T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
<br />
GIÁ TRỊ XẠ HÌNH TƯỚI MÁU CƠ TIM TRONG CHẨN ĐOÁN<br />
BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP<br />
NGUYÊN PHÁT CÓ BLOCK NHÁNH TRÁI<br />
Hà Quang T o*; Ph m Thái Giang**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nhận xét kết quả xạ hình tưới máu cơ tim (XHTMCT) trong chẩn đoán bệnh động<br />
mạch vành (ĐMV) ở bệnh nhân (BN) tăng huyết áp (THA) nguyên phát có block nhánh trái.<br />
Đối tượng và phương pháp: 71 BN THA nguyên phát có kết quả điện tim đồ block nhánh trái,<br />
nghi ngờ bệnh ĐMV trên lâm sàng và/hoặc điện tim được lựa chọn vào nghiên cứu. BN được<br />
chụp XHTMCT để chẩn đoán bệnh ĐMV. Dựa vào kết quả chụp ĐMV để tính độ nhạy, độ đặc<br />
hiệu của XHTMCT. Kết quả: BN THA có block nhánh trái, tỷ lệ khuyết xạ có hồi phục 60,6%,<br />
khuyết xạ không hồi phục 25,4% và 11,3% khuyết xạ kết hợp. Khuyết xạ mức độ nhẹ, vừa và nặng<br />
lần lượt là 33,8%; 31% và 33,8%. Diện khuyết xạ hẹp đến trung bình 60,5%; diện rộng 38%.<br />
Trong nhóm khuyết xạ mức độ vừa - nặng, 65,2% hẹp ĐMV ≥ 70%. Giá trị chẩn đoán bệnh ĐMV<br />
của XHTMCT ở BN THA có block nhánh trái với độ nhạy cao (89,2%), tuy nhiên độ đặc hiệu thấp<br />
(35,3%). Kết luận: giá trị chẩn đoán bệnh ĐMV bằng XHTMCT ở BN THA có block nhánh trái có<br />
độ nhạy cao, tuy nhiên độ đặc hiệu thấp do có tỷ lệ dương tính giả cao.<br />
* Từ khóa: Tăng huyết áp nguyên phát; Động mạch vành; Xạ hình tưới máu cơ tim.<br />
<br />
Value of Myocardial Perfusion Imaging in Diagnosis of Coronary<br />
Artery Disease in Primary Hypertensive Patients with Left Bundle<br />
Branch Block<br />
Summary<br />
Objectives: To describe the characteristics of myocardial perfusion imaging (MPI) in diagnosis of<br />
coronary artery disease (CAD) in primary hypertensive patients with left bundle branch block.<br />
Subjects and methods: 71 primary hypertensive patients with left bundle branch block with clinical<br />
and/or ECG evidences suggested coronary diseases were included into study. MPI performed<br />
to diagnose coronary artery before coronary angiography to calculate the sensitivity, specificity<br />
of the test. Results: In primary hypertensive patients with left bundle branch block, reversible<br />
defect was 60.6%, fixed defect was 25.4% and mixed defect was 11.3%. The mild, moderate<br />
and severe defect lesions were 33.8%; 31% and 33.8%, respectively. The narrow and average<br />
defect lesions were 60.5% and the width of 38%. 65.2% of patients with moderate-severe defect<br />
<br />
* Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương<br />
** Viện Tim mạch, Bệnh viện TWQĐ 108<br />
Ng i ph n h i (Corresponding): Hà Quang T o (haquangtao@yahoo.com.vn)<br />
Ngày nh n bài: 06/01/2017; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 15/02/2017<br />
Ngày bài báo đ c đăng: 01/03/2017<br />
<br />
74<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
lesion had coronary stenosis ≥ 70%. Diagnostic value of MPI in diagnosis of CAD in hypertensive<br />
patients with left bundle branch block had high sensitivity (89.2%) and low specificity (35.3%).<br />
Conclusion: MPI in hypertensive patients with left bundle branch block had high sensitivity and<br />
low specificity in diagnosis of coronary artery disease.<br />
* Key words: Essential hypertension; Coronary artery; Myocardial perfusion imaging.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh ĐMV là bệnh thường gặp ở những<br />
nước phát triển và đang có xu hướng gia<br />
tăng tại các nước đang phát triển trong đó<br />
có Việt Nam. Tại Mỹ hiện có hơn 13,2 triệu<br />
người mắc bệnh ĐMV. Mỗi năm khoảng<br />
1,2 triệu ca tử vong do bệnh ĐMV hoặc mắc<br />
nhồi máu cơ tim, trong đó có 700.000 ca<br />
bị lần đầu và 500.000 tái phát.<br />
Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh tim thiếu máu<br />
cục bộ là 3,42% năm 1994; 5% năm 1995;<br />
6,5% năm 1996 và tăng lên 9,5% năm<br />
1999 [2]. THA là một trong các yếu tố nguy<br />
cơ chính của bệnh ĐMV. Nhiều nghiên cứu<br />
cho thấy THA làm tăng gấp 3 lần nguy cơ<br />
bệnh ĐMV, khi phối hợp các yếu tố nguy<br />
cơ khác làm nguy cơ bệnh ĐMV tăng<br />
theo cấp số nhân. Việc chẩn đoán sớm<br />
bệnh ĐMV ở BN THA có ý nghĩa rất quan<br />
trọng. XHTMCT là phương pháp chẩn<br />
đoán bệnh ĐMV dựa trên những biến đổi<br />
có tính chất sinh lý của lưu lượng máu<br />
ĐMV. Nghiên cứu trên BN THA cho thấy<br />
độ nhạy chẩn đoán của phương pháp này<br />
khá cao (67 - 100%), tuy nhiên độ đặc hiệu<br />
lại khác nhau ở nhiều nghiên cứu (36 - 94%)<br />
[6]. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giá trị<br />
chẩn đoán của phương pháp này, trong<br />
đó có block nhánh trái. Do đó, chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu:<br />
Nhận xét kết quả XHTMCT trong chẩn<br />
<br />
đoán bệnh ĐMV ở BN THA nguyên phát<br />
có block nhánh trái.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
71 BN được chẩn đoán THA có block<br />
nhánh trái trên điện tim đồ, có biểu hiện lâm<br />
sàng và/hoặc điện tim đồ khi nghỉ có dấu<br />
hiệu thiếu máu cục bộ cơ tim tại Khoa Nội<br />
Tim mạch, Bệnh viện TWQĐ 108. BN có<br />
tiền sử bệnh ĐMV (được chẩn đoán bằng<br />
phương pháp chụp ĐMV) được loại khỏi<br />
nghiên cứu này.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Chẩn đoán thiếu máu cơ tim cục bộ và<br />
block nhánh trái trên điện tim dựa theo<br />
tiêu chuẩn Minesota. XHTMCT được thực<br />
hiện dựa trên hướng dẫn của Hội Tim<br />
mạch Hạt nhân Hoa Kỳ (2008). Dược chất<br />
phóng xạ được sử dụng để chụp XHTMCT<br />
là sestamibi gắn với Tc-99m, ghi hình<br />
bằng máy SPECT gammar camera Infinia<br />
Hawkeye (Hãng GE). Phân tích kết quả<br />
XHTMCT dựa trên hình ảnh chụp xạ hình<br />
cắt lớp cơ tim theo các lớp cắt trục ngắn<br />
(short-axis), trục dọc (vertical long-axis)<br />
