intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải đoán cấu trúc của các sterol và triterpen cô lập từ lá Bần ổi - Sonneratia ovata

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

48
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cây Bần ổi cũng như các cây thuộc chi Bần được sử dụng trong dân gian để chữa hen suyễn, loét, bong gân, viêm gan và xuất huyết. Tuy nhiên các nghiên cứu về thành phần hóa học về Bần ổi chưa nhiều. Vì vậy, bài báo này tiếp tục công bố về các nghiên cứu hóa học trên lá Bần ổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải đoán cấu trúc của các sterol và triterpen cô lập từ lá Bần ổi - Sonneratia ovata

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> GIẢI ĐOÁN CẤU TRÚC CỦA CÁC STEROL VÀ TRITERPEN<br /> CÔ LẬP TỪ LÁ BẦN ỔI – SONNERATIA OVATA<br /> Nguyễn Thị Hoài Thu*, Nguyễn Kim Phi Phụng**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Cây Bần ổi cũng như các cây thuộc chi Bần được sử dụng trong dân gian để chữa hen suyễn, loét,<br /> bong gân, viêm gan và xuất huyết. Tuy nhiên các nghiên cứu về thành phần hóa học về Bần ổi chưa nhiều. Vì<br /> vậy, bài báo này tiếp tục công bố về các nghiên cứu hóa học trên lá Bần ổi.<br /> Mục đích: Khảo sát thành phần hóa học của cao ether dầu hỏa lá cây Bần ổi, Sonneratia ovata, mọc ở rừng<br /> ngập mặn Cần Giờ TP HCM.<br /> Phương pháp: Sử dụng phương pháp sắc ký cột silica gel pha thường, sắc ký điều chế, sắc ký lớp mỏng để cô<br /> lập các hợp chất hữu cơ, sau đó xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất cô lập bằng các phương pháp phổ<br /> nghiệm.<br /> Kết quả: đã cô lập và xác định cấu trúc của β–sitosterol (1), 3–O–palmitoyl–β–sitosterol (2), corosolic acid<br /> (3) và 3β–O–acetylursolic acid (4) từ cao ether dầu hỏa của lá Bần ổi.<br /> Kết luận: Lần đầu tiên ba hợp chất(2–4) được báo cáo có hiện diện trong lá Bần ổi. Nghiên cứu này, góp<br /> phần làm sáng tỏ thành phần hóa học của cây Bần ổi nói riêng và chi Sonneratia nói chung.<br /> Từ khóa: Bần ổi, Sonneratia ovata, Sonneratiaceae, sterol, triterpen<br /> ABSTRACT<br /> STRUCTURE ELUCIDATION OF STEROLS AND TRITERPENS ISOLATED FROM LEAVES OF<br /> SONNERATIA OVATA<br /> Nguyen Thi Hoai Thu, Nguyen Kim Phi Phung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 383 – 388<br /> <br /> Introduction: The Sonneratia ovata and other Sonneratia species have been used in folk medicine to treat<br /> different diseases such as asthma, febrifuge, ulcers, hepatitis, piles, sprain, and hemorrhages. However, the<br /> Sonneratia ovata has not much been chemically studied. Therefore, this paper reported the continuous study on<br /> chemical constituents of this species.<br /> Objectives: To investigate the chemical constituents from petroleum ether extract of leaves of Sonneratia<br /> ovata, growing in Can Gio mangrove forest in Ho Chi Minh City.<br /> Method: Using column chromatography on normal phase silica gel, preparative chromatography, and thin<br /> layer chromatography to isolate the organic compounds, and then determining the chemical structure of the<br /> isolated compounds by using spectroscopy methods.<br /> Results: Four compounds (β–sitosterol (1), 3–O–palmitoyl–β–sitosterol (2), corosolic acid (3) and 3β–O–<br /> acetylursolic acid (4)) were isolated and indentified the chemical structures from the petroleum ether extract of<br /> leaves of Sonneratia ovata.<br /> Conclusions: Three compounds (2–4) were reported for the first time in Sonneratia ovata species.<br /> Key words: Sonneratia ovata, Sonneratiaceae, sterol, triterpen<br /> <br /> <br /> <br /> * Đại học Y Dược TP. HCM ** ĐH Khoa Học Tự Nhiên-ĐHQG TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thị Hoài Thu ĐT: 0904203342 Email: hoaithudhyd@gmail.com 383<br /> Khoa học Cơ bản<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ 3/2010. Tên khoa học của cây được định danh<br /> bởi Tiến sỹ Võ Văn Chi. Mẫu cây (số US–B006)<br /> Từ lâu trái, vỏ và lá một số loài cây Bần – được lưu trữ trong quyển tiêu bản thực vật, tại<br /> Sonneratia – được dùng trong dân gian để chữa bộ môn Hóa, Đại học Khoa học tự nhiên, ĐH<br /> hen suyễn, loét, bong gân, viêm gan và xuất Quốc gia TP HCM.<br /> huyết(1). Các khảo sát trước đây về dược tính cho<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> thấy, polysaccharide thu được từ dịch trích lá<br /> Bột lá cây khô (10,9 kg) được ngâm dầm<br /> cây Bần trắng S. alba có khả năng trị tiểu<br /> trong methanol (50L x 3) tại nhiệt độ phòng<br /> đường(4).<br /> trong vòng 24h. Lọc phần dịch trích, cô quay thu<br /> Trái Bần vô cánh S. apetala, đặc biệt là hạt, hồi dung môi thu được cao methanol thô 1,5 kg.<br /> giàu các hợp chất phenol, flavonoid, chất kháng Trích lỏng – lỏng cao methanol thô với các dung<br /> oxid hóa, chất có khả năng trị tiểu đường và các môi lần lượt là ether dầu hỏa (60–80ᵒC), sau đó là<br /> hợp chất kháng khuẩn(3). Cao methanol của hạt ethyl acetate. Sau khi cô quay thu hồi dung môi,<br /> Bần chua S. caseolaris có hoạt tính ức chế thu được cao ether dầu hỏa (245 g), cao ethyl<br /> acetylcholinesterase với giá trị IC50 là 10,52 acetate (390 g) và cao methanol (800 g).<br /> g/mL(10).<br /> Cao ether dầu hỏa được thực hiện sắc ký cột<br /> Trái Bần ổi được sử dụng trong dân gian để silica gel pha thường (cột: 120 x 6 cm), giải ly với<br /> chống xuất huyết(1). Các hợp chất (–)–(R)–nyasol, hệ dung môi ether dầu hỏa – ethyl acetate (9:1,<br /> (–)–(R)–4’–O–metylnyasol và acid maslinic cô lập 4:1, 1:1, 0:1) và sau đó giải ly tiếp với hệ ethyl<br /> từ trái Bần ổi, cho thấy có khả năng gây độc trên acetate – methanol (9:1, 4:1, 1:1), thu được 9 phân<br /> dòng tế bào u thần kinh đệm (C–6) của chuột với đoạn từ E1 đến E9. Phân đoạn E2 (17,4 g) được<br /> giá trị IC50 lần lượt là 19,02; 20,21 và 31,77 thực hiện sắc ký cột silica gel pha thường (cột:<br /> μg/mL(11). Tuy nhiên, hiện nay mới có vài tài liệu 100 x 4,5 cm), giải ly với hệ dung môi ether dầu<br /> công bố về việc nghiên cứu thành phần hóa hỏa – cloroform (9:1, 4:1, 1:1, 1:0) thu được 3<br /> học(5,6,7,11,12) của loài cây này. Bài báo này tiếp tục phân đoạn E2.1–E.2.3). Tiếp tục thực hiện sắc ký<br /> công bố việc cô lập và giải đoán cấu trúc hóa học cột trên phân đoạn E2.2 (3,4 g), giải ly với với hệ<br /> của 4 hợp chất (bao gồm β–sitosterol (1), 3–O– dung môi ether dầu hỏa – cloroform (9:1; 4:1; 1:1)<br /> palmitoyl–β–sitosterol (2), corosolic acid (3) và thu được 1 (260,4 mg), 2 (10,1 mg), 3 (15,1 mg) và<br /> 3β–O–acetylursolic acid (4)) (Hình 1) từ cao ether 4 (972,3 mg).<br /> dầu hỏa của lá cây Bần ổi mọc ở rừng ngập mặn<br /> KẾT QUẢ<br /> Cần Giờ TP HCM.<br /> Từ cao ether dầu hỏa của lá Bần ổi, 4 hợp<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> chất được cô lập. Cấu trúc hóa học của các hợp<br /> Thiết bị<br /> chất được xác định dựa trên các phân tích phổ<br /> Phổ NMR được đo trên máy Bruker Avance NMR một chiều và hai chiều, cũng như so sánh<br /> III, 400 MHz đối với phổ 1H, 100 MHz đối với các dữ liệu phổ của các chất khảo sát với các<br /> phổ 13C. Sắc kí lớp mỏng được thực hiện trên bản công bố trước đó trong tài liệu tham khảo. Cấu<br /> mỏng Silica gel 60 F254 hoặc Silica gel 60 RP–18 trúc hóa học của 4 hợp chất được xác định là β–<br /> F254 (Merck) và hiện hình bằng acid sulfuric 30%, sitosterol (1), 3–O–palmitoyl–β–sitosterol (2),<br /> đun nóng bảng. Sắc kí cột trên Silica gel 60 (0.040 corosolic acid (3) và 3β–O–acetylursolic acid (4).<br /> – 0.063 mm, Himedia). Các hợp chất này thu được ở dạng rắn, màu<br /> Đối tượng trắng. Phổ 1H và 13C–NMR của các hợp chất<br /> Lá Bần ổi Sonneratia ovata được thu hái ở được trình bày trong bảng 1.<br /> rừng ngập mặn Cần Giờ TP HCM vào tháng<br /> <br /> <br /> 384 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Cấu trúc hóa học của các chất cô lập từ cao ether dầu hỏa của lá Bần ổi.<br /> BÀN LUẬN δC 29,3–29,9 của các nhóm methylen và tín hiệu<br /> tại 14,2 của nhóm methyl.<br /> Hợp chất 1 thu được từ cao ether dầu hỏa<br /> Khối phổ phân giải cao cho mũi ion phân tử<br /> với dạng hình kim màu trắng. Phổ 1H–NMR của<br /> giả tại m/z 675,6079 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết<br /> 1 cho thấy có tín hiệu proton olefin tại δH 5,35<br /> của C45H80O2+Na là 675,6056). Từ những phân<br /> (=CH–, H–6) và tín hiệu proton carbinol tại δH<br /> tích trên, kết hợp với so sánh dữ liệu NMR của 2<br /> 3,52 (>CH–O, H–3). Phổ 13C–NMR của 1 có tín<br /> với tài liệu tham khảo(8), 2 được xác định là 3–O–<br /> hiệu của 29 carbon, bao gồm 2 tín hiệu carbon tại<br /> palmitoyl–β–sitosterol.<br /> δC 141,0 và 121,8 của nối đôi (>C=CH–), một tín<br /> hiệu carbon oxymethine tại δC 72,0 của C–3 đặc Phổ 1H và 13C–NMR của 3 cho thấy hợp chất<br /> trưng cho –sitosterol. So sánh dữ liệu phổ NMR có 30 carbon, trong đó có tín hiệu carbon tại δC<br /> của 1 với –sitosterol cho thấy có sự tương hợp, 178,2 của nhóm chức acid, cặp tín hiệu đặc trưng<br /> vì vậy 1 được đề nghị có cấu trúc là – của nối đôi C=C trong khung ursan–12–en tại δC<br /> sitosterol(8). 138,2 (C–13) và 124,4 (C–12), tương ứng với tín<br /> hiệu proton tại δH 5,14 ppm (1H, brs, H–12).<br /> –Sitosterol là sterol thường gặp trong thực<br /> Ngoài ra, phổ proton còn có 2 tín hiệu proton<br /> vật, nó có nhiều hoạt tính sinh học, bao gồm<br /> methyl mũi đôi và 5 tín hiệu proton methyl mũi<br /> chống đột biến gen, kháng viêm, chữa ho, gây<br /> đơn ở vùng trường cao từ δH 1,04–0,70 ppm<br /> độc một số dòng tế bào ung thư P388 (ED50 =<br /> trong khung ursan. Dự đoán hợp chất 3 là loại<br /> 15,87 μg/mL), A549 (ED50 > 50 μg/mL) và HT29<br /> hợp chất acid triterpen có khung ursan–12–en.<br /> (ED50 > 50 μg/mL)(13).<br /> Phổ 13C–NMR của 3 còn cho thấy 2 tín hiệu<br /> So sánh dữ liệu NMR của 2 với 1 cho thấy 2<br /> carbon oxymethine tại δC 67,1 và 82,2. Điều này<br /> cũng có cấu trúc của β–sitosterol. Tuy nhiên, 2 có<br /> phù hợp với phổ proton của 3 có hai tín hiệu<br /> thêm một nhóm alcyl của acid béo dây dài, mạch<br /> proton carbinol tại δH 3,42 (1H, m, H–2) và 2,75<br /> thẳng. Điều này được xác định dựa trên phổ<br /> (1H, d, 9,2 Hz, H–3). Hằng số ghép lớn 9,2 Hz<br /> proton của 2 còn có thêm tín hiệu proton tại δH<br /> của proton H–2 và H–3 giúp xác định vị trí 2β–<br /> 2,26 (t, 7,5 Hz, H–2’) là proton của nhóm<br /> và 3α của hai proton này. Từ những dữ kiện<br /> methylen (H–2’) kề bên nhóm >C=O, nhiều tín<br /> trên, kết hợp với việc so sánh dữ liệu phổ NMR<br /> hiệu proton methylen xuất hiện ở vùng trường<br /> của 3 với tài liệu tham khảo(9) cho thấy có sự<br /> cao δH 1,16–1,33 của dây béo dài và tín hiệu<br /> tương hợp, cấu trúc của hợp chất 3 được xác<br /> proton mũi ba tại δH 0,88 (3H, t, 7,5 Hz) của<br /> định là 2α,3β–dihydroxyurs–12–ene–28–oic acid<br /> nhóm methyl đầu mạch. Bên cạnh đó, phổ 13C–<br /> hay corosolic acid. Nhiều thử nghiệm cho thấy,<br /> NMR của 2 cũng cho thấy 1 tín hiệu carbon tại δC<br /> corosolic acid có khả năng hạ đường huyết,<br /> 173,4 của nhóm –COO–, nhiều tín hiệu carbon tại<br /> kháng viêm, ức chế protein kinase C(9).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Khoa học Cơ bản 385<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> Bảng 1. Dữ liệu phổ của các chất (1) đến (4)<br /> 1c 2c 3d 4c–m<br /> STT<br /> δH; J (Hz) δC δH; J (Hz) δC δH; J (Hz) δC δH; J (Hz) δC<br /> 1 37,2 47,0 38,4<br /> 37,5<br /> <br /> 2 22,8 67,1 28,6<br /> 31,9 3,42 m<br /> <br /> 3 3,52 m 72,0 4,62 m 73,9 2,75 d (9,2) 82,2 4,46 dd (11,0; 5,0) 82,3<br /> 4 38,4<br /> 42,5 * 37,7<br /> <br /> 5 140,0<br /> 141,0 54,7 56,3<br /> <br /> 6 5,35 m 121,8 5,38 m 122,7 18,0 19,0<br /> 7 32,1<br /> 32,1 32,6 33,8<br /> <br /> 8 32,1<br /> 32,1 * 39,9<br /> <br /> 9 50,3<br /> 50,4 47,0 42,9<br /> <br /> 10 36,8<br /> 37,5 37,5 37,7<br /> <br /> 11 21,2 22,9 21,5<br /> 21,3<br /> <br /> 12 40,0<br /> 40,0 5,14 brs 124,4 5,22 m 126,3<br /> <br /> 13 42,6<br /> 42,5 138,2 139,2<br /> <br /> 14 56,9<br /> 57,0 41,7 40,0<br /> <br /> 15 24,5<br /> 24,5 27,5 25,0<br /> <br /> 16 28,4<br /> 28,4 23,8 24,3<br /> <br /> 17 56,3<br /> 56,3 46,8 40,4<br /> <br /> 18 1,00 s 19,2 1,02 s 19,3 52,4 53,9<br /> 19 0,68 s 12,0 0,68 s 12,0 38,5 39,2<br /> 20 36,3 36,3 38,4 39,9<br /> 21 0,92 d (6,5) 19,0 0,93 d (6,5) 19,0 30,2 31,5<br /> 22 34,2<br /> 34,1 36,3 37,7<br /> <br /> 23 26,5<br /> 26,0 0,92 s 28,8 0,87 s 28,9<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 386 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 1c 2c 3d 4c–m<br /> STT<br /> δH; J (Hz) δC δH; J (Hz) δC δH; J (Hz) δC δH; J (Hz) δC<br /> 24 46,1<br /> 46,1 0,74 s 17,1 0,87 s 17,1<br /> <br /> 25 29,5<br /> 29,4 0,70 s 16,9 0,83 s 16,0<br /> <br /> 26 0,82 d (7,0) 19,9 0,82 d (6,5) 20,0 0,92 s 16,9 0,96 s 17,5<br /> 27 0,84 d (6,5) 19,5 0,84 d (6,5) 19,5 1,04 s 23,2 1,10 s 24,1<br /> 28 23,3<br /> 23,3 178,2 181,3<br /> <br /> 29 0,84 t (7,5) 12,1 0,85 t (7,5) 12,2 0,82 d (6,4) 16,4 0,86 d (6,0) 17,5<br /> 30 21,3<br /> 0,92 d (6,4) 21,0 0,95 d (6.0)<br /> <br /> 1' 173,4 172,7<br /> 2' 2,26 t (7,5) 34,9 2,03 s 24,3<br /> 3' 1,59 m 25,3<br /> 4'–13' 1,16–1,33 m 29,3–29,9<br /> 14' 1,16–1,33 m 32,1<br /> 15' 1,16–1,33 m 22,8<br /> 16' 0,88 t (7,5) 14,2<br /> Ghi chú: Độ dịch chuyển hóa học (δ), đơn vị là ppm. Hằng số ghép (J) được viết trong dấu ( ), đơn vị là Hz<br /> c: CDCl3 d: DMSO–d6 m: CD3OD *: Các tín hiệu bị che bởi dung môi<br /> Phân tích dữ liệu phổ NMR của 4 cho thấy, thấy có sự tương hợp, cấu trúc của 4 được đề<br /> 4 cũng có các tín hiệu của acid triterpen khung nghị là 3β–O–acetylursolic acid.<br /> ursan–12–en như hợp chất 3, bao gồm tín hiệu KẾT LUẬN<br /> proton olefin tại δH 5,22 (1H, m, H–12), 2 tín<br /> Từ cao ether dầu hỏa của lá cây Bần ổi, 4 hợp<br /> hiệu proton methyl mũi đôi và 5 tín hiệu<br /> chất bao gồm β–sitosterol (1), 3–O–palmitoyl–β–<br /> proton methyl mũi đơn cộng hưởng trong<br /> sitosterol (2), corosolic acid (3) và 3β–O–<br /> vùng trường cao từ 1,10–0,86 ppm trên phổ<br /> 1H–NMR; cũng như phổ 13C–NMR có tín hiệu acetylursolic acid (4) đã được cô lập. Ngoại trừ<br /> hợp chất (1), cả 3 hợp chất còn lại lần tiên được<br /> carbon của nhóm carboxyl tại δC 181,3, tín hiệu<br /> báo cáo có hiện diện trong cây Bần ổi. Các<br /> của carbon olefin tại δC 139,2 (C–13) và 126,3<br /> nghiên cứu tiếp theo trên loài cây này vẫn đang<br /> (C–12). Tuy nhiên, so với 3, hợp chất 4 có ít<br /> được tiếp tục.<br /> hơn 1 tín hiệu proton carbinol và 1 tín hiệu<br /> carbon carbinol, chứng tỏ 4 chỉ có một nhóm TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> hydroxyl tại C–3. Ngoài ra, phổ NMR của 4 1. Bandaranayake WM (2002). Bioactivities, bioactive compounds<br /> and chemical constituents of mangrove plants. Wetl. Ecol.<br /> còn cho thấy có sự hiện diện của một nhóm<br /> Manag., 10: 421–452.<br /> acetyl. Điều này được chứng minh bởi tín hiệu 2. Gnoatto SCB, Dassonville–Klimpt A, Nascimento SD, Gale P,<br /> proton tại δH 2,03 (3H, s, H–2') của nhóm Boumediene K, Gosmann G, Sonnet P, Moslemi S (2008).