Giá trị của siêu âm trong phát hiện ung thư vú
lượt xem 2
download
Bài viết mô tả một số đặc điểm hình ảnh ung thư vú trên siêu âm; Đánh giá giá trị của siêu âm cùng phân loại theo BIRADS trong phát hiện ung thư vú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến hành trên 235 bệnh nhân u vú đến khám và điều trị tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên. Siêu âm vú, ghi nhận các dấu hiệu tổn thương và phân loại theo BIRADS (2013).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị của siêu âm trong phát hiện ung thư vú
- VÚ GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM TRONG PHÁT HIỆN UNG THƯ VÚ NGUYỄN THÀNH LAM1, NGÔ THỊ TÍNH1, LÝ THÚY MINH2, TRẦN THỊ HÀ2, TRẦN THỊ HOA3 TÓM TẮT Mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm hình ảnh ung thư vú trên siêu âm. 2. Đánh giá giá trị của siêu âm cùng phân loại theo BIRADS trong phát hiện ung thư vú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến hành trên 235 bệnh nhân u vú đến khám và điều trị tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên. Siêu âm vú, ghi nhận các dấu hiệu tổn thương và phân loại theo BIRADS (2013). Đối chứng với kết quả giải phẫu bệnh để đánh giá giá trị phát hiện ung thư vú của siêu âm. Kết quả: 39/235 trường hợp u vú là ung thư (16,6%). Hình ảnh siêu âm: 92,3% ung thư vú có cấu trúc hồi âm rất kém, 82,1% có dạng dị hình, 71,8% có hướng không song song với mặt da, 97,4% có bờ không rõ hoặc biến dạng (tủa gai, gập góc, đa cung nhỏ), 74,4 % có viền hồi âm dày. Vi vôi hóa, bờ tủa gai, bóng lưng là dấu hiệu hay gặp. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ chính xác của siêu âm vú cùng phân loại theo BIRADS là: 97,4%, 87,2%, 60,3%, 99,4%, 88,9%. Kết luận: Ung thư vú thường có dạng dị hình, cấu trúc hồi âm rất kém, bờ không rõ hoặc biến dạng, hướng không song song với mặt da, viền hồi âm dày trên hình ảnh siêu âm. Siêu âm vú cùng phân loại theo BIRADS có giá trị hữu ích trong hỗ trợ phát hiện ung thư vú. Từ khóa: Ung thư vú, siêu âm vú, hệ thống dữ liệu và báo cáo kết quả hình ảnh vú (BIRADS). SUMMARY Value of untrasound in detection of breast cancer Objectives: 1.To describe some ultrasound findings of breast cancer. 2. To evaluate the value of breast ultrasound and classification with BIRADS in detection of breast cancer. Materials and method: A cross descriptive study was conducted on 325 patients with breast nodules examined and treated at Thai Nguyen oncology centre. Ultrasound findings of breast ultrasound were shown and classified with BIRADS (2013). The results were compared with pathologic results in order to evaluate the value of ultrasound in detection of breast cancer. Results: 39/235 lesions were malignant (16.6%). Ultrasonographic features: 92.3% lesions had marked hypoechoic pattern, 82.1% had irregular shape, 71.8% had not parallel orientation to skin surface, 97.4% had indistinct or irregular margin (spiculated, angular, microlobulated), 74.4% had thick echogenic halo. Microcalcifications, speculated margin, posterior acoustic shadowing were common signs. Se, Sp, PPV, NPV, Acc of breast ultrasound and classification with BIRADS were: 97.4%, 87.2%, 60.3%, 99.4%, 88.9% respectively. Conclusion: Most of ultrasound findings of breast cancer had irregular shape, marked hypoechoic pattern, indistinct or irregular margin, not parallel orientation to skin surface, thick echogenic halo. Breast ultrasound and classification with BIRADS was useful for helping to detect breast cancer. Keywords: Breast cancer, breast ultrasound, Breast Imaging Reporting and Data System (BIRADS). 