intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị tiên lượng của lactate máu đối với phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu giá trị tiên lượng của chỉ số lactate máu đối với kết quả điều trị phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh. Bệnh nhi dưới 1 tuổi mắc tim bẩm sinh được phẫu thuật tim mở tại Khoa Hồi sức Ngoại BVNTW từ 01/12/2015 đến 30/07/2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị tiên lượng của lactate máu đối với phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 Bảng 4. Độc tính và tác dụng không mong muốn Độc tính Độ1 Độ2 Độ3 Độ 4 Hạ BCTT 0 (0,0) 0 ( 0,0 ) 5( 15,0 ) 0 (0,0) Hạ TC 0(0,0) 0(0.0) 0,0 0,0 Creatinin 4 (20,0) 3(15,0) 0(0,0) 0,0 AST,ALT 5 (25,0) 3 (15,0) - - Tác dụng không mong muốn Độ1 Độ2 Độ3 Độ 4 Buồn nôn, nôn 6 (30,0) 3 (15,0) - - Tiêu chảy 6 (30,0) 2 (10,0) - - Rụng tóc 15 (75,0) - - - V. KẾT LUẬN 3. Lauren Averett Byers, John V Heymach (2013). Small-cell lung cancer: treatment of Qua nghiên cứu trên 20 BN KPTBN giai đoạn extensive-stage disease. Personalized Management lan tràn được điều trị hóa chất phác đồ of Lung Cancer. p.142-158 Irinotecan + Cisplatin tại Bệnh viện Ung bướu 4. Small cell lung cancer: Extensive stage. Clinical practice Guideline Lu-007. Nghệ An trong khoảng thời gian từ tháng 5. Renata Rezonja Kukec1, Iztok Grabnar 1/2015 đến hết tháng 5/2019, chúng tôi rút ra (2015). Febrile neutropenia in chemotherapy một số kết luận sau. treated small-cell lung cancer patients. Radiol - Tuổi mắc UTPTBN cao, trong nghiên cứu Oncol 2015; 49(2): 173-180. của chúng tôi tuổi trung vị là 59,2 Triệu chứng 6. G. Del Bene1, A. Prelaj (2016). First- line treatment with cisplatin plus etoposide for chủ yếu khiến BN đi khám là đau tức ngực chiếm small cell lung cancer and large cell 60%, tiếp theo là ho khan kéo dài chiếm 25% neuroendocrine carcinoma: Our center experience. - Tỷ lệ kiểm soát bệnh đạt85,0%, trong đó Abstracts, ELCC 2016 – SCLC 15% đạt đáp ứng hoàn toàn và 60% đáp ứng 7. Kaoru Kubota, Toyoaki Hida (2012). Randomized phase III study comparing etoposide một phần, bệnh ổn định chiếm tỷ lệ 10%. and cisplatin (EP) with irinotecan and cisplatin (IP) - Thời gian sống thêm không bệnh tiến triển là following EP plus concurrent accelerated 6,6 tháng. Thời gian sống thêm toàn bộ 13,7 tháng. hyperfractionated thoracic radiotherapy (EP/AHTRT) - Độc tính trên hệ tạo huyết chủ yếu là hạ BC for the treatment of limited-stage small-cell lung cancer (LD-SCLC): JCOG0202. Journal of Clinical và hạ BCTT. Oncology, 2012 ASCO.Vol 30, No 15 - Tác dụng phụ hay gặp là buồn nôn, tiêu 8. Võ Văn Xuân, Nguyễn Bá Đức, Đỗ Tuyết Mai chảy và rụng tóc. (2006). Nghiên cứu phác đồ kết hợp hoá-xạ trị ung thư phổi tế bào nhỏ. Tạp chí Y học thực TÀI LIỆU THAM KHẢO hànhsố541/2006.BộYtế,tr527-533. 1. Globocan (2018). 9. Hanna N (2006), Randomized phase III trial 2. Trần Văn Thuấn (2014) "Đánh giá hiệu quả hóa comparing irinotecan/cisplatin with chất phác đồ Irrinotecan kết hợp Cisplatin trong điều etoposide/cisplatin in patients with previously trị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn". Tạp untreated extensive-stage disease small-cell lung chí y học Việt Nam tháng 5- Số 1/2014. Tr 69-73. cancer.J Clin Oncol. 2009 May 20;27(15):2530-5 GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA LACTATE MÁU ĐỐI VỚI PHẪU THUẬT TIM MỞ TIM BẨM SINH Trần Minh Điển*, Nguyễn Thị Thu Dung* TÓM TẮT nhi dưới 1 tuổi mắc tim bẩm sinh được phẫu thuật tim mở tại Khoa Hồi sức Ngoại BVNTW từ 01/12/2015 đến 44 Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị tiên lượng của chỉ số 30/07/2016. Định lượng nồng độ lactate máu bằng lactate máu đối với kết quả điều trị phẫu thuật tim mở máy phân tích khí máu GEM 3000. Đánh giá kết quả tim bẩm sinh. Đối tượng và phương pháp: bệnh nồng độ lactate máu: (1) Bình thường: ≤ 2 mmol/l; (2) Tăng: >2 mmol/l. Phân tích mối liên quan của *Bệnh viện Nhi Trung ương nồng độ lactate máu các thời điểm trong và sau phẫu Chịu trách nhiệm chính: Trần Minh Điển thuật với kết quả điều trị. Kết quả điều trị xấu: Tử Email: dientm@nhp.org.vn vong/xin về trong thời gian điều trị; Ngừng tim sau Ngày nhận bài: 9.9.2019 mổ; Hở ngực sau mổ; Mổ lại; Thẩm phân phúc Ngày phản biện khoa học: 6.11.2019 mạc/lọc máu liên tục; ECMO sau mổ. Kết quả: Ngày duyệt bài: 14.11.2019 Nghiên cứu có 239 bệnh nhân. Tuổi phẫu thuật trung 173
  2. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 bình (tháng): 3,9 ± 2,8, thấp nhất 3 ngày; Cân nặng I. ĐẶT VẤN ĐỀ trung bình khi phẫu thuật (kg): 4,7 ± 1,5, thấp nhất 1,9 kg. Kết quả điều trị xấu có 15 bệnh nhân (6,3%). Phẫu thuật tim mở ở trẻ em có bệnh tim bẩm Lactate máu tăng > 2 mmol/l có ý nghĩa thống kê ảnh sinh (TBS) hiện đã được tiến hành tại nhiều hưởng đến kết quả điều trị xấu tại các thời điểm: trung tâm tim mạch, tuy nhiên các can thiệp trong phẫu thuật (OR:1,34; 95%CI: 1,08 -1,66), sau phẫu thuật TBS (đặc biệt tim bẩm sinh phức tạp) phẫu thuật: 6 giờ (OR: 1,85; 95%CI: 1,18 - 2,88), 12 với tuần hoàn ngoài cơ thể vẫn đang là thách giờ (OR: 1,89; 95%CI: 1,2 - 2,9) và 24 giờ (OR: 2,17; thức không nhỏ, dù hơn 6 thập kỷ qua đã có 95%CI: 1,2 - 3,9). Lactate máu tại thời điểm 6 giờ và những bước phát triển vượt bậc trong chẩn 12 giờ sau ra HSN có giá trị nhất trong tiên lượng kết quả điều trị xấu sau mổ (ROC AUC 6 giờ = 0,78, độ đoán, phẫu thuật, gây mê hồi sức và chăm sóc nhạy 73,3%, độ đặc hiệu 79,5% và ROC AUC 12 giờ = sau mổ làm giảm đáng kể tỉ lệ tử vong. 0,78, độ nhạy 73,3%, độ đặc hiệu 73,6%), điểm cắt Trong phẫu thuật tim mở cuộc mổ diễn ra lactate máu (ngưỡng bệnh lý) cả 2 thời điểm trên phẫu trường tim không chứa máu và ngừng 1,6mmol/l. Kết luận: Tăng Lactate máu (> 2mmol/l) đập. Một hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể (hệ có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng đến kết quả điều trị thống tim, phổi nhân tạo) được dùng để thay thế xấu tại các thời điểm: Trong phẫu thuật, các thời điểm tạm thời chức năng tim, phổi trong suốt quá sau phẫu thuật: 6 giờ, 12giờ. 24 giờ. “Ngưỡng” lactate máu 1,6 mmol/l có khả năng phân tách tốt kết quả trình sửa