intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của phân loại IOTA ADNEX trong siêu âm đánh giá khối u buồng trứng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

6
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá giá trị của mô hình IOTA ADNEX trong siêu âm chẩn đoán mức độ lành tính – ác tính của khối u buồng trứng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 7 năm 2020. Tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, 85 bệnh nhân có ít nhất một khối u phần phụ được tiến hành nghiên cứu, thu thập số liệu theo mô hình IOTA ADNEX.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của phân loại IOTA ADNEX trong siêu âm đánh giá khối u buồng trứng

  1. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 GIÁ TRỊ CỦA PHÂN LOẠI IOTA ADNEX TRONG SIÊU ÂM ĐÁNH GIÁ KHỐI U BUỒNG TRỨNG Từ Đức Ngọc1, Lê Tuấn Linh1,2, Đoàn Tiến Lưu2 TÓM TẮT types of different tumors. Conclusion: The IOTA ADNEX model has shown the average to very good 47 Mục tiêu: Đánh giá giá trị của mô hình IOTA value in distinguishing between benign and malignant ADNEX trong siêu âm chẩn đoán mức độ lành tính – tumors and between different types of ovarian tumors ác tính của khối u buồng trứng. Đối tượng và at Hanoi Medical University Hospital. Based on our phương pháp nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu từ findings, the ADNEX model is of high value in clinical tháng 1 năm 2019 đến tháng 7 năm 2020. Tại Bệnh practice and may help in preoperative diagnosis in viện Đại học Y Hà Nội, 85 bệnh nhân có ít nhất một patients with adnexal tumors. khối u phần phụ được tiến hành nghiên cứu, thu thập Keywords: IOTA ADNEX, CA 125, ovarian cancer, số liệu theo mô hình IOTA ADNEX. Kết quả: Trong ultrasound. tổng số 85 bệnh nhân thì có 48 bệnh nhân (56,5%) có khối u buồng trứng lành tính và 37 bệnh nhân I. ĐẶT VẤN ĐỀ (43,5%) có khối u buồng trứng u ác. Giá trị của mô hình IOTA ADEX là rất tốt để phân biệt giữa các khối u U buồng trứng là một trong những loại u khá lành tính và ác tính với diện tích dưới đường cong ROC phổ biến trên thế giới, chiếm tới 30% các u (Area under the curve - AUC) đạt 96,6 (95%CI, 0,9- thuộc hệ thống sinh dục nữ1. Trong đó, ung thư 0,99). Giá trị AUC của mô hình IOTA ADNEX dao động buồng trứng chiếm tỉ lệ cao. Ung thư buồng trong khoảng từ 0,71 đến 0,99 để phân biệt giữa các trứng là bệnh lý ung thư phụ khoa có mức độ loại cụ thể của các khối u khác nhau. Kết luận: Mô xâm lấn, ác tính cao. Yếu tố tiên lượng quan hình IOTA ADNEX đã cho thấy giá trị từ trung bình đến rất tốt trong việc phân biệt giữa các khối u lành trọng nhất về khả năng sống còn của bệnh nhân tính và ác tính và giữa các loại khối u buồng trứng là giai đoạn bệnh. Trong thực hành lâm sàng, khác nhau ở Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Dựa trên siêu âm là một trong những phương pháp thăm những phát hiện của chúng tôi, mô hình ADNEX có giá khám tay. Gần đây, Tổ chức phân tích khối u trị cao trong thực hành lâm sàng và có thể hỗ trợ buồng trứng quốc tế (The International Ovarian chẩn đoán trước phẫu thuật cho những bệnh nhân có Tumor Analysis (IOTA) group) đã phát triển mô khối u phần phụ. Từ khóa: IOTA ADNEX, CA 125, ung thư buồng hình rủi ro IOTA ADNEX (Assessment of Diffirent trứng, siêu âm. NEoplasias in the adneXa) dự đoánkhả năng lành tính, ác tính và phân nhóm các loại u buồng SUMMARY trứng cụ thể trong nhóm ác tính1. Hiện nay trên EVALUATION OF THE IOTA ADNEX thế giới đã có nhiều nghiên cứu để làm nổi bật CLASSIFICATION IN THE ULTRASOUND rõ giá trị của mô hình IOTA ADNEX2,3,4,5. Tuy ASSESSMENT OF OVARIAN TUMORS nhiên ởViệt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về Objective: Evaluate the value of the IOTA ADNEX vấn đề này. Vì vậy, mục đích nghiên cứu của model in the diagnosis of benign - malignant levels of chúng tôi là đánh giá giá trị của mô hình IOTA ovarian tumor. Subjects and research methods: Research period was from January 2019 to July 2020. ADNEX trong việc phân biệt trước phẫu thuật At Hanoi Medical University Hospital, 85 patients with giữa các khối u buồng trứng lành tính, khối u at least one adnexal tumor were studied and collected, buồng trứng giáp biên, u buồng trứng ác tính data was collected according to the IOTA ADNEX giai đoạn I, u buồng trứng ác tính giai đoạn II – model. Results: Out of a total of 85 patients, 48 IV và u di căn buồng trứng. (56.5%) had benign ovarian tumor and 37 patients (43.5%) had malignant ovarian tumor. The value of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU the IOTA ADEX model is very good for distinguishing Những bệnh nhân có chẩn đoán là u BT được between benign and malignant tumors with an Area under the curve (AUC) of 96.6 (95% CI, 0.9- 0.99). phẫu thuật và làm mô bệnh học tại Bệnh viện The AUC values of the IOTA ADNEX model ranged Đại học Y Hà Nội từ tháng 1 năm 2019 đến from 0.71 to 0.99 to differentiate between specific tháng 7 năm 2020. 1. Tiêu chuẩn lựa chọn: 1Trường Đại học Y Hà Nội - Bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng có 2Bệnh viện Đại học Y Hà Nội khối u buồng trứng. Chịu trách nhiệm chính: Từ Đức Ngọc - Bệnh nhân có kết quả siêu âm chẩn đoán Email: tdngochmu@gmail.com trước mổ, được chẩn đoán không phải là nang Ngày nhận bài: 29.7.2020 buồng trứng sinh lí. Ngày phản biện khoa học: 31.8.2020 - Bệnh nhân được phẫu thuật và có kết quả Ngày duyệt bài: 10.9.2020 giải phẫu bệnh sau mổ là u buồng trứng. 184
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 2. Tiêu chuẩn loại trừ: gồm: tuổi (năm), tiền sử điều trị tại các trung - Bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh sau tâm ung bướu, chỉ số CA125, dịch ổ bụng mổ không phải là u buồng trứng. (có/không), bóng cản âm (có/không), đường - Bệnh nhân được phẫu thuật không quá 120 kính khối u (mm), đường kính phần đặc lớn nhất ngày khi có kết quả siêu âm. (mm), số nhú (0,1,2,3,>3), số thùy nhiều hơn 10 3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả (có/không). cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu tại Bệnh viện Đại - Bệnh nhân được mổ và có kết quả giải phẫu học Y Hà Nội. bệnh. 4. Cỡ mẫu nghiên cứu: chọn mẫu thuận tiện - Đánh giá mức độ lành tính ác tính theo mô 5. Quy trình nghiên cứu: hình IOTA ADNEX. - Bệnh nhân được chẩn đoán u buồng trứng - Thu thập số liệu và xử lí số liệu theo phần được tiến hành siêu âm: các chỉ số siêu âm bao mềm SPSS 20.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Các chỉ số trong mô hình IOTA ADNEX U giáp Giai đoạn Giai đoạn Lành tính Di căn Tổng biên I II-IV p (n=48) (n=3) (n=85) (n=7) (n=11) (n=16) Trung tâm ung bướu 0,022 Chưa điều trị 48 (100) 7 (100) 11 (100) 14 (87,5) 2 (66,7) 82 (96.47) Đã điều trị 0 (0) 0 (0) 0 (0) 2 (12.5) 1 (33.33) 3 (3.53) Số thùy 0,014
