intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải phẫu nguyên ủy các nhánh tạng của động mạch chủ bụng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả biến đổi giải phẫu và số lượng các nhánh tạng của động mạch chủ bụng ở một số người Việt Nam trưởng thành trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 64 dãy. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 64 dãy có dựng hình động mạch chủ bụng của 24 bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính 64 dãy tại Bệnh Viện Đa khoa Tâm Anh, Hà Nội từ năm 2022 đến 2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải phẫu nguyên ủy các nhánh tạng của động mạch chủ bụng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 GIẢI PHẪU NGUYÊN ỦY CÁC NHÁNH TẠNG CỦA ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG Ngô Xuân Khoa1,2, Vũ Thành Trung1, Nguyễn Thành Trung1, Võ Tiến Huy3,4, Nguyễn Xuân Tuấn4, Nguyễn Hoàng Long1, Hoàng Mạnh Ninh5, Nguyễn Ngọc Ánh1, Nguyễn Thái Hà Dương4, Nguyễn Thế Thái1, Nguyễn Xuân Hiền6 TÓM TẮT 34 Các động mạch cực thận xuất hiện trên một phần Mục tiêu: Mô tả biến đổi giải phẫu và số đối tượng nghiên cứu với nguyên ủy đa dạng. lượng các nhánh tạng của động mạch chủ bụng ở Nguyên ủy của động mạch mạc treo tràng dưới một số người Việt Nam trưởng thành trên hình hầu hết tách ra ở mặt trước động mạch chủ bụng ảnh chụp cắt lớp vi tính 64 dãy. Đối tượng và ở ngang mức 1/3 giữa và 1/3 dưới đốt sống L3. phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt Các động mạch sinh dục không hiển thị được ngang, trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 64 dãy trên ảnh chụp cắt lớp vi tính 64 dãy. Kết luận: có dựng hình động mạch chủ bụng của 24 bệnh Vị trí nguyên ủy và các dạng giải phẫu của các nhân được chụp cắt lớp vi tính 64 dãy tại Bệnh nhánh tạng động mạch chủ bụng có sự thay đổi Viện Đa khoa Tâm Anh, Hà Nội từ năm 2022 so với các đốt sống. Nguyên ủy các động mạch đến 2023. Kết quả: Động mạch thân tạng tách ra thân tạng, mạc treo tràng trên, mạc treo tràng từ mặt trước động mạch chủ bụng ở vị trí từ giữa dưới xuất phát từ mặt trước động mạch chủ bụng đốt sống ngực XII và thắt lưng I. Động mạch theo thứ tự từ trên xuống dưới. Các động mạch mạc treo tràng trên tách từ mặt trước động mạch thận xuất phát từ mặt bên của động mạch chủ chủ bụng ngang mức đốt sống thắt lưng I, cao bụng và một số đi kèm các nhánh cực thận. nhất ở ngang mức 1/3 dưới T12, thấp nhất ở Từ khóa: Nhánh tạng động mạch chủ bụng, ngang mức 1/3 trên L2. Các động mạch thận phải số lượng, biến đổi giải phẫu. và trái tách ra từ mặt bên của động mạch chủ bụng trong khoảng từ đốt sống thắt lưng I đến SUMMARY đốt sống thắt lưng II và nguyên ủy động mạch ANATOMY ORIGIN COELIAC thận trái phần lớn thấp hơn động mạch thận phải. BRANCHES OF ABDOMINAL AORTA Objectives: To describe the anatomical 1 Trường Đại học Y Hà Nội variation, origin and quantity the coeliac 2 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội branches of abdominal aorta. Subjects and 3 Bệnh viện Đa khoa Hồng Hà methods: A cross-sectional study was conducted 4 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà in 64-slices computed tomography results with Nội volume rendering of 24 patients at Tam Anh 5 Bệnh viện Bưu điện General Hospital, Hanoi, from 2022 to 2023. 