intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tương quan giải phẫu và mô học của nhánh thần kinh quay chi phối cơ duỗi cổ tay quay ngắn và thần kinh gian cốt trước

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

6
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để thực hiện tốt phẫu thuật chuyển thần kinh quay chi phối cơ duỗi cổ tay quay ngắn đến thần kinh gian cốt trước, việc hiểu rõ giải phẫu của hai nhánh thần kinh trên là rất cần thiết. Hiện tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này.M Bài viết trình bày xác định các đặc điểm giải phẫu thần kinh gian cốt trước: Vị trí, đường đi, sự phân nhánh và tương quan với một số mốc giải phẫu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tương quan giải phẫu và mô học của nhánh thần kinh quay chi phối cơ duỗi cổ tay quay ngắn và thần kinh gian cốt trước

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 TƯƠNG QUAN GIẢI PHẪU VÀ MÔ HỌC CỦA NHÁNH THẦN KINH QUAY CHI PHỐI CƠ DUỖI CỔ TAY QUAY NGẮN VÀ THẦN KINH GIAN CỐT TRƯỚC Trang Mạnh Khôi1, Lê Văn Đảm2 TÓM TẮT 23 nhánh thần kinh quay chi phối cơ duỗi cổ tay Đặt vấn đề: Để thực hiện tốt phẫu thuật quay ngắn và thần kinh gian cốt là 0,37 ± 0,14, chuyển thần kinh quay chi phối cơ duỗi cổ tay dao động từ 0,18 đến 0,69. Tỉ lệ số lượng sợi trục quay ngắn đến thần kinh gian cốt trước, việc hiểu giữa hai nhánh thần kinh là 0,31 ± 0,08, dao động rõ giải phẫu của hai nhánh thần kinh trên là rất từ 0,20 đến 0,49. Tỉ lệ mật độ sợi trục thần kinh cần thiết. Hiện tại Việt Nam chưa có nghiên cứu là 0,90 ± 0,25, dao động từ 0,41 đến 1,29. Từ nào về vấn đề này.Mục tiêu: Xác định các đặc những dữ kiện trên, chúng tôi khẳng định tương điểm giải phẫu thần kinh gian cốt trước: vị trí, quan về đặc điểm mô học giữa nhánh thần kinh đường đi, sự phân nhánh và tương quan với một quay chi phối cơ duỗi cổ tay quay ngắn và thần số mốc giải phẫu.Phương pháp: Nghiên cứu mô kinh gian cốt trước là phù hợp cho phẫu thuật tả hàng loạt ca, được thực hiện trên 26 mẫu được chuyển thần kinh quay chi phối cơ duỗi cổ tay phẫu tích từ 13 xác tươi. Tay trái 13 mẫu, tay quay ngắn – thần kinh gian cốt trước. Kết luận: phải 13 mẫu. Từ tháng 2/2023 đến tháng 8/2023 Từ kết quả nghiên cứu đã ủng hộ việc có thể sử tại Bộ môn Giải phẫu học và Bộ môn Giải phẫu dụng nhánh thần kinh quay chi phối cơ duỗi cổ bệnh – Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí tay quay ngắn chuyển đến thần kinh gian cốt Minh. Kết quả và bàn luận: Sau khi bóc tách trước, giúp phục hồi động tác cầm nắm của bàn thần kinh gian cốt trước dọc theo vỏ bao thần tay trong các tổn thương thần kinh giữa đoạn cao kinh giữa về phía đầu gần đến điểm xa nhất có hoặc thân dưới đám rối cánh tay không hồi phục. thể, chúng tôi ghi nhận 100% các mẫu phẫu tích Từ khóa: Thần kinh gian cốt trước, thần kinh đều có thể chọn được một điểm cắt (điểm C) trên quay, cơ duỗi cổ tay quay ngắn, tương quan. thần kinh gian cốt trước sao cho hai sợi thần kinh chồng lấp nhau một khoảng 2 cm. Về mặt đại SUMMARY thể, nhánh thần kinh quay chi phối cơ duỗi cổ tay ANATOMICAL AND HISTOLOGICAL quay ngắn có kích thước