Giá trị của huyết sắc tố hồng cầu lưới trong theo dõi và điều trị thiếu máu ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ
lượt xem 0
download
Nghiên cứu độ tương quan của huyết sắc tố hồng cầu lưới so với ferritin huyết thanh và độ bão hòa Transferrin để phát hiện thiếu sắt chức năng và giá trị của huyết sắc tố hồng cầu lưới trong dự đoán khả năng đáp ứng với liệu pháp điều trị thuốc kích thích tạo hồng cầu và sắt tiêm tĩnh mạch ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị của huyết sắc tố hồng cầu lưới trong theo dõi và điều trị thiếu máu ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 GIÁ TRỊ CỦA HUYẾT SẮC TỐ HỒNG CẦU LƯỚI TRONG THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU Ở BỆNH NHÂN LỌC MÁU CHU KỲ Nguyễn Minh Thọ1, Hà Thị Anh2, Nguyễn Bách3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Các xét nghiệm theo dõi và điều trị thiếu sắt bệnh nhân lọc máu chu kì còn nhiều hạn chế, đặc biệt là khi tiến hành điều trị thuốc kích thích tạo hồng cầu và sắt tiêm tĩnh mạch. Mục tiêu: Nghiên cứu độ tương quan của huyết sắc tố hồng cầu lưới so với ferritin huyết thanh và độ bão hòa Transferrin để phát hiện thiếu sắt chức năng và giá trị của huyết sắc tố hồng cầu lưới trong dự đoán khả năng đáp ứng với liệu pháp điều trị thuốc kích thích tạo hồng cầu và sắt tiêm tĩnh mạch ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: 97 bệnh nhân lọc máu chu kỳ tại khoa Thận, bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh từ 3/2021 đến 06/2021 theo phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả. Kết quả: Có mối tương quan thuận trung bình giữa huyết sắc tố hồng cầu lưới và độ bão hòa Transferrin (r=0,359; p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Methods: 97 patients on hemodialysis at the Nephrology Department, Thong Nhat Hospital, Ho Chi Minh city, from 3/2021 to 06/2021. Study of descriptive cross-sectional. Results: There is a mean positive correlation between Ret-He and TSAT (r=0.359; p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 đánh giá thiếu sắt chức năng. Sau đó, sử dụng viện (BV) Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh. Xét Ret-He để dự đoán khả năng đáp ứng với liệu nghiệm độ bão hòa Transferrin trên máy pháp điều trị rHuEPO và sắt tiêm tĩnh mạch AU5800 tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ (Intravenous: IV). Chí Minh - cơ sở 1. ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Các thông số nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Trong đó Ret-He được phân tích bằng kỹ 97 bệnh nhân (49 nữ, 50 nam) lọc máu chu thuật tế bào dòng chảy huỳnh quang trong kênh kỳ (Hemodialysis: HD) tại khoa Thận - Lọc máu, hồng cầu lưới, sử dụng thuốc nhuộm bệnh viện Thống Nhất từ tháng 02/2021 đến polymethine, đo giá trị trung bình của cường độ tháng 06/2021, trong đó từ hồ sơ bệnh án ghi ánh sáng tán xạ chuyển tiếp từ hồng cầu lưới nhận có 22 bệnh nhân được chẩn đoán do đái sang hồng cầu trưởng thành (Thomas, 2005). tháo đường (23%). Các bước tiến hành Tiêu chuẩn chọn mẫu Chọn đối tượng nghiên cứu là tất cả các bệnh Người bệnh trên 18 tuổi, lọc máu chu kỳ từ nhân đáp ứng tiêu chuẩn chọn vào và loại ra, 03 tháng trở lên. đang điều trị tại khoa Thận, bệnh viện Thống Tuân thủ phác đồ điều trị. Nhất trong thời gian nghiên cứu. Các thông tin Đủ dữ liệu và đồng ý tham gia nghiên cứu. về tuổi, giới, chẩn đoán được lấy từ hồ sơ bệnh Những bệnh nhân đã ngưng điều trị sắt ít án tại khoa Thận. Ngoài ra, kiểm chứng chéo nhất 7 ngày. tuổi, giới dựa vào phiếu thu thập thông tin khi đi buồng cùng bác sĩ lâm sàng. Tiêu chuẩn loại trừ Xét nghiệm công thức máu 24 thông số và Các bệnh nhân đang bị mất máu cấp. ferritin tại khoa XN, BV Thống Nhất. Mẫu máu Đang điều trị sắt. sau sử dụng được bảo quản (40C đến 200C trong Rối loạn huyết học, truyền máu. khoảng 4 giờ đến 8 giờ), sau đó vận chuyển sang Mắc bệnh truyền nhiễm hoặc ác tính trong 4 BV Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh - cơ sở 1 tuần trước khi điều trị (phiếu thông tin hoặc hồ xét nghiệm hồng cầu lưới và độ bão hòa sơ bệnh án). transferrin, việc vận chuyển mẫu đáp ứng theo Phụ nữ có thai. thông tư số 40/2018/TT-BYT. Phương pháp nghiên cứu Biến số nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Thiếu sắt: được xác định khi TSAT
