intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của nẹp tái tạo uốn trên mô hình 3D hỗ trợ tái tạo khuyết hổng xương hàm dưới cắt đoạn

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

30
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tạo mô hình 3D xương hàm dưới có độ chính xác cao, và đánh giá hiệu quả lâm sàng của nẹp tái tạo uốn trên mô hình 3D của từng bệnh nhân và được đặt giữ khoảng, theo dõi 3 tháng sau phẫu thuật cắt đoạn xương hàm dưới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của nẹp tái tạo uốn trên mô hình 3D hỗ trợ tái tạo khuyết hổng xương hàm dưới cắt đoạn

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA NẸP TÁI TẠO UỐN TRÊN MÔ HÌNH 3D HỖ TRỢ<br /> TÁI TẠO KHUYẾT HỔNG XƯƠNG HÀM DƯỚI CẮT ĐOẠN<br /> Lê Ngọc Tròn*, Bùi Hữu Lâm**, Nguyễn Thị Hồng***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Tạo mô hình 3D xương hàm dưới có độ chính xác cao, và đánh giá hiệu quả lâm sàng của nẹp tái<br /> tạo uốn trên mô hình 3D của từng bệnh nhân và được đặt giữ khoảng, theo dõi 3 tháng sau phẫu thuật cắt đoạn<br /> xương hàm dưới.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu in vitro thực hiện và đánh giá độ chính xác của mô hình 3D của một xương hàm<br /> dưới, và nghiên cứu báo cáo loạt ca 13 bệnh nhân u nguyên bào men xương hàm dưới được điều trị cắt đoạn<br /> xương và đặt nẹp tái tạo (từ tháng 3 năm 2016 đến tháng 3 năm 2017). Thực hiện mô hình 3D xương hàm dưới<br /> từ hình ảnh 3D chụp cắt lớp điện toán (CT) nhờ công nghệ tạo mẫu lập thể. Uốn nẹp tái tạo (Jeil) theo giải phẫu<br /> học xương hàm dưới của bệnh nhân trên mô hình 3D trước mổ, và đặt nẹp cố định sau khi cắt đoạn xương hàm<br /> dưới. Đánh giá độ chính xác của nẹp tái tạo, kết quả chức năng và thẩm mỹ sau 3 tháng.<br /> Kết quả: So sánh các số đo trên hình ảnh CT 3D của xương hàm dưới và của mô hình cho kết quả mô hình<br /> 3D xương hàm dưới có độ chính xác cao 96,8%. Nẹp tái tạo uốn trên mô hình 3D khít sát với bề mặt xương hàm<br /> dưới cắt đoạn (92,3%). Không gặp trường hợp bị lộ nẹp, gãy nẹp, nhiễm trùng. Đa số bệnh nhân há miệng bình<br /> thường (76,9%), không đau khớp thái dương hàm (92,3%), cắn khớp đúng các răng còn lại (92,3%), hài lòng<br /> thẩm mỹ mặt cân xứng (76,9%). Tỉ lệ thành công của việc đặt nẹp tái tạo uốn trước trên mô hình 3D cho từng<br /> bệnh nhân là 92,3%.<br /> Kết luận: Nẹp tái tạo uốn trên mô hình 3D xương hàm dưới hỗ trợ tái tạo xương hàm dưới an toàn, chính<br /> xác và hiệu quả.<br /> Từ khóa: Mô hình 3D, Nẹp tái tạo, Khuyết hổng xương hàm dưới, Cắt đoạn xương.<br /> ABSTRACT<br /> EFFECTIVENESS OF RECONSTRUCTION PLATE BENT ON 3D MODEL IN BRIDGING<br /> MANDIBULAR SEGMENTAL DEFECTS<br /> Le Ngoc Tron, Bui Huu Lam, Nguyen Thi Hong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 84 – 89<br /> <br /> Objectives: The study aimed to evaluate the accuracy of in vitro three-dimensional (3D)<br /> reconstruction of the mandible and the clinical effectiveness of personalized reconstruction plates pre-<br /> bent on 3D model in bridging mandibular segmental defects after 3 months follow-up.