tương đối nhỏ hơn so CORRELATIONS BETWEEN RADIAL với thần kinh gian cốt trước trên cùng một mẫu BRANCHES INNERVATING THE tay phẫu tích. Tỉ lệ tổng diện tích các bó sợi giữa EXTENSOR CARPI RADIALIS BREVIS MUSCLE AND ANTERIOR INTEROSSEOUS NERVE 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Background: To successfully perform 2 Trường Đại học Trà Vinh surgery to transfer the radial nerve innervating Chịu trách nhiệm chính: Trang Mạnh Khôi the extensor carpi radialis brevis muscle to the Email: tmkhoi@ump.edu.vn anterior interosseous nerve, it is crucial to Ngày nhận bài: 16/4/2024 understand the anatomy of both branches above Ngày phản biện khoa học: 9/5/2024 totally. Thus far, there has yet to be any research Ngày duyệt bài: 22/5/2024 161
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 on this issue in Vietnam.Objectives: Determine enhancing retrievement of hand-grasping anatomical features of the anterior interosseous movements from high median nerve or nerve, including location, courses, branching, unrecoverable lower trunk of the brachial plexus and correlations with some anatomical injuries. landmarks. Methods: In this case-series study, Keywords: Anterior interosseous nerve, the author describes 26 dissected samples from radial nerve, short extensor carpi radialis muscle, 13 fresh cadavers (13 dexter and 13 sinister). correlation. From February 2023 to August 2023 at the Department of Anatomy and Department of I. ĐẶT VẤN ĐỀ Pathology - Ho Chi Minh City University of Tổn thương thần kinh gian cốt trước có Medicine and Pharmacy. Results: After thể do các nguyên nhân như chấn thương, đè dissecting the anterior interosseous nerve along ép tại nơi dây thần kinh đi qua hoặc ở vị trí the medial nerve sheath, toward the proximal end cao hơn như tổn thương thần kinh giữa đoạn to the farthest possible point, we recorded cao, thân dưới đám rối cánh tay (C8-T1). that cut sight (point C) on the anterior Những tổn thương này có thể dẫn tới giảm interosseous nerve can be selected on 100% of hoặc mất chức năng cầm nắm của bàn tay, dissected samples so that the two nerve fibers overlap by a distance of 2 cm. Macroscopically, làm giảm khả năng lao động và sinh hoạt the radial nerve branch that innervates the đáng kể. Trên thế giới, tổn thương thần kinh extensor radialis brevis muscle is relatively ngoại biên gặp trong khoảng 2-3% tại Bắc minor in size than the anterior interosseous nerve Mĩ và 2% tại Úc trong các chấn thương.1 in the same dissected hand sample. The ratio of Con số thống kê về tổn thương này tại Việt the total area of fiber bundles between the radial Nam vẫn chưa có tuy nhiên xuất độ không nerve branch that innervates the extensor carpi hiếm. Việc bỏ sót chẩn đoán do bị che lấp radialis brevis muscle and the interosseous nerve bởi các tổn thương nghiêm trọng như chấn is 0.37 ± 0.14, ranging from 0.18 to 0.69. The thương sọ não, chấn thương bụng kín, lồng ratio of axon numbers between two nerve ngực,… có thể gây ra chậm trễ trong điều trị. branches was 0.31 ± 0.08, ranging from 0.20 to Để giải quyết những tổn thương nói trên, 0.49. The axon density ratio was 0.90 ± 0.25, phương pháp phẫu thuật chuyển thần kinh ranging from 0.41 to 1.29. From the above data, đến thần kinh gian cốt trước giúp phục hồi we confirm that the correlation of histological chức năng cầm nắm bàn tay đã được thực features between the radial nerve branch that hiện ở nhiều trung tâm phẫu thuật vi phẫu innervates the extensor carpi radialis brevis muscle and the anterior interosseous nerve is trên thế giới bởi XinZhao, Yudong Gu, suitable for radial nerve transfer surgery that García-López, Bertelli.5,8 Phương pháp này innervates the extensor carpi radialis brevis giúp khoảng cách từ vị trí khâu nối đến cơ muscle – anterior interosseous nerve. đích mục tiêu gần hơn, giúp giảm thời gian Conclusion: The study's results support the phục hồi. Các tác giả đã sử dụng nhiều nhánh possibility of using the radial nerve branch that thần kinh cho như nhánh thần kinh cơ bì chi controls the extensor carpi radialis brevis muscle phối cơ cánh tay, nhánh thần kinh quay chi to transfer to the anterior interosseous nerve, phối cơ cánh tay quay, cơ duỗi cổ tay quay 162
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 dài, cơ duỗi cổ tay quay ngắn. Báo cáo của bệnh – Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí tác giả Bertelli9 sử dụng nhánh thần kinh Minh. quay chi phối cơ duỗi cổ tay quay ngắn cho 2.3. Phương pháp nghiên cứu kết quả phục hồi rất khả quan. Nhánh thần - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả kinh này có nhiều ưu điểm như: có tương hàng loạt ca. quan giải phẫu gần thần kinh gian cốt trước - Cỡ mẫu: 26 mẫu được phẫu tích từ 13 nên có nhiều khả năng khâu nối tận - tận xác tươi. Tay trái 13 mẫu, tay phải 13 mẫu. không cần phải ghép thần kinh, giúp giảm - Kỹ thuật thu thập số liệu: Chọn mẫu thời gian phục hồi; cơ duỗi cổ tay quay ngắn thuận tiện là cơ hiệp lực với cơ gấp các ngón tay nên - Quy trình nghiên cứu giúp hỗ trợ phục hồi chức năng sau mổ. + Chuẩn bị dụng cụ phẫu tích, tiến hành Để thực hiện tốt phẫu thuật chuyển thần phẫu tích sau khi rã đông xác tươi 30 phút. kinh quay chi phối cơ duỗi cổ tay quay ngắn + Trong quá trình phẫu tích, loại bỏ các đến thần kinh gian cốt trước, việc hiểu rõ giải mẫu thỏa tiêu chuẩn loại trừ. phẫu của hai nhánh thần kinh trên là rất cần + Xác định và mô tả vị trí, đường đi, sự thiết. Trên thế giới đã có một số nghiên cứu phân nhánh của các sợi thần kinh cần khảo về giải phẫu của hai nhánh thần kinh này sát, đo đạc khoảng cách giữa từng sợi thần nhưng số liệu không tương đồng, đồng thời kinh với các mốc giải phẫu xung quanh. Để chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này tại thuận tiên trong việc đánh dấu ta quay ước nước ta. Câu hỏi đặt ra là “Có sự tương quan một số điểm như sau: Điểm A là điểm cao về giải phẫu giữa nhánh thần kinh quay chi nhất có thể bộ lộ thần kinh gian cốt trước từ phối cơ duỗi cổ tay quay ngắn và thần kinh nguyên uỷ về phía đầu gần.Điểm B là điểm gian cốt trước trên người Việt Nam trưởng cắt của nhánh thần kinh quay chi phối cơ thành hay không?” duỗi cổ tay quay ngắn. Điểm C trên thần Vì vậy, chúng tôi quyết định thực hiện đề kinh gian cốt trước, sao cho khoảng cách từ tài “Đặc điểm giải phẫu ứng dụng nhánh điểm này đến nguyên ủy thần kinh gian cốt thần kinh quay chi phối cơ duỗi cổ tay quay trước lớn hơn khoảng cách từ điểm B đến ngắn và thần kinh gian cốt trước”. nguyên ủy thần kinh gian cốt trước đúng 2 cm. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Cắt một đoạn sợi thần kinh khoảng 0,5 2.1. Đối tượng nghiên cứu cm tại vị trí phù hợp, cố định mẫu trong Vùng khuỷu và cẳng tay trên xác tươi tại Formol đệm trung tính 10%, sau đó mẫu Bộ môn Giải Phẫu Học, Đại học Y Dược được nhuộm bằng phương pháp Hematoxylin Thành phố Hồ Chí Minh. Eosin và quan sát dưới kính hiển vi, đo đạc 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu các số liệu mô học. Từ tháng 2/2023 đến tháng 8/2023 tại Bộ + Tổng hợp dữ liệu bằng phần mềm môn Giải phẫu học và Bộ môn Giải phẫu Microsoft Excel 2010.Phân tích số liệu bằng phần mềm STATA 17.Trình bày kết quả thu 163
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 được dưới dạng văn bản, biểu đồ, hình ảnh mô được lấy từ thần kinh gian cốt trước trên bằng phần mềm Microsoft Word 2010. 22 cẳng tay khác nhau. 3.1. Tương quan về vị trí giải phẫu III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN giữa hai sợi thần kinh Tại bộ môn Giải phẫu bệnh - Đại học Y Sau khi bóc tách TKGCT dọc theo vỏ Dược Thành phố Hồ Chí Minh, trong 52 mẫu bao TK giữa về phía đầu gần đến điểm xa mô thần kinh được lấy từ 26 mẫu khuỷu và nhất có thể, chúng tôi ghi nhận 100% các cẳng tay đã được phẫu tích, có 8 mẫu mô mẫu phẫu tích đều có thể chọn được một không đủ điều kiện để đọc, đo diện tích mặt điểm cắt (điểm C) trên TKGCT sao cho hai cắt và đếm số lượng bó sợi, số lượng sợi sợi thần kinh chồng lấp nhau một khoảng 2 trục. 44 mẫu mô thần kinh còn lại bao gồm cm. Về mặt đại thể, nhánh TK quay chi phối 22 mẫu mô được lấy từ nhánh thần kinh quay cơ duỗi cổ tay quay ngắn có kích thước chi phối cơ duỗi cổ tay quay ngắn và 22 mẫu tương đối nhỏ hơn so với TKGCT trên cùng một mẫu tay phẫu tích. Hình 1. Tương quan vị trí giữa TKGCT và nhánh TK quay chi phối cơ duỗi cổ tay quay ngắn sau khi chọn điểm cắt “Nguồn: tư liệu nghiên cứu” Sau khi chọn điểm cắt trên nhánh TK TKGCT hoặc mảnh ghép thần kinh để có thể quay chi phối cơ duỗi cổ tay quay ngắn khâu nối. Mặt khác, khoảng cách có thể dùng (điểm B), chúng tôi ghi nhận điểm cắt này để chuyển thần kinh của TKGCT là 8,40 ± cách nguyên ủy TKGCT một khoảng 2,87 ± 0,45 cm, lớn hơn rất nhiều so với khoảng 0,51 cm, đây là khoảng cách còn thiếu hụt cách còn thiếu hụt trên. Tuy nhiên, việc bóc giữa hai sợi thần kinh cần được bù đắp bằng tách TK giữa trong bao bộc lộ TKGCT nhiều 164
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 và chọn điểm cắt thần kinh quá cao sẽ dẫn miệng nối hai sợi thần kinh nên chồng lấp đến tăng nguy cơ tổn thương sợi thần kinh nhau ít nhất 1,5 cm để tránh căng miệng nối. khi bóc tách, và làm kéo dài thời gian cần để Tất cả các trường hợp trong nghiên cứu của phục hồi do tăng khoảng cách từ miệng nối chúng tôi đều chọn được điểm cắt (điểm C) thần kinh đến cơ quan đích. Do đó, một điểm sao cho hai sợi thần kinh chồng lấp nhau một cắt phù hợp là cần thiết để giảm thiểu những khoảng 2 cm, điều này cho thấy rằng các nguy cơ này. mẫu thần kinh trong nghiên cứu của chúng Tác giả Wilgis41 đề nghị sự di động theo tôi đều có thể khâu nối tận - tận mà không có chiều dọc bình thường của sợi thần kinh nên sự căng miệng nối. được xem xét, độ dài này tốt nhất nên được 3.2. Đặc điểm mô học nhánh thần kinh tính thêm vào độ thiếu hụt thần kinh khi ước quay chi phối cơ duỗi cổ tay quay ngắn lượng chiều dài mảnh ghép nhằm tránh sự Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự căng miệng nối. Sự di động theo chiều dọc tương đồng về số lượng bó sợi khi so sánh bình thường của thần kinh quay tại khuỷu tay với nghiên cứu của Sugekawa21, với mức dao khi phối hợp động tác của vai, khuỷu, cổ tay động từ 1 đến 3 bó. Số lượng bó sợi trung và các ngón tay là 14.2 mm.42 Với thần kinh bình của chúng tôi lớn hơn so với nghiên cứu giữa, thông số này đo được là 12.3 ± 4.2 của Sugekawa. mm.43 Tác giả Sananpanich20 đề nghị đầu Bảng 1. So sánh các đặc điểm mô học nhánh TK quay chi phối CDCTQN trong các nghiên cứu khác nhau Chúng tôi Sugekawa21 Cheah22 Sananpanich20 Cỡ mẫu 22 10 10 20 Số lượng bó sợi 1,68 ± 0,78 (1-3) 1,3 (1-3) Chưa mô tả Chưa mô tả Số lượng sợi trục 649 ± 145 548 ± 175 745 ± 99 576 ± 175 Tổng diện tích các bó sợi 0,34 ± 0,14 Chưa mô tả Chưa mô tả 0,198 ± 0,077 Về số lượng sợi trục, nghiên cứu của với các mẫu mô đủ tiêu chuẩn để đưa vào chúng tôi có chút khác biệt so với của các tác nghiên cứu nhưng bị thoái hóa một phần, giả Sugekawa21, Cheah22, Sananpanich20 mặc chúng tôi sẽ tiến hành ước tính số lượng sợi dù các nghiên cứu đều được thực hiện toàn trục vùng thoái hóa bằng cách nhân diện tích bộ trên các mẫu xác tươi. Việc thu thập kết vùng thoái hóa với mật độ sợi trục vùng quả số lượng sợi trục trong nghiên cứu phụ không thoái hóa bên cạnh. Điều này có thể thuộc vào chất lượng mẫu mô thần kinh cũng dẫn tới sự khác biệt về kết quả giữa nghiên như chất lượng tiêu bản. Điều kiện bảo quản cứu của chúng tôi và các tác giả trên. Tuy xác cũng như độ tuổi của các mẫu khác nhau nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa về giữa các nghiên cứu có thể làm cho các mẫu mặt thống kê. mô bị thoái hóa ở các mức độ khác nhau. Đối 165
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Hình 2. Hình ảnh mô học thần kinh quay chi phối cơ duỗi cổ tay quay ngắn bị thoái hóa một phần “Nguồn: tư liệu nghiên cứu” Ghi chú: Mũi tên xanh - vùng mô thần nằm trong bó sợi, dẫn đến kết quả đo được kinh bị thoái hóa, mũi tên đỏ - vùng mô thần có thể lớn hơn so với diện tích thực sự của kinh không bị thoái hóa các bó sợi. Điều này có thể do chất lượng Nghiên cứu của chúng tôi có tổng diện bảo quản của mẫu mô không được tốt hoặc tích các bó sợi lớn hơn so với tác giả mẫu mô bị đứt, rách trong quá trình đúc Sananpanich20. Một số mẫu mô của chúng tôi khuôn và cắt, nhuộm tiêu bản. ghi nhận các khoảng trống không sợi trục Hình 3. Hình ảnh mô học nhánh thần kinh quay chi phối CDCTQN (x20) “Nguồn: tư liệu nghiên cứu” Ghi chú: mũi tên xanh - các khoảng trống không sợi trục trong các bó sợi thần kinh 3.3. Đặc điểm mô học thần kinh gian cốt trước 166
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 Bảng 2. So sánh đặc điểm mô học thần kinh gian cốt trước trong các nghiên cứu khác nhau Chúng tôi Garcia Lopez6 Tung36 Sananpanich20 Cỡ mẫu 22 4 15 20 Nguyên ủy Vị trí lấy mẫu Điểm C Điểm A Chưa mô tả TKGCT Số lượng bó sợi 5,05 ± 1,76 (3-8) Chưa mô tả 9 Chưa mô tả Số lượng sợi trục 2182 ± 544 2266 ± 274 3153 2904 ± 1049 Tổng diện tích các bó sợi 0,92 ± 0,24 Chưa mô tả 0,8 0,925 ± 0,420 Nghiên cứu của chúng tôi có số lượng bó phù hợp, đủ khả năng tái phân bố sợi trục sợi trung bình nhỏ hơn so với của tác giả cho thần kinh nhận. Tung36, điều này có thể do vị trí lấy mẫu Chúng tôi không tìm thấy bất kì nghiên khác nhau giữa hai nghiên cứu. Tác giả Tung cứu nào phân tích về mối tương quan giữa chọn điểm cắt ngay tại nguyên ủy TKGCT, tổng diện tích các bó sợi và kết quả phục hồi nằm thấp hơn so với nghiên cứu của chúng sau phẫu thuật. Tuy nhiên, nghiên cứu của tôi. Tại vị trí này, TKGCT thường chia thành Schenk50 báo cáo tỉ lệ tổng diện tích các bó nhiều bó sợi hơn trước khi phân các nhánh sợi giữa nhánh TKGCT chi phối cơ sấp tận chi phối cho cơ. vuông và nhánh vận động của TK trụ đoạn Số lượng sợi trục trung bình trong nghiên cổ tay là 1:3,6 (27,7%). Phẫu thuật này đã cứu của chúng tôi tương đồng với của Garcia chứng minh được sự hiệu quả qua nghiên – Lopez6 mặc dù được lấy mẫu tại hai vị trí cứu lâm sàng của Novak.51 Nghiên cứu của khác nhau. Nghiên cứu của tác giả Tung36 và Asfazadourian52 cho thấy tỉ lệ tổng diện tích Sananpanich20 có sự tương đồng về tổng diện các bó sợi giữa thần kinh gian sườn II,III,IV tích các bó sợi nhưng lại có số lượng sợi trục và thần kinh cơ bì chỉ đạt 17 đến 26% nhưng lớn hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng cho kết quả hồi phục về mặt chức năng đáng tôi. Điều này có thể do điều kiện bảo quản kể sau phẫu thuật. Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ xác tươi và độ tuổi của các mẫu trong các tổng diện tích các bó sợi giữa hai sợi thần nghiên cứu khác nhau gây ảnh hưởng đến kinh dao động từ 18% đến 69%, với giá trị chất lượng mẫu mô thần kinh. Qua quan sát trung bình là 37%. Tỉ lệ trên gợi ý có thể dưới kính hiển vi, chúng tôi ghi nhận có thực hiện phẫu thuật chuyển thần kinh giữa nhiều mẫu mô thần kinh bị thoái hóa một hai nhánh TK này. phần, gây khó khăn cho việc xác định chính Xét về số lượng sợi trục, nghiên cứu của xác số lượng sợi trục. Do đó, chúng tôi tiến Fu khi thực nghiệm trên thỏ, tỉ lệ số lượng 53 hành quan sát và so sánh sự tương quan về sợi trục phù hợp để chuyển thần kinh là 1:5 các đặc điểm mô học cần nghiên cứu giữa đến 1:3, với một tỉ lệ tối ưu nên là lớn hơn nhánh TK quay chi phối CDCTQN và 1:3. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ TKGCT trên cùng một mẫu tay phẫu tích. số lượng sợi trục giữa hai nhánh thần kinh là 3.4. Tương quan về mặt mô học 31%, với khoảng dao động từ 20 đến 49%, tỉ Một khó khăn của phẫu thuật chuyển lệ này là có thể chấp nhận được nhưng còn thần kinh đó là tìm được nhánh thần kinh cho thấp hơn so với tỉ lệ tối ưu. 167
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC THƯỜNG NIÊN HỘI HÌNH THÁI HỌC VIỆT NAM - 2024 Chúng tôi cũng ghi nhận tỉ lệ mật độ sợi Từ những dữ kiện trên, chúng tôi khẳng trục giữa hai nhánh thần kinh là 90%. Mặc định tương quan về đặc điểm mô học giữa dù tỉ lệ về tổng diện tích các bó sợi và tỉ lệ về nhánh TK quay chi phối cơ duỗi cổ tay quay số lượng sợi trục giữa hai nhánh TK trên ngắn và TKGCT là phù hợp cho phẫu thuật tương đối nhỏ nhưng tỉ lệ về mật độ sợi trục chuyển thần kinh quay chi phối cơ duỗi cổ cho thấy sự tương quan phù hợp giữa hai sợi tay quay ngắn – thần kinh gian cốt trước. thần kinh. Bảng 3. So sánh các đặc điểm mô học nhánh TK quay chi phối CDCTQN trong các nghiên cứu khác nhau Chúng tôi Sugekawa21 Cheah22 Sananpanich20 Cỡ mẫu 22 10 10 20 Số lượng bó sợi 1,68 ± 0,78 (1-3) 1,3 (1-3) Chưa mô tả Chưa mô tả Số lượng sợi trục 649 ± 145 548 ± 175 745 ± 99 576 ± 175 Tổng diện tích các bó sợi 0,34 ± 0,14 Chưa mô tả Chưa mô tả 0,198 ± 0,077 Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có sự nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa về tương đồng về số lượng bó sợi khi so sánh mặt thống kê. với nghiên cứu của Sugekawa21, với mức dao động từ 1 đến 3 bó. Số lượng bó sợi trung IV. KẾT LUẬN bình của chúng tôi lớn hơn so với nghiên cứu Về mặt đại thể, tương quan về vị trí giải của Sugekawa. phẫu giữa nhánh thần kinh quay chi phối cơ Về số lượng sợi trục, nghiên cứu của duỗi cổ tay quay ngắn và thần kinh gian cốt chúng tôi có chút khác biệt so với của các tác trước cho phép hai sợi thần kinh có thể khâu giả Sugekawa21, Cheah22, Sananpanich20 mặc nối tận tận mà không có sự căng miệng nối. dù các nghiên cứu đều được thực hiện toàn Tại vị trí chuyển ghép thần kinh, thần bộ trên các mẫu xác tươi. Việc thu thập kết kinh gian cốt trước có từ 3 đến 8 bó sợi, quả số lượng sợi trục trong nghiên cứu phụ nhánh thần kinh quay chi phối cơ duỗi cổ tay thuộc vào chất lượng mẫu mô thần kinh cũng quay ngắn có từ 1 đến 3 bó sợi. Tổng diện như chất lượng tiêu bản. Điều kiện bảo quản tích các bó sợi và số lượng sợi trục của thần xác cũng như độ tuổi của các mẫu khác nhau kinh gian cốt trước lần lượt là 0,92 mm2 và giữa các nghiên cứu có thể làm cho các mẫu 2182 sợi. Tổng diện tích các bó sợi và số mô bị thoái hóa ở các mức độ khác nhau. Đối lượng sợi trục của nhánh thần kinh quay chi với các mẫu mô đủ tiêu chuẩn để đưa vào phối cơ duỗi cổ tay quay ngắn lần lượt là nghiên cứu nhưng bị thoái hóa một phần, 0,34 mm2 và 659 sợi. chúng tôi sẽ tiến hành ước tính số lượng sợi Tỉ lệ tổng diện tích bó sợi, số lượng sợi trục vùng thoái hóa bằng cách nhân diện tích trục và mật độ sợi trục giữa nhánh thần kinh vùng thoái hóa với mật độ sợi trục vùng quay chi phối cơ duỗi cổ tay quay ngắn và không thoái hóa bên cạnh. Điều này có thể thần kinh gian cốt trước lần lượt là 37%, dẫn tới sự khác biệt về kết quả giữa nghiên 31% và 90%. Các kết quả này nằm trong giới cứu của chúng tôi và các tác giả trên. Tuy hạn cho phép và ủng hộ việc có thể sử dụng nhánh thần kinh quay chi phối cơ duỗi cổ tay 168
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYẤN ĐỀ - 2024 quay ngắn chuyển đến thần kinh gian cốt clinical report. The Journal of hand surgery; trước, giúp phục hồi động tác cầm nắm của 43(10):920-926. bàn tay trong các tổn thương thần kinh giữa 8. Sukegawa K, Suzuki T, Ogawa Y, đoạn cao hoặc thân dưới đám rối cánh tay Kobayashi T, Matsuura Y, Kuniyoshi K không hồi phục. (2016). A cadaver study of median-to-radial nerve transfer for radial nerve injuries. The TÀI LIỆU THAM KHẢO Journal of Hand Surgery;41(1):20-26. 1. Noble J, Munro CA, Prasad VS, Midha 9. Cheah A, Lee EY, Lim AY (2019). Upper (1998). Analysis of upper and lower extremity axon counts and clinical extremity peripheral nerve injuries in a implications for motor nerve transfer. Plastic population of patients with multiple injuries. and reconstructive surgery;144(6):1044e- The Journal of trauma;45(1):116-22. 1050e. 2. García-López A, Sebastian P, Martinez F, 10. Tung TH, Mackinnon SE (2001). Flexor Perea D (2011). Transfer of the nerve to the digitorum superficialis nerve transfer to brachioradialis muscle to the anterior restore pronation: two case reports and interosseous nerve for treatment for lower anatomic study. The Journal of hand surgery; brachial plexus lesions: case report. J Hand 26(6):1065-1072. Surg Am;36(3):394-7. 11. Schenck T, Stewart J, Lin S, Aichler M, 3. Bertelli JA, Ghizoni MF (2017). Nerve Machens H-G, Giunta R (2015). transfers for restoration of finger flexion in Anatomical and histomorphometric patients with tetraplegia. Journal of observations on the transfer of the anterior neurosurgery Spine;26(1):55-61. interosseous nerve to the deep branch of the 4. Wilgis EF, Murphy R (1986). The ulnar nerve. Journal of Hand Surgery significance of longitudinal excursion in (European Volume);40(6):591-596. peripheral nerves. Hand clinics;2(4):761-6. 12. Novak CB, Mackinnon SE (2002). Distal 5. Wright TW, Glowczewskie F, Jr., Cowin anterior interosseous nerve transfer to the D, Wheeler DL (2005). Radial nerve deep motor branch of the ulnar nerve for excursion and strain at the elbow and wrist reconstruction of high ulnar nerve injuries. associated with upper-extremity motion. J Journal of reconstructive microsurgery; Hand Surg Am;30(5):990-6. 18(06): 459-464. 6. Wright TW, Glowczewskie F, Wheeler D, 13. Asfazadourian H, Tramond B, Dauge MC, Miller G, Cowin D (1996). Excursion and Oberlin C (1999). Morphometric study of strain of the median nerve. The Journal of the upper intercostal nerves: practical bone and joint surgery American volume; application for neurotizations in traumatic 78(12):1897-903. brachial plexus palsies. Chirurgie de la 7. Sananpanich K, Kraisarin J, main;18(4):243-53. Siriwittayakorn W, Tongprasert S, 14. Fu SY, Gordon T (1995). Contributing Suwansirikul S (2018). Double motor nerve factors to poor functional recovery after transfer for all finger flexion in cervical delayed nerve repair: prolonged denervation. spinal cord injury: an anatomical study and a Journal of Neuroscience;15(5):3886-3895. 169
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0