intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp phẫu thuật robot sau phúc mạc cắt bướu thận trên thận độc nhất

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật điều trị bướu thận luôn gặp thử thách trên bệnh nhân có bệnh thận mạn hoặc thận độc nhất. Mục tiêu điều trị phải vừa đáp ứng được tiêu chuẩn ung thư, vừa phải bảo tồn được tối đa chức năng thận có thể. Bài viết trình bày nhân một trường hợp phẫu thuật robot sau phúc mạc cắt bướu thận trên thận độc nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp phẫu thuật robot sau phúc mạc cắt bướu thận trên thận độc nhất

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP PHẪU THUẬT ROBOT SAU PHÚC MẠC CẮT BƯỚU THẬN TRÊN THẬN ĐỘC NHẤT Đỗ Lệnh Hùng1, Lê Thanh Tuấn1, Trần Đỗ Hữu Toàn2, Chung Tấn Tinh1 TÓM TẮT 40 performed. Both intraperitoneal and Ngày nay, phẫu thuật robot cắt bướu bảo tồn retroperitoneal access. However, the thận ngày càng được thực hiện nhiều. Đường tiếp retroperitoneal approach is less commonly used, cận cả trong và ngoài phúc mạc. Tuy nhiên, ngã partly because the surgeon is familiar with intra- sau phúc mạc thì thường ít được sử dụng hơn, abdominal surgery. But in cases when patients một phần do phẫu thuật viên quen thuộc với giải have previous abdominal surgery history, the phẫu trong ổ bụng. Nhưng ở những trường hợp retroperitoneal approach is a better choice bệnh nhân đã có tiền căn mổ ổ bụng trước đó thì because it minimizes the risk of damage to tiếp cận ngã sau phúc mạc lại là sự lựa chọn tốt organs in the abdomen. We recently performed a hơn vì giảm thiểu được nguy cơ tổn thương tạng laparoscopic retroperitoneal kidney-preserving rỗng trong ổ bụng. Gần đây chúng tôi đã tiến tumor resection surgery with Robot assistance. hành một ca phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt This patient had a scar from an old contralateral bướu bảo tồn thận có sự hỗ trợ của Robot, bệnh nephrectomy due to a urothelial tumor 6 years nhân này có sẹo mổ cũ cắt thận đối bên do bướu ago. niệu mạc cách đây 6 năm. Keywords: partial nephrectomy, Từ khóa: cắt bướu thận, phẫu thuật robot sau retroperitoneal robotic nephrectomy. phúc mạc cắt bướu thận. I. ĐẶT VẤN ĐỀ SUMMARY Phẫu thuật điều trị bướu thận luôn gặp A CASE REPORT OF thử thách trên bệnh nhân có bệnh thận mạn RETROPERITONEAL ROBOTIC hoặc thận độc nhất. Mục tiêu điều trị phải PARTIAL NEPHRECTOMY IN vừa đáp ứng được tiêu chuẩn ung thư, vừa PATIENT WITH SOLITARY RENAL phải bảo tồn được tối đa chức năng thận có Nowadays, robotic surgery to remove thể. kidney-preserving tumors is increasingly being Phẫu thuật mổ mở, phẫu thuật nội soi và phẫu thuật nội soi có Robot hỗ trợ được 1 Khoa Niệu C, Bệnh viện Bình Dân, Tp.HCM chứng minh là có hiệu quả ngang nhau ở 2 Khoa Niệu A, Bệnh viện Bình Dân, Tp.HCM khía cạnh cắt sạch bướu và bảo tồn chức Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Lệnh Hùng năng thận, tuy nhiên phẫu thuật Robot làm ĐT: 0908144628 giảm lượng máu mất và giảm thời gian nằm Email: hunglenhdo@gmail.com viện.(1) Ngày nhận bài: 30/01/2024 Phẫu thuật nội soi có Robot cắt bướu bảo Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 tồn thận thường được các phẫu thuật viên Ngày duyệt bài: 05/04/2024 308
