SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI
----------
SÁNG KIẾN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP DẠY HỌC THƠ NÔM ĐƯỜNG LUẬT TRUNG ĐẠI
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 NHẰM PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
LĨNH VỰC (MÔN): NGỮ VĂN
TÁC GIẢ: VÕ THỊ THANH HẢI
TỔ: NGỮ VĂN
NĂM THỰC HIỆN: 2022 – 2023
ĐIỆN THOẠI: 0911 068 998
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
----------
SÁNG KIẾN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP DẠY HỌC THƠ NÔM ĐƯỜNG LUẬT TRUNG ĐẠI
TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 NHẰM PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
LĨNH VỰC (MÔN): NGỮ VĂN
MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... i
1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
2.1. Đối với giáo viên ........................................................................................... 2
2.2. Với học sinh ................................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 2
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 2
5.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 2
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2
7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ............................................................ 3
8. Tính mới của đề tài ............................................................................................. 3
PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................ 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................ 4
1. Một số khái niệm liên quan ................................................................................ 4
1.1. Khái niệm về Phẩm chất ................................................................................ 4
1.2. Khái niệm về Năng lực .................................................................................. 4
2. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực trong đọc hiểu văn bản môn Ngữ văn ở trường phổ thông. ......................................................................................... 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................... 5
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 11 TRONG DẠY HỌC THƠ NÔM ĐƯỜNG LUẬT TRUNG ĐẠI. .......................................................................................................... 6
3.1. Giải pháp 1: Xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình thành cho HS. ............................................................................................................................ 6
3.1.1. Các phẩm chất cần hình thành cho HS ....................................................... 6
3.1.2. Các năng lực cần hình thành cho HS .......................................................... 7
3.2. Giải pháp 2: Sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh .................... 9
3.3. Giải pháp 3: Vận dụng tốt phương pháp hợp tác nhóm nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. ...................................................................... 14
3.4. Giải pháp 4: Tổ chức dạy học theo chủ đề thơ Nôm Đường luật qua phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. ........................................................................................................................ 15
3.4.1. Khái niệm dạy học theo dự án (DHDA) ................................................... 15
3.4.2. Quy trình tổ chức cho HS học theo dự án ................................................ 15
3.4.3. Dạy học chủ đề thơ Nôm Đường luật theo dự án nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh .............................................................. 16
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 19
4.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................... 19
4.2. Đối tượng, địa bàn ......................................................................................... 19
4.3. Thời gian thực nghiệm .................................................................................. 20
4.4. Nội dung, phương pháp và quy trình thực nghiệm .................................... 20
4.4.1. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 20
4.4.2. Phương pháp thực nghiệm. ....................................................................... 20
4.4.3. Quy trình thực nghiệm .............................................................................. 20
4.4.4. Giáo án thực nghiệm (Phụ lục 1) .............................................................. 21
4.5. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường ........................................................................................... 21
4.5.1. Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm ................. 21
4.5.2. Kết quả về mức độ hứng thú của HS sau khi thực nghiệm ...................... 23
PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ................................................................. 25
I. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 25
1. Đóng góp mới của đề tài ..................................................................................... 25
1.1. Tính mới ...................................................................................................... 25
1.2. Tính khoa học .............................................................................................. 25
1.3. Tính hiệu quả ............................................................................................... 25
2. Đề xuất khả năng mở rộng áp dụng của đề tài ................................................... 26
II. KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................ 26
2.1. Với các cấp quản lí giáo dục ........................................................................ 26
2.2. Đối với trường trung học phổ thông ............................................................ 26
2.3. Đối với giáo viên ......................................................................................... 26
2.4. Đối với học sinh........................................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 28
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 33
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TT CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA
Giáo viên GV 1
Học sinh HS 2
Câu hỏi CH 3
DHDA Dạy học dự án 4
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài Đổi mới giáo dục hiện nay là yêu cầu tất yếu của tất cả các môn học nói chung và đặc biệt là môn Ngữ văn nói riêng. Với mục tiêu của giáo dục là hình thành và phát triển năng lực toàn diện của người học. Vì vậy, yêu cầu đầu tiên và quan trọng nhất của quá trình dạy học hiện nay là xác định chuẩn phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển ở HS. Cũng như các môn học khác, môn Ngữ văn sẽ giúp phát triển ở HS những năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân,… Để hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực, người giáo viên cần có những định hướng lớn khi dạy học: dạy học đọc hiểu và tạo lập văn bản.
Chương trình giáo dục tổng thể 2018 đã nêu rõ “Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục học sinh những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha,...”. Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời.
Trong chương Ngữ văn 11, thơ Nôm Đường luật chiếm một vị trí quan trọng, có nhiều tác giả tác phẩm tiêu biểu cùng một thời lượng lớn. Việc giảng dạy và học tập các tác phẩm thơ Nôm Đường luật vẫn còn gặp nhiều khó khăn: do khoảng cách thời đại trung đại, rào cản ngôn ngữ vì có nhiều từ khó và năng lực tiếp nhận của HS,… Tuy nhiên, chất lượng dạy học lại phụ thuộc khá nhiều vào phương pháp giảng dạy của giáo viên và cách tiếp cận bài của học sinh. Đối với thơ Nôm Đường luật trung đại, khi dạy học giáo viên cần bám sát mục tiêu môn học, từ đó xác định hệ thống kiến thức và kĩ năng cần hình thành, rèn luyện cho HS đối với thể loại này nói chung và từng bài học nói riêng. Phải thiết kế được kế hoạch bài dạy phù hợp với đặc trưng thể loại và theo định hướng phát triển năng lực không chỉ giúp học sinh phát triển phẩm chất, năng lực mà còn giúp HS thấy được cái hay, cái đẹp của tác phẩm, có kĩ năng đọc hiểu văn bản thơ Nôm Đường luật.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã mạnh dạn thực hiện đề tài Một số giải pháp dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại tronng chương trình Ngữ văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh làm sáng kiến của mình trong năm học 2022-2023.
1
2. Mục đích nghiên cứu 2.1. Đối với giáo viên
Nghiên cứu đề tài này là tôi muốn nắm được thực trạng của việc phát huy phẩm chất, năng lực học sinh trong nhà trường. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực phẩm chất, năng lực trong việc giảng dạy bộ môn Ngữ Văn nói chung và chủ đề thơ Nôm Đường luật trung đại lớp 11 nói riêng; từ đó giúp các em học sinh thể hiện được năng lực của bản thân, hình thành được các phẩm chất mà môn Ngữ văn hướng tới.
2.2. Với học sinh
Được bồi dưỡng phẩm chất, năng lực nhằm góp phần hoàn thiện nhân cách
bản thân. Tăng sự hứng thú trong học tập.
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại tronng chương trình
Ngữ văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
4. Giả thuyết khoa học
Nếu biết vận dụng linh hoạt, thường xuyên những giải pháp này thì GV Ngữ văn hoàn toàn có thể giúp HS phát triển một số phẩm chất, năng lực và giờ dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại sẽ trở nên sinh động và hấp dẫn, mang lại hiệu quả khá cao.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
- Đề xuất một số giải pháp dạy học thơ Nôm trung đại trong Ngữ văn 11 nhằm
phát triển phẩm chất, năng lực cho HS.
- Thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi, tính hiệu quả của đề tài.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Trong đề tài, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu và thực nghiệm các giải pháp dạy học thơ Nôm trung đại trong Ngữ văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho HS.
- Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ tháng 8/2022 đến tháng 03/2023. 6. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện sáng kiến, tôi sử dụng các nhóm phương
pháp sau:
a. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết: phân tích, tổng hợp, so sánh- đối
chiếu, suy luận...
2
b. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra khảo sát, phương
pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp thống kê.
7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài
- Xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình thành cho HS.
- Sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại
nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
- Vận dụng tốt phương pháp hợp tác nhóm nhằm phát triển phẩm chất, năng
lực cho học sinh.
- Tổ chức dạy học theo chủ đề thơ Nôm Đường luật qua phương pháp dạy học
dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
8. Tính mới của đề tài Văn học là sản phẩm của tâm hồn nên dạy văn là một công việc lý thú nhưng không hề đơn giản. Dạy thế nào cho hay, cho hấp dẫn đã khó, việc giáo dục hình thành năng lực phẩm chất cho học sinh qua mỗi tác phẩm lại khó khăn bội phần. Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài của các chuyên gia đầu ngành như Nguyễn Đăng Mạnh, Trần Đình Sử, Phan Trọng Luận…thế nhưng trong các tài liệu nghiên cứu đó chỉ đưa ra những định hướng khái quát, cách thiết kế một bài giảng văn học mà chưa cụ thể, chưa hướng tới hình thành năng lực cho học sinh. Do đó, trong quá trình thực hiện đề tài, người viết đã học tập, kế thừa với mong muốn góp một tiếng nói nhỏ để từng buớc nâng cao chất lượng học văn, chất lượng giáo dục học sinh hiện nay.
Qua đề tài này, bản thân tôi đã đưa ra những phương pháp giảng dạy phù hợp được đúc rút trong quá trình giảng dạy thơ Nôm trung đại chương trình Ngữ văn 11 để đem đến cho học sinh sự thích thú, say mê và biến quá trình giáo dục trong văn học học thành quá trình tự giáo dục có hiệu quả nhất. Đặc biệt là phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. Chẳng hạn như: Tổ chức cho học sinh học chơi trò chơi, tổ chức sân khấu hóa, ngâm thơ, vẽ tranh theo sự cảm nhận sau khi học xong văn bản…, từ đó liên hệ với bản thân, nói lên những ước mơ, bồi dưỡng những tình cảm, hình thành năng lực cho mình, góp phần tiếp thu bài học nhẹ nhàng hơn mà không quá tải, nhàm chán.
Khi tôi thay đổi phương pháp giảng dạy các tác phẩm thơ Nôm Đường luật trung đại trong chương trình Ngữ văn 11, chất lượng giáo dục đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận từ chính quá trình đánh giá kiến thức của học sinh khối 11. Để đánh giá tính khả thi của đề tài, tôi đã chọn thực nghiệm khi dạy học tác phẩm Tự tình II của Hồ Xuân Hương. Kết qủa dạy học giờ thực nghiệm đã thể hiện tính khả thi và hiệu quả khá tốt, hoàn toàn có thể áp dụng trong việc giảng dạy tại trường THPT trong môn Ngữ Văn.
3
PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Một số khái niệm liên quan
1.1. Khái niệm về Phẩm chất
Theo từ điển Tiếng Việt: “Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật”. Hoặc: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục.
Chương trình giáo dục phổ thông, “Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người”.
Các phẩm chất mà chương trình giáo dục phổ thông hướng đến là: Yêu nước;
Nhân ái; Chăm chỉ; Trung thực; Trách nhiệm.
1.2. Khái niệm về Năng lực
“Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” (từ điển tiếng Việt (do Hoàng Phê chủ biên)
Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 đã xác định: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ư chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể; phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người.
Trong cuốn tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiên thức, kỹ năng với thái độ tình cảm, giá trị, động cư cá nhân nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cản nhất định”.
Như vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực, mỗi quan điểm có những cách thể hiện năng lực riêng. Có thể hiểu một cách ngắn gọn rằng: năng lực là khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống.
4
2. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực trong đọc hiểu văn bản môn
Ngữ văn ở trường phổ thông.
Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học được xem như một nội dung giáo dục; một phương pháp giáo dục. Điểm khác nhau giữa các phương pháp là ở chỗ dạy học phát triển năng lực, phẩm chất người học có yêu cầu cao hơn, mức độ khó hơn, đòi hỏi người dạy phải có năng lực giảng dạy nói chung cao hơn trước đây. Điều quan trọng hơn cả là nếu so sánh với các quan niệm dạy học trước đây, việc dạy học phát triển năng lực, phẩm chất sẽ làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về mặt trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện các phẩm chất và đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống tiễn.Tăng cường việc học tập tương tác giữa GV và HS.