  3. vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2020 Giáp biên và Giai đoạn I 0,71 0,47 - 0,9 bệnh nhân có khối u buồng trứng với các đặc Giáp biên và Giai đoạn II-IV 0,99 0,85 - 1 điểm trên siêu âm và xét nghiệm đều có tính Giáp biên và Di căn 0,99 0,69 - 1 chất hướng đến ác tính (CA125 trung bình 96, Giai đoạn I và Giai đoạn II-IV 0,88 0,7-0,98 đường kính trung bình của khối u lớn 132mm, đường kính phần đặc trung bình 30mm). Giai đoạn I và Di căn 0,99 0,77 - 1 Giá trị của AUC đạt mức tốt khi chẩn đoán Giai đoạn II-IV và Di căn 0,79 0,54-0,94 giữa khối u ác tính giai đoạn I và khối u ác tính giai đoạn II-IV, với giá trị AUC đạt 88% (với 95%CI, 70-98%). Kết quả này cao hơn một chút so với nghiên cứu của Van Castle (85%) và thấp hơn một chút so với nghiên cứu của H. Chen (92%). Qua đó cho thấy, mô hình ADNEX có giá trị tốt khi chẩn đoán giữa khối u ác tính giai đoạn I và khối u ác tính giai đoạn II-IV. Giá trị của AUC chỉ đạt mức trung bình khi chẩn đoán giữa khối u giáp biên với khối u ác tính giai đoạn I (AUC 71% với 95%CI, 47-90%) Biểu đồ 1: Đường cong ROC với thang điểm IOTA và giữa khối u ác tính giai đoạn II-IV với khối u di căn buồng trứng (AUC 79% với 95%CI, 54- IV. BÀN LUẬN 94%). Kết quả này tương tự kết quả của Van Chúng tôi đã biểu diễn giá trị chẩn đoán lành Castle (lần lượt là 75% và 80%), H.Chen (lần tính – ác tính của mô hình IOTA ADNEX theo lượt là 61% và 78%)2,4. Qua đó cho thấy sự đường cong ROC (Biểu đồ 1). tương đồng về mặt hình ảnh trên siêu giữa các Để chẩn đoán lành tính – ác tính, giá trị của nhóm này và cũng thể hiện sự khó khăn khi chẩn AUC trong nghiên cứu của chúng tôi đạt giá trị đoán phân biệt trước mổ của các nhóm này. 96,6% (95% CI, 0,9 – 0,99). Kết quả này tương Với khối u di căn buồng trứng, khi phân biệt đồng với nghiên cứu của với các khối u còn lại (ngoại trừ khối u ác tính Araujo năm 2016 (AUC = 0,92%) và H. Chen giai đoạn II-IV) qua mô hình ADNEX, chúng tôi năm 2019 (AUC = 0,94%)2,4. Qua đó có thể đều nhận được các giá trị rất cao của AUC (tất thấy, nghiên cứu của chúng tôi đã một lần nữa cả đều đạt 99%). Khi so sánh với các nghiên cứu khẳng định và làm nổi bật lên được giá trị của khác, chúng tôi nhận thấy giá trị nghiên cứu mô hình IOTA ADNEX là rất cao trong việc phân được chỉ phù hợp với các nghiên cứu lớn trên thế biệt giữa khối u lành tính và ác tính. giới (nghiên cứu của Van Castle, nghiên cứu của Sử dụng mô hình ADNEX để phân biệt các Araujo, nghiên cứu của H. Chen) khi phân biệt nhóm u buồng trứng cụ thể (lành tính, u giáp giữa khối u di căn buồng trứng với khối u lành biên, u ác tính giai đoạn I, u ác tính giai đoạn II- tính, còn với các khối u ác tính khác, giá trị của IV và u di căn buồng trứng), chúng tôi nhận chúng tôi cao hơn rất nhiều 2,4, 5. Điều này có thể được các kết quả được biểu diễn trong Bảng 3. giải thích vì số lượng bệnh nhân có khối u di căn Khi xác định giá trị của khối u lành tính với buồng trứng trong nghiên cứu của chúng tôi rất từng nhóm u ác tính cụ thể, giá trị của AUC đạt ít (3 bệnh nhân), các bệnh nhân đều đến trong mức 99% với sự chẩn đoán giữa khối u lành tính tình trạng lâm sàng nặng nề (bụng chướng, sút với các khối u ác tính giai đoạn II-IV và với các cân, đau hạ vị nhiều, khó thở...), các đặc điểm khối u di căn buồng trứng, và đạt mức 0,93% phát hiện trên siêu âm của khối u ác tính xâm khi chẩn đoán khối u giáp biên và với khối u ác lấn di căn rất điển hình (tất cả bệnh nhân đều có tính giai đoạn I. Các giá trị AUC đều đặt giá trị hình ảnh của di căn phúc mạc, 2/3 số bệnh nhân rất tốt (>90%), chỉ khác biệt với các kết quả của có nhiều dịch ổ bụng, 3/3 bệnh nhân có phần Van Castle năm 2014, Araujo năm 2016 và H. đặc và nhú...). Vì thế, khi sử dụng mô hình Chen năm 2019 ở giá trị AUC của khối u lành ADNEX để đánh giá khối u buồng trứng ở các tính và khối u giáp biên (đều có giá trị AUC nằm bệnh nhân này thường cho giá trị ác tính, đặc trong khoảng 80-90%)2,4,5. Điều này cho ta thấy, biệt là tỉ lệ phần trăm khối u di căn rất cao. mô hình ADNEX có giá trị từ tốt đến rất tốt khi Theo đồ thị đường cong ROC, giá trị cut - off chẩn đoán khối u lành tính và các nhóm khác tối ưu của nghiên cứu chúng tôi là 28,6% tương của khối u ác tính. Sự khác biệt trên có thể được ứng với độ nhạy 89,6% và độ đặc hiệu 94,6%. giải thích vì số lượng bệnh nhân trong nhóm u Tuy nhiên, khi so sánh mức cut - off 15%, chúng giáp biên của chúng tôi ít (7 bệnh nhân), các tôi nhận thấy có sự tương đồng với một số 186
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 494 - THÁNG 9 - SỐ 2 - 2020 nghiên cứu lớn trên thế giới, trong đó có nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO cứu của Van Castle và cộng sự2. Ở mức 15%, độ 1. Tavassoli, F.A. and P. Devilee, Pathology and nhạy của nghiên cứu chúng tôi là 77,1%, gần Genetics of Tumours of the Breast and Female tương đương so với 78.7% của Van Castle, độ Genital Organs, World Health Organization Classification of Tumours. IARCPress, 2003. đặc hiệu 97,3%, cao hơn một chút so với 94,5% 2. Van Calster, B., et al., Evaluating the risk of của Van Castle2. Qua đó ta thấy được, giá trị cut ovarian cancer before surgery using the ADNEX - off 15% có thể được xem xét để đánh giá lành model to differentiate between benign, borderline, tính – ác tính của khối u buồng trứng tại một early and advanced stage invasive, and secondary trung tâm ung bướu lớn, nhằm đưa ra kế hoạch metastatic tumours: prospective multicentre diagnostic study. BMJ, 2014. 349: p. g5920. điều trị phù hợp nhất cho bệnh nhân. 3. Jeong, S.Y., et al., Validation of IOTA-ADNEX Model in Discriminating Characteristics of Adnexal V. KẾT LUẬN Masses: A Comparison with Subjective Mô hình IOTA ADNEX có giá trị rất tốt trong Assessment. J Clin Med, 2020. 9(6). việc phân biệt giữa các khối u buồng trứng lành 4. Chen, H., et al., Performance of IOTA ADNEX tính và ác tính và giữa các loại khối u buồng model in evaluating adnexal masses in a gynecological oncology center in China. Ultrasound trứng khác nhau ở Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Obstet Gynecol, 2019. 54(6): p. 815-822. Qua đó, mô hình IOTA ADNEX có tiềm năng cải 5. Araujo, K.G., et al., Performance of the IOTA thiện chẩn đoán trước phẫu thuật đối với những ADNEX model in preoperative discrimination of bệnh nhân có khối u phần phụ và rất xứng đáng adnexal masses in a gynecological oncology center. Ultrasound Obstet Gynecol, 2017. 49(6): p. để đưa vào ứng dụng lâm sàng. 778-783. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HÓA TRỊ BỔ TRỢ PHÁC ĐỒ PEMETREXED – CISPLATIN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IB-IIIA Đào Thị Thanh Nhàn1, Nguyễn Tiến Quang2, Nguyễn Thị Hương Giang2 TÓM TẮT tiêu chuẩn hiện đang được sử dụng, tuy nhiên an toàn hơn, giảm thiểu độc tính, nâng cao chất lượng sống 48 Mục tiêu: Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ cho bệnh nhân. Pemetrexed – Cisplatin trên bệnh nhân ung thư phổi Từ khóa: ung thư phổi không tế bào nhỏ, hóa trị không tế bào nhỏ (UTPKTBN) không vảy giai đoạn IB- bổ trợ, giai đoạn IB-IIIA, pemetrexed, cisplatin IIIA. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu, có theo dõi dọc. Từ tháng SUMMARY 01/2018 đến tháng 7/2020, có 60 bệnh nhân được chẩn đoán UTPKTBN không vảy giai đoạn IB-IIIA được EVALUATE THE EFFICACY OF ADJUVANT phẫu thuật triệt căn, sau đó hóa trị với phác đồ CHEMOTHERAPY WITH pemetrexed – cisplatin. Trong quá trình điều trị bệnh PEMETREXED/CISPLATIN REGIMEN FOR nhân được ghi nhận độc tính theo tiêu chuẩn NCI COMLETELY RESECTED NON – SQUAMOUS NON CTCAE phiên bản 5.0, sau đó được theo dõi dọc để – SMALL – CELL LUNG CANCER STAGE IB - IIIA đánh giá thời gian sống thêm không bệnh. Kết quả: Objective: Evaluate the efficacy of adjuvant Trung vị sống thêm chưa đạt được, tỉ lệ sống thêm chemotherapy with pemetrexed – cisplatin regimen for không bệnh 1 năm và 2 năm lần lượt là 85 và 65.6%. completely resected non – squamous non – small – 95% bệnh nhân hoàn thành đủ 4 chu kỳ điều trị. Tỉ lệ cell lung cancer stage IB-IIIA. Patients and độc tính độ 3 và 4 thấp, trên hệ tạo huyết là 10%, methods:Retrospective descriptive study. From ngoài hệ tạo huyết là dưới 2%. Kết luận: Phác đồ January 2018 to July 2020, 60 patients diagnosed non pemetrexed – cisplatin bổ trợ trong UTPKTBN cho tỉ lệ – squamous non – small – cell lung cancer stage IB- sống thêm không bệnh cao, tương đương với phác đồ IIIA were treated with postoperative adjuvant pemetrexed – cisplatin regimen. All toxicities are noted according to NCI CTCAE v5.0 during the treatment of 1Trường Đại học Y Hà Nội the patients and follow up to assess disease – free 2Bệnh viện K survival (DFS). Results: Median DFS has not been Chịu trách nhiệm chính: Đào Thị Thanh Nhàn reached, yet. The 1 – year and 2 – year DFS rates are Email: thanhnhan1304@gmail.com 85 and 65.6%, respectively. 95% of patients Ngày nhận bài: 30.7.2020 completed 4 treatment cycles. The rate of toxicity grade 3 and 4 is low, with hematological adverse Ngày phản biện khoa học: 31.8.2020 events are 10%, non – hematological adverse events Ngày duyệt bài: 7.9.2020 187
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2