Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
TÁI TẠO KHUYẾT HỔNG SAU CẮT RỘNG BƯỚU<br />
BẰNG PHẪU THUẬT THAY KHỚP NHÂN TẠO<br />
KẾT HỢP GHÉP XƯƠNG ĐỒNG LOẠI: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG<br />
Ngô Viết Nhuận*, Lê Văn Thọ**<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Điều trị bảo tồn chi các bướu xương ác tính ở vùng khớp và gần khớp là một thách thức đối với<br />
các phẫu thuật viên chỉnh hình. Tại BVCTCH TPHCM, chúng tôi đã sử dụng phẫu thuật cắt rộng bướu và tái<br />
tạo khuyết hổng bằng ghép xương đồng loại khối lớn kết hợp thay khớp háng lưỡng cực chuôi dài để bảo tồn chi<br />
cho bệnh nhân.<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá kết quả ban đầu khả năng bảo tồn<br />
chi, cũng như ưu khuyết điểm của phẫu thuật này.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp sarcom sụn đầu trên xương đùi<br />
trái được điều trị tại Khoa Bệnh học Cơ- Xương- Khớp BV CTCH bằng phẫu thuật cắt rộng bướu sau đó ghép<br />
xương đồng loại khối lớn kết hợp thay khớp háng lưỡng cực chuôi dài.<br />
Kết quả: Qua theo dõi 9 tháng sau mổ, kết quả ban đầu cho thấy: (1) kết quả về ung thư học: chưa phát hiện<br />
tái phát bướu tại chỗ; (2) kết quả lành xương ghép: chưa xác định do thời gian theo dõi còn ngắn; (3) kết quả chức<br />
năng chi: tốt, bệnh nhân có thể đi đứng mà không cần nạng; (4) biến chứng: chưa biến chứng nào được ghi nhận.<br />
Kết luận: Kết quả bước đầu cho thấy phẫu thuật thay khớp nhân tạo kết hợp ghép xương đồng loại khối lớn<br />
để tái tạo khuyết hổng xương sau khi cắt rộng bướu bước đầu cho kết quả chấp nhận và có thể được sử dụng, đặc<br />
biệt đối với các bướu ác ở đầu trên xương đùi, đây là vị trí mà các phương pháp phẫu thuật khác có thực hiện<br />
được trong điều kiện ở TPHCM hiện nay.<br />
Từ khóa: thay khớp háng nhân tạo kết hợp ghép xương đồng loại, tái tạo khuyết hổng<br />
ABSTRACT<br />
OPERATIVE TREATMENT OF QUADRICEPS TENDON RUPTURE IN PATIENT WITH END STAGE<br />
KIDNEY DISEASE: CASES REPORT<br />
Ngo Viet Nhuan, Le Van Tho<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 103 - 107<br />
Background: Limb-salvage treatment for malignant bone tumors at joint and adjacent joint regions are still<br />
challenge for orthopaedics oncologist. At Hospital for Trauma & Orthopaedics HCMC, we performed the<br />
technique of Allograft- Prosthesis Composite in order to reconstruct bone defect after wide resection of tumors.<br />
Objectives: The aims of study are to evaluate the limb-salvage results, advantage and disadvantage of this<br />
method.<br />
Methods and Materials: One case of chondrosarcoma of left proximal femur was treated at the Department<br />
of Orthopaedics Oncology, Hospital for Traumatology & Orthopaedics of Hochiminh City with wide resection<br />
and reconstruct with massive osteoallograft and long- stem bipolar prosthesis.<br />
Results: With the follow-up period of 3 months after surgery, the results show: (1) oncological results: no<br />
local recurrence; (2) results of bone graft healing was following; (3) results of limb functions were good. Patients<br />
<br />
*Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh<br />
** Bộ môn Chấn thương chỉnh hình & PHCN, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. Ngô Viết Nhuận ĐT: 0934114697 Email: ngonhuan@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 103<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
could stand and walk without crutch; (4) no complications was recognized.<br />
Conclusion: Surgery of allograft- prosthesis composite for reconstruction of bone defect after wide resection<br />
of malignant bone tumors achieve the acceptable results and may be used.<br />
Key word: allograft- prosthesis composite, reconstruction bone defect<br />
MỞ ĐẦU Trong nghiên cứu này, chúng tôi báo cáo<br />
kết quả bước đầu một trường hợp sarcôm sụn<br />
Điều trị phẫu thuật bảo tồn chi các bướu ác<br />
ở đầu trên xương đùi được phẫu thuật bảo tồn<br />
và giáp biên ác của xương luôn là một thách<br />
chi theo phương pháp này tại Bệnh viện Chấn<br />
thức đối với các phẫu thuật viên chỉnh hình và<br />
Thương Chỉnh Hình.<br />
ung bướu học. Nhiều phương pháp có thể được<br />
sử dụng như ghép xương (tự thân, đồng loại), KẾT QUẢ<br />
thay khớp nhân tạo, kéo dài cal xương. Tuy BN nữ 60 tuổi than đau vùng háng (T) từ 1<br />
nhiên đối với các bướu kích thước lớn, ở vị trí năm, điều trị nội khoa nhiều nơi nhiều lần<br />
đặc biệt như đầu trên xương đùi thì việc tái tạo không giảm, đau ngày càng tăng. Cách nhập<br />
lại cấu trúc xương sau khi cắt rộng bướu cũng viện 1 ngày, đi bộ trượt chân té, đau nhiều háng<br />
như phục hồi lại chức năng là vấn đề rất phức (T) → nhập viện BVCTCH. Thăm khám lâm<br />
tạp và khó khăn. Các phương pháp bảo tồn chi sàng phát hiện bàn chân (T) xoay ngoài, ấn đau<br />
khác như kéo dài cal không thể áp dụng được ở nhiều vùng mấu chuyển lớn, mất cơ năng chân<br />
vị trí này, khớp nhân tạo chuyên dùng cho bướu (T). Khảo sát hình ảnh học về Xquang: hủy<br />
hiện chưa có tại Việt nam, nguồn xương ghép xương lan tỏa có giới hạn không rõ kèm hình<br />
đồng loại khối lớn còn rất hạn chế. Chính vì vậy, ảnh ngấm calci vùng cổ mấu chuyển lan xuống<br />
thay khớp nhân tạo kết hợp ghép xương đồng 1/3 trên xương đùi và gãy bệnh lý vùng cổ<br />
loại để tái tạo lại cấu trúc xương sau khi cắt xương đùi (T). Hình ảnh cộng hưởng từ cho thấy<br />
bướu là một lựa chọn đã được nhiều tác giả sử tổn thương đã phá vỡ vỏ xương, xâm lấn vào<br />
dụng và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. phần mềm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Hình ảnh Xquang và Cộng hưởng từ<br />
Bệnh nhân được mổ sinh thiết, chẩn đoán loại kèm khớp háng Bipolar chuôi dài.<br />
giải phẫu bệnh: sacom sụn biệt hóa rõ. Bệnh Sau phẫu thuật 9 tháng, vết mổ kho sạch,<br />
nhân được phẫu thuật cắt rộng bướu và tái tạo không tái phát bướu, bệnh nhân đi lại bằng<br />
khuyết hổng bằng phức hợp xương ghép đồng khung, không chống chân (T). Hình ảnh Xquang<br />
<br />
<br />
<br />
104 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
kiểm tra cho thấy phức hợp xương ghép đồng<br />
loại và khớp háng nhân tạo Bipolar còn vững.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Hình ảnh trong mổ.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Hình ảnh Xquang sau mổ Hình 4. Hình ảnh lâm sàng và Xquang sau mổ 9 tháng<br />
BÀN LUẬN tồn chi đó có hiệu quả và cần đạt 2 yếu tố: (1)<br />
Trước đây, tháo khớp háng hoặc tháo nửa phẫu thuật cắt bướu đủ rộng và hóa trị có hiệu<br />
chậu thường là phẫu thuật ưu tiên hàng đầu quả (đối với bướu có độ ác cao); (2) chi được bảo<br />
trong điều trị các bướu ác đầu trên xương đùi. tồn đạt được sự lành xương vững chắc và chức<br />
Tuy nhiên với sự phát triển của đa hóa trị trong năng chấp nhận được. Yếu tố (1) phụ thuộc vào<br />
những thập niên gần đây cũng như ngân hàng độ mô học của bướu, bờ phẫu thuật cắt rộng<br />
dự trữ xương ghép và các loại khớp nhân tạo bướu và đáp ứng mô học của mô bướu với hóa<br />
chuyên dụng cho bướu xương đã cho phép thực trị (đối với bướu độ ác cao), trong khi đó yếu tố<br />
hiện các phẫu thuật bảo tồn chi nhằm nâng cao (2) liên quan đến các phẫu thuật tái tạo.<br />
chất lượng sống cho các bệnh nhân ung thư Như vậy với các điều kiện nêu trên thì tất cả<br />
xương. những bướu có độ ác thấp, bướu giáp biên ác và<br />
Theo quan điểm của nhiều tác giả, điều quan bướu độ ác cao đáp ứng tốt với hóa trị đều có<br />
trọng trước tiên trong phẫu thuật bảo tồn chi là thể thực hiện được phẫu thuật bảo tồn chi nếu<br />
cần phải hạn chế tối đa tỉ lệ tái phát bướu tại chỗ như bờ phẫu thuật cho phép cắt rộng bướu.<br />
và di căn xa. Khả năng điều trị bảo tồn chi chỉ có Ca lâm sàng của chúng tôi, một trường<br />
thể thực hiện được nếu như phương pháp bảo hợp sarcôm sụn đầu trên xương đùi được xếp<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 105<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
vào loại bướu có độ ác thấp, bờ phẫu thuật cho thời gian cuộc mổ kéo dài gây ra. Tuy nhiên,<br />
phép phẫu thuật cắt rộng bướu và được tái tạo nhược điểm lớn nhất ở những bệnh nhân sử<br />
khuyết hổng bằng ghép xương đồng loại khối dụng khớp nhân tạo đơn thuần không ghép<br />
lớn kết hợp thay khớp nhân tạo bipolar chuôi xương đồng loại là nguy cơ trật khớp khá cao, tỉ<br />
dài. Kết quả theo dõi bước đầu sau 3 tháng lệ trật khớp dao động trong khoảng 10% đến<br />
chưa thấy tái phát tại chỗ hoặc di căn xa. Tuy 17% theo Langlais(5). Ngoài ra một số biến chứng<br />
nhiên cần phải có thời gian dài để theo dõi và khác như tiêu xương do bảo vệ (stress shielding)<br />
đánh giá kết quả này. thường xảy ra ở những bệnh nhân thay khớp<br />
Xem xét lại y văn, hầu hết nghiên cứu của nhân tạo lớn và ít gặp ở các bệnh nhân thay<br />
các tác giả(1,2,3,4,5,6) đều cho thấy kết quả rất khả khớp nhân tạo có ghép xương đồng loại. Hiện<br />
quan về ung thư học. Riêng tác giả Min L(7) có 2 nay, tại Việt nam chưa có loại khớp này. Trong<br />
trường hợp chết do di căn xa và 3 trường hợp khi đó, ưu điểm chính của APC so với khớp<br />
chết do bệnh lý khác trong lô nghiên cứu 28 nhân tạo lớn là có thể khâu đính lại các gân- cơ<br />
trường hợp sau thời gian theo dõi trung bình 58 dạng và gân- cơ thắt lưng chậu vào xương ghép<br />
tháng. Đây có thể được xem là một tín hiệu rất ở vùng mấu chuyển, nhờ đó có thể ngăn ngừa<br />
lạc quan khi thực hiện phẫu thuật này. nguy cơ trật khớp và đạt được kết quả chức<br />
Xquang kiểm tra 9 tháng sau mổ cho thấy năng tốt hơn. Ngoài ra, APC còn giúp phục hồi<br />
chưa có dấu hiệu lành xương ghép đồng loại vào lại khối xương vùng khuyết hổng, cung cấp một<br />
xương chủ. Tuy nhiên, chúng tôi chưa thể đánh neo sinh học cho việc đính lại các gân- cơ, chịu<br />
giá kết quả lành xương về trường hợp ca lâm được lực cơ học sau khi lành xương, nhờ đó giúp<br />
sàng trong nghiên cứu này vì thời gian theo dõi cho bệnh nhân có một dáng đi tốt hơn.<br />
còn quá ngắn. Benedetti(1) năm 2013 đã báo cáo so sánh kết<br />
Tham khảo nghiên cứu của các tác giả khác quả chức năng về dáng đi giữa 2 nhóm phẫu<br />