<br /> Methods: An in vitro study was conducted to assess the accuracy of the three-dimensional reconstruction of<br /> one mandible with resin model. Then a case-series clinical study was conducted on 13 patients with mandibular<br /> amelblastoma treated by segmental resection and pre-bent reconstruction plates (from March 2016 to March<br /> 2017). The 3D mandibular models were fabricated from 3D Computed Tomography images using<br /> <br /> *Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> **Bộ môn Phẫu Thuật Hàm Mặt, Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> ***Bộ môn Bệnh Học Miệng, Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BSCKII. Lê Ngọc Tròn ĐT: 0918242682 Email: ngoctron_bs@yahoo.com.vn<br /> <br /> <br /> 84 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> stereolithography technology. The reconstruction plates (Jeil) were pre-bent according to the anatomy of the 3D<br /> mandibular model of patients before surgery, then placed and fixed after segmental mandibulectomy. The<br /> reconstruction plate fitness, functional and aesthetics results were assessed at three months after surgery.<br /> Results: Comparing the measurements made on the real mandible and those made on its 3D model using 3D<br /> Computed Tomography scans showed that the mandibular 3D model had a high accuracy of 96.8%. The<br /> reconstruction plates (Jeil) pre-bent on 3D model fitted the mandible segments in 92.3% cases. None of the<br /> patients had plate exposure, fracture or local infection. Most patients maintained normal mouth opening (76.9%),<br /> had no temporomandibular joint pain (92.3%), displayed proper occlusion (92.3%) and satisfactory facial<br /> symmetry (76.9%). The overall successful rate of personalized pre-bent reconstruction plates was 92.3%.<br /> Conclusion: Reconstruction plate pre-bent on 3D model proved to be a safe, accurate and effective tool to<br /> assist in the reconstruction of segmental defect of the mandible.<br /> Key words: Three-dimensional model, Reconstruction plate, Mandibular defect, Segmental resection.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ xương của nẹp tái tạo uốn trên mô hình 3D của<br /> từng bệnh nhân và được đặt cố định giữ khoảng<br /> U nguyên bào men (UNBM) chiếm tỉ lệ sau phẫu thuật cắt đoạn xương hàm dưới điều<br /> 30,2% các u do răng và là u thường gặp nhất ở trị UNBM; (3) Xác định tỉ lệ thành công của nẹp<br /> xương hàm(11). UNBM được xếp vào nhóm u tái tạo giữ khoảng sau 3 tháng.<br /> do răng lành tính; trong đó UNBM dạng đặc<br /> hay đa nang là thể loại phổ biến nhất, đa số ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> (hơn 80%) xảy ra ở xương hàm dưới(5). UNBM Nghiên cứu gồm 2 giai đoạn nối tiếp nhau.<br /> dạng đặc có tỉ lệ tái phát cao (55-90%) sau Giai đoạn 1: Nghiên cứu in vitro thực hiện mô<br /> phẫu thuật lấy u hay nạo u(13). Nhiều tác giả đề hình 3D xương hàm dưới có độ chính xác cao.<br /> nghị phẫu thuật triệt để (cắt rộng ít nhất 1 cm)<br /> Mẫu nghiên cứu<br /> đối với UNBM dạng đặc và UNBM đơn nang,<br /> dạng trong vách(1,2,11,4,10,12). Một xương hàm dưới của người trưởng<br /> thành đang được lưu giữ tại Đại học Y Dược Tp.<br /> Điều trị cắt đoạn xương hàm dưới dẫn đến<br /> Hồ Chí Minh.<br /> khuyết hổng xương, để lại những di chứng về<br /> chức năng, thẩm mỹ và tâm lý, nhất là ở những Qui trình nghiên cứu<br /> u lớn và người trẻ. Việc tái tạo xương hàm nhằm - Chụp CT 3D một xương hàm dưới thật tại<br /> phục hồi chức năng vùng miệng và thẩm mỹ Trung tâm chẩn đoán Y khoa Hòa Hảo Tp.HCM.