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 tiếp cận theo ngã trong phúc mạc vì cấu trúc Nhập viện: 04/03/2024. giải phẫu quen thuộc. Tuy nhiên, ngã tiếp Lý do nhập viện: đi khám sức khỏe tình cận sau phúc mạc cũng được ưa thích ở một cờ phát hiện bướu thận trái. số trường hợp, đặc biệt là khi đã có vết mổ ở Tiền căn: đã cắt thận phải do ung thư khoang bụng. thận phải năm 2018 (mổ mở). Gần đây, bệnh viện Bình Dân đã thực Kết quả xét nghiệm trước mổ : hiện một trường hợp phẫu thuật nội soi có RBC: 5,09 M/uL Robot hỗ trợ cắt bướu bảo tồn thận trên bệnh Hb: 16,3 g/dL nhân có thận độc nhất – có vết mổ cũ đường Ure: 5,6 mmol/L bụng. Creatinin: 104 umol/L GFR: 65 ml/ph II. CA LÂM SÀNG MSCT: tổn thương 1/3 giữa mặt trong Bệnh nhân: Trần Văn Ngoan; Sinh năm: thận trái nghĩ u, khả năng RCC. Không huyết 1971. khối tĩnh mạch thận, kích thước 3x2,5 cm, Địa chỉ: Vị Thủy – Hậu Giang. không hạch vùng. Thận phải đã cắt. Nghề nghiệp: công nhân. Chẩn đoán: bướu thận trái/thận trái độc Tư thế bệnh nhân: nằm nghiêng phải 90 nhất. độ, bàn gập ở vùng hông lưng để mở rộng Hướng điều trị: phẫu thuật Robot cắt khoảng cách bờ sườn 12 và mào chậu được bướu thận. tối đa. Kháng sinh trước mổ: Cefoxitin 2g 01 lọ Robot đặt ở đầu bệnh nhân, vào khoang TMC 30ph trước mổ. sau phúc mạc bắt đầu ở tam giác Petit, sau đó Do bệnh nhân đã có đường mổ mở ở ổ được đặt bóng và bơm tối đa để đẩy hết phúc bụng, nên chúng tôi quyết định tiếp cận theo mạc ra trước. Đặt trocar camera 12mm. ngã sau phúc mạc. 309
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trocar robot 8mm đặt ở góc sườn lưng, khoang. Thuận tiện đặt 2 trocar robot 8mm cách trocar camera 6-8cm (4 khoát ngón tay). cách trocar camera 6-8 cm (4 khoát ngón Trước khi đặt 2 trocar robot 8mm còn lại, tay). chúng tôi dùng dụng cụ nội soi đẩy tiếp lá Trocar 12mm của người phụ mổ được đặt phúc mạc vùng chậu ra trước để mở rộng như hình. Hình tam giác: trocar camera Hình tròn: các trocar robot 8mm Hình vuông: trocar 12mm của người phụ mổ 310
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Sau đó chúng tôi docking các cánh tay hết thận. Kẹp lần lượt động mạch và tĩnh Robot với kéo ở cánh tay 1 (kí hiệu hình tròn mạch thận bằng Bulldog nội soi, cắt bướu và đỏ), Fenestrated (hình tròn xanh lá), Graspe khâu khép chủ mô thận bằng V lock 3.0 mặt (kí hiệu hình tròn xanh dương) trong và V lock 2.0 ở mặt ngoài. Xả Bulldog Đầu tiên là tìm cơ Psoas để định hướng, lần lượt tĩnh mạch và động mạch, không thấy sau đó mở cân Gerota, bộc lộ cuống thận, chảy máu. Tiền hành undocking, bỏ bệnh trường hợp này có 1 động mạch và 1 tĩnh phẩm vào túi và lấy ra ngoài hoàn thành cuộc mạch thận. Dùng dây lacet động mạch và mổ. tĩnh mạch thận. Bộc lộ bướu thận ở cực giữa WIT: 20 phút. mặt trong, gần cuống thận, kích thước 2.5 x3 Lượng máu mất: 50ml cm như trong CT mô tả. Tiến hành di động Hình ảnh bệnh phẩm: 311
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Giải phẫu bệnh: carcinoma tế bào thận khi thực hiện cắt bướu trên bệnh nhân có loại tế bào sáng, WHO/ISUP 2016 độ 3, xâm thận độc nhất. Ở trường hợp của chúng tôi lấn vỏ bao, chưa xâm lấn mỡ quanh thận, rìa thì bướu nông, đã được đánh dấu trước khi diện cắt không có tế bào ác tính. cắt rất kĩ nhằm bảo tồn tối đa nhu mô thận. Hậu phẫu 1: bệnh nhân xì hơi được, dẫn Theo một nghiên cứu của nhóm tác giả lưu không ra dịch người Đức, thực hiện 103 bệnh nhân trong CTM: thời gian 1990 – 2010. Nhóm tác giả nhận RBC: 5 M/uL thấy thời gian thiếu máu nóng không ảnh Hct: 47,3% hưởng tới sự thay đổi GFR sau mổ trong dài Ure: 6,6 mmol/L hạn, những yếu tố ảnh hưởng tới GFR phần Creatinin: 146 umol/L lớn là tuổi tác, bệnh thận mạn trước đó, phần GFR: 44 ml/ph trăm nhu mô thận còn lại.