intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sự phân nhánh và tương quan với một số mốc giải phẫu của thần kinh gian cốt trước

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặc điểm giải phẫu thần kinh gian cốt trước sẽ góp phần nâng cao hiệu quả phẫu thuật chuyển thần kinh đến thần kinh gian cốt trước giúp phục hồi chức năng cầm nắm bàn tay. Bài viết trình bày xác định các đặc điểm giải phẫu thần kinh gian cốt trước: vị trí, đường đi, sự phân nhánh và tương quan với một số mốc giải phẫu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sự phân nhánh và tương quan với một số mốc giải phẫu của thần kinh gian cốt trước

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 SỰ PHÂN NHÁNH VÀ TƯƠNG QUAN VỚI MỘT SỐ MỐC GIẢI PHẪU CỦA THẦN KINH GIAN CỐT TRƯỚC Trang Mạnh Khôi 1, Lý Thiên Tài2 TÓM TẮT 6 giả Garcia-Lopez[2]. Kiểu hình phân nhánh của Đặt vấn đề: Đặc điểm giải phẫu thần kinh thần kinh gian cốt trước chi phối cho cơ trong gian cốt trước sẽ góp phần nâng cao hiệu quả nghiên của chúng tôi có sự tương đồng với phẫu thuật chuyển thần kinh đến thần kinh gian nghiên cứu của tác giả Ankolekar[8]. Trong đó, cốt trước giúp phục hồi chức năng cầm nắm bàn số nhánh trung bình chi phối cho cơ gấp các tay. Hiện tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào ngón sâu và cơ gấp ngón cái dài của Ankolekar về đặc điểm giải phẫu thần kinh gian cốt trước. nhỏ hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Nghiên Mục tiêu: Xác định các đặc điểm giải phẫu thần cứu của Caetano[3] ghi nhận số nhánh trung bình kinh gian cốt trước: vị trí, đường đi, sự phân chi phối cho cơ gấp các ngón sâu lớn hơn so với nhánh và tương quan với một số mốc giải phẫu. nghiên cứu của chúng tôi, với 1 trường hợp có Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, đến 6 nhánh chi phối cho cơ. Điều này có thể là được thực hiện trên 26 mẫu được phẫu tích từ 13 do sự khác biệt về mặt chủng tộc giữa các mẫu xác tươi. Tay trái 13 mẫu, tay phải 13 mẫu. Từ trong các nghiên cứu. Kết luận: Việc xác định tháng 2/2023 đến tháng 8/2023 tại Bộ môn Giải sự phân nhánh và khoảng cách với một số mốc phẫu học và Bộ môn Giải phẫu bệnh – Đại học Y giải phẫu của thần kinh gian cốt trước giúp các Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả và bàn phẫu thuật viên giảm thiểu tổn thương sợi thần luận: Thần kinh gian cốt trước được phân nhánh kinh trong quá trình phẫu thuật. từ nhóm bó sợi sau thần kinh giữa tại vị trí giữa Từ khóa: Thần kinh gian cốt trước, giải hai bó của cơ sấp tròn. Khoảng cách từ nguyên phẫu, sự phân nhánh, tương quan. ủy thần kinh gian cốt trước đến đường liên lồi cầu xương cánh tay có giá trị trung bình là 4,38 ± SUMMARY 0,47 cm, kết quả này có sự tương đồng với DISTRIBUTION AND CORRELATION nghiên cứu của tác giả Yang[5] và Vincelet[4]. WITH SOME ANATOMIC MARKET Khoảng cách từ điểm A đến đường liên lồi cầu OF THE ANTERIOR INTEROSSEOUS xương cánh tay trong nghiên cứu của chúng tôi là NERVE 4,10 ± 0,56 cm, tương đồng với kết quả của tác Background: The anatomical characteristics of the anterior interosseous nerve will contribute to improving the effectiveness of nerve transfer 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh surgery to the anterior interosseous nerve to help 2 Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh Thành Phố Hồ recover hand grip function. Thus far, no research Chí Minh has been done on this issue in Vietnam. Chịu trách nhiệm chính: Trang Mạnh Khôi Objectives: Determine the anatomical features of Email: tmkhoi@ump.edu.vn the anterior interosseous nerve, including Ngày nhận bài: 20/4/2024 location, courses, branches, and correlations with Ngày phản biện khoa học: 10/5/2024 some anatomical landmarks. Methods: In this Ngày duyệt bài: 24/5/2024 39
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 case-series study, the author describes 26 hiện động tác cầm nắm của bàn tay. Tổn dissected samples from 13 fresh cadavers (13 thương thần kinh gian cốt trước có thể do các dexter and 13 sinister samples). From February nguyên nhân như chấn thương, đè ép tại nơi 2023 to August 2023 at the Department of dây thần kinh đi qua hoặc ở vị trí cao hơn Anatomy and Pathology - Ho Chi Minh City như tổn thương thần kinh giữa đoạn cao, thân University of Medicine and Pharmacy. Results: dưới đám rối cánh tay (C8-T1). Những tổn The anterior interosseous nerve branches off thương này có thể dẫn tới giảm hoặc mất from the posterior fiber bundles of the median chức năng cầm nắm của bàn tay, làm giảm nerve at a position between the two bundles of khả năng lao động và sinh hoạt đáng kể. . the pronator teres muscle. The distance from the Trên thế giới, tổn thương thần kinh ngoại anterior interosseous nerve origin to the humeral biên gặp trong khoảng 2-3% tại Bắc Mĩ và intercondylar line has an average value of 4.38 ± 2% tại Úc trong các chấn thương.[1] Để khắc 0.47 cm; this result is similar to author Yang's phục hậu quả các tổn thương không hồi phục study [5]. and Vincelet [4]. The distance from của thần kinh giữa đoạn cao hoặc thân dưới point A to the humeral intercondylar line in the đám rối cánh tay, phương pháp phẫu thuật author's study is 4.10 ± 0.56 cm, similar to the chuyển thần kinh đến thần kinh gian cốt results of author Garcia-Lopez [2]. The trước giúp phục hồi chức năng cầm nắm bàn branching pattern of the anterior interosseous tay đã được thực hiện ở nhiều trung tâm phẫu nerve that innervates the muscles in our study is thuật vi phẫu trên thế giới bởi XinZhao, similar to the study of author Ankolekar [8]. In Yudong Gu, García-López, Bertelli.[2] particular, the average number of branches Phương pháp này giúp khoảng cách từ vị trí supplying the flexor digitorum profundus and khâu nối đến cơ đích mục tiêu gần hơn, giúp flexor digitorum longus muscles of Ankolekar is giảm thời gian phục hồi. Để thực hiện tốt smaller than in our study. Caetano's study [3] phẫu thuật chuyển nhánh thần kinh đến thần noted that the average number of branches kinh gian cốt trước, việc hiểu rõ giải phẫu là innervating the flexor digitorum profundus rất cần thiết. Trên thế giới đã có một số muscle was larger than the author's study, with 1 nghiên cứu về giải phẫu của nhánh thần kinh case having up to 6 branches innervating the này nhưng số liệu không tương đồng, đồng muscle. This may be due to racial differences thời chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này between samples across studies. Conclusion: tại nước ta. Determining the branching and distance from Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên some anatomical landmarks of the anterior cứu “Đặc điểm giải phẫu thần kinh gian cốt interosseous nerve optimizes the prevention of trước: vị trí, đường đi, sự phân nhánh và nerve fiber damage during surgery. tương quan với một số mốc giải phẫu”. Keywords: Anterior interosseous nerve, anatomy, branching, correlation. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vùng khuỷu và cẳng tay trên xác tươi tại Thần kinh gian cốt trước là một nhánh Bộ môn Giải Phẫu Học, Đại học Y Dược của thần kinh giữa, chia nhánh chi phối cho Thành phố Hồ Chí Minh. các cơ lớp sâu vùng cẳng tay trước, giúp thực 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 40
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Từ tháng 2/2023 đến tháng 8/2023 tại Bộ tận của cơ trên xương quay và vén vào trong. môn Giải phẫu học và Bộ môn Giải phẫu Xác định thần kinh gian cốt trước bằng cách bệnh – Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí tìm vị trí nguyên ủy từ thần kinh giữa ở mức Minh. ngang hai bó của cơ sấp tròn. 2.3. Phương pháp nghiên cứu + Vén gân cơ cánh tay quay ra ngoài và - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả gân cơ gấp cổ tay quay vào trong để bộc lộ hàng loạt ca. cơ gấp các ngón nông. Xẻ dọc cẩn thận cơ - Cỡ mẫu: 26 mẫu được phẫu tích từ 13 gấp các ngón nông và cung gân của cơ này từ xác tươi. Tay trái 13 mẫu, tay phải 13 mẫu. gần đến xa và vén sang hai bên bộc lộ rõ - Kỹ thuật thu thập số liệu: Chọn mẫu đường đi và các nhánh của thần kinh gian cốt thuận tiện trước. - Phương pháp phẫu tích: + Vén cơ gấp cổ tay trụ vào trong bộc lộ + Đường rạch da: đường dọc giữa mặt thần kinh trụ đi cùng bó mạch trụ. Tìm sự trước cẳng tay (được xác định từ điểm giữa thông nối giữa thần kinh gian cốt trước và đường liên lồi cầu xương cánh tay đến điểm thần kinh trụ (nếu có). giữa mỏm trâm trụ và mỏm trâm quay). + Dùng vật tù (ví dụ như Kelly) bóc tách + Bóc tách cẩn thận lớp mỡ dưới da, bộc vỏ bao thần kinh giữa để bộc lộ thần kinh lộ các cấu trúc vùng khuỷu tay trước. Vén cơ gian cốt trước từ nguyên ủy về phía đầu gần nhị đầu cánh tay và cơ cánh tay ra ngoài, bộc đến điểm cao nhất có thể (điểm A), mở rộng lộ và tìm thần kinh giữa đi cùng với động đường mổ lên trên dọc theo trục cánh tay nếu mạch cánh tay tại rãnh nhị đầu trong. cần. + Phẫu tích bộc lộ thần kinh giữa từ đầu Khoảng cách có thể dùng chuyển thần gần đến đầu xa. Cắt cơ sấp tròn tại vị trí bám kinh của thần kinh gian cốt trước Hình 1. Thần kinh gian cốt trước sau khi bóc tách “Nguồn: tư liệu nghiên cứu” 41
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Kiểu hình thần kinh gian cốt trước Vị trí nguyên ủy Bảng 1. Vị trí nguyên ủy TKGCT trong các nghiên cứu khác nhau Chúng tôi Tubbs[6] Caetano[3] Johnson[7] Cỡ mẫu 26 20 50 40 Trước khi đi vào cơ sấp tròn 2 0 12 0 Vị trí Giữa hai bó cơ sấp tròn 24 20 32 4 nguyên ủy Sau khi ra khỏi cơ sấp tròn 0 0 6 36 Về đặc điểm vị trí nguyên ủy thần kinh thần kinh gian cốt trước có nguyên ủy từ TK gian cốt trước, nghiên cứu của chúng tôi ghi giữa sau khi đi ra khỏi cơ sấp tròn. Điều này nhận có sự tương đồng với nghiên cứu của có thể do cỡ mẫu của chúng tôi chưa đủ lớn tác giả Tubbs[6]. Trong hầu hết lớn các để tìm thấy kiểu hình giải phẫu này. Ngoài trường hợp, thần kinh gian cốt trước được ra, nghiên cứu của tác giả Johnson ghi nhận phân nhánh từ thần kinh giữa tại vị trí giữa phần lớn trường hợp