intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ung thư biểu mô tế bào vảy nguyên phát ở buồng trứng chuyển dạng từ u quái bì: Thông báo một trường hợp và hồi cứu y văn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

6
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Ung thư biểu mô tế bào vảy nguyên phát ở buồng trứng chuyển dạng từ u quái bì: Thông báo một trường hợp và hồi cứu y văn thông báo trường hợp này với mục đích rút kinh nghiệm về nhận định và đánh giá tổn thương SCC trong chẩn đoán lâm sàng và mô bệnh học, để lựa chọn một phương thức điều trị thích hợp cho bệnh nhân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ung thư biểu mô tế bào vảy nguyên phát ở buồng trứng chuyển dạng từ u quái bì: Thông báo một trường hợp và hồi cứu y văn

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO VẢY NGUYÊN PHÁT Ở BUỒNG TRỨNG CHUYỂN DẠNG TỪ U QUÁI BÌ: THÔNG BÁO MỘT TRƯỜNG HỢP VÀ HỒI CỨU Y VĂN Trần Hòa1, Nguyễn Thị Lâm1, Đinh Ngọc Anh Dũng1, Lê Thị Anh Đào1 TÓM TẮT 46 SUMMARY SCC buồng trứng là một u hiếm gặp, nó còn PRIMARY SQUAMOUS CELL nhiều hạn chế về dữ liệu và các chứng cứ cho CARCINOMA IN MATURE CYSTIC việc chẩn đoán trước mổ và điều trị. Từ năm TERATOMA (DERMOID CYSTS) OF 2015 - 2022 qua 235 trường hợp u quái bì ở cơ sở THE OVARY: A CASE REPORT AND chúng tôi chỉ ghi nhận duy nhất 1 trường hợp REVIEW OF THE LITERATURE này, tỷ lệ 1/235 # 0,4%. Hình ảnh lâm sàng The primary SCC of the ovary is rare tumor tương tự với những khối u khác của buồng trứng. with limited data and thereis little evidence to Nguy cơ chuyển dạng ác tính của u quái bì xảy ra inform treatment. A total of 235 case of MCTO khi bệnh nhân lớn tuổi, sau mãn kinh, kích thước were diagnosed at depart. Pathology of Hospital u lớn trên 10cm có những vùng đặc, tạo nhú lớn C Da nang from 2015 to 2022 of which, trong nang, thành dày, có xâm lấn ra mô xung malignant teratoma SCC was noted a only one quanh. Hầu hết chẩn đoán mô bệnh học dễ dàng. case (# 0,4%).The clinical presentation is similar Dấu ấn miễn dịch P63, Ck 5/6 có giá trị hỗ trợ tốt to that of other ovary tumor.These risk for và cần phải loại trừ các tổn thương nguyên phát ở malignant transformation SCC of MCTO are: các vị trí khác ngoài buồng trứng trước khi đưa elderly patients - postmenopausal female,size of ra chẩn đoán. Tiên lượng SCC buồng trứng xấu the cyst > 10cm, solid areas, papillary hơn các loại ung thư biểu mô khác của buồng excrescences in the cyst, markedly thickendly trứng. Lứa tuổi, kích thước u, giai đoạn bệnh phụ walls,presence of adhesions with surrounding thuộc đến chẩn đoán là những yếu tố nguy cơ cho structures.The pathohistological diagnosis is sự chuyển dạng ác tính cũng như là những yếu tố usually straightforward and robust,in the difficult độc lập trong việc tiên lượng thời gian sống thêm cases, immunohistochemical staining for p63 and của bệnh nhân. Ck 5/6 may be of value.the primary elsewhere tumor should be excluded .The prognonosis of ovarian SCC is worse than other epithelial ovarian cancer. The age, size tumor, advanced 1 Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện C Đà Nẵng disease stage at diagnosis are the independent Chịu trách nhiệm chính: Trần Hòa risk factor for poor survival. Email: tranhoadok@gmail.com Ngày nhận bài: 17/8/2023 Ngày phản biện: 15/9/2023 Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 407