<br /> mặt ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Sau - Tạo mẫu mô hình 3D xương hàm dưới:<br /> khi cắt đoạn xương hàm dưới, phẫu thuật viên Dựng mô hình 3D từ dữ liệu CT 3D.<br /> uốn nẹp và đặt nẹp tái tạo giữ khoảng trong khi<br /> Bóc tách xương, tách xương hàm trên và<br /> chờ ghép xương thì hai. Đến nay, trong nước<br /> hàm dưới.<br /> chưa có nghiên cứu về nẹp tái tạo uốn trên mô<br /> hình 3D chuẩn bị trước phẫu thuật. Tạo mô hình nhựa polymer bằng máy in 3D,<br /> công nghệ tạo mẫu lập thể (SLA), tại công ty<br /> Từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến<br /> 3DMaker® Tp.HCM, xử lý bề mặt mô hình.<br /> hành nghiên cứu này nhằm góp phần điều trị tái<br /> tạo khuyết hổng xương hàm dưới tốt hơn cho - Chụp CT 3D mô hình 3D xương hàm dưới<br /> bệnh nhân phẫu thuật cắt đoạn xương hàm cùng một máy chụp tại Trung tâm Chẩn đoán Y<br /> dưới, với các mục tiêu sau: (1) Xác định độ chính khoa Hòa Hảo Tp.HCM.<br /> xác của mô hình 3D xương hàm dưới trong điều - Chấm các điểm mốc giải phẫu (Bảng 1), đo<br /> kiện in vitro; (2) Đánh giá tình trạng khít sát 2 đoạn (đoạn Co-Go, đoạn Go-Me) và 3 góc (góc<br /> Gonion, góc MBC, góc Menton) (Bảng 2) trên<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 85<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> hình ảnh CT của xương hàm dưới thật và của Không đủ mô mềm che phủ vùng thiếu<br /> mô hình 3D để tính sai số %. Việc chấm điểm hổng sau phẫu thuật cắt đoạn xương.<br /> mốc và đo đạc ba lần độc lập nhau, kết quả là số Bệnh nhân không tuân thủ qui trình<br /> đo trung bình của ba lần đo. nghiên cứu.<br /> Bảng 1. Các điểm mốc giải phẫu xương hàm dưới(8) Quy trình nghiên cứu<br /> Điểm dưới nhất của cằm trên mặt phẳng<br /> Menton (Me) - Khám chọn bệnh nhân, chụp phim toàn<br /> dọc giữa.<br /> cảnh và CT 3D, sinh thiết và có kết quả giải phẫu<br /> Gonion (Go) Điểm dưới nhất và sau nhất của góc hàm.<br /> bệnh xác định UNBM thì đưa vào nghiên cứu.<br /> Mandibular body Điểm lồi nhất trên đoạn uốn cong giữa bờ<br /> curve (MBC) ngoài và bờ trong của xương hàm dưới. - Lấy dấu hai hàm, đỗ mẫu thạch cao, đánh<br /> Condylion (Co) Điểm cao nhất của đầu lồi cầu. giá cắn khớp trên mẫu hàm.<br /> <br /> Bảng 2. Định nghĩa các góc đo xương hàm dưới(8) - Phân tích phim toàn cảnh và CT xác định vị<br /> Góc giữa 3 điểm: Go, MBC trí và kích thước đoạn xương dự định cắt bỏ.<br /> Mặt phẳng trán<br /> và Me - Tạo mẫu mô hình xương hàm dưới của<br /> Góc Mandibular body curve<br /> (MBC) Góc giữa 3 điểm: Co, Go và<br /> MBC bệnh nhân bằng in 3D.<br /> Góc Gonion (Go)<br /> Mặt phẳng đứng dọc - Uốn nẹp tái tạo:<br /> Góc giữa 3 điểm: Me, Go và<br /> Góc Gonion (Go) Vẽ đường cắt xương trên mô hình 3D xương<br /> Co<br /> Mặt phẳng cắt ngang<br /> Góc giữa 3 điểm: Go, MBC hàm dưới của bệnh nhân.<br /> Góc Mandibular body curve và Me<br /> (MBC)<br /> Góc giữa 3 điểm: Go, Me và<br /> Mài bớt phần u mặt ngoài mô hình tại vị trí<br /> Góc Menton (Me) Go sẽ đặt nẹp tái tạo sao cho cân xứng với bên lành.<br /> Giai đoạn 2: Nghiên cứu báo cáo loạt ca, tiến Phác họa vị trí đặt nẹp trên mô hình 3D.