có vị trí nguyên ủy thần hai bó của cơ sấp tròn, vị trí nguyên ủy này kinh gian cốt trước sau khi TK đi ra khỏi cơ cũng được báo cáo trong nhiều tài liệu giải sấp tròn, sự khác biệt này có thể do chủng phẫu. Tuy nhiên, chúng tôi cũng ghi nhận có tộc khi nghiên cứu của tác giả Johnson được 2 trường hợp thần kinh giữa cho nhánh thực hiện trên chủng tộc người Âu Mỹ. Việc TKGCT trước khi đi vào giữa hai bó cơ sấp xác định vị trí nguyên ủy của thần kinh gian tròn. cốt trước giúp việc phẫu thuật diễn ra thuận Khác với nghiên cứu của tác giả lợi hơn. Cơ sấp tròn là một mốc giải phẫu dễ Caetano[3] và Johnson[7], nghiên cứu của dàng xác định trên lâm sàng. chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào Vị trí tương đối Bảng 2. Vị trí tương đối của thần kinh gian cốt trước so với thần kinh giữa Đặc điểm Chúng tôi Dellon[10] Caetano[3] Cỡ mẫu 26 31 50 Vị trí tương đối của Phía sau 42,3% 38,7% 58% TKGCT so với Tk giữa Phía sau ngoài 57,7% 61,3% 42% Đối với vị trí tương đối của TKGCT so phẫu thuật bóc tách thần kinh gian cốt trước với thần kinh giữa, các kiểu hình trong dọc theo vỏ bao thần kinh giữa. Phẫu thuật nghiên cứu của chúng tôi tương đối giống viên có thể vén thần kinh giữa ra trước và với của tác giả Dellon[10] và Caetano[3]. bóc tách dọc theo mặt sau của sợi thần kinh Kết quả này tương thích với các số liệu được để giúp phẫu tích thuận lợi hơn và giảm nguy công bố trong các tài liệu giải phẫu,[9] khi cơ gây tổn thương cho các sợi thần kinh. mà TKGCT xuất phát từ nhóm bó sợi phía Thông nối thần kinh gian cốt trước - sau của TK giữa. thần kinh trụ Xác định vị trí tương đối giữa các sợi thần kinh là một yếu tố quan trọng trong việc 42
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Bảng 3. Tỉ lệ kiểu hình thông nối thần kinh gian cốt trước - thần kinh trụ trong các nghiên cứu khác nhau Chúng tôi Felippe[11] Nakashima[12] Rodriguez[13] Cỡ mẫu 26 30 108 140 Thông nối TKGCT – TK trụ 0 2 13 6 Tỉ lệ (%) 0 6,7 12,0 4,3 Nghiên cứu của chúng tôi chưa ghi nhận cứu khác với cỡ mẫu lớn hơn trên mẫu người không có bất kỳ trường hợp nào có sự thông Việt Nam để kiểm chứng giả thiết này. nối giữa thần kinh gian cốt trước và thần Trong tổn thương thân dưới đám rối cánh kinh trụ. Điều này có thể là do cỡ mẫu của tay, khi thực hiện phẫu thuật chuyển thần chúng tôi chưa đủ lớn để bắt gặp mẫu có kiểu kinh đến thần kinh gian cốt trước, sự hiện hình này. Ngoài ra, nghiên cứu của tác giả diện của thông nối TKGCT – TK trụ có thể Crutchfield[14]ghi nhận rằng các thông nối giúp phục hồi một số cơ vận động bàn tay do này có thể liên quan đến yếu tố di truyền. Giả thần kinh trụ chi phối như cơ gấp sâu ngón thiết của chúng tôi đưa ra là kiểu hình thông IV,V và các cơ nội tại của bàn tay. nối này có thể không phổ biến trên dân số Khoảng cách từ nguyên ủy thần kinh Việt Nam. Do đó, cần có thêm nhiều nghiên gian cốt trước đến đường liên lồi cầu xương cánh tay Bảng 4. So sánh khoảng cách từ nguyên ủy thần kinh gian cốt trước đến đường liên lồi cầu xương cánh tay trong các nghiên cứu khác nhau Chúng tôi Caetano[3] Yang[5] Vincelet[4] Cỡ mẫu 26 50 30 35 Trung bình (cm) 4,38 ± 0,47 5,2 4,46 ± 0,51 4,50 ± 1,36 Nhỏ nhất (cm) 3,4 1,5 Lớn nhất (cm) 5,0 7,5 Chúng tôi ghi nhận khoảng cách từ cứu của chúng tôi, với một khoảng biến thiên nguyên ủy thần kinh gian cốt trước đến rộng từ 1,5 đến 7,5 cm. Điều này có thể giải đường liên lồi cầu xương cánh tay có giá trị thích do nghiên cứu của tác giả Caetano có trung bình là 4,38 ± 0,47 cm, kết quả này có nhiều trường thần kinh gian cốt trước có sự tương đồng với nghiên cứu của tác giả nguyên ủy tại điểm trước khi đi vào cơ sấp Yang[5] và Vincelet[4]. Khoảng cách trung tròn (chiếm 24%). Trong khi đó, hầu hết các bình của chúng tôi ngắn hơn, điều này có thể mẫu phẫu tích của chúng tôi ghi nhận thần do trong các mẫu phẫu tích của chúng tôi, kinh gian cốt trước có nguyên ủy giữa hai bó thần kinh giữa phân nhánh thần kinh gian cốt của cơ sấp tròn. Sự khác biệt còn lại có lẽ trước sớm hơn sau khi đi vào giữa hai bó cơ đến từ chủng tộc khi nghiên cứu của tác giả sấp tròn. Ceatano được thực hiện trên người Âu Mỹ. Nghiên cứu của tác giả Caetano[3] nhìn Mỏm trên lồi cầu trong xương cánh chung có kết quả lớn hơn so với mẫu nghiên tay 43
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Bảng 5. So sánh khoảng cách từ nguyên ủy thần kinh gian cốt trước đến mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay trong các nghiên cứu khác nhau Chúng tôi Tubbs[6] Cỡ mẫu 26 20 Số nam 16 8 Số nữ 10 12 Trung bình (cm) 6,05 ± 0,31 5,4 Nhỏ nhất (cm) 5,5 2,5 Lớn nhất (cm) 6,6 7,5 Khi so sánh khoảng cách từ nguyên ủy tôi ghi nhận khoảng cách này ở giới nam lớn thần kinh gian cốt đến đường liên lồi cầu hơn so với nhóm nữ. Một giả thiết khác được xương cánh tay, nghiên cứu của chúng tôi có đặt ra là trong nghiên cứu của chúng tôi, thần kết quả lớn hơn nghiên cứu của tác giả kinh giữa sau khi ra khỏi rãnh nhị đầu trong Tubbs[6]. Điều này có thể do sự chênh lệch có xu hướng đi về phía bên quay hơn khi đi về giới tính trong các mẫu nghiên cứu, phần xuống vùng cẳng tay. Điều này làm cho lớn các mẫu xác trong nghiên cứu của chúng khoảng cách đo được từ mỏm trên lồi cầu tôi là giới nam (chiếm 61,5%), trong khi trong xương cánh tay đến nguyên ủy phần lớn các mẫu xác trong nghiên cứu của TKGCT trong nghiên cứu của chúng tôi lớn tác giả Tubbs là giới nữ (chiếm 60%). Cơ sở hơn so với tác giả Tubbs. cho giả thiết này là vì nghiên cứu của chúng Mỏm trâm trụ Bảng 6. So sánh khoảng cách từ nguyên ủy thần kinh gian cốt trước đến mỏm trâm trụ trong các nghiên cứu khác nhau Chúng tôi Tubbs[6] Cỡ mẫu 26 20 Trung bình (cm) 20,29 ± 1,57 21 Nhỏ nhất (cm) 17,8 18 Lớn nhất (cm) 22,8 26,5 Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận nhận có mối tương quan thuận, mức độ lớn khoảng cách từ nguyên ủy thần kinh gian cốt giữa chiều dài tương đối cẳng tay và khoảng trước đến mỏm trâm trụ có giá trị trung bình cách từ nguyên ủy thần kinh gian cốt trước là 20,29 ± 1,57 cm, kết quả này nhỏ hơn so đến mỏm trâm trụ. Tuy nhiên, điều này cần với nghiên cứu của tác giả Tubbs[6]. Sự khác được chứng minh thêm qua các nghiên cứu biệt này có thể do chiều dài tương đối cẳng tiếp theo. tay của các mẫu trong nghiên cứu của Tubbs Sự phân nhánh thần kinh gian cốt lớn hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. Cơ trước chi phối cho cơ sở cho lập luận này là bởi vì chúng tôi ghi 44
