intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của xét nghiệm Xpert MTB/RIF mô trong chẩn đoán lao ruột

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài tổng quan này là đánh giá vai trò của xét nghiệm Xpert MTB/RIF và Xpert MTB/RIF Ultra trong chẩn đoán lao ruột, từ đó đề xuất các hướng nghiên cứu trong tương lai để tối ưu hóa hiệu quả của xét nghiệm này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của xét nghiệm Xpert MTB/RIF mô trong chẩn đoán lao ruột

  1. Tổng quan Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;28(5):08-17 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.02 Giá trị của xét nghiệm Xpert MTB/RIF mô trong chẩn đoán lao ruột Phan Trung Nhân1, Huỳnh Mạnh Tiến2,*, Trần Ngọc Nguyên3 1 Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 3 Bộ môn Lao và Bệnh phổi, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Lao ruột là một dạng lao ngoài phổi, tuy ít phổ biến hơn so với một số dạng lao ngoài phổi khác nhưng vẫn gặp tương đối thường xuyên, đặc biệt ở các quốc gia có tỷ lệ mắc lao cao. Việc chẩn đoán lao ruột gặp nhiều khó khăn do triệu chứng không đặc hiệu và dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác như bệnh Crohn hoặc ung thư đường tiêu hóa. Kỹ thuật Gene Xpert MTB/RIF (Xpert MTB/RIF, Xpert MTB/RIF Ultra), một xét nghiệm phân tử tự động dựa trên phản ứng chuỗi polymerase thời gian thực, đã chứng minh hiệu quả vượt trội trong việc phát hiện Mycobacterium tuberculosis và tình trạng kháng rifampicin, nhờ cung cấp kết quả nhanh chóng và độ đặc hiệu cao. Tuy nhiên, xét nghiệm này vẫn còn hạn chế về độ nhạy trong một số trường hợp có tải lượng vi khuẩn thấp. Gần đây, Xpert MTB/RIF Ultra, phiên bản cải tiến của Xpert MTB/RIF, đã được phát triển nhằm nâng cao hiệu quả chẩn đoán với độ nhạy được cải thiện, đặc biệt trong các mẫu bệnh phẩm có tải lượng vi khuẩn rất thấp. Tổng quan này đánh giá vai trò của Xpert MTB/RIF và Xpert MTB/RIF Ultra trong chẩn đoán lao ruột. Kết quả cho thấy cả hai công cụ đều hữu ích trong việc cải thiện chẩn đoán lao ruột, nhưng cần được kết hợp với các bằng chứng lâm sàng và phương pháp khác để tối ưu hóa hiệu quả chẩn đoán. Từ khóa: lao ruột; Xpert MTB/RIF; chẩn đoán Abstract THE VALUE OF Xpert MTB/RIF ASSAY ON TISSUE IN THE DIAGNOSIS OF INTESTINAL TUBERCULOSIS Phan Trung Nhan, Huynh Manh Tien, Tran Ngoc Nguyen Intestinal tuberculosis is a form of less common extrapulmonary tuberculosis but still relatively frequent, especially in countries with a high prevalence of tuberculosis. Diagnosing intestinal tuberculosis is challenging due to nonspecific symptoms that can easily be mistaken for other conditions such as Crohn's disease or gastrointestinal cancer. Xpert MTB/RIF, an automated molecular test based on real-time polymerase chain reaction, has demonstrated exceptional efficacy in detecting Mycobacterium tuberculosis and rifampicin resistance, providing rapid results with high specificity. Ngày nhận bài: 21-03-2025 / Ngày chấp nhận đăng bài: 18-04-2025 / Ngày đăng bài: 24-04-2025 *Tác giả liên hệ: Huỳnh Mạnh Tiến. Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: Tienhuynh@ump.edu.vn © 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 8 https://www.tapchiyhoctphcm.vn
  2. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025 However, this test has limitations, including reduced sensitivity in cases with low bacterial loads. Recently, Xpert MTB/RIF Ultra, an improved version of Xpert MTB/RIF, has been developed to enhance diagnostic performance, offering increased sensitivity, particularly for samples with very low bacterial loads. This review provided perspectives on the roles of Xpert MTB/RIF and Xpert MTB/RIF Ultra in the diagnosis of intestinal tuberculosis. The findings showed the value of both tools on improving diagnostic accuracy, but suggested that their effectiveness should be optimized by combining them with clinical assessments and other diagnostic methods. Keywords: intestinal tuberculosis; Xpert MTB/RIF; diagnosis 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định lao ruột chủ yếu dựa trên kết quả các xét nghiệm vi sinh truyền thống như nuôi cấy mô tìm vi khuẩn lao, nhuộm soi mô tìm vi khuẩn kháng axit Bệnh lao là bệnh do vi khuẩn lao (Mycobacterium (acid-fast bacilii – AFB) hay hình ảnh mô bệnh học đặc trưng tuberculosis – MTB) gây ra. Đây là một đại dịch trên toàn [4]. Tuy nhiên, các phương pháp này có nhiều hạn chế ở độ cầu đồng thời là bệnh lý nhiễm trùng hàng đầu gây tử vong. nhạy thấp hay mất nhiều thời gian để có kết quả. Ngoài các Có khoảng một phần tư dân số thế giới nhiễm vi khuẩn lao xét nghiệm truyền thống, các xét nghiệm chẩn đoán lao dựa và nếu không điều trị, tỷ lệ tử vong do bệnh lao lên đến 50% trên sinh học phân tử ngày càng được ứng dụng nhiều trong [1]. Bệnh lao được chia thành hai nhóm là lao phổi và lao chẩn đoán lao với độ nhạy cao hơn và thời gian cho kết quả ngoài phổi, trong đó lao ngoài phổi chiếm tỷ lệ khoảng 15% ngắn hơn. Trong số đó, WHO đã phê duyệt và hướng dẫn trong số những trường hợp bệnh lao mới được chẩn đoán [2]. việc sử dụng xét nghiệm Xpert MTB/RIF để chẩn đoán bệnh Lao đường tiêu hóa là một thể bệnh chiếm khoảng 3,5% các lao và phát hiện tình trạng kháng rifampicin (RMP). Ban đầu, trường hợp lao ngoài phổi [3]. Trong đó, lao ruột với sự tổn vào năm 2010, xét nghiệm này được khuyến nghị sử dụng thương chủ yếu vùng hồi, manh tràng là dạng lao đường tiêu cho những người nghi ngờ mắc lao kháng đa thuốc hoặc lao hóa phổ biến nhất [4]. Lao ruột với những đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân nhiễm HIV, nhưng phạm vi ứng dụng đã được và nội soi không đặc hiệu gây khó khăn trong việc chẩn đoán. mở rộng từ đó. Đến năm 2013, WHO đã cập nhật chính sách, Đặc biệt, khi mà các bệnh lý viêm ruột bao gồm bệnh Crohn bao gồm việc sử dụng Xpert MTB/RIF như là xét nghiệm và viêm loét đại tràng có xu hướng ngày càng gia tăng thì chẩn đoán ban đầu cho tất cả những người được nghi là mắc việc chẩn đoán phân biệt giữa bệnh lao ruột với các bệnh lý lao phổi, cũng như các trường hợp lao ở trẻ em và lao ngoài viêm ruột kể trên là một điều cực kì quan trọng (Hình 1) [5]. phổi [8]. Mục tiêu của bài tổng quan này là đánh giá vai trò Ngoài ra, một vấn đề đang gây lo ngại là sự gia tăng tình của xét nghiệm Xpert MTB/RIF và Xpert MTB/RIF Ultra trạng lao kháng thuốc trên toàn cầu, trong đó có Việt Nam. trong chẩn đoán lao ruột, từ đó đề xuất các hướng nghiên cứu Theo Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization – trong tương lai để tối ưu hóa hiệu quả của xét nghiệm này. WHO), Việt Nam nằm trong số những quốc gia có số lượng mới mắc lao kháng đa thuốc cao trên toàn cầu và tăng từ 8400 ca năm 2019 lên 8900 ca năm 2021 [6]. Hình 1. Các đặc điểm nội soi điển hình của bệnh lao ruột. (A) Loét chu vi, (B) Van hồi manh tràng biến dạng và mở rộng, (C) Giả polyp [7] https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.02 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 9
  3. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chẩn đoán xác định bệnh lao đường tiêu hóa nói chung và lao ruột nói riêng nếu bất kỳ một trong bốn tiêu chí sau đây Về tiếng Anh, chúng tôi sử dụng các từ khoá liên quan đến được đáp ứng [4]: nhóm bệnh lý gồm: "intestinal tuberculosis", Nuôi cấy mô (sinh thiết đại tràng) dương tính với MTB; "gastrointestinal tuberculosis", "abdominal tuberculosis", Thực hiện xét nghiệm Xpert MTB/RIF hoặc phản ứng "colonic tuberculosis", "ileocecal tuberculosis", "peritoneal chuỗi polymerase (polymerase chain reaction – PCR) lao tuberculosis"; nhóm phương pháp chẩn đoán gồm: "Xpert trên mẫu sinh thiết phát hiện sự hiện diện của MTB; MTB/RIF", "Xpert MTB/RIF Ultra", "PCR", "polymerase chain reaction", "nucleic acid amplification test", "molecular Quan sát mô học thấy vi khuẩn kháng axit điển hình; diagnosis"; và thuật ngữ chung là "diagnosis". Về tiếng Việt, Bằng chứng mô học của u hạt hoại tử bã đậu. nhóm bệnh lý gồm: “lao”, “lao ngoài phổi”, "lao ruột", "lao đại tràng", "lao hồi tràng", "lao hồi manh tràng", "lao màng Tuy nhiên, việc chẩn đoán lao ruột trong một số trường bụng”, "lao đường tiêu hóa"; nhóm phương pháp chẩn đoán hợp gặp nhiều khó khăn do các phương pháp chẩn đoán trên gồm: "xét nghiệm Xpert MTB/RIF", "xét nghiệm Xpert có độ nhạy thấp. Chẳng hạn, tỷ lệ AFB dương tính trong mô MTB/RIF Ultra", "xét nghiệm GeneXpert", "xét nghiệm ruột rất thấp so với đàm, làm hạn chế vai trò của nó trong PCR", "phản ứng chuỗi polymerase", "xét nghiệm khuếch chẩn đoán lao đường tiêu hóa. Độ nhạy của xét nghiệm AFB đại acid nucleic", "chẩn đoán phân tử"; và thuật ngữ chung trong mô ruột đối với lao đường tiêu hóa là dưới 5% [9]. Về là "chẩn đoán". nuôi cấy tìm vi khuẩn lao, mặc dù kĩ thuật nuôi cấy trong môi trường lỏng MGIT (Mycobacterium Growth Indicator Các cơ sở dữ liệu được sử dụng trong tìm kiếm: PubMed, Tube 960 – MGIT) cung cấp kết quả nhanh chóng với độ Embase, Cochrane Library, Google Scholar và Tạp chí Khoa học Việt Nam Trực tuyến. nhạy tốt hơn so với nuôi cấy truyền thống trong môi trường đặc Löwenstein–Jensen medium, độ nhạy của MGIT để Khoảng thời gian tìm kiếm: từ 2010 đến tháng 4 năm 2024. chẩn đoán lao đường tiêu hóa là 40 – 52,8% và tương đối Các tiêu chí lựa chọn nghiên cứu đưa vào bài tổng quan: thấp [10]. Ngoài ra, nhược điểm của phương pháp nuôi cấy bên cạnh độ nhạy không cao còn ở thời gian trả lời kết quả o Các nghiên cứu về chẩn đoán lao ruột sử dụng xét khá