Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM IOTA THEO QUY TẮC ĐƠN GIẢN<br />
TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BUỒNG TRỨNG<br />
TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ<br />
Đặng Thị Phương Thảo*, Ngô Thị Kim Loan*, Lê Hồng Cẩm**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của siêu âm IOTA (International Ovarian Tumor Analysis) theo<br />
quy tắc đơn giản trong chẩn đoán ung thư buồng trứng tại Bệnh viện Từ Dũ.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu xét nghiệm chẩn đoán được thực hiện từ 1/12/2017 đến 30/4/2018,<br />
tất cả bệnh nhân nhập viện phẫu thuật vì khối u buồng trứng được siêu âm và phân loại độ lành tính và ác tính<br />
theo mô hình tiên đoán của IOTA theo quy tắc đơn giản (Simple Rules (SR)) trước phẫu thuật tại Bệnh viện Từ<br />
Dũ. Phân loại khối u buồng trứng bằng siêu âm theo IOTA trước phẫu thuật sẽ được so sánh với kết quả giải<br />
phẫu bệnh khối u sau phẫu thuật để đánh giá tính chính xác của mô hình tiên đoán.<br />
Kết quả: Qua khảo sát toàn bộ bệnh nhân có khối u buồng trứng (UBT) được phẫu thuật tại Bệnh viện Từ<br />
Dũ (trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 964 bệnh nhân với 1.130 khối UBT được siêu âm IOTA theo<br />
quy tắc đơn giản. Trong tổng số 1130 khối UBT, 963 khối UBT được chẩn đoán bằng siêu âm IOTA theo quy tắc<br />
đơn giản có tỷ lệ áp dụng SR là 85,2%, tỷ lệ UBT lành là 90% và ác tính là 10%. Độ nhạy của mô hình SR là<br />
88,4% (KTC 95%: 82,0-94,9%), độ đặc hiệu là 96,3% (KTC 95%: 95%: 95,0 - 97,6%).<br />
Kết luận: Siêu âm IOTA theo SR cho thấy thích hợp được lựa chọn áp dụng thường quy để tiên đoán ung<br />
thư buồng trứng trước phẫu thuật tại Bệnh viện Từ Dũ với độ nhạy và độ đặc hiệu cao.<br />
Từ khóa: quy tắc đơn giản (SR), ung thư buồng trứng, phân loại IOTA<br />
ABSTRACT<br />
THE ACCURACY OF ULTRASOUND-BASED IOTA SIMPLE RULES IN DIAGNOSING OVARIAN<br />
CANCER AT TU DU HOSPITAL<br />
Dang Thi Phuong Thao, Ngo Thi Kim Loan, Le Hong Cam<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement Vol. 23 - No 3- 2019: 213 - 219<br />
Objectives: To determine the sensitivity and the specificity of the prognostic model of Ultrasound based the<br />
International Ovarian Tumor Analysis (IOTA) simple rules (SR) in predicting the malignancy of ovarian mass<br />
before surgery at Từ Dũ hospital.<br />
Materials – Methods: A study of diagnostic test was conducted on women scheduled for elective<br />
surgery due to ovarian masses between December 2017 and April 2018. All patients underwent ultrasound<br />
examination for IOTA simple rules of ovarian mass before surgery. The performance of the prognostic model<br />
will be evaluated based on the comparison between findings at ultrasound and the histological diagnosis of<br />
surgically removed masses.<br />
Results: A total of 1130 ovarian mass, in 964 womens who were operated at Tu Du hospital were available<br />