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Có tiền sử mổ khối cắt tá tụy do K biểu Tổn thương nguyên phát ở buồng trứng mô tuyến biệt hóa vừa ở ống Vater vào ngày của SCC là một biểu hiện bệnh lý hiếm gặp 08/11/2014 và đã được điều trị hóa chất bổ trong các khối u ác tính buồng trứng, được trợ. Đến năm 2017 bệnh nhân được phát hiện cho rằng là do sự chuyển dạng ác tính của khối u buồng trứng dạng u quái bì (qua siêu các thành phần tế bào vảy của lá thai ngoài âm) nhưng không điều trị, u lớn nhiều nên trong u quái dạng bì buồng trứng, từ lạc nội nhập viện. mạc tử cung và từ u Brenner buồng trứng và Khám lâm sàng: Bệnh nhân có khối u hiếm gặp hơn cả là từ biểu mô phủ bề mặt vùng hạ vị, ấn đau, mật độ chắc, đường kính buồng trứng. Biểu hiện lâm sàng nghèo nàn, # 10cm, cổ tử cung âm đạo không phát hiện không đặc hiệu nên rất khó để có một chẩn bất thường. đoán trước mổ. Bên cạnh đó SCC buồng Siêu âm: U hạ vị có hồi âm hỗn hợp, kích trứng lại xuất hiện trên một bệnh nhân đã có thước 17 x 10cm. tiền sử ung thư bóng vater đã điều trị trước CT Scan: Vùng tiểu khung có cấu trúc đó, 2 ung thư nguyên phát trên cùng một dạng 2 nang, đường kính 125 x 100mm và bệnh nhân thật sự là biểu hiện bệnh lý hiếm 100 x 95mm, bờ đều, giới hạn rõ, trong chứa gặp. mỡ, dịch tăng tỷ trọng và vách vôi hóa. Năm 2022 tại Bệnh viện C Đà Nẵng, ghi Phẫu thuật ngày 7/10 u chiếm toàn bộ nhận một trường hợp SCC buồng trứng vùng hạ vị có xâm lấn mặt sau phúc mạc tiểu chuyển dạng từ u nang bì buồng trứng trên khung, u xuất phát từ buồng trứng trái, trong một bệnh nhân đã điều trị ung thư bóng vater u có dịch nhầy và tóc. được 4 năm. Chúng tôi thông báo trường hợp Đại thể: U có tổn thương dạng nang, này với mục đích rút kinh nghiệm về nhận đường kính # 12cm, thành dày không đều, có định và đánh giá tổn thương SCC trong chẩn nốt lớn 2cm lồi vào lòng nang, chứa nhiều đoán lâm sàng và mô bệnh học, để lựa chọn dịch nhầy đặc, ít tóc. một phương thức điều trị thích hợp cho bệnh Vi thể: Thấy một số thành phần biểu bì nhân. da, mô mỡ, tổ chức tuyến bã (H.1 & 2), một số vị trí thấy các tế bào hình đa diện dạng tế II. ĐẠO DỨC NGHIÊN CỨU bào vảy quá sản mạnh, to nhỏ không đều, có Đây là một nghiên cứu dạng thông báo ca nhân lớn và nhân chia bất thường, co cụm lâm sàng, rút kinh nghiệm một trường hợp đã thành ổ hoặc thành đám, có hình ảnh sừng hoàn thành điều trị. Thông tin bệnh nhân hóa cá biệt và ít cầu sừng, xâm lấn ra mô được bảo mật theo quy chế bệnh viện, không xung quanh, có một số ổ chảy máu, mô hoại có vấn đề vi phạm đạo đức trong nghiên cứu. tử (H.3 & 4). Kết luận: Ung thư biểu mô tế bào vảy III. TÓM TẮT LÂM SÀNG biệt hóa vừa xâm lấn/ U quái bì buồng trứng. Bệnh nhân Võ Thị K. L. Bệnh nhân đã điều trị hóa chất bổ trợ, Sinh năm 1957 (65 tuổi). hiện tại đang điều trị hóa chất chu kỳ 3 Số vào viện: 11041/22; Mã bệnh nhân: (4/2023) được ghi nhận có hạch ổ bụng, giản 14006493. niệu quản và thận phải ứ nước. Đang tiếp tục theo dõi sau đặt Sonde JJ. 408