(6) Một nghiên cứu Bệnh nhân được rút ống dẫn lưu, xuất gần đây của Ching et al cũng cho kết quả viện ngày hậu phẫu thứ 3. tương tự. (7) Bệnh nhân được tái khám sau 10 ngày, 17 nghiên cứu từ 2013 – 2021 với 6266 thử lại chức năng thận. bệnh nhân cho kết quả thành công của ngã Ure: 6 mmol/L tiếp cận qua phúc mạc và sau phúc mạc là Creatinine: 108 umol/L như nhau. GFR: 63 ml/ph Ngã tiếp cận sau phúc mạc thường được áp dụng với bướu mặt sau, và ngược lại, ngã III. BÀN LUẬN tiếp cận qua phúc mạc thường được áp dụng Phẫu thuật cắt bướu bảo tồn nhu mô thận với bướu mặt trước (8). Ở trường hợp của là tiêu chuẩn vàng trong điều trị bướu thận chúng tôi thì bướu nằm ở mặt sau, gần cuống nhằm mục đích bảo tồn tối đa chức năng thận, nên tiếp cận ngã sau phúc mạc rất hiệu thận. Phẫu thuật nội soi có Robot hỗ trợ cắt quả. bướu bảo tồn thận ngày càng phổ biến hơn. Nghiên cứu của nhóm tác giả Đức cho IV. KẾT LUẬN thấy khi kĩ thuật được thực hiện tốt, phẫu Phẫu thuật nội soi có Robot hỗ trợ cắt thuật cắt bướu bảo tồn nhu mô thận có thể bướu bảo tồn thận trên bệnh nhân có thận bảo tồn được chức năng thận mà không làm độc nhất có thể thực hiện được ở ngã qua giảm tỉ lệ sạch ung thư ở hầu hết bệnh nhân phúc mạc lẫn sau phúc mạc. Tùy thuộc vào (2). Tuy nhiên thì những bệnh nhân này cần sự quen thuộc của phẫu thuật viên, phẫu được theo dõi sau mổ sát hơn. Tỉ lệ tái phát thuật sau phúc mạc có lợi điểm ở những tại chỗ là 3 – 8% (3, 4). trường hợp bướu mặt sau, những bệnh nhân Tỉ lệ giảm chức năng thận sau mổ tùy có sẹo mổ cũ ổ bụng. Phẫu thuật cần được thuộc vào kích thước khối u, vì làm suy giảm thực hiện rất chính xác để vừa đảm bảo hiệu lớn nhu mô thận lành (5), vì thế việc xác quả ở mặt ung thư học lẫn bảo tồn tối đa nhu định diện cắt, độ sâu của bướu rất quan trọng mô thận lành. 312
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Ghavamian R, Cheville JC, Lohse CM, 1. Porpiglia, F., et al. Transperitoneal vs Weaver AL, Zincke H, Blute ML. Renal retroperitoneal minimally invasive partial cell carcinoma in the solitary kidney: an nephrectomy: comparison of perioperative analysis of complications and outcome after outcomes and functional follow-up in a large nephron sparing surgery. J Urol multi-institutional cohort (The RECORD 2 2002;168:4549. Project). Surg Endosc, 2021. 35: 4295. 6. Ghoneim, T. P., Sjoberg, D. D., Lowrance, 2. Berdjis, N., Hakenberg, O. W., Novotny, W., Shariat, S. F., Savage, C., Bernstein, V., Manseck, A., Oehlschläger, S., & M., & Russo, P. (2015). Partial nephrectomy Wirth, M. P. (2007). Nephron-sparing for renal tumors in solitary kidneys: surgery for renal cell carcinoma in the postoperative renal function dynamics. solitary kidney. Scandinavian Journal of World Journal of Urology, 33(12), 2023– Urology and Nephrology, 41(1), 10–13. 2029. 3. Smith S, Bosniak M, Megibow A, Hulnick 7. Ching CB, Lane BR, Campbell SC et al DH, Horri SC, Raghavendra BN. Renal (2013) Five to 10-year followup of open cell carcinoma: earlier discovery and partial nephrectomy in a solitary kidney. J increased detection. Radiology Urol 190(2):470–474 1989;170:699703. 8. D.J. Paulucci, A.T. Beksac, J. Porter, et al. 4. Moll V, Becht E, Ziegler M. Kidney A multi-institutional propensity score preserving surgery in renal cell tumors: matched comparison of transperitoneal and indication, techniques and results in 152 retroperitoneal partial nephrectomy for ct1 patients. J Urol 1993;150:31923. posterior tumors 313
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0