Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm và doanh thụ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .......... 3 I/ Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp............... 3
1. Tiêu thụ sản phẩm ............................................................................................ 3
2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp ................... 5
II/ Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu đối
với doanh nghiệp.................................................................................................. 7 III/ Phương hướng, biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu của
doanh nghiệp........................................................................................................ 9
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm và doanh thu của
doanh nghiệp........................................................................................................ 9 1.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh............................................. 9
1.2. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp.......................................................... 11
2. Vai trò của TCDN trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu
tiêu thụ ............................................................................................................... 15
3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu
của doanh nghiệp................................................................................................ 16
3.1. Tăng cường đầu tư cho công tác khảo sát, điều tra, nhiên cứu thị trường..... 16
3.2. Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa ..................................... 17
3.3. Xây dựng chính sách giá cả phù hợp ........................................................... 17
3.4. Chú trọng đầu tư thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, không ngừng cải tiến
3,5, Tổ chức tốt công tác bán hàng và dịch vụ bán hàng..................................... 18
3.6.Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa và áp dụng các đòn bẩy tài chính thúc đẩy tiêu thụ............................................................... 20
3.7. Các biện pháphỗ trợ của nhà nước............................................................... 20
mẫu mã sản phẩm............................................................................................... 18
Chương II:Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện cơ Thống Nhất.............................................. 21 I/ Một số nét khái quát tình hình hoạt động của công ty ..................................... 21
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Điện cơ Thống Nhất 21
2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty................................... 22
1
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
3. Tổ chức quản lý và hoạt động của công ty...................................................... 22
3.1. Đặc điểm bộ máy quản lý ............................................................................ 22 3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty........................................................ 24
3.3. Đặc điểm quy trình snr xuất......................................................................... 25
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ................................................................ 26
5. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính chủ yếu của công ty ...... 27 5.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty ..................................... 27
5.2. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty ...................................................... 28
II/ Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty
Điện cơ Thống Nhất........................................................................................... 29
1. Một số đặc điểm chi phối đến công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty ........... 29 2. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của công ty ảnh
hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm ................................................................. 30
2.1. Thuận lợi ..................................................................................................... 30
2.2. Khó khăn..................................................................................................... 31 3. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở công ty Điện cơ Thống Nhất ....... 32
4. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tieu thụ sản phẩm của công ty
năm 2004 ........................................................................................................... 34
4.1 Kết quả tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2004 ........................................................................................................... 34
4.2. Đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm gần
đây ..................................................................................................................... 35
4.3. Những biện pháp mà công ty đã thực hiện để đẩy mạnh tiêu thụ ................. 37
Nhất ................................................................................................................... 46
5.1. Những thành tích đạt được .......................................................................... 46
5.2. Những vấn đề đặt ra trong công tác tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu bán
hàng ở công ty Điện cơ Thống Nhất................................................................... 46
5. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện cơ Thống
Chương III: Một số biện pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện cơ Thống Nhất ....................................................................................................... 48 I/ Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ..................................... 48 II/ Một số biện pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty Điện cơ Thống Nhất........................................................................................... 49
2
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
1. Tăng cường hơn nữa các hoạt động đầu tư nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường, tạo điều kiện vững chắc cho hoạch định tiêu thụ sản phẩm ............... 49 2. Không ngừng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm tăng khả năg cạnh tranh .................................................. 51 3. Đầu tư đổi mới mẫu mã nhằm đa dạng hóa sản phẩm..................................... 52 4. Tăng cương biện pháp quản lý chất lượng ...................................................... 53 5. Tăng cường vai trò kiểm tra giám sát việc quản lý chi phí nhằm hạ giá thành làm cơ sở để hạ giá bán sản phẩm............................................................. 53 5.1. Sử dụng hợp lý tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu ......................................... 53 5.2. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả chi phí tiền lương, tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh.................................................................................................. 54 6. Xây dựng chính sách giá linh hoạt.................................................................. 55 7. Đa dạng hóa hình thức thanh toán đông thời tăng kỷ luật thanh toán.............. 56 8. Hoàn thiện tốt công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm.......................................... 56 8.1. Tổ chức tốt công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ................................... 56 8.2. Tổ chức và quản lý có hiệu quả mạng lưới tiêu thụ...................................... 57 8.3. Xây dựng và áp dụng chính sách chiết khấu hợp lý và hiệu quả .................. 57 8.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển, giảm phí vận chuyển cho khách hàng mua sản phẩm của công ty với khối lượng lớn ........................................... 58 8.5. Xây dựng chiến lược quảng cáo và giới thiệu sản phẩm tiết kiệm, hiệu quả ..................................................................................................................... 58 KẾT LUẬN....................................................................................................... 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trước đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, Nhà nước với vai
trò như một “bà đỡ” để nâng đỡ các doanh nghiệp và giúp họ từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Còn hiện nay, khi chuyển sang cơ chế kinh
tế thị trường, Nhà nước chỉ giữ vai trò tạo hành lang pháp lý để các doanh nghiệp hoạt động. Muốn đứng vững và tồn tại được trong xu hướng hội nhập,
mở cửa nền kinh tế và có sự cạnh tranh gay gắt, thì mỗi doanh nghiệp cần
phải khẳng định được rằng: Muốn tồn tại và phát triển bắt buộc doanh nghiệp
phải tự hạch toán cả đầu vào, đầu ra, tự sản xuất sản phẩm và quan trọng
hơn là phải tự tìm kiếm thị trường để tiêu thụ sản phẩm của mình sản xuất. Tất cả những điều đó đã tạo ra những cơ hội to lớn, đồng thời cũng là những
thách thức đáng kể đối với mỗi doanh nghiệp.
Để đạt tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận và siêu lợi nhuận thì các
doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải luôn đề ra những giải pháp hữu hiệu để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tiêu thụ được sản
phẩm hay không? Tiêu thụ không những là mấu chốt quyết định sự tăng
trưởng mà còn quyết định đến cả khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chỉ khi nào công tác tiêu thụ sản phẩm được thực hiện tốt thì khi đó doanh nghiệp
mới có doanh thu, có điều kiện để tái sản xuất, tăng nguồn tích lũy cho bản
thân doanh nghiệp và cho toàn xã hội. Có thể khẳng định rằng một doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả phải là một doanh nghiệp biết giải quyết tốt
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm,
cùng với mong muốn được rèn luyện bản thân qua quá trình nghiên cứu thực
tế, trong thời gian thực tập tại Công ty Điện cơ Thống Nhất, em đã cố gắng
nghiên cứu, tìm hiểu công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty trên góc độ của
Tài chính doanh nghiệp. Được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng
dẫn là Thạc sỹ Vũ Thị Hoa và từ phía công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “
khâu tiêu thụ sản phẩm và ngày càng mở rộng được thị trường.
Các giải pháp chủ yếu để góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm
và tăng doanh thu tại công ty Điện Cơ Thống Nhất”
4
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lí luận chung về tiêu thụ sản phẩm và doanh thụ
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ
sản phẩm của Công ty Điện cơ Thống Nhất.
Chương III: Một số biện pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ
sản phẩm và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty Điện cơ Thống
Nhất. Mặc dù đã có sự cố gắng, song với khoảng thời gian thực tập không
nhiều, kiến thức thực tế vẫn còn có những hạn chế nhất định nên luận văn này
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo hướng dẫn, các cô, các chú trong phòng Tài vụ của công ty để cuốn luận văn được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2005 Sinh viên thực hiện
Lê Thùy Linh
5
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DOANH THỤ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I/ Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế tham gia vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm cung cấp các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu thị trường và thu về cho mình một khoản tiền nhất định. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là việc thực hiện một,
một số hay tất cả các công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu sinh lời thông qua việc đáp ứng nhu
cầu của xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sàn phẩm và doanh thu tiều thụ
sản phẩm là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Chỉ khi nào sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó được tiêu thụ, có doanh thu thì các chi phí mới
được bù đắp, doanh nghiệp mới có lợi nhuận, từ đó duy trì và mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Vậy tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu
thụ sản phẩm là gì?
1. Tiêu thụ sản phẩm Theo nghĩa rộng đó là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ nghiên
cứu thị trường, xác định nhu cầu, tổ chức sản xuất, thực hiện các nghiệp vụ
tiêu thụ sản phẩm đến xúc tiến bán hàng và dịch vụ sau bán hàng nhằm đạt
Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển giao sản phẩm
của doanh nghiệp cho khách hàng và nhận tiền từ họ. Người mua va người
bán gặp nhau, thương lượng về điều kiện mua, giá cả, thời gian… Khi hai bên
thống nhất vơi nhau, có sự chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng hàng hóa,
tiền tệ thì quá trình tiêu thụ chấm dứt. Hay nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm là
quá trình đơn vị bán, xuất giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị mua
hiệu quả cao nhất.
giá đã thỏa thuận. Chỉ qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm xuất ra mới được thực hiện, hay nói cách khác, sản phẩm tiêu thụ xong mới được
và đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng theo
6
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
xem là có giá trị sử dụng hoàn toàn. Thực chất của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm là quá trình thực hiện giá trị trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Xét trên góc độ sở hữu thì tiêu thụ sản phẩm là sự chuyền giao quyền sở
hữu giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
Xét trên góc độ kinh doanh thì tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển
hóa từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, làm cho vốn trở lại trạng thái
ban đầu khi nó bước vào mỗi giai đoạn sản xuất mới. Quá trình luân chuyển
vốn được thực hiện theo sơ đồ sau:
Tư liệu lao động
T – H Đối tượng lao động …. Sản xuất …. H’ – T’
Sức lao động
Bắt đầu mỗi chu kỳ sản xuất, vốn được các nhà sản xuất đưa vào lưu
thông mua các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như: công cụ lao động,
đối tượng lao động và sức lao động. Ở giai đoạn này, vốn bằng tiền được
chuyển hóa thành vốn dưới hình thức vật chất (T - H), những vật chất này tạo ra sản phẩm thông qua giai đoạn sản xuất, sản phẩm hàng hóa được đưa ra
tiêu thụ và kết thúc qúa trình tiêu thụ là doanh nghiệp sẽ thu được tiền về.
Qua các giai đoạn khác nhau đồng vốn ban đầu của doanh nghiệp trở về hình
thái vốn của nó (hình thái tiền tệ). Kết thúc chu kỳ này, vốn của doanh nghiệp
mà nó trải qua.
Vậy tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, quá trình luân chuyển vốn. Việc thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hóa thông qua hai hành vi: Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm dịch vụ
cho khách hàng và được khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
Thời điểm kết thúc tiêu thụ sản phẩm là khi doanh nghiệp thu được tiền
lại chuyển sang chu kỳ mới, một vòng tuần hoàn mới theo đúng các giai đoạn
thỏa thuận. Hàng được coi là đã tiêu thụ khi thõa mãn đồng thời cả hai điều kiện
bán hàng hoặc nhận được giấy báo chấp nhận thanh toán tiền hàng theo giá đã
7
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
+ Hàng đã chuyển cho người mua
+ Người mua đã trả tiền hay chấp nhận trả tiền. Việc xác định đúng thời điểm tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng đối với
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng thực trạng tình hình tiêu thụ
sản phẩm, để từ đó tìm cách hạn chế yếu tố tiêu cực, phát huy nhân tố tích cực
trong quản lý hoạt động tiêu thụ… Là cơ sở đánh giá tình hình sử dụng nguyên vật liệu, vốn sản xuất, để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh một
cách chính xác trong kỳ.
Trong cơ chế quản lý kinh tế tập trung, vấn đề tiêu thụ sản phẩm được
hiểu rất đơn thuần: Nhà nước cấp chỉ tiêu cung ứng vật tư cho các đơn vị sản
xuất theo lượng định, đồng thời chịu trách nhiệm đầu ra cho sản phẩm. Với cơ chế này, các đơn vị không có trách nhiệm cụ thể đối với hoạt động sản xuất,
có tâm lý ỷ lại, kém năng động. Vì vậy, giá cả hàng hóa không phản ánh giá
trị thực tế của nó nên sản xuất mặt hàng nào, chất lượng ra sao cũng có người
mua và có “lãi”. Do không có môi trường cạnh tranh lành mạnh dẫn đến chất lượng sản phẩm hàng hóa ngày càng giảm sút, mẫu mã nghèo nàn, đơn điệu,
kinh doanh kém hiệu quả và tụt hậu là điều không thể tránh khỏi của nền kinh
tế.
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ là mục đích cơ bản. Phương châm thường trực của doanh nghiệp là: “Không sản xuất cái không được bán và cái
không bán được”. Các doanh nghiệp chỉ tiến hành đầu tư, sản xuất kinh doanh
khi đảm bảo chắc chắn rằng bán được hàng hay nói cách khác: Tiếng nói của
thị trường đã được chú y lắng nghe. Tiêu thụ sản phẩm xuất phát từ nhu cầu
của mình để có biện pháp hoàn thiện hơn nữa nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu
của xã hội. Có thể nói, sản xuất ra đã khó nhưng tiêu thụ sản phẩm còn khó
hơn nhiều, việc đảm bảo trang trải chi phí, có lãi là vấn đề không đơn giản.
Tóm lại: Tiêu thụ sản phẩm được ví như là “ chất keo dính”, gắn chặt
doanh nghiệp với thị trường, tạo cơ sở để hòa nhập, chấp nhận lẫn nhau, để có
những tiền đề giải quyết cái gọi là môi trường kinh doanh của doanh nghiệp ở
của người tiêu dùng đồng thời giúp người sản xuất hiểu rõ hơn về sản phẩm
quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
các giai đoạn sau. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm trở thành vấn đề có ý nghĩa
2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp
8
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ (hay còn gọi là doanh
thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh) là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ đã thu được hoặc sẽ thu được từ việc hoàn thành cung
cấp sản phẩm, hàng hóa dịch vụ cho khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
Trong doanh thu tiêu thụ sản phẩm bao gồm cả phần trợ cấp, trợ giá doanh
nghiệp được hưởng khi thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước và trị giá sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ và đem
n
(
Sti
*
gt
)
làm quà tặng, quà biếu cho các đơn vị
i
1
DT =
Trong đó:
DT: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
Sti: Số lượng sản phẩm loại i tiêu thụ trong kỳ.
gt: Giá bán đơn vị sản phẩm i: Loại sản phẩm tiêu thụ.
Doanh thu thuần tiêu thụ hàng hóa là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng
hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi trừ đi các khoản giảm trừ và
thuế gián thu (không gồm VAT đầu ra của doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ
Doanh thu thuần = Doanh thu (cid:0) Các khoản giảm trừ (cid:0) Thuế gián thu
Trong đó:
+ Chiết khấu thương mại: Phần đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho
người mua hàng (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ) với khối lượng lớn theo thỏa
thuận đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua, bán hàng.
+ Giảm giá hàng bán: Khoản giảm trừ cho người mua do không đảm
bảo các điều kiện về hàng hóa trên hợp đồng.
+ Hàng bán bị trả lại: Trị giá hàng hóa bị trả lại do hàng kém, mất
Các khoản giảm trừ gồm:
toán.
phẩm chất hoặc giao hàng không đúng hợp đồng bị bên mua từ chối thanh
9
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Thuế gián thu gồm: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt…
Trong thực tế do sự cạnh tranhh trên thị trường các doanh nghiệp đã áp
dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau để có thể dành được lợi thế về
khách hàng nên có nhiều trường hợp xác định doanh thu tiêu thụ sản phẩm
+ Trường hợp 1: Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng thanh toán ngay. Khi đó lượng hàng hóa được xác định là tiêu thụ, đồng thời doanh thu
bán hàng được xác định (doanh thu tiêu thụ sản phẩm trùng với tiền bán hàng
về thời điểm thực hiện).
+ Trường hợp 2: Doanh nghệp xuất giao hàng hóa được khách hàng
chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay. Lúc này doanh thu tiêu thụ sản phẩm đã được xác định nhưng tiền bán hàng chưa thu về được.
+ Trường hợp 3: Doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả góp thì
doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng được xác định theo giá trả ngay nhưng tiền
bán hàng mới chỉ thu được một phần, phần còn lại tính theo thời kỳ (lãi tính trên khoản trả chậm được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính).
+ Trường hợp 4: Doanh nghiệp đã xuất giao đủ hàng cho khách hàng
theo số tiền mà khách hàng đã trả trước. Khi đó, đồng thời với việc xuất hàng
cho khách, tiền ứng trước trở thành tiền thu bán hàng của công ty. Doanh thu tiêu thụ cũng được xác định tại thời điểm này.
+ Trường hợp 5: Doanh nghiệp thu được tiền hàng hoặc được chấp
nhận thanh toán số hàng đã gửi đi bán hoặc giao cho đại lý. Trường hợp này
hành vi xuất giao hàng và thanh toán tiền hàng cách nhau khá xa nên việc xác
nhầm lẫn doanh thu giữa kỳ hạch toán này và kỳ hạch toán trước cần phải để
ý: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm chỉ được xác định khi doanh nghiệp xuất giao
hàng hóa, sản phẩm đồng thời được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Như vậy, thanh toán tiền hàng là một quá trình phức tạp nhưng quan
trọng góp phần quyết định sự thành công hay thất bại, hiệu quả hay không
hiệu quả của công tác tiêu thụ sản phẩm.
định sản phẩm là đã tiêu thụ hay chưa thường hay bị nhẫm lẫn do đó có thể
II/ Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu
đối với doanh nghiệp.
10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản xuất
và mở đầu cho một chu kỳ tiếp theo. Chỉ có thông qua tiêu thụ sản phẩm, vốn của doanh nghiệp mới được quay vòng và sinh lời. Với số tiền thu được sau
khi bán hàng doanh nghiệp có thể trang trải các chi phí nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị, trả tiền lương cho công nhân… Có như vậy quá trình tái sản xuất
kỳ sau mới được tiếp tục thực hiện một cách thường xuyên và liên tục.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phản ánh quy mô quá trình tái sản xuất
của doanh nghiệp, phản ánh trình độ chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tổ chức
công tác thanh toán. Nó là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp trang
trải các khoản chi phí về công cụ lao động, đối tượng lao động đã hao phí
trong quá trình sản xuất kinh doanh; có tiền để thanh toán tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động, trích BHXH, BHYT, KPCĐ; làm nghĩa
vụ đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế theo luật định.
Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sản xuất ra các sản
phẩm đem ra tiêu thụ bên ngoài thị trường đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội chứ không phải là tiêu dùng trong doanh nghiệp. Qua tiêu thụ sản phẩm
doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được.
Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, thực hiện doanh thu bán hàng đầy đủ và
kịp thời góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, rút ngắn kỳ thu tiền trung bình, giảm lượng tồn kho, tăng khả năng sinh lời của đồng vốn, là điều kiện
để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất, đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ,
mở rộng quy mô sản xuất, tạo nguồn tài chính tiềm năng cho doanh nghiệp để
bù đắp chi phí và để thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, đảm bảo tình
cho công ty trên thị trường.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng để đồng vốn quay về hình thái giá trị ban
đầu. Tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, kịp thời góp phần tiết kiệm các khoản
chi phí bán hàng, chi phí kho bãi, bảo quản… góp phần giảm giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận. Ngược lại, nếu công tác tiêu thụ sản phẩm diễn ra chậm
chạp, yếu kém sẽ kéo dài chu kỳ sản xuất làm cho việc sử dụng vốn kém hiệu
hình tài chính của công ty lành mạnh, vững chắc đồng thời làm tăng uy tín
thậm chí làm toàn bộ quá trình đầu tư sản xuất trở nên vô ích, lãng phí. Trong “Tư bản ” quyển 2 tập 1- NXB Sự thật năm 1961, C. Mác đã nói: “Nếu ngay
quả và gây ra những thiệt hại to lớn như: mất thời cơ, cơ hội kinh doanh…
11
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
trong giai đoạn cuối cùng H’ – T’ hàng hóa bị chất đống không bán được sẽ làm tắc nghẽn lưu thông…”
Sản phẩm được tiêu thụ nghĩa là doanh nghiệp đã đi đúng hướng, từng
bước thực hiện được mục tiêu của mình, chứng tỏ sản phẩm sản xuất và tiêu
thụ về mặt khối lượng, chất lượng, giá trị sử dụng, giá cả đã phù hợp với nhu
cầu thị trường. Từ đó, doanh nghiệp có thể thâm nhập vào thị trường, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, từng bước cạnh tranh để thấy và khẳng
định chính mình, qua đó hoạch định chiến lược, phát triển sản xuất kinh
doanh với những bước đi sáng tạo.
Tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng đối với việc xây
dựng, thực hiện kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để từ đó đề ra những biện pháp có hiệu quả nhằm thực hiện kế hoạch tài chính và các kế hoạch khác.
Trong quá trình này tính chủ động sáng tạo của doanh nghiệp ngày một nâng
cao, nó gắn với việc tính toán thời gian, mức sản lượng cần cung ứng với số
tiền bỏ ra trong kinh doanh của doanh nghiệp và sự nhạy cảm của khách hàng.
III/ Phương hướng, biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh
thu của doanh nghiệp
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm và doanh
thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Trong môi trường biến động như hiện nay, quá trình tiêu thụ sản phẩm
và doanh thu tiêu thụ cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố cả chủ quan lẫn
khách quan. Trong những nhân tố đó có những nhân tố chính thường xuyên
xem xét và đặc biệt quan tâm.
1.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh
Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà
doanh nghiệp không thể kiểm soát được, nghiên cứu các nhân tố này không
phải để điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả
năng thích ứng tốt nhất với xu hướng vận động của nó.
tác động mà mỗi khi tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải
nghiệp theo những xu hướng tốt và xấu khác nhau, vừa tạo ra cơ hội, vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Môi trường kinh doanh tác động liên tục đến hoạt động của doanh
12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
+ Các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước.
Tùy vào từng thời điểm khác nhau mà Nhà nước có những chính sách phát triển kinh tế- xã hội khác nhau, điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Một mặt có tác động tích cực, thúc đẩy
phát triển, mặt khác lại có tính kìm hãm, đôi khi còn làm chậm hoặc thậm chí
có khi ngừng lại quá trình tiêu thụ như: chính sách thuế, chính sách tiền tệ, chính sách giá cả…Do vậy, cần thiết phải bám sát các chính sách phát triển
kinh tế – xã hội của Nhà nước, để từ đó có những hướng đi hay, những đề
xuất có hiệu quả giúp cho quá trình tiêu thụ phát triển lâu dài.
+ Môi trường công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ diễn ra trên thế giới đang là một thách thức lớn, đồng thời cũng là một cơ hội tốt để ứng dụng những công
nghệ tiên tiến nhất trong sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng
cao, giá thành thấp, đây là những “vũ khí” để sử dụng trong cạnh tranh, nâng
cao khả năng tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, tính hai mặt này của công nghệ sẽ phản tác dụng nếu như doanh nghiệp không biết sử dụng nó một cách hợp lýý
gây ra tình trạng lãng phí, không sử dụng hết công suất của máy móc, thiết bị
làm cho giá thành cao, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ.
+ Môi trường cạnh tranh Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường vấn đề cạnh tranh
được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế với nguyên
tắc: Ai hoàn thiện hơn, thỏa mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn, người đó
sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định
trên thương trường. Uy tín của doanh nghiệp càng cao thì khả năng tiêu thụ
sản phẩm cảng lớn. Ngược lại, doanh nghiệp nào không có khả năng cạnh
tranh bằng sản phẩm của mình, không tạo được lợi thế trên thị trường thì khả
năng tiêu thụ sản phẩm sẽ kém đi để nhường chỗ cho các sản phẩm có uy tín
hơn, khả năng cạnh tranh cao hơn.
+ Nhu cầu thị trường
được vị trí để tranh đua, khẳng định mình nhằm nâng cao vai trò của mình
bán sản phẩm) vừa là nơi cung cấp các thông tin kinh tế kịp thời, chính xác và đầy đủ nhất cho doanh nghiệp về tình hình tiêu thụ sản phẩm, đối thủ cạnh
Thị trường vừa là nơi diễn ra các hoạt động tiêu thụ sản phẩm (mua và
13
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
tranh.Thị trường tồn tại một cách khách quan không một doanh nghiệp nào có
thể tác động vào làm thay đổi được. Thị trường sẽ quy định doanh nghiệp sẽ sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Doanh nghiệp nào
nắm bắt được thị trường một cách đầy đủ, chính xác để có những sản phẩm
đáp ứng kịp thời thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ cao. Ngược lại, doanh
nghiệp nào không có đủ thông tin của thị trường, việc nắm bắt nhu cầu thị trường thiếu chính xác và chậm trễ thì sản phẩm sản xuất ra sẽ rất khó tiêu thụ
vì có thể đó là sản phẩm bị lỗi thời, không đáp ứng được nhu cầu của người
tiêu dùng.
Mặt khác, các doanh nghiệp cũng cần phải biết phân biệt được thị
trường nào là thị trường chủ yếu, thị trường nào là thị trường thứ yếu để có một chiến lược tiêu thụ sản phẩm hiệu quả nhất.
1.2. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
Đây là các nhân tố chủ quan mà bản thân doanh nghiệp có thể làm chủ
được tình hình, có thể kiểm soát được theo ý muốn của mình sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.
+ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề
Mỗi ngành nghề có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau nên việc
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong ngành nghề đó cũng khác nhau, tùy theo từng ngành nghề mà có những đặc trưng riêng biệt về tiêu thụ sản phẩm.
Ví dụ:Trong ngành nông nghiệp do đặc điểm sản xuất kinh doanh mang tính
thời vụ nên việc tiêu thụ sản phẩm cũng mang tính thời vụ, đưa đến doanh thu
tiêu thụ sản phẩm trong năm cũng thường tập trung vào vụ thu hoạch.
thời điểm và tính chất phục vụ (như các tour du lịch phát triển mạnh vào mùa
hè vì thế dịch vụ vận chuyển du lịch cũng tăng theo).
Ngành công nghiệp do tính chất sản phẩm đa dạng, công nghệ hiện đại,
việc sản xuất ít phụ thuộc vào thiên nhiên và thời vụ nên diễn ra quanh năm vì
vậy sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh hơn, do đó tiền thu bán hàng
cũng nhanh và thường xuyên hơn.
Trong ngành dịch vụ công cộng, doanh thu tiêu thụ phụ thuộc vào từng
Khối lượng sản phẩm sản xuất ra có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ và từ đó ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ. Khối lượng sản
+ Khối lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ
14
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
phẩm tiêu thụ là khối lượng hàng hóa đem bán trên thị trường. Khi sản phẩm
tiêu thụ càng nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn. Nhưng điều cần lưu ý là doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng tình hình nhu
cầu thị trường. Vì nếu số lượng hàng hóa đem ra tiêu thụ quá lớn, vượt quá
nhu cầu thị trường sẽ gây nên tình trạng bão hòa, làm cho giá cả hàng hóa
giảm, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Còn nếu khối lượng sản phẩm đưa ra thị trường tiêu thụ nhỏ
hơn so với nhu cầu thị trường (trong khi chưa tận dụng hết khả năng sản xuất
của doanh nghiệp) sẽ tạo nên cơn sốt hàng hóa, giá cả tăng nhưng số lượng
tiêu thụ giảm, làm cho doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm theo.
Mặt khác, một bộ phận khách hàng không được đáp ứng nhu cầu sẽ tìm đến các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác trên thị trường. Do đó,
công ty sẽ mất đi một bộ phận khách hàng và thị phần của doanh nghiệp sẽ bị
thu hẹp. Vì vậy, trong công tác tiêu thụ sản phẩm các nhà quản lý doanh
nghiệp cần phải đánh giá chính xác nhu cầu của thị trường và năng lực sản xuất của doanh nghiệp mình để chuẩn bị khối lượng sản phẩm đưa ra tiêu thụ
một cách hợp lý và hiệu quả nhất.
+ Chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ
Người Đức có câu: “Chất lượng là sự quay trở lại của khách hàng”. Ngày nay, trong các doanh nghiệp sản xuất, việc sản xuất luôn được gắn liền
với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm ảnh
hưởng hai lần tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Cụ thể: Chất lượng ảnh hưởng
tới giá cả sản phẩm do đó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu( sản phẩm có
Mặt khác, chất lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh sắc bén, dễ dàng đè
bẹp mọi đối thủ, nhờ đó khối lượng sản phẩm tiêu thụ được sẽ tăng lên.
Chất lượng sản phẩm không phải hoàn toàn do người sản xuất quyết
định mà còn do người tiêu dùng kiểm nghiệm. Đó là hệ thống đặc tính nội tại
của sản phẩm đã được xác định bằng những thông số có thể đo hoặc so sánh
phù hợp với điều kiện hiện tại và thỏa mãn nhu cầu xã hội. Chất lượng sản
phẩm cấp cao giá bán sẽ cao hơn) vì vậy, chất lượng là giá trị được tạo thêm.
nên khi xem xét vấn đề này ta cần phải lưu ý tới mối quan hệ với những đặc tính khác trong cùng một hệ thống sản xuất ra sản phẩm, nó được hình thành
phẩm hàng hóa không nhất thiết được thực hiện bằng trang thiết bị máy móc
15
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
từ khi thiết kế, quá trình chế tạo, được khẳng định qua kiểm tra kỹ thuật và
đem ra sử dụng.
Tóm lại, chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
việc tạo uy tín của doanh nghiệp với khách hàng. nó là sợi dây vô hình kết nối
doanh nghiệp với khách hàng tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm được
dễ dàng, nhanh chóng và thuận lợi.
+ Giá cả sản phẩm.
Nếu ta cố định các nhân tố khác lại thì giá bán sản phẩm ảnh hưởng trực
tiếp tới doanh thu. Trong cơ chế thị trường hiện nay, giá cả được hình thành
tự phát trên thị trường theo sự thỏa thuận giữa người mua và người bán. Do
đó, doanh nghiệp có thể sử dụng giá cả như một công cụ hữu hiệu để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Hiện nay, giá cả
các sản phẩm sản xuất ra ngoài một số loại có tính chất chiến lược do Nhà
nước bảo hộ và định giá (như điện, nước, xăng, dầu…) còn lại đại bộ phận
giá cả các sản phẩm hoàn toàn phụ thuộc vào việc thỏa thuận ký kết hợp đồng với người đặt hàng, tùy thuộc vào cơ chế thị trường và quan hệ cung cầu trên
thị trường. Do đó, doanh nghiệp phải tự tính toán để cân nhắc và định giá sao
cho giá bán bù đắp được chi phí đã bỏ ra và đồng thời có được lợi nhuận để
thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Tùy thuộc vào thị trường mà doanh nghiệp sẽ rơi vào một trong ba trạng thái sau: lãi, lỗ hay hòa
vốn. Điều đó phản ánh rất thực chất cơ chế giá trong cạnh tranh, hoàn toàn
khác cơ chế giá áp đặt hành chính.
+ Kết cấu sản phẩm.
so với tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp vì mỗi mặt hàng có
một công dụng kinh tế nhất định hay việc thỏa mãn của nó cho một nhu cầu
tiêu dùng là khác nhau. Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp luôn tìm cách
thay đổi các mặt hàng sản xuất với nhiều loại sản phẩm đa dạng và phong phú
hơn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của đaị bộ phận khách hàng một cách
tốt nhất. Nhưng không phải mặt hàng nào đưa ra cũng có nhu cầu như nhau,
Kết cấu sản phẩm tiêu thụ là tỷ trọng theo doanh thu của từng mặt hàng
hàng lại không được người tiêu dùng lựa chọn hoặc ít có nhu cầu. Chính vì vậy, kết cấu sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến quá trình tiêu thụ, nếu kết cấu
có mặt hàng được rất nhiều người tiêu dùng ưa chuộng, nhưng cũng có mặt
16
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
sản phẩm đưa ra thị trường một cách hợp lý sẽ đẩy nhanh quá trình tiêu thụ
sản phẩm, ngược lại sẽ không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng dẫn đến hàng hóa bị ứ đọng, thậm chí còn phải giảm giá bán gây tình trạng xấu cho
doanh nghiệp. Để tránh được tình hình này yêu cầu doanh nghiệp luôn phải
nghiên cứu để đưa ra những kết cấu sản phẩm mới ưu việt hơn kết cấu sản
phẩm cũ , nhằm đáp ứng được nhu cầu thị trường tốt nhất. + Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp.
Đây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm
và doanh thu của doanh nghiệp, công tác tổ chức bán hàng bao gồm các nội
dung sau:
Hình thức bán hàng: Để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, các doanh nghiệp cần tổ chức mạng lưới phân phối sản phẩm phù hợp. Do đó, một
doanh nghiệp nếu áp dụng tổng hợp các hình thức bán buôn, bán lẻ, bán hàng
tại kho, tại cửa hàng, bán trả góp… tất nhiên sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm
hơn so với doanh nghiệp chỉ áp dụng đơn thuần một hình thức bán hàng nhất định nào đó. Các doanh nghiệp cũng nên linh hoạt trong các hình thức bán
hàng nhằm tạo mọi thuận lợi cho người mua hàng để thúc đẩy quá trình tiêu
thụ nhanh hơn.
Công tác tổ chức thanh toán: Việc áp dụng nhiều hình thức thanh toán như: thanh toán hàng đổi hàng, thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng
chuyển khoản, thanh toán ngay, trả chậm, bán chịu… sẽ làm cho khách hàng
cảm thấy thoải mái, tự do, có cơ hội lựa chọn phương thức thanh toán thuận
lợi nhất, do đó có thể thu hút được nhiều khách hàng đến với doanh nghiệp
Ngược lại, nếu chỉ áp dụng một hoặc một số hình thức thanh toán bắt
buộc nào đó có thể thích hợp với khách hàng này nhưng lại không phù hợp
với khách hàng khác, từ đó sẽ hạn chế số lượng sản phẩm tiêu thụ, ảnh hưởng
đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Các dịch vụ kèm theo khi tiêu thụ: Doanh nghiệp muốn tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng, tăng sức mạnh cạnh tranh trong công tác tiêu thụ
làm cho quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh, gọn.
hướng dẫn cách sử dụng, giới thiệu kèm theo… để tạo ra tâm lý thoải mái,
sản phẩm, thường họ có tổ chức dịch vụ kèm theo như vận chuyển, bảo hành,
17
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
yên tâm cho khách hàng khi mua sản phẩm, đồng thời cũng khuyến khích
khách hàng tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn. + Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
Quảng cáo là công cụ Marketting và là phương tiện thúc đẩy bán rất
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Mục đích của quảng cáo là phải đưa ra những thông tin đến người tiêu dùng về một mặt hàng nào dó, giải thích được lợi ích của mặt hàng này và so
sánh ưu thế của nó với mặt hàng tương tự.
Đối với những sản phẩm mới, quảng cáo sẽ giúp cho khách hàng làm
quen với sản phẩm, thấy được tính ưu việt của nó, từ đó khơi dậy nhu cầu mới
để khách hàng tìm đến với doanh nghiệp.Do vậy, quảng cáo cũng góp phần không nhỏ trong quá trình thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang diễn ra sôi động như hiện
nay vừa là điều kiện thuận lợi, vừa tạo ra bao khó khăn, thách thức, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tự tạo cho mình lợi thế kinh doanh để tồn tại thì vấn đề tiêu thụ sản phẩm ngày càng thể hiện vai trò mang tính quyết định đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để có doanh thu tiêu thụ, doanh nghiệp
phải trải qua một quá trình rất dài và rất nhiều nhân tố ảnh hưởng, mức độ tác
động đó nhiều hay ít tùy thuộc vào những điều kiện khác nhau trong tương lai. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải có một cách nhìn tổng thể đối với tất cả
những nhân tố này và nắm rõ được sự biến động của từng nhân tố để từ đó có
những kế hoạch, quyết định đúng đắn, chính xác trong việc đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm và tăng doanh thu.
2. Vai trò của TCDN trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng
doanh thu tiêu thụ.
Xét về mặt tài chính, tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng lớn đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Nhưng ngược lại, tài chính doanh nghiệp cũng tác
động không nhỏ tới tiêu thụ sản phẩm. Giữa chúng có mối quan hệ tác động
qua lại lẫn nhau hết sức chặt chẽ, thường xuyên và liên tục.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, các quan hệ hàng hóa, tiền tệ
doanh nghiệp là một chỉ tiêu đã được định sẵn. Hạn chế này đã làm cho quan hệ tích cực giữa tài chính doanh nghiệp và công tác tiêu thụ bị lu mờ. Tài
bị thu hẹp, hạn chế và được thay thế bằng hiện vật. Tiêu thụ sản phẩm của
18
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
chính doanh nghiệp trên thực tế chỉ được sử dụng một cách thụ động như một
công cụ để phân phối lại kết quả đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo những chỉ tiêu hiện vật do Nhà nước quy định.
Tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là các mối quan hệ phân phối
dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Xét về hình thức tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và
chuyển hóa của các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc
sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp tham gia vào việc xác định chiến lược phát
triển, chiến lược sản xuất, lập ra kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong đó có kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch này khoa học, chính xác bao
nhiêu thì tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, thuận lợi bấy nhiêu. Ngược lại, kế
hoạch doanh thu tiêu thụ có tính khoa học thấp, tính sát thực chưa cao sẽ dẫn
đến sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng được nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp nhiều khó khăn, hàng hóa tồn đọng hoặc sản xuất không đủ hàng
hóa cung cấp cho thị trường sẽ gây thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp có chức năng huy động, phân phối các nguồn
lực tài chính, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh kịp thời, thúc đẩy sản xuất phát triển. Khi sản xuất đi đúng hướng của TCDN thì tự nó
sẽ tạo ra một lượng sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phong phú, đáp ứng
đúng nhu cầu khách hàng và các đơn vị đặt hàng, từ đó sẽ thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm nhanh hơn.
kinh doanh sẽ làm cho hiệu quả của việc sử dụng vốn tiết kiệm và đi đúng
mục đích, từ đó góp phần giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường.
Đặc biệt TCDN còn sử dụng các công cụ tài chính sắc bén của mình
như tiền lương, tiền thưởng, chiết khấu… để kích thích sản xuất, thu hút
khách hàng, đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm.
Bằng công cụ tài chính như kiểm tra, giám sát trong quá trình sản xuất
công tác tiêu thụ của doanh nghiệp, vài trò của nó ngày càng được khẳng định rõ rệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
19
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
3.Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng
doanh thu của doanh nghiệp
Tùy thuộc vào tình hình thực tế của mình mà doanh nghiệp có thể lựa
chọn các biện pháp khác nhau hoặc sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp để quá
trình tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả cao nhất.
Làm tốt công tác này còn phụ thuộc vào tài năng, trình độ chuyên môn của các nhà quản trị tài chính trong doanh nghiệp. Sau đây là một số giải pháp
mà các nhà tài chính thường sử dụng trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
3.1. Tăng cường đầu tư cho công tác khảo sát, điều tra,nghiên cứu thị
trường.
Để sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải có công tác khảo sát, điều tra, nghiên cứu thị trường một cách nhanh
nhạy, chính xác, phù hợp với thực tế. Do đó, tài chính của doanh nghiệp phải
hỗ trợ bộ phận Marketing tiếp thị thực hiện việc nghiên cứu tìm hiểu thị
trường phục vụ việc tiêu thụ sản phẩm.
Các doanh nghiệp trước khi tiến hành sản xuất, muốn tiêu thụ sản phẩm
một cách nhanh chóng, có doanh thu kịp thời, phải tiến hành nghiên cứu, khảo
sát, điều tra tình hình thị trường hiện tại và trong tương lai để từ đó lập kế
hoạch dự kiến sự phát triển, tiềm năng của thị trường, đưa ra các biện pháp nhằm mở rộng hay thu hẹp mặt hàng sản xuất và tiêu thụ. Bên cạnh đó cũng
giúp doanh nghiệp có những biện pháp thích hợp duy trì thị trường cũ, đồng
thời kích thích nhu cầu để tạo lập, xúc tiến và mở rộng thị trường mới.
3.2. Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa.
do thị trường quyết định. Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định đầu tiên
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm
có tốt thì doanh nghiệp mới tạo được uy tín trên thị trường trong và ngoài
nước.
Chất lượng sản phẩm hàng hóa được nâng cao sẽ ảnh hưởng đến giá
bán sản phẩm, làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tác động lớn đến doanh
Phương châm sản xuất của doanh nghiệp là phải hướng ra thị trường và
doanh nghiệp, đồng thời còn làm giảm khả năng tiêu thụ, ảnh hưởng tiêu cực tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, TCDN cần phát huy vai trò của mình
thu. Ngược lại, nếu chất lượng sản phẩm kém sẽ khó giữ được uy tín của
20
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
vào việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ nguồn nguyên vật liệu, huy động vốn để
tập trung mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Yếu tố
lao động cũng phải được lưu tâm vì đây là nhân tố tác động trực tiếp đến việc
điều khiển máy móc thiết bị, sử dụng nguyên vật liệu, đồng thời doanh nghiệp
cần quan tâm đầu tư vào công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho, bảo quản đóng gói để sản phẩm không bị mất giá trị.
3.3. Xây dựng chính sách giá cả phù hợp.
Xây dựng chính sách giá cả sản phẩm linh hoạt, hợp lý có ý nghĩa rất
quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó góp phần thúc đẩy tiêu thụ, thu hút
khách hàng, mở rộng thị trường, tăng uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Khi một sản phẩm mới tung ra thị trường, thu hút được sự chú ý của
người tiêu dùng là lúc doanh nghiệp định ra giá bán cao để tăng doanh thu.
Lúc này giá cao hơn một chút cũng không cản trở khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp. Nhưng một khi sản phẩm đã bước vào giai đoạn bão
hòa, doanh nghiệp phải hạ giá xuống mức trung bình, đến khi sản phẩm lỗi
thời thì doanh nghiệp có thể bán với giá thấp hơn để đẩy mạnh tiêu thụ, thu
hồi vốn nhanh. Chính sách giá của doanh nghiệp phải luôn linh hoạt phù hợp theo tình hình thị trường thì mới gây được sự bất ngờ cho khách hàng và đẩy
mạnh được quá trình tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, cũng phải đồng thời áp
dụng các phương thức thanh toán một cách đa dạng, phong phú, phù hợp với
mọi đối tượng khách hàng nhằm tạo tâm lý thoải mái đối với người mua.
mã sản phẩm:
Trong cơ chế thị trường hiện nay việc đa dạng hóa chủng loại sản phẩm
và cải tiến mẫu mà là một trong những yếu tố quan trọng để thu hút khách
hàng, khuyến khích tiêu thụ.
Trước đây, mẫu mã sản phẩm thường được coi là yếu tố thứ yếu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sản xuất
3.4. Chú trọng đầu tư thực hiện đa dạng hóa, không ngừng cải tiến mẫu
phẩm truyền thống của doanh nghiệp mà coi nhẹ mẫu mã và chủng loại sản
chỉ chú ý đầu tư cho chất lượng sản phẩm và tập chung sản xuất cho các sản
21
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
phẩm nên công tác tiêu thụ sản phẩm gặp những trở ngại khó khăn nhất định
và đặc biệt là không thể cạnh tranh được với các sản phẩm nhập ngoại.
Thực hiện đa dạng hóa, cải tiến mẫu mã sản phẩm có ý nghĩa sống còn
đối với các doanh nghiệp, quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp nói chung. Sự cạnh tranh gay gắt và năng động trong hầu hết
các thị trường, sự thay đổi nhanh chóng thị hiếu của người tiêu dùng và sự phát triển của khoa học kỹ thuật là nhưng lý do chính dể doanh nghiệp phải
phát triển sản phẩm mới và không ngừng cải tiến những sản phẩm hiện có của
mình. Mặt khác thực hiện đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm và cải tiến
mẫu mã sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường
và giảm bớt rủi ro trong kinh doanh.
3.5. Tổ chức tốt công tác bán hàng và dịch vụ bán hàng.
- Biện pháp tác động vào nhân viên bán hàng: Trong công tác tiêu thụ
sản phẩm vai trò của bộ phận bán hàng hết sức quan trọng. Để khuyến khích
nhân viên bán hàng năng động hơn, có thái độ phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo và gần gũi với khách hàng. Doanh nghiệp nên sử dụng chế độ
thưởng, phạt và chế độ khoán. Căn cứ vào chế độ đó nhân viên sẽ được
khuyến khích bằng chính sách thưởng, phạt theo tỷ lệ % của doanh thu vượt
khoán, đó chính là đòn bẩy kích thích họ tích cực đi tìm kiếm những khách hàng mua với khối lượng lớn.
- Biện pháp tác động vào khách hàng: Ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của khách hàng, doanh nghiệp phải sử dụng một số biện pháp làm động
lực khuyến khích khách hàng mua hoặc mua thêm sản phẩm của mình bằng
+ Chính sách chiết khấu: Có hai loại chiết khấu:
* Chiết khấu thương mại: Là việc doanh nghiệp khấu trừ cho khách
hàng mua nhiều một số tiền tương ứng với tỷ lệ (%) nhất định trên giá trị
hàng đã mua. Hoạt động này nhằm khuyến khích khách hàng mua với số
lượng lớn.
* Chiết khấu thanh toán: Áp dụng cho khách hàng thanh toán tiền hàng
một số giải pháp như:
toán sau, thời gian thanh toán càng ngắn thì tỷ lệ được chiết khấu càng cao
nhanh: thanh toán ngay thì được hưởng tỷ lệ chiết khấu cao hơn so với thanh
22
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Hiện nay, công cụ chiết khấu được sử dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp vì công cụ này đã kích thích được tâm lý của người mua, đồng thời đây cũng là một công cụ tài chính đắc lực giúp cho việc đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp.
+ Cước phí vận chuyển: Hầu hết các doanh nghiệp đều đảm bảo đưa sản
phẩm đến tận tay người tiêu dùng, có thể là miễn phí hay khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ.
+ Các hình thức khác:
* Tỷ lệ hoa hồng: là tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp
cho các đại lýý tiêu thụ sản phẩm của mình.
* Hoạt động khuyến mại: Hoạt động này thường tiến hành trong thời gian ngắn, tạo nên một đợt tiêu thụ mạnh, đồng thời thu hút thêm được nhiều
khách hàng mới. Khuyến mại có thể là giảm giá bán hoặc kèm theo quà tặng
có phiếu dự thưởng…
Doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp tài chính này một cách chính xác, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế của mình, nếu không nó sẽ là
con dao hai lưỡi phản tác dụng trong tiêu thụ sản phẩm làm cho khách hàng
không những không tin tưởng mà còn có suy nghĩ không tốt về sản phẩm của
doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà quản lý tài chính phải luôn chú ý tới việc nghiên cứu, điều tra tâm lý người tiêu dùng để có chính sách kích thích tiêu
thụ đúng đắn và hiệu quả nhất.
3.6. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa và
áp dụng các đòn bẩy tài chính thúc đẩy tiêu thụ.
biết và hiểu rõ hơn về doanh nghiệp cũng như các sản phẩm mà doanh nghiệp
đó sản xuất ra. Hoạt động quảng cáo có thể thực hiện bằng nhiều hình thức:
Qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Truyền hình, báo, đài, pa nô, áp
phích, tờ rơi… sản phẩm cũng có thể được giới thiệu tại chính các cửa hàng,
đại lý bán các sản phẩm của công ty hoặc thông qua các hội nghị tiếp xúc
khách hàng, triễn lãm, hội chợ…
Hoạt động quảng cáo và giới thiệu sản phẩm sẽ giúp cho khách hàng
Ngoài sự chủ động của doanh nghiệp trước tình hình thay đổi nhu cầu thị trường, hoạt động của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố ở
3.7. Các biện pháp hỗ trợ của nhà nước:
23
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
tầm vĩ mô như tác động của Nhà nước về các chính sách thuế, chính sách giá
cả, chính sách ngành nghề kinh doanh… Những chính sách này cũng ảnh hưởng lớn đến tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu của doanh nghiệp. Đòi hỏi
các doanh nghiệp phải chủ động có những kiến nghị với các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền khi tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn ( ví dụ: Khi tình
trạng hàng lậu, hàng giả, hàng nhái tràn lan, để bảo vệ uy tín cuả mình doanh nghiêp phải kịp thời kiến nghị với các cơ quan chức năng để sớm có giải pháp
ngăn chặn kịp thời nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp có môi trường kinh
doanh ổn định, có sự cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh…)
Các biện pháp trên tác động rất lớn và ở nhiều khía cạnh khác nhau đối
với doanh nghiệp trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Có khi ảnh hưởng tích cực, có khi lại tác động tiêu cực cho doanh nghiệp. Vì vậy, đòi hỏi các doanh
nghiệp trước khi đưa ra một biện pháp nào đó cần phải nghiên cứu kỹ để có
sự lựa chọn một cách phù hợp với tình hình thực tiễn của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM
VÀ DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY ĐIỆN CƠ THỐNG NHẤT
I/ Một số nét khái quát về tình hình hoạt động của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Điện cơ Thống
Nhất:
Công ty Điện Cơ Thống nhất là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc
sở công nghiệp Hà Nội. Công ty được thành lập từ năm 1965 trên cơ sở sát
Điện Cơ Tam Quang, lấy tên là xí nghiệp Điện Khí Thống Nhất.
nhập 2 xí nghiệp công tư hợp doanh là xí nghiệp Điện Thông và xí nghiệp
24
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Địa chỉ: Số 164 phố Nguyễn Đức Cảnh - Phường Tương Mai - Quận
Hoàng Mai - Hà Nội.
Điện thoại: 6622400 Fax: 6622473
Năm 1970 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 142/QĐ-UB sát
nhập bộ phận còn lại của xí nghiệp Điện Cơ Tam Quang vào xí nghiệp Điện
Khí Thống Nhất thành lập xí nghiệp Điện Cơ Thống Nhất.
Giấy phép kinh doanh số 105804 do Trọng tài kinh tế cấp ngày 4/ 2/ 1993 Với số vốn kinh doanh ban đầu là:7.657.056.352 đồng. Ngày đầu thành lập xí nghiệp có mặt bằng trên 8.000m2 với gần 600m2 nhà xưởng, tổng số cán bộ công nhân viên là 464 người và trên 40 máy móc
thiết bị các loại, với nhiệm vụ chính trị là sản xuất các loại quạt điện và động
cơ điện cỡ nhỏ phục vụ nhu cầu đời sống của nhân dân Thủ đô và quốc phòng.
Để thích ứng với xu hướng phát triển chung và phù hợp với qui mô sản
xuất kinh doanh. Ngày 02/11/2000 ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có
quyết định số 5928/QĐ-UB về việc đổi tên xí nghiệp Điện Cơ Thống Nhất
thành Công ty Điện Cơ Thống Nhất.Trải qua 40 năm xây dựng và phát triển, với sự cố gắng nỗ lực của nhiều thế hệ cán bộ công nhân viên, công ty đã
vượt qua nhiều thử thách trong từng giai đoạn phát triển. Với tinh thần đoàn
kết cao, tập thể ban lãnh đạo công ty và các phòng ban nghiệp vụ đã luôn cố
gắng hết mình để tìm ra những hướng đi đúng đắn như: Tổ chức lại sản xuất, bố trí lại lao động cho phù hợp với phương án sản xuất kinh doanh của công
ty trong từng giai đoạn đồng thời tăng cường các biện pháp quản lý sản xuất
đổi mới khoa học công nghệ, đồng thời tăng cường đổi mới tư duy để hoàn thiện dần phương thức quản lý mới phù hợp với cơ chế thị trường và phù hợp
với xu thế phát triển, hội nhập kinh tế trong nước với kinh tế khu vực và thế
giới.
như : Đầu tư mở rộng qui mô sản xuất, thay đổi hệ thống máy móc thiết bị và
2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty: Chức năng nhiệm vụ của công ty được qui định rõ ngay từ khi mới
nhu cầu tiêu dùng trong nước.Qua quá trình vận động và phát triển, để phù
thành lập, đó là : Chuyên sản xuất các loại quạt điện và động cơ điện phục vụ
25
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
hợp với cơ chế thị trường, chức năng nhiệm vụ của công ty được xác định lại
như sau :
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm : quạt điện và các loại đồ điện
gia dụng.
- Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh, hợp tác,
nhập khẩu thiết bị, vật tư, nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng của ngành điện và điện tử gia dụng phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường.
- Liên doanh hợp tác với các đơn vị kinh tế trong nước và nước ngoài,
làm đại lý, đại diện, mở cửa hàng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty
và sản phẩm liên doanh.
Ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, là một doanh nghiệp nhà nước công ty còn có nhiệm vụ rất quan trọng là phải bảo toàn và phát triển vốn do
nhà nước cấp và thực hiện đầy đủ chính sách về kinh tế và pháp luật theo qui
định. Cho đến tại thời điểm hiện nay ( năm 2005 ) công ty vẫn là 1 trong 17
doanh nghiệp thuộc sở công nghiệp Hà Nội sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Năm 2003 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định 86/QĐ-TTg phê duyệt
phương án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp nhà nước thành phố Hà Nội.Trong
đó, công ty Điện cơ Thống nhất được phép giữ nguyên pháp nhân doanh
nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp khác do sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ ....thì chuyển sang thực hiện cổ phần hoá, sáp nhập, giải thể hoặc
chuyển đổi hình thức sở hữu khác. Điều đó đã nói lên những đóng góp đáng
kể của công ty đối với sự phát triển kinh tế của Thủ đô nói chung và ngành
công nghiệp nói riêng trong thời kỳ đổi mới.
Xuất phát từ đặc điểm tình hình và thực tế điều kiện sản xuất kinh
doanh trong những năm qua, công ty đã tiến hành tổ chức lai bộ máy quản lý
theo hướng gọn nhẹ và hiệu quả ( theo sơ đồ tại biểu 1)
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty hiện nay cho
thấy:
3/ Đặc điểm tổ chức quản lí và hoạt động của công ty: 3.1. Đặc điểm bộ máy quản lí:
tuyến - chức năng. Giám đốc ra lệnh điều hành trực tiếp trong công ty thông qua các phó giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ. Các phó giám đốc, trưởng
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo kiểu trực
26
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
phòng ban có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho giám đốc theo chức năng
nhiệm vụ được giao. Các phòng ban nghiệp vụ được bố trí tương đối gọn nhẹ, không chồng chéo và có quan hệ mật thiết với nhau về mặt nghiệp vụ nhằm
giúp cho giám đốc nhanh chóng có những quyết định, chỉ đạo kịp thời trong
mọi hoạt động của công ty.
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận : Ban giám đốc : gồm giám đốc và 2 phó giám đốc :
Giám đốc : Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung.Trực tiếp chỉ đạo và quản
lý:
Phòng tổ chức- hành chính, bảo vệ, kế hoạch- vật tư, tiêu thụ sản phẩm,
tài vụ.
- Phó giám đốc kỹ thuật : Giúp việc cho giám đốc chỉ đạo về măt kỹ
thuật đồng thời trực tiếp chỉ đạo kiểm tra chất lượng sản phẩm. Chỉ đạo, theo
dõi, điều chỉnh và ban hành thực hiện các định mức lao động kỹ thuật. Chủ
tịch QMR(hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000).
- Phó giám đốc sản xuất : Giúp việc cho giám đốc, trực tiếp điều hành,
chỉ đạo, xây dựng tiến độ sản xuất, giao kế hoạch sản xuất hàng tháng cho các
phân xưởn. Tổ chức kiểm kê hạch toán nội bộ, chỉ đạo các phòng chức năng
về định mức tiêu hao vật tư.
Chức năng các phòng ban nghiệp vụ :
- Phòng kế hoạch-vật tư : Tham mưu cho giám đốc trong công tác xây
dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất, cân đối vật tư, bán thành phẩm,
hạch toán vật tư bán thành phẩm với các phân xưởng sản xuất hàng tháng,
quí, năm.
- Phòng tiêu thụ sản phẩm : Giúp giám đốc trong công tác tìm hiểu thị
trường, xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, hoạch định chính
sách phân phối sản phẩm.
- Phòng tài vụ : Giúp giám đốc trong lĩnh vực hạch toán kế toán và sử
dụng vốn. Giám sát việc thực hiện các chính sách kinh tế, chế độ tài chính
trong công ty, hoạch định các chính sách về giá cả như : Xác định giá bán, giá
gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Phòng tố chức hành chính : Giúp giám đốc trong việc sắp xếp chương trình làm việc hàng ngày, tuần, tiếp khách, đối nội, đối ngoại. Tổ
27
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
chức đội ngũ thống kê phân xưởng để quản lý lao động, xác định kết quả lao
động của toàn công ty. Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương cho toàn bộ qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm tại công ty, hàng tháng xác định
tiền lương, tiền thưởng cho CBCNV toàn công ty.
- Phòng KCS : Giúp giám đốc theo dõi việc thực hiện hệ thống quản lý
chất lượng tại công ty, bố trí nhân viên tại các phân xưởng sản xuất để kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm.
- Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ quản lý, xây dựng, tạo mẫu sản phẩm
theo nhu cầu thị trường hoặc theo đơn đặt hàng, định mức nguyên vật liệu,
xây dựng định mức về thời gian công nghệ cho toàn bộ sản phẩm của công ty,
chỉ đạo trực tiếp các phân xưởng sản xuất về mặt kỹ thuật.
- Phòng bảo vệ : Giúp giám đốc trong việc bảo đảm an ninh trật tự
trong công ty, bảo vệ, quản lý tài sản và phòng chống cháy nổ, bão lụt thiên
tai,hỏa hoạn.
3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty: Hiện nay công ty Điện cơ Thống Nhất chưa có chi nhánh, văn phòng
đại diện hoặc công ty con nào khác mà chỉ có 5 phân xưởng được đặt toàn bộ
tại trụ sở của công ty ở 164 Nguyễn Đức Cảnh, phường Tương mai, quận
Hoàng mai, Hà Nội.
Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty được thể hiện qua biểu 2
Nhiệm vụ của từng phân xưởng : - Phân xưởng đột dập : Có nhiệm vụ pha cắt lá tôn, dập cắt lá tôn Roto,
Stato,ép tán Stato dập cắt, dập vuốt các chi tiết khác của quạt.
trần, gối đỡ trước + sau các loại quạt cánh 400-300mm, gia công cơ khí, gia
công nguội toàn bộ chi tiết các loại quạt.
- Phân xưởng sơn, nhựa : Hoàn thiện lưới lồng các loại quạt cánh
400mm, cánh 300mm, sơn cánh quạt trần 1,4mm, gia công toàn bộ chi tiết
nhựa, dây emay cho động cơ, tẩm sấy Stato của các loại quạt.
- Phân xưởng lắp ráp : Vào quạt, lắp ráp thành phẩm các loại quạt.
- Phân xưởng cơ khí : Đúc Roto lồng sóc các loại quạt, nắp dưới quạt
khuôn, gá phục vụ quá trình gia công chi tiết tại công ty và sửa chữa, bảo
- Phân xưởng thiết bị đầu tư: Có nhiệm vụ chế tạo toàn bộ các loại
28
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
dưỡng máy móc thiết bị đột xuất hoặc theo chu kỳ đảm bảo cho hoạt động sản
xuất được liên tục.
3.3. Đặc điểm quy trình sản xuất
Quạt điện là sản phẩm có kết cấu tương đối phức tạp, các chi tiết được
chế tạo đòi hỏi có độ chính xác cao, bao gồm: Cụm động cơ, cụm cánh lưới,
cụm thân đế, cụm đèn, cụm đồng hồ hẹn giờ, cụm điều khiển từ xa..., gia công trên nhiều chủng loại máy móc thiết bị, hành trình chế tạo sản phẩm dài, như
máy tiện, máy đột, máy khoan, máy mài, máy đúc áp lực cao, máy ép nhựa,
sơn tĩnh điện, máy vào dây..vv. Với nhiều chủng loại nguyên vật liệu như :
Tôn Silic, Nhôm, dây emay, sơn, nhựa hạt các loại, vòng bi .... Để thấy rõ
hơn, tham khảo sơ đồ sau :
( Biểu 3: Sơ đồ Quy trình công nghệ gia công quạt bàn và quạt trần)
Các công nghệ chủ yếu chế tạo quạt điện :
Công nghệ đột dập lá thép chế tạo cụm Stato-Roto : Vật liệu sử dụng là tôn cuộn, các công đoạn đột dập + ép tán+ đánh độ chéo được thực hiện trên
máy + khuôn đột dập liên hợp cao tốc (tốc độ từ 200-350 nhát/phút) có độ
chính xác cao cho ra sản phẩm hoàn thiện là khối Stato và Roto.
Công nghệ đột cánh quạt trần(bằng nhôm lá 1,2mm hoặc thép lá
0,8mm) :Được thực hiện trên máy đột dập 63 tấn với các khuôn đột được chế
tạo tại công ty.
Công nghệ đúc áp lực cao : Roto sau khi đột + ép tán xong được đúc
lồng sóc bằng khuôn đúc kim loại. Các chi tiết như gối đỡ trước, sau được đúc
nghệ đúc áp lực thành mỏng). Vật liệu dùng để đúc là nhôm có chất lượng
cao như nhôm ADC12, Ao hoặc tương đương.
Công nghệ gia công cơ khí : Sử dụng các máy chuyên dùng, máy mài,
máy cán ren, tiện hoàn chỉnh nắp gang quạt trần, máy đúc áp lực cao...vv, ép
trục vào Roto bằng máy ép thủy lực 10 tấn, khoan + tarô các lỗ bắt bulon - vít bằng máy khoan đứng, khoan bàn và máy tarô.
Công nghệ quấn dây êmay vào Stato : Việc quấn dây êmay vào Stato
của QT 1,4m và các loại quạt cánh 400, cánh 300 thực hiện trên máy vào dây chuyên dùng.
bằng khuôn kim loại có độ chính xác cao, đúc nắp dưới quạt trần(bằng công
29
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Công nghệ tẩm sấy dây Stato : Việc tẩm sấy được thực hiện bằng hệ
thống tẩm sấy chân không, đảm bảo tiêu chuẩn cách điện cao.
Công nghệ sản xuất các chi tiết nhựa : Các chi tiết nhựa như :
cánh quạt, thân, đế, vỏ, trụ chân ...vv được thực hiện trên các máy ép nhựa.
Nguyên liệu sử dụng trong công nghệ này là các loại nhựa hạt như : ABS, AS,
PP, PE...vv.
Công nghệ sản xuất lồng quạt : Toàn bộ quá trình sản xuất lồng
quạt được thực hiện trên dây chuyền liên hoàn bằng máy hàn tự động.
Công nghệ sơn tĩnh điện: Công nghệ sơn tĩnh điện là công nghệ
sơn tiên tiến nhất hiện nay, tiết kiệm tối đa nguyên liệu, giảm tối thiểu các tác
động ô nhiễm môi trường, dùng để sơn các chi tiết như : cánh QT, lồng
quạt...vv, nguyên liệu sử dụng là các loại sơn bột.
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty:
Bảng 1: Tình trạng Tài sản cố định của công ty đến 31/12/2004 Tại thời điểm 31/12/2004, tổng nguyên giá tài sản cố định của công ty
là 50.650.817.839 đồng và được dầu tư bằng các nguồn khác nhau như: vay
vốn ngân hàng, sử dụng nguồn vốn tự có và vốn do ngân sách nhà nước cấp.
Giá trị hao mòn lũy kế đến thời điểm này bằng 45,74% nguyên giá.
Qua bảng trên chúng ta thấy phần lớn các tài sản của công ty được sử
dụng từ nhiều năm nay. Riêng các tài sản thuộc nhóm nhà cửa, vật kiến trúc
hầu như đã khấu hao hết, giá trị còn lại bằng 50,79% nguyên giá nhưng hầu
được, mặc dù quy mô sản xuất kinh doanh ngày một tăng nhưng công ty hiện
nay chỉ có một khu nhà hai tầng dành cho bộ phận quản lý và toàn bộ các
phân xưởng sản xuất, nhà ăn, kho, bãi….nằm gói gọn trong khuôn viên của
công ty. Trong năm vừa qua công ty đã đầu tư hơn 8 tỷ đồng để mua mới và
nâng cấp các loại máy móc thiết bị, dụng cụ quản lý, nâng cấp, sửa chữa một
số công trình kiến trúc để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
hết chỉ là giá trị sử dụng đất đai. Tuy nhiên, các tài sản này vẫn còn sử dụng
hoạt động đầu tư mua sắm không lớn mà tập trung chủ yếu vào cải tạo và
nâng cấp dây chuyền công nghệ đã được đầu tư từ đầu. Hiện nay, công ty
Tóm lại, trong thời gian qua tài sản của công ty không biến động nhiều,
30
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
đang lập dự án khả thi xây dựng thêm một nhà máy mới tại huyện Gia lâm để
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Nếu dự án này được phê duyệt công ty
sẽ có một cơ sở mới phù hợp với quy mô và tiềm năng của mình.
5. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính chủ yếu của công
ty:
5.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty:
(Bảng 2: Một số chỉ tiêu công ty đã đạt được trong năm 2003-2004)
Xét một cách toàn diện, trong năm 2004 hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, các chỉ tiêu hiệu qủa sản xuất kinh doanh đã tăng đáng kể so với năm 2003
Trong những năm vừa qua, mặc dù có sự cạnh tranh rất gay gắt trên thị
trường quạt điện trong nước, song công ty luôn hoàn thành và hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao như:Tăng số lượng sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và nộp ngân sách, tăng thu nhập cho người lao
động.
Nhờ sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty,
số lượng sản phẩm sản xuất đã tăng lên rõ rệt, công tác tiêu thụ được quan
tâm đúng mức nên số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng cao dẫn đến doanh thu
tiêu thụ tăng 21,72% so với năm 2003.
Đi đôi với việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, năm 2004 công ty đã có
những tiến bộ không ngừng trong việc sử dụng tiết kiệm và hợp lí chi phí làm
cho tổng lợi nhuận sau thuế tăng tới 54,88% so với năm 2003, tương ứng với
được cải thiện( thu nhập bình quân: 1.600.000đ/người/tháng, tăng 21,2% so
với năm 2003).
Bên cạnh những kết quả đạt được, công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước. Số nộp ngân sách tăng 13,96% ( tương ứng 503
triệu đồng) so với năm 2003.
5.2. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty:
Việc quản lý và sử dụng vốn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc biệt, với diễn biến của nền kinh tế
thị trường nhiều thành phần như hiện nay thì vấn đề quản lý, sử dụng vốn
luôn song song với việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh. Trong
số tiền là 285 triệu đồng, thu nhập của cán bộ công nhân viên nhờ đó cũng
31
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
những năm qua công ty Điện Cơ Thống Nhất đã hết sức linh hoạt nhằm sử
dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Do đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đã có những bước tiến vượt bậc, các chỉ tiêu sử dụng vốn đều tăng, cụ
thể: (Bảng 3:Kết quả kinh doanh công ty đạt được trong năm 2004)
(Bảng 4: Sự biến động của tài sản và nguồn vốn của công ty trong
năm 2004 )
Một số chỉ tiêu trong bảng 3 như: Doanh thu, giá vốn, lợi nhuận có kết
quả quí trước cao hơn quí này do quí trước đang vào mùa hè thời điểm sát với
mùa vụ tiêu thụ hàng hóa của công ty nên hàng hóa tiêu thụ nhiều, doanh thu
khá cao và thu được nhiều lợi nhuận. Còn quí 4 là thời điểm cuối mùa thu,
đầu mùa đông không phải mùa vụ tiêu thụ nên hàng hóa chỉ bán với mức vừa phải để cho các đơn vị mua dự trữ sử dụng khi mùa vụ tới.
Từ bảng 3 chúng ta nhận thấy rằng: Tổng giá trị tài sản của công ty cuối
năm đã tăng 24,38% so với đầu năm là do: Trong năm công ty đã dự trữ thêm
vật tư hàng hóa để phục vụ kịp thời khi vào mùa vụ, đáp ứng được nhu cầu của thị trường tiêu thụ khi mùa hè đến; tiền mặt và các khoản phải thu giảm
so với đầu năm do trong năm công ty đã thu hồi được một phần nợ và dùng
tiền mặt vào việc đầu tư mua sắm phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Như vậy,
công ty đã thực hiện đầu tư chiều sâu vào tài sản cố định điều đó chứng tỏ rằng công ty đã có định hướng chiến lược phát triển rõ ràng.
Các tài sản được hình thành từ hai nguồn chủ yếu là nợ vay và nguồn
vốn chủ sở hữu. Trong đó, nợ vay chiếm tới 71,11% và chủ yếu là nợ dài hạn
nguyên nhân là do công ty không đủ vốn để trang trải tài sản đáp ứng nhu cầu
cũng đã thanh toán được một số khoản nợ còn tồn đọng từ kỳ trước.
Để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta xem xét:
(Bảng 5: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty) Dựa vào cơ sở số liệu trong bảng 5 ta thấy các chỉ tiêu như: Hiệu suất
sử dụng vốn cố định, vòng quay toàn bộ vốn, tỷ suất lợi nhuận sau thuế/
doanh thu năm 2004 đều tăng so với năm 2003 chứng tỏ: Việc quản lí và sử
sản xuất kinh doanh nên phải đi vay từ nguồn bên ngoài. Bên cạnh đó, công ty
rằng các khả năng thanh toán của công ty năm 2004 đều được đảm bảo, có
dụng vốn của doanh nghiệp đã đạt được hiệu quả cao. Tuy nhiên, ta cũng thấy
32
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
khả năng thanh toán và thanh toán tốt nhưng lại giảm so với năm 2003, chứng
tỏ: Công ty đã có sự điều chỉnh trong việc sử dụng vốn.
Bên cạnh việc quản lý, sử dụng vốn và đảm bảo các khả năng thanh
toán thì việc quản lý chi phí cũng là một trong những vấn đề mà các doanh
nghiệp nói chung và công ty Điện cơ Thống Nhất nói riêng cần phải đặc biệt
quan tâm. Hàng năm, đối với công ty doanh thu từ việc bán và tiêu thụ sản phẩm luôn đạt được những thành tích đáng kể song lợi nhuận thu được lại
không nhiều( chỉ chiếm 0.03% trên tổng doanh thu) do chi phí quá lớn đặc
biệt là chi phí về nguyên vật liệu và một số chi phí khác mà hiện nay công ty
đang từng bước cố gắng để khắc phục những tồn tại này.
II/ Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của
Công ty Điện cơ Thống Nhất
1. Một số đặc điểm chi phối đến công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty
a/Đặc điểm về sản phẩm
Hiện nay, Công ty Điện cơ Thống Nhất đang sản xuất kinh doanh sản phẩm chính là các loại quạt điện, đây là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu làm
mát của người tiêu dùng. Trước khi đem tiêu thụ ra thị trường phải được bộ
phận KCS khẳng định là đảm bảo về mặt chất lượng, mẫu mã và an toàn sử
dụng. Các sản phẩm này có đặc tính là tiêu thụ theo mùa (tiêu thụ mạnh vào mùa nóng) nên có ảnh hưởng lớn đến công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của công ty. Vào mùa hè số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của công ty
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong năm( số lượng sản phẩm được tiêu thụ trong quí
II và quí III thường chiếm khoảng 75% tổng số sản phẩm tiêu thụ trong năm)
không đáp ứng kịp nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Tuy nhiên, vào mùa đông
và mùa xuân sản phẩm bán ra với số lượng ít, không đáng kể nên công ty
thường dự trữ thành phẩm trong kho hoặc bán cho các đại lý dự trữ để có sẵn
sản phẩm kịp thời đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường khi vào mùa tiêu
thụ
b/Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
nên vào thời điểm này thường xuyên xảy ra tình trạng sản phẩm sản xuất ra
yếu là thị trường miền Bắc từ Thanh Hóa trở ra. Hiện nay, các sản phẩm của công ty chưa xâm nhập được nhiều vào thị trường miền Trung và Nam Bộ
Thị trường tiêu thụ các sản phẩm của Công ty Điện cơ Thống Nhất chủ
33
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
một phần do yếu tố địa lý ảnh hưởng đến vận chuyển dẫn đến chi phí cao ảnh
hưởng tới giá bán, một phần do có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành ở phía Nam và phần nữa cũng do sản phẩm của công ty còn ít được
người tiêu dùng phía nam biết đến. Điều đó đã làm thu hẹp địa bàn tiêu thụ
sản phẩm của công ty và làm ảnh hưởng tới doanh số tiêu thụ sản phẩm.
c/Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành Trên thị trường quạt điện hiện nay đang có sự cạnh tranh gay gắt của
các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh quạt điện. Vì vậy, các doanh nghiệp
luôn tích cực cải tiến cả về mẫu mã, chất lượng sản phẩm, bao bì,… nhằm
mục đích làm cho sản phẩm của mình đáp ứng được ngày càng nhiều hơn nhu
cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để đạt được mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận. Chỉ có doanh nghiệp nào đáp ứng được nhu cầu của thị
trường thì mới tạo được cho mình chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu
dùng và tạo được vị thế trên thị trường tiêu thụ. Khi đã tạo được vị thế trên thị
trường thì việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cũng trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn và cũng từ đó doanh nghiệp sẽ tạo được một thương hiệu riêng
cho sản phẩm mà mình sản xuất.
2. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của công
ty Diện cơ Thống Nhất ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm:
2.1. Thuận lợi:
- Lực lượng lao động
Hiện tại công ty có khoảng 700 lao động chủ yếu là lao động kỹ thuật
có trình độ tay nghề cao, phần lớn người lao động được đào tạo tại các trường
tạo tại chỗ cho lực lượng lao động mới tuyển, sau khi tốt nghiệp khóa học tại
trung tâm này người LĐ có thể bắt tay ngay vào sản xuất do trong quá trình
học tập đã được tiếp xúc và thực hành trên hệ thống máy móc thiết bị của
công ty. Mặt khác, trung tâm hàng năm còn có nhiêm vụ đào tạo nâng cao
trình độ tay nghề cho người lao động hiện đang làm việc tại công ty. Hơn nữa,
lực lượng lao động quản lý của công ty phần lớn là lao động có trình độ cao
công nhân kỹ thuật. Ngoài ra, công ty còn có một Trung tâm dạy nghề để đào
công tác quản lý. Ngoài mức lương trung bình, hàng tháng công ty còn áp dụng các chính sách khuyến khích người lao động như : Bổ xung các khoản
đẳng, đại học đã có bề dầy về kinh nghiệm và trình độ chuyên môn trong
34
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
phụ cấp, tiền thưởng và các đãi ngộ khác. Điều này đã động viên khuyến
khích người lao động toàn tâm, toàn lực và thực sự gắn bó với công ty, phát huy hết khả năng và sức lực của mình để thúc đẩy quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty phát triển.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Bên cạnh các máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất đã được công ty trang bị từ nhiều năm trước đây. Hiện nay, công ty đang cố gắng, nỗ
lực tìm mọi biện pháp đầu tư, đổi mới các loại máy móc, thiết bị phục vụ cho
công nghệ sản xuất các loại quạt điện. Bên cạnh đó, công ty cũng đầu tư mua
sắm thêm các phương tiện vận tải phục vụ cho việc mở rộng tiêu thụ, xây
dựng và cải tạo lại hệ thống nhà xưởng, phòng ban, trang bị hệ thống máy móc hiện đại nhằm công nghiệp hóa, hiện đại hóa quá trình sản xuất và kinh
doanh.
- Nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng trong công nghệ sản xuất quạt chủ yếu là nguyên vật liệu ngoại nhập, phần lớn được mua từ các công ty kinh
doanh xuất nhập khẩu vật liệu trong và ngoài nước.Vì thế, nguồn nguyên vật
liệu mà công ty sử dụng vào sản xuất sản phẩm đều có chất lượng đảm bảo cả
về yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật trong sản xuất. Do đó, sản phẩm sản xuất ra đã tạo được lòng tin đối với khách hàng về chất lượng.
- Hệ thống quản lí chất lượng:
Hiện nay công ty đang cải tiến và thực hiện có nề nếp hệ thống quản lí
chất lượng: đó là hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:
quạt bàn… nhiều năm liền được giải thưởng Huy chương vàng, Huy chương
bạc tại Hội chợ quốc tế hàng Công nghiệp Việt Nam, Hội chợ hàng Việt Nam
chất lượng cao, Hội chợ thương mại Hà Nội… Công ty Điện cơ Thống Nhất
đã được Bộ Công nghiệp công nhận là doanh nghiệp đoạt cúp “Ngôi sao chât
lượng”. Việc luôn duy trì hoạt động của hệ thống này đã giúp công ty trong
việc đảm bảo chất lượng sản phẩm đối với người tiêu dùng. Chứng chỉ ISO
2000. Với việc nhiều sản phẩm của công ty như: quạt trần 1,4m, quạt đứng,
và mở rộng được thị trường tiêu thụ.
2.2. Khó khăn:
9001:2000 đã tạo điều kiện cho công ty nâng cao được uy tín với khách hàng
35
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
- Tình trạng máy móc thiết bị:
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư, đổi mới các loại máy móc, thiết bị sản xuất song phần lớn các thiết bị phục vụ cho sản xuất sản
phẩm của công ty đã được sử dụng qua nhiều năm và qua nhiều chu trình sản
xuất phần nào đã trở nên lạc hậu. Nhiều nhà xưởng sản xuất chưa được hiện
đại hóa làm ảnh hưởng lớn đến năng lực sản xuất, do vậy đã gây ra không ít khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Thị trường nguyên vật liệu
Ngoài những thuận lợi có được do nhập nguồn nguyên vật liệu ngoại từ
thị trường nội địa, công ty cũng gặp phải nhiều khó khăn như: chịu sự cạnh
tranh của một số doanh nghiệp sản xuất quạt điện khác, giá thành các loại nguyên vật liệu cao luôn là vấn đề bức xúc và quan tâm hàng đầu của công ty.
Do phần lớn là nguyên vật liệu ngoại nhập nên công ty không thể kiểm soát
được giá của các loại nguyên vật liệu đầu vào, mặt khác lại phải nhập nguyên
liệu thông qua trung gian nên công ty phải chịu mất chi phí trung gian đó,… làm cho doanh thu tiêu thụ cao, mặc dù đảm bảo được chất lượng sản phẩm
nhưng giá thành của sản phẩm thường cao hơn so với mặt bằng giá các loại
quạt ở thị trường trong nước. Chính vì vậy, đã làm giảm phần nào số lượng
sản phẩm tiêu thụ của công ty do không cạnh tranh được về giá cả với các công ty khác trên thị trường.
- Áp lực cạnh tranh trên thị trường:
Trên thị trường hiện nay, sản phẩm quạt điện của công ty Điện cơ
Thống Nhất phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các sản phẩm quạt điện khác
của các loại quạt điện nhập khẩu từ nước ngoài. Mặc dù đã có thương hiệu
trên thị trường nhưng công ty vẫn khó có thể cạnh tranh được với các công ty
khác về mẫu mã, bao bì và đặc biệt là về giá cả của sản phẩm.
như : Điện cơ 91, Cophaco, Lidico… ngoài ra còn chưa kể đến sự cạnh tranh
3. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Điện cơ Thống
Nhất:
Để các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách nhịp
và tiêu thụ theo kịp được những biến động của thị trường thì việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty nói chung và việc lập kế hoạch tiêu
nhàng ăn khớp, sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao, tổ chức sản xuất
36
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
thụ sản phẩm nói riêng là một trong những đòi hỏi tất yếu buộc công ty phải
tiến hành.
Thực chất của việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là việc dự báo trước
số lượng sản phẩm sẽ được tiêu thụ, đơn giá sản phẩm, doanh thu tiêu thụ sẽ
đạt được trong kỳ kế hoạch để có thể chủ động trong việc tổ chức sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
Việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải dựa vào kết quả đã thực hiện
của năm trước và khả năng thực hiện trong năm kế hoạch của doanh nghiệp
đồng thời phải căn cứ vào khả năng thực tế của thị trường thông qua việc xử
lí hàng loạt các thông tin về kinh tế, kỹ thuật…
Như vậy, để gắn sản xuất với tiêu thụ, gắn doanh nghiệp với thị trường thì nhất thiết doanh nghiệp phải tiến hành lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm một
cách chính xác và cụ thể. Thực tế cho thấy: nếu công tác tiêu thụ sản phẩm
không được kế hoạch hóa chặt chẽ thì quá trình tiêu thụ sẽ bị động, tiêu thụ
không phù hợp với sản xuất, cung không phù hợp với cầu do đó sẽ không mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Mặt khác, nếu không lập kế
hoạch tiêu thụ hoặc có lập nhưng không chính xác sẽ ảnh hưởng tới hàng loạt
các kế hoạch khác như kế hoạch vật tư, tiền lương, …làm cho sản xuất mất
cân đối, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, công
ty tiến hành phân tích tình hình, đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của mình và từ
đó lập kế hoạch tiêu thụ.
10 hàng năm ( tức là đầu quýí 4 của năm báo cáo). Đây cũng là thời điểm
công ty lập các kế hoạch khác như: kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, kỹ
thuật, kế hoạch tài chính…, việc lập kế hoạch vào thời điểm này là để có thời
gian chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của năm kế hoạch như: nguyên vật liệu, lao động, khấu hao,….
Thời điểm lập kế hoạch: Công ty thường tiến hành lập kế hoạch cho năm sau vào khoảng tháng
Căn cứ lập kế hoạch Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty được lập dựa trên cơ sở: -Báo cáo thực tế của năm trước
37
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
-Năng lực sản xuất thực tế và khả năng mở rộng quy mô sản xuất của
công ty
-Kết quả từ việc nghiên cứu biến động cung- cầu của thị trường
Các chỉ tiêu kinh tế xã hôi nhà nước giao cho công ty trong năm kế
hoạch ( nếu có )
Phương pháp lập kế hoạch Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty được lập cho cả năm và sản
lượng kế hoạch cho cả năm được phân chia theo từng quí. Đối với công ty
Điện cơ Thống Nhất sự phân chia sản lượng theo các quí là không đều nhau
do tính chất tiêu thụ sản phẩm theo mùa vụ của sản phẩm quạt điện.