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học cong ROC (Receiver Operating Characteristic: và hệ số tương quan Pearson được sử dụng để ROC) để xác định giá trị ngưỡng Ret-He tối ưu tính toán cho các mối quan hệ liên kết. Phân bằng cách tính độ nhạy và độ đặc hiệu ở các tích và xử lý số liệu bằng phần mềm STATA13 mức cắt khác nhau. Phương trình hồi qui Và Excel 2010. Giá trị p 60), tỷ lệ nam, Reticulocyte (%) 2,03 ± 0,72 1,98 ± 0,76 0,755 nữ tương đương nhau (Bảng 1). Reticulocyte (T/l) 0,070 ± 0,023 0,069 ± 0,028 0,869 Bảng 2. Tóm tắt dữ liệu thống kê cơ bản các XN về IRF (%) 18,4 ± 6,9 16,9 ± 8,3 0,333 sắt trên cỡ mẫu nghiên cứu (n=97) Ret-He (pg) 29,8 ± 3,0 31,2 ± 3,5 0,043 Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn CRP ≥5(mg/dl), n (%) 25 (43,9) 17 (42,5) 1,000 Ferritin 284,7 210,5 245,9 Hb: Hemoglobin Hct: Hematocrit TSAT 21,3 18 10,9 RBC: Red bood cell MCV: Mean corpuscular volume Bằng cách sử dụng tiêu chí thiếu sắt: MCH: Mean corpuscular hemoglobin ferritin huyết thanh
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 số Ret-He ở nhóm thiếu sắt thấp hơn nhóm đủ Giá trị ngưỡng tốt nhất để phát hiện thiếu sắt sắt (p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học Những thay đổi của Ret-He sau khi điều trị sắt ngưỡng Ret-He là 31pg có độ nhạy và độ đặc Liệu pháp điều trị sắt được thực hiện ở 10/57 hiệu lần lượt là 66,7%; 65,0%. Kết quả phân tích (19,3%) của nhóm thiếu sắt và 1/40 (2,5%) ở đường cong ROC trong nghiên cứu chúng tôi nhóm đủ sắt. Ret-He và Hb trước khi dùng chế tương đương với Brugnara C (2006)(4) khi tác giả phẩm sắt lần lượt là 28,7 ± 3,1 pg và 9,65 ± 1,22 sử dụng xét nghiệm Ret-He để xét nghiệm trên g/dl. Khoảng 1 tháng sau khi điều trị, Ret-He đạt các nhóm bệnh nhân thiếu máu thiếu sắt, và 30,2 ± 3,0 pg và Hb là 10,3 ± 1,5 g/dl. Ret-He và thiếu sắt chức năng ở bệnh thận mạn. Với kết Hb đều có sự gia tăng sau khoảng 1 tháng và có quả tương đồng cho ra ý kiến hiệu suất chẩn ý nghĩa thống kê. đoán của Ret-He là kém thuận lợi hơn (AUC=0,657); nhưng ở nhóm thiếu máu thiếu sắt Bảng 6. Sự thay đổi của Ret-He và Hb trước và sau với diện tích dưới đường cong AUC đạt 0,913 thì điều trị (n=11) xét nghiệm Ret-He là 1 XN xuất sắc có thể ứng Trước điều trị Sau điều trị p-value Hb (g/dl) 9,65 ± 1,22 10,31 ± 1,51 0,016 dụng được. Ret-He (pg) 28,7 ± 3,1 30,2 ± 3,0 0,017 Khi so sánh sự tương quan giữa xét nghiệm Reticulocyte Ret-He với TSAT, có sự tương quan thuận trung 2,17 ± 0,45 2,49 ± 0,59 0,111 (%) bình (r=0,359, p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 sau điều trị sắt IV và rHuEPO. Trên 11 bệnh mức Ret-He khuyến cáo 29pg, việc sử dụng nhân nhận thấy, Ret-He (28,7 ± 3,1 pg) và Hb giá trị xét nghiệm này là hữu ích nhưng không (9,65 ± 1,22 g/dl), và sau khoảng 1 tháng điều trị nên sử dụng đơn lẻ mà kết hợp cùng các xét đã có sự thay đổi rõ rệt có ý nghĩa thống kê với nghiệm Ferritin, TSAT, và Hypo% sẽ cho các Ret- He (30,2 ± 3,0 pg); Hb (10,31 ± 1,51 g/dl). Kết nhà lâm sàng cái nhìn toàn cảnh hơn về tình quả chúng tôi tương đồng kết quả với nhiều tác trạng sắt của cơ thể, để từ đó có chiến lược giả như Miwa N (2008)(5), Fishbane S (1997)(2). điều trị sắt tốt nhất. Tuy nhiên hạn chế của đề tài là cỡ mẫu quá nhỏ KẾT LUẬN chưa chia được 2 nhóm thiếu sắt và không thiếu Qua nghiên cứu, Ret-He kém thuận lợi hơn sắt ở bệnh nhân có điều trị sắt IV (10/11 BN thiếu so với các XN ferritin, TSAT trong đánh giá tình sắt và 1/11 bệnh nhân không thiếu sắt) nên trạng thiếu sắt chức năng ở bệnh nhân lọc máu không thể có cái nhìn sâu rộng, tổng quát như chu kỳ với độ nhạy 66,7%, độ đặc hiệu 65,0% ở các đề tài của các tác giả trên. Theo nghiên cứu ngưỡng cut-off 31pg. Sau điều trị, xét nghiệm của các tác giả trên hiệp hội thận Mỹ nhóm thiếu này cùng hồng cầu lưới rất ưu điểm trong dự máu thiếu sắt có đáp ứng Ret-He cao hơn khi báo sớm đáp ứng tạo máu từ tủy xương. điều trị dextran sắt IV với tiêu chuẩn chỉ số sản xuất hồng cầu lưới (RPI) >1%; chính xác hơn độ TÀI LIỆU THAM KHẢO bão hòa transferrin, ferritin hoặc sự kết hợp của 1. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh về thận - tiết niệu. Thông tư số 3931/QĐ-BYT. chúng (Fishbane S, 1997)(2), (Mittman, 1997)(7). Và 2. Fishbane S (1997). Reticulocyte hemoglobin content in the đi đến kết luận Ret-He có thể là một dấu hiệu evaluation of iron status of hemodialysis patients. Kidney Int, 52:217-222. nhạy cảm hơn của tình trạng thiếu sắt chức năng 3. KDOQI (2006). Clinical Practice Guidelines and Clinical Practice ở những bệnh nhân lọc máu chu kì được điều trị Recommendations for Anemia in Chronic Kidney Disease bằng rHuEPO so với TSAT và ferritin. Về thời American. Journal Kidney Diseases, 47:S58-S70. 4. Brugnara C (2006). Reticulocyte hemoglobin content predicts gian, các nghiên cứu chỉ ra, Ret-He tăng trong functional iron deficiency in hemodialysis patients receiving vòng 48 giờ sau dùng sắt IV, đạt cực đại ở 96 giờ rHuEPO. Clinical laboratory Hematology, 28:303-308. và sau đó vẫn cao ít nhất 2 tuần (Mittma N, 5. Miwa N (2008). Usefulness of measuring reticulocyte hemoglobin equivalent in the management of haemodialysis 1997)(7). Bên cạnh đó XN này còn có ưu điểm patients with iron deficiency. International Journal of laboratory hoàn toàn tự động chỉ với quy trình 2 bước và có Hematology, 32:248-255 6. Kim J (2006). Evaluation of reticulocyte hemoglobin content as thể được thực hiện trên cùng một mẫu của công marker of iron deficiency and predictor of response to thức máu đang có, nên hết sức đơn giản và tiện intravenous iron in haemodialysis patients. International Journal lợi, thời gian đo khoảng 1 phút. Cũng như chi of laboratory Hematology, 30:46-52. 7. Mittman N (1997). Reticulocyte hemoglobin content predicts phí thấp. Ngoài ra; độ ổn định xét nghiệm lên functional iron deficiency in hemodialysis patients receiving đến 3 ngày (lưu mẫu ở 40C đến 80C). rHuEPO. American Journal Kidney Diseases, 30:912-922. 8. NICE Guideline (2015). Chronic kidney disease: managing Việc sử dụng xét nghiệm Ret-He trong theo anaemia. S09-S13. URL: https://www.nice.org.uk/guidance/ng8. dõi chẩn đoán và điều trị liệu pháp sắt đã được Hiệp hội thận Mỹ (KDOQI 2006)(3) và Ngày nhận bài báo: 15/07/2021 Viện Y tế Quốc gia về Chất lượng điều trị của Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/09/2021 Vương quốc Anh (The National institute for Ngày bài báo được đăng: 15/10/2021 health and care excellence: NICE)(8) đưa ra với 306 Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
THIẾU MÁU & CÁC LOẠI HUYẾT SẮC TỐ
9 p | 126 | 10
-
Nguy cơ Đái tháo đường thai kỳ
4 p | 144 | 8
-
Xơ gan do tǎng áp lực tĩnh mạch cửa (kèm tì cang)
5 p | 127 | 5
-
VPQ cấp và mãn tính trong điều trị UCS part6
9 p | 80 | 4
-
Bài giảng Tổ chức chăm sóc tại tuyến ban đầu hướng đến mô hình chăm sóc đa ngành: Tình huống lâm sàng chăm sóc ông Dupont
16 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn