intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhân một trường hợp: Phẫu thuật tái tạo dây chằng điều trị mất vững khớp thang bàn ngón I giai đoạn sớm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nhân một trường hợp: Phẫu thuật tái tạo dây chằng điều trị mất vững khớp thang bàn ngón I giai đoạn sớm báo cáo một trường hợp lâm sàng bị chấn thương mất vững khớp thang bàn ngón 1 mạn tính, phương pháp phẫu thuật tái tạo dây chằng và phục hồi chức năng sau phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhân một trường hợp: Phẫu thuật tái tạo dây chằng điều trị mất vững khớp thang bàn ngón I giai đoạn sớm

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP: PHẪU THUẬT TÁI TẠO DÂY CHẰNG ĐIỀU TRỊ MẤT VỮNG KHỚP THANG BÀN NGÓN I GIAI ĐOẠN SỚM Đặng Hoàng Anh1, Phạm Hữu Minh2, Nguyễn Ảnh Sang2 TÓM TẮT 37 về cách điều trị tốt nhất cho những chấn Mất vững khớp thang bàn ngón I là một tổn thương này, việc chẩn đoán và can thiệp kịp thương hiếm gặp trong các chấn thương ở bàn thời là rất quan trọng để duy trì khả năng tay. Chúng tôi báo cáo một trường hợp lâm sàng cằm nắm bàn tay. Đa phần các phương pháp bị chấn thương mất vững khớp thang bàn ngón 1 điều trị phẫu thuật này thường được áp dụng mạn tính, phương pháp phẫu thuật tái tạo dây khi đã có sự tổn thương mặt khớp của khớp chằng và phục hồi chức năng sau phẫu thuật TMC. Tuy nhiên, với những trường hợp giai đoạn sớm của bệnh khi chưa có sự thay đổi SUMMARY cũng như thoái hoá mặt khớp, phẫu thuật tái A CASE REPORT: LIGAMENT tạo dây chằng khớp TMC cho kết quả điều trị RECONSTRUCTION SURGERY IN tốt cải thiện về chức năng và triệu chứng của THE EARLY STAGE OF bệnh nhân [1],[6]. Báo cáo ca lâm sàng trình TRAPEZIOMETACARPAL JOINT bày một số đặc điểm tổn thương mất vững INSTABILITY khớp TMC, kỹ thuật tái tạo dây chằng của Traumatic injury that destabilizes the first Eaton và Littler và đánh giá hiệu quả phương metatarsal joint is a rare injury in hand injuries. pháp trên ca lâm sàng cụ thể. We report a clinical case of chronic 1st metatarsal instability injury, surgical method of II. GIỚI THIỆU CA LÂM SÀNG ligament reconstruction and rehabilitation after Bệnh nhân nam, Lê Hoàng H.N., sinh surgery. năm 1994. Vào viện với lý do không mở được nắp chai nước và vắt khăn tắm và đau I. ĐẶT VẤN ĐỀ cổ tay phải bên quay khi thực hiện hai động Khớp thang bàn ngón I tác trên. (Trapeziometacarpal - TMC) bị tổn thương Qua hỏi bệnh, bệnh nhân cho biết cách gây mất vững hiếm khi xảy ra, chỉ chiếm nhập viện 4 tháng, bệnh nhân bị tai nạn giao khoảng dưới 1% trong tất cả các chấn thương thông không rõ cơ chế chấn thương, bệnh bàn tay [5]. Mặc dù chưa có sự đồng thuận nhân tự mua thuốc và không đi thăm khám. Khi đến với chúng tôi, bệnh nhân than phiền 1 không thể dùng tay phải mở được nắp chai Bệnh viện Quân y 103 nước và vắt khăn tắm từ lúc bị chấn thương 2 Bệnh viện Quân y 175 đến lúc nhập viện. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ảnh Sang Trên lâm sàng: Email: dr.anhsang@gmail.com - Hai bàn tay cân đối, không biến dạng, Ngày nhận bài: 25/04/2023 không sưng nóng đỏ đau. Ngày phản biện khoa học: 15/05/2023 Ngày duyệt bài: 05/06/2023 281
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - Mất vững khớp TMC tay phải ra ngoài khép các ngón tay được. Cảm giác da bàn tay và ra sau. bình thường. - Grind test (+), Finkelstein test (-). - Hình ảnh X-quang khớp TCM tay phải - Vận động gấp duỗi cổ-bàn ngón tay ở bình diện thẳng - nghiêng cho thấy khớp bình thường. Vận động đối ngón cái và dạng- TMC bán trật ra ngoài và ra sau, chưa có dấu hiệu thoái hoá khớp Hình 6: Hình ảnh X-quang khớp TMC tay phải của người bệnh (Nguồn: Tư liệu nghiên cứu của tác giả) Bệnh nhân được chúng tôi tư vấn về tình Bước tiếp theo, chúng tôi tiến hành ba trạng tổn thương và chỉ định phẫu thuật tái đường mổ nhỏ khoảng 1cm song song nhau tạo dây chằng khớp TMC từ mảnh ghép là ở mặt trước cẳng tay tương ứng với vị trí của một nửa gân gấp cổ tay quay, và cố định tạm gân gấp cổ tay quay để thu hoạch mảnh ghép thời khớp bằng kim Kirschner. là một nửa gân gấp cổ tay quay ở bên ngoài. Khi tiến hành phẫu thuật, chúng tôi rạch Sau đó, mảnh ghép được luồn qua đường một đường mổ dài khoảng 4cm dọc theo bờ hầm theo hướng từ trước ra sau. Chúng tôi ngoài ô mô cái, bóc tách theo lớp bộc lộ và bảo vệ nhánh cảm giác thần kinh quay, tiếp tiếp tục luồn mảnh ghép dưới gân dạng ngón cận và cắt bao khớp của khớp TMC (Hình 2). cái dài tại vị trí điểm bám tận của gân này và Sau đó, chúng tôi dùng kim Kirchsner luồn dưới một nửa gân gấp cổ tay quay còn 1.6mm khoan một đường hầm xương ở nền lại. Cuối cùng chúng tôi khâu mảnh ghép vào xương bàn I tại vị trí cách mặt khớp 1cm, điểm bám tận của gân dạng ngón cái dài và hướng khoan từ mặt sau xương bàn I vuông cố định khớp TMC bằng một kim Kirchsner góc với trục xương và hướng ra mặt trước 1.8mm dưới màn tăng sáng. xương bàn I. 282
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 A B C Hình 7: Hình ảnh quá trình phẫu thuật. A,C: Định hướng và vị trí của các đường rạch da; B: Dùng mũi kim tiêm định vị khớp TMC (Nguồn: Tư liệu nghiên cứu của tác giả) Sau mổ, đặt nẹp bột ôm ngón cái, tư thế khớp cổ tay duỗi 30o, khớp bàn ngón gấp 90o và khớp liên đốt duỗi hoàn toàn, ngón cái ở tư thế dạng và duỗi. Kim Kirchsner cố định khớp TMC được tháo sau 4 tuần. Hình 8: X-quang khớp TMC tay phải sau phẫu thuật 8 tuần (Nguồn: Tư liệu nghiên cứu của tác giả) Chúng tôi theo dõi, đánh giá sự hồi phục động tác đối ngón và dạng khép ngón cái. III. BÀN LUẬN Hiện tại, biên độ vận động ngón cái của 3.1. Tổn thương gây mất vững khớp o bệnh nhân dạng - khép là 50 /0/0 thang bàn ngón I Chấn thương khớp TMC hiếm khi xảy ra, 283
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM chiếm tỷ lệ dưới 1% trong tất cả các chấn thuật hàn khớp TMC, phẫu thuật tháo bỏ thương bàn tay [5]. Sự ổn định của khớp xương thang… Đa phần các phương pháp TMC phần lớn được đảm bảo bởi bốn dây điều trị phẫu thuật này thường được áp dụng chằng: dây chằng chéo trước (the anterior khi đã có sự tổn thương mặt khớp của khớp oblique ligament - AOL), dây chằng chéo TMC. Tuy nhiên, với những trường hợp giai sau (the posterior oblique ligament - POL), đoạn sớm của bệnh khi chưa có sự thay đổi dây chằng liên xương bàn tay (the cũng như thoái hoá mặt khớp, phẫu thuật tái intermetacarpal ligament - IML) và dây tạo dây chằng khớp TMC cho kết quả điều trị chằng sau ngoài (the dorsoradial ligament - tốt cải thiện về chức năng và triệu chứng của DRL). Sự mất vững thứ phát của khớp TMC bệnh nhân [1],[6]. do lỏng lẻo dây chằng không chỉ gây đau Việc thăm khám lâm sàng kỹ lưỡng và khớp mà còn gây ra sự phân bố lực một cách theo dõi bệnh nhân sau phẫu thuật giúp ích bất thường lên xương thang, điều này có thể rất lớn cho viện điều trị và phục hồi chứng dẫn đến nguy cơ thoái hóa khớp [1]. năng của bệnh nhân. Mặc dù chưa có sự đồng thuận về cách 3.2. Kỹ thuật phẫu thuật tái tạo dây điều trị tốt nhất cho những chấn thương này, chằng Eaton-Littler việc chẩn đoán và can thiệp kịp thời là rất Vào năm 1973, Eaton và Littler [1] đã quan trọng để duy trì khả năng cằm nắm bàn mô tả một kỹ thuật tái tạo các dây chằng tay. Điều trị bảo tồn và điều trị phẫu thuật TMC bằng một nửa mảnh ghép bên quay của nhằm tối đa khả năng phục hồi chức năng gân gấp cổ tay quay. Kỹ thuật này nhằm đạt của bàn tay sau khi chấn thương khớp TMC. được hai mục tiêu là tái tạo lại AOL và củng Việc điều trị các trường hợp mất vững khớp cố DRL. Kỹ thuật này vẫn không thay đổi kể TMC phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng từ khi nó được mô tả lần đầu tiên [4]. Các tác của chấn thương, tính ổn định của khớp, giai giả đã sử dụng một dải của gân cơ gấp cổ tay đoạn của tổn thương và kỹ thuật của phẫu quay (the flexor carpi radialis - FCR) bám thuật viên cũng như cơ sở vật chất của nơi tận tại nền của xương bàn II, được luồn từ khám chữa bệnh [5]. Trong giai đoạn sớm và mặt gan đến mặt lưng bàn tay thông qua một cấp tính của bệnh, phương pháp điều trị bảo đường hầm xuyên xương ở xương bàn I, sau tồn bằng nắn chỉnh kín và nẹp bột thường đó, gân được khâu vào chính nó ở phía mặt được áp dụng. Tuy nhiên phương pháp này gan sau khi quấn quanh cơ dạng ngón cái dài chỉ có hiệu quả với những tổn thương cấp (the abductor pollicis longus - APL) [1]. tính trong vòng bốn tuần đầu tiên sau chấn Kỹ thuật được tiến hành theo các bước thương [7]. Chính vì lý do đó, ở trường hợp [1]: Rạch da theo đường Wagner dưới dạng ca lâm sàng này, chúng tôi không lựa chọn chữ S cong đến nếp gấp của cổ tay trên gân phương pháp điều trị bảo tồn. FCR. Tìm và bảo vệ nhánh nông của dây Trong giai đoạn tổn thương mạn tính, tuỳ thần kinh quay và động mạch quay. Các cơ thuộc vào mức độ tổn thương khớp TMC mô cái, được tách ra một phần từ xương bàn trên phim X-quang mà có những phương I và xương thang, và gân FCR được giải pháp điều trị phẫu thuật tương ứng. Các phóng khỏi đường hầm, đặc biệt là nơi nó đi phương pháp thường được sử dụng như phẫu qua củ của xương thang. Một nửa phía bên thuật tái tạo dây chằng khớp TMC, phẫu quay của gân FCR được lấy từ điểm chuyển 284
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 cơ thành gân đến bám tận vào xương bàn II, qua APL. Các cơ mô cái cũng được khâu lại phần bám tận này phải được bảo tồn. Có thể và đóng vết mổ. rạch da dọc dài 2,3 cm ở một phần ba giữa Năm 1984, Eaton và cộng sự [3] đã tiến của cẳng tay giúp việc thu hoạch gân dễ dàng hành đánh giá trên 36 bệnh nhân (38 ngón hơn. Một kim tiêm bắp được sử dụng để xác tay cái) với thời gian theo dõi trung bình là 7 định vị trí khớp TMC (Hình 2). Tiếp theo, năm và nhận thấy rằng 89% không đau, mặc một đường hầm xuyên xương được tạo ra dù phạm vi chuyển động dang rộng đã giảm bằng mũi khoan, song song với đáy của 56%. Năm 2001, Lane và cộng sự [6] báo xương bàn I và vuông góc với mặt phẳng của cáo đạt 67% kết quả xuất sắc và 30% kết quả móng, nằm cách khớp 5 mm và có hướng tốt về mức độ đau của 35 bệnh nhân (37 trước sau. Mảnh gân ghép được đưa qua ngón tay cái) sau 5 năm phẫu thuật. Không đường hầm này và sau đó được đưa ra bên có tình trạng thoái hóa khớp tiến triển. Lực ngoài ở mặt lưng của xương bàn I, sau đó kẹp được đánh giá là tốt, mặc dù biên độ quấn quanh APL tại điểm bám tận vào xương dạng - duỗi giảm ở 70% trường hợp. bàn I. Cuối cùng, mảnh ghép xuyên qua gân Ban đầu, kỹ thuật này được thực hiện để FCR còn lại và được khâu cố định