với thời gian theo dõi dài hơn cho thấy kết quả thuật APC và khớp nhân tạo lớn trên 20 bệnh<br />
lành xương ghép khá cao, tỉ lệ lành xương thay nhân sau phẫu thuật 2- 10 năm. Kết quả cho thấy<br />
đổi khác nhau theo từng nghiên cứu như Donati mặc dù tất cả đều có chức năng tốt theo đánh giá<br />
D(3) 96%, Langlais F(5) 81%, Min L(7) 88%. Thời MSTS nhưng phân tích về dáng đi cho thấy có<br />
gian lành xương ghép cũng thay đổi từ 9- 18 sự khác nhau liên quan đến phẫu thuật khâu<br />
tháng(7). Theo Langlais F(5), qua nghiên cứu có đính lại nơi bám tận của các gân- cơ vùng mấu<br />
4/21 trường hợp (19%) không lành xương, tác giả chuyển, trong đó nhóm khâu cố định gân- cơ<br />
cho rằng hóa trị có thể là nguyên nhân của vào xương ghép (nhóm APC) cho kết quả phục<br />
không lành xương và khuyên nên ghép thêm hồi tốt hơn. Tuy nhiên hạn chế của APC có thể<br />
xương xốp vào chỗ nối giữa xương ghép và xảy ra, bao gồm nguy cơ nhiễm trùng, gãy<br />
xương chủ. Và ở những bệnh nhân chưa lành xương ghép, không lành xương giữa xương<br />
xương sau 6 tháng thì nên chủ động ghép xương ghép và xương chủ, tiêu xương ghép, truyền<br />
bổ túc vào vị trí nối. nhiễm bệnh và kỹ thuật mổ khó khăn.<br />
Hiện nay, hai phương pháp thường được sử Ca lâm sàng của chúng tôi hiên tại chưa xảy<br />
dụng để tái tạo cấu trúc xương đầu trên xương ra biến chứng nào nêu trên. Tuy nhiên do đoạn<br />
đùi bao gồm (1) ghép xương đồng loại khối lớn xương ghép đồng loại là thân xương đùi, không<br />
kết hợp thay khớp nhân tạo và (2) khớp nhân tạo có được đoạn xương ghép đồng loại vùng mấu<br />
lớn đơn thuần. Khớp nhân tạo lớn cho phép lấp chuyển như ý muốn nên việc khâu đính lại các<br />
đầy khuyết hổng tức thì, thời gian thực hiện gân- cơ vào vùng mấu chuyển của xương ghép<br />
phẫu thuật nhanh chóng, nhờ đó hạn chế được có phần hạn chế. Hơn nữa, do thời gian theo dõi<br />
một số biến chứng do xương ghép đồng loại và còn quá ngắn, chưa thể đánh giá khách quan<br />
<br />
<br />
<br />
106 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chính xác được. Hiện tại tại thành phố Hồ Chí xương ghép giúp phục hồi lại được khối lượng<br />
Minh chưa có nguồn xương ghép đồng loại khối xương mất sau cắt rộng bướu, giảm được sang<br />
lớn này mà chỉ nhận được từ ngân hàng xương chấn cho xương đùi của bệnh nhân và tăng<br />
Hà nội nhưng rất hiếm. cường sự vững chắc của khớp.<br />
Nhiễm trùng, sự thải ghép, tiêu xương ghép Nhìn chung, biến chứng luôn là vấn đề thách<br />
và lỏng khớp nhân tạo là những biến chứng thức cho các phẫu thuật tái tạo do khuyết hổng<br />
thường gặp của phẫu thuật này, tuy nhiên để lại sau cắt rộng bướu là quá lớn. Những<br />
không xảy ra ở ca lâm sàng của chúng tôi và cần nghiên cứu có thời gian theo dõi càng dài, các<br />
tiếp tục theo dõi thời gian dài hơn. Về vấn đề biến chứng muộn sẽ xuất hiện càng nhiều hơn.<br />
nhiễm trùng, hầu hết các tác giả đều khuyên cần Chính vì vậy đòi hỏi các phẫu thuật viên cần<br />
tuân thủ các nguyên tắc vô trùng một cách phải sẵn sàng đối diện với thách thức và tiếp tục<br />
nghiêm ngặt trong khi phẫu thuật, sử dụng các phẫu thuật sửa chữa các biến chứng muộn này.<br />
xương ghép có nguồn gốc từ những cơ sở lớn và KẾT LUẬN<br />
sử dụng kháng sinh dự phòng trước mổ.<br />
Qua một trường hợp lâm sàng sarc sụn<br />
Phương pháp tiệt trùng mảnh ghép bằng tia xạ<br />
vùng mấu chuyển xương đùi được điều trị bảo<br />
