intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán độ lành và ác tính của u buồng trứng ở trẻ em theo phân loại IOTA

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U buồng trứng (UBT) là bệnh lý thường gặp nhất của hệ sinh dục trẻ em và trẻ vị thành niên. Bài viết trình bày xác định giá trị của siêu âm trong tiên đoán độ lành và ác tính u buồng trứng ở trẻ em được phẫu thuật theo quy luật đơn giản của IOTA.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán độ lành và ác tính của u buồng trứng ở trẻ em theo phân loại IOTA

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẦN ĐOÁN ĐỘ LÀNH VÀ ÁC TÍNH CỦA U BUỒNG TRỨNG Ở TRẺ EM THEO PHÂN LOẠI IOTA Nguyễn Bùi Thùy Diễm1, Huỳnh Nhất Hạnh Nhân1, Nguyễn Hữu Chí1 TÓM TẮT 21 Kết quả: Qua khảo sát 122 bệnh nhân với Đặt vấn đề: U buồng trứng (UBT) là bệnh lý 129 khối u buồng trứng được siêu âm theo quy thường gặp nhất của hệ sinh dục trẻ em và trẻ vị luật đơn giản IOTA, tỉ lệ áp dụng được quy tắc thành niên. Việc bảo tồn khả năng sinh sản là đơn giản là 78,3%, tỉ lệ UBT lành tính là 76,7% một mục tiêu quan trọng trong xử trí. Điều này và tỉ lệ UBT ác tính là 23,3%. Hệ số Cohen tùy thuộc vào việc chẩn đoán sớm và đánh giá Kappa đo mức độ đồng thuận giữa quy luật đơn tiên lượng độ lành, ác tính trước phẫu thuật một giản và kết quả giải phẫu bệnh khi không xét các khối u buồng trứng. Siêu âm là phương tiện hình trường hợp không phân loại được cho thấy mức ảnh đầu tay được sử dụng ở trẻ em nhưng hiện độ đồng thuận rất tốt: κ = 0,89, KTC 95% từ 0,79 nay chưa có cách tiếp cận, mô tả cũng như kết đến 1,00, p < 0,001. Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ luận khối u buồng trứng một cách thống nhất. chính xác của quy luật đơn giản IOTA lần lượt là Cho tới hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về áp 92%, 97,4%, 96%. dụng thuật ngữ và phân loại theo IOTA ở người Kết luận: Siêu âm theo quy luật đơn giản lớn nhưng chưa có nhiều nghiên cứu ở trẻ em. của IOTA cho độ nhạy và độ đặc hiệu cao, thích Mục tiêu: Xác định giá trị của siêu âm trong hợp để áp dụng thường quy trong tiên đoán độ tiên đoán độ lành và ác tính u buồng trứng ở trẻ lành và ác tính u buồng trứng trước phẫu thuật ở em được phẫu thuật theo quy luật đơn giản của trẻ em. IOTA. Từ khóa: U buồng trứng, trẻ em, quy luật Đối tượng – Phương pháp: Nghiên cứu mô đơn giản, IOTA. tả cắt ngang trên 122 bệnh nhân (BN) với 129 u buồng trứng được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi SUMMARY Đồng 1 từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2022. Tất cả VALUE OF ULTRASOUND IN THE bệnh nhân được mô tả siêu âm và phân loại độ DIAGNOSIS OF BENIGN AND lành và ác tính theo quy luật đơn giản của IOTA MALIGNANT OVARIAN TUMORS IN và được so sánh với kết quả giải phẫu bệnh để CHILDREN BASED ON THE xác định giá trị chẩn đoán của siêu âm. CLASSIFICATION OF IOTA Background: Ovarian tumor is the most common pathology of the genitourinary system 1 Khoa Chẩn đoán hình ảnh – Siêu âm, Bệnh viện in children and adolescents. The preservation of Nhi Đồng 1 fertility is an important goal of management. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Bùi Thùy Diễm This depends on the early diagnosis and ĐT: 0906238045 assessment of the prognosis for benign and Email: thuydiemdr2010@gmail.com malignant preoperatively. Ultrasound is the first Ngày nhận bài: 12/3/2024 imaging tool used in children, but currently there Ngày phản biện khoa học: 28/3/2024 is no unified approach, description and Ngày duyệt bài: 2/5/2024 154
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 conclusion of ovarian tumors. To date, there have Tỉ lệ mắc phải trung bình 2,2 – 2,6/ 100.000 been many studies on the application of IOTA trẻ gái mỗi năm, trong đó u ác tính chiếm 10 terminology and classification in adults, but not – 20%2,5, chiếm khoảng 1% nguyên nhân gây many studies in children. ung thư ở trẻ em và chiếm 8% các khối u Objective: To determine the value of bụng ở trẻ6. Ung thư buồng trứng thường gặp ultrasound in predicting benign and malignant nhất ở trẻ em là ung thư không biểu mô, ovarian tumors in children undergoing surgery thường xuất phát từ tế bào mầm, dưới 20% according to IOTA's simple rules. có nguồn gốc từ tế bào biểu mô. Do đó tiên Subjects - Methods: A retrospective, cross- lượng tổng thể của ung thư buồng trứng ở trẻ sectional descriptive study on 122 patients with em tốt hơn người lớn do sự phân bố mô học 129 ovarian tumors operated at Children's khác biệt này của chúng7. Đối với trẻ em, Hospital 1 from January 2019 to June 2022. All việc bảo tồn khả năng sinh sản là một mục patients were described by ultrasound and tiêu trong phẫu thuật. Tuy nhiên nguy cơ của classified as benign and malignant according to phẫu thuật bảo tồn là việc xâm lấn và tái phát IOTA's simple rule and compared with trên mô buồng trứng được bảo tồn đối với u pathological results to determine the diagnostic ác tính. Do đó việc đánh giá độ lành và ác value of ultrasound. tính trước phẫu thuật rất quan trọng giúp Results: There were 122 patients with 129 phẫu thuật viên quyết định hướng điều trị là ovarian tumors who underwent ultrasound nội soi hay mổ hở bảo tồn hay cắt buồng according to IOTA's simple rule, the rate of trứng hoặc cắt phần phụ. Siêu âm theo quy applying the simple rule was 78.3%, the rate of luật đơn giản của IOTA đã được áp dụng ở benign was 76.7% and the rate of malignancy nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, was 23.3%. The Cohen Kappa coefficient đã có một số nghiên cứu về quy luật đơn giản measures the agreement between the simple rule của IOTA trên dân số chung. Hiện nay chưa and the pathological results when not considering có nhiều nghiên cứu về quy luật đơn giản của unclassified cases, showing a very good IOTA áp dụng ở trẻ em. Với những lý do consensus: κ = 0.89, 95% CI from 0.79 to 1.00, p trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với < 0.001. The sensitivity, specificity, and accuracy mục tiêu: Xác định giá trị của siêu âm trong of the IOTA simple rule are 92%, 97.4%, and chẩn đoán độ lành và ác tính của u buồng 96%, respectively trứng ở trẻ em trước phẫu thuật tại bệnh Conclusion: Ultrasound according to IOTA's viện Nhi Đồng 1. simple rules has high sensitivity and specificity, suitable for routine application in predicting II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU benign and malignant ovarian tumors before Đối tượng nghiên cứu: surgery in children. Tất cả bệnh nhi từ 1 đến 16 tuổi được Keywords: Ovarian tumor, children, simple chẩn đoán u buồng trứng được phẫu thuật tại rule, IOTA bệnh viện Nhi Đồng 1, có siêu âm bụng trước mổ và có kết quả giải phẫu bệnh lý từ I. ĐẶT VẤN ĐỀ tháng 1/2019 đến tháng 6/2022. U buồng trứng là bệnh lý u thường gặp Tiêu chuẩn loại trừ: của hệ sinh dục trẻ em và trẻ vị thành niên4. 155