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Bảng 7. Số nhánh thần kinh gian cốt trước chi phối cho cơ trong các nghiên cứu khác nhau Chúng tôi Ankolekar[8] Caetano[3] Cơ gấp các Trung bình 1,88 ± 0,08 1,36 ± 0,57 2,26 ± 0,83 ngón sâu Khoảng dao động 1-3 1-3 1-6 Cơ gấp ngón Trung bình 1,62 ± 0,10 1,30 ± 0,46 1,52 ± 0,61 cái dài Khoảng dao động 1-2 1-2 1-3 Trung bình 1,00 1,00 1,00 Cơ sấp vuông Khoảng dao động 1 1 1 Kiểu hình phân nhánh của thần kinh gian chuyển thần kinh được đề cập trong nghiên cốt trước chi phối cho cơ trong nghiên của cứu của chúng tôi, giúp khôi phục lại chức chúng tôi có sự tương đồng với nghiên cứu năng cầm nắm của bàn tay. Đối với cơ sấp của tác giả Ankolekar[8]. Trong đó, số nhánh vuông, việc khôi phục lại thần kinh chi phối trung bình chi phối cho cơ gấp các ngón sâu cơ này mang lại nhiều ý nghĩa trong một vài và cơ gấp ngón cái dài của Ankolekar nhỏ tổn thương cụ thể. Nếu như tổn thương thần hơn so với nghiên cứu của chúng tôi. kinh giữa đoạn cao gây liệt cơ sấp tròn, việc Nghiên cứu của Caetano[3] ghi nhận số phục hồi nhánh thần kinh chi phối cơ sấp nhánh trung bình chi phối cho cơ gấp các vuông sẽ giúp khôi phục một phần chức năng ngón sâu lớn hơn so với nghiên cứu của sấp cẳng tay. Trong trường hợp tổn thương chúng tôi, với 1 trường hợp có đến 6 nhánh thân dưới đám rối cánh tay, nhánh thần kinh chi phối cho cơ. Điều này có thể là do sự chi phối cơ sấp vuông cũng là một lựa chọn khác biệt về mặt chủng tộc giữa các mẫu tiềm năng cho phẫu thuật chuyển thần kinh trong các nghiên cứu. đến nhánh vận động của thần kinh trụ đoạn Nhìn chung, các nghiên cứu đều ghi nhận cổ tay, giúp phục hồi chức năng các cơ nội 100% các trường hợp đều có các nhánh chi tại của bàn tay. phối cho cơ gấp các ngón sâu, cơ gấp ngón Khoảng cách từ điểm A đến đường liên cái dài và cơ sấp vuông. Kết quả này giúp lồi cầu xương cánh tay khẳng định tầm quan trọng của phẫu thuật Bảng 8. So sánh khoảng cách từ điểm A đến đường liên lồi cầu xương cánh tay trong các nghiên cứu khác nhau Chúng tôi Garcıa-Lopez[2] Cỡ mẫu 26 14 Trung bình (cm) 4,10 ± 0,56 4,2 ± 1,9 Nhỏ nhất (cm) 3,2 Lớn nhất (cm) 5,2 45
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Khoảng cách từ điểm A đến đường liên chuyển thần kinh là 8,40 cm. Trong quá trình lồi cầu xương cánh tay trong nghiên cứu của bóc tách, thần kinh gian cốt trước luôn nằm chúng tôi được ghi nhận là 4,10 ± 0,56 cm, phía sau hoặc sau ngoài so với thần kinh tương đồng với kết quả của tác giả Garcia- giữa.Thần kinh gian cốt trước chia nhánh chi Lopez[2]. Khoảng cách trung bình của chúng phối cho cơ gấp các ngón sâu, cơ gấp ngón tôi ngắn hơn, điều này có thể do trong nghiên cái dài và cơ sấp vuông trong tất cả các mẫu cứu của chúng tôi, thần kinh giữa cho nhóm phẫu tích. Với kiểu hình thường gặp nhất là 2 bó sợi TKGCT muộn hơn so với các mẫu của nhánh chi phối cơ gấp ngón cái dài, 2 nhánh Garcia-Lopez. Sự khác biệt về cỡ mẫu cũng chi phối cơ gấp các ngón sâu và 1 nhánh chi có thể là lý do làm cho khoảng cách trung phối cơ sấp vuông. bình trong nghiên cứu này lớn hơn so với kết quả của chúng tôi. TÀI LIỆU THAM KHẢO Việc xác định khoảng cách này giúp các 1. Noble J, Munro CA, Prasad VS, Midha giúp các phẫu thuật viên giảm thiểu tổn (1998). Analysis of upper and lower extremity peripheral nerve injuries in a thương sợi thần kinh do phẫu tích quá mức population of patients with multiple injuries. khi thực hiện bóc tách TK giữa trong bao bộc The Journal of trauma;45(1):116-22. lộ thần kinh gian cốt trước. Ngoài ra, kết quả 2. García-López A, Sebastian P, Martinez F, này cũng hỗ trợ trong việc ước đoán khả Perea D (2011). Transfer of the nerve to the năng khâu nối tận tận mà không có sự căng brachioradialis muscle to the anterior miệng nối khi thực hiện chuyển thần kinh interosseous nerve for treatment for lower phục hồi TKGCT từ các nhánh TK cho tiềm brachial plexus lesions: case report. J Hand năng khác như nhánh TK chi phối cơ cánh Surg Am;36(3):394-7. 