BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN ANH TIỀN
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ DỰ ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA NHÂN
VIÊN CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM ĐẾN NĂM 2023
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN ANH TIỀN
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ DỰ ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA NHÂN
VIÊN CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM ĐẾN NĂM 2023
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
(Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH VÂN
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Phan Anh Tiền, là học viên cao học khóa 24 khoa Quản trị kinh doanh
– Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Giải pháp hạn chế dự định nghỉ
việc của nhân viên Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán Phía Nam đến năm 2023” là công trình học tập và nghiên cứu của riêng bản thân
tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Vân - Trường Đại học Kinh tế thành
phố Hồ Chí Minh.
Mọi tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn nguồn rõ ràng. Các số liệu và
kết quả nghiên cứu trong luận văn này là do tôi thực hiện, trung thực và không trùng
lặp với các đề tài nghiên cứu khác.
Tôi xin hoàn toàn nhận trách nhiệm về sự trung thực đối với nghiên cứu của
mình.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2018
Tác giả
Phan Anh Tiền
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ĐỊNH NGHỈ VIỆC ................................... 7
1.1. Khái niệm dự định nghỉ việc ................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm nghỉ việc ....................................................................................... 7
1.1.2. Phân loại nghỉ việc ......................................................................................... 7
1.1.2.1. Nghỉ việc tự nguyện ................................................................................ 9
1.1.2.2. Nghỉ việc không tự nguyện ..................................................................... 9
1.1.3. Dự định nghỉ việc: ........................................................................................ 10
1.2. Các mô hình nghiên cứu liên quan đến dự định nghỉ việc .................................. 11
1.2.1. Nghiên cứu nước ngoài ................................................................................ 11
1.2.2. Nghiên cứu trong nước ................................................................................ 14
1.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của
nhân viên tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía
Nam ............................................................................................................................ 18
1.3.1. Các căn cứ đề xuất ....................................................................................... 18
1.3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất......................................................................... 21
1.3.2.1. Cấp trên trực tiếp ................................................................................... 22
1.3.2.2. Thu nhập ................................................................................................ 23
1.3.2.3. Đào tạo và phát triển nghề nghiệp ........................................................ 23
1.3.2.4. Sự gắn bó với nghề nghiệp và công ty .................................................. 24
1.3.2.5. Cân bằng giữa công việc và cuộc sống ................................................. 25
1.3.2.6. Áp lực công việc ................................................................................... 25
1.3.3. Tổng hợp thang đo và biến quan sát ............................................................ 26
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGHỈ VIỆC VÀ DỰ ĐỊNH NGHỈ
VIỆC CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM ....................................................................... 30
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán Phía Nam .................................................................................................. 30
2.1.1. Tên và địa chỉ giao dịch ............................................................................... 30
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................... 30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 31
2.1.4. Đặc điểm nguồn nhân sự tại Công ty AASCS ............................................. 31
2.1.5. Thực trạng nghỉ việc của nhân viên Công ty AASCS ................................. 33
2.1.6. Kết quả hoạt động của Công ty 3 năm gần nhất .......................................... 34
2.2. Khảo sát các yếu tố tác động đến dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam ......................... 35
2.2.1. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 35
2.2.2. Kết quả nghiên cứu ...................................................................................... 35
2.2.2.1. Thông tin mẫu nghiên cứu .................................................................... 35
2.2.2.2. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ............................... 38
2.2.2.3. Kết quả phân tích nhân tố EFA ............................................................. 38
2.2.2.4. Kết quả phân tích hồi quy ..................................................................... 38
2.3. Đánh giá thực trạng các yếu tố tác động đến dự định nghỉ việc của nhân viên
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam ........... 39
2.3.1. Cấp trên trực tiếp .......................................................................................... 40
2.3.1.1. Thực trạng về cấp trên trực tiếp ............................................................ 40
2.3.1.2. Ưu điểm và hạn chế .............................................................................. 42
2.3.2. Thu nhập ....................................................................................................... 43
2.3.2.1. Thực trạng về thu nhập ......................................................................... 43
2.3.2.2. Ưu điểm và hạn chế .............................................................................. 47
2.3.3. Đào tạo và phát triển nghề nghiệp ............................................................... 48
2.3.3.1. Thực trạng về đào tạo và phát triển nghề nghiệp .................................. 48
2.3.3.2. Ưu điểm và hạn chế .............................................................................. 51
2.3.4. Áp lực công việc .......................................................................................... 52
2.3.4.1. Thực trạng về áp lực công việc ............................................................. 52
2.3.4.2. Ưu điểm và hạn chế .............................................................................. 55
2.3.5. Sự gắn bó với nghề nghiệp và công ty ......................................................... 56
2.3.5.1. Thực trạng về sự gắn bó với nghề nghiệp và công ty ........................... 56
2.3.5.2. Ưu điểm và hạn chế .............................................................................. 57
2.4. Kết luận về thực trạng dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty AASCS ......... 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ DỰ ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
PHÍA NAM ĐẾN NĂM 2023 ...................................................................................... 61
3.1. Mục tiêu phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Tư Vấn Tài Chính Kế toán và
Kiểm toán Phía Nam đến năm 2023 .......................................................................... 61
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 61
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 62
3.2. Quan điểm đề xuất giải pháp ............................................................................... 63
3.3. Một số giải pháp hạn chế dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty TNHH Dịch
vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam đến năm 2023 ...................... 63
3.3.1. Giải pháp giải quyết các vấn đề hạn chế ảnh hưởng tiêu cực góp phần làm
tăng dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty AASCS ......................................... 63
3.3.1.1. Giải pháp cho nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết cao nhất ................. 64
3.3.1.2. Giải pháp cho nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết cao ......................... 70
3.3.1.3. Giải pháp cho nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết trung bình.............. 74
3.3.1.4. Giải pháp cho nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết thấp ....................... 75
3.3.2. Giải pháp phát huy các ưu điểm ảnh hưởng tích cực góp phần làm hạn chế
dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty ............................................................... 77
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC AASC
: Học viên nghiên cứu và đạo tạo APT APT
: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C A&C
: 4 công ty kiểm toán hàng đầu trên thế giới Big4
: Cán bộ nhân viên CBNV
Công ty AASCS : Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
Phía Nam
DDNV : Dự định nghỉ việc
Deloitte : Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
E&Y : Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
FAC : Công ty TNHH Kiểm toán FAC
FTMS : Tập đoàn giáo dục FTMS Việt Nam
HĐTV : Hội đồng thành viên
KPI : Key Performance Indicators - Chỉ số đo lường kết quả hoạt động
KPMG : Công ty TNHH KPMG
KTV : Kiểm toán viên
PHCKT : Phòng Hành chính – Kế toán
PWC : Công ty TNHH PriceWaterhouseCoopers Việt Nam
: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn RSM Việt Nam RSM
STT : Số thứ tự
TCKT : Tài chính kế toán
TGĐ : Tổng Giám đốc
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
UHY : Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA
VACPA : Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
VND : Việt Nam đồng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Trang
Bảng 0.1: Số lượng nhân viên nghỉ việc theo vị trí/chức vụ giai đoạn 2015 – 02
2017.
Bảng 1.1: Phân loại nghỉ việc tự nguyện và nghỉ việc không tự nguyện. 08
Bảng 1.2: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên. 18
Bảng 1.3: Tổng hợp thang đo và các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu 27
đề xuất tại Công ty AASCS.
Bảng 2.1: Thống kê thông tin mẫu nghiên cứu. 36
Bảng 2.2: Điểm trung bình các yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên. 39
Bảng 2.3: Thống kê mô tả yếu tố “Cấp trên trực tiếp”. 40
Bảng 2.4: Ưu điểm và nguyên nhân của yếu tố “Cấp trên trực tiếp”. 42
Bảng 2.5: Hạn chế và nguyên nhân của yếu tố “Cấp trên trực tiếp”. 42
Bảng 2.6: Thống kê mô tả yếu tố “Thu nhập”. 44
Bảng 2.7: Ưu điểm và nguyên nhân của yếu tố “Thu thập”. 47
Bảng 2.8: Hạn chế và nguyên nhân của yếu tố “Thu nhập”. 48
Bảng 2.9: Thống kê mô tả yếu tố “Đào tạo và phát triển nghề nghiệp”. 48
Bảng 2.10: Ưu điểm và nguyên nhân của yếu tố “Đào tạo và phát triển nghề 51
nghiệp”.
Bảng 2.11: Hạn chế và nguyên nhân của yếu tố “Đào tạo và phát triển nghề 51
nghiệp”.
Bảng 2.12 Thống kê mô tả yếu tố “Áp lực công việc”. 52
Bảng 2.13: Ưu điểm và nguyên nhân của yếu tố “Áp lực công việc”. 55
Bảng 2.14: Hạn chế và nguyên nhân của yếu tố “Áp lực công việc”. 55
Bảng 2.15: Thống kê mô tả yếu tố “Sự gắn bó với nghề nghiệp và công ty”. 56
Bảng 2.16: Ưu điểm và nguyên nhân của yếu tố “Sự gắn bó với nghề và công 57
ty”.
Bảng 2.17: Hạn chế và nguyên nhân của yếu tố “Sự gắn bó với nghề và công 57
ty”.
Bảng 2.18: Kết quả phân nhóm các vấn đề hạn chế ở Công ty AASCS. 60
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình vẽ, đồ thị Trang
Hình 0.1: Tỷ lệ (%) nhân viên nghỉ việc giai đoạn 2015 – 2017. 02
Hình 1.1: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên bán hàng 11
tại các cửa hàng dược phẩm Aman tại Malaysia.
Hình 1.2: Mô hình các yếu tố tác động đến DDNV của nhân viên hoạt động 12
trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp tại Malaysia.
Hình 1.3: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên làm việc 12
trong các tổ chức tại Tây Nam Nigeria.
Hình 1.4: Mô hình các yếu tố tác động đến DDNV của nhân viên trong lĩnh 13
vực dịch vụ khách sạn ở Trung Quốc.
Hình 1.5: Mô hình các yếu tố tác động đến quyết định nghỉ việc của người lao 14
động trong ngành chế biến đồ gỗ.
Hình 1.6: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên khối văn 15
phòng tại TP. HCM.
Hình 1.7: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên ngành 16
ngân hàng tại TP.HCM.
Hình 1.8: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên tại các 17
doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn TP.HCM.
Hình 1.9: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên Công ty 17
TMA Solution.
Hình 1.10: Mô hình nghiên cứu đề xuất. 21
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty AASCS 31
Hình 2.2: Cơ cấu độ tuổi cán bộ nhân viên Công ty AASCS. 32
Hình 2.3: Cơ cấu cán bộ nhân viên Công ty AASCS. 32
Hình 2.4: Trình độ cán bộ nhân viên Công ty AASCS. 33
Hình 2.5: Chi phí đào tạo và tuyển dụng giai đoạn 2015 – 2017. 34
Hình 2.6: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty AASCS. 34
Hình 2.7: Quy trình nghiên cứu . 35
Hình 2.8: Thu nhập bình quân hàng tháng nhân viên Công ty AASCS giai đoạn 45
2015 – 2017.
Hình 2.9: Thu nhập nhân viên bình quân hàng tháng các công ty cùng ngành 47
năm 2017.
Hình 2.10: Ma trận định vị các vấn đề hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến DDNV 59
của nhân viên trong Công ty AASCS
Hình 3.1: Vốn FDI đăng ký vào Việt Nam từ 2009 – 2017. 62
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Trong những năm qua, tình hình nhân sự Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam có nhiều biến động. Hàng năm sau khi kết thúc
đợt cao điểm kiểm toán luôn có một lượng lớn nhân viên nộp đơn xin thôi việc, điều
này tạo ra rất nhiều khó khăn cho Phòng Hành chính – Kế toán trong việc duy trì và
phát triển ổn định chất lượng nguồn nhân lực Công ty. Xuất phát từ thực trạng đó, tác
giả thực hiện đề tài nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp hạn chế dự định nghỉ việc của
nhân viên Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam.
Dựa trên cơ sở lý thuyết về các khái niệm dự định nghỉ việc và kế thừa các nghiên cứu
trong nước và ngoài nước, qua kết quả nghiên cứu định tính lần 1, tác giả đề xuất mô
hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam, bao gồm: “cấp trên
trực tiếp”, “thu nhập”, “đào tạo và phát triển nghề nghiệp”, “áp lực công việc”, “cân
bằng giữa cuộc sống và công việc” và “sự gắn bó với nghề và Công ty”. Trong bài
nghiên cứu, tác giả đã kế thừa thang đo và kết hợp nghiên cứu định tính nhằm hoàn
chỉnh thang đó để có được bảng câu hỏi khảo sát tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp và
kết hợp với các dữ liệu thứ cấp có liên quan trong giai đoạn 2015 – 2017. Từ đó tiến
hành phân tích tìm ra các điểm tích cực và tiêu cực để có cơ sở tiến hành đưa ra các
giải pháp nhằm hạn chế dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty. Ngoài phần mở đầu,
kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, và phụ lục, luận văn có 3 chương: trong đó
chương 1 trình bày cơ sở lý luận về dự định nghỉ việc, chương 2 trình bày thực trạng
các yếu tố tác động đến dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty TNHH Dịch vụ Tư
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam và chương 3 trình bày các giải pháp từ
kết quả phân tích thực trạng ở chương 2.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) đã và đang tác động mạnh mẽ
lên nhiều lĩnh vực, làm thay đổi diện mạo nhiều ngành nghề trong nền kinh tế. Bên
cạnh nâng cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm chi phí, CMCN 4.0 còn đem đến làn sóng
giúp doanh nghiệp đổi mới sáng tạo trong sản xuất – kinh doanh nhằm đáp ứng nhanh,
chính xác các yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và thị trường.
Sự phát triển và tăng tốc của nền kinh tế đặt ra cho doanh nghiệp nhiều thách
thức trong quản trị doanh nghiệp trong thời đại CMCN 4.0. Trong lĩnh vực kiểm toán,
cuộc cạnh tranh về nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ quyết liệt hơn bởi lúc đó đòi hỏi
đối với nhân lực không chỉ là kiến thức chuyên môn sâu mà còn có trình độ sử dụng
công nghệ thông tin, khả năng ngoại ngữ…ở mức rất cao. Các doanh nghiệp kiểm toán
sẽ gặp khó khăn khi giữ chân nhân viên chủ chốt đã qua đào tạo, nhiều kinh nghiệm.
Tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam
đội ngũ nguồn nhân lực được đánh giá là giá trị cốt lõi đối với sự tồn tại và phát triển
của Công ty. Chính điều này giúp công ty đạt được rất nhiều thành tựu to lớn trong
suốt quá trình hình thành và phát triển, thương hiệu công ty được nhận diện là thương
hiệu uy tín trong tâm trí của khách hàng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình
hình nhân sự tại Công ty có những biến động mạnh làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ cung cấp khách hàng, ảnh hưởng đến hình ảnh và thương hiệu của Công ty.
Theo kết quả thống kê, giai đoạn 2015 – 2017 tỷ lệ nghỉ việc tại Công ty TNHH
Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam luôn duy trì ở mức cao, và
có xu hướng năm sau tăng cao hơn năm trước. Theo Hình 0.1, nếu như năm 2015 tỷ lệ
nghỉ việc chỉ ở mức 8.63% nhân viên toàn công ty thì đến năm 2017 tỷ lệ này đã tăng
mạnh lên mức 13.07% nhân viên toàn công ty.
2
Tỷ lệ (%) nhân viên nghỉ việc
Tỷ lệ (%)
13.07%
11.07%
8.63%
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Hình 0.1: Tỷ lệ (%) nhân viên nghỉ việc giai đoạn 2015 - 2017
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Phòng Hành chính – Kế toán (2018)
Điều đáng báo động là trong số những nhân viên nghỉ việc này có hơn 75%
(năm 2017) là kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên, đây là lực lượng nòng cốt tạo ra
giá trị và chất lượng dịch vụ cung cấp khách hàng.
Bảng 0.1: Số lượng nhân viên nghỉ việc theo vị trí/chức vụ giai đoạn 2015 – 2017
Vị trí công việc/Chức vụ Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Ban giám đốc 0 0 1
Kiểm toán viên 2 4 4
Kỹ sư 2 3 3
Trợ lý KTV 6 8 11
Nhân viên PHCKT 2 1 1
Tổng cộng 12 16 20
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Phòng Hành chính – Kế toán (2018)
Do đó, nghiên cứu đánh giá thực trạng và tìm kiếm nguyên nhân của sự biến
động mạnh nhân sự trong thời gian qua là yêu cầu hết sức cần thiết và cấp bách. Ban
lãnh đạo có thể dựa vào đó đưa ra những quyết định và giải pháp thích hợp, thiết thực
nhất để trong ngắn hạn ổn định được tình hình nhân sự của công ty và trong dài hạn
đưa công ty có những bước tiến xa hơn nữa trong ngành kiểm toán độc lập Việt Nam.
3
Đó chính là lý do cấp bách để tác giả thực hiện đề tài “Giải pháp hạn chế dự
định nghỉ việc của nhân viên Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán Phía Nam đến năm 2023”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng thể
Mục tiêu tổng thể của luận văn là đề xuất những giải pháp thực tế có tính khả thi
nhằm hạn chế dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng thể trên, các mục tiêu cụ thể của luận văn là:
- Thứ nhất, phân tích và đánh giá thực trạng dự định nghỉ việc, những yếu tố và
nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực tác động đến dự định nghỉ việc của nhân viên tại
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam.
- Thứ hai, kiến nghị các giải pháp mang tính khả thi nhằm hạn chế dự định nghỉ
việc của nhân viên Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
Phía Nam đến năm 2023.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dự định nghỉ việc của nhân viên cũng như các yếu tố tác
động đến dự định nghỉ việc của nhân viên tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán Phía Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: được giới hạn tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán Phía Nam. Tác giả tiến hành khảo sát 151 nhân viên tại Công ty
để đánh giá thực trạng các yếu tố tác động đến dự định nghỉ việc của nhân viên.
Về mặt thời gian: các số liệu nghiên cứu chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm
2015 đến năm 2017 và nghiên cứu dựa trên dữ liệu khảo sát vào năm 2018, các giải
4
pháp đề xuất áp dụng đến năm 2023.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn số liệu sơ cấp
Đối tượng khảo sát: nhân viên làm việc tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam.
Phương pháp khảo sát
Nghiên cứu định tính lần 1: Được thực hiện thông qua phương pháp thảo luận
nhóm 12 chuyên gia để điều chỉnh thang đo và các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ
việc của nhân viên phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty.
Nghiên cứu định lượng: Tác giả gửi Bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp hoặc qua
email cho nhân viên Công ty. Bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế theo thang đo Likert
5 bậc để ghi nhận ý kiến của nhân viên. Xử lý kết quả khảo sát bằng phần mềm SPSS
23 và Excel 2010 và phân tích thực trạng, ưu điểm và hạn chế của các vấn đề ảnh
hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán Phía Nam.
Nghiên cứu định tính lần 2: Sau khi đã xác định được các vấn đề hạn chế ảnh
hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên, tác giả tiến hành thảo luận nhóm 12
chuyên gia để xác định những vấn đề tồn tại chính tại Công ty và đánh giá mức độ ưu
tiên giải quyết của từng vấn đề.
Nghiên cứu định tính lần 3: Tác giả tiến hành lấy ý kiến 12 chuyên gia để góp ý,
sửa đổi, bổ sung các giải pháp cho từng vấn đề mà tác giả đề xuất và đánh giá tính khả
thi của từng giải pháp căn cứ vào tình hình thực tế tại Công ty.
Địa điểm khảo sát: Tại trụ sở Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán Phía Nam - số 29 Võ Thị Sáu, Phường Đakao, Quận 1, TP.HCM.
Xử lý số liệu khảo sát: Các số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm
MS Excel 2010 và phần mềm SPSS 23.
5
4.2. Nguồn số liệu thứ cấp
Được tác giả thu thập từ thư viện, tạp chí tài chính, tạp chí kế toán kiểm toán,
internet.
Tác giả sử dụng phương pháp thu thập tài liệu, phương pháp phân tích tổng hợp
dữ liệu từ năm 2015 đến năm 2017. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các bảng, biểu đồ và
hình vẽ minh họa nhằm làm tăng thêm tính trực quan và thuyết phục trong quá trình
nhận xét, đánh giá.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài thực hiện nhằm phân tích, đánh giá thực trạng và xác định các yếu tố tích
cực và tiêu cực ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty TNHH Dịch
vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam. Từ đó tác giả đề xuất các giải
pháp phát huy các ưu điểm và giải quyết các hạn chế ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc
của nhân viên Công ty trên cơ sở tham khảo ý kiến của Ban lãnh đạo, nhân viên làm
việc lâu năm tại Công ty và các chuyên gia bên ngoài. Các giải pháp được đề xuất áp
dụng nhằm mục đích hạn chế dự định nghỉ việc, cải thiện tình hình biến động nhân sự
tại Công ty những năm gần đây, góp phần làm phong phú thêm hệ thống tài liệu tham
khảo.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận
văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dự định nghỉ việc
Trong chương 1, tác giả trình bày cơ sở lý luận về dự định nghỉ việc của nhân
viên bao gồm: các khái niệm về nghỉ việc và dự định nghỉ việc, tiếp theo tác giả giới
thiệu các mô hình nghiên cứu trước về dự định nghỉ việc của nhân viên. Từ đó, tác giả
tổng hợp và thảo luận nhóm chuyên gia đề xuất mô hình áp dụng tại Công ty TNHH
Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam.
6
Chương 2: Phân tích thực trạng nghỉ việc và các yếu tố tác động đến dự
định nghỉ việc của nhân viên Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán Phía Nam
Giới thiệu về Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
Phía Nam, phân tích thực trạng nghỉ việc của nhân viên Công ty, kiểm định thang đo
ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên. Sau đó, dựa theo kết quả phân tích
nghiên cứu định lượng và dữ liệu thứ cấp thu thập được tác giả tiến hành phân tích thực
trạng các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty.
Chương 3: Giải pháp hạn chế dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam
Trên cơ sở lý luận ở Chương 1, phân tích thực trạng ở Chương 2, tác giả đề xuất
các giải pháp làm hạn chế dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty TNHH Dịch vụ Tư
vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam và thảo luận nhóm chuyên gia đánh giá
tính khả thi từng giải pháp.
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ĐỊNH NGHỈ VIỆC
Trong chương 1, tác giả sẽ trình bày cơ sở lý luận về nghỉ việc và dự định nghỉ
việc của nhân viên, tiếp theo tác giả sẽ giới thiệu các mô hình nghiên cứu trước về dự
định nghỉ việc của nhân viên. Trên cơ sở tổng hợp và thảo luận nhóm chuyên gia, tác
giả đề xuất mô hình các yếu tố tác động đến dự định nghỉ việc áp dụng tại Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam.
1.1. Khái niệm dự định nghỉ việc
1.1.1. Khái niệm nghỉ việc
Tất cả tổ chức đều phải đối mặt với tình trạng nghỉ việc của nhân viên, một vài
trong số đó tự nguyện rời tổ chức trong khi đó một số khác thì bị tổ chức cho nghỉ, sa
thải. Tuy nhiên, dù là bất kỳ hình thức nào nghỉ việc là một vấn đề đặc biệt quan trọng
đối với các nhà quản lý. Nó mang đến tổ chức rất nhiều tổn thất liên quan đến chi phí
phát sinh khi nhân viên cũ nghỉ việc, quảng cáo, tuyển dụng, đào tạo nhân viên mới
(Abbasi & Hollman, 2008). Chính vì vậy, đã có rất nhiều học giả, tác giả đã cố gắng
định nghĩa khái niệm nghỉ việc để thông qua đó giúp họ hiểu rõ hơn và tìm giải đáp
cho vấn đề trên của tổ chức. Nghỉ việc theo Curtis (2006) là một quy trình trong đó
nhân viên rời khỏi tổ chức và bổ nhiệm người mới thay thế nhân viên này. Còn Deery
(2008) thì cho rằng nghỉ việc là một quy trình thay thế một nhân viên này bằng một
nhân viên khác bởi nhiều nguyên nhân.
Theo tác giả, dù đứng trên quan điểm nào thì khái niệm nghỉ việc vẫn thể hiện
theo hai xu hướng ý tưởng. Một là, nghỉ việc là một sự thay thế hoặc rời khỏi tổ chức
của nhân viên bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Hai là, nghỉ việc là một quy trình ra
quyết định về việc ở lại hoặc ra đi, về thay thế nhân viên cũ bằng nhân viên mới mà kết
quả của nó là làm cho tổ chức tệ đi hoặc sẽ tốt hơn.
1.1.2. Phân loại nghỉ việc
Khi nghiên cứu về nghỉ việc các nhà nghiên cứu thường phân loại tình trạng
nghỉ việc của nhân viên thành nghỉ việc không tự nguyện (involuntary turnover) và
8
nghỉ việc tự nguyện (voluntary turnover), hay nghỉ việc đúng chức năng (functional
turnover) và nghỉ việc gây rối loại chức năng (dysfunctional turnover) và mỗi loại đều
gây một tác động khác nhau lên tổ chức (Wells & Peachey, 2011).
Trong nghiên cứu của Heneman và Judge (2006) cũng chỉ ra rằng nhân viên
nghỉ việc được phân thành hai loại: nghỉ việc bắt buộc do người sử dụng lao động
quyết định, nghỉ việc tự nguyện do nhân viên tự nguyện nghỉ. Nghiên cứu này, giải
thích rõ nghỉ việc không tự nguyện hay còn gọi là nghỉ việc bắt buộc xảy ra do bị sa
thải hoặc giảm biên chế. Nghỉ việc do bị sa thải được xem là loại bỏ nhân viên thể hiện
công việc kém hay chất lượng nhân viên không đạt yêu cầu của công ty, hoặc không
trung thực trong công việc, tổ chức. Nghỉ việc do giảm biên chế là hành động cần thiết
để tăng hiệu quả của tổ chức (Donoghue & Castle, 2006). Dalton, Tudor & Krackhardt
(1992) cho rằng tổ chức sẽ được lợi nếu một nhân viên tồi ra đi nhưng sẽ chịu tổn thất
lớn về chi phí nếu mất đi một nhân viên giỏi. Theo đó, Abbasi & Hollman (2000), cảnh
báo những người nghỉ việc tự nguyện thường là những người tài năng và thông minh
trong tổ chức. Họ ra đi mang theo kỹ năng, kinh nghiệm và kiến thức, và hậu quả là
gây suy giảm hiệu quả của tổ chức.
Bảng 1.1: Phân loại nghỉ việc tự nguyện và nghỉ việc không tự nguyện
Loại nghỉ việc Định nghĩa Một số ví dụ
Nghỉ việc tự Sự thay đổi số lượng thành viên trong tổ chức được Từ chức
nguyện chủ động thực hiện bởi chính những thành viên đó Xin nghỉ việc
(Morell at, al., 2001)
Nghỉ việc Tình trạng nghỉ việc của nhân viên không do nhân Sa thải
viên đó quyết định mà tổ chức là người có quyền Cắt giảm không tự
quyết định việc ở lại hay ra đi của nhân viên với tổ Tử vong nguyện
chức (McPherson, 1976) Cao tuổi
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018)
9
Tóm lại, bản chất nghỉ việc là sự rời bỏ tổ chức hay sự thay thế nhân viên dựa
trên cơ sở tự nguyện hay không tự nguyện. Chính vì thế sẽ có hai loại nghỉ việc chính
là nghỉ việc tự nguyện và nghỉ việc bắt buộc. Mặc dù vậy, ngày nay xu hướng nghỉ
việc tự nguyện của nhân viên lại chiếm ưu thế cao hơn so với xu hướng nghỉ việc
không tự nguyện. Và có nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra rằng dự định nghỉ việc có
liên hệ trực tiếp với quyết định nghỉ việc tự nguyện.
1.1.2.1. Nghỉ việc tự nguyện
Nghỉ việc tự nguyện xuất phát từ quyết định của nhân viên liệu rằng nên ở lại
hay rời bỏ tổ chức. Quá trình này được hình thành khi nhân viên bắt đầu có nhưng vấn
đề không hài lòng với tổ chức hiện tại. Khi vấn đề này càng ngày càng lớn, mà phía
bên tổ chức không có động thái gì tác động vào sự hài lòng và thỏa mãn của nhân viên,
lúc này nhân viên dần dần có kế hoạch chuyển việc và kết quả cuối cùng là quyết định
rời bỏ công việc tại tổ chức.
Theo Wells & Peachey (2010), nghỉ việc tự nguyện là quá trình mà trong đó
nhân viên đưa ra quyết định ở lại hoặc rời khỏi công ty. Là sự thay đổi số lượng thành
viên trong tổ chức được chủ động thực hiện bởi chính những thành viên đó (Morell at
al., 2001). Loại nghỉ việc này là loại nghỉ việc gây loạn chức năng và có thể bất lợi cho
tổ chức (Mobley, 1982). Proudfoot, Corr, Guest, & Dunn, (2009) cũng cho rằng đây là
một vấn đề quan trọng đối với tố chức, nó làm phát sinh những chi phí cao liên quan
đến thay thế nhân viên của và đạo tạo nhân viên mới.
Nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung vào hình thức nghỉ việc tự nguyện của
nhân viên. Tác giả sẽ đi tìm các nguyên nhân dẫn đến sự tự nguyện rời bỏ tổ chức của
nhân viên.
1.1.2.2. Nghỉ việc không tự nguyện
Ngược lại với nghỉ việc tự nguyện, nghỉ việc không tự nguyện là tình trạng mà
nhân viên không muốn rơi vào. Thông thường đây là vấn đề không mong muốn của cả
tổ chức và nhân viên bị cho nghỉ việc tự nguyện. Theo McPherson (1976), nghỉ việc
10
không tự nguyện là tình trạng nghỉ việc của nhân viên không do nhân viên đó quyết
định mà tổ chức là người có quyền quyết định việc ở lại hay ra đi của nhân viên với tổ
chức. Là sự thay đổi số lượng thành viên trong tổ chức mà không do bản thân người
lao động mong muốn.
Có một số yếu tố ngoài tầm kiểm soát của nhà quản trị được liệt kê trong nghỉ
việc không tự nguyện đó là sự chết, sự không còn khả năng làm việc của nhân viên
(Campion, 1991).
1.1.3. Dự định nghỉ việc:
Có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến dự định nghỉ việc bởi vì nó
được xác định có liên hệ trực tiếp với quyết định nghỉ việc tự nguyện (Lambert et al,
2001). Barak và cộng sự (2001) cho rằng, nhân viên thường có dự định nghỉ việc trước
khi ra quyết định nghỉ việc thật sự. Một khi nhân viên cảm thấy không còn muốn gắn
kết với tổ chức bởi nhiều nguyên nhân khác nhau trong họ sẽ hình thành ý định rời
khỏi tổ chức trong tương lai. Chính vì vậy, Ajzen (1991) xác định dự định nghỉ việc
của nhân viên chính là biểu hiện của việc biến động nhân viên. Nó được xem như là
một tiền tố dẫn đến hành động nghỉ việc thật sự của nhân viên. Theo Purani & Sahadev
(2007) cho rằng dự định nghỉ việc là kế hoạch của một nhân viên nhằm từ bỏ công việc
hiện tại và tìm kiếm một công việc khác trong tương lai gần. Từ những khái niệm của
các tác giả trên, có thể hiểu dự định nghỉ việc của nhân viên là một kế hoạch đang được
nhân viên xem xét và suy nghĩ cụ thể, về khả năng sẽ rời bỏ môi trường làm việc của tổ
chức hiện tại trong một tương lai gần.
Dự định nghỉ việc có mối tương quan dương đến nghỉ việc thật sự (Noor &
Maad, 2008). Và dự định nghỉ việc có thể được sử dụng để dự đoán lượng biến động
thật sự của nhân viên (Cohen & Golan, 2007). Chính vì thế, hạn chế dự định nghỉ việc
của nhân viên cũng chính là góp phần lớn hạn chế tỷ lệ nghỉ việc thật sự. Hay nói cách
khác, muốn nâng cao công tác quản lý nguồn nhân lực của tổ chức, thực hiện tốt chính
sách duy trì nhân viên, giảm tỷ lệ nghỉ việc thì làm giảm dự định nghỉ việc của nhân
11
viên là một trong những yêu cầu then chốt. Theo tác giả, suy cho cùng hạn chế dự định
nghỉ việc là cách thức tiếp cận tốt nhất để giảm tỷ lệ nghỉ việc của nhân viên.
1.2. Các mô hình nghiên cứu liên quan đến dự định nghỉ việc
1.2.1. Nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Dua’a Abdul Rahim Mohammad Issa et Al (2013), mối quan hệ
giữa thỏa mãn công việc và dự định nghỉ việc của nhân viên, được khảo sát ngẫu nhiên
từ 200 nhân viên bán hàng tại các cửa hàng dược phẩm Aman tại Malaysia đưa ra kết
luận rằng trong các yếu tố khảo sát đến dự định nghỉ việc của nhân viên tại cửa hàng
dược phẩm thì yếu tố về tiền lương tác động mạnh nhất, lần lượt theo đó là sự hài lòng
với quản lý, sự hài lòng với đồng nghiệp, sự hài lòng trong công việc, và cuối cùng là
sự thăng tiến trong công việc.
Hình 1.1: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên bán
hàng tại các cửa hàng dược phẩm Aman tại Malaysia
Nguồn: Dua’a Abdul Rahim Mohammad Issa et Al (2013)
Cũng nghiên cứu về dự định nghỉ việc của nhân viên, Evelyn Tnay et al., (2013)
khảo sát thực tế từ 85 nhân viên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp tại
Malaysia trong năm 2013 lại cho một kết quả khác. Theo đó, yếu tố sự hài lòng với
quản lý lại có tác động mạnh hơn yếu tố tiền lương, trong khi đó yếu tố gắn kết với tổ
chức lại không có tác động ý nghĩa đến dự định nghỉ việc.
12
Hình 1.2: Mô hình các yếu tố tác động đến dự định nghỉ việc của nhân viên hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp tại Malaysia
Nguồn: Evelyn Tnay et al., (2013)
Babajide, E. O. (2010) khi nghiên cứu về ảnh hưởng các nhân tố cá nhân đến dự
định nghỉ việc của nhân viên, được khảo sát từ 725 nhân viên làm việc trong các tổ
chức tại Tây Nam Nigeria. Tại nghiên cứu này, tác giả đề xuất bốn yếu tố cá nhân tác
động đến dự định nghỉ việc của nhân viên và kết quả thu được cho thấy rằng các yếu tố
như thỏa mãn công việc, gắn kết với tổ chức, cuộc sống gia đình, tình trạng sức khỏe
chung có tác động đến dự định nghỉ việc của nhân viên. Trong đó, yếu tố thỏa mãn
công việc tác động mạnh nhất và ngược lại yếu tố cam kết với tổ chức tác động yếu
nhất.
Hình 1.3: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên làm
việc trong các tổ chức tại Tây Nam Nigeria
Nguồn: Babajide, E. O. (2010)
13
Trong nghiên cứu về: “Nghỉ việc trong lĩnh vực dịch vụ khách hàng ở Trung
Quốc” của TM Easy (2008), tác giả tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
dự định nghỉ việc của nhân viên trong lĩnh vực dịch vụ khách sạn với dữ liệu thu thập
bởi các giám đốc nhân sự trong 24 khách sạn Shangri-La ở Trung Quốc trong giai đoạn
từ 15/07/2008 đến 30/07/2008. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến
dự định nghỉ việc của nhân viên tại khách sạn Shangri-La bao gồm yếu tố liên quan
đến công việc (Điều kiện làm việc; quản lý công việc và năng suất làm việc), yếu tố
thuộc về tổ chức (Mối quan hệ giữa nhân viên và quản lý; hiệu quả thuộc về tổ chức;
cam kết thuộc về tổ chức), sự thỏa mãn công việc, điều kiện lương, sự đào tạo và phát
triển nghề nghiệp và cuối cùng là những lý do khác (Sự căng thẳng trong công việc; Sự
cân đối thời gian công việc và cuộc sống).
Hình 1.4: Mô hình các yếu tố tác động đến dự định nghỉ việc của nhân viên trong
lĩnh vực dịch vụ khách sạn ở Trung Quốc
Nguồn: TM Easy (2008)
Kết quả khảo lượt các nghiên cứu được thực hiện ở nước ngoài, cho thấy dù ở
bất kỳ lĩnh vực nào từ sản xuất, thương mại hay dịch vụ thì yếu tố tác động chính đến
dự định nghỉ việc của nhân viên cũng chỉ xoay quanh một số yếu tố chính sau: (1) Điều
kiện lương và phúc lợi, (2) Sự phát triển, đào tạo và thăng tiến trong nghề nghiệp, (3)
14
Sự hài lòng với quản lý, (4) Sự hài lòng với đồng nghiệp, (5) Sự hài lòng trong công
việc. Trong các yếu tố trên, theo đánh giá của tác giả thì yếu tố tiền lương là được đánh
giá cao hơn cả. Tuy nghiên, có lẽ vì các đề tài nghiên cứu trên chỉ tập trung vào đối
tượng chủ yếu là cấp nhân viên trong công ty, mà chưa mở rộng đa dạng đến các đối
tượng là cấp quản lý cấp trung hoặc cấp cao. Trong khi, theo lý thuyết về tháp nhu cầu
của Maslow cho thấy rằng, cấp quản lý lại ít bị tác động nhiều bởi yếu tố tiền lương mà
chủ yếu bị tác động với yếu tố về sự thăng tiến trong nghề nghiệp, sự được ghi nhận.
1.2.2. Nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quang Thu (2005) về “Phân tích biến động lao
động và một số biện pháp nhằm giảm thiểu rủi ro nguồn nhân lực trong ngành chế
biến đồ gỗ” với mục tiêu phân tích sự biến động lao động, đo lường ý định thay đổi nơi
làm việc của người lao động trong ngành chế biến gỗ. Chỉ ra có 06 (sáu) yếu tố tác
động đến quyết định thay đổi nơi làm việc của người lao động là thu nhập, đánh giá
khen thưởng và phúc lợi, chuyên môn nghề nghiệp, cơ sở vật chất và điều kiện làm
việc, mối quan hệ giữa mọi người trong công ty và các lý do khác.
Hình 1.5: Mô hình các yếu tố tác động đến quyết định nghỉ việc của người lao
động trong ngành chế biến đồ gỗ
Nguồn: Nguyễn Quang Thu (2005)
15
Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng các yếu tố gia đình, người thân,
bạn bè và ý thích bản thân lại không có tác động gì đến quyết định nghỉ việc của nhân
viên. Tuy nhiên, nghiên cứu còn hạn chế vì chỉ thực hiện cho lao động ngành chế biến
gỗ (mộc gia dụng) tại TP.HCM. Chưa đánh giá hết được tổng thể các lao động của các
ngành nghề khác.
Nghiên cứu thực tế tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Thị
Bích Trâm (2012) về “Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên khối
văn phòng tại TP. HCM”. Tác giả thực hiện nghiên cứu với mục tiêu xác định các yếu
tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên khối văn phòng tại TP.HCM để từ
đó có những giải pháp giảm thiểu và hạn chế số lượng nhân viên nghỉ việc trong các
doanh nghiệp ở TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy dự định thay đổi nơi làm việc
của nhân viên bị ảnh hưởng bởi 05 (năm) yếu tố chính, trong đó yếu tố tác động mạnh
nhất là sự quan tâm hỗ trợ từ cấp trên, tác động yếu nhất là yếu tố thu nhập. Bên cạnh
đó cũng bao gồm các yếu tố khác là sự gắn bó với nghề và công ty, khả năng phát triển
nghề nghiệp, cân bằng giữa cuộc sống và công việc.
Hình 1.6: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên khối văn
phòng tại TP. HCM
Nguồn: Nguyễn Thị Bích Trâm (2012)
16
Nghiên cứu cũng chỉ ra những hạn chế còn tồn tại chưa giải quyết được, đó là
phạm vị nghiên cứu chỉ ở TP.HCM chưa đủ rộng và chưa đánh giá được sự khác biệt
giữa các yếu tố như tiền lương, ngành nghề, thu nhập, giới tính…vv đối với dự định
nghỉ việc hay không.
Cũng trong lĩnh vực dịch vụ thực hiện tại địa bàn TP.HCM, tác giả Nguyễn Viết
Quý (2014) nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của nhân viên
ngành ngân hàng tại TP. HCM”, dựa trên mô hình nghiên cứu của Hazrina Ghazali
(2010) về “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của người lao động trong
ngành thức ăn nhanh tại Malaysia” và đã hiệu chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế của
đề tài nghiên cứu tác giả đã xác định được các yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định nghỉ
việc của nhân viên đó là sự công bằng trong tổ chức, yếu tố gây nên căng thẳng, cam
kết với tổ chức và cuối cùng là sự thỏa mãn công việc. Trong đó, yếu tố sự công bằng
trong tổ chức được đánh giá cao nhất, ảnh hưởng lớn nhất đến ý định nghỉ việc.
Hình 1.7: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên
ngành ngân hàng tại TP.HCM
Nguồn: Nguyễn Viết Quý (2014)
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ về phạm vi và quy mô của loại hình doanh
nghiệp tư nhân. Tác giả Trần Thảo Linh (2014) đã vận dụng mô hình nghiên cứu của
Dua’a Abdul Rahim Mohammad Issa et al., (2013) thực hiện đề tài về “Các nhân tố
ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên tại các doanh nghiệp tư nhân trên địa
17
bàn TP. HCM”, đồng thời thông qua nghiên cứu định tính bổ sung, hiệu chỉnh cho phù
hợp với điều kiện thực tế của đề tài. Nghiên cứu đã đi đến kết luận có hai yếu tố chính
tác động đến dự định nghỉ việc của nhân viên: hài lòng với quản lý và tiền lương.
Hình 1.8: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên
tại các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn TP.HCM
Nguồn: Trần Thảo Linh (2014)
Ứng dụng thực tế tại Công ty TMA Solution, tác giả Trần Việt Đức (2014) đã
thực hiện đề tài nghiên cứu về “Giải pháp hạn chế dự định nghỉ việc của nhân viên
công ty TMA Solution”.
Hình 1.9: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên
Công ty TMA Solution
Nguồn: Trần Việt Đức (2014
18
Trong nghiên cứu này, dựa trên kết quả khảo lược các mô hình nghiên cứu
trước, tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu với bảy yếu tố chính: sự hỗ trợ từ lãnh
đạo, căng thẳng công việc, điều kiện làm việc, cơ hội thăng tiến, lương, sự cân bằng,
nhân tố lôi kéo.