Chủ đề Thơ Nôm Đường luật bao gồm các văn bản thơ với Nội dung tư tưởng: đề cao tinh thần yêu nước, thương dân, tinh thần tự hào dân tộc, tình yêu thiên nhiên, khát vọng sống hạnh phúc…Nội dung tư tưởng là tiền đề, cơ sở cho nội dung (đề tài) của thơ ca hiên đại sau này (thơ mới, thơ cách mạng). Đồng thời với cảm hứng thế sự các tác phẩm trong chủ đề này đã tạo tiền đề cho sự ra đời của văn học hiện thực. Với hình thức nghệ thuật là các điển tích, điển cố - nguồn cảm hứng, thi liệu, văn liệu của thơ ca hiện đại.
Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng nghiệp, tôi thấy việc dạy – học các tác phẩm kí hiện đại trong chương trình tại đơn vị chưa
5
thật phát huy và khơi dậy tối đa các phẩm chất, năng lực của học sinh. Điều đó, thể hiện ở những tồn tại sau:
- Dạy học đọc – hiểu còn mang nặng tính truyền thụ một chiều GV vẫn là chú trọng dạy kiến thức hơn là hình thành kỹ năng, vì vậy hạn chế việc học sinh hình thành và phát triển được phẩm chất, năng lực.
- Các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực còn mang tính hình thức.
Chưa được thiệc hiện một cách thực chất và chưa thật hiệu quả.
- GV vẫn là người làm việc, chưa giao nhiệm vụ cụ thể cho HS; HS chưa hình thành thói quen thực hiện nhiệm vụ. Vì vậy mà các em ít có cơ hội bày tỏ thái độ, quan điểm, chưa hình thành được các kỹ năng và năng lực của người học.
Mặc dù phương pháp dạy học đã được đổi mới song kết quả chưa đạt được
như mong muốn mà nguyên nhân là:
1. Về phía giáo viên
Việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học đã được thực hiện nhưng còn chưa thường xuyên và chưa đồng đều, mới chỉ dừng lại ở hình thức, chưa đi sâu vào thực chất nhằm giúp khai thác kiến thức một cách có chiều sâu; việc hiểu hết bản chất của nhóm năng lực chung và năng lực chuyên biệt ở môn Ngữ văn ở một vài giáo viên vẫn còn hạn chế.
2. Về phía học sinh
Học sinh ở trường chủ yếu là học sinh vùng nông thôn, điều kiện kinh tế còn hạn chế, nên việc tiếp cận và tìm tòi những thông tin thời sự phục vụ cho bài học còn hạn chế và chưa đồng đều. Một số học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòi nghiên cứu bài học nên chưa đảm bảo các năng lực. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 11 TRONG DẠY HỌC THƠ NÔM ĐƯỜNG LUẬT TRUNG ĐẠI
3.1. Giải pháp 1: Xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình thành
cho học sinh.
3.1.1. Các phẩm chất cần hình thành cho HS
Theo đó, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể nêu lên 5 phẩm chất chủ yếu cần hình thành, phát triển ở học sinh là: Yêu nước, nhân ái, trách nhiệm, trung thực.
-Yêu nước: Đây là truyền thống ngàn đời của dân tộc Việt Nam, được xây dựng và bồi đắp qua các thời kỳ từ khi ông cha ta dựng nước vàgiữ nước. Tình yêu đất nước được thể hiện qua tình yêu thiên nhiên, di sản, yêu người dân đất nước mình; tự hào và bảo vệ những điều thiêng liêng đó.
Yêu nước là yêu thiên nhiên, yêu truyền thống dân tộc, yêu cộng đồng và biết làm ra các việc làm thiết thực để thể hiện tình yêu đó. Để có được tình yêu này thì 6
học sinh phải được học tập hàng ngày qua những áng văn thơ, qua những cảnh đẹp địa lý, qua những câu chuyện lịch sử và học sinh phải được sống trong tình yêu hạnh phúc mỗi ngày.
- Nhân ái: Nhân ái là biết yêu thương, đùm bọc mọi người; yêu cái đẹp, yêu cái thiện; tôn trọng sự khác biệt; cảm thông, độ lượng và sẵn lòng giúp đỡ người khác. Nhân ái là tôn trọng sự khác biệt của những người xung quanh, không phân biệt đối xử, sẵn sàng tha thứ, tôn trong về văn hóa, tôn trọng cộng đồng.
- Chăm chỉ: Đức tính chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình tham gia công việc chung sẽ giúp các em rèn luyện, phát triển bản thân để đạt được những thành công lớn lao trong tương lai. Chăm chỉ thể hiện ở những kỹ năng học tập hàng ngày của học sinh, học mọi lúc mọi nơi, luôn dám nghĩ dám làm, dám đặt câu hỏi. Việc rèn nề nếp học tập chủ động, học tập qua trải nghiệm sẽ hỗ trợ học sinh hình thành phẩm chất đáng quý này.
- Trung thực: Dù một người có giỏi đến đâu mà thiếu đi đức tính này thì vẫn là kẻ vô dụng.. Bởi thế nên ngay từ nhỏ, các học sinh cần được rèn luyện tính thật thà, ngay thẳng và biết đứng ra bảo vệ lẽ phải. Trung thực là thật thà ngay thẳng, mạnh dạn nói lên ý kiến của mình, biết nhận lỗi, sửa lỗi, bảo vệ cái đúng cái tốt. Với môi trường học tập không áp lực, không nặng nề điểm số, khuyến khích trẻ nói lên chính kiến của mình thông qua các dạng học tập nhóm, hội thảo, tranh biện…sẽ dần hình thành tính cách chia sẻ, cởi mở cho trẻ ngay từ nhỏ.
- Trách nhiệm: Có trách nhiệm với bản thân; Có trách nhiệm với gia đình; Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội; Có trách nhiệm với môi trường sống... Chỉ khi một người có trách nhiệm với những gì mình làm thì đó mới là khi họ trưởng thành và biết cống hiến sức mình cho một xã hội tốt đẹp hơn.
3.1.2. Các năng lực cần hình thành cho HS
Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những
năng lực cốt lõi sau:
Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;…
Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo
dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
Các văn bản Thơ Nôm Đường luật trong chương trình Ngữ văn lớp 11, là những bài thơ được viết bằng chữ Nôm theo thể Đường luật, bao gồm cả những bài thơ theo thể Đường luật hoàn chỉnh và những bài thơ theo kiểu Đường luật phá
7
cách- những bài thơ có xen câu ngũ ngôn, lục ngôn vào thơ thất ngôn, vì vậy khi hướng dẫn học sinh cảm thụ những văn bản này, GV cần hướng tới việc hình thành đầy đủ các năng lực mà môn Ngữ văn hướng tới, đặc biệt là năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, cảm thụ thẩm mỹ…
Bảng các phẩm chất và năng lực cần phát triển cho học sinh
Các năng lực mà môn Ngữ văn hướng đến là Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực sáng tạo; Năng lực hợp tác; Năng lực tự quản bản thân; Năng lực giao tiếp Tiếng Việt; Năng lực thưởng thức văn học / cảm thụ thẩm mỹ.
Để hình thành năng lực đọc hiểu thơ Nôm Đường luật cho học sinh thì các em
phải đạt được những yêu cầu sau:
- Nhận diện được thể loại và các đặc điểm của thể loại thơ Nôm Đường luật.
- Cắt nghĩa, chú giải được các từ Hán, Nôm, điển tích điển cố trong các bài thơ
Nôm Đường luật.
- Phân tích được giá trị nội dung, nghệ thuật của các bài thơ Nôm Đường luật. 8
- Kết nối, khái quát, hệ thống được các văn bản thơ Nôm Đường luật về nội
dung, nghệ thuật và đánh giá được giá trị của thơ Nôm Đường luật.
- Phát hiện, so sánh được sự sáng tạo của nhà thơ trong các bài thơ Nôm Đường
luật.
- Liên hệ, vận dụng với những giá trị sống hiện tại của bản thân và xã hội.
Việc nắm rõ các yêu cầu trên là cơ sở để thiết kế hệ thống câu hỏi tìm hiểu văn bản thơ Nôm Đường luật nhằm mục dích hướng dẫn học sinh đạt được năng lực đọc hiểu thể loại này.
3.2. Giải pháp 2: Sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học thơ Nôm
Đường luật trung đại nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi được GV sử dụng nhằm xác định rõ vấn đề và là cơ sở để học sinh khám phá, tìm ra những đáp án được ẩn giấu trong tình huống có vấn đề. Như vậy, câu hỏi nêu vấn đề chính là chìa khóa giúp cho cả GV - HS làm rõ được những tri thức khoa học tiềm ẩn, tạo ra trí tò mò, hứng thú cho HS, khuyến khích các em giải quyết vấn đề đặt ra.
Thơ Nôm Đường luật có chủ đề phong phú và đa dạng. Các tác phẩm thơ Nôm Đường luật đề cập đến nhiều vấn đề lớn, phức tạp trong đời sống tinh thần của con người. Nhiều tác phẩm hướng tới những yếu tố giải phóng tình cảm, quyền sống hạnh phúc…của con người. Bên cạnh đó cũng có nhiều tác phẩm đề cập tới phạm trù đạo đức như “ái quốc, trung hiếu, yêu dân”.
Trong hệ thống đề tài, chủ đề đa dạng của thơ Nôm Đường luật, việc đặt câu hỏi nêu vấn đề trong dạy đọc hiểu văn bản sẽ khơi gợi được năng lực tư duy của học sinh. Các dạng câu hỏi nêu vấn đề thường được sử dụng trong đọc hiểu thơ Nôm Đường luật bao gồm :
- Câu hỏi nhận biết: kiểm tra trí nhớ của HS về các dữ liệu, các định nghĩa, tên tuổi, địa điểm. Thông qua việc trả lời các CH này giúp HS ôn lại được những gì đã học, đã đọc hoặc đã trải qua. Các từ để hỏi thường là: Cái gì…; bao nhiêu…; hãy định nghĩa…
Ví dụ khi dạy các bài thơ Đường luật sau, GV sử dụng các câu hỏi nhận biết
như sau:
Tự tình (Hồ Xuân Hương) Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)
Nêu những nét chính về tác giả Hồ Xuân Hương. Nêu những nét chính về tác giả Nguyễn Khuyến?
Bài thơ được viết trong hoàn cảnh nào? Bài thơ được viết trong hoàn cảnh nào? Thương vợ (Trần Tế Xương) Nêu những nét chính về tác giả Trần Tế Xương? Bài thơ được viết trong hoàn cảnh nào?
9
Nhan đề của bài thơ là gì? Nhan đề của bài thơ là gì?
Bài thơ được viết bằng ngôn ngữ nào? Bài thơ được viết bằng ngôn ngữ nào?
– Hãy xác định thể thơ mà tác giả sử dụng trong bài thơ. – Hãy xác định bố cục của bài thơ.
– Hãy xác định thể thơ mà tác giả sử dụng trong bài thơ. – Hãy xác định bố cục của bài thơ. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?
Tác giả đã sử dụng bút pháp nghệ thuật nào để làm nổi bật tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ? Tác giả đã sử dụng bút pháp nghệ thuật nào để làm nổi bật tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ? Nhan đề của bài thơ là gì? Bài thơ được viết bằng ngôn ngữ nào? – Hãy xác định thể thơ mà tác giả sử dụng trong bài thơ. – Hãy xác định bố cục của bài thơ. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? Ở 2 câu thơ đầu hình ảnh bà Tú hiện lên trong TG, KG ntn? Với công việc gì?
Em hiểu thế nào là “nuôi đủ”? Xác định điểm nhìn của tác giả khi quan sát bức tranh phong cảnh mùa thu?
Ở hai câu thơ đầu cảnh thu hiện lên với những hình ảnh nào? Nêu những biện pháp NT sử dụng ở hai câu thực? Tìm những từ chỉ không gian, thời gian ở hai câu ðề? Hình ảnh con người ở đây hiện lên ntn? Tâm trạng của nhân vật trữ tình trong hai câu 3,4 thể hiện cụ thể qua hành động nào?
Tìm những hình ảnh TN được miêu tả ở hai câu luận? Những hình ảnh thiên nhiên nào được miêu tả ở hai câu thực? những Chỉ ra BPNT được sử dụng ở hai câu luận?
Lời chửi đổng ở 2 câu cuối là của ai? Xác định những từ ngữ nói lên tâm trạng của tác giả ở hai câu kết? Ở hai câu luận tác giả miêu tả những h/a thiên nhiên nào? điểm nhìn của tác giả có sự thay đổi như thế nào?