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 IV. BÀN LUẬN còn tranh cãi vì mẫu nghiên cứu quá hạn chế U quái dạng bì trưởng thành được hình để khẳng định[8]. thành từ lá thai ngoài, là khối u hay gặp của Bệnh nhân của chúng tôi qua thăm khám buồng trứng và đa số là lành tính, có thể hiện tiền sử và kết quả giải phẫu bệnh lý đã thể diện bất kỳ ở độ tuổi nào của phụ nữ. Tuy hiện một trường hợp SCC ở u nang bì buồng nhiên, việc chuyển dạng ác tính của thành trứng, phù hợp với nhận định của các tác giả phần biểu mô đã được ghi nhận không chỉ từ khác. u quái dạng bì mà còn từ các tổn thương Sự chuyển dạng ác tính của u quái, được khác như trong lạc nội mạc tử cung, trong U hầu hết các tác giả ghi nhận được ở phụ nữ Brenner, 1 - 2% u quái có chứa thành phần lớn tuổi, trung bình là 54,8 tuổi hoặc 55 +/- ác tính và trong đó 80% là từ tế bào vảy 14,8 tuổi, trẻ nhất là 19 tuổi, già nhất là 87 chuyển dạng[1,2,3], tuy nhiên tỷ lệ này có sự tuổi[10,11]. Tuổi được xem như là một yếu tố dao động giữa các tác giả khác nhau: 1,5 - nguy cơ cho sự chuyển dạng ác tinh ở bênh 23% hoặc từ 0,8 - 5,5%[4,5]. Trong khi đó ở nhân lớn tuổi > 45tuổi bị u quái bì[10]. những báo cáo từ Trung quốc, Hàn quốc tỷ lệ Các tác giả đều đồng thuận cho thấy SCC này chỉ chiếm từ 0,19 - 0,3%[4,6]. Trong vòng buồng trứng thường được tìm thấy trên 10 năm trở lại, Bệnh viện C Đà Nẵng tính những phụ nữ mãn kinh. trong các mẫu sinh thiết u quái buồng trứng Với sự phân tích thống kê ROC, AUC thì tỷ lệ này 1/235 trường hợp # 0,4%. đối với lứa tuổi là 0,81 đã cho thấy rằng biến Bối cảnh xuất hiện SCC nguyên phát số về lứa tuổi có giá trị hơn kết quả CA125 buồng trứng, được cho rằng: và CA 19-9[12]. 1- Sự chuyển dạng ác tính của tế bào vẩy Theo Hirakawa 3/28 u quái bì chuyển trong u quái dạng bì trưởng thành. dạng ác tính có khối u từ 10 - 32 năm, sự tồn 2- SCC xuất hiện trên nền của lạc nội tại u quái trong khung chậu kéo dài dễ bị tác mạc tử cung hoặc U Brenner. động của các yếu tố sinh ung gây nên sự 3- SCC thật sự của buồng trứng khi chuyển đổi ác tính. Trong những trường hợp không có bằng chứng những tổn thương nền bệnh nhân lớn tuổi >45tuổi có tổn thương u trước đó, được cho là từ lớp biểu mô phủ bề nang bì trong hố chậu cần được loại bỏ trong mặt buồng trứng[1,2…]. thời gian sớm nhất có thể[6]. Trong 37 trường hợp SCC có 19/37 SCC Các thông báo và nghiên cứu đều cho từ u nang bì # 51,4%, 7/37 từ lạc nội mạc tử thấy SCC buồng trứng do chuyển dạng từ u cung # 18,9% và 11/37 ung thư thật sự của quái bì đều có kích thước lớn >10cm trung bì buồng trứng # 29,7%[6,7,8]. Nguyên nhân sự là 14,8cm (dao động từ 3,5 đến 40cm)[13]. chuyển dạng SCC chưa biết rõ, có thể