1.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của
nhân viên tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
Phía Nam
1.3.1. Các căn cứ đề xuất
Bảng 1.2: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên
STT
Các yếu tố ảnh hưởng
Các nghiên cứu
Cam kết với tổ chức
Babajide, E. O. (2010)
1
Gắn kết với tổ chức
Nguyễn Thị Bích Trâm (2012)
Sự gắn bó với nghề và công ty
Nguyễn Viết Quý (2014)
Căng thẳng công việc
Trần Việt Đức (2014)
2
Nhân tố gây nên căng thẳng
Nguyễn Viết Quý (2014)
Chi trả lương
TM Easy (2008)
Lương
Dua'a Abdul Rahim Mohammad Issa Et Al
Thu nhập
(2013)
Tiền lương
Evelyn Tnay et al., (2013)
3
Nguyễn Quang Thu (2005)
Nguyễn Thị Bích Trâm (2012)
Trần Việt Đức (2014)
Trần Thảo Linh (2014)
Chuyên môn nghề nghiệp
TM Easy (2008)
Cơ hội thăng tiến
Dua'a Abdul Rahim Mohammad Issa Et Al
4
Đào tạo và phát triển
(2013)
Khả năng phát triển nghề nghiệp
Nguyễn Quang Thu (2005)
Sự thăng tiến trong công việc
Nguyễn Thị Bích Trâm (2012)
Trần Việt Đức (2014)
Cơ sở vật chất và điều kiện làm
TM Easy (2008)
5
việc
Nguyễn Quang Thu (2005)
Điều kiện làm việc
Trần Việt Đức (2014)
Cuộc sống gia đình
Babajide, E. O. (2010)
6
Evelyn Tnay et al., (2013)
Đánh giá khen thưởng phúc lợi
Nguyễn Quang Thu (2005)
7
Sự công bằng trong tổ chức
Nguyễn Viết Quý (2014)
Trần Việt Đức (2014)
Hài lòng với quản lý
TM Easy (2008)
Quản lý và giám sát
Dua'a Abdul Rahim Mohammad Issa Et Al
8
Sự hài lòng với quản lý
(2013)
Evelyn Tnay et al., (2013)
Trần Thảo Linh (2014)
Mối quan hệ giao tiếp
TM Easy (2008)
Mối quan hệ giữa các đồng nghiệp
Dua'a Abdul Rahim Mohammad Issa Et Al
Mối quan hệ giữa mọi người trong
(2013)
9
công ty
Nguyễn Quang Thu (2005)
Sự hài lòng với đồng nghiệp
Tinh thần đồng đội
Sự hài lòng trong công việc
Babajide, E. O. (2010)
Sự thỏa mãn công việc
Evelyn Tnay et al., (2013)
Dua'a Abdul Rahim Mohammad Issa Et Al
10
(2013)
Nguyễn Viết Quý (2014)
Sự hỗ trợ từ lãnh đạo
Nguyễn Thị Bích Trâm (2012)
11
Sự quan tâm và hỗ trợ từ cấp trên
Trần Việt Đức (2014)
12
Cân bằng giữa cuộc sống và công Babajide, E. O. (2010)
19
việc
Nguyễn Thị Bích Trâm (2012)
Tình trạng sức khỏe chung
13
Nhân tố lôi kéo
Trần Việt Đức (2014)
20
Nguồn: Tổng kết của tác giả từ các mô hình nghiên cứu trước đây (2018)
Dựa vào Bảng 1.2, tác giả nhận thấy các yếu tố trong mô hình của Nguyễn Thị
Bích Trâm (2012) có tần suất xuất hiện nhiều nhất. Mô hình nghiên cứu của Nguyễn
Thị Bích Trâm được tổng hợp, xây dựng trên trên cơ sở nghiên cứu mô hình mười yếu
tố động viên liên quan đến thuộc tính công việc được phát triển bởi Kenneth A.
Kovach (1987). Kết quả nghiên cứu của mô hình cũng đã đạt được mục tiêu đề ra ban
đầu của tác giả. Bên cạnh đó, xét về phạm vi, mức độ tương đồng và ý nghĩa vận dụng
giữa nghiên cứu trên với nghiên cứu mà tác giả sắp thực hiện có sự phù hợp nhất định.
Do đó, tác giả sử dụng mô hình này làm cơ sở và kết hợp một số nghiên cứu khác để
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên.
Để phù hợp với điều kiện thực tế tại Công ty AASCS, tác giả đã tiến hành
phỏng vấn nhóm 12 người là cán bộ quản lý công ty và nhân viên làm việc lâu năm
(Dàn bài thảo luận nhóm được trình bày ở Phụ lục 1.2). Các thành viên tham gia thảo
luận nhóm để điều chỉnh, xác định thang đo, các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ
việc của nhân viên Công ty AASCS. Từ mô hình đề xuất ban đầu của tác giả về các
yếu tố tác động đến dự định nghỉ việc của nhân viên, đa phần các thành viên trong
nhóm thảo luận đều đồng ý các yếu tố trong mô hình phản ánh khá đúng, đầy đủ về yếu
tố tác động đến dự định nghỉ việc của nhân viên công ty. Bên cạnh đó, nhóm thảo luận
thống nhất loại bỏ yếu tố “Mối quan hệ giữa các đồng nghiệp” và bổ sung yếu tố “Áp
lực công việc” vào mô hình nghiên cứu để phù hợp hơn với điều kiện thực tế của Công
ty. Kết quả thảo luận nhóm theo Phụ lục 1.3 xác định có 06 thang đo tác động mạnh
nhất đến dự định nghỉ việc của nhân viên công ty: (1) Cấp trên trực tiếp; (2) Thu nhập;
(3) Đào tạo và phát triển nghề nghiệp; (4) Áp lực công việc; (5) Cân bằng giữa công
việc và cuộc sống và (6) Sự gắn bó với nghề nghiệp và công ty.
21
1.3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Tác giả đề xuất mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân
viên Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm Toán Phía Nam:
Hình 1.10: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018)
Giả thuyết của mô hình nghiên cứu:
Giả thuyết H1: Cấp trên trực tiếp càng tác động tốt đến nhân viên thì dự định nghỉ việc
càng giảm.
Giả thuyết H2: Mức thu nhập càng cao, càng hấp dẫn, càng cạnh tranh thì dự định nghỉ
việc càng ít.
Giả thuyết H3: Cơ hội đào tạo và phát triển nghề nghiệp càng cao thì dự định nghỉ việc
càng giảm.
Giả thuyết H4: Áp lực công việc càng ít thì dự định nghỉ việc càng giảm.
Giả thuyết H5: Cân bằng giữa cuộc sống và công việc càng tốt thì dự định nghỉ việc sẽ
giảm.
Giả thuyết H6: Sự gắn bó với nghề nghiệp và công ty càng nhiều thì dự định nghỉ việc
càng giảm.
22
1.3.2.1. Cấp trên trực tiếp
Yếu tố “Sự quan tâm hỗ trợ từ cấp trên” trong mô hình đề xuất của tác giả được
điều chỉnh thành “Cấp trên trực tiếp” để làm rõ hơn, cụ thể hơn yếu tố tác động và phù
hợp với tình hình thực tế Công ty AASCS.
Một nhà lãnh đạo hiệu quả là một người có thể tạo được tầm nhìn trong tương
lai, thúc đẩy và truyền cảm hứng cho nhân viên, quản lý và huấn luyện một đội ngũ
nhân viên hiệu quả (Epitropaki & Martin, 2004). Cấp trên trực tiếp đóng vai trò là
trung gian trong các mối quan hệ của đội ngũ cán bộ nhân viên công ty. Đây là người
sẽ là cầu nối giữa ban lãnh đạo cấp cao với nhân viên và ngược lại vì thế có vai trò chủ
chốt trong việc lưu chuyển thông tin nội bộ một tổ chức. Từ trên xuống, các nhà lãnh
đạo sẽ triển khai những kế hoạch mục tiêu cũng như những giá trị của tổ chức đến từng
nhân viên thông qua đội ngũ những nhà quản lý trực tiếp này. Vì vậy, đây chính là đối
tượng có ảnh hưởng to lớn và là hình mẫu gần gũi nhất đối với nhân viên. Cấp trên trực
tiếp bao gồm: năng lực chuyên môn, kỹ năng quản lý, hành vi, lời nói, cử chỉ, thái độ,
hành động…, mà cấp trên có thể thể hiện với nhân viên cấp dưới, là quá trình mà cấp
trên trực tiếp tác động và gây ảnh hưởng, khuyến khích động viên, định hướng cho các
hoạt động và giám sát những nhân viên cấp dưới nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức.
Bên cạnh đó, những phản hồi, kiến nghị từ phía nhân viên sẽ được phản ánh rõ nét
thông qua các nhà quản lý trực tiếp. Từ đó các nhà lãnh đạo cấp cao có thể hiểu được
tâm tư nguyện vọng, mong muốn của người lao động và có phản hồi thích hợp.
Janelle E.Wells (2003) đã thực hiện nghiên cứu về mối quan hệ về hành vi lãnh
đạo đối với dự định nghỉ việc tự nguyện trong lĩnh vực thể thao tại Mỹ và kết quả đã
chứng minh hành vi lãnh đạo có mối quan hệ tương quan nghịch đối với dự định nghỉ
việc. Như vậy, đối với nhân viên, sự hỗ trợ từ lãnh đạo có thể tạo thiện cảm cho nhân
viên và sự gắn kết về mặt tâm lý khiến nhân viên sẽ ở lại với tổ chức nếu họ thấy họ
được tôn trọng và quan tâm đến họ. Những người lao động không cảm thấy thoải mái
và có những mâu thuẫn với người quản lý trực tiếp của mình thường có xu hướng tách
23
biệt với tầm nhìn mục tiêu của tổ chức và dễ dàng rời bỏ công ty. Trong khi đó, những
nhân viên gắn kết sẽ cảm thấy tự hào về công việc của mình, cống hiến hết mình cho
mục tiêu chung của tổ chức và gắn bó lâu dài với tổ chức cho dù có thay đổi về lương.
1.3.2.2. Thu nhập
Qua quá trình khảo lược lý thuyết về dự định nghỉ việc, yếu tố thu nhập luôn có
ảnh hưởng ít nhiều đến dự định nghỉ việc của nhân viên, đặc biệt là trong các nghiên
cứu trong nước khi thực hiện nghiên cứu tại điều kiện thực tế Việt Nam. Thu nhập bao
gồm lương, thưởng và các khoản phụ cấp khác (nếu có) mà nhân viên nhận được. Đây
là yếu tố duy trì, một nhân viên có khả năng rất lớn rời bỏ công việc lương thấp hoặc
trả không tương xứng với công sức bỏ ra để tìm một công việc có mức lương cao hơn.
Khi nhân viên thấy họ được trả lương cao, công bằng, chế độ phúc lợi cao họ sẽ làm
việc tốt hơn, cống hiến nhiều hơn trong công việc và cho doanh nghiệp, còn nếu họ
thấy mức lương không tương xứng với khả năng của họ, chế độ phúc lợi cho nhân viên
thấp, họ sẽ không hết mình vì công việc hoặc sẽ dẫn đến hình thành nên dự định nghỉ
việc. Nhân viên có xu hướng ở lại với doanh nghiệp khi họ thấy năng lực của mình sử
dụng xứng đáng, sự nỗ lực và các hành động đóng góp của họ được công nhận và đánh
giá cao (Janet Cheng Lian Chew, 2004).
Thang đo Thu nhập dùng trong luận văn bao gồm các khoản lương, thưởng và
các khoản phụ cấp khác mà nhân viên nhận được. Nhân viên có xu hướng gắn bó với
Công ty hơn (dự định nghỉ việc thấp) khi cảm thấy hài lòng với thu nhập hiện tại và
ngược lại.
1.3.2.3. Đào tạo và phát triển nghề nghiệp
Yếu tố “ Khả năng phát triển nghề nghiệp” trong mô hình đề xuất của tác giả
được thay thế thành “Đào tạo và phát triển nghề nghiệp”. Theo Hà Văn Hội, đào tạo là
hoạt động học tập giúp cho nhân viên có thể thực hiện một cách tốt hơn các chức năng
cũng như nhiệm vụ của mình hay nói một cách khác đào tạo là quá trình học hỏi những
kỹ năng cần thiết để phục vụ một công việc cụ thể. Mục đích đào tạo ngoài nhằm mục
24
đích nâng cao kỹ năng, trình độ chuyên môn còn mục đích giúp người lao động có cơ
hội thăng tiến trong công việc.
Thăng tiến là việc di chuyển từ vị trí cấp thấp lên vị trí cao hơn trong hệ thống
làm việc của người lao động (Smith và công sự, 1969). Đây được xem là một dạng đầu
tư vốn con người. Bản thân người lao động ai cũng muốn được thăng tiến nhanh và cao
trong nghề nghiệp của mình. Đặc biệt, đối với những người lao động giỏi, có kinh
nghiệm, có vị trí trong công ty, thì nhu cầu phát triển nghề nghiệp lộ trình công danh
phải được công ty đưa ra một cách rõ ràng và chắc chắn. Có rất nhiều nghiên cứu trước
đây cũng chỉ ra rằng thăng tiến và phát triển nghề nghiệp là một trong những yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của người lao động.
Theo Osthuizen (2001), thăng tiến trong công việc là một yếu tố động viên có
tác động rất mạnh mẽ đến sự hài lòng của nhân viên với công việc. Koh & Goh (1995)
đã tìm ra cơ hội thăng tiến và phát triển nghề nghiệp là một trong những yếu tố tác
động mạnh mẽ có ý nghĩa dự đoán dự định nghỉ việc của nhân viên.
Theo tác giả, đào tạo và phát triển nghề nghiệp là yếu tố đánh giá về cơ hội
được học tập, lộ trình thăng tiến áp dụng tại Công ty cũng như là sự phát triển cao hơn
trong nghề nghiệp. Người lao động sẽ gắn bó lâu dài hơn nếu như họ được trao cơ hội
đào tạo, phát triển nghề nghiệp và được đề bạt vào những vị trí cao hơn phù hợp với
năng lực và nguyện vọng cá nhân. Điều này đã được kiểm chứng thông qua nghiên cứu
của Mowday và cộng sự (1979), Trần Kim Dung (2005).
1.3.2.4. Sự gắn bó với nghề nghiệp và công ty
Theo tác giả, sự gắn bó được xem là sự gắn kết giữa nhân viên và công ty cùng
với sự nhiệt tình yêu thích công việc mình đang làm. Thực tế cho thấy, khi chúng ta
làm điều gì với niềm say mê, thích thú thì nó đều mang lại cho chúng ta cảm giác thoải
mái, dễ chịu đi kèm với đó là kết quả công việc đạt được sẽ tốt hơn. Tương tự như thế,
khi nhân viên có lòng say mê đầy nhiệt huyết với nghề nghiệp mình đã chọn thì năng
suất công việc của họ sẽ cao hơn, họ sẽ thích thú công việc hơn chính những điều đó
25
làm hạn chế ý định nghỉ việc. Nếu một công ty tạo mọi điều kiện thuận lợi, tạo ra môi
trường làm việc năng động, văn hóa công ty tốt phù hợp với nhân viên thì chính những
điều này sẽ truyền cảm hứng đến nhân viên, làm nhân viên cảm thấy hài lòng, cảm thấy
công ty như là một phần trong cuộc sống của họ, họ luôn quan tâm đến sự tồn tại và
phát triển của công ty thì họ sẽ không nghĩ đến việc rời bỏ công ty mà đến với những
công ty khác và ngược lại.
1.3.2.5. Cân bằng giữa công việc và cuộc sống
Là khả năng thích ứng với công việc cùng với sự cân đối giữa cuộc sống và
công việc sao cho thích hợp. Với yêu cầu cao về tiêu chuẩn cuộc sống trong thời đại
ngày nay, sự cân đối hài hòa giữa công việc và cuộc sống luôn được nhân viên đặt lên
hàng đầu. Nhân viên luôn thích thú khi đồng thời hoàn thành tốt công việc ở công ty và
cuộc sống cá nhân được chu toàn. Nói cách khác, người nhân viên sẽ không thấy bị áp
lực bởi cuộc sống và công việc hiện tại. Với chất lượng cuộc sống đang dần nâng cao,
họ sẵn sàng đánh đổi hoặc sẵn sàng rời bỏ công việc, công ty để đến với những tổ chức
khác tốt hơn, giúp họ cân đối được cuộc sống và công việc tốt hơn. Nếu công ty đáp
ứng, cân đối giữa 2 yêu cầu trên, dự định nghỉ việc của họ sẽ thấp. Theo tác giả, khi sự
cân bằng giữa công việc và cuộc sống được đáp ứng, nhân viên sẽ thấy thỏa mãn hơn
trong công việc chính điều này tạo nên sự gắn kết với tổ chức làm hạn chế dự định nghỉ
việc của nhân viên.
1.3.2.6. Áp lực công việc
Áp lực (stress) là những áp lực mà một người gặp phải trong cuộc sống của họ,
khi một người cảm thấy quá căng thẳng thì sức khỏe, tinh thần của người đó sẽ bị ảnh
hưởng. Tác hại của áp lực công việc đối với người lao động: suy giảm thể lực, tăng
nguy cơ bệnh tật, không kiểm soát được cảm xúc, dễ có hành vì gây hậu quả xấu cho
bản thân và xã hội. Áp lực trong công việc là người lao động cảm thấy căng thẳng khi
họ thấy rằng sự mất cân đối, không cân sức giữa đòi hỏi công việc và khả năng của bản
thân để thực hiện công việc hiệu quả.
26
Áp lực trong công việc là một trong những vấn đề rất phổ biến hiện nay, khi mà
môi trường sống ngày càng khắc nghiệt và luôn vận động thay đổi không ngừng.
Những yếu tố gây áp lực công việc có thể kể đến: công việc không rõ ràng, chồng chéo
nhiệm vụ, sự quá tải trong công việc thể hiện bằng việc người lao động không đủ thời
gian hoàn thành nhiệm vụ được giao, sự bất đồng với đồng nghiệp, sự thiếu thốn nguồn
lực, thiếu thông tin để hoàn thành công việc.
Mối quan hệ giữa áp lực công việc với dự định nghỉ việc của nhân viên là vấn
đề quan tâm của các nhà lãnh đạo. Leyman (1992) cho rằng căng thẳng trong công việc
sẽ khiến nhân viên rời bỏ tổ chức. Mối quan hệ dương giữa áp lực công việc và dự định
nghỉ việc được khẳng định qua nghiên cứu của Mona Berthelsen (2001). Mô hình hồi
quy của ông cho thấy nhân viên chịu áp lực công việc cao sẽ có khả năng hình thành
dự định rời bỏ tổ chức hơn những nhân viên không bị tình trạng này.
Trong đề tài nghiên cứu, áp lực công việc biểu hiện dưới các hình thức áp lực về
thời gian hoàn thành công việc, áp lực về chất lượng kiểm toán, áp lực do cấp trên
không đủ năng lực chuyên môn để lên kế hoạch cho một cuộc kiểm toán hiệu quả, áp
lực do cấp trên thay đổi về quan điểm, ý kiến ảnh hưởng đến công việc của nhân viên.
Khi áp lực được nhân viên đánh giá càng cao thì dự định nghỉ việc của nhân viên càng
lớn.
1.3.3. Tổng hợp thang đo và biến quan sát
Sau khi đã xác định được 06 thang đo ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của
nhân viên Công ty AASCS, tác giả tiếp tục xác định các biến quan sát cho từng thang
đo. Dựa vào kết quả thảo luận nhóm Phụ lục 1.3, tác giả tiếp tục tiến hành thảo luận
nhóm 12 chuyên gia của Công ty về các biến quan sát để đo lường các yếu tố ảnh
hưởng nói trên để điều chỉnh, bổ sung, loại bỏ các biến quan sát của các yếu tố này cho
phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty AASCS (Dàn bài thảo luận nhóm được trình
bày ở Phụ Lục 2.2). Kết quả thảo luận nhóm về biến quan sát được trình bày ở Phụ lục
2.3 gồm:
27
Bảng 1.3: Tổng hợp thang đo và các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu đề
xuất tại Công ty AASCS.
Mã hóa
Nguồn
STT
Tiêu chí
thang đo
thang đo
Cấp trên trực tiếp
CT
Cấp trên luôn tin cậy và tôn trọng sự đóng góp của anh
CT1
1
chị đối với công việc và công ty
Cấp trên của Anh/Chị đối xử với nhân viên rất công bằng
CT2
2
Cấp trên trực tiếp có tác phong lịch sự, hòa nhã
Tác giả đề
CT3
3
xuất
Cấp trên trực tiếp luôn động viên, khen thưởng Anh/Chị
CT4
4
khi hoàn thành tốt công việc
Cấp trên trực tiếp của Anh/Chị có năng lực, tầm nhìn và
CT5
5
kỹ năng quản lý tốt
Thu nhập
TN
Với thu nhập hiện tại, Anh/Chị không lo lắng nhiều về
Tác giả đề
TN1
6
vấn đề sinh hoạt hằng ngày
xuất
Nguyễn
Anh/Chị cảm thấy mình được trả thu nhập xứng đáng với
Thị Bích
TN2
7
công sức mình bỏ ra
Trâm
(2012)
Công ty trả thu nhập tương đương hoặc cao hơn các Công
Tác giả đề
TN3
8
xuất
ty khác trong ngành
PT
Đào tạo và phát triển nghề nghiệp
Anh/chị được định hướng và huấn luyện phù hợp với
Nguyễn
PT1
9
công việc đảm nhận
Thị Bích
PT2
Trâm
10 Anh/Chị được biết những điều kiện để được thăng tiến
(2012)
PT3
11 Công ty tạo nhiều cơ hội thăng tiến và phát triển cá nhân
PT4
Tác giả đề
12 Anh/Chị thấy chính sách đào tạo và phát triển nghề
nghiệp của Công ty là công bằng và minh bạch
xuất
Các chương trình đào tạo của Công ty đáp ứng được nhu
PT5
13
cầu và mong muốn của Anh/Chị
28
Áp lực công việc
AL
Anh/Chị thường xuyên cảm thấy công việc quá tải và
AL1
14
căng thẳng
15 Anh/chị cảm thấy công việc bị chồng chéo, không rõ ràng
AL2
Anh/Chị được cung cấp đầy đủ thông tin để hoàn thành
AL3
16
Tác giả đề
công việc
xuất
Anh/Chị luôn bị áp lực về thời gian hoàn thành công việc
AL4
17
được giao
Cân bằng giữa cuộc sống và công việc
CB
Nguyễn
Công việc hiện tại của Anh/Chị đòi hỏi phải làm thêm giờ
Thị Bích
CB1
18
(tăng ca)
Trâm
(2012)
Anh/Chị có thể đáp ứng nhiệm vụ của gia đình trong khi
CB2
19
vẫn hoàn thành công việc được giao
Tác giả đề
xuất
Công ty luôn tạo điều kiện cho Anh/chị nghỉ ngơi, nghỉ
CB3
20
phép khi thích hợp
Sự gắn bó với nghề và công ty
GB
Anh/Chị cảm thấy công ty này như là một phần gia đình
GB1
21
của mình
Nguyễn
22 Anh/Chị luôn tự hào là nhân viên của công ty
GB2
Thị Bích
Anh/Chị luôn quan tâm tới sự tồn tại và phát triển của
Trâm
GB3
23
công ty
(2012)
Nghề nghiệp Anh/Chị đang được xác định là sự nghiệp
GB4
24
lâu dài của Anh/Chị
29
Dự định nghỉ việc
DD
25 Anh/Chị không có ý định làm việc lâu dài tại công ty
DD1
Nguyễn
Anh/Chị cho rằng mình sẽ tìm một công việc khác trong
26
DD2
Thị Bích
thời gian tới
Trâm
Anh/Chị sẽ chuyển chỗ nếu tìm được một chỗ khác tốt
27
DD3
(2012)
hơn ở đây
28 Anh/Chị chỉ xem công ty này chỉ là nơi làm việc tạm thời
DD4
Tác giả đề
29 Anh/Chị cho rằng mình là người thích thay đổi công việc
DD5
xuất
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018)
Tóm tắt chương 1
Trong chương 1 tác giả đã đưa ra các khái niệm về nghỉ việc, dự định nghỉ việc
và phân loại nghỉ việc để làm rõ hơn về những khái niệm dự kiến nghiên cứu. Bên cạnh
đó, tác giả xác định mối liên hệ trực tiếp giữa nghỉ việc tự nguyện và dự định nghỉ việc.
Cũng tại chương này, qua kết quả khảo lược cơ sở lý thuyết từ những nghiên
cứu được thực hiện trong và ngoài nước, từ thực tế nghiên cứu của đề tài tác giả rút ra
được mô hình nghiên cứu đề xuất 06 yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân
viên Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam, trong
đó có 05 yếu tố rút ra từ kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Bích Trâm, bao
gồm: (1) Cấp trên trực tiếp, (2) Sự gắn bó với nghề nghiệp và công ty, (3) Thu nhập,
(4) Cân bằng giữa công việc và cuộc sống, (5) Đào tạo và phát triển nghề nghiệp và 1
yếu tố bổ sung từ kết quả thảo luận nhóm là (6) Áp lực công việc.
Những điều được trình bày trong chương 1 này là cơ sở lý luận cho tác giả tiếp
tục tiến hành nghiên cứu đánh giá thực trạng dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty
AASCS để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm làm giảm dự định nghỉ việc của nhân
viên Công ty AASCS đến năm 2023.
30
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGHỈ VIỆC VÀ DỰ ĐỊNH NGHỈ
VIỆC CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM
Ở chương 2, tác giả giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài
chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam, phân tích thực trạng nguồn nhân lực và nghỉ
việc của nhân viên tại Công ty. Sau đó, dựa trên kết quả phân tích nghiên cứu định
lượng và dữ liệu thứ cấp thu thập được tác giả tiến hành phân tích thực trạng các yếu
tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty.
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán Phía Nam
2.1.1. Tên và địa chỉ giao dịch
Tên: Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam
Trụ sở chính: 29 Võ Thị Sáu, Phường Đakao, Quận 1, TP. HCM
Website: https://aascs.com.vn
Ngành nghề kinh doanh: Cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán và kiểm toán.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Dịch vụ và Tư vấn Tài chính Kế toán & Kiểm toán Phía Nam
tiền thân là Công ty Dịch vụ và Tư vấn Tài chính Kế toán & Kiểm toán – chi nhánh tại
TP Hồ Chí Minh (AASC), là chi nhánh lớn nhất của Công ty Kiểm toán AASC, ra đời
đầu tiên tại Việt Nam vào năm 1991 trực thuộc Bộ Tài chính.
Theo Quyết định số 1407/QĐ-BTC ngày 10/04/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính, từ Doanh nghiệp nhà nước Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán & Kiểm
toán – Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh (AASC) chuyển đổi thành Công ty TNHH Dịch
vụ Tư vấn Tài chính Kế toán & Kiểm toán Phía Nam.
Ngày 01/04/2013, Công ty AASCS đã chính thức gia nhập Tổ chức Kế toán –
Kiểm toán – Tư vấn luật Quốc tế MSI Global Alliance, thành lập năm 1990. MSI tiền
thân là MSI Legal & Accounting Network Worldwide, có trụ sở chính đặt tại London,
31
nước Anh – là một trong những tổ chức uy tín bậc nhất trên thế giới trong lĩnh vực Kế
toán – Kiểm toán và Tư vấn Luật, với mạng lưới trên 250 Công ty thành viên hoạt
động rộng khắp trên 105 Quốc gia và vùng lãnh thổ.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty AASCS
Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán (2017)
2.1.4. Đặc điểm nguồn nhân sự tại Công ty AASCS
Cơ cấu nhân lực theo độ tuổi: Nhân lực trong ngành kiểm toán hiện nay tương
đối trẻ. Tại công ty, nhân viên có độ tuổi dưới 35 là 67,79% , trong đó dưới 25 tuổi
chiếm 31,54% và từ 25 đến 34 chiếm 36,24%. Nguồn nhân lực trẻ, tạo nên sự tươi mới
và những khám phá, thay đổi diện mạo công ty, và đội ngũ trẻ tiếp cận kiến thức và
công nghệ mới nhanh chóng và dễ chấp nhận sự thay đổi. Mặt tiêu cực của nhóm lao
động này vì còn trẻ, có những định hướng tương lai khác nhau, muốn tìm kiếm những
sự thay đổi nên khả năng gắn bó công ty rất thấp, dễ thay đổi công ty. Trong khi đó,
32
nhóm tuổi từ 34 trở lên chiếm 32,21%, chiếm đa số trong nhóm này là cấp quản lý của
công ty, đa số có kinh nghiệm lâu năm trong nghề kiểm toán, điểm mạnh của nhóm này
là dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán, và có mối quan hệ rất rộng giúp
mang về công ty một lượng khách hàng đáng kể.
Cơ cấu độ tuổi
15%
Dưới 25
Từ 25 đến 34
32%
17%
Từ 34 đến 45
36%
Trên 45
Hình 2.2: Cơ cấu độ tuổi cán bộ nhân viên Công ty AASCS
Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán (2017)
Cơ cấu theo giới tính: Hiện tại tỷ lệ nhân sự tại Công ty AASCS với 38% là nữ
và 62% là nam. Đây là tỷ lệ phổ biến tại các Công ty trong ngành kiểm toán, vì bản
chất công việc chịu áp lực cao, đòi hỏi phải di chuyển, đi lại nhiều, giờ giấc không cố
định nên phù hợp với nam giới hơn.
Tỷ lệ giới tính
Nam
38%
62%
Nữ
Hình 2.3: Cơ cấu cán bộ nhân viên Công ty AASCS
Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán (2017)
Trình độ học vấn: Đặc thù ngành nghề dịch vụ kiểm toán đòi hỏi nhân lực phải
trình độ cao để cung cấp dịch vụ chất lượng, đảm bảo nên vì thế số lượng nhân viên có
trình độ từ đại học trở lên chiếm tỷ lệ rất cao gần 90.60% và đây cũng là tiêu chuẩn đầu
33
vào của Công ty. Ngược lại, tỷ lệ nhân viên từ Cao đẳng trở xuống chiếm tỷ trọng thấp
9.40%, đa số là nhân viên PHCKT bao gồm: nhân viên kế toán, bảo vệ, tài xế….
Trình độ học vấn
3%
12%
7%
Từ Trung cấp trở xuống
Cao đẳng
Đại học
78%
Sau đại học
Hình 2.4: Trình độ cán bộ nhân viên Công ty AASCS
Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán (2017)
2.1.5. Thực trạng nghỉ việc của nhân viên Công ty AASCS
Trong 3 năm qua, tỷ lệ nghỉ việc tại Công ty AASCS luôn duy trì ở mức cao, và
có xu hướng năm sau tăng cao hơn năm trước. Cụ thể, nếu như năm 2015 tỷ lệ nghỉ
việc chỉ ở mức 8.63% nhân viên toàn công ty thì đến năm 2017 tỷ lệ này đã tăng mạnh
lên mức 13.07% nhân viên toàn công ty (Hình 0.1). Vấn đề này gây nên sự xáo trộn
không hề nhỏ về nhân sự trong công ty. Trong khi đó, theo báo cáo của PHCKT, lượng
nhân viên tuyển dụng mới cũng khá nhiều chiếm khoảng 15.1% nhân viên toàn công ty
năm 2017, điều này cho thấy sự bất ổn trong đội ngũ nhân sự hiện tại của Công ty.
Trong Bảng 0.1, chúng ta thấy số lượng nhân viên nghỉ việc cao chủ yếu rơi vào 2 vị trí
là KTV và trợ lý KTV. Nếu như trong năm 2015 số lượng KTV nghỉ việc chỉ là 2 nhân
viên thì đến năm 2017 con số này đã tăng lên gấp đôi là 4 nhân viên. Bên cạnh đó, vị
trí Trợ lý KTV cũng tương tự từ con số 6 nhân viên năm 2015 lên mức 11 nhân viên
năm 2017.
Biến động nhân sự lớn không những ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cung
cấp khách hàng mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty. Chất lượng
dịch vụ đi xuống làm suy giảm doanh thu, mà bên cạnh đó chi phí phát sinh liên quan
đến tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới cũng tăng cao. Theo Hình 2.5, nếu như năm
34
2015 chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên chỉ ở mức lần lượt 34,600,000 VND và
181,445,000 VND, thì đến năm 2017 đã lên mức 49,478,000 VND và 438,602,000
VND, với tỷ lệ tăng lần lượt là 43% và 141.73%.
Chi phí đào tạo và tuyển dụng giai đoạn 2015 - 2017
600,000 400,000 200,000 -
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
g n ồ đ n à g N
Cộng chi phí tuyển dụng
34,600
38,060
49,478
Cộng chi phí đào tạo
181,445
262,361
438,602
Hình 2.5: Chi phí đào tạo và tuyển dụng giai đoạn 2015 - 2017
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Phòng Hành chính – Kế toán (2018)
2.1.6. Kết quả hoạt động của Công ty 3 năm gần nhất
Hình 2.6: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty AASCS
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Báo cáo tài chính Công ty AASCS (2018)
Với mục tiêu gia tăng quy mô công ty để gia tăng vị thế của công ty trên lĩnh
vực ngành kiểm toán, năm 2015 công ty quyết định tăng vốn điều lệ công ty từ 1.6 tỷ
VND lên 6 tỷ VND. Doanh thu và lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng trưởng hàng
năm, theo đó doanh thu và lợi nhuận sau thuế năm 2015 tương ứng là 26,205,410,417
35
VND và 9,129,401 VND, năm 2016 tương ứng 25,322,476,662 VND (tăng trưởng -
3.37% so với năm 2015) và 18,505,444 VND (tăng trưởng 102.7% so với năm 2015).
Đặc biệt, năm 2017 kết quả kinh doanh có sự tăng trưởng vượt bậc, doanh thu đạt
39,901,644,322 VND (tăng trưởng 57.57% so với năm 2016) và lợi nhuận sau thuế đạt
445,921,558 VND ( tăng trưởng 2,309.68% so với năm 2016). Theo tìm hiểu của tác
giả, có được kết quả đột biến trên nhờ kết quả kinh doanh từ mảng kiểm toán báo cáo
quyết toán dự án (kiểm toán báo cáo quyết toán xây dựng hoàn thành) mang lại.
2.2. Khảo sát các yếu tố tác động đến dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty
TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam
2.2.1. Quy trình nghiên cứu
Hình 2.7: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018)
2.2.2. Kết quả nghiên cứu
2.2.2.1. Thông tin mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu là toàn bộ nhân viên đang làm việc tại Công ty
AASCS, với cỡ mẫu là 151 nhân viên đang làm việc tại Công ty. Theo Hair và cộng sự
36
(1986) đề nghị cỡ mẫu tối thiểu bằng 5 lần biến quan sát. Nghiên cứu định lượng được
thực hiện bằng bảng câu hỏi khảo sát, gồm 24 biến quan sát. Vậy kích thước mẫu tối
thiểu trong nghiên cứu là 24*5=120. Để tăng thêm độ tin cậy dữ liệu và loại bỏ những
bảng trả lời câu hỏi không hợp lệ nên tác giả chọn kích thước mẫu là 151 là hoàn toàn
phù hợp. Tác giả tiến hành khảo sát trong Công ty với tổng số bảng khảo sát được phát
ra là 151 bảng, sau 01 tuần tiến hành khảo sát, kết quả thu được 139 bảng khảo sát trả
lời hợp lệ.
Bảng 2.1: Thống kê thông tin mẫu nghiên cứu
Phân loại
Mẫu
Tỷ lệ (%) Lũy kế (%)
Nam
84
60.40
60.40
Nữ
55
39.60
100.00
Giới tính
Tổng
139
100.00
-
Dưới 25
41
29.50
29.50
Từ 25 đến 34
50
35.97
65.47
Từ 34 đến 45
25
17.99
83.45
Độ tuổi
Trên 45
23
16.55
100.00
Tổng
139
100.00
-
4
2.88
2.88
Từ Trung cấp trở xuống
Cao đẳng
7
5.04
7.92
Trình độ học
Đại học
110
79.14
87.05
vấn
Sau đại học
18
12.95
100.00
Tổng
139
100.00
-
Dưới 03 năm
46
33.09
33.09
47
33.81
66.91
Từ 03 năm đến 05 năm
Thời gian làm
19
13.67
80.58
Từ 05 năm đến 10 năm
việc
27
19.42
100.00
Trên 10 năm
Tổng
139
100.00
-
Phòng kiểm toán 1
18
12.95
12.95
Phòng kiểm toán 2
20
14.39
27.34
Phòng kiểm toán 3
18
12.95
40.29
Phòng kiểm toán 4
17
12.23
52.52
37
Bộ phận công
Phòng kiểm toán 5
19
13.67
66.19
tác
Phòng kiểm toán 6
21
15.11
81.29
PHCKT
11
7.91
89.21
Ban giám đốc
15
10.79
100.00
Tổng
139
100.00
-
Ban giám đốc
15
10.79
10.79
Nhân viên PHCKT
11
7.91
18.71
18
12.95
31.65
Kiểm toán viên
Vị trí/chức vụ
15
10.79
42.45
Kỹ sư/Kỹ thuật viên
công tác
80
57.55
100.00
Trợ lý kiểm toán
Tổng
139
100.00
-
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu của tác giả (2018)
Giới tính: Đối tượng khảo sát có sự chênh lệch khá cao giữa nam và nữ, cụ thể nữ
chiếm 39.6% , nam 60.4%.
Độ tuổi: Mẫu nghiên cứu nhân viên Công ty AASCS chủ yếu là lao động trẻ từ 34 tuổi
trở xuống chiếm 65.47% tạo nên một đội ngũ nhân lực trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt
huyết phù hợp với đặc thù hoạt động ngành kiểm toán độc lập.
Trình độ học vấn: Số lượng nhân viên có trình độ từ đại học trở lên chiếm tỷ lệ rất
cao gần 92.09% còn lại 7.91% có trình độ từ cao đẳng trở xuống.
Thời gian làm việc: Số lượng nhân viên làm việc dưới 03 năm chiếm 33.09%, và cũng
khá tương đồng với nhóm nhân viên làm việc từ 03 năm đến 05 năm chiếm 33.81%.
Trong khi đó, nhóm làm việc từ 05 năm đến 10 năm và nhóm trên 10 năm chỉ chiếm
lần lượt là 13.67% và 19.24%.
38
2.2.2.2. Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Theo kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo ở Phụ lục 4 cho
thấy, “Cân bằng giữa công việc và cuộc sống” có hệ số Cronbach’s Alpha = .006 <.60
và hệ số tương quan biến tổng bé nhất <.30. Từ đó, ta có thể kết luận thang đo “Cân
bằng giữa công việc và cuộc sống” không đủ độ tin cậy, loại thang đo này ra khỏi các
yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên.
2.2.2.3. Kết quả phân tích nhân tố EFA
Phân tích nhân tố khám phá trong luận văn này sử dụng phương pháp trích
(extraction method) Principle Components Analysis với phép xoay varimax. Thang đo
được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Gerbing và
Anderson, 1988). Trong ma trận xoay, tất cả các biến đều có hệ số tải nhân tố đạt yêu
cầu (lớn hơn 0.5) và có ý nghĩa trong nhân tố rút trích nên không loại biến nào ra khỏi
thang đo. Kết quả phân tích nhân tố 21 biến với hệ số KMO đạt 0.874; kiểm định
Bartlett đạt giá trị 1546.416 có mức ý nghĩa sig =0.000 và rút trích được 5 nhóm nhân
tố với phương sai trích đạt 66.838% (>50%) (Phụ lục 5) đúng như dự định ban đầu.
2.2.2.4. Kết quả phân tích hồi quy
Theo kết quả phân tích hồi quy ở Phụ lục 6 cho thấy, các biến độc lập trong mô
hình đều có Sig nhỏ hơn 0.05 nên các biến đều có ý nghĩa với độ tin cậy 95%. Vì vậy,
ở độ tin cậy 95% các biến độc lập đều ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (dự dịnh nghỉ
việc) và hệ số dốc của đa số biến đều mang dấu âm nên các biến ảnh hưởng ngược
chiều với dự định nghỉ việc. Riêng biến “Áp lực công việc” mang dấu dương, cho thấy
biến này ảnh hưởng cùng chiều. Kết quả phân tích hồi quy cũng cho ta thấy yếu tố tác
động mạnh nhất đến dự định nghỉ việc là yếu tố áp lực công việc, kế đến lần lượt là các
yếu tố thu nhập, cấp trên trực tiếp, đào tạo và phát triển nghề nghiệp và cuối cùng là
yếu tố sự gắn bó với nghề và Công ty.
Như vậy, qua kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố
EFA và phân tích hồi quy, kết quả cho thấy có 05 (năm) nhân tố ảnh hưởng đến DDNV
39
của nhân viên Công ty theo thứ tự: (1) Áp lực công việc; (2) Thu nhập; (3) Cấp trên
trực tiếp; (4) Đào tạo và phát triển nghề nghiệp; (5) Sự gắn bó với nghề và công ty và
không có biến quan sát nào của các nhân tố này bị loại bỏ, số biến quan sát là 21.
2.3. Đánh giá thực trạng các yếu tố tác động đến dự định nghỉ việc của nhân viên
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam
Đánh giá thực trạng về DDNV của nhân viên Công ty AASCS, tác giả phân tích
05 yếu tố tác động đến DDNV bằng việc kết hợp giữa kết quả khảo sát và dữ liệu thứ
cấp thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
Bảng 2.2: Điểm trung bình các yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên
Nhóm yếu tố ảnh hưởng đến DDNV
Điểm trung bình
Cấp trên trực tiếp
2.75
Thu nhập
3.15
Đào tạo và phát triển nghề nghiệp
2.90
Áp lực công việc
3.59
Sự gắn bó với nghề và công ty
2.67
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả phân tích SPSS (2018)
Dựa Bảng 2.2, nhận thấy trong 05 yếu tố được đề cập đến thì yếu tố “Sự gắn bó
với nghề và công ty” đạt điểm trung bình thấp nhất là 2.67 và dưới mức trung bình, yếu
tố “Áp lực công việc” đạt điểm trung bình cao nhất là 3.59. Đối chiếu với Phụ lục 10.1
Bảng tổng hợp lý do nhân viên nghỉ việc giai đoạn 2015 – 2017, ta thấy có sự phản ảnh
trùng khớp giữa dữ liệu khảo sát hiện tại và thực trạng tồn tại của công ty trong 3 năm
qua. Cụ thể, tỷ lệ nhân viên rời bỏ công ty vì công việc không phù hợp với chuyên
môn, áp lực công việc cao với tỷ lệ cao nhất 18.75%, tiếp theo đó lý do không phù hợp
với cách thức làm việc với lãnh đạo chiếm tỷ lệ 16.67%, và 14.58% nhân viên nghỉ
việc vì không tìm thấy được cơ hội phát triển nghề nghiệp trong tương lai.
Sau đây, tác giả sẽ tiến hành phân tích chi tiết từng yếu tố ảnh hưởng đến
DDNV của nhân viên Công ty AASCS, trên cơ sở đó để tìm ra các nguyên nhân nhằm
40
đề xuất các giải pháp giúp công ty hạn chế DDNV cũng như làm giảm tình trạng nghỉ
việc hiện tại của nhân viên.
2.3.1. Cấp trên trực tiếp
2.3.1.1. Thực trạng về cấp trên trực tiếp
Bảng 2.3: Thống kê mô tả yếu tố “Cấp trên trực tiếp”
Giá
Giá
Giá
Độ
trị
trị
trị
Cấp trên trực tiếp
Mẫu
lệch
nhỏ
lớn
trung
chuẩn
nhất
nhất
bình
Cấp trên luôn tin cậy và tôn trọng sự đóng góp
139
1.0
5.0
2.72
.9327
của anh chị đối với công việc và công ty
Cấp trên của Anh/Chị đối xử với nhân viên rất
139
1.0
5.0
2.72
.9405
công bằng
Cấp trên trực tiếp có tác phong lịch sự, hòa nhã
139
1.0
5.0
3.15
.9921
Cấp trên trực tiếp luôn động viên, khen thưởng
139
1.0
5.0
2.58
.8920
Anh/Chị khi hoàn thành tốt công việc
Cấp trên trực tiếp của Anh/Chị có năng lực, tầm
139
1.0
5.0
2.60
.9303
nhìn và kỹ năng quản lý tốt
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm SPSS 23 (2018)
Dựa vào bảng 2.2, tác giả nhận thấy thành phần “Cấp trên trực tiếp” có điểm
trung bình 2.75. Nhìn chung, yếu tố này không được nhân viên đánh giá cao, cụ thể đa
số các biến đều được đánh giá dưới mức trung bình. Công ty là đơn vị được chuyển đổi
từ doanh nghiệp nhà nước Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán –
Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh theo Quyết định số 1407/QĐ-BTC ngày 10/04/2007
của Bộ trưởng Bộ Tài chính, do đó phong cách quản lý của ban lãnh đạo Công ty còn
mang nặng tính quan liêu, bao cấp theo kiểu quản lý nhà nước.
Yếu tố “Cấp trên luôn tin cậy và tôn trọng sự đóng góp của anh chị đối với
41
công việc và công ty” và “Cấp trên của Anh/Chị đối xử với nhân viên rất công bằng”
được đánh giá tương đương nhau với mức điểm 2.72. Mô hình tổ chức quản lý Công ty
theo cơ cấu trực tuyến, mặc dù phát huy được ưu điểm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
áp dụng chế độ quản lý tập trung, thống nhất làm cho Công ty phản ứng linh hoạt và
chi phí vận hành thấp. Tuy nhiên, lại bộc lộ nhược điểm lớn khi các cấp quản lý thiếu
kỹ năng quản lý. Có những cá nhân mặc dù kỹ năng chuyên môn không tốt, nhưng vì
có thời gian công tác tại công ty lâu dài được cấp trên trực tiếp tin cậy và tôn trọng,
ngược lại một vài cá nhân có kỹ năng chuyên môn, kiến thức cập nhật tốt nhưng vì thời
gian công tác ở Công ty ngắn nên thường ít được cấp trên tôn trọng và tin cậy. Cho
thấy, cấp quản lý trực tiếp thiếu tư chất là nhà lãnh đạo, không có khả năng đánh giá
năng lực nhân viên cấp dưới và cho nhân viên cấp dưới thấy sự quản lý công bằng và
khách quan của mình.
Yếu tố “Cấp trên trực tiếp có tác phong lịch sự, hòa nhã” với điểm trung bình
3.15, nổi bậc hơn so với các yếu tố còn lại trong nhóm. Tại Công ty, đa số lãnh đạo có
tác phong lịch sự, hòa nhã vì đặc thù ngành nghề dịch vụ kiểm toán, đòi hỏi lãnh đạo
phải có thái độ lịch sự, hòa nhã, phong cách quản lý, làm việc chuyên nghiệp từ đó
mang thái độ tích cực đến với khách hàng của mình, tạo sự tôn trọng, tin tưởng vào
chất lượng dịch vụ của Công ty.
Yếu tố “Cấp trên trực tiếp luôn động viên, khen thưởng Anh/Chị khi hoàn thành
tốt công việc” với điểm trung bình 2.58 được đánh giá thấp nhất so với các yếu tố còn
lại trong thang đo “Cấp trên trực tiếp”. Yếu tố khen thưởng và động viên chưa được
lãnh đạo quan tâm, một phần do công ty chưa xây dựng hệ thống KPI để đánh giá hiệu
quả công việc của nhân viên, vì thế không có cơ sở để đánh giá khen thưởng và kỷ luật
nhân viên công bằng. Bên cạnh đó, cấp trên trực tiếp có nhiều yếu kém trong kỹ năng
quản lý, để có thể đưa ra những quyết định động viên, khen thưởng một cách công
bằng. Một số cấp trên trực tiếp được trao quyền tự ý đánh giá khen thưởng chủ quan,
tạo ra sự thiếu công bằng trong ghi nhận đóng góp, khen thưởng nhân viên.
42
Yếu tố “Cấp trên trực tiếp của Anh/Chị có năng lực, tầm nhìn và kỹ năng quản
lý tốt” với điểm trung bình 2.60 không được đánh giá cao. Như đã trình bày ở trên,
việc thiếu hệ thống đánh giá KPI, dẫn đến tình trạng cấp trên trực tiếp được đề bạt
thăng tiến chủ yếu dựa vào cảm tính chủ quan của lãnh đạo mà không dựa vào khả
năng chuyên môn và năng lực quản lý. Cách thức vận hành công ty theo kiểu công ty
gia đình, quyết định bổ nhiệm dựa trên cảm tính chủ quan, dẫn đến không thu hút được
nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý tốt. Từ đó, có một số cấp
trên trực tiếp chưa thực sự phù hợp với vị trí quản lý, chưa có đủ các kỹ năng về
chuyên môn và kinh nghiệm để quản lý.
2.3.1.2. Ưu điểm và hạn chế
Bảng 2.4: Ưu điểm và nguyên nhân của yếu tố “Cấp trên trực tiếp”
Ưu điểm Nguyên nhân
Lãnh đạo Công ty - Công ty thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoài trời, các
lịch sự, hòa nhã, chương trình văn nghệ, hội thao, team building tạo sự gắn bó
tạo sự thoải mái giữa nhân viên với công ty.
cởi mở cho nhân - Đặc thù ngành dịch vụ kiểm toán, đòi hỏi lãnh đạo phải có thái
viên. độ lịch sự, hòa nhã, phong cách quản lý, làm việc chuyên nghiệp
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018)
Bảng 2.5: Hạn chế và nguyên nhân của yếu tố “Cấp trên trực tiếp”
Hạn chế Nguyên nhân
Quản lý thiếu trình - Đề bạt thăng tiến mang tính chủ quan, chưa có lộ trình thăng
độ chuyên môn và tiến, quy trình xét duyệt thăng tiến chưa được minh bạch, rõ ràng.
kỹ năng quản lý - Chưa xây dựng được hệ thống KPI, để có cơ sở đánh giá đề bạt
thăng tiến đúng người đúng vị trí.
- Cách thức vận hành theo kiểu công ty gia đình, bổ nhiệm không
thực sự dựa vào năng lực của người được đề bạt thăng tiến.
- Không thu hút được nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn và
43
kỹ năng quản lý tốt.
Thiếu công bằng - Cán bộ quản lý chưa quan tâm đến công tác động viên, khen
trong việc phân thưởng nhân viên hoàn thành tốt công việc. Động viên, khen
công, phân nhiệm thưởng nếu có chỉ mang tính hình thức, bằng lời nói chưa có
công việc dẫn đến hành động cụ thể nào để nhân viên có động lực tiếp tục cố gắng.
nhân viên bất mãn, - Cán bộ quản lý chưa thật sự quan tâm đến tâm tư, nguyện vọng
thiếu tin tưởng ở của nhân viên.
cấp trên trực tiếp. - Không có cơ sở đánh giá kết quả công việc của nhân viên, từ đó
có hành động khen thưởng, động viên khi nhân viên đạt hiệu quả
công việc tốt.
Cấp trên trực tiếp - Chưa xây dựng được hệ thống KPI, để có cơ sở đánh giá khen
thiếu sự động viên, thưởng, động viên một cách công bằng và thiết thực.
khen thưởng nhân - Cấp trên trực tiếp thiếu kỹ năng quản lý.
viên khi hoàn
thành tốt công việc
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018)
2.3.2. Thu nhập
2.3.2.1. Thực trạng về thu nhập
Dựa theo kết quả Bảng 2.2, tác giả nhận thấy thành phần “Thu nhập” có điểm
trung bình 3.15 cao hơn mức trung bình, kết quả này khá tương đồng với dữ liệu thu
thập được về lý do nghỉ việc của nhân viên công ty giai đoạn 2015 – 2017, với chỉ 4.17
% trên tổng số lượng nhân viên nghỉ việc không hài lòng với mức thu nhập hiện tại.
Các yếu tố được đề cập trong thành phần “Thu nhập” được đánh giá với điểm số lần
lượt 3.12, 3.09 và 3.25. Nhìn chung, trong các thang đo đánh giá ảnh hưởng đến
DDNV của nhân viên công ty, chỉ có thang đo “Thu nhập” là được nhân viên đánh giá
là tích cực. Với kết quả phân tích hồi quy Phụ lục 6, yếu tố này tác động mạnh đến dự
định nghỉ việc đứng sau yếu tố Áp lực công việc. Do đó, trong khi các yếu tố khác bị
44
đánh giá khá tệ, nhờ yếu tố thu nhập theo đánh giá tốt đã ảnh hưởng khá tích cực làm
giảm dự định nghỉ việc của nhân viên. Thu nhập bình quân hàng tháng của nhân viên
theo báo cáo thống kê của PHCKT giai đoạn 2015 – 2017 (Hình 2.8) là khá cao so với
mặt bằng thu nhập của tất cả các ngành nghề khác. Theo Báo cáo Lương toàn năm
2017 theo thống kê về mức lương của các công việc được đăng tuyển trên
Vietnamworks.com, có tới 59% các công việc trong năm 2017 có mức lương bình quân
tháng trong khoản 5,708,995 VND – 11,372,500 VND, trong khi đó mức bình quân thu
nhập của nhân viên công ty là 14,135,000 VND. Bên cạnh đó, thu nhập có sự tăng
trưởng khá tốt, năm sau luôn cao hơn năm trước. Cụ thể thu nhập bình quân hàng tháng
của nhân viên toàn Công ty năm 2015 là 11,698,000 VND năm 2016 là 12,659,000
VND (tăng 8.22% so với năm 2015) và tăng mạnh trong năm 2017 là 14,135,000 VND
(tăng 11.66% so với năm 2016).
Bảng 2.6: Thống kê mô tả yếu tố “Thu nhập”
Giá
Giá
Giá
Độ
trị
trị
trị
Thu nhập
Mẫu
lệch
nhỏ
lớn
trung
chuẩn
nhất
nhất
bình
Với thu nhập hiện tại, Anh/Chị không lo lắng
139
1.0
5.0
3.12
.9331
nhiều về vấn đề sinh hoạt hằng ngày
Anh/Chị cảm thấy mình được trả thu nhập xứng
139
1.0
5.0
3.09
.9772
đáng với công sức mình bỏ ra
Công ty trả thu nhập tương đương hoặc cao hơn
139
1.0
5.0
3.25
.9096
các Công ty khác trong ngành
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm SPSS 23 (2018)
45
Hình 2.8: Thu nhập bình quân hàng tháng nhân viên Công ty AASCS giai đoạn
2015 - 2017
Nguồn: Tác giả tổng hợp dữ liệu từ Phòng Hành chính – Kế toán (2018)
Theo quy chế lương, thưởng thu nhập của nhân viên công ty bao gồm: lương cơ
bản, lương theo hệ số doanh thu và các khoản thưởng, phúc lợi khác theo quy định.
Mức lương cơ bản của công ty khá thấp và có sự chênh lệch giữa các bậc lương. Phần
lớn thu nhập của nhân viên có được liên quan đến lương theo doanh số. Chính điều
này, sẽ tạo ra sự không đồng đều trong thu nhập của nhân viên vì nhân viên làm việc ở
nhóm, bộ phận có doanh thu cao sẽ cao hơn những nhân viên ở bộ phận khác. Trong
khi đó, doanh thu của một bộ phận cao hay thấp lại phụ phuộc vào năng lực chuyên
môn, mối quan hệ của cấp quản lý bộ phận đó. Căn cứ Phụ lục 10.3 Doanh thu theo
từng bộ phận năm 2017 và Phụ lục 10.4 Đánh giá điểm trung bình yếu tố “Thu nhập”
theo Bộ phận/Phòng ban, doanh thu Phòng kiểm toán 6 năm 2017 là 10,076,857,190
VND cao nhất so với các Phòng còn lại, chính vì vậy mức điểm trung bình yếu tố “Thu
nhập” do nhân viên Phòng kiểm toán được đánh giá cao là 3.16. Ngược lại, doanh thu
Phòng kiểm toán 4 chỉ đạt được 5,257,456,000 VND và điểm đánh giá của nhân viên
chỉ 2.98. Mức thu nhập giữa các cấp bậc cũng khá chênh lệch, tuy nhiên theo đánh giá
của tác giả điều này cũng hợp lý, vì khối lượng công việc, trách nhiệm ở mỗi cấp bậc
đều khác xa, chưa kể ở cấp bậc cao hơn như Ban giám đốc, hay KTV có phát sinh thêm
46
hoa hồng giới thiệu khách hàng cho Công ty. Mặc dù, lộ trình thăng tiến được xây
dựng cụ thể và công bố rộng rãi, nhưng sự thăng tiến có giới hạn, chỉ đến mức KTV,
còn đối với cấp cao hơn như cấp Giám đốc kiểm toán, trưởng phòng,…việc bổ nhiệm
lại do cấp lãnh đạo cao cấp quyết định. Thông thường chủ yếu dựa trên đánh giá chủ
quan và có sự thiên vị đối với những cá nhân thân quen.
Yếu tố “Với thu nhập hiện tại, Anh/Chị không lo lắng nhiều về vấn đề sinh hoạt
hàng ngày” được nhân viên đánh giá ở mức 3.12. Mức thu nhập công ty được xem xét
là cao so với mặt bằng chung. Tuy nhiên, có sự chênh lệch cao giữa các cấp bậc, và
kinh nghiệm làm việc. Cơ cấu nhân viên có tới 65.45% nhân viên có cấp bậc là trợ lý
KTV và nhân viên PHCKT, 2 bộ phận này có mức thu nhập bình quân hàng tháng
trong năm 2017 từ 8,500,000 VND đến 9,400,000 VND nằm ở mức tương đối thấp so
với mặt bằng chung của Công ty. Xem xét PHCKT, có tới 11 nhân viên thì trong đó có
tới 8 nhân viên có thời gian làm việc từ 5 năm trở lên (tương đương 72.73%). Đa số
nhân viên bộ phân này có thời gian làm lâu năm ở công ty nhưng mức thu nhập lại năm
trong khung 8,500,000 VND – 9,400,000 VND là thấp. Lý do là do nhân viên PHCKT,
theo đánh giá của Công ty đây là bộ phận không trực tiếp tạo ra doanh thu, chính vì thế
thu nhập theo doanh thu của họ rất thấp, chủ yếu là lương cơ bản và hưởng lương
doanh thu bình quân của các phòng ban khác phân bổ. Đây là lý do, làm cho số lượng
nhân viên của bộ phận này cũng có sự biến động trong những năm qua theo Bảng 0.1.
Yếu tố “Anh/Chị cảm thấy mình được trả thu nhập xứng đáng với công sức
mình bỏ ra” được nhân viên đánh giá không quá cao, ở mức 3.09. Do ảnh hưởng từ
hạn chế năng lực quản lý và điều hành của cấp trên trực tiếp trong việc phân công công
việc thiếu công bằng, dẫn đến tình trạng một số nhân viên làm việc quá tải, còn một số
nhân viên khác thì không. Kèm theo đó, mức chi trả thu nhập theo doanh thu không có
tiêu chí đánh giá cụ thể điều kiện được hưởng, mức được hưởng mà chủ yếu dựa vào
đánh giá chủ quan của cấp trên trực tiếp. Do vậy, sẽ có tình trạng một nhân viên làm
nhiều hơn một nhân viên khác nhưng thu nhập lại tương đương hoặc thấp hơn.
47
Hình 2.9: Thu nhập nhân viên bình quân hàng tháng công ty cùng ngành 2017
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018)
Yếu tố “Công ty trả thu nhập tương đương hoặc cao hơn các Công ty khác
trong ngành” được nhân viên công ty đánh giá tương đối cao 3.25. Theo Hình 2.9, ta
thấy thu nhập của nhân viên công ty nằm ở tầm khá. Thu nhập nhân viên cao nhất
ngành là các nhân viên làm việc ở 4 công ty kiểm toán lớn nhất tại Việt Nam được gọi
là Big4 ngành kiểm toán bao gồm: PWC, Deloitte, KPMG, E&Y. Còn xét trong mảng
các công ty kiểm toán Việt Nam, mức lương nhân viên công ty khá cân bằng, ví dụ
như: A&C, AASC, RSM…Điều này cho thấy, mặc dù doanh thu của Công ty khá thấp
so với các công ty trên nhưng mức độ phân bổ thu nhập lại khá ổn (Phụ lục 10.5).
2.3.2.2. Ưu điểm và hạn chế
Bảng 2.7: Ưu điểm và nguyên nhân của yếu tố “Thu thập”
Ưu điểm Nguyên nhân
Công ty chi trả thu nhập - Quy chế công ty quy định trích phần lớn lợi nhuận
tương đối cao so với các dành cho chi lương, phụ cấp, lương theo doanh số cho
công ty cùng ngành nhân viên để thúc đẩy nhân viên.
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018)
48
Bảng 2.8: Hạn chế và nguyên nhân của yếu tố “Thu nhập”
Hạn chế Nguyên nhân
Chính sách lương, thưởng - Chưa xây dựng được hệ thống đánh giá kết quả công
chưa được công bằng, minh việc, để có cơ sở chi trả lương theo doanh số.
bạch và rõ ràng - Việc đánh giá lương, tăng lương, chi trả lương theo hệ
số doanh thu dựa trên tính chủ quan của cấp trên trực
tiếp, không có cơ sở đánh giá rõ ràng.
Thu nhập của nhân viên theo - Cơ cấu tổ chức theo hình thức cơ cấu trực tuyến, trong
từng bộ phân/phòng ban khi năng quản lý cấp lãnh đạo còn hạn chế, tạo ra sự
chưa đồng đều. Có sự chênh chênh lệch trong hiệu quả hoạt động của từng bộ phận
lệch lớn về thu nhập giữa ảnh hưởng đến thu nhập từng cá nhân.
các vị trí khác nhau. - Quy chế lương thưởng được xây dựng chưa phù hợp
và hiệu quả.
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018)
2.3.3. Đào tạo và phát triển nghề nghiệp
2.3.3.1. Thực trạng về đào tạo và phát triển nghề nghiệp
Bảng 2.9: Thống kê mô tả yếu tố “Đào tạo và phát triển nghề nghiệp”
Giá
Giá trị
Giá trị
Độ
trị
Đào tạo và phát triển nghề nghiệp
Mẫu
nhỏ
lớn
lệch
trung
nhất
nhất
chuẩn
bình
Anh/chị được định hướng và huấn luyện phù
139
1.0
5.0
2.88
.7658
hợp với công việc đảm nhận
Anh/Chị được biết những điều kiện để được
139
1.0
5.0
2.73
.7968
thăng tiến
Công ty tạo nhiều cơ hội thăng tiến và phát
139
1.0
5.0
2.93
.8043
triển cá nhân
Anh/Chị thấy chính sách đào tạo và phát
139
1.0
5.0
2.91
.7976
triển nghề nghiệp của Công ty là công bằng
và minh bạch
Các chương trình đào tạo của Công ty đáp
139
1.0
5.0
3.04
.7882
ứng được nhu cầu và mong muốn của
Anh/Chị
49
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm SPSS 23 (2018)
Theo kết quả xử lý dữ liệu Bảng 2.2, đánh giá chung của nhân viên đối với
thang đo “Đào tạo và phát triển nghề nghiệp” là 2.90, thấp hơn mức trung bình. Qua
đó, có thể thấy các yếu tố liên quan đến đào tạo, phát triển nghề nghiệp của công ty
đang có vấn đề. Dựa vào bảng 2.9, tác giả nhận thấy chỉ có yếu tố “Các chương trình
đào tạo của Công ty đáp ứng được nhu cầu và mong muốn” có điểm trung bình 3.04
(trên trung bình). Các yếu tố còn lại có điểm trung bình thấp lần lượt là 2.88, 2.73,
2.93, 2.91. Công ty chưa có kế hoạch đào tạo cụ thể, rõ ràng phù hợp với nhu cầu và
nguyện vọng của nhân viên, việc xác định nhu cầu đào tạo, đối tượng đào tạo dựa trên
ý kiến chủ quan của cấp trên trực tiếp. Hiện tại, Công ty chỉ tạo điều kiện cho các cán
bộ nhân viên công ty từ cấp KTV trở lên được tham gia các khóa cập nhật kiến thức
hàng năm do Hội KTV hành nghề Việt Nam tổ chức theo sự chấp thuận của Bộ Tài
chính (Phụ lục 10.6). Ngoài ra, những cá nhân nhân viên nếu có nguyện vọng được
tham gia các lớp đào tạo bên ngoài phải được cấp trên trực tiếp đồng ý và tạo điều kiện.
Thông thường, số lượng này tương đối ít, và công ty không có con số thống kê cụ thể.
Việc đào tạo nội bộ của công ty cũng không có kế hoạch đào tạo cụ thể, chủ yếu các
Bộ phận/Phòng ban hay các nhóm kiểm toán tự đào tạo nội bộ nếu có nhu cầu, hay có
sự thay đổi nhiều trong các văn bản pháp quy hiện hành cần được cập nhật cho nhân
viên để bảo đảm chất lượng công việc.
Yếu tố “Các chương trình đào tạo của Công ty đáp ứng được nhu cầu và mong
muốn của Anh/Chị” dựa theo kết quả khảo sát chỉ nằm ở mức trung bình 3.04. Trong
50
những năm vừa qua, kinh phí dành cho hoạt động đào tạo cho nhân viên rất giới hạn.
Hình 2.5, kinh phí dành cho đào tạo nhân viên chủ yếu chỉ cho cấp KTV trở lên và chủ
yếu là chương trình cập nhật kiến thức do VACPA tổ chức. Theo thống kê, chi phí đào
tạo có phần được cải thiện trong năm 2017 (438,602,000 VND) tăng đáng kể so với
năm 2016 (262,361,000 VND), tuy nhiên con số này vẫn còn rất thấp so với mặt bằng
số lượng nhân viên tại Công ty là 149 nhân viên. Tính bình quân chi phí đào tạo dành
cho nhân viên cấp KTV trở lên khoảng 6,996,300 VND/nhân viên (năm 2016) và
11,392,250 VND/nhân viên (năm 2017), nếu tính bình quân cho nhân viên toàn công ty
là 1,815,650 VND/nhân viên (năm 2016) và 2,866,680 VND/nhân viên (năm 2017). So
sánh với Phụ lục 10.7, với mức chi đào tạo dành cho mỗi nhân viên thấp như vậy, thì
không đủ để nhân viên nâng cao kiến thức, kỹ năng đáp ứng công việc điều này ảnh
hưởng rất nhiều đến chất lượng dịch vụ của công ty. Do đó, kết quả cho thấy yếu tố
khảo sát “Anh/chị được định hướng và huấn luyện phù hợp với công việc đảm nhận”
được nhân viên đánh giá thấp với mức 2.88. Bên cạnh đó, ngay từ quy trình tuyển dụng
nhân viên từ ban đầu, Công ty chưa có thủ tục tìm hiểu kỹ và đánh giá mục tiêu nghề
nghiệp của nhân viên mới để qua đó là cơ sở đề xuất những chương trình đào tạo phù
hợp cung cấp những kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm cần thiết hỗ trợ cho mục
tiêu phát triển nghề nghiệp của cá nhân đó.
Với kết quả khảo sát yếu tố “Anh/Chị được biết những điều kiện để được thăng
tiến” và “Công ty tạo nhiều cơ hội thăng tiến và phát triển cá nhân” chỉ được nhân
viên đánh giá với mức điểm lần lượt là 2.73 và 2.93. Hình thức thăng tiến không rõ
ràng, và sự thăng tiến có giới hạn. Cấp bậc một nhân viên được thăng tiến cao nhất chỉ
là KTV, điều này tạo nên sự thất vọng, bất mãn trong đội ngũ nhân viên, làm giảm
động lực để phấn đấu. Vấn đề càng nghiêm trọng hơn, khi thỉnh thoảng có những
trường hợp được đề bạt thăng tiến lên cấp quản lý như Giám đốc nghiệp vụ, Trưởng
phòng, những trường hợp cá biệt này chủ yếu là có mối quan hệ thân thiết với các cá
nhân quản lý cấp cao. Chính vì vậy, một nhân viên khi được thăng tiến đến mức tối đa,
51
không tìm thấy nhiều cơ hội để phát triển bản thân hơn nữa, thường quyết định rời bỏ
công ty. Có xu hướng trợ lý KTV khi thăng tiến lên KTV thường hay quyết định rời
công ty để tìm đến những công ty hấp dẫn hơn, có lộ trình thăng tiến rõ ràng hơn. Lại
một lần nữa, đối chiếu với Phụ lục 10.1, ta thấy được sự bất mãn của nhân viên nghỉ
việc khi không thấy được cơ hội phát triển nghề nghiệp trong tương lại tại công ty với
tỷ lệ 14,58% nhân viên lựa chọn lý do trên khi quyết định nghỉ việc.
2.3.3.2. Ưu điểm và hạn chế
Bảng 2.10: Ưu điểm và nguyên nhân của yếu tố “Đào tạo và phát triển nghề
nghiệp”
Ưu điểm Nguyên nhân
Tạo điều kiện cho cấp KTV - Do đặc thù nghề nghiệp kiểm toán, theo quy định
trở lên được thường xuyên KTV phải được cập nhật kiến thức thường xuyên đã
cập nhật kiến thức, đào tạo đáp ứng đủ điều kiện duy trì hành nghề.
nghiệp vụ giúp gia tăng chất - Do nhu cầu cần thiết tạo điều kiện để KTV được cập
lượng, một phần lôi kéo họ ở nhật kiến thức, qua đó nâng cao năng lực chuyên môn
lại tiếp tục làm việc công ty trong công việc.
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018)
Bảng 2.11: Hạn chế và nguyên nhân của yếu tố “Đào tạo và phát triển nghề
nghiệp”
Hạn chế Nguyên nhân
Chưa có kế hoạch đào tạo và - Chưa xây dựng được kế hoạch đào tạo và các
phát triển nghề nghiệp cho chương trình đào tạo không có mục tiêu cụ thể.
nhân viên - Lộ trình phát triển bản thân được xây chưa hiệu quả,
thiếu công bằng và khách quan.
Chi phí dành cho việc đào tạo - Lãnh đạo chưa thực sự quan tâm đến công tác đào
nhân viên còn thấp tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên.
- Chưa hoạch định rõ ngân sách dành cho đào tạo nhân
52
viên hàng năm.
Việc đề bạt thăng tiến thiếu - Chưa xây dựng hệ thống đánh giá KPI, và xây dựng
công bằng và khách quan. quy trình đánh giá xét duyệt thăng tiến.
- Việc xét thăng tiến dựa vào quyết định cá nhân chủ
quan của lãnh đạo.
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018)
2.3.4. Áp lực công việc
2.3.4.1. Thực trạng về áp lực công việc
Bảng 2.12: Thống kê mô tả yếu tố “Áp lực công việc”
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Độ lệch
Áp lực công việc
Mẫu
nhỏ
lớn
trung
chuẩn
nhất
nhất
bình
Anh/Chị thường xuyên cảm thấy công
139
2.0
5.0
3.75
.6493
việc quá tải và căng thẳng
Anh/chị cảm thấy công việc bị chồng
139
2.0
5.0
3.68
.6833
chéo, không rõ ràng
Anh/Chị được cung cấp đầy đủ thông
139
1.0
5.0
3.33
.8960
tin để hoàn thành công việc
Anh/Chị luôn bị áp lực về thời gian
139
2.0
5.0
3.62
.7162
hoàn thành công việc được giao
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm SPSS 23 (2018)
Theo kết quả Bảng 2.2, yếu tố “Áp lực công việc” được đánh giá với điểm số
trung bình khá cao 3.59. Theo kết quả phân tích hồi quy (Phụ lục 6), cho thấy đây là
yếu tố tác động mạnh nhất đến DDNV của nhân viên. Còn dựa trên Phụ lục 10.1, ta
thấy tỷ lệ nhân viên nghỉ việc vì áp lực công việc chiếm tỷ lệ rất cao 18.75%. Thực tế,
nhân viên trong ngành kiểm toán gặp rất nhiều loại áp lực bao gồm áp lực về thời gian
hoàn thành công việc, áp lực về chất lượng kiểm toán, áp lực do cấp trên không đủ
53
năng lực chuyên môn để lên kế hoạch cho một cuộc kiểm toán hiệu quả, áp lực do cấp
trên thay đổi về quan điểm, ý kiến ảnh hưởng đến công việc của nhân viên… Chính vì
thế, nếu công ty không giải quyết tốt, không làm giảm bớt những áp lực mà nhân viên
gặp phải thì nhân viên sẽ có DDNV cao.
Yếu tố “Anh/Chị thường xuyên cảm thấy công việc quá tải và căng thẳng” được
hầu hết nhân viên cho điểm khá cao với điểm số 3.75. Đặc thù ngành nghề kiểm toán,
yêu cầu đầu tiên đối với ứng viên phải có khả năng làm việc dưới áp lực cao. Với lịch
làm việc dày đặc và yêu cầu thời gian hoàn thành công việc quá cao, yêu cầu cấp quản
lý phải có năng lực chuyên môn tốt để đánh giá tốt tính chất công việc, kiểm soát được
kế hoạch làm việc để từ đó lên kế hoạch phân bổ nguồn lực, nhân viên để đáp ứng yêu
cầu về chất lượng dịch vụ và tiến độ cho khách hàng. Tuy nhiên, do hạn chế về năng
lực của cấp quản lý, nhân viên thường xuyên rơi vào tình trạng quá tải trầm trọng. Một
phần của nguyên nhân trên, là do quy trình kiểm toán của Công ty xây dựng chưa hiệu
quả, không hỗ trợ nhiều cho cấp quản lý trong việc thực hiện công việc chuyên môn.
Yếu tố “Anh/chị cảm thấy công việc bị chồng chéo, không rõ ràng” và “Anh/Chị
được cung cấp đầy đủ thông tin để hoàn thành công việc” được cho điểm ở mức 3.68
và 3.33, cũng đều được đánh giá tiêu cực, cao hơn mức trung bình. Công việc bị chồng
chéo, không rõ ràng, thiếu thông tin hỗ trợ cũng xuất phát từ sự yếu kém của cấp quản
lý. Khi mà cấp quản lý chỉ quan tâm đến việc tạo ra doanh thu, gia tăng số lượng khách
hàng giống như một nhân viên kinh doanh đúng nghĩa mà quên mất đi mình là nhà
quản lý, phải luôn nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng quản lý của bản thân. Kết
quả là mặc dù doanh thu công ty gia tăng, nhưng hiệu quả công ty lại đi xuống, số
lượng nhân viên nghỉ việc càng nhiều, kéo theo chất lượng dịch vụ cung cấp tiềm ẩn
nhiều rủi ro trong tương lai. Đối với một cuộc kiểm toán, việc tìm hiểu đánh giá tổng
quan khách hàng cực kỳ quan trọng, nó phụ thuộc vào kinh nghiệm chuyên môn của
cấp quản lý. Dựa trên hiểu biết về khách hàng, sẽ là cơ sở để nhà quản lý lên kế hoạch
tổng quát để thực hiện cuộc kiểm toán một cách hiệu quả, thông qua phân bổ nguồn
54
lực, nhân sự, lên lịch trình thời gian, tiến độ thực hiện hợp đồng. Ở bước này lại phụ
thuộc nhiều vào kỹ năng quản lý con người, quản lý thời qian, quản lý nguồn lực hiệu
quả của nhà quản lý. Bên cạnh đó, nhà quản lý phải theo sát, và giám sát chặt chẽ tiến
độ cuộc kiểm toán, tăng cường hỗ trợ cấp dưới nếu cần thiết, và có những điều chỉnh
kế hoạch kịp thời. Cả một quy trình xuyên suốt như vậy, nếu nhà quản lý không có đủ
kỹ năng chuyên môn, thì sẽ áp lực rất lớn cho nhân viên cấp dưới.
Yếu tố “Anh/Chị luôn bị áp lực về thời gian hoàn thành công việc được giao”
với điểm đánh giá 3.62, cao hơn điểm số trung bình. Áp lực về thời gian để hoàn thành
công việc là hiện tượng xảy ra khi có sự ràng buộc về thời gian phải hoàn thành công
việc. Điều này sẽ gây ra cảm giác căng thẳng cho người thực hiện và từ đó tạo ra hành
vi đối phó trước áp lực (Ordonez and Benson ,1997). Trong lĩnh vực kiểm toán, áp lực
thời gian được chia thành hai loại: áp lực về quỹ thời gian kiểm toán và áp lực về thời
hạn phát hành báo cáo kiểm toán. Theo Timothy Kelley (1999), khác biệt giữa hai loại
áp lực thời gian này là: áp lực về quỹ thời gian kiểm toán xảy ra khi khoảng thời gian
phân bổ để hoàn thành các công việc kiểm toán nhất định khá ít so với thời gian cần
thiết để thực hiện chúng tạo ra sức ép để có thể hoàn thành nhiệm vụ, trong khi đó, áp
lực về thời hạn phát hành báo cáo kiểm toán là sức ép gây ra khi KTV phải hoàn thành
những công việc kiểm toán để phát hành báo cáo kiểm toán ở một mốc thời gian nhất
định (Salomon & Brown, 1992). Tuy nhiên, tại công ty quá trình phê duyệt báo cáo
kiểm toán khá nhanh, nên nhân viên công ty chịu áp lực về thời gian chủ yếu từ cấp
trên trực tiếp và khách hàng. Điều này sẽ là rủi ro rất lớn liên quan đến chất lượng dịch
vụ kiểm toán cung cấp cho khách hàng, bên cạnh là những rủi ro pháp lý có thể phát
sinh do báo cáo kiểm toán phát hành không tuân theo theo hướng dẫn và quy định hiện
hành. Việc chạy theo doanh số, lợi nhuận dẫn đến nhiều trường hợp chấp nhận khách
hàng, hợp đồng kiểm toán không có chọn lọc, ẩn chứa nhiều rủi ro, gây áp lực cao lên
nhân viên trực tiếp thực hiện.
55
2.3.4.2. Ưu điểm và hạn chế
Bảng 2.13: Ưu điểm và nguyên nhân của yếu tố “Áp lực công việc”
Ưu điểm Nguyên nhân
Quy trình phê duyệt phát hành báo cáo - Cấp quản lý tin tưởng hoàn toàn vào cấp
nhanh chóng, rút ngắn thời gian phát trên trực tiếp, đẩy trách nhiệm về cấp này.
hành báo cáo, giảm thiểu áp lực về thời - Quy trình kiểm toán được xây dựng chưa
gian hoàn thiện.
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018)
Bảng 2.14: Hạn chế và nguyên nhân của yếu tố “Áp lực công việc”
Hạn chế Nguyên nhân
Năng lực chuyên môn và kỹ năng quản - Tình trạng bổ nhiệm cấp trên thiếu năng
lý của cấp trên còn thấp tạo ra cho nhân lực chuyên môn và kỹ năng quản lý.
viên rất nhiều áp lực.
Không có quy trình thống nhất từ lúc - Quy trình kiểm toán của công ty chưa
xem xét đánh giá hợp đồng kiểm toán, hoàn thiện, thiếu sự giám sát, quản lý của
lên kế hoạch kiểm toán đến lúc phát cấp trên với cấp dưới.
hành báo cáo kiểm toán dẫn đến tình - Công ty chưa đánh giá cao vai trò của
trạng đánh giá sai hợp đồng kiểm toán, Quy trình kiểm toán ảnh hưởng như thế nào
lên kế hoạch kiểm toán không hiệu quả, đến hiệu quả và chất lượng dịch vụ kiểm
tạo áp lực lớn lên nhân viên thực hiện toán.
Chạy theo doanh số, lợi nhuận dẫn đến - Liên quan đến năng lực và kỹ năng quản
nhiều trường hợp chấp nhận khách lý của nhà quản lý cấp cao, đưa ra chỉ tiêu
hàng, không có chọn lọc, ẩn chứa nhiều doanh số bất hợp lý.
rủi ro, gây áp lực cao lên nhân viên - Quy trình kiểm toán được xây dựng chưa
trực tiếp thực hiện hoàn thiện.
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018)
56
2.3.5. Sự gắn bó với nghề nghiệp và công ty
2.3.5.1. Thực trạng về sự gắn bó với nghề nghiệp và công ty
Bảng 2.15: Thống kê mô tả yếu tố “Sự gắn bó với nghề nghiệp và công ty”
Độ
Giá trị
Giá trị
Giá trị
lệch
Sự gắn bó với nghề và công ty
Mẫu
nhỏ
lớn
trung
chuẩ
nhất
nhất
bình
n
Anh/Chị cảm thấy công ty này như là một
139
1.0
5.0
2.79
.7659
phần gia đình của mình
Anh/Chị luôn tự hào là nhân viên của công
139
1.0
5.0
2.55
.8532
ty
Anh/Chị luôn quan tâm tới sự tồn tại và
139
1.0
5.0
2.76
.9235
phát triển của công ty
Nghề nghiệp Anh/Chị đang được xác định
139
1.0
5.0
2.59
.9074
là sự nghiệp lâu dài của Anh/Chị
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm SPSS 23 (2018)
Điểm trung bình đánh giá cho thang đo “Sự gắn bó với nghề và công ty” là 2.67,
là mức đánh giá thấp nhất trong 5 thang đo đề xuất và thấp hơn mức trung bình. Dựa
vào Bảng 2.15, yếu tố “Anh/Chị cảm thấy công ty này như là một phần gia đình của
mình” được nhân viên đánh giá ở mức thấp, 2.79. Điều này cho thấy, giữa nhân viên
với công ty có sự gắn kết kém, nhân viên làm việc ở công ty là vì thu nhập nhiều hơn là
sự gắn bó, yêu quý công ty. Xem xét tỷ lệ nghỉ việc của nhân viên trong 3 năm gần
nhất luôn ở mức cao hơn 14%, trong đó tỷ trọng nghỉ việc của nhân viên là Trợ lý KTV
và KTV trong tổng số nhân viên nghỉ việc luôn trên 70%, riêng năm 2017 là 75%.
Xem xét yếu tố “Anh/Chị luôn tự hào là nhân viên của công ty” và “Anh/Chị
luôn quan tâm tới sự tồn tại và phát triển của công ty” được đánh giá lần lượt ở mức
2.55 và 2.76 thấp hơn mức trung bình. Trong ngành kiểm toán độc lập hiện nay, danh
tiếng của công ty được đánh giá không cao. Mặc dù lợi thế doanh nghiệp xuất phát từ
57
đơn vị thành viên của một doanh nghiệp có mô hình chuyển đổi từ doanh nghiệp kiểm
toán nhà nước, nhưng qua thời gian các nhà lãnh đạo không chú tâm vào xây dựng
thương hiệu của công ty, chất lượng dịch vụ càng ngày càng đi xuống đã làm mất lợi
thế ban đầu của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, môi trường và văn hóa doanh nghiệp cũng
đi xuống làm cho nhân viên không cảm thấy tự hào khi làm việc tại công ty hoặc cũng
không quan tâm đến sự tồn tại và phát triển của công ty nữa.
Môi trường làm việc công ty kém sự thúc đẩy, không có sự định hướng nghề
nghiệp rõ ràng, lộ trình phát triển không tốt, nhân viên không được đào tạo nghiệp vụ
chuyên môn đầy đủ là những lý do giảm sự gắn bó với nghề của nhân viên. Một phần
vì nhân viên thiếu tự tin vào kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn của mình, bên cạnh
đó không có được một người “thầy” để định hướng đúng con đường nghề nghiệp. Theo
Phụ lục 10.1, cho ta thấy tỷ lệ nhân viên nghỉ việc vì lý do thay đổi mục tiêu nghề
nghiệp tăng dần từ 6.25% năm 2015, và 10.00% năm 2017.
2.3.5.2. Ưu điểm và hạn chế
Bảng 2.16: Ưu điểm và nguyên nhân của yếu tố “Sự gắn bó với nghề và công ty”
Ưu điểm Nguyên nhân
Đặc thù nghề nghiệp tạo điều kiện - Môi trường làm việc, được tiếp xúc với đa
cho nhân viên nhiều cơ hội học hỏi dạng khách hàng, loại hình doanh nghiệp là cơ
kinh nghiệm, kiến thức, hỗ trợ đắc hội để nhân viên tiếp cận và học hỏi nhiều
lực cho tương lai nghề nghiệp. kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp thực tế.
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018)
Bảng 2.17: Hạn chế và nguyên nhân của yếu tố “Sự gắn bó với nghề và công ty”
Hạn chế Nguyên nhân
Công ty không chú trọng xây dựng văn hóa - Ban lãnh đạo không quan tâm đến văn
doanh nghiệp và thương hiệu công ty hóa doanh nghiệp.
Môi trường làm việc thiếu sự đào tạo, định - Môi trường làm việc không có nhân
hướng nghề nghiệp và xây dựng lộ trình tố thúc đẩy nhân viên cố gắng phát
58
thăng tiến cho nhân viên, nên định hướng triển sự nghiệp, không xây dựng lộ
và mục tiêu nghề nghiệp của nhân viên trình phát triển rõ ràng để nhân viên
không rõ ràng. định hướng nghề nghiệp rõ ràng.
Tính chất công việc thường xuyên phải đi - Đặc thù nghề nghiệp kiểm toán.
công tác xa, dài ngày khó khăn cho những
nhân viên có gia đình, ảnh hưởng đến sinh
hoạt, đời sống, chăm lo giáo dục con cái.
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018)
2.4. Kết luận về thực trạng dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty AASCS
Như vậy DDNV của nhân viên công ty chịu sự tác động của các yếu tố như: Cấp
trên trực tiếp; Thu nhập; Đào tạo và phát triển nghề nghiệp; Áp lực công việc; Sự gắn
bó với nghề và công ty. Qua việc phân tích thực trạng ở Phần 2.3 tác giả rút ra những
yếu tố tích cực và vấn đề tiêu cực ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên Công ty
AASCS theo trình tự Phụ lục 10.8 và Phụ lục 10.9. Việc giải quyết các vấn đề tiêu cực
được nêu trong Phụ lục 10.9 là yếu tố cần thiết để làm giảm DDNV của nhân viên
Công ty. Qua đánh giá tác giả nhận thấy trong 14 vấn đề tiêu cực được liệt kê ở Phụ lục
10.9, có nhiều vấn đề phát sinh có bản chất tương tự nhau và cùng chung những
nguyên nhân giống nhau. Nên việc tổng hợp những vấn đề đó thành một vấn đề chính
yếu, bao quát nhất là điều cần thiết để giúp cho việc tập trung giải quyết vấn đề được
triệt để hơn. Bên cạnh đó, Công ty không thể cùng lúc giải quyết đầy đủ các vấn đề
được nêu ra vì điều kiện tài chính, nguồn lực về con người và thời gian giới hạn. Hơn
nữa, mức độ tác động của các vấn đề trên vào DDNV của nhân viên là khác nhau vì
vậy Công ty sẽ ưu tiên áp dụng giải quyết các vấn đề có tính quan trọng và cấp thiết
theo mức độ từ cao đến thấp. Theo đó, tác giả tiến hành khảo sát định tính lấy ý kiến
chuyên gia theo Phụ lục 8.2, để đề xuất ra những vấn chính yếu nhất cần giải quyết,
dựa theo đó đánh giá mức độ quan trọng và cấp thiết từng vấn đề, từ đó thiết lập ma
trận định vị các vấn đề hạn chế trong Công ty để đưa ra giải pháp ưu tiên thực hiện.
59
Theo kết quả lấy ý kiến chuyên gia Phụ lục 8.3, tác giả thiết lập ma trận định vị như
sau:
Hình 2.10 : Ma trận định vị các vấn đề hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến DDNV
của nhân viên trong Công ty AASCS
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018)
Từ ma trận định vị các vấn đề hạn chế vừa thiết lập, Công ty có thể ưu tiên giải
quyết các vấn đề có mức độ quan trọng và cấp thiết cao rồi mới đến các vấn đề có mức
độ quan trọng và cấp thiết thấp. Vì đề tài tập trung vào DDNV của nhân viên nên các
vấn đề có mức độ quan trọng cao ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên sẽ ưu tiên giải
quyết trước. Dựa trên ma trận định vị, tác giả chuyển thành 4 nhóm vấn đề như sau:
Nhóm 1: Nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết cao nhất, bao gồm các vấn đề
được đánh giá có mức độ quan trọng cao và cấp thiết cao.
Nhóm 2: Nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết cao, bao gồm các vấn đề được
đánh giá có mức độ quan trọng cao và cấp thiết thấp.
Nhóm 3: Nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết trung bình, bao gồm các vấn đề
được đánh giá có mức độ quan trọng thấp và cấp thiết cao.
Nhóm 4: Nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết thấp, bao gồm các vấn đề được
đánh giá có mức độ quan trọng thấp và cấp thiết thấp.
60
Bảng 2.18: Kết quả phân nhóm các vấn đề hạn chế ở Công ty AASCS
Nhóm Vấn đề
Ký hiệu Cấp trên trực tiếp thiếu trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý VĐ1 1 Chưa có kế hoạch đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên. VĐ2 1 VĐ3 Chính sách lương, thưởng chưa công bằng và rõ ràng. 2 VĐ4 Quy trình kiểm toán chưa xây dựng hoàn thiện 3 4 Môi trường làm việc không tạo được sự gắn bó với nghề và công ty VĐ5
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018)
Tóm tắt chương 2
Trong Chương 2, tác giả đã giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ
chức, thực trạng nghỉ việc và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty AASCS
những năm gần đây. Tiếp đó, tác giả tiến hành trình bày kết quả khảo sát nhân viên
Công ty, thông qua phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá EFA để kiểm định 6 yếu tố có ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên Công ty. Kết
quả phân tích cho thấy chỉ còn lại 5 yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên là:
(1) Cấp trên trực tiếp; (2) Thu nhập; (3) Đào tạo và phát triển nghề nghiệp; (4) Áp lực
công việc; (5) Sự gắn bó với nghề và công ty và không có biến quan sát nào của các
nhân tố này bị loại bỏ, số biến quan sát là 21.
Dựa vào kết quả khảo sát và các số liệu thứ cấp thu thập được tác giả tiến hành
phân tích thực trạng 5 yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên, tìm ra nguyên nhân
làm cơ sở đề xuất giải pháp làm giảm DDNV của nhân viên Công ty ở Chương 3.
Đồng thời tác giả cũng tìm ra các ưu điểm và hạn chế đang tác động tích cực và tiêu
cực đến DDNV của nhân viên Công ty. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát huy các
ưu điểm và giải quyết các vấn đề hạn chế để hạn chế DDNV của nhân viên Công ty
AASCS.
61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ DỰ ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN
PHÍA NAM ĐẾN NĂM 2023
Trong chương này, từ kết quả phân tích thực trạng dự định nghỉ việc của nhân
viên Công ty tác giả đề xuất hai nhóm giải pháp: thứ nhất, nhóm giải pháp làm hạn
chế các yếu tố tiêu cực làm tăng dự định nghỉ việc; thứ hai, nhóm giải pháp phát huy
các yếu tố tích cực làm giảm dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty AASCS. Sau đó,
tác giả tiến hành thảo luận nhóm chuyên gia để nhận góp ý bổ sung về các giải pháp
tác giả đề xuất đồng thời đánh giá tính khả thi từng giải pháp.
3.1. Mục tiêu phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Tư Vấn Tài Chính Kế toán
và Kiểm toán Phía Nam đến năm 2023
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Trong những năm qua, lượng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam luôn duy trì ở
mức cao và không ngừng tăng trưởng. Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ
Kế hoạch và Đầu tư), tính chung cả năm 2017, vốn FDI vào Việt Nam đạt được 35,88
tỷ USD – mức cao nhất từ năm 2009. Để duy trì được nguồn vốn trên, Việt Nam đã
không ngừng cải thiện về các chính sách vĩ mô cũng như môi trường kinh doanh, nhằm
thu hút nhiều hơn nguồn vốn từ nước ngoài. Bên cạnh đó, việc cổ phần hóa các doanh
nghiệp nhà nước, cùng với sự phát triển thị trường chứng khoán đã đạt được những kết
quả nhất định. Chính những lý do này đã tạo điều kiện để Việt Nam mở cửa và phát
triển thị trường kiểm toán độc lập, nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao về chất
lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính và các dịch vụ có liên quan.
Trong hội nghị tổng kết hoạt động năm 2017, ông Phùng Ngọc Toàn – Tổng
Giám Đốc công ty đã nhấn mạnh mục tiêu trong thời gian sắp tới tập trung tái cơ cấu
toàn diện hướng tới vị thế là một trong những công ty kiểm toán độc lập dẫn đầu. Cụ
thể, đến năm 2023 quy mô khách hàng của công ty lên đến 1000 khách hàng, doanh thu
đạt trên 100 tỷ VND.
62
Hình 3.1: Vốn FDI đăng ký vào Việt Nam từ 2009 – 2017. Đơn vị; Tỷ USD
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu trên, Công ty đã đưa ra các mục tiêu cụ thể như sau:
Tính đến năm 2017, số lượng công ty kiểm toán hoạt động lên đến 252, và có xu
hướng tăng thêm. Chính vì vậy, để duy trì vị thế hiện tại và đạt được mục tiêu đề ra
công ty phải tập trung phát triển chất lượng nguồn nhân lực. Nhận thức rõ điều này,
Công ty ưu tiên xây dựng kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực dài hạn để đáp
ứng yêu cầu chất lượng dịch vụ ngày càng cao của ngành kiểm toán độc lập.
Đầu tư hoàn thiện quy trình kiểm toán để nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp
khách hàng, đồng thời hạn chế rủi ro phát sinh. Với mục tiêu tăng trưởng doanh thu
hàng năm đạt mức 17% so với năm trước.
Xây dựng hệ thống đánh giá, soát xét chất lượng dịch vụ, tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát rà soát các quy trình, giảm thiểu tối đa rủi ro, đồng thời tiết kiệm chi
phí, nâng cao lợi nhuận công ty với mức tăng trưởng 20% so với năm trước.
Tạo môi trường, điều kiện làm việc thân thiện, giảm áp lực quá tải công việc,
giúp nhân viên an tâm công tác và phát triển nghề nghiệp.
Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, thường xuyên tổ chức hội nghị
khách hàng để tăng sự gắn kết khách hàng với Công ty. Đồng thời chủ động tìm kiếm
khách hàng mới mở rộng thị phần Công ty.
63
Quảng bá hình ảnh Công ty, gia tăng danh tiếng công ty trên thị trường kiểm
toán độc lập Việt Nam.
3.2. Quan điểm đề xuất giải pháp
Các giải pháp đề xuất sẽ dựa vào nội dung phân tích, đánh giá thực trạng các
yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên Công ty để xác định các vấn đề còn hạn
chế và nguyên nhân nhằm đưa ra giải pháp làm giảm DDNV của nhân viên hướng tới
giảm tỷ lệ nhân viên nghỉ việc với mục tiêu:
Các giải pháp đưa ra nhằm nâng cao sự gắn kết của nhân viên với Công ty phải
phù hợp với mục tiêu chiến lược và định hướng phát triển của Công ty.
Phải đảm bảo tính khoa học, thực tế và hiệu quả.
Các giải pháp phải phù hợp với thực tế tại Công ty và có tính khả thi để áp dụng.
3.3. Một số giải pháp hạn chế dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty TNHH
Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam đến năm 2023
Căn cứ vào thực trạng phân tích ở Chương 2, tác giả nhận thấy bên cạnh những
ưu điểm ảnh hưởng tích cực làm giảm DDNV của nhân viên Công ty còn có những vấn
đề hạn chế ảnh hưởng tiêu cực làm tăng DDNV của nhân viên. Vì thế giải pháp đưa ra
để hạn chế DDNV của nhân viên Công ty được chia thành 02 nhóm: Nhóm giải pháp
giải quyết các vấn đề hạn chế ảnh hưởng tiêu cực góp phần làm tăng DDNV của nhân
viên và nhóm giải pháp phát huy các ưu điểm ảnh hưởng tích cực góp phần làm hạn
chế DDNV của nhân viên Công ty.
3.3.1. Giải pháp giải quyết các vấn đề hạn chế ảnh hưởng tiêu cực góp phần làm
tăng dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty AASCS
Dựa trên kết quả phân nhóm các vấn đề quan trọng và cấp thiết đã thiết lập ở
Chương 2, tác giả tiến hành khảo sát định tính lần 3, theo Phụ lục 9 lấy ý kiến chuyên
gia về các giải pháp giải quyết và đánh giá tính khả thi của từng giải pháp, sau khi tiến
hành lấy ý kiến chuyên gia tác giả rút ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề các
nhóm giải pháp theo thứ tự như sau:
64
3.3.1.1. Giải pháp cho nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết cao nhất
Giải pháp 1: Giải quyết vấn đề “Cấp trên trực tiếp thiếu trình độ chuyên môn và kỹ
năng quản lý”.
Cơ sở giải pháp:
Tình trạng cấp trên trực tiếp thiếu trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý do
Công ty chưa xây dựng được các tiêu chí đánh giá khi quyết định bổ nhiệm, thăng
chức. Cấp trên trực tiếp không được đào tạo huấn luyện phù hợp với vị trí hiện tại.
Chính vì thế, trong công việc và công tác quản lý cấp trên trực tiếp không hoàn thành
tốt vai trò của mình, làm gia tăng dự định nghỉ việc của nhân viên.
Nội dung giải pháp:
Thứ nhất, xây dựng hệ thống KPI đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của
nhân viên để làm cơ sở xem xét khen thưởng, tăng lương và đề bạt thăng tiến. Tránh
tình trạng đề bạt thăng tiến dựa trên mối quan hệ thân thiết, gia đình.
Công ty phải xây dựng được bộ tiêu chuẩn KPI cho từng bộ phận, vị trí công
việc cụ thể. Với mục đích:
Bảo đảm nhân viên thực hiện đúng trách nhiệm trong bảng mô tả công việc
của từng vị trí chức danh cụ thể.
Các chỉ số đánh giá phải mang tính định lượng cao, có thể đo lường cụ thể từ
đó nâng cao hiệu quả của đánh giá thực hiện công việc.
Để quy trình xây dựng KPI được tiến hành hiệu quả và kinh tế, Công ty nên
thành lập Ban xây dựng KPI. Ban này phải đảm bảo có sự tham gia đầy đủ của trưởng
các bộ phận/phòng ban chức năng trực tiếp xây dựng hệ thống KPI dựa trên sự hướng
dẫn, trợ giúp về mặt phương pháp của những người có chuyên môn, kinh nghiệm trong
việc xây dựng KPI (PHCKT), nếu cần thiết có thể thuê chuyên gia tư vấn KPI bên
ngoài. Tác giả đề xuất một bộ chỉ tiêu KPI mẫu cho vị trí trợ lý KTV tại Công ty theo
Phụ lục 10.10.
Thứ hai, cử cán bộ quản lý tham gia các khóa đào tạo bên ngoài để nâng cao
65
chuyên môn và kỹ năng quản lý. Bên cạnh đó, tăng cường kế hoạch đào tạo nội bộ, các
buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn và các vấn đề hay đối mặt trong thực
tế. Căn cứ theo mục tiêu phát triển nghề nghiệp của từng cá nhân, nhu cầu đào tạo theo
Phụ lục 10.12: Phiếu khảo sát nhu cầu đào tạo và yêu cầu của công việc, PHCKT sẽ lên
kế hoạch đào tạo cụ thể cho từng cá nhân, bảo đảm đúng người, đúng nhu cầu đào tạo.
Tác giả đề xuất một vài khóa đào tạo kỹ năng quản lý cho các cấp quản lý theo Phụ lục
10.21.
Thứ ba, Công ty nên xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu: bằng cấp, học vấn,
kinh nghiệm làm việc, thâm niên công tác, thành tích đóng góp, các hoạt động xã
hội...cập nhật thường xuyên khi có thay đổi để làm cơ ở xét duyệt thăng tiến, đảm bảo
sự công bằng, khách quan, đúng người và đúng việc.
Đánh giá tính khả thi:
Nhóm chuyên gia cho rằng, giải pháp này mang tính khả thi cao và sẽ có hiệu
quả tích cực nếu triển khai thành công. Tuy nhiên, một vài chuyên gia cho rằng việc
thực hiện các giải pháp này khá phức tạp, tốn khá nhiều thời gian và nhân lực thực
hiện, công ty sẽ cần phải có kế hoạch ngân sách về nguồn kinh phí để thực hiện. Do đó,
quá trình xây dựng này nên hoàn thiện dần dần theo sự phát triển của Công ty. Bên
cạnh đó, cần phải có sự đồng thuận cao nhất từ Ban lãnh đạo Công ty trong việc thực
hiện các giải pháp này.
Đáp lại điều này, Ông Phùng Ngọc Toàn – Tổng giám đốc cho biết hiện tại ngân
sách dành cho kế hoạch này nằm trong kế hoạch ngân sách năm 2019 của Công ty (Phụ
lục 10.19). Bên cạnh đó, nếu thực hiện hoàn thiện hệ thống KPI, đây là cơ sở để
PHCKT có đầy đủ thông tin đánh giá được nhu cầu đào tạo của nhân viên hỗ trợ rất
nhiều cho tính khả thi giải pháp 2. Tác giả đề xuất Phụ lục 10.22 Bảng dự toán kinh
phí xây dựng hệ thống đánh giá KPI.
Giải pháp 2: Giải quyết vấn đề “Chưa có kế hoạch đào tạo và phát triển nghề nghiệp
cho nhân viên.”.
66
Cơ sở giải pháp:
Trong một thời gian dài, công ty không quan tâm đến chính sách đào tạo và phát
triển nghề nghiệp cho nhân viên. Việc thiếu sự đào tạo làm giảm chất lượng nguồn
nhân lực ở tất cả vị trí trong công ty, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dịch vụ.
Bên cạnh đó, sự thiếu sót trong xây dựng lộ trình thăng tiến đã làm giảm sự gắn kết của
nhân viên đối với Công ty, làm gia tăng dự định nghỉ việc khi nhân viên không tìm
thấy được tương lai phát triển của mình ở Công ty.
Nội dung giải pháp:
Thứ nhất, xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm, thiết lập ngân sách phù hợp cho
hoạt động đào tạo nhân viên. Tác giả đề xuất kế hoạch đào tạo năm 2019 theo Phụ lục
10.11. Kế hoạch đào tạo nhân viên phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
- Xác định đúng nhu cầu đào tạo cho từng cá nhân cụ thể. Muốn vậy, Công ty
phải xây dựng hệ thống dữ liệu về mục tiêu nghề nghiệp và phát triển của nhân viên.
Có quy định, nhân viên mới gia nhập công ty phải tự mình thiết lập mục tiêu phát triển
nghề nghiệp của mình dựa trên sự hỗ trợ tư vấn từ cấp trên trực tiếp. Trong quá trình
làm việc, nếu nhân viên nhận thấy có những thay đổi đáng kể trong mục tiêu phát triển
nghề nghiệp, nhân viên được phép cập nhật thay đổi này. PHCKT tổng hợp và lưu trữ
những dữ liệu này làm cơ sở để lên kế hoạch đào tạo đúng chuyên môn và phù hợp với
mục tiêu phát triển nghề nghiệp của cá nhân. Bên cạnh đó, tìm hiểu kỹ những nhu cầu
của người lao động thông qua việc khảo sát nhu cầu theo từng bộ phận, tổng kết, lựa
chọn các nhu cầu phù hợp và lập kế hoạch đào tạo theo đúng nguyện vọng và yêu cầu
công việc. Tác giả đề xuất Phiếu khảo sát nhu cầu đào tạo của từng đơn vị theo Phụ lục
10.12. Căn cứ vào tính chất công việc, những kỹ năng, kiến thức được trang bị sẵn của
nhân viên, quản lý cần xem xét, đánh giá các kỹ năng còn thiếu, cần được đào tạo của
từng nhân viên trong nhóm để hoàn thiện hơn các kiến thức, kỹ năng góp phần phục vụ
tốt cho các công việc hiện tại.
- Kết thúc khóa học tiến hành khảo sát đánh giá chất lượng khóa học và định kỳ
67
đánh giá mức độ áp dụng các kiến thức, kỹ năng đã được học đào tạo, từ đó làm cơ sở
cho việc xem xét, thiết lập kế hoạch đào tạo cho năm tiếp theo dựa vào mức độ hiệu
quả đào tạo của các khóa học năm trước. Phụ lục 10.13 Phiếu đánh giá kết quả chất
lượng đào tạo.
- Các chương trình đào tạo bồi dưỡng chuyên môn cần được xây dựng dựa trên
khảo sát thực tế, đi sâu vào chuyên môn, quy trình làm việc của từng công việc cụ thể,
tăng thời gian huấn luyện kỹ năng thực hành.
- Đối với các chương trình đào tạo nội bộ, Công ty cần có chương trình đào tạo
cụ thể, công bố ở bảng thông tin nội bộ của Công ty để nhân viên có thể theo dõi. Sắp
xếp bố trí địa điểm đào tạo ngay tại Công ty thuận lợi cho việc tham gia đào tạo của
nhân viên, chuẩn bị trang thiết bị tiện nghi phục vụ cho việc đào tạo được hiệu quả
hơn, các tài liệu giảng dạy phải nhiều hình ảnh sinh động, dễ hiểu để người nghe có thể
tiếp thu nhanh hơn.
- Để công tác đào tạo nhân viên có hiệu quả và khả thi, kết thúc mỗi khóa học
nên có buổi kiểm tra, hoặc đánh giá mức độ tiếp thu của nhân viên. Căn cứ này để xét
đánh giá KPI, giúp khuyến khích nhân viên cố gắng học tập hiệu quả.
Thứ hai, xây dựng lộ trình phát triển nghề nghiệp cho nhân viên một cách cụ
thể, rõ ràng và bảo đảm công khai đến toàn thể nhân viên Công ty.
Bảo đảm nguyên tắc chất lượng nhân sự phải luôn được chú trọng và đặt lên
hàng đầu. Tác giả đề xuất xây dựng lộ trình phát triển nghề nghiệp Phụ lục 10.14. Lộ
trình phát triển nghề nghiệp phải bảo đảm toàn thể nhân viên Công ty hiểu rõ.
Để tránh tình trạng đề bạt, thăng tiến không đúng người, không đủ chuyên môn
và kỹ năng quản lý. Cần xây dựng quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm công khai kèm theo
các điều kiện yêu cầu cho vị trí bổ nhiệm đó (trình độ học vấn, trình độ chuyên môn,
kinh nghiệm làm việc, thành tích đóng góp cho Công ty (nếu là ứng viên nội bộ), các
kỹ năng quản lý nếu có), tránh tình trạng bổ nhiệm đội ngũ quản lý một cách tùy tiện,
cảm tính. Đối với các vị trí quản lý còn trống, chỉ đề xuất nhân viên cấp dưới khi họ
68
thực sự có năng lực và phù hợp với vị trí đó, tránh trường hợp bổ nhiệm một người
không có năng lực tương ứng với vị trí quản lý đó sẽ làm ảnh hưởng đến mục tiêu
chung của tổ chức, ảnh hưởng đến các thành viên còn lại trong đơn vị và ảnh hưởng
đến bản thân người được bổ nhiệm khi họ không thể kiêm nổi vị trí quản lý mới.
Việc tuyển dụng, bổ nhiệm quản lý mới nên được xem xét từ các Công ty trong
cùng ngành, vì những ứng viên này có kinh nghiệm làm việc trong môi trường tương tự
nên dễ dàng thích nghi với môi trường làm việc mới ở Công ty, ngoài ra họ còn có kinh
nghiệm về chuyên môn và quản lý sẽ đáp ứng được mong đợi từ phía Công ty.
Quy trình xét duyệt thăng tiến tác giả đề xuất bao gồm các bước như sau:
Bước 1: Dựa vào kết quả đánh giá KPI, Phòng Hành chính – Kế toán sẽ thành
lập Ban xét tuyển thiết lập các tiêu chí để xem xét đề cử nhân viên vào vị trí mới. Ví
dụ, vị trí Trợ lý KTV cấp cao phải có thời gian công tác tại công ty trên 2 năm, số
lượng hợp đồng tham gia thực hiện từ 50 hợp đồng trở lên, có kết quả đánh giá hiệu
quả công việc đạt yêu cầu. Dựa trên các chỉ tiêu đề ra, Ban xét tuyển sẽ lên danh sách
nhân viên có thể tham dự sát hạch để thăng chức. Trường hợp, có những cá nhân được
cấp trên trực tiếp đánh giá có tiềm năng, có thể để xuất trực tiếp lên Ban xét tuyển để
được đưa vào danh sách đề cử. Nếu nhân viên không tự tin hoặc không có nhu cầu sẽ
báo lại cho PHCKT để rút khỏi danh sách.
Bước 2: Các nhân viên có tên trong danh sách sẽ tham gia thi sát hạch về trình
độ chuyên môn, kỹ năng quản lý và tư cách đạo đức thông qua bài thi trắc nghiệm.
Bước 3: Ban xét tuyển của PHCKT sẽ lựa chọn những ứng viên có tổng điểm
cao nhất từ trên xuống để tiến hành bước vào phỏng vấn.
Bước 4: Thành viên Ban giám đốc và Ban xét tuyển PHCKT sẽ tiến hành phỏng
vấn những ứng viên có kết quả thi cao nhất theo tiêu chí: trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, kỹ năng quản lý, mục tiêu phát triển nghề nghiệp.
Bước 5: Sau khi có được danh sách các ứng viên sáng giá nhất, Ban xét tuyển sẽ
tiến hành lấy ý kiến đánh giá của Ban lãnh đạo, cấp quản lý và một số nhân viên cấp
69
dưới về những ứng viên được chọn bằng cách bỏ phiếu kín. Các ý kiến này có giá trị
tham khảo cao. Nếu kết quả thống nhất thì tiến hành bổ nhiệm, ngược lại ứng viên sẽ
được đưa vào danh sách “ứng viên tiềm năng”. Sau thời gian đó sẽ được xem xét, đánh
giá lại năng lực để quyết định bổ nhiệm hay tạm hoãn.
Bước 6: Quyết định bổ nhiệm thăng chức và được thông báo đến toàn thể nhân
viên Công ty bằng văn bản, quyết định chính thức.
Bước 7: Thực hiện phân quyền, trao quyền đúng với quy chế Công ty và đúng
với vị trí được bổ nhiệm theo đúng trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn.
Thứ ba, có chính sách học bổng, khuyến khích nhân viên không ngừng nỗ lực,
học tập để phát triển hơn trong nghề nghiệp. Ban hành quy chế, Công ty sẽ tài trợ học
phí học tập dành cho những viên có thành tích làm việc tốt, có nhiều đóng góp cho
Công ty, với điều kiện yêu cầu nhân viên ở lại công ty làm việc trong thời gian 3 năm
nếu không phải bồi hoàn học phí tài trợ.
Đánh giá tính khả thi:
Giải pháp xây dựng và lên ngân sách kế hoạch đào tạo, nhóm chuyên gia đánh
giá giải pháp này hoàn toàn khả thi và cần thiết. Thứ nhất, mục tiêu “con người” là
trọng tâm phát triển cho thời gian tới, không cách nào khác công ty phải lên phương án
xây dựng một chính sách đào tạo mới, và cân đối một nguồn kinh phí để thực hiện. Thứ
hai, Phụ lục 10.11 Đề xuất kế hoạch đào tạo năm 2019 của tác giả với số tiền
169,000,000 VND là số tiền tương đối thấp so với kế hoạch ngân sách Công ty AASCS
năm 2019 (Phụ lục 10.19), Công ty hoàn toàn có khả năng cân đối được nguồn chi.
Các chuyên gia cũng nhất trí về đề xuất xây dựng lộ trình thăng tiến của tác giả.
Tuy nhiên, nhóm chuyên gia nhấn mạnh việc xây dựng một lộ trình như trên là không
khó, tuy nhiên để việc áp dụng và thực hiện thống nhất sẽ khó thực hiện nếu thiếu đi sự
quyết tâm từ cấp lãnh đạo. Lãnh đạo các cấp phải thay đổi tư duy, tránh những trường
hợp bổ nhiệm chủ quan, bên cạnh đó cần phải có sự giám sát, theo dõi thực hiện quy
trình để tất cả đi vào vận hành đúng khuôn khổ.
70
3.3.1.2. Giải pháp cho nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết cao
Giải pháp 3: Giải quyết vấn đề “Chính sách lương, thưởng chưa được công bằng,
minh bạch và rõ ràng”.
Cơ sở giải pháp:
Qua khảo sát thực tế cho thấy nhân viên Công ty khá hài lòng về mức thu nhập
hiện tại. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập mà theo tác giả và nhóm chuyên gia nhận
thấy cần phải giải quyết. Thứ nhất, chính sách lương, thưởng mặc dù cao so với bình
quân ngành, nhưng lại thiếu sự công bằng và minh bạch. Thứ hai, thu nhập của nhân
viên các bộ phận/phòng ban chưa đồng đều. Do đó, cần thiết phải tìm kiếm giải pháp
để giải quyết hai vấn đề này.
Nội dung giải pháp:
Thứ nhất, tổ chức lại công ty, chuyển từ cơ cấu tổ chức trực tuyến sang cơ cấu
tổ chức ma trận, mô hình mà đa số Công ty kiểm toán lớn đang áp dụng và phù hợp với
loại hình kiểm toán. Cơ cấu này sẽ phát huy tính linh hoạt trong điều động nhân sự
giữa các bộ phận, thúc đẩy sự gắn kết giữa các bộ phận trong tổ chức. Bên cạnh đó,
phát huy vai trò quyết định, thông tin và giao tiếp giữa các trưởng bộ phận, trưởng
nhóm. Mặc khác còn có tác dụng gia tăng thách thức, thu hút sự quan tâm và thúc đẩy
nhân viên không ngừng nâng cao kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm để thích nghi
với môi trường tổ chức mới. Với cách thức tổ chức này, kết hợp với hệ thống đánh giá
KPI sẽ tạo ra sự công bằng trong phân bổ công việc, thu nhập nhân viên sẽ được đánh
giá trên sự tham gia và hiệu quả thực hiện công việc.
Cách thức tổ chức mới, hướng tới mục tiêu tạo ra sự linh động trong việc phân
bổ nhân sự giữa các Phòng ban. Có nghĩa rằng, về kết cấu nhân sự và nhân viên từng
bộ phận vẫn giữ nguyên như cũ, tuy nhiên cách thức hoạt động, sắp xếp nhân sự linh
hoạt hơn. Quy trình vận hành mới theo đề xuất của tác giả: Khi phát sinh khách hàng
có nhu cầu dịch vụ kiểm toán, PHCKT sẽ căn cứ vào kế hoạch doanh thu và doanh thu
thực hiện từng bộ phận/ phòng ban để phân bổ hợp đồng kiểm toán này. Trưởng phòng
71
tiếp nhận thông tin, và căn cứ theo kế hoạch chi tiết doanh thu của Phòng để quyết định
phân công KTV đảm nhận hợp đồng kiểm toán. Khi được phân công KTV được xem là
người chịu trách nhiệm chính đối với hợp đồng kiểm toán. KTV được phép sử dụng
nhân sự là Trợ lý KTV của tất cả các Phòng ban khác, bảo đảm nguyên tắc cân đối hài
hòa công việc của các Trợ lý KTV, không dồn quá nhiều việc cho bất kỳ cá nhân nào.
Với cách vận hành này, công ty không còn ranh giới về phạm vi hoạt động giữa các
phòng, không còn những nhóm hoạt động cố định. Dựa theo đó, chính sách lương,
thưởng của Công ty cũng thay đổi theo. Nếu như trước đây, thu nhập được xác định
trên lương cơ bản và lương doanh số theo hợp đồng, thì bây giờ sẽ xác định theo lương
cố định và các khoản thưởng hàng tháng, quý, năm theo đánh giá chỉ tiêu KPI. Vấn đề
cụ thể này, sẽ được trình bày rõ hơn trong giải pháp giải quyết vấn đề về chính sách
lương, thưởng.
Đề xuất tiến trình xây dựng cơ cấu tổ chức theo cơ cấu ma trận như sau:
Bước 1: Định hình lại một cách rõ ràng tầm nhìn và mục tiêu chiến lược của Công ty
và các chiến lược bộ phận (chiến lược chức năng) then chốt.. Trong toàn bộ các mục
tiêu (nhiệm vụ) chiến lược của một thời kì xác định sẽ có những mục tiêu (nhiệm vụ)
có tính quan trọng hơn. Để thực hiện các mục tiêu (nhiệm vụ) đã xác định, trong toàn
bộ các chiến lược bộ phận sẽ có những chiến lược bộ phận mang tính then chốt.
Bước 2: Xác định mối quan hệ giữa các hoạt động có ý nghĩa chiến lược quan trọng,
các hoạt động mang tính thường lệ và mối quan hệ giữa chúng.
Bước 3: Nhóm các hoạt động theo đơn vị tổ chức dự kiến. Căn cứ các hoạt động đã xác
định cho thời kỳ chiến lược, công ty xác định các nhiệm vụ cụ thể.
Bước 4: Xác định (điều chỉnh) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi đơn vị bộ
phận. Kết hợp các chức năng quan trọng thành một hệ thống vững chắc. Mỗi đơn vị bộ
phận phải đảm nhận chức năng và các nhiệm vụ rất cụ thể.
Bước 5: Phối hợp giữa các đơn vị trong một tổ chức. Nhiệm vụ cơ bản của bước này là
xác định đúng vị trí các đơn vị bộ phận trong hệ thống thang bậc thẩm quyền. Trên cơ
72
sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã xác định mà xác định mối quan hệ phối hợp
giữa các đơn vị bộ phận. Sự phối hợp này phải đưa vào nhiệm vụ và xác định trách
nhiệm cho mỗi đơn vị bộ phận. Mô tả mối quan hệ trong toàn hệ thống bằng sơ đồ tổ
chức. Cuối cùng là việc xây dựng hệ thống nội quy, quy chế quy định các mối quan hệ
bên trong doanh nghiệp. Hệ thống nội quy, quy chế phải chú ý đến các mối quan hệ tác
nghiệp trong quá trình chỉ đạo thực hiện chiến lược.
Bước 6: Thẩm định lại toàn quá trình.
Thứ hai, xây dựng lại Quy chế lương cho Công ty theo đó thu nhập bao gồm
Lương cố định + lương làm thêm giờ + phụ cấp + thưởng.
Để đảm bảo thu nhập thật sự phát huy được vai trò của nó, các chế độ trả lương
của Công ty phải đảm bảo các vấn đề sau:
- Duy trì và cải thiện mức lương cố định hàng tháng cho nhân viên đủ trang trải
các chi phí và tương xứng với trình độ và bằng cấp đào tạo hiện có. Có lộ trình tăng
lương hàng năm cho nhân viên dựa trên kết quả đánh giá KPI.
- Đảm bảo trả lương, phụ cấp công bằng và như nhau cho những lao động như
nhau về trình độ, bằng cấp, kinh nghiệm. Sự điều chỉnh tăng lương cao hơn phải dựa
trên những bản tiêu chí xây dựng sẵn được đưa vào quy chế xét tuyển, chính sách công
ty.
- Về vấn đề thưởng cho nhân viên. Đây là khoản thu nhập chủ yếu dựa trên quá
trình làm việc của chính nhân viên quyết định theo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều,
làm ít hưởng ít. Công ty nên xây dựng chỉ tiêu cụ thể để nhân viên có cơ sở phấn đấu.
Thứ ba, xây dựng Thang bảng lương dựa vào các yếu tố như trình độ học vấn,
chuyên môn, vị trí chức danh và tính chất công việc. Việc xây dựng thang bảng lương
ngoài việc đáp ứng theo quy định pháp luật, còn phải xem xét tình hình chung của
ngành kiểm toán, so sánh với các đối thủ cạnh tranh để đưa ra mức lương cân xứng,
phù hợp tạo lợi thế cạnh tranh cho Công ty. Khoảng lương ở mỗi cấp bậc phải rộng để
tăng tính động viên nhân viên. Tác giả đề xuất xây dựng Bảng mô tả công việc (Phụ
73
lục 10.16) và Thang bảng lương theo phân tích công việc bao gồm các bước (Phụ lục
10.15), việc xây dựng thang bảng lương dựa vào phân tích công việc sẽ tạo nên sự
công bằng, khách quan và đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
Thứ tư, xây dựng quy chế xét duyệt tăng lương cho nhân viên dựa trên các cơ sở
như: kết quả đánh giá KPI, thành tích đóng góp, tính chất công việc phải kiêm
nhiệm,.... Luôn có những trường hợp được đặc cách nâng bậc lương cho các cá nhân
xuất sắc, có thành tích đóng góp đặc biệt cho Công ty mà không cần phải chờ đến kỳ
nâng bậc lương. Tác giả đề xuất, mỗi năm nên có một đợt xét duyệt tăng lương dựa
trên kết quả KPI của năm trước. Dựa theo kết quả đánh giá KPI, mức tăng lương của
mỗi cá nhân sẽ khác nhau đây là yếu tố tạo ra sự công bằng và khuyến khích nhân viên
phấn đấu để đạt mức tăng lương tốt nhất.
Thứ năm, tăng cường tính bảo mật lương, thưởng. Xây dựng các hình thức chế
tài cho hành vi nhân viên tiết lộ mức lương của mình cho cá nhân khác một cách cụ
thể, rõ ràng. Quán triệt nguyên tắc bảo mật thông tin về lương cho những nhân viên
mới ngay từ đầu.
Thứ sáu, để đảm bảo sự công bằng gia tăng tính công khai, minh bạch trong trả
lương thì Công ty thực hiện chấm công hàng tháng rõ ràng, bao gồm cả làm thêm ngoài
giờ và được công khai, gửi cho nhân viên thông qua mail nội biết trước khi chốt lương
hàng tháng. Lúc này, nếu nhân viên thắc mắc hoặc phản ánh về những thiếu sót ngày
công, giờ công thì PHCKT kịp thời chỉnh sửa, tránh sai sót khi trả lương. Phiếu lương
nhân viên phải được chuyển đến nhân viên hàng tháng để người lao động tiện theo dõi.
Phiếu lương cần thể hiện rõ ràng, chi tiết để nhân viên tiện theo dõi, kiểm tra thu nhập
hàng tháng của mình. Tác giả đề xuất Phiếu lương nhân viên cần có đầy đủ các chi tiết
theo Phụ lục 10.17.
Đánh giá tính khả thi:
Tính khả thi trung bình. Nhóm chuyên gia cho rằng, trong ngắn hạn giải pháp tái
cơ cấu tổ chức sẽ tạo ra sự xáo trộn nhân sự. Có hai vấn đề phải đối mặt:
74
Thứ nhất, sự thay đổi này tạo ra một làn sóng phản ứng tiêu cực từ các cấp quản
lý do họ quen với quy chế cũ, ngại thay đổi. Thứ hai, cách thức tổ chức mới thay đổi
toàn diện quy chế lương, thưởng. Theo đó, những bộ phận/phòng ban trước đây có thu
nhập cao sẽ không muốn thay đổi theo Quy chế mới. Chính vì thế, giải pháp chỉ có tính
khả thi khi có sự tham gia, thực hiện và chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo Công ty.
Đối với giải pháp Xây dựng quy chế lương, hệ thống thang bảng lương và quy
chế xét duyệt tăng lương mới, nhóm chuyên gia cho rằng giải pháp này sẽ thực hiện
đồng thời với giải pháp tái cơ cấu tổ chức. Chính vì vậy, tính khả thi giải pháp này phụ
thuộc vào tính khả thi của giải pháp tái cơ cấu tổ chức.
Trong ngắn hạn các giải pháp cho vấn đề “Lương, thương chưa được công
bằng, minh bạch và rõ ràng” sẽ có mức khả thi trung bình. Những xét về dài hạn, nếu
ban lãnh đạo của Công ty quyết tâm với mục tiêu đề ra thì về lâu dài, giải pháp này sẽ
được vận dụng và thực thi. Theo Quyết định Hội đồng thành viên ngày 30/11/2017,
Hội đồng thành viên Công ty thống nhất bổ nhiệm Ông Phùng Ngọc Toàn vào vị trí
Tổng Giám đốc thay cho Ông Đỗ Khắc Thanh. Ông Phùng Ngọc Toàn là kiểm toán
viên, hội viên cấp cao VACPA, thạc sĩ quản trị kinh doanh với nhiều năm kinh nghiệm
và nhiệt huyết mong muốn phát triển Công ty lên tầm cao mới. Với sự lãnh đạo của
Ban lãnh đạo mới, theo quan điểm của tác giả những giải pháp trên hoàn toàn khả thi.
3.3.1.3. Giải pháp cho nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết trung bình
Giải pháp 4: Giải quyết vấn đề “Quy trình kiểm toán chưa xây dựng hoàn thiện”.
Cơ sở giải pháp:
Công ty chưa đánh giá đúng tầm quan trọng trong việc thiết lập Quy trình kiểm
toán một cách khoa học và hiệu quả. Việc không có một quy trình kiểm toán thống
nhất dẫn đến tình trạng đánh giá sai hợp đồng kiểm toán, lên kế hoạch kiểm toán không
hiệu quả, tạo áp lực lớn lên nhân viên trực tiếp thực hiện. Bên cạnh đó, một số cấp
quản lý chạy theo doanh số, lợi nhuận mà không có một quy trình kiểm duyệt rủi ro,
dẫn đến nhiều trường hợp chấp nhận khách hàng, hợp đồng kiểm toán không có chọn
75
lọc, ẩn chứa nhiều rủi ro ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công việc của nhân viên và
chất lượng dịch vụ kiểm toán của Công ty. Chính vì vậy, việc xây dựng một quy trình
kiểm toán khoa học, hiệu quả là vấn đề cần thiết.
Nội dung giải pháp:
Thứ nhất, thành lập hội đồng gồm các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong
công ty, hoặc thuê chuyên gia có kinh nghiệm bên ngoài, để xây dựng hoàn thiện Quy
trình kiểm toán áp dụng riêng phù hợp với điều kiện thực tế Công ty, thay vì áp dụng
Quy trình kiểm toán mẫu do VACPA cung cấp.
Thứ hai, kiên quyết áp dụng thống nhất Quy trình kiểm toán đã xây dựng, cần
có sự giám sát kiểm tra việc thực hiện và có chế tài phù hợp nếu có những sai phạm,
không tuân thủ xảy ra.
Đánh giá tính khả thi:
Theo nhóm chuyên gia, ban lãnh đạo Công ty là những kiểm toán viên dày dặn
kinh nghiệm và có đủ năng lực để có thể soạn thảo một bộ Quy trình kiểm toán hoàn
chỉnh, khoa học áp dụng vào điều kiện thực tế của Công ty. Trong quá trình thảo luận,
nhóm chuyên gia nhận thấy lý do trong thời gian qua Công ty không có một quy trình
kiểm toán cụ thể là do Ban lãnh đạo Công ty chưa đánh giá hết tầm quan trọng trong
việc ban hành một Quy trình kiểm toán thống nhất cho toàn Công ty. Sau thảo luận,
nhóm chuyên gia, với sự tham gia của Ông Phùng Ngọc Toàn nhận diện đây là việc
Công ty nên triển khai trong thời gian sắp tới. Và khẳng định đủ nguồn lực tài chính và
nhân sự để thực hiện giải pháp này.
3.3.1.4. Giải pháp cho nhóm có mức độ ưu tiên giải quyết thấp
Giải pháp 5: Giải quyết vấn đề “Môi trường làm việc không tạo được sự gắn bó với
nghề và công ty”.
Cơ sở giải pháp:
Qua phân tích thực trạng, cho thấy Công ty không chú trọng xây dựng văn hóa
doanh nghiệp và thương hiệu Công ty, làm cho sự gắn bó của nhân viên với Công ty rất
76
thấp. Bên cạnh đó, phân tích cũng chỉ ra rằng với môi trường làm việc thiếu sự đào tạo,
định hướng nghề nghiệp và xây dựng lộ trình thăng tiến cho nhân viên, nên định hướng
và mục tiêu nghề nghiệp của nhân viên không rõ ràng. Do đó, Công ty cần phải có
những giải pháp giải quyết những vấn đề này để hạn chế bớt dự định nghỉ việc của
nhân viên.
Nội dung giải pháp:
Thứ nhất, công ty nên có chiến lược phát triển dài hạn cho việc phục vụ khách
hàng lâu dài dựa trên sự Minh Bạch - Độc Lập - Tin Cậy. Tái định vị thương hiệu công
ty. Tăng cường quảng bá thương hiệu công ty trên thị trường bằng việc đầu tư hình ảnh
bộ mặt công ty, website thật chuyên nghiệp, có những bài viết chuyên môn trên những
tạp chí danh tiếng như tài chính, doanh nhân...để thương hiệu công ty quảng bá đến
nhiều đối tượng khách hàng mục tiêu.
Thứ hai, thường xuyên tham gia các chương trình hội thảo để nhanh chóng tiếp
xúc khách hàng, xây dựng hình ảnh quen thuộc, chuyên nghiệp trước khách hàng.
Thứ ba, công ty cần có những hoạt động, chính sách xây dựng văn hóa doanh
nghiệp nhằm gia tăng sự gắn bó trong tổ chức, như: Thường xuyên tổ chức và duy trì
tổ chức các phong trào thi đua; Chăm lo đời sống tin thần nhân viên thông qua các hoạt
động tham quan du lịch, văn hóa thể thao.
Thứ tư, cải thiện môi trường làm việc, duy trì và phát huy môi trường làm việc
tốt, thoải mái, dễ chịu với các công cụ và phương tiện hỗ trợ tối ưu nhất.
Thứ năm, định hướng con người là tài sản quý giá nhất, là nhân tố quyết định tới
thành công của Công ty. Duy trì môi trường làm việc chuyên nghiệp, tạo điều kiện cho
từng nhân viên được phát triển nghề nghiệp, thăng tiến, học hỏi và sáng tạo.
Đánh giá tính khả thi:
Tính khả thi trung bình, thực hiện những giải pháp này lợi ích mang lại rất tốt
nhưng thời gian thực hiện giải pháp này sẽ mất rất nhiều thời gian và không có thước
đo, định lượng cụ thể do vậy cần có sự nhẫn nại của các cấp lãnh đạo.
77
3.3.2. Giải pháp phát huy các ưu điểm ảnh hưởng tích cực góp phần làm hạn chế
dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty
Giải pháp 6: Giải pháp phát huy ưu điểm “Lãnh đạo Công ty có tác phong lịch sự,
hòa nhã, cởi mở và hòa đồng với nhân viên”.
Cơ sở giải pháp:
Kết quả phân tích thực trạng, cho thấy việc công ty thường xuyên tổ chức các
hoạt động ngoài trời, chương trình văn nghệ, hội thao đã tạo thêm nhiều gắn bó giữa
nhân viên với Công ty. Đây là một điểm tốt mà Công ty cần phải cố gắng phát huy
thêm nữa.
Nội dung giải pháp:
Thứ nhất, tạo thêm những hoạt động tập thể mà cả ban lãnh đạo cũng như các
cấp quản lý cùng tham gia nhằm xóa tan khoảng cách giữa sếp và nhân viên.
Thứ hai, tạo môi trường làm việc thân thiện, sếp biết lắng nghe nhân viên bằng
cách đặt những thùng thư góp ý trong Công ty.
Thứ ba, tuyên truyền, xây dựng sự vui tươi, năng động trong công việc nhằm tạo
ra một nét văn hóa làm việc riêng biệt cho Công ty.
Thứ tư, định kỳ cho nhân viên đánh giá quản lý toàn diện bằng những cuộc bỏ
phiếu kín. Từ đó, có thể thấy được một số lãnh đạo hay cấp quản lý có khả năng truyền
cảm hứng cho nhân viên. Những người đó sẽ được giao nhiệm vụ truyền nhiệt huyết,
sự yêu nghề cho nhân viên vào những dịp như lễ kỷ niệm công ty,…
Đánh giá tính khả thi:
Tính khả thi của các giải pháp này cao vì dễ thực hiện, không tốn quá nhiều chi
phí, lại đúng định hướng phát triển, hình thành văn hóa doanh nghiệp của Công ty.
Giải pháp 7: Giải pháp phát huy ưu điểm “Công ty chi trả thu nhập tương đối cao so
với các công ty cùng ngành”
Cơ sở giải pháp:
Việc dành phần lớn lợi nhuận cho chi lương, phụ cấp, lương theo doanh số cho
78
nhân viên trong thời gian qua là một trong những lý do giữ chân nhân viên. Tuy nhiên
theo tác giả, việc này càng về sau sẽ không hiệu quả. Chính vì vậy, Công ty nên thay
đổi lại quy chế lương, thưởng cho nhân viên theo như đề xuất ở Giải pháp 3. Bên cạnh
đó, tác giả đề nghị bổ sung thêm những giải pháp sau:
Nội dung giải pháp:
Thứ nhất, bên cạnh khuyến khích về thu nhập, công ty nên nâng cao thêm chế
độ phúc lợi cho nhân viên như mua bảo hiểm sức khỏe, các gói đăng ký kiểm tra sức,
khỏe khám chữa bệnh hàng năm tại các đơn vị khám chữa bệnh uy tín cho nhân viên.
Tác giả đề xuất Phụ lục 10.18 Kế hoạch ngân sách đăng ký khám chữa bệnh năm 2019
tại Bệnh viện Quốc Tế Hoàn Mỹ.
Thứ hai, trả lương hoặc hoán đổi ngày phép cho nhân viên chưa sử dụng hết các
ngày phép trong năm theo quy định.
Đánh giá tính khả thi:
Với mục tiêu phát triển năm 2019, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu dự kiến hàng
năm đạt 17% tương đương doanh thu 46 tỷ VND. Theo kế hoạch ngân sách đăng ký
khám chữa bệnh năm 2019 là 332,000,000 VND, theo đó chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trên
doanh thu là 0.71%. Do đó, theo đánh giá của các chuyên gia, giải pháp này hoàn toàn
khả thi.
Giải pháp 8: Giải pháp phát huy ưu điểm “Đặc thù nghề nghiệp tạo điều kiện cho
nhân viên nhiều cơ hội học hỏi kinh nghiệm, kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho tương lai
nghề nghiệp sau này”.
Cơ sở giải pháp:
Yếu tố nằm không nằm ở nội tại của Công ty, mà là đặc thù ngành nghề kiểm
toán. Do vậy, việc nhận diện và phát huy những lợi thế này sẽ là nhân tố giúp nhân
viên càng thêm gắn bó với nghề và gắn bó với Công ty.
Nội dung giải pháp:
Thứ nhất, gia tăng giá trị cho nhân viên thông qua các kế hoạch đào tạo và phát
79
triển nghề nghiệp cho nhân viên.
Thứ hai, thường xuyên luân chuyển nhân viên làm việc với nhiều loại hình
doanh nghiệp, ngành nghề, khách hàng khác nhau nhằm làm giảm sự nhàm chán do
tính chất công việc lặp đi lặp lại, thiếu sự mới mẻ bên cạnh đó giúp nhân viên có cơ hội
va chạm, học hỏi được nhiều kinh nghiệm hơn.
Đánh giá tính khả thi:
Có tính khả thi, vì giải pháp này nằm trong lộ trình hoàn thiện chính sách về đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực mà sắp tới Công ty lên kế hoạch thực hiện.
Bên cạnh đó, theo Phụ lục 10.20 Phân loại khách hàng theo loại hình doanh
nghiệp năm 2017 (Dịch vụ kiểm toán BCTC), ta thấy khách hàng của Công ty khá đa
dạng, điều này là cơ hội để nhân viên có thể tiếp cận được đa dạng khách hàng, để học
hỏi nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế.
Tóm tắt chương 3
Trong chương 3, tác giả đã trình bày những định hướng phát triển chung của
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam đến năm
2023. Bên cạnh đó, tác giả dựa trên thực trạng DDNV của nhân viên Công ty được
phân tích ở chương 2, kết hợp định hướng phát triển của Công ty AASCS để đề ra các
giải pháp nhằm làm giảm DDNV của nhân viên Công ty. Tác giả tập trung giải quyết
các vấn đề ảnh hưởng tiêu cực và phát huy các ưu điểm ảnh hưởng tích cực đến DDNV
của nhân viên Công ty. Khi tập trung đưa ra các giải pháp giải quyết các vấn đề hạn
chế, tác giả ưu tiên đề xuất các giải pháp cho các vấn đề theo mức độ ưu tiên từ rất
cao, cao đến trung bình và thấp. Trong đó, tác giả chú trọng các giảm pháp thuộc
nhóm các vấn đề cần ưu tiên giải quyết cao nhất về yếu tố “Cấp trên trực tiếp” và “Áp
lực công việc” vì nó là những nhân tố chính làm gia tăng tình trạng nghỉ việc của nhân
viên Công ty.
80
KẾT LUẬN
Tác giả thực hiện luận văn này trên cơ sở kế thừa có điều chỉnh mô hình nghiên
cứu của Nguyễn Thị Bích Trâm (2012) về “Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ
việc của nhân viên khối văn phòng tại TP. HCM”. Thông qua nghiên cứu định tính lần
1 với 2 lần thảo luận nhóm tác giả xác định có 6 yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của
nhân viên Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài Chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam:
(1) Cấp trên trực tiếp; (2) Thu nhập; (3) Đào tạo và phát triển nghề nghiệp; (4) Áp lực
công việc; (5) Cân bằng giữa cuộc sống và công việc và (6) Sự gắn bó với nghề và
Công ty với 24 biến quan sát.
Tuy nhiên, sau khi tác giả thực hiện khảo sát định lượng với kết quả thu thập về
từ 151 bảng câu hỏi được phát ra, các dữ liệu được xử lý thông qua phần mềm SPSS
23. Qua phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cho thấy chỉ còn lại 5 yếu tố ảnh
hưởng đến DDNV của nhân viên Công ty đó là: (1) Cấp trên trực tiếp; (2) Thu nhập;
(3) Đào tạo và phát triển nghề nghiệp; (4) Áp lực công việc và (5) Sự gắn bó với nghề
và Công ty với 21 biến quan sát.
Từ các dữ liệu thứ cấp thu thập từ Công ty và kết quả phân tích định lượng, tác
giả đã phân tích thực trạng DDNV của nhân viên Công ty với những ưu điểm, hạn chế.
Trên kết quả nghiên cứu định tính lần 2 và lần 3, căn cứ các mức khả thi khác nhau tác
giả đã đề xuất được những giải pháp giải quyết nhằm hạn chế DDNV của nhân viên
Công ty góm 2 nhóm chính: giải quyết các vấn đề hạn chế và phát huy các ưu điểm.
1. Đóng góp của nghiên cứu
Thứ nhất, đề tài đã làm rõ phần nào lý luận cơ bản về DDNV và mối quan hệ
giữa DDNV và tình trạng nghỉ việc của nhân viên.
Thứ hai, đề tài đã đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra:
- Xác định thực trạng DDNV hiện này của nhân viên Công ty AASCS.
- Dựa vào kết quả nghiên cứu, đề tài đã đưa ra các giải pháp có tính khả thi để
giải quyết các vấn đề hạn chế và phát huy các ưu điểm tác động tích cực đến DDNV
81
của nhân viên Công ty AASCS.
Thứ ba, đề tài đã giúp cho các nhà nghiên cứu, các sinh viên và các doanh
nghiệp kiểm toán cùng ngành có thêm một phương pháp nghiên cứu để tham khảo.
2. Hạn chế của nghiên cứu:
Chưa có nhiều sự phân tích so sánh dữ liệu thứ cấp với các doanh nghiệp kiểm
toán cùng ngành.
Mặc dù tác giả nhận được sự hỗ trợ của các cấp lãnh đạo, cấp quản lý ở hầu hết
các bộ phận, phòng ban và toàn thể cán bộ công nhân viên của Công ty trong việc tham
gia các buổi thảo luận nhóm, nghiên cứu định tính, khảo sát định lượng và cung cấp
các dữ liệu thứ cấp nhưng sự hỗ trợ còn nhiều hạn chế do chính sách bảo mật thông tin
của Công ty.
Do thời gian nghiên cứu và năng lực nghiên cứu còn hạn chế, một số giải pháp
đưa ra còn chung chung, chưa cụ thể, chi tiết và phần đánh giá tính khả thi của mỗi giải
pháp còn ngắn gọn và chưa đầy đủ.
3. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Mở rộng phạm vi nghiên cứu thêm với những nhân viên đã nghỉ việc công ty từ
5 năm trở lại đây, dựa trên mô hình hiện tại trong việc xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến DDNV của nhân viên Công ty.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS. TP. HCM: NXB Hồng Đức.
Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.
TP.HCM: NXB lao động xã hội.
Nguyễn Quang Thu, 2005. Phân tích biến động lao động và một số biện pháp
nhằm giảm thiểu rủi ro biến động lao động trong ngành chế biến đồ gỗ TP. HCM. Đề
tài khoa học cấp bộ. Trường Đại học kinh tế TP. HCM.
Nguyễn Thị Bích Trâm, 2012. Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của
nhân viên khối văn phòng tại TP. HCM. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP. HCM.
Nguyễn Viết Quý, 2014. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của nhân
viên ngành ngân hàng tại TP. HCM. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế TP. HCM.
Trần Kim Dung, 2005. Nhu cầu, sự thỏa mãn của nhân viên và mức độ gắn kết
với tổ chức. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ. Đại học kinh tế TP.HCM.
Trần Kim Dung, 2015. Quản trị nguồn nhân lực. Hà nội: Nhà xuất bản kinh tế
TP. HCM.
Trần Thảo Linh, 2014. Các nhân tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân
viên tại các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn TPHCM. Luận văn Thạc sĩ. Đại học
Kinh tế TP.HCM.
Trần Thị Trúc Linh, 2007. Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định nghỉ làm việc cho
công ty tin học TMA. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế TP. HCM.
Trần Việt Đức, 2014. Giải pháp giảm dự định nghỉ việc của nhân viên công ty
TMA Solution. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh Tế TP. HCM.
Tiếng Anh
Abbasi, S. and K. Hollman, 2000. Turnover: The real bottom line. Public
personel management, 29, 333 – 342.
Abbasi, S. M., Hollman, K. W., & Hayes, R. D., 2008. Bad Bosses and How
Not to Be One. Information Management Journal, 42 (1), 52-56.
Adebimpe Adebola Olaniyi, 2013. Effects of Job Stress and Motivation on
Performance of Employees in Hotel Industry (Hotels at Dublin Airport), [online]
Available at : < http://trap.ncirl.ie/910/1/aolaniyi.pdf> [10 May 2018].
Ajzen, I., 1991. The theory of planned behavior. Organisational Behaviour and
Human Decision Processes, 50, 179 – 211.
Babajide, E. O. ,2010. The influence of personal factors on workers’ turnover
intention in work organizations in South-West Nigeria. Journal of Diversity
Management, Vol. 5, No. 4.
Barak et al, 2001. Antecedents in retention and turnover among child welfare,
social work, and other human service employees: What can we learn from past
research? A review and metanalysis. The social service review, 75, pp.625-645.
Barry D. McPherson, 1976. Involuntary Turnover: A Characteristic Process of
Sport Organizations, vol. 11, 5-16.
Campion, Michael A., 1991. Meaning and measurement of turnover:
Comparison of alternative measures and recommendations for research. Journal of
Applied Psychology, 76(2), 199-212.
Cohen, A. and Golan, R., 2007. Predicting absenteeism and turnover intentions
by past absenteeism and work attitudes: An empirical examination of female emplyees
in long term nursing care facilities. Career Development International, 12 (5), 416 –
432.
Curtis, P., Ball, L., Kirkham, M., 2006. Why do Midwives leave?. Bristish
Journal of Midwifery, vol. 14, Iss. 1, pp. 27 – 31.
Deery, M, 2008. Talent Management, Work-life balance and retention
strategies. International Journal of Contemporary Hospitality Management, vol.20,
no.7, pp.792-806.
Donoghue, C. , & Castle , N. G., 2006. Voluntary and involuntary nursing home
staff turnover . Research on Aging, 28, 454 – 472.
Dua’a Abdul Rahim Mohamad Issa, Fais Ahmad and Hamid Mahmood
Gelaidan, 2013. Job Satisfaction and Turnover Intention Based on Sales Person
Standpoint. Middle-East Journal of Scientific Research 14 (4): 525 – 531.
Evelyn Tnay et al., 2013. The influences of job satisfaction and organizational
commitment on turnover intention. Procedia-Social and Behavioral Sciences 97(2013)
201 – 208.
Epitropaki, O. & Martin, R., 2004. Implicit leadership theories in applied
settings: Factor structure, generalizability, and stability over time. Journal of Applied
Psychology, 89, 293-310.
Janelle E.Wells, 2003. Turnover intentions: Do leadership behaviors and
satisfaction with the leader matter?. Team Performance Management 17(1/2), 23-40
Heneman, H. G., & Judge, T. A., 2006. Staffing organizations (5th ed.).
Middleton, WI: Mendota House.
Janet Cheng Lian Chew, 2004. The influence of Human Resource Management
Practices on the Retention of Core Employees of Australian Organisation: An
Empirical Study. Murdoch University in Australian.
Keyyoor Purani, Sunil Sahadev, 2008. The Moderating role of industrial
experience in the job satisfaction, intention to leave relationship: an empirical study
among salesmen in India. Journal of Business & Industrial Marketing, vol. 23, Iss. 7,
pp. 475 – 485.
Koh, H. C., & Goh, C. T., 1995. An Analysis of Factors Affecting Turnover
Intentions of Non-Managerial Clerical Staff. International Journal of Human Resource
Management, 103-25.
Kovach, K. A., 1987. What motivates employees? Workers and supervisors give
different answers. Business Horizon, 30, 58 – 65.
Lambert, E.G., Lynne Hogan, N. and Barton, S.M., 2001.The impact of job
satisfaction on turnover intent: a test of a structural measurement model using a
national sample of workers. Social Science Journal, vol. 38 No. 2, pp. 233-250.
Leymann, H., 1996. The content and development of mobbing at work.
European Journal of Work and Organizational Psychology, vol.5, 165 – 184.
Mobley, W. H., Griffeth, R. W., Hand, H. H., &Meglino, B. M., 1979. Review
and conceptual analysis of the employee turnover process. Psychological Bulletin,
86(3), 493-522.
Mobley, W.H, 1982. Employee Turnover: Causes, Consequences and Control,
Addision – Wesley Publishing, Philippines.
Morrell K. M., Loan-Clarke J. and Wilkinson A. J, 2001. Unweaving Leaving:
the use of models in the management of employee turnover. International Journal of
Management Reviews, 3(3), pp. 219 - 244
Mowday, R., Steers, R. & P. L., 1979. The measurement of organizational
commitment. Journal of vocational Behavior, 14, pp. 224-247.
Noor, S., & Maad, N., 2008. Examining the Relationship between work-life
conflict, stress and turnover intentions among marketing executives in Pakistan.
International Journal of Business and Management, 3, 93-102.
Oosthuizen, T. F. J., 2001. Motivation influencing worker performance in a
technical division of Telkom SA. Acta Comercii, 1, 19-30.
Ordóñez, L., & Benson III, L., 1997. Decisions under Time Pressure: How Time
Constraint Affects Risky Decison Making. Organizational Behavior and Human
Decision Processes, 71(2), 121-140.
Proudfoot, J. G., Corr, P. J., Guest, D. E., & Dunn, G., 2009. Cognitive-
behavioural training to change attributional style improves employee well-being, job
satisfaction, productivity, and turnover. Personality and Individual Differences, 46,
147-153.
Smith, P., L. Kendall ad C. Hulin., 1969. The measurement of satisfaction in
work and retirement. Chicago: Rand McNally.
TM Easy, 2008. Labor turnover research in China’s hospitality industry.
China.
Wells, J. E., & Welty-Peachey, J., 2011. Turnover intentions: Do leadership
behaviors and satisfaction with the leader matter? Team Performance Management,
17(1), 23-40.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: THẢO LUẬN NHÓM LẦN 1 (NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 1)
Phụ lục 1.1: Biên bản thảo luận nhóm nội dung: Điều chỉnh, xác định thang đo
các yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên Công ty AASCS
Hôm nay, vào lúc 15:30 ngày 04/05/2018, tác giả cùng 12 thành viên trong
nhóm tiến hành thảo luận đề tài “Giải pháp hạn chế dự định nghỉ việc của nhân viên
Công ty TNHH Dịch vụ Tư Vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam đến năm
2023” nhằm tổng hợp ý kiến và hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát dùng cho mục đích
nghiên cứu của luận văn.
Thành phần tham dự:
Tác giả: Phan Anh Tiền
Nhóm chuyên gia:
STT Họ và tên Chức vụ Thâm niên
1 Phùng Ngọc Toàn Tổng Giám đốc 22 năm
2 Lê Văn Tuấn Phó Tổng Giám Đốc 21 năm
3 Đinh Thế Đường Phó Tổng Giám Đốc 22 năm
4 Đỗ Khắc Thanh Phó Tổng Giám Đốc 22 năm
5 Lê Đình Ái Phó Tổng Giám Đốc 16 năm
6 Lưu Vinh Khoa Phó Tổng Giám Đốc 22 năm
7 Dương Thị Quỳnh Hoa Phó Tổng Giám Đốc 20 năm
8 Huỳnh Phước Huệ Kế toán trưởng 09 năm
9 Nguyễn Thị Trung Thành Trưởng phòng PHCKT 16 năm
10 Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán viên 08 năm
11 Lê Văn Tân Trợ lý Kiểm toán viên 06 năm
12 Phạm Hữu Nhân Kỹ sư/Kỹ thuật viên 07 năm
Địa điểm thảo luận:
Văn phòng Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
Phía Nam – số 29 Võ Thị Sáu, Phường Đakao, Quận 1, Tp. HCM.
Nội dung thảo luận:
Chi tiết Bảng câu hỏi thảo luận nhóm (Phụ lục 1.2)
Buổi thảo luận bắt đầu lúc 15:30 ngày 04/05/2018 và kết thúc vào lúc 18:00
cùng ngày.
Phụ lục 1.2: Dàn bài thảo luận nhóm nội dung: Điều chỉnh, xác định thang đo các
yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên Công ty AASCS.
1.2.1. Phần giới thiệu
Xin chào Anh/Chị - Cán bộ nhân viên Công ty AASCS.
Tôi tên là Phan Anh Tiền, hiện đang là học viên cao học khóa 24 của trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang làm luận văn tốt nghiệp với đề tài
“Giải pháp hạn chế dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty TNHH Dịch vụ Tư Vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam đến năm 2023” với mục tiêu tìm ra những
nguyên nhân và giải pháp cụ thể để giúp công ty cải thiện tình trạng nghỉ việc của nhân
viên. Trước tiên tôi xin chân trọng cảm ơn quý Anh/Chị đã dành thời gian tham gia
trao đổi với tôi về vấn đề mà tôi sắp chia sẻ. Những ý kiến của Anh/Chị không có quan
điểm nào là đúng hay sai, tất cả những ý kiến trung thực của Anh/Chị sẽ đóng góp rất
lớn vào thành công của nghiên cứu này. Tôi cam kết những ý kiến của Anh/Chị chỉ
được sử dụng nhằm mục đích nghiên cứu này và sẽ được giữ bí mật tuyệt đối. Xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị.
1.2.2. Mục tiêu thảo luận nhóm
Thu thập ý kiến đánh giá của các Chuyên gia xác định các yếu tố tác động đến
DDNV của nhân viên.
Điều chỉnh thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên.
1.2.3. Nội dung thảo luận nhóm
Câu 1: Theo Anh/Chị, tình trạng nhân viên Công ty nghỉ việc nhiều trong
thời gian gần đây có quan trọng không? Vui lòng đánh dấu ☒ vào mục mà
Anh/Chị lựa chọn.
☐ Có
☐ Không
Vì sao?
……………………………………………………………………………………………
Câu 2: Vui lòng đánh dấu ☒ vào cột “Có” nếu Anh/Chị cho rằng yếu tố
bên dưới có ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên và đánh dấu ☒ vào cột
“Không” nếu Anh/Chị cho rằng yếu tố bên dưới không ảnh hưởng đến dự định
của nhân viên Công ty. Và cho ý kiến sửa đổi bổ sung nếu Anh/Chị cho rằng đó là
cần thiết.
Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên Công ty AASCS theo
đề xuất của tác giả:
STT Yếu tố ảnh hưởng Có Không Ghi chú
1 Sự quan tâm và hỗ trợ từ cấp trên
2 Thu nhập
3 Khả năng phát triển nghề nghiệp
4 Cân bằng giữa cuộc sống và công việc
5 Sự gắn bó với nghề và công ty
6 Mối quan hệ giữa các đồng nghiệp
Câu 3: Ý kiến khác, ngoài các yếu tố trên, theo Anh/Chị còn có các yếu tố
nào ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên Công ty AASCS:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã tham gia buổi thảo luận này.
Phụ lục 1.3: Kết quả thảo luận nhóm nội dung: Điều chỉnh, xác định thang đo các
yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên Công ty AASCS
Câu 1:
Nhóm thảo luận gồm 12 chuyên gia đều cho rằng tình trạng nghỉ viêc của nhân
viên Công ty trong thời gian qua là có thật, với tỷ lệ nghỉ việc hàng năm khoảng 11%
trên tổng số lượng nhân viên công ty, nhóm chuyên gia đánh giá vấn đề rất quan trọng
và cấp bách, vì nguồn nhân lực đối với một công ty kiểm toán là một tài sản rất quý
giá, tạo ra hầu hết giá trị, chất lượng dịch vụ và lợi thế cạnh tranh cho Công ty. Bên
cạnh đó, để có một đội ngũ nhân viên có chất lượng, công ty phải bỏ ra rất nhiều thời
gian và chi phí để tuyển dụng, đào tạo. Chính vì vậy, sự ra đi của nhân viên gây ra cho
công ty rất nhiều tổn thất to lớn. Do đó, Nhóm chuyên gia đồng ý phải gấp rút tìm kiếm
ra các giải pháp thiết thực để giảm bớt tình trạng trên.
Câu 2:
Khi xét đến 6 yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên Công ty thì hầu hết
các chuyên gia đều đồng ý. Bên cạnh đó, so sánh với Phụ lục 10.1 các chuyên gia cho
rằng đã số những lý do nghỉ việc của nhân viên công ty trong giai đoạn 2015 – 2017
chủ yếu liên quan đến các yếu tố mà tác giả đang đề xuất.
Do đó, các chuyên gia cho rằng, mô hình của tác giả đề xuất dựa trên mô hình
của Nguyễn Thị Bích Trâm là rất phù hợp với thực tiễn công ty.
Tuy nhiên, các chuyên gia thống nhất điều chỉnh tên gọi một số yếu tố, loại bỏ
một yếu tố “Mối quan hệ giữa các đồng nghiệp” và bổ sung thêm một yếu tố mới “Áp
lực công việc” cho phù hợp với thực tế tại Công ty AASCS.
Tổng hợp các ý kiến điều chỉnh 6 yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên
Công ty AASCS.
Đồng Loại Ý kiến STT Yếu tố Lý do ý bỏ đóng góp
Các chuyên gia cho rằng, với mô hình
làm việc theo nhóm, dự án, trong một
nhóm bao gồm rất nhiều cấp bậc nhân
viên tham gia. Từ cấp trợ lý KTV,
KTV đến cấp giám đốc, partner.
Chính vì vậy, Sự quan tâm và hỗ trợ
từ cấp trên là yếu tố sẽ đánh giá khác
Sự quan Đổi tên chính xác đến sự thõa mãn trong công
tâm và hỗ thành "Cấp việc của nhân viên. Tuy nhiên, tất cả 1 12 0 trợ từ cấp trên trực các chuyên gia cho rằng, ngoài sự hỗ
trên tiếp" trợ, quan tâm đến nhân viên của cấp
trên, thì điều cần thiết khác mà cấp
trên phải có là kỹ năng quản lý, điều
hành, hình thức, tác phong trong công
việc. Nên nhóm chuyên gia quyết
định đổi tên thang đo thành "Cấp trên
trực tiếp" để phản ánh đầy đủ nhất nội
dung của thang đo.
Các chuyên gia giải thích thêm, các
khoản thu nhập mà nhân viên công ty
2 Thu nhập 10 2 Giữ nguyên được nhân bao gồm tiền lương cơ bản
(chính), lương theo doanh thu, lương
dư từ quỹ lương, phụ cấp, thưởng lễ.
100% nhóm chuyên gia hoàn toàn
đồng ý với việc đưa yếu tố trên vào
nhóm khảo sát, vì bất cứ ngành nghề
nào không chỉ riêng gì lĩnh vực kiểm
toán, nhu cầu phát triển, thăng tiến
trong nghề nghiệp luôn được người
lao động quan tâm nhất. Càng lên cấp Đổi tên Khả năng bậc càng cao thì sự quan tâm đó càng thành "Đào phát triển nhiều. Tuy nhiên, các chuyên gia cho 3 12 0 tạo và phát nghề rằng bên cạnh phát triển nghề nghiệp, triển nghề nghiệp nhu cầu đào tạo cũng là yếu tố quan nghiệp" trọng tạo dựng và khích lệ sự gắn bó
lâu dài của nhân viên với Công ty.
Nhu cầu đào tạo là cần thiết ở tất cả
các vị trí, bộ phận, lộ trình phát triển
của nghề nghiệp. Do đó, các chuyên
gia thống nhất đổi tên thang đo thành
“ Đào tạo và phát triển nghề nghiệp”
Đa phần các chuyên gia đồng ý đưa
yếu tố này vào để khảo sát. Vì các
chuyên gia cho rằng, chất lượng cuộc Cân bằng sống ngày nay càng nâng cao, con giữa cuộc 4 8 4 Giữ nguyên người ta quan tâm đến chất lượng sống và cuộc sống nhiều hơn. Do đó cần thiết công việc để cân bằng giữa cuộc sống và công
việc. Tuy nhiên có một số chuyên gia
cho rằng, yếu tố này khá chung
chung, không có ý nghĩa khi khảo sát.
Có nhiều ý kiến về tên gọi của yếu tố
Sự gắn bó này, ví dụ: "Sự cam kết", "sự gắn bó".
với nghề Nhưng nhìn chung, ý nghĩa cũng 5 9 3 Giữ nguyên và công tương tự nhau. Nên các chuyên gia
ty vẫn đồng tình giữ tên của yếu tố giống
như cũ.
Công ty được tổ chức hoạt động theo
nhóm dự án, trong mỗi nhóm bao gồm
nhiều thành viên, cấp bậc. Theo đó,
mối quan hệ làm việc trong nhóm chủ
yếu được sắp xếp và chi phối công
việc theo yêu cầu của cấp trên. Do đó,
trong trường hợp này mối quan hệ
giữa các đồng nghiệp không ảnh
Mối quan hưởng nhiều, mà phụ thuộc và mối
hệ giữa quan hệ với cấp trên. Bên cạnh đó, 6 4 8 Loại bỏ các đồng các chuyên gia cho rằng DDNV của
nghiệp nhân viên không ảnh hưởng gì đến
mối quan hệ giữa các đồng nghiệp, và
nếu có thì chỉ là yếu tố phụ vì nhân
viên có nghỉ việc hay không là do bản
thân họ quyết định mà thôi. Tác giả
cũng hoàn toàn đồng ý với ý kiến trên,
vì theo cơ sở khảo lược lý thuyết các
nghiên cứu trước, cho thấy yếu tố mối
quan hệ giữa các đồng nghiệp ít được
sử dụng hoặc nếu có sử dụng thì tác
động của nó đến DDNV đều rất yếu.
Nhóm chuyên gia quyết định loại bỏ
yếu tố trên khỏi mô hình.
Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018)
Câu 3:
Ngoài 6 yếu tố trên, các chuyên gia đều đồng tình với tác giả bổ sung thêm yếu
tố “Áp lực công việc”. Do tính chất đặc thù của Công ty hoạt động trong lĩnh vực kiểm
toán và các dịch vụ bảo đảm, môi trường làm việc của nhân viên luôn trong tình trạng
căng thẳng, áp lực công việc rất cao. Đăc biệt vào khoảng thời gian từ khi kết thúc năm
tài chính hàng năm đến quý I năm sau (từ 01/01 đến 31/03), đây là giai đoạn khối
lượng công việc tập trung rất lớn, nhân viên các công ty kiểm toán phải làm việc trong
suốt khoảng thời gian 90 ngày này, với tần suất thời gian làm việc dày đặc tại đơn vị
khách hàng và tại công ty kiểm toán, có thể lên đến 16/24 giờ mỗi ngày. Với môi
trường áp lực cao, thông thường sau khi trải qua khoảng thời gian trên luôn có một số
lượng lớn nhân viên Công ty rời bỏ hoặc nghỉ việc, tạo ra một sự biến động mạnh về
nhân sự ở các Công ty kiểm toán. Theo đó, nhóm chuyên giá đánh giá yếu tố này thật
sự cần thiết dùng để khai thác tìm hiểu nguyên nhân nghỉ việc của nhân viên Công ty.
Như vậy, qua kết quả thảo luận nhóm xác định 06 yếu tố ảnh hưởng đến DDNV
của nhân viên Công ty AASCS như sau:
STT Yếu tố
1 Cấp trên trực tiếp
2 Thu nhập
3 Đào tạo và phát triển nghề nghiệp
4 Áp lực công việc
5 Cân bằng giữa cuộc sống và công việc
6 Sự gắn bó với nghề và công ty
PHỤ LỤC 2: THẢO LUẬN NHÓM LẦN 2 (NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 1)
Phụ lục 2.1: Biên bản thảo luận nhóm nội dung: Thảo luận biến quan sát để đo
lường 7 yếu tố theo kết quả thảo luận nhóm lần 1
Hôm nay, vào lúc 15:30 ngày 18/05/2018, tác giả cùng 12 thành viên trong
nhóm tiến hành thảo luận đề tài “Giải pháp hạn chế dự định nghỉ việc của nhân viên
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam đến năm
2023” nhằm tổng hợp ý kiến và hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát dùng cho mục đích
nghiên cứu luận văn.
Thành phần tham dự:
- Tác giả: Phan Anh Tiền
- Nhóm chuyên gia:
STT Họ và tên Chức vụ Thâm niên
1 Phùng Ngọc Toàn Tổng Giám đốc 22 năm
2 Lê Văn Tuấn Phó Tổng Giám Đốc 21 năm
3 Đinh Thế Đường Phó Tổng Giám Đốc 22 năm
4 Đỗ Khắc Thanh Phó Tổng Giám Đốc 22 năm
5 Lê Đình Ái Phó Tổng Giám Đốc 16 năm
6 Lưu Vinh Khoa Phó Tổng Giám Đốc 22 năm
7 Dương Thị Quỳnh Hoa Phó Tổng Giám Đốc 20 năm
8 Huỳnh Phước Huệ Kế toán trưởng 09 năm
9 Nguyễn Thị Trung Thành Trưởng phòng PHCKT 16 năm
10 Nguyễn Thị Thảo Kiểm toán viên 08 năm
11 Lê Văn Tân Trợ lý Kiểm toán viên 06 năm
12 Phạm Hữu Nhân Kỹ sư/Kỹ thuật viên 07 năm
Địa điểm thảo luận:
Văn phòng Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
Phía Nam - số 29 Võ Thị Sáu, Phường Đakao, Quận 1, Tp. HCM.
Nội dung thảo luận:
Chi tiết Bảng câu hỏi thảo luận nhóm (Phụ lục 2.2).
Buổi thảo luận bắt đầu vào lúc 15:30 ngày 18/05/2018 và kết thúc vào lúc 18:00
cùng ngày.
Phụ lục 2.2: Dàn bài thảo luận nhóm nội dung: Thảo luận biến quan sát để đo
lường 06 yếu tố theo kết quả thảo luận nhóm lần 1
2.2.1. Phần giới thiệu
Xin chào Anh/Chị - Cán bộ nhân viên Công ty AASCS.
Tôi tên là Phan Anh Tiền, hiện đang là học viên cao học khóa 24 của trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang làm luận văn tốt nghiệp với đề tài
“Giải pháp hạn chế dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam đến năm 2023” với mục tiêu tìm ra những
nguyên nhân và giải pháp cụ thể để giúp công ty cải thiện tình trạng nghỉ việc của nhân
viên. Trước tiên tôi xin chân trọng cảm ơn quý Anh/Chị đã dành thời gian tham gia
trao đổi với tôi về vấn đề mà tôi sắp chia sẻ. Những ý kiến của Anh/Chị không có quan
điểm nào là đúng hay sai, tất cả những ý kiến trung thực của Anh/Chị sẽ đóng góp rất
lớn vào thành công của nghiên cứu này. Tôi cam kết những ý kiến của Anh/Chị chỉ
được sử dụng nhằm mục đích nghiên cứu này và sẽ được giữ bí mật tuyệt đối. Xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị.
2.2.2. Mục tiêu thảo luận nhóm:
Thảo luận biến quan sát để đo lường 06 yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân
viên Công ty AASCS.
2.2.3. Nội dung thảo luận nhóm:
2.2.3.1. Cấp trên trực tiếp
- Theo Anh/Chị yếu tố Cấp trên trực tiếp ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên
biểu hiện như thế nào?
- Anh/Chị xem xét các yếu tố sau và Anh/Chị cho thấy rằng những phát biểu
này có phản ánh đúng với những yếu tố đo lường? Anh/Chị có muốn thay đổi, bổ sung
để phát biểu rõ ràng, dễ hiểu hơn không? Tại sao?
Thang đo Biến quan sát Nguồn
Cấp trên của anh/chị thường xuyên quan tâm,
thăm hỏi anh/chị
Cấp trên của anh/chị rất gần gũi, thân thiện với
anh/chị
Cấp trên trực Nguyễn Thị Bích Cấp trên của anh/chị thường khuyến khích, động
tiếp Trâm (2012) viên anh/chị trong quá trình làm việc
Trong công ty anh/chị luôn được cấp trên tôn
trọng
Cấp trên ghi nhận sự đóng góp của anh/chị đối
với công việc
2.2.3.2 . Thu nhập
- Theo Anh/Chị yếu tố Thu nhập ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên biểu hiện
như thế nào?
- Anh/Chị xem xét các yếu tố sau và Anh/Chị cho thấy rằng những phát biểu
này có phản ánh đúng với những yếu tố đo lường? Anh/Chị có muốn thay đổi, bổ sung
để phát biểu rõ ràng, dễ hiểu hơn không? Tại sao?
Thang đo Biến quan sát Nguồn
Anh/chị được trả lương xứng đáng với công sức
mình bỏ ra
Nguyễn Thị Bích Anh/chị có thể sống hoàn toàn dựa vào mức Thu nhập Trâm (2012) lương từ công ty
Anh/chị nhận được tiền thưởng và tăng lương khi
hoàn thành tốt công việc
2.2.3.3. Đào tạo và phát triển nghề nghiệp
- Theo Anh/Chị yếu tố Đào tạo và phát triển nghề nghiệp ảnh hưởng đến
DDNV của nhân viên biểu hiện như thế nào?
- Anh/Chị xem xét các yếu tố sau và Anh/Chị cho thấy rằng những phát biểu
này có phản ánh đúng với những yếu tố đo lường? Anh/Chị có muốn thay đổi, bổ sung
để phát biểu rõ ràng, dễ hiểu hơn không? Tại sao?
Thang đo Biến quan sát Nguồn
Anh/chị được biết rõ những điều kiện để
thăng tiến
Công ty có kế hoạch rõ ràng về việc đào
Đào tạo và phát triển Nguyễn Thị Bích tạo, phát triển nghề nghiệp cá nhân
nghề nghiệp Trâm (2012) Anh/chị được định hướng và huấn luyện
phù hợp với công việc đảm nhận
Công ty tạo nhiều cơ hội thăng tiến và
phát triển cá nhân
2.2.3.4. Áp lực công việc
- Theo Anh/Chị Áp lực công việc được biểu hiện như thế nào?
- Anh/Chị xem xét các yếu tố sau và Anh/Chị cho thấy rằng những phát biểu
này có phản ánh đúng với những yếu tố đo lường? Anh/Chị có muốn thay đổi, bổ sung
để phát biểu rõ ràng, dễ hiểu hơn không? Tại sao?
Thang đo Biến quan sát Nguồn
Anh/chị thường cảm thấy căng thằng khi làm việc
Anh/chị cảm thấy công việc bị chồng chéo, không rõ Áp lực công Tác giả đề
ràng việc xuất
Anh/chị thường không đủ thời gian hoàn thành công
việc được giao
2.2.3.5. Cân bằng giữa cuộc sống và công việc
- Theo Anh/Chị yếu tố Cân bằng giữa cuộc sống và công việc ảnh hưởng đến
DDNV của nhân viên biểu hiện như thế nào?
- Anh/Chị xem xét các yếu tố sau và Anh/Chị cho thấy rằng những phát biểu
này có phản ánh đúng với những yếu tố đo lường? Anh/Chị có muốn thay đổi, bổ sung
để phát biểu rõ ràng, dễ hiểu hơn không? Tại sao?
Thang đo Biến quan sát Nguồn
Công việc hiện tại có liên quan đến
cuộc sống gia đình của Anh/Chị
Cân bằng giữa cuộc Nguyễn Thị Bích Công việc hiện tại của Anh/Chị đòi
sống và công việc Trâm (2012) hỏi phải làm thêm giờ (tăng ca)
Công ty bố trí thời gian làm việc rõ
ràng hợp lý
2.2.3.6. Sự gắn bó với nghề và công ty
- Theo Anh/Chị yếu tố Sự gắn bó với nghề và công ty ảnh hưởng đến DDNV
của nhân viên biểu hiện như thế nào?
- Anh/Chị xem xét các yếu tố sau và Anh/Chị cho thấy rằng những phát biểu
này có phản ánh đúng với những yếu tố đo lường? Anh/Chị có muốn thay đổi, bổ sung
để phát biểu rõ ràng, dễ hiểu hơn không? Tại sao?
Thang đo Biến quan sát Nguồn
Anh/chị luôn quan tâm tới sự tồn tại và phát
triển của công ty mình đang làm
Anh/chị cảm thấy công ty này như là một
phần gia đình của mình
Công ty có ảnh hưởng lớn đến bản thân
Sự gắn bó với nghề Nguyễn Thị Bích anh/chị
và công ty Trâm (2012) Anh/chị luôn tự hào là nhân viên của công
ty
Nghề nghiệp anh/chị đang làm được xác
định là sự nghiệp lâu dài của anh/chị
Anh/chị luôn cảm nhận những khó khăn
của công ty là khó khăn của chính mình.
2.2.3.7. Dự định nghỉ việc của nhân viên
- Theo Anh/Chị DDNV của nhân viên được biểu hiện như thế nào?
- Anh/Chị xem xét các yếu tố sau và Anh/Chị cho thấy rằng những phát biểu
này có phản ánh đúng với những yếu tố đo lường? Anh/Chị có muốn thay đổi, bổ sung
để phát biểu rõ ràng, dễ hiểu hơn không? Tại sao?
Thang đo Biến quan sát Nguồn
Anh/chị không có ý định làm việc lâu dài tại
công ty
Dự định nghỉ Nguyễn Thị Bích Anh/chị cho rằng mình sẽ tìm một chỗ làm
việc Trâm (2012) khác trong năm tới
Anh/chị sẽ chuyển chỗ làm nếu tìm được một
chỗ làm khác tốt hơn ở đây
Anh/chị chỉ xem công ty này chỉ là nơi làm
việc tạm thời
Anh/chị thích chuyển công tác cũng như di
chuyển nơi làm việc
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian tham gia buổi thảo luận này.
Phụ lục 2.3: Kết quả thảo luận biến quan sát để đo lường 06 yếu tố theo kết quả
thảo luận nhóm lần 1
2.3.1. Cấp trên trực tiếp
Qua quá trình thảo luận, các thành viên trong nhóm chuyên gia thống nhất loại
bỏ biến “Trong công ty anh/chị luôn được cấp trên tôn trọng” vì thông tin có phần
chung chung, không đủ mạnh để tác động đến thang đo. Bên cạnh đó biến này có phần
tương đồng với biến quan sát “Cấp trên ghi nhận sự đóng góp của anh/chị đối với công
việc”. Theo đó, các thành viên thống nhất điều chỉnh biến trên thành “Cấp trên luôn tin
cậy và tôn trọng sự đóng góp của Anh/chị đối với công việc và công ty”.
Tiếp đó, đồng ý loại bỏ biến quan sát: “Cấp trên của anh/chị rất gần gũi, thân
thiện với anh/chị”. Vì biến này có nội dung khá giống với biến “Cấp trên của anh/chị
thường xuyên quan tâm, thăm hỏi anh chị”. Cả hai đều thể hiện sự quan tâm, thân thiện
của cấp trên với nhân viên. Nhóm chuyên gia thống nhất gộp hai biến trên thành một
biến mới “Cấp trên của Anh/Chị luôn đối xử với nhân viên rất công bằng”. Mọi vấn đề
đầu tiên phải có sự công bằng, nếu trong công ty thiếu đi yếu tố này thì chắc chắn
DDNV của nhân viên sẽ rất cao. Bên cạnh đó, do mô hình công ty hoạt động theo cách
thức quản lý theo nhóm, phòng ban. Mỗi nhóm, phòng ban sẽ được một quản lý trực
tiếp quản lý, do đó dùng yếu tố này để đánh giá sẽ là cơ sở thích hợp để đánh giá thực
trạng của công ty hiện tại.
Đối với biến “Cấp trên của anh/chị thường khuyến khích, động viên anh/chị
trong quá trình làm việc”, nhóm chuyên gia đề nghị thay đổi thành “Cấp trên trực tiếp
luôn động viên, khen thưởng Anh/chị khi hoàn thành tốt công việc” vì việc áp dụng
các chính sách động viên nhân viên phù hợp sẽ tạo động lực cho nhân viên giúp họ
thấy mình có đóng góp với tổ chức và gắn bó hơn với tổ chức. Ngoài ra, các thành viên
có đề xuất thêm biến quan sát “Cấp trên có tác phong lịch sự, hòa nhã” và “Cấp trên
trực tiếp của Anh/chị có năng lực, tầm nhìn và kỹ năng quản lý tốt”.Theo nhóm
chuyên gia cho biết, việc một nhân viên quyết định ở lại tổ chức khi họ nhận thấy có
thể học hỏi được những cái hay, kinh nghiệm tốt từ người quản lý của họ.
Thang đo đã được điều chỉnh sau khi thống nhất ý kiến thảo luận:
Thang đo Biến quan sát Nguồn
Cấp trên luôn tin cậy và tôn trọng sự đóng góp của anh
chị đối với công việc và công ty
Cấp trên của Anh/Chị đối xử với nhân viên rất công
Cấp trên trực Tác giả đề bằng
tiếp xuất Cấp trên trực tiếp có tác phong lịch sự, hòa nhã
Cấp trên trực tiếp luôn động viên, khen thưởng Anh/Chị
khi hoàn thành tốt công việc
Cấp trên trực tiếp của Anh/Chị có năng lực, tầm nhìn và
kỹ năng quản lý tốt
2.3.2. Thu nhập:
Các chuyên gia có ý kiến cho rằng bỏ biến quan sát “Anh/chị có thể sống hoàn
toàn dựa vào mức lương từ công ty” thay vào đó sẽ điều chỉnh thành “Với mức thu
nhập hiện tại, anh/chị không lo lắng nhiều về vấn đề sinh hoạt hằng ngày” vì sẽ đầy
đủ và bao quát hơn. Đồng ý, bỏ biến quan sát “Anh/chị nhận được tiền thưởng và tăng
lương khi hoàn thành tốt công việc” vì nội dung biến này thể hiện sự công bằng trong
chi trả lương thưởng và trùng với biến quan sát “Anh/chị được trả lương xứng đáng với
công sức mình bỏ ra”. Nên để mô tả chính xác hơn, sẽ gộp hai biến này thành
“Anh/Chị cảm thấy mình được trả thu nhập xứng đáng với công sức mình bỏ ra”.
Đồng thời đề xuất bổ sung biến quan sát “Công ty trả thu nhập tương đương
hoặc cao hơn các Công ty khác trong ngành”, yếu tố này giúp nhân viên không bị các
đối thủ cạnh tranh dùng mức lương thu hút họ về làm việc.
Thang đo đã được điều chỉnh sau khi thống nhất ý kiến thảo luận:
Thang đo Biến quan sát Nguồn
Với thu nhập hiện tại, Anh/Chị không lo lắng nhiều Tác giả đề xuất
về vấn đề sinh hoạt hằng ngày
Anh/Chị cảm thấy mình được trả thu nhập xứng Nguyễn Thị Bích
Thu nhập đáng với công sức mình bỏ ra Trâm (2012)
Công ty trả thu nhập tương đương hoặc cao hơn các Tác giả đề xuất Công ty khác trong ngành
2.3.3. Đào tạo và phát triển nghề nghiệp
Nhóm chuyên gia đồng ý với biến quan sát “Anh/chị được định hướng và huấn
luyện phù hợp với công việc đảm nhận”, đây là yếu tố đầu tiên giúp nhân viên gắn bó
với Công ty. Nhân viên được định hướng những việc phải làm tại công ty, những mục
tiêu công ty muốn họ đạt được và được trang bị kiến thức, kỹ năng để biết cách hoàn
thành công việc đảm nhận và đạt được mục tiêu đề ra. Đi kèm theo đó, công ty phải đặt
ra lộ trình thăng tiến và phát triển cá nhân rõ ràng, chỉ có như vậy người nhân viên mới
biết được việc mình làm việc và gắn bó với công ty sẽ mang lại cho họ kết quả, lợi ích
gì trong tương lai nghề nghiệp của họ. Công ty phải công khai rõ những quan điểm,
mục tiêu của công ty liên quan đến kế hoạch đào tạo và lộ trình thăng tiến của nhân
viên. Do đó, nhóm chuyên gia cũng quyết định giữ lại yếu tố “ Công ty tạo nhiều cơ
hội thăng tiến và phát triển cá nhân” và yếu tố “Anh/chị được biết những điều kiện để
được thăng tiến”. Theo phân tích trên, yếu tố “Công ty có kế hoạch rõ ràng về việc
đào tạo, phát triển nghề nghiệp cá nhân” được loại bỏ ra khỏi thang đo.
Nhóm chuyên gia đồng ý bổ sung thêm 02 biến quan sát thang đo Đào tạo và
phát triển nghề nghiệp là “Anh/Chị thấy chính sách đào tạo và phát triển nghề nghiệp
của Công ty là công bằng và minh bạch” và “Các chương trình đào tạo của Công ty
đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của Anh/Chị”. Vì các chuyên gia cho rằng khi
nhân viên nhận thấy các chính sách của công ty là công bằng, áp dụng chung cho tất cả
mọi người, họ sẽ có động lực cố gắng làm việc để được công nhận và đánh giá.
Chương trình đào tạo phù hợp với mong muốn, nguyện vọng của nhân viên sẽ tác động
đến hiệu quả đào tạo. Đối với nhân viên, hiệu quả đào tạo nâng cao được kiến thức, kỹ
năng giúp họ đi đúng hướng, lộ trình phát triển nghề nghiệp của bản thân, giảm thiểu
được tình trạng lệch mục tiêu, chán nản, từ bỏ con đường nghề nghiệp bản thân.
Thang đo đã được điều chỉnh sau khi thống nhất ý kiến thảo luận:
Thang đo Biến quan sát Nguồn
Anh/chị được định hướng và huấn luyện phù
hợp với công việc đảm nhận Nguyễn Thị Bích Anh/Chị được biết những điều kiện để được Trâm (2012) thăng tiến
Công ty tạo nhiều cơ hội thăng tiến và phát Đào tạo và phát
triển cá nhân triển nghề nghiệp
Anh/Chị thấy chính sách đào tạo và phát triển
nghề nghiệp của Công ty là công bằng và Tác giả đề xuất
minh bạch
Anh/Chị thấy chính sách đào tạo và phát triển
nghề nghiệp của Công ty là công bằng và
minh bạch
2.3.4. Áp lực công việc
Nhóm chuyên gia đồng ý hoàn toàn với 03 biến quan sát mà tác giả đề xuất. Bên
cạnh đó, bổ sung thêm 01 biến quan sát để giúp đánh giá đầy đủ thang đo Áp lực công
việc: “ Anh/chị được cung cấp đầy đủ thông tin để hoàn thành công việc” và đề xuất
điều chỉnh biến quan sát “Anh/chị thường xuyên cảm thấy căng thẳng khi làm việc”
thành “Anh/chị thường cảm thấy công việc quá tải và căng thẳng”. Vì theo các chuyên
gia, nhân viên làm việc trong công ty nói riêng và ngành kiểm toán nói chung luôn quá
tải về thời gian hoàn thành công việc. Do đó, nếu thiếu đi sự hỗ trợ về thông tin, hoặc
hỗ trợ cân đối nhân sự thì dễ đẩy nhân viên rơi vào tình trạng áp lực công việc, không
hoàn thành tiến độ kế hoạch. Từ đó, dễ gây cho nhân viên chán nản đưa đến quyết định
rời bỏ công việc, công ty.
Thang đo đã được điều chỉnh sau khi thống nhất ý kiến thảo luận:
Thang đo Biến quan sát Nguồn
Anh/Chị thường xuyên cảm thấy công việc quá tải và
căng thẳng
Anh/chị cảm thấy công việc bị chồng chéo, không rõ
ràng
Anh/Chị được cung cấp đầy đủ thông tin để hoàn Áp lực công Tác giả đề
thành công việc việc xuất
Anh/Chị luôn bị áp lực về thời gian hoàn thành công
việc được giao
2.3.5. Cân bằng giữa cuộc sống và công việc
Nhóm chuyên gia đề xuất loại bỏ yếu tố “Công việc hiện tại có liên quan đến
cuộc sống gia đình anh/chị” vì yếu tố này không diễn tả rõ ý và không tác động mạnh
đến thang đo Cân bằng giữa cuộc sống và công việc. Đồng thời, thống nhất loại bỏ yếu
tố “Công ty bố trí thời gian làm việc rõ ràng hợp lý” và sẽ thay thế bằng yếu tố “Công
ty luôn tạo điều kiện cho Anh/chị nghỉ ngơi, nghỉ phép khi thích hợp”. Vì xét thấy, bản
chất công việc ngành kiểm toán nếu đòi hỏi về việc bố trí thời gian làm việc hợp lý là
không khả thi, đặc tính ngành nghề đòi hỏi người làm việc phải sẵn sàng chấp nhận
thời gian làm việc linh hoạt, chủ yếu chạy theo tiến độ kết quả công việc. Song theo đó,
để bù đắp lại việc đánh đổi của nhân viên như vậy, chúng ta có thể khảo sát tìm hiểu về
sự tạo điều kiện cho nhân viên nghỉ ngơi, nghỉ phép trong những khoảng thời gian mật
độ công việc không quá cao, hết mùa kiểm toán. Hơn nữa, việc sắp xếp ngày nghỉ phép
cho nhân viên trên cơ sở xem xét mong muốn của nhân viên sẽ tạo điều kiện cho nhân
viên được nghỉ ngơi khi họ cảm thấy áp lực, căng thẳng trong công việc, từ đó lấy lại
tinh thần để làm việc tốt hơn hoặc giúp họ có thời gian tham gia các hoạt động cùng gia
đình, bạn bè, người thân khi họ có nhu cầu, từ đó giúp họ có thể hoàn thành tốt cả hai
vai trò trong công việc và gia đình. Cũng từ đó, nhóm chuyên gia cũng đề xuất thêm
yếu tố “ Anh/chị có thể đáp ứng nhiệm vụ của gia đình trong khi vẫn hoàn thành công
việc được giao”. Chiếu theo Tháp nhu cầu của Maslow, nhu cầu về giao lưu tình cảm,
xã hội là một yếu tố không thể thiếu để thỏa mãn nhu cầu của một cá nhân. Do đó, đưa
vào yếu tố quan hệ gia đình, bạn bè sẽ rất cần thiết để có được đánh giá chính xác về
thực trạng của công ty để từ đó có những giải pháp hợp lý.
Thang đo đã được điều chỉnh sau khi thống nhất ý kiến thảo luận:
Thang đo Biến quan sát Nguồn
Công việc hiện tại của Anh/Chị đòi hỏi Nguyễn Thị Bích
phải làm thêm giờ (tăng ca) Trâm (2012)
Anh/chị có thể đáp ứng nhiệm vụ gia đình Cân bằng giữa cuộc
trong khi vẫn hoàn thành công việc được sống và công việc
Tác giả đề xuất giao
Công ty luôn tạo điệu kiện cho Anh/chị
nghỉ ngơi, nghỉ phép khi thích hợp
2.3.6. Sự gắn bó với nghề và công ty
Các chuyên gia đa số đồng ý với các biến quan sát mà tác giả đề xuất. Tuy
nhiên, có một số điều chỉnh nhỏ mà các chuyên gia đề xuất như sau, hủy bỏ biến quan
sát “ Anh/chị luôn cảm nhận những khó khăn của công ty là khó khăn của chính mình”
vì nó có ý nghĩa tương đồng với biến “ Anh/ chị cảm thấy công ty này như là một phần
gia đình của mình”. Các chuyên giá đánh giá cao, biến quan sát “Anh/chị luôn quan
tâm tới sự tồn tại và phát triển của công ty”, vì theo các chuyên giá, chính sự quan tâm
này là yếu tố gắn kết nhân viên với tổ chức. Các chuyên gia cho rằng, khi nhân viên có
lòng say mê đầy nhiệt huyết đối với công việc của mình đang làm thì họ sẽ không có
DDNV. Nếu công ty tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên làm việc tốt và nhân viên
luôn cảm thấy công ty là một phần trong cuộc sống của họ, họ luôn quan tâm đến sự
tồn tại và phát triển của công ty thì họ sễ không nghĩ đến việc rời bỏ công ty mà kiếm
việc khác. Ngược lại, khi nghề nghiệp hiện tại không còn hứng thú mà công ty lại
không có ý nghĩa gì để người lao động có ham muốn gắn kết thì dễ dấn đến tình trạng
nghỉ việc.
Thang đo đã được điều chỉnh sau khi thống nhất ý kiến thảo luận:
Thang đo Biến quan sát Nguồn
Anh/Chị cảm thấy công ty này như là một
phần gia đình của mình
Anh/Chị luôn tự hào là nhân viên của công
Sự gắn bó với nghề Nguyễn Thị Bích ty
và công ty Trâm (2012) Anh/Chị luôn quan tâm tới sự tồn tại và
phát triển của công ty
Nghề nghiệp Anh/Chị đang được xác định
là sự nghiệp lâu dài của Anh/Chị
2.3.7. Dự định nghỉ việc
Các thành viên nhóm chuyên gia đồng ý với 05 yếu tố đầu của mô hình gốc, bên
cạnh đó nhóm chuyên gia đề nghị sửa đổi lại yếu tố thứ 05 “Anh/chị thích chuyển công
tác và sẽ tìm công việc khác trong tương lai gần”, thành “Anh/Chị cho rằng mình là
người thích thay đổi công việc” yếu tố này sẽ thể hiện rõ nội dung yếu tố hơn, đánh giá
đúng hơn quan điểm của người khảo sát, và sự tác động của môi trường hiện tại của
công ty đến DDNV của họ.
Các yếu tố đã được điều chỉnh sau khi thảo luận:
Thang đo Biến quan sát Nguồn
Anh/chị không có ý định làm việc lâu dài tại
công ty
Anh/chị cho rằng mình sẽ tìm một chỗ làm
Nguyễn Thị Bích khác trong năm tới
Trâm (2012) Anh/chị sẽ chuyển chỗ làm nếu tìm được một
chỗ làm khác tốt hơn ở đây Dự định nghỉ
Anh/Chị chỉ xem công ty này chỉ là nơi làm việc
việc tạm thời
Anh/Chị cho rằng mình là người thích thay đổi Tác giả đề xuất
công việc
PHỤ LỤC 3: NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Phụ lục 3.1: Danh sách nhân viên thực hiện khảo sát
STT Họ và Tên Phòng ban Chức vụ
Tạ Quang Tạo Phòng Kiểm toán 4 Chủ tịch HĐTV 1
Phùng Ngọc Toàn Giám đốc Tổng giám đốc 2
Lưu Vinh Khoa Giám đốc Phó Tổng giám đốc 3
Lê Kim Ngọc Giám đốc Phó Tổng giám đốc 4
Đỗ Khắc Thanh Giám đốc Phó Tổng giám đốc 5
Đinh Thế Đường Giám đốc Phó Tổng giám đốc 6
Lê Văn Tuấn Giám đốc Phó Tổng giám đốc 7
Dương Thị Quỳnh Hoa Giám đốc Phó Tổng giám đốc 8
Nguyễn Thị Tuyết Phòng kiểm toán 1 Giám đốc nghiệp vụ 9
Tạ Quang Long Phòng kiểm toán 4 Giám đốc nghiệp vụ 10
Phùng Văn Thắng Phòng kiểm toán 2 Giám đốc nghiệp vụ 11
Nguyễn Vũ Phòng kiểm toán 3 Giám đốc nghiệp vụ 12
Dương Nguyên Thúy Mai Phòng kiểm toán 3 Giám đốc nghiệp vụ 13
Võ Thị Mỹ Hương Phòng kiểm toán 1 Giám đốc nghiệp vụ 14
Lê Văn Thắng Phòng kiểm toán 4 Giám đốc nghiệp vụ 15
Nguyễn Thị Mỹ Ngọc Phòng kiểm toán 4 Giám đốc nghiệp vụ 16
Đàm Minh Thúy Phòng kiểm toán 1 Kiểm toán viên 17
Trần Nguyễn Hoàng Mai Phòng kiểm toán 1 Kiểm toán viên 18
Chu Thế Bình Phòng kiểm toán 1 Kiểm toán viên 19
Trịnh Anh Đào Phòng kiểm toán 3 Kiểm toán viên 20
Nguyễn Tuấn Đạt Phòng kiểm toán 4 Kiểm toán viên 21
Nguyễn Thị Thảo Phòng kiểm toán 4 Kiểm toán viên 22
Nguyễn Thị Thùy Hương Phòng kiểm toán 4 Kế toán viên 23
Đặng Tùng Hưng Phòng kiểm toán 4 Kiểm toán viên 24
Lê Đình Ái Phòng kiểm toán 6 Kiểm toán viên 25
Lê Thị Hoài An Phòng kiểm toán 3 Kiểm toán viên 26
Nguyễn Thị Bích Dung Phòng kiểm toán 2 Kỹ sư 27
Vũ Thị Hoàng Anh Phòng kiểm toán 1 Trợ lý KTV 28
Bùi Thị Thuý Hằng Phòng kiểm toán 2 Trợ lý KTV 29
Hà Dương Mai Chi Phòng kiểm toán 3 Trợ lý KTV 30
Lê Văn Tân Phòng kiểm toán 4 Trợ lý KTV 31
Võ Thị Ngọc Diễm Phòng kiểm toán 1 Trợ lý KTV 32
Tạ Thị Bích Ngọc Phòng kiểm toán 1 Trợ lý KTV 33
Bùi Thị Thanh Phương Phòng kiểm toán 1 Trợ lý KTV 34
Huỳnh Thị Kim An Phòng kiểm toán 5 Trợ lý KTV 35
Lê Mai Hương Phòng kiểm toán 6 Trợ lý KTV 36
Phạm Hữu Nhân Phòng kiểm toán 6 Kỹ sư 37
Nguyễn Hoàng Hải Phòng kiểm toán 1 Trợ lý KTV 38
Nguyễn Thị Trung Thành PHCKT Trường PHCKT 39
Huỳnh Phước Huệ PHCKT Kế toán trưởng 40
Ninh Thị Ngọc PHCKT Kế toán viên 41
Nguyễn Thị Thúy Hằng Phòng kiểm toán 1 Trợ lý KTV 42
Vũ Đức Quang PHCKT Tài xế 43
Nguyễn Thành Lân PHCKT Nhân viên 44
Nguyễn Gia Đức PHCKT Nhân viên IT 45
Nguyễn Thị Hường PHCKT Nhân viên 46
Nguyễn Hải Anh Phòng kiểm toán 1 Trợ lý KTV 47
Nguyễn Văn Mài PHCKT Bảo vệ 48
Ngô Hồng Hải PHCKT Bảo vệ 49
Phạm Đỗ Đức Phong Phòng kiểm toán 2 Trợ lý KTV 50
Trần Kim Sinh Phòng kiểm toán 6 Trợ lý KTV 51
Quan Thanh Phong Phòng kiểm toán 3 Trợ lý KTV 52
Phạm Thị Lệ Xuân Phòng kiểm toán 1 Kỹ sư 53
Nguyễn Xuân Minh Phòng kiểm toán 1 Kỹ sư 54
Nguyễn Nam Anh Phòng kiểm toán 6 Trợ lý KTV 55
Nguyễn Đăng Lê Trung Phòng kiểm toán 6 Kỹ sư 56
Hoàng Minh Đức Phòng kiểm toán 1 Trợ lý KTV 57
Đoàn Thanh Phong Phòng kiểm toán 5 Trợ lý KTV 58
Đào Thanh Sự Phòng kiểm toán 3 Kiểm toán viên 59
Bùi Xuân Cường Phòng kiểm toán 6 Kỹ sư 60
Biện Khắc Tuấn Phòng kiểm toán 5 Kỹ sư 61
Văn Tiến Anh Phòng kiểm toán 4 Trợ lý KTV 62
Nguyễn Thanh Khoa Phòng kiểm toán 2 Trợ lý KTV 63
Nguyên Hoàng Phương Phòng kiểm toán 2 Trợ lý KTV 64
Lương Ngọc Tiêu Phòng kiểm toán 3 Trợ lý KTV 65
Lương Công Hậu Phòng kiểm toán 4 Trợ lý KTV 66
Lê Xuân Nam Phòng kiểm toán 1 Trợ lý KTV 67
Lê Văn Quang Phòng kiểm toán 5 Kỹ sư 68
Võ Đình Duy Phòng kiểm toán 2 Kỹ sư 69
Trương Anh Tuấn Phòng kiểm toán 2 Trợ lý KTV 70
Phạm Quốc Hải Phòng kiểm toán 6 Kỹ sư 71
Phạm Khắc Gia Phòng kiểm toán 6 Trợ lý KTV 72
Nguyễn Thế Tân Phòng kiểm toán 5 Trợ lý KTV 73
Nguyễn Ngọc Linh Phòng kiểm toán 4 Trợ lý KTV 74
Ngô Thị Minh Phòng kiểm toán 6 Trợ lý KTV 75
Huỳnh Văn Trường Phòng kiểm toán 5 Kỹ sư 76
Huỳnh Minh Trường Phòng kiểm toán 3 Kỹ sư 77
Đỗ Quốc Việt Phòng kiểm toán 1 Trợ lý KTV 78
Võ Phương Duy Phòng kiểm toán 5 Kiểm toán viên 79
Tạ Thị Hải Yến Phòng kiểm toán 5 Trợ lý KTV 80
Nguyễn Thị Thảo Phòng kiểm toán 2 Kiểm toán viên 81
Nguyễn Thanh Lụa Phòng kiểm toán 1 Kỹ sư 82
Nguyễn Duy Mạnh Phòng kiểm toán 3 Kỹ sư 83
Lý Đức Toàn Phòng kiểm toán 2 Trợ lý KTV 84
Lê Văn Hoàn Phòng kiểm toán 6 Trợ lý KTV 85
Huỳnh Ngọc Bá Linh Phòng kiểm toán 4 Kỹ sư 86
Hà Hùng Anh Phòng kiểm toán 5 Trợ lý KTV 87
Đào Tấn Phú Phòng kiểm toán 6 Trợ lý KTV 88
Bùi Duy Toàn Phòng kiểm toán 6 Trợ lý KTV 89
Võ Thị Xuân Hoa Phòng kiểm toán 6 Kỹ sư 90
Trần Thanh Thiện Phòng kiểm toán 6 Trợ lý KTV 91
Nguyễn Viết Cương Phòng kiểm toán 2 Kiểm toán viên 92
Nguyễn Thị Nguyên Phòng kiểm toán 3 Trợ lý KTV 93
Nguyễn Hoàng Đạo Phòng kiểm toán 5 Trợ lý KTV 94
Lê Thái Bình Phòng kiểm toán 5 Trợ lý KTV 95
Lê Phạm Hạnh Nguyên Phòng kiểm toán 1 Trợ lý KTV 96
Huỳnh Thị Hoàng Yến Phòng kiểm toán 4 Kiểm toán viên 97
Hoàng Đức Khôi Phòng kiểm toán 1 Trợ lý KTV 98
Bùi Thanh Thảo Phòng kiểm toán 4 Kiểm toán viên 99
100 Lê Quốc Huy Phòng kiểm toán 2 Trợ lý KTV
101 Nguyễn Thị Thu Phương Phòng kiểm toán 3 Trợ lý KTV
102 Trương Trọng Trị Phòng kiểm toán 4 Kỹ sư
103 Lương Ngô Bảo Trân Phòng kiểm toán 4 Kiểm toán viên
104 Huỳnh Nguyễn Uyên Ngọc Phòng kiểm toán 2 Trợ lý KTV
105 Phan Anh Tiền Phòng kiểm toán 4 Kiểm toán viên
106 Phan Tấn Hưng Phòng kiểm toán 6 Trợ lý KTV
107 Trần Lê Đức Anh Phòng kiểm toán 4 Trợ lý KTV
108 Lương Quốc Sang Phòng kiểm toán 5 Kỹ sư
109 Ngô Thị Thủy PHCKT Nhân viên
110 Lê Hải Dương Phòng kiểm toán 5 Trợ lý KTV
111 Phạm Tuấn Việt Phòng kiểm toán 1 Trợ lý KTV
112 Nguyễn Hữu Vinh Phòng kiểm toán 5 Trợ lý KTV
113 Phạm Trung Kiên Phòng kiểm toán 1 Trợ lý KTV
114 Đỗ Lệ Trinh Phòng kiểm toán 5 Trợ lý KTV
115 Nguyễn Thanh Chương Phòng kiểm toán 2 Trợ lý KTV
116 Phạm Diệu Linh Phòng kiểm toán 6 Trợ lý KTV
117 Phan Đinh Quế Trân Phòng kiểm toán 2 Trợ lý KTV
118 Nguyễn Thị Thu Thủy Phòng kiểm toán 4 Trợ lý KTV
119 Nguyễn Thị Kiều Oanh Phòng kiểm toán 1 Trợ lý KTV
120 Hồ Xuân Vũ Phòng kiểm toán 6 Kỹ sư
121 Nguyễn Thu Hà Phòng kiểm toán 3 Trợ lý KTV
122 Lâm Thành Đức Phòng kiểm toán 3 Trợ lý KTV
123 Lê Linh Phương Phòng kiểm toán 4 Trợ lý KTV
124 Nguyễn Thị Kim Thịnh Phòng kiểm toán 3 Trợ lý KTV
125 Nguyễn Thị Thanh Hợp Phòng kiểm toán 6 Trợ lý KTV
126 Nguyễn Thái Hùng Phòng kiểm toán 6 Kỹ sư
127 Trần Thanh Thiện Phòng kiểm toán 6 Trợ lý KTV
128 Nguyễn Thị Thanh Thủy Phòng kiểm toán 5 Trợ lý KTV
129 Nguyễn Thị Hồng Nhung Phòng kiểm toán 5 Trợ lý KTV
130 Trần Thị Thanh Quý Phòng kiểm toán 3 Trợ lý KTV
131 Võ Minh Khoa Phòng kiểm toán 6 Trợ lý KTV
132 Lê Thanh Việt Phòng kiểm toán 2 Trợ lý KTV
133 Trương Thanh Thùy Phòng kiểm toán 3 Kỹ sư
134 Vũ Trọng Huy Phòng kiểm toán 5 Trợ lý KTV
135 Đào Tấn Tú Phòng kiểm toán 5 Trợ lý KTV
136 Võ Trong Tấn Phòng kiểm toán 3 Kỹ sư
137 Lê Việt Hoàng Phòng kiểm toán 4 Trợ lý KTV
138 Phan Minh Huy Phòng kiểm toán 1 Trợ lý KTV
139 Trần Vũ Bảo Phòng kiểm toán 4 Trợ lý KTV
140 Lê Việt Thắng Phòng kiểm toán 2 Trợ lý KTV
141 Biện Khắc Tài Phòng kiểm toán 3 Trợ lý KTV
142 Lê Minh Tuấn Phòng kiểm toán 4 Kỹ sư
143 Hoàng Bảo Quỳnh Phòng kiểm toán 3 Kiểm toán viên
144 Lê Như Ngọc Phòng kiểm toán 2 Trợ lý KTV
145 Võ Thị Kim Chi Phòng kiểm toán 6 Trợ lý KTV
146 Lê Bảo Trang Phòng kiểm toán 3 Trợ lý KTV
147 Phan Anh Tú Phòng kiểm toán 3 Kiểm toán viên
148 Võ Thanh Mỹ Phòng kiểm toán 6 Trợ lý KTV
149 Lê Kim Hớn Phòng kiểm toán 5 Kỹ sư
150 Lương Hoàng Long PHCKT Nhân viên
151 Trương Tùng PHCKT Nhân viên
Phụ lục 3.2: Bảng câu hỏi khảo sát định lượng
Chào Anh/chị - Cán bộ nhân viên Công ty AASCS
Tôi là Phan Anh Tiền, hiện đang là học viên cao học khóa 24 trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang nghiên cứu đề tài: “Giải pháp hạn chế
dự định nghỉ việc của nhân viên công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán Phía Nam đến năm 2023”. Để đánh giá đúng thực trạng về DDNV của công
ty, tôi kính mong nhận được sự hỗ trợ từ anh/chị bằng cách trả lời những câu hỏi trong
phiếu khảo sát. Xin lưu ý không có câu trả lời nào là đúng hay sai mà tất cả câu trả lời
đều có giá trị với đề tài của tôi. Tất cả kết quả thu thập được chỉ phục vụ cho nghiên
cứu này và sẽ được giữ bí mật tuyệt đối. Cuộc khảo sát này rất quan trọng cho bài
nghiên cứu. Do đó, Tôi rất mong các anh/chị sẽ dành một phần thời gian quý báu của
mình để trả lời một cách chân thành bảng câu hỏi dưới đây.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Anh/chị.
Phần 1: Đánh giá mức độ đồng ý
Xin anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các phát biểu
công việc và môi trường làm việc tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán Phía Nam bằng cách đánh dấu (x) vào ô số mà anh/chị cho là phản
ánh đúng nhất ý kiến của mình trong các câu hỏi, tương ứng theo mức độ:
(1) = Hoàn toàn không đồng ý (4) = Đồng ý
(2) = Không đồng ý (5) = Hoàn toàn đồng ý
(3) = Bình thường
STT Phát biểu Mức độ đồng ý
1 2 3 4 5 Cấp trên trực tiếp
1 Cấp trên luôn tin cậy và tôn trọng sự đóng góp của anh chị đối
với công việc và công ty
2 Cấp trên của Anh/Chị đối xử với nhân viên rất công bằng
3 Cấp trên có tác phong lịch sự, hòa nhã
4 Cấp trên trực tiếp luôn động viên, khen thưởng Anh/Chị khi
hoàn thành tốt công việc
5 Cấp trên trực tiếp của Anh/Chị có năng lực, kỹ năng quản lý
tốt
1 2 3 4 5 Thu nhập
6 Với thu nhập hiện tại, Anh/Chị không lo lắng nhiều về vấn đề
sinh hoạt hằng ngày
7 Anh/Chị cảm thấy mình được trả thu nhập xứng đáng với
công sức mình bỏ ra
8 Công ty trả thu nhập tương đương hoặc cao hơn các Công ty
khác trong ngành
1 2 3 4 5 Đào tạo và phát triển nghề nghiệp
9 Anh/chị được định hướng và huấn luyện phù hợp với công
việc đảm nhận
10 Anh/Chị được biết những điều kiện để được thăng tiến
11 Công ty tạo nhiều cơ hội thăng tiến và phát triển cá nhân
12 Anh/Chị thấy chính sách đào tạo và phát triển nghề nghiệp
của Công ty là công bằng và minh bạch
13 Các chương trình đào tạo của Công ty đáp ứng được nhu cầu
và mong muốn của Anh/Chị
1 2 3 4 5 Áp lực công việc
Anh/Chị thường xuyên cảm thấy công việc quá tải và căng 14
thẳng
15 Anh/chị cảm thấy công việc bị chồng chéo, không rõ ràng
16 Anh/Chị được cung cấp đầy đủ thông tin để hoàn thành công
việc
17 Anh/Chị luôn bị áp lực về thời gian hoàn thành công việc
được giao
Cân bằng giữa cuộc sống và công việc 1 2 3 4 5
18 Công việc hiện tại của Anh/Chị đòi hỏi phải làm thêm giờ
(tăng ca)
19 Anh/Chị có thể đáp ứng nhiệm vụ của gia đình trong khi vẫn
hoàn thành công việc được giao
20 Công ty luôn tạo điệu kiện cho Anh/chị nghỉ ngơi, nghỉ phép
khi thích hợp
1 2 3 4 5 Sự gắn bó với nghề và công ty
21 Anh/Chị cảm thấy công ty này như là một phần gia đình của
mình
22 Anh/Chị luôn tự hào là nhân viên của công ty
23 Anh/Chị luôn quan tâm tới sự tồn tại và phát triển của công ty
24 Nghề nghiệp Anh/Chị đang được xác định là sự nghiệp lâu dài
của Anh/Chị
Dự định nghỉ việc 1 2 3 4 5
25 Anh/Chị không có ý định làm việc lâu dài tại công ty
26 Anh/Chị cho rằng mình sẽ tìm một công việc khác trong thời
gian tới
27 Anh/Chị sẽ chuyển chỗ nếu tìm được một chỗ khác tốt hơn ở
đây
28 Anh/Chị chỉ xem công ty này chỉ là nơi làm việc tạm thời
29 Anh/Chị cho rằng mình là người thích thay đổi công việc
Phần 2: Thông tin cá nhân
(Xin anh/chị vui lòng đánh dấu (x) vào ô trống ☐ thích hợp nhất)
Giới tính:
☐Nam ☐Nữ
Anh/chị thuộc nhóm tuổi nào:
☐Dưới 25 ☐ Từ 34 đến 45
☐ Từ 25 đến 34 ☐Trên 45
Trình độ học vấn:
☐Từ Trung cấp trở xuống ☐Đại học
☐Cao đẳng ☐Sau đại học
Thời gian công tác tại công ty:
☐Dưới 3 năm ☐Từ 5 - 10 năm
☐Từ 3 - 5 năm ☐> 10 năm
Bộ phận công tác của anh/chị trong công ty:
☐Phòng kiểm toán 1 ☐Phòng kiểm toán 4
☐Phòng kiểm toán 2 ☐Phòng kiểm toán 5
☐Phòng kiểm toán 3 ☐Phòng kiểm toán 6
☐Phòng Hành chính – Kế toán ☐Ban giám đốc
Vị trí/ chức vụ công tác của anh/chị thuộc nhóm:
☐Ban giám đốc ☐ Kỹ sư/ Kỹ thuật viên
☐ Nhân viên Hành chính – Kế toán ☐ Trợ lý Kiểm toán viên
☐Kiểm toán viên
Nếu Anh/chị quan tâm đến kết quả nghiên cứu này, xin vui lòng cho biết email
để phản hồi:
Email:……………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/chị.
Chúc Anh/chị gặp nhiều may mắn và thành công trong cuộc sống.
Phụ lục 3.3. Thống kê mẫu chi tiết qua kết quả xử lý dữ liệu bằng SPSS 23
1. Thống kê theo giới tính
GIỚI TÍNH
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Nam 84 60.4 60.4 60.4
55 Nữ 39.6 39.6 100.0
Total 139 100.0 100.0
2. Thống kê theo độ tuổi
ĐỘ TUỔI
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
41 29.5 29.5 29.5 Valid Dưới 25
50 36.0 36.0 65.5 Từ 25 đến 34
25 18.0 18.0 83.5 Từ 34 đến 45
23 16.5 16.5 100.0 Trên 45
139 100.0 100.0 Total
3. Thống kê theo chức vụ
CHỨC VỤ
Valid Cumulativ
Frequency Percent Percent e Percent
15 Vali Ban giám đốc 10.8 10.8 10.8
d Nhân viên Hành chính - Kế 11 7.9 7.9 18.7 toán
18 Kiểm toán viên 12.9 12.9 31.7
15 Kỹ sư/Kỹ thuật viên 10.8 10.8 42.4
80 Trợ lý kiểm toán 57.6 57.6 100.0
Total 139 100.0 100.0
4. Thống kê theo trình độ học vấn
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
2.9 2.9 2.88 Valid Từ Trung cấp trở xuống 4
5.0 5.0 7.91 7 Cao đẳng
79.14 79.1 87.05 110 Đại học
12.95 12.9 100.00 18 Sau đại học
100.0 100.0 139 Total
5. Thống kê theo thời gian công tác
THỜI GIAN CÔNG TÁC
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid Dưới 03 năm 46 33.1 33.1 33.1
Từ 03 năm đến 05 năm 47 33.8 33.8 66.9
Từ 05 năm đến 10 năm 19 13.7 13.7 80.6
Trên 10 năm 27 19.4 19.4 100.0
Total 139 100.0 100.0
6. Thống kê theo bộ phân công tác
BỘ PHẬN CÔNG TÁC
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
18 Valid Phòng kiểm toán 1 12.9 12.9 12.9
20 Phòng kiểm toán 2 14.4 14.4 27.3
18 Phòng kiểm toán 3 12.9 12.9 40.3
17 Phòng kiểm toán 4 12.2 12.2 52.5
19 Phòng kiểm toán 5 13.7 13.7 66.2
21 Phòng kiểm toán 6 15.1 15.1 81.3
11 PHCKT 7.9 7.9 89.2
15 Ban giám đốc 10.8 10.8 100.0
Total 139 100.0 100.0
7. Thống kê theo vị trí/chức vụ
CHỨC VỤ
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
15 Valid Ban giám đốc 10.8 10.8 10.8
Nhân viên Hành chính - Kế toán 11 7.9 7.9 18.7
18 Kiểm toán viên 12.9 12.9 31.7
15 Kỹ sư/Kỹ thuật viên 10.8 10.8 42.4
80 Trợ lý kiểm toán 57.6 57.6 100.0
Total 139 100.0 100.0
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA
CỦA THANG ĐO
Trước tiên, hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng nhằm loại đi các biến rác
(Cronbach, 1951). Hệ số α của Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ
chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Theo Campell và Fiske
(1959), một đo lường được gọi là có độ tin cậy (validity) nếu nó đo lường đúng cái cần
đo lường hay đo lường đó vắng mặt cả hai loại sai số, hệ thống và ngẫu nhiên.
Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và hệ
số tương quan biến tổng (Item - Total correclation).
Theo Nguyễn Đình Thọ, hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị biến thiên trong
khoảng [0,1]. Về lý thuyết, Cronbach’s Alpha càng cao càng tốt (thang đo có độ tin cậy
cao). Tuy nhiên điều này không thực sự như vậy. Hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (>
.95) cho thấy có nhiều biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau (nghĩa là chúng
cùng đo lường một nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là
hiện tượng trùng lắp trong đo lường (redundancy).
Cũng cần lưu ý thêm là mô hình đo lường kết quả dựa trên nguyên tắc trùng lắp
(redundancy principle; DeVellis 2003). Các biến đo lường dùng để đo lường cùng một
khái niệm nghiên cứu nên chúng phải tương quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy, khi kiểm
tra từng biến đo lường phải sử dụng hệ số tương quan biến - tổng (item-total
correlation). Trong SPSS sử dụng hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh (corrected
item-total correlation). Theo Nunnally và Bernstein thì các biến có hệ số tương quan
biến – tổng (item total correction) nhỏ hơn 0.4 sẽ bị loại và thang đo chỉ phù hợp khi hệ
số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên (Nunnally và Bernstein, 1994).
Theo các nhà nghiên cứu, một thang đo có độ tin cậy tốt khi nó biến thiên trong
khoảng [.70-.80]. Nếu Cronbach’s Alpha ≥ .60 là thang đo có thể chấp nhận được về
mặt độ tin cậy (Numnally & Bernstein 1994).
Kết quả độ tin cậy Cronbach’s Alpha
Số biến
Cronbach's
Hệ số tương quan
Nhóm yếu tố
quan sát
Alpha
biến tổng bé nhất
5
Cấp trên trực tiếp
0.803
0.432
3
Thu nhập
0.758
0.570
5
Đào tạo và phát triển nghề nghiệp
0.923
0.671
4
Áp lực công việc
0.744
0.483
3
Cân bằng giữa cuộc sống và công việc
0.006
(0.047)
4
Sự gắn bó với nghề và công ty
0.785
0.525
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu từ phần mềm SPSS 23 (2018)
Theo kết quả phân tích ở trên cho thấy yếu tố “Cân bằng giữa công việc và cuộc sống”
có hệ số Cronbach’s Alpha = .006 <.60 và hệ số tương quan biến tổng bé nhất <.30. Từ
đó, ta có thể kết luận thang đo “Cân bằng giữa công việc và cuộc sống” không đủ độ
tin cậy, loại thang đo này ra khỏi các yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên.
Phụ lục 4.1: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của yếu tố “Cấp trên trực tiếp”
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.803
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Item-Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
CT1
11.05
9.019
.432
.812
CT2
11.05
8.121
.616
.756
CT3
10.62
7.629
.674
.736
CT4
11.19
8.284
.629
.753
CT5
11.17
8.274
.592
.764
Phụ lục 4.2: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của yếu tố “Thu nhập”
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.758
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Item-Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
TN1
6.35
2.706
.583
.683
TN2
6.37
2.611
.570
.699
TN3
6.21
2.703
.614
.649
Phụ lục 4.3: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của yếu tố “Đào tạo và phát
triển nghề nghiệp”
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.923
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Item-Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
PT1
11.60
8.081
.750
.914
PT2
11.76
8.230
.671
.930
PT3
11.55
7.771
.784
.908
PT4
11.58
7.449
.884
.888
PT5
11.44
7.393
.914
.882
Phụ lục 4.4: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của yếu tố “Áp lực công việc”
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.744
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Item-Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
AL1
10.63
3.323
.526
.695
AL2
10.70
3.198
.542
.685
AL3
11.04
2.752
.483
.736
AL4
10.76
2.911
.641
.628
Phụ lục 4.5: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của yếu tố “Cân bằng giữa
cuộc sống và công việc”
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.006
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Item-Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
CB1
5.99
2.297
-.047
CB2
7.21
1.384
.034
CB3
6.40
1.502
.011
.088 -.107a -.021a
Phụ lục 4.6: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của yếu tố “Sự gắn bó với nghề
và công ty”
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.785
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Item-Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
GB1 7.89
4.909
.525
.765
GB2 8.14
4.583
.538
.759
GB3 7.93
4.125
.613
.723
GB4 8.09
3.926
.703
.672
Phụ lục 4.7: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của yếu tố “Dự định nghỉ việc”
Reliability Statistics
Cronbach's
N of Items
Alpha
.818
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale Variance
Corrected
Cronbach's
Item Deleted
if Item Deleted
Item-Total
Alpha if Item
Correlation
Deleted
DD1 13.89
7.242
.438
.842
DD2 13.56
7.306
.608
.782
DD3 13.79
7.688
.627
.782
DD4 14.19
6.892
.687
.759
DD5 14.27
6.269
.744
.738
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA)
Như đã nêu trên, Cronbach’s Alpha để đánh giá độ tin cậy của thang đo. Vấn đề
tiếp theo là thang đo phải được đánh giá giá trị của nó. Hai giá trị quan trọng của thang
đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis, gọi tắt là Phương pháp EFA) giúp đánh giá hai loại giá
trị này.
Phương pháp phân tích EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau
(interdependence techniques), nghĩa là không có biến phụ thuộc và độc lập mà nó dựa
vào mối tương quan giữa các biến với nhau (interrelationships). EFA dùng để rút gọn
một tập k biến quan sát thành một tập F (F việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến quan sát. Phân tích nhân tố được sử dụng để kiểm định sự hội tụ của các biến thành phần về khái niệm bằng độ giá trị hội tụ (convergent validity) đồng thời đo lường độ giá trị phân biệt (discriminant validity) giúp đảm bảo sự khác biệt, không có mối quan hệ tương quan giữa các yếu tố sử dụng để đo lường các nhân tố bằng độ giá trị phân biệt. Theo Hair & ctg (1998, 111), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA: - Factor loading > .30 được xem là đạt mức tối thiểu - Factor loading > .40 được xem là quan trọng - Factor loading > .50 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu: - .50 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp. - Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < .05): Đây là một đại lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < .05) thì các biến quan sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể. - Phương pháp trích “Principal Component Analysis” được sử dụng kèm với phép quay “Varimax”. Điểm dừng trích khi các yếu tố có “Initial Eigenvalues” > 1. - Hệ số tải nhân tố (Factor loading) > .50 Kết quả phân tích nhân tố khám phá như sau: - Giá trị KMO đạt .874 thỏa điều kiện .50 ≤ KMO ≤ 1. - Kiểm định Bartlett đạt giá trị 1546.416 với mức ý nghĩa thống kê Sig = 0.000 do đó các biến quan sát có sự tương quan trong mỗi nhân tố. - Theo tiêu chuẩn “Initial Eigenvalues” > 1 thì có 5 nhân tố được rút ra. Phương sai trích đạt 66.838% điều này cho thấy 5 nhân tố được trích ra giải thích được 66.838% biến thiên của dữ liệu. Kết quả chấp nhận được. - Trong ma trận xoay, tất cả các biến đều có hệ số tải nhân tố > .50 thỏa yêu cầu. Như vậy, qua kiểm định thang đo bằng Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố, kết quả cho thấy có 05 (năm) nhân tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên Công ty theo thứ tự: (1) Áp lực công việc; (2) Cấp trên trực tiếp; (3) Thu nhập; (4) Đào tạo và phát triển nghề nghiệp; (5) Sự gắn bó với nghề và công ty và không có biến quan sát nào của các nhân tố này bị loại bỏ, số biến quan sát là 21. Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .874 Approx. Chi-Square 1546.416 Bartlett's Test of Sphericity df 210 Sig. .000 Extraction Sums of Rotation Sums of Squared Initial Eigenvalues Squared Loadings Loadings Co mp % of % of on Varianc Cumula Varianc Cumula % of Cumula ent Total e tive % Total e tive % Total Variance tive % 1 7.457 35.508 35.508 7.457 35.508 35.508 3.913 18.634 18.634 2 2.511 11.956 47.464 2.511 11.956 47.464 2.763 13.158 31.792 3 1.673 7.965 55.429 1.673 7.965 55.429 2.716 12.934 44.727 4 1.285 6.121 61.550 1.285 6.121 61.550 2.574 12.258 56.985 5 1.110 5.287 66.838 1.110 5.287 66.838 2.069 9.853 66.838 6 .809 3.853 70.691 7 .769 3.660 74.351 8 .678 3.229 77.580 9 .613 2.921 80.501 10 .587 2.794 83.296 11 .522 2.484 85.780 12 .462 2.200 87.980 13 .433 2.063 90.043 14 .388 1.848 91.891 15 .368 1.753 93.644 16 .315 1.500 95.144 17 .292 1.393 96.536 18 .251 1.196 97.732 19 .236 1.125 98.857 20 .163 .778 99.635 21 .077 .365 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis. Total Variance Explained Component
3 2 4 5 1
.888
.880
.845
.790
.783 .741
.710
.686
.628 .711
.670
.659
.643
.581 .809
.718
.667
.636 .877
.681 PT5
PT4
PT3
PT1
PT2
GB1
GB4
GB3
GB2
CT1
CT4
CT2
CT3
CT5
AL4
AL3
AL1
AL2
TN1
TN3
TN2 .569 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations. PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY Kết quả phân tích hồi quy cho thấy: - Hệ số R square hiệu chỉnh 60.1%. Cho thấy 60.1% độ biến thiên của biến phụ thuộc DDNV được giải thích bỡi các biến độc lập (có ý nghĩa thống kê sig. <5%) - Kết quả phân tích ANOVA cho thấy thông số F=42.635 có sig. =0, chứng tỏ mô hình hồi quy được xây dựng phù hợp với dữ liệu thu được từ đối tượng khảo xác. - Với giá trị sig. nhỏ hơn 0.05 cho thấy các biến phù hợp với mô hình và VIF<2, cho thấy không xảy ra hiện thượng đa cộng tuyến. - Kết quả phân tích ta có Phương trình hồi quy đã chuẩn hóa như sau: Dự định nghỉ việc = -0.242*Cấp trên trực tiếp – 0.240*Thu nhập – 0.199*Đào tạo và phát triển nghề nghiệp + 0.243*Áp lực công việc – 0.142*Sự gắn bó với nghề nghiệp và công ty Std. Error of
the Estimate Model
1 Adjusted
R Square
.601 R
.785a .41072 R
Square
.616
a. Predictors: (Constant), FGB, FAL, FPT, FTN, FCT Sum of
Squares df Mean
Square F Sig. Model
1 Regression 35.962 5 7.192 42.635 .000b .169 Residual
Total 133
138 22.436
58.398
a. Dependent Variable: FDD
b. Predictors: (Constant), FGB, FAL, FPT, FTN, FCT Standar
dized
Coeffici
ents Collinearity
Statistics Unstandardized
Coefficients
Std.
Error B Toleran
ce VIF Beta t Sig. Model
1 (Constant) 4.633 .436 10.617 .000 FCT
FTN
FPT
FAL
FGB .068
.055
.059
.076
.068 -.242
-.240
-.199
.243
-.142 -3.277
-3.650
-3.169
3.742
-2.010 .001
.000
.002
.000
.046 .531
.668
.733
.687
.577 1.885
1.497
1.364
1.455
1.733 -.224
-.202
-.187
.283
-.137
a. Dependent Variable: FDD
FCT: Cấp trên trực tiếp FAL: Áp lực công việc FTN: Thu nhập FGB: Sự gắn bó với nghề và Công ty FPT: Đào tạo và phát triển nghề nghiệp PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ Phụ lục 7.1: Thống kê mô tả yếu tố “Cấp trên trực tiếp” Minimu Maximu Std. N m m Mean Deviation Cấp trên luôn tin cậy và tôn trọng sự đóng góp 139 1.0 5.0 2.72 .9327 của anh chị đối với công việc và công ty Cấp trên của Anh/Chị đối xử với nhân viên rất 139 1.0 5.0 2.72 .9405 công bằng Cấp trên trực tiếp có tác phong lịch sự, hòa 139 1.0 5.0 3.15 .9921 nhã Cấp trên trực tiếp luôn động viên, khen thưởng 139 1.0 5.0 2.58 .8920 Anh/Chị khi hoàn thành tốt công việc Cấp trên trực tiếp của Anh/Chị có năng lực, 139 1.0 5.0 2.60 .9303 tầm nhìn và kỹ năng quản lý tốt Valid N (listwise) 139 Phụ lục 7.2: Thống kê mô tả yếu tố “Thu nhập” Minimu Maximu Std. N m m Mean Deviation Với thu nhập hiện tại, Anh/Chị không lo lắng 139 1.0 5.0 3.12 .9331 nhiều về vấn đề sinh hoạt hằng ngày Anh/Chị cảm thấy mình được trả thu nhập 139 1.0 5.0 3.09 .9772 xứng đáng với công sức mình bỏ ra Công ty trả thu nhập tương đương hoặc cao 139 1.0 5.0 3.25 .9096 hơn các Công ty khác trong ngành Valid N (listwise) 139 Phụ lục 7.3: Thống kê mô tả yếu tố “Đào tạo và phát triển nghề nghiệp” Minimu Maximu Std. N m m Mean Deviation Anh/chị được định hướng và huấn luyện phù 139 1.0 5.0 2.88 .7658 hợp với công việc đảm nhận Anh/Chị được biết những điều kiện để được 139 1.0 5.0 2.73 .7968 thăng tiến Công ty tạo nhiều cơ hội thăng tiến và phát 139 1.0 5.0 2.93 .8043 triển cá nhân Anh/Chị thấy chính sách đào tạo và phát triển 139 1.0 5.0 2.91 .7976 nghề nghiệp của Công ty là công bằng và minh bạch Các chương trình đào tạo của Công ty đáp ứng 139 1.0 5.0 3.04 .7882 được nhu cấu và mong muốn của Anh/Chị Valid N (listwise) 139 Phụ lục 7.4: Thống kê mô tả yếu tố “Áp lực công việc” Std. N Minimum Maximum Mean Deviation Anh/Chị thường xuyên cảm thấy công 139 2.0 3.75 .6493 5.0 việc quá tải và căng thẳng Anh/chị cảm thấy công việc bị chồng 139 2.0 3.68 .6833 5.0 chéo, không rõ ràng Anh/Chị được cung cấp đầy đủ thông 139 1.0 3.33 .8960 5.0 tin để hoàn thành công việc Anh/Chị luôn bị áp lực về thời gian 139 2.0 3.62 .7162 5.0 hoàn thành công việc được giao Valid N (listwise) 139 Phụ lục 7.5: Thống kê mô tả yếu tố “Sự gắn bó với nghề và công ty” Std. N Minimum Maximum Mean Deviation Anh/Chị cảm thấy công ty này như là 139 1.0 2.79 .7659 5.0 một phần gia đình của mình Anh/Chị luôn tự hào là nhân viên của 139 1.0 2.55 .8532 5.0 công ty Anh/Chị luôn quan tâm tới sự tồn tại 139 1.0 2.76 .9235 5.0 và phát triển của công ty Nghề nghiệp Anh/Chị đang được xác 139 1.0 2.59 .9074 5.0 định là sự nghiệp lâu dài của Anh/Chị Valid N (listwise) 139 PHỤ LỤC 8: THẢO LUẬN NHÓM LẦN 3 (NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 2) Phụ lục 8.1: Biên bản thảo luận nhóm: Thảo luận các vấn đề tiêu cực ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên Công ty và đánh giá mức độ quan trọng và cấp thiết của các vấn đề hạn chế ảnh hưởng tiêu cực góp phần làm tăng DDNV của nhân viên Công ty. Nội dung: Xác định các vấn đề tiêu cực ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên Công ty và đánh giá mức độ quan trọng cấp thiết các vấn đề hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến DDNV của nhân viên Công ty. Mục tiêu: Đánh giá mức độ ưu tiên giải quyết từng vấn đề. Hôm nay, vào lúc 15:30 ngày 06/07/2018, tác giả cùng 12 thành viên trong nhóm tiến hành thảo luận đề tài “Giải pháp hạn chế dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam đến năm 2023” nhằm tổng hợp ý kiến đánh giá mức độ quan trọng và cấp thiết của các vấn đề hạn chế ảnh hưởng đến dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty. Thành phần tham dự: - Tác giả: Phan Anh Tiền - Chuyên gia: Thâm STT Họ và tên Đơn vị công tác Chức vụ niên 1 Phùng Ngọc Toàn Công ty AASCS Tổng Giám đốc 22 năm 2 Lê Văn Tuấn Công ty AASCS Phó Tổng Giám Đốc 21 năm 3 Đinh Thế Đường Công ty AASCS Phó Tổng Giám Đốc 22 năm 4 Đỗ Khắc Thanh Công ty AASCS Phó Tổng Giám Đốc 22 năm 5 Lê Đình Ái Công ty AASCS Phó Tổng Giám Đốc 16 năm 6 Lưu Vinh Khoa Công ty AASCS Phó Tổng Giám Đốc 22 năm 7 Dương Thị Quỳnh Công ty AASCS Phó Tổng Giám Đốc 20 năm Hoa 8 Nguyễn Thị Trung Công ty AASCS Trưởng phòng 16 năm Thành PHCKT 9 Võ Phương Duy Công ty Kiểm toán Giám đốc 14 năm Quốc tế AFP 10 Lương Ngô Bảo Công ty Kiểm toán Phó giám đốc 13 năm Trân UHY - CN.HCM 11 Trương Trọng Trị Công ty TNHH Kiểm toán viên 18 năm Kiểm toán Tư vấn Thủ Đô 12 Nguyễn Viết Cương Công ty Kiểm toán Kiểm toán viên 14 năm và Tư vấn Thuế Việt Nam Địa điểm thảo luận: Văn phòng Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam – số 29 Võ Thị Sáu, Phường Đakao, Quận 1, TP.HCM. Nội dung thảo luận Chi tiết Bảng câu hỏi thảo luận nhóm (Phụ lục 8.2) Buổi thảo luận bắt đầu vào lúc 15:30 ngày 06/07/2018 và kết thúc vào lúc 17h cùng ngày. Phụ lục 8.2: Dàn bài thảo luận nhóm: Thảo luận các vấn đề tiêu cực ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên Công ty và đánh giá mức độ quan trọng và cấp thiết của các vấn đề hạn chế ảnh hưởng tiêu cực góp phần làm tăng DDNV của nhân viên Công ty. Xin chào Anh/chị, Tôi tên là Phan Anh Tiền, hiện đang là học viên cao học khóa 24 của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện tôi đang làm luận văn tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp hạn chế dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam đến năm 2023”. Mong Anh/chị dành thời gian thảo luận với tôi về vấn đề này. Các ý kiến trao đổi trong buổi thảo luận này không có quan điểm đúng sai và các ý kiến của Anh/chị đều là thông tin hữu ích cho việc nghiên cứu đề tài của tôi. Tôi xin cam đoan tất cả các ý kiến của Anh/chị đều được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị. Trước khi tiến hành thảo luận nhóm lấy ý kiến chuyên gia đánh giá các vấn đề hạn chế ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên Công ty, tác giả đã khái quát sơ lược các kết quả thu được từ khảo sát định lượng để chuyên gia nắm rõ tình hình thực trạng công ty từ kết quả khảo sát. Đề xuất 1: Dựa vào bản tóm tắt các vấn đề hạn chế bên dưới Anh/Chị vui lòng cho biết quan điểm và đề xuất các nhóm vấn đề chính yếu và bao quát nhất mà Công ty nên tập trung xử lý để giải quyết những vấn đề trên một cách triệt để. Ký Vấn đề hiệu VĐ1 Quản lý thiếu trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý VĐ2 Thiếu công bằng trong việc phân công, phân nhiệm công việc dẫn đến nhân viên bất mãn, thiếu tin tưởng ở cấp trên trực tiếp. VĐ3 Cấp trên trực tiếp thiếu sự động viên, khen thưởng nhân viên khi hoàn thành tốt công việc VĐ4 Chính sách lương, thưởng chưa được công bằng, minh bạch và rõ ràng VĐ5 Thu nhập của nhân viên theo từng bộ phân/phòng ban chưa đồng đều. Có sự chênh lệch lớn về thu nhập giữa các vị trí khác nhau. VĐ6 Chưa có kế hoạch đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên VĐ7 Chi phí dành cho việc đào tạo nhân viên còn thấp VĐ8 Việc đề bạt thăng tiến thiếu công bằng và khách quan. VĐ9 Năng lực chuyên môn và kỹ năng quản lý của cấp trên còn thấp tạo ra cho nhân viên rất nhiều áp lực. VĐ10 Không có quy trình thống nhất từ lúc xem xét đánh giá hợp đồng kiểm toán, lên kế hoạch kiểm toán đến lúc phát hành báo cáo kiểm toán dẫn đến tình trạng đánh giá sai hợp đồng kiểm toán, lên kế hoạch kiểm toán không hiệu quả, tạo áp lực lớn lên nhân viên thực hiện VĐ11 Việc chạy theo doanh số, lợi nhuận dẫn đến nhiều trường hợp chấp nhận khách hàng, hợp đồng kiểm toán không có chọn lọc, ẩn chứa nhiều rủi ro, gây áp lực cao lên nhân viên trực tiếp thực hiện VĐ12 Công ty không chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp và thương hiệu công ty, làm cho sự gắn bó của nhân viên với công ty rất thấp VĐ13 Môi trường làm việc thiếu sự đào tạo, định hướng nghề nghiệp và xây dựng lộ trình thăng tiến cho nhân viên, nên định hướng và mục tiêu nghề nghiệp của nhân viên không rõ ràng. VĐ14 Tính chất công việc thường xuyên phải đi công tác tỉnh, công tác dài ngày khó khăn cho những nhân viên có gia đình, ảnh hưởng đến sinh hoạt, đời sống hàng ngày, ảnh hưởng đến chăm lo giáo dục con cái. Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018) Đề xuất 2: Dựa vào bảng đề xuất mà Anh/chị vừa liệt kê, Anh/chị vui lòng cho điểm đánh giá mức độ quan trọng và cấp thiết của từng vấn đề theo thang điểm từ 1 đến 5, trong đó 1 là mức độ thấp nhất, 5 là mức độ cao nhất. Mức độ quan trọng thể hiện vấn đề đó ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên cao hay thấp. Mức độ cấp thiết thể hiện tính cấp thiết, cần phải giải quyết sớm của vấn đề. Cảm ơn sự hỗ trợ và hợp tác của Anh/chị. Phụ lục 8.3: Kết quả thảo luận nhóm: Thảo luận các vấn đề tiêu cực và đánh giá mức độ quan trọng và cấp thiết của các vấn đề hạn chế ảnh hưởng tiêu cực góp phần làm tăng DDNV của nhân viên Công ty. 8.3.1. Các vấn đề chính yếu nhất: Ký hiệu Vấn đề Vấn đề cụ thể Ý kiến chuyên gia VĐ1 Cấp trên trực tiếp 1/ Quản lý thiếu Nhóm chuyên gia thiếu trình độ trình độ chuyên cho rằng cốt lỗi của chuyên môn và kỹ môn và kỹ năng 5 vấn đề tồn tại trên năng quản lý quản lý. đều xuất phát cấp 2/ Thiếu công bằng trên trực tiếp thiếu trong việc phân trình độ chuyên công, phân nhiệm môn và kỹ năng công việc dẫn đến quản lý. Thông nhân viên bất mãn, thường các nhà thiếu tin tưởng ở quản lý nếu có kỹ cấp trên trực tiếp. năng tốt sẽ luôn cố 3/ Cấp trên trực tiếp gắn tạo ra sự gắn thiếu sự động viên, kết trong tổ chức, khen thưởng nhân mang đến sự tin viên khi hoàn thành tưởng của nhân tốt công việc viên và quan trọng 4/ Năng lực chuyên hơn là sự động môn và kỹ năng viên, khen thưởng quản lý của cấp trên nhân viên khi cần còn thấp tạo ra cho thiết. Bên cạnh đó, nhân viên rất nhiều nếu nhà quản lý cấp áp lực. trung nếu thiếu đi 5/ Việc đề bạt thăng chuyên môn cần tiến thiếu công bằng thiết trong công và khách quan. việc, sẽ tạo ra rất nhiều áp lực cho nhân viên cấp dưới Do đó, cần thiết nên nhóm những vấn đề này lại thành một vấn đề tổng quát hơn. VĐ2 Chưa có kế hoạch 1/ Chưa có kế Nhóm chuyên gia đào tạo và phát hoạch đào tạo và đồng ý với quan triển nghề nghiệp phát triển nghề điểm của tác giả, cho nhân viên. nghiệp cho nhân những vấn đề về kế viên. hoạch đào tạo chưa 2/ Chi phí dành cho triển khai, không việc đào tạo nhân xây dựng một lộ viên còn thấp trình thăng tiến 3/ Việc đề bạt thăng nghề nghiệp của tiến thiếu công bằng nhân viên là vấn đề và khách quan. chính phản ảnh đầy 4/ Môi trường làm đủ nhất những thực việc thiếu sự đào trạng mà công ty tạo, định hướng đang phải đối mặt nghề nghiệp và xây liên quan để chính dựng lộ trình thăng sách đào tạo và phát tiến cho nhân viên, triển nghề nghiệp nên định hướng và nhân viên. Ông mục tiêu nghề Phùng Ngọc Toàn – nghiệp của nhân Tổng giám đốc viên không rõ ràng. Công ty thừa nhận rằng trong thời gian qua Công ty có nhận thấy được vấn đề tồn tại trên, tuy nhiên khi đề xuất giải quyết thì lãnh đạo Công ty chưa thống nhất tiến hành. VĐ3 Chính sách lương, 1/ Chính sách Nhóm chuyên gia thưởng chưa công lương, thưởng chưa cho rằng, sự thiếu bằng và rõ ràng. được công bằng, công bằng và minh minh bạch và rõ bạch trong chi trả ràng lương nhân viên. 2/ Thu nhập của Bên cạnh đó, thu nhân viên theo từng nhập không đồng bộ phân/phòng ban đều giữa các bộ chưa đồng đều. Có phân, phòng ban là sự chênh lệch lớn biểu hiện cho thấy về thu nhập giữa Chính sách lương, các vị trí khác nhau. thưởng của công ty đang có vấn đề. VĐ4 Quy trình kiểm toán 1/ Không có quy Theo các chuyên chưa xây dựng hoàn trình thống nhất từ gia, tuy vấn đề này thiện lúc xem xét đánh không thuộc thẩm giá hợp đồng kiểm quyền xử lý của toán, lên kế hoạch nhân sự, nhưng nó kiểm toán đến lúc lại ảnh hưởng trực phát hành báo cáo tiếp đến đội ngũ kiểm toán dẫn đến nhân sự của Công tình trạng đánh giá ty. Xây dựng quy sai hợp đồng kiểm trình kiểm toán toán, lên kế hoạch hoàn thiện, sẽ tạo kiểm toán không điều kiện thuận lợi hiệu quả, tạo áp lực để các nhân viên tác lớn lên nhân viên nghiệp có cơ sở để thực hiện thực hiện thống 2/ Việc chạy theo nhất, tránh tạo áp doanh số, lợi nhuận lực khi gặp phải dẫn đến nhiều tình trạng không trường hợp chấp biết nên xử lý như nhận khách hàng, thế nào, hay cấp hợp đồng kiểm toán trên trực tiếp có thể không có chọn lọc, dựa vào đó để thực ẩn chứa nhiều rủi hiện vai trò của ro, gây áp lực cao mình hiệu quả hơn. lên nhân viên trực Từ đó, giảm áp lực tiếp thực hiện cho nhân viên cấp dưới. VĐ5 Môi trường làm 1/ Công ty không Vấn đề này đề cập việc không tạo chú trọng xây dựng đến môi trường văn được sự gắn bó với văn hóa doanh hóa và môi trường nghề và công ty nghiệp và thương làm việc của Công hiệu công ty, làm ty. Bên cạnh đó, cho sự gắn bó của cũng bao gồm bản nhân viên với công chất của công việc. ty rất thấp Khi bàn luận về vấn 2/ Môi trường làm đề này, giữa các việc thiếu sự đào thành viên nhóm tạo, định hướng chuyên gia không nghề nghiệp và xây có ý kiến thống dựng lộ trình thăng nhất về việc liệu tiến cho nhân viên, rằng nên có giải nên định hướng và pháp để xử lý dứt mục tiêu nghề điểm vấn đề này nghiệp của nhân hay không. Một bên viên không rõ ràng. ý kiến cho rằng, 3/ Tính chất công không cần thực hiện việc thường xuyên bất cứ giải pháp phải đi công tác nào, vì rằng khi giải tỉnh, công tác dài quyết những giải ngày khó khăn cho pháp bên trên là đã những nhân viên có ổn rùi. Các chuyên gia đình, ảnh hưởng gia muốn tập trung đến sinh hoạt, đời giải quyết những sống hàng ngày, giải pháp cấp bách ảnh hưởng đến nhất. Tuy nhiên, chăm lo giáo dục phần đông các con cái. chuyên gia còn lại nhấn mạnh văn hóa công ty là giá tri cốt lỗi tạo ra sự gắn bó nhân viên với Công ty. Do đó, nên tiến hành thực hiện giải pháp này, tuy nhiên trước mắt vẫn ưu tiên những giải pháp bên trên hơn. 8.3.2. Mức độ quan trọng của các vấn đề: 5 4 4 4 4 5 3 5 4 4 5 4 4.25 5 4 4 4 5 3 5 3 4 3 5 4 VĐ1 4.08 VĐ2 4 3 4 4 3 3 3 4 3 5 5 4 3.75 4 3 5 3 3 4 3 3 3 4 4 3 lương, thưởng VĐ3 Chính sách
chưa công bằng và rõ ràng. 3.50 5 4 3 3 3 3 2 3 3 2 3 3 VĐ4 Quy trình kiểm toán chưa xây
dựng hoàn thiện 3.08 VĐ5 Môi trường làm việc không
tạo được sự gắn bó với nghề
và công ty 8.3.3. Mức độ cấp thiết của các vấn đề: 5 4 5 4 4 4 4 5 3 5 4 5 4.33 4 3 4 4 5 4 4 4 5 4 4 3 VĐ1 4.00 VĐ2 5 4 4 3 3 3 4 4 4 4 3 4 3.75 5 4 3 4 3 4 5 4 3 5 4 4 VĐ3 Chính sách lương, thưởng
chưa công bằng và rõ ràng. 4.00 5 4 3 4 3 2 2 5 4 5 3 4 VĐ4 Quy trình kiểm toán chưa
xây dựng hoàn thiện 3.67 VĐ5 Môi trường làm việc không
tạo được sự gắn bó với nghề
và công ty 8.3.4. Tổng hợp mức độ quan trọng và cấp thiết từng yếu tố: 4.25 4.33 VĐ1 Cấp trên trực tiếp thiếu trình độ chuyên môn và kỹ năng
quản lý 4.08 4.00 VĐ2 Chưa có kế hoạch đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho
nhân viên. VĐ3 Chính sách lương, thưởng chưa công bằng và rõ ràng. 3.75
3.50 3.75
4.00 VĐ4 Quy trình kiểm toán chưa xây dựng hoàn thiện 3.08 3.67 VĐ5 Môi trường làm việc không tạo được sự gắn bó với nghề
và công ty Sau đó tác giả lấy điểm từng vấn đề chia cho điểm trung bình đề xác định mức độ quan trọng và cấp thiết, kết quả thể hiện dưới đây: Ký
hiệu Mức độ
cấp thiết VĐ1
VĐ2
VĐ3
VĐ4
VĐ5 Mức độ
quan
trọng
1.14
1.09
1.00
0.94
0.83 Đánh giá
trính quan
trọng
Cao
Cao
Cao
Thấp
Thấp 1.10
1.01
0.95
1.01
0.93 Đánh giá
tính cấp
thiết
Cao
Cao
Thấp
Cao
Thấp
Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm (2018) PHỤ LỤC 9: THẢO LUẬN NHÓM LẦN 4 (NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 3) Phụ lục 9.1: Biên bản thảo luận nhóm: Các giải pháp phát huy ưu điểm và giải quyết các vấn đề hạn chế ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên Công ty và đánh giá tính khả thi của các giải pháp. Nội dung: Các giải pháp phát huy ưu điểm và giải quyết các vấn đề hạn chế ảnh hưởng đến DDNV nhân viên Công ty và đánh giá tính khả thi của các giải pháp. Mục tiêu: Sửa đổi, bổ sung, cụ thể hơn các giải pháp và đánh giá tính khả thi từng giải pháp. Hôm nay, vào lúc 15:30 ngày 13/07/2018, tác giả cùng 12 thành viên nhóm chuyên gia tiến hành thảo luận để tài “Giải pháp hạn chế dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam đến năm 2023” nhằm tổng hợp ý kiến đánh giá các giải pháp và tính khả thi của từng giải pháp. Thành phần tham dự: - Tác giả: Phan Anh Tiền - Chuyên gia: ST Thâm Họ và tên Đơn vị công tác Chức vụ T niên Phùng Ngọc Toàn Công ty AASCS Tổng Giám đốc 22 năm 1 Phó Tổng Giám 2 Lê Văn Tuấn Công ty AASCS 21 năm Đốc Phó Tổng Giám 3 Đinh Thế Đường Công ty AASCS 22 năm Đốc Phó Tổng Giám 4 Đỗ Khắc Thanh Công ty AASCS 22 năm Đốc Phó Tổng Giám 5 Lê Đình Ái Công ty AASCS 16 năm Đốc Phó Tổng Giám 6 Lưu Vinh Khoa Công ty AASCS 22 năm Đốc Dương Thị Phó Tổng Giám 7 Công ty AASCS 20 năm Quỳnh Hoa Đốc Nguyễn Thị Trưởng phòng 8 Công ty AASCS 16 năm Trung Thành PHCKT 9 Võ Phương Duy Công ty Kiểm toán Quốc tế AFP Giám đốc 14 năm Lương Ngô Bảo Công ty Kiểm toán UHY - Phó giám đốc 13 năm 10 CN.HCM Trân Công ty TNHH Kiểm toán Tư 11 Trương Trọng Trị Kiểm toán viên 18 năm vấn Thủ Đô Nguyễn Viết Công ty Kiểm toán và Tư vấn Kiểm toán viên 14 năm 12 Thuế Việt Nam Cương Địa điểm thảo luận: Văn phòng Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam – số 29 Võ Thị Sáu, Phường Đakao, Quận 1, TP.HCM. Nội dung thảo luận: Chi tiết Bảng câu hỏi thảo luận nhóm (Phụ lục 9.2) Buổi thảo luận bắt đầu vào lúc 15:30 ngày 13/07/2018 và kết thúc và lúc 17:00 cùng ngày. Phụ lục 9.2: Dàn bài thảo luận nhóm: Các giải pháp phát huy ưu điểm và giải quyết các vấn đề hạn chế ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên Công ty và đánh giá tính khả thi của các giải pháp. Xin chào Anh/chị, Tôi là Phan Anh Tiền, học viên cao học Quản trị kinh doanh – Khóa 24 – Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Hiện tôi đang làm luận văn tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp hạn chế dự định nghỉ việc của nhân viên Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam đến năm 2023”. Mong Anh/Chị dành thời gian thảo luận với tôi về vấn đề này. Các ý kiến trao đổi trong buổi thảo luận này không có quan điểm đúng sai và các ý kiến của Anh/Chị đều là thông tin hữu ích cho việc nghiên cứu đề tài của tôi. Tôi xin cam đoan tất cả các ý kiến của Anh/Chị đều được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị. Nội dung thảo luận: 1. Anh/Chị hay cho biết những giải pháp cũng như đánh giá mức độ khả thi của từng giải pháp giải quyết các vấn đề hạn chế trong Công ty ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên. Phần gợi ý: Đây là các giải pháp tác giả đề xuất để lấy ý kiến chuyên gia nhằm cụ thể hơn các giải pháp và đánh giá mức độ phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty. Nhóm Vấn đề Giải pháp 1/ Xây dựng KPI đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của nhân viên để làm cơ sở xem xét khen thưởng, tăng Cấp trên trực tiếp lương và đề bạt thăng tiến. Tránh tình trạng đề bạt thăng thiếu trình độ tiến dựa trên mối quan hệ thân thiết, gia đình. 1 chuyên môn và 2/ Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu: bằng cấp, học kỹ năng quản lý vấn, kinh nghiệm làm việc, thâm niên công tác, thành tích đóng góp, các hoạt động xã hội...cập nhật thường xuyên khi có thay đổi để làm cơ ở xét duyệt thăng tiến. Chưa có kế 1/ Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm, thiết lập ngân hoạch đào tạo và sách phù hợp cho hoạt động đào tạo nhân viên. 1 phát triển nghề 2/ Xây dựng lộ trình thăng tiến cho nhân viên một cách nghiệp cho nhân cụ thể, rõ ràng và bảo đảm công khai đến toàn thể nhân viên. viên Công ty. 1/ Tổ chức lại Công ty, chuyển từ cơ cấu trực tuyến sang cơ cấu tổ chức ma trận, mô hình mà đa số Công ty kiểm toán lớn đang áp dụng và phù hợp với loại hình doanh nghiệp kiểm toán. 2/ Xây dựng hệ thống Thang, bảng lương dựa trên các yếu tố với trình độ học vấn, chuyên môn công việc, vị trí Chính sách chức danh, thâm niên. lương, thưởng 3/ Xây dựng lại quy chế Lương cho toàn Công ty. 2 chưa công bằng 4/ Xây dựng quy chế xét duyệt tăng lương cho nhân viên và rõ ràng. dựa trên các cơ sở như: kết quả đánh giá KPI, thành tích đóng góp, tính chất công việc phải kiêm nhiệm,.... 5/ Tăng cường tính bảo mật lương, thưởng. Xây dựng các hình thức chế tài cho hành vi nhân viên tiết lộ mức lương của mình cho cá nhân khác một cách cụ thể, rõ ràng. Quán triệt nguyên tắc bảo mật thông tin về lương cho những nhân viên mới ngay từ đầu. 1/ Thành lập hội đồng gồm các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong công ty, hoặc thuê chuyên gia có kinh nghiệm bên ngoài, để xây dựng hoàn thiện Quy trình Quy trình kiểm kiểm toán áp dụng riêng phù hợp với điều kiện thực tế toán chưa xây Công ty, thay vì áp dụng Quy trình kiểm toán mẫu do 3 dựng hoàn thiện VACPA cung cấp. 2/ Kiên quyết áp dụng thống nhất Quy trình kiểm toán đã xây dựng, cần có sự giám sát kiểm tra việc thực hiện và có chế tài phù hợp nếu có những sai phạm, không tuân thủ xảy ra. 4 Môi trường làm 1/ Công ty nên có chiến lược phát triển dài hạn cho việc việc không tạo phục vụ khách hàng lâu dài dựa trên sự Minh Bạch - được sự gắn bó Độc Lập - Tin Cậy. Tái định vị thương hiệu công ty. với nghề và công Tăng cường quảng bá thương hiệu công ty trên thị trường ty bằng việc đầu tư hình ảnh bộ mặt công ty, website thật chuyên nghiệp, có những bài viết chuyên môn trên những tạp chí danh tiếng như tài chính, doanh nhân...để thương hiệu công ty quảng bá đến nhiều đối tượng khách hàng mục tiêu. 2/ Thường xuyên tham gia các chương trình hội nghị, hội thảo để nhanh chóng tiếp xúc khách hàng, xây dựng hình ảnh quen thuộc, chuyên nghiệp trước khách hàng. 3/ Công ty cần có những hoạt động, chính sách xây dựng văn hóa doanh nghiệp nhằm gia tăng sự gắn bó trong tổ chức, như: Thường xuyên tổ chức và duy trì tổ chức các phong trào thi đua; Chăm lo đời sống tin thần nhân viên thông qua các hoạt động tham quan du lịch, văn hóa thể thao. Cố gắng tạo ra một giá trị lõi làm kim chỉ nam hoạt động để toàn thể công ty từ nhân viên đến Ban lãnh đạo dựa vào đó để luôn chủ động, nỗ lực học hỏi, phấn đấu không ngừng để phát triển giá trị đó. 4/ Cải thiện môi trường làm việc, duy trì và phát huy môi trường làm việc tốt, thoải mái, dễ chịu với các công cụ và phương tiện hỗ trợ tối ưu nhất. 5/ Định hướng con người là tài sản quý giá nhất, là nhân tố quyết định tới thành công và tường tồn của Công ty. 6/ Duy trì môi trường làm việc chuyên nghiệp, tạo điều kiện cho từng nhân viên được phát triển nghề nghiệp, thăng tiến, học hỏi và sáng tạo. 7/ Tạo văn hóa khuyến khích trao đổi, chia sẻ tri thức, chủ động trong từng suy nghĩ và thực hiện công việc. Nguồn: Tác giả đề xuất (2018) 2. Anh/Chị hãy cho biết những giải pháp cũng như đánh giá mức độ khả thi của từng giải pháp phát huy các ưu điểm ảnh hưởng tích cực đến DDNV của nhân viên Công ty. Phần gợi ý: Đây là các giải pháp tác giả để xuất để lấy ý kiến chuyên gia nhằm cụ thể hơn các giải pháp và đánh giá mực độ phù hợp với tình hình thực tế tại Công ty. Ưu điểm Giải pháp 1/ Tạo thêm những hoạt động tập thể mà cả ban lãnh đạo cũng như các cấp quản lý cùng tham gia nhằm xóa tan khoảng cách giữa sếp và nhân viên. 2/ Tạo môi trường làm việc thân thiện, sếp biết lắng nghe nhân viên bằng cách đặt những thùng thư góp ý, nhân viên có thể góp ý mà không cần công khai bản thân. Lãnh đạo Công ty lịch 3/ Tuyên truyền, xây dựng sự vui tươi, năng động trong công sự, hòa nhã, tạo sự việc nhằm tạo ra một nét văn hóa làm việc riêng biệt cho thoải mái cởi mở cho Công ty. nhân viên. 4/ Định kỳ cho nhân viên đánh giá quản lý toàn diện bằng những cuộc bỏ phiếu kín. Từ đó, có thể thấy được một số lãnh đạo hay cấp quản lý có khả năng truyền cảm hứng cho nhân viên. Những người đó sẽ được giao nhiệm vụ truyền nhiệt huyết, sự yêu nghề cho nhân viên vào những dịp như lễ kỷ niệm công ty,… 5/ Xây dựng chính sách phúc lợi cho những nhân viên có nhiều đóng góp với Công ty như: tổ chức du lịch, lễ tri ơn, trao huân chương kỷ niệm,… 1/ Bên cạnh khuyến khích về thu nhập, công ty nên nâng cao thêm chế độ phúc lợi cho nhân viên như mua bảo hiểm sức Công ty chi trả thu khỏe cho nhân viên làm việc lâu năm trong công ty (từ 3 năm nhập tương đối cao so trở lên) với các công ty cùng 2/ Trả lương hoặc hoán đổi ngày phép cho nhân viên chưa sử ngành dụng hết các ngày phép trong năm theo quy định. 3/ Tăng số ngày nghỉ phép hàng năm theo thâm niên làm việc, cứ 5 năm tăng thêm 2 ngày nghỉ phép. Tạo điều kiện cho nhân viên cấp KTV trở lên được thường xuyên cập nhật kiến thức, đào tạo nghiệp vụ giúp gia 1/ Giải pháp này nằm đan xen trong giải pháp về chính sách tăng chất lượng đội đào tạo của Công ty ngũ nhân viên này, một phần lôi kéo họ ở lại tiếp tục làm việc công ty Quy trình phê duyệt phát hành báo cáo nhanh chóng, rút ngắn 1/ Giải pháp này nằm đan xen trong chính sách về xây dựng thời gian phát hành và hoàn thiện quy trình kiểm toán. báo cáo, giảm thiểu áp lực về thời gian Đặc thù nghề nghiệp 1/ Gia tăng giá trị cho nhân viên thông qua các kế hoạch đào tạo điều kiện cho nhân tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên. viên nhiều cơ hội học 2/ Thường xuyên luân chuyển nhân viên làm việc với nhiều hỏi kinh nghiệm, kiến loại hình doanh nghiệp khác nhau, ngành nghề, khách hàng thức, hỗ trợ đắc lực khác nhau nhằm làm giảm sự nhàm chán do tính chất công cho tương lai nghề việc lặp đi lặp lại, thiếu sự mới mẻ. nghiệp sau này. Nguồn: Tác giả đề xuất (2018) Phụ lục 9.3: Kết quả thảo luận nhóm: Các giải pháp phát huy ưu điểm và giải quyết các vấn đề hạn chế ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên Công ty và đánh giá tính khả thi của các giải pháp. Hầu hết các chuyên gia đều đồng ý các giải pháp tác giả đưa ra, tuy nhiên cần chi tiết hơn và có một số giải pháp chuyên gia thêm vào để hoàn thiện vấn đề hơn, cụ thể: 1. Vấn đề hạn chế: Vấn đề Ý kiến chuyên gia Đánh giá tính khả thi Cấp trên trực tiếp thiếu Đồng ý với các giải pháp Mang tính khả thi cao và trình độ chuyên môn và kỹ tác giả đưa ra. Theo các có hiệu quả tích cực nếu năng quản lý chuyên gia, 2 giải pháp này thành công. Tuy nhiên, các hiện tại thật sự cần thiết với chuyên gia cho rằng, việc tính hình của Công ty nếu thực hiện giải pháp này khá như Công ty muốn tiếp tục phức tạp, tốn khá nhiều phát triển và đạt được thời gian và nhân lực thực những mục tiêu đề ra. Các hiện, công ty sẽ cần phải có chuyên gia cũng cho rằng, kế hoạch ngân sách về 2 giải pháp tác giả đề xuất nguồn kinh phí để thực thực chất chỉ là 1 giải pháp, hiện. Do đó, quá trình xây vì việc xây dựng hệ thống dựng này nên hoàn thiện KPI đã bao gồm trong nó dần dần theo sự phát triển hệ thống thông tin dữ liệu của Công ty. Bên cạnh đó, về nhân viên. Bên cạnh đó, cần phải có sự đồng thuận nhóm chuyên gia đề xuất cao nhất từ Ban lãnh đạo bổ sung thêm giải pháp cử Công ty trong việc thực cán bộ quản lý tham gia hiện các giải pháp này. các khóa học đào tạo bên Theo ý kiến của Ông ngoài nhằm mục đích trước Phùng