intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của siêu âm và cắt lớp vi tính trong đánh giá hạch cổ ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của hạch vùng cổ trên siêu âm và cắt lớp vi tính ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp; Nhận xét vai trò của siêu âm và cắt lớp vi tính trong chẩn đoán hạch cổ ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của siêu âm và cắt lớp vi tính trong đánh giá hạch cổ ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM VÀ CẮT LỚP VI TÍNH TRONG ĐÁNH GIÁ HẠCH CỔ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT NGHỆ AN Nguyễn Thị Cẩm Nhung*, Đoàn Minh Thúy*, Trương Quốc Chung* TÓM TẮT 7 UTBMTG đánh giá trên siêu âm và CLVT Mục tiêu: Nhận xét vai trò của siêu âm và cắt thường gặp ở nhóm cổ trung tâm, chủ yếu nhóm lớp vi tính (CLVT) trong chẩn đoán hạch cổ ở VI, tiếp theo là nhóm hạch cổ bên (IV và III). bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp Các dấu hiệu gợi ý ác tính trên siêu âm là hình (UTBMTG). Đối tượng và phương pháp: Mô tả dạng hạch tròn, bờ không đều, hoại tử hạch và vi cắt ngang trên 112 bệnh nhân với 216 hạch được vôi hóa, trên CLVT là dấu hiệu ngấm thuốc đối đánh giá trên siêu âm và 60 hạch trên CLVT. Các quang mạnh. bệnh nhân được siêu âm và chụp CLVT vùng cổ Từ khóa: Hạch cổ di căn, ung thư biểu mô và làm xét nghiệm FNA, sinh thiết tức thì và mô tuyến giáp, siêu âm, CLVT. bệnh học từ đó tính ra độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chẩn đoán chính xác của phương pháp siêu âm. SUMMARY Kết quả: Tỉ lệ nữ/nam là 8. Theo kết quả mô DIAGNOSTIC VALUE OF CT SCANER bệnh học có 138 hạch lành tính, 78 hạch ác tính AND UTRASOUND FOR EVALUATING (trên siêu âm) và 41 hạch lành tính, 19 hạch ác CERVICAL LYMPH NODES IN tính (trên CLVT). Về phân bố nhóm hạch trên PATIENTS WITH CARCINOMA siêu âm và CLVT: hạch di căn trong UTBMTG THYROID CANCER chủ yếu thuộc nhóm hạch trung tâm (nhóm VI) Objective: to evaluate values of ultrasound với tỷ lệ là 47,4% trên siêu âm và 52,6% trên and CT Scanner in Cervical lymph Node CLVT, tiếp theo là nhóm hạch cổ bên (nhóm IV Metastasis from Thyroid Carcinoma diagnosis. và nhóm III). Giá trị của siêu âm chẩn đoán hạch Subjects and Methods: A cross-sectional vùng cổ: các dấu hiệu như tỷ lệ L/S < 2, hình descriptive study in 112 patients with 216 lymph dạng hạch tròn, bờ không đều, có vi vôi hóa nodes on ultrasound and 60 lymph nodes on CT trong hạch có độ nhạy và đặc hiệu cao hơn với Scanner. Ultrasound and CT Scanner was các tính chất còn lại. Giá trị của CLVT trong assessed, FNA has been done and comparison chẩn đoán hạch vùng cổ: tính chất ngấm thuốc with the result of pathology. Results: The ratio cản quang mạnh có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ of female/male was 8. There were 138 benign chẩn đoán chính xác đều cao (lần lượt 57,9%, lymph nodes and 78 malignant lymph nodes on 95,1%, 83,3%. Kết luận: Di căn hạch vùng cổ từ ultrasound, 41 benign lymph nodes and 19 lymph nodes on CT Scanner. Distribution of cervical *Bệnh viện Nội tiết Nghệ An lymph node metastasis from thyroid carcinoma Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Cẩm Nhung on ultrasound and CT Scanner: Cervical lymph Email: Drnhung101@gmail.com Node Metastasis from Thyroid Carcinoma is Ngày nhận bài: 30.10.2020 common in the central compartment (level VI) Ngày phản biện khoa học: 10.11.2020 with 47.4% on ultrasound and 52,6% on CT Ngày duyệt bài: 27.11.2020 49