vào gân điều trị tất cả các giai đoạn của bệnh [2], tuy FCR. Trước đó, khớp TMC được đặt ở tư thế nhiên, các báo cáo sau đó đã xác nhận hiệu duỗi-dạng tự nhiên (toàn bộ ngón tay cái quả tốt nhất ở giai đoạn sớm [3],[4]. Kỹ thuật thẳng hàng với trục của xương thuyền) và này được xem là lựa chọn đầu tiên cho giai dây chằng tái tạo được kéo căng bằng cách đoạn sớm khi chưa có tổn thương mặt khớp kéo đầu tự do của mảnh ghép. Mảnh ghép và đã được báo cáo là làm chậm tiến triển cũng được cố định vào đáy của xương bàn I thoái hóa khớp theo phim Xquang đến 94% bằng chỉ khâu màng xương hoặc neo, sau đó trường hợp trong 15 năm theo dõi [4]. một lần nữa ở bao khớp nơi mảnh ghép đi Hình 9: Minh họa kỹ thuật của Eaton và Littler (Nguồn: Hand Surg Rehabil, 2021) [1] 285
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM Kết quả đạt được hiện tại của ca lâm sàng TÀI LIỆU THAM KHẢO được trình bày cũng khá tương đồng với kết 1. Athlani L. (2021), “Trapeziometacarpal joint quả báo cáo của các tác giả, bệnh nhân hài ligament reconstruction in early stages of lòng về kết quả đạt được. first carpometacarpal joint osteoarthritis”, 3.3. Bất động và tập luyện sau mổ Hand Surg Rehabil, vol. 40s, pp. s42-s45. Bất động và chương trình tập luyện sau 2. Eaton R.G. (1973), “Ligament mổ cho các trường hợp chấn thương mất reconstruction for the painful thumb vững khớp TMC đóng vai trò quan trọng carpometacarpal joint”, J Bone Joint Surg không kém. Sau thời gian bó bột tám đến Am, vol. 55 (8), pp. 1655-1666. mười hai tuần, bệnh nhân có nguy cơ bị cứng 3. Eaton R.G. (1984), “Ligament khớp và hạn chế biên độ cử động ở bàn tay reconstruction for the painful thumb do mất tính linh hoạt của cơ và mô mềm cố carpometacarpal joint: a long-term định khớp. Trong một nghiên cứu của assessment”, J Hand Surg Am, vol. 9 (5), Wollstein và các đồng nghiệp [8] đã báo cáo pp. 692-699. rằng cần thăm khám và đánh giá bệnh nhân 4. Freedman D.M. (2000), “Long-term results hai lần một tuần. Sau hai tuần đeo nẹp bột of volar ligament reconstruction for bất động, bệnh nhân cần được hướng dẫn tập symptomatic basal joint laxity”, J Hand Surg vận động thụ động và sau mười hai tuần thì Am, vol. 25 (2), pp. 297-304. tập vận động chủ động ngón I. 5. Kim J.S. (2021), “Management of thumb carpometacarpal joint dislocations: A IV. KẾT LUẬN systematic review”, J Orthop, vol. 25, pp. Chấn thương mất vững khớp TMC là một 59-63. tổn thương hiếm gặp, có thể gây những hệ 6. Lane L.B. (2001), “Ligament reconstruction quả nặng nề cho bệnh nhân nếu không được of the painful, unstable, nonarthritic thumb chẩn đoán và can thiệp kịp thời. Phẫu thuật carpometacarpal joint”, J Hand Surg Am, tái tạo dây chằng được áp dụng trong những vol. 26 (4), pp. 686-691. tổn thương mạn tính và chưa có sự tổn 7. Slocum A.M.Y. (2019), “Isolated first thương mặt khớp, cần phải đánh giá được carpometacarpal joint dislocation managed chức năng vận động ngón cái nói riêng và with closed reduction and splinting”, BMJ các ngón tay nói chung để lựa chọn phương Case Rep, vol. 12 (3), pp. e228715. pháp điều trị phù hợp. Đồng thời, là một 8. Wollstein R. (2016), “Postoperative Therapy trường hợp chấn thương ít gặp, cần phải theo for Chronic Thumb Carpometacarpal (CMC) dõi dài hơn để đánh giá đáp ứng điều trị của Joint Dislocation”, Am J Occup Ther, vol. người bệnh cũng như kết quả của phương 70 (1), pp. 7001350020p1-4. pháp thực hiện. 286
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2