BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
------------------------------------------------------------------------
NGUYỄN NGUYỄN KHẢI HUYÊN GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành: 8.34.02.01
Long An, năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
---------------------------------------------------------------------
NGUYỄN NGUYỄN KHẢI HUYÊN GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC THUẾ TỈNH TIỀN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã ngành: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. LÊ ĐÌNH VIÊN
Long An, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, và kết quả trong luận văn la trung thực và chưa được công bố trong các tạp chí
khoa học và công trình nào khác.
Các thông tin số liệu trong luận văn này đều có nguồn gốc và được ghi chú rõ
ràng.
Tác giả
(ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Nguyễn Khải Huyên
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hỗ trợ của
các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế - Công nghiệp Long An trong suốt quá trình
học tập. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy GS.TS. Lê Đình Viên,
người trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để
có được luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban Lãnh đạo; tập thể cán bộ công chức
tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn cũng
như trong công tác.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do còn thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu
khoa học, vì vậy luận văn này chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận
được các ý kiến đánh giá góp ý của các thầy cô, các anh chị học viên, các đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả
(ký và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Nguyễn Khải Huyên
iii
NỘI DUNG TÓM TẮT
Tiền Giang là một tỉnh có nền kinh tế đang phát triển, đã và đang xây dựng
các khu công nghiệp đồng thời kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Tiền Giang cũng là một tỉnh có nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tạo điều
kiện để các doanh nghiệp phát triển nhằm đóng góp đáng kể cho NSNN. Bên cạnh các
doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh và đúng đắn chính sách pháp luật về Thuế thì
còn một bộ phận không nhỏ các đơn vị cố tình trốn thuế, gian lận thuế Thu nhập doanh
nghiệp bằng nhiều thủ đoạn tinh vi như: sử dụng hóa đơn chứng từ không hợp pháp,
ghi giảm doanh thu thực tế. Điều đó cho thấy sự cần thiết của đề tài luận văn nghiên
cứu về giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Tiền
Giang; vì đây là nguồn thu quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu tại
Cục thuế tỉnh Tiền Giang. Luận văn đã trình bày cơ sở lý thuyết về tổng quan về thuế
thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp cùng với các nhân tố
ảnh hưởng đến việc thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Tiền Giang.
Luận văn đã đi vào phân tích thực trạng thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục
thuế tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2016 – 2018. Từ đó luận văn đã đề xuất một số
giải pháp như: tăng cường công tác quản lý người nộp, tăng cường công tác tuyên
truyền, nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra… Tuy nhiên, để công tác này
đạt hiệu quả cao nhất thì cần phải có sự thực hiện đồng bộ tất cả các giải pháp trên để
góp phần nâng cao hiệu quả trong việc chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Cục thuế tỉnh Tiền Giang.
iv
ABSTRACT
to to contribute significantly
Tien Giang is a province with a developing economy, has been building industrial parks and calling for investment from domestic and foreign enterprises. Tien Giang is also a province with a multi-component commodity economy, facilitates the the state budget. development of businesses In addition to enterprises that strictly and properly implement the tax policy, there is a large number of units deliberately evading tax and fraud in corporate income tax with many sophisticated tricks such as: using Invoice vouchers are not legal, write down real revenue. This shows the necessity of the dissertation research topic on anti- revenue tax collection solutions at the Tax Department of Tien Giang province; because this is an important source of income, accounting for a large proportion in revenue structure at the Tax Department of Tien Giang province. The thesis presents the theoretical basis of the overview of corporate income tax and management of corporate income tax together with the factors affecting the loss of corporate income tax at the Tax Department of Tien Giang province. The dissertation went into analyzing the real situation of loss of corporate income tax at the Tax Department of Tien Giang province in the period of 2016-2018. Since then, the thesis has proposed a number of solutions such as: strengthening the management of payers, strengthening the propaganda, improving the quality of inspection and examination ... However, in order for this work to be the most effective, it is necessary to have a synchronous implementation of all the above solutions in order to contribute to improving the efficiency of anti-revenue tax collection at the Tax Department of Tien Giang province.
v
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................... i
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ................................................... ................................................ 6
1.1 Tổng quan về thuế ................................................................................................ 6
1.1.1 Khái niệm về thuế ...................................................................................... 6
1.1.2 Đặc điểm của thuế ........................................................................................ 6
1.1.3 Vai trò của thuế .. ........................................................................................ 7
1.1.4 Phân loại thuế ...... ........................................................................................ 7
1.2 Tổng quan về quản lý thuế ..................................................................................... 8
1.2.1 Khái niệm về quản lý thuế ........................................................................... 8
1.2.2 Nguyên tắc quản lý thuế ............................................................................... 9
1.3 Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp ......................................................... 10
1.3.1 Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................. 10
1.3.2 Đặc điển về thuế thu nhập doanh nghiệp .................................................. 10
1.3.3 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp ...................................................... 12
1.3.4 Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp ....................................... 13
1.4 Những vấn đề chung về thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp .............................. 23
1.4.1 Khái niệm thất thu về thuế thu nhập doanh nghiệp ..................................... 23
1.4.2 Các hình thức thất thu về thuế thu nhập doanh nghiệp ................................ 23
1.4.3 Nguyên nhân dẫn đến việc thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp ................. 24
1.4.4 Sự cần thiết phải chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp ...................... 26
1.5 Kinh nghiệm hạn chế thất thu thuế của một số Cục Thuế khác và bài học kinh
nghiệm cho Cục Thuế tỉnh Tiền Giang .................................................................. 27
1.5.1 Hạn chế thất thu tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre ................................................ 27
1.5.2 Hạn chế thất thu tại Cục Thuế tỉnh Long An ............................................... 28
1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho Cục Thuế tỉnh Tiền Giang .................................. 29
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 31
vi
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH TIỀN GIANG ..................... 32
2.1 Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang .......................................... 32
2.1.1 Đặc điểm địa lý kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang tác động đến hình thành
và phát triển doanh nghiệp ........................................................................................ 32
2.1.2 Lợi thế phát triển kinh tế - xã hội và hạn chế tại tỉnh Tiền Giang ảnh hưởng
đến quản lý thuế ....................................................................................................... 33
2.2 Tổng quan về Cục Thuế tỉnh Tiền Giang ............................................................. 36
2.2.1 Quá trình hinh thành và phát triển .............................................................. 36
2.2.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động của Cục Thuế ..................................................... 36
2.2.3 Kết quả hoạt động của Cục Thuế giai đoạn 2016-2018 ............................... 38
2.3 Thực trạng công tác chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh
Tiền Giang .............................................................................................................. 42
2.3.1 Tình hình thất thu thuế TNDN .................................................................... 42
2.3.2 Công tác quản lý đối tượng nộp thuế .......................................................... 42
2.3.3 Công tác chống thất thu về thuế thu nhập doanh nghiệp ............................. 43
2.4 Đánh giá chung công tác chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp ............... 50
2.4.1 Ưu điểm ..................................................................................................... 50
2.4.2 Khuyến điểm .............................................................................................. 52
2.4.3 Nguyên nhân hạn chế ................................................................................. 55
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 57
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CHỐNG THẤT THU
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH TIỀN GIANG ......
................................................................................................................................ 58
3.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tiền Giang từ năm 2019 đến năm
2025 .......................................................................................................................... 58
3.3 Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang .
3.2 Mục tiêu – nhiệm vụ thu của ngành thuế tỉnh Tiền Giang ........................................... 58
.................................................................................................................................. 59
3.3.1 Tăng cường công tác quản lý người nộp thuế ............................................. 60
3.3.2 Tăng cường công tác tuyên truyền .............................................................. 61
vii
3.3.3 Nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra ..................................................... 62
3.3.4 Đẩy mạnh việc quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ........................................ 63
3.3.5 Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra .......... 63
3.3.6 Quản lý tốt hoạt động quản lý ưu đãi, miễn giảm ........................................ 65
3.3.7 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức ngành Thuế .
............................................................................................................................ 65
3.3.8 Phối hợp giữa các phòng ban tại Cục Thuế với cơ quan chức năng để thực
hiện quản lý thuế, phòng chống các hành vi gian lận thuế .......................................... 66
3.3.9 Các giải pháp khác ..................................................................................... 67
3.4 Kiến nghị .......................................................................................................... 67
3.4.1 Đối với Tổng Cục Thuế .............................................................................. 67
3.4.2 Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang .................................................. 68
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 70
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 72
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT TỪ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
1 DN Doanh nghiệp
2 GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn
3 GTGT Giá trị gia tăng
4 HSKT Hồ sơ khai thuế
5 KTXH Kinh tế - Xã hội
6 NNT Người nộp thuế
7 NSNN Ngân sách Nhà nước
8 QLT Quản lý thuế
9 SXKD Sản xuất kinh doanh
10 TNCT Thu nhập chịu thuế
11 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định 12
ix
DANH MỤC BẢNG
BẢNG BIỂU TÊN BẢNG BIỂU TRANG
39 Bảng 2.1 Kết quả thu NSNN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.2 42 Số thuế thất thu trong giai đoạn 2016 - 2018
Tình hình cấp mã số thuế của Cục Thuế tỉnh Bảng 2.3 43 Tiền Giang giai đoạn 2016-2018
44 Bảng 2.4 Các hình thức tuyên truyền áp dụng trong giai đoạn 2016-2018
45 Bảng 2.5 Tình hình nộp tờ khai tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.6 47 Tình hình nộp tờ khai thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang
Bảng 2.7 48 Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang
Bảng 2.8 Tình hình nợ thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang 48
i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
BIỂU ĐỒ TÊN BIỂU ĐỒ TRANG
Tình hình thu NSNN giai đoạn 2016-2018 Biểu đồ 2.1 40 tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang
Cơ cấu nguồn thu từ thuế TNDN năm Biểu đồ 2.2 40 2016 tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang
Cơ cấu nguồn thu từ thuế TNDN năm 41 Biểu đồ 2.3 2017 tại Cục thuế tỉnh Tiền Giang
Cơ cấu nguồn thu từ thuế TNDN năm
41 Biểu đồ 2.4 2018 tại Cục thuế tỉnh Tiền Giang
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Sự hình thành và phát triển của thuế gắn liền với sự hình thành và phát triển
của nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách của nhà nước. Thuế là công
cụ đắc lực điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thực hiện vai trò phân phối các nguồn lực
tài chính của nhà nước. Nền kinh tế ngày càng phát triển đa dạng và phức tạp thì
thuế càng khẳng định được tầm quan trọng đối với nền kinh tế hiện đại.
Trong thời gian vừa qua, hệ thống chính sách thuế Việt Nam nói chung, hệ
thống chính sách thuế TNDN nói riêng ngày càng đổi mới, hoàn thiện nhằm phù
hợp với nền kinh tế thị trường và hội nhập thế giới. Việc đổi mới chính sách thuế
TNDN đã góp phần quan trọng, khuyến khích đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài, thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, tạo nguồn thu lớn
cho ngân sách, góp phần tăng cường quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế
TNDN không chỉ chứng tỏ được ưu điểm, sự tiến bộ mà nó còn là nhân tố tích cực
thúc đẩy hoạt động đầu tư theo định hướng của nhà nước.
Với sự định hướng phát triển nền kinh tế và xu thế hội nhập của nước ta hiện
nay thì việc quản lý thuế TNDN hết sức phức tạp và gặp nhiều khó khăn, vừa đảm
bảo cho nguồn thu ngày càng lớn của NSNN, vừa đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thuận lợi của các doanh nghiệp. Mặt khác, do nhiều nguyên nhân khác
nhau mà việc thu thuế từ các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn gây thất thoát
nhiều so với khả năng có thể thu được. Hiện tượng thất thu về thuế nói chung và
thất thu về thuế TNDN nói riêng đặt ra một đòi hỏi cấp thiết là phải nghiên cứu,
phân tích tìm ra các giải pháp chống thất thu thuế TNDN. Đồng thời, hạn chế và
đẩy lùi việc thất thu thuế TNDN, góp phần thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội
giữa các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế cho nhà nước.
Cùng với những vấn đề chung trong việc quản lý thu thuế của nước ta, tỉnh
Tiền Giang cũng có nhiều vấn đề trong việc quản lý thu thuế trên địa bàn nhất là
việc quản lý chống thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp. Mặc dù Cục
Thuế tỉnh Tiền Giang luôn tranh thủ sự ủng hộ của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân
tỉnh Tiền Giang, nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ và thực hiện các biện pháp
2
chống thất thu thuế TNDN nhưng tình trạng vi phạm pháp luật thuế của các doanh
nghiệp vẫn còn tồn tại làm ảnh hưởng đến ngân sách địa phương và kế hoạch đầu tư
cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng
sự thông thoáng trong chính sách về thuế để thực hiện hành vi trốn thuế, gian lận
thuế để chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước.. Bộ Tài chính và Tổng Cục Thuế đã ban
hành các văn bản chỉ đạo cơ quan thuế các cấp thực hiện các biện pháp đồng bộ để
tăng cường quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, chống gian
lận, trốn thuế TNDN…Việc thực hiện các giải pháp này đã góp phần ngăn chặn và
khắc phục có hiệu quả đối với các hành vi gian lận, trốn thuế TNDN. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy vẫn còn nhiều bất cập và khó khăn trong việc quản lý thuế TNDN
đối với các doanh nghiệp vì tính chất gian lận ngày càng tinh vi. Điều đó đòi hỏi
Cục Thuế tỉnh Tiền Giang cần phải có các giải pháp quản lý tốt các nguồn thu và
chống thất thu thuế TNDN một cách có hiệu quả.
Đứng trước yêu cầu cấp thiết đó, đề tài: “GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT
THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH TIỀN
GIANG” được nghiên cứu là hết sức cần thiết nhằm giải quyết phần nào nhu cầu
cần thiết cho Cục thuế tỉnh Tiền Giang.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng thất thu thuế TNDN và giải pháp phòng chống thất thu
thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn cần thiết cho hoạt động
chống thất thu thuế và chống thất thu thuế TNDN.
- Phân tích thực trạng thất thu thuế TNDN trong thời gian 2016-2018 Cục
Thuế Tiền Giang quản lý.
- Một số giải pháp hạn chế thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp và các kiến
nghị đối với cơ quan quản lý ngành.
3. Đối tượng nghiên cứu
Những yếu tố tác động tới thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp trong phạm vi quản lý của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang.
3
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1 Phạm vi về không gian địa điểm: Các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản
lý của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang.
4.2 Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong khoảng thời
gian từ năm 2016 đến năm 2018.
4.3 Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Những hoạt động quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp và hành vi gian lận thuế TNDN.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Những cơ sở lý thuyết nào được sử dụng trong nghiên cứu này?
- Thực trạng thất thu thuế TNDN trong thời gian 2016 - 2018 Cục Thuế Tiền
Giang quản lý như thế nào?
- Giải pháp nào sẽ góp phần hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Cục Thuế Tiền Giang.
6. Những đóng góp mới của luận văn
6.1 Đóng góp về phương diện khoa học: Đề tài luận văn làm rõ, hệ thống
hoá cơ sở lý luận về thuế và quản lý thu thuế đối với việc hạn chế thất thu thuế
TNDN.
6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng
về quản lý thuế đối với doanh nghiệp kết hợp với khảo sát thực tế người nộp thuế
tại tỉnh Tiền Giang, đề tài làm tài liệu tham khảo cho Cục Thuế tỉnh Tiền Giang và
các đối tượng có liên quan.
7. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp định tính bao gồm: Thu thập dữ liệu, thống
kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, suy diễn để tổng hợp cơ sở lý thuyết, nghiên cứu
thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả chống
thất thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang.
8. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Loan (2012) luận văn thạc sĩ kinh tế
bảo vệ tại trường Đại học Kinh tế - Thành phố Hồ Chí Minh với đề tài: “Quản lý
thuế đối với doanh nghiệp tại tỉnh Tiền Giang”. Đề tài này tạo thuận lợi và đồng
hành cùng với người nộp thuế (giữa cơ quan thuế và người nộp thuế). Triền khai,
4
hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho
người nộp thuế trong quá trình kê khai và nộp thuế điện tử (hoạt động 24/24).
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Mạnh Hà (2014) thực hiện tại tỉnh Vĩnh
Phúc, luận văn thạc sĩ kinh tế bảo vệ tại Trường Đại học Thái Nguyên với đề tài:
“Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục
thuế tỉnh Vĩnh Phúc”. Đề tài này đưa ra những giải pháp còn có những kẽ hở tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp làm báo cáo tài chính khống, làm thủ tục hoàn thuế
chiếm đoạt tiền ngân sách. Kê khai lỗ nhiều năm liên tiếp và cung cấp một số tài
khoản mà số dư hạn chế không đủ để CQT cưỡng chế. Bên cạnh đó chưa đề cập đến
đạo đức cán bộ công chức trong thi hành công vụ.
- Nghiên cứu của tác giả Huỳnh Hùng Anh (2017) thực hiện tại tỉnh Bến
Tre, luận văn thạc sĩ kinh tế bảo vệ tại Trường Đại học Trà Vinh với đề tài: “Giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh
Bến Tre”. Đề tài đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre, từ đó đưa ra những giải pháp cần hoàn thiện công
tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre. Trên cơ sở lý
luận, phân tích thực tế công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp của Cục
Thuế tỉnh Bến Tre giai đoạn 2014 – 2016 và ý kiến đánh giá của doanh nghiệp, cán
bộ công chức thuế, luận văn đã đề xuất một hệ thống các giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre.
Nhìn chung các nghiên cứu nói trên đều xác định hoạt động quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý thuế hiện nay.
Hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp là khâu đột phá trong chiến lược cải
cách và hiện đại hoá ngành thuế, là cơ sở để đánh giá hoạt động của ngành thuế,
góp phần nâng cao nguồn thu NSNN từ loại thuế này. Các nghiên cứu đã đánh giá
thực trạng còn tồn tại của hoạt động quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp để đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại địa phương
được tiến hành nghiên cứu. Tuy nhiên, mỗi vùng và mỗi địa phương có những đặc
thù khác nhau về điều kiện tự nhiên, xã hội, cơ sở hạ tầng, cơ cấu tổ chức bộ máy,
qui mô hoạt động của NNT,…
5
Luận văn nâng cao quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh
Tiền Giang của tác giả thực hiện trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu nói trên đồng
thời cung cấp hướng nghiên cứu mới như sau:
Tính kế thừa:
Thứ nhất, kế thừa những giá trị về cơ sở lý luận về Thuế nói chung và về quản
lý thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng. Đây là những lý thuyết cơ bản và nền tảng
để thực hiện nghiên cứu đề tài này.
Thứ hai, kế thừa trên cơ sở có chọn lọc một số giải pháp nâng cao quản lý thu
thuế thu nhập doanh nghiệp của các nghiên cứu nói trên.
Tính mới của đề tài:
Nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp căn cứ theo Qui trình quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là nội
dung chưa có nghiên cứu nào kể trên thực hiện. Qua nghiên cứu tổng quan về các
tài liệu nêu trên cho thấy các vấn đề lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và quản
lý thuế thu nhập doanh nghiệp đã được nghiên cứu khá nhiều và đã được phát triển
một cách hệ thống. Một số vấn đề thực tiễn Việt Nam nói chung và một số địa
phương cũng đã được nghiên cứu tuy nhiên chưa có công trình khoa học hoặc luận
văn nào nghiên cứu về nâng cao quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang trong những năm gần đây.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục
Thuế tỉnh Tiền Giang.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị về chống thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
1.1 Tổng quan về thuế
1.1.1 Khái niệm về thuế
Thuế là các khoản thu có tính chất bắt buộc mà các đơn vị kinh tế, tổ chức, cá
nhân bắt buộc phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Thuế là nguồn thu chủ
yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu của NSNN; thể hiện nghĩa vụ và trách
nhiệm của các tổ chức và cá nhân đối với đất nước (Nguyễn Đăng Dờn, 2017).
1.1.2 Đặc điểm của thuế
* Tính bắt buộc
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với
các hình thức động viên tài chính khác của NSNN.
Đặc điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền
tệ được hình thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt. Việc động
viên mang tính chất bắt buộc dưới hình thức thuế là một phương thức phân phối của
nhà nước, theo đó một bộ phận thu nhập của NNT được chuyển giao cho nhà nước
mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp
thuế, mà hành động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân.
* Tính không hoàn trả trực tiếp
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế được
hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua việc cung cấp các dịch vụ công
cộng của nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện kể cả trước và sau thu
thuế. Trước khi thu thuế, nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công
cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, nhà nước cũng không có sự bồi
hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế.
* Tính pháp lý cao
Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, được quyết định bởi
quyền lực chính trị của nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện bằng pháp luật.
7
1.1.3 Vai trò của thuế
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những
điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự
thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai
trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế
được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN;
- Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội;
- Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh (SXKD).
- Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
1.1.4 Phân loại thuế
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, đánh giá phân tích quá trình vận dụng
và quản lý các loại thuế đòi hỏi phải phân loại thuế.
* Phân loại theo tính chất kinh tế:
Một sắc thuế, mà NNT theo luật định nộp thuế trực tiếp được gọi là thuế trực
thu. Ngược lại, một sắc thuế, mà NNT theo luật định có khả năng chuyển giao số
thuế họ phải nộp theo luật định cho người khác chịu thì được gọi là thuế gián thu.
- Thuế trực thu bao gồm các loại thuế: thuế trước bạ, thuế thu nhập cá nhân,
thuế thu nhập doanh nghiệp,…
- Thuế gián thu bao gồm các loại thuế: thuế giá trị gia tăng, thuế doanh thu,
thuế xuất – nhập khẩu….
* Phân loại theo đối tượng đánh thuế:
- Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thuế đánh vào hoạt động dịch vụ
- Thuế đánh vào hàng hóa
- Thuế đánh vào thu nhập: thu nhập thường niên, thu nhập bất thường.
- Thuế đánh vào tài sản
* Phân loại theo sắc thuế:
- Thuế giá trị gia tăng: Thuế đánh vào phần giá trị tăng thêm của sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ.
8
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế đánh vào phần thu nhập của doanh
nghiệp sau khi bù đắp các khoản chi phí.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là thuế đánh vào các mặt hàng có tính chất tiêu thụ
đặc biệt như: thuốc lá, rượu, xe hơi, nước giải khát có ga, mỹ phẩm.
- Thuế xuất – nhập khẩu: Thuế đánh vào các hoạt động xuất và nhập khẩu
hàng hóa.
- Thuế chuyển quyền sử dụng: Khi có hành vi chuyển quyền sử dụng đất thì
phải nộp thuế theo quy định của nhà nước.
- Thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân có thu nhập (kể cả thu nhập không thường
xuyên) đều phải nộp thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế nhà, đất: Là thuế đánh vào các hoạt động kinh doanh, mua bán,
chuyển nhượng nhà cửa, đất đai.
1.2 Tổng quan về quản lý thuế
1.2.1 Khái niệm về quản lý thuế
Quản lý là một phạm trù để chỉ những mối quan hệ và sự tác động qua lại
giữa các chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý nhằm đạt được những mục tiêu đề
ra trong điều kiện có sự biến đổi của môi trường. Tùy theo yêu cầu, mục tiêu và
phạm vi nghiên cứu mà ta có thể hiểu chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý ở
những chừng mực nhất định.
Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì chủ thể quản lý đó là bộ
máy quản lý nhà nước, thống nhất từ Trung ương tới địa phương, thực hiện quản lý
trên mọi mặt của đời sống, kinh tế, văn hóa xã hội… Đối tượng bị quản lý là con
người và cộng đồng người đang và sẽ tham gia vào các quan hệ xã hội, mà trong đó
quan hệ kinh tế được nổi lên như một vấn đề chủ yếu của quản lý.
Khái niệm quản lý thuế có phần hẹp hơn. Chủ thể quản lý là Nhà nước mà cụ
thể là cơ quan thuế các cấp. Đối tượng quản lý là các doanh nghiệp và cá nhân liên
quan có nghĩa vụ về thuế. Các cơ quan thuế tác động lên đối tượng nộp thuế (các
doanh nghiệp và các cá nhân có nghĩa vụ về thuế) bằng các phương thức, phương
tiện của mình nhằm đạt được mục đích nhất định. Quản lý thuế gồm những hoạt
động có tổ chức trong bộ máy nhà nước thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về
thuế của cơ quan thuế các cấp với các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật định
9
nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông
qua. Hay nói cách khác, quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát
của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào
NSNN theo quy định của pháp luật.
Như vậy, quản lý thuế là khâu tổ chức, phân công trách nhiệm cho các bộ
phận trong cơ quan thuế, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách
hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế để ngày một nâng cao chất lượng
cũng như hiệu quả thu cho NSNN, góp phần khuyến khích sản xuất kinh doanh phát
triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao ý thức tự giác nộp thuế cho đối NNT
và phải coi đó như là bổn phận và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế (Nguyễn
Ngọc Hùng, 2012).
1.2.2 Nguyên tắc quản lý thuế
Theo quy định của pháp luật để đảm bảo các nguồn thu thuế của Nhà nước
được thực hiện đầy đủ, công bằng và hợp lý, thì hệ thống thuế phải tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
Nguyên tắc ổn định: Ổn định là nguyên tắc hàng đầu của thuế. Ổn định
không những là điều kiện hàng đầu để góp phần ổn định nguồn thu của NSNN, mà
còn tạo điều kiện để góp phần ổn định hoạt động kinh tế - xã hội, làm cho người
nộp thuế yên tâm, tin tưởng không phải lo lắng đối phó do tình trạng thiếu ổn định
của thuế. Ổn định thuế đồng nghĩa với việc ổn định kinh tế vĩ mô, ổn định đời sống
cho người lao động.
Nguyên tắc công bằng: Công bằng trong hệ thống thuế của một quốc gia có ý
nghĩa rất lớn. Nhờ thực hiện nguyên tắc này mà người nộp thuế phát huy tính tự
giác trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, ngăn ngừa tình trạng trốn thuế, lậu
thuế. Công bằng vừa đảm bảo nguồn thu của NSNN, vừa loại trừ yếu tố chủ quan,
tiêu cực trong quá trình quản lý, thu thuế của nhà nước. Công bằng đặt nghĩa vụ nộp
thuế của mỗi chủ thể trong xã hội phù hợp với kết quả và khả năng của các chủ thể
đó, không phân biệt dân thường hay quan chức.
Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn: Mọi yếu tố của thuế phải được quy định rõ
ràng và chắc chắn, nhờ đó không những đảm bảo tính nhất quán của thuế mà còn
10
tạo thuận lợi trong công tác thu thuế, nộp thuế. Rõ ràng, chắc chắn cũng sẽ góp
phần loại trừ các hiện tượng tiêu cực trong quản lý, thu thuế của quốc gia.
Nguyên tắc phù hợp với luật pháp quốc tế: Trong điều kiện Việt Nam đã hội
nhập quốc tế và tham gia vào quá trình toàn cầu hóa thì hệ thống thuế cũng phải
được điều chỉnh để phù hợp với luật pháp quốc tế, trong đó có những sắc thuế bắt
buộc phải điều chỉnh theo cam kết, có những sắc thuế không bắt buộc nhưng cũng
phải tự điều chỉnh cho phù hợp. (Nguyễn Đăng Dờn, 2017).
1.3 Tổng quan về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là một loại thuế đánh vào thu nhập phát sinh của cơ sở sản xuất
kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một kỳ kinh doanh (Tài
liệu bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên thuế, 2018).
1.3.2 Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Bản chất của thuế TNDN được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có
của nó. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua các giai đoạn phát triển.
Nghiên cứu về thuế TNDN, người ta nhận thấy thuế thu nhập doanh nghiệp có
những đặc trưng riêng để phân biệt với các sắc thuế và các công cụ tài chính khác
như sau:
Thứ nhất, thuế TNDN có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định
đồng nhất với đối tượng chịu thuế.
NNT theo luật cũng là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Nói một cách khác, thuế TNDN làm cho khả năng và cơ hội chuyển
dịch gánh nặng thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn.
Thứ hai, thuế TNDN là một khoản chuyển giao của NNT cho Nhà nước mang
tính bắt buộc phi hình sự.
Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế nói chung và
thuế TNDN nói riêng, nó phân biệt thuế TNDN với các hình thức huy động tài
chính khác của ngân sách Nhà nước.
Đặc điểm này xác định rõ nội dung kinh tế của thuế TNDN là những quan hệ
tiền tệ được hình thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc
động viên mang tính bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc
11
dưới hình thức thuế TNDN là một phương thức phân phối của Nhà nước mà kết quả
của quá trình đó là một bộ phận thu nhập của DN được chuyển giao cho Nhà nước
mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho NNT.
Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp
không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế thu nhập doanh nghiệp được
biểu hiện trên các mặt:
Một là, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính đối giá,
nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không
hoàn toàn dựa trên mức độ NNT thừa hưởng những dịch vụ và hàng hoá công cộng
do Nhà nước cung cấp. NNT cũng không có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp
hàng hoá dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao thu
nhập cho Nhà nước, mặt khác mức độ cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà nước
cũng không nhất thiết ngang bằng mức độ chuyển giao.
Hai là, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN không được
hoàn trả trực tiếp, có nghĩa là NNT suy cho cùng sẽ nhận được một phần các dịch vụ
công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng đồng giá trị phần dịch vụ đó
không nhất thiết tương đồng với khoản tiền thuế mà họ nộp cho Nhà nước.
Thứ tư, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN được quy
định trước bằng pháp luật.
Đặc điểm này, một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế TNDN, mặt khác
phản ánh sự chuyển giao thu nhập này không mang tính tuỳ tiện mà dựa trên những
cơ sở pháp luật nhất định và đã được xác định trong Luật thuế TNDN. Những tiêu
thức thường được xác định trong Luật thuế TNDN là đối tượng chịu thuế, đối tuợng
nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế
khác..
Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN chịu những ảnh
hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội trong những thời kỳ nhất định.
Yếu tố kinh tế tác động đến thuế TNDN thường là mức độ tăng trưởng của nền
kinh tế quốc dân, giá cả, thị trường, sự biến động của Ngân sách Nhà nước…
Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế TNDN thường là thể chế chính trị
12
của Nhà nước, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hoá…
Các khoản chuyển giao thuế thu nhập dưới hình thức thuế TNDN chỉ được
giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với
con người và tài sản (Tài liệu bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên thuế, 2018).
1.3.3 Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN. Ở Việt Nam, tỷ trọng thuế
TNDN trong tổng số thu NSNN hàng năm (trừ dầu thô) chiếm khoảng 20%. Tuy
nhiên, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế
ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về
thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Hệ thống pháp luật về thuế TNDN được áp dụng chung cho các cơ sở
sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế tạo ra sự bình đẳng trong cạnh
tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, Việc xác định phạm vi thu thuế và
không thu thuế; quy định mức thuế suất phổ thông và thuế suất ưu đãi; quy định
danh mục các ngành nghề, địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn cần ưu tiên, khuyến
khích đầu tư, phát triển, sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế TNDN theo mức độ
khác nhau,... thể hiện chính sách ưu đãi hay khuyến khích và vai trò "bàn tay vô
hình" điều tiết sự phát triển nền kinh tế của Nhà nước.
Thuế TNDN là một công cụ của Nhà nước thực hiện chính sách công bằng
xã hội. Một trong những mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự
công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế TNDN được áp dụng cho các loại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng
công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc. Về chiều ngang, bất
kể một doanh nghiệp nào kinh doanh bất cứ hình thức nào nếu có thu nhập chịu
thuế thì phải nộp thuế TNDN. Về chiều dọc, cùng một ngành nghề không phân biệt
quy mô kinh doanh nếu có thu nhập chịu thuế thì đều phải nộp thuế TNDN. Với
mức thuế suất thống nhất, doanh nghiệp nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều
hơn (theo số tuyệt đối) doanh nghiệp có thu nhập thấp (Tài liệu bồi dưỡng ngạch
kiểm tra viên thuế, 2018).
13
1.3.4 Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.4.1 Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Được quy định tại Nghị định số 128/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 là những
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh
doanh) có thu nhập phải nộp thuế TNDN. Tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
bao gồm: các doanh nghiệp, công ty hoạt động theo Luật DN, Luật Đầu tư; các
Công ty nước ngoài, tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không
theo Luật Đầu tư và Luật DN, DN tư nhân, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp
tác; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Đối với các cá nhân trong nước SXKD hàng hóa, dịch vụ (gồm cá nhân và
nhóm cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh cá thể, cá nhân hành nghề độc lập như bác
sĩ, luật sư, kế toán, kiểm toán, họa sĩ, kiến trúc sư, nhạc sĩ và cá nhân hành nghề độc
lập khác; cá nhân cho thuê tài sản như nhà, đất, phương tiện vận tải...). Đối với cá
nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hay công ty ở nước
ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam (chi nhánh,
nhà máy, phương tiện vận tải, kho giao nhận hàng hóa... cơ sở cung cấp dịch vụ; đại
lý cho công ty ở nước ngoài, đại diện cho công ty ở nước ngoài) cũng thuộc phạm
vi áp dụng được quy định tại Nghị định này (Tài liệu bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên
thuế, 2018).
1.3.4.2 Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất.
Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính. Thu
nhập chịu thuế được xác định bao gồm thu nhập từ hoạt động SXKD hàng hóa, dịch
vụ và thu nhập khác trong kỳ tính thuế, kể cả thu nhập thu được từ hoạt động
SXKD hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
TNCT Doanh thu để TNCT khác trong Chi phí hợp lý + trong kỳ = tính TNCT trong - trong kỳ tính thuế kỳ tính thuế tính thuế kỳ tính thuế
14
Từ các yếu tố chung trên đây, khoản nộp thuế TNDN của cơ sở kinh doanh
trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp = TNCT x thuế suất thuế TNDN (%) theo quy định.
Việc xác định thu nhập chịu thuế được quy định trong Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp như sau:
- Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
bằng doanh thu trừ đi các khoản chi phí hợp lý có liên quan đến thu nhập chịu thuế;
- Thu nhập chịu thuế khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng
khoán, quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất; lãi từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi,
cho vay vốn, bán ngoại tệ; kết dư cuối năm các khoản dự phòng; thu các khoản nợ
khó đòi đã xoá sổ nay đòi được; thu các khoản nợ phải trả không xác định được
chủ; các khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện
ra và các khoản thu nhập khác.
Chính phủ quy định chi tiết phương pháp xác định thu nhập chịu thuế đối với
các khoản thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất và mức
thu theo biểu thuế luỹ tiến từng phần không quá 30% đối với thu nhập còn lại từ
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất sau khi đã nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh doanh
được trừ số lỗ của các kỳ tính thuế trước chuyển sang trước khi xác định số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định (Tài liệu bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên
thuế, 2018).
1.3.4.3 Doanh thu
Theo điều 8 của Luật thuế TNDN năm 2008: “doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ
giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng; trường hợp có doanh thu
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu và ngoại tệ”.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được quy định
trong Nghị định số 128/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26/12/2013 như sau:
15
- Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc
xuất hoá đơn bán hàng.
- Đối với dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc xuất hoá đơn bán
hàng.
Doanh thu để tính TNCT trong một số trường hợp được xác định:
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, được xác định theo giá bán
hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra dùng để trao đổi,
biếu tặng, trang bị, thưởng cho người lao động được xác định theo giá bán của hàng
hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu
tặng, trang bị, thưởng cho người lao động.
- Đối với hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng, vì DN vừa là “người
bán hàng” vừa là “người mua hàng” (mua để biếu tặng) nên giá trị của các hàng
hoá, dịch vụ này phải được tính vào doanh thu để tính thu nhập chịu thuế. Tuy
nhiên, do không có hoá đơn bán hàng nên hàng hoá dịch vụ này phải được xác định
theo giá bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường
tại thời điểm trao đổi, biếu tặng để đảm bảo đánh giá khách quan, đúng đắn kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra tự dùng để phục vụ
cho quá trình SXKD như: điện tự dùng, sản phẩm sản xuất ra dùng làm tài sản cố
định, sản phẩm xây dựng cơ bản tự làm là chi phí sản xuất ra sản phẩm đó.
- Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về gia công bao gồm cả
tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia
công hàng hoá.
- Đối với cơ sở kinh doanh nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy
định của cơ sở kinh doanh giao hàng đại lý ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thu từng kỳ theo hợp đồng.
Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế được xác định phù hợp với việc xác định chi phí của cơ sở kinh doanh.
Tuỳ theo điều kiện về việc xác định chi phí hợp lý, cơ sở kinh doanh có thể
lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính TNCT như sau:
16
+ Số tiền thuê xác định theo từng năm bằng doanh thu trả tiền trước chia cho
số năm trả tiền trước.
+ Số tiền thuê trả trước cho nhiều năm.
Trường hợp cơ sở kinh doanh trong trường hợp ưu đãi thuế lựa chọn
phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê
trả trước cho nhiều năm thì thu nhập thuế được miễn thuế, giảm thuế bằng tổng thu
nhập chịu thuế chia cho số năm bên thuê trả tiền trước nhân với số năm được miễn
thuế, giảm thuế (Tài liệu bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên thuế, 2018).
1.3.4.4 Chi phí
Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế được quy định
tại điều 9 Luật thuế TNDN 2008 bao gồm:
- Chi phí khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, mức trích khấu hao được căn cứ vào giá trị TSCĐ và thời gian trích khấu
hao, cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao được
khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 02 lần mức khấu hao theo chế độ để nhanh
chóng đổi mới công nghệ. Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn tài sản cố định và mức
trích khấu hao quy định tại điểm này.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử
dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu
nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho;
- Tiền lương, tiền công, phụ cấp theo quy định của Bộ luật lao động, tiền ăn
giữa ca, trừ tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể kinh
doanh và thu nhập của sáng lập viên công ty không trực tiếp tham gia điều hành sản
xuất, kinh doanh;
- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; sáng kiến, cải tiến; y tế; đào tạo
lao động theo chế độ quy định; tài trợ cho giáo dục.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại; sửa chữa tài sản cố định;
tiền thuê TSCĐ; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế, xác lập và bảo vệ nhãn hiệu
hàng hoá; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,
giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định; dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua
ngoài khác;
17
- Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật; chi bảo hộ lao
động hoặc trang phục; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí; trích nộp quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh sử dụng lao
động; kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt động của Đảng, đoàn thể tại cơ sở
kinh doanh; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và các
quỹ của hiệp hội theo chế độ quy định.
- Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác, của các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế; chi
trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay,
nhưng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại tại
thời điểm vay.
- Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định.
- Trợ cấp thôi việc cho người lao động.
- Chi phí về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và các khoản chi phí khác.
- Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được tính vào chi phí hợp lý.
- Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở
thường trú ở Việt Nam theo quy định của Chính phủ.
- Chi phí mua hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không kinh doanh,
không có hoá đơn chứng từ do Chính phủ quy định.
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thực hiện theo
quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 5 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, một số
trường hợp về khoản chi không được trừ được quy định như sau:
- Các khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều
này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả
kháng khác không được bồi thường.
- Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả
kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ (-)
18
phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
- Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho
cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo công thức sau:
DT thu tính thuế của cơ sở
thường trú tại Việt Nam CP quản lý kinh
trong kỳ tính thuế doanh, do công ty ở Tổng số chi phí quản lý
kinh doanh của công ty nước ngoài phân bổ = x ở nước ngoài trong kỳ cho cơ sở thường trú Tổng DT của công ty ở nước tính thuế. tại Việt Nam trong ngoài, bao gồm cả DT của kỳ tính thuế các cơ sở thường trú ở các
nước khác trong kỳ tính thuế
- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng.
- Phần trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của Bộ Tài chính,
bao gồm: Khấu hao đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô dùng
cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) tương ứng với
phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe; khấu hao của tàu bay dân dụng, du
thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du
lịch, khách sạn.
- Các khoản trích trước vào chi phí không đúng với quy định của pháp luật.
Các khoản trích trước được tính vào chi phí được trừ bao gồm: Trích trước
về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động
đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng
kể cả trường hợp cho thuê tài sản có thu tiền trước cho nhiều năm mà bên cho thuê
hạch toán toàn bộ vào doanh thu của năm thu tiền, các khoản trích trước khác theo
quy định của Bộ Tài chính.
- Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu, theo tiến
độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp; lãi tiền vay đã được ghi nhận vào
giá trị tài sản; lãi vay vốn để triển khai thực hiện các hợp đồng tìm kiếm thăm dò và
khai thác dầu khí.
19
- Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới (không bao
gồm hoa hồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm, hoa
hồng đại lý bán hàng đúng giá, hoa hồng trả cho nhà phân phối của các doanh
nghiệp bán hàng đa cấp); chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ
trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 15%
tổng số chi được trừ.
Tổng số chi phí được trừ không bao gồm các khoản chi quy định trên đây;
đối với hoạt động thương mại không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra.
Khoản chi thuộc diện khống chế chi phí tại Điểm này bao gồm cả chi biếu,
tặng, cho khách hàng.
- Phần chi phí được phép thu hồi vượt quá tỷ lệ quy định tại hợp đồng dầu
khí được duyệt; trường hợp hợp đồng dầu khí không quy định về tỷ lệ thu hồi chi
phí thì phần chi phí vượt trên 35% không được tính vào chi phí được trừ; các chi
phí không được tính vào chi phí thu hồi gồm:
- Các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và Điểm 2 Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí phát sinh trước khi hợp đồng dầu khí có hiệu lực, trừ trường hợp đã
được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
- Các loại hoa hồng dầu khí và các khoản chi khác không tính vào chi phí thu
hồi theo hợp đồng.
- Chi lãi đối với khoản đầu tư cho tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai
thác dầu khí;
- Tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại.
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng đầu vào
của phần giá trị xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi vượt 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ, thuế
thu nhập doanh nghiệp và các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác không được tính
vào chi phí theo quy định của Bộ Tài chính.
- Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ một số trường
hợp đặc thù theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
20
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối kỳ tính thuế, trừ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản
nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế, chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá
trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới
thành lập mà tài sản cố định này chưa đưa vào sản xuất kinh doanh thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Đối với khoản nợ phải thu, khoản cho vay có gốc ngoại tệ phát sinh trong kỳ,
chênh lệch tỷ giá hối đoái được tính vào chi phí được trừ là khoản chênh lệch giữa
tỷ giá tại thời điểm thu hồi nợ hoặc thu hồi khoản cho vay với tỷ giá tại thời điểm
ghi nhận khoản nợ phải thu hoặc khoản cho vay ban đầu.
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ), thù lao trả cho thành viên
sáng lập doanh nghiệp mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản
xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để trả cho
người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật; các khoản chi tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho
người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng
tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy
chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của
Công ty, Tổng công ty. Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho
người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi
trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền
lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và
không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp
quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện (là tổng số tiền lương
thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết
toán theo quy định, không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của
năm trước chi trong năm quyết toán thuế). Trường hợp năm trước doanh nghiệp có
trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính
21
doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì
doanh nghiệp phải ghi giảm chi phí của năm sau.
- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học,
khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho người
nghèo, các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo
chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Tổ chức nhận khoản tài trợ cho nghiên cứu khoa học quy định tại điểm này
là tổ chức khoa học công nghệ thành lập và hoạt động theo Luật khoa học công
nghệ thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa
học công nghệ.
- Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự
nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động;
phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích
nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung
bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội,
mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính
vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại khoản này còn phải
được ghi cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp
đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng
công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc,
Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
- Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: Ngân hàng, bảo hiểm, xổ số,
chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ
Tài chính;
- Tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế.
- Khoản chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu
thuộc loại nợ phải trả) và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ
phải trả), mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc
22
tăng, giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (Tài liệu bồi dưỡng ngạch kiểm tra
viên thuế 2018).
1.3.4.5 Thuế suất
Thuế suất thuế TNDN giai đoạn 2016 - 2018 được quy định như sau:
- Năm 2015: Thuế suất thuế TNDN được quy định tại Điều 11 Thông tư số
78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, theo đó:
+ Thuế suất 20%: áp dụng cho những DN có doanh thu nhỏ hơn 20 tỷ.
+ Thuế suất 22%: áp dụng cho những DN có doanh thu lớn hơn 20 tỷ.
+ Thuế suất từ 32% đến 50% : Áp dụng đối với hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam. Hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng
mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự án,
từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thuế suất 50% áp
dụng đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc, vonfram, antimoan, đá
quý, đất hiếm.
+ Những doanh nghiệp mới thành lập thì kê khai tạm tính quý theo thuế suất
22%. Kết thúc năm tài chính nếu doanh thu bình quân của các tháng trong năm nhỏ
1,67 tỷ đồng thì doanh nghiệp quyết toán thuế TNDN theo thuế suất 20%.
- Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018: Thuế suất thuế TNDN được quy
định tại khoản 1 điều 11 của thông tư 78/2014/TT-BTC: Kể từ ngày 01/01/2016,
trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.
Ngoại trừ các doanh nghiệp đặc thù như:
+ Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%.Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ
lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ
sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức
thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
+ Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác
các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram,
antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) áp dụng thuế suất 50%; Trường hợp các mỏ
tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện
23
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế TNDN ban
hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ áp dụng thuế suất
thuế TNDN 40% (Tài liệu bồi dưỡng ngạch kiểm tra viên thuế, 2018).
1.4 Những vấn đề chung về thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
1.4.1 Khái niệm thất thu về thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong những năm gần đây, Nhà nước ta đã chú trọng đến công tác thực hiện
chống thất thu thuế để tăng nguồn thu cho NSNN bằng cách đổi mới và hoàn thiện
các chính sách thuế để phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay.
Thuế TNDN là một phần quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam, là nguồn thu
bền vững cho NSNN. Song việc thất thu thuế TNDN vẫn còn tồn tại khá phổ biến.
Hiện tượng này diễn ra ở tất cả các địa phương, ở tất cả các ngành nghề, lĩnh vực
khác nhau. Có thể hiểu: Thất thu thuế TNDN là những khoản tiền không thu được
vào NSNN từ NNT theo quy định và những khoản tiền đáng lẽ phải được thu nhưng
không thể thu được do luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành chưa bao
quát hết.
1.4.2 Các hình thức thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
(cid:153) Hình thức thứ nhất là thất thu thực tế về thuế thu nhập doanh nghiệp
Thất thu thực tế là hiện tượng số thuế thực tế thu thấp hơn số phải thu theo
quy định. Số thuế thất thu thực tế về thuế TNDN được tính trong một thời gian nhất
định thường là một năm.
Nguyên nhân chính gây là thất thu thực tế về thuế TNDN có thể xuất phát từ
NNT hay cơ quan thuế; lợi nhuận là mục đích của mọi cá nhân và tổ chức. Đây cũng
chính là yếu tố mà họ có thể làm trái quy định của pháp luật thuế. Số thuế nộp càng
ít thì càng tăng được lợi nhuận sau thuế của họ. Do đó, NNT thường tìm cách để
trốn thuế, thậm chí hối lộ cán bộ thuế để điều chỉnh số thuế hoặc làm giảm số thuế
phải nộp, kéo dài thời gian nộp thuế hay giảm thuế, miễn thuế....Vì vậy nguyên nhân
của thất thu thực tế về thuế TNDN chính là do NNT vì lợi ích riêng mà vi phạm
pháp luật thuế làm cho số thuế thực tế thu luôn nhỏ hơn số thu theo luật định và hiện
tượng thất thu thuế đã xảy ra.
24
(cid:153)Hình thức thứ hai là thất thu tiềm năng về thuế thu nhập doanh nghiệp
Thất thu tiềm năng về thuế TNDN là hiện tượng số thu được thấp hơn khả
năng thực tế có thể thu. Đây cũng chính là hiện tượng bỏ sót nguồn thu thuế TNDN.
Nguyên nhân chính của hiện tượng thất thu này là do chính sách thuế TNDN
chưa bao quát được hết các hoạt động sản xuất kinh doanh đối với tất cả các ngành
nghề; chính sách về thuế TNDN chậm thay đổi để phù hợp với thực tế. Từ đó NNT
thường lợi dụng các khe hở của pháp luật về thuế để tránh thuế, làm giảm số thuế
phải nộp. Đây không phải là hành vi vi phạm pháp luật thuế bởi nó là sự thay đổi
hành vi kinh doanh nhằm làm giảm số thuế phải nộp hoặc không phải nộp thuế, dẫn
đến gây thất thu thuế cho NSNN.
1.4.3 Nguyên nhân dẫn đến việc thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Thất thu thuế là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy mức độ
có thể khác nhau giữa các quốc gia nhưng bất cứ quốc gia nào cũng đều tồn tại hiện
tượng thất thu về thuế. Nguyên nhân một phần do hệ thống thuế kém hiệu lực, đội
ngũ nhân viên Ngành thuế thiếu năng lực, một phần do NNT không chịu khai báo
các khoản thu nhập lớn có nguồn gốc bất hợp pháp hoặc khai báo ít hơn thực tế.
Thực tế chứng minh có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng thất thu về thuế
nói chung và thuế TNDN nói riêng. Việc nghiên cứu và phân tích những nguyên
nhân chủ quan, khách quan dẫn đến hiện tượng thất thu thuế TNDN là cần thiết để
tìm ra giải pháp chống thất thu về thuế TNDN hiệu quả hơn ở nước ta trong thời
gian tới.
(cid:153)Nguyên nhân khách quan: Bất cứ một hệ thống chính sách pháp luật nào
cũng khó tránh khỏi những bất cập khi áp dụng vào thực tế. Chính sách thuế TNDN
đã phát huy tác động tích cực đối với việc thúc đẩy nâng cao sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên trong thực tế, quá trình thực hiện chính sách
thuế TNDN cũng nảy sinh không ít vấn đề chưa phù hợp với những thay đổi phức
tạp từ thực tiễn.
- Tình trạng thất thu thuế TNDN khó tránh khỏi cũng bởi do hệ thống pháp
luật về thuế TNDN còn chưa thật sự hoàn thiện. Pháp luật về thuế TNDN chưa quy
định chi tiết, cụ thể để bao quát hết các khoản thu nhập và mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Bởi đó, các quy định vẫn còn tồn tại nhiều khe hở
25
trong hệ thống pháp luật thuế TNDN. NNT là các doanh nghiệp đã lợi dụng những
khe hở này để tránh thuế hay làm giảm số thuế phải nộp hoặc thậm chí là trốn thuế.
- Thất thu thuế TNDN có thể do hệ thống pháp luật thuế TNDN chưa kịp thay
đổi để phù hợp với thực tiễn. Đây cũng là một nguyên nhân khách quan gây thất thu
thuế TNDN.
Một nguyên nhân khách quan nữa cũng phải đề cập đến là nguyên nhân từ
phía NNT, trong thực tiễn, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh luôn tồn tại
một bộ phận NNT có ý thức chấp hành pháp luật chưa tốt. Đối với NNT thì số tiền
thuế phải nộp thuế là một khoản chi phí. Số tiền thuế càng ít thì lợi nhuận sau thuế
của doanh nghiệp càng lớn. Tối đa hóa lợi nhuận sau thuế chính là động cơ để nhiều
doanh nghiệp tìm mọi cách giảm số thuế phải nộp hoặc trốn thuế...Vi phạm pháp
luật thuế có thể do doanh nghiệp cố tình vi phạm vì lợi ích riêng. Doanh nghiệp có
thể làm giảm doanh thu hay làm tăng chi phí hoặc thậm chí lôi kéo cán bộ thuế, hối
lộ họ để trốn thuế...
Những nguyên nhân khách quan này đặt ra yêu cầu đòi hỏi chính sách pháp
luật thuế TNDN phải ngày càng được quy định chặt chẽ hơn, cụ thể hơn, hoàn thiện
hơn về mọi mặt. Và hơn nữa, những chính sách ấy cần phải sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với thực tế để vừa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, vừa có thể
thu đủ số thuế TNDN vào NSNN. Trên cơ sở đó sẽ tác động làm giảm tình trạng thất
thu về thuế thu nhập doanh nghiệp.
(cid:153)Nguyên nhân chủ quan: Bên cạnh những nguyên nhân khách quan luôn
luôn tồn tại những nguyên nhân mang tính chủ quan xuất phát từ công tác quản lý
thu thuế của cơ quan thuế. Tình trạng thất thu về thuế TNDN còn diễn ra phổ biến
trên các địa phương bởi một phần do công tác quản lý thuế của cán bộ còn hạn chế
trong việc tuyên truyền pháp luật thuế, trong công tác thanh tra kiểm tra hay xử lý
vi phạm về thuế... Công tác quản lý của cơ quan thuế đối với các khoản thu từ thuế
TNDN chưa được nâng cao. Mỗi một phòng ban trong cơ quan thuế, mỗi cán bộ
công chức thuế đều có vai trò quan trọng trong việc nâng cao số thu và hạn chế tối
đa việc thất thu thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng. Nếu cán bộ công chức thuế
không chú trọng nâng cao trình độ quản lý thì sẽ không thể phát hiện ra các hành vi
gian lận ngày càng tinh vi của các doanh nghiệp gây thất thu thuế TNDN. Do vậy,
26
cán bộ công chức trong ngành thuế cần không ngừng học hỏi, tích lũy kinh nghiệm
để hoàn thành tốt nhiệm vụ và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật thuế TNDN.
Cán bộ thuế cần thực hiện tốt tất cả hoạt động: hỗ trợ NNT để quá trình tự khai, tự
nộp diễn ra thuận lợi; tuyên truyền tốt nâng cao nhận thức và sự hiểu biết của các
doanh nghiệp để họ ý thức hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho NSNN
cũng như hạn chế hành vi trốn thuế để từ đó doanh nghiệp thực hiện đúng theo
luật... Ngoài ra, tất cả các quy trình quản lý thuế TNDN phải được cán bộ thuế nỗ
lực thực hiện đúng thì tình trạng thất thu sẽ được hạn chế. Ngược lại nếu mọi quy
trình không được đồng bộ thực hiện tốt, phối hợp, hỗ trợ cho nhau thì khó có thể
thành công trong công tác chống thất thu thuế TNDN.
1.4.4 Sự cần thiết phải chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
Thực tế cho thấy, thất thu thuế nói chung và thất thu về thuế TNDN nói riêng
ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế -xã hội của một quốc gia. Hiện nay, trên thế giới, tất
cả các quốc gia đều nỗ lực trong việc tăng thu NSNN và chống thất thu thuế. Thuế
TNDN là nguồn thu ngày càng quan trọng cho NSNN và việc chống thất thu về thuế
TNDN là cần thiết bởi thất thu thuế TNDN để lại những hậu quả nghiêm trọng sau:
Các doanh nghiệp chấp hành chính sách pháp luật còn thấp, bằng mọi cách
để kê khai số thuế phải nộp thấp như bán hàng không lập hóa đơn, lập hóa đơn
không đúng với giá thực tế thanh toán, hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh
không đúng quy định như: tăng chi phí tiền lương, các khoản chi nguyên nhiên vật
liệu vượt định mức,… chính vì vậy công tác kiểm tra chống thất thu từ thuế thu
nhập doanh nghiệp là cần thiết, nhằm phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm của
doanh nghiệp để có chấn chỉnh kịp thời, giúp cho các doanh nghiệp kê khai đúng,
kê khai đủ, nộp thuế đúng thời gian quy định, góp phần tăng thu thuế, ổn định
nguồn thu thuế lâu dài.
Những hành vi vi phạm của các doanh nghiệp dù là vô tình hay cố ý đều có
ảnh hưởng xấu đến nhiều mặt của đất nước. Chính vì vậy công tác chống thất thu
thuế thu nhập doanh nghiệp là công việc rất cần thiết để góp phần làm tăng thu cho
NSNN, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp cũng như các
thành phần khác trong nền kinh tế, phát huy và nâng cao vai trò điều tiết, định
hướng kinh tế của nhà nước, góp phần đưa chính sách thuế vào cuộc sống, không
27
chỉ là công cụ đắc lực của Nhà nước trong điều tiết nền kinh tế mà còn góp phần
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Xác định được tầm quan trọng của công tác chống thất thu và thấy được công
tác chống thất thu là cần thiết để đảm bảo duy trì được nguồn thu của NSNN, từ năm
2016 đến nay Tổng Cục Thuế hàng năm đều giao nhiệm vụ kiểm tra thanh tra cho
Cục Thuế các tỉnh thành trong cả nước, từ đó Cục Thuế giao nhiệm vụ kiểm tra
thanh tra cho các bộ phận thu. ăm 2016 giao nhiệm vụ kiểm tra là 15% trên tổng số
doanh nghiệp quản lý; năm 2017 giao nhiệm vụ kiểm tra là 18% trên tổng số doanh
nghiệp quản lý, năm 2018 giao nhiệm vụ kiểm tra là 20% trên tổng số doanh nghiệp
quản lý.
1.5 Kinh nghiệm hạn chế thất thu thuế của một số Cục Thuế khác và bài học
kinh nghiệm cho Cục Thuế tỉnh Tiền Giang
1.5.1 Hạn chế thất thu thuế tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre
Tăng cường kiểm tra thuế và xử lý vi phạm pháp luật thuế là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời những vi
phạm về thuế của các doanh nghiệp. Nhiệm vụ chủ yếu của cơ quan thuế là tập
trung vào việc kiểm tra và phát hiện kịp thời những hành vi vi phạm để nhắc nhở
đối với những trường hợp các daonh nghiệp tính thuế không đủ, không đúng, dây
dưa nợ thuế; hoặc xử phạt nghiêm khắc những trường hợp cố tình lợi dụng cơ chế
tự khai, tự tính, tự nộp để gian lận, chiếm đoạt tiền thuế.
