intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhiễm HPV và ung thư dương vật

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

77
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ nhiễm HPV và sự phân bố các týp trên BN UTDV cũng như khảo sát mối liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV với các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, bệnh học trên bệnh nhân ung thư dương vật. Đề tài tiến hành nghiên cứu trên 48 trường hợp nghiên cứu tiền cứu ung thư dương vật từ 08/2009 đến 03/2010, chẩn đoán dựa vào kỹ thuật PCR mẫu mô bệnh phẩm sang thương dương vật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhiễm HPV và ung thư dương vật

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> NHIỄM HPV VÀ UNG THƯ DƯƠNG VẬT<br /> Phạm Đức Nhật Minh*, Bùi Chí Viết*, Phạm Hùng Cường*, Nguyễn Bá Trung*,<br /> Diệp Bảo Tuấn*, Đặng Huy Quốc Thắng*, Vương Nhất Phương*, Đào Đức Minh*, Phan Đức Vĩnh Khánh*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác ñịnh tỷ lệ nhiễm HPV và sự phân bố các týp trên BN UTDV cũng như khảo sát mối liên quan giữa tình<br /> trạng nhiễm HPV với các yếu tố dịch tễ, lâm sàng, bệnh học trên bệnh nhân ung thư dương vật.<br /> Đối tượng phương pháp: 48 trường hợp nghiên cứu tiền cứu ung thư dương vật từ 08/2009 ñến 03/2010, chẩn ñoán<br /> dựa vào kỹ thuật PCR mẫu mô bệnh phẩm sang thương dương vật.<br /> Kết quả: Tỷ lệ nhiễm HPV là 16,7%, trong ñó típ 16 chiếm 75%. Ở nhóm bệnh nhân HPV(+), tỷ lệ sống tại thành phố<br /> là 50% trong khi ở nhóm bệnh nhân HPV (-) chỉ có 17,5%. Kích thước bướu và kích thước hạch trung bình ở nhóm HPV<br /> (+) là 2,9 cm và 0,6 cm trong khi ở nhóm HPV (-) là 4,4 cm và 1,1 cm.<br /> Kết luận: Tỷ lệ nhiễm HPV ở bệnh nhân ung thư dương vật tương ñối thấp, trong ñó típ 16 chiếm ña số. Bệnh nhân<br /> nhiễm HPV có tỷ lệ sống tại thành phố cao hơn nhóm không nhiễm và có kích thước bướu trung bình cũng như kích thước<br /> hạch trung bình nhỏ hơn nhóm không nhiễm HPV.<br /> Từ khóa: Ung thư dương vật, nhiễm HPV.<br /> ABSTRACT<br /> <br /> HPV INFECTION AND PENILE CANCER<br /> Pham Duc Nhat Minh, Bui Chi Viet, Pham Hung Cuong, Nguyen Ba Trung, Diep Bao Tuan,<br /> Dang Huy Quoc Thang, Vuong Nhat Phuong, Dao Duc Minh, Phan Duc Vinh Khanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010: 559 - 569<br /> Purpose: We study the prevalence of HPV and subtype in squamous cell carcinoma of the penis and the relationship<br /> between HPV infection and epidemiologic, clinical, phthological factors.<br /> Material and methods: Investigations were carried out on 48 penile cancer patients treated at oncology hospital of<br /> HCM city, between 08/2009 and 03/2010. The technique of PCR is used to detect the presence of HPV on penile<br /> spiecemen.<br /> Results: HPV is detected in 16,7% of the tumors, with HPV 16 being 75%.<br /> Conclusion: the prevalence of HPV infection in penile cancer patient is relatively small with HPV 16 being<br /> predominant. The size of tumor and lymphe nodes of infected patients are smaller than the one of non infected patients.<br /> Key words: Penile cancer, HPV.<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 559<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Ngày nay, nhiễm Human papillomavirus (HPV) là loại bệnh lây truyền qua ñường tình dục phổ biến<br /> nhất(62), gây ra nhiều loại bệnh khác nhau ở người như mồng gà, mụn cóc… và ñược xem là căn nguyên của<br /> 5,2% các loại ung thư(57) trong ñó ñáng chú ý nhất là ung thư cổ tử cung (UT CTC) ở phụ nữ và ung thư<br /> dương vật (UTDV) ở nam giới. Cho ñến nay, người ta phát hiện ñược hơn 200 típ HPV và HPV ñã ñược<br /> xem là yếu tố nguy cơ bậc 1 của UT CTC. Tuy nhiên, cơ chế sinh ung của HPV trong UTDV vẫn chưa<br /> ñược hiểu rõ và có sự thay ñổi rất khác biệt về tỷ lệ nhiễm HPV giữa các quốc gia nghiên cứu từ 11,5%(66)<br /> ñến 81,5%(60).<br /> Tại Việt Nam, trong thời gian gần ñây, HPV cũng ñã ñược các nhà nghiên cứu quan tâm. Nhưng tất cả<br /> các nghiên cứu về HPV ñều ñược thực hiện trên ñối tượng phụ nữ, chưa có công trình nào ñược thực hiện<br /> trên nam giới nói chung và bệnh nhân (BN) UTDV nói riêng.<br /> Y học ngày càng tiến bộ, ñiểm mà chúng ta muốn nhắm tới xa hơn là liệu tình trạng nhiễm HPV có<br /> *<br /> <br /> Bệnh viện Ung bướu TPHCM<br /> Địa chỉ liên lạc: BSCKI. Phạm Đức Nhật Minh. Email: pdnminh@yahoo.com<br /> ảnh hưởng ñến ñặc ñiểm dịch tễ, lâm sàng, bệnh học, ñiều trị UTDV từ ñó chúng ta có thể ñặt ra những kế<br /> hoạch phòng ngừa, theo dõi và can thiệp sớm căn bệnh này.<br /> Với mục ñích trên, chúng tôi triển khai thực hiện ñề tài này với các mục tiêu sau:<br /> Xác ñịnh tỷ lệ nhiễm HPV và sự phân bố các típ trên BN UTDV.<br /> Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV với các ñặc ñiểm dịch tễ trên BN UTDV.<br /> Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV với các ñặc ñiểm lâm sàng trên BN UTDV.<br /> Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV với các ñặc ñiểm giải phẫu bệnh, giai ñoạn bệnh<br /> trên BN UTDV.<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn nhận vào<br /> Tất cả BN UTDV nguyên phát có GPB là carcinôm tế bào gai ñược ñiều trị phẫu thuật (cắt rộng hay<br /> ñoạn DV một phần hay ñoạn DV toàn phần hay cắt sinh dục ngoài có kèm hay không nạo hạch bẹn) tại<br /> khoa Ngoại 2 Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM trong thời gian từ tháng 08/2009 ñến 03/2010.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> BN không ñồng ý tham gia nghiên cứu hay ñã mổ ñoạn dương vật hoặc nạo hạch bẹn tại nơi khác hay<br /> mẫu bệnh phẩm không ñược gởi ñúng theo qui trình bảo quản.<br /> Cỡ mẫu<br /> Được tính theo công thức:<br /> <br /> n≥<br /> <br /> C 2 . f (1 − f )<br /> <br /> Trong ñó n: cỡ mẫu.ε 2<br /> C: Trị số từ phân phối chuẩn với ñộ tin cậy 95% = 1,96.<br /> f: Tỷ lệ nhiễm HPV trên BN UTDV. Chưa có nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm HPV trên BN UTDV Việt<br /> Nam. Các nghiên cứu nước ngoài ghi nhận tỷ lệ này tại Nhật Bản = 11,5%(66).<br /> ε: Sai số ước lượng 10% = 0,1.<br /> N: Cỡ mẫu ≥ 40.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu: tiền cứu.<br /> Thời gian NC: Từ 08/2009 ñến 03/2010. Thời ñiểm kết thúc tin cuối của BN 31/03/2010.<br /> Thu thập dữ liệu: Dựa vào hồ sơ bệnh án, phỏng vấn trực tiếp, ñiền vào phiếu ghi nhận.<br /> Phân tích dữ liệu: Bằng máy vi tính với phần mềm SPSS for windows 11.5.<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 560<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> Tiến trình ñiều trị tại Bệnh viện Ung Bướu:<br /> Tất cả BN khi vào khoa ñược hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và xếp hạng lâm sàng theo hệ thống TNM<br /> 1978 sau khi có kết quả GPB. GPB có ñược nhờ vào bấm sinh thiết trực tiếp sang thương hay sinh thiết<br /> bằng dao. Các BN sau ñó ñược mổ cắt rộng, cắt qui ñầu hay ñoạn dương vật (một phần hoặc toàn phần) ±<br /> nạo hạch bẹn 2 bên.<br /> Nếu BN ñồng ý tham gia nghiên cứu (ký vào bản thư mời tham gia vào công trình nghiên cứu), sau<br /> lúc phẫu thuật triệt ñể sang thương tại dương vật, ngoài việc cắt lọc bệnh phẩm gởi giải phẫu bệnh lý,<br /> chúng tôi gởi mẫu bệnh phẩm sang thương dương vật ñến phòng sinh học phân tử - bộ môn sinh hóa<br /> Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch.<br /> Cách lấy bệnh phẩm:<br /> Mẫu bệnh phẩm ñược lấy trực tiếp từ sang thương ở dương vật, không lấy tại hạch bẹn.<br /> Bệnh phẩm bao gồm phần mô chồi sùi (nếu có) từ ngoài vào trong, từ nông ñến sâu ñể có mẫu mô<br /> bệnh phẩm kích thước 1 cm x 0,5 cm x 0,5 cm. Mẫu mô cần thiết ñể thử nghiệm là 5 mg.<br /> Nếu sang thương dạng loét ăn cứng thì cũng lấy cả phần loét bề mặt và phần mô sượng cứng bên<br /> dưới.<br /> Vị trí lấy mẫu ưu tiên tại qui ñầu, rãnh qui ñầu hay bao qui ñầu.<br /> Mẫu bệnh phẩm sau khi ñược cắt lọc, cho vào lọ vô trùng chứa dung dịch cố ñịnh pha sẵn, cung cấp<br /> bởi phòng thí nghiệm.<br /> Toàn bộ lọ bệnh phẩm phải ñược gởi ñến phòng xét nghiệm sinh học phân tử thuộc bộ môn sinh hóa<br /> Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch trong vòng 12h (trong ngày phẫu thuật) ñể ñược bảo quản trong<br /> ngăn lạnh -20 ñộ C. Tại ñây, mẫu mô sẽ ñược bảo quản trong vòng 20 năm.<br /> Nếu bất cứ vì lý do nào ñó, mẫu bệnh phẩm không ñến ñược trong ngày (như khi BN ñược phẫu thuật<br /> vào cuối tuần …) thì phải ñược cất vào ngăn ñá tủ lạnh (00C) và gởi ñi trong vòng 72 h.<br /> Nếu mẫu bệnh phẩm không thực hiện ñược các bước như trên thì sẽ bị loại.<br /> Về qui trình thực hiện xét nghiệm.<br /> Mẫu bệnh phẩm bước ñầu sẽ trải qua giai ñoạn ñịnh tính nhờ kỹ thuật nested PCR với máy PCR<br /> Eppendorf ñể xác ñịnh có nhiễm HPV hay không? Nếu có nhiễm HPV sẽ thực hiện tiếp kỹ thuật real-time<br /> PCR ñể ñịnh típ HPV bị nhiễm với máy PCR Stratagen. Các típ phòng xét nghiệm thực hiện thường qui là<br /> type 16, 18, 31, 33, 45, 58. Nếu không nhiễm các típ này thì sẽ thực hiện tiếp tìm các típ nguy cơ cao còn<br /> lại, không thực hiện tìm các típ nguy cơ thấp.<br /> KẾT QUẢ<br /> Trong thời gian nghiên cứu, có tổng cộng 64 bệnh nhân ung thư dương vật ñược ñiều trị tại khoa<br /> Ngoại II Bệnh viện Ung bướu thành phố Hồ Chí Minh.<br /> Tuy nhiên chỉ có 48 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn chọn vào và không có tiêu chuẩn loại trừ.<br /> Tỷ lệ nhiễm HPV<br /> 8<br /> <br /> HPV ( + )<br /> HPV ( - )<br /> 40<br /> <br /> Biểu ñồ 1. Tỷ lệ nhiễm HPV<br /> Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm HPV trong nhóm nghiên cứu là 16,7%.