chữa tổn thương tim. Hệ thống này gây điều trị tại thời điểm sau phẫu thuật là 6 giờvà 12 giờ. một số biến loạn sinh lý bệnh ảnh hưởng tới các Từ khoá: phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh; chỉ số chức năng các cơ quan của cơ thể bệnh nhân liên lượng, lactate máu. sau mổ [1]. Làm thế nào để đánh giá và tiên lượng sớm tình trạng nặng, giảm tối thiểu biến SUMMARY chứng, tử vong của bệnh nhân đó là yêu cầu cấp PROGNOSTIC VALUE OF LACTATE IN OPEN thiết cho các Bác sĩ gây mê hồi sức. HEART SURGERY IN PEDIATRIC Lactate máu là xét nghiệm thường quy trong CONGENITAL HEART DISEASE Objectives: To study the prognostic value of the phòng mổ cũng như ở khoa hồi sức. Lactate là blood lactate for the outcome of open heart surgery of sản phẩm chuyển hóa yếm khí của glucose, do congenital heart disease (CDH). Patients and pyruvate chuyển hóa thành axit lactic dưới xúc methods: Children suffer from CDH undergoing open tác của lactate dehydrogenase (LDH). Nếu tình heart surgery at the Surgical ICU of National Children’s trạng thiếu oxy tổ chức tiếp tục tiếp diễn cơ thể Hospital from 01/12/2015 to 30/07/2016. Quantify sẽ rơi vào tình trạng toan lactic. Lactate máu cao blood lactate concentrations analyse by GEM 3000. Evaluate blood lactate concentrations: (1) Normal: ≤ trong và sau mổ là dấu hiệu sinh hóa tiên đoán 2mmol/l; (2) increase:> 2 mmol/l. Analysis of the sớm các kết quả xấu sau mổ [2,3,4]. Việc dự association of blood lactate concentrations during and đoán sớm các diễn biến xấu giúp bác sĩ hồi sức after operation with outcomes. Poor outcomes: Death có các biện pháp can thiệp kịp thời và hiệu quả. / Postoperative cardiac arrest; sternalopening after Do vậy chúng tôi thực hiện đề tài này với mục surgery; peritoneal dialysis/blood dialysis; ECMO tiêu: nghiên cứu giá trị tiên lượng của chỉ số required. Results: The study included 239 patients. Surgical age (months): 3.9 ± 2.8, lowest 3 days; lactate máu đối với kết quả điều trị phẫu weight for surgery (kg): 4.7 ± 1.5, lowest 1.9 kg. The thuậttim mở tim bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi outcome was poor in 15 patients (6.3%). Blood lactate Trung ương. increased> 2 mmol/l, which was statistically significant at the time of treatment: In surgery (OR: 1.34; 95% II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CI: 1.08 -1.66), 6 hours after surgery: (OR: 1.85; 95% Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhi CI: 1.18-2.88), 12 hours (OR: 1.89; 95% CI: 1.2 - 2.9) dưới 1 tuổi mắc tim bẩm sinh được phẫu thuật and 24 hours (OR: 2.17; 95% CI: 1.2 - 3.9). Blood tim mở. Loại trừ: tử vong trong mổ, không thu lactate at 6 hours and 12 hours postoperation was the most valuable in outcomes (AUC = 0.78, sensitivity thập đủ số liệu. 73.3%, specificity 79.5 % and AUC = 0.78, sensitivity Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Khoa 73.3%, specificity 73.6%), the cutoff of lactate Phẫu thuật Gây mê Hồi sức, Khoa Hồi sức Ngoại (pathological) was 1.6 mmol / l in both 6 hours and 12 BVNTW. Thời gian: Từ 01/12/2015 đến 30/07/2016. hours. Conclusion: High blood lactate (> 2mmol / l) Phương pháp nghiên cứu:mô tả tiến cứu. was statistically significant at the time of treatment: in surgery, the time after surgery: 6 hours, 12 hours. 