Qua tìm hiểu và khảo sát tại Cục Thuế tỉnh Bến Tre cho thấy, công tác chống
thất thu thuế nói chung đã được cơ quan Thuế chú trọng và đạt được những kết quả
nhất định. Tuy nhiên so với yêu cầu và nhiệm vụ đề ra, thực tế đòi hỏi phải làm tốt
hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp. Trong thời gian
tới, một số giải pháp cần được xem xét thực hiện gồm:
Thứ nhất, về hoàn thiện chính sách: Để công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối
với các DN đạt hiệu quả cao cần có một hệ thống pháp luật thuế hoàn thiện, đó là cơ
sở pháp lý vững chắc cho công tác thanh tra, kiểm tra. Cần khắc phục được những
bất cập của chính sách thuế như:
- Hoàn thiện chính sách thuế theo hướng rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực
hiện, đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế.
28
- Đơn giản hóa chính sách ưu đãi thuế theo lĩnh vực, tiếp tục khuyến khích
đầu tư đối với lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu phát triển, xã hội hóa, đảm bảo,
đảm bảo ưu đãi theo vùng miền để đảm bảo hiệu quả trong phân bổ nguồn lực, góp
phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch vùng miền.
- Hoàn thiện Luật Quản lý thuế, Luật quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp,
bổ sung chức năng điều tra cho cơ quan Thuế. Hiện nay, cơ quan Thuế chỉ có chức
năng thanh tra các vụ việc và nếu nghi ngờ có dấu hiệu tội phạm thì chuyển cho cơ
quan điều tra chuyên trách. Trong nhiều trường hợp, hoạt động này không đủ sức
ngăn chặn, xử lý và răn đe vi phạm.
Mặt khác, tình hình vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thuế ngày càng gia
tăng, với thủ đoạn ngày càng tinh vi nên việc bổ sung quy định cơ quan Thuế là cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra sẽ huy động được sức
mạnh tổng hợp tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm, kinh nghiệm của các
nước cho thấy cơ quan Thuế đều được giao thẩm quyền điều tra. Cùng với đó, việc
giao cho cơ quan Thuế này thẩm quyền điều tra ban đầu góp phần giảm tải ở các cơ
quan điều tra chuyên trách.
Thứ hai, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt: đây là một biện pháp
quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với các DN của
cơ quan Thuế.
Để thực hiện được giải pháp này, hệ thống dịch vụ ngân hàng cần cải tiến
nâng cao chất lượng phục vụ, mở rộng các dịch vụ tiện ích, đa dạng hóa các hình
thức thanh toán, tạo sự thuận lợi, dễ dàng cho người sử dụng.
1.5.2 Hạn chế thất thu thuế tại Cục Thuế tỉnh Long An
Tăng cường thanh tra, kiểm tra tại cơ quan thuế các cấp, tập trung thanh tra,
kiểm tra các doanh nghiệp thuộc ngành nghề, lĩnh vực có rủi ro cao; các doanh
nghiệp hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua đường biên giới đất liền; các
doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế, doanh nghiệp có hoạt động liên
kết, doanh nghiệp lỗ có dấu hiệu chuyển giá; các doanh nghiệp kinh doanh thương
mại điện tử, các doanh nghiệp có phát sinh thuế nhà thầu, các hoạt động chuyển
nhượng vốn; cập nhật đầy đủ kịp thời, chính xác báo cáo tài chính năm vào ứng
dụng quản lý thuế để phục vụ công tác đánh giá, phân tích rủi ro; tổ chức đôn đốc
29
thu đầy đủ, kịp thời các khoản thu phát sinh, các khoản phải thu theo kết quả thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán vào NSNN.
Ngoài ra, để giảm số nợ đọng thuế, Cục thuế tỉnh Long An cũng đã có kế
hoạch giao chỉ tiêu thu nợ thuế cho các chi cục thuế; thực hiện phân loại các khoản
nợ thuế đầy đủ và theo đúng hướng dẫn tại Quy trình quản lý nợ thuế để có giải
pháp quản lý, đôn đốc thu phù hợp; thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ đến từng phòng,
từng đội thuế, từng công chức quản lý chi tiết nhiệm vụ cho từng tháng, quý và cả
năm. Đồng thời đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng những trường hợp nợ thuế dây dưa kéo dài theo quy định của Luật Quản lý
thuế; thực hiện các biện pháp đôn đốc và cưỡng chế thu nợ thuế theo đúng quy định
của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành, phấn đấu tổng số nợ thuế
đến thời điểm 31/12/2018 không vượt quá 5% tổng thu ngân sách năm 2018.
1.5.3 Bài học kinh nghiệm cho Cục Thuế tỉnh Tiền Giang
Một số hạn chế cần khắc phục: Theo phương hướng chỉ đạo của Tổng Cục
Thuế, năm 2018 Cục Thuế tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, hỗ
trợ, tháo gỡ khó khăn, nhằm tạo điều kiện tối đa cho NNT phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, thực tiễn vẫn còn không ít NNT lợi dụng chính sách
thông thoáng, hỗ trợ nêu trên để gian lận, khai thiếu thuế, trốn thuế. Hành động này
có chiều hướng gia tăng và hành vi ngày càng tinh vi, phức tạp. Báo cáo đánh giá
kết quả hoạt động của Cục thuế tỉnh Tiền Giang, công tác thanh tra, kiểm tra năm
2018 cho thấy, một số hướng dẫn thực thi chính sách thuế còn chưa rõ ràng, điều
này dẫn tới nhiều cách hiểu, có lúc chưa cập nhật kịp thời những thay đổi để áp
dụng đúng các quy định của pháp luật; chưa có chế tài xử phạt nghiêm khắc cho các
trường hợp cố tình không cung cấp tài liệu, hoặc kéo dài thời gian cung cấp tài liệu
phục vụ cho công tác thanh, kiểm tra, cố tình trì hoãn việc ký biên bản ghi nhận số
liệu, biên bản thanh, kiểm tra.
Một số kinh nghiệm: Mức độ hiểu biết và ý thức tuân thủ pháp luật của DN
cũng là một yếu tố tác động ảnh hưởng tới chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra
thuế. Hơn nữa, trình độ dân trí cao, ý thức chấp hành pháp luật thuế tốt sẽ giúp giảm
khối lượng công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Ngoài ra, trong quá trình kiểm tra,
thanh tra thuế tại DN, việc kiểm tra phát hiện và xử lý vi phạm trong kê khai nộp
30
thuế, các cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế cần thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
những chính sách thuế mới đến DN, tăng cường đôn đốc DN thực hiện nộp các
khoản nợ đọng vào NSNN, bao gồm nợ đọng qua công tác thanh tra kiểm tra và nợ
phát sinh qua kê khai.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công an trong công tác chống
thất thu; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi gian lận trốn thuế, đặc biệt
là hành vi mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, điều tra xác minh các trường hợp
không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh nhưng còn nợ thuế… từ đó làm tăng tính
hiệu quả các giải pháp chống thất thu thuế, góp phần đảm bảo thu đúng, thu đủ
nguồn thu cho NSNN và đảm bảo tính khách quan, công bằng trong thực hiện nghĩa
vụ thuế đối với mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tăng cường hạn chế thất thu thuế là rất cần thiết; vừa thu hồi được số thuế từ
các hành vi gian lận, trốn thuế của các doanh nghiệp, nâng cao tính tự giác tuân thủ
chấp hành chính sách pháp luật về thuế của các doanh nghiệp trong việc kê khai,
tính thuế và nộp thuế; đảm bảo công bằng trong việc nộp thuế, vừa ổn định được
nguồn thu thuế, đảm bảo cho việc chi tiêu của nhà nước, mặt khác góp phần công
bằng xã hội trong thực hiện nộp thuế cho NSNN, đảm bảo môi trường kinh doanh
cạnh tranh lành mạnh.
Trong chương 1, luận văn đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận về thuế và quản
lý thuế như: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nguyên tắc quản lý thuế. Luận văn đi sâu
vào cơ sở lý thuyết của thuế TNDN: khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung cơ bản
của thuế thu nhập doanh nghiệp và những vấn đề chung về thất thu thuế TNDN.
Đây là cơ sở lý luận quan trọng, căn cứ trên những cơ sở này, tác giả đi vào phân
tích thực trạng công tác chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế
tỉnh Tiền Giang.
32
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH TIỀN GIANG
2.1 Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền Giang
2.1.1 Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang tác động đến hình
thành và phát triển doanh nghiệp
Tiền Giang thuộc đồng bằng sông Cửu Long có diện tích tự nhiên là 2.484,2 km2, nằm trong tọa độ 10500’ – 106045’ độ kinh Đông và 10035’ - 10012’ độ vĩ Bắc.
Phía Bắc và Đông Bắc giáp Long An và thành phố Hồ Chí Minh, phía Tây giáp
Đồng Tháp, phía Nam giáp Bến Tre và Vĩnh Long, phía Đông giáp biển Đông. Tiền
Giang nằm trải dọc trên bờ Bắc sông Tiền (một nhánh của sông Mê Kông) với chiều
dài 120 kí-lô-mét.
Dân số trung bình của tỉnh Tiền Giang năm 2018 ước tính 1.751.841 người,
bao gồm: dân số nam 859.279 người, chiếm 49% tổng dân số; dân số nữ 892.562
người, chiếm 50,9%. Dân số khu vực thành thị là 271.396 người, chiếm 15,5% tổng
dân số; dân số khu vực nông thôn là 1.480.445 người, chiếm 84,5%.
Tiền Giang có 11 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: thành phố Mỹ Tho; thị
xã Gò Công, thị xã Cai Lậy; huyện Cái Bè, huyện Cai Lậy, huyện Châu Thành,
huyện Tân Phước, huyện Chợ Gạo, huyện Gò Công Tây, huyện Gò Công Đông,
huyện Tân Phú Đông, với 173 đơn vị hành chính cấp xã (144 xã, 22 phường, 7 thị
trấn). Trong đó, thành phố Mỹ Tho là đô thị loại I trực thuộc tỉnh, là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội của tỉnh, đồng thời là điểm giao lưu kinh tế, văn
hoá, giáo dục, đào tạo, du lịch từ lâu đời của các tỉnh trong vùng đồng bằng sông
Cửu Long.
Tiền Giang có vị trí địa lý kinh tế - chính trị khá thuận lợi, nằm trên các trục
giao thông - kinh tế quan trọng như quốc lộ 1A, 30, 50, 60 và đường cao tốc Thành
phố Hồ Chí Minh - Trung Lương - Cần Thơ, trong đó đoạn đến Trung Lương đã
đưa vào hoạt động và đoạn từ Trung Lương đến Mỹ Thuận đang triển khai xây
dựng nối Thành phố Hồ Chí Minh, vùng Đông Nam Bộ với các tỉnh Đồng bằng
sông Cửu Long, tạo cho Tiền Giang vị thế của một cửa ngõ của các tỉnh miền Tây
về Thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Ngoài hệ thống
33
đường bộ, Tiền Giang còn có 32 km bờ biển và hệ thống các Sông Tiền, sông Soài
Rạp... nối liền các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long với Thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2018 ước đạt 55.309 tỷ, tăng
7,4% so với năm 2017, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,9%, khu vực
công nghiệp và xây dựng tăng 15% và khu vực dịch vụ tăng 6% (bao gồm thuế sản
phẩm trừ trợ cấp sản phẩm); nếu tách riêng thuế sản phẩm thì khu vực dịch vụ tăng
5,7% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 8,7% so cùng kỳ. Mức đóng góp
của các khu vực vào tăng trưởng chung của tỉnh đều thấp hơn so cùng kỳ; Trong
7,4% tăng trưởng thì khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản đóng góp 1,1% (cùng kỳ
1,2%), khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 4,3% (cùng kỳ 4,5%), khu vực
dịch vụ đóng góp 1,7% (cùng 2,2%) và thuế là 0,3% (cùng kỳ 0,4%).
GRDP tính theo giá thực tế đạt 76.716 tỷ đồng; tổng sản phẩm bình quân đầu
người năm 2018 đạt 43,8 triệu đồng/người/năm, tăng 3,4 triệu đồng so với năm
2017 (năm 2017 đạt 40,4 triệu đồng). Tính theo giá đô la Mỹ (USD), GRDP bình
quân đầu người năm 2018 đạt 1.925 USD/người/năm, tăng 117 USD so năm 2017
(năm 2017 đạt 1.808 USD/người/năm).
Cơ cấu kinh tế: chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, xây
dựng, dịch vụ và giảm tỷ trọng nông nghiệp. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm 38,6%; khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 28,6%; khu vực dịch vụ và
thuế sản phẩm chiếm 32,8%, trong đó thuế sản phẩm là 3,6%. So với năm 2016 tỷ
trọng trong GRDP của khu vực nông lâm và thủy sản giảm 2,5%, khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 2,2%, khu vực dịch vụ tăng 0,3% và thuế sản phẩm tương
đương so cùng kỳ.
2.1.2 Lợi thế phát triển kinh tế - xã hội và hạn chế tại tỉnh Tiền Giang
ảnh hưởng đến quản lý thuế
2.1.2.1 Lợi thế tỉnh Tiền Giang:
Vị trí địa lý tỉnh Tiền Giang gần các trung tâm đô thị lớn, đặc biệt là thành
phố Hồ Chí Minh và địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam là những thị trường tiêu
thụ lớn, là trung tâm hỗ trợ đầu tư, kỹ thuật, kinh nghiệm quản trị, chuyển giao công
nghệ và cung cấp thông tin cho Tiền Giang.
34
Tiền Giang nằm trong vùng sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất cả
nước, với điều kiện tự nhiên sinh thái rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp toàn
diện, cơ cấu cây trồng vật nuôi phong phú, đa dạng.
Với ưu thế về hệ thống sông ngòi và các cửa biển mạng lưới giao thông thủy
khá phát triển, sẽ có tác động thúc đẩy sự giao lưu hàng hoá của tỉnh Tiền Giang với
các tỉnh trong vùng và cả nước.
Tiền Giang có nguồn lao động dồi dào, một bộ phận lao động có kỹ năng
khá, tiếp cận với sản xuất hàng hoá, sẵn sàng đáp ứng cao nhất cho nhu cầu tại chỗ
tham gia các chương trình hợp tác quốc tế về lao động.
2.1.2.2 Hạn chế:
Nền kinh tế Tiền Giang có tốc độ tăng trưởng khá nhưng phát triển chưa ổn
định. Điểm xuất phát của nền kinh tế thấp, cơ cấu kinh tế lạc hậu, chất lượng và
hiệu quả hoạt động của nền kinh tế chưa cao, sức cạnh tranh kém.
Nền kinh tế dựa chủ yếu vào nông nghiệp, trong khi một bộ phận lãnh thổ
thường xuyên bị ngập lụt trong mùa mưa lũ, các huyện vùng ven biển thường bị
nước biển xâm nhập, kết hợp với thị trường tiêu thụ nông sản phẩm còn nhiều biến
động làm cho độ ổn định trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân vẫn
còn nhiều vấn đề bất cập trong quá trình phát triển.
Công nghiệp còn nhỏ và phân tán, công nghệ lạc hậu, thiếu những yếu tố và
cơ sở cho phát triển lâu dài, hội nhập và cạnh tranh.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật thời gian qua tuy được quan tâm đầu tư cải thiện,
nhưng vẫn còn đang ở tình trạng yếu kém, thiếu đồng bộ.
Mật độ dân số cao (đứng đầu so với với các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long),
mức gia tăng dân số hàng năm còn khá lớn, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp là
sức ép đối với nền kinh tế của tỉnh về khả năng tạo việc làm, tăng năng suất và tích
luỹ đầu tư .
Do đặc điểm địa lý và kết cấu hạ tầng ở Tiền Giang, các doanh nghiệp được
hình thành và hoạt động phân bố rộng khắp cả tỉnh phù hợp với địa bàn, địa lý từng
vùng, từng khu vực trong tỉnh.
- Các huyện phía Đông gắn liền với bờ biển là các doanh nghiệp chuyên về
đánh bắt thuỷ sản, chế biến thuỷ sản. Bên cạnh đó là các doanh nghiệp hoạt động
35
sản xuất, dịch vụ chủ yếu phục vụ cho thuỷ sản như: sản xuất nước đá, xăng dầu,
đóng tàu, kinh doanh gỗ, ngư cụ...
- Các huyện phía Tây là vựa lúa của tỉnh, đây là địa bàn sản xuất nông
nghiệp: lúa, cây ăn quả... và là nơi giao thương nối liền thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh miền Tây Nam bộ. Chính vì vậy, hàng loạt các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh lương thực đã ra đời tập trung dọc Sông Tiền, Quốc lộ 1A (khu vực xã Bà
Đắc, Cầu Xéo, Bình đức, Song Thuận...). Bên cạnh các doanh nghiệp kinh doanh
lương thực là các doanh nghiệp hoạt động vận tải, xăng dầu, nông cụ, xây dựng, vật
liệu xây dựng,...
- Thành phố Mỹ Tho (Đô thị loại 1) là trung tâm văn hoá, chính trị, xã hội
của tỉnh Tiền Giang. Nơi đây tập trung các doanh nghiệp phục vụ cho đời sống
kinh tế, văn hoá của cả tỉnh. Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều
ngành hàng như: thương mại, dịch vụ, vận tải, xây dựng, may mặc, sản xuất hàng
thủ công mỹ nghệ,...Các văn phòng và chi nhánh doanh nghiệp ngoài tỉnh phần lớn
đều tập trung tại đây.
- Khu công nghiệp Mỹ Tho, Khu công nghiệp Tân Hương, Cụm công
nghiệp Trung An, Cụm công nghiệp Tân Mỹ Chánh, Khu công nghiệp Long Giang
thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài cùng với các nhà đầu tư trong nước tạo nên sự
sôi động cho nền kinh tế Tiền Giang. Cảng cá Mỹ Tho là nơi tàu đánh cá các tỉnh
về đây để trung chuyển hàng thuỷ hải sản về thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
Miền Tây Nam Bộ.
- Bên cạnh đó, hoạt động xây dựng, vận tải, thương mại – dịch vụ hoạt động
rộng khắp trong tỉnh phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của cả
tỉnh.
Các doanh nghiệp ở Tiền Giang hình thành phân bố rộng khắp trong cả tỉnh
với nhiều loại hình doanh nghiệp, ngành hàng đa dạng, hoạt động kinh doanh trên
nhiều lĩnh vực, phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa nên yêu cầu quản lý thuế
phải có phương pháp phù hợp, mang lại hiệu quả cho từng loại hình doanh nghiệp,
từng ngành nghề.
36
2.2 Tổng quan về Cục Thuế tỉnh Tiền Giang
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Cục Thuế tỉnh Tiền Giang được thành lập từ tháng 9 năm 1990, trên cơ sở sát
nhập các tổ chức bộ máy thu Ngân sách nhà nước của tỉnh Tiền Giang gồm có: Chi
Cục Thuế Công thương nghiệp - Nông nghiệp tỉnh Tiền Giang - Phòng Thu quốc
doanh của Sở Tài Chính. Ngày 01 tháng 7 năm 2007, Căn cứ quyết định số
49/2007/QĐ-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc
Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang tổ chức bộ máy theo mô hình chức năng.