<br /> Phân bố típ HPV bị nhiễm<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 561<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> <br /> 6<br /> 6<br /> 5<br /> 4<br /> <br /> HPV 16<br /> <br /> 3<br /> <br /> HPV 18<br /> HPV 33<br /> <br /> 2<br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> 0<br /> <br /> Biểu ñồ 2. Phân bố type HPV bị nhiễm<br /> Nhận xét: Trong các BN bị nhiễm HPV, típ thường gặp nhất là 16 (75%).<br /> Sự liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV với các yếu tố dịch tễ (bảng 1)<br /> HPV (+)<br /> Tuổi<br /> <br /> Địa chỉ<br /> Tình trạng gia<br /> ñình<br /> Nghề nghiệp<br /> <br /> Trình ñộ học vấn<br /> <br /> Hút thuốc lá<br /> <br /> HPV (-)<br /> <br /> ≤ 40 tuổi<br /> <br /> 0 ca<br /> <br /> 9 ca<br /> <br /> > 40 tuổi<br /> <br /> 8 ca<br /> <br /> 31 ca<br /> <br /> Thị xã – thành phố<br /> <br /> 4 (50%)<br /> <br /> 7 (17,5%)<br /> <br /> Thôn quê<br /> <br /> 4 (50%)<br /> <br /> 33( 82,5%)<br /> <br /> Độc thân<br /> <br /> 4 ca<br /> <br /> 9 ca<br /> <br /> Có vợ<br /> <br /> 4 ca<br /> <br /> 31 ca<br /> <br /> Làm ruộng<br /> <br /> 5 ca<br /> <br /> 27 ca<br /> <br /> Khác<br /> <br /> 3 ca<br /> <br /> 13 ca<br /> <br /> Từ cấp 1 trở xuống<br /> <br /> 5 ca<br /> <br /> 26 ca<br /> <br /> Từ cấp 2 trở lên<br /> <br /> 3 ca<br /> <br /> 14 ca<br /> <br /> CÓ<br /> <br /> 4 ca<br /> <br /> 21 ca<br /> <br /> KHÔNG<br /> <br /> 4 ca<br /> <br /> 19 ca<br /> <br /> p<br /> 2<br /> <br /> χ? = 2,215<br /> p = 0,137<br /> χ?2 = 3,986,<br /> p = 0,046 < 0,05<br /> χ?2 = 2,553;<br /> p = 0,11 > 0,05<br /> χ?2 = 0,075 ;<br /> p = 0,784 > 0,05<br /> χ?2 = 0,018 ;<br /> p = 0,893<br /> χ?2 = 0,017 ;<br /> p = 0,897 > 0,05<br /> <br /> Mối lin quan giữa tình trạng nhiễm HPV với các yếu tố lâm sàng: (bảng 2)<br /> HPV (+)<br /> Hẹp bao qui ñầu<br /> <br /> HPV (-)<br /> <br /> Có<br /> <br /> 7 ca<br /> <br /> 37 ca<br /> <br /> Không<br /> <br /> 1 ca<br /> <br /> 3 ca<br /> <br /> 2,9 ± 1,3 cm<br /> <br /> 4,4 ± 1,8 cm<br /> <br /> 0,6 ± 0,5 cm<br /> <br /> 1,1 ± 0,8 cm<br /> <br /> Kích thước bướu trung bình<br /> Kích thước hạch trung bình<br /> <br /> P<br /> 2<br /> <br /> χ? = 0,218 ;<br /> p = 0,64 > 0,05<br /> t = 2,21;<br /> p = 0,032 < 0,05<br /> t = 2,24 ;<br /> p = 0,043 < 0,05<br /> <br /> Mối liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV với bệnh học: (bảng 3)<br /> HPV (+)<br /> <br /> Hình dạng ñại thể<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> HPV (-)<br /> <br /> Chồi sùi<br /> <br /> 5 ca<br /> <br /> 35 ca<br /> <br /> Loét thâm nhiễm<br /> <br /> 2 ca<br /> <br /> 3 ca<br /> <br /> Hỗn hợp<br /> <br /> 1 ca<br /> <br /> 2 ca<br /> <br /> p<br /> 2<br /> <br /> χ? = 3,060 ;<br /> p = 0,217 > 0,05<br /> <br /> 562<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Grad mô học<br /> <br /> Di căn hạch bẹn<br /> <br /> Yếu tố T<br /> <br /> Yếu tố N<br /> <br /> Yếu tố M<br /> <br /> Giai ñoạn<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010<br /> GRAD 1<br /> <br /> 8 ca<br /> <br /> 34 ca<br /> <br /> GRAD 2<br /> <br /> 0 ca<br /> <br /> 6 ca<br /> <br /> Có<br /> <br /> 0 ca<br /> <br /> 7 ca<br /> <br /> Không<br /> <br /> 8 ca<br /> <br /> 33 ca<br /> <br /> T1<br /> <br /> 5 ca<br /> <br /> 26 ca<br /> <br /> T2<br /> <br /> 3 ca<br /> <br /> 12 ca<br /> <br /> T3<br /> <br /> 0 ca<br /> <br /> 1 ca<br /> <br /> T4<br /> <br /> 0 ca<br /> <br /> 1 ca<br /> <br /> N0<br /> <br /> 8 ca<br /> <br /> 33 ca<br /> <br /> N1<br /> <br /> 0 ca<br /> <br /> 2 ca<br /> <br /> N2<br /> <br /> 0 ca<br /> <br /> 3 ca<br /> <br /> N3<br /> <br /> 0 ca<br /> <br /> 2 ca<br /> <br /> Giai ñoạn 1<br /> <br /> 5 ca<br /> <br /> 23 ca<br /> <br /> Giai ñoạn 2<br /> <br /> 3 ca<br /> <br /> 9 ca<br /> <br /> Giai ñoạn 3<br /> <br /> 0 ca<br /> <br /> 5 ca<br /> <br /> Giai ñoạn 4<br /> <br /> 0 ca<br /> <br /> 3 ca<br /> <br /> χ?2 = 1,371 ;<br /> p = 0,342 > 0,05<br /> χ?2 = 1,639 ;<br /> p = 0,58<br /> χ?2 = 0,526 ;<br /> p = 0,913 > 0,05.<br /> <br /> χ?2 = 1,639 ;<br /> p = 0,65 > 0,05<br /> <br /> M0<br /> χ?2 = 2,229 ;<br /> p = 0,526 > 0,05<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Về phương pháp nghiên cứu<br /> Về cỡ mẫu<br /> Chúng tôi lựa chọn sai số ước lượng ε = 10%, tuy khá lớn nhưng tạm chấp nhận trong khuôn khổ của<br /> nghiên cứu này. Theo tác giả Yanagawa và cộng sự(66), tỷ lệ nhiễm HPV ở BN UTDV ở Nhật năm 2008 là<br /> 11,5%. Chúng tôi dựa vào nghiên cứu này vì Nhật Bản là một quốc gia thuộc châu Á, có cách sống và văn<br /> hóa tương tự như nhau. Như vậy f = 11,5% và cỡ mẫu tối thiểu là 40 BN. Trong thời gian nghiên cứu, tổng<br /> cộng có 48 BN ñủ ñiều kiện tham gia nghiên cứu.<br /> Về phương pháp xét nghiệm chẩn ñoán HPV<br /> Hiện nay người ta vẫn chưa nuôi cấy ñược HPV còn huyết thanh chẩn ñoán, tuy có 1 số ít công trình<br /> nghiên cứu sử dụng nhưng ñộ nhạy và ñộ ñặc hiệu thấp do miễn dịch ñối với HPV không bền vững(9).<br /> Những nghiên cứu ban ñầu trước ñây về nhiễm HPV ở nam giới là dựa trên xét nghiệm quan sát<br /> aceto-whitening. Tuy nhiên, kỹ thuật này không ñặc hiệu.<br /> Do ñó hầu hết các nghiên cứu hiện nay trên thế giới sử dụng kỹ thuật sinh học phân tử ñể chẩn ñoán<br /> tình trạng nhiễm HPV và phân bố các típ. Và trong kỹ thuật sinh học phân tử, PCR thường ñược sự dụng<br /> nhất vì cho kết quả có ñộ nhạy và ñặc hiệu cao hơn so với kỹ thuật lai trực tiếp bằng ñoạn dò (ñiển hình là<br /> FISH – fluorescence in situ hybridization), hay kỹ thuật khuếch ñại ñoạn tín hiệu (ñiển hình là HC2 –<br /> hybrid capture 2)(56).<br /> Mặc dù vậy, trong số những nghiên cứu ñược công bố, có sự thay ñổi rất lớn về tình trạng nhiễm HPV<br /> trong cộng ñồng dân cư cũng như ở người mắc UTCTC hay UTDV. Điều này là do khác biệt về cách lấy<br /> mẫu dân số nghiên cứu, vị trí giải phẫu lấy mẫu bệnh phẩm, 1 hay nhiều vị trí, kỹ thuật phân tích xét<br /> nghiệm khác nhau.<br /> Với các nghiên cứu trên BN có sang thương bất thường như mồng gà, UT CTC, UTDV thì lấy mẫu<br /> bệnh phẩm từ mẫu mô sinh thiết, hầu hết là dùng kỹ thuật PCR, một số ít nghiên cứu khác dùng kỹ thuật<br /> ISH. Theo y văn, kỹ thuật ISH cho tỷ lệ dương tính không cao bằng PCR như tại Thái Lan, theo phương<br /> pháp ISH tỷ lệ nhiễm HPV trên BN UTDV là 53,8% trong khi với phương pháp PCR, tỷ lệ này là<br /> <br /> Chuyên ñề Ung Bướu<br /> <br /> 563<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2