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Scanner, followed by lateral compartment (level tính (CLVT) đa lát cắt, tái tạo theo không IV and level III). The value of Ultrasound in gian ba chiều đã khắc phục được các nhược Cervical lymph Node Metastasis from Thyroid điểm của siêu âm, ngày càng trở thành Carcinoma diagnosis: The ratio of L/S8mm), tỷ lệ hạn chế của phương pháp siêu âm là không trục dài/ngắn (≥2,
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 (có/ không), hoại tử (có/không), vôi hóa (vôi (PPV), giá trị dự báo âm (NPV) của phương hóa thô, vi vôi hóa), tưới máu (rốn, ngoại vi, pháp siêu âm và cắt lớp vi tính, đối chiếu với hỗn hợp, không có tưới máu). kết quả giải phẫu bệnh làm tiêu chuẩn vàng, Các biến về đặc điểm của hạch trên trung bình và độ lệch chuẩn. CLVT Tỷ lệ trục dài/ngắn (≥2,
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Tỷ lệ gặp hạch ác tính ở nhóm số VI cao nhất (52,6%), tiếp theo là nhóm số IV (26,3%). Trong nhóm hạch trung tâm, hạch ác tính có tỷ lệ cao hơn hạch lành tính ở cả hai nhóm VI và VII (52,6% so với 26,8%, 10,5% so với 4,9%).Còn ở nhóm cổ bên thì ngược lại, tỷ lệ gặp hạch lành tính lại cao hơn ác tính ở tất cả các nhóm hạch. Bảng 3. Phân bố đặc điểm tính chất hạch trên siêu âm (N=216) MBH hạch Lành tính Ác tính Nhóm hạch n1 = 138 % n2 = 78 % Độ hồi âm Hỗn hợp âm 0 0,0 11 14,1 Kích thước > 8mm 2 1,4 1 1,3 Tỉ lệ L/S
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Bảng 5. Giá trị của siêu âm trong đánh giá đặc điểm hạch vùng cổ Dấu hiệu siêu âm Se (%) Sp (%) Acc(%) PPV (%) NPV (%) Hỗn hợp âm 16.7 96,4 67,6 72,2 67,2 Kích thước>8mm 1,3 98,6 63,4 33,3 63,8 Tỉ lệ L/S
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC NGÀNH Y TẾ NGHỆ AN MỞ RỘNG NĂM 2020 Về phân bố nhóm hạch trên siêu âm tính. Kết quả này có dấu hiệu hoại tử hạch và theo kết quả mô bệnh học Hạch di căn vi vôi hóa có độ nhạy thấp hơn so với kết trong ung thư biểu mô tuyến giáp chủ yếu quả nghiên cứu của tác giả Yu-Mee Sohn và thuộc nhóm hạch trung tâm (nhóm VI) với tỷ cộng sự (3,8% so với 34,0%, 26,9% và lệ là 47,4%, tiếp theo là nhóm hạch cổ bên 45,0%)[6]. Nguyên nhân là do trong nghiên (nhóm IV và nhóm III) với tỷ lệ lần lượt là cứu của chúng tôi, nhân ung thư có KT nhỏ, 30,8% và 15,4%. Kết quả của chúng tôi MBH có tỷ lệ vi ung thư cao, BN lại được ngược lại với kết quả nghiên cứu của tác giả phẫu thuật sớm nên hầu hết hạch di căn Hengquiang Zhao, tỷ lệ di căn nhóm hạch cổ thường có kích thước nhỏ, hạn chế đánh giá bên cao hơn nhóm hạch trung tâm (46,6% so các chi tiết cấu trúc hạch. với 36,2%) [5]. Nguyên nhân có sự khác biệt Giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn này có thể là do một số hạch thuộc nhóm đoán hạch vùng cổ trong các dấu hiệu trên trung tâm có kích thước quá nhỏ và vị trí cắt lớp vi tính gợi ý tính chất hạch ác tính thì nằm sâu phía dưới hõm ức (nhóm VII) nên chỉ có tính chất ngấm thuốc mạnh là có cả độ hạn chế đánh giá trên siêu âm. nhạy và độ đặc hiệu đều cao (57,9% và Về phân bố nhóm hạch trên CLVT 95,1%), độ chẩn đoán chính xác và độ dự theo kết quả mô bệnh học cũng tương tự báo dương cũng cao nhất (83,3% và 84,6%). như trên siêu âm, tỷ lệ gặp hạch ác tính ở Kết quả này cũng phù hợp với kết quả của nhóm số VI cao nhất (52,6%), tiếp theo là tác giả Kyu Ri Son và cộng sự nghiên cứu nhóm số IV (26,3%). Tác giả Dae Kwon Na trên 212 BN UTTG thể nhú, sử dụng CLVT và cộng sự sử dụng CLVT để đánh giá hạch để đánh giá hạch vùng cổ, dấu hiệu ngấm di căn vùng cổ trên 176 BN mắc UTTG thể thuốc mạnh có Se (43,0%) Sp (96,0%), Acc nhú thì có 81 bệnh nhân có di căn hạch ở (81,6%). Nghiên cứu này còn chỉ ra các dấu nhóm hạch trung tâm, và 14 di căn ở nhóm hiệu khác như ngấm thuốc không đồng nhất, cổ bên [3]. Tác giả Jian Chen tiến hành hoại tử dịch, vôi hóa cũng có độ đặc hiệu nghiên cứu trên 275 BN UTTG thể nhú, cao, lần lượt là 96,0%, 99,0%, 99,0% [7]. được đánh giá bằng siêu âm và CLVT trước Như vậy, so với siêu âm, ngoài các dấu hiệu mổ, và kết quả sau phẫu thuật chỉ ra rằng như hoại tử hay có vôi hóa bên trong, thì dấu nhóm hạch số VII có tỷ lệ di căn khá cao, hiệu ngấm thuốc cản quang mạnh là một dấu đặc biệt là từ các nhân ở 1/3 giữa và dưới hiệu có gợi ý rất cao là hạch ác tính. TG. Giá trị của siêu âm chẩn đoán hạch V. KẾT LUẬN vùng cổ các dấu hiệu như tỷ lệ L/S < 2, hình Di căn hạch vùng cổ từ UTBMTG đánh dạng hạch tròn, bờ không đều, có vi vôi hóa giá trên siêu âm và CLVT thường gặp ở trong hạch có độ nhạy và đặc hiệu cao hơn nhóm cổ trung tâm, chủ yếu nhóm VI, tiếp với các tính chất còn lại. Dấu hiệu hoại tử theo là nhóm hạch cổ bên (IV và III). Các trong hạch có độ đặc hiệu lên tới 100,0%. dấu hiệu gợi ý ác tính trên siêu âm là hình Đây cũng là các dấu hiệu gợi ý cao hạch ác dạng hạch tròn, bờ không đều, hoại tử hạch 54
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 và vi vôi hóa, trên CLVT là dấu hiệu ngấm on local recurrence in the management of thuốc đối quang mạnh. differentiated thyroid cancer. Retrospective clinical study. BMC Surg, 2013. 13(Suppl 2). TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Zhao, H. and H. Li (2019). Meta-analysis of 1. Liu C., et al (2019). Risk factor analysis for ultrasound for cervical lymph nodes in predicting cervical lymph node metastasis in papillary thyroid cancer: Diagnosis of central papillary thyroid carcinoma: a study of 966 and lateral compartment nodal metastases. patients. BMC Cancer, 2019. 19(622): p. 1- European Journal of Radiology, 2019. 112: p. 10. 14-21. 2. Haugen B.R., et al (2016). American 6. Sohn, YM., wak JY, and E., Kim EK, Thyroid Association Management Guidelines Diagnostic Approach for Evaluation of for Adult Patients with Thyroid Nodules and Lymph Node Metastasis From Thyroid Differentiated Thyroid Cancer. American Cancer Using Ultrasound and Fine-Needle Thyroid Association, 2016. 26(1): p. 1-133. Aspiration BiopsyRead. American Journal of 3. Kocharyan D., et al (2016). The relevance of Roentgenology, 2010. 194: p. 38-43. preoperative ultrasound cervical mapping in 7. Kyu Ri Son, and Dong Gyu Na (2009). patients with thyroid cancer. Can J Surg, Diagnostic Value of CT for the Detection of 2016. 59 (2): p. 113–117. Cervical Lymph Node Metastases in Papillary 4. Conzo G., Pasquali d and Mauriello C Thyroid Carcinoma. J Korean Soc Radiol, (2013). Predictive value of nodal metastases 2009. 60: p. 383-389. 55
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2