<br /> Evaluation of ursolic acid isolated from Ilex paraguariensis and<br /> methyl gắn vào nhóm carbonyl, tương ứng với derivatives on aromatase inhibition. Eur. J. Med. Chem., 43: 1865–<br /> phổ 13C–NMR có thêm hai tín hiệu carbon tại 1877.<br /> δC 172,7 (C–1') và 24,3 (C–2'). So sánh dữ liệu 3. Hossain SJ, Basar MH, Rokeya B, Arif KMT, Sultana MS &<br /> Rahman MH (2013). Evaluation of antioxidant, antidiabetic and<br /> phổ NMR của 4 với tài liệu tham khảo(2) cho antibacterial activities of the fruit of Sonneratia apetala (Buch.–<br /> Ham.). Orient. Pharm. Exp. Med., 13: 95–102.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Khoa học Cơ bản 387<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> 4. Morada NJ, Metillo EB, Uy MM and Oclarit JM (2011). Anti– glycogen phosphorylases. Bioorg. Med. Chem. Lett., 15: 4944–<br /> diabetic polysaccharide from mangrove plant. International 4948.<br /> Conference on Asia Agriculture and Animal, IPCBEE, 13: 197– 10. Wetwitayaklung P, Limmatvapirat C, Phaechamud (2013).<br /> 200. Antioxidant and anticholinesterase activities in various parts of<br /> 5. Nguyen THT, Poul EH, Nguyen KPP (2014). Thành phần hóa Sonneratia caseolaris (L.). Indian J. Pharm. Sci., 75: 649.<br /> học của cao etyl acetat của lá Bần ổi Sonneratia ovata, mọc ở rừng 11. Wu SB, Wen Y, Li XW, Zhao Y, Zhao Z, Hu JF (2009). Chemical<br /> ngập mặn Cần Giờ TP HCM. Tạp chí Y học TP HCM, 18 (1): 217– constituents from the fruits of Sonneratia caseolaris and Sonneratia<br /> 221. ovata (Sonneratiaceae). Biochem. Syst. Ecol., 37: 1–5.<br /> 6. Nguyen THT, Pham NKT, Khanitha P, Poul EH, Nguyen KPP 12. Zheng and Pei (2008). Chemical constituents from Sonneratia<br /> (2014). Structure elucidation of four new megastigmanes from ovata. J. Shenyang Pharm. Univ., 25(1): 35–38.<br /> Sonneratia ovata Backer (Lythraceae). Magn. Reson. Chem., 52: 13. Zhou J, Xie G, Yan X (2011). Encyclopedia of traditional Chinese<br /> 795–802. medicines, molecular structures, pharmacological activities, natural<br /> 7. Nguyen THT, Ca TT, Nguyen KPP (2017). Các hợp chất lignan sources and applications. Springer Heidelberg Dordrecht London<br /> cô lập từ cao ethyl acetate của lá Bần ổi Sonneratia ovata. Tạp chí Y New York, 4: 561.<br /> học TP HCM, 21(1): 1–6.<br /> 8. Tian M, Dai H, Li X, Wang B (2009). Chemical constituents of<br /> marine medicinal mangrove plant Sonneratia caseolaris. Chin. J.<br /> Ngày nhận bài báo: 08/11/2017<br /> Oceanol. Limnol., 27(2): 288–296. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/11/2017<br /> 9. Wen X, Sun H, Liu J, Wu G, Zhang L, Wu X, Ni P (2005). Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018<br /> Pentacyclic triterpenes. Part 1: The first examples of naturally<br /> occurring pentacyclic triterpenes as a new class of inhibitors of<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 388 Chuyên Đề Y tế Công cộng – Khoa học Cơ bản<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1