Nêu những đặc sắc về nội dung và NT của bài thơ? Hai câu thơ cuối điểm nhìn của tác giả dừng lại ở hình ảnh nào? Xuất hiện âm thanh nào? Nêu những đặc sắc về nội dung và NT của bài thơ?
Nêu những đặc sắc về nội dung và NT của bài thơ?
- Câu hỏi thông hiểu: sử dụng loại CH này khi kiểm tra cách HS liên hệ , kết nối các dữ liệu… Việc trả lời các câu hỏi này cho thấy HS có khả năng diễn tả bằng lời nói, nêu ra được các yếu tố cơ bản hoặc so sánh các yếu tố cơ bản trong nội dung
10
đang học. Các cụm từ để hỏi thường là: tại sao…; hãy phân tích…; hãy so sánh…; hãy liên hệ… Các câu hỏi thông hiểu được sử dụng khi dạy các bài thơ Đường luật sau:
Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến) Thương vợ (Trần Tế Xương)
Nguyễn Khuyến là người như thế nào? Trần Tế Xương là người như thế nào?
Tự tình (Hồ Xuân Hương) Đặc điểm nào của con người Hồ Xuân Hương được thể hiện rõ nét nhất trong tác phẩm? – Đặt vào hoàn cảnh sáng tác đó, theo em bài thơ sẽ thể hiện cảm nghĩ, tâm sự gì của tác giả? Giải thích ý nghĩa của nhan đề đó. Cắt nghĩa một số từ ngữ, hình ảnh… trong các câu thơ. – Chỉ ra đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú trong thơ. bài – Chỉ ra những đặc điểm về vần, nhịp, niêm, đối… thơ. bài trong – Có thể chia bài thơ theo những cách nào để phân tích? – Những từ ngữ nào trong bài thơ giúp em xác định được nhân vật trữ tình? – Cảm hứng chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ là gì? Chỉ ra biểu hiện của bút pháp đó qua những từ ngữ, hình ảnh… Đặt vào hoàn cảnh sáng tác đó, theo em bài thơ sẽ thể hiện cảm nghĩ, tâm sự gì của tác giả? Giải thích ý nghĩa của nhan đề đó. Cắt nghĩa một số từ ngữ, hình ảnh… trong các câu thơ. – Chỉ ra đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú trong thơ. bài – Chỉ ra những đặc điểm về vần, nhịp, niêm, đối… thơ. bài trong – Nên chia bài thơ theo những cách nào để phân tích? – Những từ ngữ nào trong bài thơ giúp em xác định được nhân vật trữ tình? – Cảm hứng chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ là gì? Chỉ ra biểu hiện của bút pháp đó qua những từ ngữ, hình ảnh…
Âm thanh tiếng trống gợi cảm nhận về điều gì? Em có nhận xét gì về điểm nhìn của tác giả? Đặt vào hoàn cảnh sáng tác đó, theo em bài thơ sẽ thể hiện cảm nghĩ, tâm sự gì của tác giả? Giải thích ý nghĩa của nhan đề đó. Cắt nghĩa một số từ ngữ, hình ảnh… trong các câu thơ. – Chỉ ra đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú trong thơ. bài – Chỉ ra những đặc điểm về vần, nhịp, niêm, đối… trong bài thơ. – Nên chia bài thơ theo những cách nào để phân tích? – Những từ ngữ nào trong bài thơ giúp em xác định được nhân vật trữ tình? – Cảm hứng chủ đạo của nhân vật trữ tình trong bài thơ là gì? Em có nhận xét gì về TG, KG và công việc của bà Tú? Tại sao tác giả không nói nuôi đủ 6 người mà lại tách riêng chồng và con?
11
Cách gieo vần trong hai câu thơ đầu có gì đặc biệt? Những BPNT đó có tác dụng gì? Nhân vật trữ tình đang ở trong hoàn cảnh như thế nào?
Hình ảnh thiên nhiên đó có gì khác thường? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó?
Sự thay đổi điểm nhìn đó có tác dụng gì? Lời chửi đổng hướng tới đối tượng nào? Vì sao? Nhận xét về sự thay đổi giọng điệu so với hai câu luận?
Qua bài thơ gợi cho em những suy nghĩ gì? Nêu tác dụng của âm thanh đó? Qua bài thơ, em hiểu thêm điều gì về con người TTX?
Qua bài thơ, em hiểu thêm điều gì về con người NK?
- Câu hỏi vận dụng: kiểm tra khả năng áp dụng các dữ liệu, các khái niệm, các quy luật, các phương pháp vào hoàn cảnh và điều kiện mới. Khi đặt CH cần tạo ra những tình huống mới khác với điều kiện đã học trong bài học. Các cụm từ để hỏi thường là: làm thế nào…; em có thể … như thế nào…
Tự tình (Hồ Xuân Hương) - Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)
Em ấn tượng nhất về tác giả ở điều gì? Vì sao? Nếu ở vào hoàn cảnh tương tự của tác giả, em sẽ làm gì? -Thương vợ (Trần Tế Xương) Bài thơ giúp em hiểu thêm điều gì về tác giả? Nếu ở vào hoàn cảnh tương tự của tác giả, em sẽ làm gì?
Nhan đề của bài thơ giúp em hiểu thêm vẻ đẹp tâm hồn nào của nữ thi sĩ? Nhan đề của bài thơ giúp em hiểu thêm vẻ đẹp tâm hồn nào của thi sĩ?
Theo em, việc sử dụng ngôn ngữ đó có tác dụng gì? Theo em, việc sử dụng ngôn ngữ đó có tác dụng gì?
Em thấy việc sử dụng thể thơ đó có hợp lý hay không? Vì sao? Em thấy việc sử dụng thể thơ đó có hợp lý hay không? Vì sao?
Em có nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ? Theo em, việc sử dụng bút pháp đó có tác dụng gì? Em có nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ? Theo em, việc sử dụng bút pháp đó có tác dụng gì?
Qua các yếu tố thời gian không gian em
hiểu gì về tâm trạng gì của tác giả? Từ điểm nhìn ấy nhà thơ đã bao quát cảnh thu như thế nào?
12
Liên hệ với cuộc đời của thi sĩ để hiểu rõ hơn về hoàn cảnh và tâm trạng tác giả. Hãy cho biết đó là cảnh thu đặc trưng ở miền quê nào? Nhận xét?
Chỉ ra cái tài tình của tác giả trong việc khắc họa và miêu tả thiên nhiên? Qua đó giúp người đọc hiểu tâm sự, tình cảm và thái độ của nvtt như thế nào trước cuộc sống?
– Em có nhận xét gì về tâm trạng của nvtt được thể hiện ở 2 câu kết? Nhận xét về bức tranh phong cảnh thiên nhiên ở 6 câu đầu?
Hãy rút ra cách đọc phù hợp đối với từng bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam. Liên hệ với cuộc đời của NK, từ đó cho biết tâm trạng của tác giả?
Hãy rút ra cách đọc phù hợp đối với từng bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
- Câu hỏi phân tích: kiểm tra khả năng phân tích nội dung vấn đề, từ đó đi đến kết luận tìm ra mối quan hệ hoặc chứng minh một luận điểm. Việc trả lời loại câu hỏi này cho thấy HS có khả năng tìm ra được mối quan hệ mới tự diễn giải hoặc đưa ra kết luận. Các câu hỏi phân tích thường có nhiều lời giải (thể hiện sáng tạo). Các cụm từ để hỏi thường là: tại sao đi đến kết luận…; em có nhận xét gì về…; hãy chứng minh…
- Câu hỏi tổng hợp: kiểm tra xem HS có thể đưa ra những dự đoán, giải quyết vấn đề, đưa ra câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo. CH tổng hợp thúc đẩy sự sáng tạo của HS các em phải tìm ra những yếu tố và ý tưởng mới để có thể bổ sung cho nội dung. GV cần lưu ý rằng CH loại này đòi hỏi một thời gian chuẩn bị khá dài vì vậy hãy để cho HS có đủ thời gian tìm ra câu trả lời.
- Câu hỏi đánh giá: kiểm tra xem HS có thể đóng góp ý kiến và đánh giá các
ý tưởng, giải pháp… dựa vào những tiêu chuẩn đã đề ra.
Các dạng Câu hỏi phân tích; Câu hỏi tổng hợp; Câu hỏi đánh giá có thể tập
trung vào các câu hỏi sau:
Khi dạy Tự tình của Hồ Xuân Hương, GV đặt các câu hỏi:
Câu hỏi 1. Em có suy nghĩ gì về hình tượng thiên nhiên (hàm ý so sánh) ở
hai câu luận với hình tượng con người ở hai câu kết?
Câu hỏi 2.Hãy nêu khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ?
Câu hỏi 3.Bài thơ khép lại bằng tiếng chửi “Cha mẹ thói đời ăn ở bạc, Có
chồng hờ hững cũng như không”
Gợi ý câu 3
- Nhà thơ thương vợ nên chửi mình, chửi thói đời bạc bẽo. Cụ thể nhà thơ đã chửi những điều gì trong xã hội và nơi mình?
13
- Nhưng đằng sau tiếng chửi là tâm trạng gì của nhà thơ?
- Theo em, bi kịch đó là bi kịch gì?
- Rốt cục, Tú Xương nhận ra mình như thế nào? Tâm trạng của nhà thơ là gì?
Có thể nói, trong quá trình dạy học, hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi nêu vấn đề được thể hiện qua sự kích thích tư duy HS. Tuy nhiên, hiệu quả đó lại phụ thuộc rất nhiều vào khả năng nhận thức của từng em. Sẽ hoàn toàn không có tác dụng nếu GV đặt ra những câu hỏi quá dễ đối với khả năng của HS. GV cần có nhận xét, động viên với những câu trả lời đúng cũng như câu trả lời chưa đúng của các em.
3.3. Giải pháp 3: Vận dụng tốt phương pháp hợp tác nhóm nhằm phát
triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
Hợp tác nhóm là cùng nhau làm việc, hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong công việc hay một lĩnh vực nào đó trong công việc vì mục đích chung. Phương pháp dạy học hợp tác còn được gọi bằng một số tên khác như "Phương pháp thảo luận nhóm" hoặc “Phương pháp dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ”. Đây là một Phương pháp dạy học mà "HS được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nghiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung".
Phương pháp dạy học hợp tác gồm có nhiều hình thức, cách dạy và học khác nhau đang được áp dụng. Cụ thể bao gồm: Một là: Phương pháp dạy học hợp tác theo hình thức thảo luận nhóm. Hai là: Phương pháp dạy học hợp tác theo hình thức hoạt động nhóm. Ba là: Phương pháp dạy học hợp tác theo dạng hội thảo (Seminar). Bốn là: Phương pháp dạy học hợp tác theo hình thức dự.
Chẳng hạn khi dạy Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến, trong nội dung đọc
hiểu, GV chia nhóm như sau:
GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận, phát phiếu học tập có ghi câu hỏi hướng
dẫn phân tích. Cụ thể nhu sau:
Nhóm 1+2: Phân tích cảnh thu qua bài thơ? (qua điểm nhìn, màu sắc, âm
thanh, không khí, cảnh vật, nhận xét chung?)
Nhóm 3+4: Phân tích Tình thu qua bài thơ? Bài thơ "Câu cá mùa thu " nói
chuyện câu cá mà thực ra có phải là câu cá hay không? Vì sao?
Khi dạy đọc hiểu bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương, để hướng dẫn học sinh tìm hiểu hai câu thơ thực, GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận, phát phiếu học tập có ghi câu hỏi hướng dẫn phân tích.
Nhóm 1: Hình ảnh nào đọng lại sâu sắc khi đọc hai câu thơ trên? Tìm ít nhất
hai câu ca dao nói về hình ảnh con cò?
14
Nhóm 2: Dùng từ thân cò gợi cho em điều gì khi liên hệ với hình ảnh bà
Tú?Làm rõ ý nghĩa của những từ láy lặn lội, eo sèo?
Nhóm 3: Tìm biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ? Tác dụng
của biện pháp NT đó trong việc thể hiện nội dung?
Nhóm 4: Nhận xét gì về tấm lòng của nhà thơ với vợ?
Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm như trên sẽ phát triển được các năng lực: Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tư duy; năng lực giải quyết những tình huống đặt ra; năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận.
3.4. Giải pháp 4: Tổ chức dạy học theo chủ đề thơ Nôm Đường luật qua phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
3.4.1. Khái niệm dạy học theo dự án (DHDA)
Trong tài liệu tập huấn module 2 chương trình GDPT 2018 cho rằng “Dạy học dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày”.
Nhiệm vụ này được người học trực tiếp thực hiện với tính tự học, tự nghiên cứu trong toàn bộ quá trình học tập, nghiên cứu, giải quyết vấn đề, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, cho đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá và trình bày kết quả.
3.4.2. Quy trình tổ chức cho HS học theo dự án
Bước 1: Đề xuất giải pháp và lập kế hoạch: Là bước đầu tiên quan trọng, tất cả
các thành viên trong nhóm cùng tham gia xây dựng.
- Lựa chọn chủ đề
- Xây dựng tiểu chủ đề
- Lập kế hoạch thực hiện các các nhiệm vụ học tập và phân công trong nhóm.
Bước 2: Thực hiện dự án
- Thu thập thông tin dưới nhiều hình thức
- Xử lí thông tin
- Tổng hợp thông tin
+Thảo luận nhóm để xử lý thông tin.
+ Trao đổi và xin ý kiến GV hướng dẫn.
Bước 3: Tổng hợp báo cáo kết quả
- Xây dựng sản phẩm
- Báo cáo kết quả dự án
- Đánh giá và nhận thông tin phản hồi
15
- Rút ra bài học kinh nghiệm sau khi thực hiện dự án.
3.4.3. Dạy học chủ đề thơ Nôm Đường luật theo dự án nhằm hình thành
và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
Thứ nhất: Xác định chủ đề và yêu cầu của dự án
Để giúp cho HS khám phá nội dung của các văn bản trong chủ đề thì GV cần xây dựng chủ đề và yêu cầu của dự án có liên quan đến nội dung bài học trên lớp. Cụ thể, GV cung cấp số đề tài liên quan đến bài học về tác giả, tác phẩm theo từng bài học cho HS lựa chọn thực hiện.
Dạy học chủ đề thơ Nôm Đường luật, GV có thể cung cấp cho học sinh hiểu biết về các tác giả Nguyễn Nguyễn, Tú Xương, Hồ Xuân Hương... từ đó giúp học sinh có cơ sở tìm hiểu các tác phẩm Câu cá mùa thư, Thương vợ, Tự tình II...Với những vấn đề đã liên quan đến văn bản thơ GV yêu cầu mỗi nhóm HS tùy vào sở trường và sở thích, năng lực, năng khiếu của từng cá nhân, nhóm mà chọn lựa để thể hiện sản phẩm của mình bằng bài viết nghiên cứu, hay tờ rơi, tập báo ảnh, hoặc clip, phim,... Sau khi các nhóm thực hiện xong sản phẩm dự án thì tiến hành báo cáo, công bố giới thiệu trước tổ, lớp, khối hay cả trường.
Thứ 2. Mục đích của dự án
- Phát huy các phẩm chất, năng lực cho HS trong học tập và nghiên cứu bài
học.
- Giúp HS: Nhận ra được nội dung cảm xúc, ý nghĩa, tâm trạng của nhân vật trữ tình, phát hiện được các hình ảnh, chi tiết nghệ thuật của mỗi bài thơ; Thấy được tài năng nghệ thuật của mỗi nhà thơ; Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài làm văn nghị luận, nhất là nghị luận văn học. Cảm nhận được cái hay, cái đẹp của thơ trung đại Việt Nam.
- Phát triển kĩ năng
+ Huy động những tri thức về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, ngôn ngữ thơ Đường
luật để đọc hiểu văn bản.
+ Nhận diện thể thơ và giải thích ý nghĩa của việc sử dụng thể thơ.
+ Nhận diện đề tài, chủ đề, cảm hứng chủ đạo của mỗi bài thơ.
+ Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại: Nhận diện và phân tích tâm trạng, cái tôi trữ tình trong các bài thơ. Nhận diện, phân tích và đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của các bài thơ (hình ảnh, chi tiết, biện pháp tu từ, vần, nhịp…). Đọc diễn cảm, đọc sáng tạo những bài thơ hay. Vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã học để đọc những bài thơ trung đại khác của Việt Nam (không có trong chương trình SGK); nêu lên những kiến giải, suy nghĩ về các phương diện nội dung, nghệ thuật của các bài thơ được học trong chủ đề; biết phân tích đề, lập dàn ý, sử dụng thao tác phân tích để viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận văn học về những bài thơ đã học
16
trong chủ đề; rút ra những bài học về khát vọng sống, tình yêu thên nhiên, con người từ những bài thơ đã học và liên hệ, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản thân.
- Hình thành và phát triển các phẩm chất: Nhân ái, yêu nước, trách nhiệm, trung thực, chăm chỉ: Bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước. Giúp học sinh có tấm lòng nhân ái, bao dung, đức hi sinh, tình yêu quê hương, đất nước. Giúp học sinh luôn tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó. Học sinh có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại.
- Hình thành và phát triển các năng lực
+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.( Nhớ được thông tin về
tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác các bài thơ)
+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản.( Rèn năng
lực tư duy phân tích, tổng hợp, phán đoán, phản biện, sáng tạo…)
+ Năng lực đọc – hiểu thơ Đường luật trung đại theo đặc điểm thể loại.( theo
Tiểu dẫn hoặc phần tri thức đọc hiểu trong sách GK)
+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn bản.(Đọc diễn cảm, Đọc – hiểu các ý nghĩa của hình ảnh, thi pháp, ý nghĩa hình tượng, chủ đề tác phẩm, thông điệp mà tác giả gởi gắm trong truyện…)
+ Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn bản.( kỹ năng mềm : giao tiếp, làm việc nhóm, trình bày trước tập thể, thương lượng, quản lỳ thời gian, kiểm soát cảm xúc, lãnh đạo, lắng nghe…)
Thứ 3. Tiến trình thực hiện dự án
TIẾT 1: GIỚI THIỆU DẠY HỌC DỰ ÁN VÀ KHÁI QUÁT CHUNG
VỀ THƠ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu về dạy học dự án
- Bước 1: GV cho học sinh xem một số hình ảnh dạy học dự án
- Bước 2: GV nêu khái niệm cho học sinh hiểu về dạy học dự án
- Bước 3: GV giới thiệu các bước dạy học dự án, những công việc học
sinh cần làm.
Hoạt động 2: GV giới thiệu bản đồ tư duy và cách lập bản đồ tư duy cho
dự án
Hoạt động 3: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu lý do chọn chủ đề
Hoạt động 4: GV hướng dẫn HS xây dựng bản đồ tư duy cho chủ đề với
các nội dung sau:
I. Hoàn cảnh lịch sử xã hội.
II. Đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của thơ trung đại
III. Những đóng góp và hạn chế của thơ trung đại
17
IV. Tác giả tiêu biểu
TIẾT 2: PHÂN NHÓM, LẬP KẾ HOẠCH, HƯỚNG DẪN NHIỆM VỤ
TỪNG NHÓM
Đây là giai đoạn có tính chất quyết định tới hiệu quả của toàn bộ quá trình dạy học theo phương pháp dự án. Với chủ đề Thơ Nôm Đường luật GV có thể chia nhóm và giao nhiệm vụ theo từng bài học, học sinh cần tiếp nhận nhiệm vụ cụ thể, rõ từng nội dung.
Hoạt động 1: GV phân nhóm
GV chia lớp thành 4 nhóm phù hợp để thực hiện dự án
Hoạt động 2: Các nhóm xây dựng kế hoạch làm việc phù hợp
- Bước 1: Phác thảo đề cương:
Các nhóm dưới dự hướng dẫn và hỗ trợ của GV sẽ cùng thảo luận về các
vấn đề cần giải quyết của các tiểu chủ đề, từ đó phác thảo đề cương nghiên cứu.
- Bước 2: GV phân công việc cho từng nhóm thực hiện.
Hoạt động 3: GV hướng dẫn các nhóm lập kế hoạch chung của từng nhóm
và công việc của các thành viên trong nhóm.
Hoạt động 4: GV hướng dẫn HS làm kế hoạch thực hiện tiến độ công việc
Các nhóm dựa vào kế hoạch để thực hiện cho đúng tiến độ công việc của
nhóm và có sản phẩm hoàn chỉnh trình bày trước lớp.
Hoạt động 5: GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm thực hiện
Nhóm 1 Tìm hiểu khái quát về tác giả Nguyễn Khuyến và bài thơ Câu cá
mùa thu
Nhóm 2: Tìm hiểu khái quát về tác giả Hồ Xuân Hương và bài thơ Tự
tình II.
Nhóm 3: Tìm hiểu khái quát về tác giả Trần Tế Xương và bài thơ Thương
vợ.
Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng bài viết nghiên cứu, báo cáo, hay tờ rơi, báo tường, tập tranh ảnh, clip,…Bài viết có thể được trình bày trên phần mềm powerpoint, hay dạng văn bản viết, hoặc là các ấn phẩm (bản tin, báo, áp phích), phim, ảnh,…
THỰC HIỆN DỰ ÁN ( 1 tuần)
GV hướng dẫn HS thực hiện công việc ở nhà và kiểm tra tiến độ công việc. Mỗi nhóm cần xây dựng bản kế hoạch chi tiết cho từng công việc và luôn thể hiện tinh thần làm việc nhóm, khả năng tư duy sáng tạo, khả năng suy nghĩ độc lập và cách giải quyết các vấn đề theo sự sáng tạo riêng. Lưu ý, trong quá trình thực hiện,
18
GV cần động viên, khích lệ HS nhằm phát huy được tất cả những sở trường, năng lực cá nhân để thực hiện đề tài dự án đạt hiệu quả cao nhất.
TIẾT 3 + 4: BÁO CÁO DỰ ÁN TRÊN LỚP
Sản phẩm của dự án được trình bày giữa các nhóm HS trong giờ học.
Hoạt động 1: Tổ chức cho các nhóm báo cáo, thời gian mỗi nhóm khoảng 7-
10 phút.
Hoạt động 2: GV hướng dẫn các nhóm đưa ra câu hỏi phát vấn và GV đặt ra
câu hỏi phát vấn cho các nhóm vừa trình bày.
Hoạt động 3: GV nhận xét tinh thần hắng hái của các
nhóm. Đánh giá các nhóm vào phiếu.
BẢNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TIẾN ĐỘ CÔNG VIỆC
Thời gian Tuần 1
Công việc Thứ 2,3,4 Thứ 5,6,7
Tìm kiếm, thu thập thông tin X
Tổng hợp kết quả thu thập X
Phân tích, xử lý thông tin X
Viết báo cáo X
Thảo luận hoàn thiện, chỉnh sửa X
Trình bày sản phẩm X
Hoạt động 4: GV củng cố, nhận xét, rút kinh nghiệm
Gv tóm tắt nội dung bài học, nêu kết luận, chuẩn kiến thức của các nhóm.
Đánh giá dự án là giai đoạn kết thúc dự án, ngoài GV kiểm tra, đánh giá thì bản thân HS, cũng như những người tham dự đều tham gia đánh giá. Từ đó giúp cho mỗi HS tự nhận thấy được mặt ưu và mặt khuyết của mình để rút kinh nghiệm cho việc thực hiện đề án tiếp theo.
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Mục đích thực nghiệm Tiến hành thực nghiệm nhằm đánh giá tính khả thi, tính hiệu quả của các biện pháp nâng cao năng lực phẩm chất, năng lực cho học sinh qua giờ học thơ Nôm trung đại lớp 11.