dài, dao động từ 2 đến 6 tuần [4]. nghiệm Xpert MTB/RIF hoặc Xpert MTB/RIF Ultra. Việc chẩn đoán lao ruột bằng sinh thiết niêm mạc qua nội o Các nghiên cứu có thiết kế rõ ràng (nghiên cứu đa trung soi là khó khăn, vì tổn thương đích thường nằm dưới niêm tâm, nghiên cứu lớn, phân tích hệ thống, tổng quan hệ thống, mạc và hiệu quả chẩn đoán thấp [4]. Một phân tích tổng hợp phân tích gộp). trên 316 bệnh nhân lao ruột cho thấy mặc dù độ đặc hiệu là o Loại trừ các bài viết không có dữ liệu nguyên gốc, thư 100%, độ nhạy của u hạt hoại tử bã đậu trên mẫu mô sinh biên tập, ý kiến chuyên gia, hoặc các nghiên cứu nhỏ lẻ thiếu thiết chỉ là 21% [11]. dữ liệu đánh giá rõ ràng về độ nhạy, độ đặc hiệu, và các thông số chẩn đoán khác. Như đã đề cập ở trên, các xét nghiệm sinh học phân tử được cho là có giá trị trong chẩn đoán lao ruột, nhất là thời gian thực Trong bài viết này, chất lượng các tài liệu được tổng quan hiện nhanh hơn. Độ chính xác và độ đặc hiệu của xét nghiệm sẽ được xem xét dựa trên các tiêu chí và công cụ đánh giá PCR lên đến lần lượt là 82,6% và 95% [12]. Trong đó, xét phù hợp với nghiên cứu về xét nghiệm chẩn đoán, nhằm đảm nghiệm Xpert MTB/RIF là xét nghiệm dựa trên kĩ thuật PCR bảo tính khách quan và độ tin cậy của các nghiên cứu được và có nhiều ưu điểm trong chẩn đoán lao ruột. đưa vào phân tích. 4. GIỚI THIỆU VỀ XÉT NGHIỆM 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN XPERT MTB/RIF ĐOÁN LAO RUỘT 10 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.02
  4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025 4.1. Nguyên lý hoạt động của Xpert MTB/RIF định kháng RMP [13]. Xpert MTB/RIF là một xét nghiệm chẩn đoán tự động in Xét nghiệm được thực hiện trên nền tảng có sẵn tích hợp vitro, sử dụng kỹ thuật nested real-time PCR để phát hiện vi quy trình xử lý mẫu và PCR trong một hộp nhựa dùng một khuẩn lao và phát hiện tính kháng RMP. Các đoạn mồi trong lần, chứa tất cả các thuốc thử cần thiết để ly giải vi khuẩn, xét nghiệm này khuếch đại một phần của gen rpoB, chứa chiết tách axit nucleic, khuếch đại, và phát hiện sản phẩm vùng lõi 81 cặp base. Các đầu dò được thiết kế để phân biệt khuếch đại. Bước thủ công duy nhất là thêm dung dịch đệm giữa kiểu gen gốc và các đột biến trong vùng lõi liên quan có tính diệt khuẩn vào mẫu bệnh phẩm trước khi chuyển một đến kháng RMP. Xpert MTB/RIF phát hiện đồng thời vi thể tích xác định vào hộp thử nghiệm. Sau đó, hộp thử khuẩn lao và tình trạng kháng RMP bằng cách khuếch đại nghiệm MTB/RIF được đưa vào thiết bị Xpert, thiết bị này một trình tự đặc hiệu của gen rpoB, sử dụng 5 đầu dò phân sẽ cung cấp kết quả trong vòng 2 giờ (Hình 2) [14]. tử (đầu dò A – E) để phát hiện các đột biến trong vùng quyết Hình 2. Quy trình thực hiện xét nghiệm Xpert MTB/RIF. Nguồn: Hướng dẫn quy trình triển khai kỹ thuật Gene Xpert- MTB/RIF. Bộ Y tế (2011) [15] Xét nghiệm này được đánh giá là có nhiều ưu điểm vì 4.2. Đánh giá kết quả của xét nghiệm Xpert nhiều lý do: (i) độ nhạy được cải thiện so với các xét nghiệm MTB/RIF trước đây thông qua sử dụng chiến lược xét nghiệm khuếch Xpert MTB/RIF sẽ cho ra kết quả 2 phần: phát hiện MTB đại axit nucleic, (ii) khả năng phát hiện đồng thời kháng RMP, và tình trạng kháng RMP của quần thể vi khuẩn đó. Song (iii) định dạng mô đun cho phép xét nghiệm đáp ứng được song với việc phát hiện thấy MTB thì Xpert MTB/RIF sẽ cho nhu cầu với các mức độ thể tích khác nhau, (iv) khả năng tự biết nồng độ vi khuẩn được phát hiện với các mức độ cao, động hóa, (v) tính đơn giản, (vi) tốc độ nhanh, và (vii) an trung bình, thấp hoặc rất thấp. Tình trạng kháng RMP sẽ toàn (chỉ cần một phòng xét nghiệm, không cần tủ an toàn được trả về là có phát hiện hay không, sau khi đã phát hiện sinh học và có thể thực hiện xét nghiệm ngay tại phòng MTB. Công nghệ Xpert MTB/RIF Ultra gần đây giúp tăng khám) [16]. độ nhạy có thể phát hiện được vi khuẩn lao ở nồng độ cực https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.02 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 11
  5. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025 kỳ thấp ngang với ngưỡng của cấy MGIT, với kết quả trả về giúp rút ngắn thời gian chẩn đoán lao, đặc biệt với lao kháng là “vết” (trace hoặc trace call), trong tình huống này thì sẽ thuốc, hỗ trợ bác sĩ đưa ra quyết định điều trị nhanh chóng. không thể xác định được tình trạng kháng RMP. Do đó, kết Tuy nhiên, xét nghiệm này vẫn có những hạn chế nhất định, quả thu được từ xét nghiệm Xpert MTB/RIF thường bao bao gồm khả năng dương tính giả hoặc âm tính giả trong một gồm sáu trường hợp như sau: (1) có MTB, (2) có MTB và số trường hợp. Vì vậy, việc kết hợp với các phương pháp không kháng RMP, (3) có MTB và kháng RMP, (4) có MTB chẩn đoán khác như nuôi cấy vi khuẩn lao vẫn được khuyến và không xác định kháng RIF, (5) có MTB dạng vết (đối với nghị nhằm tăng độ chính xác trong chẩn đoán và điều trị. Xpert MTB/RIF Ultra) và không xác định kháng RIF, (6) lỗi hoặc không hợp lệ [17]. 5. GIÁ TRỊ CỦA XÉT NGHIỆM Khi Xpert MTB/RIF phát hiện MTB mà không kháng XPERT MTB/RIF TRONG CHẨN RMP, bệnh nhân nên được chuyển sang điều trị bằng phác ĐOÁN LAO RUỘT đồ hàng đầu được WHO khuyến cáo và được đăng ký là trường hợp mắc lao đã được xác nhận về mặt vi khuẩn học 5.1. Giá trị của xét nghiệm Xpert MTB/RIF trong và nhạy cảm thuốc. Không cần thực hiện thêm xét nghiệm chẩn đoán lao phổi kháng thuốc bằng phương pháp khác [18]. Khi Xpert Xpert MTB/RIF ban đầu được ứng dụng trong chẩn đoán MTB/RIF phát hiện MTB có kháng RMP, các quyết định về lao phổi và có nhiều bằng chứng cho thấy độ chính xác cao các bước tiếp theo sẽ phụ thuộc vào nhóm nguy cơ của bệnh của xét nghiệm này. Trong chẩn đoán lao phổi, một tổng nhân [18]. Đối với bệnh nhân có nguy cơ cao mắc lao kháng quan hệ thống Cochrane dựa trên 86 nghiên cứu với 42 091 đa thuốc (MDR-TB) nên bắt đầu điều trị theo phác đồ WHO bệnh nhân cho thấy độ nhạy và độ đặc hiệu tổng hợp của khuyến cáo. Khi xác nhận kháng rifampicin (RR-TB), cần Xpert MTB/RIF lần lượt là 85% và 98% [21]. Độ nhạy tổng lấy thêm mẫu đàm để xét nghiệm kháng thuốc với isoniazid, hợp của Xpert MTB/RIF là 98% ở nhóm bệnh nhân dương fluoroquinolones và thuốc hàng hai khác. Không cần xét tính với xét nghiệm AFB mẫu đàm và 67% ở nhóm xét nghiệm xác nhận lại do giá trị tiên đoán dương cao. Với bệnh nghiệm AFB âm tính nhưng dương tính ở mẫu bệnh phẩm nhân nguy cơ thấp, kết quả kháng RMP có thể bất ngờ, do nuôi cấy [21]. Cũng trong tổng quan trên, việc phát hiện lỗi tiền/hậu phân tích hoặc nhầm lẫn mẫu bệnh phẩm. Lặp kháng RMP, độ nhạy và độ đặc hiệu tổng hợp của Xpert lại xét nghiệm Xpert MTB/RIF ngay trên mẫu mới giúp loại MTB/RIF (khoảng tin cậy (KTC) 95%) lần lượt là 96% trừ sai sót, tăng độ tin cậy trong quyết định điều trị [15,19]. (94% đến 97%) và 98% (98% đến 99%) [21]. 4.3. Giá trị kĩ thuật tại Việt Nam 5.2. Giá trị của xét nghiệm Xpert MTB/RIF trong Kỹ thuật GeneXpert được triển khai tại Việt Nam từ năm chẩn đoán lao ruột 2011 thông qua các chương trình của WHO, TB Care và các Bên cạnh chẩn đoán lao phổi, giá trị của Xpert MTB/RIF tổ chức y tế. Hiện nay, xét nghiệm này được áp dụng tại trong chẩn đoán lao ngoài phổi cũng được đánh giá qua nhiều bệnh viện lớn, trong đó có Bệnh viện Phạm Ngọc nhiều nghiên cứu. Một tổng quan hệ thống của Maynard- Thạch, Chợ Rẫy, nhằm chẩn đoán nhanh bệnh lao và xác Smith dựa trên 27 nghiên cứu với tổng cộng 6026 bệnh phẩm định tình trạng kháng rifampicin (RMP). Xpert MTB đã ngoài phổi cho thấy độ nhạy trung vị là 0,83 và độ đặc hiệu được sử dụng trên nhiều nhóm bệnh nhân, bao gồm người trung vị là 0,98 (khoảng liên tứ phân vị, 0,89 – 1,00). Tuy nghi lao, bệnh nhân nhiễm HIV, trẻ em và các trường hợp lao nhiên, độ nhạy tổng hợp của Xpert MTB/RIF trên các bệnh ngoài phổi. Báo cáo từ Chương trình chống lao quốc gia năm phẩm âm tính qua soi trên kính hiển vi chỉ đạt 69% (KTC 2015 cho thấy, hệ thống Xpert MTB đã được triển khai rộng 95%: 60%-80%) [22]. Tại Việt Nam, hiện tại chúng tôi chưa khắp cả nước, với hơn 56 xét nghiệm được thực hiện từ 2012 có nghiên cứu nào về giá trị của xét nghiệm trên. đến 2014 trên 22.752 bệnh nhân. Trong đó, 17.308 (76%) có Bệnh phẩm được sử dụng trong chẩn đoán lao ngoài phổi đối tượng nghi lao đa kháng thuốc (MDR-TB), 3.573 người rất đa dạng bao gồm mô hạch bạch huyết, dịch não tủy, dịch nhiễm HIV nghi lao, và 1.635 trẻ em nghi lao. Sau ba năm dạ dày, dịch màng phổi cho đến các loại mô khác [22]. Trong triển khai, đã phát hiện 10.831 (49,3%) ca bệnh lao và 2.554 chẩn đoán lao ruột, nhiều nghiên cứu về giá trị của Xpert trường hợp lao kháng đa thuốc [15,20]. Kỹ thuật Xpert MTB 12 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.02
  6. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025 MTB/RIF trong chẩn đoán lao và chẩn đoán kháng RMP (IS6110 và IS1081) cùng với các cải tiến về hóa học xét [22]. Điểm chung của các nghiên cứu cho thấy độ đặc hiệu nghiệm và thiết kế hộp thử nghiệm (Bảng 1). Những cải tiến rất cao từ 99% đến 100% của Xpert MTB/RIF trong chẩn này giúp giảm khoảng 1 log trong giới hạn phát hiện thấp đoán lao ruột [22]. Tuy nhiên, nếu độ đặc hiệu của Xpert nhất so với phiên bản Xpert trước đó. Dữ liệu từ các nghiên MTB/RIF trong chẩn đoán lao phổi rất cao thì độ nhạy của cứu phòng thí nghiệm cũng cho thấy khả năng cải thiện trong xét nghiệm này trong chẩn đoán lao ruột được cho là thấp việc phân biệt một số đột biến câm, tăng hiệu quả phát hiện trong hầu hết các nghiên cứu. Điều này có thể là do sự khác tình