6 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Hà Nội Results: The celiac trunk is the anterior branch Chịu trách nhiệm chính: Ngô Xuân Khoa of the abdominal aorta at a position between the Email: ngoxuankhoavn@gmail.com T12 and L1 vertebrae. The superior mesenteric Ngày nhận bài: 12/05/2024 artery originates from the anterior suface of the Ngày phản biện khoa học: 22/05/2024 abdominal aorta, at the level of the first lumbar Ngày duyệt bài: 30/05/2024 vertebra, highest at 1/3 below T12, lowest at 1/3 247
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 above L2. The renal arteries right and left là công trình nghiên cứu một cách hệ thống originates from the lateral suface of the các động mạch người Việt Nam trưởng thành abdominal aorta at a position between the L1 and của Lê Văn Cường (1991)[4]. Nhưng phải tới L2 vertebrae. The renal arteries left is lower than những năm gần đây việc sử dụng các hình the right renal artery . The polar renal arteries is ảnh chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong nghiên detected in some patients with a variety of the cứu các mạch máu người Việt Nam mới origin. The inferior mesenteric artery originates được tiến hành và công bố như nghiên cứu from the anterior suface of the abdominal aorta at động mạch chủ bụng của Đặng Nguyễn a position between the 1/3 below and 1/3 lower Trung An (2019)[5] hay của Nguyễn Thành of L3 vertebrae. The testicular arteries and (2018)[6] cũng như các nghiên cứu về động ovarian arteries is not visible in the MSCT mạch thận của Nguyễn Trung Nghĩa images. Conclusion: The origin and the (2016)[7], nghiên cứu mạch máu gan của anatomical variation of the coeliac branches of Nguyễn Thị Thanh Thiên (2021)[8]. Đến abdominal aorta varied in vertebral levels. The nay, các nghiên cứu về các nhánh của động origins of the coeliac, superior mesenteric and mạch chủ bụng còn quá ít, cần được quan inferior mesenteric arteries originate from the tâm nhiều hơn. anterior surface of the abdominal aorta in order Vì thế chúng tôi thực hiện đề tài này góp from top to bottom. The renal arteries originate phần vào việc xác định các biến đổi vị trí các from the lateral surface of the abdominal aorta nhánh bên của động mạch chủ bụng trên and some case have the polar renal arteries. người Việt Nam bằng phương pháp chụp cắt Keywords: coeliac branches of abdominal lớp vi tính đa dãy. aorta, quantity, anatomical variation. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.1. Đối tượng nghiên cứu Các nhánh bên của động mạch chủ bụng 2.1.1. Mẫu nghiên cứu: được chia thành 2 loại: các nhánh tạng và các Ảnh chụp cắt lớp vi tính 64 dãy có tiêm nhánh thành.Các nhánh tạng cấp huyết cho thuốc dựng hình của 24 người bệnh Việt hầu hết các tạng trong ổ bụng, các nhánh Nam trưởng thành. thành cấp huyết cho thành bụng. 2.1.2. Thời gian và địa điểm: Từ lâu các nhánh bên của động mạch chủ Từ tháng 11 năm 2022 đến tháng 5 năm bụng đã được nhiều tác giả trong và ngoài 2023 tại trung tâm chẩn đoán hình ảnh bệnh nước quan tâm nghiên cứu. Ở Việt Nam từ viện đa khoa Tâm Anh, Hà Nội. những năm 60 thế kỷ trước đã có những 2.1.3. Kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện: nghiên cứu một số động mạch, nhánh bên Với số lượng bệnh nhân chụp cắt lớp vi của động mạch chủ bụng bằng phương pháp tính 64 dãy hạn chế, thời gian cho phép ngắn phẫu tích trên xác ướp formol hoặc làm tiêu ngủi, chúng tôi áp dụng kỹ thuật chọn mẫu bản ăn mòn (corrosion) như nghiên cứu động thuận tiện với cỡ mẫu 24 người bệnh (16 mạch gan và phân thùy gan của Trịnh Văn nam, 8 nữ) đến khám chụp cắt lớp vi tính Minh (1969)[1], hoặc động mạch thân tạng dựng hình động mạch chủ bụng. của Vũ Duy San (1975)[2], động mạch thận 2.1.4. Tiêu chuẩn chọn mẫu: của Trịnh Xuân Đàn (1999)[3], nổi bật nhất 248
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 64 dãy 2.2.4. Các biến nghiên cứu: động mạch chủ bụng của người bệnh, được Gồm: động mạch thân tạng, động mạch các bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh mạc treo tràng trên, động mạch thận, động Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Hà Nội xác mạch mạc treo tràng dưới, động mạch tinh nhận là hình ảnh chụp động mạch chủ bụng hoàn và động mạch buồng trứng bình thường, không có tổn thương động 2.2.5. Xử lý số liệu: mạch chủ bụng, và các nhánh hiện ảnh rõ nét Số liệu được nhập và xử lý theo thuật có thể nhận định được. toán thống kê phần mềm SPSS 20.0 và các 2.1.5. Tiêu chuẩn loại trừ: phép toán thông thường. Các bệnh nhân bị nhiễu ảnh, hẹp, phình 2.2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên hay tắc động mạch chủ bụng. cứu: 2.2. Phương pháp nghiên cứu Việc tiến hành nghiên cứu được sự đồng 2.2.1. Kỹ thuật nghiên cứu: ý của Bộ môn Giải phẫu, Ban Giám Hiệu Nghiên cứu mô tả, thu thập thông tin theo Trường Đại học Y Hà Nội và Trung tâm phương pháp hồi cứu trên các tư liệu đã lưu Chẩn đoán Hình ảnh bệnh viện Đa khoa Tâm trữ tại trung tâm. Các người bệnh đủ tiêu Anh Hà Nội. chuẩn được lấy ngẫu nhiên. Thu thập các Các thông tin thu được từ bệnh nhân chỉ thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu được dùng với mục đích nghiên cứu. dựa vào biến số nghiên cứu, ghi vào mẫu rồi Nghiên cứu chỉ nhằm vào việc chăm sóc, lập bảng nghiên cứu và phân tích số liệu thu bảo vệ, nâng cao sức khoẻ cho nhân dân. được. 2.2.2. Phương tiện nghiên cứu: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Máy CLVT 64 dãy loại Light speed 3.1. Đặc điểm các nhánh tạng của động VCT 64 (GE- Mỹ) tại Bệnh viện Đa khoa mạch chủ bụng Tâm Anh, Hà Nội. Nơi tách ra (nguyên ủy) các nhánh tạng - Máy bơm thuốc tĩnh mạch tự động. từ động mạch chủ bụng được xác định với - Thuốc cản quang không ion. mốc là các đốt sống. - Phần mềm xử lý hình ảnh. Trừ các động mạch sinh dục cả 2 bên - Hình ảnh thu được in trên máy in Lase không xuất hiện trên ảnh chụp cắt lớp vi tính và lưu dữ liệu trên đĩa CD. và khuyết một động mạch mạc treo tràng 2.2.3. Các bước tiến hành: dưới (1/24) các nhánh tạng còn lại đều tách - Thu thập các yếu tố dịch tễ: tuổi, giới, từ động mạch chủ bụng, theo thứ tự từ trên lý do chụp CLVT ổ bụng. xuống dưới là động mạch thân tạng, động - Chụp CT theo Protocol chuẩn đã quy mạch mạc treo tràng trên, các động mạch định. thận, động mạch mạc treo tràng dưới. Trừ - Xử lý hình ảnh. các động mạch thận phải và trái tách từ 2 mặt - Đọc kết quả theo mẫu bệnh án nghiên bên, các động mạch còn lại đều tách từ mặt cứu trước động mạch chủ bụng. 249
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Hình 1. Các nhánh tạng của động mạch chủ bụng trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 64 dãy (BN Lê Vĩnh V., 44 tuổi, chụp ngày 29/3/2023) 3.2. Dạng vị trí nguyên ủy của các nhánh tạng 3.2.1. Động mạch thân tạng Các dạng nguyên ủy, của động mạch thân tạng được trình bày trong bảng dưới đây. Bảng 1: Vị trí nguyên ủy của động mạch thân tạng 1/3 trên 1/3 Giữa 1/3 dưới Gian 1/3 trên 1/3 giữa 1/3 dưới Vị trí Tổng T12 T12 T12 T12-L1 L1 L1 L1 Số lượng 1 2 5 10 3 2 1 24 Tỷ lệ (%) 4,20% 8,30% 20,80% 41,70% 12,50% 8,30% 4,20% 100% Như vậy phần lớn nguyên uỷ động mạch Các dạng nguyên ủy của động mạch mạc thân tạng tách từ giữa đốt sống ngực XII và treo tràng trên được trình bày trong bảng thắt lưng I (đĩa gian đốt sống). dưới đây. 3.2.2. Động mạch mạc treo tràng trên Bảng 2: Vị trí nguyên ủy của động mạch mạc treo tràng trên 1/3 dưới Gian T12 1/3 trên 1/3 giữa 1/3 dưới Gian L1- 1/3 trên Vị trí Tổng T12 -L1 L1 L1 L1 L2 L2 Số lượng 1 2 7 7 4 2 1 24 Tỷ lệ (%) 4,20% 8,30% 29,20% 29,20% 16,70% 8,30% 4,20% 100% Qua bảng trên ta thấy đa số nguyên uỷ thận trái thấp hơn của động mạch thận phải; động mạch mạc treo tràng trên tách từ động 8,3% nguyên ủy động mạch thận trái tách mạch chủ bụng ngang mức đốt sống thắt cao hơn động mạch thận phải và 37,7% lưng I, cao nhất ở ngang mức 1/3 dưới T12, nguyên ủy của 2 động mạch thận phải và trái thấp nhất ở ngang mức 1/3 trên L2. ở ngang nhau. 3.2.3. Động mạch thận Các dạng nguyên ủy của 2 động mạch Kết quả nghiên cứu cho thấy 54,2% nơi thận được trình bày trong bảng dưới đây: tách từ động mạch chủ bụng của động mạch 250
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Bảng 3: Các dạng nguyên ủy của 2 động mạch thận Số lượng 1/3 Trên 1/3 Giữa 1/3 Dưới Gian 1/3 Trên 1/3 Giữa Vị trí Tổng và tỷ lệ L1 L1 L1 L1-L2 L2 L2 Tại nguyên ủy động Số lượng 1 6 10 4 2 1 24 mạch thận phải Tỷ lệ (%) 4,2% 25,0% 41,7% 16,7% 8,3% 4,2% 100% Tại nguyên ủy động Số lượng 0 2 6 12 3 1 24 mạch thận trái Tỷ lệ (%) 0% 8,3% 25,0% 50,0% 12,5% 4,2% 100% Như vậy có thể nói động mạch thận phải và động mạch thận trái tách ra từ động mạch chủ bụng trong khoảng từ đốt sống L1 đến đốt sống L2. 3.2.4. Các động mạch cực thận Vị trí nguyên ủy của động mạch cực thận được trình bày trong bảng dưới đây. Bảng 4: Số lượng và nguyên ủy các nhánh động mạch cực Nguyên ủy Từ động mạch thận Từ động mạch chủ ĐM cực Số lượng Phần trăm Số lượng Phần trăm ĐM cực trên P 1 4,2% 1 4,2% ĐM cực trên T 0 0 0 0 ĐM cực dưới P 4 16,7% 1 4,2% ĐM cực dưới T 1 4,2% 4 16,7% Như vậy các động mạch cực thận xuất hiện trên một số bệnh nhân với nguyên ủy cả từ động mạch thận và động mạch chủ bụng. Các nhánh động mạc cực ở hai bên có số lượng khác nhau. Hình 2. Động mạch cực thận tách ra từ động mạch chủ bụng trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 64 dãy (BN Hoàng Văn L., 70 tuổi, chụp ngày 5/4/2023) 251
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 3.2.5. Các dạng nguyên ủy của động mạch mạc treo tràng dưới Vị trí nguyên ủy của động mạch mạc treo tràng dưới được trình bày trong bảng dưới đây. Bảng 5: Vị trí nguyên ủy của động mạch mạc treo tràng dưới Vị trí nguyên Gian L2- Trên Giữa Dưới Gian L3- Trên Không Tổng ủy L3 L3 L3 L3 L4 L4 thấy Số lượng 1 2 5 10 3 2 1 24 Tỷ lệ (%) 12,5% 16,7% 41,7% 12,5% 8,3% 4,2% 4,2% 100% Như vậy nơi tách ra của động mạch mạc ở nữ), các nhánh còn lại (động mạch thân treo tràng dưới từ động mạch chủ bụng chủ tạng, động mạch mạc treo tràng trên, các yếu ở ngang mức 1/3 giữa và 1/3 dưới đốt động mạch thật phải và trái) đều có mặt một sống L3. cách rõ nét đầy đủ(24/24). Chỉ có 23/24 trường hợp xuất hiện động mạch mạc treo IV. BÀN LUẬN tràng dưới. Kết quả nghiên cứu các nhánh tạo của 4.1. Động mạch thân tạng động mạch chủ bụng trên hình ảnh chụp cắt Kết quả của chúng tôi cũng như của Lê lớp vi tính 64 dãy của 24 người bệnh Việt Văn Cường và Cauldwell [9] về nơi tách ra Nam trưởng thành cho thấy: trừ sự thiếu từ động mạch chủ bụng của động mạch thân vắng của 2 động mạch sinh dục(động mạch tạng được trình bày trong bảng dưới đây: tinh hoàn ở nam và động mạch buồng trứng Bảng 6: Vị trí nguyên ủy của động mạch thân tạng Vị trí 1/3 trên 1/3 giữa 1/3 dưới Gian 1/3 trên 1/3 giữa 1/3 dưới 1/3 giữa Tác giả T12 T12 T12 T12-L1 L1 L1 L1 L2 Của chúng tôi 1/24 2/24 5/24 10/24 3/24 2/24 1/24 0 n=24 4,20% 8,30% 20,8% 41,70% 12,50% 8,30% 4,20% Lê Văn Cường [4] 3/62 13/62 31/62 15/62 0 0 0 0 n=62 (4,8%) (20,9%) (50%) (24,1%) Cauldwell và 45/287 75/287 54/287 34/287 5/287 0 0 0 Anson [9] n=287 (15,6%) (26,1%) (18,8%) (11,8%) (1,7%) Như vậy theo kết quả của chúng tôi thì Tách từ mặt trước động mạch chủ bụng động mạch thân tạng tách ra ở ngang mức ngang mức đĩa gian đốt sống giữa L1 và L2, T12 và giữa T12 và L1, thấp nhất tách ở dưới nguyên ủy động mạch thân tạng khoảng ngang mức 1/3 dưới L1 theo Lê Văn Cường 1-22mm. Theo chúng tôi thì động mạch mạc [4] thì nơi tách trải dài từ 1/3 giữa L1 tới treo tràng trên tách từ động mạch chủ bụng ở giữa L2, tập trung chủ yếu ở ngang mức 1/3 ngang mức L1(18/24 trường hợp), 1 động dưới L1. Còn theo Cauldwell và Anson[9] thì mạch tách ở cao nhất ngang mức 1/3 dưới nơi tách của động mạch thân tạng trải dài từ T12 và 2 động mạch thấp nhất ở ngang mức giữa T12 và L1 tới giữa L2, chủ yếu ở ngang L1 và L2. mức đốt L1. Theo Lê Văn Cường[4] (1991) trên 62 4.2. Động mạch mạc treo tràng trên xác ướp formol thì động mạch mạc treo tràng trên tách từ động mạch chủ bụng chủ yếu ở 252
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 ngang mức đốt sống L1 (84,7%). Có 1 nhánh ở ngang mức 1/3 giữa L1 và tách thấp nhất ở tách ra ở cao nhất ngang mức 1/3 trên L1. ngang mức 1/3 giữa L2. 4.3. Động mạch mạc treo tràng dưới Theo Lê Văn Cường[4] động mạch thận Theo Gray[10] động mạch mạc treo tràng trái tách ra từ động mạch chủ bụng trong dưới tách từ mặt trước động mạch chủ bụng khoảng từ 1/3 giữa L1 tới 1/3 dưới L2. trên chỗ chia đôi thành 2 động mạch chậu Các kết quả trên cho thấy cả 2 động mạch chung 3-4cm phía sau phần ngang tá tràng. thận phải và trái tách từ động mạch chủ bụng Theo kết quả của chúng tôi nơi tách ra trải dài trên 2 đốt sống L1 và L2. động mạch này chủ yếu ở ngang mức đốt Ozan[11] cho biết 53,3% nơi tách của sống L3 (76,9%), nhánh tách cao nhất ngang động mạch thận phải ở cao hơn động mạch mức giữa L2 và L3 và thấp nhất ở ngang thận trái, chỉ có 3 trường hợp 10% nơi tách mức 1/3 trên L4 chỉ xuất hiện 23/24 trường từ động mạch chủ bụng của cả 2 động mạch hợp. Theo Lê Văn Cường[4] nơi tách động thận phải và trái ở mức ngang nhau. mạch mạc treo tràng dưới trải dài từ 1/3 trên Nghiên cứu động mạch thận trên hình L3 tới 1/3 giữa L4. Còn kết quả của ảnh chụp cắt lớp vi tính 128 dãy, Đỗ Thành Cauldwell và Anson[9] thì nơi tách ra động Nam[12] cho biết 74,7% có một động mạch mạch này trải dài từ bờ trên đốt sống L3 tới thận phải, 81,3% có một động mạch thận trái, giữa L4. 18,7% có 2 động mạch thận phải, 5,4% có 3 4.4. Các động mạch thận động mạch thận phải và 1,3% có tới 4 động Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho mạch thận phải, trong khi đó chỉ có 18,7% có thấy: Cả 2 động mạch thận phải và trái tách 2 động mạch thận trái. từ 2 mặt bên của động mạch chủ bụng ngang Trong nghiên cứu động mạch thận bằng mức đốt sống L1 và L2. Trong đó 13/24 hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 64 dãy.Đặng trường hợp (54,2%) động mạch thận phải Nguyễn Trung An[5] đã gặp 2 trường hợp tách cao hơn động mạch thận trái, 2/24 (0,2%) có có 2 động mạch thận phải tách từ trường hợp (8,3%) động mạch thận trái tách động mạch chủ bụng ở ngang mức đốt T11, 1 ở cao hơn, 9/24 trường hợp (37,5%) hai động trường hợp có 2 động mạch thận phải tách từ mạch thận phải và trái tách ngang nhau. động mạch chủ bụng. 62 trường hợp có 2 Động mạch thận phải tách từ động mạch động mạch thận trái (5,63%), 60 trường hợp chủ bụng ở trong khoảng từ 1/3 giữa L1 đến (5,44%) có 2 động mạch thận phải trong số 1/3 trên L2 chiếm 91,6% nhánh tách ra ở cao đó có 3 trường hợp (1,18%) có 2 động mạch nhất ngang mức 1/3 trên L1 và thấp nhất ở thận ở cả 2 bên, 1 trường hợp (0,09%) có 5 ngang mức 1/3 giữa L2. động mạch thận trái và 3 trường hợp (0,27%) Theo Lê Văn Cường[4] nơi động mạch có 3 động mạch thận phải. thận phải tách từ động mạch chủ bụng trên Trên 130 trường hợp hiến thận và 32 xác một đoạn từ 1/3 giữa L1 tới 1/3 dưới L2 chủ Satyapal và cộng sự[13] đã ghi nhận 23,2% yếu ở ngang mức L2 còn theo Cauldwell và có 2 động mạch thận, 4,5% có 3 động mạch Anson[9] thì động mạch thận phải tách ra thận. Năm 2005 Patel[14] đã công bố 2 trên một đoạn từ 1/3 giữa L1 tới 1/3 dưới L2. trường hợp động mạch thận phải xuất phát từ Động mạch thận trái: Kết quả của chúng động mạch chủ ngang mức đốt T11 và thân tôi cho thấy 87,5% động mạch thận trái tách đốt sống T12. Các kết quả trên cho thấy, số từ động mạch chủ bụng trong khoảng từ 1/3 lượng nhánh ở 2 bên hoàn toàn khác nhau, có dưới L1 đến 1/3 trên L2, nhánh tách cao nhất thể gặp trường hợp nơi tách động mạch thận ở rất cao ngang mức đốt T11. 253