for analysis. Of them, the ultrasound - based IOTA simple rules could be applied on 85.2% (963/1130) including<br />
90% benign tumors and 10% malignant tumors. Of the 963 masses on which the IOTA simple rules could be<br />
applied, the sensitivity was 88.4% (CI 95%: 82.0 – 94.9%) and the specificity 96.3% (CI 95%: 95.0 – 97.6%).<br />
<br />
<br />
*Bệnh viện Từ Dũ **Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: Bs CKII Đặng Thị Phương Thảo ĐT: 0903871127 Email: dangthaofr@gmail.com.<br />
<br />
<br />
214 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Conclusion: The ultrasound - based IOTA simple rules have high diagnostic performance in predicting the<br />
malignancy of ovarian mass before surgery at Từ Dũ hospital.<br />
Keywords: simple rules (SR), the malignancy of ovarian mass, International Ovarian Tumor Analysis (IOTA)<br />
GIỚI THIỆU Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Khối u buồng trứng (UBT) là bệnh lý phụ Tiêu chuẩn nhận vào<br />
khoa thường gặp, đối với u tân sinh khi có chỉ Là phụ nữ có khối UBT được nhập viện<br />
định phẫu thuật vấn đề phân biệt giữa khối u phẫu thuật, có kết quả SA IOTA theo quy tắc<br />
lành tính hay ung thư trước mổ rất quan trọng, đơn giản và có kết quả giải phẫu bệnh khối UBT<br />
sau mổ. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
giúp cho phẫu thuật viên có hướng phẫu thuật<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
cho bệnh nhân như mổ hở hay nội soi, chọn<br />
Gồm bệnh lý nội khoa nặng hoặc tâm thần,<br />
đường mổ, cách mổ... Hỏi bệnh sử, khám lâm<br />
UBT ở thai phụ, UBT có biến chứng phẫu thuật<br />
sàng và một số xét nghiệm có độ nhạy thấp<br />
cấp cứu, không thu nhận được mẫu gửi giải<br />
trong phát hiện khối u buồng trứng ác tính. Năm phẫu bệnh, bệnh lý không phải khối UBT.<br />
2008, siêu âm theo quy tắc đơn giản IOTA Phương pháp chọn mẫu<br />
(International Ovarian Tumor Analysis) đã sử Chọn mẫu toàn bộ tiến cứu trong thời gian<br />
dụng 10 đặc điểm mô tả siêu âm để phân nhóm nghiên cứu.<br />
lành (B-rules) và ác (M-rules) trong tiên đoán Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br />
khối UBT với độ nhạy 92% và độ đặc hiệu 96% 9 ( )<br />
Khoa Nội Soi, khoa Phụ, khoa Ung Bướu<br />
nên đã được nhiều quốc gia áp dụng. Tại bệnh Phụ Khoa bệnh viện Từ Dũ, thời gian thực hiện<br />
viện Từ Dũ (BVTD), mỗi năm trung bình phẫu nghiên cứu từ tháng 10/2017 đến tháng 6/2018.<br />
thuật khoảng hơn 4.000 trường hợp bệnh nhân Tiêu chuẩn đánh giá nghiên cứu<br />
có khối UBT, tỉ lệ ung thư buồng trứng lưu hành Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán UBT ác tính là<br />
tại viện mỗi năm khoảng 10% 2 . Từ năm 2016,<br />
( ) kết quả giải phẫu bệnh khối UBT sau phẫu<br />
tại bệnh viện chúng tôi đã ứng dụng siêu âm mô thuật.<br />
tả khối UBT theo các tiêu chuẩn IOTA. Giá trị Cách tiến hành nghiên cứu<br />
của siêu âm IOTA sẽ tùy thuộc vào tỷ lệ bệnh, vì Chúng tôi chọn tất cả các trường hợp UBT<br />
được chẩn đoán bằng siêu âm quy tắc đơn giản<br />
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục<br />
IOTA từ 1/12/2017 đến 1/4/2018 có chỉ định phẫu<br />
tiêu nghiên cứu sau:<br />
thuật. Các bệnh nhân được thăm khám, chỉ định<br />
Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, xét nghiệm cận lâm sàng, siêu âm Doppler màu<br />
giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm của trước mổ và hội chẩn phẫu thuật theo quy trình<br />
siêu âm IOTA theo quy tắc đơn giản trong chẩn của bệnh viện. Chúng tôi chọn những trường<br />
đoán ung thư buồng trứng tại BVTD. hợp khối UBT được chỉ định phẫu thuật và có<br />
ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU siêu âm khối u buồng trứng theo quy tắc đơn<br />
Thiết kế nghiên cứu giản IOTA vào nghiên cứu những trường hợp<br />
Xét nghiệm chẩn đoán. đủ tiêu chuẩn chọn mẫu và không có tiêu chuẩn<br />
loại trừ. Giải thích quy trình thực hiện nghiên<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
cứu và mời bệnh nhân vào nghiên cứu. Bệnh<br />
Tất cả phụ nữ có khối UBT nhập viện phẫu nhân ký vào bảng cam kết đồng ý tham gia<br />
thuật tại BVTD trong thời gian từ 1/12/2017 đến nghiên cứu. Ghi nhận các thông tin trong hồ sơ<br />
30/4/2018 thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu. bệnh án triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 215<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
trước phẫu thuật và tường trình phẫu thuật biệt (Timmerman D 2008)(9). Phân tích mô tả các<br />
UBT, phỏng vấn những trường hợp còn thiếu dữ biến định lượng dưới dạng trung bình và độ lệch<br />
kiện. Kết quả giải phẫu bệnh (GPB) có sau 1 tuần chuẩn nếu như phân phối chuẩn, mô tả bằng<br />
phẫu thuật và loại các trường hợp GPB không trung vị và tứ phân vị nếu như phân phối không<br />
phải UBT. Chúng tôi ghi nhận kết quả GPB vào chuẩn. Mô tả các biến định tính bằng số tuyệt<br />
bảng thu thập số liệu. đối và tỉ lệ phần trăm. Phép tính thống kê về giá<br />
Các quy tắc đơn giản áp dụng của siêu âm trị của xét nghiệm chẩn đoán(3).<br />
IOTA cho phép áp dụng tiên đoán hơn 75% KẾT QUẢ<br />
trường hợp có khối UBT, hiện nay, các đồng Qua khảo sát toàn bộ bệnh nhân có khối u<br />
thuận này được khuyến cáo áp dụng vào quy buồng trứng được phẫu thuật tại bệnh viện Từ<br />
trình tầm soát khối UBT tại nhiều nước ở châu Dũ từ 1/12/2017 đến 30/4/2018, chúng tôi thu<br />
Âu và trên thế giới. Năm yếu tố lành tính B-rules nhận được 964 bệnh nhân với 1.130 khối u<br />
gồm: (1) nang đơn thùy, (2) hiện diện thành buồng trứng siêu âm IOTA theo quy tắc đơn<br />
phần đặc với đường kính lớn nhất phần đặc là 7 giản thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu. Trong tổng số<br />
mm, (3) có bóng lưng, (4) u đa thùy trơn láng với 1130 khối UBT, 963 UBT được chẩn đoán bằng<br />
đường kính lớn nhất < 100 mm và (5) không có siêu âm IOTA theo quy tắc đơn giản có tỷ lệ áp<br />
tưới máu. Năm yếu tố ác tính gồm: (1) u đặc dụng SR là 85,2% (963/1130) và tỷ lệ không xác<br />
không đều, (2) có dịch ổ bụng, (3) có ít nhất 4 cấu định theo siêu âm SR 14,8% (167/1130). Tỉ lệ khối<br />
trúc nhú, (4) u đa thùy có thành phần đặc, không UBT lành tính là 90%, tỉ lệ khối UBT ác tính là<br />
đều với đường kính lớn nhất ≥ 100 mm, (5) tưới 6,8% và tỉ lệ UBT giáp biên ác là 3,2%. Trong<br />
máu nhiều. nghiên cứu của chúng tôi, khối u buồng trứng<br />
Xử lý và phân tích số liệu giáp biên ác được xếp nhóm khối u ác tính, vậy<br />
Xử lý và phân tích số liệu bằng SPSS 20.0. tỉ lệ khối u buồng trứng ác tính chung của dân số<br />
Trường hợp bệnh nhân có hai khối u buồng nghiên cứu là 10%.<br />
trứng thì tính mỗi u như một bệnh nhân riêng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Sơ đồ 1. Quy trình nghiên cứu siêu âm IOTA quy tắc đơn giản và kết quả giải phẫu bệnh<br />
(*)B-rules (có ít nhất 1 trong 5 đặc điểm lành tính và không có đặc điểm ác tính), (**)M-rules (có ít nhất 1 trong 5 đặc điểm ác<br />
tính và không có đặc điểm lành tính), (***) SR không phân loại ( không có đặc điểm lành tính và không có đặc điểm ác tính<br />
hoặc vừa có đặc điểm lành tính vừa có đặc điểm ác tính).<br />
<br />
<br />
<br />
216 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đặc điểm dịch tễ dân số nghiên cứu Đặc điểm Tổng (n=964) Tỉ lệ (%)<br />
Không 935 97,0<br />
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ dân số nghiên cứu Có 29 3,0<br />
Tỉ lệ (%)/ TB ± Sờ thấy u<br />
Đặc điểm Tổng (n=964)<br />
ĐLC<br />
Không 790 82<br />
Tuổi 37,2 ± 13,3<br />
Có 174 18<br />
Địa chỉ<br />
Xuất huyết âm đạo<br />
Tỉnh 763 79,1<br />
Không 898 93,2<br />
Thành phố HCM 201 20,9<br />
Có 66 6,8<br />
Tình trạng hôn nhân<br />
Độc thân 244 25,3 Hơn phân nửa đối tượng tham gia nghiên<br />
Đã kết hôn 720 74,7 cứu có triệu chứng khởi bệnh chiếm 62%. Trong<br />
Số con đó, triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng<br />
Chưa con 328 34,0 (47,8%), sờ thấy u bụng (18%) và xuất huyết âm<br />
1 con 257 26,7<br />
đạo (6,8%).<br />
≥ 2 con 379 39,3<br />
Mãn kinh Giá trị chẩn đoán ung thư buồng trứng của<br />
Có 152 15,8 siêu âm quy tắc đơn giản IOTA<br />
Không 812 84,2 Giá trị chẩn đoán UTBT theo siêu âm SR<br />
Dân số nghiên cứu có tuổi trung bình là 37,2 IOTA trong 963 trường hợp UBT phân loại có độ<br />
± 13,3 tuổi, nhỏ nhất là 18 tuổi, lớn nhất là 86 nhạy là 88,4% (KTC 95%: 80,2 - 94,9%) có độ đặc<br />
tuổi. Đa số BN ở các tỉnh chiếm tỉ lệ cao là 79,1%. hiệu 96,3% (KTC 95%: 94,8 -97,5%), giá trị tiên<br />
Tỉ lệ độc thân chiếm 25,3% và 34% nhóm bệnh đoán dương là 72,4% (KTC 95%: 64,3-80,5%), giá<br />
nhân chưa sanh con. Tỉ lệ phụ nữ mãn kinh trị tiên đoán âm 98,7% (KTC 95%: 97,9-99,5%),<br />
chiếm 15,8% trong dân số nghiên cứu. độ chính xác là 95,5% (KTC 95%: 94 - 96,8%), LR<br />
Đặc điểm triệu chứng lâm sàng + là 24 (KTC 95%: 16,9 - 34) và LR- là 0,12 (KTC<br />
Bảng 2. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng 95%: 0,1 - 0,2).<br />
Đặc điểm Tổng (n=964) Tỉ lệ (%) Giá trị chẩn đoán UTBT theo siêu âm SR theo<br />
Triệu chứng khởi bệnh IOTA trong 1130 trường hợp UBT kể cả nhóm<br />
Không 366 38 không phân loại có độ nhạy là 77,8% (KTC 95%:<br />
Có 598 62<br />
68,8 - 85,2%), độ đặc hiệu 96,9% (KTC 95%: 95,6 -<br />
Đau bụng<br />
97,9%), giá trị tiên đoán dương là 72,4% (KTC<br />
Không 503 52,2<br />
Có 461 47,8 95%: 64,8 - 78,9%), giá trị tiên đoán âm 97,6%<br />
Chán ăn (KTC 95%: 96,7 - 98,3%), độ chính xác là 95%<br />
Không 914 94,8 (KTC 95%: 93,6 - 96,2%), LR + là 24,8 (KTC 95%:<br />
Có 50 5,2 17,4 - 35,5) và LR- là 0,23 (KTC 95%: 0,16 - 0,33).<br />
Sụt cân<br />
Bảng 3. Giá trị chẩn đoán u lành tính của các yếu tố B - rules<br />
Giá trị tiên đoán<br />
Đặc điểm Lành Ác Độ nhạy Độ đặc hiệu LR+ LR-<br />
dương<br />
B-rules n = 868 n = 95 KTC 95% KTC 95% KTC95% KTC 95%<br />
KTC 95%<br />
B1-Nang đơn thùy<br />
Có 336 3 38,7 96,8 99,1 12,3 0,63<br />
Không 532 92 (35-42) (93-100) (98-100) (4-37 ) (0,6-0,7)<br />
B2- phần đặc đường kính lớn nhất < 7 mm<br />
Có 55 0 6 100 100 - 0,93<br />
Không 813 95 (5-8) (99-100) (0,9-1)<br />
B3-Có bóng lưng<br />
Có 244 2 28 98 99,2 13 0,7<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 217<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
Giá trị tiên đoán<br />
Đặc điểm Lành Ác Độ nhạy Độ đặc hiệu LR+ LR-<br />
dương<br />
B-rules n = 868 n = 95 KTC 95% KTC 95% KTC95% KTC 95%<br />
KTC 95%<br />
Không 624 93 (25-31) (95-100) (98-100) (3-52) (0,7-0,8)<br />
B4-U đa thùy trơn láng, đường kính lớn nhất < 100 mm<br />
Có 227 3 26 97 98,7 8 0,8<br />
Không 641 92 (23-29) (93-100) (97-100) (3-25) (0,7-0,8)<br />
B5-Không có tưới máu<br />
Có 804 10 93 89 98,8 9 0,1<br />
Không 64 85 (91-94) (83-96) (98-99) (5-16) (0,06-0,1)<br />
Ít nhất 1 đặc điểm B<br />
Có 836 11 96 88 98,7 8,2 0,04<br />
Không 32 84 (95-98) (82-95) (98-99) (5-14) (0,03-0,06)<br />
Bảng 4. Giá trị chẩn đoán u ác tính của các yếu tố M- rules<br />
Đặc điểm Ác Lành Độ nhạy Độ đặc hiệu Giá trị tiên đoán LR+ LR-<br />
M-rules n=95 n=868 KTC95% KTC 95% dương KTC 95% KTC95% KTC95%<br />
M1-U đặc không đều<br />
Có 22 8 23 99 73,3 25 0,8<br />
Không 73 860 (15-31) (98-100) (57-89) (12-54) (0,7-0,9)<br />
M2-Có dịch ổ bụng<br />
Có 45 9 47 99 83,3 45 0,53<br />
Không 50 859 (37-57) (98-99) (73-93) (23-90) (0,5-0,6)<br />
M3- Ít nhất 4 cấu trúc nhú<br />
Có 40 10 42 99 80,0 37 0,6<br />
Không 55 858 (32-52) (98-100) (68-91) (19-71) (0,5-0,7)<br />
M4-U đa thùy đặc, không đều, đường kính lớn nhất ≥ 100 mm<br />
Có 47 19 50 98 71,2 22 0,5<br />
Không 48 849 (39-60) (97-99) (60-82) (14-37) (0,4-0,6)<br />
M5-Tưới máu nhiều<br />
Có 9 1 10 99 90 82 0,9<br />
Không 86 867 (4-15) (98-100) (71-100) (10,5-64) (0,8-1)<br />
Ít nhất 1 đặc điểm M<br />
Có 84 32 88 96 72,4 24 0,1<br />
Không 11 836 (82-95) (95-98) (64-80) (17-34) (0,06-0,2)<br />
Bảng 5. Giá trị siêu âm theo SR trong chẩn đoán UTBT<br />
Đặc điểm SR GPB ác tính (n=108) GPB lành tính (n=1022) Tổng (N=1130)<br />
M - rules 84 32 116<br />
B- rules 11 836 847<br />
Không phân loại 13 154 167<br />
Độ nhạy 88,4% KTC 95%: 80,2-94,1%<br />
Độ đặc hiệu 96,3% KTC 95%: 94,8-97,5%<br />
Giá trị tiên đoán dương 72,4% KTC 95%: 64,3-80,5%<br />
Giá trị tiên đoán âm 98,7% KTC 95%: 97,9-99,5%<br />
Tỉ số khả dĩ dương LR + 24 KTC 95%: 16,9-34<br />
Tỉ số khả dĩ âm LR – 0,12 KTC 95%: 0,1-0,2<br />
Độ chính xác của xét nghiệm 95,5% KTC 95%: 94-96,8%<br />
BÀN LUẬN Hùng Vương, tuổi trung bình của quần thể<br />
nghiên cứu là 37,8 ± 13,4(5). Dân số nghiên cứu<br />
Về đặc điểm dân số, độ tuổi trung bình trong<br />
đến từ các tỉnh thành xung quanh (78,9%) do<br />
nghiên cứu của chúng tôi là 37,2 ± 13,39 tuổi,<br />
bệnh viện Từ Dũ là bệnh viện Sản phụ khoa chỉ<br />
tương tự Nguyễn Thị Ngọc Trúc tại bệnh viện<br />
đạo tuyến cho 32 tỉnh thành tại khu vực phía<br />
<br />
<br />
218 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nam nên dân số bệnh nhân khối UBT ở các tỉnh nhạy 88% (KTC 95%: 72 - 97%) và độ đặc hiệu<br />
lân cận tập trung về bệnh viện Từ Dũ để điều trị. 97% (KTC 95%: 95 - 99%)(1) và Tantipalakorn C<br />
Nghiên cứu chúng tôi có 152/964 trường hợp năm 2014 tại Thái Lan có độ nhạy là 82,2% (KTC<br />
mãn kinh chiếm tỉ lệ 15,8%, tương tự tác giả 95%: 75 - 90%) và độ đặc hiệu là 95,3% (KTC<br />
Dương Ngọc Diệp(4), tỉ lệ phụ nữ mãn kinh là 95%: 92,4 - 98,1%)(8). Kết quả chúng tôi thấp hơn<br />
19,4%. Sự tương đồng trên do giống nhau về đối tác giả Nunes N năm 2014 có độ nhạy là 96%<br />
tượng chọn mẫu tại các bệnh viện sản phụ khoa. (KTC 95%: 90,5 - 99%) và độ đặc hiệu là 88,6%<br />
Về triệu chứng khởi bệnh chiếm 62% với đau (KTC 95%: 82 - 93,5%)(6) và tác giả Timmerman<br />
bụng (47,8%), sờ thấy u bụng (18%) và xuất D năm 2008, độ nhạy là 94,6% (KTC 95%: 88,7 -<br />
huyết âm đạo (6,8%), tương tự nghiên cứu 98%) và độ đặc hiệu là 90% (KTC 95%: 86,8 -<br />
Dương Ngọc Diệp(4), bệnh nhân có triệu chứng 94%)(9). Sự khác biệt về độ nhạy và độ đặc hiệu<br />
khởi bệnh như đau bụng (40,8%), sờ thấy u giữa các nghiên cứu siêu âm quy tắc đơn giản,<br />
(7,6%), xuất huyết (2,8%). Triệu chứng đau bụng thứ nhất có thể do tỉ lệ khối UBT ác tính trong<br />
chiếm đa số các trường hợp, dấu hiệu mang tính mỗi nghiên cứu khác nhau (dao động từ 10 -<br />
chủ quan do khai thác dựa vào lời khai của bệnh 44%), độ nhạy của quy tắc đơn giản sẽ tăng lên<br />
nhân. Biến số này phụ thuộc vào nhiều yếu tố và độ đặc hiệu giảm khi tỷ lệ mắc bệnh ác tính<br />
như mức độ chịu đau ở bệnh nhân, thời gian gia tăng trong các nghiên cứu này. Thứ hai, đối<br />
bệnh, tình trạng kinh tế xã hội. tượng thu nhận trong dân số ở mỗi trung tâm và<br />
Trong nghiên cứu chúng tôi cho thấy đối với quốc gia khác nhau khi so sánh tuổi trung bình<br />
u lành tính, khả năng tiên đoán dương các đặc dân số và tỉ lệ phụ nữ mãn kinh. Thứ ba, cỡ mẫu<br />
điểm B – rules rất cao như B1(nang đơn thùy) = nghiên cứu giữa các trung tâm dao động nhiều<br />
99,1%; B2 (thành phần đặc với đường kính lớn từ 103 đến 1.938 đối tượng. Đặc biệt, khi sử dụng<br />
nhất < 7 mm) = 100%; B3 (Bóng lưng) = 98,9%; B4 các quy tắc đơn giản IOTA, các bác sĩ siêu âm<br />
(U đa thùy trơn láng < 100 mm) = 98,3%; B5 cần phải trải qua thử nghiệm hoặc được kiểm tra<br />
(Không có tưới máu) = 98,7%. Đối với u ác tính, siêu âm bởi chuyên gia để có thể thực hiện tốt<br />
giá trị tiên đoán dương của đặc điểm M4 có giá các mô tả chẩn đoán trong mô hình này.<br />
trị tiên lượng ác tính thấp nhất 71,2% (KTC95%: Chúng tôi thực hiện thiết kế nghiên cứu xét<br />
60 - 82%) và giá trị tiên đoán dương của đặc nghiệm chẩn đoán, đây là thiết kế phù hợp để<br />
điểm M5 là cao nhất 90% (KTC 95%: 71 - 100%). tìm giá trị của siêu âm theo quy tắc đơn giản<br />
Với nhóm nghiên cứu IOTA (2010)(10) cho thấy IOTA với cỡ mẫu đủ lớn và được tính toán<br />
khả năng tiên đoán dương đặc điểm B1 (nang khoa học với tiêu chuẩn vàng của chẩn đoán là<br />
đơn thùy) có giá trị tiên đoán cao nhất của một kết quả giải phẫu bệnh. Chúng tôi lấy mẫu<br />
khối u lành tính, trong khi B3 (bóng lưng) giá trị toàn bộ trong thời gian nghiên cứu nên kết quả<br />
tiên đoán thấp nhất. Đối với u ác tính, đặc điểm đưa ra có tính đại diện cho dân số phụ nữ có<br />
M2 (dịch ổ bụng) là có giá trị dự đoán nhất về khối u buồng trứng nhập viện phẫu thuật tại<br />
bệnh ác tính trong khi đặc điểm M4 (U đa thùy BVTD nhưng chưa đại diện cho dân số chung<br />
đặc, không đều và đường kính tối đa ≥ 100 mm) có khối UBT và những trường hợp khối UBT<br />
có giá trị tiên đoán thấp nhất. không có chỉ định phẫu thuật.<br />
Phân tích giá trị độ nhạy của siêu âm theo Hạn chế lớn nhất của siêu âm quy tắc đơn<br />
quy tắc đơn giản trong nhóm phân loại chẩn giản là xuất hiện nhóm u buồng trứng không<br />
đoán UTBT trong nghiên cứu của chúng tôi khá xác định được bản chất khối u lành hay ác tính<br />
cao 88,4% (KTC 95%: 80,2 - 94,1%) và độ đặc do trên hình ảnh siêu âm khối u buồng trứng<br />
hiệu 96,3% (KTC 95%: 94,8 - 97,5%), tương có thể vừa có đặc điểm lành và vừa có đặc<br />
đương với nghiên cứu của tác giả Alcázar có độ điểm ác tính hoặc không có đặc điểm trong<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 219<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
mười đặc điểm của mô hình này. Tỉ lệ không đoán ung thư buồng trứng trước phẫu thuật<br />
phân loại khối u buồng trứng trong nghiên tại BVTD.<br />
cứu này 14,8% (167/1130), tương tự với nghiên TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
cứu của các tác giả Nunes N (22%)(6), 1. Alcazar JL (2016). External validation of IOTA simple<br />
Timmerman D (24%)(10), Sayasneh A (16,2%)(7) descriptors and simple rules for classifying adnexal masses.<br />
và Dương Ngọc Diệp (18,9%)(3). Theo quy Ultrasound Obstet Gynecol, 48(3): 397-402.<br />
2. Bệnh viện Từ Dũ (2016). Báo cáo tổng kết hoạt động của Khối Phụ<br />
trình siêu âm tại bệnh viện Từ Dũ những tại bệnh viện Từ Dũ năm 2016. Tài liệu lưu hành nội bộ.<br />
trường hợp u buồng trứng không phân loại 3. Chu Văn Thọ (2012). Xác suất trong chẩn đoán - Xác Suất Thống<br />
Kê. Nhà xuất bản Y học Tp Hồ Chí Minh, pp: 242 - 260.<br />
theo siêu âm quy tắc đơn giản sẽ áp dụng mô<br />
4. Dương Ngọc Diệp, Tô Mai Xuân Hồng (2017). Giá trị chẩn đoán<br />
hình ADNEX hoặc chụp MRI để tiên lượng u buồng trứng theo phân loại IOTA tại bệnh viện Nhân Dân Gia<br />
khối UBT trước phẫu thuật. Nhóm UBT giáp Định. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 21(1):193-199.<br />
5. Nguyễn Thị Ngọc Trúc (2015). Đánh giá mô hình chẩn đoán u<br />
biên ác được xếp nhóm ác tính trong nghiên buồng trứng lành ác qua siêu âm tại bệnh viện Hùng Vương.<br />
cứu mà chưa có những đặc điểm phân loại Luận văn nội trú, Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh: pp. 45-47.<br />
6. Nunes N (2014). Use of IOTA simple rules for diagnosis of<br />
riêng, hầu hết các mô hình tính toán UTBT<br />
ovarian cancer: meta-analysis. Ultrasound Obstet Gynecol, 44(5):<br />
hiện nay đều dự đoán khối UBT nhị giá là lành 503-514.<br />
tính và ác tính. 7. Sayasneh A (2013). Multicentre external validation of IOTA<br />
prediction models and RMI by operators with varied training.<br />
Nghiên cứu cung cấp các số liệu về giá trị Br J Cancer, 108(12): 2448–2454.<br />
của siêu âm theo quy tắc đơn giản trong chẩn 8. Tantipalakorn C (2014). IOTA Simple Rules in Differentiating<br />
between Benign and Malignant Ovarian Tumors. Asian Pac J<br />
đoán UTBT, là cơ sở khoa học để áp dụng vào<br />
Cancer Prev, 15(13): 5123-5126.<br />
thực tế lâm sàng. Siêu âm quy tắc đơn giản 9. Timmerman D (2008). Simple ultrasound-based rules for the<br />
ứng dụng tốt cho tiếp cận bước đầu khối u diagnosis of ovarian cancer. Ultrasound Obstet Gynecol, 31(6): 681-690.<br />
10. Timmerman D (2010). Simple ultrasound rules to distinguish<br />
buồng trứng trước mổ. between benign and malignant adnexal masses before surgery:<br />
KẾT LUẬN prospective validation by IOTA group. BMJ, pp.341-348.<br />
<br />
Siêu âm IOTA theo SR có độ nhạy là 88,4% Ngày nhận bài báo: 30/11/2018<br />
(KTC 95%: 80,2 - 94,1%), độ đặc hiệu là 96,3%<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 06/12/2018<br />
(KTC 95%: 94,8 - 97,5%) là mô hình thích hợp<br />
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br />
được lựa chọn áp dụng thường quy để tiên<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
220 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br />