3. Caetano EB, Vieira LA, Sabongi Neto JJ, tay quay, cơ duỗi cổ tay quay dài, cơ cánh Caetano MBF, Sabongi RG (2018). tay Anterior interosseous nerve: anatomical study and clinical implications. Rev Bras IV. KẾT LUẬN Ortop;53(5):575-581. Tại vùng cẳng tay, phần lớn trường hợp 4. Vincelet Y, Journeau P, Popkov D, (chiếm 92,3%) thần kinh gian cốt trước có Haumont T, Lascombes P (2013). The nguyên ủy giữa hai bó của cơ sấp tròn và anatomical basis for anterior interosseous nerve palsy secondary to supracondylar cách đường liên lồi cầu xương cánh tay, humerus fractures in children. Orthopaedics mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay và & traumatology, surgery & research : mỏm trâm trụ lần lượt là 4,38 cm; 6,05 cm và OTSR;99(5):543-7. 20,29 cm. Thần kinh gian cốt trước có thể 5. Yang J, Jia X, Yu C, Gu Y (2014). Pronator bóc tách tối đa về phía đầu gần đến điểm teres branch transfer to the anterior nằm trên đường liên lồi cầu xương cánh tay interosseous nerve for treating C8T1 brachial là 4,10 cm, với khoảng cách có thể dùng 46
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 plexus avulsion: an anatomic study and case 10. Dellon A, Mackinnon SE (1987). report. Neurosurgery;75(4):375-379. Musculoaponeurotic variations along the 6. Tubbs RS, Custis JW, Salter EG, Wellons course of the median nerve in the proximal JC, 3rd, Blount JP, Oakes WJ (2006). forearm. The Journal of Hand Surgery: Quantitation of and superficial surgical British & European Volume.;12(3):359-363. landmarks for the anterior interosseous 11. Felippe MM, Telles FL, Soares ACL, nerve. Journal of neurosurgery;104(5):787- Felippe FM (2017). Anastomosis between 91. median nerve and ulnar nerve in the forearm. 7. Johnson RK, Spinner M, Shrewsbury MM Journal of Morphological Sciences.;29(1):0- (1979). Median nerve entrapment syndrome 0. in the proximal forearm. J Hand Surg 12. Nakashima T (1993). An anatomic study on Am.;4(1):48-51. the Martin-Gruber anastomosis. Surgical and 8. Ankolekar VH, Hosapatna M, Dsouza A Radiologic Anatomy;15(3):193-195. (2021). Locating the anterior interosseous 13. Rodriguez‐Niedenführ M, Vazquez T, nerve in relation to the surgically relevant Parkin I, Logan B, Sañudo JR (2002). landmarks of the forearm: A cadaveric study. Martin‐Gruber anastomosis revisited. Annals of medicine and surgery Clinical Anatomy: The Official Journal of (2012);71:102930. the American Association of Clinical 9. Anatomy of the Median Nerve (2015). Anatomists and the British Association of Nerve Surgery. Georg Thieme Clinical Anatomists.;15(2):129-134. VerlagKG;http://www.thieme_connect.de/pr 14. Crutchfield CA, Gutmann L (1998). oducts/ebooks/lookinside/10.1055/b-0035- Hereditary aspects of median-ulnar nerve 106448 communications. Journal of Neurology, Neurosurgery & Psychiatry;43(1):53-55. 47
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2