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 Bệnh nhân không được siêu âm tại Bệnh tăng sinh mạch máu rất nhiều (score 4). Nếu viện Nhi Đồng 1 hoặc dữ liệu siêu âm không hiện diện 1 hoặc nhiều hơn 1 đặc điểm lành đủ, bệnh nhân đã được phẫu thuật u buồng tính và không có đặc điểm ác tính thì được trứng tại cơ sở y tế khác trước đó, trẻ dưới 1 phân loại là u lành tính. Nếu hiện diện 1 hoặc tuổi, u buồng trứng có biến chứng xoắn được nhiều hơn 1 đặc điểm ác tính và không có chẩn đoán xác định sau phẫu thuật, thân nhân đặc điểm lành tính thì được phân loại là u ác bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên tính. Nếu có cả hai đặc điểm lành tính và ác cứu. tính hoặc không có đặc điểm nào thì u được Phương pháp nghiên cứu: xếp vào nhóm không phân loại được. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả Sau đó chúng tôi tiến hành phân tích số cắt ngang liệu và đối chiếu giá trị chẩn đoán của siêu Phương pháp thực hiện: âm theo quy luật đơn giản của IOTA so với Chúng tôi tiến hành lập danh sách bệnh kết quả giải phẫu bệnh lý. nhi u buồng trứng đã được siêu âm bụng có Xử lý số liệu: Xử lý và phân tích số liệu đủ dữ liệu mô tả theo quy luật đơn giản của bằng SPSS 20.0. Trường hợp bệnh nhân có IOTA và có kết quả giải phẫu bệnh từ tháng hai u buồng trứng thì tính mỗi u như một 1/2019 đến thời điểm bắt đầu tiến hành bệnh nhân. Phân tích mô tả các biến định nghiên cứu. Đối với các bệnh nhi được chẩn tính bằng tỉ lệ và tần số. Phân tích mô tả các đoán u buồng trứng từ thời điểm bắt đầu biến định lượng có phân bố chuẩn bằng trung nghiên cứu sẽ được tiến hành siêu âm bụng, bình và độ lệch chuẩn không có phân bố có kết quả siêu âm là u buồng trứng và có chỉ chuẩn bằng trung vị và khoảng tứ phân vị. định phẫu thuật được mời tham gia nghiên Liên quan giữa các đặc điểm siêu âm theo cứu sau khi được thông tin và ký giấy đồng thuận tham gia nghiên cứu. Sau khi có danh quy luật đơn giản của IOTA với giải phẫu sách bệnh nhân, chúng tôi tập hợp hồ sơ bệnh được đánh giá bằng kiểm định Chi bình bệnh án, thu thập dữ liệu lâm sàng và cận phương hoặc kiểm định Fisher. Phân tích hồi lâm sàng khác theo mẫu bệnh án thu thập. quy logistic đơn biến và đa biến để xác định Những bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu và các yếu tố có giá trị dự báo u buồng trứng ác không có tiêu chuẩn loại trừ được chọn vào tính. Sử dụng đường cong ROC để tìm diện lô nghiên cứu. tích dưới đường cong, độ nhạy, độ đặc hiệu Dữ liệu siêu âm theo quy luật đơn giản trong chẩn đoán siêu âm theo quy luật đơn của IOTA gồm 5 yếu tố lành tính: (1) Nang 1 giản của IOTA. Sử dụng hệ số Kappa để đo thùy, (2) có sự hiện diện của mô đặc với mức độ đồng thuận giữa hai nhóm u lành đường kính lớn nhất của mô đặc < 7mm, (3) tính và ác tính của siêu âm theo quy luật đơn có sự hiện diện của bóng lưng, (4) u đa thùy giản của IOTA và kết quả giải phẫu bệnh. trơn láng với đường kính lớn nhất < 10 cm, Y đức (5) không có tăng sinh mạch máu (score 1) Nghiên cứu đã được thông qua Hội Đồng và 5 đặc điểm gợi ý ác tính: (1) u đặc không Đạo Đức trong Nghiên cứu Y sinh học Bệnh đều, (2) có hiện diện dịch ổ bụng, (3) có ít nhất 4 cấu trúc chồi, (4) u đa thùy đặc không viện Nhi Đồng 1. Giấy chứng nhận số 87/ đều với đường kính lớn nhất > 10 cm, (5) GCN – BVNĐ1 ngày 31/3/2022. 156
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tính (chiếm 76.7%) và 30 u ác tính (chiếm Nghiên cứu của chúng tôi có 122 bệnh 23.3%) dựa trên kết quả giải phẫu bệnh. nhân với 129 u buồng trứng được phẫu thuật Trong cả hai nhóm u lành tính và ác tính, u tế thỏa tiêu chí chọn mẫu, trong đó có 99 u lành bào mầm chiếm đa số (56,6% và 13,5%). Bảng 1: Mô bệnh học theo nguồn gốc u buồng trứng Nguồn gốc u N Tỉ lệ (%) U tế bào mầm 90 70 U biểu mô 25 19 U mô đệm – dây sinh dục 8 6 U khác 6 4 Kết quả từ bảng 1 cho thấy đa số u buồng (62,4%), u kích thước lớn ≥ 10 cm chiếm đa trứng ở trẻ em có nguồn gốc từ tế bào mầm số là u ác tính (77,8%) với p < 0,05. chiếm 70%, tiếp đến là u biểu mô chiếm 19% Đa số các u có đặc điểm hình thái lành và u mô đệm – dây sinh dục chiếm 6%. tính gồm: số chồi < 4 (91,5%), kích thước Đặc điểm siêu âm: lớn nhất mô đặc < 7 mm (77,5%), bờ u đều Tỉ lệ u theo vị trí bên phải và bên trái là (59,7%), không có dịch ổ bụng (87,6%). Kết tương đương nhau theo kết quả siêu âm ghi quả phân tích hồi quy đơn biến cho thấy có nhận được đối chiếu với phẫu thuật. mô đặc, bờ u không đều và dịch ổ bụng có Đường kính lớn nhất của khối u không mối liên quan với u ác tính, phân tích hồi quy theo phân bố chuẩn với giá trị trung vị là 9,8 đa biến cho kết quả bờ u không đều có giá trị cm, khoảng tứ phân vị từ 6,8 – 13 cm. U kích dự báo ác tính với tỉ số chênh 70,91. thước nhỏ < 10 cm chiếm đa số là u lành tính Biểu đồ 1: Tỉ lệ u lành tính và ác tính theo phân loại định tính của IOTA Kết quả từ biểu đồ 2 cho thấy đa số nang đơn thùy là lành tính, đa số u đặc là ác tính. Đa số nang đơn thùy đặc và nang đa thùy là lành tính. Tỉ lệ u lành tính và ác tính ở nang đa thùy đặc gần tương đương nhau. 157
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 Bảng 2: Tỉ lệ u buồng trứng theo quy luật đơn giản của IOTA Phân loại SA theo Simple Rule IOTA N Tỷ lệ (%) U lành 76 58.9 U ác 25 19.4 Không phân loại 28 21.7 Siêu âm theo phân loại IOTA có thể áp 0,79 đến 1,00 với p< 0,001. Khả năng dự dụng được 78,3% các trường hợp u buồng đoán độ ác tính của u buồng trứng bằng siêu trứng được phẫu thuật. Sau khi loại các âm theo quy luật đơn giản trong nghiên cứu trường hợp không phân loại được chiếm của chúng tôi có độ nhạy 92% (KTC 95%: 21,7%, chỉ xét hai nhóm lành tính và ác tính, 73,97 – 99,02%), độ đặc hiệu 97,4% (KTC dùng hệ số Kappa để đo mức độ đồng thuận 95%: 90,82 – 99,68%), giá trị dự báo dương với phân loại mô bệnh học cho thấy mức độ tính 92%, giá trị dự báo âm tính 97,37% và đồng thuận rất tốt Ϗ = 0,89, KTC 95% từ độ chính xác là 96,04%. A B C D Hình 1: Hình ảnh điển hình của u đa thùy < 10 cm theo quy luật đơn giản IOTA là u lành tính, có kết quả giải phẫu bệnh là nang trứng Hình A: Nang đa thùy buồng trứng phải, kích thước nhỏ (dmax < 10 cm), biểu hiện dậy thì sớm. Hình B: tăng sinh mô tuyến vú. Hình C: tử cung