intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị tiên lượng của sinh thiết tinh hoàn trong hút tinh trùng mào tinh qua da

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được thực hiện với mục tiêu khảo sát các yếu tố tiên lượng của sinh thiết tinh hoàn trong hút tinh trùng mào tinh qua da (PESA). Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị tiên lượng của sinh thiết tinh hoàn trong hút tinh trùng mào tinh qua da

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA SINH THIẾT TINH HOÀN<br /> TRONG HÚT TINH TRÙNG MÀO TINH QUA DA<br /> Mai Bá Tiến Dũng*, Nguyễn Thành Như*, Phạm Hữu Đương*, Đặng Quang Tuấn*, Phạm Văn Hảo*,<br /> Nguyễn Hồ Vĩnh Phước*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Vô sinh chiếm tỷ lệ 15% trong cộng đồng, vô tinh chiếm tỷ lệ 14% trong nguyên nhân vô sinh.<br /> TTTON với tinh trùng mào tinh đã mở ra hướng mới trong điều trị vô sinh nam.<br /> Mục tiêu: khảo sát các yếu tố tiên lượng của sinh thiết tinh hoàn trong hút tinh trùng mào tinh qua da<br /> (PESA).<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các trường hợp vô tinh bế tắc đã được phẫu thuật thám<br /> sát bìu tại Khoa Nam học – Bệnh viện Bình Dân, có kết quả giải phẫu bệnh. Bệnh nhân được chỉ định hút tinh<br /> trùng mào tinh qua da để TTTON, thực hiện tại khoa hiếm muộn bệnh viện Từ Dũ, từ tháng 04 năm 2009 đến<br /> tháng 04 năm 2010.<br /> Kết quả: 78 bệnh nhân. Tuổi trung bình của người chồng 35,23 ± 6,06 tuổi, vợ: 30,49 ± 4,18 tuổi. Thời<br /> gian vô sinh 5,57 ± 3,68 năm. 100% trường hợp thu được tinh trùng mào tinh, không có trường hợp nào chuyển<br /> sang tinh trùng tinh hoàn. Thời gian thực hiện PESA trung bình: 6,86 ± 3,51 phút. Nếu tỷ lệ ống sinh tinh có<br /> tinh trùng trên tổng số ống sinh tinh của mặt cắt lớn hơn 40% thì khả năng thu đủ tinh trùng là 60% với thời<br /> gian dưới 10 phút.<br /> Kết luận: Sinh thiết tinh hoàn là một yếu tố giúp tiên lượng thành công khi thực hiện hút tinh trùng mào<br /> tinh qua da.<br /> Từ khoá: hút tinh trùng mào tinh qua da, sinh thiết tinh hoàn.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE PROGNOSTIC ROLE OF TESTICULAR BIOPSY IN PERCUTANOUS EPIDIDYMAL SPERM<br /> ASPIRATION<br /> Mai Ba Tien Dung, Nguyen Thanh Nhu, Pham Huu Duong, Dang Quang Tuan, Pham Van Hao,<br /> Nguyen Ho Vinh Phuoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 212 - 216<br /> Introduction: Infertility ratio is 15%, azoospermia is a cause of male infertility and accounted for 14%.<br /> Invitro Fertilization with percutanous epididymal sperm aspiration (PESA) has opened a new horizon in male<br /> fertility treatment.<br /> Objective: Evaluating the predict factor of testicular biopsy in PESA technique.<br /> Methods: All obstructive azoospermia patients underwent scrotal exploration at Department of Andrology<br /> – Binh Dan hospital and have been indicated IVF with PESA at Tu Du hospital, from April 2009 to April 2010.<br /> Results: 78 patients. The husband average age was 35.23 ± 6.06 years old and 30.49 ± 4.18 years old for<br /> their wives. Infetility time was 5.57 ± 3.68 years. Sperm was retrieved in 100% of cases, no case had to switch to<br /> testicular sperm extraction (TESE). PESA average time was 6.86 ± 3.51 min. If the ratio of the spermatogenesis<br /> tubules with sperm over the total number of spermatogenesis tubules on a surface was more than 40%, then the<br /> chance of retrieving enough sperm was of 60% with the procedure time was less than 10 minutes.<br /> Conclusions: Testicular biopsy was a predict factor of PESA.<br /> ∗<br /> <br /> Khoa Nam học, Bệnh viện Bình Dân<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Mai Bá Tiến Dũng<br /> <br /> 212<br /> <br /> ĐT: 0913809110<br /> <br /> Email: maibatiendung@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Keywords: PESA, testicular biopsy.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> 14% các trường hợp vô sinh là vô tinh,<br /> nguyên nhân có thể do bất thường sinh tổng<br /> hợp tinh trùng hoặc bế tắc đường dẫn tinh(1).