Ngọc Toàn, cho biết mắt là cải thiện tình trạng Ông đã yêu cầu PHCKT chất lượng đội ngũ quản lý lên kế hoạch ngân sách hiện tại. Về lâu dài, phải năm 2019, trong đó tập xây dựng kế hoạch đạo tạo trung vào tái cấu trúc toàn cho toàn thể nhân viên diện Công ty. Công ty. Chưa có kế hoạch đào tạo Đồng ý với các giải pháp Giải pháp được các chuyên và phát triển nghề nghiệp tác giả đưa ra. Bên cạnh gia đánh giá khả thi cao và cho nhân viên. đó, bổ sung thêm giải pháp thật sự cấp thiết. Việc xây về chính sách học bổng, dựng lộ trình thăng tiến khuyến khích nhân viên nhân viên không quá phức không ngừng học tập để tạp, và nhu cầu xây dựng phát triển bản thân. kế hoạch đào tạo hàng năm là cấp bách với tình hình chất lượng của nhân viên ngày càng giảm đi. Theo các chuyên gia, dựa trên mục tiêu phát triển Công ty đã lên kế hoạch thiết lập ngân sách phục vụ cho việc đào tạo cán bộ quản lý của Công ty. Ngân sách giao động từ 450.000.000VND- 550.000.000VND. Ngân sách này sẽ được dùng cho việc đào tạo cán bộ quản lý để nâng cao kỹ năng chuyên môn và kỹ năng quản lý con người. Chính sách lương, thưởng Đồng ý với các giải pháp Các chuyên gia cho rằng chưa công bằng và rõ ràng. tác giả đưa ra. Bổ sung giải pháp này có tính khả thêm giải pháp thực hiện thi trung bình, việc thực chấm công hàng tháng rõ hiện sẽ mất khá nhiều thời ràng, bao gồm cả làm thêm gian do toàn thể nhân viên ngoài giờ và được công Công ty hiện đang quen với khai, gửi cho nhân viên cách thức tổ chức vận hành kiểm tra. Vì theo các cũ. Giải pháp xây dựng hệ chuyên gia, nếu như trước thống Thang, bảng lương, đây theo quy chế lương cũ, và quy trình xét duyệt tăng công ty không cần tính thời lương phải thực hiện song gian làm tăng ca của người song với quá trình xây lao động vì thu nhập được dựng KPI. Nhóm chuyên trả trên lương cơ bản và gia cũng nhận định, vấn đề lương doanh số. Còn theo tái tổ chức lại công ty sẽ quy chế lương mới, hướng tạo ra một làn phán ứng tập trung vào lương cố định tiêu cực từ các cấp quản lý và khoản thưởng đạt chỉ do họ quen với quy chế tổ tiêu, lương làm thêm giờ là chức cũ, ngại thay đổi. Bên một trong những yếu tốt cạnh đó, việc thay đổi toàn thúc đẩy nhân viên cố gắng diện quy chế lương, tác làm việc. động trực tiếp đến thu nhập điều này sẽ không làm hài lòng với một số cá nhân trước giờ có thu nhập cao trong công ty. Quy trình kiểm toán chưa Đồng ý với các giải pháp Các chuyên gia cho rằng xây dựng hoàn thiện tác giả đưa ra. giải pháp này là cần thiết nếu công ty muốn nâng cao chất lượng dịch vụ và giảm tải áp lực lên nhân viên. Tính khả thi cao nếu như Ban lãnh đạo công ty có sự đồng thuận để thực hiện giải pháp này. Môi trường làm việc không Đồng ý với các giải pháp Tính khả thi trung bình, vì tạo được sự gắn bó với tác giả đưa ra. dễ thực hiện. nghề và công ty Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm (2018) 2. Ưu điểm: Vấn đề Ý kiến chuyên gia Đánh giá tính khả thi Lãnh đạo Công ty lịch sự, Đồng ý với các ý kiến tác Tính khả thi cao vì dễ thực hòa nhã, tạo sự thoải mái giá đưa ra hiện cởi mở cho nhân viên. Công ty chi trả thu nhập Đồng ý. Tuy nhiên các Tính khả thi cao vì nằm tương đối cao so với các chuyên gia muốn bổ sung trong lộ trình xây dựng quy công ty cùng ngành thêm giải pháp tiếp tục đẩy chế lương, thưởng, phúc lợi mạnh phát triển công ty, để cho nhân viên. Các chuyên tối đa hóa giá trị thu nhập gia cho rằng, với mục tiêu và lợi ích cho nhân viên. phát triển năm 2019 tỷ lệ Bên cạnh đó, nhóm chuyên tăng doanh thu dự kiến đạt gia cho rằng giải pháp tăng 17%/năm tương đương 46 số ngày nghỉ phép hàng tỷ VND. Theo kế hoạch năm theo thâm niên làm ngân sách đăng ký khám việc, cứ 5 năm tăng thêm 2 chữa bệnh năm 2019 là ngày nghỉ phép là hoàn 332,000,000 VNĐ, chiếm toàn hợp lý, tuy nhiên nên tỷ lệ rất nhỏ trên doanh thu đưa vấn đề này trong phạm 0.71%. Do đó, theo đánh vi xây dựng quy chế lương, giá của các chuyên gia, giải thưởng mới của Công ty. pháp này hoàn toàn khả thi. Tạo điều kiện cho nhân Đồng ý. Các chuyên gia Tính khả thi cao vì nằm viên cấp KTV trở lên được cho rằng khi giải pháp thứ trong lộ trình xây dựng thường xuyên cập nhật kiến 2 được thực hiện hiểu quả, hoàn thiện về Chính sách thức, đào tạo nghiệp vụ thì cũng đã thực thi được đào tạo nguồn nhân lực của giúp gia tăng chất lượng giải pháp này. Công ty đội ngũ nhân viên này, một phần lôi kéo họ ở lại tiếp tục làm việc công ty Quy trình phê duyệt phát Đồng ý. Tuy nhiên, theo Tính khả thi trung bình vì hành báo cáo nhanh chóng, các chuyên gia giải pháp phụ thuộc vào sự quyết liệt rút ngắn thời gian phát này không cần thực hiện, vì của Ban lãnh đạo trong kế hành báo cáo, giảm thiểu đã được giải quyết ở giải hoạch xây dựng và hoàn áp lực về thời gian pháp 4. thiện lại quy trình kiểm toán. Đặc thù nghề nghiệp tạo Đồng ý Khả thi cao vì dễ thực hiện. điều kiện cho nhân viên nhiều cơ hội học hỏi kinh nghiệm, kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho tương lai nghề nghiệp sau này. Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm (2018) PHỤ LỤC 10: DANH MỤC TÀI LIỆU, BIỂU MẪU Phụ lục 10.1: Bảng tổng hợp lý do nhân viên nghỉ việc giai đoạn 2015 - 2017 2 16.67% 3 18.75% 3 15.00% 1 Không phù hợp 16.67% 8 1 8.33% 0.00% 1 5.00% 4.17% 2 1 1 8.33% 6.25% 2 10.00% 8.33% 4 2 1 8.33% 12.50% 1 5.00% 8.33% 4 3 2 16.67% 18.75% 2 10.00% 14.58% 7 0.00% 0.00% 1 5.00% 2.08% 1 với cách thức
làm việc với
lãnh đạo
2 Không hài lòng
với mức thu
nhập hiện tại
3 Chuyển sang
Công ty khác
hấp dẫn hơn
4 Không hài lòng
với đãi ngộ của
Công ty
5 Không thấy
được cơ hội
phát triển nghề
nghiệp trong
tương lai
6 Không phù hợp
với môi trường
làm việc tại
Công ty 7 Công việc 2 16.67% 3 18.75% 4 20.00% 18.75% 9 không phù hợp
với chuyên
môn, áp lực
công việc cao 8 Không phù hợp 0.00% 0.00% 1 5.00% 2.08% 1 9 1 8.33% 1 6.25% 2 10.00% 8.33% 4 với cách thức
làm việc với
đồng nghiệp
Thay đổi mục
tiêu nghề
nghiệp nên
chuyển việc 1 8.33% 2 12.50% 2 10.00% 10.42% 5 10 Không còn cảm
thấy tự hào khi
làm việc tại
công ty
11 Bận việc gia 1 8.33% 0.00% 1 5.00% 4.17% 0.00% 1 6.25% 0.00% 2.08% 2
1 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu Phòng Hành chính – Kế toán (2018) Phụ lục 10.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến DDNV của nhân viên Công ty AASCS STT Yếu tố 1 Cấp trên trực tiếp 2 Thu nhập 3 Đào tạo và phát triển nghề nghiệp 4 Áp lực công việc 5 Cân bằng giữa cuộc sống và công việc 6 Sự gắn bó với nghề và công ty Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018 Phụ lục 10.3: Doanh thu theo từng bộ phận/phòng ban năm 2017 Nguồn: Tác giả tổng hợp dữ liệu từ Phòng Hành chính – Kế toán (2018) Phụ lục 10.4: Đánh giá điểm trung bình yếu tố “Thu nhập” theo Bộ phận/Phòng ban Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu khảo sát (2018) Phụ lục 10.5: Doanh thu một số công ty kiểm toán năm 2017 Nguồn: Tác giả tổng hợp (2018) Phụ lục 10.6: Danh sách nhân viên tham gia đào tạo cập nhật kiến thức do VACPA tổ chức. Tổng cộng ST Họ và tên Ghi chú giờ T CNKT Chu Thế Bình Giờ đã học: 28h KT, KiT;4h CMÐÐ;8h khác. 40 1 Đàm Minh Thúy Giờ đã học: 20h KT, KiT;4h CMÐÐ;16h khác. 40 2 3 Đặng Tùng Hưng Giờ đã học: 32h KT, KiT;8h CMÐÐ;8h khác. 48 4 Đinh Thế Đường Giờ đã học: 36h KT, KiT;4h CMÐÐ;0h khác. 40 5 Giờ đã học: 24h KT, KiT;4h CMÐÐ;12h khác. Đỗ Khắc Thanh 40 Dương Nguyên 6 Thuý Mai 40 Giờ đã học: 24h KT, KiT;4h CMÐÐ;12h khác. Dương Thị Quỳnh 7 Hoa Giờ đã học: 24h KT, KiT;4h CMÐÐ;16h khác. 44 8 Lê Đình Ái Giờ đã học: 24h KT, KiT;4h CMÐÐ;16h khác. 44 9 Lê Kim Ngọc Giờ đã học: 32h KT, KiT;4h CMÐÐ;20h khác. 56 10 Lê Thị Hoài An Giờ đã học: 20h KT, KiT;4h CMÐÐ;16h khác. 40 11 Lê Văn Tân Giờ đã học: 32h KT, KiT;4h CMÐÐ;12h khác. 48 12 Lê Văn Thắng Giờ đã học: 28h KT, KiT;4h CMÐÐ;8h khác. 40 13 Lê Văn Tuấn Giờ đã học: 32h KT, KiT;4h CMÐÐ;8h khác. 44 14 Lưu Vinh Khoa Giờ đã học: 20h KT, KiT;8h CMÐÐ;20h khác. 48 Nguyễn Thị Mỹ 15 Ngọc Giờ đã học: 36h KT, KiT;4h CMÐÐ;8h khác. 48 16 Nguyễn Thị Thảo Giờ đã học: 24h KT, KiT;4h CMÐÐ;28h khác. 56 17 Nguyễn Thị Tuyết Giờ đã học: 32h KT, KiT;8h CMÐÐ;4h khác. 44 18 Nguyễn Tuấn Đạt Giờ đã học: 36h KT, KiT;4h CMÐÐ;0h khác. 40 19 Nguyễn Vũ Giờ đã học: 24h KT, KiT;4h CMÐÐ;12h khác. 40 20 Phùng Ngọc Toàn Giờ đã học: 20h KT, KiT;8h CMÐÐ;12h khác. 40 21 Phùng Văn Thắng Giờ đã học: 32h KT, KiT;4h CMÐÐ;4h khác. 40 22 Tạ Quang Long Giờ đã học: 24h KT, KiT;4h CMÐÐ;12h khác. 40 23 Tạ Quang Tạo Giờ đã học: 20h KT, KiT;4h CMÐÐ;16h khác. 40 Trần Nguyễn 24 Hoàng Mai 44 Giờ đã học: 24h KT, KiT;4h CMÐÐ;16h khác. 25 Võ Thị Mỹ Hương 40 Giờ đã học: 28h KT, KiT;4h CMÐÐ;8h khác 26 Phan Anh Tiền 56 Giờ đã học: 24h KT, KiT;4h CMÐÐ;28h khác. Hoàng Cao Bảo 27 40 Quỳnh Giờ đã học: 32h KT, KiT;4h CMÐÐ;20h khác. 28 48 Phan Anh Tú Giờ đã học: 20h KT, KiT;4h CMÐÐ;16h khác. Nguyễn Viết 29 Cương 40 Giờ đã học: 32h KT, KiT;4h CMÐÐ;12h khác. Huỳnh Thị Hoàng 30 Yến 44 Giờ đã học: 28h KT, KiT;4h CMÐÐ;8h khác. 31 Bùi Thanh Thảo 48 Giờ đã học: 32h KT, KiT;4h CMÐÐ;8h khác. 32 Lương Thế Bảo 48 Giờ đã học: 20h KT, KiT;8h CMÐÐ;20h khác. 56 33 Đào Thanh Sự Giờ đã học: 36h KT, KiT;4h CMÐÐ;8h khác. 44 34 Võ Duy Phương Giờ đã học: 24h KT, KiT;4h CMÐÐ;28h khác. Nguồn: Tác giả tổng hợp dữ liệu từ VACPA (2018) Phụ lục 10.7: Thống kê một số chương trình đào tạo do VACPA và các tổ chức khác tổ chức trong năm 2017 Thời STT Chương trình đào tạo Học phí Đơn vị tổ chức gian 1 Hồ sơ kiểm toán mẫu 11 buổi 3.000.000 VACPA BCTC dành cho trợ lý cấp VND/Học viên độ 1 2 Chương trình kiểm toán nội 12 buổi 11.500.000 APT bộ VND/Học viên 3 Thực hành kiểm toán theo 7 buổi 1.500.000 VACPA hồ sơ kiểm toán mẫu VND/Học viên 4 Kiểm toán Nội bộ - Quy 3 buổi 3.000.000 APT trình và thủ tục kiểm toán VND/Học viên (mảng tài chính) Hướng dẫn lập Báo cáo tài 4 buổi 3.500.000 FTMS 5 chính VND/Học viên Đọc, hiểu và phân tích báo 4 buổi 4.000.000 FTMS 6 cáo tài chính VND/Học viên Quản trị rủi ro 4 buổi 3.500.000 FTMS 7 VND/Học viên Quy trình và thủ tục kiểm 3 buổi 3.000.000 APT 8 toán mảng tài chính VND/Học viên Cập nhật thay đổi và giải 1 buổi 400.000 VND/Học VACPA 9 đáp vướng mắc về chính viên sách thuế 10 Hướng dẫn chống chuyển 1 buổi 400.000 VND/Học VACPA giá và kinh nghiệm thực tế viên 11 Phân tích báo cáo tài chính 2 buổi 800.000 VND/Học VACPA viên 12 Kiểm toán BCTC theo 1 buổi 400.000 VND/Học VACPA chuẩn mực kiểm toán việt viên nam 13 Kiểm toán báo cáo 1 buổi 400.000 VND/Học VACPA DAQTHT viên 14 Thẩm định giá doanh 1 buổi 400.000 VND/Học VACPA nghiệp viên Phụ lục 10.8: Bảng tóm tắt các ưu điểm ảnh hưởng tích cực làm hạn chế DDNV của nhân viên Công ty AASCS Ký hiệu Ưu điểm Nguyên nhân UĐ1 Lãnh đạo Công ty lịch sự, hòa - Công ty thường xuyên tổ chức các hoạt nhã, tạo sự thoải mái cởi mở động ngoài trời, các chương trình văn cho nhân viên. nghệ, hội thao, team building tạo sự gắn bó giữa nhân viên với công ty. - Đặc thù ngành nghề dịch vụ kiểm toán, đòi hỏi lãnh đạo phải có thái độ lịch sự, hòa nhã, phong cách quản lý, làm việc chuyên nghiệp từ đó mang thái độ tích cực đến với khách hàng của mình, tạo sự tôn trọng, tin tưởng vào chất lượng dịch vụ của Công ty. UĐ2 Công ty chi trả thu nhập tương - Quy chế công ty quy định trích phần đối cao so với các công ty cùng lớn lợi nhuận dành cho chi lương, phụ ngành cấp, lương theo doanh số cho nhân viên để thúc đẩy nhân viên. UĐ3 Tạo điều kiện cho nhân viên - Do đặc thù nghề nghiệp kiểm toán, theo cấp KTV trở lên được thường quy định KTV phải được cập nhật kiến xuyên cập nhật kiến thức, đào thức thường xuyên đã đáp ứng đủ điều tạo nghiệp vụ giúp gia tăng kiện duy trì hành nghề. chất lượng đội ngũ nhân viên - Do nhu cầu cần thiết tạo điều kiện để này, một phần lôi kéo họ ở lại KTV được cập nhật kiến thức, qua đó tiếp tục làm việc công ty nâng cao năng lực chuyên môn trong công việc. UĐ4 Quy trình phê duyệt phát hành - Cấp quản lý, soát xét báo cáo kiểm toán báo cáo nhanh chóng, rút ngắn tin tưởng hoàn toàn vào cấp trên trực thời gian phát hành báo cáo, tiếp và đẩy trách nhiệm về cấp này. giảm thiểu áp lực về thời gian - Quy trình kiểm toán được xây dựng chưa hoàn thiện. UĐ5 Đặc thù nghề nghiệp tạo điều - Môi trường làm việc, được tiếp xúc với kiện cho nhân viên nhiều cơ đa dạng khách hàng, loại hình doanh hội học hỏi kinh nghiệm, kiến nghiệp từ doanh nghiệp quy mô nhỏ thức, hỗ trợ đắc lực cho tương đến tập đoàn, từ loại hình thương mại lai nghề nghiệp sau này. giản đơn, sản xuất đến doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính là cơ hội để nhân viên tiếp cận và học hỏi nhiều kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp thực tế. Phụ lục 10.9: Bảng tóm tắt các vấn đề hạn chế ảnh hưởng tiêu cực làm gia tăng DDNV của nhân viên Công ty AASCS Ký hiệu Hạn chế Nguyên nhân VĐ1 Quản lý thiếu trình độ chuyên - Việc đề bạt thăng tiến mang tính chủ môn và kỹ năng quản lý quan của lãnh đạo, chưa có lộ trình thăng tiến, quy trình xét duyệt thăng tiến chưa được minh bạch, rõ ràng. - Chưa xây dựng được hệ thống KPI đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của nhân viên Công ty, để có cơ sở đánh giá đề bạt thăng tiến đúng người đúng vị trí. - Cách thức vận hành công ty theo kiểu công ty gia đình, việc bổ nhiệm không thực sự dựa vào năng lực của người được đề bạt thăng tiến. - Không thu hút được nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý tốt. VĐ2 Thiếu công bằng trong việc - Cán bộ quản lý chưa thực sự quan tâm phân công, phân nhiệm công đến công tác động viên, khen thưởng việc dẫn đến nhân viên bất nhân viên hoàn thành tốt công việc. mãn, thiếu tin tưởng ở cấp trên Việc động viên, khen thưởng nếu có chỉ trực tiếp. mang tính hình thức, bằng lời nói chưa có hành động cụ thể nào để nhân viên có động lực tiếp tục cố gắng, phấn đấu. - Cán bộ quản lý chưa thật sự quan tâm đến tâm tư, nguyện vọng của nhân viên. - Không có cơ sở xem xét đánh giá kết quả công việc của nhân viên, từ đó có hành động khen thưởng, động viên khi nhân viên đạt hiệu quả công việc tốt. VĐ3 Cấp trên trực tiếp thiếu sự động - Chưa xây dựng được hệ thống KPI viên, khen thưởng nhân viên đánh giá hiệu quả thực hiện công việc khi hoàn thành tốt công việc của nhân viên Công ty, để có cơ sở đánh giá khen thưởng, động viên một cách công bằng và thiết thực. - Cấp trên trực tiếp thiếu kỹ năng quản lý. VĐ4 Chính sách lương, thưởng chưa - Chưa xây dựng được hệ thống đánh giá được công bằng, minh bạch và kết quả công việc, để có cơ sở chi trả rõ ràng lương theo doanh số. - Việc đánh giá lương, tăng lương, chi trả lương theo hệ số doanh thu dựa trên tính chủ quan của cấp trên trực tiếp, không có cơ sở đánh giá rõ ràng. VĐ5 Thu nhập của nhân viên theo - Cơ cấu tổ chức Công ty theo hình thức từng bộ phân/phòng ban chưa cơ cấu trực tuyến, trong khi năng quản đồng đều. Có sự chênh lệch lớn lý cấp lãnh đạo còn hạn chế, tạo ra sự về thu nhập giữa các vị trí khác chênh lệch trong hiệu quả hoạt động nhau. của từng bộ phần/phòng ban ảnh hưởng đến thu nhập từng cá nhân. - Quy chế lương thưởng được xây dựng chưa phù hợp và hiệu quả. VĐ6 Chưa có kế hoạch đào tạo và - Chưa xây dựng được kế hoạch đào tạo phát triển nghề nghiệp cho và các chương trình đào tạo không có nhân viên mục tiêu cụ thể. - Lộ trình phát triển bản thân được xây chưa hiệu quả, thiếu công bằng và khách quan. VĐ7 Chi phí dành cho việc đào tạo - Lãnh đạo chưa thực sự quan tâm đến nhân viên còn thấp công tác đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên. - Chưa hoạch định rõ ngân sách dành cho đào tạo nhân viên hàng năm. VĐ8 Việc đề bạt thăng tiến thiếu - Chưa xây dựng hệ thống đánh giá hiệu công bằng và khách quan. quả thực hiện công việc của nhân viên, và xây dựng quy trình đánh giá xét duyệt thăng tiến. - Việc xét thăng tiến dựa vào quyết định cá nhân chủ quan của lãnh đạo. VĐ9 Năng lực chuyên môn và kỹ - Tình trạng bổ nhiệm cấp trên thiếu năng năng quản lý của cấp trên còn lực chuyên môn và kỹ năng quản lý. thấp tạo ra cho nhân viên rất nhiều áp lực. VĐ10 Không có quy trình thống nhất - Quy trình kiểm toán của công ty chưa từ lúc xem xét đánh giá hợp hoàn thiện, thiếu sự giám sát, quản lý đồng kiểm toán, lên kế hoạch của cấp trên với cấp dưới. kiểm toán đến lúc phát hành - Công ty chưa đánh giá cao vài trò của báo cáo kiểm toán dẫn đến tình Quy trình kiểm toán ảnh hưởng như thế trạng đánh giá sai hợp đồng nào đến hiệu quả và chất lượng dịch vụ kiểm toán, lên kế hoạch kiểm kiểm toán. toán không hiệu quả, tạo áp lực lớn lên nhân viên thực hiện VĐ11 Việc chạy theo doanh số, lợi - Liên quan đến năng lực và kỹ năng nhuận dẫn đến nhiều trường quản lý của nhà quản lý cấp cao, đưa ra hợp chấp nhận khách hàng, hợp chỉ tiêu doanh số bất hợp lý. đồng kiểm toán không có chọn - Quy trình kiểm toán được xây dựng lọc, ẩn chứa nhiều rủi ro, gây chưa hoàn thiện. áp lực cao lên nhân viên trực tiếp thực hiện VĐ12 Công ty không chú trọng xây - Ban lãnh đạo thiếu kinh nghiệm quản dựng văn hóa doanh nghiệp và lý, không quan tâm đến văn hóa doanh thương hiệu công ty, làm cho nghiệp. sự gắn bó của nhân viên với công ty rất thấp VĐ13 Môi trường làm việc thiếu sự - Môi trường làm việc không có nhân tố đào tạo, định hướng nghề thúc đẩy nhân viên cố gắng phát triển nghiệp và xây dựng lộ trình sự nghiệp, không xây dựng lộ trình phát thăng tiến cho nhân viên, nên triển rõ ràng để nhân viên định hướng định hướng và mục tiêu nghề nghề nghiệp rõ ràng. nghiệp của nhân viên không rõ ràng. VĐ14 Tính chất công việc thường - Đặc thù nghề nghiệp kiểm toán. xuyên phải đi công tác tỉnh, công tác dài ngày khó khăn cho những nhân viên có gia đình, ảnh hưởng đến sinh hoạt, đời sống hàng ngày, ảnh hưởng đến chăm lo giáo dục con cái. Phụ lục 10.10: Đề xuất bộ chỉ tiêu KPI áp dụng cho chức danh Trợ lý KTV BỘ CHỈ TIÊU KPI ĐÁNH GIÁ NHÂN VIÊN Kỳ đánh giá : Bộ phận công tác:
Họ và tên:
Chức danh công việc: Trợ lý KTV Tiêu chí TÍNH CHUYÊN NGHIỆP
Kỹ năng chuyên môn
Kỹ luật
Tác phong Điểm
chuẩn Điểm tự
đánh giá KTT
Đánh giá Ghi
Chú Kỹ năng mềm
Tính chủ động giải quyết vấn đề
HIỆU QUẢ
Khả năng thực hiện công việc
Mức độ hoàn thành công việc
Có sáng kiến mang lại hiệu quả kinh
tế hoặc tiết kiệm về mặt thời gian
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
Đào tạo
Phát triển
TÍNH HỢP TÁC
Hỗ trợ
Mức độ quan tâm đến mục tiêu
chung
Kỹ năng làm việc theo nhóm
THÁI ĐỘ TÍCH CỰC
Đối với công việc
Đối với đồng nghiệp
Đối với công ty
Cuối bản đánh giá là các vi phạm trong thời gian qua: Số lần, Hình thức kỷ
luật:…..hoặc tư nhận thấy nếu công ty chưa nhận thấy
DIỄN GIẢI CỦA CBCNV VÀ
KẾT QUẢ XẾP LOẠI:
NHẬN XÉT CHUNG CỦA GIÁM
ĐỐC CÔNG TY:
ĐỀ XUẤT HOẶC GÓP Ý CÁC
BỘ PHẬN KHÁC Người tự đánh giá
(ký và ghi rõ họ & tên) Người đánh giá
(ký và ghi rõ họ & tên) Phụ lục 10.11: Đề xuất kế hoạch đào tạo năm 2019. Thời gian đào Tổng chi phí Học viên tham dự Hình tạo (VNĐ) Danh sách thức STT Tỷ lệ đào khóa học Kế Thực Kế Thực tham Thực tế tạo hoạch hiện hoạch hiện dự Chuyên đề 1 Nội bộ 2 ngày 120 5,000,000 Thuế Tổng cộng quý 1 5,000,000 Chuyên đề 1 Nội bộ 2 ngày 120 5,000,000 Thuế Chuyên đề 2 Nội bộ 4 ngày 120 5,000,000 Kiểm toán Quản lý nhân sự Bên 3 2 tháng 30 42,000,000 chuyên ngoài nghiệp Chuyên đề Luật doanh 4 Nội bộ 2 ngày 120 5,000,000 nghiệp Chuyên đề 5 Nội bộ 4 ngày 120 5,000,000 kế toán Tổng cộng quý 2 62,000,000 Chuyên đề 1 Nội bộ 2 ngày 120 5,000,000 Thuế Chuyên đề 2 Nội bộ 4 ngày 120 5,000,000 Kiểm toán Kỹ năng Bên 3 1 tháng 30 36,000,000 quản lý ngoài Chuyên đề 4 Nội bộ 4 ngày 120 5,000,000 kế toán Tổng cộng quý 3 51,000,000 Chuyên đề 1 Nội bộ 2 ngày 120 5,000,000 Thuế Khóa đào Bên tạo lãnh 2 1 tháng 30 36,000,000 ngoài đạo Chuyên đề 3 Nội bộ 4 ngày 120 5,000,000 Kiểm toán Chuyên đề 4 Nội bộ 4 ngày 120 5,000,000 kế toán Tổng cộng quý 4 51,000,000 Tổng cộng cả năm 169,000,000 Phụ lục 10.12: Đề xuất phiếu khảo sát nhu cầu đào tạo của từng đơn vị. Phiếu dùng cho các bộ phận, đơn vị tham khảo sử dụng phục vụ cho việc tổng hợp nhu cầu để xây dựng kế hoạch tại bộ phận, đơn vị Tên bộ phận: Phòng kiểm toán X - Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía Nam PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU ĐÀO TẠO Mục đích của phiếu điều tra: nhằm thu thập các thông tin cần thiết liên quan đến công việc và các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng để đánh giá và phân tích nhu cầu đào tạo của đội ngũ cán bộ,công, nhân viên. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Công ty đáp ứng đúng nhu cầu cán bộ, công, nhân viên góp phần nâng cao chất lượng công tác chuyên môn. Rất mong nhận được sự ủng hộ và hợp tác của Anh/Chị. I. THÔNG TIN CHUNG VỀ NHÂN SỰ Họ và tên: Bộ phận công tác: Chức vụ: II. NHỮNG PHẦN VIỆC LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG VIỆC HÀNG NGÀY Phần II nhằm mục đích thu thập những thông tin liên quan đến công việc hàng ngày của các cán bộ, công, nhân viên nhằm hiểu rõ hơn tính chất công việc của cá nhân. Những thông tin này sẽ giúp cho việc xác định đúng nhu cầu đào tạo - kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc - của các cán bộ, công, nhân viên và xác định mức độ ưu tiên đối với từng nhu cầu đào tạo (kỹ năng nào cần phải ưu tiên đào tạo trước…). Câu 1. Những công việc liên quan đến nghiệp vụ hành chính, nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng lãnh đạo, quản lý(nếu có) mà Anh/Chị thường thực hiện? (Vui lòng liệt kê và đánh dấu “X” vào các cột tương ứng với tần suất thực hiện). Thỉnh Nhiều STT Các công việc Rất ít thoảng lần 1 2 … III. NHU CẦU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG Phần III sẽ tập trung tìm hiểu nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công, nhân viên. Các cá nhân xem xét và so sánh với công việc để tự xác định những kiến thức, kỹ năng nào cần thiết cho công việc hiện tại và tương lai của mình theo thứ tự ưu tiên. Thông tin thu được trong phần này cũng giúp cho việc tổ chức các khóa học có thời lượng, phương pháp giảng dạy phù hợp, hiệu quả và thu hút người học. Câu 2. Trong số các nội dung dưới đây, kiến thức, kỹ năng nào Anh/Chị thấy cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn? - Không: Không cần thiết hoặc không ảnh hưởng tới kết quả công việc - Rất ít: Không liên quan hoặc không ảnh hưởng nhiều tới thực hiện công việc - Cần thiết: Liên quan nhiều hoặc cần thiết để thực hiện công việc - Rất cần: Là kiến thức, kỹ năng cần phải có để thực hiện tốt công việc. (Đánh dấu “X” vào ô thích hợp) Cần Rất 1 ĐÀO TẠO Không Rất ít thiết cần Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đối 1.1 với cán bộ, công, nhân viên Chuyên đề kiểm toán Chuyên đề kế toán Chuyên đề Thuế và pháp luật …………. 1.2 Đào tạo ngoại ngữ: Tiếng anh cơ bản Tiếng anh nâng cao 1.3 Kỹ năng mềm: Câu 3: Hình thức đào tạo nào phù hợp với công việc của Anh/Chị nhất? Phù Rất Không STT Các loại hình hợp phù phù hợp hợp hợp 1 Khóa học có thời lượng 1 – 2 ngày 2 Khóa học có thời lượng 3 – 5 ngày 3 Khóa học ngắn hạn từ 1-2 tuần 4 Khóa học dài hơn 2 tuần 5 Tự học (Đánh dấu “X” vào ô thích hợp) Câu 4. Phương pháp dạy và học nào đối với những khóa đào tạo theo Anh/Chị là hiệu quả nhất? (Đánh dấu “X” vào ô thích hợp) ¨ Vấn đáp, trao đổi thảo luận ấn đáp, trao đổi thảo luận ết trình truyền thống ết hợp giữa lý thuyết và thực hành ến khác (Đánh dấu “X” vào ô thích hợp) ảng viên các trường ĐH, cao đẳng chuyên nghiệp ực mời từ bên ngoài ấp quản lý phụ trách bộ phận từ Công ty ến khác Xin chân thành cám ơn Quý Anh/Chị đã dành thời gian cung cấp thông tin. Phụ lục 10.13: Đề xuất đánh giá kết quả chất lượng đào tạo. Phiếu đánh giá kết quả chất lượng khóa đào tạo (Phần dành cho học viên) Học viên:…………………………………… Đơn vị:……………………………… Khóa đào tạo:…………………………….. Thời gian:………….. Số buổi:……… Chương trình đào tạo:…………………… Giảng viên:………………………… Sau khi hoàn thành khóa đào tạo, Anh/Chị vui lòng cho biết ý kiến của mình với những nội dung dưới đây. Vui lòng cho điểm từ 1 đến 5 với các mức độ: (1): Rất không tốt, (2): Không tốt, (3): Bình thường, (4): Tốt, (5): Rất tốt STT Nội dung đánh giá 1 2 3 4 5 Đề xuất 1 Nội dung đào tạo 2 Trình độ giảng viên 3 Chất lượng tài liệu, bài giảng 4 Công cụ, dụng cụ hỗ trợ đào tạo Thời gian đào tạo 5 Mức độ tiếp thu 6 Khả năng ứng dụng thực tiễn cho công việc 7 Đề xuất khác của học viên: Phụ lục 10.14: Đề xuất lộ trình thăng tiến tại Công ty AASCS Phụ lục 10.15: Đề xuất xây dựng thang bảng lương theo phân tích công việc Quy Chi tiết Nội dung trình Phân tích Dựa vào bảng mô tả công việc. công việc Bước cho từng vị 1 trí trong Công ty 1/ Lập danh sách nhóm các yếu tố công việc chung: - Kiến thức và kinh nghiệm; - Thể lực và trí lực (sự hiểu biết, khả năng thuyết phục, tính sáng tạo, năng lực lãnh đạo); Bước Đánh giá giá - Môi trường công việc; 2 trị công việc - Trách nhiệm công việc (bao gồm cả trách nhiệm vật chất). 2/ Lựa chọn các vị trí để đánh giá. 3/ Cho điểm các yếu tố. 4/ Quy định thang điểm có thể chấp nhận. 1/ Tập hợp các công việc riêng lẽ thành nhóm công việc (dựa Bước Phân ngạch vào bước 1, 2 để nhóm các công việc có tổng điểm gần nhau). 3 công việc 2/ Thiết lập các ngạch công việc và các tiêu chí (Ngạch I: Những công việc lặp đi lặp lại, đơn giản không cần kinh nghiệm; Ngạch II: Công việc văn phòng làm việc dưới sự hướng dẫn, công việc đòi hỏi kinh nghiệm; Ngạch III: Công việc đòi hỏi kỹ năng cao, nhiều năm kinh nghiệm;…số ngạch càng cao thì tính chất công việc càng phức tạp, càng đòi hỏi nhiều yêu cầu). 3/ Quy định một ngạch công việc cho mỗi nhóm. 1/ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thang bảng lương (yếu tố bên ngoài, yếu tố bên trong). 2/ Thu thập thông tin về các mức lương hiện tại. 3/ Phân tích các kết quả mức lương (tổng chi phí tiền lương Thiết lập hàng năm, xác định mức lương sàn và mức lương trần cho mỗi Bước thang bảng công việc). 4 lương 4/ Thiết lập thang bảng lương (xác định số ngạch lương, xác định số bậc lương trong mỗi ngạch, quyết định mức lương cho mỗi ngạch, mỗi bậc). 5/ Điều chỉnh thang bảng lương (đánh giá định kỳ, tình hình kinh doanh, xu hướng thị trường, nêu một số vấn đề ảnh hưởng cần phải xem xét điều chỉnh thang bảng lương). Phụ lục 10.16: Đề xuất bảng mô tả công việc Bảng mô tả công việc Vị trí: Trợ lý kiểm toán viên Bậc: Cấp 2 Thông tin Thâm niên công tác: từ 2 năm trở lên chung Phòng ban: Phòng kiểm toán Quản lý trực tiếp: Trưởng phòng kiểm toán - Đảm nhận và thực hiện công việc kiểm toán báo cáo tài chính, tư vấn tài chính, soát xét kế toán, thuế theo phân công của trường nhóm kiểm toán - Trợ giúp trưởng nhóm và các thành viên khác trong nhóm hoàn thành công việc kiểm toán, tư vấn và đào tạo cho khách hàng. - Thực hiện kiểm toán theo đúng yêu cầu hồ sơ chuẩn của Công ty, đáp ứng yêu cầu của chuẩn mực kiểm toán về hồ sơ kiểm toán Mục - Hỗ trợ triển khai một số phần việc theo phân công của Trưởng phòng hoặc tiêu Trưởng nhóm kiểm toán, như: công việc + Chuẩn bị các hồ sơ kiểm toán và hồ sơ có liên quan + Lên kế hoạch và chương trình kiểm toán, báo cáo Trưởng nhóm xem xét và phê duyệt + Hỗ trợ Trưởng nhóm trong việc soạn thảo Báo cáo kiểm toán và tham gia thảo luận với các đơn vị được kiểm toán + Hỗ trợ các kiểm toán viên khi được yêu cầu. - Tốt nghiệp đại học chính quy với một trong các chuyên ngành về kế toán, kiểm toán, thuế Yêu - Sử dụng thành tạo tin học văn phòng (word, Excel), Internet... cầu - Sử dụng tiếng Anh thành thảo, bao gồm đọc hiểu các văn bản tiếng Anh, lập Báo cáo tài chính và tư vấn bằng tiếng Anh, viết email bằng tiếng Anh - Sức khỏe tốt, năng động, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, sáng tạo và chịu được cường độ lao động và áp lực công việc cao, có khả năng đi công tác ngoại tỉnh; - Có khả năng giao tiếp, thuyết phục và trình bày tốt; - Có khả năng xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng. - Yêu thích nghề kiểm toán, tư vấn và mong muốn phát triển nghề nghiệp. - Phẩm chất cá nhân: Trung thực, đạo đức tốt, nhiệt tình trong công việc. - Tuổi đời không quá 30 Phụ lục 10.17: Đề xuất phiếu tính lương nhân viên hàng tháng Đơn vị tính: VNĐ Họ tên Vị trí công tác Phòng ban Số ngày công chuẩn/tháng Số ngày công làm việc Ngày nghỉ có hưởng lương Ngày nghỉ không hưởng lương Mức lương Lương cơ bản Lương hệ số (doanh số) Lương làm thêm giờ Tổng tiền Các khoản cộng lương lương Các khoản trừ lương Phụ cấp điện thoại Phụ cấp tiền cơm Phụ cấp xăng xe Công tác phí Tổng thu nhập Tạm ứng lương kỳ I BHXH (8%) BHYT (1.5%) BHTN (1%) Các khoản phải khấu trừ vào lương Truy thu Thuế TNCN Tổng Thực lĩnh Ghi chú Phụ lục 10.18: Đề xuất kế hoạch ngân sách đăng ký khám chữa bệnh năm 2019 tại Bệnh viện Quốc Tế Hoàn Mỹ. Đơn Số Số tiền STT Gói khám bệnh giá/1 gói lượng Bệnh viện (VND) khám NV 1 Gói khám sức khỏe tổng quát 2,000,000 100 200,000,000 Bệnh viện dành cho Nam giới Quốc tế Hoàng Mỹ 2 Gói khám sức khỏe tổng quát 2,200,000 60 132,000,000 Bệnh viện dành cho Nữ giới Quốc tế Hoàng Mỹ Tổng cộng 160 332,000,000 Phụ lục 10.19: Kế hoạch ngân sách Công ty AASCS năm 2019. NGÂN SÁCH KẾ HOẠCH NĂM 2019 Chi tiêu Số tiền (VND) Doanh thu 46,000,000,000 Giá vốn hàng bán 9,200,000,000 Chi phí quản lý doanh nghiệp 8,510,000,000 Lợi nhuận trước thuế 690,000,000 Kế hoạch phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2019 Tỷ lệ Chi tiêu phân bổ Số tiền (VND) (%) Chi phí quản lý doanh nghiệp 100% 8,510,000,000 - Chi phí lương nhân viên (PHCKT - Cấp quản lý) 55% 4,680,500,000 425,500,000 5% - Chi phí khấu hao, công cụ dụng cụ 1,276,500,000 15% - Chi phí hoa hồng, quảng cáo 170,200,000 2% - Chi phí tiếp khách 1,957,300,000 23% - Chi phí bằng tiền khác 293,595,000 15% + Chi phí Xây dựng hệ thống KPI 391,460,000 20% + Chi phí phúc lợi 685,055,000 35% + Chi phí đào tạo và tuyển dụng 195,730,000 10% + Chi phí tái cấu trúc côngty 391,460,000 20% + Chi phí khác 8,510,000,000 Tổng cộng Nguồn: Tác giả tổng hợp dữ liệu từ Phòng Hành chính – Kế toán (2018) Phụ lục 10.20: Phân loại khách hàng theo loại hình doanh nghiệp năm 2017 (Dịch vụ kiểm toán BCTC) STT Loại hình doanh nghiệp Số lượng Tỷ lệ Doanh nghiệp niêm yết 40 10.39% 1 Doanh nghiệp có vốn nhà nước 45 11.69% 2 Doanh nghiệp vốn FDI 130 33.77% 3 Doanh nghiệp khác (Công ty TNHH, Quản lý Quỹ, ) 170 44.16% 4 Tổng cộng 385 100.00% Nguồn: Tác giả tổng hợp dữ liệu từ Phòng Hành chính – Kế toán (2018) Phụ lục 10.21: Khóa học đào tạo kỹ năng quản lý dự kiến trong năm 2019 STT Khóa học Địa điểm Đối tượng Kinh phí Thời gian (VND) 1 Quản trị nhân 02 Viện nghiên cứu kinh Ban lãnh 1.400.000 sự chuyên tháng tế phát triển – Đại học đạo và cấp VND/người nghiệp kinh tế TP. HCM quản lý 2 Khóa đào tạo 01 Viện đào tạo quốc tế - Ban lãnh 1.200.000 lãnh đạo tháng ĐHQG TP.HCM đạo và cấp VND/người quản lý 3 Kỹ năng quản 01 Viện đào tạo quốc tế - Cấp quản lý 1.200.000 lý tháng ĐHQG TP.HCM VND/người Phụ lục 10.22: Dự toán kinh phí xây dựng hệ thống đánh giá KPI STT Nội dung 1 Chi phí đưa nhân viên Bộ phận Hành chính - Kế toán tham gia Số tiền (VND)
10,000,000 khóa đào tạo xây dựng KPI Thuê chuyên gia bên ngoài tư vấn xây dựng và đào tạo 2 Chi phí làm thêm giờ phát sinh Ban xây dựng KPI
3
4 Chi phí đầu tự hệ thống KPI
5 Chi phí khác Tổng cộng 100,000,000
120,000,000
30,000,000
10,000,000
270,000,000KMO and Bartlett's Test
Rotated Component Matrixa
Model Summary
ANOVA
Coefficients
Descriptive Statistics
Descriptive Statistics
Descriptive Statistics
Descriptive Statistics
Descriptive Statistics
Ký
hiệu
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Trung
bình
Mức độ quan trọng
Chuyên gia
Vấn đề
Cấp trên trực tiếp thiếu trình
độ chuyên môn và kỹ năng
quản lý
Chưa có kế hoạch đào tạo và
phát triển nghề nghiệp cho
nhân viên.
Trung bình
3.73
Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm (2018)
1 2 3 4
Ký
hiệu
5 6 7 8 9 10 11 12 Trung
bình
Mức độ quan trọng
Chuyên gia
Vấn đề
Cấp trên trực tiếp thiếu trình
độ chuyên môn và kỹ năng
quản lý
Chưa có kế hoạch đào tạo
và phát triển nghề nghiệp
cho nhân viên.
Trung bình
3.95
Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm (2018)
Ký hiệu
Vấn đề
Mức
độ cấp
thiết
Mức
độ
quan
trọng
Trung bình
3.73
3.95
Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm (2018)
2015
2016
2017
Tổng cộng
STT Lý do nghỉ việc
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
đình, việc riêng
12 Lý do khác (ví
dụ: về hưu,
bệnh tật,
chuyển nơi
ở…)
Tổng cộng
12
100%
16
100%
20
100%
48
100%