Để xem xét một cách cụ thể hơn tình hình lập kế hoach tiêu thụ sản phẩm của công ty, ta có thể tham khảo kế hoạch tiêu thụ cho một số sản phẩm
chính được lập cho năm 2005 như sau:
(Bảng 6: Kế hoạch tiêu thụ một số sản phẩm chính năm 2004) Nhận xét: Phương pháp lập kế hoạch hiện nay công ty đang áp dụng là phương
pháp đang được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung,
với phương pháp này về cơ bản cũng đã góp phần định hướng được cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty hàng năm. Tuy nhiên, nó vẫn còn mang nặng tính chủ quan và phần nào còn chưa thể bám sát được thực tế. Do vậy,
thực tế khi bắt tay vào sản xuất kinh doanh, trước những biến động của tình
hình thị trường, công ty đã phải nhanh nhạy trong việc điều chỉnh cả kế hoạch
lẫn thực hiện. Thực tiễn trong công tác tiêu thụ sản phẩm cho thấy: trong vài
lượng sản phẩm để cung ứng cho khách hàng. Chính vì vậy, công tác lập kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm lại càng trở nên quan trọng hơn và là một đòi hỏi tất
yếu đối với công ty.
năm trở lại đây, khi vào mùa vụ nhiều thời điểm công ty đã không có đủ số
4. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của
công ty năm 2004
4.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của
công ty năm 2004: (Bảng 7: Kết quả tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu của
công ty năm 2004)
38
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Dựa vào những số liệu được thể hiện trong bảng 7 cho thấy: Trong năm
2004 tổng doanh thu tiêu thụ một số sản phẩm chính của công ty đã đạt tới là tổng doanh 91.054.449.000 đồng toàn công thu của trong ty
99.582.736.184 đồng. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu tiêu thụ
sản phẩm của công ty là hai sản phẩm: quạt trần 1m4 VDT, chiếm tỷ trọng
51,5% và Quạt trần 1m4 BKH, chiếm tỷ trọng 19,7% trên tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Sản lượng sản phẩm sản xuất nhiều khi không đáp ứng đủ nhu cầu của
khách hàng đặc biệt là vào mùa hè và nhất là đối với những khách hàng ở xa
mua về làm đại lý hoặc mua cho cơ quan sử dụng với số lượng lớn trong mỗi
lần mua. Thị trường tiêu thụ các sản phẩm của công ty hiện nay chỉ bó hẹp ở khu vực miền Bắc, chưa xâm nhập được vào các thị trường miền Trung và
Nam Bộ.
Giá bán của các sản phẩm lại thường xuyên biến động qua mỗi thời kỳ
do ảnh hưởng của giá mua nguyên vật liệu để sản xuất các loại quạt, dẫn đến giá bán không ổn định điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý của
khách hàng và làm cho công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp khó khăn
hơn.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm được ghi nhận khi khách hàng đã trả đủ tiền hoặc chấp nhận nợ. Hiện nay công ty đang có chính sách ưu đãi đối với
các khách hàng thân thiết lâu năm hoặc mua sản phẩm với số lượng lớn bằng
cách cho nợ hoặc thanh toán chậm tiền hàng.
Vì vậy, việc điều chỉnh số lượng sản phẩm sản xuất và cân bằng giá bán
nghiệp phải thường xuyên quan tâm để sớm có những giải pháp hữu hiệu
nhằm khắc phục các khó khăn, vướng mắc mà doanh nghiệp đang gặp phải.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần đưa ra những chính sách và biện pháp
nghiêm khắc nhưng hiệu quả đối với mỗi khách hàng để xúc tiến việc thu hồi
doanh thu tiêu thụ sản phẩm nhanh và hiệu quả cao.
4.2. Đánh giá tình hình tiêu thụ của công ty trong những năm gần đây:
của các loại sản phẩm qua từng thời kỳ luôn là vấn đề bức xúc, đòi hỏi doanh
Từ số liệu thực tế được tổng hợp trong Bảng 8 ( Tổng hợp tình hình
thực tế tiêu thụ các sản phẩm chính tại Công ty Điện cơ Thống Nhất qua hai năm 2003- 2004) ta thấy: số lượng các sản phẩm chính của công ty trong
39
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
hai năm qua tăng trưởng mạnh đặc biệt là các loại quạt trần, quạt treo tường
và quạt đứng mini. Trong năm 2004 tổng doanh thu tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu của công ty đạt tới 91.054.449.000đồng, tăng so với năm 2003 là
12.936.384.000 đồng tương ứng với 16,5% so với tổng doanh thu tiêu thụ các
sản phẩm chính năm 2003, trong đó doanh thu của Quạt trần 1m4 VDT là
tăng trưởng mạnh nhất và giữ vai trò chủ yếu. Bên cạnh đó cũng có một số sản phẩm giảm số lượng và doanh thu tiêu thụ so với năm trước, nhưng nhìn
chung công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm qua đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ. Có được những kết quả trên là do trong
năm 2004 công ty đã khắc phục được những khó khăn cả về khách quan và
chủ quan đồng thời cũng phát huy được một số lợi thế sẵn có trong công tác đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm vì vậy đã tác đông tích cực tới việc tăng doanh
thu.
Về sản lượng sản phẩm đưa ra tiêu thụ: Xem trên bảng 8 ta thấy sản lượng tiêu thụ của phần lớn các mặt hàng
đều tăng. Cụ thể :
Các sản phẩm quạt trần được tiêu thụ với số lượng lớn, nhất là quạt trần
1m4 VDT tăng với số lượng 20.538 chiếc (tăng 13,9% so với năm 2003) và
có xu hướng sẽ vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh trong các năm tiếp theo. Bên cạnh đó quạt trần 1m4 BKH cũng tăng trưởng mạnh (tăng số tuyệt đối: 1.990
chiếc và tăng theo số tương đối là 3,3% so với năm 2003). Các sản phẩm Quạt
trần có số lượng tiêu thụ lớn một phần do nhiều đối tượng khách hàng mua về
trang bị cho cơ quan, đơn vị nên thường mua nhiều với số lượng lớn. Ta có
cao và chiếm ưu thế. Vì vậy, công ty cần đặc biệt quan tâm và cố gắng phát
huy hơn nữa năng lực sản xuất để nâng cao cả về số lượng và chất lượng của
2 loại sản phẩm này.
Các sản phẩm quạt treo tường cũng được tiêu thụ với số lượng đáng kể,
trong đó quạt treo tường 400- HD tăng so với năm 2003 là 7.487 chiếc, tương
ứng với tỷ lệ 64,5% so với năm 2003 và quạt treo tường 400 E tăng với số
thể thấy được khả năng chiếm lĩnh thị trường của hai loại sản phẩm này là rất
treo tường ngày càng chiếm được ưu thế và cảm tình của khách hàng do có kết cấu gọn gàng, dễ sử dụng, mẫu mã đẹp và ưu điểm nổi bật của sản phẩm
lượng 6.193, tương ứng với tỷ lệ 13,5% so với năm 2003. Các sản phẩm quạt
40
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
này là tiết kiệm được diện tích sử dụng đặc biệt là đối với những nơi có diện
tích nhỏ, hẹp.
Quạt đứng mini FH cũng có số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng cao, năm
2004 tăng 5.714 chiếc, tăng 22,4% so với năm 2003. Do có kết cấu gọn, trọng
lượng nhẹ, tiện lợi và dễ dàng sử dụng trong khi đó giá bán lại thấp nên sản
phẩm này đã liên tục tăng trưởng mạnh trong những năm qua.
Bên cạnh những sản phẩm có số lượng tiêu thụ mạnh, cũng có những
sản phẩm số lượng tiêu thụ lại giảm tương đối lớn so với năm 2003 như quạt
bàn hộp 350 NH giảm so với năm 2003 là 2.128 chiếc, tương ứng 7,5% và
quạt bàn 225 CV lại giảm với số lượng lớn hơn là 6.545 tương ứng 27,1% so
với năm 2003. Những sản phẩm này trước đây đã từng là những sản phẩm chiếm ưu thế của công ty và cũng đã từng chiếm tỷ trọng cao trên thị tường
tiêu thụ quạt điện. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do xuất hiện những
sản phẩm mới khắc phục được những nhược điểm của các loại sản phẩm quạt
bàn này là trọng lượng nặng, tốn diện tích… nên các sản phẩm quạt bàn hiện nay hầu như không được mấy người tiêu dùng ưa chuộng làm cho số lượng
sản phẩm tiêu thụ của công ty ngày càng giảm đi rõ rệt.
Về đơn giá bán hàng:
Ta nhận thấy có sự thay đổi rõ rệt về giá bán các sản phẩm của công ty năm 2004 so với 2003 qua bảng 8. Năm 2004 giá bán tất cả các sản phẩm của
công ty đều tăng so với năm 2003. Trong khi đó, giá bán các sản phẩm của
công ty vốn dĩ đã cao hơn so với mặt bàng giá của các sản phẩm cùng loại
trên thị trường nhưng việc tăng giá bán các sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào
liệu ngoại nhập đều tăng nên đã buộc công ty phải điều chỉnh giá bán. Trong
đó giá bán của hai sản phẩm quạt trần là tăng mạnh nhất một mặt do hai sản
phẩm này đang chiếm ưu thế trên thi trường, mặt khác do nguyên vật liệu để
sản xuất ra các sản phẩm đó chủ yếu là nguyên vật liệu ngoại nhập đã dưa giá
thành của sản phẩm tăng cao . Đối với các sản phẩm có số lượng tiêu thụ
giảm so với năm trước thì công ty chỉ điều chỉnh tăng giá nhẹ để tránh tình
nguyên nhân khách quan đó là do có sự biến động giá của các loại nguyên vật
trạng hàng không tiêu thụ được hoặc khó tiêu thụ sẽ bị tồn đọng trong kho.
Về tỷ trọng doanh thu tiêu thụ từng mặt hàng:
41
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Ta có thể thấy rằng tỷ trọng doanh thu tiêu thụ của các sản phẩm năm
2004 biến động rất lớn so với năm 2003 do có sự biến đông cả về số lượng sản phẩm tiêu thụ lẫn giá bán các loại sản phẩm. Cả hai yếu tố trên trong hầu
hết các sản phẩm đều tăng và tăng với số lượng lớn. Duy chỉ có các sản phẩm
quạt bàn số lượng tiêu thụ tuy có giảm mạnh nhưng giá bán của hai loại sản
phẩm này đều thấp nên ảnh hưởng không nhiều đến doanh thu tiêu thụ các sản phẩm của công ty trong năm. Hai loại quạt trần vẫn có tỷ trọng doanh thu tiêu
thụ là cao nhất trong tất cả các sản phẩm tiêu thụ và chiếm tới hơn 80% tổng
số doanh thu tiêu thụ các sản phẩm chính của công ty trong năm 2004.
4.3. Những biện pháp mà công ty đã thực hiện để đẩy mạnh tiêu thụ:
Tình hình tiêu thụ của Công ty Điện cơ Thống Nhất trong thời gian qua được đánh giá là đã có những tiến bộ vượt bậc, mặc dù không thể phủ nhận sự
tác động của các nhân tố khách quan như: sức tiêu thụ của thị trường, sự biến
động cung cầu và giá các loại nguyên, nhiên vật liệu làm đầu vào cho quá
trình sản xuất có biến động, song nguyên nhân chủ yếu vẫn là từ các biện pháp kinh tế, tài chính mà công ty đã áp dụng. Cụ thể:
Thứ nhất là công tác đầu tư, tìm kiếm, khai thác thị trường, mở
rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm:
Xác định thị trường luôn là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, từ đó công ty luôn chú trọng để giữ vững thị trường cũ đồng thời không
ngừng tìm kiếm mở thêm các thị trường mới. Hàng năm, công ty đã tổ chức
hội nghị khách hàng nhằm tiếp thu các ý kiến phản hồi từ phía khách hàng về
chất lượng, mẫu mã sản phẩm, dịch vụ, hoạt động này giúp cho công ty nắm
nhu cầu của khách hàng ngày càng tốt hơn như vậy sẽ giữ chân được các
khách hàng, kể cả những khách hàng khó tính nhất. Bên cạnh đó, công ty còn
thực hiện một số chính sách góp phần mở rộng mạng lưới tiêu thụ: hỗ trợ kinh
phí quảng cáo thương hiệu sản phẩm của công ty cho các đại lý, khách hàng
thường xuyên của công ty, tích cực tham gia các kỳ hội chợ triển lãm trên
phạm vi cả nước …. Do vậy, đến nay công ty đã dần lấy lại được vị trí dẫn
vững nhu cầu, thị hiếu của số đông khách hàng để từ đó có giải pháp đáp ứng
Đối với các sản phẩm quạt điện của công ty thì các tỉnh phía Bắc vẫn được coi là thị trường chính. Tuy nhiên, trước sự cạnh tranh của các sản phẩm
đầu trong ngành sản xuất quạt điện trong nước.
42
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
cùng loại và nhận thấy khả năng có thể vươn xa hơn nữa, trong năm 2004
công ty đã giao nhiệm vụ cho phòng tiêu thụ tiến hành nghiên cứu khả năng mở rộng thị trường ở các tỉnh ngoài. Kết quả:đến nay công ty đã có thêm
nhiều bạn hàng mới, thêm các đại lý nhận bán sản phẩm cho công ty ở nhiều
địa phương, mở rộng thêm mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trên phạm vi toàn
quốc. Hiện nay, công ty đang thực hiện mục tiêu hướng các sản phẩm của mình vào tiêu thụ ở các tỉnh miền Trung và Nam Bộ. Việc xác định hướng thị
trường vào các tỉnh miền Trung, Nam Bộ là mục tiêu là hướng đi đúng đắn
của công ty trước thực tế thị trường Hà Nội và một số tỉnh lân cận hiện nay
đối với sản phẩm của công ty đang trở nên bão hòa và khó cạnh tranh. Tuy
nhiên, trên thực tế thì việc tiếp cận khu vực thị trường các tỉnh miền Trung và Nam Bộ của công ty vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong đợi do chưa tìm
ra được các biện pháp thực sự hiệu quả. Một trong các nguyên nhân khiến cho
thị trường tiêu thụ quạt điện của công ty bị bó hẹp là do bộ phận nghiên cứu
thị trường của công ty chưa có kinh nghiệm tiếp cận, nắm bắt thị hiếu của khách hàng, chưa quan tâm nghiên cứu các yếu tố như: phương thức thanh
toán, vận chuyển, kí kết các hợp đồng kinh tế…, bên cạnh đó các sản phẩm
của công ty mới chỉ được quảng bá tại các cửa hàng đại lý, hội chợ mà chưa
được quảng cáo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, vì vậy công tác tiêu thụ chưa đạt được hiệu quả cao. Để thấy rõ hơn chúng ta tham khảo
Bảng 9: Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở các thị trường chính của công ty
Mặc dù đã được trang bị hệ thống máy vi tính nối mạng Internet nhưng
việc khai thác và xử lý thông tin của công ty chưa tốt, do đội ngũ cán bộ công
nghệ thông tin.
nhân viên của công ty chưa được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực công
Thứ hai là chú trọng đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị sản xuất Trong năm qua công ty Điện cơ Thống Nhất đã có nhiều nỗ lực và cố
gắng trong việc cải tiến kỹ thuật, chú trọng hơn vào công tác đổi mới và nâng
cấp các thiết bị sản xuất nhằm nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến chất lượng
sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Tính
nâng cấp các loại tài sản cố định phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Trong đó, có 9,73 tỷ đồng sử dụng cho việc đầu tư mới và nâng cấp các thiết bị sản xuất.
riêng trong năm 2004 công ty đã chi phí 12,033 tỷ đồng để đầu tư đổi mới và
43
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Nhờ chú trọng đầu tư các thiết bị sản xuất nên năng lực sản xuất của công ty
đã vượt trội hơn hẳn so với những năm trước đây, tiết kiệm được sức lao động, giảm chi phí nhân công, giảm chi phí tiêu hao vật tư, tiết kiệm được
nguyên vật liệu góp phần làm giảm giá thành sản phẩm. Mặt khác, công ty
cũng phải mất thêm các chi phí như chi phí khấu hao, hao mòn.... và tất nhiên
các chi phí này sẽ được trừ vào giá thành của sản phẩm.
Tuy nhiên,việc đầu tư các loại máy móc như vậy vẫn chưa đạt yêu cầu
so với qui mô kinh doanh của công ty, do vậy khi tới mùa vụ tiêu thụ sản
phẩm, đặc biệt vào quí 2 có những thời điểm công ty không có đủ hàng bán
theo nhu cầu của khách hàng do sản phẩm tích trữ không đủ và không sản
xuất kịp. Vì vậy, việc đầu tư và đổi mới các loại máy móc thiết bị cần được công ty chú trọng hơn nữa để nâng cao năng lực sản xuất phù hợp với quy mô
của công ty và đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Thứ ba là công tác đảm bảo chất lượng, đầu tư nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành.
So với năm 2003, sản lượng tiêu thụ các sản phẩm chính của công ty
nam 2004 đều tăng và tăng với số lượng lớn. Đạt được kết quả này trước hết
phải kể đến nỗ lực của công ty trong việc huy động tối đa công suất máy móc
và nguồn lực hiện có nhằm sản xuất ra một khối lượng sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Nhưng yếu tố quan trọng hơn và có ảnh hưởng
lớn tới quyết định của người tiêu dùng chính là chất lượng sản phẩm. Nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tất cả sản phẩm của công ty trước
khi đưa ra tiêu thụ rộng rãi trên thị trường đều có sự kiểm tra chặt chẽ của bộ
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, giá bán vẫn là một nhân tố
quan trọng chi phối đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đặc
biệt khi doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường tiêu thụ thì yếu tố này càng
trở nên quan trọng hơn. Tuy nhiên, cạnh tranh lành mạnh đòi hỏi việc giảm
giá bán phải xuất phát trên cơ sở giá thành. Do vậy việc tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành luôn là vấn đề được doanh nghiệp quan tâm và đặt lên hàng đầu.
phận KCS về chất lượng và phẩm chất của sản phẩm.
tiếp được bố trí,sắp xếp tương đối hợp lý theo đúng trình độ chuyên môn, tay nghề và năng lực của từng người, không để tình trạng lao động dôi dư nhằm
Hiện nay lực lượng lao động trong công ty, đặc biệt là lao động trực
44
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
mục đích tiết kiệm tối đa chi phí nhân công trong giá thành. Do vậy, nhiệm vụ
đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho người lao động là hoạt động được công ty thường xuyên duy trì.
Nguyên vật liệu để phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm hầu hết là
nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài, trước đây đều được công ty mua
vào thông qua các doanh nghiệp kinh doanh nguyên vật liệu trong nước. Việc sử dụng nguyên vật liệu ngoại nhập để sản xuất sản phẩm được coi là một lợi
thế đối với doanh nghiệp để sản phẩm sản xuất ra được đảm bảo cả về mặt
chất lượng và mẫu mã. Các loại nguyên vật liệu ngoại nhập thường xuyên
được công ty dự trữ trước mỗi chu kỳ sản xuất nhằm hạn chế tối đa ảnh
hưởng của việc biến động giá cả trên thị trường kể cả trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, việc sử dụng nguyên vật liệu ngoại nhập thông qua các công ty
kinh doanh nguyên vật liệu trong nước tạo ra cho công ty không ít khó khăn
khi thực hiện mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Sở dĩ, phải sử dụng nguyên vật
liệu ngoại nhập thông qua các công ty trung gian là do trước đây công ty chưa có đủ các thủ tục về mặt pháp lý để tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu.
Mặt khác, công ty chưa có điều kiện tiếp cận và mở rộng quan hệ với các bạn
hàng nước ngoài, bên cạnh đó còn có những loại nguyên liệu mà công ty chỉ
mua với số lượng ít buộc phải thông qua các công ty trung gian trong nước khiến cho giá của nguyên vật liệu đưa vào sản xuất vốn dĩ đã cao lại phải chịu
thêm chi phí trung gian nên việc hạ giá thành sản phẩm từ việc giảm chi phí
nguyên vật liệu trong thời điểm hiện nay đối với công ty là khó thực hiện.
Trong khi đó, thời gian qua nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, giá các
công ty phải điều chỉnh giá bán của các sản phẩm cho phù hợp với thị trường.
(Bảng 10 : Tình hình biến động giá một số sản phẩm chính của công
loại nguyên liệu sử dụng trong sản xuất hàng công nghiệp tăng cao đã buộc
ty trong thời gian qua).
Trong giá thành toàn bộ của sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu chiếm
tới trên 72% trong tổng giá thành nên chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng
lớn tới công tác hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, giá bán các loại sản phẩm
cùng loại trên thị trường, cũng do không chủ động được về chi phí nguyên vật liệu nên lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm của công ty sẽ ít hơn so với các
của công ty hiện nay vốn dĩ đã cao hơn so với mặt bằng giá các sản phẩm
45
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
doanh nghiệp cùng ngành khác, nhất là đối với các sản phẩm có số lượng tiêu
thụ giảm mạnh công ty sẽ phải thực hiện giảm lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm để tránh tình trạng hàng hóa bị tồn kho, ứ đọng.
( Bảng 11: Biến động giá thành một số sản phẩm chính của công ty
qua 2 năm 2003 - 2004).
Năm 2004 công ty đã hoàn tất các thủ tục pháp lý để nhập khẩu trực tiếp một số loại nguyên vật liệu từ nước ngoài nên chi phí nguyên vật liệu
không còn phải thông qua trung gian. Do đó, đã tiết kiệm được một khoản chi
phí khá lớn trong chi phí nguyên vật liệu góp phần hạ giá thành sản phẩm mà
vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Đây là một bước tiến mới
của công ty đối với việc thực hiện hạ giá thành sản phẩm nhưng công ty cũng cần mở rộng thêm quan hệ với các bạn hàng nước ngoài để có thể tiến hành
nhập trực tiếp toàn bộ nguyên vật liệu với giá thành thấp hơn góp phần hạ giá
thành sản phẩm và tạo cơ sở giảm giá bán.
Thứ tư là phương thức bán hàng, hình thức thanh toán và các kênh
phân phối
Nhằm giảm thiểu tối đa những vướng mắc trong quá trình bán hàng,
công ty đã chủ động đưa ra những phương thức bán hàng với các hình thức
thanh toán thông thoáng nhất như :
* Đối với khách hàng thường xuyên mua với số lượng lớn, không có
yêu cầu vận chuyển : Xuất hoá đơn bán hàng, trả tiền ngay, khách hàng tự vận
chuyển, công ty hỗ trợ cước phí vận chuyển.
* Đối với khách hàng thường xuyên ở xa : Xuất hoá đơn bán hàng, công
hàng trước (Cho trả chậm một lô) , khách hàng phải chịu 1/2 cước phí vận
chuyển.
* Đối với khách hàng không thường xuyên, mua hàng với số lượng lớn
: Công ty hỗ trợ hoàn toàn cước phí vận chuyển đến tận địa điểm giao hàng.
Phân phối, điều tiết quá trình tiêu thụ sản phẩm là việc làm thường
xuyên của công tác tiêu thụ, việc tạo lập được một hệ thống phân phối sản
ty vận chuyển đến địa điểm của khách, giao hàng và thanh toán tiền của lô
rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
phẩm vững chắc, rộng khắp sẽ có vai trò quyết định rất lớn đến khả năng mở
46
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Trong nhiều năm qua, kênh phân phối sản phẩm của công ty Điện Cơ
Thống Nhất được tạo lập chủ yếu trên cơ sở uy tín về tên gọi, thương hiệu, chất lượng sản phẩm của công ty ( công ty là đơn vị sản xuất quạt điện đầu
tiên của Hà Nội nói riêng và các tỉnh miền Bắc nói chung). Vì vậy, có thể nói:
kênh phân phối sản phẩm của công ty được hình thành ngoài ý muốn chủ
quan của công ty.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, ngày càng nhiều đơn vị tham
gia trong ngành sản xuất kinh doanh quạt điện, do đó mức độ cạnh tranh
trong ngành ngày càng quyết liệt, làm cho thị phần và cơ hội tiêu thụ sản
phẩm của công ty cũng bị tác động đáng kể.
Sớm nhận biết, đánh giá được xu hướng phát triển của ngành quạt điện. Trong vài năm trở lại đây công ty đã có sự điều chỉnh về kênh phân phối sản
phẩm và từng bước đã thu được những kết quả khả quan, tăng khả năng tiêu
thụ sản phẩm của công ty như :
+Mở rộng mạng lưới đại lý tiêu thụ sản phẩm của công ty : từ 8 khu vực tỉnh thành lên 16 tỉnh thành tại các tinh phía Bắc và bắc Trung bộ, từ chỗ
không có đại lý nào tại các tỉnh thuộc trung trung bộ lên 2 đại lý ở khu vực
này. Số lượng các đại lý cũng tăng từ 9 đại lý năm 2001 lên 20 đại lý năm
2004.
+Lượng khách hàng mua buôn thường xuyên cũng tăng từ 36 hộ năm
2001 lên 60 hộ năm 2004.
+Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty tăng từ 1 cửa hàng
năm 2001 lên 3 cửa hàng năm 2004.
sản phẩm với số lượng lớn phục vụ cho công tác quảng bá - khuyến mại sản
phẩm của các đơn vị khác.
Nổi bật nhất trong số này là hợp đồng với công ty Bia Huế - Thành phố
Huế trong năm 2003 với hợp đồng 5.000 sản phẩm các loại, công ty may liên
doanh Việt - Hàn Hải Phòng với hợp đồng 1.800 sản phẩm quạt trần, khu
công nghiệp TAMURA - Hải Phòng với hợp đồng 2.250 sản phẩm quạt trần.
Ngoài ra, công ty cũng thường xuyên nhận được các hợp đồng cung cấp
đồng còn lại sản phẩm của Điện cơ Thống Nhất vẫn chưa thực sự được mở rộng vào thị trường phía nam.
Tuy nhiên, ở các tỉnh miền Trung mới chỉ có một công ty kí kết hợp
47
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Thứ năm là chính sách giá cả: Có thể nói rằng giá cả của mọi sản phẩm - dịch vụ luôn là đòn bẩy có sức quyết định rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm - dịch vụ. Nguyên tắc này
luôn tồn tại và có ảnh hưởng rất lớn trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, giá cả cũng được ví như con dao hai
lưỡi khi chính sách giá tham gia vào việc điều tiết thị trường. Nếu có chính sách giá đúng đắn, phù hợp với năng lực của mỗi doanh nghiệp, phù hợp với
tình hình thị trường thì khả năng và cơ hội tiêu thụ sản phẩm cao , tăng doanh
thu và gia tăng lợi nhuận sau quá trình sản xuất. Ngược lại, chính sách giá
không phù hợp với xu thế chung, không dựa trên nền tảng cơ sở là năng lực
của chính doanh nghiệp sẽ làm cho quá trình tiêu thụ sản phẩm bị ách tắc và tác động xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy,
công ty Điện cơ Thống Nhất đã thường xuyên quan tâm đến chính sách giá
nhằm xây dựng giá bán sản phẩm của công ty phù hợp với giá cả chung của
thị trường quạt diện trong nước. Có những bước đi đúng đắn, điều chỉnh kịp thời giá bán phù hợp với qui luật cạnh tranh của thị trường. Vì vậy, công ty đã
thu được kết quả đáng kể, đó là hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty năm
sau luôn cao hơn năm trước và mức độ tăng trưởng trong việc sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm ngày càng cao.
Với lợi thế về thương hiệu sản phẩm đã có uy tín trên thị trường, với
năng lực sản xuất được đánh giá là vượt trội so với nhiều doanh nghiệp sản
xuất quạt điện trong nước, cùng với khả năng tài chính tương đối vững chắc,
trong thời gian qua có thể khẳng định được rằng : Giá bán sản phẩm của công
trường quạt điện các tỉnh phía Bắc.
Nhằm không ngừng tăng cường khả năng cạnh tranh về phương diện
giá bán để thể hiện được năng lực vượt trội của mình, tại từng thời điểm cụ
thể công ty đã sử dụng linh hoạt đòn bẩy của chính sách giá với mục tiêu tăng
sản lượng tiêu thụ của từng chủng loại sản phẩm hoặc tất cả các loại sản
phẩm của công ty. Cụ thể như :
ty đã góp phần không nhỏ cho việc điều tiết và bình ổn về giá bán trên thị
lô có giá trị nhỏ, giá bán lô lớn. Hiện nay công ty đang thực hiện 3 khung giá bán như sau :
Áp dụng giá bán sản phẩm theo đối tượng: Giá bán lẻ, giá bán đại lý và
48
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
+ Giá bán lẻ
+ Giá bán đại lý và lô có giá trị 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng
hoặc mua 50 sản phẩm 1 loại.
+ Giá bán lô có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên hoặc mua 100 sản phẩm
cùng loại.
- Thực hiện chiết khấu bán hàng ngay trên giá bán, tạo độ giãn cách hợp lý giữa các khung giá bán vơí mục tiêu khuyến khích đối với bộ phận khách
hàng mua lô lớn (Mua buôn).
- Khi cần thúc đẩy tiêu thụ cho một chủng loại sản phẩm cụ thể : Thực
hiện giảm giá bán buôn ( Chiết khấu ngay trên giá bán trước thuế mà không
giảm giá bán lẻ sản phẩm ).
Trong thời gian qua công ty đã thực hiện triệt để chính sách bán hàng
với mục tiêu tăng lợi nhuận bằng hình thức: Điều chỉnh giá bán sản phẩm để
tăng sản lượng tiêu thụ. Tuy giá bán của công ty có tăng lên nhưng tăng
không đáng kể do giá bán của các loại nguyên vật liệu tăng cao, có loại tăng tới 30% - 40% so với trước đây nên buộc công ty phải tăng giá bán. Với hình
thức này tuy lợi nhuận đơn vị giảm nhưng tổng lợi nhuận sản xuất kinh doanh
vẫn tăng, thực tế theo số liệu báo cáo thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính
trong những năm qua công ty vẫn không ngừng tăng trưởng.
Thứ sáu là các biện pháp có tính chất đòn bẩy Để đảm bảo cho công tác tiêu thụ không ngừng tăng trưởng cao trong
một số năm trở lại đây. Công ty thường xuyên đề ra chương trình khuyến
mãi hấp dẫn, phù hợp theo từng thời điểm nhằm thu hút khách hàng, công ty
rất lớn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Cụ thể :
- Thực hiện giá bán khuyến mãi nhân dịp hội nghị khách hàng tổ chức
đầu năm và cuối năm.
- Thực hiện mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm, đưa nhanh sản phẩm mới
ra thị trường công ty đã thực hiện chính sách giá cả làm đòn bẩy, như : giảm
giá bán, thưởng khuyến mại đối với các sản phẩm mới …
coi đây là một đòn bẩy tiêu thụ, và trong thực tế việc làm này đã có tác động
của công ty đạt doanh số cao.
- Cuối năm tính thưởng khuyến khích cho khách hàng tiêu thụ sản phẩm
49
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Ngoài ra, để đảm bảo không ngừng tăng cường uy tín sản phẩm của
mình, trong những năm qua công ty đã thường xuyên áp dụng chính sách hậu mãi đối với khách hàng bằng cách: củng cố đội ngũ kỹ thuật viên bảo hành
sản phẩm, cải tiến từng bước phương thức bảo dưỡng bảo hành sản phẩm, với
mục tiêu : luôn làm hài lòng khách hàng khi sử dụng sản phẩm của công ty:
+ Cải tiến công tác bảo hành sản phẩm cho khách hàng : Từ phương thức tiếp nhận, sửa chữa mọi khuyết tật của sản phẩm do quá trình chế tạo gây
nên cho khách hàng, đến nay đã thay bằng phương thức: đổi ngay một sản
phẩm mới cho khách khi xét thấy khuyết tật khó khắc phục.
- Tổ chức một bộ phận bảo hành chuyên nghiệp đến phục vụ tại nhà cho
khách (Nếu là khách mua lẻ sẽ trực tiếp phục vụ tại cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty), đến tận địa điểm bán hàng để sửa chữa (đối với
các hộ kinh doanh mua buôn).
Đối với công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm công ty mới chỉ bó
hẹp trong phạm vi các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các hội chợ triển lãm mà chưa lan truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nên
khó có thể giới thiệu các sản phẩm của mình tới các vùng sâu,vùng xa.
5. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện
cơ Thống Nhất
Qua thực tế nghiên cứu và phân tích về công tác tiêu thụ sản phẩm của
công ty Điện cơ Thống Nhất ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:
5.1. Những thành tích đạt được:
Thứ nhất: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty luôn
Thứ hai: Công ty luôn hoàn thành kế hoạch được giao, kết quả thực
hiện doanh thu và sản lượng tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước.
Thứ ba: Những thành tựu đạt được trong sản xuất kinh doanh đã tạo cho
công ty một vị thế quan trọng đối với ngành sản xuất quạt điện trong nước và
tạo được lòng tin đối với người tiêu dùng
Thứ tư: Sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín và tự tạo được cho
có một tốc độ phát triển liên tục trong 5 năm trở lại đây
là tiêu thụ hết đến đấy. Hơn nữa, nhờ luôn chú trọng đến cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa chủng loại, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm công ty đã
mình một thương hiệu trên thị trường tiêu thụ, sản phẩm sản xuất ra đến đâu
50
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
tạo cho mình một hệ thống khách hàng lâu dài và có khả năng phát huy trong
tương lai.
5.2. Những vấn đề đặt ra trong công tác tiêu thụ sản phẩm tăng
doanh thu bán hàng ở Công ty Điện cơ Thống Nhất:
Công tác tìm hiểu thị trường, phương pháp cập nhật và xử lý thông tin
thị trường chưa được công ty triển khai đồng bộ, thường xuyên, liên tục, mới chỉ thực hiện việc thăm dò thị trường trên bề nổi như sản phẩm, giá bán. Chưa
thực hiện xác định một cách tổng thể về phân đoạn thị trường, thị phần của
từng chủng loại sản phẩm cùng loại trên từng vùng thị trường. Việc nghiên
cứu, dự báo nhu cầu thị trường, tìm hiểu, đánh giá thông tin và khả năng tiếp
cận khách hàng chưa tốt, gây khó khăn cho công tác tiêu thụ.
Công ty chưa có kế hoạch tìm hiểu đối thủ cạnh tranh và đối sách chiến
thuật, chiến lược cạnh tranh trên từng phương diện như : Sản phẩm mới, xây
dựng giá bán cạnh tranh một cách có hệ thống.
Việc hoạch định chính sách giá (Giá bán) mới chỉ dừng lại ở mức độ xử lý điều chỉnh giá bán phù hợp với tình hình thị trường, chưa có một chính
sách giá hoàn thiện.
Công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã sản
phẩm chưa được đầu tư đúng mức, ngang tầm với chiến lược phát triển của công ty.
Các chiến dịch truyền thông của công ty còn mờ nhạt, uy tín của công
ty chỉ được khẳng định trong phạm vi thị trường miền Bắc.
Phương thức bán hàng chưa thực sự năng động, còn ảnh hưởng của cơ
Chưa mở rộng được quan hệ với các bạn hàng nước ngoài làm cho việc
thu mua nguyên vật liệu đầu vào gặp nhiều khó khăn.
chế bao cấp, thiếu sự tìm kiếm bạn hàng, chưa thực sự tìm đến khách hàng.
51
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH CÔNG
TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ TĂNG DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY ĐIỆN CƠ THỐNG NHẤT
I/ Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới:
Trước đây do chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế quản lí kế hoạch hóa tập trung trong một thời gian dài đã làm mất đi tính năng động, sáng tạo của
các doanh nghiệp nhà nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đều được thực hiện theo hệ thống chỉ tiêu kế hoạch từ trên giao xuống, không
phải quan tâm đến vấn đề lợi nhuận( có lãi thì được hưởng mà lỗ thì có nhà
khách hàng gặp gì phải mua nấy không có sự lựa chọn. Chính vì vậy, việc sản
xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp khá đơn giản không
phải lo lắng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, không
cần quan tâm đến công tác tiêu thụ sản phẩm, khoảng cách giữa sản xuất và
tiêu dùng ngày càng lớn. Trong cơ chế thị trường, nếu làm ăn theo cách trên
không sớm thì muộn doanh nghiệp sẽ bị bế tắc trong kinh doanh vì sản phẩm
nước bù). Mặt khác, trên thị trường hàng hóa còn thiếu thốn, cung ít hơn cầu,
với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực và không thể tránh khỏi quy luật loại trừ do cạnh tranh: không bán được sản phẩm, không có thu nhập,
không phù hợp với người tiêu dùng nên doanh nghiệp không thể cạnh tranh
52
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
không có khả năng thanh toán và tất yếu sẽ bị phá sản. Không ít các doanh
nghiệp khi chuyển sang cơ chế thị trường đã không trụ được trên thương trường do không tiêu thụ được sản phẩm, do không theo kịp với sự phát triển
của nền kinh tế thị trường.
Trải qua rất nhiều khó khăn khi bước vào một môi trường kinh doanh
mới phức tạp với sự phát triển của khoa học công nghệ và sự cạnh tranh khốc liệt trên thương trường, công ty Điện cơ Thống Nhất đã và đang từng bước
khẳng định vị trí quan trọng trong ngành công nghiệp Thủ đô nói chung và
ngành công nghiệp sản xuất quạt điện nói riêng. Với những thành tích đã đạt
được, công ty đã xây dựng cho mình một nền tảng thuận lợi, và cùng với sự
nỗ lực không ngừng, phát huy tối đa sức mạnh tập thể, công ty sẽ còn có những bước tiến xa hơn
Để đanh dấu bước ngoặt thành tích kỷ niệm 40 năm xây dựng và trưởng
thành, công ty xác định rõ mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh trong thời
gian tới mà trước mắt là năm 2005 như sau:
*Sản xuất kinh doanh tăng trưởng 25%
*Thu nhập bình quân tăng 10% - 15%
*Tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị sản xuất
*Mở rộng thị trường, tăng sản lượng tiêu thụ 15% + Tiếp tục mở thêm các đại lý lớn ở các tỉnh phía Bắc
+ Liên hệ để có thể mở đại lý ở các tỉnh miền Trung và Nam Bộ
*Tiếp tục hoàn thiện dự án xây dựng nhà máy mới để có thể sớm đưa
vào sử dụng phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh của công ty
*Mở rộng quan hệ bạn hàng với các đối tác nước ngoài để có nguồn
cung cấp nguyên vật liệu ổn định với giá thành hợp lý
*Thường xuyên liên hệ và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng
*Hạ thấp giá bán thông qua tiết kiệm các chi phí quản lý, hạ thấp giá
thành để nâng cao khả năng cạnh tranh với các sản phẩm khác
*Không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của
*Duy trì hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001- 2000
Hiện nay, sản phẩm của Công ty Điện cơ Thống Nhất được tiêu thụ khá mạnh và đang được thị trường chấp nhận nhưng mới chỉ đáp ứng được nhu
thị trường
53
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
cầu của thị trường các tỉnh phía Bắc. Sản phẩm của công ty có chất lượng tốt
nhưng mẫu mã chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của khách hàng các tỉnh phía nam, bên cạnh đó công ty lại chưa thể cạnh tranh được với các doanh
nghiệp khác về giá cả của sản phẩm nên công tác tiêu thụ sản phẩm còn gặp
nhiều khó khăn và hạn chế. Chính vì vậy, vấn đề tiêu thụ sản phẩm luôn được
công ty đặt lên hàng đầu và là nhiệm vụ chiến lược công ty phải thực hiện.
II/ Một số giải pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở
Công ty Điện cơ Thống Nhất:
1/ Tăng cường hơn nữa các hoạt động đầu tư nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường, tạo điều kiện vững chắc cho hoạch định kế hoạch
tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trước yêu cầu tất yếu của quá
trình sản xuất kinh doanh là phải xuất phát từ tình hình và nhu cầu của thị
trường, việc điều tra nghiên cứu thị trường có ýýý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác tiêu thụ sản phẩm.
Nghiên cứu thị trường bao gồm việc nghiên cứu về các yếu tố cung cầu
(nắm bất được các thông tin về nhu cầu tự nhiên, nhu cầu thực tế, nhu cầu có
khả năng thanh toán mà cụ thể là thu nhập bình quân, sức tiêu thụ, phong tục, thị hiếu người tiêu dùng, mức độ thay đổi thị hiếu tiêu dùng qua các thời kỳ
và khả năng cung ứng sản phẩm của công ty cũng như của các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường). Bên cạnh đó, việc nghiên cứu thị trường còn phải nắm
bắt các yếu tố về môi trường, các vấn đề thuộc thị phần, điều kiện chào hàng
thụ, vận chuyển...
Trên thực tế, hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường của công ty
chưa được tiến hành đồng bộ, chặt chẽ. Những người làm công tác này chủ
yếu dựa trên cảm nhận và thông tin từ ban lãnh đạo. Thị trường nông thôn và
thị trường các tỉnh thành phía nam chưa thật sự được đầu tư nghiên cứu đúng
mức. Vì một kế hoạch chiến lược lâu dài, công ty phải thường xuyên đẩy
và tiêu thụ sản phẩm như: giá cả, ký kết hợp đồng kinh tế, phương thức tiêu
mạnh nghiên cứu thị trường một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống.
Những việc cần làm: ý
54
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Trước hết, công ty cần có kế hoạch đầu tư thêm chi phí cho công tác
nghiên cứu thị trường, đồng thời cũng phải lập dự toán chi phí, quản lýý chi phí một cách hiệu quả và tiết kiệm.
Tổ chức đào tạo chuyên sâu đội ngũ cán bộ làm công tác điều tra,
nghiên cứu thị trường nhằm có được một đội ngũ có đầy đủ chuyên môn, kinh
nghiệm, nắm vững các nghiệp vụ kinh doanh, Makerting, thường xuyên thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin, tiếp cận khách hàng… Về lâu dài bộ phận
này phải tách riêng để có độ chuyên sâu đáp ứng được yêu cầu của công ty
trong chiến lược nghiên cứu thi trường.