4.2. Đối tượng, địa bàn
19
Đối tượng để chọn thực nghiệm và đối chứng là HS 2 lớp 11C; 11D; trường THPT Đặng Thai Mai nằm trên địa bàn huyện Thanh Chương, HS ở 2 lớp có học lực về cơ bản như nhau, 100% HS có học lực từ trung bình trở lên. Trong đó lớp 11C là lớp thực nghiệm, chúng tôi tiến hành dạy đọc hiểu bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương bằng các phương pháp, kĩ thuật dạy học mà đề tài đã đề xuất, lớp 11D là lớp đối chứng không sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học nâng cao phẩm chất, năng lực như đã đưa ra. 4.3. Thời gian thực nghiệm Chúng tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương theo giáo án đã thiết kế. Tiến hành thực nghiệm trong năm học 2022 – 2023. Cụ thể, chúng tôi tiến hành thực nghiệm đúng với thời gian dạy học theo phân phối chương trình môn Ngữ văn. Điều này vừa đảm bảo tiến trình dạy học diễn ra bình thường, không bị xáo trộn, vừa mang tính khách quan của giờ dạy học thực nghiệm.
4.4. Nội dung, phương pháp và quy trình thực nghiệm 4.4.1. Nội dung thực nghiệm
Dạy học nâng cao phẩm chất, năng lực cho học sinh theo giáo án đã thiết kế và sử dụng các biện pháp dạy học đã được đề xuất trong sáng kiến. So sánh với kết quả của việc dạy học theo giáo án bình thường.
4.4.2. Phương pháp thực nghiệm.
Phương pháp thực nghiệm được sử dụng ở đây chủ yếu là phương pháp thực
nghiệm đối chứng.
Phương pháp thực nghiệm đối chứng là cách thực hiện đồng thời 2 loại hoạt động: dạy học theo giáo án mới có sử dụng các biện pháp của sáng kiến này và dạy học theo giáo án bình thường.
4.4.3. Quy trình thực nghiệm
Bước 1: Chuẩn bị thực nghiệm, bao gồm các công việc chính như soạn thảo nội
dung, chương trình thực nghiệm.
Bước 2: Tiến hành thực nghiệm
Đây là bước chủ yếu quyết định kết quả của thực nghiệm.
Chúng tôi thực nghiệm tiến hành dạy học theo giáo án đã thiết kế; thời gian
trong học kỳ 1, năm học 2022 - 2023.
Bước 3: Xử lý kết quả thực nghiệm. Đây là bước cuối cùng nhằm rút ra kết quả
thực nghiệm. Các công việc chính trong bước này bao gồm:
- Chấm các bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.
20
- Thống kê, so sánh và rút ra kết luận về kết quả của việc áp dụng quy trình dạy
học của luận văn.
4.4.4. Giáo án thực nghiệm (Phụ lục 1)
4.5. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường
4.5.1. Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm
Sau giờ dạy thực nghiệm, chúng tôi có đánh giá kết quả học tập của HS bằng
cách cho HS làm bài kiểm tra trong 45 phút.
Tiêu chí bài kiểm tra: chúng tôi xây dựng bài kiểm tra dựa trên cơ sở của yêu cầu mục tiêu bài học cần đạt mà giáo án xây dựng theo đúng chương trình chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào đề ra. Tiêu chí bài kiểm tra thể hiện được sự phù hợp và đúng đắn, bởi dựa trên mục tiêu yêu cầu bài học của chương trình chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra chứ không phải do người viết sáng kiến tự đặt ra.
Hình thức bài kiểm là đọc hiểu kết hợp với tự luận, Đề kiểm tra có 2 phần.
Phần 1: Đọc hiểu; Phần 2: Tự luận (Viết đoạn văn).
- Cách đánh giá bài kiểm tra:
+ Phần Đọc hiểu: Những bài làm trả lời các câu hỏi đọc hiểu sẽ được 3,0 điểm.
+ Phần Tự luận: Cảm nhận một cách rõ ràng, diễn đạt trôi chảy, không mắc
lỗi đạt 7,0 điểm.
Đề kiểm tra
Phần 1. Đọc hiểu
Đọc bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương và trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Xác định mạch cảm xúc của bài thơ?
Câu 2. Em hiểu từ hồng nhan là gì ? Ghi lại 2 thành ngữ có từ hồng nhan.
Câu 3. Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ là gì ?
Câu 4. Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) trình bày ý nghĩa nhân văn của bài thơ Tự tình II ?
Phần 2. Làm văn
Sử dụng thao tác lập luận phân tích, anh/chị viết đoạn văn phân tích hai câu kết
bài thơ Tự tình (II) của Hồ Xuân Hương.
Gợi ý đáp án
Phần 1. Đọc hiểu
Câu 1. Mạch cảm xúc của bài thơ : Cô đơn- buồn chán- thách thức duyên
phận-phẫn uất. Phản kháng- chán ngán, chấp nhận.
Câu 2. Hồng nhan là nhan sắc người phụ nữ đẹp thường đi với đa truân hay
bạc mệnh.
21
Hai thành ngữ có từ hồng nhan : hồng nhan đa truân ; hồng nhan bạc mệnh.
Câu 3.Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ : Nhà thơ đã Việt hóa thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật: cách dùng từ giản dị, dân dã, ý thức sử dụng sáng tạo các thành ngữ, tục ngữ, lối đảo từ, điệp từ, dùng từ mạnh.
Câu 4. Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
-Hình thức : đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi
chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;
-Nội dung: Bài thơ là tiếng nói đau buồn, phẫn uất của nhà thơ trước duyên phận bất hạnh, gắng gượng vươn lên đầy bản lĩnh nhưng vẫn rơi vào bi kịch. Đồng thờ, bài thơ còn thể hiện khát vọng tự do, khát vọng sống, khát vọng tình yêu và hạnh phúc cháy bỏng của nữ sĩ, của người phụ nữ tài hoa bạc mệnh, đa truân trong xã hội phong kiến .
Phần 2. Làm văn
Đến hai câu cuối bài thơ, tuy nhà thơ đã cố gắng výõn lên nhýng không thoát
khỏi cái thở dài ngán ngẩm trýớc bi kịch :
“Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con”.
Nàng thở dài “ngán nỗi”. Nàng chán ngán bởi “xuân đi xuân lại lại”. Mùa xuân và vẻ đẹp của nó phai đi nhưng rồi sẽ quay trở lại theo quy luật của tạo hóa. Nhưng “xuân” của người phụ nữ, tuổi trẻ và sắc đẹp của nàng thì không thể nào trở lại được, mà cứ mỗi một mùa xuân trôi đi là lại thêm một lần nữa tuổi xuân của đời người ra đi, thế nên nàng “ngán”. Cụm từ “lại lại” như một sự thở dài ngao ngán trước sự trôi chảy tàn nhẫn của thời gian. Nó cứ trôi đi, không thèm để ý đến cái bi kịch đang cướp đi tuổi trẻ của nàng : “mảnh tình san sẻ”. Tình yêu của nàng vốn dĩ mỏng manh, bé nhỏ, chỉ là một “mảnh”, thế mà còn phải san sẻ”, chia năm sẻ bảy ra thật tội nghiệp. bởi vậy mà nó chỉ còn là một “tí” ‘con con”. Nghệ thuật tăng tiến theo chiều giảm dần khiến người đọc thấy rõ cái bi kịch xót xa của nữ sĩ và cảm thương cho con người tài hoa mà bạc mệnh. Bi kịch ấy đeo đẳng lấy người phụ nữ khiến nàng không chỉ thốt lên ngao ngán một lần. Trong “Tự tình” (III) nàng cũng từng thở dài : “Ngán nỗi ôm đàn những tấp tênh”. Đây cũng là một cách nói khác của bi kịch tình yêu bị chia năm sẻ bảy. Nàng có chồng – “ôm đàn” – nhưng lấy chồng mà vẫn “tấp tênh” như chẳng có, “một tháng đôi lần có cũng không”. Hai câu kết bài thơ với những từ ngữ giản dị, tự nhiên và nghệ thuật tăng tiến, người đọc cảm nhận được cái chán ngán khi rơi vào bi kịch của nữ sĩ. Tuy thế, dư âm của cái khát khao sống, khát khao hạnh phúc lứa đôi mãnh liệt ở hai câu trước vẫn khiến người đọc cảm phục bản lĩnh cứng cỏi của “bà chúa thơ Nôm”.
Kết quả bài kiểm tra chấm điểm theo thang điểm 10 và kết quả như sau:
Kết quả thực nghiệm
22
Kết quả
Số HS
Điểm giỏi (9 - 10đ) 9 Điểm khá (7 - 8đ) 17 Điểm TB (5 - 6đ) 5 Số lượng 31 Điểm yếu (<5) 0
Lớp thực nghiệm % 100 29% 55,8% 16,1% 0%
Số lượng 32 4 13 10 4
Lớp đối chứng % 40,6% 100 12,5%
31,2% 12,5% Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm
Trên đây là bảng tổng hợp kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS lớp thực nghiệm và lớp đối chứng dựa trên thang điểm giỏi, khá, TB và yếu. Kết quả thống kê trên được thể hiện dưới dạng biểu đồ như sau:
Biểu đồ So sánh kết quả kiểm tra sau khi dạy thực nghiệm
Biểu đồ đã biểu thị sự so sánh kết quả kiểm tra lớp thực nghiệm và lớp đối chứng sau khi dạy thực nghiệm. Kết quả thực nghiệm đã cho chúng tôi thấy sự khác biệt giữa kết quả học tập của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Mức độ đạt được kiến thức ở 2 lớp có sự chệnh lệch nhau rõ ràng. Ở lớp đối chứng, tỉ lệ HS đạt điểm khá và giỏi chiếm 53.1%; trong khi đó, ở lớp thực nghiệm tỉ lệ HS điểm khá và giỏi chiếm 84.8%, hơn 31.7 % so với lớp đối chứng. Điểm TB ở lớp đối chứng chiếm tỉ lệ cao lên tới 31.2% và có 12.5% HS đạt điểm yếu. Còn lớp thực nghiệm số HS đạt điểm yếu không có HS nào và số HS đạt điểm TB chiếm tỉ lệ ít trong tổng số HS, chiếm 16.1%. Như vậy, với kết quả đó có thể khẳng định các giải pháp mà đề tài đề xuất trong sáng kiến đã đem lại hiệu quả và có tính khả thi.
4.5.2. Kết quả về mức độ hứng thú của HS sau khi thực nghiệm
23
Để khẳng định giờ học thực sự không gây nhàm chán, khó khăn cho cho HS,
chúng tôi đã khảo sát HS thông qua 3 câu hỏi.
Câu hỏi đầu tiên chúng tôi khảo sát các mức độ: rất thích; thích học; không
thích học. Kết quả như sau:
Nhìn vào kết quả, bảng khảo sát cho thấy, tỉ lệ số HS rất thích và thích học khi học tác phẩm chiếm 87 %. Điều đó cho thấy việc áp dụng các giải pháp trong dạy học chủ đề thơ Nôm Đường luật nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh đã đem lại hiệu quả cao, có tính khả thi.
Đối tượng khảo sát Số phiếu Rất thích Thích học Không thích học Không rõ quan điểm Quan điểm khác
31 0 16 51,6% 11 35,5 % 3 9,7 % 1 3,2 % HS trường THPT Đặng Thai Mai
https://forms.gle/vNSXa7oKsvjFm1DE8
24
PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
1. Đóng góp mới của đề tài
Qua quá trình triển khai, chúng tôi nhận thấy đề tài đã đề cập đến được một số
vấn đề như sau:
1.1. Tính mới
Về lý luận: Sáng kiến đóng góp với các bạn đồng nghiệp dạy bộ môn Ngữ văn cấp THPT về giải pháp dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại tronng chương trình Ngữ văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh hiện nay.
Về thực tiễn: Đi sâu vào thực nghiệm dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại trong chương trình Ngữ văn 11, tôi muốn đưa ra một số giải pháp mà bản thân tôi đã thực hiện trong một số tiết dạy tại trường THPT Đặng Thai Mai với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường và của ngành giáo dục.
1.2. Tính khoa học
Thông qua việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại trong chương trình Ngữ Văn theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực, tôi nhận thấy kết quả đánh giá chính xác hơn về phẩm chất, năng lực cũng như sự tiến bộ trong học tập của học sinh và tăng hứng thú học tập cho học sinh.
1.3. Tính hiệu quả
Đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học là nhu cầu cấp thiết của ngành giáo dục và toàn xã hội. Dạy học phát triển năng lực là mục tiêu hướng tới của giáo dục hiện nay.Trong mỗi bài học, các em cần tiếp thu được các năng lực gì, hình thành các phẩm chất gì, đây là yếu tố quan trọng hàng đầu mà mỗi giáo viên hướng tới. Việc phát triển phẩm chất, năng lực sẽ giúp các em tự chủ, tự tin hơn trong mọi tình huống của thực tiễn.
Văn học trung đại Việt Nam, đặc biệt là thơ Nôm Đường luật ở lớp 11 có đề cập đến những phạm trù đạo đức Nho gia như " ái quốc, ưu dân, trung hiếu"…; những đề tài mang tính chất dân tộc, dân giã, đời thường như bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp mộc mạc, bình dị của làng quê Việt Nam; những bài học đạo đức, triết lí nhân sinh mang tinh thần dân tộc, tư tưởng nhân dân, coi trọng tình nghĩa, thương yêu đoàn kết, cần cù, giản dị, chân thành…các vấn đề đó giúp thơ Nôm Đường luật thấm nhuần hồn dân tộc và phân biệt nó với thơ Đường luật chữ Hán.
Trong phạm vi sáng kiến này, người viết đã đưa ra năm giải pháp dạy học thơ Nôm Đường luật nhằm phát huy phẩm chất, năng lực cho học sinh: Xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình thành cho HS; sử dụng câu hỏi nêu vấn đề; vận dụng tốt phương pháp hợp tác nhóm; tổ chức dạy học theo chủ đề qua phương pháp dạy học dự án nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Đây
25
là các giải pháp thiết thực, sử dụng có hiệu quả thông qua kết quả thực nghiệm. Với thành công đó, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để đề tài này được nhân rộng và sử dụng trong dạy học ở các nhà trường phổ thông.
2. Đề xuất khả năng mở rộng áp dụng của đề tài
Đề tài có thể nhân rộng và áp dụng trong quá trình dạy học môn Ngữ văn ở các nhà trường THPT về vệc dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại trong chương trình Ngữ Văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
II. KHUYẾN NGHỊ
2.1. Với các cấp quản lí giáo dục
Cần có thêm các chuyên đề có liên quan đến đổi mới phương pháp, kỹ thuật dạy học. Mở thêm các lớp tập huấn cho giáo viên trong việc đổi mới dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại cho học sinh.
2.2. Đối với trường trung học phổ thông
Nhà trường đã triển khai các hoạt động giáo dục theo đúng quy định, tuy nhiên cần tăng cường và chú trọng hơn việc bổ sung nguồn thiết bị dạy học đáp ứng đủ trong quá trình dạy học, đặc biệt là đường truyền mạng trong dạy học theo chương trình đổi mới hiện nay.
-Tìm nguồn chính sách hỗ trợ thiết bị điện tử cho các em học sinh có hoàn cảnh
khó khăn đủ điều kiện trong học tập phù hợp với thời đại.
- Khuyến khích giáo viên tích cực học tập nâng cao trình độ tin học phục vụ
cho công tác dạy học đạt hiệu quả cao hơn.
- Các tổ trong các buổi sinh hoạt chuyên môn thường xuyên trao đổi, học hỏi, rút kinh nghiệm để ra các giải pháp tích cực, đổi mới trong dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh.
2.3. Đối với giáo viên
- Tích cực đổi mới PPDH.
- Tăng cường khai thác và sử dụng nguồn thiết bị có hiệu quả theo tinh thần đổi
mới dạy học.
- Tích cực trao đổi chuyên môn, dự giờ góp ý nâng cao phương pháp dạy học
cho cá nhân và trong tổ, nhóm.
2.4. Đối với học sinh
- Chủ động tìm kiếm nguồn tư liệu.
- Tích cực tự nghiên cứu nguồn kiến thức liên quan đến bài học.
Trong phạm vi sáng kiến này, người viết đã đưa ra bốn giải pháp dạy học thơ Nôm Đường luật nhằm phát huy phẩm chất, năng lực cho học sinh: Xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình thành cho HS; sử dụng câu hỏi nêu vấn đề; vận
26
dụng tốt phương pháp hợp tác nhóm; tổ chức dạy học theo chủ đề qua phương pháp dạy học dự án nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Đây là các giải pháp thiết thực, sử dụng có hiệu quả thông qua kết quả thực nghiệm. Với thành công đó, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để đề tài này được nhân rộng và sử dụng trong dạy học ở các nhà trường phổ thông.
Xin trân trọng cảm ơn!
27
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn
), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Phạm Khắc Chương, Nguyễn Thị Yến Phương (2007), Đạo đức học, NXB Đại học
sư phạm, Hà Nội
3. Phạm Minh Hạc (2002), Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Phan Trọng Luận (Chủ biên)(2011), Ngữ văn 11(SGK), Nxb Giáo dục, Hà Nội. 5. Trần Đình Sử (Tổng chủ biên) (2007), Ngữ văn 11 (nâng cao)(SGV), Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
6. Đỗ Ngọc Thống, Dạy học ngữ văn theo yêu cầu phát triển năng lực https://hoc360.net/day-hoc-ngu-van-theo-yeu-cau-phat-trien-nang-luc-do- ngoc-thong/
7. Tài liệu trên mạng Internet.
28
MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... i
1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
2.1. Đối với giáo viên ........................................................................................... 2
2.2. Với học sinh ................................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 2
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 2
5.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 2
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2
7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ............................................................ 3
8. Tính mới của đề tài ............................................................................................. 3
PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................ 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................ 4
1. Một số khái niệm liên quan ................................................................................ 4
1.1. Khái niệm về Phẩm chất ................................................................................ 4
1.2. Khái niệm về Năng lực .................................................................................. 4
2. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực trong đọc hiểu văn bản môn Ngữ văn ở trường phổ thông. ......................................................................................... 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ....................................................................... 5
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 11 TRONG DẠY HỌC THƠ NÔM ĐƯỜNG LUẬT TRUNG ĐẠI. .......................................................................................................... 6
3.1. Giải pháp 1: Xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình thành cho HS. ............................................................................................................................ 6
3.1.1. Các phẩm chất cần hình thành cho HS ....................................................... 6
3.1.2. Các năng lực cần hình thành cho HS .......................................................... 7
3.2. Giải pháp 2: Sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh .................... 9
29
3.3. Giải pháp 3: Vận dụng tốt phương pháp hợp tác nhóm nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. ...................................................................... 14
3.4. Giải pháp 4: Tổ chức dạy học theo chủ đề thơ Nôm Đường luật qua phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. ........................................................................................................................ 15
3.4.1. Khái niệm dạy học theo dự án (DHDA) ................................................... 15
3.4.2. Quy trình tổ chức cho HS học theo dự án ................................................ 15
3.4.3. Dạy học chủ đề thơ Nôm Đường luật theo dự án nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh .............................................................. 16
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 19
4.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................... 19
4.2. Đối tượng, địa bàn ......................................................................................... 19
4.3. Thời gian thực nghiệm .................................................................................. 20
4.4. Nội dung, phương pháp và quy trình thực nghiệm .................................... 20
4.4.1. Nội dung thực nghiệm .............................................................................. 20
4.4.2. Phương pháp thực nghiệm. ....................................................................... 20
4.4.3. Quy trình thực nghiệm .............................................................................. 20
4.4.4. Giáo án thực nghiệm (Phụ lục 1) .............................................................. 21
4.5. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường ........................................................................................... 21
4.5.1. Kết quả kiểm tra mức độ nhận thức của HS sau thực nghiệm ................. 21
4.5.2. Kết quả về mức độ hứng thú của HS sau khi thực nghiệm ...................... 23
PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ................................................................. 25
I. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 25
1. Đóng góp mới của đề tài ..................................................................................... 25
1.1. Tính mới ...................................................................................................... 25
1.2. Tính khoa học .............................................................................................. 25
1.3. Tính hiệu quả ............................................................................................... 25
2. Đề xuất khả năng mở rộng áp dụng của đề tài ................................................... 26
II. KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................ 26
2.1. Với các cấp quản lí giáo dục ........................................................................ 26
2.2. Đối với trường trung học phổ thông ............................................................ 26
30
2.3. Đối với giáo viên ......................................................................................... 26
2.4. Đối với học sinh........................................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 28
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 33
31
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TT CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA
1 GV Giáo viên
2 HS Học sinh
3 CH Câu hỏi
4 DHDA Dạy học dự án
32
PHỤ LỤC Phụ lục 1: Giáo án thực nghiệm
Tiết 6: HƯƠNG VỢ - Trần Tế Xương -
I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Hình ảnh người vợ tần tảo, đảm đang, giàu đức hi sinh và ân tình sâu nặng cùng tiếng cười tự trào của Tú Xương. - Phong cách thơ Tú Xương: cảm xúc chân thành, lời thơ giản dị mà sâu sắc, kết hợp giữa trữ tình và trào phúng. 2. Năng lực: * Các năng lực đặc thù - Đọc: đọc hiểu văn bản thơ trữ tình - Nói: trình bày kiến thức về một tác giả, tác phẩm văn học. - Nghe: Nghe và cảm nhận. - Viết: Nghị luận văn học * Các năng lực chung - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản - Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực hợp tác, giao tiếp khi trao đổi, thảo luận về thành tựu, hạn chế, những đặc điểm cơ bản, giá trị của những tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam.. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các tác phẩm thơ trữ tình trung đại Việt Nam. - Năng lực tự học, tạo lập văn bản nghị luận. 3. Phẩm chất: Nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm - Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản về tác giả văn học - Hình thành tính cách: tự tin khi trình bày kiến thức về tác gia, tác phẩm văn học - Hình thành nhân cách bồi dưỡng tình cảm: Giáo dục lòng thương yêu, quí trọng gia đình. Đồng cảm với cuộc sống gia đình của người phụ nữ trong XH xưa. Yêu thương, trân trọng, chia sẻ với người phụ nữ. II. THIẾT BỊ VÀ HỌC LIỆU 1. Giáo viên - Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 11 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ năng Ngữ văn 11; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit; phiếu học tập - Tư liệu tham khảo: Tú Xương toàn tập (NXB Văn học 2002) 2. Học sinh: - SGK, SBT Ngữ văn 11 (tập 1), soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. - Tìm hiểu những câu chuyện về nhà thơ Tú Xương, về người vợ. - Sưu tầm bài Văn tế sống vợ của ông. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Kiểm tra bài cũ: (kiểm tra kết hợp trong phần khởi động)
33
2. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú.
a) Mục tiêu: - Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết của bài học. - Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết nhiệm vụ. - Có thái độ tích cực, hứng thú. b) Nội dung: Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh về các đoạn trích trong Truyện Kiều. c) Sản phẩm học tập: Ghép nối tên đoạn trích theo từng bức tranh d) Tổ chức thực hiện Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh (CNTT) - Chuẩn bị bảng lắp ghép * HS: - Nhìn hình đoán tác giả Trần Tế Xương - Lắp ghép tác phẩm với tác giả - Đọc, ngâm thơ liên quan đến bài thơ Thương vợ Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức và dẫn vào bài mới: Trong XH phong kiến, thân phận những người phụ nữ bao giờ cũng gắn liền với những vất vả, khó khăn, thậm chí còn gắn liền với những bi kịch. Sự cảm thông của XH với họ là cần thiết nhưng cần thiết nhất có lẽ là tình cảm của chính những thành viên trong gia đình với cuộc sống của những người vợ, người mẹ, là động lực để họ vươn lên, hoàn thành tốt trách nhiệm của mình. Tú Xương là một người chồng đã thấu hiểu những khókhăn, vất vả của bà Tú. Bài thơ “Thương vợ” giúp chúng ta hiểu hơn tấm lòng của ông với người vợ của mình.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
Phẩm chất. Năng hình cần lực thành
I. GIỚI THIỆU CHUNG a) Mục tiêu: Giúp hình thành trong học sinh những kiến thức cơ bản mang tính khái quát về tác giả, tác phẩm. b)Nội dung: GV giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh: - Dựa vào phần tiểu dẫn, tìm hiểu thêm từ tài liệu, internet hãy nêu khái quát về tác giả Trần Tế Xương vàbại thơ. c) Sản phẩm:
34
1. Tác giả - Cuộc đời ngắn ngủi, nhiều gian truân và một sự nghiệp thơ ca bất tử. - Thơ trào phúng và trữ tình của ông đều xuất phát từ tấm lòng gắn bó sâu nặng với dân tộc, đất nước ; có cống hiến quan trọng về phương diện nghệ thuật cho thơ ca dân tộc. 2. Tác phẩm Đề tài : viết về bà Tú (liên hệ với các bài thơ khác cùng đề tài trong thơ Tú Xương). d)Tổ chức thực hiện * Thao tác 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS đọc SGK , trả lời các hỏi sau bằng cách ghi vào giấy A4:
-Phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm. -Năng lực thu thập thông tin.
- GV: Gọi 1-2 HS đọc tiểu dẫn. GV nhận xét và nêu câu hỏi: em hãy nêu vài nét về tác giả Trần Tế Xương. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS làm việc cá nhân, cặp đôi Bước 3: Báo cáo kết quả: HS trình bày kiến thức Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chốt kiến thức: GV trực tiếp phân tích, nhận xét, đánh giá
-Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra.
lực giao
Năng tiếng tiếng Việt I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: (1870 – 1907) - Quê quán: Làng Vị Xuyên, huyện mỹ Lộc, Nam Định. - Tên khai sinh: Trần Duy Uyên, tự Mộng Trai, hiệu Mộng tích. - Con người: + Đi học sớm nổi tiếng thông minh, giỏi thơ phú + Cá tính sắc sảo, sống phóng túng, không gò mình vào khuôn phép trường thi. Tám lần thi hỏng chỉ đậu Tú tài. Cuộc đời ngắn ngủi, nhiều gian truân và một sự nghiệp thơ ca bất tử. 2. Sự nghiệp. * Để lại hơn 100 bài thơ gồm nhiều thể loại: Thơ, phú, câu đối... * Nội dung: - Thơ trào phúng: + Có sức châm biếm mạnh mẽ sâu sắc. + Tiếng cười tropng thơ Tú Xương có nhiều cung bậc: Châm biếm sâu cay, đả kích quyết liệt, tự trào mang sắc thái ân hận ngậm ngùi... - Trữ tình + Nỗi u hoài trước sự đổi thay của làng quê. + Tâm sự bất mãn với đời. Bộc lộ lòng yêu nước xót xa trước vận mệnh dân tộc. Thơ trào phúng và trữ tình của ông đều xuất phát từ tấm lòng gắn
35
bó sâu nặng với dân tộc, đất nước; có cống hiến quan trọng về phương diện nghệ thuật cho thơ ca dân tộc. 3. Tác phẩm: - Là bài thơ hay nhất, cảm động nhất của Tú xương viết về bà Tú; vừa ân tình, hóm hỉnh. - Đề tài: Viết về bà Tú, đề tài thường thấy trong thơ văn Tế Xương. - Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật. - Thương vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN a) Mục tiêu: Hiểu được nội dung và nghệ thuật đoạn trích b) Nội dung: Vẻ đẹp và Chí khí của người anh hùng Từ Hải c) Sản phẩm: 1) Nội dung - Hai câu đề : Lời kể về công việc làm ăn và gánh nặng gia đình mà bà Tú phải đảm đương. Cần chú ý cách tính thời gian của sự vất vả (quanh năm), cách nói về nơi và công việc làm ăn (buôn bán ở mom sông), cách nói về chuyện bà Tú nuôi đủ cả con lẫn chồng để thấy được sự tri ân của ông đối với vợ. - Hai câu thực : Đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú (chú ý các từ ngữ lặn lội, eo sèo, thân cò, khi quãng vắng, buổi đò đông) để thấy nỗi cảm thông sâu sắc trước sự tảo tần của người vợ. - Hai câu luận : Bình luận về cảnh ðời oái oãm mà bà Tú gánh chịu. Chú ý âm hưởng dằn vặt, vật vã, như một tiếng thở dài nặng nề, chua chát để thấy ông Tú thấu hiểu tâm tư của vợ, do đó càng thương vợ sâu sắc. - Hai câu kết : là tiếng chửi, tự chửi mình và chửi thói đời đen bạc. 2) Nghệ thuật -Vận dụng sáng tạo ngôn ngữ và thi liệu văn hoá dân gian ; - Kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và trào phúng. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS đọc SGK , trả lời các câu hỏi sau bằng cách ghi vào giấy A4: Câu 1: Nêu nội dung chính ở 2 câu đề? Em có nhận xét gì về thời gian, địa điểm làm ăn của bà -Phẩm chất nhân ái, yêu nước, trách nhiệm. - Năng lực làm chủ và phát triển bản thân: Năng lực tư duy II. Đọc – Hiểu văn bản. 1. Hai câu đề: Lời kể về công việc làm ăn và gánh nặng gia đình mà bà Tú phải đảm đương. -Thời gian quanh năm, làm việc liên tục, không trừ ngày nào. - Địa điểm: mom sông, rất cheo leo, nguy hiểm, không ổn định. => Công việc và hoàn cảnh làm ăn vất vả, ngược xuôi.
36
- nuôi đủ cả gia đình, không thiếu cũng không dư. Cách dùng số đếm độc đáo một chồng bằng cả năm con, ông Tú nhận mình cũng là đứa con đặc biệt. Kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3 thể hiện nỗi cực nhọc của vợ. Bà Tú là người đảm đang, chu đáo với chồng con.
lực giải -Năng quyết những tình huống đặt ra.
-Năng lực hợp tác, trao đổi, thảo luận.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Năng lực sáng tạo Năng lực cảm thụ, thưởng thức cái đẹp Tú ? Thời gian, địa điểm đó có gì đặc biệt ? Câu 2: Em hiểu Nuôi đủ là thế nào? Phân tích cách dùng từ với, số từ, nhịp thơ và ý nghĩa của câu thơ? Câu 3: Qua những chi tiết trên cho thấy bà Tú là người như thế nào? Câu 4: Nêu nội dung chính ở 2 câu thực? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS làm việc cá nhân, cặp đôi Bước 3: Báo cáo kết quả: HS trình bày kiến thức Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chốt kiến thức: GV trực tiếp phân tích, nhận xét, đánh giá HS trả lời cá nhân: 3 : GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm. GV chia lớp thành 4 nhóm và trả lời câu hỏi. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận, phát phiếu học tập có ghi câu hỏi hướng dẫn phân tích ? (nhóm 1): ? Hình ảnh nào đọng lại sâu sắc khi đọc hai câu thơ trên? Tìm ít nhất hai câu ca dao nói về hình ảnh con cò? ? (nhóm 2): Dùng từ thân cò gợi cho em điều 2. Hai câu thực : Đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú - Hình ảnh thân cò gợi nỗi vất vả, đơn chiếc khi làm ăn. - Lặn lội ... khi quãng vắng: nỗi gian truân, lo lắng, lam lũ, cực nhọc. - Eo sèo… buổi đò đông: sự chen lấn, xô đẩy, giành giật ẩn chứa sự bất trắc “đò đông”. - Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, hoán dụ, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao động khổ cực của bà Tú. Thực cảnh mưu sinh của bà Tú : Không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đồng thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú. 3. Hai câu luận : Cảnh đời oái oăm mà bà Tú gánh chịu - Cách dùng từ tăng tiến một; hai; năm; mười, phép đối, vận dụng sáng tạo thành ngữ dân gian đã gợi sự gian khổ, lao nhọc cũng tăng lên gấp bội. - Âu đành phận, dám quản công: Đức hy sinh thầm lặng cao quý vì chồng con, ở bà hội tụ cả sự tần tảo, đảm đang, nhẫn nại. Cảnh đời lận đận mà bà Tú phải gánh chịu, bà Tú hiện thân của
37
một cuộc đời vất vả qua đó thấy được nỗi cảm thông sâu sắc, tấm lòng yêu thương vợ của tác giả. 4. Hai câu kết: Nhà thơ tự chửi mình và chửi thói đời đen bạc. - Tú Xương tự trách mình, nhận mình có khuyết điểm, vô tích sự. Sự hờ hững, biểu hiện của thói đời bạc bẽo. - Nhận mình có khiếm khuyết, phải ăn bám vợ, để vợ phải nuôi con và chồng. Từ tấm lòng thương vợ đến thái độ đối với xã hội, Tú Xương cũng chửi cả thói đời đen bạc. III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật + Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm. + Vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn ngữ của văn học dân gian. + Hình tượng nghệ thuật độc đáo. + Việt hóa thơ Đường 2. Ý nghĩa văn bản Bài thơ phác họa chân dung người vợ trong cảm xúc yêu thương cùng tiếng cười tự trào, và một cách nhìn về thân phận người phụ nữ của Tú Xương.
gì khi liên hệ với hình ảnh bà Tú?Làm rõ ý nghĩa của những từ láy lặn lội, eo sèo? ? (nhóm 3): Tìm biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ? Tác dụng của biện pháp NT đó trong việc thể hiện nội dung? ? (nhóm 4): Nhận xét gì về tiếng chửa của nhà thơ ở 2 câu kết? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS thực hiện nhiệm vụ bằng cách đọc , ghi lại từ ngữ quan trọng, trao đổi, thảo luận, ghi chép câu trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả: HS đại diện 1 nhóm trả lời. Nhóm HS khác lắng nghe, đối chiếu, bổ sung Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chốt kiến thức: Nhóm HS tự đánh giá, các nhóm đánh giá lẫn nhau. Đại diện từng nhóm trả lời: GV tích hợp kiến thức lịch sử thời đại Tú Xương đang sống để hướng dẫn học sinh cắt nghĩa nguyên nhân nhà thơ rơi vào cảnh sống dở, chết dở, có như không. 4 : GV giúp HS nắm được nghệ thuật của toàn bài thơ. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS đọc SGK , trả lời các
38
câu hỏi sau bằng cách ghi vào giấy A4: Câu 1: Các biện pháp nghệ thuật đã được sử dụng trong bài thơ là gì? Câu 2: Theo em tác giả đã thành công khi vận dụng các biện pháp nghệ thuật đó ở mức độ nào? GV hướng dẫn HS tìm hiểu ý nghĩa văn bản. Câu 1: Nội dung bài thơ nói lên điều gì? Câu 2: Bài thơ thể hiện tình cảm và cách nhìn nhận như thế nào về thân phận người phụ nữ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS làm việc cá nhân, cặp đôi Bước 3: Báo cáo kết quả: HS trình bày kiến thức Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chốt kiến thức: GV trực tiếp phân tích, nhận xét, đánh giá
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động của GV - HS
Kiến thức cần đạt
ĐÁP ÁN [1]='d' [2]='d' [3]='c' [4]='d' [5]='a' a) Mục tiêu: Khắc sâu hơn kiến thức trong bài, rèn kĩ năng giải quyết vấn đề. b) Nội dung: Trả lời câu hỏi nhằm củng cố kiến thức c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV giao nhiệm vụ Câu hỏi 1: Con người Tú Xương có đặc điểm gì? a. Là con người thông minh, cần cù, chăm chỉ, đạt đỉnh vinh quang trong học tập, khoa cử. b. Là người con có hiếu,người thầy mẫu mực, nhà nho tiết tháo,sống theo đạo nghĩa của nhân dân. c. Là con người giàu năng lực, có cốt cách tài tử phong lưu, biết
39
sống và dám sống, không ngần ngại khẳng định cá tính của mình. d. Là người có cá tính đầy góc cạnh, phóng túng, không chịu gò mình vào khuôn sáo trường quy. Câu hỏi 2: Hình ảnh bà Tú được gợi lên như thế nào trong hai câu thơ đầu bài thơ Thương vợ? a. Nhỏ bé, tội nghiệp. b. Vất vả, cô đơn. c. Thông minh, sắc sảo. d. Tần tảo, đảm đang. Câu hỏi 3: Tiếng cười nào được cất lên trong câu thứ hai của bài thơ Thương vợ? a. Châm biếm bọn đàn ông vô tích sự một cách sâu cay. b. Đả kích bọn đàn ông vô tích sự một cách quyết liệt. c. Mỉa mai, tự trào về cái vô tích sự của mình. d. Chế nhạo, giễu cợt. Câu hỏi 4: Dòng nào nói không đúng về hình ảnh bà Tú được gợi lên trong câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng”? a. Cô đơn. b. Vất vả. c. Tội nghiệp. d. Yếu đuối. Câu hỏi 5: Tú Xương gửi gắm tâm sự qua hai câu luận của bài thơ Thương vợ? a. Sự trân trọng của ông đối với tấm lòng và đức độ của bà Tú. b.Sự trân trọng của ông đối với tình yêu thủy chung của bà Tú. c.Tình yêu chung thủy của ông đối với người vợ của mình. d.Sự biết ơn của ông Tú đối với công lao của bà Tú. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
1/ Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. 2/ - quanh năm là từ chỉ thời gian, nghĩa là trọn cả năm, cả tháng, không trừ một ngày nào, hơn thế lại dằng dặc hết năm này qua năm khác, triên miên không dứt.
a) Mục tiêu: Khắc sâu hơn kiến thức trong bài, rèn kĩ năng giải quyết vấn đề. b) Nội dung: Trả lời câu hỏi nhằm củng cố kiến thức c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh. d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV giao nhiệm vụ Đọc bài thơ Thương vợ: 1/ Xác định thể thơ của bài thơ? 2/ Giải thích và nêu ý nghĩa hai từ quanh năm và mom sông ?
