Giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong xu thế chuyển đổi số
lượt xem 0
download
Bài viết phân tích vai trò và lợi ích của chuyển đổi số mang lại cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong chuyển đổi số.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong xu thế chuyển đổi số
- Giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong xu thế chuyển đổi số Nguyễn Thị Hồng Nhâm Tóm tắt Trong hệ thống giáo dục quốc gia, giáo dục nghề nghiệp có vai trò đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp nhân lực có kỹ năng, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao hiệu quả đào tạo gắn với chuyển đổi số để phù hợp với thị trường lao động thời kỳ hội nhập và phát triển là rất cần thiết, nhằm cung cấp lực lượng lao động trực tiếp có chất lượng ngày càng cao. Bài viết phân tích vai trò và lợi ích của chuyển đổi số mang lại cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong chuyển đổi số. Từ khóa: chuyển đổi số, giáo dục nghề nghiệp, chất lượng giảng dạy. 1. Đặt vấn đề Theo một thống kê của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, dự báo trong giai đoạn 2017 - 2025, lực lượng lao động Việt Nam sẽ tăng bình quân 1,28%/ năm, tương đương với hơn 700.000 người/ năm. Nhưng tính trong năm 2018, trong tổng số 48,7 triệu người trong độ tuổi lao động chỉ có hơn 20% lao động được đào tạo từ các trình độ sơ cấp trở lên. Nguồn nhân lực của nước ta tuy nhiều về số lượng nhưng còn thiếu và yếu về chất lượng vì vậy, hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cả nước cần chuyển đổi nhanh và mạnh hơn nữa để hoạt động thích ứng với thị trường lao động. Trong những năm gần đây, việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số vào trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp đã giúp cho quá trình dạy và học có những thay đổi tích cực, phát huy được khả năng tư duy sáng tạo, làm chủ kiến thức, làm chủ chương trình và sử dụng học liệu một cách có hiệu quả nhằm tiết kiệm thời gian, công sức và trí tuệ. Mặc dù vậy, cần có sự nghiên cứu, đáng giá để tiếp tục phát triển và nâng cao hiệu quả giảng dạy để đáp ứng yêu cầu trong chuyển đổi số ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong cả nước hiện nay. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Khái niệm chuyển đổi số Mặc dù đã xuất hiện từ lâu trên thế giới, song đến khi cách mạng công nghiệp lần thứ tư bùng nổ, chuyển đổi số (Digital transformation) mới xuất hiện và trở nên phổ biến trong thời gian gần đây. Chuyển đổi số được hiểu là “việc sử dụng dữ liệu và công nghệ số để thay đổi một cách tổng thể và toàn diện tất cả các khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội, tái định hình cách chúng ta sống, làm việc và liên hệ với nhau”. Có thể hiểu một cách khái quát, chuyển đổi số là quá trình chuyển từ mô hình truyền thống sang mô hình số, bằng cách ứng dụng các công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud Computing) …, các phần mềm công nghệ để thay đổi cách thức điều hành, quy trình làm việc, văn hóa cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; chuyển các hoạt động từ thế giới thực sang thế giới ảo ở trên môi trường mạng. Chuyển đổi số đã tạo ra các mô hình hoạt động, sản phẩm dịch vụ mới và nâng cao chất lượng các dịch vụ của người sử dụng. Nhờ đó, con người dễ dàng và tiếp cận thông tin nhiều hơn, rút ngắn về khoảng cách, thu hẹp về không gian, tiết kiệm về thời gian. 980
- Nội dung chuyển đổi số rất đa dạng, phong phú và tùy thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Song, nhìn chung đều hướng tới các nội dung như: Chính phủ số (như dịch vụ công trực tuyến, dữ liệu mở); kinh tế số (như tài chính số, thương mại điện tử, phát triển các doanh nghiệp số); xã hội số (như giáo dục, y tế, văn hóa, an toàn xã hội) và chuyển đổi số trong các ngành trọng điểm để phát triển nền kinh tế (như du lịch, điện lực, giao thông, nông nghiệp). 2.2. Vai trò của chuyển đổi số đối với dạy và học trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp hiện nay Với sự phát triển của cách mạng công nghiệp lần thứ 4 thì vấn đề chuyển đổi số không còn là điều mới lạ nhưng riêng đối với giáo dục thì từ khi đại dịch Covid19 bùng phát, chuyển đổi số mới thực sự được đưa vào sử dụng rộng rãi, có tính chất và quy mô lớn. Năm 2020, nhiều hoạt động xã hội bị đình trệ ở khắp nơi, hoạt động giáo dục như là nhu cầu tất yếu cần phải được đáp ứng kịp thời “ngưng đến trường nhưng không ngưng học” thì chuyển đổi số là bài toán hữu hiệu nhất và chúng ta đã bắt kịp xu thế chung của thời đại là đưa công nghệ số vào trong hoạt động dạy, học, quản lý, kiểm tra, đánh giá của giáo dục nghề nghiệp. Nhận thấy tầm quan trọng và vai trò to lớn của chuyển đổi số đối với ngành giáo dục nước ta trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là trước tình hình và diễn biến phức tạp của dịch Covid19 thì chuyển đổi số trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp nói riêng và trong giáo dục nói chung được đưa ra như một yêu cầu cấp bách và nó còn là của toàn xã hội. 2.3. Các lợi ích chuyển đổi số mang lại đối với hoạt động giáo dục nghề nghiệp Một là, tạo môi trường dạy và học linh hoạt, thích ứng với những biến đổi của thực tiễn: Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy, học đã dần thay đổi phương pháp giảng dạy, học tập từ truyền thống sang phương pháp giảng dạy tích cực, giúp giảng viên và sinh viên phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động trong các hoạt động. Nếu như dạy, học theo kiểu truyền thống, giảng viên và sinh viên phải lên lớp học thì với công nghệ số việc giảng dạy và học tập được thực hiện ở không gian dạy, học linh hoạt hơn. Mô hình lớp học tập trung đã dần chuyển sang các mô hình dạy học trực tuyến, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, học tập. Giảng viên, sinh viên có thể giảng dạy, học tập mọi lúc, mọi nơi nếu như được trang bị đầy đủ về máy tính, điện thoại, kết nối internet. Theo đó, giảng viên và sinh viên chủ động trong việc giảng dạy, học tập và ứng dụng kiến thực vào thực tiễn. Hai là, truy cập tài liệu giảng dạy, học tập không giới hạn và tăng tính tương tác, thực hành, ứng dụng: Trong hoạt động học tập truyền thống, phần lớn việc tiếp thu kiến thức của sinh viên được cung cấp từ sách vở và giảng viên, thì hiện nay, chuyển đổi số sẽ tạo ra kho học liệu mở cho sinh viên. Sinh viên có thể tìm hiểu, tiếp cận để khai thác các nguồn tài nguyên học tập phong phú, đa dạng một cách dễ dàng, nhanh chóng qua việc ứng dụng công nghệ thông tin và internet. Bên cạnh đó, chuyển đổi số đã giúp việc chia sẻ tài liệu giữa giảng viên và sinh viên thuận tiện, nhanh chóng, dễ dàng và tiết kiệm hơn do giảm thiểu được các chi phí về in ấn. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ mới như ứng dụng thực tế ảo (Virtual Reality - VR), thực tế tăng cường (Augmented Reality - AR) sẽ giúp cho sinh viên có những trải nghiệm đa giác quan, dễ hiểu, 981
- dễ nhớ và gây tò mò, hứng thú cho sinh viên, đồng thời tăng mối quan hệ tác động qua lại giữa việc học tập lý thuyết với thực hành và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn ngay trong lớp học. Ba là, nâng cao chất lượng dạy và học: Trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp, chuyển đổi số sẽ hỗ trợ đổi mới dạy và học theo hướng giảm thuyết giảng, truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học, tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu. Với nguồn thông tin phong phú được giảng viên cung cấp và hướng dẫn sinh viên tìm kiếm trên internet giúp người dạy và người học tiếp cận thông tin đa chiều, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm tối ưu về thời gian, từ đó phát triển nhanh về kiến thức, nhận thức và tư duy. Đồng thời, do chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, các nhiệm vụ nhận thức, các vấn đề học tập đã được giảng viên mã hóa và mô phỏng thông qua các tư liệu, tình huống dạy học. Thông qua sự tương tác sư phạm giữa sinh viên và các tình huống trong dạy học (do giảng viên xây dựng), giúp sinh viên nhận thức và giải quyết các vấn đề học tập nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Bốn là, giảm và tiết kiệm chi phí đào tạo: Ngày nay, việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã trở nên phổ biến rộng rãi. Trong đó, công nghệ đa phương tiện (multimedia technology), bao gồm các công cụ hỗ trợ việc trình diễn, sự mô phỏng nhờ máy tính, học tập điện tử đã dần quen thuộc với sinh viên. Sinh viên còn có thể tùy chọn những khóa học phù hợp với bản thân và những môn mà bản thân họ thực sự quan tâm. Điều này giúp cho việc học tập của sinh viên hiệu quả và chất lượng hơn. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong dạy, học, nhất là các mô hình dạy học trực tuyến giúp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tiết kiệm được chi phí trang bị cơ sở vật chất, chi phí chi trả cho giảng viên và chuyên gia; người học tiết kiệm học phí, chi phí sinh hoạt và tài liệu học tập. Đồng thời, giúp quản lý giảng viên, sinh viên chính xác hơn, giảm tải các lãng phí về kinh phí, nguồn nhân lực, tăng hiệu suất và chất lượng làm việc của khối văn phòng và đào tạo. 2.4. Những thách thức khi thức hiện chuyển đổi số trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp Bên cạnh những lợi ích đem lại thì tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp cũng có nhiều thách thức khi thực hiện chuyển đổi số. Một là, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin trong chuyển đổi số Ứng dụng công nghệ thông tin là một trong những điều cốt lõi của chuyển đổi số. Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp là việc áp dụng các dịch vụ, công nghệ và kỹ thuật số giúp cho việc cải tiến hoạt động dạy và học đạt kết quả tốt. Điều này đòi hỏi cả người dạy và người học đều phải có kiến thức và kỹ năng sử dụng thành thạo các phương tiện, kỹ thuật và công nghệ thì mới đạt được kết quả như mong muốn. Hai là, thách thức về tài chính Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khi thực hiện chuyển đổi số đều phải đầu tư trang bị hạ tầng kỹ thuật công nghệ liên quan đến các thiết bị phần cứng, phần mềm, phòng học thông minh đi cùng với hoạt động giảng dạy thông minh, quản lý người học người dạy thông minh, chương trình thông minh...Tất cả những điều kể trên đòi hỏi cơ sở phải có nguồn kinh phí đủ mạnh để thực hiện. Đây là một thách thức rất lớn vì các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa được đầu tư 982
- đầy đủ về cơ sở vật chất và phần mềm để triển khai chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp. Do đó, cần có sự đầu tư đúng đắn từ các cơ quan chức năng để giúp cho việc triển khai chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp được hiệu quả hơn. Ba là, hệ thống dữ liệu và tài nguyên mạng Hoạt động đào tạo trực tuyến trong chuyển đổi số tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đòi hỏi nguồn dữ liệu và tài nguyên mạng phải được sử dụng một cách hiệu quả để biến nó trở thành thông tin hữu ích phục vụ tốt cho hoạt động dạy và học. Do đó, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cần nắm vấn đề này để phân tích, đánh giá và lựa chọn nội dung sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy, tạo ra lợi thế cạnh tranh trong quá trình hoạt động. 2.5. Các chính sách Nhà nước về chuyển đổi số trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp Ngày 30/12/2021, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2222/QĐ-TTg về phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.” Theo đó, chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp được phê duyệt với mục tiêu chung nhằm triển khai các hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên môi trường số, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy học, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá giúp tăng cường hiệu quả công tác quản lý và mở rộng phương thức cũng như cơ hội tiếp cận giáo dục nghề nghiệp tạo đột phá về chất lượng, tăng nhanh số lượng đào tạo góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có kỹ năng nghề, tăng năng suất lao động và năng lực cạnh tranh quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Để đạt được mục tiêu chung, Chương trình đã chỉ rõ một số chỉ tiêu cơ bản để thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp, trong đó chú trọng đến các chỉ tiêu về đào tạo bổ sung nâng cao năng lực số, kỹ năng, phương pháp sư phạm phù hợp để triển khai đào tạo trên môi trường số xây dựng các chuẩn đầu ra chương trình đào tạo của các trình độ được tích hợp năng lực số, có nội dung đào tạo phù hợp với phương thức chuyển đổi số; hình thành nền tảng số giáo dục nghề nghiệp quốc gia và kho học liệu, tài nguyên số dùng chung phục vụ cho hoạt động dạy và học vào năm 2025. Chương trình cũng chỉ rõ cần thực hiện 8 nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để đạt được các mục tiêu đề ra, trong đó nhóm nhiệm vụ và giải pháp thứ tư cụ thể là Phát triển năng lực số cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và đổi mới phương pháp dạy và học, với các nhiệm vụ: Đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng số cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng các phương pháp dạy và học mới cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, người dạy trong các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ. Áp dụng hình thức học tập thích nghi, phối kết hợp hài hoà việc dạy và học trực tiếp tại trường với việc dùng các công nghệ, học liệu số, thiết bị thật, thiết bị ảo, phòng học ảo. Cá nhân hoá việc học tập. Phát triển đội ngũ cán bộ chuyên về phát triển các ứng dụng số, học liệu số tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. 2.6. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời kì chuyển đổi số hiện nay Chuyển đổi số đã và đang mang lại cho giảng viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhiều thuận lợi trong hoạt động giảng dạy. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng giảng dạy, cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp sau: Thứ nhất, giảng viên trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp cần chủ động và tự học để nâng cao năng lực chuyên môn, ngoại ngữ, kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin và các phương thức 983
- dạy học hiện đại, năng lực sử dụng các thiết bị, phương tiện hiện đại trong giảng dạy (quản lý tài nguyên, dữ liệu trên internet, sử dụng thành thạo các phương tiện công nghệ mới phục vụ quá trình dạy học...). Nền giáo dục số đòi hỏi mỗi giảng viên phải có năng lực quản lý tài nguyên mạng, có khả năng sử dụng thành thạo các phương tiện công nghệ phục vụ quá trình giảng dạy, có khả năng tự chuyển đổi từ các hình thức giảng dạy truyền thống sang các hình thức giảng dạy áp dụng công nghệ số hóa: học trực tuyến, học thông qua các thiết bị điện tử, học thông qua các thiết bị di động, học kết hợp giữa học trên lớp và học online. Thứ hai, giảng viên tự bồi dưỡng năng lực, kỹ năng dạy học chuyên môn bằng các phương pháp hiện đại, tiên tiến kết hợp các mô hình đào tạo tiên tiến mà chuyển đổi số mang lại: Đào tạo trực tuyến, đào tạo từ xa, mô hình E-learning; B-learning; mô hình ứng dụng kỹ thuật hội thảo truyền hình...Các hình thức dạy học này sẽ giúp giảng viên bổ sung vào kiến thức nghiệp vụ, làm phong phú hơn các hình thức dạy học của mình, thiết kế bài giảng sinh động, linh hoạt phối hợp và sử dụng các mô hình giảng dạy, qua đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của mình. Thứ ba, giảng viên cần xây dựng chương trình giảng dạy cá nhân ở cấp độ môn học; xác định mục tiêu học tập của môn học và từng đơn vị học tập của sinh viên; xác định những nội dung phù hợp để đạt tới các mục tiêu giảng dạy tích cực và hiệu quả Thứ tư, nâng cao năng lực sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, phù hợp với chuyên môn của bản thân giảng viên như: giảng dạy bằng tình huống, thảo luận nhóm, khám phá, mô phỏng, dự án...Từ đó, xác định các phương pháp học tập và giảng dạy phù hợp với đối tượng sinh viên và người học nhằm chuyển tải được nội dung và kiến thức học tập; xác định các phương pháp đánh giá phù hợp để động viên người học, đánh giá đúng trình độ của người học. Từ đó có thể tạo không khí học tập vui vẻ, tích cực trong quá trình dạy học. Thứ năm, bên cạnh sự tự bồi dưỡng của mình, đội ngũ giảng viên giáo dục nghề nghiệp cũng phải được cơ sở giáo dục nghề nghiệp bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn bằng những hoạt động cụ thể: bồi dưỡng cho giảng viên chủ động tham gia các hình thức đào tạo tiên tiến, đào tạo trực tuyến, để vừa nâng cao trình độ, vừa tiếp cận các mô hình dạy học mới, qua đó bổ sung kiến thức, đa dạng hóa các hình thức giảng dạy. Thứ sáu, cơ sở giáo dục nghề nghiệp cần nhân rộng mô hình liên kết giữa nhà trường - nhà quản lý - nhà doanh nghiệp để trên cơ sở mối liên kết đó giảng viên có thể tham gia trực tiếp vào quá trình thực hành và làm việc trong các doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể cử các nhân viên có trình độ tay nghề cao tham gia quá trình đào tạo. Như vậy, giảng viên mới có điều kiện đổi mới, sáng tạo, gắn lý luận với thực tiễn nghề nghiệp bổ sung thêm kiến thức và nâng cao kỹ năng thực hành nghề nghiệp. Thứ bảy, đẩy mạnh công tác bồi dưỡng năng lực nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giảng viên giáo dục nghề nghiệp để họ có thể ứng dụng các phương pháp hiện đại vào công tác giảng dạy, nâng cao được chất lượng giảng dạy của mình. 3. Kết luận Sự tác động mạnh mẽ của chuyển đổi số đã và đang ảnh hưởng sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt đối với hoạt động dạy - học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hiện 984
- nay. Trước những thời cơ và thách thức đó, đội ngũ giảng viên ở các cơ sở giáo dục giáo dục nghề nghiệp nói riêng cần rèn luyện bản lĩnh vững vàng, luôn luôn sáng tạo và không ngừng đổi mới để đem lại hiệu quả dạy học tốt nhất. Ngoài việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, giảng viên cần phải chú trọng bồi dưỡng năng lực sử dụng thành thạo công nghệ thông tin, ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và tiếp cận những tri thức khoa học hiện đại qua đó nâng cao hiệu quả giảng dạy của cá nhân, góp phần thắng lợi trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp của toàn xã hội. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo “Thực trạng và giải pháp chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp”. Truy cập ngày 6/9/2023. https://daotaocq.gdnn.gov.vn/wp-content/uploads/2021/11/1.-Bao-cao- Thuc-trang-va-Giai-phap-chuyen-doi-so-trong-Giao-duc-nghe-nghiep.pdf 2. Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. 3. Quyết định số 2222/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.” 4. Falck, O., Wiederhold, S., & Heimisch, A. 2016. Returns to ICT Skills (OECD Education Working Paper No.134). 5. Hajkowicz, S., Reeson, A., Rudd, L., Bratanova, A., Hodgers, L., Mason, C., & Boughen, N. 2016. Tomorrow’s Digitally Enabled Workforce. Brisbane: CSIRO Retrieved from. 6. Jamieson, S. 2004. Likert scales: How to use them. Medical Education, 38 (12), 1217 – 1218. 7. Kirkwood, A. (2009) E – learning: You don’t always get what you hope for. Technology, Pedagogy and Edication, 18 (2), 107 – 121. 8. Thu Cúc. 2022. “Chuyển đổi số nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp”. Truy cập ngày 4/9/23. https://baochinhphu.vn/chuyen-doi-so-nang-cao-chat-luong-giao-duc-nghe- nghiep-102221226130631246.htm. 9. Bảo Loan. 2022. “Chuyển đổi số trong nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp”. Truy cập ngày 4/9/23. https://diendandoanhnghiep.vn/chuyen-doi-so-trong-giao-duc-nghe- nghiep-de-nang-cao-chat-luong-nguon-nhan-luc-237014.html. 10.Trường doanh nhân PACE. “Chuyển đổi số trong giáo dục”. Truy cập ngày 6/9/2023. https://www.pace.edu.vn/tin-kho-tri-thuc/chuyen-doi-so-trong-giao-duc. 11. Mạnh Tuấn. 2022. “Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp – nơi hội tụ của cơ hội và thách thức. Truy cập ngày 6/9/2023. https://nghenghiepcuocsong.vn/chuyen-doi-so-trong- giao-duc-nghe-nghiep-noi-hoi-tu-cua-co-hoi-va-thach-thuc. THÔNG TIN TÁC GIẢ Họ và tên: Nguyễn Thị Hồng Nhâm Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Học viện Phụ nữ - Phân hiệu Tp.HCM Điện thoại: 0969.707.463 985
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số giải pháp tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật góp phần nâng cao ý thức pháp luật cho học sinh, sinh viên ở Đại học Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay
6 p | 149 | 23
-
Công tác quản lý đội ngũ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Đại học Đà Nẵng
6 p | 101 | 13
-
Thực trạng và giải pháp giáo dục chính trị tư tưởng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng và an ninh cho sinh viên trường Đại học An Giang
5 p | 83 | 7
-
Phát huy hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở trường đại học
8 p | 15 | 6
-
Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên trong giai đoạn hiện nay
6 p | 41 | 6
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng thực tập sư phạm tại trường Đại học Hà Tĩnh
4 p | 15 | 5
-
Phân tích công việc - giải pháp quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý viên chức tại Đại học Huế
8 p | 76 | 5
-
Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng thực tập sư phạm
4 p | 7 | 4
-
Văn hóa học đường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển nguồn nhân lực
6 p | 12 | 4
-
Những giải pháp cơ bản góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh viên trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
6 p | 12 | 4
-
Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại khóa các học phần lý luận chính trị cho sinh viên trường Đại học Sao Đỏ
14 p | 24 | 3
-
Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Khoa Sư phạm - Trường Đại học Thủ đô Hà Nội đáp ứng yêu cầu của cách mạng 4.0
9 p | 29 | 3
-
Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học các môn lý luận chính trị
8 p | 45 | 3
-
Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công đoàn Việt Nam hiện nay
3 p | 83 | 3
-
Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả dạy môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường Đại học Công nghiệp Việt Trì
8 p | 9 | 3
-
Nghiên cứu, tìm hiểu và đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình, giáo trình mới môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
11 p | 49 | 2
-
Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong các trường đại học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
9 p | 13 | 2
-
Thực trạng và giải pháp nâng cao khả năng nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa Công nghệ thông tin, trường Đại học Kỹ thuật - Công Nghệ Cần Thơ
9 p | 4 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn