Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm và doanh thụ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường .......... 3 I/ Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp............... 3

1. Tiêu thụ sản phẩm ............................................................................................ 3

2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp ................... 5

II/ Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu đối

với doanh nghiệp.................................................................................................. 7 III/ Phương hướng, biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu của

doanh nghiệp........................................................................................................ 9

1. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm và doanh thu của

doanh nghiệp........................................................................................................ 9 1.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh............................................. 9

1.2. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp.......................................................... 11

2. Vai trò của TCDN trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu

tiêu thụ ............................................................................................................... 15

3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu

của doanh nghiệp................................................................................................ 16

3.1. Tăng cường đầu tư cho công tác khảo sát, điều tra, nhiên cứu thị trường..... 16

3.2. Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa ..................................... 17

3.3. Xây dựng chính sách giá cả phù hợp ........................................................... 17

3.4. Chú trọng đầu tư thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, không ngừng cải tiến

3,5, Tổ chức tốt công tác bán hàng và dịch vụ bán hàng..................................... 18

3.6.Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa và áp dụng các đòn bẩy tài chính thúc đẩy tiêu thụ............................................................... 20

3.7. Các biện pháphỗ trợ của nhà nước............................................................... 20

mẫu mã sản phẩm............................................................................................... 18

Chương II:Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện cơ Thống Nhất.............................................. 21 I/ Một số nét khái quát tình hình hoạt động của công ty ..................................... 21

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Điện cơ Thống Nhất 21

2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty................................... 22

1

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

3. Tổ chức quản lý và hoạt động của công ty...................................................... 22

3.1. Đặc điểm bộ máy quản lý ............................................................................ 22 3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty........................................................ 24

3.3. Đặc điểm quy trình snr xuất......................................................................... 25

4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ................................................................ 26

5. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính chủ yếu của công ty ...... 27 5.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty ..................................... 27

5.2. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty ...................................................... 28

II/ Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty

Điện cơ Thống Nhất........................................................................................... 29

1. Một số đặc điểm chi phối đến công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty ........... 29 2. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của công ty ảnh

hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm ................................................................. 30

2.1. Thuận lợi ..................................................................................................... 30

2.2. Khó khăn..................................................................................................... 31 3. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở công ty Điện cơ Thống Nhất ....... 32

4. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tieu thụ sản phẩm của công ty

năm 2004 ........................................................................................................... 34

4.1 Kết quả tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2004 ........................................................................................................... 34

4.2. Đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm gần

đây ..................................................................................................................... 35

4.3. Những biện pháp mà công ty đã thực hiện để đẩy mạnh tiêu thụ ................. 37

Nhất ................................................................................................................... 46

5.1. Những thành tích đạt được .......................................................................... 46

5.2. Những vấn đề đặt ra trong công tác tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu bán

hàng ở công ty Điện cơ Thống Nhất................................................................... 46

5. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện cơ Thống

Chương III: Một số biện pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện cơ Thống Nhất ....................................................................................................... 48 I/ Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ..................................... 48 II/ Một số biện pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty Điện cơ Thống Nhất........................................................................................... 49

2

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

1. Tăng cường hơn nữa các hoạt động đầu tư nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường, tạo điều kiện vững chắc cho hoạch định tiêu thụ sản phẩm ............... 49 2. Không ngừng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm tăng khả năg cạnh tranh .................................................. 51 3. Đầu tư đổi mới mẫu mã nhằm đa dạng hóa sản phẩm..................................... 52 4. Tăng cương biện pháp quản lý chất lượng ...................................................... 53 5. Tăng cường vai trò kiểm tra giám sát việc quản lý chi phí nhằm hạ giá thành làm cơ sở để hạ giá bán sản phẩm............................................................. 53 5.1. Sử dụng hợp lý tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu ......................................... 53 5.2. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả chi phí tiền lương, tiền thưởng trong sản xuất kinh doanh.................................................................................................. 54 6. Xây dựng chính sách giá linh hoạt.................................................................. 55 7. Đa dạng hóa hình thức thanh toán đông thời tăng kỷ luật thanh toán.............. 56 8. Hoàn thiện tốt công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm.......................................... 56 8.1. Tổ chức tốt công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ................................... 56 8.2. Tổ chức và quản lý có hiệu quả mạng lưới tiêu thụ...................................... 57 8.3. Xây dựng và áp dụng chính sách chiết khấu hợp lý và hiệu quả .................. 57 8.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển, giảm phí vận chuyển cho khách hàng mua sản phẩm của công ty với khối lượng lớn ........................................... 58 8.5. Xây dựng chiến lược quảng cáo và giới thiệu sản phẩm tiết kiệm, hiệu quả ..................................................................................................................... 58 KẾT LUẬN....................................................................................................... 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

3

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

LỜI MỞ ĐẦU

Trước đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, Nhà nước với vai

trò như một “bà đỡ” để nâng đỡ các doanh nghiệp và giúp họ từ khâu sản

xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Còn hiện nay, khi chuyển sang cơ chế kinh

tế thị trường, Nhà nước chỉ giữ vai trò tạo hành lang pháp lý để các doanh nghiệp hoạt động. Muốn đứng vững và tồn tại được trong xu hướng hội nhập,

mở cửa nền kinh tế và có sự cạnh tranh gay gắt, thì mỗi doanh nghiệp cần

phải khẳng định được rằng: Muốn tồn tại và phát triển bắt buộc doanh nghiệp

phải tự hạch toán cả đầu vào, đầu ra, tự sản xuất sản phẩm và quan trọng

hơn là phải tự tìm kiếm thị trường để tiêu thụ sản phẩm của mình sản xuất. Tất cả những điều đó đã tạo ra những cơ hội to lớn, đồng thời cũng là những

thách thức đáng kể đối với mỗi doanh nghiệp.

Để đạt tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận và siêu lợi nhuận thì các

doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải luôn đề ra những giải pháp hữu hiệu để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Sự tồn tại và phát triển của

doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tiêu thụ được sản

phẩm hay không? Tiêu thụ không những là mấu chốt quyết định sự tăng

trưởng mà còn quyết định đến cả khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Chỉ khi nào công tác tiêu thụ sản phẩm được thực hiện tốt thì khi đó doanh nghiệp

mới có doanh thu, có điều kiện để tái sản xuất, tăng nguồn tích lũy cho bản

thân doanh nghiệp và cho toàn xã hội. Có thể khẳng định rằng một doanh

nghiệp kinh doanh có hiệu quả phải là một doanh nghiệp biết giải quyết tốt

Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm,

cùng với mong muốn được rèn luyện bản thân qua quá trình nghiên cứu thực

tế, trong thời gian thực tập tại Công ty Điện cơ Thống Nhất, em đã cố gắng

nghiên cứu, tìm hiểu công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty trên góc độ của

Tài chính doanh nghiệp. Được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng

dẫn là Thạc sỹ Vũ Thị Hoa và từ phía công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài: “

khâu tiêu thụ sản phẩm và ngày càng mở rộng được thị trường.

Các giải pháp chủ yếu để góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm

và tăng doanh thu tại công ty Điện Cơ Thống Nhất”

4

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Nội dung đề tài gồm 3 chương:

Chương I: Những vấn đề lí luận chung về tiêu thụ sản phẩm và doanh thụ

tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ

sản phẩm của Công ty Điện cơ Thống Nhất.

Chương III: Một số biện pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ

sản phẩm và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty Điện cơ Thống

Nhất. Mặc dù đã có sự cố gắng, song với khoảng thời gian thực tập không

nhiều, kiến thức thực tế vẫn còn có những hạn chế nhất định nên luận văn này

chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự

chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo hướng dẫn, các cô, các chú trong phòng Tài vụ của công ty để cuốn luận văn được hoàn thiện hơn .

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 5 năm 2005 Sinh viên thực hiện

Lê Thùy Linh

5

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DOANH THỤ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP

TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

I/ Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế tham gia vào các hoạt động sản

xuất kinh doanh nhằm cung cấp các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa

mãn nhu cầu thị trường và thu về cho mình một khoản tiền nhất định. Hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là việc thực hiện một,

một số hay tất cả các công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu sinh lời thông qua việc đáp ứng nhu

cầu của xã hội.

Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sàn phẩm và doanh thu tiều thụ

sản phẩm là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Chỉ khi nào sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó được tiêu thụ, có doanh thu thì các chi phí mới

được bù đắp, doanh nghiệp mới có lợi nhuận, từ đó duy trì và mở rộng hoạt

động sản xuất kinh doanh của mình. Vậy tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu

thụ sản phẩm là gì?

1. Tiêu thụ sản phẩm Theo nghĩa rộng đó là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ nghiên

cứu thị trường, xác định nhu cầu, tổ chức sản xuất, thực hiện các nghiệp vụ

tiêu thụ sản phẩm đến xúc tiến bán hàng và dịch vụ sau bán hàng nhằm đạt

Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển giao sản phẩm

của doanh nghiệp cho khách hàng và nhận tiền từ họ. Người mua va người

bán gặp nhau, thương lượng về điều kiện mua, giá cả, thời gian… Khi hai bên

thống nhất vơi nhau, có sự chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng hàng hóa,

tiền tệ thì quá trình tiêu thụ chấm dứt. Hay nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm là

quá trình đơn vị bán, xuất giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị mua

hiệu quả cao nhất.

giá đã thỏa thuận. Chỉ qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm xuất ra mới được thực hiện, hay nói cách khác, sản phẩm tiêu thụ xong mới được

và đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng theo

6

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

xem là có giá trị sử dụng hoàn toàn. Thực chất của hoạt động tiêu thụ sản

phẩm là quá trình thực hiện giá trị trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Xét trên góc độ sở hữu thì tiêu thụ sản phẩm là sự chuyền giao quyền sở

hữu giữa người sản xuất và người tiêu dùng.

Xét trên góc độ kinh doanh thì tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của

hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển

hóa từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, làm cho vốn trở lại trạng thái

ban đầu khi nó bước vào mỗi giai đoạn sản xuất mới. Quá trình luân chuyển

vốn được thực hiện theo sơ đồ sau:

Tư liệu lao động

T – H Đối tượng lao động …. Sản xuất …. H’ – T’

Sức lao động

Bắt đầu mỗi chu kỳ sản xuất, vốn được các nhà sản xuất đưa vào lưu

thông mua các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như: công cụ lao động,

đối tượng lao động và sức lao động. Ở giai đoạn này, vốn bằng tiền được

chuyển hóa thành vốn dưới hình thức vật chất (T - H), những vật chất này tạo ra sản phẩm thông qua giai đoạn sản xuất, sản phẩm hàng hóa được đưa ra

tiêu thụ và kết thúc qúa trình tiêu thụ là doanh nghiệp sẽ thu được tiền về.

Qua các giai đoạn khác nhau đồng vốn ban đầu của doanh nghiệp trở về hình

thái vốn của nó (hình thái tiền tệ). Kết thúc chu kỳ này, vốn của doanh nghiệp

mà nó trải qua.

Vậy tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh

doanh, quá trình luân chuyển vốn. Việc thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của

hàng hóa thông qua hai hành vi: Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm dịch vụ

cho khách hàng và được khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán.

Thời điểm kết thúc tiêu thụ sản phẩm là khi doanh nghiệp thu được tiền

lại chuyển sang chu kỳ mới, một vòng tuần hoàn mới theo đúng các giai đoạn

thỏa thuận. Hàng được coi là đã tiêu thụ khi thõa mãn đồng thời cả hai điều kiện

bán hàng hoặc nhận được giấy báo chấp nhận thanh toán tiền hàng theo giá đã

7

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

+ Hàng đã chuyển cho người mua

+ Người mua đã trả tiền hay chấp nhận trả tiền. Việc xác định đúng thời điểm tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng đối với

doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng thực trạng tình hình tiêu thụ

sản phẩm, để từ đó tìm cách hạn chế yếu tố tiêu cực, phát huy nhân tố tích cực

trong quản lý hoạt động tiêu thụ… Là cơ sở đánh giá tình hình sử dụng nguyên vật liệu, vốn sản xuất, để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh một

cách chính xác trong kỳ.

Trong cơ chế quản lý kinh tế tập trung, vấn đề tiêu thụ sản phẩm được

hiểu rất đơn thuần: Nhà nước cấp chỉ tiêu cung ứng vật tư cho các đơn vị sản

xuất theo lượng định, đồng thời chịu trách nhiệm đầu ra cho sản phẩm. Với cơ chế này, các đơn vị không có trách nhiệm cụ thể đối với hoạt động sản xuất,

có tâm lý ỷ lại, kém năng động. Vì vậy, giá cả hàng hóa không phản ánh giá

trị thực tế của nó nên sản xuất mặt hàng nào, chất lượng ra sao cũng có người

mua và có “lãi”. Do không có môi trường cạnh tranh lành mạnh dẫn đến chất lượng sản phẩm hàng hóa ngày càng giảm sút, mẫu mã nghèo nàn, đơn điệu,

kinh doanh kém hiệu quả và tụt hậu là điều không thể tránh khỏi của nền kinh

tế.

Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ là mục đích cơ bản. Phương châm thường trực của doanh nghiệp là: “Không sản xuất cái không được bán và cái

không bán được”. Các doanh nghiệp chỉ tiến hành đầu tư, sản xuất kinh doanh

khi đảm bảo chắc chắn rằng bán được hàng hay nói cách khác: Tiếng nói của

thị trường đã được chú y lắng nghe. Tiêu thụ sản phẩm xuất phát từ nhu cầu

của mình để có biện pháp hoàn thiện hơn nữa nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu

của xã hội. Có thể nói, sản xuất ra đã khó nhưng tiêu thụ sản phẩm còn khó

hơn nhiều, việc đảm bảo trang trải chi phí, có lãi là vấn đề không đơn giản.

Tóm lại: Tiêu thụ sản phẩm được ví như là “ chất keo dính”, gắn chặt

doanh nghiệp với thị trường, tạo cơ sở để hòa nhập, chấp nhận lẫn nhau, để có

những tiền đề giải quyết cái gọi là môi trường kinh doanh của doanh nghiệp ở

của người tiêu dùng đồng thời giúp người sản xuất hiểu rõ hơn về sản phẩm

quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

các giai đoạn sau. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm trở thành vấn đề có ý nghĩa

2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp

8

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ (hay còn gọi là doanh

thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh) là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ đã thu được hoặc sẽ thu được từ việc hoàn thành cung

cấp sản phẩm, hàng hóa dịch vụ cho khách hàng trong một thời kỳ nhất định.

Trong doanh thu tiêu thụ sản phẩm bao gồm cả phần trợ cấp, trợ giá doanh

nghiệp được hưởng khi thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước và trị giá sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội bộ và đem

n

(

Sti

*

gt

)

làm quà tặng, quà biếu cho các đơn vị

i

1 

DT = 

Trong đó:

DT: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.

Sti: Số lượng sản phẩm loại i tiêu thụ trong kỳ.

gt: Giá bán đơn vị sản phẩm i: Loại sản phẩm tiêu thụ.

Doanh thu thuần tiêu thụ hàng hóa là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng

hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi trừ đi các khoản giảm trừ và

thuế gián thu (không gồm VAT đầu ra của doanh nghiệp nộp VAT theo phương pháp khấu trừ

Doanh thu thuần = Doanh thu (cid:0) Các khoản giảm trừ (cid:0) Thuế gián thu

Trong đó:

+ Chiết khấu thương mại: Phần đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho

người mua hàng (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ) với khối lượng lớn theo thỏa

thuận đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua, bán hàng.

+ Giảm giá hàng bán: Khoản giảm trừ cho người mua do không đảm

bảo các điều kiện về hàng hóa trên hợp đồng.

+ Hàng bán bị trả lại: Trị giá hàng hóa bị trả lại do hàng kém, mất

Các khoản giảm trừ gồm:

toán.

phẩm chất hoặc giao hàng không đúng hợp đồng bị bên mua từ chối thanh

9

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Thuế gián thu gồm: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất

khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt…

Trong thực tế do sự cạnh tranhh trên thị trường các doanh nghiệp đã áp

dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau để có thể dành được lợi thế về

khách hàng nên có nhiều trường hợp xác định doanh thu tiêu thụ sản phẩm

+ Trường hợp 1: Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng thanh toán ngay. Khi đó lượng hàng hóa được xác định là tiêu thụ, đồng thời doanh thu

bán hàng được xác định (doanh thu tiêu thụ sản phẩm trùng với tiền bán hàng

về thời điểm thực hiện).

+ Trường hợp 2: Doanh nghệp xuất giao hàng hóa được khách hàng

chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay. Lúc này doanh thu tiêu thụ sản phẩm đã được xác định nhưng tiền bán hàng chưa thu về được.

+ Trường hợp 3: Doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả góp thì

doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng được xác định theo giá trả ngay nhưng tiền

bán hàng mới chỉ thu được một phần, phần còn lại tính theo thời kỳ (lãi tính trên khoản trả chậm được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính).

+ Trường hợp 4: Doanh nghiệp đã xuất giao đủ hàng cho khách hàng

theo số tiền mà khách hàng đã trả trước. Khi đó, đồng thời với việc xuất hàng

cho khách, tiền ứng trước trở thành tiền thu bán hàng của công ty. Doanh thu tiêu thụ cũng được xác định tại thời điểm này.

+ Trường hợp 5: Doanh nghiệp thu được tiền hàng hoặc được chấp

nhận thanh toán số hàng đã gửi đi bán hoặc giao cho đại lý. Trường hợp này

hành vi xuất giao hàng và thanh toán tiền hàng cách nhau khá xa nên việc xác

nhầm lẫn doanh thu giữa kỳ hạch toán này và kỳ hạch toán trước cần phải để

ý: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm chỉ được xác định khi doanh nghiệp xuất giao

hàng hóa, sản phẩm đồng thời được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.

Như vậy, thanh toán tiền hàng là một quá trình phức tạp nhưng quan

trọng góp phần quyết định sự thành công hay thất bại, hiệu quả hay không

hiệu quả của công tác tiêu thụ sản phẩm.

định sản phẩm là đã tiêu thụ hay chưa thường hay bị nhẫm lẫn do đó có thể

II/ Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu

đối với doanh nghiệp.

10

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản xuất

và mở đầu cho một chu kỳ tiếp theo. Chỉ có thông qua tiêu thụ sản phẩm, vốn của doanh nghiệp mới được quay vòng và sinh lời. Với số tiền thu được sau

khi bán hàng doanh nghiệp có thể trang trải các chi phí nguyên vật liệu, máy

móc thiết bị, trả tiền lương cho công nhân… Có như vậy quá trình tái sản xuất

kỳ sau mới được tiếp tục thực hiện một cách thường xuyên và liên tục.

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phản ánh quy mô quá trình tái sản xuất

của doanh nghiệp, phản ánh trình độ chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tổ chức

công tác thanh toán. Nó là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp trang

trải các khoản chi phí về công cụ lao động, đối tượng lao động đã hao phí

trong quá trình sản xuất kinh doanh; có tiền để thanh toán tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động, trích BHXH, BHYT, KPCĐ; làm nghĩa

vụ đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế theo luật định.

Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sản xuất ra các sản

phẩm đem ra tiêu thụ bên ngoài thị trường đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội chứ không phải là tiêu dùng trong doanh nghiệp. Qua tiêu thụ sản phẩm

doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được.

Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, thực hiện doanh thu bán hàng đầy đủ và

kịp thời góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, rút ngắn kỳ thu tiền trung bình, giảm lượng tồn kho, tăng khả năng sinh lời của đồng vốn, là điều kiện

để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất, đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ,

mở rộng quy mô sản xuất, tạo nguồn tài chính tiềm năng cho doanh nghiệp để

bù đắp chi phí và để thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, đảm bảo tình

cho công ty trên thị trường.

Tiêu thụ là khâu cuối cùng để đồng vốn quay về hình thái giá trị ban

đầu. Tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, kịp thời góp phần tiết kiệm các khoản

chi phí bán hàng, chi phí kho bãi, bảo quản… góp phần giảm giá thành sản

phẩm, tăng lợi nhuận. Ngược lại, nếu công tác tiêu thụ sản phẩm diễn ra chậm

chạp, yếu kém sẽ kéo dài chu kỳ sản xuất làm cho việc sử dụng vốn kém hiệu

hình tài chính của công ty lành mạnh, vững chắc đồng thời làm tăng uy tín

thậm chí làm toàn bộ quá trình đầu tư sản xuất trở nên vô ích, lãng phí. Trong “Tư bản ” quyển 2 tập 1- NXB Sự thật năm 1961, C. Mác đã nói: “Nếu ngay

quả và gây ra những thiệt hại to lớn như: mất thời cơ, cơ hội kinh doanh…

11

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

trong giai đoạn cuối cùng H’ – T’ hàng hóa bị chất đống không bán được sẽ làm tắc nghẽn lưu thông…”

Sản phẩm được tiêu thụ nghĩa là doanh nghiệp đã đi đúng hướng, từng

bước thực hiện được mục tiêu của mình, chứng tỏ sản phẩm sản xuất và tiêu

thụ về mặt khối lượng, chất lượng, giá trị sử dụng, giá cả đã phù hợp với nhu

cầu thị trường. Từ đó, doanh nghiệp có thể thâm nhập vào thị trường, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, từng bước cạnh tranh để thấy và khẳng

định chính mình, qua đó hoạch định chiến lược, phát triển sản xuất kinh

doanh với những bước đi sáng tạo.

Tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng đối với việc xây

dựng, thực hiện kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để từ đó đề ra những biện pháp có hiệu quả nhằm thực hiện kế hoạch tài chính và các kế hoạch khác.

Trong quá trình này tính chủ động sáng tạo của doanh nghiệp ngày một nâng

cao, nó gắn với việc tính toán thời gian, mức sản lượng cần cung ứng với số

tiền bỏ ra trong kinh doanh của doanh nghiệp và sự nhạy cảm của khách hàng.

III/ Phương hướng, biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh

thu của doanh nghiệp

1. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm và doanh

thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

Trong môi trường biến động như hiện nay, quá trình tiêu thụ sản phẩm

và doanh thu tiêu thụ cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố cả chủ quan lẫn

khách quan. Trong những nhân tố đó có những nhân tố chính thường xuyên

xem xét và đặc biệt quan tâm.

1.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh

Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà

doanh nghiệp không thể kiểm soát được, nghiên cứu các nhân tố này không

phải để điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả

năng thích ứng tốt nhất với xu hướng vận động của nó.

tác động mà mỗi khi tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải

nghiệp theo những xu hướng tốt và xấu khác nhau, vừa tạo ra cơ hội, vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu kinh doanh.

Môi trường kinh doanh tác động liên tục đến hoạt động của doanh

12

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

+ Các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước.

Tùy vào từng thời điểm khác nhau mà Nhà nước có những chính sách phát triển kinh tế- xã hội khác nhau, điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng

tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Một mặt có tác động tích cực, thúc đẩy

phát triển, mặt khác lại có tính kìm hãm, đôi khi còn làm chậm hoặc thậm chí

có khi ngừng lại quá trình tiêu thụ như: chính sách thuế, chính sách tiền tệ, chính sách giá cả…Do vậy, cần thiết phải bám sát các chính sách phát triển

kinh tế – xã hội của Nhà nước, để từ đó có những hướng đi hay, những đề

xuất có hiệu quả giúp cho quá trình tiêu thụ phát triển lâu dài.

+ Môi trường công nghệ

Sự phát triển của khoa học công nghệ diễn ra trên thế giới đang là một thách thức lớn, đồng thời cũng là một cơ hội tốt để ứng dụng những công

nghệ tiên tiến nhất trong sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng

cao, giá thành thấp, đây là những “vũ khí” để sử dụng trong cạnh tranh, nâng

cao khả năng tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, tính hai mặt này của công nghệ sẽ phản tác dụng nếu như doanh nghiệp không biết sử dụng nó một cách hợp lýý

gây ra tình trạng lãng phí, không sử dụng hết công suất của máy móc, thiết bị

làm cho giá thành cao, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ.

+ Môi trường cạnh tranh Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường vấn đề cạnh tranh

được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế với nguyên

tắc: Ai hoàn thiện hơn, thỏa mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn, người đó

sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định

trên thương trường. Uy tín của doanh nghiệp càng cao thì khả năng tiêu thụ

sản phẩm cảng lớn. Ngược lại, doanh nghiệp nào không có khả năng cạnh

tranh bằng sản phẩm của mình, không tạo được lợi thế trên thị trường thì khả

năng tiêu thụ sản phẩm sẽ kém đi để nhường chỗ cho các sản phẩm có uy tín

hơn, khả năng cạnh tranh cao hơn.

+ Nhu cầu thị trường

được vị trí để tranh đua, khẳng định mình nhằm nâng cao vai trò của mình

bán sản phẩm) vừa là nơi cung cấp các thông tin kinh tế kịp thời, chính xác và đầy đủ nhất cho doanh nghiệp về tình hình tiêu thụ sản phẩm, đối thủ cạnh

Thị trường vừa là nơi diễn ra các hoạt động tiêu thụ sản phẩm (mua và

13

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

tranh.Thị trường tồn tại một cách khách quan không một doanh nghiệp nào có

thể tác động vào làm thay đổi được. Thị trường sẽ quy định doanh nghiệp sẽ sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào? Doanh nghiệp nào

nắm bắt được thị trường một cách đầy đủ, chính xác để có những sản phẩm

đáp ứng kịp thời thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ cao. Ngược lại, doanh

nghiệp nào không có đủ thông tin của thị trường, việc nắm bắt nhu cầu thị trường thiếu chính xác và chậm trễ thì sản phẩm sản xuất ra sẽ rất khó tiêu thụ

vì có thể đó là sản phẩm bị lỗi thời, không đáp ứng được nhu cầu của người

tiêu dùng.

Mặt khác, các doanh nghiệp cũng cần phải biết phân biệt được thị

trường nào là thị trường chủ yếu, thị trường nào là thị trường thứ yếu để có một chiến lược tiêu thụ sản phẩm hiệu quả nhất.

1.2. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp.

Đây là các nhân tố chủ quan mà bản thân doanh nghiệp có thể làm chủ

được tình hình, có thể kiểm soát được theo ý muốn của mình sao cho hợp lý và hiệu quả nhất.

+ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề

Mỗi ngành nghề có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau nên việc

tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong ngành nghề đó cũng khác nhau, tùy theo từng ngành nghề mà có những đặc trưng riêng biệt về tiêu thụ sản phẩm.

Ví dụ:Trong ngành nông nghiệp do đặc điểm sản xuất kinh doanh mang tính

thời vụ nên việc tiêu thụ sản phẩm cũng mang tính thời vụ, đưa đến doanh thu

tiêu thụ sản phẩm trong năm cũng thường tập trung vào vụ thu hoạch.

thời điểm và tính chất phục vụ (như các tour du lịch phát triển mạnh vào mùa

hè vì thế dịch vụ vận chuyển du lịch cũng tăng theo).

Ngành công nghiệp do tính chất sản phẩm đa dạng, công nghệ hiện đại,

việc sản xuất ít phụ thuộc vào thiên nhiên và thời vụ nên diễn ra quanh năm vì

vậy sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh hơn, do đó tiền thu bán hàng

cũng nhanh và thường xuyên hơn.

Trong ngành dịch vụ công cộng, doanh thu tiêu thụ phụ thuộc vào từng

Khối lượng sản phẩm sản xuất ra có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ và từ đó ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ. Khối lượng sản

+ Khối lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ

14

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

phẩm tiêu thụ là khối lượng hàng hóa đem bán trên thị trường. Khi sản phẩm

tiêu thụ càng nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn. Nhưng điều cần lưu ý là doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng tình hình nhu

cầu thị trường. Vì nếu số lượng hàng hóa đem ra tiêu thụ quá lớn, vượt quá

nhu cầu thị trường sẽ gây nên tình trạng bão hòa, làm cho giá cả hàng hóa

giảm, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp. Còn nếu khối lượng sản phẩm đưa ra thị trường tiêu thụ nhỏ

hơn so với nhu cầu thị trường (trong khi chưa tận dụng hết khả năng sản xuất

của doanh nghiệp) sẽ tạo nên cơn sốt hàng hóa, giá cả tăng nhưng số lượng

tiêu thụ giảm, làm cho doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm theo.

Mặt khác, một bộ phận khách hàng không được đáp ứng nhu cầu sẽ tìm đến các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác trên thị trường. Do đó,

công ty sẽ mất đi một bộ phận khách hàng và thị phần của doanh nghiệp sẽ bị

thu hẹp. Vì vậy, trong công tác tiêu thụ sản phẩm các nhà quản lý doanh

nghiệp cần phải đánh giá chính xác nhu cầu của thị trường và năng lực sản xuất của doanh nghiệp mình để chuẩn bị khối lượng sản phẩm đưa ra tiêu thụ

một cách hợp lý và hiệu quả nhất.

+ Chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ

Người Đức có câu: “Chất lượng là sự quay trở lại của khách hàng”. Ngày nay, trong các doanh nghiệp sản xuất, việc sản xuất luôn được gắn liền

với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm ảnh

hưởng hai lần tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Cụ thể: Chất lượng ảnh hưởng

tới giá cả sản phẩm do đó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu( sản phẩm có

Mặt khác, chất lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh tranh sắc bén, dễ dàng đè

bẹp mọi đối thủ, nhờ đó khối lượng sản phẩm tiêu thụ được sẽ tăng lên.

Chất lượng sản phẩm không phải hoàn toàn do người sản xuất quyết

định mà còn do người tiêu dùng kiểm nghiệm. Đó là hệ thống đặc tính nội tại

của sản phẩm đã được xác định bằng những thông số có thể đo hoặc so sánh

phù hợp với điều kiện hiện tại và thỏa mãn nhu cầu xã hội. Chất lượng sản

phẩm cấp cao giá bán sẽ cao hơn) vì vậy, chất lượng là giá trị được tạo thêm.

nên khi xem xét vấn đề này ta cần phải lưu ý tới mối quan hệ với những đặc tính khác trong cùng một hệ thống sản xuất ra sản phẩm, nó được hình thành

phẩm hàng hóa không nhất thiết được thực hiện bằng trang thiết bị máy móc

15

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

từ khi thiết kế, quá trình chế tạo, được khẳng định qua kiểm tra kỹ thuật và

đem ra sử dụng.

Tóm lại, chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với

việc tạo uy tín của doanh nghiệp với khách hàng. nó là sợi dây vô hình kết nối

doanh nghiệp với khách hàng tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm được

dễ dàng, nhanh chóng và thuận lợi.

+ Giá cả sản phẩm.

Nếu ta cố định các nhân tố khác lại thì giá bán sản phẩm ảnh hưởng trực

tiếp tới doanh thu. Trong cơ chế thị trường hiện nay, giá cả được hình thành

tự phát trên thị trường theo sự thỏa thuận giữa người mua và người bán. Do

đó, doanh nghiệp có thể sử dụng giá cả như một công cụ hữu hiệu để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Hiện nay, giá cả

các sản phẩm sản xuất ra ngoài một số loại có tính chất chiến lược do Nhà

nước bảo hộ và định giá (như điện, nước, xăng, dầu…) còn lại đại bộ phận

giá cả các sản phẩm hoàn toàn phụ thuộc vào việc thỏa thuận ký kết hợp đồng với người đặt hàng, tùy thuộc vào cơ chế thị trường và quan hệ cung cầu trên

thị trường. Do đó, doanh nghiệp phải tự tính toán để cân nhắc và định giá sao

cho giá bán bù đắp được chi phí đã bỏ ra và đồng thời có được lợi nhuận để

thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Tùy thuộc vào thị trường mà doanh nghiệp sẽ rơi vào một trong ba trạng thái sau: lãi, lỗ hay hòa

vốn. Điều đó phản ánh rất thực chất cơ chế giá trong cạnh tranh, hoàn toàn

khác cơ chế giá áp đặt hành chính.

+ Kết cấu sản phẩm.

so với tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp vì mỗi mặt hàng có

một công dụng kinh tế nhất định hay việc thỏa mãn của nó cho một nhu cầu

tiêu dùng là khác nhau. Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp luôn tìm cách

thay đổi các mặt hàng sản xuất với nhiều loại sản phẩm đa dạng và phong phú

hơn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của đaị bộ phận khách hàng một cách

tốt nhất. Nhưng không phải mặt hàng nào đưa ra cũng có nhu cầu như nhau,

Kết cấu sản phẩm tiêu thụ là tỷ trọng theo doanh thu của từng mặt hàng

hàng lại không được người tiêu dùng lựa chọn hoặc ít có nhu cầu. Chính vì vậy, kết cấu sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến quá trình tiêu thụ, nếu kết cấu

có mặt hàng được rất nhiều người tiêu dùng ưa chuộng, nhưng cũng có mặt

16

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

sản phẩm đưa ra thị trường một cách hợp lý sẽ đẩy nhanh quá trình tiêu thụ

sản phẩm, ngược lại sẽ không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng dẫn đến hàng hóa bị ứ đọng, thậm chí còn phải giảm giá bán gây tình trạng xấu cho

doanh nghiệp. Để tránh được tình hình này yêu cầu doanh nghiệp luôn phải

nghiên cứu để đưa ra những kết cấu sản phẩm mới ưu việt hơn kết cấu sản

phẩm cũ , nhằm đáp ứng được nhu cầu thị trường tốt nhất. + Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp.

Đây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm

và doanh thu của doanh nghiệp, công tác tổ chức bán hàng bao gồm các nội

dung sau:

Hình thức bán hàng: Để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, các doanh nghiệp cần tổ chức mạng lưới phân phối sản phẩm phù hợp. Do đó, một

doanh nghiệp nếu áp dụng tổng hợp các hình thức bán buôn, bán lẻ, bán hàng

tại kho, tại cửa hàng, bán trả góp… tất nhiên sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm

hơn so với doanh nghiệp chỉ áp dụng đơn thuần một hình thức bán hàng nhất định nào đó. Các doanh nghiệp cũng nên linh hoạt trong các hình thức bán

hàng nhằm tạo mọi thuận lợi cho người mua hàng để thúc đẩy quá trình tiêu

thụ nhanh hơn.

Công tác tổ chức thanh toán: Việc áp dụng nhiều hình thức thanh toán như: thanh toán hàng đổi hàng, thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng

chuyển khoản, thanh toán ngay, trả chậm, bán chịu… sẽ làm cho khách hàng

cảm thấy thoải mái, tự do, có cơ hội lựa chọn phương thức thanh toán thuận

lợi nhất, do đó có thể thu hút được nhiều khách hàng đến với doanh nghiệp

Ngược lại, nếu chỉ áp dụng một hoặc một số hình thức thanh toán bắt

buộc nào đó có thể thích hợp với khách hàng này nhưng lại không phù hợp

với khách hàng khác, từ đó sẽ hạn chế số lượng sản phẩm tiêu thụ, ảnh hưởng

đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

Các dịch vụ kèm theo khi tiêu thụ: Doanh nghiệp muốn tạo điều kiện

thuận lợi cho khách hàng, tăng sức mạnh cạnh tranh trong công tác tiêu thụ

làm cho quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh, gọn.

hướng dẫn cách sử dụng, giới thiệu kèm theo… để tạo ra tâm lý thoải mái,

sản phẩm, thường họ có tổ chức dịch vụ kèm theo như vận chuyển, bảo hành,

17

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

yên tâm cho khách hàng khi mua sản phẩm, đồng thời cũng khuyến khích

khách hàng tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn. + Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.

Quảng cáo là công cụ Marketting và là phương tiện thúc đẩy bán rất

quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.

Mục đích của quảng cáo là phải đưa ra những thông tin đến người tiêu dùng về một mặt hàng nào dó, giải thích được lợi ích của mặt hàng này và so

sánh ưu thế của nó với mặt hàng tương tự.

Đối với những sản phẩm mới, quảng cáo sẽ giúp cho khách hàng làm

quen với sản phẩm, thấy được tính ưu việt của nó, từ đó khơi dậy nhu cầu mới

để khách hàng tìm đến với doanh nghiệp.Do vậy, quảng cáo cũng góp phần không nhỏ trong quá trình thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang diễn ra sôi động như hiện

nay vừa là điều kiện thuận lợi, vừa tạo ra bao khó khăn, thách thức, đòi hỏi

các doanh nghiệp phải tự tạo cho mình lợi thế kinh doanh để tồn tại thì vấn đề tiêu thụ sản phẩm ngày càng thể hiện vai trò mang tính quyết định đối với sự

tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để có doanh thu tiêu thụ, doanh nghiệp

phải trải qua một quá trình rất dài và rất nhiều nhân tố ảnh hưởng, mức độ tác

động đó nhiều hay ít tùy thuộc vào những điều kiện khác nhau trong tương lai. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải có một cách nhìn tổng thể đối với tất cả

những nhân tố này và nắm rõ được sự biến động của từng nhân tố để từ đó có

những kế hoạch, quyết định đúng đắn, chính xác trong việc đẩy mạnh tiêu thụ

sản phẩm và tăng doanh thu.

2. Vai trò của TCDN trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng

doanh thu tiêu thụ.

Xét về mặt tài chính, tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng lớn đến tình hình tài

chính của doanh nghiệp. Nhưng ngược lại, tài chính doanh nghiệp cũng tác

động không nhỏ tới tiêu thụ sản phẩm. Giữa chúng có mối quan hệ tác động

qua lại lẫn nhau hết sức chặt chẽ, thường xuyên và liên tục.

Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, các quan hệ hàng hóa, tiền tệ

doanh nghiệp là một chỉ tiêu đã được định sẵn. Hạn chế này đã làm cho quan hệ tích cực giữa tài chính doanh nghiệp và công tác tiêu thụ bị lu mờ. Tài

bị thu hẹp, hạn chế và được thay thế bằng hiện vật. Tiêu thụ sản phẩm của

18

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

chính doanh nghiệp trên thực tế chỉ được sử dụng một cách thụ động như một

công cụ để phân phối lại kết quả đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo những chỉ tiêu hiện vật do Nhà nước quy định.

Tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là các mối quan hệ phân phối

dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ

của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Xét về hình thức tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và

chuyển hóa của các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc

sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp tham gia vào việc xác định chiến lược phát

triển, chiến lược sản xuất, lập ra kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong đó có kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch này khoa học, chính xác bao

nhiêu thì tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, thuận lợi bấy nhiêu. Ngược lại, kế

hoạch doanh thu tiêu thụ có tính khoa học thấp, tính sát thực chưa cao sẽ dẫn

đến sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng được nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm sẽ gặp nhiều khó khăn, hàng hóa tồn đọng hoặc sản xuất không đủ hàng

hóa cung cấp cho thị trường sẽ gây thiệt hại rất lớn cho doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp có chức năng huy động, phân phối các nguồn

lực tài chính, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh kịp thời, thúc đẩy sản xuất phát triển. Khi sản xuất đi đúng hướng của TCDN thì tự nó

sẽ tạo ra một lượng sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã phong phú, đáp ứng

đúng nhu cầu khách hàng và các đơn vị đặt hàng, từ đó sẽ thúc đẩy tiêu thụ

sản phẩm nhanh hơn.

kinh doanh sẽ làm cho hiệu quả của việc sử dụng vốn tiết kiệm và đi đúng

mục đích, từ đó góp phần giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh

tranh trên thị trường.

Đặc biệt TCDN còn sử dụng các công cụ tài chính sắc bén của mình

như tiền lương, tiền thưởng, chiết khấu… để kích thích sản xuất, thu hút

khách hàng, đẩy nhanh tiêu thụ sản phẩm.

Bằng công cụ tài chính như kiểm tra, giám sát trong quá trình sản xuất

công tác tiêu thụ của doanh nghiệp, vài trò của nó ngày càng được khẳng định rõ rệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

Tài chính doanh nghiệp có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong

19

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

3.Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng

doanh thu của doanh nghiệp

Tùy thuộc vào tình hình thực tế của mình mà doanh nghiệp có thể lựa

chọn các biện pháp khác nhau hoặc sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp để quá

trình tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả cao nhất.

Làm tốt công tác này còn phụ thuộc vào tài năng, trình độ chuyên môn của các nhà quản trị tài chính trong doanh nghiệp. Sau đây là một số giải pháp

mà các nhà tài chính thường sử dụng trong công tác tiêu thụ sản phẩm.

3.1. Tăng cường đầu tư cho công tác khảo sát, điều tra,nghiên cứu thị

trường.

Để sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải có công tác khảo sát, điều tra, nghiên cứu thị trường một cách nhanh

nhạy, chính xác, phù hợp với thực tế. Do đó, tài chính của doanh nghiệp phải

hỗ trợ bộ phận Marketing tiếp thị thực hiện việc nghiên cứu tìm hiểu thị

trường phục vụ việc tiêu thụ sản phẩm.

Các doanh nghiệp trước khi tiến hành sản xuất, muốn tiêu thụ sản phẩm

một cách nhanh chóng, có doanh thu kịp thời, phải tiến hành nghiên cứu, khảo

sát, điều tra tình hình thị trường hiện tại và trong tương lai để từ đó lập kế

hoạch dự kiến sự phát triển, tiềm năng của thị trường, đưa ra các biện pháp nhằm mở rộng hay thu hẹp mặt hàng sản xuất và tiêu thụ. Bên cạnh đó cũng

giúp doanh nghiệp có những biện pháp thích hợp duy trì thị trường cũ, đồng

thời kích thích nhu cầu để tạo lập, xúc tiến và mở rộng thị trường mới.

3.2. Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa.

do thị trường quyết định. Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định đầu tiên

trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm

có tốt thì doanh nghiệp mới tạo được uy tín trên thị trường trong và ngoài

nước.

Chất lượng sản phẩm hàng hóa được nâng cao sẽ ảnh hưởng đến giá

bán sản phẩm, làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ, tác động lớn đến doanh

Phương châm sản xuất của doanh nghiệp là phải hướng ra thị trường và

doanh nghiệp, đồng thời còn làm giảm khả năng tiêu thụ, ảnh hưởng tiêu cực tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, TCDN cần phát huy vai trò của mình

thu. Ngược lại, nếu chất lượng sản phẩm kém sẽ khó giữ được uy tín của

20

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

vào việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ nguồn nguyên vật liệu, huy động vốn để

tập trung mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Yếu tố

lao động cũng phải được lưu tâm vì đây là nhân tố tác động trực tiếp đến việc

điều khiển máy móc thiết bị, sử dụng nguyên vật liệu, đồng thời doanh nghiệp

cần quan tâm đầu tư vào công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho, bảo quản đóng gói để sản phẩm không bị mất giá trị.

3.3. Xây dựng chính sách giá cả phù hợp.

Xây dựng chính sách giá cả sản phẩm linh hoạt, hợp lý có ý nghĩa rất

quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó góp phần thúc đẩy tiêu thụ, thu hút

khách hàng, mở rộng thị trường, tăng uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Khi một sản phẩm mới tung ra thị trường, thu hút được sự chú ý của

người tiêu dùng là lúc doanh nghiệp định ra giá bán cao để tăng doanh thu.

Lúc này giá cao hơn một chút cũng không cản trở khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp. Nhưng một khi sản phẩm đã bước vào giai đoạn bão

hòa, doanh nghiệp phải hạ giá xuống mức trung bình, đến khi sản phẩm lỗi

thời thì doanh nghiệp có thể bán với giá thấp hơn để đẩy mạnh tiêu thụ, thu

hồi vốn nhanh. Chính sách giá của doanh nghiệp phải luôn linh hoạt phù hợp theo tình hình thị trường thì mới gây được sự bất ngờ cho khách hàng và đẩy

mạnh được quá trình tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, cũng phải đồng thời áp

dụng các phương thức thanh toán một cách đa dạng, phong phú, phù hợp với

mọi đối tượng khách hàng nhằm tạo tâm lý thoải mái đối với người mua.

mã sản phẩm:

Trong cơ chế thị trường hiện nay việc đa dạng hóa chủng loại sản phẩm

và cải tiến mẫu mà là một trong những yếu tố quan trọng để thu hút khách

hàng, khuyến khích tiêu thụ.

Trước đây, mẫu mã sản phẩm thường được coi là yếu tố thứ yếu trong

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sản xuất

3.4. Chú trọng đầu tư thực hiện đa dạng hóa, không ngừng cải tiến mẫu

phẩm truyền thống của doanh nghiệp mà coi nhẹ mẫu mã và chủng loại sản

chỉ chú ý đầu tư cho chất lượng sản phẩm và tập chung sản xuất cho các sản

21

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

phẩm nên công tác tiêu thụ sản phẩm gặp những trở ngại khó khăn nhất định

và đặc biệt là không thể cạnh tranh được với các sản phẩm nhập ngoại.

Thực hiện đa dạng hóa, cải tiến mẫu mã sản phẩm có ý nghĩa sống còn

đối với các doanh nghiệp, quyết định tới sự tồn tại và phát triển của mỗi

doanh nghiệp nói chung. Sự cạnh tranh gay gắt và năng động trong hầu hết

các thị trường, sự thay đổi nhanh chóng thị hiếu của người tiêu dùng và sự phát triển của khoa học kỹ thuật là nhưng lý do chính dể doanh nghiệp phải

phát triển sản phẩm mới và không ngừng cải tiến những sản phẩm hiện có của

mình. Mặt khác thực hiện đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm và cải tiến

mẫu mã sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường

và giảm bớt rủi ro trong kinh doanh.

3.5. Tổ chức tốt công tác bán hàng và dịch vụ bán hàng.

- Biện pháp tác động vào nhân viên bán hàng: Trong công tác tiêu thụ

sản phẩm vai trò của bộ phận bán hàng hết sức quan trọng. Để khuyến khích

nhân viên bán hàng năng động hơn, có thái độ phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo và gần gũi với khách hàng. Doanh nghiệp nên sử dụng chế độ

thưởng, phạt và chế độ khoán. Căn cứ vào chế độ đó nhân viên sẽ được

khuyến khích bằng chính sách thưởng, phạt theo tỷ lệ % của doanh thu vượt

khoán, đó chính là đòn bẩy kích thích họ tích cực đi tìm kiếm những khách hàng mua với khối lượng lớn.

- Biện pháp tác động vào khách hàng: Ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng của khách hàng, doanh nghiệp phải sử dụng một số biện pháp làm động

lực khuyến khích khách hàng mua hoặc mua thêm sản phẩm của mình bằng

+ Chính sách chiết khấu: Có hai loại chiết khấu:

* Chiết khấu thương mại: Là việc doanh nghiệp khấu trừ cho khách

hàng mua nhiều một số tiền tương ứng với tỷ lệ (%) nhất định trên giá trị

hàng đã mua. Hoạt động này nhằm khuyến khích khách hàng mua với số

lượng lớn.

* Chiết khấu thanh toán: Áp dụng cho khách hàng thanh toán tiền hàng

một số giải pháp như:

toán sau, thời gian thanh toán càng ngắn thì tỷ lệ được chiết khấu càng cao

nhanh: thanh toán ngay thì được hưởng tỷ lệ chiết khấu cao hơn so với thanh

22

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Hiện nay, công cụ chiết khấu được sử dụng phổ biến trong các doanh

nghiệp vì công cụ này đã kích thích được tâm lý của người mua, đồng thời đây cũng là một công cụ tài chính đắc lực giúp cho việc đẩy mạnh tiêu thụ sản

phẩm của doanh nghiệp.

+ Cước phí vận chuyển: Hầu hết các doanh nghiệp đều đảm bảo đưa sản

phẩm đến tận tay người tiêu dùng, có thể là miễn phí hay khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ.

+ Các hình thức khác:

* Tỷ lệ hoa hồng: là tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp

cho các đại lýý tiêu thụ sản phẩm của mình.

* Hoạt động khuyến mại: Hoạt động này thường tiến hành trong thời gian ngắn, tạo nên một đợt tiêu thụ mạnh, đồng thời thu hút thêm được nhiều

khách hàng mới. Khuyến mại có thể là giảm giá bán hoặc kèm theo quà tặng

có phiếu dự thưởng…

Doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp tài chính này một cách chính xác, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế của mình, nếu không nó sẽ là

con dao hai lưỡi phản tác dụng trong tiêu thụ sản phẩm làm cho khách hàng

không những không tin tưởng mà còn có suy nghĩ không tốt về sản phẩm của

doanh nghiệp. Vì vậy, các nhà quản lý tài chính phải luôn chú ý tới việc nghiên cứu, điều tra tâm lý người tiêu dùng để có chính sách kích thích tiêu

thụ đúng đắn và hiệu quả nhất.

3.6. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa và

áp dụng các đòn bẩy tài chính thúc đẩy tiêu thụ.

biết và hiểu rõ hơn về doanh nghiệp cũng như các sản phẩm mà doanh nghiệp

đó sản xuất ra. Hoạt động quảng cáo có thể thực hiện bằng nhiều hình thức:

Qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Truyền hình, báo, đài, pa nô, áp

phích, tờ rơi… sản phẩm cũng có thể được giới thiệu tại chính các cửa hàng,

đại lý bán các sản phẩm của công ty hoặc thông qua các hội nghị tiếp xúc

khách hàng, triễn lãm, hội chợ…

Hoạt động quảng cáo và giới thiệu sản phẩm sẽ giúp cho khách hàng

Ngoài sự chủ động của doanh nghiệp trước tình hình thay đổi nhu cầu thị trường, hoạt động của doanh nghiệp còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố ở

3.7. Các biện pháp hỗ trợ của nhà nước:

23

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

tầm vĩ mô như tác động của Nhà nước về các chính sách thuế, chính sách giá

cả, chính sách ngành nghề kinh doanh… Những chính sách này cũng ảnh hưởng lớn đến tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu của doanh nghiệp. Đòi hỏi

các doanh nghiệp phải chủ động có những kiến nghị với các cơ quan Nhà

nước có thẩm quyền khi tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn ( ví dụ: Khi tình

trạng hàng lậu, hàng giả, hàng nhái tràn lan, để bảo vệ uy tín cuả mình doanh nghiêp phải kịp thời kiến nghị với các cơ quan chức năng để sớm có giải pháp

ngăn chặn kịp thời nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp có môi trường kinh

doanh ổn định, có sự cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh…)

Các biện pháp trên tác động rất lớn và ở nhiều khía cạnh khác nhau đối

với doanh nghiệp trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Có khi ảnh hưởng tích cực, có khi lại tác động tiêu cực cho doanh nghiệp. Vì vậy, đòi hỏi các doanh

nghiệp trước khi đưa ra một biện pháp nào đó cần phải nghiên cứu kỹ để có

sự lựa chọn một cách phù hợp với tình hình thực tiễn của doanh nghiệp.

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM

VÀ DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA

CÔNG TY ĐIỆN CƠ THỐNG NHẤT

I/ Một số nét khái quát về tình hình hoạt động của công ty

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Điện cơ Thống

Nhất:

Công ty Điện Cơ Thống nhất là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc

sở công nghiệp Hà Nội. Công ty được thành lập từ năm 1965 trên cơ sở sát

Điện Cơ Tam Quang, lấy tên là xí nghiệp Điện Khí Thống Nhất.

nhập 2 xí nghiệp công tư hợp doanh là xí nghiệp Điện Thông và xí nghiệp

24

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Địa chỉ: Số 164 phố Nguyễn Đức Cảnh - Phường Tương Mai - Quận

Hoàng Mai - Hà Nội.

Điện thoại: 6622400 Fax: 6622473

Năm 1970 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 142/QĐ-UB sát

nhập bộ phận còn lại của xí nghiệp Điện Cơ Tam Quang vào xí nghiệp Điện

Khí Thống Nhất thành lập xí nghiệp Điện Cơ Thống Nhất.

Giấy phép kinh doanh số 105804 do Trọng tài kinh tế cấp ngày 4/ 2/ 1993 Với số vốn kinh doanh ban đầu là:7.657.056.352 đồng. Ngày đầu thành lập xí nghiệp có mặt bằng trên 8.000m2 với gần 600m2 nhà xưởng, tổng số cán bộ công nhân viên là 464 người và trên 40 máy móc

thiết bị các loại, với nhiệm vụ chính trị là sản xuất các loại quạt điện và động

cơ điện cỡ nhỏ phục vụ nhu cầu đời sống của nhân dân Thủ đô và quốc phòng.

Để thích ứng với xu hướng phát triển chung và phù hợp với qui mô sản

xuất kinh doanh. Ngày 02/11/2000 ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có

quyết định số 5928/QĐ-UB về việc đổi tên xí nghiệp Điện Cơ Thống Nhất

thành Công ty Điện Cơ Thống Nhất.Trải qua 40 năm xây dựng và phát triển, với sự cố gắng nỗ lực của nhiều thế hệ cán bộ công nhân viên, công ty đã

vượt qua nhiều thử thách trong từng giai đoạn phát triển. Với tinh thần đoàn

kết cao, tập thể ban lãnh đạo công ty và các phòng ban nghiệp vụ đã luôn cố

gắng hết mình để tìm ra những hướng đi đúng đắn như: Tổ chức lại sản xuất, bố trí lại lao động cho phù hợp với phương án sản xuất kinh doanh của công

ty trong từng giai đoạn đồng thời tăng cường các biện pháp quản lý sản xuất

đổi mới khoa học công nghệ, đồng thời tăng cường đổi mới tư duy để hoàn thiện dần phương thức quản lý mới phù hợp với cơ chế thị trường và phù hợp

với xu thế phát triển, hội nhập kinh tế trong nước với kinh tế khu vực và thế

giới.

như : Đầu tư mở rộng qui mô sản xuất, thay đổi hệ thống máy móc thiết bị và

2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty: Chức năng nhiệm vụ của công ty được qui định rõ ngay từ khi mới

nhu cầu tiêu dùng trong nước.Qua quá trình vận động và phát triển, để phù

thành lập, đó là : Chuyên sản xuất các loại quạt điện và động cơ điện phục vụ

25

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

hợp với cơ chế thị trường, chức năng nhiệm vụ của công ty được xác định lại

như sau :

- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm : quạt điện và các loại đồ điện

gia dụng.

- Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh, hợp tác,

nhập khẩu thiết bị, vật tư, nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng của ngành điện và điện tử gia dụng phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường.

- Liên doanh hợp tác với các đơn vị kinh tế trong nước và nước ngoài,

làm đại lý, đại diện, mở cửa hàng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty

và sản phẩm liên doanh.

Ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, là một doanh nghiệp nhà nước công ty còn có nhiệm vụ rất quan trọng là phải bảo toàn và phát triển vốn do

nhà nước cấp và thực hiện đầy đủ chính sách về kinh tế và pháp luật theo qui

định. Cho đến tại thời điểm hiện nay ( năm 2005 ) công ty vẫn là 1 trong 17

doanh nghiệp thuộc sở công nghiệp Hà Nội sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Năm 2003 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định 86/QĐ-TTg phê duyệt

phương án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp nhà nước thành phố Hà Nội.Trong

đó, công ty Điện cơ Thống nhất được phép giữ nguyên pháp nhân doanh

nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp khác do sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ ....thì chuyển sang thực hiện cổ phần hoá, sáp nhập, giải thể hoặc

chuyển đổi hình thức sở hữu khác. Điều đó đã nói lên những đóng góp đáng

kể của công ty đối với sự phát triển kinh tế của Thủ đô nói chung và ngành

công nghiệp nói riêng trong thời kỳ đổi mới.

Xuất phát từ đặc điểm tình hình và thực tế điều kiện sản xuất kinh

doanh trong những năm qua, công ty đã tiến hành tổ chức lai bộ máy quản lý

theo hướng gọn nhẹ và hiệu quả ( theo sơ đồ tại biểu 1)

Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của công ty hiện nay cho

thấy:

3/ Đặc điểm tổ chức quản lí và hoạt động của công ty: 3.1. Đặc điểm bộ máy quản lí:

tuyến - chức năng. Giám đốc ra lệnh điều hành trực tiếp trong công ty thông qua các phó giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ. Các phó giám đốc, trưởng

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo kiểu trực

26

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

phòng ban có trách nhiệm tham mưu giúp việc cho giám đốc theo chức năng

nhiệm vụ được giao. Các phòng ban nghiệp vụ được bố trí tương đối gọn nhẹ, không chồng chéo và có quan hệ mật thiết với nhau về mặt nghiệp vụ nhằm

giúp cho giám đốc nhanh chóng có những quyết định, chỉ đạo kịp thời trong

mọi hoạt động của công ty.

Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận : Ban giám đốc : gồm giám đốc và 2 phó giám đốc :

Giám đốc : Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung.Trực tiếp chỉ đạo và quản

lý:

Phòng tổ chức- hành chính, bảo vệ, kế hoạch- vật tư, tiêu thụ sản phẩm,

tài vụ.

- Phó giám đốc kỹ thuật : Giúp việc cho giám đốc chỉ đạo về măt kỹ

thuật đồng thời trực tiếp chỉ đạo kiểm tra chất lượng sản phẩm. Chỉ đạo, theo

dõi, điều chỉnh và ban hành thực hiện các định mức lao động kỹ thuật. Chủ

tịch QMR(hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000).

- Phó giám đốc sản xuất : Giúp việc cho giám đốc, trực tiếp điều hành,

chỉ đạo, xây dựng tiến độ sản xuất, giao kế hoạch sản xuất hàng tháng cho các

phân xưởn. Tổ chức kiểm kê hạch toán nội bộ, chỉ đạo các phòng chức năng

về định mức tiêu hao vật tư.

Chức năng các phòng ban nghiệp vụ :

- Phòng kế hoạch-vật tư : Tham mưu cho giám đốc trong công tác xây

dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất, cân đối vật tư, bán thành phẩm,

hạch toán vật tư bán thành phẩm với các phân xưởng sản xuất hàng tháng,

quí, năm.

- Phòng tiêu thụ sản phẩm : Giúp giám đốc trong công tác tìm hiểu thị

trường, xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, hoạch định chính

sách phân phối sản phẩm.

- Phòng tài vụ : Giúp giám đốc trong lĩnh vực hạch toán kế toán và sử

dụng vốn. Giám sát việc thực hiện các chính sách kinh tế, chế độ tài chính

trong công ty, hoạch định các chính sách về giá cả như : Xác định giá bán, giá

gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng.

- Phòng tố chức hành chính : Giúp giám đốc trong việc sắp xếp chương trình làm việc hàng ngày, tuần, tiếp khách, đối nội, đối ngoại. Tổ

27

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

chức đội ngũ thống kê phân xưởng để quản lý lao động, xác định kết quả lao

động của toàn công ty. Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương cho toàn bộ qui trình công nghệ chế tạo sản phẩm tại công ty, hàng tháng xác định

tiền lương, tiền thưởng cho CBCNV toàn công ty.

- Phòng KCS : Giúp giám đốc theo dõi việc thực hiện hệ thống quản lý

chất lượng tại công ty, bố trí nhân viên tại các phân xưởng sản xuất để kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm.

- Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ quản lý, xây dựng, tạo mẫu sản phẩm

theo nhu cầu thị trường hoặc theo đơn đặt hàng, định mức nguyên vật liệu,

xây dựng định mức về thời gian công nghệ cho toàn bộ sản phẩm của công ty,

chỉ đạo trực tiếp các phân xưởng sản xuất về mặt kỹ thuật.

- Phòng bảo vệ : Giúp giám đốc trong việc bảo đảm an ninh trật tự

trong công ty, bảo vệ, quản lý tài sản và phòng chống cháy nổ, bão lụt thiên

tai,hỏa hoạn.

3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty: Hiện nay công ty Điện cơ Thống Nhất chưa có chi nhánh, văn phòng

đại diện hoặc công ty con nào khác mà chỉ có 5 phân xưởng được đặt toàn bộ

tại trụ sở của công ty ở 164 Nguyễn Đức Cảnh, phường Tương mai, quận

Hoàng mai, Hà Nội.

Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty được thể hiện qua biểu 2

Nhiệm vụ của từng phân xưởng : - Phân xưởng đột dập : Có nhiệm vụ pha cắt lá tôn, dập cắt lá tôn Roto,

Stato,ép tán Stato dập cắt, dập vuốt các chi tiết khác của quạt.

trần, gối đỡ trước + sau các loại quạt cánh 400-300mm, gia công cơ khí, gia

công nguội toàn bộ chi tiết các loại quạt.

- Phân xưởng sơn, nhựa : Hoàn thiện lưới lồng các loại quạt cánh

400mm, cánh 300mm, sơn cánh quạt trần 1,4mm, gia công toàn bộ chi tiết

nhựa, dây emay cho động cơ, tẩm sấy Stato của các loại quạt.

- Phân xưởng lắp ráp : Vào quạt, lắp ráp thành phẩm các loại quạt.

- Phân xưởng cơ khí : Đúc Roto lồng sóc các loại quạt, nắp dưới quạt

khuôn, gá phục vụ quá trình gia công chi tiết tại công ty và sửa chữa, bảo

- Phân xưởng thiết bị đầu tư: Có nhiệm vụ chế tạo toàn bộ các loại

28

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

dưỡng máy móc thiết bị đột xuất hoặc theo chu kỳ đảm bảo cho hoạt động sản

xuất được liên tục.

3.3. Đặc điểm quy trình sản xuất

Quạt điện là sản phẩm có kết cấu tương đối phức tạp, các chi tiết được

chế tạo đòi hỏi có độ chính xác cao, bao gồm: Cụm động cơ, cụm cánh lưới,

cụm thân đế, cụm đèn, cụm đồng hồ hẹn giờ, cụm điều khiển từ xa..., gia công trên nhiều chủng loại máy móc thiết bị, hành trình chế tạo sản phẩm dài, như

máy tiện, máy đột, máy khoan, máy mài, máy đúc áp lực cao, máy ép nhựa,

sơn tĩnh điện, máy vào dây..vv. Với nhiều chủng loại nguyên vật liệu như :

Tôn Silic, Nhôm, dây emay, sơn, nhựa hạt các loại, vòng bi .... Để thấy rõ

hơn, tham khảo sơ đồ sau :

( Biểu 3: Sơ đồ Quy trình công nghệ gia công quạt bàn và quạt trần)

Các công nghệ chủ yếu chế tạo quạt điện :

 Công nghệ đột dập lá thép chế tạo cụm Stato-Roto : Vật liệu sử dụng là tôn cuộn, các công đoạn đột dập + ép tán+ đánh độ chéo được thực hiện trên

máy + khuôn đột dập liên hợp cao tốc (tốc độ từ 200-350 nhát/phút) có độ

chính xác cao cho ra sản phẩm hoàn thiện là khối Stato và Roto.

 Công nghệ đột cánh quạt trần(bằng nhôm lá 1,2mm hoặc thép lá

0,8mm) :Được thực hiện trên máy đột dập 63 tấn với các khuôn đột được chế

tạo tại công ty.

 Công nghệ đúc áp lực cao : Roto sau khi đột + ép tán xong được đúc

lồng sóc bằng khuôn đúc kim loại. Các chi tiết như gối đỡ trước, sau được đúc

nghệ đúc áp lực thành mỏng). Vật liệu dùng để đúc là nhôm có chất lượng

cao như nhôm ADC12, Ao hoặc tương đương.

Công nghệ gia công cơ khí : Sử dụng các máy chuyên dùng, máy mài,

máy cán ren, tiện hoàn chỉnh nắp gang quạt trần, máy đúc áp lực cao...vv, ép

trục vào Roto bằng máy ép thủy lực 10 tấn, khoan + tarô các lỗ bắt bulon - vít bằng máy khoan đứng, khoan bàn và máy tarô.

Công nghệ quấn dây êmay vào Stato : Việc quấn dây êmay vào Stato

của QT 1,4m và các loại quạt cánh 400, cánh 300 thực hiện trên máy vào dây chuyên dùng.

bằng khuôn kim loại có độ chính xác cao, đúc nắp dưới quạt trần(bằng công

29

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Công nghệ tẩm sấy dây Stato : Việc tẩm sấy được thực hiện bằng hệ

 thống tẩm sấy chân không, đảm bảo tiêu chuẩn cách điện cao.

 Công nghệ sản xuất các chi tiết nhựa : Các chi tiết nhựa như :

cánh quạt, thân, đế, vỏ, trụ chân ...vv được thực hiện trên các máy ép nhựa.

Nguyên liệu sử dụng trong công nghệ này là các loại nhựa hạt như : ABS, AS,

PP, PE...vv.

 Công nghệ sản xuất lồng quạt : Toàn bộ quá trình sản xuất lồng

quạt được thực hiện trên dây chuyền liên hoàn bằng máy hàn tự động.

 Công nghệ sơn tĩnh điện: Công nghệ sơn tĩnh điện là công nghệ

sơn tiên tiến nhất hiện nay, tiết kiệm tối đa nguyên liệu, giảm tối thiểu các tác

động ô nhiễm môi trường, dùng để sơn các chi tiết như : cánh QT, lồng

quạt...vv, nguyên liệu sử dụng là các loại sơn bột.

4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty:

Bảng 1: Tình trạng Tài sản cố định của công ty đến 31/12/2004 Tại thời điểm 31/12/2004, tổng nguyên giá tài sản cố định của công ty

là 50.650.817.839 đồng và được dầu tư bằng các nguồn khác nhau như: vay

vốn ngân hàng, sử dụng nguồn vốn tự có và vốn do ngân sách nhà nước cấp.

Giá trị hao mòn lũy kế đến thời điểm này bằng 45,74% nguyên giá.

Qua bảng trên chúng ta thấy phần lớn các tài sản của công ty được sử

dụng từ nhiều năm nay. Riêng các tài sản thuộc nhóm nhà cửa, vật kiến trúc

hầu như đã khấu hao hết, giá trị còn lại bằng 50,79% nguyên giá nhưng hầu

được, mặc dù quy mô sản xuất kinh doanh ngày một tăng nhưng công ty hiện

nay chỉ có một khu nhà hai tầng dành cho bộ phận quản lý và toàn bộ các

phân xưởng sản xuất, nhà ăn, kho, bãi….nằm gói gọn trong khuôn viên của

công ty. Trong năm vừa qua công ty đã đầu tư hơn 8 tỷ đồng để mua mới và

nâng cấp các loại máy móc thiết bị, dụng cụ quản lý, nâng cấp, sửa chữa một

số công trình kiến trúc để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh

hết chỉ là giá trị sử dụng đất đai. Tuy nhiên, các tài sản này vẫn còn sử dụng

hoạt động đầu tư mua sắm không lớn mà tập trung chủ yếu vào cải tạo và

nâng cấp dây chuyền công nghệ đã được đầu tư từ đầu. Hiện nay, công ty

Tóm lại, trong thời gian qua tài sản của công ty không biến động nhiều,

30

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

đang lập dự án khả thi xây dựng thêm một nhà máy mới tại huyện Gia lâm để

mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Nếu dự án này được phê duyệt công ty

sẽ có một cơ sở mới phù hợp với quy mô và tiềm năng của mình.

5. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính chủ yếu của công

ty:

5.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty:

(Bảng 2: Một số chỉ tiêu công ty đã đạt được trong năm 2003-2004)

Xét một cách toàn diện, trong năm 2004 hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, các chỉ tiêu hiệu qủa sản xuất kinh doanh đã tăng đáng kể so với năm 2003

Trong những năm vừa qua, mặc dù có sự cạnh tranh rất gay gắt trên thị

trường quạt điện trong nước, song công ty luôn hoàn thành và hoàn thành

vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được giao như:Tăng số lượng sản phẩm, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và nộp ngân sách, tăng thu nhập cho người lao

động.

Nhờ sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty,

số lượng sản phẩm sản xuất đã tăng lên rõ rệt, công tác tiêu thụ được quan

tâm đúng mức nên số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng cao dẫn đến doanh thu

tiêu thụ tăng 21,72% so với năm 2003.

Đi đôi với việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, năm 2004 công ty đã có

những tiến bộ không ngừng trong việc sử dụng tiết kiệm và hợp lí chi phí làm

cho tổng lợi nhuận sau thuế tăng tới 54,88% so với năm 2003, tương ứng với

được cải thiện( thu nhập bình quân: 1.600.000đ/người/tháng, tăng 21,2% so

với năm 2003).

Bên cạnh những kết quả đạt được, công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước. Số nộp ngân sách tăng 13,96% ( tương ứng 503

triệu đồng) so với năm 2003.

5.2. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty:

Việc quản lý và sử dụng vốn luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc biệt, với diễn biến của nền kinh tế

thị trường nhiều thành phần như hiện nay thì vấn đề quản lý, sử dụng vốn

luôn song song với việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh. Trong

số tiền là 285 triệu đồng, thu nhập của cán bộ công nhân viên nhờ đó cũng

31

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

những năm qua công ty Điện Cơ Thống Nhất đã hết sức linh hoạt nhằm sử

dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Do đó, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty đã có những bước tiến vượt bậc, các chỉ tiêu sử dụng vốn đều tăng, cụ

thể: (Bảng 3:Kết quả kinh doanh công ty đạt được trong năm 2004)

(Bảng 4: Sự biến động của tài sản và nguồn vốn của công ty trong

năm 2004 )

Một số chỉ tiêu trong bảng 3 như: Doanh thu, giá vốn, lợi nhuận có kết

quả quí trước cao hơn quí này do quí trước đang vào mùa hè thời điểm sát với

mùa vụ tiêu thụ hàng hóa của công ty nên hàng hóa tiêu thụ nhiều, doanh thu

khá cao và thu được nhiều lợi nhuận. Còn quí 4 là thời điểm cuối mùa thu,

đầu mùa đông không phải mùa vụ tiêu thụ nên hàng hóa chỉ bán với mức vừa phải để cho các đơn vị mua dự trữ sử dụng khi mùa vụ tới.

Từ bảng 3 chúng ta nhận thấy rằng: Tổng giá trị tài sản của công ty cuối

năm đã tăng 24,38% so với đầu năm là do: Trong năm công ty đã dự trữ thêm

vật tư hàng hóa để phục vụ kịp thời khi vào mùa vụ, đáp ứng được nhu cầu của thị trường tiêu thụ khi mùa hè đến; tiền mặt và các khoản phải thu giảm

so với đầu năm do trong năm công ty đã thu hồi được một phần nợ và dùng

tiền mặt vào việc đầu tư mua sắm phục vụ sản xuất và tiêu dùng. Như vậy,

công ty đã thực hiện đầu tư chiều sâu vào tài sản cố định điều đó chứng tỏ rằng công ty đã có định hướng chiến lược phát triển rõ ràng.

Các tài sản được hình thành từ hai nguồn chủ yếu là nợ vay và nguồn

vốn chủ sở hữu. Trong đó, nợ vay chiếm tới 71,11% và chủ yếu là nợ dài hạn

nguyên nhân là do công ty không đủ vốn để trang trải tài sản đáp ứng nhu cầu

cũng đã thanh toán được một số khoản nợ còn tồn đọng từ kỳ trước.

Để thấy rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn của công ty ta xem xét:

(Bảng 5: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty) Dựa vào cơ sở số liệu trong bảng 5 ta thấy các chỉ tiêu như: Hiệu suất

sử dụng vốn cố định, vòng quay toàn bộ vốn, tỷ suất lợi nhuận sau thuế/

doanh thu năm 2004 đều tăng so với năm 2003 chứng tỏ: Việc quản lí và sử

sản xuất kinh doanh nên phải đi vay từ nguồn bên ngoài. Bên cạnh đó, công ty

rằng các khả năng thanh toán của công ty năm 2004 đều được đảm bảo, có

dụng vốn của doanh nghiệp đã đạt được hiệu quả cao. Tuy nhiên, ta cũng thấy

32

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

khả năng thanh toán và thanh toán tốt nhưng lại giảm so với năm 2003, chứng

tỏ: Công ty đã có sự điều chỉnh trong việc sử dụng vốn.

Bên cạnh việc quản lý, sử dụng vốn và đảm bảo các khả năng thanh

toán thì việc quản lý chi phí cũng là một trong những vấn đề mà các doanh

nghiệp nói chung và công ty Điện cơ Thống Nhất nói riêng cần phải đặc biệt

quan tâm. Hàng năm, đối với công ty doanh thu từ việc bán và tiêu thụ sản phẩm luôn đạt được những thành tích đáng kể song lợi nhuận thu được lại

không nhiều( chỉ chiếm 0.03% trên tổng doanh thu) do chi phí quá lớn đặc

biệt là chi phí về nguyên vật liệu và một số chi phí khác mà hiện nay công ty

đang từng bước cố gắng để khắc phục những tồn tại này.

II/ Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của

Công ty Điện cơ Thống Nhất

1. Một số đặc điểm chi phối đến công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty

a/Đặc điểm về sản phẩm

Hiện nay, Công ty Điện cơ Thống Nhất đang sản xuất kinh doanh sản phẩm chính là các loại quạt điện, đây là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu làm

mát của người tiêu dùng. Trước khi đem tiêu thụ ra thị trường phải được bộ

phận KCS khẳng định là đảm bảo về mặt chất lượng, mẫu mã và an toàn sử

dụng. Các sản phẩm này có đặc tính là tiêu thụ theo mùa (tiêu thụ mạnh vào mùa nóng) nên có ảnh hưởng lớn đến công tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

của công ty. Vào mùa hè số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ của công ty

chiếm tỷ trọng lớn nhất trong năm( số lượng sản phẩm được tiêu thụ trong quí

II và quí III thường chiếm khoảng 75% tổng số sản phẩm tiêu thụ trong năm)

không đáp ứng kịp nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Tuy nhiên, vào mùa đông

và mùa xuân sản phẩm bán ra với số lượng ít, không đáng kể nên công ty

thường dự trữ thành phẩm trong kho hoặc bán cho các đại lý dự trữ để có sẵn

sản phẩm kịp thời đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường khi vào mùa tiêu

thụ

b/Đặc điểm về thị trường tiêu thụ

nên vào thời điểm này thường xuyên xảy ra tình trạng sản phẩm sản xuất ra

yếu là thị trường miền Bắc từ Thanh Hóa trở ra. Hiện nay, các sản phẩm của công ty chưa xâm nhập được nhiều vào thị trường miền Trung và Nam Bộ

Thị trường tiêu thụ các sản phẩm của Công ty Điện cơ Thống Nhất chủ

33

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

một phần do yếu tố địa lý ảnh hưởng đến vận chuyển dẫn đến chi phí cao ảnh

hưởng tới giá bán, một phần do có sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành ở phía Nam và phần nữa cũng do sản phẩm của công ty còn ít được

người tiêu dùng phía nam biết đến. Điều đó đã làm thu hẹp địa bàn tiêu thụ

sản phẩm của công ty và làm ảnh hưởng tới doanh số tiêu thụ sản phẩm.

c/Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành Trên thị trường quạt điện hiện nay đang có sự cạnh tranh gay gắt của

các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh quạt điện. Vì vậy, các doanh nghiệp

luôn tích cực cải tiến cả về mẫu mã, chất lượng sản phẩm, bao bì,… nhằm

mục đích làm cho sản phẩm của mình đáp ứng được ngày càng nhiều hơn nhu

cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để đạt được mục tiêu cuối cùng là doanh thu và lợi nhuận. Chỉ có doanh nghiệp nào đáp ứng được nhu cầu của thị

trường thì mới tạo được cho mình chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu

dùng và tạo được vị thế trên thị trường tiêu thụ. Khi đã tạo được vị thế trên thị

trường thì việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cũng trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn và cũng từ đó doanh nghiệp sẽ tạo được một thương hiệu riêng

cho sản phẩm mà mình sản xuất.

2. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của công

ty Diện cơ Thống Nhất ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm:

2.1. Thuận lợi:

- Lực lượng lao động

Hiện tại công ty có khoảng 700 lao động chủ yếu là lao động kỹ thuật

có trình độ tay nghề cao, phần lớn người lao động được đào tạo tại các trường

tạo tại chỗ cho lực lượng lao động mới tuyển, sau khi tốt nghiệp khóa học tại

trung tâm này người LĐ có thể bắt tay ngay vào sản xuất do trong quá trình

học tập đã được tiếp xúc và thực hành trên hệ thống máy móc thiết bị của

công ty. Mặt khác, trung tâm hàng năm còn có nhiêm vụ đào tạo nâng cao

trình độ tay nghề cho người lao động hiện đang làm việc tại công ty. Hơn nữa,

lực lượng lao động quản lý của công ty phần lớn là lao động có trình độ cao

công nhân kỹ thuật. Ngoài ra, công ty còn có một Trung tâm dạy nghề để đào

công tác quản lý. Ngoài mức lương trung bình, hàng tháng công ty còn áp dụng các chính sách khuyến khích người lao động như : Bổ xung các khoản

đẳng, đại học đã có bề dầy về kinh nghiệm và trình độ chuyên môn trong

34

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

phụ cấp, tiền thưởng và các đãi ngộ khác. Điều này đã động viên khuyến

khích người lao động toàn tâm, toàn lực và thực sự gắn bó với công ty, phát huy hết khả năng và sức lực của mình để thúc đẩy quá trình sản xuất kinh

doanh của công ty phát triển.

- Cơ sở vật chất kỹ thuật:

Bên cạnh các máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất đã được công ty trang bị từ nhiều năm trước đây. Hiện nay, công ty đang cố gắng, nỗ

lực tìm mọi biện pháp đầu tư, đổi mới các loại máy móc, thiết bị phục vụ cho

công nghệ sản xuất các loại quạt điện. Bên cạnh đó, công ty cũng đầu tư mua

sắm thêm các phương tiện vận tải phục vụ cho việc mở rộng tiêu thụ, xây

dựng và cải tạo lại hệ thống nhà xưởng, phòng ban, trang bị hệ thống máy móc hiện đại nhằm công nghiệp hóa, hiện đại hóa quá trình sản xuất và kinh

doanh.

- Nguyên vật liệu:

Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng trong công nghệ sản xuất quạt chủ yếu là nguyên vật liệu ngoại nhập, phần lớn được mua từ các công ty kinh

doanh xuất nhập khẩu vật liệu trong và ngoài nước.Vì thế, nguồn nguyên vật

liệu mà công ty sử dụng vào sản xuất sản phẩm đều có chất lượng đảm bảo cả

về yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật trong sản xuất. Do đó, sản phẩm sản xuất ra đã tạo được lòng tin đối với khách hàng về chất lượng.

- Hệ thống quản lí chất lượng:

Hiện nay công ty đang cải tiến và thực hiện có nề nếp hệ thống quản lí

chất lượng: đó là hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:

quạt bàn… nhiều năm liền được giải thưởng Huy chương vàng, Huy chương

bạc tại Hội chợ quốc tế hàng Công nghiệp Việt Nam, Hội chợ hàng Việt Nam

chất lượng cao, Hội chợ thương mại Hà Nội… Công ty Điện cơ Thống Nhất

đã được Bộ Công nghiệp công nhận là doanh nghiệp đoạt cúp “Ngôi sao chât

lượng”. Việc luôn duy trì hoạt động của hệ thống này đã giúp công ty trong

việc đảm bảo chất lượng sản phẩm đối với người tiêu dùng. Chứng chỉ ISO

2000. Với việc nhiều sản phẩm của công ty như: quạt trần 1,4m, quạt đứng,

và mở rộng được thị trường tiêu thụ.

2.2. Khó khăn:

9001:2000 đã tạo điều kiện cho công ty nâng cao được uy tín với khách hàng

35

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

- Tình trạng máy móc thiết bị:

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư, đổi mới các loại máy móc, thiết bị sản xuất song phần lớn các thiết bị phục vụ cho sản xuất sản

phẩm của công ty đã được sử dụng qua nhiều năm và qua nhiều chu trình sản

xuất phần nào đã trở nên lạc hậu. Nhiều nhà xưởng sản xuất chưa được hiện

đại hóa làm ảnh hưởng lớn đến năng lực sản xuất, do vậy đã gây ra không ít khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.

- Thị trường nguyên vật liệu

Ngoài những thuận lợi có được do nhập nguồn nguyên vật liệu ngoại từ

thị trường nội địa, công ty cũng gặp phải nhiều khó khăn như: chịu sự cạnh

tranh của một số doanh nghiệp sản xuất quạt điện khác, giá thành các loại nguyên vật liệu cao luôn là vấn đề bức xúc và quan tâm hàng đầu của công ty.

Do phần lớn là nguyên vật liệu ngoại nhập nên công ty không thể kiểm soát

được giá của các loại nguyên vật liệu đầu vào, mặt khác lại phải nhập nguyên

liệu thông qua trung gian nên công ty phải chịu mất chi phí trung gian đó,… làm cho doanh thu tiêu thụ cao, mặc dù đảm bảo được chất lượng sản phẩm

nhưng giá thành của sản phẩm thường cao hơn so với mặt bằng giá các loại

quạt ở thị trường trong nước. Chính vì vậy, đã làm giảm phần nào số lượng

sản phẩm tiêu thụ của công ty do không cạnh tranh được về giá cả với các công ty khác trên thị trường.

- Áp lực cạnh tranh trên thị trường:

Trên thị trường hiện nay, sản phẩm quạt điện của công ty Điện cơ

Thống Nhất phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các sản phẩm quạt điện khác

của các loại quạt điện nhập khẩu từ nước ngoài. Mặc dù đã có thương hiệu

trên thị trường nhưng công ty vẫn khó có thể cạnh tranh được với các công ty

khác về mẫu mã, bao bì và đặc biệt là về giá cả của sản phẩm.

như : Điện cơ 91, Cophaco, Lidico… ngoài ra còn chưa kể đến sự cạnh tranh

3. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Điện cơ Thống

Nhất:

Để các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách nhịp

và tiêu thụ theo kịp được những biến động của thị trường thì việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty nói chung và việc lập kế hoạch tiêu

nhàng ăn khớp, sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao, tổ chức sản xuất

36

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

thụ sản phẩm nói riêng là một trong những đòi hỏi tất yếu buộc công ty phải

tiến hành.

Thực chất của việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm là việc dự báo trước

số lượng sản phẩm sẽ được tiêu thụ, đơn giá sản phẩm, doanh thu tiêu thụ sẽ

đạt được trong kỳ kế hoạch để có thể chủ động trong việc tổ chức sản xuất và

tiêu thụ sản phẩm.

Việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải dựa vào kết quả đã thực hiện

của năm trước và khả năng thực hiện trong năm kế hoạch của doanh nghiệp

đồng thời phải căn cứ vào khả năng thực tế của thị trường thông qua việc xử

lí hàng loạt các thông tin về kinh tế, kỹ thuật…

Như vậy, để gắn sản xuất với tiêu thụ, gắn doanh nghiệp với thị trường thì nhất thiết doanh nghiệp phải tiến hành lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm một

cách chính xác và cụ thể. Thực tế cho thấy: nếu công tác tiêu thụ sản phẩm

không được kế hoạch hóa chặt chẽ thì quá trình tiêu thụ sẽ bị động, tiêu thụ

không phù hợp với sản xuất, cung không phù hợp với cầu do đó sẽ không mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Mặt khác, nếu không lập kế

hoạch tiêu thụ hoặc có lập nhưng không chính xác sẽ ảnh hưởng tới hàng loạt

các kế hoạch khác như kế hoạch vật tư, tiền lương, …làm cho sản xuất mất

cân đối, ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, công

ty tiến hành phân tích tình hình, đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của mình và từ

đó lập kế hoạch tiêu thụ.

10 hàng năm ( tức là đầu quýí 4 của năm báo cáo). Đây cũng là thời điểm

công ty lập các kế hoạch khác như: kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư, kỹ

thuật, kế hoạch tài chính…, việc lập kế hoạch vào thời điểm này là để có thời

gian chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh

doanh của năm kế hoạch như: nguyên vật liệu, lao động, khấu hao,….

Thời điểm lập kế hoạch: Công ty thường tiến hành lập kế hoạch cho năm sau vào khoảng tháng

Căn cứ lập kế hoạch Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty được lập dựa trên cơ sở: -Báo cáo thực tế của năm trước

37

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

-Năng lực sản xuất thực tế và khả năng mở rộng quy mô sản xuất của

công ty

-Kết quả từ việc nghiên cứu biến động cung- cầu của thị trường

Các chỉ tiêu kinh tế xã hôi nhà nước giao cho công ty trong năm kế

hoạch ( nếu có )

Phương pháp lập kế hoạch Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty được lập cho cả năm và sản

lượng kế hoạch cho cả năm được phân chia theo từng quí. Đối với công ty

Điện cơ Thống Nhất sự phân chia sản lượng theo các quí là không đều nhau

do tính chất tiêu thụ sản phẩm theo mùa vụ của sản phẩm quạt điện.

Để xem xét một cách cụ thể hơn tình hình lập kế hoach tiêu thụ sản phẩm của công ty, ta có thể tham khảo kế hoạch tiêu thụ cho một số sản phẩm

chính được lập cho năm 2005 như sau:

(Bảng 6: Kế hoạch tiêu thụ một số sản phẩm chính năm 2004) Nhận xét: Phương pháp lập kế hoạch hiện nay công ty đang áp dụng là phương

pháp đang được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung,

với phương pháp này về cơ bản cũng đã góp phần định hướng được cho hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty hàng năm. Tuy nhiên, nó vẫn còn mang nặng tính chủ quan và phần nào còn chưa thể bám sát được thực tế. Do vậy,

thực tế khi bắt tay vào sản xuất kinh doanh, trước những biến động của tình

hình thị trường, công ty đã phải nhanh nhạy trong việc điều chỉnh cả kế hoạch

lẫn thực hiện. Thực tiễn trong công tác tiêu thụ sản phẩm cho thấy: trong vài

lượng sản phẩm để cung ứng cho khách hàng. Chính vì vậy, công tác lập kế

hoạch tiêu thụ sản phẩm lại càng trở nên quan trọng hơn và là một đòi hỏi tất

yếu đối với công ty.

năm trở lại đây, khi vào mùa vụ nhiều thời điểm công ty đã không có đủ số

4. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của

công ty năm 2004

4.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của

công ty năm 2004: (Bảng 7: Kết quả tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu của

công ty năm 2004)

38

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Dựa vào những số liệu được thể hiện trong bảng 7 cho thấy: Trong năm

2004 tổng doanh thu tiêu thụ một số sản phẩm chính của công ty đã đạt tới là tổng doanh 91.054.449.000 đồng toàn công thu của trong ty

99.582.736.184 đồng. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu tiêu thụ

sản phẩm của công ty là hai sản phẩm: quạt trần 1m4 VDT, chiếm tỷ trọng

51,5% và Quạt trần 1m4 BKH, chiếm tỷ trọng 19,7% trên tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm.

Sản lượng sản phẩm sản xuất nhiều khi không đáp ứng đủ nhu cầu của

khách hàng đặc biệt là vào mùa hè và nhất là đối với những khách hàng ở xa

mua về làm đại lý hoặc mua cho cơ quan sử dụng với số lượng lớn trong mỗi

lần mua. Thị trường tiêu thụ các sản phẩm của công ty hiện nay chỉ bó hẹp ở khu vực miền Bắc, chưa xâm nhập được vào các thị trường miền Trung và

Nam Bộ.

Giá bán của các sản phẩm lại thường xuyên biến động qua mỗi thời kỳ

do ảnh hưởng của giá mua nguyên vật liệu để sản xuất các loại quạt, dẫn đến giá bán không ổn định điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý của

khách hàng và làm cho công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty gặp khó khăn

hơn.

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm được ghi nhận khi khách hàng đã trả đủ tiền hoặc chấp nhận nợ. Hiện nay công ty đang có chính sách ưu đãi đối với

các khách hàng thân thiết lâu năm hoặc mua sản phẩm với số lượng lớn bằng

cách cho nợ hoặc thanh toán chậm tiền hàng.

Vì vậy, việc điều chỉnh số lượng sản phẩm sản xuất và cân bằng giá bán

nghiệp phải thường xuyên quan tâm để sớm có những giải pháp hữu hiệu

nhằm khắc phục các khó khăn, vướng mắc mà doanh nghiệp đang gặp phải.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần đưa ra những chính sách và biện pháp

nghiêm khắc nhưng hiệu quả đối với mỗi khách hàng để xúc tiến việc thu hồi

doanh thu tiêu thụ sản phẩm nhanh và hiệu quả cao.

4.2. Đánh giá tình hình tiêu thụ của công ty trong những năm gần đây:

của các loại sản phẩm qua từng thời kỳ luôn là vấn đề bức xúc, đòi hỏi doanh

Từ số liệu thực tế được tổng hợp trong Bảng 8 ( Tổng hợp tình hình

thực tế tiêu thụ các sản phẩm chính tại Công ty Điện cơ Thống Nhất qua hai năm 2003- 2004) ta thấy: số lượng các sản phẩm chính của công ty trong

39

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

hai năm qua tăng trưởng mạnh đặc biệt là các loại quạt trần, quạt treo tường

và quạt đứng mini. Trong năm 2004 tổng doanh thu tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu của công ty đạt tới 91.054.449.000đồng, tăng so với năm 2003 là

12.936.384.000 đồng tương ứng với 16,5% so với tổng doanh thu tiêu thụ các

sản phẩm chính năm 2003, trong đó doanh thu của Quạt trần 1m4 VDT là

tăng trưởng mạnh nhất và giữ vai trò chủ yếu. Bên cạnh đó cũng có một số sản phẩm giảm số lượng và doanh thu tiêu thụ so với năm trước, nhưng nhìn

chung công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm qua đã đạt

được những kết quả đáng khích lệ. Có được những kết quả trên là do trong

năm 2004 công ty đã khắc phục được những khó khăn cả về khách quan và

chủ quan đồng thời cũng phát huy được một số lợi thế sẵn có trong công tác đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm vì vậy đã tác đông tích cực tới việc tăng doanh

thu.

Về sản lượng sản phẩm đưa ra tiêu thụ: Xem trên bảng 8 ta thấy sản lượng tiêu thụ của phần lớn các mặt hàng

đều tăng. Cụ thể :

Các sản phẩm quạt trần được tiêu thụ với số lượng lớn, nhất là quạt trần

1m4 VDT tăng với số lượng 20.538 chiếc (tăng 13,9% so với năm 2003) và

có xu hướng sẽ vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh trong các năm tiếp theo. Bên cạnh đó quạt trần 1m4 BKH cũng tăng trưởng mạnh (tăng số tuyệt đối: 1.990

chiếc và tăng theo số tương đối là 3,3% so với năm 2003). Các sản phẩm Quạt

trần có số lượng tiêu thụ lớn một phần do nhiều đối tượng khách hàng mua về

trang bị cho cơ quan, đơn vị nên thường mua nhiều với số lượng lớn. Ta có

cao và chiếm ưu thế. Vì vậy, công ty cần đặc biệt quan tâm và cố gắng phát

huy hơn nữa năng lực sản xuất để nâng cao cả về số lượng và chất lượng của

2 loại sản phẩm này.

Các sản phẩm quạt treo tường cũng được tiêu thụ với số lượng đáng kể,

trong đó quạt treo tường 400- HD tăng so với năm 2003 là 7.487 chiếc, tương

ứng với tỷ lệ 64,5% so với năm 2003 và quạt treo tường 400 E tăng với số

thể thấy được khả năng chiếm lĩnh thị trường của hai loại sản phẩm này là rất

treo tường ngày càng chiếm được ưu thế và cảm tình của khách hàng do có kết cấu gọn gàng, dễ sử dụng, mẫu mã đẹp và ưu điểm nổi bật của sản phẩm

lượng 6.193, tương ứng với tỷ lệ 13,5% so với năm 2003. Các sản phẩm quạt

40

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

này là tiết kiệm được diện tích sử dụng đặc biệt là đối với những nơi có diện

tích nhỏ, hẹp.

Quạt đứng mini FH cũng có số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng cao, năm

2004 tăng 5.714 chiếc, tăng 22,4% so với năm 2003. Do có kết cấu gọn, trọng

lượng nhẹ, tiện lợi và dễ dàng sử dụng trong khi đó giá bán lại thấp nên sản

phẩm này đã liên tục tăng trưởng mạnh trong những năm qua.

Bên cạnh những sản phẩm có số lượng tiêu thụ mạnh, cũng có những

sản phẩm số lượng tiêu thụ lại giảm tương đối lớn so với năm 2003 như quạt

bàn hộp 350 NH giảm so với năm 2003 là 2.128 chiếc, tương ứng 7,5% và

quạt bàn 225 CV lại giảm với số lượng lớn hơn là 6.545 tương ứng 27,1% so

với năm 2003. Những sản phẩm này trước đây đã từng là những sản phẩm chiếm ưu thế của công ty và cũng đã từng chiếm tỷ trọng cao trên thị tường

tiêu thụ quạt điện. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do xuất hiện những

sản phẩm mới khắc phục được những nhược điểm của các loại sản phẩm quạt

bàn này là trọng lượng nặng, tốn diện tích… nên các sản phẩm quạt bàn hiện nay hầu như không được mấy người tiêu dùng ưa chuộng làm cho số lượng

sản phẩm tiêu thụ của công ty ngày càng giảm đi rõ rệt.

Về đơn giá bán hàng:

Ta nhận thấy có sự thay đổi rõ rệt về giá bán các sản phẩm của công ty năm 2004 so với 2003 qua bảng 8. Năm 2004 giá bán tất cả các sản phẩm của

công ty đều tăng so với năm 2003. Trong khi đó, giá bán các sản phẩm của

công ty vốn dĩ đã cao hơn so với mặt bàng giá của các sản phẩm cùng loại

trên thị trường nhưng việc tăng giá bán các sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào

liệu ngoại nhập đều tăng nên đã buộc công ty phải điều chỉnh giá bán. Trong

đó giá bán của hai sản phẩm quạt trần là tăng mạnh nhất một mặt do hai sản

phẩm này đang chiếm ưu thế trên thi trường, mặt khác do nguyên vật liệu để

sản xuất ra các sản phẩm đó chủ yếu là nguyên vật liệu ngoại nhập đã dưa giá

thành của sản phẩm tăng cao . Đối với các sản phẩm có số lượng tiêu thụ

giảm so với năm trước thì công ty chỉ điều chỉnh tăng giá nhẹ để tránh tình

nguyên nhân khách quan đó là do có sự biến động giá của các loại nguyên vật

trạng hàng không tiêu thụ được hoặc khó tiêu thụ sẽ bị tồn đọng trong kho.

Về tỷ trọng doanh thu tiêu thụ từng mặt hàng:

41

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Ta có thể thấy rằng tỷ trọng doanh thu tiêu thụ của các sản phẩm năm

2004 biến động rất lớn so với năm 2003 do có sự biến đông cả về số lượng sản phẩm tiêu thụ lẫn giá bán các loại sản phẩm. Cả hai yếu tố trên trong hầu

hết các sản phẩm đều tăng và tăng với số lượng lớn. Duy chỉ có các sản phẩm

quạt bàn số lượng tiêu thụ tuy có giảm mạnh nhưng giá bán của hai loại sản

phẩm này đều thấp nên ảnh hưởng không nhiều đến doanh thu tiêu thụ các sản phẩm của công ty trong năm. Hai loại quạt trần vẫn có tỷ trọng doanh thu tiêu

thụ là cao nhất trong tất cả các sản phẩm tiêu thụ và chiếm tới hơn 80% tổng

số doanh thu tiêu thụ các sản phẩm chính của công ty trong năm 2004.

4.3. Những biện pháp mà công ty đã thực hiện để đẩy mạnh tiêu thụ:

Tình hình tiêu thụ của Công ty Điện cơ Thống Nhất trong thời gian qua được đánh giá là đã có những tiến bộ vượt bậc, mặc dù không thể phủ nhận sự

tác động của các nhân tố khách quan như: sức tiêu thụ của thị trường, sự biến

động cung cầu và giá các loại nguyên, nhiên vật liệu làm đầu vào cho quá

trình sản xuất có biến động, song nguyên nhân chủ yếu vẫn là từ các biện pháp kinh tế, tài chính mà công ty đã áp dụng. Cụ thể:

Thứ nhất là công tác đầu tư, tìm kiếm, khai thác thị trường, mở

rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm:

Xác định thị trường luôn là yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, từ đó công ty luôn chú trọng để giữ vững thị trường cũ đồng thời không

ngừng tìm kiếm mở thêm các thị trường mới. Hàng năm, công ty đã tổ chức

hội nghị khách hàng nhằm tiếp thu các ý kiến phản hồi từ phía khách hàng về

chất lượng, mẫu mã sản phẩm, dịch vụ, hoạt động này giúp cho công ty nắm

nhu cầu của khách hàng ngày càng tốt hơn như vậy sẽ giữ chân được các

khách hàng, kể cả những khách hàng khó tính nhất. Bên cạnh đó, công ty còn

thực hiện một số chính sách góp phần mở rộng mạng lưới tiêu thụ: hỗ trợ kinh

phí quảng cáo thương hiệu sản phẩm của công ty cho các đại lý, khách hàng

thường xuyên của công ty, tích cực tham gia các kỳ hội chợ triển lãm trên

phạm vi cả nước …. Do vậy, đến nay công ty đã dần lấy lại được vị trí dẫn

vững nhu cầu, thị hiếu của số đông khách hàng để từ đó có giải pháp đáp ứng

Đối với các sản phẩm quạt điện của công ty thì các tỉnh phía Bắc vẫn được coi là thị trường chính. Tuy nhiên, trước sự cạnh tranh của các sản phẩm

đầu trong ngành sản xuất quạt điện trong nước.

42

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

cùng loại và nhận thấy khả năng có thể vươn xa hơn nữa, trong năm 2004

công ty đã giao nhiệm vụ cho phòng tiêu thụ tiến hành nghiên cứu khả năng mở rộng thị trường ở các tỉnh ngoài. Kết quả:đến nay công ty đã có thêm

nhiều bạn hàng mới, thêm các đại lý nhận bán sản phẩm cho công ty ở nhiều

địa phương, mở rộng thêm mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trên phạm vi toàn

quốc. Hiện nay, công ty đang thực hiện mục tiêu hướng các sản phẩm của mình vào tiêu thụ ở các tỉnh miền Trung và Nam Bộ. Việc xác định hướng thị

trường vào các tỉnh miền Trung, Nam Bộ là mục tiêu là hướng đi đúng đắn

của công ty trước thực tế thị trường Hà Nội và một số tỉnh lân cận hiện nay

đối với sản phẩm của công ty đang trở nên bão hòa và khó cạnh tranh. Tuy

nhiên, trên thực tế thì việc tiếp cận khu vực thị trường các tỉnh miền Trung và Nam Bộ của công ty vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong đợi do chưa tìm

ra được các biện pháp thực sự hiệu quả. Một trong các nguyên nhân khiến cho

thị trường tiêu thụ quạt điện của công ty bị bó hẹp là do bộ phận nghiên cứu

thị trường của công ty chưa có kinh nghiệm tiếp cận, nắm bắt thị hiếu của khách hàng, chưa quan tâm nghiên cứu các yếu tố như: phương thức thanh

toán, vận chuyển, kí kết các hợp đồng kinh tế…, bên cạnh đó các sản phẩm

của công ty mới chỉ được quảng bá tại các cửa hàng đại lý, hội chợ mà chưa

được quảng cáo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, vì vậy công tác tiêu thụ chưa đạt được hiệu quả cao. Để thấy rõ hơn chúng ta tham khảo

Bảng 9: Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở các thị trường chính của công ty

Mặc dù đã được trang bị hệ thống máy vi tính nối mạng Internet nhưng

việc khai thác và xử lý thông tin của công ty chưa tốt, do đội ngũ cán bộ công

nghệ thông tin.

nhân viên của công ty chưa được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực công

Thứ hai là chú trọng đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị sản xuất Trong năm qua công ty Điện cơ Thống Nhất đã có nhiều nỗ lực và cố

gắng trong việc cải tiến kỹ thuật, chú trọng hơn vào công tác đổi mới và nâng

cấp các thiết bị sản xuất nhằm nâng cao năng lực sản xuất, cải tiến chất lượng

sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Tính

nâng cấp các loại tài sản cố định phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Trong đó, có 9,73 tỷ đồng sử dụng cho việc đầu tư mới và nâng cấp các thiết bị sản xuất.

riêng trong năm 2004 công ty đã chi phí 12,033 tỷ đồng để đầu tư đổi mới và

43

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Nhờ chú trọng đầu tư các thiết bị sản xuất nên năng lực sản xuất của công ty

đã vượt trội hơn hẳn so với những năm trước đây, tiết kiệm được sức lao động, giảm chi phí nhân công, giảm chi phí tiêu hao vật tư, tiết kiệm được

nguyên vật liệu góp phần làm giảm giá thành sản phẩm. Mặt khác, công ty

cũng phải mất thêm các chi phí như chi phí khấu hao, hao mòn.... và tất nhiên

các chi phí này sẽ được trừ vào giá thành của sản phẩm.

Tuy nhiên,việc đầu tư các loại máy móc như vậy vẫn chưa đạt yêu cầu

so với qui mô kinh doanh của công ty, do vậy khi tới mùa vụ tiêu thụ sản

phẩm, đặc biệt vào quí 2 có những thời điểm công ty không có đủ hàng bán

theo nhu cầu của khách hàng do sản phẩm tích trữ không đủ và không sản

xuất kịp. Vì vậy, việc đầu tư và đổi mới các loại máy móc thiết bị cần được công ty chú trọng hơn nữa để nâng cao năng lực sản xuất phù hợp với quy mô

của công ty và đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

Thứ ba là công tác đảm bảo chất lượng, đầu tư nâng cao chất

lượng sản phẩm, hạ giá thành.

So với năm 2003, sản lượng tiêu thụ các sản phẩm chính của công ty

nam 2004 đều tăng và tăng với số lượng lớn. Đạt được kết quả này trước hết

phải kể đến nỗ lực của công ty trong việc huy động tối đa công suất máy móc

và nguồn lực hiện có nhằm sản xuất ra một khối lượng sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Nhưng yếu tố quan trọng hơn và có ảnh hưởng

lớn tới quyết định của người tiêu dùng chính là chất lượng sản phẩm. Nhận

thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tất cả sản phẩm của công ty trước

khi đưa ra tiêu thụ rộng rãi trên thị trường đều có sự kiểm tra chặt chẽ của bộ

Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, giá bán vẫn là một nhân tố

quan trọng chi phối đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đặc

biệt khi doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường tiêu thụ thì yếu tố này càng

trở nên quan trọng hơn. Tuy nhiên, cạnh tranh lành mạnh đòi hỏi việc giảm

giá bán phải xuất phát trên cơ sở giá thành. Do vậy việc tiết kiệm chi phí, hạ

giá thành luôn là vấn đề được doanh nghiệp quan tâm và đặt lên hàng đầu.

phận KCS về chất lượng và phẩm chất của sản phẩm.

tiếp được bố trí,sắp xếp tương đối hợp lý theo đúng trình độ chuyên môn, tay nghề và năng lực của từng người, không để tình trạng lao động dôi dư nhằm

Hiện nay lực lượng lao động trong công ty, đặc biệt là lao động trực

44

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

mục đích tiết kiệm tối đa chi phí nhân công trong giá thành. Do vậy, nhiệm vụ

đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho người lao động là hoạt động được công ty thường xuyên duy trì.

Nguyên vật liệu để phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm hầu hết là

nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài, trước đây đều được công ty mua

vào thông qua các doanh nghiệp kinh doanh nguyên vật liệu trong nước. Việc sử dụng nguyên vật liệu ngoại nhập để sản xuất sản phẩm được coi là một lợi

thế đối với doanh nghiệp để sản phẩm sản xuất ra được đảm bảo cả về mặt

chất lượng và mẫu mã. Các loại nguyên vật liệu ngoại nhập thường xuyên

được công ty dự trữ trước mỗi chu kỳ sản xuất nhằm hạn chế tối đa ảnh

hưởng của việc biến động giá cả trên thị trường kể cả trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, việc sử dụng nguyên vật liệu ngoại nhập thông qua các công ty

kinh doanh nguyên vật liệu trong nước tạo ra cho công ty không ít khó khăn

khi thực hiện mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Sở dĩ, phải sử dụng nguyên vật

liệu ngoại nhập thông qua các công ty trung gian là do trước đây công ty chưa có đủ các thủ tục về mặt pháp lý để tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu.

Mặt khác, công ty chưa có điều kiện tiếp cận và mở rộng quan hệ với các bạn

hàng nước ngoài, bên cạnh đó còn có những loại nguyên liệu mà công ty chỉ

mua với số lượng ít buộc phải thông qua các công ty trung gian trong nước khiến cho giá của nguyên vật liệu đưa vào sản xuất vốn dĩ đã cao lại phải chịu

thêm chi phí trung gian nên việc hạ giá thành sản phẩm từ việc giảm chi phí

nguyên vật liệu trong thời điểm hiện nay đối với công ty là khó thực hiện.

Trong khi đó, thời gian qua nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, giá các

công ty phải điều chỉnh giá bán của các sản phẩm cho phù hợp với thị trường.

(Bảng 10 : Tình hình biến động giá một số sản phẩm chính của công

loại nguyên liệu sử dụng trong sản xuất hàng công nghiệp tăng cao đã buộc

ty trong thời gian qua).

Trong giá thành toàn bộ của sản phẩm thì chi phí nguyên vật liệu chiếm

tới trên 72% trong tổng giá thành nên chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng

lớn tới công tác hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, giá bán các loại sản phẩm

cùng loại trên thị trường, cũng do không chủ động được về chi phí nguyên vật liệu nên lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm của công ty sẽ ít hơn so với các

của công ty hiện nay vốn dĩ đã cao hơn so với mặt bằng giá các sản phẩm

45

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

doanh nghiệp cùng ngành khác, nhất là đối với các sản phẩm có số lượng tiêu

thụ giảm mạnh công ty sẽ phải thực hiện giảm lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm để tránh tình trạng hàng hóa bị tồn kho, ứ đọng.