dạng dậy thì. Hình D: Hình đại thể nang trứng tiết estrogen. (Nguồn: Bệnh nhân 6 tuổi trong mẫu nghiên cứu) A B C D Hình 2: Hình ảnh điển hình của u ác tính theo quy luật đơn giản của IOTA Hình A: u đặc bờ không đều, hình B, C: nhưng cũng tương đồng với các tác giả có dịch ổ bụng, thang điểm Doppler màu độ Urbute (n = 40) 22,5%, Bhattacharyya (n = 4. Hình C: Đại thể, hình D: vi thể u túi noãn 151) 22,6%, Hermans AJ (n = 111) hoàng. (Nguồn: Bệnh nhân 10 tuổi trong mẫu 25,2%1,3,8. Tỉ lệ cao hơn này có thể do chúng nghiên cứu) tôi chọn mẫu là nhóm bệnh nhân được can thiệp phẫu thuật trong khi các nghiên cứu IV. BÀN LUẬN khác đa phần là chọn mẫu từ nhóm dân số Tỉ lệ u ác tính trong nghiên cứu của chung gồm cả hai nhóm điều trị theo dõi và chúng tôi là 23%, tỉ lệ này cao hơn tỉ lệ can thiệp, một lý do khác là do đặc điểm tập chung của một số nghiên cứu là từ 10 – 20% trung nguồn bệnh tại tuyến cuối có thể là 158
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 537 - THÁNG 4 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nguyên nhân cho kết quả tần suất u ác tính cho thấy đa số nang đơn thùy là lành tính, đa cao hơn tần suất của dân số chung. Sự phân số u đặc là ác tính. Theo tác giả Papic và bố của nhóm u buồng trứng ác tính trong Abbas, u dạng đặc làm tăng nguy cơ ác tính nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhiều lên 6 lần, tác giả Ekerhovd E cho thấy nang nghiên cứu và y văn với u buồng trứng ác đơn thùy hồi âm trống có nguy cơ ác tính tính ở trẻ em có nguồn gốc đa số từ tế bào thấp, nang có chồi hoặc có thành phần đặc có mầm và dưới 20% có nguồn gốc từ biểu mô nguy cơ ác tính cao hơn gấp 3 - 6 lần. bề mặt, ngược lại so với người lớn. Quy luật đơn giản của IOTA có thể áp Đặc điểm siêu âm dụng được 78,3%, tỉ lệ không phân loại được Vị trí u buồng trứng ở hai bên là tương là 21,7%, tỉ lệ áp dụng được tương đồng với đương nhau phù hợp với y văn khi không có các nghiên cứu của IOTA (76%), của Nunes ưu thế về vị trí trong u buồng trứng. N (78,2%). Mức độ đồng thuận của siêu âm Đường kính lớn nhất của u không theo theo quy luật đơn giản với giải phẫu bệnh rất phân bố chuẩn, tương đồng với kết quả tốt với chỉ số Kappa 0,89, p < 0,001. Độ nghiên cứu của nhóm IOTA. Tỉ lệ u lành tính nhạy và độ đặc hiệu của siêu âm theo quy kích thước nhỏ và u ác tính kích thước lớn luật đơn giản trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm đa số, tương đồng với các tác giả lần lượt là 92% và 97,4%, của nhóm IOTA là Mingxing (u lành tính là 9 ± 5,7 cm, u ác tính là 17,3 ± 8,6 cm, p < 0,001), Guogang (6,3 95% và 91%, của Nunes N là 96% và 89%. cm và 12,4 cm với p < 0,05) và Amy (10 cm Giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán và 15,1 cm với p < 0,001). âm của chúng tôi là 97,8% và 99,3% tương Đặc điểm hình thái siêu âm lành tính đương với tác giả Dương Ngọc Diệp (100% chiếm đa số phù hợp với tỉ lệ u lành tính và 98,8%). Độ chính xác trong nghiên cứu chiếm ưu thế. Qua phân tích hồi quy đơn của chúng tôi là 96% tương đương với tác biến và đa biến các đặc điểm hình thái siêu giả Đặng Thị Phương Thảo (95,5%). Có sự âm có giá trị dự đoán ác tính cho thấy nghiên khác biệt về độ nhạy và độ đặc hiệu giữa các cứu của chúng tôi tương đồng với một số tác nghiên cứu siêu âm theo quy tắc đơn giản giả như Timmerman D (2008) cho thấy u có của IOTA có thể do các lý do sau: (1) là do tỉ bóng lưng giảm nguy cơ ác tính 0,01 so với u lệ u buồng trứng ác tính trong mỗi nghiên không có bóng lưng, dịch ổ bụng chiếm cứu khác nhau, (2) là cỡ mẫu nghiên cứu 42,1% ở u ác tính nhưng, chỉ có 2,9% ở u giữa các trung tâm khác nhau và khá dao lành tính; theo tác giả Đặng Thị Phương động từ vài trăm bệnh nhân cho đến vài ngàn Thảo, dịch ổ bụng có ở 47,4% u ác tính hay bệnh nhân, (3) là do đối tượng tham gia ở tác giả Dương Ngọc Diệp cho thấy dịch ổ bụng làm tăng nguy cơ ác tính lên 69 lần với mỗi nghiên cứu là khác nhau về độ tuổi giữa p < 0,001. Tỉ lệ u lành tính và ác tính theo các nhóm dân số chung ở các nghiên cứu phân loại định tính IOTA trong nghiên cứu trên và trên nhóm dân số là trẻ em như của chúng tôi tương đồng với nhóm IOTA nghiên cứu của chúng tôi. 159
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NHI KHOA BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2024 V. KẾT LUẬN 4. Imai A, Furui T, Tamaya T. Gynecologic Siêu âm theo quy luật đơn giản của IOTA tumors and symptoms in childhood and adolescence; 10-years' experience. có giá trị tốt trong chẩn đoán độ lành và ác International journal of gynaecology and tính của u buồng trứng ở trẻ em với độ nhạy, obstetrics: the official organ of the độ đặc hiệu và độ chính xác cao, là lựa chọn International Federation of Gynaecology and nên được áp dụng thường quy để tiên đoán Obstetrics. Jun 1994;45(3):227-34. độ lành và ác tính của u buồng trứng ở trẻ em doi:10.1016/0020-7292(94)90247-x trước phẫu thuật. 5. Lawrence AE, Gonzalez DO, Fallat ME, et al. Factors Associated With Management of TÀI LIỆU THAM KHẢO Pediatric Ovarian Neoplasms. Pediatrics. Jul 1. Bhattacharyya NK, De A, Bera P, et al. 2019;144(1)doi:10.1542/peds.2018-2537 Ovarian tumors in pediatric age group - A 6. Rathore R, Sharma S, Arora D. Spectrum clinicopathologic study of 10 years' cases in of Childhood and Adolescent Ovarian West Bengal, India. Indian journal of Tumors in India: 25 Years Experience at a medical and paediatric oncology: official Single Institution. Open access Macedonian journal of Indian Society of Medical & journal of medical sciences. Dec 15 Paediatric Oncology. Apr 2010;31(2):54-7. 2016;4(4):551-555. doi:10.4103/0971-5851.71656 doi:10.3889/oamjms.2016.090 2. Depoers C, Martin FA, Nyangoh Timoh 7. Tongsong T, Tinnangwattana D, Vichak- K, et al. A Preoperative Scoring System for Ururote L, et al. Comparison of Adnexal Mass in Children and Adolescents Effectiveness in Differentiating Benign from to Preserve Their Future Fertility. J Pediatr Malignant Ovarian Masses between IOTA Adolesc Gynecol. Feb 2019;32(1):57-63. Simple Rules and Subjective Sonographic doi:10.1016/j.jpag.2018.08.009 Assessment. Asian Pacific journal of cancer 3. Hermans AJ, Kluivers KB, Wijnen MH, et prevention : APJCP. 2016;17(9):4377-4380. al. Diagnosis and Treatment of Adnexal 8. Urbute A, Kreivėnaitė E, Zamblauskaitė Masses in Children and Adolescents. R, et al. Pediatric ovarian tumors: age at Obstetrics & Gynecology. 2015;125(3):611- presentation, clinical findings and tumor 615. markers. 2017. 160
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2