24 Nội dung nghiên cứu: Xét nghiệm khí máu hours. The blood lactate threshold of 1.6 mmol / l is theo quy trình chung của khoa Gây mê và khoa capable of successfully separating postoperative Hồi sức Ngoại (HSN) vào các thời điểm: Sau khởi outcomes from 6 hours to 12 hours. mê (To), sau kẹp động mạch chủ, sau kẹp động Key words: congenital heart disease; open heart mạch chủ mỗi 30 - 45 phút (T1a,b…), sau thả surgery; prognostic factors, blood lactate concentration. động mạch chủ - trước cai máy THNCT (T2), sau 174
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 cai máy THNCT chuẩn bị ra HSN (T3), khi ra HSN Các số liệu thu thập được xử lý theo thuật (T4) và mỗi 6 giờ sau đó (T5, T6, T7). toán thống kê y học bằng chương trình phần Định lượng nồng độ lactate máu qua xét mềm STATA 12.0. nghiệm khí máu bằng máy phân tích khí máu GEM 3000. Đánh giá kết quả nồng độ lactate máu: (1) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bình thường: ≤ 2 mmol/l; (2) Tăng:>2mmol/l. Trong thời gian nghiên cứu có 239 bệnh nhân Ghi nhận kết quả điều trị: tử vong/sống trong phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh đủ tiêu chuẩn, thời gian điều trị. Thời gian nằm hồi sức, thời các kết quả thu được như sau: Tuổi trung bình gian thở máy. Kết quả điều trị xấu khi có một (tháng): 3,9 ± 2,8, thấp nhất 3 ngày; Cân nặng trong các dấu hiệu: Tử vong/xin về trong thời trung bình (kg): 4,7 ± 1,5, thấp nhất 1,9kg. gian điều trị; Ngừng tim sau mổ; Hở ngực sau Các bệnh nhân được phẫu thuật theo lịch hẹn mổ; Mổ lại; Thẩm phân phúc mạc/lọc máu liên là 219 bệnh nhân (91,6%), mổ cấp cứu có 20 tục; ECMO sau mổ. (8,4%). Thở máy trước phẫu thuật có 24 bệnh Phân tích mối liên quan của nồng độ lactate nhân (10%). máu các thời điểm với kết quả điều trị. Kết quả điều trị xấu sau phẫu thuật: 15 bệnh Chỉ số lactate thu được ở các thời điểm, chạy nhân (6,3%). Trong đó có 4 bệnh nhân tử vong, mô hình đường cong ROC theo 2 chiều kết quả ngừng tim sau phẫu thuật 7 bệnh nhân, cần thẩm tốt/xấu để xác định diện tích dưới đường cong, phân phúc mạc hoặc lọc máu liên tục 5 bệnh điểm cắt, độ nhạy, độ đặc hiệu, độ tin cậy 95%. nhân, hở ngực sau phẫu thuật 4 bệnh nhân, Từ đó lựa chọn được các chỉ số lactate (ngưỡng ECMO 2 bệnh nhân, phẫu thuật lại 4 bệnh nhân. lactate "bệnh lý") có giá trị tiên lượng tới kết quả Thời gian thở máy có trung vị 34 giờ (khoảng điều trị. tứ phân vị: 18 - 64). Thời gian nằm HSN có trung vị 4 ngày (3 - 6). Bảng 1. Phân tích đơn biến giá trị lactate máu trung bình các thời điểm và kết quả điều trị Giá trị trung bình lactate máu các thời điểm ( X ± SD) mmol/l Kết quả Trong mổ T4 T5 T6 T7 ( X ±SD) Ra HSN 6giờ HSN 12giờ HSN 24giờ HSN Chung cuộc Chết (n = 4) 2,2 ± 1,1 2,0 ± 0,9 1,95 ± 0,6 1,95 ± 0,6 1,35 ± 0,6 Sống (n = 235) 2,5 ± 1,6 1,6 ± 0,9 1,3 ± 0,8 1,4 ± 0,8 1,2 ± 0,6 p 0,7 0,4 0,05 0,1 0,6 Thời gian thở máy Kéo dài (n =58) 3,06 ± 1,9 2,0 ± 1,2 1,5 ± 0,9 1,7 ± 1,1 1,4 ± 0,7 Không (n=181) 2,26 ± 1,1 1,5 ± 0,8 1,2 ± 0,7 1,3 ± 0,7 1,1 ± 0,6 p 0,0002 0,0006 0,005 0,0002 0,005 Thời gian HSN Kéo dài (n =51) 3,1 ± 2,5 1,9 ± 0,98 1,6 ± 0,8 1,7 ± 1,0 1,3 ± 0,7 Không (n=188) 2,3 ± 1,27 1,6 ± 0,9 1,2 ± 0,8 1,3 ± 0,7 1,2 ± 0,6 p 0,0033 0,03 0,006 0,0004 0,3 VIS ≥15 (n = 9) 4,8 ± 4,2 2,5 ± 0,97 1,6 ± 0,7 2,0 ± 0,9 1,3 ± 0,45 2mmol/l) n (%) (≤ 2mmol/l) n (%) Trong mổ 118 (49,4%) 121 (50,6) 1,34 1,08 - 1,66 0,006 T4 (ra HSN) 54 (22,6%) 185 (77,4%) 1,37 0,92 - 2,05 0,1 175
  4. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 T5 (6h) 26 (10,9% 231 (89,1%) 1,85 1,18 - 2,88 0,007 T6 (12h) 37 (15,5%) 202 (84,5%) 1,89 1,2 - 2,9 0,005 T7 (24h) 22 (9,2%) 217 (90,8%) 2,17 1,2 - 3,9 0,01 Nhận xét: Lactate máu tăng > 2 mmol/l có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng đến kết quả điều trị xấu tại các thời điểm:trong phẫu thuật, sau phẫu thuật: 6 giờ, 12 giờ và 24 giờ. Bảng 3. Giá trị tiên lượng của nồng độ lactate máu các thời điểm tới kết quả điều trị thể hiện qua đường đường cong ROC Diện tích dưới đường Thời điểm Điểm cắt Độ nhạy Độ đặc hiệu cong (AUC) 95%CI Trong mổ 0,58 (0,38 - 0,78) 3,1 53,3 80,4 T4 (ra HSN) 0,62 (0,44 - 0,79) 1,9 60,0 73,7 T5 (6h) 0,78 (0,66 - 0,90) 1,6 73,3 79,5 T6 (12h) 0,78 (0,66 - 0,89) 1,6 73,3 73,6 T7 (24h) 0,68 (0,54 - 0,82) 1,6 53,3 80,7 Nhận xét: Lactate máu tại thời điểm 6 giờ và 12 giờ sau ra HSN có giá trị nhất trong tiên lượng kết quả điều trị xấu sau mổ (ROC AUC 6 giờ = 0,78, độ nhạy 73,3%, độ đặc hiệu 79,5% và ROC AUC 12 giờ = 0,78, độ nhạy 73,3%, độ đặc hiệu 73,6%), điểm cắt lactate máu cả 2 thời điểm 1,6 mmol/l. Bảng 4. Kết quả điều trị liên quan với ngưỡng lactate “bệnh lý” Giá trị Kết quả điều trị Thời điểm lactate máu Xấu Tốt OR 95%CI p (mmol/l) n (%) n (%) > 3,1 7 (14,9) 40 (85,1) Trong mổ 4,02 1,16 –13,4 0,004 ≤ 3,1 8 (4,1) 184 (95,8) > 1,9 7 (11,1) 56 (88,9) T4 (ra HSN) 2,62 0,76 -8,66 0,065 ≤ 1,9 8 (4,55) 168 (95,5) > 1,6 9 (18,8) 39 (81,3) T5 (6h) 7,11 2,09 -25,49 ≤ 1,6 6 (3,1) 185 (96,9) 1,6 9 (14,8) 52 (82,2)) T6 (12h) 4,96 1,48 -17,6 0,002 ≤ 1,6 6 (3,4) 172 (96,6) > 1,6 6 (12,2) 43 (87,8) T7 (24h) 2,8 0,77 – 9,33 0,053 ≤ 1,6 9 (4,7) 181 (95,3) Nhận xét: Tại thời điểm 6 giờ, 12 giờ sau mổ tỉ lệ kết quả điều trị xấu cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm bệnh nhân có lactate máu >1,6 mmol/l. IV. BÀN LUẬN bệnh viện. Nồng độ lactate máu các thời điểm và Trong bảng 1 và 2 cho thấy tăng lactate máu kết quả điều trị. Kết quả điều trị xấu sau mổ các thời điểm có liên quan đến kết quả điều trị có 15 bệnh nhân (6,3%); 7 bệnh nhân ngừng xấu. Ở các thời điểm trong mổ; sau mổ 6, 12, 24 tim sau mổ (2,92%), 4 trong số đó tử vong giờ nồng độ lactate máu trung bình ở nhóm kết (1,67%); 5 thẩm phân phúc mạc/lọc máu liên quả xấu đều cao hơn so với nhóm kết quả tốt có tục (2,09%), có 1 bệnh nhân trong số đó tử ý nghĩa với p < 0,05. Nghiên cứu của Suzette M. vong; mổ lại 4 trường hợp (1,67%), cả 4 đều Perfecto [7] và cộng sự (2012) cũng cho thấy với sống; mở ngực 3 (1,26%) và ECMO 2 ca nhóm bệnh nhân có kết quả điều trị xấu giá trị (0,84%) tất cả đều sống. Nghiên cứu của Kurt R. trung bình lactate máu các thời điểm cao hơn so Schumacher [5] và cộng sự (2013) trên 231 trẻ với nhóm bệnh nhân có kết quả tốt. Trong dưới 1 tuổi tại Michigan Hoa Kì được phẫu thuật nghiên cứu này có 4 bệnh nhân tử vong/61 bệnh tim mở tim bẩm sinh cho kết quả xấu 19 trẻ nhân, 3 trong số đó xảy ra ở thời điểm 0 - 6 giờ (8,2%), tử vong 11 bệnh nhân (4,8%), 7 bệnh sau mổ. Thời điểm ngay sau mổ và 6 giờ sau nhân phải sử dụng biện pháp thay thế thận mổ, nhóm bệnh nhân tử vong có giá trị lactate (3%), 9 ECMO sau mổ (3,9%). Sơ sánh với các trung bình cao hơn hẳn so với nhóm sống (16,8 nghiên cứu khác cũng cho thấy tỉ lệ tử vong và ± 4,7 với 6,4 ± 3,5 và 16,2 ± 1,87 với 4,5 ± các biến cố khác sau phẫu thuật trong nghiên 2,7), nồng độ lactate máu ngay sau mổ có liên cứu của chúng tôi thấp hơn, điều này một lần quan đến thời gian thở máy, thời gian nằm hồi nữa khẳng định có sự tiến bộ rõ rệt trong phẫu sức, và chỉ số thuốc vận mạch. thuật, gây mê cũng như hồi sức sau mổ của Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi, 176
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 nồng độ lactate máu trung bình ở các thời điểm nhiều so với một số nghiên cứu khác như của đều tương đối thấp, cao nhất là 2,2 ± 1,32 Suzette M. Perfecto [7] (2010) điểm cắt tại thời mmol/l sau thả cặp ĐMC, nên mặc dù tăng hơn điểm sau mổ là 6 mmol/l, 6 giờ sau mổ là ở nhóm kết quả xấu nhưng nồng độ lactate máu 4mmol/l, 12 giờ sau mổ là 2,5 và 24 giờ sau mổ trung bình ở trong giới hạn không cao. Trong là 1 mmol/l. Điều này có thể lí giải do các bệnh phẫu thuật có một tỉ lệ bệnh nhân có tăng nhân trong nghiên cứu của tác giả này có TBS lactate máu trước mổ, những bệnh nhân này phức tạp hơn của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân mổ trước, trong và sau mổ thường cần phải hỗ trợ nặng nhiều hơn trong nghiên cứu của chúng tôi. các thuốc vận mạch tăng cường co bóp cơ tim, Nghiên cứu của Vũ Xuân Quang (2008) cho kết nên ở nhóm bệnh nhân có VIS sau mổ cao nồng quả điểm cắt nồng độ lactate máu các thời điểm độ lactate trung bình trong mổ và ngay sau mổ sau mổ (0 - 6 - 12-24 giờ sau mổ) ≥ 2,5 mmol/l cao hơn hẳn nhóm VIS thấp (4,8 ± 4,2 mmol/l có giá trị tiên lượng độ nặng và nguy cơ tử vong và 2,4 ± 1,4 mmol/l). Nhưng từ 6 giờ đến 24 giờ sau mổ [7]. sau mổ, nồng độ lactate máu đã giảm rõ rệt và Trên thực tế nếu giá trị xét nghiệm được trở về mức bình thường, chứng tỏ độ thanh thải nghiên cứu với chỉ số thấp có giá trị tiên lượng lactate của các bệnh nhân đều khá tốt. sớm nguy cơ xấu sau mổ sẽ tốt hơn so với giá trị Giá trị tiên lượng của nồng độ lactate xét nghiệm cao, điều này giúp các bác sĩ đánh máu các thời điểm thể hiện qua đường giá và có biện pháp can thiệp sớm hơn để mang cong ROC. Sau khi tiến hành chạy đường cong lại kết quả tốt nhất cho bệnh nhân. Với kết quả ROC giá trị lactate máu các thời điểm với kết quả xấu sau mổ, ngưỡng lactate “bệnh lý” 1,6 mmol/l