Để đảm bảo chất lượng thông tin tổng hợp, công ty cần đầu tư trang bị
hơn nữa các phương tiện thông tin liên lạc, lưu giữ và quản lý thông tin gọn nhẹ, nhanh chóng.
Thiết lập quan hệ chặt chẽ với các cơ quan cung cấp thông tin thị
trường, thường xuyên bổ sung các thông tin cần thiết mà các nhân viên công
ty chưa kịp tiếp nhận, chưa có khả năng thu thập.
Kết hợp điều tra qua sách báo, tạp chí... ngoài ra, công ty cần tăng
cường điều tra trực tiếp người tiêu dùng trên diện rộng, đặc biệt là người tiêu
dùng ở các tỉnh phía nam một bộ phận thị trường tiềm năng mà công ty đang
và sẽ phải hướng tới. Điều này đòi hỏi thời gian, sự đầu tư hợp lý cũng như sự nhiệt tình của nhân viên công ty.
Theo định kỳ, tổ điều tra nghiên cứu thị trường phải lập được báo cáo
chi tiết, chính xác về từng thị trường hay vùng thị trường mà mình phụ trách
để phòng kinh doanh có căn cứ lập kế hoạch và đề ra phương hướng sản xuất
Tóm lại, việc nghiên cứu thị trường giải quyết không chỉ đơn thuần vấn
đề xác nhận nhu cầu thị trường mà còn giúp công ty lựa chọn thị trường, mặt
hàng đem lại hiệu quả cao nhất. Khi công tác này được tiến hành thường
xuyên công ty có thể duy trì sự phát triển của mình.
và tiêu thụ có hiệu quả.
2. Không ngừng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranhý:
thuộc vào sức cạnh tranh của sản phẩm. Việc tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sẽ làm tăng thêm lợi nhuận của các đơn vị kinh doanh.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty có hiệu quả hay không phụ
55
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Nếu như các điều kiện khác không đổi thì khối lượng sản phẩm tiêu thụ
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Khả năng tăng thêm sản lượng của doanh nghiệp hiện nay là rất lớn, khả năng tận
dụng và bố trí lao động hợp lý, việc tận dụng và nâng cao công suất máy móc
thiết bị còn tiềm tàng.
Dây chuyền công nghệ sản xuất quạt điện hiện có của công ty không còn mới và hầu như không có sự biến động lớn từ nhiều năm nay. Tổng
nguyên giá các loại tài sản cố định trong năm 2004 là 50,650 tỷ đồng thì
nguyên giá của các loại máy móc thiết bị đã là 40,061 tỷ đồng. Trong đó, đã
có 31,115 tỷ đồng là tài sản từ năm trước mang sang. Điều đó cho thấy các
máy móc thiết bị hiện có của công ty đã được sử dụng từ nhiều năm và trải qua nhiều chu trình sản xuất. Như vậy có nghĩa là hệ thống thiết bị công nghệ
của công ty là tương đối cũ và lạc hậu. Bên cạnh đó, công tác thiết kế mẫu
mã sản phẩm chưa có sự đầu tư thích đáng dẫn đến mẫu mã chậm cải tiến,
không đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng trong khi các đối thủ cạnh tranh lại nhạy bén hơn rất nhiều trong vấn đề này.
Do vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, mở rộng thị
phần tiêu thụ đồng thời giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, công ty cần phải
có định hướng cho việc huy động vốn để có sự đầu tư thích đáng. Nguồn vốn công ty có thể huy động là từ lợi nhuận để lại hoặc vay nợ, đặc biệt chú ý đến
vay nợ dài hạn do trong điều kiện hiện nay khả năng có thể huy động vốn từ
nguồn này của công ty là tương đối thuận lợi.
Tuy nhiên, công tác sửa chữa nâng cấp máy móc thiết bị hiện có cũng
đồng bộ ngay thì công tác này vẫn phải thường xuyên hoặc định kỳ tiến hành
nhằm hạn chế tối đa hiện tượng sản xuất bị ngưng trệ do hỏng hóc, tránh thất
thoát, lãng phí nguyên nhiên vật liệu trong quá trình sản xuất, đông thời đảm
bảo duy trì chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra công ty cần nâng cao hiệu quả công tác kỹ thuật như:
+ Quản lý tốt quá trình sản xuất sản phẩm
không vì thế mà lơi là xem nhẹ. Trong điều kiện chưa có sự đầu tư đổi mới
+ Xây dựng kế hoạch sửa chữa máy móc dự phòng với mục tiêu hỗ trợ
cho kế hoạch sửa chữa, ngăn ngừa những hư hỏng đột xuất ngoài dự kiến
+ Có kế hoạch bảo dưỡng, kiểm tra định kì
56
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
+ Một số tài sản công ty hiện nay không cần dùng hoặc đã khấu hao hết
có thể tổ chức bán hoặc thanh lý.
+ Quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ kỹ thuật đi tham quan học hỏi kinh
nghiệm của các nhà máy trong và ngoài nước.
3. Đầu tư đổi mới mẫu mã nhằm đa dạng hóa sản phẩm: Ngày nay mẫu mã sản phẩm chiếm một vị trí rất quan trọng và là một trong những yếu tố quyết định đến việc sản phẩm có được người tiêu dùng ưa
chuộng và chấp nhận hay không. Phần lớn khách hàng hiện nay đều rất quan
tâm tới kiểu dáng, mẫu mã của sản phẩm mà mình sử dụng có đẹp hay không,
có hợp thời trang hay không….Chính vì vậy mẫu mã sản phẩm có yếu tố
quyết định tới số lượng sản phẩm tiêu thụ và ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Một trong những lý do khiến cho sản
phẩm của doanh nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng
chính là mẫu mã chậm cải tiến, không phù hợp với thị hiếu khách hàng cho dù
chất lượng của sản phẩm ưu việt hơn hẳn so với các sản phẩm cùng loại khác. Trên thị trường hiện nay có những loại sản phẩm có chất lượng thấp hơn hẳn
so với chất lượng sản phẩm của công ty Điện cơ Thống Nhất nhưng lại có
mẫu mã và kiểu dáng đẹp mắt phù hợp với tâm lý và ý thích của người tiêu
dùng nên vẫn được khách hàng ưa chuộng. Chính vì thế, việc đầu tư cho công tác cải tiến, thiết kế sản phẩm, đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm và đổi
mới mẫu mã đòi hỏi doanh nghiệp cần có sự quan tâm đầu tư thích đáng để
có thể đáp ứng được thị hiếu khách hàng, được thị trường ưu ái. Doanh
nghiệp cần có bộ phận chuyên nghiên cứu về sản phẩm, thiết kế mẫu mã với
vùng thị trường tiêu thụ. Nếu không có cán bộ chuyên sâu về thiết kế và
nghiên cứu sản phẩm thì có thể thuê ngoài và trong tương lai gần cần phải cử
các cán bộ của công ty đi đào tạo và học tập kiến thức trong và ngoài nước kể
cả học tập kinh nghiệm của các công ty bạn.
kiểu dáng bắt mắt, hợp thời trang, phù hợp với yêu cầu và đặc điểm của từng
4. Tăng cường biện pháp quản lý chất lượng: Từ khi nhận được chứng chỉ ISO 9001-2000 về quản lý chất lượng công
phòng ban, phân xưởng sản xuất. Tuy nhiên, để hệ thống này hoạt động có hiệu quả hơn, công ty cần tăng cường hơn nữa các cán bộ làm nhiệm vụ giám
ty đã thành lập và đưa vào hệ thống quản lý chất lượng hầu hết các bộ phận,
57
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
sát, đồng thời tạo điều kiện để tất cả các bộ phận của hệ thống này có thể liên
kết chặt chẽ với nhau đảm bảo cho mọi hoạt động đều diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp và hiệu quả hơn. Chú trọng đầu tư hơn nữa cho cán bộ các bộ phận kiểm
tra chất lượng sản phẩm nhất là bộ phận KCS. Tạo điều kiện tổ chức đào tạo,
tham quan, học tập rút kinh nghiệm đối với các cán bộ, nhân viên làm công
tác kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm tăng cường và kiểm tra chặt chẽ hơn nữa chất lượng của các loại sản phẩm trước khãcuất xưởng và đem ra tiêu thụ.
5. Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát việc quản lý chi phí nhằm hạ
giá thành và làm cơ sở để hạ giá bán sản phẩm.
Song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, để tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, giá bán cũng là một yếu tố quan trọng cần được quan tâm. Tùy điều kiện và tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp mà chính sách giá có khác nhau. Tuy nhiên, mục tiêu hạ giá bán trên
cơ sở tiết kiệm chi phí, hạ giá thành vẫn là mục tiêu và chiến lược lâu dài và
hứa hẹn đem lại hiệu quả bền vững cho doanh nghiệp. Hạ giá thành tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, giảm giá bán để tăng tốc độ tiêu thụ.
5.1.Sử dụng hợp lý tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là bộ phận hết sức quan trọng của tư liệu sản xuất,
thông thường vốn bỏ ra mua nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong vốn lưu động. Về mặt kinh doanh, trong cơ cấu giá thành nó chiếm từ 70% -
80%. Do đặc điểm của công ty, nguyên vật liệu là yếu tố chính và căn bản tạo
nên sản phẩm (65% - 80%) nên cũng được công ty chú trọng trong sử dụng.
Đối với các nguyên vật liệu phải nhập ngoại, nhiệm vụ đặt ra của công ty là
đánh giá là có thể duy trì tốt chất lượng của nguyên vật liệu. Việc tổ chức vận
chuyển cũng cần phải đươc chú ý hơn nhằm giảm tối đa chi phí. Bộ phận tài
chính cần phải phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các bộ phận khác, định kỳ phân
tích tình hình mua sắm, dự trữ vật tư và chi phí vật tư cho sản xuất nhằm tìm
ra nguyên nhân dẫn đến tăng, giảm chi phí vật tư cho một đơn vị sản phẩm và
đề ra những biện pháp khen thưởng hoặc phạt vật chất thích đáng nhằm
phải ký kết hợp đồng thường xuyên và lâu dài với các nguồn cung ứng được
dụng phế liệu, hạn chế và ngăn ngừa tình trạng lãng phí, hư hỏng, mất vật tư.
khuyến khích việc phát huy sáng kiến, cải tiến sử dụng tiết kiệm vật tư, tận
58
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Để đảm bảo chất lượng, giảm bớt chi phí nguyên vật liệu, công ty cũng
cần phải chú ý đến vấn đề sử dụng các loại vật tư đúng quy định, vì định mức kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm của công
ty không còn chính xác với điều kiện sản xuất thực tế hiện nay. Do vậy, công
ty cần đầu tư xây dựng một định mức mới phù hợp hơn bằng cách căn cứ vào
chất lượng, mẫu mã sản phẩm, tham khảo kinh nghiệm của các cán bộ công nhân lành nghề lâu năm. Trên cơ sở định mức mới lập, tăng cường công tác
quản lý, công tác hạch toán chi phí vật tư theo định mức, phát hiện thiếu sót
để có một định mức tiêu hao tối ưu.
Ngoài ra, công ty có thể xem xét, tham khảo các chỉ tiêu định mức của
các doanh nghiệp tiên tiến cùng ngành trong và ngoài nước, cần tiến hành xây dựng định mức hao hụt tự nhiên trong vận chuyển, bảo quản, xây dựng hệ số
tận dụng vật tư, định mức phế phẩm.
Thông qua tình hình nhập xuất vật tư, thực hiện việc kiểm tra đối với
các khâu mua sắm, kiểm vật tư, bảo quản dự trữ, xuất vật tư và sản xuất… nhằm ngăn ngừa tình trạng vật tư bị mất mát, hư hỏng, kém phẩm chất.
5.2. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả chi phí tiền lương, tiền thưởng trong
sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là một bộ phận không thể thiếu trong giá thành sản phẩm, nó nhằm bù đắp lao động sống, tái sản xuất sức lao động đã hao phí trong quá
trình sản xuất, là đòn bẩy để tăng năng suất lao động.
Vì vậy, tiền lương cần được tính toán chi trả ở mức hợp lý, đảm bảo bù
đắp được hao phí lao động của công nhân viên nhưng tránh tình trạng chi trả
lao động vừa gây lãng phí tiền vốn. Việc tăng lương cho công nhân là cần
thiết, nhưng cần phải đảm bảo nguyên tắc: tốc độ tăng tiền lương luôn thấp
hơn tốc độ tăng năng suất lao động, có như vậy chi phí tiền lương trên một
đơn vị sản phẩm mới được hạ thấp và hợp lý .
Sử dụng tiền thưởng phải phát huy tác dụng đòn bẩy của nó, tránh việc
thưởng tràn lan, thưởng không đúng thành tích…. Công ty có thể áp dụng
bừa bãi, vô căn cứ, vừa không khuyến khích được công nhân tăng năng suất
dụng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến… Nhưng cũng cần xử phạt
nhiều hình thức tiền thưởng như: thưởng tăng năng suất lao động, thưởng sử
59
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
nghiêm minh đối với mọi hành vi gây lãng phí vật tư, tiền vốn làm hư hỏng
sản phẩm…
6. Xây dựng chính sách giá linh hoạt
Chính sách gía đóng vai trò rất quan trọng trong chiến lược sản phẩm
của doanh nghiệp. Việc định giá bán đúng đắn và phương pháp sử lý giá linh
hoạt có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khối lượng hàng hoá tiêu thụ. Mặt khác, chính sách giá đúng đắn ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và lợi nhuận của
doanh nghiệp, ảnh hưởng dến sự phát triển và hiệu quả của vòng đời sản
phẩm. Ngoài ra, cũng cần chú ý rằng: giá cả còn là một thứ vũ khí cạnh tranh
sắc bén trên thị trường, đặc biệt là ở những vùng thị trường có khả năng thanh
toán thấp.
Trong cơ chế thị trường, giá cả của từng loại hàng hoá, dịch vụ về cơ
bản là do thị trường quyết định, ngoại trừ một số sản phẩm nhà nước giữ
quyền chi phối về giá (Giá xăng, dầu, điện, nước..). Giá cả được hình thành là
kết quả của quá trình cạnh tranh và dung hoà về lợi ích giữa người bán và người mua. Chính vì vậy, chính sách định giá của nhà kinh doanh rất linh hoạt
và nhạy bén cho phù hợp với đặc điểm của từng vùng thị trường và từng loại
khách hàng khác nhau.
Ngoài những nhân tố mà doanh nghiệp có khả năng kiểm soát như : Chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ, chất lượng và uy tín của sản phẩm .... khi định
giá sản phẩm, các doanh nghiệp cần chú ý tới các nhân tố thuộc về thị trường
có ảnh hưởng mạnh mẽ đến giá cả hàng hoá như : Quan hệ cung cầu từng loại
hàng hoá theo thời điểm, khả năng chấp nhận của người tiêu dùng ở từng
Tuy nhiên, trong thời gian qua chính sách giá của công ty vẫn ít nhiều
bị động bởi các biến động giá cả vật tư trên thị trường. Để thực sự nâng cao vị
thế của công ty đối với thị trường quạt điện trong nước, góp phần đẩy lùi các
sản phẩm quạt điện nhập ngoại, chính sách giá của công ty cần được chú
trọng hơn nữa. Cụ thể:
- Chính sách giá phải kết hợp đồng bộ với việc xử lý đầu vào - quá trình
vùng thị trường, yếu tố tâm lý và thị hiếu của khách hàng.
- Kết hợp chặt chẽ giữa sản lượng sản xuất - giá bán - sản lượng tiêu
thụ.
sản xuất - đầu ra - lợi nhuận.
60
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
- Xây dựng chiến lược về giá bán sản phẩm trên cơ sở chiến lược sản
phẩm của công ty nhằm chiếm thế chủ động trong quá trình cạnh tranh về giá. 7. Đa dạng hóa hình thức thanh toán, đồng thời tăng kỷ luật thanh toán.
Bên cạnh hình thức thanh toán ngay, công ty có thể cho phép khách
hàng nợ tiền hàng trong một khoảng thời gian nhất định, nhưng cũng phải có
các điều kiện ràng buộc chặt chẽ để tránh trường hợp nợ đọng dây dưa. Muốn vậy, công ty phải công bố mức lãi suất hợp lý, đồng thời hàng tháng công ty
phải yêu cầu khách hàng đối chiếu công nợ, lập biên bản xác định công nợ,
đôn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn.
Đối với các khách hàng lớn, công ty có thể áp dụng hình thức thanh
toán thông qua ngân hàng bằng tiền chuyển khoản để tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai phía.
8. Hoàn thiện tốt công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
8.1. Tổ chức tốt công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
Qua thực tế công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty ta thấy nó còn mang nặng tính chủ quan và chưa thực sự xuất phát từ công tác nghiên
cứu thị trường làm cho công tác tiêu thụ gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy,
trong thời gian tới, trên cơ sở kết quả nghiên cứu thị trường (về khả năng mở
rộng thị trường, kết cấu, chủng loại sản phẩm mà thị trường yêu cầu, nhu cầu của từng khu vực thị trường… ) cần xây dựng một kế hoạch sát thực. Có như
vậy kế hoạch tiêu thụ sản phẩm mới phát huy được tác dụng định hướng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói
riêng.
Hiện nay công ty đang sử dụng ba loại kênh phân phối:
8.2. Tổ chức và quản lý có hiệu quả mạng lưới tiêu thụ
(1) Công ty – Bán buôn – Bán lẻ – Người tiêu dùng
(2) Công ty – Cửa hàng giới thiệu sản phẩm - Người tiêu dùng
Hệ thống các cửa hàng chỉ làm nhiệm vụ bán lẻ còn bán buôn thì trực
tiếp đến phòng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Hệ thống các cửa hàng này tập
trung chủ yếu trên đường Nguyễn Đức Cảnh trước cổng công ty. Để tăng cường khả năng tiêu thụ, công ty cần mở thêm các cửa hàng trưng bày và bán
(3) Công ty – Đại lý - Người tiêu dùng
61
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
sản phẩm tại một số địa điểm nơi có mật độ dân cư đông và có nhiều phương
tiện giao thông qua lại.
Công ty có thể ủy quyền cho cửa hàng bán sản phẩm bán buôn hay ký
hợp đồng trực tiếp với khách hàng với khối lượng lớn.
Cần chủ động liên hệ với các đơn vị có nhu cầu sử dụng các sản phẩm
quạt điện thường xuyên như các cơ quan, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp…
Hiện nay kênh 3 là kênh chiếm tới 10% doanh thu tiêu thụ của công ty
và đang được khuyến khích mở rộng nhưng mới chỉ chú ý mở rộng về số
lượng. Cần chú ý:
+ Tăng cường đội ngũ kiểm tra giám sát các đại lý lớn ở xa. + Có chế độ ưu đãi linh hoạt, công bằng đối với các đại lý, khuyến
khích họ làm tốt nhiệm vụ của mình, đặc biệt quan tâm đến các đại lý ở ngoại
thành, ngoại tỉnh.
+ Tiếp tục mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng. + Áp dụng các biện pháp kiểm soát giá bán của các đại lý chẳng hạn
như: bắt buộc phải niêm yết giá công khai, phạt hoa hồng đối với các đại lý
không chấp hành đúng quy định.
8..3. Xây dựng và áp dụng chính sách chiết khấu hợp lý và hiệu quả. Chiết khấu thương mại là một hình thức áp dụng nhằm khuyến khích
khách hàng mua với số lượng lớn, còn chiết khấu thanh toán lại nhằm mục
đích khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh tiền hàng. Chúng đều có tác
dụng lớn trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp.
quan tâm áp dụng. Do vậy, trong thời gian tới, để hoạt động tiêu thụ diễn ra
thuận lợi và nhanh chóng, khuyến khích khách hàng đến với sản phẩm của
công ty nhiều hơn, công ty cần xây dựng một chính sách chiết khấu hợp lý để
vừa có tác dụng khuyến khích khách hàng, vừa đảm bảo quyền lợi cho công
ty theo hướng sau:
+ Điều chỉnh quy mô mức chiết khấu thương mại (tức là mức sản lượng
Tuy vậy, trên thực tế cả hai loại hình chiết khấu này chưa được công ty
trường và phù hợp với quy mô tiêu thụ trong năm của công ty.
bắt đầu được tính chiết khấu) cho phù hợp với sức mua của từng khu vực thị
62
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
+ Tùy theo lãi suất cho vay vốn của ngân hàng trong từng thời kỳ mà
công ty có thể điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu thanh toán sao cho phù hợp.
+ Nhiều khách hàng thanh toán chậm, quá thời gian quy định, khách
hàng không những không được hưởng chiết khấu mà còn phải chịu lãi suất
theo lãi suất qúa hạn của ngân hàng cùng thời điểm trên số tiền chậm thanh
toán đó.