trạng kháng RMP trong trường hợp nhiễm khuẩn hỗn biệt về tải lượng vi khuẩn và vị trí tổn thương. Trong lao phổi, hợp, và giảm nguy cơ tạo ra kết quả dương tính giả về kháng mẫu đàm thường chứa một số lượng lớn vi khuẩn MTB, giúp RMP ở các mẫu bệnh phẩm có tải lượng vi khuẩn thấp. xét nghiệm dễ dàng phát hiện DNA vi khuẩn. Ngược lại, Bảng 1. Bảng so sánh xét nghiệm Xpert MTB/RIF và Xpert trong lao ruột, vi khuẩn thường có mặt với tải lượng thấp hơn, MTB/RIF Ultra chủ yếu ở tổn thương dạng u hạt khu trú trong niêm mạc ruột, Tiêu chí Xpert MTB/RIF Xpert MTB/RIF Ultra dẫn đến khó khăn trong việc thu thập mẫu bệnh phẩm đủ chất 15,6 CFU/ml (cải lượng [23,24]. Có thể nói, bệnh phẩm sinh thiết tốt đóng vai Giới hạn phát 112.6 CFU/ml thiện 8 lần so với hiện (LoD) trò rất quan trọng trong các xét nghiệm vi sinh. Mehta v trên Xpert MTB/RIF) 182 bệnh nhân lao ruột cho thấy việc sinh thiết tám mẩu thay Thời gian xét ~ 120 phút ~80 phút nghiệm vì bốn mẩu làm tăng tỷ lệ dương tính của xét nghiệm cấy MGIT từ 40% lên 52,8% [10]. Hiện chưa có nghiên cứu Số lượng gene mục rpoB rpoB, IS6110, IS1081 đánh giá về vai trò của số lượng mẩu mô sinh thiết đối với tiêu giá trị của xét nghiệm Xpert. Tuy nhiên, việc sinh thiết nhiều Phát hiện kháng Có Có mẩu có thể giúp tăng độ nhạy, nhờ làm tăng mật độ vi khuẩn rifampicin trong mẫu bệnh phẩm. Độ nhạy 75-86% 87-95% chung 5.3. Hạn chế của Xpert MTB/RIF và giá trị của Xpert MTB/RIF Ultra Độ đặc hiệu 98-100% 96-98% chung Mặc dù có nhiều giá trị trong chẩn đoán lao phổi và lao Độ nhạy trên ngoài phổi, Xpert MTB/RIF còn một số hạn chế. Độ nhạy mẫu đàm soi AFB âm tính 87% 75% của xét nghiệm giảm đáng kể khi sử dụng trên các mẫu đàm và nuôi cấy AFB âm tính, chỉ đạt 67% khi xét nghiệm sau kết quả soi dương tính kính hiển vi âm tính và giảm xuống còn 28% trong nghiên - Độ chính xác - Ít xảy ra lỗi dương tương đương tính giả trong phát cứu tại quốc gia có tỷ lệ lao thấp [21,25]. Đối với các mẫu trong phát hiện hiện RIF-R hơn Xpert bệnh phẩm ngoài phổi, hiệu quả chẩn đoán của Xpert kháng - Xpert MTB/RIF rifampicin. Ultra tốt hơn Xpert MTB/RIF cũng bị hạn chế do tải lượng vi khuẩn thấp, dẫn Lưu ý - Đặc hiệu hơn MTB/RIF về độ nhạy, đến độ nhạy không cao [24]. Trong phát hiện kháng RMP, nên tránh được đặc biệt trong các Xpert MTB/RIF gặp khó khăn trong việc phát hiện các đột dương tính vết trường hợp lao có số (trace-positive) lượng vi khuẩn thấp, biến liên quan đến kháng RMP ở các mẫu hỗn hợp, đặc biệt để xác định lao ngoài phổi, người ngưỡng điều trị nhiễm HIV và trẻ em. là đột biến rpoB C533G. Đồng thời, xét nghiệm này cũng có nguy cơ tạo ra các kết quả dương tính giả về kháng RMP, Nguồn: Piersimoni C cs, Journal of Clinical Tuberculosis and Other Mycobacterial Diseases. 2019;15:100094; Zifodya JS. cs. Cochrane thường liên quan đến mẫu bệnh phẩm có tải lượng vi khuẩn Database of Systematic Reviews. 2021 [2] thấp hoặc nhận diện sai một số đột biến câm như rpoB F514F là kháng RMP [23]. Trong chẩn đoán lao phổi, dựa trên một nghiên cứu với 1439 bệnh nhân, độ nhạy của Xpert MTB/RIF Ultra được Xpert MTB/RIF Ultra được phát triển nhằm khắc phục ghi nhận là 88 (KTC 95%: 85% đến 91%), cao hơn so với các hạn chế của xét nghiệm Xpert MTB/RIF ban đầu. Để cải Xpert MTB/RIF với độ nhạy 83% (KTC 95%: 79% đến thiện độ nhạy trong việc phát hiện phức hợp MTB, Xpert 86%). Tuy nhiên, độ đặc hiệu của Xpert MTB/RIF Ultra MTB/RIF Ultra tích hợp hai mục tiêu khuếch đại đa bản sao đạt 96% (KTC 95%: 94% đến 97%), thấp hơn một chút so https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.02 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 13
  7. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025 với Xpert MTB/RIF với độ đặc hiệu 98% (KTC 95%: 97% về vai trò của xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra trong chẩn đến 99%) [21]. đoán lao ngoài phổi. Có thể thấy, độ nhạy và độ đặc hiệu của Xpert MTB/RIF Ultra khá cao trong chẩn đoán lao Bảng 2. Độ nhạy và độ đặc hiệu của một số nghiên cứu đánh giá giá trị của xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra ngoài phổi. trong chẩn đoán lao ngoài phổi Xpert MTB/RIF Ultra cũng mang lại triển vọng lớn trong Độ chẩn đoán lao ruột, đặc biệt ở các trường hợp bệnh nhân có Số mẫu Chuẩn Độ đặc tải lượng vi khuẩn thấp. Với độ nhạy vượt trội (87,1% ở Tác giả bệnh tham nhạy hiệu phẩm chiếu (%) các mẫu âm tính với soi kính hiển vi) so với các phương (%) pháp truyền thống [32], Xpert MTB/RIF Ultra có khả năng Wu X (2019) Nuôi 200 83,7 67,4 phát hiện MTB ngay cả trong các mẫu bệnh phẩm khó như [25] cấy sinh thiết niêm mạc ruột. Tính năng bổ sung kết quả "vết" Mekkaoui L Nuôi 461 90,0 91,9 giúp phát hiện thêm nhiều trường hợp lao ngoài phổi mà (2021) [32] cấy phương pháp