tốt/xấu, chúng tôi thu được kết quả: đường biểu tại thời điểm 6 và 12 giờ sau mổ đều có ý nghĩa diễn ROC đều nằm phía trên của đường trung tiên lượng(p < 0,05). gian với diện tích > 0,6. Các giá trị điểm cắt, độ nhạy, độ đặc hiệu như trong bảng 3.Như vậy V. KẾT LUẬN diện tích dưới đường cong của giá trị lactate máu Tăng Lactate máu (> 2mmol/l) có ý nghĩa tại thời điểm 6 giờ và 12 giờ sau mổ là lớn nhất: thống kê ảnh hưởng đến kết quả điều trị xấu tại 0,78 hay lactate máu thời điểm 6 giờ và 12 giờ các thời điểm: Trong phẫu thuật (OR: 1,34; sau mổ có giá trị tiên lượng kết quả điều trị hơn 95%CI: 1,08 - 1,66) và các thời điểm sau phẫu các thời điểm khác. thuật: 6 giờ (OR: 1,85; 95%CI: 1,18 - 2,88), 12 Kết quả thu được trong nghiên cứu của J.M. giờ (OR: 1,89; 95%CI: 1,2 - 2,9), 24 giờ (OR: Maillet [9] và cộng sự cho thấy diện tích dưới 2,17; 95%CI: 1,2 - 3,9). đường cong của lactate máu với kết quả điều trị “Ngưỡng” lactate máu 1,6 mmol/l có khả xấu tại thời điểm 12 giờ sau mổ cũng lớn nhất năng phân tách tốt kết quả điều trị tại các thời (AUC: 0,84; 95%CI: 0,73 – 0,95). Nghiên cứu điểm sau phẫu thuật: 6 giờ (ROC-AUC: 0,78; của Vũ Xuân Quang [6] (2008) cũng chỉ ra rằng 95%CI: 0,66-0,9; độ nhạy 73,3%, độ đặc hiệu tại thời điểm 12 giờ diện tích dưới đường cong 79,5%) và 12 giờ (ROC-AUC:0,78; 95%CI: 0,66- ROC của lactate máu với kết quả điều trị xấu: 0,89; độ nhạy 73,3%, độ đặc hiệu 73,6%). 0,83 với 95%CI: 0,71 - 0,95, lớn hơn các thời TÀI LIỆU THAM KHẢO điểm khác. So sánh kết quả của chúng tôi với kết 1. Ghosh' S, Florian Falter, David J. Cook. quả của các tác giả trên thấy rằng, thời điểm 6 (2009). Organ damage during cardiopulmonary giờ, 12 giờ sau mổ nồng độ lactate máu có giá bypass. cardiopulmonary bypass, Published in the United States of America by Cambridge University trị tiên lượng lớn nhất tới kết quả điều trị của Press, New York, 140-152. bệnh nhân mổ tim mở. 2. Jat K.R, Jhamb U, Gupta V.K. (2011). Serum Điểm cắt, độ nhạy và độ đặc hiệu của lactate levels as the predictor of outcome in nồng độ lactate máu các thời điểm pediatric septic shock. Indian J Crit Care Med, 15, Mỗi một điểm trên đường cong ROC có một 102-107. 3. Munoz R, Laussen P.C, Palacio G, et al. giá trị về độ nhạy và độ đặc hiệu khác nhau. (2000). Changes in whole blood lactate levels Điểm cắt chính là điểm có độ nhạy + độ đặc during cardiopulmonary bypass for surgery for hiệu -1 cao nhất. Tại các thời điểm 6, 12, 24 giờ congenital cardiac disease: An early indicator of sau mổ điểm cắt lactate máu đều là 1,6 mmol/l. morbidity and mortality. J Thorac Cardiovasc Surg, 119 (1), 155-162. Hay nồng độ lactate máu 1,6 mmol/l các thời 4. Schumacher K.R, Reichel R.A, Vlasic J.R, et điểm sau mổ mỗi 6 giờ có giá trị tiên lượng kết al. (2014). Rate of increase in serum lactate level quả điều trị xấu sau mổ.Kết quả điểm cắt lactate risk-stratifies infants after surgery for congenital máu các bệnh nhân của chúng tôi thấp hơn heart disease. J Thorac Cardiovasc Surg, 148 (2), 589-595. 177
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2