<br /> cứu. Uốn nẹp tái tạo Jeil (Hàn Quốc) trên mô hình<br /> Mẫu nghiên cứu 3D đã mài chỉnh, mỗi đầu xương còn lại có ít<br /> nhất 3 lỗ nẹp để đặt vít, uốn nẹp tái tạo khít sát<br /> Gồm 13 bệnh nhân u nguyên bào men<br /> xương hàm dưới, được điều trị tại Bệnh viện mặt ngoài mô hình xương. Nẹp phải có độ uốn<br /> Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM, từ tháng cong chiều ngoài trong để hướng dẫn xương<br /> ghép sau này đúng vị trí.<br /> 01/3/2016 đến tháng 01/3/2017.<br /> Hấp vô trùng nẹp tái tạo và vít.<br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> - Trong phòng mổ:<br /> Chẩn đoán UNBM ở xương hàm dưới dựa<br /> trên lâm sàng, X quang và giải phẫu bệnh. Phẫu thuật cắt đoạn xương hàm dưới và gửi<br /> bệnh phẩm làm xét nghiệm giải phẫu bệnh.<br /> Có chỉ định phẫu thuật cắt đoạn xương hàm<br /> và đặt nẹp giữ khoảng. Cố định hai hàm đúng khớp cắn bằng buộc<br /> chỉ thép.<br /> Có sức khỏe toàn thân tốt để phẫu thuật<br /> dưới gây mê. Đặt nẹp tái tạo như vị trí trên mô hình 3D.<br /> Quan sát đánh giá tình trạng nẹp tái tạo khít sát<br /> Có răng cắn khớp nhau trước mổ và còn lại<br /> xương ở hai đầu đoạn cắt do hai bác sĩ phẫu<br /> một số răng sau phẫu thuật.<br /> thuật viên, độ thống nhất 100%.<br /> Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> Cố định nẹp bẳng vít maxi 10, 12, 14 mm tùy<br /> Tiêu chuẩn loại trừ vị trí và chiều dày xương.<br /> UNBM tái phát, UNBM ác tính. - Điều trị và đánh giá sau mổ:<br /> UNBM có chỉ định cắt nửa xương hàm dưới Chụp phim toàn cảnh và mặt thẳng kiểm tra<br /> và tháo khớp thái dương hàm. sau mổ.<br /> <br /> <br /> 86 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tháo cố định hai hàm sau 1 tháng. Kết quả điều trị sau 3 tháng<br /> Chụp phim toàn cảnh và mặt thẳng, đánh Khám lâm sàng và chụp phim X quang sau<br /> giá kết quả sau 3 tháng. ba tháng cho kết quả tất cả bệnh nhân lành<br /> Tỉ lệ % thành công của nẹp tái tạo giữ thương tốt. Tỉ lệ nẹp vững ổn là 100%. Không<br /> khoảng được tính là trung bình cộng tỉ lệ % đạt gặp trường hợp bị lộ nẹp, gãy nẹp, nhiễm trùng,<br /> được của 4 tiêu chí: nẹp vững ổn, không nhiễm lỗ dò. Có 2 trường hợp nghi ngờ lỏng vít trên<br /> trùng, cắn khớp được các răng còn lại (do hai bác phim X quang nhưng chưa có triệu chứng lâm<br /> sĩ phẫu thuật hàm mặt đánh giá độc lập), và sự sàng, giai đoạn này vết mổ đã lành thương và<br /> hài lòng của bệnh nhân về mặt cân xứng hai bên. cắn khớp tốt các răng còn lại nên bệnh nhân<br /> được tiếp tục theo dõi mà không can thiệp phẫu<br /> Nghiên cứu này tuân thủ các nguyên tắc đạo<br /> thuật chỉnh sửa vít.<br /> đức trong nghiên cứu y sinh: Đề cương nghiên<br /> cứu đã được Hội đồng đạo đức trong nghiên Đa số bệnh nhân há miệng bình thường<br /> cứu y sinh của Đại học Y Dược Tp.HCM cho (76,9%), không đau khớp thái dương hàm<br /> phép thực hiện; việc chuẩn bị nẹp tái tạo uốn (92,3%), các răng còn lại cắn khớp đúng như<br /> trên mô hình 3D trước mổ giúp giảm thời gian trước mổ (92,3%). Có 3 bệnh nhân (23,1%) khít<br /> mổ, điều trị đặt nẹp giữ khoảng giúp duy trì hàm nhẹ (há miệng khoảng 3 cm), không có<br /> chức năng nhai và thẫm mỹ mặt cho bệnh nhân trường hợp bị khít hàm nặng. Có 1 bệnh nhân<br /> trong khi chờ ghép xương thì hai, bệnh nhân (7,7%) cắn hở vùng răng trước nhưng vẫn chạm<br /> được giải thích rõ, tự nguyện tham gia nghiên vùng răng sau.<br /> cứu và có thể ngừng tham gia bất kỳ lúc nào, Đa số (76,9%) bệnh nhân hài lòng thẩm mỹ<br /> bệnh nhân được hỗ trợ một phần chi phí tạo mặt cân xứng. Có 3 bệnh nhân đánh giá ở mức<br /> mẫu xương hàm dưới 3D và được lấy vôi răng chấp nhận được (23,1%), không có trường hợp<br /> miễn phí trong thời gian nghiên cứu, các thông đánh giá thẩm mỹ xấu.<br /> tin bệnh nhân được giữ bí mật. Xét theo bốn tiêu chí gồm tình trạng nẹp<br /> KẾT QUẢ vững ổn, an toàn (không biến chứng nhiễm<br /> trùng hay lộ nẹp), nẹp bảo đảm được sự cân<br /> Độ chính xác của mô hình 3D<br /> xứng của khuôn mặt và duy trì được cắn khớp<br /> Sai số phần trăm được tính là hiệu số đo các răng còn lại để thực hiện chức năng nhai, tỉ lệ<br /> được trên hình ảnh CT 3D giữa xương thật với thành công của nẹp tái tạo uốn trước trên mô<br /> mô hình xương chia cho số đo của xương thật hình 3D và đặt giữ khoảng sau khi cắt đoạn<br /> cho kết quả từ 0-3,2%. Độ chính xác cao 96,8% xương hàm dưới ba tháng là 92,3% (Bảng 3).<br /> của mô hình 3D cho phép áp dụng lâm sàng<br /> Bảng 3. Kết quả đặt nẹp tái tạo giữ khoảng sau 3<br /> thực hiện mô hình 3D xương hàm dưới cho<br /> tháng<br /> mỗi bệnh nhân để uốn nẹp tái tạo trên mô<br /> Tiêu chí đánh giá sau 3 tháng Số ca Tỉ lệ %<br /> hình trước mổ. 1. Nẹp vững ổn 13 100<br /> Sự khít sát xương của nẹp tái tạo 2. Không nhiễm trùng 13 100<br /> 3. Thẩm mỹ mặt cân xứng 10 76,9<br /> Quan sát trong lúc mổ cho thấy đa số nẹp<br /> 4. Cắn khớp đúng các răng còn lại 12 92,3<br /> tái tạo đã uốn trước trên mô hình 3D khít sát Tỉ lệ thành công của đặt nẹp tái tạo giữ khoảng 92,3<br /> với bề mặt xương hàm, với tỉ lệ cao 92,3%. Có<br /> BÀN LUẬN<br /> 1 trường hợp (7,7%) khít sát không hoàn toàn<br /> ở một đầu xương nhưng mài chỉnh được đầu Để tính sai số % giữa xương hàm dưới thật<br /> xương bị gồ lên. với mô hình 3D, nghiên cứu này chọn các góc đo<br /> trên ba mặt phẳng theo nghiên cứu của Kim và<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 87<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> c.s. (2016)(8) và hai đoạn ở bờ dưới cành ngang và nẹp mà chưa xem xét đến kích thước mô mềm<br /> bờ sau cành lên xương hàm dưới vì các số đo vùng mặt để xác định chính xác hơn về hình<br /> này quan trọng quyết định đường viền khuôn dạng và chiều dài nẹp bù đắp vùng khiếm<br /> mặt. Kết quả mô hình 3D xương hàm dưới có độ khuyết ở xương và mô mềm mặt.<br /> chính xác cao (96,8%), có thể do nhờ được chế tác Nghiên cứu của Lopez và cs (2004) trên 34<br /> từ dữ liệu CT 3D. bệnh nhân cắt đoạn xương hàm dưới, tái tạo<br /> Sau khi thực hiện thành công mô hình 3D, khuyết hổng với hệ thống nẹp titan giữ khoảng<br /> nghiên cứu áp dụng lâm sàng mô hình này (Howmedica Leibinger, Đức), theo dõi 1-4 năm<br /> trong điều trị 13 trường hợp UNBM. Chỉ định cho kết quả tốt về chức năng và thẩm mỹ (79%<br /> điều trị triệt để là phù hợp, do quan sát đại thể đánh giá tốt hay chấp nhận được)(9). Harsha và<br /> và kết quả mô bệnh học xác định tất cả 13 c.s. (2012) báo cáo 36 trường hợp tái tạo xương<br /> trường hợp là UNBM dạng đặc. Hơn nữa, u có hàm dưới với hệ thống nẹp AO/ASIF, theo dõi 1-<br /> kích thước trên 5 cm (kích thước chiều trước- 4 năm cho kết quả 25% lộ nẹp trong vòng 3<br /> sau (chiều lớn nhất của u) trung bình 6,04 ± tháng sau mổ, 8% gãy nẹp trong 6 tháng sau mổ,<br /> 1,30 cm) nên có chỉ định cắt đoạn xương hàm 6% khó phát âm, về thẩm mỹ 53% chấp nhận<br /> theo phác đồ điều trị UNBM của một số nơi được, 28% thẩm mỹ tốt và 19% thẩm mỹ xấu(7).