nhiều tác giả không còn sử dụng vì cho rằng làm<br />
tồn chi bằng phẫu thuật thay khớp nhân tạo<br />
giảm sự sống của mảnh ghép. Vấn đề thải ghép<br />
kết hợp ghép xương đồng loại khối lớn để tái<br />
của phẫu thuật cho đến hiện nay chưa thấy có<br />
tạo khuyết hổng xương sau khi cắt rộng bướu<br />
báo cáo trong các nghiên cứu. Vấn đề tiêu xương<br />
được thực hiện tại BVCTCH bước đầu cho kết<br />
ghép, gãy xương ghép thường xảy ra muộn ở<br />
quả chấp nhận và có thể được sử dụng, giúp<br />
vùng mấu chuyển lớn. Tác giả Min L(7) qua<br />
nâng cao chất lượng sống cho các bệnh nhân<br />
nghiên cứu 28 trường hợp với thời gian theo dõi<br />
ung thư xương. Tuy nhiên cần tiếp tục thực<br />
khá dài cho thấy một số biến chứng muộn đã<br />
hiện với số ca nhiều hơn và thời gian theo dõi<br />
xảy ra bao gồm 8 trường hợp (32%) tiêu xương<br />
dài hơn để có thể đánh giá chính xác hiệu quả<br />
ghép chủ yếu ở vùng mấu chuyển, 2 trường hợp<br />
của phương pháp phẫu thuật này trong điều<br />
(8%) bị bào mòn ổ cối trong đó 1 trường hợp<br />
kiện ở TP. Hồ Chí Minh hiện nay.<br />
kèm với gãy quanh chuôi của khớp nhân tạo<br />
phải phẫu thuật để sửa chữa. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Benedetti MG, Bonatti E, Malfitano C, Donati D (2013).<br />
Donati và cs(3) năm 2002 đã báo cáo kết quả Comparison of allograft-prosthetic composite reconstruction<br />
điều trị cho 27 trường hợp bướu đầu trên xương and modular prosthetic replacement in proximal femur bone<br />
đùi được phẫu thuật cắt rộng bướu và tái tạo lại tumors: Functional assessment by gait analysis in 20 patients,<br />
Acta Orthopaedica, 84 (2): 218–223.<br />
cấu trúc xương bằng ghép xương đồng loại khối 2. Biau DJ, Larousserie F (2010). Results of 32 Allograft-<br />
lớn kết hợp với thay khớp nhân tạo chuôi dài với prosthesis Composite Reconstructions of the Proximal Femur,<br />
thời gian theo dõi trung bình 58 tháng. Kết quả Clin Orthop Relat Res., 468: 834–845.<br />
3. Donati D, Giacomini S (2002). Proximal Femur Reconstruction<br />
cho thấy có 2 trường hợp phải lấy bỏ khớp nhân by an Allograft Prosthesis Composite, Clinical Orthopaedics &<br />
tạo do nguyên nhân nhiễm trùng và gãy xương Related Research, 394: 192-200.<br />
4. Enneking WF (1993). A System for the Functional Evaluation<br />
ghép đồng loại, 1 trường hợp không lành xương of Reconstructive Procedures After Surgical Treatment of<br />
trong khi 24 trường hợp còn lại đều có sự lành Tumors of the Musculoskeletal System. Clin.Orthop, 286:241–246.<br />
xương ghép vào xương chủ. Có 17 trường hợp 5. Langlais F, Lambotte JC, Collin P, Thomazeau H (2003), Long-<br />
term results of allograft composite total hip prostheses for<br />
biến chứng muộn gãy xương ghép ở vùng mấu tumors, Clin Orthop Relat Res., 414: 197-211.<br />
chuyển lớn. 6. Lê Chí Dũng (2003). Bướu xương: Lâm sàng- Hình ảnh y học- giải<br />
phẫu bệnh và điều trị, tr 48-60. NXB Y học, TP. Hồ Chí Minh.<br />
Theo Langlais , những bệnh nhân có ghép<br />
(5)<br />
7. Min L, Tang F, Duan H, Zhou Y, Zhang W, Shi R, Tu C (2015).<br />
xương đồng loại khối lớn, tuổi thọ của khớp sẽ Cemented allograft-prosthesis composite reconstruction for<br />
kéo dài hơn. Nguyên nhân thường được cho là the proximal femur tumor, Onco Targets Ther., 8: 2261-2269.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 107<br />