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 V. KẾT LUẬN 6. Nguyễn Thành, “Khảo sát kích thước động Kết quả nghiên cứu trên ảnh chụp cắt lớp mạch chủ ở người Việt Nam trưởng thành vi tính 64 dãy của 24 người bệnh Việt Nam bằng X quang cắt lớp vi tính”, Luận án bác sĩ trưởng thành cho thấy: nội trú, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí - Các nhánh tạng tách ra từ mặt trước Minh, 2018. 7. Nguyễn Trung Nghĩa, “Nghiên cứu giải động mạch chủ bụng gồm động mạch thân phẫu ứng dụng động mạch thận trên hình ảnh tạng, động mạch mạc treo tràng trên và động chụp cắt lớp vi tính 64 dãy”, Luận án thạc sĩ mạch mạc treo tràng dưới. Các nhánh tạng y học, Đại học Y Hà Nội, 2016. tách từ mặt bên động mạch chủ bụng là các 8. Nguyễn Thị Thanh Thiên, “Nghiên cứu giải động mạch thận phải và trái. phẫu mạch máu gan bằng chụp Xquang cắt - Nơi tách của động mạch thân tạng từ lớp vi tính”, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y động mạch chủ bụng ở ngang mức gian đốt dược thành phố Hồ Chí Minh, 2021. giữa T12 và L1 chiếm tỷ lệ cao nhất 41,7%. 9. E. Cauldwell và B. Anson, “The visceral - Động mạch mạc treo tràng trên tách từ branches of the abdominal aorta: động mạch chủ bụng ở ngang mức 1/3 trên Topographical relationships”, American và 1/3 giữa đốt L1 với tỷ lệ cao nhất 58,3%. Journal of Anatomy, vol 73, tr 27–57, tháng - Hầu hết các động mạch mạc treo tràng 7 2005, doi: 10.1002/aja.1000730103. dưới tách từ động mạch chủ bụng ở ngang 10. H. Gray, P. L. Williams, và L. H. Bannister, Gray’s anatomy: the anatomical mức đốt L3 basis of medicine and surgery, 38th ed. New - Cả 2 động mạch thận phải và trái tách York: Churchill Livingstone, 1995. từ 2 mặt bên động mạch chủ bụng ngang 11. Karakişi Sedat Ozan, Ş. Ergene, D. mức các đốt L2 và L3 Hemşinli, và Ş. A. Küçüker, “Our early and mid-term results for endovascular repair of TÀI LIỆU THAM KHẢO abdominal aortic aneurysms”, Turk Gogus 1. Trịnh Văn Minh, “Hướng về một quan Kalp Damar Cerrahisi Derg, vol 27, số p.h 1, niệm phân thuỳ gan thống nhất”, Hình thái tr 29–34, tháng 1 2019, doi: 10.5606/ học, vol II, tr 1–29, 1969. tgkdc.dergisi.2019.16328. 2. Vũ Duy San, “Một số dạng hiếm gặp ở 12. Đỗ Thành Nam và c.s., “Đặc điểm mạch nguyên uỷ động mạch thân tạng”, Hình thái máu thận ở người trưởng thành trên hình ảnh học, vol XIII, tr 1–5, 1975. chụp cắt lớp vi tính 128 dãy”, jmpm, vol 47, 3. Trịnh Xuân Đàn, “Nghiên cứu giải phẫu hệ số p.h 9, Art. số p.h 9, 2022, doi: thống đài bể thận và mạch máu, thần kinh 10.56535/jmpm.v47i9.212. thận của người Việt nam trưởng thành”, 13. K. S. Satyapal, A. A. Haffejee, B. Singh, L. Luận án tiến sĩ y học, Học viện Quân y, Ramsaroop, J. V. Robbs, và J. M. 1999. Kalideen, “Additional renal arteries: 4. Lê Văn Cường, “Các dạng và dị dạng của incidence and morphometry”, Surg Radiol động mạch ở người Việt Nam”, Luận án phó Anat, vol 23, số p.h 1, tr 33–38, 2001, doi: tiến sĩ, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí 10.1007/s00276-001-0033-y. Minh, 1991. 14. K. Patel, S. Gandhi, và P. Modi, “Unusual 5. Đặng Nguyễn Trung An, Lê Văn Cường, Origin of Right Renal Artery: A Report of và Trần Minh Hoàng, “Nghiên cứu giải Two Cases”, J Clin Diagn Res, vol 10, số p.h phẫu động mạch chủ bụng ở người Việt Nam 5, tr TJ03–TJ04, tháng 5 2016, doi: 10.7860/ trưởng thành trên hình ảnh chụp cắt lớp vi JCDR/2016/18428.7823. tính”, Nghiên cứu khoa học số 3, vol 50, 5 Tháng Sáu 2019. 254
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2