intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị vận tốc sóng mạch cánh tay - cổ chân ở bệnh nhân có bệnh động mạch vành tại Bệnh viện Thống Nhất

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

38
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xác định giá trị trung bình của vận tốc sóng mạch cánh tay – cổ chân, chỉ số ABI ở bệnh nhân có bệnh lý động mạch vành và xác định mối liên quan giữa vận tốc sóng mạch cánh tay – cổ chân với mức độ bệnh lý động mạch vành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị vận tốc sóng mạch cánh tay - cổ chân ở bệnh nhân có bệnh động mạch vành tại Bệnh viện Thống Nhất

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> <br /> GIÁ TRỊ VẬN TỐC SÓNG MẠCH CÁNH TAY - CỔ CHÂN Ở BỆNH NHÂN<br /> CÓ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br /> Lê Hữu Đồng*, Trần Mỹ Liên, Văn Thị Ngọc Uyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định giá trị trung bình của vận tốc sóng mạch cánh tay – cổ chân, chỉ số ABI ở bệnh nhân có<br /> bệnh lý động mạch vành và xác định mối liên quan giữa vận tốc sóng mạch cánh tay – cổ chân với mức độ bệnh lý<br /> động mạch vành.<br /> Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang, có so sánh đối chứng một trăm mươi<br /> chín bệnh nhân, tuổi từ 45 đến 92, tại khoa Nội tim mạch và Tim mạch cấp cứu can thiệp – Bệnh viện Thống<br /> Nhất từ tháng 01/ 2015 - 07/2015. Những bệnh nhân được chụp động mạch vành xác định có hẹp động mạch<br /> vành và đã được đặt stent, mổ bắc cầu động mạch vành hoặc có bằng chứng nhồi máu cơ tim trước đó.<br /> Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có đái tháo đường và hút thuốc lá cao hơn ở nhóm bệnh nhân có bệnh động mạch<br /> vành (p 0.05). Glucose máu trung bình là 6,22 ± 2,01<br /> mmol/l cao hơn ở nhóm có BMV (p < 0,05). Ở nhóm có BMV có chỉ số ABI thấp hơn nhóm chứng và có chỉ số vận<br /> tốc sóng mạch baPWV cao hơn nhóm chứng (p1873 cm/s giúp xác định xơ vữa động<br /> mạch vành nặng.<br /> Từ khoá: vận tốc sóng mạch cánh tay – cổ chân, chỉ số ABI, xơ vữa động mạch vành<br /> ABSTRACT<br /> THE VALUE OF BRACHIAL-ANKLE PULSE WAVE VELOCITY IN PATIENTS<br /> WITH CORONARY ARTERY DISEASE IN THONG NHAT HOSPITAL<br /> Le Huu Dong, Tran My Lien, Van Thi Ngoc Uyen<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 394 - 400<br /> <br /> Objectives: To measure the level of brachial-ankle pulse wave velocity (baPWV) and the ankle-brachial index<br /> (ABI) in patients with coronary artery disease and investigate the relationship between baPWV and coronary<br /> arterial atherosclerosis.<br /> Population-Method: A prospective cross sectional study in one hundred and nigh teen patients ranging in<br /> age from 45–92 years were selected from the Department of Internal Cardiology and Interventional Cardiology of<br /> Thong Nhat hospital from January 2015 to July 2015. These patients had coronary angiography with coronary<br /> artery stenosis and they were stented, coronary artery bypass surgery or evidence of previous myocardial<br /> infarction.<br /> Results: The percentage of patients with diabetes and smoking were more prevalent among patients with<br /> coronary artery disease (p 0.05). The<br /> level of average plasma glucose 6.22 ± 2.01 mmol / l is higher in the group with coronary artery disease (p 0,05<br /> < 60 tuổi 11 1 10 > 0,05<br /> Các thông số nghiên cứu được xử lý theo<br /> 60-75 tuổi 59 22 37 > 0,05<br /> thuật toán thống kê ứng dụng trong y sinh học > 75 tuổi 49 15 34 < 0,05<br /> trên phần mềm SPSS 19.0.<br /> Nhận xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân<br /> So sánh sự khác biệt giữa các biến định tính là 72, bằng nhau giữa hai nhóm. Riêng tuổi ><br /> bằng phép kiểm chi bình phương, với các biến 75 ở nhóm có bệnh lý mạch vành cao hơn<br /> định lượng bằng phép kiểm t-test. nhóm chứng.<br /> Tìm hiểu mối quan hệ dựa trên phép kiểm Đặc điểm giới của hai nhóm:<br /> chi bình phương, mối tương quan dựa vào<br /> Bảng 2<br /> phương trình hồi quy tuyến tính.<br /> Đặc Chung Nhóm Chứng Nhóm có BMV p<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU điểm (n=119) (n=38) (n=81)<br /> Nam 82 (65,9%) 24 57 > 0,05<br /> Đặc điểm tuổi của hai nhóm: Nữ 37 (31,1%) 13 25 > 0,05<br /> Bảng 1: Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân nam (65,9%)<br /> nhiều hơn nữ (31,1%).<br /> Đặc điểm BMI của hai nhóm<br /> Bảng 3:<br /> Đặc điểm Chung (n=119) Nhóm Chứng (n=38) Nhóm có BMV (n=81) p<br /> BMI 23.,8 ± 2,61 23,67 ± 2,63 23,28 ± 2,62 > 0,05<br /> Nhận xét: Không có sự khác biệt về chỉ số Bảng 4<br /> BMI của hai nhóm. Đặc điểm Bệnh nhân<br /> Hẹp động mạch vành đã đặt stent 44(54,4%)<br /> Đặc điểm nhóm có bệnh lý mạch vành: Mổ bắc cầu động mạch vành 12(14,8%)<br /> Bệnh nhân có bệnh mạch vành được can Nhồi máu cơ tim cũ 25(30,8%)<br /> thiệp đặt stent nhiều nhất (54,4%).<br /> Đặc điểm các yếu tố nguy cơ<br /> Bảng 5<br /> Đặc điểm Chung (n=119) Nhóm Chứng (n=38) Nhóm có BMV (n=81) p<br /> Đái tháo đường 31 (26,1%) 4 27 < 0,05<br /> Tăng huyết áp 119 37 82 > 0,05<br /> RLCH lipid 119 38 81 > 0,05<br /> Tiền sử Tai biến mạch máu não 4 1 3 > 0,05<br /> Hút thuốc lá 61 15 46 < 0,05<br /> Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có đái tháo đường và hút thuốc lá cao hơn ở nhóm bệnh nhân có bệnh<br /> động mạch vành (p 0,05<br /> Creatinin (µmol/l) 97,3 ± 38,4 83,3 ± 41,0 99,2 ± 37,2 > 0,05<br /> Cholesterol (mmol/l) 4,53 ± 1,55 4,61 ± 1,16 4,49 ± 1,70 > 0,05<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 397<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> Đặc điểm Chung (n=119) Nhóm Chứng (n=38) Nhóm có BMV (n=81) p<br /> Triglyceride (mmol/l) 2,35 ± 2,02 2,07 ± 1,69 2,48 ± 2,15 > 0,05<br /> HDL-C (mmol/l) 1,02 ± 0,3 1,09 ± 0,28 0,98 ± 0,30 > 0,05<br /> LDL-C (mmol/l) 2,65 ± 1,17 2,75 ± 1,01 2,61 ± 1,24 > 0,05<br /> Nhận xét: BÀN LUẬN<br /> Nhóm BMV có cholesterol toàn phần trung<br /> Động mạch là một cơ quan có chức năng<br /> bình là 4,53 ± 1,55 mmol/l, triglycerid trung bình<br /> là 2,35 ± 1,02 mmol/l, HDL-C trung bình là 1,02 ± truyền xung động. Những đặc tính cơ học là<br /> 0,3 mmol/l, LDL-C trung bình là 2,65 ± 1,17 những yếu tố quyết định vòng sinh lý của bệnh<br /> mmol/l; các thông số này so với nhóm chứng nhân. Xác định đặc tính cơ học của mạch máu<br /> không thấy khác nhau có ý nghĩa (p > 0,05). thật khó khăn khi chỉ dựa vào mạch, cấu trúc<br /> Glucose máu trung bình là 6,22 ± 2,01 mmol/l cao phức tạp và sức căng của cơ trơn mạch máu.