( Bảng 11: Biến động giá thành một số sản phẩm chính của công ty

qua 2 năm 2003 - 2004).

Năm 2004 công ty đã hoàn tất các thủ tục pháp lý để nhập khẩu trực tiếp một số loại nguyên vật liệu từ nước ngoài nên chi phí nguyên vật liệu

không còn phải thông qua trung gian. Do đó, đã tiết kiệm được một khoản chi

phí khá lớn trong chi phí nguyên vật liệu góp phần hạ giá thành sản phẩm mà

vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Đây là một bước tiến mới

của công ty đối với việc thực hiện hạ giá thành sản phẩm nhưng công ty cũng cần mở rộng thêm quan hệ với các bạn hàng nước ngoài để có thể tiến hành

nhập trực tiếp toàn bộ nguyên vật liệu với giá thành thấp hơn góp phần hạ giá

thành sản phẩm và tạo cơ sở giảm giá bán.

Thứ tư là phương thức bán hàng, hình thức thanh toán và các kênh

phân phối

Nhằm giảm thiểu tối đa những vướng mắc trong quá trình bán hàng,

công ty đã chủ động đưa ra những phương thức bán hàng với các hình thức

thanh toán thông thoáng nhất như :

* Đối với khách hàng thường xuyên mua với số lượng lớn, không có

yêu cầu vận chuyển : Xuất hoá đơn bán hàng, trả tiền ngay, khách hàng tự vận

chuyển, công ty hỗ trợ cước phí vận chuyển.

* Đối với khách hàng thường xuyên ở xa : Xuất hoá đơn bán hàng, công

hàng trước (Cho trả chậm một lô) , khách hàng phải chịu 1/2 cước phí vận

chuyển.

* Đối với khách hàng không thường xuyên, mua hàng với số lượng lớn

: Công ty hỗ trợ hoàn toàn cước phí vận chuyển đến tận địa điểm giao hàng.

Phân phối, điều tiết quá trình tiêu thụ sản phẩm là việc làm thường

xuyên của công tác tiêu thụ, việc tạo lập được một hệ thống phân phối sản

ty vận chuyển đến địa điểm của khách, giao hàng và thanh toán tiền của lô

rộng thị phần tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

phẩm vững chắc, rộng khắp sẽ có vai trò quyết định rất lớn đến khả năng mở

46

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Trong nhiều năm qua, kênh phân phối sản phẩm của công ty Điện Cơ

Thống Nhất được tạo lập chủ yếu trên cơ sở uy tín về tên gọi, thương hiệu, chất lượng sản phẩm của công ty ( công ty là đơn vị sản xuất quạt điện đầu

tiên của Hà Nội nói riêng và các tỉnh miền Bắc nói chung). Vì vậy, có thể nói:

kênh phân phối sản phẩm của công ty được hình thành ngoài ý muốn chủ

quan của công ty.

Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, ngày càng nhiều đơn vị tham

gia trong ngành sản xuất kinh doanh quạt điện, do đó mức độ cạnh tranh

trong ngành ngày càng quyết liệt, làm cho thị phần và cơ hội tiêu thụ sản

phẩm của công ty cũng bị tác động đáng kể.

Sớm nhận biết, đánh giá được xu hướng phát triển của ngành quạt điện. Trong vài năm trở lại đây công ty đã có sự điều chỉnh về kênh phân phối sản

phẩm và từng bước đã thu được những kết quả khả quan, tăng khả năng tiêu

thụ sản phẩm của công ty như :

+Mở rộng mạng lưới đại lý tiêu thụ sản phẩm của công ty : từ 8 khu vực tỉnh thành lên 16 tỉnh thành tại các tinh phía Bắc và bắc Trung bộ, từ chỗ

không có đại lý nào tại các tỉnh thuộc trung trung bộ lên 2 đại lý ở khu vực

này. Số lượng các đại lý cũng tăng từ 9 đại lý năm 2001 lên 20 đại lý năm

2004.

+Lượng khách hàng mua buôn thường xuyên cũng tăng từ 36 hộ năm

2001 lên 60 hộ năm 2004.

+Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty tăng từ 1 cửa hàng

năm 2001 lên 3 cửa hàng năm 2004.

sản phẩm với số lượng lớn phục vụ cho công tác quảng bá - khuyến mại sản

phẩm của các đơn vị khác.

Nổi bật nhất trong số này là hợp đồng với công ty Bia Huế - Thành phố

Huế trong năm 2003 với hợp đồng 5.000 sản phẩm các loại, công ty may liên

doanh Việt - Hàn Hải Phòng với hợp đồng 1.800 sản phẩm quạt trần, khu

công nghiệp TAMURA - Hải Phòng với hợp đồng 2.250 sản phẩm quạt trần.

Ngoài ra, công ty cũng thường xuyên nhận được các hợp đồng cung cấp

đồng còn lại sản phẩm của Điện cơ Thống Nhất vẫn chưa thực sự được mở rộng vào thị trường phía nam.

Tuy nhiên, ở các tỉnh miền Trung mới chỉ có một công ty kí kết hợp

47

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Thứ năm là chính sách giá cả: Có thể nói rằng giá cả của mọi sản phẩm - dịch vụ luôn là đòn bẩy có sức quyết định rất lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm - dịch vụ. Nguyên tắc này

luôn tồn tại và có ảnh hưởng rất lớn trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, giá cả cũng được ví như con dao hai

lưỡi khi chính sách giá tham gia vào việc điều tiết thị trường. Nếu có chính sách giá đúng đắn, phù hợp với năng lực của mỗi doanh nghiệp, phù hợp với

tình hình thị trường thì khả năng và cơ hội tiêu thụ sản phẩm cao , tăng doanh

thu và gia tăng lợi nhuận sau quá trình sản xuất. Ngược lại, chính sách giá

không phù hợp với xu thế chung, không dựa trên nền tảng cơ sở là năng lực

của chính doanh nghiệp sẽ làm cho quá trình tiêu thụ sản phẩm bị ách tắc và tác động xấu đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy,

công ty Điện cơ Thống Nhất đã thường xuyên quan tâm đến chính sách giá

nhằm xây dựng giá bán sản phẩm của công ty phù hợp với giá cả chung của

thị trường quạt diện trong nước. Có những bước đi đúng đắn, điều chỉnh kịp thời giá bán phù hợp với qui luật cạnh tranh của thị trường. Vì vậy, công ty đã

thu được kết quả đáng kể, đó là hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty năm

sau luôn cao hơn năm trước và mức độ tăng trưởng trong việc sản xuất và tiêu

thụ sản phẩm ngày càng cao.

Với lợi thế về thương hiệu sản phẩm đã có uy tín trên thị trường, với

năng lực sản xuất được đánh giá là vượt trội so với nhiều doanh nghiệp sản

xuất quạt điện trong nước, cùng với khả năng tài chính tương đối vững chắc,

trong thời gian qua có thể khẳng định được rằng : Giá bán sản phẩm của công

trường quạt điện các tỉnh phía Bắc.

Nhằm không ngừng tăng cường khả năng cạnh tranh về phương diện

giá bán để thể hiện được năng lực vượt trội của mình, tại từng thời điểm cụ

thể công ty đã sử dụng linh hoạt đòn bẩy của chính sách giá với mục tiêu tăng

sản lượng tiêu thụ của từng chủng loại sản phẩm hoặc tất cả các loại sản

phẩm của công ty. Cụ thể như :

ty đã góp phần không nhỏ cho việc điều tiết và bình ổn về giá bán trên thị

lô có giá trị nhỏ, giá bán lô lớn. Hiện nay công ty đang thực hiện 3 khung giá bán như sau :

Áp dụng giá bán sản phẩm theo đối tượng: Giá bán lẻ, giá bán đại lý và

48

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

+ Giá bán lẻ

+ Giá bán đại lý và lô có giá trị 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng

hoặc mua 50 sản phẩm 1 loại.

+ Giá bán lô có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên hoặc mua 100 sản phẩm

cùng loại.

- Thực hiện chiết khấu bán hàng ngay trên giá bán, tạo độ giãn cách hợp lý giữa các khung giá bán vơí mục tiêu khuyến khích đối với bộ phận khách

hàng mua lô lớn (Mua buôn).

- Khi cần thúc đẩy tiêu thụ cho một chủng loại sản phẩm cụ thể : Thực

hiện giảm giá bán buôn ( Chiết khấu ngay trên giá bán trước thuế mà không

giảm giá bán lẻ sản phẩm ).

Trong thời gian qua công ty đã thực hiện triệt để chính sách bán hàng

với mục tiêu tăng lợi nhuận bằng hình thức: Điều chỉnh giá bán sản phẩm để

tăng sản lượng tiêu thụ. Tuy giá bán của công ty có tăng lên nhưng tăng

không đáng kể do giá bán của các loại nguyên vật liệu tăng cao, có loại tăng tới 30% - 40% so với trước đây nên buộc công ty phải tăng giá bán. Với hình

thức này tuy lợi nhuận đơn vị giảm nhưng tổng lợi nhuận sản xuất kinh doanh

vẫn tăng, thực tế theo số liệu báo cáo thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính

trong những năm qua công ty vẫn không ngừng tăng trưởng.

Thứ sáu là các biện pháp có tính chất đòn bẩy Để đảm bảo cho công tác tiêu thụ không ngừng tăng trưởng cao trong

một số năm trở lại đây. Công ty thường xuyên đề ra chương trình khuyến

mãi hấp dẫn, phù hợp theo từng thời điểm nhằm thu hút khách hàng, công ty

rất lớn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Cụ thể :

- Thực hiện giá bán khuyến mãi nhân dịp hội nghị khách hàng tổ chức

đầu năm và cuối năm.

- Thực hiện mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm, đưa nhanh sản phẩm mới

ra thị trường công ty đã thực hiện chính sách giá cả làm đòn bẩy, như : giảm

giá bán, thưởng khuyến mại đối với các sản phẩm mới …

coi đây là một đòn bẩy tiêu thụ, và trong thực tế việc làm này đã có tác động

của công ty đạt doanh số cao.

- Cuối năm tính thưởng khuyến khích cho khách hàng tiêu thụ sản phẩm

49

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Ngoài ra, để đảm bảo không ngừng tăng cường uy tín sản phẩm của

mình, trong những năm qua công ty đã thường xuyên áp dụng chính sách hậu mãi đối với khách hàng bằng cách: củng cố đội ngũ kỹ thuật viên bảo hành

sản phẩm, cải tiến từng bước phương thức bảo dưỡng bảo hành sản phẩm, với

mục tiêu : luôn làm hài lòng khách hàng khi sử dụng sản phẩm của công ty:

+ Cải tiến công tác bảo hành sản phẩm cho khách hàng : Từ phương thức tiếp nhận, sửa chữa mọi khuyết tật của sản phẩm do quá trình chế tạo gây

nên cho khách hàng, đến nay đã thay bằng phương thức: đổi ngay một sản

phẩm mới cho khách khi xét thấy khuyết tật khó khắc phục.

- Tổ chức một bộ phận bảo hành chuyên nghiệp đến phục vụ tại nhà cho

khách (Nếu là khách mua lẻ sẽ trực tiếp phục vụ tại cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty), đến tận địa điểm bán hàng để sửa chữa (đối với

các hộ kinh doanh mua buôn).

Đối với công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm công ty mới chỉ bó

hẹp trong phạm vi các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm và các hội chợ triển lãm mà chưa lan truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nên

khó có thể giới thiệu các sản phẩm của mình tới các vùng sâu,vùng xa.

5. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện

cơ Thống Nhất

Qua thực tế nghiên cứu và phân tích về công tác tiêu thụ sản phẩm của

công ty Điện cơ Thống Nhất ta có thể rút ra một số nhận xét như sau:

5.1. Những thành tích đạt được:

Thứ nhất: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty luôn

Thứ hai: Công ty luôn hoàn thành kế hoạch được giao, kết quả thực

hiện doanh thu và sản lượng tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước.

Thứ ba: Những thành tựu đạt được trong sản xuất kinh doanh đã tạo cho

công ty một vị thế quan trọng đối với ngành sản xuất quạt điện trong nước và

tạo được lòng tin đối với người tiêu dùng

Thứ tư: Sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín và tự tạo được cho

có một tốc độ phát triển liên tục trong 5 năm trở lại đây

là tiêu thụ hết đến đấy. Hơn nữa, nhờ luôn chú trọng đến cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa chủng loại, đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm công ty đã

mình một thương hiệu trên thị trường tiêu thụ, sản phẩm sản xuất ra đến đâu

50

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

tạo cho mình một hệ thống khách hàng lâu dài và có khả năng phát huy trong

tương lai.

5.2. Những vấn đề đặt ra trong công tác tiêu thụ sản phẩm tăng

doanh thu bán hàng ở Công ty Điện cơ Thống Nhất:

Công tác tìm hiểu thị trường, phương pháp cập nhật và xử lý thông tin

thị trường chưa được công ty triển khai đồng bộ, thường xuyên, liên tục, mới chỉ thực hiện việc thăm dò thị trường trên bề nổi như sản phẩm, giá bán. Chưa

thực hiện xác định một cách tổng thể về phân đoạn thị trường, thị phần của

từng chủng loại sản phẩm cùng loại trên từng vùng thị trường. Việc nghiên

cứu, dự báo nhu cầu thị trường, tìm hiểu, đánh giá thông tin và khả năng tiếp

cận khách hàng chưa tốt, gây khó khăn cho công tác tiêu thụ.

Công ty chưa có kế hoạch tìm hiểu đối thủ cạnh tranh và đối sách chiến

thuật, chiến lược cạnh tranh trên từng phương diện như : Sản phẩm mới, xây

dựng giá bán cạnh tranh một cách có hệ thống.

Việc hoạch định chính sách giá (Giá bán) mới chỉ dừng lại ở mức độ xử lý điều chỉnh giá bán phù hợp với tình hình thị trường, chưa có một chính

sách giá hoàn thiện.

Công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã sản

phẩm chưa được đầu tư đúng mức, ngang tầm với chiến lược phát triển của công ty.

Các chiến dịch truyền thông của công ty còn mờ nhạt, uy tín của công

ty chỉ được khẳng định trong phạm vi thị trường miền Bắc.

Phương thức bán hàng chưa thực sự năng động, còn ảnh hưởng của cơ

Chưa mở rộng được quan hệ với các bạn hàng nước ngoài làm cho việc

thu mua nguyên vật liệu đầu vào gặp nhiều khó khăn.

chế bao cấp, thiếu sự tìm kiếm bạn hàng, chưa thực sự tìm đến khách hàng.

51

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

CHƯƠNG III

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH CÔNG

TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ TĂNG DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY ĐIỆN CƠ THỐNG NHẤT

I/ Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới:

Trước đây do chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế quản lí kế hoạch hóa tập trung trong một thời gian dài đã làm mất đi tính năng động, sáng tạo của

các doanh nghiệp nhà nước. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

đều được thực hiện theo hệ thống chỉ tiêu kế hoạch từ trên giao xuống, không

phải quan tâm đến vấn đề lợi nhuận( có lãi thì được hưởng mà lỗ thì có nhà

khách hàng gặp gì phải mua nấy không có sự lựa chọn. Chính vì vậy, việc sản

xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp khá đơn giản không

phải lo lắng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, không

cần quan tâm đến công tác tiêu thụ sản phẩm, khoảng cách giữa sản xuất và

tiêu dùng ngày càng lớn. Trong cơ chế thị trường, nếu làm ăn theo cách trên

không sớm thì muộn doanh nghiệp sẽ bị bế tắc trong kinh doanh vì sản phẩm

nước bù). Mặt khác, trên thị trường hàng hóa còn thiếu thốn, cung ít hơn cầu,

với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực và không thể tránh khỏi quy luật loại trừ do cạnh tranh: không bán được sản phẩm, không có thu nhập,

không phù hợp với người tiêu dùng nên doanh nghiệp không thể cạnh tranh

52

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

không có khả năng thanh toán và tất yếu sẽ bị phá sản. Không ít các doanh

nghiệp khi chuyển sang cơ chế thị trường đã không trụ được trên thương trường do không tiêu thụ được sản phẩm, do không theo kịp với sự phát triển

của nền kinh tế thị trường.

Trải qua rất nhiều khó khăn khi bước vào một môi trường kinh doanh

mới phức tạp với sự phát triển của khoa học công nghệ và sự cạnh tranh khốc liệt trên thương trường, công ty Điện cơ Thống Nhất đã và đang từng bước

khẳng định vị trí quan trọng trong ngành công nghiệp Thủ đô nói chung và

ngành công nghiệp sản xuất quạt điện nói riêng. Với những thành tích đã đạt

được, công ty đã xây dựng cho mình một nền tảng thuận lợi, và cùng với sự

nỗ lực không ngừng, phát huy tối đa sức mạnh tập thể, công ty sẽ còn có những bước tiến xa hơn

Để đanh dấu bước ngoặt thành tích kỷ niệm 40 năm xây dựng và trưởng

thành, công ty xác định rõ mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh trong thời

gian tới mà trước mắt là năm 2005 như sau:

*Sản xuất kinh doanh tăng trưởng 25%

*Thu nhập bình quân tăng 10% - 15%

*Tiếp tục đầu tư đổi mới thiết bị sản xuất

*Mở rộng thị trường, tăng sản lượng tiêu thụ 15% + Tiếp tục mở thêm các đại lý lớn ở các tỉnh phía Bắc

+ Liên hệ để có thể mở đại lý ở các tỉnh miền Trung và Nam Bộ

*Tiếp tục hoàn thiện dự án xây dựng nhà máy mới để có thể sớm đưa

vào sử dụng phục vụ cho phát triển sản xuất kinh doanh của công ty

*Mở rộng quan hệ bạn hàng với các đối tác nước ngoài để có nguồn

cung cấp nguyên vật liệu ổn định với giá thành hợp lý

*Thường xuyên liên hệ và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng

*Hạ thấp giá bán thông qua tiết kiệm các chi phí quản lý, hạ thấp giá

thành để nâng cao khả năng cạnh tranh với các sản phẩm khác

*Không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của

*Duy trì hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001- 2000

Hiện nay, sản phẩm của Công ty Điện cơ Thống Nhất được tiêu thụ khá mạnh và đang được thị trường chấp nhận nhưng mới chỉ đáp ứng được nhu

thị trường

53

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

cầu của thị trường các tỉnh phía Bắc. Sản phẩm của công ty có chất lượng tốt

nhưng mẫu mã chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của khách hàng các tỉnh phía nam, bên cạnh đó công ty lại chưa thể cạnh tranh được với các doanh

nghiệp khác về giá cả của sản phẩm nên công tác tiêu thụ sản phẩm còn gặp

nhiều khó khăn và hạn chế. Chính vì vậy, vấn đề tiêu thụ sản phẩm luôn được

công ty đặt lên hàng đầu và là nhiệm vụ chiến lược công ty phải thực hiện.

II/ Một số giải pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở

Công ty Điện cơ Thống Nhất:

1/ Tăng cường hơn nữa các hoạt động đầu tư nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường, tạo điều kiện vững chắc cho hoạch định kế hoạch

tiêu thụ sản phẩm

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trước yêu cầu tất yếu của quá

trình sản xuất kinh doanh là phải xuất phát từ tình hình và nhu cầu của thị

trường, việc điều tra nghiên cứu thị trường có ýýý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác tiêu thụ sản phẩm.

Nghiên cứu thị trường bao gồm việc nghiên cứu về các yếu tố cung cầu

(nắm bất được các thông tin về nhu cầu tự nhiên, nhu cầu thực tế, nhu cầu có

khả năng thanh toán mà cụ thể là thu nhập bình quân, sức tiêu thụ, phong tục, thị hiếu người tiêu dùng, mức độ thay đổi thị hiếu tiêu dùng qua các thời kỳ

và khả năng cung ứng sản phẩm của công ty cũng như của các đối thủ cạnh

tranh trên thị trường). Bên cạnh đó, việc nghiên cứu thị trường còn phải nắm

bắt các yếu tố về môi trường, các vấn đề thuộc thị phần, điều kiện chào hàng

thụ, vận chuyển...

Trên thực tế, hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường của công ty

chưa được tiến hành đồng bộ, chặt chẽ. Những người làm công tác này chủ

yếu dựa trên cảm nhận và thông tin từ ban lãnh đạo. Thị trường nông thôn và

thị trường các tỉnh thành phía nam chưa thật sự được đầu tư nghiên cứu đúng

mức. Vì một kế hoạch chiến lược lâu dài, công ty phải thường xuyên đẩy

và tiêu thụ sản phẩm như: giá cả, ký kết hợp đồng kinh tế, phương thức tiêu

mạnh nghiên cứu thị trường một cách toàn diện, đầy đủ và có hệ thống.

Những việc cần làm: ý

54

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Trước hết, công ty cần có kế hoạch đầu tư thêm chi phí cho công tác

nghiên cứu thị trường, đồng thời cũng phải lập dự toán chi phí, quản lýý chi phí một cách hiệu quả và tiết kiệm.

