T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
NGHIÊN CỨU PHÂN BỐ CÁC TÝP VIRUT DENGUE Ở<br />
BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI KHOA CẤP CỨU,<br />
BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 NĂM 2017<br />
Lê Thị Bảo Quyên1; Trịnh Thị Mỹ Anh1; Nguyễn Giang Hòa2; Nguyễn Văn Bằng2<br />
Phạm Văn Tiến2; Bùi Quốc Chính3; Ngô Quý Lâm3; Hoàng Xuân Sử3<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: nghiên cứu nhằm xác định phân bố và lưu hành týp dengue ở bệnh nhân đến khám tại Khoa<br />
Cấp cứu, Bệnh viện Quân y 103 năm 2017. Đối tượng và phương pháp: tổng số 149 bệnh nhân nhiễm<br />
dengue trong giai đoạn cấp được thu thập tại Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Quân y 103 năm 2017. Thu thập<br />
mẫu huyết thanh làm xét nghiệm huyết học và huyết thanh học phát hiện NS1 Ag-IgM/IgG, sử dụng xét<br />
nghiệm nhanh OnSite Duo Dengue Ag-IgG/IgM Rapid test - CTK Biotech, Mỹ. Sử dụng kỹ thuật multiplex<br />
onestep RT-PCR để phát hiện và định týp virut Dengue lưu hành. Kết quả: trong số 149 bệnh nhân nhiễm<br />
Dengue có kết quả xét nghiệm NS1 Ag và IgM dương tính, phân tích PCR cho kết quả dương tính<br />
111/149 (74,5%), tỷ lệ nhiễm týp DENV1 và týp DENV2 lần lượt là 69/111 (62,2%) và 42/111 (37,8%).<br />
Không có trường hợp nào nhiễm týp DENV3 và DENV4 cũng như đồng nhiễm týp DENV1 và týp DENV2.<br />
Tỷ lệ phân bố theo nhóm tuổi cho thấy khác biệt có ý nghĩa ở bệnh nhân nhóm tuổi 20 - 29 (p = 0,015)<br />
so với các nhóm còn lại. Phân tích phân bố týp Dengue theo khu vực trên địa bàn Hà Nội cho thấy<br />
Hà Đông là quận có tỷ lệ nhiễm virut Dengue cao nhất với 58/111 trường hợp (52,25%), trong đó<br />
38/58 trường hợp (65,5%) nhiễm DENV1 và 20/58 trường hợp (34,5) nhiễm DENV2. Tỷ lệ bệnh nhân<br />
nhiễm týp DENV1 giảm số lượng bạch cầu cao hơn so với bệnh nhân nhiễm DENV2 (36,04% so với<br />
13,51%; p = 0,02). Không có sự khác biệt về phân bố giữa hai týp DENV1 và DENV2 liên quan đến giảm<br />
số lượng hồng cầu và tiểu cầu. Kết luận: nghiên cứu phân bố và lưu hành các týp Dengue ở bệnh nhân<br />
đến khám tại Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Quân y 103 năm 2017 cho thấy chỉ phát hiện týp DENV1 và DENV2,<br />
trong đó týp DENV1 chiếm ưu thế.<br />
* Từ khóa: Virut Dengue; Phân bố týp dengue.<br />
<br />
<br />
Study of Distribution of Dengue Virus in Patients Admitted into<br />
the Emergency Department, 103 Military Hospital in 2017<br />
Summary<br />
Objectives: To investigate the distribution of Dengue virus serotypes in acute phase of illness. Subject<br />
and methods: A total of 149 patients infected with Dengue virus admitted into the Emergency Department<br />
of 103 Military Hospital. NS1 Ag-IgM tested using OnSite Duo Dengue Ag-IgG/IgM Rapid test CTK Biotech,<br />
(USA), whereas, multiplex onestep RT-PCR was used for detecting and typing of Dengue virus.<br />
Results: Among 149 patients with NS1 Ag-IgM positive detected in 111/149 cases (74.5%) positive with PCR.<br />
<br />
<br />
1. Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội<br />
2. Bệnh viện Quân y 103<br />
3. Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Xuân Sử (hoangxuansu@vmmu.edu.vn)<br />
Ngày nhận bài: 20/12/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/01/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 22/02/2019<br />
<br />
36<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
Serotypes were found in 69/111 (62.2%) of DENV1 and 42/111 (37.8%) of DENV2, respectively. No cases<br />
of DENV3 and DENV4 were observed. The significant difference between the distribution of DENV1 and<br />
DENV2 associated with age groups ranging from 20 - 29 (p = 0.015). Cases infected with DENV1 had<br />
higher leucopenia than those infected with DENV2 (36.04% versus 13.51%; p = 0.02). No differences<br />
were found between the DENV serotypes in relation to platelet count and red blood cells at presentation.<br />
Conclusion: This study indicated that the DENV1 and DENV2 were the most predominant DENV serotypes<br />
isolated from patients with dengue infection admitted into in the emergency setting during 2017.<br />
* Keywords: Dengue virus; Dengue serotypes.<br />
<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ không những có giá trị trong theo dõi diễn<br />
biến bệnh mà còn giúp hỗ trợ dự báo các<br />
Bệnh sốt dengue (SD) và sốt xuất vụ dịch xảy ra tiếp theo. Chúng tôi tiến<br />
huyết (SXHD) do virut Dengue (DENV)<br />
hành nghiên cứu nhằm mục tiêu: Xác<br />
gây ra là vấn đề y tế thách thức mang<br />
định tỷ lệ phân bố các týp virut Dengue ở<br />
tính toàn cầu, ước tính có khoảng 3,6 tỷ<br />
bệnh nhân đến khám tại Khoa Cấp cứu,<br />
người đang sống trong khu vực có nguy<br />
Bệnh viện Quân y 103 năm 2017.<br />
cơ nhiễm Dengue, 390 triệu trường hợp<br />
mắc mỗi năm, 96 triệu người nhiễm ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
DENV có triệu chứng, 2 triệu trường hợp NGHIÊN CỨU<br />
biểu hiện bệnh nặng và 21.000 ca tử<br />
Nghiên cứu thực hiện từ tháng 8 - 2017<br />
vong mỗi năm [4]. Tại Việt Nam, SD và<br />
đến tháng 9 - 2017 tại Viện Nghiên cứu<br />
SXHD là bệnh truyền nhiễm phổ biến lưu<br />
Y Dược học Quân sự, Học viện Quân y.<br />
hành khắp 63 tỉnh thành trên cả nước,<br />
gây dịch hàng năm với hàng chục nghìn 1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
ca mắc bệnh, diễn biến phức tạp. DENV 149 bệnh nhân (BN) có xét nghiệm<br />
thuộc họ Flaviviridae gồm 4 týp là DENV1, IgM dương tính hoặc NS1 dương tính với<br />
DENV2, DENV3, DENV4. Ở nước ta gặp DENV trong đợt dịch năm 2017 đến khám<br />
cả 4 týp, nhưng chủ yếu là týp DENV1 và tại Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Quân y 103.<br />
DENV2 [5]. 2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Nhiễm DENV có biểu hiện lâm sàng Thí nghiệm thực hiện theo phương<br />
rất đa dạng, từ mức độ nhẹ như người pháp mô tả phòng thí nghiệm từ tháng 8<br />
nhiễm virut không triệu chứng đến nhiễm đến 9 - 2017 tại Viện Nghiên cứu Y Dược<br />
DENV mức độ nặng, có dấu hiệu cảnh học Quân sự, Học viện Quân y. Chẩn<br />
báo và hội chứng sốc dengue. Các đoán lâm sàng BN SD và SXHD theo<br />
nghiên cứu lâm sàng và dịch tễ học chỉ ra Hướng dẫn của Bộ Y tế, BN có triệu<br />
phân bố khác nhau của týp DENV và mức chứng lâm sàng nghi ngờ nhiễm virut<br />
độ gây bệnh khác nhau của týp DENV Dengue, không phân biệt tuổi, giới tính,<br />
giữa các quốc gia và khu vực [4]. Do đó, được chọn vào để sàng lọc xét nghiệm<br />
nghiên cứu tìm hiểu phân bố và đặc điểm chẩn đoán nhanh và phân tích PCR xác<br />
di truyền của các týp DENV trong vụ dịch định týp DENV.<br />
<br />
37<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
* Thu thập mẫu huyết tương: thu thập Tách chiết ARN của DENV từ mẫu<br />
5 ml máu tĩnh mạch ngoại vi của BN vào huyết tương BN sốt xuất huyết. Tách chiết<br />
ống chứa chất chống đông EDTA-K3, sau ARN từ 200 µl huyết tương theo quy trình<br />
đó ly tâm 3.000 vòng/phút trong 10 phút. hướng dẫn của nhà sản xuất (High pure<br />
Hút huyết tương vào các tuýp vô trùng, ARN viral kit, Roche, Thụy Sỹ). Ly giải<br />
bảo quản lạnh (-20oC) cho đến khi tiến ARN trong 50 µl elution buffer, bảo quản<br />
hành xét nghiệm chẩn đoán. ở -80oC cho đến khi phân tích PCR.<br />
* Kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu: Xét nghiệm multiplex onestep RT-PCR:<br />
Xét nghiệm chẩn đoán nhanh: phát thực hiện tại Phòng Vi sinh vật và các<br />
hiện đồng thời kháng thể IgM, kháng thể mầm bệnh sinh học, Viện Nghiên cứu Y<br />
IgG và kháng nguyên DENV-NS1 trong Dược học Quân sự. Thực hiện multiplex<br />
máu toàn phần, huyết thanh hoặc huyết onestep RT-PCR theo quy trình của bộ kít<br />
tương của BN, sử dụng bộ kít OnSite QIAGEN onestep RT-PCR (Đức). Các cặp<br />
Duo Dengue Ag-IgG/IgM rapid test-CTK mồi phát hiện và định týp dựa trên vùng<br />
Biotech (Mỹ). gen CprM của DENV [6].<br />
<br />
Bảng 1: Thông tin mồi sử dụng trong nghiên cứu.<br />
<br />
Tên mồi Chức năng Trình tự Kích thước (bp)<br />
<br />
F Mồi xuôi 5’- TCAATATGCTGAAACGCGCGAGAAACCG-3’<br />
<br />
Mồi ngược<br />
R1 5’- CGTCTCAGTGATCCGGGGG-3’ 482<br />
týp DENV1<br />
<br />
Mồi ngược<br />
R2 5’- CGCCACAAGGGCCATGAACAG-3’ 119<br />
týp DENV2<br />
<br />
Mồi ngược<br />
R3 5’- TAACATCATCATGAGACAGAGC-3’ 290<br />
týp DENV3<br />
<br />
Mồi ngược<br />
R4 5’- CTCTGTTGTCTTAAACAAGAGA-3’ 392<br />
týp DENV4<br />
<br />
<br />
Phản ứng multiplex onestep RT-PCR thực hiện trên máy Master cycler PCR<br />
(Eppendorf, Đức) với chu trình nhiệt của phản ứng như sau: 50°C (30 phút),<br />
95°C (15 phút), 35 chu kỳ [94°C (15 giây), 55°C (30 giây), 72°C (30 giây), 72°C (10 phút),<br />
(4°C, +∞). Kiểm tra sản phẩm onestep RT-PCR bằng điện di trên gel agarose 1,2%,<br />
nhuộm EtBr 30 phút.<br />
- Chứng dương ARN: chứng dương ARN của týp DENV được tổng hợp in vitro theo<br />
hướng dẫn bộ kít TranscriptAid T7 High Yield Transcription Kit (Thermo Fisher<br />
Scientific, Mỹ). Xác định nồng độ ARN bằng máy Nanodrop (Thermoscientific, Mỹ).<br />
Từ dung dịch ARN ban đầu, tiến hành pha loãng trong dung dịch TE tới nồng độ<br />
104 copies/ml sử dụng làm đối chứng dương trong phản ứng multiplex onestep RT-PCR.<br />
<br />
38<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
* Các chỉ số phân tích:<br />
- Về đặc điểm dịch tễ học: tuổi, giới tính, nơi sinh sống và làm việc.<br />
- Về chỉ số xét nghiệm: BN được làm xét nghiệm huyết học và lấy máu làm xét nghiệm<br />
multiplex onestep RT-PCR xác định týp virut Dengue gây bệnh, làm xét nghiệm huyết<br />
thanh học chẩn đoán tìm kháng thể đặc hiệu dengue (IgG/IgM).<br />
- Chỉ những trường hợp có kết quả IgM hoặc NS1 dương tính với DENV được chọn<br />
vào nghiên cứu.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: khi nghi ngờ BN có bội nhiễm thêm các bệnh cấp tính khác.<br />
* Thu thập và xử lý số liệu: thông tin BN và kết quả xét nghiệm được mã hóa và<br />
nhập liệu bằng phần mềm Excel. Phân tích và xử lý số liệu, sử dụng phần mềm<br />
SPSS 20.0, giá trị p < 0,05 được xem có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Phát hiện và định týp DENV bằng multiplex onestep RT-PCR.<br />
(1: Marker 50 bp (Thermo Fisher); 2: Đối chứng âm; 3: Đối chứng dương; 4 - 10:<br />
Các mẫu bệnh phẩm)<br />
<br />
Trong nghiên cứu, 270 BN trong vụ bùng phát dịch dengue năm 2017 đến khám tại<br />
Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Quân y 103 được chẩn đoán lâm sàng sốt xuất huyết. Kết<br />
quả cho thấy 149 BN có IgM hoặc NS1 dương tính được lựa chọn để phân tích PCR<br />
nhằm xác định tỷ lệ nhiễm DENV cũng như xác định týp DENV. Kết quả PCR dương<br />
tính ở 111/149 (74,5%) trường hợp. Hình ảnh PCR định týp DENV với các băng đều<br />
sáng, đậm nét và không có sản phẩm phụ. Trong số 111 BN có kết quả dương tính với<br />
PCR định týp DENV, tỷ lệ nhiễm týp DENV1 và týp DENV2 lần lượt là 69/111 (62,2%)<br />
và 42/111 (37,8%). Không trường hợp nào nhiễm týp DENV3 và týp DENV4 cũng như<br />
đồng nhiễm týp DENV1 và týp DENV2. Phân bố và lưu hành của týp DENV trong<br />
39<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
nghiên cứu này khác biệt so với nghiên cứu của Đặng Thị Thúy trong vụ dịch DENV<br />
xảy ra năm 2011 - 2012 khi có cả 4 týp DENV lưu hành gây bệnh, trong đó týp DENV2<br />
chiếm ưu thế (64,4%), tiếp theo là týp DENV1 (25,4%), týp DENV3 và DENV4 (mỗi týp<br />
chiếm 3,4%), đồng nhiễm giữa DENV1 VÀ DENV2 gặp 2 trường hợp (3,4%) [1].<br />
Bảng 2: Phân bố týp DENV theo tuổi và giới.<br />
Chỉ tiêu Số ca nhiễm DENV Tỷ lệ (%) p<br />
DENV 1 69 62,2 0,013<br />
Týp DENV (n = 111)<br />
DENV 2 42 37,8<br />
nam 47 42,3 0,128<br />
Giới (n = 111)<br />
nữ 64 57,7<br />
< 20 17 15,9<br />
<br />
* 20 - 29 40 37,4<br />
Tuổi (n = 107) 0,015<br />
30 - 39 24 22,4<br />
> 40 26 24,3<br />
<br />
(*n = 107 do có 4 giá trị bị lỗi về tuổi khi thu thập số liệu)<br />
Đi sâu phân tích tỷ lệ BN nhiễm DENV1 với DENV2 cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê (p = 0,013). Tuy nhiên, không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm DENV giữa nam<br />
và nữ (p = 0,128). So sánh tỷ lệ nhiễm DENV theo nhóm tuổi khác nhau giữa các týp<br />
DENV với tỷ lệ nhiễm DENV thấy cao nhất ở nhóm 20 - 29 tuổi (p = 0,015).<br />
Bảng 3: Phân bố các týp DENV theo khu vực địa lý.<br />
Khu vực DENV1 DENV2 Tỷ lệ chung (%)<br />
Đống Đa 0 1 1 0,90<br />
Ứng Hòa 1 0 1 0,90<br />
Phú Xuyên 1 0 1 0,90<br />
Thường Tín 0 1 1 0,90<br />
Hoàng Mai 0 2 2 1,80<br />
Từ Liêm 2 0 2 1,80<br />
Hà Nội<br />
Chương Mỹ 0 3 3 2,70<br />
Thanh Xuân 2 2 4 3,60<br />
Hoài Đức 4 2 6 5,41<br />
Thanh Oai 6 2 8 7,21<br />
Thanh Trì 5 4 9 8,11<br />
Hà Đông 38 20 58 52,25<br />
*<br />
Tỉnh khác 9 6 15 13,51<br />
Tổng 68 43 111 100<br />
<br />
(*: Bao gồm Thái Bình, Thanh Hóa, Nam Định, Nghệ An, Ninh Bình, Bình Phước)<br />
<br />
40<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
Tiếp tục khảo sát phân bố các týp DENV theo khu vực địa lý trên địa bàn Thành phố<br />
Hà Nội cho thấy Quận Hà Đông có tỷ lệ nhiễm DENV cao nhất (58/111 BN = 52,25%),<br />
trong đó 38/58 BN (65,52%) nhiễm DENV1 và 20/58 BN (34,48%) nhiễm DENV2. Tỷ lệ<br />
nhiễm DENV cao ở khu vực Hà Đông có thể giải thích đây là quận có tốc độ đô thị hóa<br />
cao, mật độ dân cư đông đúc là khu vực thu dung điều trị của Bệnh viện Quân y 103.<br />
Ngoài ra chúng tôi gặp 15/111 BN (13,51%) đến từ các tỉnh khác như Thái Bình, Nam<br />
Định, Ninh Bình, Nghệ An, Thanh Hóa, Bình Phước. Kết quả nghiên cứu này cũng phù<br />
hợp với các báo cáo trước đây về tỷ lệ nhiễm cao ở các quận nội thành của Hà Nội và<br />
lưu hành các týp DENV trong vụ dịch xảy ra năm 2008 [7] và 2011 [1]. Nhiều nghiên<br />
cứu chỉ ra dịch SD/SXHD xảy ra tại Hà Nội với chu kỳ 2 - 3 năm có xu hướng ngày<br />
càng lan rộng với sự lưu hành của týp DENV1 và DENV2 chiếm ưu thế. Các týp<br />
DENV3 và DENV4 cũng xuất hiện, tuy nhiên týp DENV không chiếm ưu thế như các<br />
vụ dịch bùng phát ở những tỉnh thành khác như Hải Phòng năm 2013 [2] và TP. Huế<br />
năm 2014 [8].<br />
Bảng 4: Phân bố các týp theo chỉ số xét nghiệm cận lâm sàng.<br />
Týp DENV Tổng<br />
Thông số p<br />
(n = 111)<br />
DENV 1 (n = 69) DENV 2 (n = 42)<br />
<br />
< 4 T/l 25 (22,50%) 17 (15,30%) 42 (37,80%)<br />
Hồng cầu 0,65<br />
≥ 4 T/l 44 (40,00%) 25 (22,50%) 69 (62,50%)<br />
<br />
< 4,5 G/l 40 (36,04%) 15 (13,51%) 55 (49,55%)<br />
Bạch cầu 0,02<br />
≥ 4,5 G/l 29 (26,13%) 27 (24,32%) 56 (50,45%)<br />
<br />
< 100 G/l 14 (12,61%) 6 (5,41%) 20 (18,02%)<br />
Tiểu cầu 0,42<br />
≥ 100 G/l 55 (49,55%) 36 (32,43%) 91 (81,98%)<br />
<br />
IgM (+), NS1 (-) 4 (3,6%) 2 (1,8%) 6 (5,4%) 0,81<br />
<br />
NS1 (+), IgM (-) 43 (38,74%) 29 (26,13%) 72 (64,87%) 0,47<br />
<br />
IgM (+) và NS1 (+) 22 (19,82%) 11 (9,91%) 33 (29,73%) 0,52<br />
<br />
<br />
Phân tích mối liên quan giữa phân bố bạch cầu với phân bố týp DENV1 và<br />
týp DENV với các chỉ số xét nghiệm cận DENV2 (p = 0,02). Nghiên cứu gần đây<br />
lâm sàng theo hướng dẫn của WHO và của Trần Thanh Hải và CS cho thấy giảm<br />
những nghiên cứu công bố gần đây [9, số lượng bạch cầu, tiểu cầu trung bình<br />
10]. Kết quả phân tích cho thấy không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa BN<br />
khác biệt có ý nghĩa về tình trạng giảm số nhiễm DENV2 và DENV1 [2]. Nghiên cứu<br />
lượng hồng cầu và tiểu cầu. Tuy nhiên, của các tác giả khác trên thế giới như<br />
khác biệt có ý nghĩa giữa giảm số lượng Chee-Fu Yung ở Singapore cho thấy BN<br />
<br />
41<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2019<br />
<br />
nhiễm DENV2 có số lượng tiểu cầu trung 4. Guzman M.G et al. Dengue infection.<br />
bình thấp hơn BN nhiễm DENV1 (114 G/l Nature Reviews Disease Primers. 2016, 2,<br />
so với 128 G/l; p < 0,01), trong khi đó p.16055.<br />
không có sự khác biệt về giảm số lượng 5. Thai K.T et al. Clinical, epidemiological<br />
bạch cầu giữa nhóm BN nhiễm các týp and virological features of Dengue virus<br />
DENV khác nhau [11]. Kết quả nghiên infections in Vietnamese patients presenting<br />
cứu của Jeyanthi Suppiah gần đây ở to primary care facilities with acute undifferentiated<br />
fever. Journal of Infection. 2010, 60 (3),<br />
Malaysia chỉ ra BN nhiễm DENV2 có số<br />
pp.229-237.<br />
lượng bạch cầu và tiểu cầu trung bình<br />
thấp hơn so với BN nhiễm DENV1 và 6. Lanciotti R.S et al. Rapid detection and<br />
DENV3, tuy nhiên khác biệt không có ý typing of Dengue viruses from clinical<br />
samples by using reverse transcriptase-<br />
nghĩa thống kê [12].<br />
polymerase chain reaction. Journal of Clinical<br />
Microbiology. 1992, 30 (3): pp.545-551.<br />
KẾT LUẬN<br />
7. Fox A et al. Immunological and viral<br />
Nghiên cứu phân bố và lưu hành các determinants of dengue severity in hospitalized<br />
týp DENV ở BN đến khám tại Khoa Cấp adults in Hanoi, Vietnam. PLoS Neglected<br />
cứu, Bệnh viện Quân y 103 năm 2017 Tropical Diseases. 2011, 5 (3), p.e967.<br />
cho thấy chỉ phát hiện týp DENV1 và 8. Lee H.S et al. Seasonal patterns of<br />
DENV2, trong đó týp DENV1 chiếm ưu dengue fever and associated climate factors<br />
thế (62,2% so với 37,8%). Xác định đặc in 4 provinces in Vietnam from 1994 to 2013.<br />
điểm dịch tễ và phân bố týp DENV giúp BMC Infectious Diseases. 2017, 17 (1), p.218.<br />
công tác dự báo, giám sát và kiểm soát 9. Rocha B.A et al. Dengue-specific<br />
dịch DENV xảy ra trong những năm tiếp serotype related to clinical severity during the<br />
theo ở Việt Nam. 2012 - 2013 epidemic in centre of Brazil. Infectious<br />
Diseases of Poverty. 2017, 6 (1), p.116.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
10. Organization W.H. Comprehensive<br />
1. Đặng Thị Thúy; Bùi Vũ Huy; Nguyễn guideline for prevention and control of dengue<br />
Văn Kính. Đặc điểm dịch tễ các týp dengue and dengue haemorrhagic fever. 2011.<br />
gây bệnh trong giai đoạn 8/2011 - 7/2012.<br />
11. Yung C.F et al. Dengue serotype-<br />
Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2013, 83 (3),<br />
specific differences in clinical manifestation,<br />
tr.138-143.<br />
laboratory parameters and risk of severe<br />
2. Trần Thanh Hải. Mối tương quan giữa disease in adults, Singapore. The American<br />
đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với týp và Journal of Tropical Medicine and Hygiene.<br />
nồng độ virut Dengue trong sốt xuất huyết 2015, 92 (5), pp.999-1005.<br />
dengue trẻ em. Tạp chí Y học Dự phòng.<br />
12. Suppiah J et al. Clinical manifestations<br />
2017, 27 (11), tr.232-240.<br />
of dengue in relation to dengue serotype<br />
3. Le Viet T et al. A dengue outbreak on a and genotype in Malaysia: A retrospective<br />
floating village at Cat Ba Island in Vietnam. observational study. PLoS Neglected Tropical<br />
BMC public health. 2015, 15 (1), p.940. Diseases. 2018, 12 (9), p.e0006817.<br />
<br />
<br />
<br />
42<br />