Xpert MTB/RIF cũ không nhận diện được, Christopher Nuôi mặc dù độ đặc hiệu thấp hơn yêu cầu kết quả này phải được DJ (2021) 250 72,0 87,8 cấy [26] giải thích cẩn thận cùng với các bằng chứng lâm sàng [17]. Nuôi Bên cạnh đó, thời gian trả kết quả nhanh chóng của Xpert cấy Ultra cũng giúp cải thiện đáng kể hiệu quả điều trị, đặc biệt Hoel IM 82 PCR 90,0 99,0 trong các khu vực có gánh nặng lao cao. Nhờ những cải (2020) [27] truyền thống tiến này, Xpert Ultra hứa hẹn là một công cụ đầy tiềm năng trong việc chẩn đoán lao ruột, góp phần giảm thiểu việc Slail MJ Nuôi 845 91,0 95,0 chẩn đoán sai và điều trị chậm trễ trong thực hành lâm sàng. (2023) [28] cấy Nasrin R Nuôi 5.4. So sánh các phương pháp chẩn đoán lao ruột 240 100,0 72,3 (2024) [17] cấy hiện nay Bouzouita I Nuôi Nhiều nghiên cứu đã đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu 847 80,7 70,9 (2024) [29] cấy của các phương pháp chẩn đoán lao ruột (Bảng 3). Nhuộm Trong chẩn đoán lao ngoài phổi, một nghiên cứu dựa trên AFB (Acid-Fast Bacilli) là phương pháp chẩn đoán lao cổ 240 mẫu bệnh phẩm cho thấy xét nghiệm Xpert MTB/RIF điển, có độ đặc hiệu cao (100%) nhưng độ nhạy thấp Ultra có giá trị vượt trội so với Xpert MTB/RIF trong chẩn (17,3–31%) do lao ruột thường ít vi khuẩn (paucibacillary) đoán lao ngoài phổi, đặc biệt ở các mẫu bệnh phẩm có tải và không phân biệt được với chủng Mycobacteria khác lượng vi khuẩn thấp. Nghiên cứu chỉ ra rằng Xpert [30]. Nuôi cấy vi khuẩn lao từ mô ruột được xem là tiêu MTB/RIF Ultra có độ nhạy cao hơn (98,9% so với 57,5%) chuẩn vàng do độ đặc hiệu gần như 100%, nhưng độ nhạy khi so sánh với tiêu chuẩn tham chiếu tổng hợp và vượt trội rất thấp do tổn thương lao thường ít vi khuẩn. Thực tế, nuôi hơn Xpert MTB/RIF trong việc phát hiện các trường hợp cấy chỉ cho kết quả dương tính ở khoảng 9,3–38,7% các lao ngoài phổi. Đồng thời, Xpert MTB/RIF Ultra cho phép trường hợp lao ruột nhưng cần thời gian lâu 7-12 ngày [31]. phát hiện thêm 15% trường hợp dương tính so với Xpert Mô bệnh học có độ nhạy cao hơn, khoảng 68%, nhưng độ MTB/RIF nhờ vào việc sử dụng hai mục tiêu khuếch đại đa đặc hiệu chỉ khoảng 77,1% do các bệnh viêm khác (như bản sao (IS1081 và IS6110). Tuy nhiên, độ đặc hiệu của bệnh Crohn) có thể gây tổn thương tương tự [31]. PCR cổ Xpert MTB/RIF Ultra (72,3%) lại thấp hơn so với Xpert điển (khuếch đại gen đặc hiệu của MTB) trên mẫu sinh thiết MTB/RIF (88,3%) khi so với nuôi cấy, điều này chủ yếu giúp cải thiện phát hiện vi khuẩn lao so với soi trực tiếp và do kết quả "vết" ở các mẫu có tải lượng vi khuẩn cực thấp nuôi cấy, với độ nhạy dao động khoảng 21,6–65% tùy [17]. Một nghiên cứu bao gồm 461 mẫu bệnh phẩm ngoài nghiên cứu và mẫu bệnh phẩm, cùng độ đặc hiệu rất cao phổi cho thấy xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra đạt độ (93–100%) [31]. Trong khi đó, xét nghiệm Xpert MTB/RIF nhạy 87,1% đối với các mẫu bệnh phẩm âm tính với soi cho thấy hiệu quả vượt trội: độ nhạy trung bình đạt 81– trên kính hiển vi [32]. Bảng 2 trình bày một số nghiên cứu 95,7% và độ đặc hiệu 91–100% trong chẩn đoán lao ruột 14 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.02
  8. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025 [31]. Các phương pháp chẩn đoán mới gần đây tiếp tục đáng kể, với độ nhạy cao hơn nhờ việc sử dụng hai mục nâng cao hiệu quả phát hiện lao. Xpert MTB/RIF Ultra có tiêu khuếch đại đa bản sao (IS1081 và IS6110) và khả năng ngưỡng phát hiện vi khuẩn thấp hơn, giúp tăng thêm 5– phát hiện thêm các trường hợp "vết" ở mẫu bệnh phẩm có 15% số ca phát hiện so với Xpert chuẩn [31]. Bên cạnh đó, tải lượng vi khuẩn rất thấp. Dù vậy, độ đặc hiệu của Ultra kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới (next-generation vẫn còn hạn chế ở một số mẫu bệnh phẩm, đòi hỏi phải kết sequencing, NGS) cho phép xác định vật liệu di truyền của hợp chặt chẽ với đánh giá lâm sàng. Để cải thiện độ chính MTB trực tiếp từ bệnh phẩm. NGS bước đầu cho kết quả xác chẩn đoán, việc tăng số lượng mẫu mô sinh thiết đã rất khả quan với độ nhạy 77% và độ đặc hiệu 98% trong được chứng minh là một chiến lược hiệu quả, giúp tăng mật chẩn đoán các thể lao ngoài phổi [32]. Trong khi, Xpert độ vi khuẩn trong mẫu bệnh phẩm, từ đó nâng cao hiệu suất MTB/RIF là phương pháp PCR nhanh, chi phí thấp, phát của xét nghiệm. Do đó, Xpert MTB/RIF và Xpert hiện kháng Rifampicin và một số đột biến phổ biến, nhưng MTB/RIF Ultra, khi được sử dụng kết hợp với các phương có giới hạn với các đột biến hiếm. NGS cung cấp giải trình pháp truyền thống và lâm sàng, là những công cụ đầy triển tự toàn bộ gen, phát hiện nhiều đột biến, bao gồm cả đột vọng để tối ưu hóa chẩn đoán lao ruột. Tuy vậy, hiện nay biến mới, nhưng chi phí cao và yêu cầu kỹ năng chuyên chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam đánh giá trực tiếp giá môn sâu. NGS mang lại kết quả toàn diện hơn nhưng ít phổ trị của xét nghiệm Xpert MTB/RIF trong chẩn đoán lao biến trong thực tế lâm sàng. Nhìn chung, mỗi phương pháp ruột. Do đó, các kết luận trong bài chủ yếu dựa trên dữ liệu có ưu nhược điểm riêng: nuôi cấy cho bằng chứng chắc quốc tế, vốn có thể chưa phản ánh đầy đủ thực tiễn lâm chắn khi dương tính nhưng dễ bỏ sót bệnh, trong khi các kỹ sàng trong nước. Vì vậy, các nghiên cứu trong tương lai cần thuật sinh học phân tử như Xpert và NGS giúp chẩn đoán được thực hiện tại Việt Nam để đánh giá hiệu quả thực tế, nhanh và nhạy hơn. độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm này trong bối cảnh Bảng 3. So sánh độ nhạy và độ đặc hiệu của các phương pháp địa phương, từ đó cung cấp bằng chứng vững chắc hơn cho chẩn đoán lao ruột chính hiện nay việc ứng dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng. Độ nhạy Độ đặc hiệu Phương pháp (%) (%) Nguồn tài trợ Kỹ thuật soi trực tiếp 9,3- 11,1 100 Tổng quan này không nhận tài trợ. (AFB) Nuôi cấy vi khuẩn 9,3–38,7 100 Mô bệnh học 68 77,1 Xung đột lợi ích PCR cổ điển 21,6–65 93–100 Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết Xpert MTB/RIF 81–95,7 91–100 này được báo cáo. Xpert MTB/RIF Ultra 87–88 98 Giải trình tự gen 77 98 ORCID Nguồn: Maulahela H cs, BMC Gastroenterology. 2022;22(1):89; Choi Eric H cs. Microbiology spectrum. 2016;10.1128/microbiolspec.tnmi7-0014-2016 Phan Trung Nhân https://orcid.org/0009-0002-3955-4097 6. KẾT LUẬN Huỳnh Mạnh Tiến https://orcid.org/0000-0002-8233-8202 Xpert MTB/RIF là một công cụ chẩn đoán hiện đại, nổi Trần Ngọc Nguyên bật trong phát hiện lao ruột nhờ khả năng cung cấp kết quả nhanh chóng và độ đặc hiệu cao, đặc biệt là trong việc phát https://orcid.org/0000-0002-6059-0992 hiện tình trạng kháng RMP. Tuy nhiên, xét nghiệm này vẫn tồn tại một số nhược điểm, bao gồm chi phí cao, yêu cầu Đóng góp của các tác giả trang thiết bị đặc biệt, và độ nhạy giảm trong các trường Ý tưởng nghiên cứu: Phan Trung Nhân hợp bệnh phẩm có nồng độ vi khuẩn thấp. Gần đây, sự ra Viết bản thảo đầu tiên: Phan Trung Nhân, Huỳnh Mạnh Tiến đời của Xpert MTB/RIF Ultra đã mang lại những cải tiến https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.02 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 15
  9. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5* 2025 Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Phan Trung Nhân, tuberculosis and rifampicin resistance: Xpert MTB/RIF Huỳnh Mạnh Tiến, Trần Ngọc Nguyên assay for the diagnosis of pulmonary and extrapulmonary TB in adults and children. Policy Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu update. 2013. Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban 9. Jha DK, Pathiyil MM, Sharma V. Evidence-based biên tập. approach to diagnosis and management of abdominal tuberculosis. Indian Journal of Gastroenterology. 2023;42(1):17-31. TÀI LIỆU THAM KHẢO 10. Mehta V, Desai D, Abraham P, Gupta T, Rodrigues C, Joshi A, et al. Do additional colonoscopic biopsies 1. WHO. Global Tuberculosis Report 2024. Geneva: increase the yield of Mycobacterium tuberculosis World Health Organization; 2024. culture in suspected ileo-colonic tuberculosis? Indian 2. Hayward SE, Rustage K, Nellums LB, van der Werf Journal of Gastroenterology. 2018;37(3):226-30. MJ, Noori T, Boccia D, et al. Extrapulmonary 11. Du J, Ma YY, Xiang H, Li YM. Confluent granulomas tuberculosis among migrants in Europe, 1995 to 2017. and ulcers lined by epithelioid histiocytes: new ideal Clinical microbiology and infection: the official method for differentiation of ITB and CD? A meta publication of the European Society of Clinical analysis. PloS One. 2014;9(10):e103303. Microbiology and Infectious Diseases. 2021;27(9):1347.e1-7. 12. Almadi MA, Ghosh S, Aljebreen AM. Differentiating intestinal tuberculosis from Crohn's disease: a 3. Jameson JL FA, Kasper DL, Hauser SL, Longo DL, diagnostic challenge. The American Journal of Loscalzo J. Harrison’s Principles of Internal Medicine. Gastroenterology. 2009;104(4):1003-12. 20th ed; pp.1236–58. New York: McGraw-Hill Education. 2018. 13. Cepheid. Xpert MTB/RIF ENGLISH Package Insert 301-1404 Rev G. Sunnyvale, CA, USA. 2020; 4. Tahiri M, Goh KL, Abbas Z, Epstein D, Min-Hu C, https://www.cepheid.com/content/dam/www-cepheid- Mulder CJJ, et al. Digestive Tract Tuberculosis com/documents/package-insert-files/Xpert-MTB-RIF- Guideline. Journal of Clinical Gastroenterology. ENGLISH-Package-Insert-301-1404-Rev-G.pdf. 2023;57(7):643-50. 14. Boehme CC, Nabeta P, Hillemann D, Nicol MP, Shenai 5. Ng SC, Shi HY, Hamidi N, Underwood FE, Tang W, S, Krapp F, et al. Rapid molecular detection of Benchimol EI, et al. Worldwide incidence and tuberculosis and rifampin resistance. The New England prevalence of inflammatory bowel disease in the 21st Journal of Medicine. 2010;363(11):1005-15. century: a systematic review of population-based studies. Lancet (London, England). 15. Bộ y tế. Hướng dẫn quy trình triển khai kỹ thuật Gene 2017;390(10114):2769-78. Xpert MTP/RIF. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2011. 6. WHO. Drug-resistant TB: Global tuberculosis report 16. Stevens WS, Scott L, Noble L, Gous N, Dheda K. 2022. 2022; https://www.who.int/teams/global- Impact of the GeneXpert MTB/RIF Technology on tuberculosis-programme/tb-reports/global- Tuberculosis Control. Microbiology Spectrum. tuberculosis-report-2022/tb-disease-burden/. 2017;5(1):10. 7. Lee JM, Lee K-M. Endoscopic Diagnosis and 17. Nasrin R, Uddin MKM, Kabir SN, Rahman T, Biswas Differentiation of Inflammatory Bowel Disease. Clin S, Hossain A, et al. Xpert MTB/RIF Ultra for the rapid Endosc. 2016;49(4):370-5. diagnosis of extrapulmonary tuberculosis in a clinical setting of high tuberculosis prevalence country and 8. WHO. Automated real-time nucleic acid amplification interpretation of 'trace' results. Tuberculosis technology for rapid and simultaneous detection of 16 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.02
  10. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 5 * 2025 (Edinburgh, Scotland). 2024;145:102478. MTB/RIF Ultra over Xpert(®) MTB/RIF in the diagnosis of extrapulmonary TB. The International 18. WHO. Xpert MTB/RIF Implementation Manual: Journal of Tuberculosis and Lung Disease. Technical and Operational ‘How-To’; Practical 2021;25(11):939-44. Considerations. Geneva, Switzerland: World Health Organization. 2014. 27. Hoel IM, Syre H, Skarstein I, Mustafa T. Xpert MTB/RIF ultra for rapid diagnosis of extrapulmonary 19. Bộ Y tế. Quy trình triển khai thí điểm quản lý người tuberculosis in a high-income low-tuberculosis bệnh xét nghiệm Xpert MTB/RIF tại Bệnh viện Bạch prevalence setting. Scientific Reports. mai. 2015. 2020;10(1):13959. 20. Bộ Y tế. Báo cáo tổng kết Chương trình Chống lao 28. Slail MJ, Booq RY, Al-Ahmad IH, Alharbi AA, Quốc gia năm 2015 và phương hướng hoạt động năm Alharbi SF, Alotaibi MZ, et al. Evaluation of Xpert 2016, Hà Nội. 2016. MTB/RIF Ultra for the Diagnosis of Extrapulmonary 21. Horne DJ, Kohli M, Zifodya JS, Schiller I, Dendukuri Tuberculosis: A Retrospective Analysis in Saudi N, Tollefson D, et al. Xpert MTB/RIF and Xpert Arabia. Journal of Epidemiology and Global Health. MTB/RIF Ultra for pulmonary tuberculosis and 2023;13(4):782-93. rifampicin resistance in adults. Cochrane Database of 29. Bouzouita I, Ghariani A, Dhaou KB, Jemaeil S, Systematic Reviews. 2019(6):CD009593. Essaalah L, Bejaoui S, et al. Usefulness of Xpert 22. Maynard-Smith L, Larke N, Peters JA, Lawn SD. MTB/RIF Ultra for rapid diagnosis of extrapulmonary Diagnostic accuracy of the Xpert MTB/RIF assay for tuberculosis in Tunisia. Scientific Reports. extrapulmonary and pulmonary tuberculosis when 2024;14(1):2217. testing non-respiratory samples: a systematic review. 30. Lowbridge C, Fadhil SAM, Krishnan GD, Schimann E, BMC Infectious Diseases. 2014;14:709. Karuppan RM, Sriram N, et al. How can gastro- 23. Chakravorty S, Simmons AM, Rowneki M, Parmar H, intestinal tuberculosis diagnosis be improved? A Cao Y, Ryan J, et al. The New Xpert MTB/RIF Ultra: prospective cohort study. BMC infectious diseases. Improving Detection of Mycobacterium tuberculosis 2020;20(1):255. and Resistance to Rifampin in an Assay Suitable for 31. Maulahela H, Simadibrata M, Nelwan EJ, Rahadiani N, Point-of-Care Testing. mBio. 2017;8(4):e00812-17. Renesteen E, Suwarti SWT, et al. Recent advances in 24. Denkinger CM, Schumacher SG, Boehme CC, the diagnosis of intestinal tuberculosis. BMC Dendukuri N, Pai M, Steingart KR. Xpert MTB/RIF Gastroenterology. 2022;22(1):89. assay for the diagnosis of extrapulmonary tuberculosis: 32. Chen Y, Fan L, Ren Z, Yu Y, Sun J, Wang M, et al. a systematic review and meta-analysis. The European Sensitive diagnosis of paucibacillary tuberculosis with Respiratory Journal. 2014;44(2):435-46. targeted next-generation sequencing: a molecular 25. Wu X, Tan G, Gao R, Yao L, Bi D, Guo Y, et al. diagnostic study. BMC Medicine. 2025;23(1):178. Assessment of the Xpert MTB/RIF Ultra assay on rapid diagnosis of extrapulmonary tuberculosis. International Journal of Infectious Diseases. 2019;81:91-6. 26. Christopher DJ, Coelho V, Ebby GS, Shankar D, Gupta R, Thangakunam B. Incremental yield of Xpert(®) https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.05.02 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1