Tổ chức đào tạo chuyên sâu đội ngũ cán bộ làm công tác điều tra,

nghiên cứu thị trường nhằm có được một đội ngũ có đầy đủ chuyên môn, kinh

nghiệm, nắm vững các nghiệp vụ kinh doanh, Makerting, thường xuyên thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin, tiếp cận khách hàng… Về lâu dài bộ phận

này phải tách riêng để có độ chuyên sâu đáp ứng được yêu cầu của công ty

trong chiến lược nghiên cứu thi trường.

Để đảm bảo chất lượng thông tin tổng hợp, công ty cần đầu tư trang bị

hơn nữa các phương tiện thông tin liên lạc, lưu giữ và quản lý thông tin gọn nhẹ, nhanh chóng.

Thiết lập quan hệ chặt chẽ với các cơ quan cung cấp thông tin thị

trường, thường xuyên bổ sung các thông tin cần thiết mà các nhân viên công

ty chưa kịp tiếp nhận, chưa có khả năng thu thập.

Kết hợp điều tra qua sách báo, tạp chí... ngoài ra, công ty cần tăng

cường điều tra trực tiếp người tiêu dùng trên diện rộng, đặc biệt là người tiêu

dùng ở các tỉnh phía nam một bộ phận thị trường tiềm năng mà công ty đang

và sẽ phải hướng tới. Điều này đòi hỏi thời gian, sự đầu tư hợp lý cũng như sự nhiệt tình của nhân viên công ty.

Theo định kỳ, tổ điều tra nghiên cứu thị trường phải lập được báo cáo

chi tiết, chính xác về từng thị trường hay vùng thị trường mà mình phụ trách

để phòng kinh doanh có căn cứ lập kế hoạch và đề ra phương hướng sản xuất

Tóm lại, việc nghiên cứu thị trường giải quyết không chỉ đơn thuần vấn

đề xác nhận nhu cầu thị trường mà còn giúp công ty lựa chọn thị trường, mặt

hàng đem lại hiệu quả cao nhất. Khi công tác này được tiến hành thường

xuyên công ty có thể duy trì sự phát triển của mình.

và tiêu thụ có hiệu quả.

2. Không ngừng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất

lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranhý:

thuộc vào sức cạnh tranh của sản phẩm. Việc tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sẽ làm tăng thêm lợi nhuận của các đơn vị kinh doanh.

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty có hiệu quả hay không phụ

55

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Nếu như các điều kiện khác không đổi thì khối lượng sản phẩm tiêu thụ

sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Khả năng tăng thêm sản lượng của doanh nghiệp hiện nay là rất lớn, khả năng tận

dụng và bố trí lao động hợp lý, việc tận dụng và nâng cao công suất máy móc

thiết bị còn tiềm tàng.

Dây chuyền công nghệ sản xuất quạt điện hiện có của công ty không còn mới và hầu như không có sự biến động lớn từ nhiều năm nay. Tổng

nguyên giá các loại tài sản cố định trong năm 2004 là 50,650 tỷ đồng thì

nguyên giá của các loại máy móc thiết bị đã là 40,061 tỷ đồng. Trong đó, đã

có 31,115 tỷ đồng là tài sản từ năm trước mang sang. Điều đó cho thấy các

máy móc thiết bị hiện có của công ty đã được sử dụng từ nhiều năm và trải qua nhiều chu trình sản xuất. Như vậy có nghĩa là hệ thống thiết bị công nghệ

của công ty là tương đối cũ và lạc hậu. Bên cạnh đó, công tác thiết kế mẫu

mã sản phẩm chưa có sự đầu tư thích đáng dẫn đến mẫu mã chậm cải tiến,

không đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng trong khi các đối thủ cạnh tranh lại nhạy bén hơn rất nhiều trong vấn đề này.

Do vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, mở rộng thị

phần tiêu thụ đồng thời giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, công ty cần phải

có định hướng cho việc huy động vốn để có sự đầu tư thích đáng. Nguồn vốn công ty có thể huy động là từ lợi nhuận để lại hoặc vay nợ, đặc biệt chú ý đến

vay nợ dài hạn do trong điều kiện hiện nay khả năng có thể huy động vốn từ

nguồn này của công ty là tương đối thuận lợi.

Tuy nhiên, công tác sửa chữa nâng cấp máy móc thiết bị hiện có cũng

đồng bộ ngay thì công tác này vẫn phải thường xuyên hoặc định kỳ tiến hành

nhằm hạn chế tối đa hiện tượng sản xuất bị ngưng trệ do hỏng hóc, tránh thất

thoát, lãng phí nguyên nhiên vật liệu trong quá trình sản xuất, đông thời đảm

bảo duy trì chất lượng sản phẩm.

Ngoài ra công ty cần nâng cao hiệu quả công tác kỹ thuật như:

+ Quản lý tốt quá trình sản xuất sản phẩm

không vì thế mà lơi là xem nhẹ. Trong điều kiện chưa có sự đầu tư đổi mới

+ Xây dựng kế hoạch sửa chữa máy móc dự phòng với mục tiêu hỗ trợ

cho kế hoạch sửa chữa, ngăn ngừa những hư hỏng đột xuất ngoài dự kiến

+ Có kế hoạch bảo dưỡng, kiểm tra định kì

56

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

+ Một số tài sản công ty hiện nay không cần dùng hoặc đã khấu hao hết

có thể tổ chức bán hoặc thanh lý.

+ Quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ kỹ thuật đi tham quan học hỏi kinh

nghiệm của các nhà máy trong và ngoài nước.

3. Đầu tư đổi mới mẫu mã nhằm đa dạng hóa sản phẩm: Ngày nay mẫu mã sản phẩm chiếm một vị trí rất quan trọng và là một trong những yếu tố quyết định đến việc sản phẩm có được người tiêu dùng ưa

chuộng và chấp nhận hay không. Phần lớn khách hàng hiện nay đều rất quan

tâm tới kiểu dáng, mẫu mã của sản phẩm mà mình sử dụng có đẹp hay không,

có hợp thời trang hay không….Chính vì vậy mẫu mã sản phẩm có yếu tố

quyết định tới số lượng sản phẩm tiêu thụ và ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Một trong những lý do khiến cho sản

phẩm của doanh nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng

chính là mẫu mã chậm cải tiến, không phù hợp với thị hiếu khách hàng cho dù

chất lượng của sản phẩm ưu việt hơn hẳn so với các sản phẩm cùng loại khác. Trên thị trường hiện nay có những loại sản phẩm có chất lượng thấp hơn hẳn

so với chất lượng sản phẩm của công ty Điện cơ Thống Nhất nhưng lại có

mẫu mã và kiểu dáng đẹp mắt phù hợp với tâm lý và ý thích của người tiêu

dùng nên vẫn được khách hàng ưa chuộng. Chính vì thế, việc đầu tư cho công tác cải tiến, thiết kế sản phẩm, đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm và đổi

mới mẫu mã đòi hỏi doanh nghiệp cần có sự quan tâm đầu tư thích đáng để

có thể đáp ứng được thị hiếu khách hàng, được thị trường ưu ái. Doanh

nghiệp cần có bộ phận chuyên nghiên cứu về sản phẩm, thiết kế mẫu mã với

vùng thị trường tiêu thụ. Nếu không có cán bộ chuyên sâu về thiết kế và

nghiên cứu sản phẩm thì có thể thuê ngoài và trong tương lai gần cần phải cử

các cán bộ của công ty đi đào tạo và học tập kiến thức trong và ngoài nước kể

cả học tập kinh nghiệm của các công ty bạn.

kiểu dáng bắt mắt, hợp thời trang, phù hợp với yêu cầu và đặc điểm của từng

4. Tăng cường biện pháp quản lý chất lượng: Từ khi nhận được chứng chỉ ISO 9001-2000 về quản lý chất lượng công

phòng ban, phân xưởng sản xuất. Tuy nhiên, để hệ thống này hoạt động có hiệu quả hơn, công ty cần tăng cường hơn nữa các cán bộ làm nhiệm vụ giám

ty đã thành lập và đưa vào hệ thống quản lý chất lượng hầu hết các bộ phận,

57

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

sát, đồng thời tạo điều kiện để tất cả các bộ phận của hệ thống này có thể liên

kết chặt chẽ với nhau đảm bảo cho mọi hoạt động đều diễn ra nhịp nhàng, ăn khớp và hiệu quả hơn. Chú trọng đầu tư hơn nữa cho cán bộ các bộ phận kiểm

tra chất lượng sản phẩm nhất là bộ phận KCS. Tạo điều kiện tổ chức đào tạo,

tham quan, học tập rút kinh nghiệm đối với các cán bộ, nhân viên làm công

tác kiểm tra chất lượng sản phẩm nhằm tăng cường và kiểm tra chặt chẽ hơn nữa chất lượng của các loại sản phẩm trước khãcuất xưởng và đem ra tiêu thụ.

5. Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát việc quản lý chi phí nhằm hạ

giá thành và làm cơ sở để hạ giá bán sản phẩm.

Song song với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, để tăng khả năng

cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, giá bán cũng là một yếu tố quan trọng cần được quan tâm. Tùy điều kiện và tình hình cụ thể của từng doanh

nghiệp mà chính sách giá có khác nhau. Tuy nhiên, mục tiêu hạ giá bán trên

cơ sở tiết kiệm chi phí, hạ giá thành vẫn là mục tiêu và chiến lược lâu dài và

hứa hẹn đem lại hiệu quả bền vững cho doanh nghiệp. Hạ giá thành tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh, giảm giá bán để tăng tốc độ tiêu thụ.

5.1.Sử dụng hợp lý tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu:

Nguyên vật liệu là bộ phận hết sức quan trọng của tư liệu sản xuất,

thông thường vốn bỏ ra mua nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong vốn lưu động. Về mặt kinh doanh, trong cơ cấu giá thành nó chiếm từ 70% -

80%. Do đặc điểm của công ty, nguyên vật liệu là yếu tố chính và căn bản tạo

nên sản phẩm (65% - 80%) nên cũng được công ty chú trọng trong sử dụng.

Đối với các nguyên vật liệu phải nhập ngoại, nhiệm vụ đặt ra của công ty là

đánh giá là có thể duy trì tốt chất lượng của nguyên vật liệu. Việc tổ chức vận

chuyển cũng cần phải đươc chú ý hơn nhằm giảm tối đa chi phí. Bộ phận tài

chính cần phải phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các bộ phận khác, định kỳ phân

tích tình hình mua sắm, dự trữ vật tư và chi phí vật tư cho sản xuất nhằm tìm

ra nguyên nhân dẫn đến tăng, giảm chi phí vật tư cho một đơn vị sản phẩm và

đề ra những biện pháp khen thưởng hoặc phạt vật chất thích đáng nhằm

phải ký kết hợp đồng thường xuyên và lâu dài với các nguồn cung ứng được

dụng phế liệu, hạn chế và ngăn ngừa tình trạng lãng phí, hư hỏng, mất vật tư.

khuyến khích việc phát huy sáng kiến, cải tiến sử dụng tiết kiệm vật tư, tận

58

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Để đảm bảo chất lượng, giảm bớt chi phí nguyên vật liệu, công ty cũng

cần phải chú ý đến vấn đề sử dụng các loại vật tư đúng quy định, vì định mức kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm của công

ty không còn chính xác với điều kiện sản xuất thực tế hiện nay. Do vậy, công

ty cần đầu tư xây dựng một định mức mới phù hợp hơn bằng cách căn cứ vào

chất lượng, mẫu mã sản phẩm, tham khảo kinh nghiệm của các cán bộ công nhân lành nghề lâu năm. Trên cơ sở định mức mới lập, tăng cường công tác

quản lý, công tác hạch toán chi phí vật tư theo định mức, phát hiện thiếu sót

để có một định mức tiêu hao tối ưu.

Ngoài ra, công ty có thể xem xét, tham khảo các chỉ tiêu định mức của

các doanh nghiệp tiên tiến cùng ngành trong và ngoài nước, cần tiến hành xây dựng định mức hao hụt tự nhiên trong vận chuyển, bảo quản, xây dựng hệ số

tận dụng vật tư, định mức phế phẩm.

Thông qua tình hình nhập xuất vật tư, thực hiện việc kiểm tra đối với

các khâu mua sắm, kiểm vật tư, bảo quản dự trữ, xuất vật tư và sản xuất… nhằm ngăn ngừa tình trạng vật tư bị mất mát, hư hỏng, kém phẩm chất.

5.2. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả chi phí tiền lương, tiền thưởng trong

sản xuất kinh doanh.

Tiền lương là một bộ phận không thể thiếu trong giá thành sản phẩm, nó nhằm bù đắp lao động sống, tái sản xuất sức lao động đã hao phí trong quá

trình sản xuất, là đòn bẩy để tăng năng suất lao động.

Vì vậy, tiền lương cần được tính toán chi trả ở mức hợp lý, đảm bảo bù

đắp được hao phí lao động của công nhân viên nhưng tránh tình trạng chi trả

lao động vừa gây lãng phí tiền vốn. Việc tăng lương cho công nhân là cần

thiết, nhưng cần phải đảm bảo nguyên tắc: tốc độ tăng tiền lương luôn thấp

hơn tốc độ tăng năng suất lao động, có như vậy chi phí tiền lương trên một

đơn vị sản phẩm mới được hạ thấp và hợp lý .

Sử dụng tiền thưởng phải phát huy tác dụng đòn bẩy của nó, tránh việc

thưởng tràn lan, thưởng không đúng thành tích…. Công ty có thể áp dụng

bừa bãi, vô căn cứ, vừa không khuyến khích được công nhân tăng năng suất

dụng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến… Nhưng cũng cần xử phạt

nhiều hình thức tiền thưởng như: thưởng tăng năng suất lao động, thưởng sử

59

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

nghiêm minh đối với mọi hành vi gây lãng phí vật tư, tiền vốn làm hư hỏng

sản phẩm…

6. Xây dựng chính sách giá linh hoạt

Chính sách gía đóng vai trò rất quan trọng trong chiến lược sản phẩm

của doanh nghiệp. Việc định giá bán đúng đắn và phương pháp sử lý giá linh

hoạt có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khối lượng hàng hoá tiêu thụ. Mặt khác, chính sách giá đúng đắn ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và lợi nhuận của

doanh nghiệp, ảnh hưởng dến sự phát triển và hiệu quả của vòng đời sản

phẩm. Ngoài ra, cũng cần chú ý rằng: giá cả còn là một thứ vũ khí cạnh tranh

sắc bén trên thị trường, đặc biệt là ở những vùng thị trường có khả năng thanh

toán thấp.

Trong cơ chế thị trường, giá cả của từng loại hàng hoá, dịch vụ về cơ

bản là do thị trường quyết định, ngoại trừ một số sản phẩm nhà nước giữ

quyền chi phối về giá (Giá xăng, dầu, điện, nước..). Giá cả được hình thành là

kết quả của quá trình cạnh tranh và dung hoà về lợi ích giữa người bán và người mua. Chính vì vậy, chính sách định giá của nhà kinh doanh rất linh hoạt

và nhạy bén cho phù hợp với đặc điểm của từng vùng thị trường và từng loại

khách hàng khác nhau.

Ngoài những nhân tố mà doanh nghiệp có khả năng kiểm soát như : Chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ, chất lượng và uy tín của sản phẩm .... khi định

giá sản phẩm, các doanh nghiệp cần chú ý tới các nhân tố thuộc về thị trường

có ảnh hưởng mạnh mẽ đến giá cả hàng hoá như : Quan hệ cung cầu từng loại

hàng hoá theo thời điểm, khả năng chấp nhận của người tiêu dùng ở từng

Tuy nhiên, trong thời gian qua chính sách giá của công ty vẫn ít nhiều

bị động bởi các biến động giá cả vật tư trên thị trường. Để thực sự nâng cao vị

thế của công ty đối với thị trường quạt điện trong nước, góp phần đẩy lùi các

sản phẩm quạt điện nhập ngoại, chính sách giá của công ty cần được chú

trọng hơn nữa. Cụ thể:

- Chính sách giá phải kết hợp đồng bộ với việc xử lý đầu vào - quá trình

vùng thị trường, yếu tố tâm lý và thị hiếu của khách hàng.

- Kết hợp chặt chẽ giữa sản lượng sản xuất - giá bán - sản lượng tiêu

thụ.

sản xuất - đầu ra - lợi nhuận.

60

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

- Xây dựng chiến lược về giá bán sản phẩm trên cơ sở chiến lược sản

phẩm của công ty nhằm chiếm thế chủ động trong quá trình cạnh tranh về giá. 7. Đa dạng hóa hình thức thanh toán, đồng thời tăng kỷ luật thanh toán.

Bên cạnh hình thức thanh toán ngay, công ty có thể cho phép khách

hàng nợ tiền hàng trong một khoảng thời gian nhất định, nhưng cũng phải có

các điều kiện ràng buộc chặt chẽ để tránh trường hợp nợ đọng dây dưa. Muốn vậy, công ty phải công bố mức lãi suất hợp lý, đồng thời hàng tháng công ty

phải yêu cầu khách hàng đối chiếu công nợ, lập biên bản xác định công nợ,

đôn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn.

Đối với các khách hàng lớn, công ty có thể áp dụng hình thức thanh

toán thông qua ngân hàng bằng tiền chuyển khoản để tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai phía.

8. Hoàn thiện tốt công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm

8.1. Tổ chức tốt công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.

Qua thực tế công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty ta thấy nó còn mang nặng tính chủ quan và chưa thực sự xuất phát từ công tác nghiên

cứu thị trường làm cho công tác tiêu thụ gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy,

trong thời gian tới, trên cơ sở kết quả nghiên cứu thị trường (về khả năng mở

rộng thị trường, kết cấu, chủng loại sản phẩm mà thị trường yêu cầu, nhu cầu của từng khu vực thị trường… ) cần xây dựng một kế hoạch sát thực. Có như

vậy kế hoạch tiêu thụ sản phẩm mới phát huy được tác dụng định hướng cho

hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói

riêng.

Hiện nay công ty đang sử dụng ba loại kênh phân phối:

8.2. Tổ chức và quản lý có hiệu quả mạng lưới tiêu thụ

(1) Công ty – Bán buôn – Bán lẻ – Người tiêu dùng

(2) Công ty – Cửa hàng giới thiệu sản phẩm - Người tiêu dùng

Hệ thống các cửa hàng chỉ làm nhiệm vụ bán lẻ còn bán buôn thì trực

tiếp đến phòng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Hệ thống các cửa hàng này tập

trung chủ yếu trên đường Nguyễn Đức Cảnh trước cổng công ty. Để tăng cường khả năng tiêu thụ, công ty cần mở thêm các cửa hàng trưng bày và bán

(3) Công ty – Đại lý - Người tiêu dùng

61

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

sản phẩm tại một số địa điểm nơi có mật độ dân cư đông và có nhiều phương

tiện giao thông qua lại.

Công ty có thể ủy quyền cho cửa hàng bán sản phẩm bán buôn hay ký

hợp đồng trực tiếp với khách hàng với khối lượng lớn.

Cần chủ động liên hệ với các đơn vị có nhu cầu sử dụng các sản phẩm

quạt điện thường xuyên như các cơ quan, trường học, bệnh viện, nhà máy, xí nghiệp…

Hiện nay kênh 3 là kênh chiếm tới 10% doanh thu tiêu thụ của công ty

và đang được khuyến khích mở rộng nhưng mới chỉ chú ý mở rộng về số

lượng. Cần chú ý:

+ Tăng cường đội ngũ kiểm tra giám sát các đại lý lớn ở xa. + Có chế độ ưu đãi linh hoạt, công bằng đối với các đại lý, khuyến

khích họ làm tốt nhiệm vụ của mình, đặc biệt quan tâm đến các đại lý ở ngoại

thành, ngoại tỉnh.

+ Tiếp tục mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng. + Áp dụng các biện pháp kiểm soát giá bán của các đại lý chẳng hạn

như: bắt buộc phải niêm yết giá công khai, phạt hoa hồng đối với các đại lý

không chấp hành đúng quy định.

8..3. Xây dựng và áp dụng chính sách chiết khấu hợp lý và hiệu quả. Chiết khấu thương mại là một hình thức áp dụng nhằm khuyến khích

khách hàng mua với số lượng lớn, còn chiết khấu thanh toán lại nhằm mục

đích khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh tiền hàng. Chúng đều có tác

dụng lớn trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp.

quan tâm áp dụng. Do vậy, trong thời gian tới, để hoạt động tiêu thụ diễn ra

thuận lợi và nhanh chóng, khuyến khích khách hàng đến với sản phẩm của

công ty nhiều hơn, công ty cần xây dựng một chính sách chiết khấu hợp lý để

vừa có tác dụng khuyến khích khách hàng, vừa đảm bảo quyền lợi cho công

ty theo hướng sau:

+ Điều chỉnh quy mô mức chiết khấu thương mại (tức là mức sản lượng

Tuy vậy, trên thực tế cả hai loại hình chiết khấu này chưa được công ty

trường và phù hợp với quy mô tiêu thụ trong năm của công ty.

bắt đầu được tính chiết khấu) cho phù hợp với sức mua của từng khu vực thị

62

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

+ Tùy theo lãi suất cho vay vốn của ngân hàng trong từng thời kỳ mà

công ty có thể điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu thanh toán sao cho phù hợp.