do sự Khối u > 9,9cm độ nhạy ác tính là 86%, u tiến triển liên tục của hiện tượng chuyển sản lớn >10cm hoặc tiến triển nhanh được coi là gai, của sự quá sản bất thường hoặc từ ung nghi ngờ ác tính[15]. Kích thước u được coi là thư tại chỗ của tổn thương u buồng trứng đặc yếu tố nguy cơ cho sự chuyển dạng ác tính, u biệt trong u quái bì[8,9]. Theo Cheng thì có càng lớn càng gia tăng nguy cơ[12,16]. mối liên quan với sự nhiễm HPV trong sự Tuy nhiên không có sự sự khác biệt có ý chuyển dạng ác tính của tế bào vảy trong u nghĩa về thời gian sống thêm giữa khối u < quái dạng bì[5,6], tuy nhiên vấn đề này đang 10cm và khối u >10cm[13,16,17,18]. 409
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Đa số tổn thương chỉ xảy ra trên một những nang lớn bên trong còn chứa nhiều buồng trứng, rất hiếm khi xảy ra trên 2 chất bựa và tóc[1,4,19]; ngoài ra còn có thể buồng trứng, tỷ lệ mắc trên một buồng trứng thấy thành phần hoại tử và viêm dính với cấu là 88% đến 96,2%, 44,9% ở bên trái và trúc xung quanh, hoặc có những ổ chảy 57,5% ở bên phải[10,11]. Tuy nhiên, có tác giả máu[1]. Tổn thương trên bệnh nhân chúng tôi cho rằng bên P và bên T tương đương nhau, cũng có những nốt sần sùi, đặc, thành vách khác biệt không có ý nghĩa thống kê[11]. nang dày, ít mô hoại tử tương tự với các tác Bệnh nhân của chúng tôi cũng có những giả khác. đặc điểm tương tự như các thông báo của các Cần phải lấy nhiều mẫu ở những vị trí tác giả khác. khác nhau trên những thành phần khác nhau Theo y văn, lâm sàng SCC buồng trứng của u quái bì hoặc bất kỳ những chứng cứ thường nghèo nàn. Triệu chứng thường là nào của các thành phần tuyến hoặc thành đau bụng 71,6% - 85%, có khối u ổ bụng, u phần chuyển tiếp trên u để thuận lợi cho được phát hiện tình cờ qua thăm khám và đánh giá vi thể[2]. theo dõi. Tràn dịch ổ bụng hiếm khi tìm thấy Về vi thể: Chẩn đoán mô bệnh học không ở SCC buồng trứng[1]. Chẩn đoán trước mổ gặp khó nào vì tính điển hình và đặc trưng hầu hết gặp nhiều khó khăn. của hình ảnh tổn thương của các tế bào vảy Sinh thiết tức thì là chỉ định được đề xuất ác tính theo Rosalin chẩn đoán được xác lập trong khi phẫu thuật. Chẩn đoán SCC ở bất một cách “straightforward and robust”[14]. kỳ giai đoạn nào đều phải tiến hành cắt tử SCC có nhiều ổ riêng biệt hoặc những vùng cung toàn phần cùng 2 phần phụ cũng như đặc thể hiện các giai đoạn khác nhau của sự phúc mạc, mạc treo và nạo vét hạch[1]. Cắt tiến triển u, từ nghịch sản đến những ổ xâm lạnh không phải là tiêu chuẩn vàng nhưng nó nhập ác tính, tế bào u tạo ra những ổ, những vẫn có giá trị nếu bệnh nhân hoặc khối u có đám nằm trong mô đệm xơ hóa, có cầu sừng bất kỳ biểu hiện nào mang tiềm năng ác và hoại tử[14,20,21]. Sự xâm lấn vào mô đệm tính[4,18]. Vách nang phải được đánh giá toàn của các lớp biểu mô ác tính được xem như là bộ cấu trúc và lưu ý những nốt đặc. Sự hiện tiêu chuẩn chẩn đoán SCC từ u quái bì[19]. diện hình ảnh nghịch sản biểu mô, hình ảnh Cũng giống như các trường hợp SCC liên quan đến sự xâm lấn vào mô đệm bên khác, độ biệt hóa mô học, xâm lấn sâu, xâm dưới là những biểu hiện ác tính của tổn lấn mạch limpho cũng cần được ghi nhận thương[18]. Giá trị cắt lạnh đối với các trường trong SCC buồng trứng và cần lưu ý đến tính hợp chuyển sản ác tính chưa được đánh giá chất của vỏ bao nang[14]. cụ thể trong tổn thương SCC buồng trứng, Độ biệt hóa mô học của SCC buồng sinh thiết tức thì chỉ phát hiện được 50% trứng được ghi nhận: 2,7% - 8,3% u có độ trường hợp SCC buồng trứng[18,20], tuy nhiên biệt hóa tốt, 46,8% - 66,7% biệt hóa vừa, do mẫu quá ít nên chưa đủ chứng cứ để kết 25% - 26,1 % có độ biệt hóa kém[16,20], bệnh luận. nhân chúng tôi u có độ biệt hóa vừa. Về đại thể: SCC từ u quái bì thường có SCC nguyên phát buồng trứng chuyển những tổn thương dạng polyp hoặc có biểu dạng từ u quái bì khác với u quái không hiện dạng nốt đặc lớn; trong vách nang hoặc trưởng thành: SCC không xuất phát từ tế bào ở thành vách nang có những mảng dày; trong đa năng của những thành phần phôi và không 410
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 tìm thấy các thành phần ác tính của cấu trúc hầu hết là từ cổ tử cung, âm đạo[2,9]. Các tổn sarcoma, mô thần kinh non trong u. thương nguyên phát ở những vị trí này hoặc Trong những trường hợp tế bào kém biệt ở nơi khác cần được xác định và loại trừ hóa, dạng tế bào thoi; khi đó dấu ấn p63 và trước khi kết luận SCC nguyên phát buồng CK 5/6 rất có giá trị trong chẩn đoán[1,5]. trứng. Ở bệnh nhân chúng tôi, âm đạo và cổ SCC không chỉ đơn thuần chuyển dạng tử cung không ghi nhận bất thường. Tiền sử từ tế bào vảy của lớp biểu bì mô da trong u có bị ung thư biểu mô tuyến biệt hóa vừa ở quái, mà nó còn được cho là xuất phát từ lớp bóng Valter, cấu trúc mô học hoàn toàn khác biểu mô trụ trên nền chuyển sản gai hoặc từ hẳn với tổn thương ở buồng trứng, bệnh nhân biểu mô trụ có lông chuyển hay không có được chẩn đoán SCC buồng trứng nguyên lông chuyển[12,16,20]. phát thứ 2 tiến triển độc lập trên cùng một CK10(+) thường được bộc lộ trong bệnh nhân là phù hợp chứ không phải là tổn những trường hợp xuất phát từ tế bào vảy; thương di căn. CK18(+) cho thấy SCC xuất phát từ biểu mô Bệnh nhân có tiên lượng xấu hơn có ý tuyến (trụ) trên nền chuyển sản gai. Theo nghĩa khi so sánh với các loại ung thư biểu nghiên cứu của Iwasa, SCC buồng trứng mô khác của buồng trứng. Một số nghiên cứu thường có nguồn gốc từ chuyển sản gai của khác cho thấy: Sống thêm 1 năm cho tất cả biểu mô tuyến tương tự như trong ung thư cổ các giai đoạn là 60%, 5 năm là 48,4% trung tử cung và ung thư phổi dựa trên kết quả bình là 41,8 tháng cho sống thêm toàn bộ[4]; CK18 (+) 66,7% so với CK10 (+) 100% sống thêm 2 năm ở giai đoạn I,II; 30% 33,3%[20,22], khác với những trường hợp SCC ở giai đoạn III và 0% ở giai đoạn IV[16]; 95% âm hộ và da xuất phát trực tiếp từ biểu mô ở giai đoạn I, 80% ở giai đoạn II và 8% giai vảy[15]. đoạn III và IV[12]; 85,5% ở giai đoạn I và < Dấu ấn Cox2 bộc lộ mạnh trong SCC 40% ở các giai đoạn khác[15]. SCC buồng buồng trứng và âm tính trong u quái bì lành trứng xuất phát từ lạc nội mạc tử cung là có tính và u quái bì có ung thư biểu mô tuyến, tiên lượng cực kỳ xấu, hầu hết đều tử vong Cox2 được áp dụng trong việc đánh giá sự trong giai đoạn tiến triển và 80% chết trong chuyển dạng ác tính của u quái bì[5]. vòng 6 tháng sau khi được chẩn đoán[23]. Nếu như không tìm thấy bằng chứng nào về u quái không trưởng thành, u Brenner, V. KẾT LUẬN ung thư dạng nội mạc tử cung, tình trạng lạc SCC ở buồng trứng chuyển dạng từ u nội mạc tử cung khi đó mới được chẩn đoán quái bì là một trường hợp hiếm gặp được ghi là SCC thuần túy (pure) buồng trứng[2]. Bệnh nhận trên bệnh nhân 65 tuổi ở Bệnh viện C nhân chúng tôi, thành phần da, tuyến bã, Đà Nẵng, qua hồi cứu y văn cho thấy: tuổi nang lông của một u quái bì được thể hiện cả lớn trên 50 (giai đoạn mãn kinh), kích thước về mặt đại thể lẩn vi thể kèm theo thành phần u lớn trên 10cm, tổn thương thành dày không SCC, thật sự phù hợp với SCC chuyển dạng đều, có nốt đặc trong thành nang, xâm lấn ra từ u quái bì. mô xung quanh được coi là những yếu tố Ung thư di căn đến buồng trứng chiếm tỷ quan trọng cho nguy cơ chuyển dạng ác tính lệ từ 5% đến 6% khối u ác tính, trong đó của u quái bì buồng trứng. SCC chiếm 2% trên tất cả tổn thương di căn; 411
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Hình ảnh mô bệnh học luôn có vai trò SCC ở buồng trứng có tiên lượng xấu quan trọng trong chẩn đoán SCC buồng hơn khi so sánh với các loại ung thư biểu mô trứng và giúp cho lâm sàng lựa chọn được khác của buồng trứng. một phác đồ thích hợp cho bệnh nhân. Hình 1. Lớp biểu bì da Hình 2. Thành phần tuyến bã Hình 3. Thành phần Car tế bào vảy x 10 Hình 4. Thành phần Car tế bào vảy x 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Angiolo Gadduci et al (2019) - Squamous 1. Etienne Mahe (2011) - Squamous lesions of cell carcinoma arising from mature cystic the ovary – Arch Pathol lab Med 2011; 135: teratoma of the ovary: A challenging 1611-1614. question for gynecologic oncologists – 2. Sonam Sharma et al (2015) – An aggressive Critical review in oncology/Hematology rare entity- pure (de novo) primary squamous 133(2019): 92-98. cell carcinoma of ovary: Review of literature 6. An Jen Chiang et al (2017) - Malignant and a case report- Clin. Cancer Investig transformation of ovary mature cystic J.2015, 4: 682-686. teratoma into Squamous cell carcinoma: a 3. Zain.Abid et al (2019) – Primary squamous Taiwanese Gynecologic oncology Group cell carcinoma of ovary – Cureus 11(10)e (TGOG) study –J. Gynecol oncol.2017 5884 doi: 107759/cureus.5884. Sep;28(5)e69 doi: org/10.3802/ jgo. 4. An Jen Ching et al (2011) - Squamous cell 2017.28.269. carcinoma arising from mature cystic 7. Jung woo Park (2015) – Pure ovarian teratoma of the ovary – Int.Gynecol cancer Squamous cell carcinoma: A case report and 2011 vol 21, number 3: 466- 474. 412