Với chính sách chiết khấu như trên, công ty sẽ không lo ảnh hưởng xấu
đến quyền lợi của mình mà ngược lại sẽ có tác dụng thúc đẩy tiêu thụ và
khuyến khích khách hàng đến với công ty nhiều hơn.
8.4 Nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển, giảm phí vận chuyển cho
khách hàng mua sản phẩm của công ty với khối lượng lớn.
Tiếp tục đầu tư trang bị nhằm hiện đại hóa hệ thống các phương tiện
vận tải, đặc biệt là các xe tải vận chuyển có trọng tải lớn, chất lượng tôt, đảm
bảo an toàn và góp phần bảo đảm tốt nhất chất lượng sản phẩm khi đưa đến
nơi tiêu thụ, đồng thời phải bảo đảm cả về mặt thời gian giao hàng. Đối với khách hàng ở gần nhà máy, nếu mua sản phẩm với khối lượng lớn có thể được
miễn phí vận chuyển.
8.5. Xây dựng chiến lược quảng cáo và giới thiệu sản phẩm tiết kiệm,
hiệu quả.
Biện pháp quảng cáo duy nhất mà công ty đang áp dụng hiện nay là chỉ
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm ở các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm và
tại các Hội chơ thương mại, Hội chợ triển lãm . Có thể nhận thấy các hình
thức quảng cáo mà công ty đang áp dụng chưa đa dạng, phong phú.
ngày một nhiều, và trong sự cạnh tranh gay gắt, công ty cần có một bộ phận
nghiên cứu quảng cáo nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin về truyền thống,
quy mô, uy tín, chất lượng sản phẩm và đặc tính của nó nhằm gợi mở, thuyết
phục người mua.
Ngoài các hình thức quảng cáo trên công ty có thể áp dụng một số biện
pháp quảng cáo khác ít tốn kém hơn nhưng hiệu quả cũng không phải là thấp,
Với quy mô sản xuất ngày một mở rộng, khối lượng sản phẩm làm ra
các đại lý hoặc trực tiếp cho khách hàng mà công ty nhận thấy họ có thể có nhu cầu, quảng cáo trên truyền thanh, truyền hình…
chẳng hạn như: sử dụng panô, áp phích, gửi đơn chào hàng, thư chào mẫu cho
63
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Tuy nhiên, hoạt động quảng cáo luôn phải tính đến chi phí quảng cáo,
bởi mọi hoạt động, trong đó có quảng cáo đều phải nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Do vậy, công ty cần phải xây dựng cho mình một
chiến lược quảng cáo tổng hợp và năng động sao cho tiết kiệm và hiệu quả
nhất.
64
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
KẾT LUẬN
Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu của doanh
nghiệp không còn là vấn đề mới mẻ đối với các thế hệ sinh viên Tài chính
doanh nghiệp, hơn nữa nó lại luôn là vấn đề cấp thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Trong mỗi điều kiện
khác nhau, các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu sẽ được
vận dụng một cách khác nhau đồng thời sẽ có sự thay đổi liên tục, linh hoạt
để theo kịp và phù hợp với sự biến động của nền kinh tế. Trong cuốn luận văn này, vận dụng những kiến thức và lý luận đã được
trang bị ở trường, kết hợp với những hiểu biết vẫn còn hạn chế về tình hình
thực tế, qua thời gian thực tập và nghiên cứu thực tế tại công ty Điện cơ
Thống Nhất em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu bán hàng của công ty. Tuy thời gian và điều
kiện nghiên cứu còn hạn chế song em hy vọng rằng sự đóng góp bé nhỏ này
phần nào sẽ giúp cho công ty đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh
thu trong những năm sắp tới. Mong rằng trong thời gian không xa nữa tình
hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện cơ Thống Nhất sẽ ngày càng hoàn thiện và gặt hái dược những thành công rực rỡ, luôn
xứng đáng với danh hiệu “Đơn vị anh hùng” mà Hội đồng nhà nước đã trao
tặng cho công ty.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của
môn Quản trị Tài chính doanh nghiệp cùng các thầy cô giáo trong trường đã
ân cần dạy bảo, truyền đạt cho em nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu; xin
chân thành cảm ơn các cô chú trong ban lãnh đạo công ty cùng các cô chú trong phòng tài vụ và các phòng ban khác trong công ty Điện cơ Thống Nhất
đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành cuốn luận văn này.
cô giáo hướng dẫn: Thạc sỹ Vũ Thị Hoa, cám ơn các thầy, cô giáo trong bộ
Hà Nội, tháng 5 năm 2005.
65
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp, năm 2001 – NXB Tài
chính – Trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội
2. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, năm 2003 –
NXB Tài chính – Học viện Tài chính
3. Giáo trình Marketing, năm 2000 – NXB Tài chính - Trường Đại học
Tài chính Kế toán Hà Nội
4. TS. Nguyễn Văn Công – Lập, đọc, kiểm tra và phân tích Báo cáo Tài
chính – NXB Tài chính – Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế quốc
dân.
5. Báo cáo Tổng kết chào mừng kỷ niệm 40 năm thành lập Công ty Điện
cơ Thống Nhất
66
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Biểu 2: Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty
Mua ngo(cid:0)i
Phân xưởng đột dập
Kho NVL
Phân xưởng cơ khí
Mua ngo(cid:0)i
Phân xưởng thiết bị đầu
Phân xưởng sơn , nhựa
Kho bán th(cid:0)nh phẩm
Bán th(cid:0)nh phẩm mua ngo(cid:0)i
Phân xưởng lắp ráp
Kho th(cid:0)nh phẩm
Tiêu thụ
67
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Biểu 1: .Mô hình bộ máy tổ chức - quản lý sản xuất :
GI(cid:0)M ĐỐC
Phòng Tổ chức - H(cid:0)nh chính
Phòng Bảo vệ
Phòng T(cid:0)i vụ
Phòng Kế hoạch (cid:0) Vật tư
Phòng Tiêu thụ sản phẩm
Phòng KCS
PHÓ GI(cid:0)M ĐỐC KỸ THUẬT
Phân xưởng Cơ Khí
Phân xưởng Lưới, Sơn, Mạ
Phân xưởng Đột Dập
Phân xưởng Thiết bị đầu tư
PHÓ GI(cid:0)M ĐỐC SẢN XUẤT
Phân xưởng Lắp Ráp T. Phẩm
: Thông tin chỉ đạo
Ghi chú:
: Thông tin hướng dẫn
68
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
TÔN SILIC CUỘN
NHÔM THỎI
Biểu 3: Sơ đồ Quy trình công nghệ gia công quạt bàn và quạt trần
Đ(cid:0)C (cid:0)P LỰC
ĐỘT DẬP
KHỐI ROTOR
NẮP TRÊN +NẮP DƯỚI
NẮP TRƯỚC+NẮPSAU
Đ(cid:0)C + GIA CÔNG CƠ
ROTOR
CUỘN BIN
KHỐI STATOR
GIA CÔNG CƠ
VÒNG BI
V(cid:0)T
BẠC
LẮP R(cid:0)P ĐỘNG CƠ
TỤ
LƯỚI
SƠN TĨNH ĐIỆN
LẮP R(cid:0)P TỔNG
THÉP SỢI
D(cid:0)Y THÉP L(cid:0)M LƯỚI
CỤM PH(cid:0)M BẤM
TH(cid:0)N QUẠT
ĐỒNG HỒ HẸN GIỜ
BẦU QUẠT
V(cid:0)T
ÉP NHỰA
NHỰA
C(cid:0)NH QUẠT
D(cid:0)Y ĐIỆN
ĐẾ QUẠT
TH(cid:0)NH PHẨM XUẤT XƯỞNG
69
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
70
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Bảng 1: Tình hình Tài sản cố định của công ty đến 31/12/2004
Đơn vị: đồng
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Loại Tài sản
Số tiền
Tỷ trọng 18%
9.118.729.510 40.061.520.014 810.281.286 545.859.663 114.427.366 50.650.817.839
Số tiền 4.631.232.294 79,09% 17.899.431.702 1,6% 517.958.696 1,08% 45.208.240 77.779.562 0,23% 100% 23.166.610.494
% Nguyên giá Tỷ trọng 20% 77,3% 2,2% 0,2% 0,3% 100%
50,79% 44,68% 63,92% 8,28% 67,97% 45,74%
Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc, thiết bị Phương tiện vân tải Thiết bị quản lý Tài sản cố định khác Tổng cộng
71
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Bảng 2: Một số chỉ tiêu công ty đạt được trong năm 2003-2004
Thực hiện
Chỉ tiêu
T T
2003
2004
So với 2002(%)
So với 2003(%)
Đơn vị tính
1 Tổng sản phẩm
cái
305.892
52,92
422.664
38,17
2 Giá trị SXCN
Tr.đồng
98.284
52,7
135.845
38,21
3
Doanh thu
Tr.đồng
81.809
38,06
99.583
21,72
4
Nộp ngân sách
Tr.đồng
3.603
8,08
4.106
13,96
5
Lợi nhuận
Tr.đồng
2.476
80,46
2.761
11,51
6 Lao động
người
648
4
698
07,7
7 Thu nhập BQ
đồng
1.320.000
37,55
1.600.000
21,2
người/tháng
72
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Bảng 3: Kết quả kinh doanh công ty đạt được trong năm 2004
Đơn vị: đồng
Quý trước
Quý này
Lũy kế từ đầu năm
Chỉ tiêu
38.651.728.611 22.916.571.728 262.790.602 262.790.602 38.651.728.611 22.653.781.126 33.516.636.708 19.141.672.879 3.512.108.247 5.135.091.903 365.538.743 258.919.670 2.520.569.948 3.342.802.254 732.618.593 1.426.732.906
99.582.736.184 262.790.602 262.790.602 99.319.945.582 87.621.917.662 11.698.027.902 1.032.501.649 6.958.919.321 3.706.606.950
20.309.985 20.309.985 1.447.402.891 405.172.009
80.620.741 80.620.741 813.239.334 227.707.013
128.763.570 128.763.570 3.835.570.520 1.073.959.746
- Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ + Hàng bán bị trả lại 1. Doanh thu thuần 2.Giá vốn hàng bán 3. Lợi nhuận gộp 4. Chi phí bán hàng 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 7. Thu nhập hoạt động tài chính 8. Chi phí hoạt động tài chính 9. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 10. Tổng lợi nhuận trước thuế 11. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 12. Lợi nhuận sau thuế (80= 60- 70)
1.041.870.882
585.532.321
2.761.610.774
73
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Bảng 4: Sự biến động của Tài sản và Nguồn vốn của công ty trong năm 2004
Chỉ tiêu TÀI SẢN
A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 1.Tiền 2. Các khoản phải thu 3. Hàng tồn kho 4. Tài sản lưu động khác 5. Chi sự nghiệp B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 1. TSCĐ hữu hình Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế 2.Chi phí XDCB dở dang
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 1.Nợ ngắn hạn 2. Nợ dài hạn 3. Nợ khác B.Nguồn vốn chủ sở hữu 1.Nguồn vốn, quỹ 2.Nguồn vốn kinh phí, quỹ khác
Đầu năm 49.972.551.880 31.973.869.905 2.020.966.942 5.423.390.224 23.348.035.931 1.181.051.380 425.428 17.998.681.975 17.636.173.200 41.017.664.300 (23.381.491.100) 362.508.775 49.972.551.880 19.935.565.216 3.543.614.216 12.018.951.000 4.373.000.000 30.036.986.664 29.817.844.001 219.142.663
Cuối kỳ 62.157.029.290 38.627.910.021 1.469.731.827 5.192.200.631 30.981.672.995 982.673.581 1.630.987 23.529.119.269 23.166.610.494 50.650.817.839 (27.484.207.345) 362.508.775 62.157.029.290 28.631.954.760 5.857.712.260 18.981.724.900 3.792.517.600 33.525.074.530 33.125.205.682 399.868.848
Đơn vị: đồng So sánh 12.229.477.410 6.654.031.116 - 551.235.115 - 240.189.593 7.633.637.064 - 198.377.799 1.205.559 5.530.437.294 5.530.437.294 9.633.153.539 (4.102.716.245) 0 12.229.477.410 8.696.389.544 2.314.098.044 6.962.773.900 - 580.482.400 3.488.087.866 3.307.361.681 180.726.185
74
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
B
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Chỉ tiêu
2,5
2,17
- 0,33
ả 1. Khả năng thanh toán tổng quát n
g 5: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty
2. Khả năng thanh toán hiện thời
9,02
6.59
- 2,43
3. Khả năng thanh toán nhanh
2,43
1,3
- 1,13
4. Tài sản cố định trên tổng tài sản
%
36,1
37,9
1,8
5. Tài sản lưu động trên tổng tài sản
%
63,9
62,1
1.8
6. Hệ số nợ
0,4
0,47
0,07
7. Hệ số vốn chủ sở hữu
0,6
0,53
- 0,07
8. Hiệu suất sử dụng VCĐ
Lần
4,21
4,78
0,51
9. Vòng quay toàn bộ vốn
Vòng
1,63
1,77
0,14
10. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ doanh thu
%
2,27
2,78
0,51
11. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn kinh doanh
%
5,47
4,92
- 0,55
12. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu
%
8,58
8,68
0,1
75
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Bảng 6: Kế hoạch tiêu thụ một số sản phẩm chính năm 2004
Sản lượng tiêu thụ ( Chia ra các quí)
Doanh thu (nghìn đồng)
Đơn giá (nghìn đồng)
Sản phẩm
TH 2003
Cả năm
TH 2003 KH 2004
TH 2003
KH 2004
147.651 58.800
KH 2004 Quí 1 Quí 2 Quí 3 Quí 4 173.489 29.493 83.275 46.842 13.879 5.527 69.089 11.745 33.163 18.654
290 305
300 320
42.818.790 17.934.000
52.046.700 22.108.480
11.579
13.605
2.313
6.531
3.673
1.088
150
155
1.736.850
2.108.775
45.587 25.487 28.360 24.140
53.564 29.945 33.321 28.363
9.106 25.711 14.462 8.085 5.091 14.374 8.997 5.664 15.995 7.658 4.822 13.614
4.285 2.395 2.665 2.269
148 120 150 65
150 125 154 66
6.746.876 3.058.440 4.254.000 1.569.100 78.118.056
8.034.600 3.743.125 5.131.434 1.871.958 95.045.072
Quạt trần 1m4 VDT Quạt trần 1m4 BKH Quạt treo tường 400 - HD Quạt treo tường 400E Quạt đứng mini FH Quạt bàn hộp 350 NH Quạt bàn 225 CV Tổng cộng
76
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Loại sản phẩm
Số lượng (chiếc)
Doanh thu (đồng)
2
3
Giá bán bình quân (chưa có VAT) (đồng) 4
5= 3x4
quả tiêu thụ một số chủ yếu của công
Bảng 7: Kết sản phẩm ty năm 2004
Tổng cộng
S T T 1 1 Quạt trần 1m4 VDT 2 Quạt trần 1m4 BKH 3 Quạt treo tường 400- HD 4 Quạt treo tường 400 E 5 Quạt đứng mini FH 6 Quạt bàn hộp 350 NH 7 Quạt bàn 225 CV
168.189 60.790 19.084 51.780 31.201 26.232 17.595
305.000 51.297.645.000 324.000 19.695.960.000 3.000.004.800 157.000 7.870.560.000 152.000 3.999.968.200 128.000 91.054.449.000 4.000.227.500 152.500 1.199.979.000 68.200
77
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Sản lượng tiêu thụ (chiếc)
Doanh thu tiêu thụ (triệu đồng)
Sản phẩm
Đơn giá bình quân (chưa có VAT) (nghìn đồng)
Bảng 8: Tổng hợp tình hình thực tế tiêu thụ các sản phẩm chính tại Công ty Điện cơ Thống Nhất qua hai năm 2003 - 2004
So sánh
So sánh
So sánh
2003
2004
2003 2004
2003
2004
%
Số lượng
%
%
Số lượng
Quạt trần 1m4 VDT
147.651
168.189
20.538
13,9
290
305
5,1 42.818,790 51.297,645
8.478,855
19,8
Số lượn g 15
Quạt trần 1m4 BKH
58.800
60.790
1.990
3,3
305
324
19
6,2 17.934,000 19.695,960
1.761,96
9,8
Quạt treo tường 400- HD
Quạt treo tường 400 E Quạt đứng mini FH
11.597 45.587 25.487
19.084 51.780 31.201
7.487 6.193 5.714
64,5 13.5 22,4
150 148 120
157 152 128
1.736,850 6.746,876 3.058,440
2.996,188 7.870,56 3.993,728
1.256,638 1.132,648 935,288
72,5 16,6 30,5
7 4 8
4,6 2,7 6,6
Quạt bàn hộp 350 NH
28.360
26.232
- 2.128
7,5
150 152,5
2,5
4.254,000
4.000,380
- 26,74
0,6
1,6
78
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Quạt bàn 225 CV
17.595
- 6.545
27,1
65
68,2
4,6
1.569,100
1.199,979
- 319.713
21
3
24.140
Tổng cộng
78.118,056
91.054,44 12.936,384 16,6%
79
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Bảng 9: Tổng hợp tiêu thụ theo khu vực thị trường
Năm 2003
Năm 2004
TT Các thị trường Sản lượng
Doanh thu (chiếc) (Tr. đồng) 104.092 25.033,55 55.145 13.089,44 3.681,41 15.509 3.272,36 13.786 2.699,70 11.373 4.499,50 18.956 6.135,68 25.849 1.881,61 7.927 5.726,63 24.126 1.227,14 5.169 981,71 6.893 2.454,27 10.339 1.636,18 6.893 5.235,78 22.058 2.863,32 12.063 1.390,75 4.480 81.809 344.658
Doanh thu Sản lượng (chiếc) (Tr.đồng) 106.172 24.596,93 51.078 11.949,93 8.564,11 36.507 8.962,45 38.309 3.286,23 14.046 5.477,05 23.211 7.468,70 31.924 2.290,40 7.661 6.970,79 29.796 1.493,74 6.384 1.194,99 7.236 2.788,32 11.918 2.987,48 12.769 6.373,29 25.242 3.485,40 14.898 1.692,91 8.513 425.664 99.582,73
1 Hà Nội 2 Hà Tây 3 Thái Nguyên 4 Bắc Giang 5 Hải Phòng 6 Nam Định 7 Hải Dương 8 Phú Thọ 9 Hà Nam 10 Quảng Ninh 11 Lạng Sơn 12 Yên Bái 13 Ninh Bình 14 Thanh Hóa 15 Vinh 16 Hà Tĩnh
Tổng cộng
80
Luận văn tốt nghiệp
Học viện T(cid:0)i chính
Bảng 10: Tình hình biến động giá một số sản phẩm chính trong thời gian qua (2003-2004)
Đơn giá bình quân (chưa có VAT) ( đồng)
Sản phẩm
So sánh
2003
2004
%
Quạt trần 1m4 VDT
290.000
305.000
Chênh lệch 15.000
5,1
Quạt trần 1m4 BKH
305.000
324.000
19.000
6,2
Quạt treo tường 400- HD
Quạt treo tường 400 E Quạt đứng mini FH
150.000 148.000 120.000
157.000 152.000 128.000
7.000 4.000 8.000
4,6 2,7 6,6
Quạt bàn hộp 350 NH
152.500
10.500
7,3
142.000
Quạt bàn 225 CV
57.000
68.200
11.200
19,6
81
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Häc viÖn Tµi chÝnh
Bảng 11: Biến động giá thành một số sản phẩm chính qua 2 năm 2003 -2004
Giá thành sản xuất
Giá bán bình quân (chưa có VAT)
Loại sản phẩm
Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN
Lợi nhuận đơn vị sản phẩm (Trước thuế và lãi vay)
2003
2004
2003
2004
2003
2004
2003
2004
Quạt trần 1m4 VDT
250.598,9 258.663,405
28.154,053
29.701,595
290.000
305.000
11.247
16.635
Quạt trần 1m4 BKH
262.229,9 277.937,775
30.111,123
32.607,225
305.000
324.000
12.659
13.455
Quạt treo tường 400 - HD
127.301,4
129.195,29
13.987,611
14.514,71
150.000
157.000
8.711
1.3290
Quạt treo tường 400E
129.294,9 127.865,174 13.968,1425
14.612,826
148.000
152.000
4.737
9.522
Quạt đứng mini FH
109.057,6 114.110,255
9.302,4
11.134,745
120.000
128.000
1.640
2.755
Quạt bàn hộp 350 NH
140.848
150.069
10.401,864
12.561,417
142.000
152.500
1.152
2.431
Quạt bàn 225 CV
49.974,6
60.446,52
5.219,4
6.129,48
57.000
68.200
1.806
1.624