1
MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Việc cho vay đối với lĩnh vực xây lắp đã góp phần hỗ trợ
nguồn vốn lớn giúp các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này
đảm bảo được hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần hỗ trợ công
tác xây dựng sở hạ tầng, phát triển địa phương. Tuy nhiên, tình
hình hoạt động hiện nay của các đơn vị xây lắp còn nhiều sai sót dẫn
đến hoạt động cho vay trong lĩnh vực xây lắp còn tồn tại một số hạn
chế nguy xảy ra rủi ro làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
thu nhập của ngân hàng. Những biểu hiện về tỷ lệ nợ quá hạn
tỷ lệ nợ xấu của hoạt động cho vay xây lắp cho thấy cho vay đối với
lĩnh vực xây lắp luôn tiềm ẩn rủi ro tín dụng gây tổn thất cho Ngân
hàng. Chính vậy, việc nghiên cứu về hoạt động cho vay xây lắp,
chỉ ra những tồn tại nguy xảy ra rủi ro tín dụng của hoạt động
này nhằm đưa ra những kiến nghị, đề xuất nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh là cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng
Đầu Phát triển Đà Nẵng, với mong muốn hoạt động cho vay
trong lĩnh vực xây lắp giảm thiểu rủi ro tín dụng góp phần giảm thiểu
rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, tác giả đã lựa chọn
đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay xây lắp tại
Chi nhánh Ngân hàng Đầu Phát triển Đà Nẵng” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên sở tìm hiểu thực trạng nguyên nhân dẫn đến rủi ro
tín dụng trong cho vay xây lắp, luận văn đưa ra một số giải pháp
kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay xây lắp tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng.
2
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu Phát triển Đà
Nẵng.
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích các vấn đề liên quan đến hạn
chế rủi ro tín dụng trong cho vay xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng trong giai đoạn 2008 đến 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng duy
vật lịch sử, kết hợp phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
tổng hợp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt học thuật luận văn đã tổng hợp các vấn đề luận liên
quan đến rủi ro tín dụng và công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay xây lắp. Về mặt thực tiễn luận văn đã cung cấp về thực trạng rủi
ro tín dụng trong cho vay xây lắp cũng như công tác hạn chế rủi ro
tín dụng trong cho vay xây lắp, đánh giá những thành công, hạn chế
cũng như nêu được nguyên nhân của công tác hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu Phát triển
Đà Nẵng. Trên sở đó, kết hợp với sở luận của luận văn tác
giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu, kết luận danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Những vấn đề bản về rủi ro tín dụng trong cho
vay xây lắp của NHTM.
3
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác hạn chế rủi ro
tín dụng trong cho vay xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu
Phát triển Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay xây
lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng.
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY XÂY LẮP CỦA NHTM
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1 Tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là hình thức vay mưn da trên nguyên tc có hoàn tr.
Tín dụng Ngân hàng được hiểu là hình thức phản ánh mối quan
hệ kinh tế giữa một bên là người cho vay – ngân hàng thương mại và
một bên người đi vay khách hàng (là doanh nghiệp, nhân, tổ
chức kinh tế, xã hội...).
1.1.1.2. Một số loại hình tín dụng thông thường
Ngân hàng thường phân loại cho vay theo các tiêu thức sau:
thời hạn cho vay, đối tượng cho vay, hình thức đảm bảo tiền vay,
mục đích sử dụng vốn vay.
1.1.2 Rủi ro tín dụng
1.1.2.1 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
a. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro khả năng xảy ra các biến cố không lường trước, khi
xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế không được như kết quả kỳ vọng.
b. Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng
Với đặc thù hoạt động kinh doanh riêng, ngành Ngân hàng
chịu nhiều rủi ro mang tính đặc thù, các rủi ro chủ yếu trong hoạt
4
động kinh doanh Ngân hàng gồm: Rủi ro tín dụng, rủi ro ngoại hối,
rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tác nghiệp, rủi ro khác …
1.1.2.2 Rủi ro tín dụng
a. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy định về
phân loại nợ, trích lập sử dụng dự phòng để xử rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng thì: “Rủi ro tín dụng
là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết”.
b. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
- Từ phía Ngân hàng:
+ B trí cán b thiếu đo đức trình độ chuyên môn nghip v.
+ Công tác tổ chức, giáo dục, thanh tra, kiểm tra kiểm soát của
hệ thống ngân hàng còn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
+ Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC
chưa thực sự hiệu quả.
+ Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng.
+ Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay.
- Từ phía khách hàng: Một số khách hàng lợi dụng kẽ hở của
pháp luật để tính toán lừa đảo, cấu kết với cán bộ quan hệ tín dụng, vi
phạm pháp luật hoặc sử dụng vốn sai mục đích, vay không ý định
trả nợ gây thất thoát tài sản của ngân hàng.
- Nguyên nhân khác: Do điều kiện tự nhiên, do sự thay đổi
chế chính sách của Nhà nước, do cơ chế thị trường…
c. Hậu quả của rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng:
5
Hậu quả của rủi ro tín dụng ảnh hưởng một phần không nhỏ
đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói
chung như: làm giảm uy tín của Ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán của Ngân hàng, làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng, làm
phá sản Ngân hàng …
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY XÂY LẮP
1.2.1 Hoạt động cho vay xây lắp
1.2.1.1 Khái niệm đặc điểm của các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây lắp
a. Khái niệm
Hoạt động xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây
dựng lắp đặt thiết bị công trình, hạng mục công trình, cải tạo, sửa
chữa lớn. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đăng kinh doanh thuộc
lĩnh vực xây dựng và lắp đặt theo quy định của Pháp luật.
b. Đặc điểm của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp:
b1. Sản phẩm xây lắp có các đặc điểm sau
- Sản phẩm xây lắp những công trình xây dựng, vật kiến
trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian
sản xuất sản phẩm dài...
- Sản phẩm xây lắp tính chất cố định tại nơi sản xuất, đây
cũng chính là nơi tiêu thụ sản phẩm.
- Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành
công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường tốn nhiều thời gian.
- Sản phẩm xây lắp chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên,
khí hậu, địa chất, thuỷ văn...
- Tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
- Sản phẩm xây lắp liên quan đến nhiều ngành khác nhau trong