1 Trung tâm Ung Bướu - Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên 2 Khoa Thăm dò chức năng - Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên 3 Khoa Giải phẫu bệnh - Tế bào học - Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 383
- VÚ ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất ở Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu phụ nữ và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do Bệnh nhân có u vú đến khám và điều trị tại ung thư ở nhiều nước trên thế giới. Theo Tổ chức Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Đa khoa Trung nghiên cứu ung thư thế giới vào năm 1998 thì ung ương Thái Nguyên từ tháng 4/2017 đến tháng thư vú đứng đầu, chiếm 21% trong tổng số các loại 4/2018. ung thư ở phụ nữ trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, năm 2005, tỷ lệ mắc là 26,5/100.000 dân, ở Hà Nội * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Bệnh nhân được là 29,7/100.000 dân, đứng đầu trong các loại ung khám thấy có khối u vú hay phát hiện qua siêu âm từ thư ở nữ và ở Thành phố Hồ Chí Minh là nơi khác, chưa được phẫu thuật. 19,1/100.000 dân, sau ung thư cổ tử cung. * Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân không có kết Bệnh tiến triển âm thầm, khó phát hiện trên lâm quả siêu âm hoặc giải phẫu bệnh làm tại Bệnh viện. sàng ở giai đoạn sớm. Ngày nay với nhiều tiến bộ Bệnh nhân có can thiệp phẫu thuật u vú trước đó. trong chẩn đoán, ung thư vú có thể được phát hiện Phương pháp nghiên cứu sớm tạo thuận lợi cho việc điều trị. Thiết kế nghiên cứu Hình ảnh tổn thương trên xét nghiệm giải phẫu bệnh là “tiêu chuẩn vàng” cho chẩn đoán. Tuy nhiên Nghiên cứu mô tả. tình hình trong nước hiện nay chỉ các bệnh viện Chọn mẫu tuyến tỉnh, trung ương, bệnh viện chuyên ngành mới có thể làm được các xét nghiệm giải phẫu bệnh tin Chọn mẫu thuận tiện và có chủ đích: cậy giúp cho chẩn đoán. Hướng dẫn phụ nữ tự Bệnh nhân đến khám, điều trị được chọn vào nghiên khám vú và đi khám vú định kỳ là việc làm cần thiết, cứu dựa trên các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ, tuy nhiên khó có thể xác định chính xác loại u vú. tiến hành lấy mẫu tích luỹ đến khi đủ cỡ mẫu Xét nghiệm một số dấu ấn ung thư trong máu có giá nghiên cứu. trị chẩn đoán ít hơn là giá trị theo dõi đáp ứng với Công cụ, kỹ thuật nghiên cứu điều trị và sự tái phát. Chụp nhũ ảnh là phương Máy siêu âm Philips Envisor Version C.1.3, đầu pháp có giá trị trong sàng lọc ung thư và đang được dò Linear 7 - 12 MHz tại khoa Thăm dò chức năng, áp dụng khá phổ biến song khó thực hiện với vú tạo Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. hình, mô vú dày, phụ nữ đang có thai. Chụp MRI, PET/CT giúp phát hiện tốt nhưng chi phí cao. Siêu Bệnh nhân nằm, bộc lộ vùng ngực, nách, cổ. âm là kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh được sử dụng Siêu âm theo nhiều diện cắt, đo kích thước u, quan phổ biến trong y tế. Cho đến nay siêu âm được xem sát hình dáng, hướng, đường bờ, ranh giới, cấu trúc là một phương pháp an toàn, đơn giản, chi phí thấp, hồi âm, thay đổi âm phía sau, ống