<br /> trên thế giới(6). Mặt khác, bờ dưới xương hàm Trước đây khi chưa có công nghệ tạo mẫu<br /> dưới còn lại quá mỏng cũng là một chỉ định lập thể, việc uốn nẹp tái tạo trong lúc phẫu thuật<br /> của phẫu thuật cắt đoạn xương hàm. chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và sự phỏng đoán<br /> Điều trị UNBM đặt ra thách thức đối với ước chừng nên mất khá nhiều thời gian và khó<br /> phẫu thuật viên, điều trị thành công đòi hỏi tái chính xác. Nghiên cứu này cho thấy mô hình 3D<br /> tạo vùng xương khuyết hổng phục hồi chức xương hàm dưới có độ chính xác cao và có<br /> năng và thẩm mỹ chấp nhận được. Kết quả lâm những thuận lợi sau:<br /> sàng và X quang sau 3 tháng cho thấy nẹp vững - Mô hình 3D được thiết kế từ dữ liệu CT 3D<br /> ổn, an toàn. Đa số bệnh nhân há miệng bình có sẵn của bệnh nhân do đây là một xét nghiệm<br /> thường (76,9%), không đau khớp thái dương thường quy trước khi điều trị UNBM.<br /> hàm (92,3%). Kết quả khả quan này có thể do<br /> - Uốn nẹp trên mô hình 3D trước mổ giúp<br /> quá trình phẫu thuật ít làm ảnh hưởng đến khớp<br /> phẫu thuật viên không bị áp lực thời gian uốn<br /> thái dương hàm nhờ nẹp đã được uốn khá chính<br /> nẹp trong lúc mổ, đỡ vất vả hơn, giảm thời gian<br /> xác trước mổ nên khi đặt nẹp và bắt vít không<br /> phẫu thuật. Kết quả nẹp tái tạo chính xác và giữ<br /> tạo lực xoắn lên lồi cầu, và nhờ bệnh nhân tích<br /> khoảng tốt duy trì được chức năng nhai và phục<br /> cực tập há miệng sau khi tháo cố định liên hàm.<br /> hồi thẩm mỹ mặt.<br /> Đa số (76,9%) bệnh nhân hài lòng khuôn mặt<br /> - Mô hình 3D còn là một công cụ để phác họa<br /> cân xứng. Có 3 bệnh nhân cho rằng mặt không<br /> và đánh dấu đường cắt xương trên đó, giúp thực<br /> cân xứng nhưng chấp nhận được, điều này có<br /> hiện việc cắt xương lúc mổ chính xác hơn.<br /> thể do còn sưng nề vùng mổ, do độ uốn lượn<br /> - Lưu trữ được mô hình xương hàm dưới<br /> của nẹp tại vị trí góc hàm chưa cân xứng với bên<br /> của bệnh nhân trước điều trị làm phương tiện<br /> lành. Sự cân xứng khuôn mặt không chỉ do<br /> trực quan lập đươc kế hoạch điều trị toàn diện<br /> xương hàm mà còn do mô mềm quyết định. Can<br /> cho bệnh nhân, hỗ trợ cho các giai đoạn điều<br /> thiệp phẫu thuật cắt đoạn xương và quá trình<br /> trị, không chỉ ứng dụng trong phẫu thuật cắt<br /> lành thương có thể ảnh hưởng đến mô mềm và<br /> đoạn xương mà còn là cơ sở để tính toán mảnh<br /> các cơ mặt bám vào xương hàm. Tuy nhiên,<br /> xương ghép.<br /> trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ mới tính<br /> toán các số đo của xương phía bên lành để uốn Mặc dù mô hình 3D được thiết kế từ hình<br /> <br /> <br /> 88 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ảnh CT sẵn có của bệnh nhân trước khi điều trị u 4. Dandriyal R, Gupta A, Pant S, Baweja HH (2011). Surgical<br /> management of ameloblastoma: Conservative or radical<br /> nên tiết kiệm được thời gian và chi phí xét approach. Nat J Maxillofac Surgy, 2 (1): 22-27.<br /> nghiệm CT, nhưng hạn chế lớn nhất là chi phí 5. El-Naggar AK, Chan JKC, Grandis JR, Takata T, Slootweg PJ<br /> (2017). WHO classification of head and neck tumours, WHO/IARC<br /> giá thành của một mẫu tái tạo 3D trên thị trường<br /> Classification of Tumours, 4th edition, Volume 9.<br /> Việt Nam cũng còn tương đối cao, khoảng 3 6. Escande C, Chaine A, Menard P, et al. (2009). A treatment<br /> triệu đồng. Nếu được áp dụng hàng loạt khi đó algorythmn for adult ameloblastomas according to the Pitié-<br /> Salpêtrière Hospital experience. J Cranio-Maxillofac Surg, 37 (7):<br /> có thể giảm bớt chi phí tái tạo mẫu. 363–369.<br /> KẾT LUẬN 7. Harsha G, Reddy SGK, Talasila S, et al. (2012). Mandibular<br /> reconstruction using AO/ASIF stainless steel reconstruction<br /> Đây là nghiên cứu đầu tiên trong nước về plate: A retrospective study of 36 cases. J Contemporary Dental<br /> Practice, 13 (1): 75-79.<br /> tạo mô hình 3D xương hàm dưới và uốn nẹp 8. Kim YH, Kang SJ, Sun H (2016). Cephalometric angular<br /> tái tạo trên mô hình 3D trước mổ. Các kết quả measurements of the mandible using three-dimensional<br /> cho thấy mô hình 3D xương hàm dưới có độ Computed Tomography scans in Koreans. Archives of Plastic<br /> Surgery, 43(1): 32-37.<br /> chính xác cao, đa số nẹp uốn trên mô hình 3D 9. Lopez R, Dekeister C, Sleiman Z, Paoli JR (2004). Mandibular<br /> của từng bệnh nhân trước mổ giúp khít sát bề reconstruction using the titanium functionally dynamic<br /> bridging plate system: a retrospective study of 34 cases. J Oral<br /> mặt xương, an toàn, duy trì được cắn khớp các<br /> Maxillofac Surg, 62 (4): 421-426.<br /> răng và phục hồi thẩm mỹ mặt cân xứng. Cần 10. McClary AC, West RB, McClary AC, et al. (2015).<br /> tiếp tục nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, thời Ameloblastoma: A clinical review and trends in management.<br /> Eur Arch Otorhinolaryngol, DOI 10.1007/s00405-015-3631-8<br /> gian theo dõi dài hơn, đánh giá kết quả ghép 11. Phan Huỳnh An, Huỳnh Anh Lan, Trần Công Chánh,<br /> xương, cấy ghép implant trên vùng xương Nguyễn Thị Hồng (2010). Phân tích lâm sàng và X quang<br /> ghép và phục hình răng. bướu nguyên bào men. Tạp chí Y học Tp.HCM, phụ bản tập 14,<br /> số 1, tr.274-281.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 12. Rastogi V, Pandilwar PK, Maitra S (2010). Ameloblastoma: an<br /> evidence based study. J Oral Maxillofac Surg, 9 (2): 173-177.<br /> 1. Adeyemo WL, Bamgbose BO, Ladeinde AL, et al. (2008).<br /> 13. Vohra FA, Hussain M, Mudassir MS (2009). Ameloblastomas<br /> Surgical management of ameloblastomas: conservative or<br /> and their management: A review. J Surg Pak (Int), 14 (3): 136-<br /> radical approach? A critical review of the literature. Oral Surg,<br /> 142.<br /> 1 (1): 22-27.<br /> 2. Barnes L (2009). Surgical pathology of the head and neck. Informa<br /> Healthcare USA, 3rd edition, pp.1201-1314.<br /> Ngày nhận bài báo: 10/02/2018<br /> 3. Carlson ER, Marx RE (2006). The ameloblastoma: primary,<br /> curative surgical management. J Oral Maxillofac Surg, 64 (3): Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/02/2018<br /> 484-494.<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 89<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1