<br /> Trước đây, phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào<br /> tinh do tắc mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau<br /> triệt sản(9) đã mang lại kết quả khả quan và bệnh<br /> nhân có thể có con tự nhiên. Tuy nhiên, nếu<br /> phẫu thuật thất bại, người bệnh đành chấp nhận<br /> tình trạng vô sinh hoặc nhận con nuôi. Năm<br /> 1993, Palermo(7), đã tiến hành thành công tiêm<br /> tinh trùng vào bào tương trứng và mở ra một<br /> bước ngoặc mới cho điều trị vô sinh nam. Tinh<br /> trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh hay<br /> tinh hoàn và được tiêm vào bào tương trứng.<br /> Hiện nay kỹ thuật này đã được triển khai và áp<br /> dụng tại các trung tâm hỗ trợ sinh sản trên thế<br /> giới và Việt Nam(6, 12). Năm 1998 tại Việt Nam,<br /> Khoa Hiếm muộn – bệnh viện Từ Dũ đã thực<br /> hiện thành công thụ tinh trong ống nghiệm<br /> (TTTON) với tinh trùng trong tinh dịch(2) Năm<br /> 2002, Nguyễn Thành Như(6) đã thực hiện trích<br /> tinh trùng mào tinh để TTTON. Điều này đã mở<br /> ra một hướng đi mới cho các cặp vợ chồng<br /> tưởng như vô vọng trong ước muốn có con của<br /> chính mình.<br /> Đối với các trường hợp vô tinh bế tắc (VTBT)<br /> có chỉ định hút tinh trùng mào tinh qua da<br /> (percutanous epididymal sperm aspiration,<br /> PESA) để TTTON, vấn đề đặt là những yếu tố<br /> ảnh hưởng đến thành công của thủ thuật này.<br /> Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này<br /> nhằm mục tiêu khảo sát giá trị tiên lượng của<br /> sinh thiết tinh hoàn trong PESA.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu lâm sàng tiến cứu mô tả thực<br /> hiện trên tất cả các trường hợp VTBT có chỉ định<br /> PESA để TTTON. Bệnh nhân đã được phẫu<br /> thuật thám sát bìu tại Khoa Nam học – Bệnh<br /> viện Bình Dân, có kết quả sinh thiết tinh hoàn<br /> với sinh tinh bình thường ở ít nhất một tinh<br /> hoàn, có chỉ định PESA để TTTON tại Khoa<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Hiếm muộn bệnh viện Từ Dũ từ tháng 04 năm<br /> 2009 đến tháng 04 năm 2010.<br /> <br /> Kỹ thuật hút tinh trùng mào tinh qua da<br /> (PESA)<br /> Bệnh nhân được gây tê thừng tinh bằng<br /> Lidocaine 2% hai bên thừng tinh.<br /> Sau khi cố định được mào tinh (MT) bằng<br /> tay giữa các ngón tay, phẫu thuật viên dùng ống<br /> tiêm có kim số 23G, đâm xuyên qua da vào mào<br /> tinh, hút từ từ tới khi có dịch trong ống tiêm.<br /> Dịch hút được sẽ đem kiểm tra dưới kính hiển vi<br /> với độ phóng đại 100 lần để tìm tinh trùng (TT).<br /> <br /> Hình 1: Hút tinh trùng mào tinh qua da (PES)<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Có 78 trường hợp có chỉ định TTTON với<br /> tinh trùng mào tinh của người chồng. Tuổi trung<br /> bình của bệnh nhân là 35,23 ± 6,06 tuổi (24 - 53<br /> tuổi). Thời gian vô sinh trung bình: 5,57 ± 3,68<br /> năm (1 - 16 năm).<br /> Kết quả giải phẫu bệnh của tinh hoàn phải<br /> là: sinh tinh nửa chừng (1 trường hợp), sinh tinh<br /> bình thường (77 trường hợp); tinh hoàn trái là:<br /> sinh tinh bình thường (78 trường hợp, 100%)<br /> Thời gian thực hiện PESA của mào tinh<br /> phải: 6,86 ± 3,50 phút (2 – 10phút), mào tinh trái:<br /> 6,45 ± 5,12 phút (3 – 30phút).<br /> Số lần thực hiện PESA của mào tinh phải:<br /> 3,82 ± 0,29 lần (1 – 10 lần), mào tinh trái: 3,02 ±<br /> 0,42 lần (1 – 10 lần).<br /> Mật độ tinh trùng trung bình trong một<br /> ống sinh tinh (OST), gọi tắt là mật độ TT OST, ở<br /> <br /> 213<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tinh hoàn phải là 15,09 ± 7,03 (0 – 30), tinh hoàn<br /> trái là 16.27 ± 9,26 (3 – 45).<br /> <br /> Đánh giá số l ợng tinh trùng thu đ ợc<br /> (bảng 1)<br /> Bảng 1: Đánh giá số lượng tinh trùng thu được khi<br /> thực hiện PESA<br /> Số lượng Số lượng TT Số lượng TT<br /> TT dư<br /> đủ<br /> thiếu<br /> <br /> Mào tinh phải<br /> Mào tinh trái<br /> Tổng<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 8<br /> 4<br /> 12<br /> <br /> 14,28<br /> 12,12<br /> <br /> 35<br /> 25<br /> 60<br /> <br /> 62,5<br /> 75,76<br /> <br /> 13<br /> 4<br /> 17<br /> <br /> 23,22<br /> 12,12<br /> <br /> Tỷ lệ OST có TT so với tổng số OST trên một<br /> mặt cắt mô tinh hoàn, gọi tắt là tỷ lệ OST<br /> (bảng 2).<br /> Bảng 2: Tỷ lệ số ống sinh tinh có tinh trùng so với<br /> tổng số ống sinh tinh trên một mặt cắt mô tinh hoàn<br /> Tỷ lệ OST<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2