tuyến, cơ, da, dấu cho kết quả nhanh chóng đồng thời không gây độc hiệu vôi hóa, tín hiệu mạch máu của khối u, hạch. hại, không xâm phạm và không đau; kỹ thuật nhanh, Phân loại u vú theo bảng phân loại BIRADS dễ thực hiện, có thể làm lại nhiều lần và thực hiện (2013) của ACR (American College of Radiology) với được ở mọi cơ sở y tế có máy siêu âm phù hợp. hình ảnh siêu âm. Siêu âm vú là phương pháp giúp phát hiện những bất thường về hình thái của tuyến vú, có giá trị trong Chỉ tiêu nghiên cứu việc rà tìm những khối u của vú, những dấu hiệu + Tuổi bệnh nhân. nghi ngờ của ung thư vú. Mỗi loại u vú cũng có những đặc điểm riêng trên hình ảnh siêu âm [7]. Vì + Một số đặc điểm hình ảnh siêu âm vú: Hình thế ngoài chụp nhũ ảnh, siêu âm vú cùng phân loại dáng, hướng, đường kính u, đường bờ, ranh giới, theo BIRADS có thể hỗ trợ sàng lọc, phát hiện sớm cấu trúc hồi âm, thay đổi âm phía sau, dấu hiệu xâm các trường hợp có hoặc nghi ngờ ung thư vú. lấn ống tuyến, cơ, da, nốt vôi hóa, tưới máu của khối u và hạch. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu: + Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của siêu âm vú 1. Mô tả một số đặc điểm hình ảnh ung thư vú cùng phân loại theo BIRADS (2013). trên siêu âm. Các bước tiến hành 2. Đánh giá giá trị của siêu âm cùng phân loại - Bệnh nhân được khám lâm sàng, chỉ định siêu theo BIRADS trong phát hiện ung thư vú. âm vú, làm giải phẫu bệnh. 384 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- VÚ - Siêu âm vú, ghi nhận các đặc điểm hình ảnh u Bảng 1. Phân bố bệnh nhân ung thư vú theo độ tuổi vú trên siêu âm. Độ tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ % + Nhận định kết quả, phân loại theo BIRADS ≤ 40 3 7,7 (2013), đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh, tính toán các giá trị chẩn đoán: độ nhạy (Se), độ đặc hiệu > 40 - 50 12 30,8 (Sp), giá trị tiên đoán dương (PPV), giá trị tiên đoán > 50 - 60 14 35,9 âm (NPV), độ chính xác (Acc). > 60 10 25,6 Xử lý số liệu Tổng 39 100 Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 for Windows. Tuổi trung bình 50,7 ± 10,4 (35 – 68) Đạo đức nghiên cứu Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân ung Bệnh nhân được giải thích kỹ và đồng ý tham thư vú là 50,7 ± 10,4 (thấp nhất là 35 tuổi, cao nhất gia nghiên cứu. Kết quả được giữ bí mật. Siêu âm, là 68 tuổi), độ tuổi chúng tôi gặp nhiều hơn là >40 giải phẫu bệnh u vú xét nghiệm thường quy. tuổi. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 2. Đường kính lớn nhất thương tổn ác tính trên Trong 235 u vú của 235 bệnh nhân được siêu siêu âm âm có 39 trường hợp (16,6%) giải phẫu bệnh xác Đường kính lớn nhất u Số bệnh nhân định là ung thư vú. Tỷ lệ % (cm) (n=39 ) ≤2 19 48,7 >2-5 17 43,6 >5 3 7,7 Nhận xét: Bệnh nhân ung thư vú trong nghiên cứu của chúng tôi hay gặp u có đường kính ≤ 5cm. Bảng 3. Một số đặc điểm hình ảnh siêu âm u vú Đặc điểm U lành vú Ung thư vú p hình ảnh siêu âm Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Bầu dục 143 73 2 5,1 Hình dạng < 0,01 Tròn 42 21,4 5 12,8 (n=235) Dị hình 11 5,6 32 82,1 Hướng Song song 172 87,8 11 28,2 < 0,01 (n=235) Không song song 24 12,2 28 71,8 Rõ 171 87,2 1 2,6 Không rõ 18 9,2 8 20,5 Đường bờ Gập góc 3 1,5 7 17,9 < 0,01 (n=235) Tủa gai 0 0 15 38,5 Đa cung nhỏ 4 2 8 20,5 Giới hạn Rõ và mỏng 181 92,3 10 25,6 < 0,01 (n=235) Viền hồi âm dày 15 7,7 29 74,4 Đồng hồi âm 95 48,5 0 0 Hồi âm dày (tăng âm) 35 17,9 0 0 Cấu trúc hồi âm Hồi âm kém (giảm âm) 10 5,1 36 92,3 < 0,01 (n=235) Hồi âm trống 42 21,4 0 0 Hồi âm hỗn hợp 14 7,1 3 7,7 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 385
- VÚ Thay đổi Không thay đổi 117 59,7 6 15,4 hồi âm sau thương tổn Hồi âm dày (tăng âm) 65 33,2 2 5,1 < 0,01 (n=235) Bóng lưng 4 2 24 61,5 Không đồng nhất 10 5,1 7 18 Không có 157 80,1 9 23,1 Vôi hóa Vôi hóa thô 32 16,3 5 12,8 < 0,01 (n=235) Vi vôi hóa 7 3,6 25 64,1 Xâm lấn Không 184 93,9 13 33,3 < 0,01 (n=235) Có xâm lấn 12 6,1 26 66,7 Kém 95 73,6 11 28,2 Tưới máu thương tổn Ngoại vi 28 21,7 4 10,3 < 0,01 (n=168) Trung tâm 6 4,7 24 61,5 Hạch Không có 164 83,7 17 43,6 < 0,01 (n=235) Có 32 16,3 22 56,4 Nhận xét: Các dấu hiệu: dị hình (82,1%), hướng không song song với mặt da (71,8%), cấu trúc hồi âm kém (trên siêu âm biểu hiện hồi âm rất kém: 92,3%), đường bờ không rõ (20,5%) hoặc biến dạng (tủa gai: 38,5 %, gập góc: 17,9%, đa cung nhỏ: 20,5%) gặp 97,4 %, viền hồi âm dày (74,4%) là những dấu hiệu hay gặp ở ung thư vú. Các dấu hiệu: vi vôi hóa, bóng lưng, xâm lấn (da, cơ, ống tuyến), tưới máu trung tâm khối u cũng gặp khá phổ biến ở ung thư vú. Trái lại, các dấu hiệu: hình bầu dục, bờ rõ, giới hạn rõ và mỏng, trống âm, dày âm hay đồng hồi âm, không xâm lấn, tưới máu khối u kém, không có vôi hóa, không thay đổi âm sau thương tổn hay gặp ở u lành vú. Đó là sự khác biệt giữa hình ảnh u lành và ung thư vú trên siêu âm có ý nghĩa thống kê. Bảng 4. Phân loại hình ảnh thương tổn siêu âm vú theo BIRADS (2013) Siêu âm cùng phân loại theo BIRADS Giải phẫu bệnh chẩn đoán u lành Giải phẫu bệnh chẩn đoán u ác Tổng BIRADS BIRADS 2 73 0 171 1 172 2, 3 BIRADS 3 98 1 BIRADS 4a 15 3 BIRADS 4a, 4b, 4c, BIRADS 4b 9 7 25 38 63 5 BIRADS 4c 1 12 BIRADS 5 0 16 Tổng 196 196 39 39 235 Nhận xét: 38/39 thương tổn ác tính đều được xếp ở các loại BIRADS 4 và 5 trên siêu âm (trong đó đa phần là BIRADS 4c và 5), còn 171/196 thương tổn lành tính được xếp loại BIRADS 2 và 3. Bảng 5. Giá trị phát hiện ung thư vú của siêu âm cùng phân loại theo BIRADS Siêu âm cùng phân loại theo Giải phẫu bệnh chẩn Giải phẫu bệnh Tổng Giá trị phát hiện ung thư vú BIRADS đoán u lành chẩn đoán u ác BIRADS 2 và 3 171 1 172 Se: 97,4%, Sp: 87,2%, BIRADS 4a, 4b, 4c, 5 25 38 63 PPV: 60,3%, NPV: 99,4%, Acc: 88,9%. Kappa = 0,68 Tổng 196 39 235 Nhận xét: Nếu lấy ngưỡng cắt là giữa BIRADS 3 và 4 để xem như biểu hiện lành tính và nghi ngờ ác tính trên siêu âm thì khi đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh làm “tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán” ta thu được các giá trị: độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm đều ≥ 85%, giá trị tiên đoán dương chưa cao (60,3%). 386 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- VÚ BÀN LUẬN Bàn luận về một số đặc điểm hình ảnh của ung thư vú trên siêu âm. Bảng 6. Một số đặc điểm của ung thư vú trên hình ảnh siêu âm theo một số tác giả Hình ảnh ung thư vú Nguyễn Phước Bảo Quân Hong A. S. et al Costantini M. Hasni H. et Nguyễn Thành Lam trên siêu âm và cs (2015)[1] (2005)[6] et al (2006)[2] al (2004)[5] và cs (2018) Dị hình 90,91% 72,3% 86,7% 82,1% Hướng không song song 40,26% 53,2% 63,8% 50% 71,8% Bờ không rõ, biến dạng 97,41% 87,2% 93,3% 87,5% 97,4% Cấu trúc hồi âm kém 96,14% 91,5% 91,4% 87,5% 92,3% Viền hồi âm dày 42% 30,5% 48,6% 25% 74,4% Bóng lưng 84,43% 48,9% 57,1% 61,5% Vi vôi hóa 75,32% 64,1% Tưới máu trung tâm u 83,31% 61,5% Dấu hiệu xâm lấn 74,03% 100% 66,7% Theo các tác giả[1,2,5,6] các dấu hiệu: dị hình, bờ không rõ hoặc biến dạng, cấu trúc hồi âm kém có tỷ lệ gặp > 80%. Một số các dấu hiệu khác có tỷ lệ gặp thấp hơn: trục không song song với mặt da, xâm lấn, tưới máu trung tâm thương tổn. Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương tự, riêng tỷ lệ có viền hồi âm dày của chúng tôi cao hơn. Các dấu hiệu: bóng lưng, viền hồi âm dày, vi vôi hóa… khác nhau ở từng nghiên cứu. Sự khác nhau này có thể do tỷ lệ mắc ung thư vú trong mẫu bệnh nhân có u vú khác nhau, máy siêu âm và kinh nghiệm của người làm siêu âm. Theo y văn và tổng kết của nhiều nghiên cứu thì dựa vào các dấu hiệu hay gặp ở u lành và u ác để phân loại theo BIRADS và phân biệt loại u vú. Bàn luận về giá trị phát hiện ung thư vú của siêu âm vú cùng phân loại theo BIRADS (2013). Bảng 7. Giá trị phát hiện ung thư vú của siêu âm cùng phân loại theo BIRADS theo một số tác giả Tác giả Se (%) Sp (%) PPV (%) NPV (%) Acc (%) [7] Stavros A. T. et al (2004) 98,4 67,8 38 99,5 72,9 [5] Hasni H. et al (2004) 100 85,7 50 100 87,5 [8] Tan K. P. et al (2014) 82 84 60 94 84 [2] Costantini M. et al (2006) 98,1 32,9 67,8 92,3 71,3 Mubuuke Aloysius Gonzaga (2010)[4] 57,1 62,8 68,1 99,5 Nosheen Fatima et al (2011)[3] 86,84 99,6 94,29 99,01 Nguyễn Thành Lam và cs (2018) 97,4 87,2 60,3 99,4 88,9 Các nghiên cứu đều có độ nhạy, độ chính xác, giá trị tiên đoán âm cao giúp cho sàng lọc u lành, phân biệt những trường hợp nghi ngờ ác tính để có thể làm các xét nghiệm xác chẩn tiếp theo. Giá trị tiên đoán dương có khác nhau giữa các tác giả: Theo Nosheen Fatima et al (2011)[3] là 94,29% của Costantini M. (2004)[5] là 67,8%, Gonzaga M. A. (2010)[4] là 68,1%, nhưng Stavros A. T. (2004)[7] là 38%, Hasni H. (2004)[5] là 50%, còn của chúng tôi là 60,3% (tương tự nghiên cứu Tan K. P. (2014)[8]). Điều này có thể do tỷ lệ ung thư vú trong số bệnh nhân u vú nghiên cứu giữa các tác giả báo cáo rất khác nhau và các tác giả lấy ngưỡng cắt cũng khác nhau. Nosheen Fatima (2011)[3] thấy rằng giá trị phân biệt u ác và u lành vú của siêu âm còn cao hơn chụp nhũ ảnh (độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của siêu âm là: 86,84%, 99,6%, 94,29%, 99,01%, của chụp nhũ ảnh là: 80,47%, 73,07%, 64,79%, 85,86%). TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 387
- VÚ KẾT LUẬN 4. Mubuuke Aloysius Gonzaga (2010): ‘How accurate is ultrasound in evaluating palpable Ung thư vú thường có dạng dị hình, cấu trúc hồi breast masses?’. Pan African Medical Journal, âm rất kém, trục không song song với mặt da, 7(1), pp. 293 -297. đường bờ không rõ hoặc biến dạng, viền hồi âm dày trên hình ảnh siêu âm. 5. H. Hasni, F. A. Meah, A. Norlic, N. A. Sharifah, A. Zulfiqar et al (2004): ‘Ultrasound in the Siêu âm vú cùng phân loại theo BIRADS có giá assessment of palpable breast mass’. Med. J. trị hữu ích trong hỗ trợ phát hiện ung thư vú. Malaysia, 59(4), pp. 846 - 894. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Andrea s. Hong, Eric L. Rosen, Mary S. Soo, Jay 1. Nguyễn Phước Bảo Quân, Lê Hồng Vũ, Nguyễn A. Bake (2005): ‘BIRADS for sonography: Thanh Việt (2015): “Nghiên cứu đặc điểm hình Positive and negative predictive value of ảnh của ung thư vú”. Tạp chí Y học lâm sàng, số sonography features’. AJR, 184, pp.1260 - 1265. 26, trang 111 - 117. 7. Stavros A.T., (2004): ‘Ultrasoud of solids breast 2. Costantini M., Belli P., Lombardi R. et al (2006): nodules’: Distinguishing benign from malignant. ‘Characterization of solid breast mass: use of the Lippincott Williams & Wilkins, pp. 445 - 517. sonogaphic breast imaging reporting and data 8. K. P. Tan, Z. Mohamad Azlan, M. Y. Choo, M. P. system lexicon’. J. Ultrasound Med., 25, pp.649 - Rumaisa, M. R. Siti et al (2014): ‘The 659. comparative accuracy of ultrasound and 3. Nosheen Fatima, Maseeh uz Zaman, Qadeer mammography in the detection of breast cancer’. uddin, Zehra Ahsan (2011): ‘Accuracy of Med. J. Malaysia, 69(2), pp. 79 - 85. mammography and ultrasound for detecting breast cancer at breast care clinic in Karachi, Pakistan’. J.Biomedical graphics and computing’. 1(1), pp. 44 – 55. MỘT SỐ HÌNH ẢNH NGHIÊN CỨU Bệnh nhân L. Th. Q., 52 tuổi Bệnh nhân Ng. Th. Th., 56 tuổi Siêu âm: U vú phải, BIRADS 4c Siêu âm: U vú trái, BIRADS 5 Giải phẫu bệnh: Ung thư vú phải Giải phẫu bệnh: Ung thư vú trái Bệnh nhân D. Th. Ng., 50 tuổi. Siêu âm: U vú phải, BIRADS 5. Giải phẫu bệnh: Ung thư vú phải 388 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Giá trị của siêu âm trong khảo sát bánh nhau, dây rốn - CKII.BS. Huỳnh Văn Nhàn
44 p | 70 | 8
-
Giá trị của siêu âm trong lòng mạch (IVUS) trong hướng dẫn điều trị thân chung động mạch vành trái
9 p | 76 | 6
-
Giá trị của siêu âm trong khảo sát bánh nhau dây rốn
52 p | 56 | 4
-
Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán tràn khí màng phổi sau sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai
6 p | 16 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các tổn thương khu trú tuyến giáp
8 p | 28 | 3
-
Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi có biến chứng ở trẻ em
6 p | 35 | 2
-
Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán viêm phổi ở bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực
8 p | 25 | 2
-
Giá trị của siêu âm trong lòng mạch trong hướng dẫn điều trị thân chung động mạch vành trái
8 p | 48 | 2
-
Giá trị của siêu âm ngả âm đạo trong chẩn đoán thai ngoài tử cung chưa vỡ
6 p | 67 | 2
-
Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán xoắn buồng trứng ở trẻ em
6 p | 56 | 1
-
Đặc điểm hình ảnh và giá trị của siêu âm qua thóp trong chẩn đoán xuất huyết não màng não tại Bệnh viện Nhi Thanh Hoá
6 p | 43 | 1
-
Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán bệnh hẹp phì đại môn vị tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
8 p | 54 | 1
-
Giá trị của siêu âm trong đánh giá tăng sinh nội mạc tử cung ở tuổi quanh mãn kinh
7 p | 60 | 1
-
Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán u vú
3 p | 62 | 1
-
Giá trị của siêu âm duplex trong chẩn đoán hẹp động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu não
11 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu giá trị của siêu âm đàn hồi nén - strain elastography trong đánh giá bản chất khối u vú
7 p | 2 | 1
-
So sánh giá trị của Siêu âm Doppler xuyên sọ và cộng hưởng từ mạch máu não trong chẩn đoán hẹp động mạch nội sọ do xơ vữa ở bệnh nhân nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Quân y 175
11 p | 6 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn