intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của siêu âm 2D và siêu âm đàn hồi (strain elastography) bán định lượng (semi - quantitative) trong chẩn đoán tổn thương tuyến vú khu trú

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm của siêu âm B-Mode và siêu âm đàn hồi bán định lượng trong chẩn đoán u vú, tính giá trị ngưỡng (cutoff - value) của siêu âm đàn hồi trong chẩn đoán u vú lành - ác tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của siêu âm 2D và siêu âm đàn hồi (strain elastography) bán định lượng (semi - quantitative) trong chẩn đoán tổn thương tuyến vú khu trú

  1. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM 2D VÀ SIÊU ÂM ĐÀN HỒI (STRAIN ELASTOGRAPHY) BÁN ĐỊNH LƯỢNG (SEMI-QUANTITATIVE) TRONG CHẨN ĐOÁN TỔN THƯƠNG TUYẾN VÚ KHU TRÚ Nguyễn Thị Loan*, Hoàng Đình Anh*, Phạm Thị Diệu Hương*, Tạ Chí Kiên*, Nguyễn Xuân Quang*, Nguyến Phúc Quang*, Trần Thị Thùy Dương*, Hoàng Đình Khánh* TÓM TẮT8 qualitative assessment breast tumoraccording to Tsukuba-score and calculate the elastic indices of Mục tiêu: Mô tả đặc điểm của siêu âm B-Mode và tumor (E2), fatty tissue (E1) and elastic ratio: SR = E2 siêu âm đàn hồi bán định lượng trong chẩn đoán u vú, / E1. All of them compared with the biopsy results. tính giá trị ngưỡng (cutoff - value) của siêu âm đàn The sensitivity, specificity, positive predictive value, hồi trong chẩn đoán u vú lành - ác tính. Phương accuracy and cut-off value of SE method were pháp: 90 bệnh nhân u vú được khám lâm sàng, siêu assessed to distinguish between benign and âm 2D, siêu âm Doppler bằng máy siêu âm Logic S8, malignant. Results: 90 female patients with breast đánh giá BI-RADS tổn thương khu trú, sau đó dùng tumors (Benign:73; Malignant:17) were defined by cytology and histopathology. The average SR elasticity siêu âm đàn hồi (SAĐH) khảo sát bản đồ màu (theo of malignant and benign group were 5.51 ± 2.44 and thang điểm Tsukuba-score) và tính chỉ số đàn hồi của 2.97 ± 1.45, respectively. Area under the ROC 0.85, khối u (E2), của mô mỡ lành (E1) và tỷ lệ đàn hồi: the average stretch ratio at the cutting point is 4.475 SR=E2/E1, so sánh với kết quả xét nghiệm tế bào. Từ with sensitivity: 70.6% and specificity: 87.7% is the đó đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán highest in breast cancer diagnosis, accuracy: 87.03%. dương, độ chính xác và giá trị ngưỡng (cut-off) của Conclusion: Evaluation of breast tumor elasticity phương pháp SAĐH trong phân biệt u vú lành - ác through color mapping combined with elastic rate tính. Kết quả: 90 bệnh nhân nữ có u vú (Lành tính: (SR> = 4.475) as a cut-off value will give more 73; Ung thư vú: 17, được chẩn đoán xác định bằng tế accurate results in the diagnosis of benign and malignant breast tumors. bào học và mô bệnh học). Tỷ lệ đàn hồi SR trung bình Keywords: Strain elastography, breast tumor. của SAĐH bán định lượng ở u ác tính và u lành tính so với mô mỡ lần lượt là: 5,51± 2,44 và 2,97±1,4. Diện I. ĐẶT VẤN ĐỀ tích dưới đường ROC 0,85, tỷ số căng trung bình ở Ung thư vú (UTV) là dạng ung thư phổ biến điểm cắt là 4,475 có độ nhạy: 70,6% và độ đặc hiệu: hàng đầu ở phụ nữ. Theo thống kê của Tổ chức 87,7% cao nhất trong chẩn đoán ung thư vú, độ chính Y tế thế giới (WHO), năm 2012, ước tính có 1,67 xác là 87,03%. Kết luận: Đánh giá độ đàn hồi của triệu ca mắc mới, xếp thứ 5 trong số các nguyên khối u vú thông qua bản đồ màu kết hợp tỷ lệ đàn hồi nhân phổ biến nhất gây tử vong do ung thư, với (SR≥4,475) cho kết quả chính xác hơn trong chẩn 522,000 trường hợp [8]. Tại Việt Nam, năm đoán u vú lành-ác tính. 2010, tỷ lệ mắc mới ung thư vú là 29,9/100.000 Từ khóa: Siêu âm đàn hồi mô, khối u vú. dân (TP Hà Nội là 39,4/100.000, TP. Hồ Chí Minh SUMMARY là 21/100.000) [2]. VALUE OF 2DSONOGRAPHY AND STRAIN Có nhiều phương pháp được áp dụng để chẩn ELASTOGRAPHY IN DIAGNOSIS OF đoán các dạng tổn thương tuyến vú khu trú như: BREAST LESIONS lâm sàng, X-quang, siêu âm, và chẩn đoán xác Objectives: To describe characteristics of B-Mode định dựa vào mô bệnh học tuyến vú. Trong đó ultrasound and semi-quantitative strain elastography siêu âm kết hợp sau chụp X-quang tuyến vú là (SE) in breast tumor and to calculate cutoff-value of một phương pháp thường được áp dụng trong elastography in differentiate the benign from thăm khám, sàng lọc các tổn thương bệnh lý malignant breast tumors. Methods: 90 patients with breast tumors undergoing clinical examination, 2D tuyến vú. Cứ 1000 trường hợp được chụp X- ultrasound, Doppler ultrasound using Logic S8 quang tuyến vú, ngay sau đó được siêu âm, đã ultrasound machine, BI-RADS evaluation of localized phát hiện 3 trường hợp mắc carcinoma bị bỏ sót, lesions, and then using strain elastographyfor chủ yếu là các tổn thương vi vôi hóa, tổn thương trên nền vú đặc. Thêm vào đó, siêu âm là *Bệnh viện 103, Học viện Quân y phương pháp chẩn đoán thông dụng, rẻ tiền, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Loan không nhiễm xạ, không xâm nhập, có thể thực Email:tuhuemttq@gmail.com hiện lặp lại nhiều lần trên nhiều đối tượng khác Ngày nhận bài 7/4/2019 nhau (người trẻ tuổi, phụ nữ có thai, trẻ em) cho Ngày phản biện khoa học: 29/4/2019 Ngày duyệt bài: 13/5/2019 phép có thể phát hiện sớm các tổn thương tuyến 30
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2019 vú khu trú. Tuy nhiên, việc chẩn đoán u lành hay chưa có nhiều nghiên cứu. Vì vậy, để góp phần ác tính còn gặp nhiều khó khăn, điều này gia nghiên cứu giá trị của siêu âm đàn hồi bán định tăng tỷ lệ sinh thiết âm tính, gây tốn kém và để lượng, chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu lại sang chấn tâm lý cho người bệnh. Để giảm “Mô tả đặc điểm của siêu âm Mode-B và siêu âm thiểu tỷ lệ dương tính giả do siêu âm mang lại, đàn hồi bán định lượng trong chẩn đoán u vú, gần đây kỹ thuật siêu âm đàn hồi mô đã được tính giá trị ngưỡng (cutoff – value) của siêu âm ứng dụng trong chẩn đoán u tuyến vú. Siêu âm đàn hồi trong chẩn đoán u vú lành – ác tính”. đàn hồi mô là kỹ thuật siêu âm tương đối mới, cung cấp các hình ảnh dựa trên độ cứng của mô, II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU giúp tăng giá trị cho siêu âm Mode-B, hỗ trợ việc 1. Đối tượng nghiên cứu: 90 bệnh nhân tầm soát, phát hiện sớm các tổn thương lành nữ có u tuyến vú được làm siêu âm B-mode, siêu hay ác tính của mô vú, với độ nhạy, độ đặc hiệu âm đàn hồi bán định lượng tại Khoa siêu âm, cao > 86% [2;7]. Trung tâm chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Quân Hiện nay, có 2 phương pháp siêu âm đàn hồi y 103, từ tháng 9/2018 đến tháng 1/2019 chủ yếu là siêu âm đàn hồi sức căng (strain 2. Phương pháp nghiên cứu elastography) và siêu âm đàn hồi sóng biến dạng - Nghiên cứu mô tả cắt ngang. (shear – way elastography) được ứng dụng để - Bệnh nhân có u vú được làm siêu âm B- đánh giá độ đàn hồi của mô, mô sẽ biến dạng khi mode, phân loại Bi-Rads (theo ACR BIRADS bị tác động lực từ bên ngoài hay bên trong. Các 2013), sau đó làm siêu âm đàn hồi để đánh giá mô bình thường, mềm sẽ biến dạng nhiều hơn, các bản đồ màu (theo phân loại của Tsukuba) [4]. mô bệnh lý, cứng sẽ ít biến dạng hơn [1, 6]. Mỗi tổn thương được đo ba lần, lấy trung bình Siêu âm đàn hồi (strain elastography) bán định các giá trị. Các trường hợp có Bi-Rads 3,4,5 được lượng (semi – quantitative) đã được nghiên cứu làm FNA và sinh thiết làm mô bệnh học để chẩn nhiều trên Thế giới, tuy nhiên, ở Việt Nam còn đoán xác định. Bảng 1. Bản đồ màu siêu âm đàn hồi tuyến vú theo Tsukuba Toàn bộ tổn thương màu xanh lá cây- Điểm 1 lành tính Phần lớn tổn thương màu xanh lá cây, Điểm 2 một vài vùng màu xanh dương-lành tính Phần ngoài vi màu xanh lá cây, trung tâm Điểm 3 màu xanh dương-khả năng lành tính Toàn bộ tổn thương màu xanh dương- Điểm 4 khả năng ác tính Tổn thương và phần mô bao quanh có Điểm 5 màu xanh dương-ác tính Xảo ảnh Hình có 3 màu: xanh dương-xanh lá vượt cây- đỏ, nằm thành lớp, gặp trong ngưỡng nang dịch. Bảng 2. Phân loại BI-RADS của ACR năm 2013 Phân loại BI-RADS Đánh giá BI-RADS 0 Chưa hoàn thành: cần thêm hình ảnh để đánh giá BI-RADS 1 Tổ chức tuyến vú lành tính BI-RADS 2 Nốt tổn thương lành tính (0% ác tính) BI-RADS 3 Nốt tổn thương có thể lành tính (10-15% ác tính) 4C Mức độ nghi ngờ vừa phải (>50-95% ác tính) BI-RADS 5 Rất gợi ý ác tính (>95% ác tính): cần sinh thiết BI-RADS 6 Ác tính đã biết: tiếp tục điều trị - Tiêu chuẩn loại trừ: tổn thương ung thư vú gây loét da, bệnh nhân có đặt túi vú nhân tạo.Viêm nhiễm cấp tính ở vú. - Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22 và Excel 2016. 31
  3. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tổng 73(100) 17(100) 90(100) Bảng 3. Phân bố u vú theo nhóm tuổi P 60 3(4,1) 4(23,5) 7(7,8) trường hợp có điểm số ES 4 – 5 (phù hợp ác tính Tổng 73(81,1) 17(18,9) 90(100) theo Tsukuba elastography score) chiếm 94,12% P
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2019 Biểu đồ 1. Đường cong ROC của tỷ số căng trung bình của tổn thương so với mô mỡ lành xung quanh trong chẩn đoán u ác tính. IV. BÀN LUẬN thư vú là 5,51± 2,44, kết quả ở 2 nhóm này có 1. Đặc điểm phân bố tuổi mắc ung thư vú: sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p1. 3. Đặc điểm siêu âm đàn hồi bán định lượng. V. KẾT LUẬN - Giá trị chẩn đoán của siêu âm đàn hồi theo Siêu âm Mode-B có giá trị nhất định trong thang điểm Tsukuba: độ nhạy: 94,12%; độ đặc chẩn đoán tổn thương vú ác tính với độ nhạy: hiệu: 69,86%; giá trị tiên đoán dương: 42,10%; 100%; độ đặc hiệu: 84,93%; giá trị tiên đoán giá trị tiên đoán âm: 100%. Kết quả này có sự dương tính: 60,71%; giá trị tiên đoán âm tính: khác biệt so với kết quả của tác giả Jasmine 100%. Độ chính xác: 85,49%. Thanh Xuân và Phan Thanh Hải (độ nhạy: Siêu âm đàn hồi bán định lượng là phương 88,4%, độ đặc hiệu: 94%) [1]. pháp chẩn đoán có giá trị với độ nhạy 94,12%; - Tỷ số căng trung bình giữa tổn thương và độ đặc hiệu: 69,86%; giá trị tiên đoán dương: mô mỡ lành xung quanh ở nhóm bệnh nhân u vú 42,10%; giá trị tiên đoán âm: 100%. lành tính là 2,97± 1,45, ở nhóm bệnh nhân ung 33