+ Nhiều khách hàng thanh toán chậm, quá thời gian quy định, khách

hàng không những không được hưởng chiết khấu mà còn phải chịu lãi suất

theo lãi suất qúa hạn của ngân hàng cùng thời điểm trên số tiền chậm thanh

toán đó.

Với chính sách chiết khấu như trên, công ty sẽ không lo ảnh hưởng xấu

đến quyền lợi của mình mà ngược lại sẽ có tác dụng thúc đẩy tiêu thụ và

khuyến khích khách hàng đến với công ty nhiều hơn.

8.4 Nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển, giảm phí vận chuyển cho

khách hàng mua sản phẩm của công ty với khối lượng lớn.

Tiếp tục đầu tư trang bị nhằm hiện đại hóa hệ thống các phương tiện

vận tải, đặc biệt là các xe tải vận chuyển có trọng tải lớn, chất lượng tôt, đảm

bảo an toàn và góp phần bảo đảm tốt nhất chất lượng sản phẩm khi đưa đến

nơi tiêu thụ, đồng thời phải bảo đảm cả về mặt thời gian giao hàng. Đối với khách hàng ở gần nhà máy, nếu mua sản phẩm với khối lượng lớn có thể được

miễn phí vận chuyển.

8.5. Xây dựng chiến lược quảng cáo và giới thiệu sản phẩm tiết kiệm,

hiệu quả.

Biện pháp quảng cáo duy nhất mà công ty đang áp dụng hiện nay là chỉ

quảng cáo, giới thiệu sản phẩm ở các đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm và

tại các Hội chơ thương mại, Hội chợ triển lãm . Có thể nhận thấy các hình

thức quảng cáo mà công ty đang áp dụng chưa đa dạng, phong phú.

ngày một nhiều, và trong sự cạnh tranh gay gắt, công ty cần có một bộ phận

nghiên cứu quảng cáo nhằm cung cấp đầy đủ các thông tin về truyền thống,

quy mô, uy tín, chất lượng sản phẩm và đặc tính của nó nhằm gợi mở, thuyết

phục người mua.

Ngoài các hình thức quảng cáo trên công ty có thể áp dụng một số biện

pháp quảng cáo khác ít tốn kém hơn nhưng hiệu quả cũng không phải là thấp,

Với quy mô sản xuất ngày một mở rộng, khối lượng sản phẩm làm ra

các đại lý hoặc trực tiếp cho khách hàng mà công ty nhận thấy họ có thể có nhu cầu, quảng cáo trên truyền thanh, truyền hình…

chẳng hạn như: sử dụng panô, áp phích, gửi đơn chào hàng, thư chào mẫu cho

63

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Tuy nhiên, hoạt động quảng cáo luôn phải tính đến chi phí quảng cáo,

bởi mọi hoạt động, trong đó có quảng cáo đều phải nhằm mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận. Do vậy, công ty cần phải xây dựng cho mình một

chiến lược quảng cáo tổng hợp và năng động sao cho tiết kiệm và hiệu quả

nhất.

64

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

KẾT LUẬN

Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu của doanh

nghiệp không còn là vấn đề mới mẻ đối với các thế hệ sinh viên Tài chính

doanh nghiệp, hơn nữa nó lại luôn là vấn đề cấp thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Trong mỗi điều kiện

khác nhau, các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu sẽ được

vận dụng một cách khác nhau đồng thời sẽ có sự thay đổi liên tục, linh hoạt

để theo kịp và phù hợp với sự biến động của nền kinh tế. Trong cuốn luận văn này, vận dụng những kiến thức và lý luận đã được

trang bị ở trường, kết hợp với những hiểu biết vẫn còn hạn chế về tình hình

thực tế, qua thời gian thực tập và nghiên cứu thực tế tại công ty Điện cơ

Thống Nhất em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu bán hàng của công ty. Tuy thời gian và điều

kiện nghiên cứu còn hạn chế song em hy vọng rằng sự đóng góp bé nhỏ này

phần nào sẽ giúp cho công ty đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh

thu trong những năm sắp tới. Mong rằng trong thời gian không xa nữa tình

hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện cơ Thống Nhất sẽ ngày càng hoàn thiện và gặt hái dược những thành công rực rỡ, luôn

xứng đáng với danh hiệu “Đơn vị anh hùng” mà Hội đồng nhà nước đã trao

tặng cho công ty.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của

môn Quản trị Tài chính doanh nghiệp cùng các thầy cô giáo trong trường đã

ân cần dạy bảo, truyền đạt cho em nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu; xin

chân thành cảm ơn các cô chú trong ban lãnh đạo công ty cùng các cô chú trong phòng tài vụ và các phòng ban khác trong công ty Điện cơ Thống Nhất

đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành cuốn luận văn này.

cô giáo hướng dẫn: Thạc sỹ Vũ Thị Hoa, cám ơn các thầy, cô giáo trong bộ

Hà Nội, tháng 5 năm 2005.

65

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp, năm 2001 – NXB Tài

chính – Trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội

2. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, năm 2003 –

NXB Tài chính – Học viện Tài chính

3. Giáo trình Marketing, năm 2000 – NXB Tài chính - Trường Đại học

Tài chính Kế toán Hà Nội

4. TS. Nguyễn Văn Công – Lập, đọc, kiểm tra và phân tích Báo cáo Tài

chính – NXB Tài chính – Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế quốc

dân.

5. Báo cáo Tổng kết chào mừng kỷ niệm 40 năm thành lập Công ty Điện

cơ Thống Nhất

66

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Biểu 2: Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty

Mua ngo(cid:0)i

Phân xưởng đột dập

Kho NVL

Phân xưởng cơ khí

Mua ngo(cid:0)i

Phân xưởng thiết bị đầu

Phân xưởng sơn , nhựa

Kho bán th(cid:0)nh phẩm

Bán th(cid:0)nh phẩm mua ngo(cid:0)i

Phân xưởng lắp ráp

Kho th(cid:0)nh phẩm

Tiêu thụ

67

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Biểu 1: .Mô hình bộ máy tổ chức - quản lý sản xuất :

GI(cid:0)M ĐỐC

Phòng Tổ chức - H(cid:0)nh chính

Phòng Bảo vệ

Phòng T(cid:0)i vụ

Phòng Kế hoạch (cid:0) Vật tư

Phòng Tiêu thụ sản phẩm

Phòng KCS

PHÓ GI(cid:0)M ĐỐC KỸ THUẬT

Phân xưởng Cơ Khí

Phân xưởng Lưới, Sơn, Mạ

Phân xưởng Đột Dập

Phân xưởng Thiết bị đầu tư

PHÓ GI(cid:0)M ĐỐC SẢN XUẤT

Phân xưởng Lắp Ráp T. Phẩm

: Thông tin chỉ đạo

Ghi chú:

: Thông tin hướng dẫn

68

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

TÔN SILIC CUỘN

NHÔM THỎI

Biểu 3: Sơ đồ Quy trình công nghệ gia công quạt bàn và quạt trần

Đ(cid:0)C (cid:0)P LỰC

ĐỘT DẬP

KHỐI ROTOR

NẮP TRÊN +NẮP DƯỚI

NẮP TRƯỚC+NẮPSAU

Đ(cid:0)C + GIA CÔNG CƠ

ROTOR

CUỘN BIN

KHỐI STATOR

GIA CÔNG CƠ

VÒNG BI

V(cid:0)T

BẠC

LẮP R(cid:0)P ĐỘNG CƠ

TỤ

LƯỚI

SƠN TĨNH ĐIỆN

LẮP R(cid:0)P TỔNG

THÉP SỢI

D(cid:0)Y THÉP L(cid:0)M LƯỚI

CỤM PH(cid:0)M BẤM

TH(cid:0)N QUẠT

ĐỒNG HỒ HẸN GIỜ

BẦU QUẠT

V(cid:0)T

ÉP NHỰA

NHỰA

C(cid:0)NH QUẠT

D(cid:0)Y ĐIỆN

ĐẾ QUẠT

TH(cid:0)NH PHẨM XUẤT XƯỞNG

69

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

70

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Bảng 1: Tình hình Tài sản cố định của công ty đến 31/12/2004

Đơn vị: đồng

Nguyên giá

Giá trị còn lại

Loại Tài sản

Số tiền

Tỷ trọng 18%

9.118.729.510 40.061.520.014 810.281.286 545.859.663 114.427.366 50.650.817.839

Số tiền 4.631.232.294 79,09% 17.899.431.702 1,6% 517.958.696 1,08% 45.208.240 77.779.562 0,23% 100% 23.166.610.494

% Nguyên giá Tỷ trọng 20% 77,3% 2,2% 0,2% 0,3% 100%

50,79% 44,68% 63,92% 8,28% 67,97% 45,74%

Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc, thiết bị Phương tiện vân tải Thiết bị quản lý Tài sản cố định khác Tổng cộng

71

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Bảng 2: Một số chỉ tiêu công ty đạt được trong năm 2003-2004

Thực hiện

Chỉ tiêu

T T

2003

2004

So với 2002(%)

So với 2003(%)

Đơn vị tính

1 Tổng sản phẩm

cái

305.892

52,92

422.664

38,17

2 Giá trị SXCN

Tr.đồng

98.284

52,7

135.845

38,21

3

Doanh thu

Tr.đồng

81.809

38,06

99.583

21,72

4

Nộp ngân sách

Tr.đồng

3.603

8,08

4.106

13,96

5

Lợi nhuận

Tr.đồng

2.476

80,46

2.761

11,51

6 Lao động

người

648

4

698

07,7

7 Thu nhập BQ

đồng

1.320.000

37,55

1.600.000

21,2

người/tháng

72

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Bảng 3: Kết quả kinh doanh công ty đạt được trong năm 2004

Đơn vị: đồng

Quý trước

Quý này

Lũy kế từ đầu năm

Chỉ tiêu

38.651.728.611 22.916.571.728 262.790.602 262.790.602 38.651.728.611 22.653.781.126 33.516.636.708 19.141.672.879 3.512.108.247 5.135.091.903 365.538.743 258.919.670 2.520.569.948 3.342.802.254 732.618.593 1.426.732.906

99.582.736.184 262.790.602 262.790.602 99.319.945.582 87.621.917.662 11.698.027.902 1.032.501.649 6.958.919.321 3.706.606.950

20.309.985 20.309.985 1.447.402.891 405.172.009

80.620.741 80.620.741 813.239.334 227.707.013

128.763.570 128.763.570 3.835.570.520 1.073.959.746

- Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ + Hàng bán bị trả lại 1. Doanh thu thuần 2.Giá vốn hàng bán 3. Lợi nhuận gộp 4. Chi phí bán hàng 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 7. Thu nhập hoạt động tài chính 8. Chi phí hoạt động tài chính 9. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 10. Tổng lợi nhuận trước thuế 11. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 12. Lợi nhuận sau thuế (80= 60- 70)

1.041.870.882

585.532.321

2.761.610.774

73

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Bảng 4: Sự biến động của Tài sản và Nguồn vốn của công ty trong năm 2004

Chỉ tiêu TÀI SẢN

A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 1.Tiền 2. Các khoản phải thu 3. Hàng tồn kho 4. Tài sản lưu động khác 5. Chi sự nghiệp B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 1. TSCĐ hữu hình Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế 2.Chi phí XDCB dở dang

NGUỒN VỐN

A. Nợ phải trả 1.Nợ ngắn hạn 2. Nợ dài hạn 3. Nợ khác B.Nguồn vốn chủ sở hữu 1.Nguồn vốn, quỹ 2.Nguồn vốn kinh phí, quỹ khác

Đầu năm 49.972.551.880 31.973.869.905 2.020.966.942 5.423.390.224 23.348.035.931 1.181.051.380 425.428 17.998.681.975 17.636.173.200 41.017.664.300 (23.381.491.100) 362.508.775 49.972.551.880 19.935.565.216 3.543.614.216 12.018.951.000 4.373.000.000 30.036.986.664 29.817.844.001 219.142.663

Cuối kỳ 62.157.029.290 38.627.910.021 1.469.731.827 5.192.200.631 30.981.672.995 982.673.581 1.630.987 23.529.119.269 23.166.610.494 50.650.817.839 (27.484.207.345) 362.508.775 62.157.029.290 28.631.954.760 5.857.712.260 18.981.724.900 3.792.517.600 33.525.074.530 33.125.205.682 399.868.848

Đơn vị: đồng So sánh 12.229.477.410 6.654.031.116 - 551.235.115 - 240.189.593 7.633.637.064 - 198.377.799 1.205.559 5.530.437.294 5.530.437.294 9.633.153.539 (4.102.716.245) 0 12.229.477.410 8.696.389.544 2.314.098.044 6.962.773.900 - 580.482.400 3.488.087.866 3.307.361.681 180.726.185

74

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

B

Đơn vị

Năm 2003

Năm 2004

So sánh

Chỉ tiêu

2,5

2,17

- 0,33

ả 1. Khả năng thanh toán tổng quát n

g 5: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty

2. Khả năng thanh toán hiện thời

9,02

6.59

- 2,43

3. Khả năng thanh toán nhanh

2,43

1,3

- 1,13

4. Tài sản cố định trên tổng tài sản

%

36,1

37,9

1,8

5. Tài sản lưu động trên tổng tài sản

%

63,9

62,1

1.8

6. Hệ số nợ

0,4

0,47

0,07

7. Hệ số vốn chủ sở hữu

0,6

0,53

- 0,07

8. Hiệu suất sử dụng VCĐ

Lần

4,21

4,78

0,51

9. Vòng quay toàn bộ vốn

Vòng

1,63

1,77

0,14

10. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ doanh thu

%

2,27

2,78

0,51

11. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn kinh doanh

%

5,47

4,92

- 0,55

12. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu

%

8,58

8,68

0,1

75

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Bảng 6: Kế hoạch tiêu thụ một số sản phẩm chính năm 2004

Sản lượng tiêu thụ ( Chia ra các quí)

Doanh thu (nghìn đồng)

Đơn giá (nghìn đồng)

Sản phẩm

TH 2003

Cả năm

TH 2003 KH 2004

TH 2003

KH 2004

147.651 58.800

KH 2004 Quí 1 Quí 2 Quí 3 Quí 4 173.489 29.493 83.275 46.842 13.879 5.527 69.089 11.745 33.163 18.654

290 305

300 320

42.818.790 17.934.000

52.046.700 22.108.480

11.579

13.605

2.313

6.531

3.673

1.088

150

155

1.736.850

2.108.775

45.587 25.487 28.360 24.140

53.564 29.945 33.321 28.363

9.106 25.711 14.462 8.085 5.091 14.374 8.997 5.664 15.995 7.658 4.822 13.614

4.285 2.395 2.665 2.269

148 120 150 65

150 125 154 66

6.746.876 3.058.440 4.254.000 1.569.100 78.118.056

8.034.600 3.743.125 5.131.434 1.871.958 95.045.072

Quạt trần 1m4 VDT Quạt trần 1m4 BKH Quạt treo tường 400 - HD Quạt treo tường 400E Quạt đứng mini FH Quạt bàn hộp 350 NH Quạt bàn 225 CV Tổng cộng

76

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Loại sản phẩm

Số lượng (chiếc)

Doanh thu (đồng)

2

3

Giá bán bình quân (chưa có VAT) (đồng) 4

5= 3x4

quả tiêu thụ một số chủ yếu của công

Bảng 7: Kết sản phẩm ty năm 2004

Tổng cộng

S T T 1 1 Quạt trần 1m4 VDT 2 Quạt trần 1m4 BKH 3 Quạt treo tường 400- HD 4 Quạt treo tường 400 E 5 Quạt đứng mini FH 6 Quạt bàn hộp 350 NH 7 Quạt bàn 225 CV

168.189 60.790 19.084 51.780 31.201 26.232 17.595

305.000 51.297.645.000 324.000 19.695.960.000 3.000.004.800 157.000 7.870.560.000 152.000 3.999.968.200 128.000 91.054.449.000 4.000.227.500 152.500 1.199.979.000 68.200

77

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Sản lượng tiêu thụ (chiếc)

Doanh thu tiêu thụ (triệu đồng)

Sản phẩm

Đơn giá bình quân (chưa có VAT) (nghìn đồng)

Bảng 8: Tổng hợp tình hình thực tế tiêu thụ các sản phẩm chính tại Công ty Điện cơ Thống Nhất qua hai năm 2003 - 2004

So sánh

So sánh

So sánh

2003

2004

2003 2004

2003

2004

%

Số lượng

%

%

Số lượng

Quạt trần 1m4 VDT

147.651

168.189

20.538

13,9

290

305

5,1 42.818,790 51.297,645

8.478,855

19,8

Số lượn g 15

Quạt trần 1m4 BKH

58.800

60.790

1.990

3,3

305

324

19

6,2 17.934,000 19.695,960

1.761,96

9,8

Quạt treo tường 400- HD

Quạt treo tường 400 E Quạt đứng mini FH

11.597 45.587 25.487

19.084 51.780 31.201

7.487 6.193 5.714

64,5 13.5 22,4

150 148 120

157 152 128

1.736,850 6.746,876 3.058,440

2.996,188 7.870,56 3.993,728

1.256,638 1.132,648 935,288

72,5 16,6 30,5

7 4 8

4,6 2,7 6,6

Quạt bàn hộp 350 NH

28.360

26.232

- 2.128

7,5

150 152,5

2,5

4.254,000

4.000,380

- 26,74

0,6

1,6

78

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Quạt bàn 225 CV

17.595

- 6.545

27,1

65

68,2

4,6

1.569,100

1.199,979

- 319.713

21

3

24.140

Tổng cộng

78.118,056

91.054,44 12.936,384 16,6%

79

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Bảng 9: Tổng hợp tiêu thụ theo khu vực thị trường

Năm 2003

Năm 2004

TT Các thị trường Sản lượng

Doanh thu (chiếc) (Tr. đồng) 104.092 25.033,55 55.145 13.089,44 3.681,41 15.509 3.272,36 13.786 2.699,70 11.373 4.499,50 18.956 6.135,68 25.849 1.881,61 7.927 5.726,63 24.126 1.227,14 5.169 981,71 6.893 2.454,27 10.339 1.636,18 6.893 5.235,78 22.058 2.863,32 12.063 1.390,75 4.480 81.809 344.658

Doanh thu Sản lượng (chiếc) (Tr.đồng) 106.172 24.596,93 51.078 11.949,93 8.564,11 36.507 8.962,45 38.309 3.286,23 14.046 5.477,05 23.211 7.468,70 31.924 2.290,40 7.661 6.970,79 29.796 1.493,74 6.384 1.194,99 7.236 2.788,32 11.918 2.987,48 12.769 6.373,29 25.242 3.485,40 14.898 1.692,91 8.513 425.664 99.582,73

1 Hà Nội 2 Hà Tây 3 Thái Nguyên 4 Bắc Giang 5 Hải Phòng 6 Nam Định 7 Hải Dương 8 Phú Thọ 9 Hà Nam 10 Quảng Ninh 11 Lạng Sơn 12 Yên Bái 13 Ninh Bình 14 Thanh Hóa 15 Vinh 16 Hà Tĩnh

Tổng cộng

80

Luận văn tốt nghiệp

Học viện T(cid:0)i chính

Bảng 10: Tình hình biến động giá một số sản phẩm chính trong thời gian qua (2003-2004)

Đơn giá bình quân (chưa có VAT) ( đồng)

Sản phẩm

So sánh

2003

2004

%

Quạt trần 1m4 VDT

290.000

305.000

Chênh lệch 15.000

5,1

Quạt trần 1m4 BKH

305.000

324.000

19.000

6,2

Quạt treo tường 400- HD

Quạt treo tường 400 E Quạt đứng mini FH

150.000 148.000 120.000

157.000 152.000 128.000

7.000 4.000 8.000

4,6 2,7 6,6

Quạt bàn hộp 350 NH

152.500

10.500

7,3

142.000

Quạt bàn 225 CV

57.000

68.200

11.200

19,6

81

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Häc viÖn Tµi chÝnh

Bảng 11: Biến động giá thành một số sản phẩm chính qua 2 năm 2003 -2004

Giá thành sản xuất

Giá bán bình quân (chưa có VAT)

Loại sản phẩm

Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN

Lợi nhuận đơn vị sản phẩm (Trước thuế và lãi vay)

2003

2004

2003

2004

2003

2004

2003

2004

Quạt trần 1m4 VDT

250.598,9 258.663,405

28.154,053

29.701,595

290.000

305.000

11.247

16.635

Quạt trần 1m4 BKH

262.229,9 277.937,775

30.111,123

32.607,225

305.000

324.000

12.659

13.455

Quạt treo tường 400 - HD

127.301,4

129.195,29

13.987,611

14.514,71

150.000

157.000

8.711

1.3290

Quạt treo tường 400E

129.294,9 127.865,174 13.968,1425

14.612,826

148.000

152.000

4.737

9.522

Quạt đứng mini FH

109.057,6 114.110,255

9.302,4

11.134,745

120.000

128.000

1.640

2.755

Quạt bàn hộp 350 NH

140.848

150.069

10.401,864

12.561,417

142.000

152.500

1.152

2.431

Quạt bàn 225 CV

49.974,6

60.446,52

5.219,4

6.129,48

57.000

68.200

1.806

1.624

82