Cùng với sự phát triển của tỉnh, ngành Thuế Tiền Giang đã không ngừng vươn
lên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị được Đảng và Nhà nước giao. Hơn 25 năm
qua đánh dấu một chặng đường xây dựng phát triển và trưởng thành của đội ngũ cán
bộ, công chức ngành Thuế; Đồng thời ngành Thuế Tiền Giang còn được sự quan
tâm của lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; sự phối hợp, hỗ trợ của các cấp, các ngành và đoàn
thể trong tỉnh; cùng với sự nghiệp và vinh dự cao cả, trách nhiệm lớn lao, tập thể
cán bộ công chức Cục thuế tỉnh Tiền Giang đã đoàn kết thống nhất, phát huy trí tuệ
và nội lực, nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức xây dựng ngành lớn
mạnh về mọi mặt. Ghi nhận sự đóng góp đó, năm 2003 Chủ tịch nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đã tặng Huân chương lao động hạng Nhì cho Cục thuế tỉnh
Tiền Giang và năm 2004 Tiền Giang được ghi danh vào "Câu lạc bộ 1.000 tỷ", đến
năm 2015 với số thu là 3.450 tỷ đồng, tăng 60 lần so với năm 1990; thu thuế trên
địa bàn đủ chi thường xuyên của tỉnh và có đóng góp về trung ương (Kỷ yếu 25
năm ngành Thuế Tiền Giang, 2015).
2.2.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động Cục Thuế tỉnh Tiền Giang
Cục Thuế tỉnh Tiền Giang được tổ chức thành 11 phòng chuyên môn và 11
Chi Cục Thuế trực thuộc gồm có:
- Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
- Phòng Kê khai và kế toán thuế
- Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
- Phòng Thanh tra Kiểm tra thuế số 1
37
- Phòng Thanh tra Kiểm tra thuế số 2
- Phòng Thanh tra Kiểm tra thuế số 3
- Phòng Nghiệp vụ - Dự toán – Pháp chế.
- Phòng Kiểm tra nội bộ
- Phòng Tổ chức cán bộ
- Phòng công nghệ thông tin.
- Phòng quản lý hộ kinh doanh – cá nhân và thu khác.
- Văn Phòng
- 11 Chi Cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố Mỹ Tho.
Về lãnh đạo Cục gồm có một Cục trưởng và hai Phó Cục trưởng giúp việc cho
Cục trưởng. Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm trước Tổng Cục trưởng Tổng
cục Thuế và trực tiếp chỉ đạo điều hành toàn bộ hoạt động của Cục Thuế; hai Phó
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được Cục trưởng phân
công.
Sơ đồ tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Tiền Giang
CỤC TRƯỞNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG
PHÒNG PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ TỔ CHỨC CÁN BỘ
PHÒNG PHÒNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
PHÒNG PHÒNG TUYÊN TRUYỀN VÀ TUYÊN TRUYỀN VÀ HỖ TRỢ HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ NGƯỜI NỘP THUẾ
PHÒNG PHÒNG KIỂM TRA NỘI BỘ KIỂM TRA NỘI BỘ
PHÒNG PHÒNG KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ
PHÒNG PHÒNG QUẢN LÝ NỢ VÀ QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
PHÒNG PHÒNG THANH TRA KIỂM TRA THANH TRA KIỂM TRA THUẾ SỐ 3 THUẾ SỐ 3
VĂN PHÒNG VĂN PHÒNG
PHÒNG PHÒNG NGHIỆP VỤ - DỰ TOÁN NGHIỆP VỤ - DỰ TOÁN – PHÁP CHẾ – PHÁP CHẾ
PHÒNG PHÒNG QUẢN LÝ HỘ KINH QUẢN LÝ HỘ KINH DOANH – CÁ NHÂN & DOANH – CÁ NHÂN & THU KHÁC THU KHÁC
PHÒNG PHÒNG THANH TRA KIỂM TRA THANH TRA KIỂM TRA THUẾ SỐ 1 THUẾ SỐ 1
CHI CỤC THUẾ CÁC CHI CỤC THUẾ CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ MỸ THO THÀNH PHỐ MỸ THO
PHÒNG PHÒNG THANH TRA KIỂM TRA THANH TRA KIỂM TRA THUẾ SỐ 2 THUẾ SỐ 2
38
2.2.3 Kết quả hoạt động Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2018
Trong những năm qua, việc triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang gặp nhiều khó khăn khi nền kinh tế có nhiều biến đổi ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc tối đa hóa lợi
nhuận là mục tiêu mà các doanh nghiệp theo đuổi, doanh nghiệp càng gặp khó khăn
trong kinh doanh thì việc vi phạm pháp luật thuế càng nhiều và gây thất thu thuế
càng lớn. Khi đó, công tác quản lý các doanh nghiệp của cơ quan Thuế gặp nhiều
khó khăn. Tuy nhiên, với quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, Cục Thuế
tỉnh Tiền Giang luôn tranh thủ sự ủng hộ của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, sự
phối hợp của các ngành có liên quan, cùng sự nỗ lực và phấn đấu của toàn thể cán
bộ công chức trong đơn vị, đặc biệt là chú trọng đến công tác chống thất thu thuế
TNDN. Vì vậy, các khoản thu do Cục Thuế quản lý luôn vượt dự toán thu và đạt
mức thu cao hơn so với những năm trước. Kết quả cụ thể như sau:
39
Đơn vị tính: triệu đồng
Bảng 2.1. Kết quả thu NSNN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2018
2017
2018
2016
Dự toán
Dự toán
Dự toán Thực hiện
Thực hiện
Thực hiện
Năm Chỉ tiêu
Tỷ lệ % thực hiện so với dự toán
Tỷ lệ % thực hiện so với dự toán
Tỷ lệ % thực hiện so với dự toán
7.057.819 105,42
3.156.000 3.827.716 121,28 4.154.000 4.940.000 118,92 6.695.000
3.324.047
98,14
2.219.000 2.391.322 107,77 2.615.000 3.070.000 117,40 3.387.100
2.168.270 110,63
917.000 1.291.484 140,84 1.480.000 1.955.000 132,09 1.959.900
92,04
285.000
215.000
75,44
197.238
61,66
370.000
340.558
319.900
81,47
850.000
958.539
86,57
932.000
759.280
900.000 105,88 1.107.300
3.733.772 112,87
937.000 1.436.394 153,30 1.539.000 1.870.000 121,51 3.307.900
Tổng thu NSNN Nguồn thu từ thuế TNDN -Thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài -Thu từ doanh nghiệp nhà nước -Thu từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh Nguồn thu khác
Nguồn: Báo cáo tổng kết thu ngân sách của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang.
40
4000000
3500000
3000000
2500000
Nguồn thu từ thuế TNDN
2000000
Nguồn thu khác
1500000
1000000
500000
0
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Biểu đồ 2.1. Tình hình thu NSNN giai đoạn 2016-2018
tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang
Năm 2016
032%
-Thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài
054%
-Thu từ doanh nghiệp nhà nước
014%
‐Thu từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn thu từ thuế TNDN năm 2016
tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang
41
Năm 2017
029%
-Thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài
064%
-Thu từ doanh nghiệp nhà nước
007%
‐Thu từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn thu từ thuế TNDN năm 2017
tại Cục thuế tỉnh Tiền Giang
Năm 2018
006%
-Thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài
065%
029%
-Thu từ doanh nghiệp nhà nước
‐Thu từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu nguồn thu từ thuế TNDN năm 2018
tại Cục thuế tỉnh Tiền Giang
Qua tổng hợp kết quả thu Ngân sách từ năm 2016 đến năm 2018 của Cục
thuế tỉnh Tiền Giang cho thấy, tổng thu ngân sách đều tăng dần qua các năm và tỷ lệ
tăng khá lớn từ năm 2016 đến năm 2018; tổng thu thuế Cục thuế tỉnh Tiền Giang
của năm 2017 so với năm 2016 tăng 29% tương đương 1.112.284 triệu đồng, năm
42
2018 so với năm 2017 tăng 43% tương đương 2.117.819 triệu đồng, năm 2018 so
với năm 2016 tăng 84% tương đương 3.230.103 triệu đồng.
Theo biểu đồ 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, cho thấy Cục Thuế tỉnh Tiền Giang đã cố
gắng hoàn thành vượt mức kế hoạch dự toán các năm. Số thu từ thuế TNDN luôn
chiếm tỷ lệ rất cao so với tổng thu NSNN và tăng đều qua các năm. Tỷ trọng thuế
TNDN so với tổng thu NSNN qua 3 năm lần lượt là: 62,47%, 62,15% và 47,10%.
Vì thế nếu thất thu thuế TNDN sẽ ảnh hưởng đến tổng thu NSNN tại địa bàn tỉnh
Tiền Giang.
2.3 Thực trạng công tác chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục
Thuế tỉnh Tiền Giang
2.3.1 Tình hình thất thu thuế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Bảng 2.2. Số thuế thất thu trong giai đoạn 2016-2018 ĐVT: Triệu đồng
Năm 2016 2017 2018 Chỉ tiêu
Thuế thu nhập doanh nghiệp 110.103 89.124 58.789
Thuế giá trị gia tăng 64.009 62.575 47.606
Thuế thu nhập cá nhân 35.222 36.897 29.170
Tổng 209.334 188.596 135.565
Nguồn: Phòng Thanh tra- kiểm tra, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang
Theo bảng 2.2 cho thấy tình hình thất thu thuế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
trong những năm 2016, 2017, 2018 có xu hướng giảm. Điều đó cho thấy công tác
chống thất thu thuế của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang ngày càng được nâng cao. Tuy
nhiên, hạn chế thất thu thuế là công việc lâu dài đòi hỏi ngành Thuế cần thực hiện
nhiều giải pháp tích cực để không xảy ra tình trạng thất thoát NSNN.
2.3.2 Công tác quản lý đối tượng nộp thuế
Trong giai đoạn 2016-2018, tình hình đăng ký cấp mã số thuế của Cục Thuế
tỉnh Tiền Giang được thể hiện ở bảng sau:
43
Đơn vị tính: MST
Bảng 2.3. Tình hình cấp mã số thuế của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2018
Năm
2016 2017 2018
Chỉ tiêu
Số NNT là doanh nghiệp đang hoạt động 3.564 3.827 4.132
Số cấp mới 616 516 612
Nguồn: Phòng Kê Khai Kế toán thuế, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang
Số tạm dừng/ giải thể/ phá sản/ bỏ kinh 259 214 132 doanh
Theo bảng 2.3 cho thấy số liệu về tình hình đăng ký cấp MST cho doanh
nghiệp cho thấy, số lượng doanh nghiệp hoạt động tại Cục thuế tỉnh Tiền Giang
ngày càng tăng, số lượng đăng ký mới hàng năm trung bình của 3 năm là 581 doanh
nghiệp/năm. Số doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh, giải thể, phá sản ngày càng ít
đi, và thấp hơn ½ so với số với số lượng doanh nghiệp đăng ký mới. Điều này cho
thấy, tình hình KTXH và điều kiện kinh doanh tại Tiền Giang có những chuyển
biến tích cực, góp phần vào việc hoàn thành kế hoạch thu NSNN qua các năm.
Những phân tích trên cho thấy công tác quản lý NNT để chống thất thu thuế
TNDN của cán bộ công chức tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang thời gian qua tương đối
tốt. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại cần được khắc phục: một số doanh
nghiệp bỏ kinh doanh mà không báo cho cơ quan chức năng để thu hồi giấy phép
kinh doanh, cơ quan Thuế cũng không xác định được trên thực tế doanh nghiệp có
còn tiếp tục kinh doanh nữa không. Trong trường hợp này doanh nghiệp lợi dụng
việc các cán bộ thuế không quản lý chặt chẽ để trốn thuế gây mất các khoản: Thuế
TNDN, thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân, phí và lệ phí khác.
44
2.3.3 Công tác chống thất thu về thuế TNDN
Từ năm 2016 đến năm 2018, Cục thuế tỉnh Tiền Giang đã có nhiều biện pháp
tích cực nhằm hạn chế tình trạng thất thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên
địa bàn như:
2.3.2.1 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Bảng 2.4. Các hình thức tuyên truyền áp dụng trong giai đoạn 2016-2018
Năm 2016 2017 2018 Chỉ tiêu
95
51
2.598
2.243
Số lớp 38 Tập huấn Số lượt người 2.673
57
51
2.845
3.276
Số hội nghị 42 Đối thoại Số lượt người 2.340
Đăng tin trên báo Ấp Bắc (lượt) 51 52 135
52 52 52
Nguồn: Phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang Như vậy theo bảng 2.4 có thể nhận thấy, trong các năm qua công tác tuyên
889 1.197 1.816 Thực hiện chuyên mục “Thuế và đời sống” trên đài phát thanh và truyền hình (lượt) Đăng tin trên trang thông tin điện tử Cục Thuế (tin bài)
truyền về thuế TNDN đối với người nộp thuế ngày càng được tăng cường. Trong 3
năm gần đây, Cục Thuế đã áp dụng 4 hình thức tuyên truyền đó là: tập huấn, đối
thoại, đăng tin trên báo Ấp Bắc, tuyên truyền qua Đài phát thanh truyền hình Tiền
Giang và đăng tin trên trang thông tin điện tử Cục Thuế tỉnh Tiền Giang. Theo đó,
tần suất sử dụng các hình thức tuyên truyền này qua các năm ngày càng tăng. Hằng
năm, Cục Thuế tổ chức các lớp tập huấn cho người nộp thuế, trong đó chủ yếu là các
đối tượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh với hàng trăm lượt người tập huấn. Tính
trong giai đoạn 2016 - 2018, Cục Thuế đã tổ chức tất cả 184 lớp tập huấn, tiến hành
tập huấn cho 12.514 lượt người. Ngoài hình thức tập huấn, Cục Thuế còn tổ chức
các buổi hội nghị, đối thoại với người nộp thuế nhằm giải đáp các thắc mắc của các
doanh nghiệp về thuế TNDN nói riêng và các thắc mắc khác liên quan đến việc thực
hiện nghĩa vụ thuế nói chung của NNT, qua đó giúp các doanh nghiệp hiểu và tiến
hành khai thuế và nộp thuế thuận lợi, nhanh chóng. Trong 3 năm qua, Cục Thuế đã
45
tổ chức 150 buổi hội nghị với 11.461 lượt người tham gia, đăng tin trên báo Ấp Bắc
khoảng 238 hướng dẫn cho người nộp thuế, hơn 3.902 tin trên trang thông tin điện
tử Cục Thuế tỉnh Tiền Giang.
2.3.2.2 Về công tác kê khai thuế và quyết toán thuế
Việc nhập và xử lý tờ khai đảm bảo theo thời gian, theo đúng quy trình, đã
thực hiện phát hành thông báo yêu cầu NNT điều chỉnh đối với các trường hợp kê
khai sai, khai thiếu, các đơn vị không nộp tờ khai thuế, 100% DN đã thực hiện kê
khai thuế qua mạng nên việc cập nhật các thông tin trên tờ khai đã góp phần giảm
thiểu thời gian, chi phí, nhân lực, tránh sai sót cho người nộp thuế và cơ quan thuế
trong kê khai thuế. Ngoài ra, thành tựu nổi bật đáng ghi nhận trong công tác kê khai
thuế đó là đã được thực hiện thống nhất theo quy trình, dữ liệu hồ sơ khai thuế được
cập nhật đầy đủ, kịp thời, hình thành nguồn dữ liệu thông tin cơ bản về người nộp
thuế phục vụ cho quản lý thuế khi thực hiện cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế;
việc áp dụng hình thức kê khai thuế điện tử đang được thực hiện, đã tạo thuận lợi và
giảm thiểu chi phí cho người nộp thuế và cơ quan thuế. Nhờ ứng dụng công nghệ
thông tin trong việc nộp HSKT qua mạng mà việc xác định NNT chưa nộp HSKT,
nộp chậm HSKT, sai số học đều được phát hiện nhanh chóng và chính xác từ đó
giúp áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời.
46
Bảng 2.5 Tình hình nộp tờ khai thuế tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang giai đoạn
Đơn vị tính: lượt
2016-2018
2016 2017 2018 Năm Chỉ tiêu
Tổng số lượt NNT phải nộp HSKT 51.883 61.042 64.966
Số lượt NNT đã nộp HSKT 51.212 60.888 64.880
Số lượt NNT đã nộp HSKT đúng hạn 46.981 56.928 61.444
Số lượt NNT đã nộp HSKT nộp chậm 3.231 3.960 3.436
Số lượt NNT không nộp HSKT 271 154 86
Tỷ lệ đã nộp/phải nộp (%) 98,71 99,75 99,87
Tỷ lệ đúng hạn/đã nộp (%) 91,74 93,5 94,7
Tỷ lệ không nộp/phải nộp (%) 0,25 0,52
0,13 Nguồn:Phòng kê khai kế toán thuế, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang
Bảng 2.6 Tình hình nộp tờ khai thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang
Đơn vị tính: lượt
Chỉ tiêu
Năm Số lượt NNT không nộp HSKT Số lượt NNT nộp chậm Số lượt NNT nộp đúng hạn Tổng số lượt đã nộp HSKT Tổng số lượt NNT phải nộp HSKT
2016 543 543 530 0 13
2017 644 644 638 0 6
Nguồn:Phòng kê khai kế toán thuế, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang
2018 737 737 713 0 24
Theo bảng 2.5 cho thấy giai đoạn 2016-2018, tổng số tờ khai thuế đã nộp so
với số tờ khai phải nộp chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng tăng. Tuy nhiên, số lượng tờ
khai nộp đúng hạn còn thấp (bình quân hàng năm 93,31%) so với số tờ khai đã nộp.
Số lượng người nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế có xu hướng giảm dần: năm
2016 là 271 lượt, đến năm 2017 giảm còn 154 lượt và năm 2018 giảm còn 86 lượt.
Tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn trên tổng số tờ khai đã nộp chiếm tỷ lệ cao và tăng qua
các năm: năm 2016 là 91,74%, năm 2017 là 93,5% và năm 2018 là 94,7%. Điều này
47
thể hiện ý thức của NNT về kê khai và nộp tờ khai thuế đã được nâng lên rõ rệt.
Ngoài ra, việc triển khai ứng dụng khai thuế qua mạng internet đã tạo điều kiện
thuận lợi cho NNT như: việc kê khai thuế rất đơn giản, chỉ cần vài thao tác đơn
giản, doanh nghiệp có thể khai thuế qua mạng khi ở cơ quan, đang đi công tác hay
đang du lịch… mà không phải đến cơ quan thuế và chờ nộp hồ sơ như trước đây;
doanh nghiệp có thể gửi tờ khai vào tất cả các ngày kể cả ngày nghĩ, ngày lễ và có
thể gửi bất kỳ thời gian nào trong ngày. Khai thuế qua mạng đã tiết kiệm chi phí in
tờ khai và chi phí đi lại cho doanh nghiệp. Đồng thời theo quy định hiện nay cho
phép một số trường hợp được khai thuế theo quý thay vì trước đây phải kê khai
theo tháng, đã tạo thuận lợi rất nhiều cho người nộp thuế.
Đối với tờ khai thuế TNDN, hàng quý, tháng NNT không phải gửi tờ khai
tạm tính, mà chỉ căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và nộp tiền
thuế, khi hết năm tài chính, doanh nghiệp lập mẫu tờ khai quyết toán thuế TNDN
và gửi đến cơ quan thuế. Qua kết quả theo bảng 2.5 cho thấy NNT tại Tiền Giang
đã tuân thủ tốt quy định về nộp hồ sơ khai thuế TNDN: không có trường hợp
không nộp HSKT, số lượt nộp chậm HSKT chiếm tỉ lệ thấp (tỷ lệ hồ sơ quyết toán
thuế TNDN chậm nộp của 3 năm lần lượt là: 2,39%, 0,93% và 3,26%).
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý người nộp thuế, Cục Thuế Tiền
Giang đã triển khai và đưa vào sử dụng phần mềm quản lý thuế tập trung, phối hợp
với Kho bạc nhà nước, các Ngân hàng thương mại triển khai hệ thống nộp thuế qua
mạng, đã giúp cho NNT dễ dàng trong việc nộp tiền vào NSNN, các chứng từ nộp
tiền có thể dễ dàng tra cứu thông qua dữ liệu lịch sử, tăng cường tính công khai,
minh bạch trong quản lý thuế.
Doanh thu tính thuế có ý nghĩa quyết định đến thu nhập chịu thuế và số thuế
TNDN phải nộp. Nếu xác định doanh thu tính thuế không đúng sẽ dẫn tới tình trạng
các doanh nghiệp không phản ánh đúng doanh thu tính thuế của mình, thường là
phản ánh thiếu doanh thu tính thuế, và do vậy làm giảm số thuế phải nộp theo quy
định. Điều này có nghĩa là, cơ quan thuế phải thực hiện các hoạt động nghiệp vụ
như hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở,... để các doanh nghiệp nộp tờ khai
thuế hàng tháng, hàng quý (đối với tờ khai thuế GTGT), khai tờ khai quyết toán
48
thuế TNDN đúng thời hạn quy định; đảm bảo tờ khai thuế phản ánh đúng kế hoạch
hoạt động kinh doanh của DN, khai quyết toán thuế phải phản ánh đúng tình hình
kinh doanh của DN.
2.3.2.3 Về công tác thanh tra, kiểm tra
Có thể nói thanh tra, kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của CQT
để giám sát các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành quy định của nhà nước trong
lĩnh vực thuế nhằm đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp hạn chế tình trạng
thất thu thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng.
Đơn vị tính: triệu đồng
Bảng 2.7 Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang
Năm Chỉ tiêu 2017 2016 2018
Số lượt NNT được thanh tra, kiểm tra (lượt) 804 913 903
Tổng số thuế phải nộp sau thanh tra, kiểm tra (truy 21.751 17.305 27.647 thu+phạt+truy hoàn + ấn định)
10.084
4.440
4.780
4.632 6.171 14.537 - Thuế TNDN
- Thuế khác
Nguồn: Phòng Thanh tra thuế, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang.
6.825 5.276 7.920 - Tiền phạt
Theo bảng 2.7 cho thấy qua công tác thanh tra, kiểm tra đã phát hiện và xử lý
kịp thời các trường hợp có dấu hiệu kê khai sai căn cứ tính thuế để yêu cầu doanh
nghiệp giải trình, điều chỉnh, tăng thu cho NSNN; phát hiện những trường hợp có
dấu hiệu nghi vấn gian lận về thuế để đưa vào kế hoạch kiểm tra. Do được phát hiện
và chấn chỉnh kịp thời nên chất lượng hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp đã tăng lên,
giảm thiểu được các sai sót về thủ tục hồ sơ, lỗi số học... Cục Thuế cũng thường
xuyên đôn đốc các DN nộp đầy đủ các hồ sơ khai thuế tháng, quý, năm và thực hiện
đôn đốc các khoản thuế phát sinh, các khoản nợ sau kiểm toán, sau thanh tra, kiểm
tra....Qua 3 năm, tổng số thuế phải nộp sau thanh tra, kiểm tra là: 66.703 triệu đồng.
Trong đó, số truy thu về thuế TNDN chiếm tỷ trọng khá cao so với tổng số thuế
49
phải nộp sau thanh tra, kiểm tra (năm 2018 số truy thu thuế TNDN chiếm 52, 58%
so với tổng số thuế phải nộp sau thanh tra, kiểm tra).
2.3.2.4 Về công tác quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế và tình hình thất thu
thuế.
Quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế và thất thu thuế TNDN có vai trò quan trọng
trong công tác quản lý thuế; là thước đo để đánh giá hiệu quả của công tác thu thuế,
là biện pháp góp phần nâng cao và thúc đẩy sự tuân thủ của NNT. Quản lý tốt nợ
thuế TNDN sẽ nâng cao hiệu quả công tác thu thuế TNDN và hạn chế thất thu thuế
TNDN.
Bảng 2.8 Tình hình nợ thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ĐVT: Triệu đồng
Năm STT Chỉ tiêu 2017 2016 2018
1 Tổng thu NSNN 3.827.716 4.940.000 7.057.819
2 Tổng số nợ thuế 336.780 318.395 339.418
2.1 Nợ có khả năng thu 165.928 98.894 99.566
14.815
2.2 Nợ khó thu 170.852 219.501 239.852
16.067 16.931 3 Nợ thuế TNDN
4,40%
5,05%
4,99%
Nguồn: Phòng Quản lý nợ, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang.
Tỷ lệ nợ thuế TNDN/tổng nợ thuế (%)
Theo bảng 2.8 cho thấy số tiền thuế nợ TNDN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang,
có xu hướng tăng lên qua các năm. Trong đó cao nhất là năm 2018 với 16.931 triệu
đồng. Tỷ trọng thuế TNDN trong tổng nợ thuế trung bình 5% qua các năm. Trước
tình hình trên, đòi hỏi ngành thuế phải có những giải pháp quyết liệt hơn nữa trong
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
2.3.2.5 Công tác quản lý ưu đãi, miễn giảm thuế
Miễn giảm thuế TNDN có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các DN và
công tác kiểm tra thuế TNDN có hiệu quả hay không ảnh hưởng khá lớn đến nguồn
thu ngân sách của nhà nước. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nhà nước đang có
chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác
50
nhau nên mức ưu đãi tương đối nhiều. Thông qua công tác kiểm tra thì các hành vi
vi phạm liên quan đến ưu đãi, miễn giảm thuế TNDN gồm:
+ Không thuộc đối tượng ưu đãi thuế theo quy định, nhưng DN vẫn tự xác
định được hưởng ưu đãi thuế.
+ Đăng ký lao động để hưởng ưu đãi, nhưng thực tế không đủ điều kiện để
hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế TNDN theo quy định của luật đầu tư, luật thuế
TNDN.
+ Đăng ký ngành nghề thuộc diện ưu đãi nhưng không thực hiện đúng ngành
nghề như đã đăng ký, không đủ điều kiện hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế theo quy
định của Luật đầu tư và luật thuế TNDN.
+ Đăng ký đầu tư mở rộng theo chiều sâu, phần đầu tư mở rộng theo chiều
sâu bị lỗ nhưng không hạch toán riêng mà tính ưu đãi theo tỷ lệ doanh thu trên tổng
lợi nhuận của DN hoặc hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN.
+ Miễn giảm tiền thuê đất trong thời gian XDCB: thực hiện miễn, giảm
không đúng theo quyết định, không đúng tiêu chuẩn, không đúng thời gian.
+ Cố tình hạch toán tăng, giảm chi phí giữa các hoạt động SXKD ưu đãi về
thuế và không ưu đãi về thuế để làm giảm số thuế TNDN phải nộp theo hướng có
lợi nhất.
+ Áp dụng ưu đãi thuế TNDN cho cả các khoản thu nhập khác như: thu nhập
hoạt động tài chính, các khoản hoàn nhập dự phòng...
+ Xác định thuế TNDN được miễn, giảm do ưu đãi đầu tư cho dự án đã hết
hạn thời gian hưởng ưu đãi.
+ Ưu đãi đầu tư không đúng thuế suất và thời gian quy định của Luật đầu tư,
luật thuế TNDN; các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật đầu tư, Luật thuế TNDN và
các quy định về tiền thuê đất.
2.4 Đánh giá chung công tác chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
2.4.1 Ưu điểm
Trong những năm gần đây, việc hạn chế thất thu thuế TNDN được thực hiện
bằng nhiều phương pháp khác nhau và mang tính liên tục bắt đầu từ việc rà soát,
xem xét, xác định các nguyên nhân chủ yếu gây ra hiện tượng gian lận thuế; đồng
thời nhận biết, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi gian lận thuế. Công tác chống
51
thất thu về thuế TNDN không phải lúc nào cũng tìm ra mọi hành vi vi phạm của
doanh nghiệp để xử lý truy thu và phạt mà phải thực hiện nhiều giải pháp để phòng
ngừa hành vi trốn thuế, nâng cao tính tự giác kê khai thuế của doanh nghiệp, phát
hiện kịp thời những quy định không phù hợp của pháp luật về thuế để có điều chỉnh
kịp thời, cụ thể như sau:
- Thực hiện tăng cường nắm bắt thông tin về người nộp thuế: Cơ sở dữ liệu về
người nộp thuế là các thông tin rất quan trọng đối với công tác kiểm tra chống thất
thu thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng. Hệ thống thông tin về người nộp thuế
giúp cho các cơ quan quản lý thuế nắm bắt được tình hình thành lập, hoạt động và
chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế; từ đó có các giải pháp cụ thể đối
với từng trường hợp khác nhau, nâng cao hiệu quả quản lý thuế, hạn chế các hành vi
gian lận của người nộp thuế. Hệ thống thông tin về người nộp thuế cũng là cơ sở để
cơ quan thuế áp dụng có hiệu quả việc quản lý rủi ro vào hoạt động thanh tra, kiểm
tra thuế, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế.
- Cập nhật kịp thời các hành vi gian lận thuế, trốn thuế: Việc nhận diện các
hành vi, thủ đoạn gian lận thuế của người nộp thuế là cơ sở để cơ quan quản lý thuế
ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp gian lận thuế. Trong trường
hợp ngày càng phát sinh nhiều loại hình sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ,
nhiều phương thức giao dịch như hiện nay, các thủ đoạn gian lận thuế cũng không
ngừng gia tăng, ngày càng đa dạng, tinh vi. Vì vậy việc cập nhật, nhận biết các thủ
đoạn gian lận, phục vụ cho công tác quản lý thuế là rất cần thiết để phục vụ cho
công tác chống thất thu thuế.
- Đề ra nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thuế TNDN,
chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra thuế và hiệu lực của các biện pháp cưỡng chế,
xử lý vi phạm về thuế. Hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý thuế nói chung,
công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế TNDN nói riêng là yếu tố trực
tiếp tác động đến ý thức và khả năng thực hiện hành vi gian lận của người nộp thuế
trong tuân thủ pháp luật thuế. Trong đó, hoạt động thanh tra, kiểm tra vừa có tác
dụng giám sát, đánh giá quá trình tuân thủ vừa có tác dụng ngăn ngừa, răn đe và xử
lý các trường hợp gian lận thuế, trốn thuế. Hoạt động xử lý vi phạm, cưỡng chế thuế
52
được thực hiện nghiêm minh, công bằng cũng sẽ làm hạn chế các hành vi gian lận
thuế, trốn thuế.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật
về thuế TNDN, nâng cao ý thức tuân thủ của người nộp thuế kết hợp với hỗ trợ
người nộp thuế trong việc tuân thủ pháp luật thuế TNDN. Đây được coi là nội dung
tiền đề rất quan trọng trong công tác quản lý thuế TNDN, đi sâu vào giải quyết các
nguyên nhân dẫn đến các hành vi gian lận thuế xuất phát từ nhân tố ý thức của
người nộp thuế. Hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế đóng một vai trò
không nhỏ trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế,
hạn chế các hành vi gian lận thuế. Thông qua đó giúp cho họ hiểu rõ các quyền lợi,
nghĩa vụ và trách nhiệm về thuế của mình theo quy định của pháp luật và hiểu rõ
các quy định trong các văn bản pháp luật về thuế TNDN cũng như cách xác định
nghĩa vụ thuế để có thể thực hiện việc tuân thủ pháp luật thuế thuận lợi nhất.
- Năng lực và phẩm chất của công chức quản lý thuế cũng được chú trọng.
Năng lực và phẩm chất, đạo đức của công chức quản lý thuế là yếu tố có tác động
không nhỏ đến ý thức chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế. Trong môi
trường làm việc mà công chức thuế mẫu mực, liêm chính, thủ tục công khai, rõ ràng
thì ý thức tuân thủ của người nộp thuế sẽ được đảm bảo, các hành vi gian lận sẽ khó
có cơ hội thực hiện và ngược lại.
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính thuế theo hướng tạo điều kiện thuận
lợi tối đa cho người nộp thuế trong việc thực hiện tuân thủ pháp luật thuế. Đồng
thời, việc kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện của công chức thuế, của người nộp
thuế cần phải tiến hành thường xuyên và chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả công tác và
hạn chế các tiêu cực, gian lận.
2.4.2 Khuyết điểm
Thông qua những ưu điểm nêu trên thì công tác chống thất thu thuế TNDN
vẫn còn nhiều hạn chế như:
- Một số DN còn lợi dụng kẻ hở về pháp luật thuế để trốn thuế TNDN như kê
khai chi phí cao dẫn đến lợi nhuận thấp, thậm chí còn không có lợi nhuận dẫn đến
không thu được thuế TNDN.
53
- Hiện vẫn còn tình trạng có một số DN khi thay đổi thông tin thuộc loại bắt
buộc phải kê khai bổ sung theo quy định nhưng không kê khai làm cho các thông tin
về DN tại cơ quan thuế trên hệ thống quản lý của ngành chưa thực sự chính xác.
Một số DN khi sát nhập, chuyển đổi sở hữu hoặc mua bán DN nhưng kê khai với cơ
quan thuế còn chậm. Một số DN vì lý do khách quan phải tạm ngừng SXKD một
thời gian nhưng không báo cáo cơ quan thuế cũng không kê khai thuế theo quy
định. Một số DN gặp khó khăn trong SXKD, thực tế không còn hoạt động nhưng
không làm các thủ tục giải thể, phá sản theo trình tự pháp luật để đóng hiệu lực của
mã số thuế.
- Công tác tuyên truyền của Cục Thuế vẫn còn những hạn chế nhất định.
Công tác tuyên truyền mới chỉ dừng lại ở việc đổi mới nội dung, chưa áp dụng các
hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế thực sự sát với nhu cầu của người nộp
thuế và từng nhóm người nộp thuế. Các hình thức tuyên truyền chưa thực sự phong
phú, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế hiện nay, do đó cần phải có những biện
pháp thích hợp với quy mô rộng hơn. Các hình thức tuyên truyền qua các phương
tiện thông tin đại chúng còn đơn điệu, cứng nhắc, chưa gây được ấn tượng, thu hút
công chúng, số lượng tài liệu tuyên truyền còn ít, nội dung tuyên truyền chưa bao
quát hết các chính sách thuế.
Ngoài ra, số lượng cán bộ làm công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
còn ít, cách hình thức tuyên truyền chủ yếu do cơ quan thuế thực hiện, sự phối hợp
trong công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT của các cơ quan ban ngành trong tỉnh với
cơ quan thuế còn mang tính hình thức. Các cuộc hôi nghị đối thoại giữa các doanh
nghiệp với CQT còn rất ít. Do vậy chưa giải quyết được triệt để những thắc mắc của
các doanh nghiệp về thuế TNDN.
- Công tác quản lý thu nợ thuế tuy đã có tiến bộ hơn, bước đầu được chuyên
nghiệp hoá xong cũng còn nhiều vấn đề cần được cải cách. Tình trạng chứng từ luân
chuyển chậm từ phía ngân hàng, kho bạc nhà nước đến cơ quan thuế đã ảnh hưởng
đến kết quả theo dõi nợ thuế của người nộp thuế. Công tác phối hợp xử lý khi có sự
sai lệch về số liệu quản lý giữa cơ quan thuế và người nộp thuế chưa hiệu quả, các
phòng chuyên môn còn đùn đẩy trách nhiệm cho nhau.
54
- Công tác thanh tra, kiểm tra thuế mới chỉ đáp ứng được một phần với yêu
cầu quản lý mới. Tình trạng gian lận thuế còn diễn ra phổ biến, trong khi số lượng
DN ngày càng tăng, số lượng cán bộ thuế làm công tác thanh tra, kiểm tra có hạn.
Tỷ lệ DN được thanh tra, kiểm tra còn chưa cao. Trong khi đó hầu hết số DN được
thanh tra, kiểm tra đều có sai phạm phải xử lý truy thu, xử phạt về thuế. Đối với
những DN bị phát hiện gian lận thuế qua kiểm tra, Cục Thuế mới chỉ dừng lại ở
mức độ truy thu số tiền thuế khai thiếu, xử phạt chậm nộp tiền thuế và phạt do khai
sai.
Việc thanh tra, kiểm tra theo rủi ro còn rất hạn chế do chất lượng của công
tác thu thập, phân tích thông tin, dữ liệu, đánh giá rủi ro theo quy định của Luật
quản lý thuế còn lúng túng, chưa tổ chức thu thập được thông tin về tình hình
SXKD, số liệu về tỷ lệ giá trị gia tăng, số liệu về giá cả thị trường,... nên không có
đủ thông tin cho quá trình phân tích. Việc áp dụng tin học hỗ trợ cho phân tích
thông tin thanh tra, kiểm tra còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc phân tích thông
tin chỉ mới dừng lại ở các thông tin trên các hồ sơ khai thuế của NNT.
Công tác phối hợp với các cơ quan chức năng khác như công an, quản lý thị
trường, thanh tra... chưa đạt hiệu quả cao. Bên cạnh đó trình độ chuyên môn của
một số cán bộ thanh tra kiểm tra còn hạn chế, đặc biệt là kiến thức về kinh tế ngành,
kỹ năng khai thác thông tin, xử lý thông tin trong quá trình tác nghiệp cũng làm ảnh
hưởng đến hiệu quả của công tác này.
- Việc triển khai thực hiện mô hình “một cửa” tại bộ phận tuyên truyền, hỗ
trợ NNT của cơ quan thuế vẫn còn hạn chế về trang thiết bị, con người; do đó chưa
thực sự đạt được sự hài lòng cao của NNT. Đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên
truyền, hỗ trợ NNT tại Cục Thuế hiện nay có trình độ kiến thức, kỹ năng công tác
chưa cao, chưa đồng bộ và chuyên nghiệp. Điều này dẫn đến chất lượng của công
tác tư vấn, hỗ trợ vẫn chưa thực sự đáp ứng được sự kỳ vọng của NNT.
Phối hợp giữa các bộ phận chức năng trong cơ quan thuế để cung cấp thông
tin nhằm giúp cho hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ sát với thực tế nhu cầu của DN
còn rất hạn chế. Hơn nữa hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ NNT chỉ chú trọng vào ở
cấp Cục Thuế, ít quan tâm đến sự phối hợp với các tổ chức tư vấn, kiểm toán, kế
toán và đại lý thuế cũng như các hiệp hội ngành nghề để trao đổi thông tin về DN.
55
Ứng dụng công nghệ thông tin vào tuyên truyền hỗ trợ trong công tác đăng
ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế điện tử; giải đáp trực tuyến qua mạng ngành thuế với
sự hỗ trợ của công nghệ chưa phát triển mạnh...
- Trên địa bàn tỉnh, có vùng kinh tế được ưu đãi, miễn giảm lên tới 50% thuế
TNDN còn có vùng thì không được ưu đãi miễn giảm. Vì thế, DN lợi dụng chính
sách ưu đãi miễn giảm để được hưởng chế độ ưu đãi miễn giảm. khi hết thời gian
ưu đãi miễn giảm thì DN xin giải thể.
2.4.3 Nguyên nhân hạn chế
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong công tác chống thất thu thuế
TNDN là do:
- Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa tự giác trong việc xuất hóa đơn,
kê khai đúng doanh thu, chi phí thực tế trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh
của mình, mà còn tìm mọi cách để giảm doanh thu, tăng chi phí trong khi đó Cục
Thuế tỉnh Tiền Giang chưa có biện pháp hữu hiệu và lâu dài để doanh nghiệp chấp
hành nghiêm chính sách thuế.
- Tình trạng nợ thuế ngày càng nhiều có xu hướng tăng lên qua các năm, nhất
là nợ không có khả năng chiếm trong tổng nợ tương đối cao, việc thực hiện các biện
pháp cưỡng chế đang gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là những doanh nghiệp kinh
doanh những ngành đặc thù không có tài sản hoặc tài sản mang tên cá nhân như
ngành dịch vụ, khách sạn, vận tải, xây dựng,…
- Công tác tuyên truyền mới chỉ dừng lại ở việc đổi mới nội dung, chưa áp
dụng các hình thức tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế thực sự sát với nhu cầu của
người nộp thuế và từng nhóm người nộp thuế. Các hình thức tuyên truyền chưa thực
sự phong phú, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế hiện nay, do đó cần phải có
những biện pháp thích hợp với quy mô rộng hơn. Các hình thức tuyên truyền qua
các phương tiện thông tin đại chúng còn đơn điệu, cứng nhắc, chưa gây được ấn
tượng, thu hút công chúng, số lượng tài liệu tuyên truyền còn ít, nội dung tuyên
truyền chưa bao quát hết các chính sách thuế. Các cuộc hôi nghị đối thoại giữa các
doanh nghiệp với CQT còn rất ít. Do vậy chưa giải quyết được triệt để những thắc
mắc của các doanh nghiệp về thuế thu nhập doanh nghiệp.
56
- Công tác thanh tra kiểm tra mặc dù được đẩy mạnh nhưng do số lượng cán
bộ làm công tác kiểm tra có hạn, số lượng doanh nghiệp phải quản lý nhiều nên chỉ
tiến hành kiểm tra theo kế hoạch, theo chuyên đề, còn đối với các doanh nghiệp có
dấu hiệu vi phạm khác thì chưa có điều kiện để tiến hành thanh tra kiểm tra.
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức ngành Thuế còn hạn chế
chưa đáp ứng được với những biến động đầy phức tạp của thị trường. Một số cán bộ
chưa thực sự nắm bắt được chính xác tình hình kinh doanh và mức độ chấp hành
pháp luật của doanh nghiệp.
- Chính sách thuế không ổn định, chưa rõ ràng, thường xuyên thay đổi nên
các doanh nghiệp thường dễ bị sai phạm.
- Công tác phối kết hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan như Ngân
hàng, Công an, Quản lý thi trường đôi khi không được nhịp nhàng.
- Ý thức tự giác, tự nguyện của các doanh nghiệp trong việc chấp hành kê
khai, nộp thuế mặc dù được nâng lên nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn cố tình tìm
mọi cách để trốn thuế, tránh thuế để giảm số thuế phải nộp.
57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Tóm lại, Chương 2 đã đi sâu phân tích và đánh giá thực trạng và tình hình
công tác chống thất thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang. Từ việc điểm
qua đặc điểm về địa bàn nghiên cứu bao gồm điều kiện tự nhiên và tình hình phát
triển kinh tế xã hội địa bàn tỉnh Tiền Giang thời gian qua; nhìn nhận tổng quan về
quá trình hình thành phát triển và cách thức tổ chức của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang,
để có cơ sở phân tích các yếu tố khách quan, chủ quan làm ảnh hưởng việc thất thu
thuế TNDN tại tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2018. Trên cơ sở đó, luận văn phân
tích tình hình chống thất thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang như: công
tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, kê khai và kế toán thuế, thanh kiểm tra thuế,
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, quản lý ưu đãi, miễn giảm thuế. Từ đó đánh giá
chung về những ưu điểm, khuyết điểm về công tác thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp và rút ra những nguyên nhân, tồn tại và hạn chế của việc chống thất thu thuế
TNDN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang; đồng thời đề ra các giải pháp thực hiện công
tác chống thất thu từ thuế TNDN trong thời gian tới.
58
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CHỐNG THẤT THU THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH TIỀN GIANG
3.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Tiền Giang từ năm 2019 đến
năm 2025
Xuất phát từ vị trí địa lý thuận lợi, tỉnh Tiền Giang đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế và thu hẹp khoảng cách thu nhập bình quân đầu người so với vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam. Mục tiêu phát triển của tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 10
năm tới với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2015- 2025 từ 8,5- 13,5%. Dự
kiến năm 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt từ 9%-9,5%, giá trị sản xuất toàn tỉnh
đạt khoảng 192.890 tỷ đồng (tăng 12,6% so với cùng kỳ), GRDP bình quân đầu
người ước đạt 48 triệu đồng/người/năm, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 2,65 tỷ USD;
tổng thu ngân sách 7.890 tỷ đồng, tổng chi ngân sách là 10.233,6 tỷ đồng. Các chỉ
tiêu xã hội, từ năm 2019 đến 2025, phải giải quyết việc làm cho 20.000 lao động,
đảm bảo giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị dưới 3%, đặc biệt là giảm tỷ lệ hộ nghèo
dưới 3,69% và số hộ dân tham gia bảo hiểm y tế phải đạt 81,3%.
Về đầu tư phát triển kinh tế theo định hướng quy hoạch, dự kiến kinh tế tỉnh
Tiền Giang trong 10 năm tới có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng tăng nhanh tỷ
trọng công nghiệp, dịch vụ.
Để thực hiện các mục tiêu trên, tỉnh Tiền Giang xác định một số hướng đột
phá trong thời gian tới như tập trung phát triển nhanh công nghiệp dựa trên phát
triển nhanh các Khu công nghiệp, tạo môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút các
nguồn lực đầu tư vào các ngành có lợi thế của thành phố, đẩy nhanh quá trình đô thị
hóa...; đối với ngành dịch vụ thì phát triển ngành du lịch, nhà hàng, khách sạn,...
Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư nhằm khuyến khích các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế mạnh dạn đầu tư vốn, đổi mới máy móc thiết bị, mở
rộng qui mô sản xuất, xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng để thuận lợi cho việc
lưu thông hàng hóa, giảm chi phí vận chuyển, hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho công
nhân, hỗ trợ xúc tiến thương mại.
3.2 Mục tiêu – nhiệm vụ thu của ngành thuế tỉnh Tiền Giang
Ngành thuế tỉnh Tiền Giang xác định 04 nhóm mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm
59
công tác thu thuế giai đoạn 2019 - 2025 là:
1. Dự toán thu NSNN năm 2019 của cơ quan thuế là 7.610 tỷ đồng. Toàn
ngành tập trung, phấn đấu hoàn thành vượt tối thiểu 3% dự toán và tỷ lệ nợ đọng thuế
dưới 5% tổng thu ngân sách năm 2018.
2. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành của
Chính phủ về thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm
2019, tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng; thực hiện quyết liệt cải cách hành chính, khuyến khích đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
3. Đẩy mạnh tiến trình thực hiện kế hoạch cải cách hệ thống thuế, tiếp tục rà
soát, cải cách thủ tục hành chính thuế và sửa đổi, bổ sung các quy trình nghiệp vụ,
duy trì và phấn đấu nâng cao thứ hạng nộp thuế của Việt Nam trong Báo cáo môi
trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới.
4. Tiếp tục thực hiện tốt chương trình phòng và chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm chống lãng phí. Tăng cường công tác quản lý nội ngành, tăng cường kỷ luật
kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của các cấp;
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo động lực và áp lực, chuyển biến thái độ xử
lý gắn với trách nhiệm chính trị trong thực thi công vụ.
3.3 Giải pháp chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh
Tiền Giang
Trong những năm qua, việc thực hiện thu thuế TNDN cho ngân sách Nhà
nước của ngành Thuế tỉnh Tiền Giang luôn hoàn thành vượt mức dự toán giao và đạt
được tốc độ tăng thu khá, đóng góp tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và giải quyết các vấn đề an sinh
xã hội của địa phương. Tuy nhiên, ý thức chấp hành pháp luật về thuế của một bộ
phận người nộp thuế còn hạn chế và hiện tượng thất thu thuế TNDN trên địa bàn
vẫn còn tồn tại. Những giải pháp sau đây là dựa trên cơ sở phân tích kết quả đã đạt
được và tồn tại trong công tác chống thất thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Tiền
Giang nhằm nâng cao số thuế thu được vào NSNN, hạn chế tình trạng trốn thuế,
gian lận thuế.
60
3.3.1 Tăng cường công tác quản lý người nộp thuế
Hiện nay, tình trạng một số DN còn lợi dụng kẻ hở về pháp luật thuế để trốn
thuế TNDN như kê khai chi phí cao dẫn đến lợi nhuận thấp, thậm chí còn không có
lợi nhuận dẫn đến không thu được thuế TNDN. Để khắc phục hạn chế này Cục
Thuế tỉnh Tiền Giang cần thực hiện một số nội dung sau đây:
- Phối hợp với các ban ngành chức năng rà soát lại tình hình sản xuất kinh
doanh của toàn bộ các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn. Cũng cần quan tâm giám
sát cơ sở kinh doanh nào mới thành lập, cơ sở nào nghỉ tạm thời, giải thể, phá sản
để có kế hoạch quản lý kịp thời, đảm bảo đưa 100% số người nộp thuế thực tế kinh
doanh vào diện quản lý thuế.
- Cán bộ thuế phải thường xuyên giám sát, điều tra, nắm bắt tình hình người
nộp thuế kinh doanh trên địa bàn thuộc mình phụ trách. Liên hệ với chính quyền địa
phương để nắm được người nộp thuế có thực tế hoạt động trên địa bàn hay không,
người nộp thuế được thành lập mới, số người nộp thuế được cấp giấy phép kinh
doanh, người nộp thuế nghỉ kinh doanh thật hay giả. Cán bộ thuế hoàn toàn chịu
trách nhiệm về việc bỏ sót người nộp thuế trên địa bàn được phân công, có như vậy
công tác quản lý người nộp thuế mới có hiệu quả.
- Đối với người nộp thuế đang trong diện quản lý thuế, phải thường xuyên
theo dõi tình hình biến động về hoạt động sản xuất kinh doanh, tích cực kiểm tra
phát hiện sự thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh, nguyên nhân bỏ kinh doanh,
nghỉ kinh doanh, tách, nhập, nắm danh mục các loại thuế phải nộp của người nộp
thuế. Từ đó, đánh giá nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế để có các biện pháp
quản lý thu đạt hiệu quả hơn. Đối với những người nộp thuế có biểu hiện nghi vấn
thì phải chú ý và thường xuyên thị sát, điều tra nắm rõ tình hình kinh doanh, kết hợp
với việc kiểm tra giấy phép kinh doanh, hóa đơn chứng từ, sổ sách kế toán.
- Cơ quan thuế phải phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các cấp từng
bước nắm chắc đầy đủ đặc điểm kinh doanh của từng người nộp thuế trên địa bàn,
xác định được chính xác các loại thuế mà người nộp thuế phải nộp để tránh bị thất
thu thuế.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, tuyên truyền chính sách, pháp luật thuế,
NNT càng hiểu biết rộng rãi pháp luật, quy định về kinh doanh và thuế bao nhiêu
61
càng tạo điều kiện cho cán bộ thuế thực hiện nhiệm vụ của mình một cách dễ dàng
bấy nhiêu. Đồng thời, xây dựng mạng lưới cộng tác viên làm chỗ dựa cho việc phối
hợp, tổ chức, triển khai thực hiện các luật thuế đem lại kết quả cao hơn. Vận động
người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế, nộp thuế theo đúng quy định.
- Đối với những công ty xin nghỉ kinh doanh đặc biệt là các công ty xin nghỉ
tạm thời thì phải xác định rõ nguyên nhân và thường xuyên kiểm tra nắm bắt tình
hình. Có hiện tượng người nộp thuế xin nghỉ nhưng thực tế vẫn kinh doanh, đây là
một cách trốn thuế hết sức phổ biến. Điều này không chỉ xuất phát từ ý đồ của
người nộp thuế mà còn có trường hợp có cả sự thông đồng của các cán bộ thuế. Vì
vậy, người nộp thuế phải có đơn xin nghỉ, nêu rõ lý do nghỉ, thời gian nghỉ, và phải
được lãnh đạo chi cục xét duyệt. Từ đó, cơ quan thuế có thể quản lý chặt chẽ người
nộp thuế nghỉ kinh doanh, giảm thiểu việc trốn thuế thông qua thủ đoạn này.
- Cục Thuế phải thường xuyên phát động phong trào thi đua giữa các đơn vị
và yêu cầu các đơn vị thực hiện quản lý tốt NNT. Thực hiện phân công công việc,
nhiệm vụ giữa các cán bộ thuế. Mỗi cán bộ chịu trách nhiệm quản lý một địa bàn và
phải nắm rõ được những thông tin cần thiết của các công ty và phải gắn trách nhiệm
của cán bộ thuế với tình trạng bỏ sót người nộp thuế trên địa bàn mà mình kiểm
soát. Tuỳ theo mức độ hoàn thành công việc được giao mà đơn vị cần có chế độ
thưởng, phạt hợp lý cho các cán bộ để khuyến khích lòng yêu nghề, ý thức trách
nhiệm với công việc. Có thể linh hoạt thay đổi vị trí công tác của các cán bộ để hạn
chế tình trạng cán bộ chuyên quản, hạn chế phần nào những tiêu cực sẽ phát sinh.
3.3.2 Tăng cường công tác tuyên truyền
Công tác tuyền truyền và hỗ trợ NNT có vai trò quan trọng trong việc nâng
cao nhận thức của các doanh nghiệp về luật thuế TNDN và tăng tính tuân thủ pháp
luật thuế TNDN một cách tự nguyện. Mặt khác, đẩy mạnh công tác này cũng là một
giải pháp không thể thiếu trong hệ thống quản lý thuế nhằm nâng cao hiệu quả của
các công tác thuế và chống thất thu thuế TNDN. Trong những năm qua, Cục Thuế
tỉnh Tiền Giang đã từng bước chú trọng đến công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT
nhằm chống thất thu về thuế TNDN. Tuy nhiên để mang lại hiệu quả cao thì Cục
Thuế tỉnh Tiền Giang cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
62
- Nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận “một cửa” thuộc phòng tuyên
truyền hỗ trợ người nộp thuế. Xây dựng tủ sách các văn bản pháp quy về chính sách
thuế, các quy trình thủ tục quản lý thuế để NNT thuận tiện tra cứu, tìm hiểu.
- Chuẩn hoá các nội dung tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế; từng bước
hoàn thiện các nội dung tuyên truyền hỗ trợ. Xây dựng kho dữ liệu phục vụ công tác
tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.
- Tổ chức khảo sát nhu cầu của các DN để phân loại các nhóm DN từ đó thực
hiện các dịch vụ tuyên truyền hỗ trợ phù hợp cho từng nhóm NNT.
- Nâng cao chất lượng trang thông tin của Cục Thuế, đảm bảo phong phú về
nội dung, hấp dẫn về hình thức để thu hút lượng truy cập của NNT, kịp thời đăng tải
những chính sách pháp luật mới, những văn bản hướng dẫn về thuế lên trang thông
tin điện tử để phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin của doanh nghiệp.
- Tiếp tục duy trì và đổi mới nội dung phát sóng chương trình “thuế và đời
sống’’ trên truyền hình Tiền Giang.
- Cục Thuế cần phải thường xuyên tham mưu cho UBND tỉnh, huyện có văn
bản chỉ đạo yêu cầu chính quyền các cấp và các sở, ban, ngành cùng phối kết hợp
trong việc tuyên truyền chính sách pháp luật thuế, cung cấp thông tin, phối hợp với
cơ quan thuế trong việc quản quản lý thuế. Phát động tuyên truyền mạnh mẽ việc
bán hàng xuất hóa đơn và mua hàng phải lấy hóa đơn trên tất cả các phương tiện
thông tin đại chúng, góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh
tế và cho cả công tác quản lý thuế. Từng bước đưa chính sách thuế vào cuộc sống
để nâng cao tính tuân thủ chấp hành nghĩa vụ thuế.
3.3.3 Nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra
Cục Thuế cần tập trung thực hiện các bước giải pháp sau:
- Tăng cường kiểm tra hồ sơ khai thuế hàng tháng tại cơ quan thuế; tăng
cường công tác xác minh hoá đơn để phát hiện kịp thời những trường hợp sử dụng
hoá đơn bất hợp pháp để kê khai khấu trừ thuế; nhằm phát hiện sự bất hợp lý giữa
sử dụng hoá đơn với kê khai thuế.
- Tập trung phân tích nguyên nhân đối với những DN có hồ sơ khai thuế với
dấu hiệu không bình thường thông báo yêu cầu giải trình, khai bổ sung. Nếu DN
63
không giải trình hoặc giải trình nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là
đúng thì chuyển sang kiểm tra tại trụ sở DN.
- Tập trung kiểm tra các chi phí, sổ mua vào bán ra nhằm kịp thời phát hiện
các chi phí không phù hợp.
3.3.4 Đẩy mạnh việc quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý nợ thuế TNDN là công tác quan trọng để CQT xác định được tình
hình thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn, qua đó
thúc đẩy NNT thực hiện nghĩa vụ thuế chống thất thu thuế TNDN. Công tác cưỡng
chế thuế là công tác cuối cùng nhưng rất quan trọng, nó thể hiện tính chất bắt buộc
phải tuân thủ bởi quyền lực của nhà nước bởi pháp luật thuế. Thực trạng về công tác
quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế của Cục Thuế tỉnh Tiền Giang đòi hỏi phải có
giải pháp tăng cường chống thất thu thuế TNDN thông qua quản lý nợ thuế và
cưỡng chế thuế:
- Thường xuyên đối chiếu số liệu với bộ phận kê khai kế toán thuế để xác
định chính xác số nợ thuế của từng DN. Thực hiện phân loại nguồn gốc, lịch sử,
tuổi nợ thuế từ đó đề xuất các biện pháp thu nợ đạt hiệu quả.
- Thường xuyên áp dụng các biện pháp đôn đốc, nhắc nhở, phạt chậm nộp.
Kiên quyết áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định của Luật quản
lý thuế đối với những khoản nợ thuộc diện phải cưỡng chế.
- Thường xuyên phối hợp với các ngành: kho bạc nhà nước, các Ngân hàng
thương mại để tiến hành thu thuế, thu nợ của NNT qua đối tượng thứ ba.
3.3.5 Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra
Tiếp tục xây dựng và phát triển hệ thống tin học nhằm đáp ứng yêu cầu của
công tác kiểm tra thuế trên máy tính. Việc tăng cường phát triển hệ thống tin học
phải được thực hiện đồng thời với việc tăng cường đào tạo trình độ tin học cho cán
bộ ngành thuế, có như vậy thì chất lượng công tác mới được nâng cao.
Xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ về DN nhằm đảm bảo những hoạt
động chủ yếu của DN phải trong tầm kiểm soát của cơ quan thuế. Những gian lận
về hóa đơn thời gian qua cho thấy, các DN gian lận trước đó đều đã có những biểu
hiện bất thường nhưng thông tin không được cập nhật, phân tích và xử lý kịp thời.
64
Bởi vậy, việc giám sát của cơ quan thuế phải đảm bảo để có một hệ thống thông tin
tốt nhất về người nộp thuế, từ đó có thể kịp thời ngăn ngừa và xử lý các hành vi
gian lận thuế nói chung và gian lận về hóa đơn nói riêng.
Kết nối hệ thống thông tin giữa cơ quan thuế với các cơ quan quản lý Nhà
nước và đối tượng nộp thuế nhằm tăng cường công tác khai thác thông tin; phát
triển công tác quản lý trên mạng máy tính, triển khai tích cực và có hiệu quả chương
trình quản lý ấn chỉ trên mạng, đưa lên mạng thông tin về những đối tượng gian lận,
bỏ trốn và các hoá đơn sai phạm.
Nâng cao trình độ tin học cho cán bộ kiểm tra nhằm đáp ứng yêu cầu phân
tích thông tin, đánh giá độ rủi ro về thuế của doanh nghiệp như:
Thu thập thông tin đầu vào: trước mắt phải thực hiện nhập đầy đủ cơ sở dữ
liệu từ báo cáo tài chính doanh nghiệp, tờ khai quyết toán thuế TNDN năm, tờ khai
thuế GTGT kê khai hàng tháng, hàng quý của năm phân tích.
Phân tích thông tin đầu vào để xác định rủi ro để tìm ra các bất hợp lý, đột
biến trong việc kê khai thuế của DN thông qua hệ thống phân tích báo cáo tài chính.
Kiểm tra ban đầu các rủi ro: trước mắt do cán bộ phân tích làm việc với
doanh nghiệp, qua làm việc yêu cầu DN giải trình làm rõ tại cơ quan thuế.
Để đáp ứng được yêu cầu trên, đòi hỏi cán bộ kiểm tra ngoài trình độ nghiệp
vụ còn phải bổ sung kiến thức tin học, ngoại ngữ đạt trình độ B, phải trẻ hóa đội
ngũ kiểm tra bằng cách bổ sung thêm lực lượng trẻ vừa tốt nghiệp đại học chuyên
ngành thuế, kiểm toán.
Thực hiện triển khai áp dụng rộng rãi các ứng dụng tin học vào công tác
kiểm tra thuế và quan tâm chỉ đạo sát sao nhập dữ liệu vào các ứng dụng tin học.
Ứng dụng công nghệ thông tin là vấn đề then chốt trong cải cách hệ thống
thuế nói chung và trong việc phân tích, lựa chọn Doanh nghiệp để kiểm tra thuế.
Nhờ ứng dụng công nghệ tin học mà công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế khoa học
hơn, không phải tốn nhiều thời gian cho việc phân tích hồ sơ. Để làm được điều
này, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang cần chủ động tham mưu lập kế hoạch đào tạo tin
học chuyên sâu cho cán bộ làm công tác kiểm tra để từ đó vận hành tốt các chương
trình ứng dụng của ngành. Hiện nay việc thực hiện khai thác các dữ liệu phục vụ
cho công tác kiểm kiểm chống thất thu thuế chủ yếu thông qua hệ thống quản lý
65
thuế tập trung (gọi tắt là hệ thống TMS).
3.3.6 Quản lý tốt hoạt động quản lý ưu đãi, miễn giảm
Để quản lý tốt việc ưu đãi miễn giảm thuế TNDN cần phải kết hợp tốt giữa
các bộ phận như sau:
- Tuyên truyền cho các DN hiểu biết được việc ưu đãi miễn giảm là nhằm tạo
điều kiện cho người dân có công ăn việc làm tăng thêm thu nhập tại các vùng kinh
tế khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
- Tuyên truyền cho các doanh nghiệp biết và hiểu được việc ưu đãi miễm
giảm thuế để tránh tình trạng các DN lợi dụng chính sách ưu đãi miễn giảm để
hưởng lợi từ thuế TNDN.
- Thường xuyên kiểm tra các tờ khai thuế TNDN có ưu đãi miễn giảm để
tránh tình trang lợi dụng kẻ hở của chính sách ưu đãi miễn giảm mà lách luật trốn
thuế.
- Thường xuyên thanh tra kiểm tra các doanh nghiệp được ưu đãi miễn giảm
coi DN có thật sự hưởng được hưởng đúng chế độ chính sách, thời gian và địa điểm
được hưởng chế độ hay không.
3.3.7 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công chức
ngành Thuế
Nâng cao năng lực và trình độ của cán bộ thuế luôn là điều kiện không thể
thiếu trong công cuộc xây dựng các biện pháp chống thất thu thuế TNDN. Nền kinh
tế càng phát triển thì nhiệm vụ và yêu cầu đặt ra cho việc quản lý thuế càng cao và
nặng nề hơn. Điều này đòi hỏi trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ
thuế phải không ngừng được nâng cao về mọi mặt để áp ứng yêu cầu của nhiệm vụ
mới đặt ra trong quá trình chống thất thu thuế. Để đội ngũ cán bộ công chức của
Cục Thuế tỉnh Tiền Giang phát huy được khả năng và liên tục trau dồi thêm kiến
thức mới phù hợp với điều kiện phát triển chung của tỉnh, cần thực hiện theo hướng:
Thứ nhất, Cục thuế thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, tổ chức giao lưu
với các Cục Thuế khác, khuyến khích cán bộ tự học hỏi nâng cao trình độ vì vậy
trình độ càn bộ được nâng lên đáng kể, góp phần quản lý thu ngân sách đạt kết quả
tốt.
66
Thứ hai, hàng năm Cục thuế tổ chức kiểm tra lại kiến thức của cán bộ thuế để
có kế hoạch sắp xếp cán bộ thuế phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Thứ ba, xây dựng văn hóa giao tiếp và ứng xử cho cán bộ công chức ngành
thuế.
Thứ tư, Cục thuế tỉnh Tiền Giang cần phải có kế hoạch tuyển chọn cán bộ trẻ
từ các sinh viên tốt nghiệp các trường đại học để bổ sung cho nguồn nhân lực.
Thứ năm, đào tạo đội ngũ cán bộ thuế trẻ, năng động sáng tạo, vừa giỏi về
pháp lý, chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là kỹ năng quản lý, kỹ năng vận động
quần chúng, vừa có phẩm chất đạo đức cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư mà
ngành thuế Tiền Giang luôn hướng tới.
Thứ sáu, hằng năm Cục thuế tỉnh Tiền Giang đề nghị các đơn vị thuộc và
trực thuộc thực hiện rà soát tổng hợp hồ sơ các công chức lập thành tích xuất sắc để
đề nghị nâng lương trước hạn. Từ đó tạo nên nguồn thu nhập ngoài tiền tiền luơng
để tạo sự năng động và sáng tạo trong thực thi công việc chuyên môn mà đang đảm
nhiệm.
3.3.8 Phối hợp giữa các phòng ban tại Cục Thuế với cơ quan chức năng
để thực hiện quản lý thuế, phòng chống các hành vi gian lận thuế
Các phòng thanh tra kiểm tra thuế phối hợp chặt chẽ với phòng kê khai kế
toán thuế và phòng công nghệ thông tin thường xuyên rà soát, quản lý chặt chẽ các
DN; phân loại, giám sát chặt chẽ các DN có dấu hiệu kinh doanh mua bán hóa đơn
bất hợp pháp, đồng thời có giải pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, chống
thất thu cho NSNN.
Thường xuyên kiểm tra địa bàn, phối hợp với chính quyền đại phương xác
minh sự tồn tại của doanh nghiệp nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp bỏ địa chỉ
kinh doanh, các doanh nghiệp không còn hoạt động, các doanh nghiệp bỏ kinh
doanh và mang theo hoá đơn để xử lý kịp thời theo quy định; tham mưu cho ủy ban
và chính quyền cùng cấp chỉ đạo các cơ quan ban ngành địa phương phối hợp chặt
chẽ với cơ quan thuế đưa ra các giải pháp đề phòng, xử lý, ngăn chặn kịp thời đối
với các hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Phối hợp với các cơ quan liên quan để trao đổi thông tin, nắm bắt tình hình
hoạt động DN để có biện pháp ngăn chặn, kiểm tra chống trốn thuế, gian lận thuế.
67
Tiếp tục rà soát doanh nghiệp có phát sinh hoạt động xây dựng cơ bản do các doanh
nghiệp ngoại tỉnh thi công trên địa bàn nhằm tránh thất thu NSNN.
Phối hợp với các ngân hàng DN đăng ký tài khoản giao dịch thông qua việc
cung cấp thông tin tài khoản giao dịch chuyển tiền qua ngân hàng nhằm phát hiện
các trường hợp buôn bán hóa đơn, hợp thức hóa các thủ tục để kê khai khấu trừ thuế
GTGT, phát hiện kịp thời các giao dịch mua bán có thanh toán tiền nhưng không
lập hóa đơn để kê khai thuế theo quy định
Phối hợp với Chi cục Quản lý thị trường trong việc kiểm tra hóa đơn chứng
từ đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường và hàng hóa còn tồn tại DN.
Phối hợp Công an tỉnh Tiền Giang trong việc điều tra xác minh làm rõ các
hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư để rà soát tình hình cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh để phát hiện kịp thời các DN kinh doanh không kê khai thuế.
Phối hợp Kho bạc nhà nước để phát hiện kịp thời các công trình xây dựng đã
hoàn thành, đã được thanh toán tiền nhưng DN nhưng chưa lập hóa đơn.
3.3.9 Các giải pháp khác
- Cùng với quá trình cải cách hiện đại hóa ngành thuế, hiện nay tại Cục Thuế
các chức năng của qui trình quản lý thuế đã được trang bị các chương trình phần
mềm ứng dụng: Vấn đề là cán bộ công chức tại các bộ phận chức năng cần khai
thác triệt để các phần mềm ứng dụng này để phục vụ cho công việc.
- Cục Thuế phải chủ động xây dựng nội dung đào tạo chuẩn, phù hợp với
nhóm người sử dụng, kết hợp với việc đa dạng phương pháp đào tạo và có lịch trình
phù hợp với tiến độ triển khai, phát triển hệ thống công nghệ thông tin của toàn
ngành.
3.4 Kiến nghị
3.4.1 Đối với Tổng Cục Thuế.
- Có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng các kiến thức chuyên sâu về quản lý thuế
cho cán bộ công chức các tỉnh, thành phố nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác Thuế
trong xu thế hội nhập và hiện đại hoá công tác thuế.
68
- Rà soát, sửa đổi, nâng cấp các phần mềm tin học hiện có, tăng cường khả
năng tích hợp, tự động hoá nhằm nâng cao hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông
tin vào các chức năng QLT nhằm giảm thời gian làm các báo cáo.
- Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế.
Tổ chức khảo sát nắm bắt nhu cầu, phân loại DN để áp dụng các hình thức tuyên
truyền và hỗ trợ người nộp thuế phù hợp; Tăng cường công tác đối thoại, gặp gỡ
DN để thông qua đó nắm bắt được những khó khăn, bất cập trong quá trình thực
hiện nghĩa vụ thuế của DN nhằm tìm biện pháp tháo gỡ cho DN; Tăng cường công
tác tuyên truyền vận động, cung cấp dịch vụ thuế cho DN một cách tốt nhất, thực sự
coi NNT là người bạn đồng hành.
Áp dụng các phương pháp phân tích rủi ro vào công tác thanh tra, kiểm tra
thuế nhằm xác định đúng trọng tâm, trọng điểm thanh tra, kiểm tra.
Kiên quyết áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế đối với những DN cố
tình chây ỳ, chiếm dụng tiền thuế.
3.4.2 Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang
Đặc điểm nổi bật trong công tác quản lý thuế ở Việt Nam là cơ quan thuế
chịu sự song trùng lãnh đạo của cơ quan thuế cấp trên và chính quyền địa phương.
Vì vậy, công tác quản lý thuế phải được đặt dưới sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng và
chính quyền các cấp, phải được sự đồng tình và phối hợp hoạt động của các ban
ngành liên quan. Xuất phát từ yêu cầu trên, để công tác quản lý thuế đạt được kết
quả tốt, cấp ủy và chính quyền địa phương các cấp cần phải đưa nhiệm vụ thu thuế
vào nghị quyết chương trình kế hoạch hàng năm của từng cấp, trực tiếp chỉ đạo
công tác thu thuế và chỉ đạo công tác phối hợp với các ban ngành cùng với cơ quan
thuế thực hiện tốt công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn. Cụ thể:
Cần tăng cường phối hợp cơ quan Nhà nước, chứ không thể phó mặc mình
cơ quan thuế, như chính quyền địa phương, quản lý thị trường, hải quan, quản lý
giám sát đầu tư.
Xem xét bổ sung chức năng cho ngành thuế tạo điều kiện thực hiện tốt việc
thanh tra, kiểm tra hạn chế thu thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp thuế
Thực tiễn nước ta cho thấy còn có một bộ phận tổ chức, cá nhân cố tình trốn
thuế, gian lận thuế, chiếm đoạt tiền thuế bằng nhiều thủ đoạn tinh vi; hành vi vi
69
phạm pháp luật về thuế không chỉ diễn ra ở một đơn vị, cá nhân mà móc nối nhiều
tổ chức, cá nhân, ở các địa phương trong phạm vi một nước; các vi phạm trên sẽ gia
tăng nếu như cơ quan quản lý thuế không có chức năng và không được áp dụng các
biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn.
Điều tra thuế nhằm phát hiện kịp thời các hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền
thuế, để thu đủ tiền thuế vào NSNN, đảm bảo chống thất thu NSNN có hiệu quả
cao; đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế; tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa
các tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Do cơ quan thuế có nguồn nhân lực với chuyên môn nghiệp vụ về thuế, kế
toán tài chính, nắm giữ các thông tin về NNT, nên trao quyền điều tra, để khởi tố
các vụ vi phạm về thuế cho cơ quan thuế là cần thiết, để đảm bảo đấu tranh, ngăn
chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế kịp thời và hiệu quả.
70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Tóm lại, căn cứ theo các chỉ tiêu nghiên cứu, những tồn tại, bất cập và các
tác động ảnh hưởng đến công tác chống thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục
Thuế tỉnh Tiền Giang đã nêu ở chương 2, luận văn đề xuất giải pháp chống thất thu
thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới.
71
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu những biện pháp hạn chế thất thu thuế TNDN nêu trên thì
cần phải chú trọng trong công tác đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho công chức thuế, nâng cao tinh thần trách nhiệm của công chức thuế trong thực
thi công vụ, bố trí sắp xếp công việc phải hợp lý phù hợp với trình độ chuyên môn
và số lượng công chức phải phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn của từng phòng ban,
từ đó công việc triển khai sẽ đạt hiệu quả, đặc biệt là trong việc hạn chế thất thu
thuế TNDN.
Luận văn đạt được một số kết quả trong nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, hệ thống các quy định về thu thuế, hạn chế thất thu thuế, sự cần
thiết của hạn chế thất thu thuế, ảnh hưởng của thất thu thuế, đánh giá được những
ưu điểm và kết quả đã đạt được trong công tác hạn chế thất thu thuế TNDN trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang nói riêng.
Thứ hai, đánh giá được những tồn tại và hạn chế trong công tác hạn chế
thất thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Tiền Giang nói riêng.
Thứ ba, qua kết quả nghiên cứu thực tiễn công tác chống thất thu thuế
TNDN trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, học viên đã nghiên cứu đưa ra các giải pháp
hạn chế thất thu thuế đối với các DN trong thời gian tới.
Thứ tư, thông qua việc nghiên cứu các giải pháp hạn chế thất thu thuế
TNDN học viên đã kiến nghị sửa đổi, bổ sung một số quy định của chính sách
thuế để thuận lợi cho việc thực hiện các quy định pháp luật thuế của NNT, góp
phần tăng nguồn thu cho NSNN, hạn chế được các hành vi kê khai gian lận, trốn
thuế của doanh nghiệp.
Các giải pháp hạn chế thất thu thuế TNDN được nêu trong luận văn hy vọng
sẽ góp phần hạn chế việc thất thu thuế trong những năm tiếp theo của Cục Thuế tỉnh
Tiền Giang một cách hiệu quả hơn, tạo công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế. Từ đó, tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, giúp tỉnh Tiền Giang thực
hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước./.
72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A.Tài liệu Tiếng Việt
1. Bộ Tài chính (2010), Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/1/2010 quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng
cục Thuế.
2. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế 78/2006/QH11; Luật 21/2012/QH13 sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-
CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
3. Bộ Tài Chính (2016), Quyết định số 2710/QĐ-BTC ngày 20/12/2016, Phê duyệt
Kế hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020, Hà Nội.
4. Cục Thuế tỉnh Tiền Giang, Báo cáo tổng kết công tác thu ngân sách (từ năm
2016-2018).
5. Chính phủ (2009), Quyết định số 17/2009/QĐ-TTg ngày 22/01/2009 về việc phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang đến năm 2020.
6. Chính phủ (2011), Quyết định 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2017 về việc phê duyệt
chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020.
7. Chính phủ (2015), Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 21/02/2015 quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về thuế.
8. Cục Thuế tỉnh Tiền Giang (2016), Thông báo số 552/TB-CT về việc phân công
theo dõi, chỉ đạo và phụ trách các lĩnh vực công tác của lãnh đạo Cục Thuế tỉnh
Tiền Giang
9. Cục Thuế tỉnh Tiền Giang (2017), Kế hoạch số 1599/KH-CT về cải cách quản lý
thuế giai đoạn 2016-2020.
10. Nguyễn Đăng Dờn (2017), Tài chính – tiền tệ, Nhà xuất bản Kinh Tế, Thành
phố Hồ Chí Minh.
11. Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang (2015), Nghị quyết số 117/2015/NQ-HĐND
ngày 11 tháng 12 năm 2015 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang
05 năm 2016-2020.
73
12. Nguyễn Ngọc Hùng (2012), Giáo trình quản lý thuế, Nhà xuất bản Kinh Tế,
Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Quốc hội (2006), Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006
14. Quốc hội (2008), Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, số 14/2008/QH12 ngày
3/6/2008.
15. Quốc hội (2013), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp, số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013.
16. Quốc hội (2014), Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật thuế.
17. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015.
18. Trường Nghiệp vụ Thuế (2018), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra
viên thuế.
19. Tổng cục Thuế (2010), Quyết định số 502/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 về việc quy
định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thuế.
20. Tổng cục Thuế (2016), Công văn số 6039/TCT-CC ngày 27/12/2016 về việc tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020.
B. Tài liệu điện tử:
22. Trang thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
http://www.mpi.gov.vn/Pages/tinhthanhchitiet.aspx?idTinhThanh=42
23. Trang thông tin điện tử Cục Thuế tỉnh Tiền Giang, http://tiengiang.gdt.gov.vn
24. Trang thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang,
http://tiengiang.gov.vn/vPortal/4/625/1231/111487/So-lieu-thong-ke/Tinh-hinh-
kinh-te---xa-hoi-tinh-Tien-Giang-nam-2017.aspx
C. Phần mềm ứng dụng của ngành Thuế
25. Ứng dụng Quản lý thuế tập trung (TMS).
26. Ứng dụng Thanh tra, kiểm tra (TTR).