  5. vietnam medical journal n02 - MAY - 2019 - Tỷ số căng trung bình của khối u lành tính và âm đàn hồi mô - strain elastography, Hội Nghị siêu ác tính so với mô mỡ là2,97 ± 1,45 và 5,51± 2,44. âm toàn quốc lần thứ 2. 3. Võ Thị Kim Yến; Nguyễn Phước Bảo Quân; - Tỷ số căng SR với điểm cắt là 4,475 có độ Nguyễn Thanh Thảo (2017), Ứng dụng siêu âm nhạy: 70,6% và độ đặc hiệu (Sp) là 87,7% cao nhất đàn hồi arfi trong chẩn đoán tổn thương tuyến vú trong chẩn đoán ung thư vú, độ chính xác: 87,03%. khu trú, Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y - Tỷ số E/B ≥ 1: Chẩn đoán u ác tuyến vú có Dược Huế, số 7, tr. 23-29. 4. Nguyễn Quang Trọng (2015), Siêu âm đàn hồi độ nhạy: 11,76%; độ đặc hiệu: 83,0%. mô tuyến vú: FV hospital. 5. Ueno et al (2007). New Quantitative Method in TÀI LIỆU THAM KHẢO Breast Elastography: Fat Lesion Ratio (FLR), 1. Jasmine Thanh Xuân. Phan Thanh Hải (2018), http://archive.rsna.org/2007/5015476.html. Nghiên cứu giá trị Siêu âm Đàn hồi bán định lượng 6. Barr. Richard G (2017), Elastography of the (Semi-Quantitative) trong chẩn đoán u vú, Hội Nghị Breast, Thieme. siêu âm toàn quốc lần thứ 2. 7. Barr. Richard G (2017), Principles of 2. Nguyễn Thị Thu Thảo (2018), Nghiên cứu giá trị Elastography, Thieme. chẩn đoán ung thư vú của siêu âm mode b và siêu 8. International Agency for Research on Cancer (2012), Cancer fact sheets: Breast cancer. KHẢO SÁT LỰC BỀN DÁN LÊN SILICONE MDX-4-4210 LIÊN QUAN ĐẾN SỰ CHỌN LỰA PRIMER VÀ NHỰA ACRYLIC SỬ DỤNG TRONG PHỤC HÌNH HÀM MẶT Đoàn Minh Trí* TÓM TẮT9 Primers are used as aids to increase the bond strength between acrylic resins and silicone using in Các loại primer thường dùng để làm tăng lực bền maxillofacial prosthodontics. Objective: The purpose dán giữa nhựa acrylic và silicone sử dụng trong phục of this study was to evaluate the tensile bond strength hình hàm mặt. Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá độ of two acrylic resins (autopolymerizing and light- bền dán của 2 loại nhựa acrylic (tự cứng và quang polymerizing acrylic resins) and facial silicone using trùng hợp) và silicone sử dụng năm loại primer và five primers and no primer as a control group. nhóm chứng không có primer. Tất cả được trên máy Materials and Methods: One hundred and twenty đo lực tốc độ 50 mm/phút cho tới khi bong dán xảy specimens were divided into twelve groups, ten ra. Kết quả: Có sự khác nhau có ý nghĩa trong tương specimens each, according to the combination of two tác năm loại primer và hai loại nhưa acrylic trên lực acrylic resins / facial silicone / five primers and no bền dán trên silicone (p, 0,001). Lực bền dán cao nhất primer. All specimens were loaded in tension mode in khi có sự kết hợp nhựa quang trùng hợp/primer A30G the Universal Testing Machine with a crosshead speed với silicone MDX 4-4210.Với nhựa quang trùng hợp, 50 mm/min until the bonding failure occurred. lực bền dán với silicone cao nhất ở nhóm Epicon, tiếp Results: The results showed a significant difference theo là A30G , Sofreliner Tough, A304 va2 A306. Với in the interaction of five primer and two acrylic resins nhựa acrylic quang trùng hợp, lực bền dán lcao nấht on tensile bond strength to facial silicone (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2