và trục dài (horizontal long-axis) được chia<br />
thành 17 vùng theo hướng dẫn thực hành<br />
tim mạch hạt nhân của ACC, AHA và<br />
ASNC năm 2003.<br />
75<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1: Một số đặc điểm chung của BN.<br />
Số lượng<br />
(n = 71)<br />
Tuổi trung bình (năm)<br />
Lứa tuổi<br />
<br />
65,23 ± 9,36<br />
<br />
< 65<br />
<br />
32<br />
<br />
45,1<br />
<br />
> 65<br />
<br />
39<br />
<br />
54,9<br />
<br />
71<br />
<br />
100<br />
<br />
Nam<br />
<br />
61<br />
<br />
85,9<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
10<br />
<br />
14,1<br />
<br />
Tổng<br />
Giới<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Tuổi trung bình của BN trong nghiên<br />
cứu 65,23 ± 9,36. Về đặc điểm lứa tuổi,<br />
BN > 65 tuổi chiếm 54,9%. Tỷ lệ BN<br />
nam cao hơn nữ (85,9% so với 14,1%).<br />
Tuổi cao là yếu tố nguy cơ chính gây<br />
bệnh ĐMV, nam có nguy cơ mắc ĐMV<br />
cao hơn nữ.<br />
Bảng 2: Đặc điểm hình ảnh trên<br />
XHTMCT.<br />
Số BN<br />
(n = 71)<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
43<br />
<br />
60,6<br />
<br />
Khả năng hồi phục* Khuyết xạ<br />
(reversibility)<br />
không<br />
hồi phục<br />
<br />
18<br />
<br />
25,4<br />
<br />
Khuyết xạ<br />
kết hợp<br />
<br />
8<br />
<br />
11,3<br />
<br />
Không<br />
khuyết xạ<br />
<br />
1<br />
<br />
1,4<br />
<br />
Nhẹ<br />
<br />
24<br />
<br />
33,8<br />
<br />
Vừa<br />
<br />
22<br />
<br />
31,0<br />
<br />
Nặng<br />
<br />
24<br />
<br />
33,8<br />
<br />
Không<br />
<br />
1<br />
<br />
1,4<br />
<br />
Hẹp<br />
<br />
17<br />
<br />
23,9<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
26<br />
<br />
36,6<br />
<br />
Rộng<br />
<br />
27<br />
<br />
38,0<br />
<br />
Đặc điểm khuyết xạ<br />
Khuyết xạ<br />
có hồi phục<br />
<br />
Mức độ khuyết xạ*<br />
(severity)<br />
<br />
Độ rộng khuyết xạ*<br />
(extent)<br />
<br />
76<br />
<br />
Chụp ĐMV cho kết quả tỷ lệ hẹp ĐMV<br />
≥ 70% với tỷ lệ cao (52,1%). THA là yếu<br />
tố nguy cơ chính gây bệnh ĐMV. Tại Mỹ,<br />
THA là nguyên nhân chính gây nên nhồi<br />
máu cơ tim ở 67% BN [1]. Trong tổng số<br />
71 BN nghiên cứu, 60,6% số BN có khuyết<br />
xạ hồi phục, cao hơn nhiều hơn so với<br />
khuyết xạ cố định (25,4%) và khuyết xạ<br />
kết hợp (13,2%). Diện tổn thương khuyết<br />
xạ trên XHTMCT gồm có diện rộng, diện<br />
trung bình và diện hẹp, trong đó diện<br />
trung bình và diện rộng là chủ yếu (36,6%<br />
và 38,0%), cao hơn so với khuyết xạ diện<br />
hẹp. Mức độ khuyết xạ nhẹ, vừa và nặng<br />
có tỷ lệ gần tương đương nhau (33,8%,<br />
31% và 33,8%). Ở BN block nhánh trái, tỷ<br />
lệ mắc bệnh ĐMV cũng khá cao. Theo<br />
Seung Joon Lee [7], tỷ lệ mắc bệnh ĐMV<br />
ở BN block nhánh trái nói chung 39,7%. Do<br />
nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu<br />
sàng lọc chẩn đoán, do đó đã loại trừ<br />
những BN đã có tiền sử bệnh ĐMV, vì<br />
vậy đã giảm tỷ lệ BN có tổn thương cơ<br />
tim mức độ nặng, tương tự một số nghiên<br />
cứu sàng lọc chẩn đoán khác.<br />
<br />
52.10%<br />
<br />
40.80%<br />
<br />
1.40%<br />
<br />
Không hẹp<br />
Hẹp < 50%<br />
Hẹp 50% - < 70%<br />
Hẹp ≥ 70%<br />
<br />
5.60%<br />
<br />
Biểu đồ 1: Kết quả chụp ĐMV.<br />
BN hẹp động mạch mức ≥ 70% có tỷ lệ<br />
cao nhất (52,1%), so với 40,8% BN không<br />
hẹp ĐMV và tỷ lệ hẹp ĐMV < 50% là 5,6%<br />
và hẹp từ 50% đến < 70% chỉ có 1,4%.<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
Bảng 3: So sánh kết quả chụp XHTMCT và chụp ĐMV.<br />
Mức độ khuyết xạ<br />
<br />
Không khuyết xạ khuyết xạ mức độ nhẹ<br />
<br />
Mức độ hẹp ĐMV<br />
<br />
Khuyết xạ mức độ vừa - nặng<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
< 70%<br />
<br />
18<br />
<br />
72<br />
<br />
16<br />
<br />
34,8<br />
<br />
0,005<br />
<br />
≥ 70%<br />
<br />
7<br />
<br />
28<br />
<br />
30<br />
<br />
65,2<br />
<br />
0,005<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
25<br />
<br />
100<br />
<br />
46<br />
<br />
100<br />
<br />
Tỷ lệ hẹp ĐMV ≥ 70% ở nhóm khuyết xạ mức độ vừa - nặng (65,2%) cao hơn so<br />
với nhóm không khuyết xạ và khuyết xạ mức độ nhẹ (28%) (p < 0,005). Hình ảnh<br />
khuyết xạ trên XHTMCT thể hiện suy giảm lưu lượng máu ĐMV do tổn thương ĐMV,<br />
do đó mức độ khuyết xạ cũng thể hiện mức độ tổn thương cơ tim. Tuy nhiên, 34,8%<br />
BN khuyết xạ mức độ vừa - nặng khi chụp ĐMV không có hẹp ≥ 70%. Mặc dù BN<br />
block nhánh trái có tỷ lệ cao bị bệnh ĐMV và cũng xảy ra ở bệnh cơ tim không do thiếu<br />
máu cục bộ. Một số nghiên cứu cho thấy, những BN có block nhánh trái có kết quả<br />
chụp ĐMV cản quang bình thường, khi làm XHTMCT thường có khuyết xạ ở vách, đặc<br />
biệt thể hiện rõ khi làm gắng sức thể lực hoặc gắng sức dobutamin. Geleijnse M.L<br />
(1999) [3] cho thấy 3/4 số trường hợp dương tính giả ở BN block nhánh trái là có<br />
khuyết xạ ở vách. Một số tác giả thấy khuyết xạ tưới máu vùng vách hoặc trước vách<br />
trên XHTMCT gặp ở 73% BN có block nhánh trái, trong khi hẹp động mạch liên thất có<br />
ý nghĩa gặp ở 42% BN.<br />
90.00%<br />
<br />
Độ nhạy, 89.20%<br />
<br />
80.00%<br />
70.00%<br />
60.00%<br />
50.00%<br />
<br />
Giá trị dự báo<br />
dương tính, 60%<br />
<br />
40.00%<br />
30.00%<br />
20.00%<br />
10.00%<br />
0.00%<br />
<br />
Giá trị dự báo<br />
âm tính, 75%<br />
<br />
Độ đặc hiệu,<br />
35.30%<br />
<br />
Độ nhạy<br />
<br />
Độ đặc hiệu<br />
<br />
Giá trị dự báo<br />
Giá trị dự báo<br />
dương tính<br />
âm tính<br />
<br />
Biểu đồ 2: Giá trị chẩn đoán XHTMCT với hẹp ĐMV ≥ 70%.<br />
77<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br />
Giá trị của XHTMCT trong chẩn đoán<br />
hẹp ĐMV ≥ 70% với độ nhạy 89,2% và độ<br />
đặc hiệu 35,3%, giá trị dự báo dương tính<br />
60%, giá trị dự báo âm tính 75%. Kết quả<br />
cho thấy có sự phù hợp giữa hẹp ĐMV và<br />