40
3/ Cách đếm Nuôi đủ năm con với một chồng khác với cách đếm thông thường ở điểm nào ? Nêu hiệu quả nghệ thuật của cách đếm đó? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
-mom sông : là từ chỉ không gian, nơi có thế đất hiểm trở, là doi đất nhô ra, ba bề là nước , khá chênh vênh nguy hiểm . Hiệu quả nghệ thuật: Không chỉ là lời giới thiệu mà còn gợi ra nét tần tảo, tất bật ngược xuôi trong công việc lam lũ của bà Tú. 3/ Cách đếm Nuôi đủ năm con với một chồng khác với cách đếm thông thường ở điểm đáng lẽ ra người ta sẽ đếm tứ 1 đến 5 và ông chồng nữa là 6 đơn vị. Ở đây, câu thơ đã gom thành 2 đơn vị. Nói đúng hơn, cái tập hợp 5 đứa con với việc lo cho chúng ăn mặc, thuốc thang, quản lý dạy dỗ chúng đã là quá lớn đối với người buôn thúng mán mẹt như bà Tú. Vậy mà, đầu gánh bên kia là ông Tú, cân bằng với đầu gánh bên này là năm con. Vị chi, bà Tú nuôi đến mười cái miệng ăn trong nhà, mà là nuôi đủ . Hiệu quả nghệ thuật của cách đếm đó : Câu thơ thầm kín ca ngợi vẻ đẹp đức hạnh của người vợ, đồng thời gợi sự xót xa, cay đắng của nhà thơ khi ông tự nhận mình là gánh nặng của gia đình.
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG.
• Vẽ đúng sơ đồ tư duy bằng phần mềm
Hoạt động của GV - HS Kiến thức cần đạt
• Ghi lại chính xác bài văn tế
Imindmap
a) Mục tiêu: Nâng cao những hiểu biết về đoạn trích b) Nội dung: Tìm thêm những tác phẩm nghệ thuật lấy cảm hứng từ người Vợ - Hình ảnh bà Tú c) Sản phẩm: + Vẽ sơ đồ tư duy bài Thương vợ + Sưu tầm và ghi lại bài Văn tế sống vợ của Tú Xương d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV giao nhiệm vụ + Vẽ sơ đồ tư duy bài Thương vợ + Sưu tầm và ghi lại bài Văn tế sống vợ của Tú Xương Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ - HS: Suy ghĩ trao đổi và trả lời. Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ Bước 4: GV nhận xét, chốt lại kiến thức
41
Phu lục 2. Một số hình ảnh trong giờ thể nghiệm
42
Phụ lục 3. PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HỨNG THÚ CỦA HỌC SINH SAU GIỜ DẠY THỰC NGHIỆM
Các em HS thân mến!
Các em vừa trải qua một giờ học có thú vị và bổ ích hay không? Các em hãy
nói lên ý kiến của các em về giờ học rồi cho cô biết bằng cách điền thông tin vào
các câu hỏi dưới đây nhé! Cô rất mong nhận được sự tham gia nhiệt tình của tất cả
các em.
Cảm ơn các em!
Em hãy đánh dấu x vào ô thích hợp với ý kiến của em nhất:
Rất thích
Thích
Không rõ quan điểm
Không thích học
Câu 1: Em có hứng thú với giờ học này
không?
Câu 2: Mức độ tham gia các hoạt động trong giờ học của em như thế nào?
Câu 3: Các hình thức tổ chức dạy học trong giờ học em thấy như thế nào?
43
Phục lục 4. KHẢO SÁT VỀ SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐÊ XUẤT
1. Mục đích khảo sát
- Thu thập được những ý kiến đánh giá về vấn đề mà tôi đang triển khai có thật sự cấp thiết với vấn đề nghiên cứu và những giải pháp đưa ra có tính khả thi với mục tiêu của đề tài đưa ra hay không.
- Giúp các cấp ngành có cơ sở đánh giá về tính mới, tính hiệu quả, tính cấp thiết, tính khả thi về các vấn đề mà đề tài thực hiện.
2. Nội dung và phương pháp khảo sát
a. Nội dung khảo sát
- Sự cấp thiết
Khảo sát vấn đề này tôi đưa ra 4 câu hỏi:
Câu 1: Theo anh (chị) việc xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình thành cho học sinh có thật sự cấp thiết không?
Câu 2: Việc sử dụng câu hỏi nêu vấn đề có thật sự cấp thiết trong dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh không?
Câu 3: Việc vận dụng tốt phương pháp hợp tác nhóm nhằm phát triển phẩm chất,năng lực cho học sinh có thật sự cấp thiết trong dạy học thơ Nôm Đường luật không?
Câu 4: Việc tổ chức dạy học theo chủ đề thơ Nôm Đường luật qua phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh có thật sự cấp thiết không?
- Tính khả thi
Khảo sát vấn đề này tôi đưa ra 4 câu hỏi:
Câu 1: Theo anh (chị) việc xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình thành cho học sinh có thật sự tính khả thi không?
Câu 2: Việc sử dụng câu hỏi nêu vấn đề có thật sự khả thi trong dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh không?
Câu 3: Việc vận dụng tốt phương pháp hợp tác nhóm nhằm phát triển phẩm chất,năng lực cho học sinh có thật sự khả thi trong dạy học thơ Nôm Đường luật không?
Câu 4: Việc tổ chức dạy học theo chủ đề thơ Nôm Đường luật qua phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh có thật sự khả thi không?
b. Phương pháp khảo sát và thang điểm
44
- Sử dụng chủ yếu phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi online qua Google
Fomr.
- Để khẳng định sự cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất, sáng kiến đã trưng cầu ý kiến của các đối tượng có liên quan, việc trưng cầu ý kiến được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Lập phiếu điều tra trưng cầu ý kiến.
Bước 2: Lựa chọn đối tượng điều tra.
Bước 3: Tiến hành điều tra.
Bước 4: Thu phiếu điều tra, xử lý phiếu, tổng hợp các thông tin và phân tích.
Mức độ cấp thiết: Rất cấp thiết: 4 điểm; Cấp thiết: 3 điểm; Ít cấp thiết: 2 điểm;
Không cấp thiết: 1 điểm
Mức độ khả thi: Rất khả thi: 4 điểm; Khả thi: 3điểm; Ít khả thi: 2 điểm; Không
khả thi: 1 điểm.
- Tính điểm trung bình qua phần mềm Google Fomr. Phiếu số 1:
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ TÍNH CẤP THIẾT MỘT SỐ GIẢI PHÁP DẠY HỌC THƠ NÔM ĐƯỜNG LUẬT TRUNG ĐẠI TRONG NGỮ VĂN 11 NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HS. Kết quả phiếu khảo sát này sẽ chỉ cho bạn những công cụ có thể giúp bạn làm việc hiệu quả hơn.
Cấp thiết. ( 3 điểm)
Không cấp thiết. ( 1 điểm)
Ít Cấp thiết. ( 2 điểm)
Rất Cấp thiết. ( 4 điểm)
Câu 1: Theo anh (chị) việc xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình thành cho học sinh có thật sự cấp thiết không? Câu 2: Việc sử dụng câu hỏi nêu vấn đề có thật sự cấp thiết trong dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh không? Câu 3: Việc vận dụng tốt phương pháp hợp tác nhóm nhằm phát triển phẩm chất,năng lực cho học sinh có thật sự cấp thiết trong dạy học thơ Nôm Đường luật không? Câu 4: Việc tổ chức dạy học theo chủ đề thơ Nôm Đường luật qua phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển phẩm
45
chất, năng lực cho học sinh có thật sự cấp thiết không?
https://forms.gle/iWGqKc3qTGBb31EH7
Phiếu số 2:
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI MỘT SỐ GIẢI PHÁP DẠY HỌC THƠ NÔM ĐƯỜNG LUẬT TRUNG ĐẠI TRONG NGỮ VĂN 11 NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HS.
Kết quả phiếu khảo sát này sẽ chỉ cho bạn những công cụ có thể giúp bạn làm việc hiệu quả hơn.
Khả khi.
Không khả thi.
Ít Khả khi.
Rất khả thi
( 3 điểm)
( 1 điểm)
( 2 điểm)
( 4 điểm)
Câu 1: Theo anh (chị) việc xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình thành cho học sinh có thật sự khả thi không?
Câu 2: Việc sử dụng câu hỏi nêu vấn đề có thật sự khả thi trong dạy học thơ Nôm Đường luật trung đại nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh không? Câu 3: Việc vận dụng tốt phương pháp hợp tác nhóm nhằm phát triển phẩm chất,năng lực cho học sinh có thật sự khả thi trong dạy học thơ Nôm Đường luật không? Câu 4: Việc tổ chức dạy học theo chủ đề thơ Nôm Đường luật qua phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh có thật sự khả thi không?
https://forms.gle/zsUt6pVRMJGT7DRm7
3. Đối tượng khảo sát
Tổng hợp các đối tượng khảo sát
TT ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT SỐ LƯỢNG
GV dạy môn Ngữ văn trong Huyện 1 30
HS 2 63
Tổng số 93
4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
4.1. Tính cấp thiết của các giải pháp đề xuất
46
Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất
TT Các giải pháp Các thông số
Mức
Xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình 68,4 3 1
thành cho HS.
Sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học thơ Nôm 84.2 3 2
Đường luật trung đại nhằm phát triển phẩm chất,
năng lực cho học sinh
Vận dụng tốt phương pháp hợp tác nhóm 73.7 3 3
nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
Tổ chức dạy học theo chủ đề thơ Nôm Đường luật 68.4 3 4
qua phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển
phẩm chất, năng lực cho học sinh
Nhận xét: Nhìn vào kết quả, phiếu khảo sát cho thấy, tỉ lệ sự cấp thiết của các giải pháp được đánh giá chiếm trên 70%. Điều đó cho thấy việc áp dụng các giải pháp trong dạy học chủ đề thơ Nôm Đường luật trung đại trong Ngữ văn 11 nhằm
47
phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh đã đem lại hiệu quả cao, có tính cấp thiết trong dạy học ở trường THPT. 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Đánh giá sự khả thi của các giải pháp đề xuất
TT Các giải pháp Các thông số
Mức
Xác định rõ những phẩm chất, năng lực cần hình 80% 3 1
thành cho HS.
Sử dụng câu hỏi nêu vấn đề trong dạy học thơ Nôm 90% 3 2
Đường luật trung đại nhằm phát triển phẩm chất,
năng lực cho học sinh
Vận dụng tốt phương pháp hợp tác nhóm 90% 3 3
nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
Tổ chức dạy học theo chủ đề thơ Nôm Đường luật 83.3% 3 4
qua phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển
phẩm chất, năng lực cho học sinh
Nhận xét: Nhìn vào kết quả,
phiếu khảo sát cho thấy, tỉ lệ tính khả thi của các giải pháp được đánh giá chiếm trên 80%. Điều đó cho thấy việc áp dụng các giải pháp trong dạy học chủ đề thơ Nôm 48
Đường luật trung đại trong Ngữ văn 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh đã đem lại hiệu quả cao, có tính khả thi trong dạy học ở trường THPT.
49
50