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 review of the literature – Oncology Letter 9: published data – Lancet oncol 2008; 9: 173- 321-323. 180. 8. Ryan J.Spencer (2015) - Squamous cell 17. Cong Cong Li et al (2019) - Squamous cell carcinoma of the ovary- in: Marcela G. Del. carcinoma transformation in mature cystic Carmen (eds) – Un common gynecologic teratoma of the ovary: A systematic review – cancer- Firt edition, p; 81-93.John W & son. BMC Cancer 2019, 19: 217.Doi 9. Himsweta Srivastavava (2017) - Pure org/101186/s12885-019-5395-y. Primary Squamous cell carcinoma of ovary: 18. Namkha Dorji et al (2022) – Incidental A rare case report – J. Clin. and diagn. diagnosis of Squamous cell carcinoma Research 2017 vol 11(5): 001-002. transformation in mature cystic teratoma of 10. Aruna Gupta et al (2020) - Squamous cell the ovary: A case repot and review of carcinoma in mature cystic teratoma ovary: literature – Sage open Medical case report A rare case report – Indian J.Pathology and vol 10:1-5. oncology 2020; 7(2): 309-311. 19. Vishwanath Gupta, Need lam Sood (2009) 11. Ruey Jien Chen et al (2008) – Prognosis - Squamous cell carcinoma arising in a and treatment of Squamous cell carcinoma mature cystic teratoma of the ovary Indian from a mature cystic teratoma of the ovary – J,Pathol Microbiol vol 52 ISSU:2 p: 271- Fomos. Med. Assoc 2008,107 (11): 857-868. 273. 12. Fumitaka Kikkawa et al (1998) – 20. Bharat Rekhi et al (2015) - Squamous cell Diagnosis of Squamous cell carcinoma carcinoma coexistent with teratoma of the arising from mature cystic teratoma of the ovary: A clinicopathological study of 12 ovary – Cancer 1998, 82: 2249-2255. cases diagnosed over a 10 year perior a 13. Andres Rave Ramireg et al (2021) - tertiary cancer referral center- J.Cancer Squamous cell carcinoma arising from Research and Therapeutics-January mature cystic teratoma of the ovary: A case March2015, vol 11, issue 1: 211-215. report-Cureus–13(1): e 12846. doi: 21. Malti K. Maurya (2016) Squamous cell 107759/cureus 12846. carcinoma arising in a dermoid cyst ovary: A 14. Rosalind M.Glasspool (2014) – rare case report – National Journal of Gynecologic cancer intergroup (GCIG) laboratory Medicine 2016 Apr Vol 5(2): 69-71. consensus Review for Squamous cell 22. Iwasa A (2007) - Squamous cell carcinoma carcinoma of the ovary – Int.J.gynecol arising from mature cystic teratoma of the .cancer 2014, 24: s26-s29. ovary: A immuohistochemical analysis of its 15. Lysa Dos Santos et al (2007) - Squamous tumorigenesis – Histopathology 2007; 51: cell carcinoma arising from mature cystic 98-104. teratoma of the ovary: A case series and 23. Chung Zang, Tai Ma (2020) - Poorer review of the literature – Gynecologic prognosis of ovarian Squamous cell Oncology 2007, 105: 321-324. carcinoma than serous carcinoma: a 16. Andreas Hackethal (2008) - Squamous cell propensity score matching analysis based on carcinoma in mature cystic teratoma of the the SEER database – Journal of ovarian ovary: Systematic review and analysis of Research 2020, 13: 75. Doi : 10.1186/s13048-20-00675-y. 413
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2