XHTMCT, hệ số Kappa = 0,25; p < 0,05.<br />
Theo các nghiên cứu, chấn đoán bệnh<br />
ĐMV bằng XTMCT ở BN block nhánh trái<br />
có độ nhạy cao (68 - 100%) và độ đặc<br />
hiệu dao động từ 10 - 98%, tùy thuộc vào<br />
phương pháp thực hiện và dược chất<br />
phóng xạ [5]. Tuy nhiên, hầu hết các<br />
nghiên cứu đều cho thấy ở BN block<br />
nhánh trái, độ đặc hiệu của XHTMCT<br />
thấp. Kei Tawarahara (1992) [4]ư cho<br />
thấy độ đặc hiệu trong chẩn đoán ở BN<br />
block nhánh trái là 30%. Geleijinse M.L [3]<br />
nghiên cứu trên 48 BN có block nhánh<br />
trái cho thấy, độ nhạy, độ đặc hiệu là<br />
100% và 15%. Các khuyết xạ dương tính<br />
giả không liên quan đến thiếu máu cục bộ<br />
đã làm độ đặc hiệu ở BN có block nhánh<br />
trái, cơ chế là do sự hoạt động chậm và<br />
không đồng bộ của vách liên thất.<br />
KẾT LUẬN<br />
- Ở BN THA có block nhánh trái, tỷ lệ<br />
khuyết xạ có hồi phục 60,6%, khuyết xạ<br />
mức độ nhẹ, vừa và nặng 33,8%; 31% và<br />
33,8%. Diện khuyết xạ hẹp đến trung bình<br />
60,5%, cao hơn diện rộng (38%).<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Đào Duy An. Tăng huyết áp thầm lặng<br />
như thế nào?. Tạp chí Tim mạch học Việt<br />
Nam. 2007, 47, tr.453-461.<br />
2. Phạm Gia Khải và CS. Khuyến cáo 2008<br />
của Hội Tim mạch học Việt Nam về xử trí<br />
bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính. Khuyến<br />
cáo 2008 các bệnh lý tim mạch và chuyển<br />
hóa. Nhà xuất bản Y học. 2008, tr.329-350.<br />
3. Geleijnse M.L et al. Value of dobutamineatropine stress technetium-99m perfusion imaging<br />
in symptomatic patients with left bundle<br />
branch block. Dobutamine Stress Myocardial<br />
Function versus Nuclear Perfusion Imaging.<br />
1999, pp.77-88.<br />
4. Kei Tawarahara et al. Exercise testing<br />
and thallium-201 emission computed tomography<br />
in patients with intraventricular conduction<br />
disturbances. The American Journal of Cardiology.<br />
1992, 69 (1), pp.97-102.<br />
5. Mauro Feola, Alberto Biggi, Flavion<br />
Ribichini, Gianfranco Camuzzin, Eugenio<br />
Uslengh. The diagnosis of coronary artery<br />
disease in hypertensive patients with chest<br />
pain and complete left bundle branch block.<br />
Clinical Nuclear Medicine. 2002, 27 (7),<br />
pp.510-515.<br />
<br />
- BN khuyết xạ mức độ vừa - nặng có<br />
hẹp ĐMV ≥ 70% là 65,2%.<br />
<br />
6. Paola Gargiulo et al. Myocardial perfusion<br />
scintigraphy and echocardiography for detecting<br />
coronary artery disease in hypertensive patients:<br />
a meta-analysis. Eur J Nucl Med Mol Imaging.<br />
2011, 38, pp.2040-2049.<br />
<br />
- Giá trị chẩn đoán bệnh ĐMV của<br />
XHTMCT ở BN THA có block nhánh trái<br />
với độ nhạy 89,2%, độ đặc hiệu 35,3%.<br />
<br />
7. Seung Joon Lee et al. Isolated bundle<br />
branch block and left ventricular dysfunction.<br />
Journal of Cardiac Failure. 2003, 9 (2).<br />
<br />
78<br />
<br />