A. Tóm tắt lý thuyết Giải bài toán về hệ thấu kính
I. Đặt vấn đề:
Khi dạy Vật lý lớp 11 ban KHTN phần thấu kính, phân phối chương trình chỉ cho một tiết bài tập về lăng kính và thấu kính mỏng (Bài 49- tiết 75) học sinh chỉ có thể giải được những bài tập cơ bản về lăng kính và thấu kính. Với các bài tập về hệ thấu kính, học sinh thường lúng túng chưa tìm ra một phương pháp giải tổng quát thì làm sao các em có thể tự giải được gần 40 bài toán các dạng trong sách bài tập?
Mặt khác, khi học đến chương "Mắt và các dụng cụ quang" thì mắt, kính lúp, kính hiển vi, kính thiên văn ... đều có cấu tạo phức tạp gồm nhiều bộ phận: nhiều thấu kính(gương) ghép với nhau tạo thành một hệ quang học. Để giải được các bài toán này, mấu chốt vấn đề là giải bài toán quang hệ mà chủ yếu là hệ thấu kính.
"Giải toán về hệ thấu kính" là phần bài tập mà học sinh thường gặp khó khăn, cần tư duy và vận dụng kiến thức toán học nhiều. Với học sinh khá, giỏi thì bớt khó khăn, song với bộ phận học sinh có hạn chế về tư duy và kỹ năng tính toán thì hầu như các em không làm được dạng toán tổng hợp này. Vậy yêu cầu đặt ra với người thày dạy vật lý phải "hóa giải" dạng toán này, giúp các em có một phương pháp giải chung , hiệu quả, đặt nền móng cho việc tiếp thu kiến thức chương sau.
Bằng vốn kiến thức và kinh nghiệm luyện thi học sinh giỏi nhiều năm tôi mạnh dạn trao đổi với đồng nghiệp chuyên đề này.
II. Phương pháp giải bài toán về hệ thấu kính:
1/. Giải bài toán hệ quang học nói chung (hệ thấu kính nói riêng) bao gồm hai bước:
- Bước 1: Lập sơ đồ tạo ảnh.
- Bước 2: Áp dụng các công thức liên quan cho mỗi khâu của sơ đồ để giải bài toán theo yêu cầu của đề.
2/. Các kiến thức liên quan:
+ Công thức thấu kính:
+ Xác định số phóng đại ảnh:
Khệ = K1.K2 =
+ Độ tụ của hệ 2 thấu kính mỏng đồng trục ghép sát:
D = D1+D2 hay .
Đặc điểm ảnh của vật AB tạo bởi hệ 2 thấu kính ghép là đặc điểm ảnh của vật AB tạo bởi thấu kính tương đương.
+ Nguyên lý thuận nghịch của sự truyền ánh sáng
Nếu ánh sáng truyền đi theo đường nào thì cũng truyền ngược lại theo đường đó (nếu ánh sáng từ môi trường (1) sang môi trường (2) theo đường AIA' thì cũng truyền theo chiều A'IA từ môi trường (2) sang môi trường (1)
3. Phương pháp giải
Bước 1:
a. Hệ 2 thấu kính đồng trục ghép cách nhau một đoạn l:
Giả sử vật thật AB đặt trên trục chính của hệ 2 thấu kính đồng trục L1 và L2 trước L1,cho ảnh A'1B'1, ảnh này coi là vật đối với L2
Nếu A'1B'1: Ở trước L2 thì đó là vật thật
Nếu A'1B'1: Ở sau L2 thì đó là vật ảo (không xét)
Thấu kính L2 cho ảnh A'2B'2 của vật A'1B'1. Vậy A'2B'2 là ảnh cuối cùng qua hệ
Vậy A'2B'2 là ảnh sau cùng của AB qua hệ thấu kính.
Tóm tắt theo sơ đồ:
b. Hệ 2 thấu kính đồng trục ghép sát nhau:
Với hệ này có 2 cách:
+ Lập sơ đồ như hệ 2 thấu kính đồng trục ghép cách nhưng khoảng cách L1 đến L2 là l = 0
+ Hoặc dùng thấu kính tương đương là tiện lợi
Giả sử vật thật AB trên trục chính của hệ 2 thấu kính đồng trục L1 và L2 ghép sát tương tự mục (a) ta có sơ đồ tạo ảnh
AB A'1B'1 A'2B'2
Khi áp dụng công thức về thấu kính để giải chỉ cần nhớ l là khoảng cách 2 thấu kính luôn bằng 0: d'1 + d2 = 0 => d2 = -d'1
Ta có: Và
Mà ta luôn có d2 = -d1/ => Suy ra:
+ Nhận thấy 2 thấu kính f1, f2 ghép sát tương ứng với hệ thấu kính có tiêu cự f: hay D1 + D2 = D
Lúc này ta có sơ đồ tạo ảnh
Bước 2: Thực hiện tính toán
Nội dung khảo sát của 1 hệ thấu kính rất đa dạng, nhưng nhìn chung thường gặp 3 yêu cầu chính:
(1). Xác định các đặc điểm của ảnh sau cùng.
(2). Xác định các đặc điểm cấu tạo của hệ
(3). Tìm điều kiện để hệ cho ảnh ảo, ảnh thật, 2 ảnh, 1 ảnh duy nhất.
Để giải đáp được 3 yêu cầu này, học sinh cần lưu ý đến 3 kết quả sau:
+ Ảnh A'1B'1 qua L1 được xác định bởi d'1
Khi A'1B'1 đóng vai trò vật với L2 thì đặc điểm của nó được xác định bởi d2, trong mọi trường hợp, ta luôn có d'1 + d2 = l hay d2 = l – d'1 (l: k/c 2 thấu kính)
+ Số phóng đại ảnh sau cùng được xác định bởi:
Khi học sinh hiểu và nắm được các bước giải trước mỗi yêu cầu bài toán thì việc phân tích bài toán hệ thấu kính đã xong, chỉ còn là khâu tính toán vấn đề phức tạp đã được "hóa giải", phương pháp này còn vận dụng để giải các bài tập về mắt khi đeo kính sát hoặc không sát mắt (đó là hệ thấu kính ghép sát hoặc ghép cách quãng), bài tập về kính lúp (đó là hệ thấu kính ghép cách quãng), bài tập về kính hiển vi, kính thiên văn ... (hệ thấu kính).
+ Hệ vô tiêu: ảnh cuối cùng A'2B'2 có độ lớn không đổi khi ta di chuyển vật lại gần thấu kính:l = f1 + f2 (chú ý: f1, f2 có giá trị đại số :dương với thấu kính hội tụ, âm với thấu kính phân kỳ)
B. Ví dụ minh họa Giải bài toán về hệ thấu kính
Ví dụ:
Cho một thấu kính │f│=40cm, có hai vật AB và CD cùng vuông góc với trục chính ở hai bên của thấu kính và cách nhau 90cm. Qua thấu kính ta thấy ảnh của AB và CD nằm cùng một vị trí. Xác định:
a).Tính chất của hai ảnh.
b). Loại thấu kính đang dùng.
c). Khoảng cách từ AB và CD tới thấu kính.
d).Vẽ hình.
Giải:
* Sơ đồ tạo ảnh:
a)Tính chất hai ảnh:
+ Trường hợp 1: nếu hai ảnh cùng là thật thì hai ảnh ở khác phía với vật đối với thấu kính=> chúng ở khác phía nhau so với thấu kính, điều đó trái với giả thiết =>loại.
+ Trường hợp 2: : nếu hai ảnh cùng là ảo thì hai ảnh ở cùng phía với vật đối với thấu kính=> chúng ở khác phía nhau so với thấu kính, điều đó trái với giả thiết =>loại.
Vì vậy hai ảnh sẽ phải có một ảnh ảo và một ảnh thật.
b) Loại thấu kính:
Theo lập luận ở trên một trong hai ảnh là thật. Vậy thấu kính đang dùng là thấu kính hội tụ.
c) Tìm d1 và d2:
+ Ta có f=40cm; a=90cm, tức là d1+d2=90cm
Vì có một ảnh thật và một ảnh ảo cùng vị trí nên d1/=-d2/
Ta có : ; thay f=40cm và d1=90-d2
ta được d22- 90 d2+1800=0. Nghiệm:
C. Bài tập Giải bài toán về hệ thấu kính
Mời các em cùng tham khảo 2 bài tập Giải bài toán về hệ thấu kính
Bài 1 trang 195 SGK Vật lý 11
Bài 4 trang 195 SGK Vật lý 11
>> Bài tập trước Giải bài tập 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12 trang 189,190 SGK Vật lý 11
>> Bài tập tiếp theo Giải bài tập 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10 trang 203 SGK Vật lý 11