<br /> hơn ở nhóm có BMV (p < 0,05). Phân tích sóng mạch là một phương pháp không<br /> Đặc điểm chỉ số ABI và vận tốc sóng mạch xâm lấn trong việc đánh giá độ cứng của hệ<br /> baPWV thống động mạch, Những nghiên cứu trước đây<br /> Bảng 7 cho rằng: chỉ số ABI giảm (ABI 1400 cm/s ở nhóm có BMV cao hơn nhóm<br /> chứng (p1873 cm/s giúp xác định xơ vữa động<br /> của vận tốc sóng mạch và vận tốc sóng mạch có mạch vành nặng. Vận tốc sóng mạch cánh tay –<br /> thể là dấu chỉ điểm của tình trạng xơ vữa động cổ chân bất thường có liên quan với nhiều yếu<br /> mạch. Đái tháo đường và hút thuốc lá là hai yếu tố, nên việc đo vận tốc sóng mạch cánh tay – cổ<br /> tố nguy cơ chính của bệnh động mạch vành(5). chân sẽ cung cấp bằng chứng sơ bộ cho biện<br /> Trong nghiên cứu này ở nhóm có bệnh mạch pháp điều trị và can thiệp. Đầu tiên là thay đổi<br /> vành bệnh nhân có hút thuốc lá và mức glucose lối sống và điều trị bằng thuốc có thể áp dụng<br /> huyết cao hơn. cho những bệnh nhân có bất thường vận tốc<br /> Nhiều nghiên cứu của các tác giả nước ngoài sóng mạch cánh tay – cổ chân, nhằm mục đích<br /> cũng chỉ ra rằng: tình trạng xơ vữa động mạch giảm những biến cố tim mạch lớn và tỷ lệ tử<br /> vành càng nặng, thì độ cứng động mạch càng vong(9). Chúng tôi hy vọng rằng với nghiên cứu<br /> cao(2). Mối liên quan giữa sang thương động này sẽ khuyến khích nhiều nghiên cứu trong<br /> mạch vành với vận tốc sóng mạch cánh tay – cổ tương lai, ví dụ như chúng ta có thể thực hiện<br /> chân và chỉ số ABI, nghiên cứu chúng tôi chỉ ra trên nhóm bệnh nhân lớn hơn, thời gian nghiên<br /> rằng: ABI thay đổi nghịch lại với độ nặng của cứu dài hơn sẽ giúp xác định mối liên quan của<br /> tình trạng xơ vữa mạch vành; vận tốc sóng mạch các mức baWPV khác nhau với khả năng sống<br /> cánh tay – cổ chân cao thì chỉ số ABI giảm. còn cũng như là tính toán mức baWPV chi trên,<br /> chi dưới.<br /> Vận tốc sóng mạch cánh tay – cổ chân là yếu<br /> tố dự đoán những biến cố bệnh động mạch vành KẾT LUẬN<br /> và là dấu chỉ điểm độ nặng của hẹp động mạch Vận tốc sóng mạch cánh tay – cổ chân là một<br /> vành và động mạch chi dưới. Vận tốc sóng mạch yếu tố đánh giá mức độ xơ cứng động mạch và<br /> cánh tay – cổ chân không chỉ là yếu tố nguy cơ nó độc lập với những yếu tố nguy cơ khác. Chỉ<br /> số ABI < 0,88 và baPWV >1873 cm/s giúp xác<br /> bệnh động mạch vành mới mà còn là dấu hiệu<br /> định xơ vữa động mạch vành nặng.<br /> cho biết tổn thương cơ quan đích (Ví dụ:<br /> albumin niệu vi lượng, phì đại thất trái đều liên<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Đinh Thị Thu Hương (2008), “tìm hiểu ảnh hưởng của tuổi tới<br /> quan đáng kể với bệnh lý động mạch)(6). Vận tốc cứng động mạch”, tạp chí Nghiên Cứu Y Học; số1: pp102-107.<br /> sóng mạch cánh tay – cổ chân còn được cho là 2. Lekakis JP, Ikonomidis I, Protogerou AD, et al (2006): arterial<br /> wave reflection is associated with severity of extracoronary<br /> chỉ số tiên đoán tử suất và bệnh suất hoặc nó là atherosclerosis in patients with coronary artery disease. Eur J<br /> Cardiovasc Prev Rehabil 2006; 13: 236–242.<br /> yếu tố độc lập của tử vong chung và tử vong do<br /> 3. Munakata M, Ito N, Nunokawa T, Yoshinaga K (2003): utility<br /> bệnh động mạch vành. Nó là một phương pháp of automated brachial ankle pulse wave velocity<br /> measurements in hypertensive patients. Am J Hypertens 2003;<br /> giúp phát hiện ở những bệnh nhân có nguy cơ 16: 653–657.<br /> cao. 4. Munakata M, Sakuraba J, Tayama J, et al (2005): higher<br /> brachialankle pulse wave velocity is associated with more<br /> Vì số lượng bệnh nhân nghiên cứu của advanced carotid atherosclerosis in end-stage renal disease.<br /> Hypertens Res 2005; 28: 9–14.<br /> chúng tôi còn ít, không đủ nhiều để giúp xác 5. Nakamoto A, Kawanishi M, Hiraoka M, et al (1989): the effect<br /> định chính xác điểm cắt của xơ vữa động mạch; of smoking on aortic pulse wave velocity using a new method<br /> for data analysis. nippon ronen igakkai zasshi1989; 26:26–30<br /> phương pháp đo dao động kế vận tốc sóng mạch (in japanese).<br /> cánh tay – cổ chân và chỉ số ABI ở nghiên cứu 6. Omland t, persson a, ng l, et al (2003): n-terminal pro-b-type<br /> natriuretic peptide and long-term mortality in acute coronary<br /> của chúng tôi cho thấy: Chỉ số ABI < 0,88 và syndromes. circulation; 106: 2913–2918.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 399<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015<br /> <br /> 7. Phan đồng bảo linh, nguyễn anh vũ, nguyễn cửu lợi, (2010), 11. Tomiyama H, Koji Y, Yambe M, et al (2005): brachial-ankle<br /> “đánh giá cứng động mạch ở bệnh nhân bệnh động mạch pulse wave velocity is a simple and independent predictor of<br /> vành”, tạp chí tim mạch học việt nam, số 53, tr. 42-50. prognosis in patients with acute coronary syndrome. circ j<br /> 8. Phan Đồng Bảo Linh, Nguyễn Anh Vũ, Nguyễn Cửu Lợi, 2005; 69: 815–822.<br /> Huỳnh Văn Minh (2009), “đánh giá mối tương quan giữa 12. Yamashina A, Tomiyama H, Takeda K, et al (2002): validity,<br /> cứng động mạch qua tốc độ sóng mạch với các thông số huyết reproducibility, and clinical significance of noninvasive<br /> áp ở bệnh nhân có và không có tăng huyết áp”, tạp chí nội khoa, brachial-ankle pulse wave velocity measurement. Hypertens<br /> số 3/2009, tr. 619-627. Res 2002; 25: 359–364.<br /> 9. Singh KP, Patel MR, Kandzari DE, et al (2006): peripheral<br /> arterial disease: an overview of endovascular therapies and<br /> contemporary treatment strategies. rev cardiovasc med 2006; Ngày nhận bài báo: 27/08/2015<br /> 7:55–68. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 258/09/2015<br /> 10. Tanokuchi S, Okada S, Ota Z (1995): factors related to aortic Ngày bài báo được đăng: 20/10/2015<br /> pulse-wave velocity in patients with non−insulin-dependent<br /> diabetes mellitus. j int med res 1995; 23: 423–430.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 400 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2