Đồng Văn Tân<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
88(12): 17 - 24<br />
<br />
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC<br />
CHO GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN PHỔ YÊN, THÁI NGUYÊN<br />
Đồng Văn Tân*<br />
Trường ĐH Kinh tế và QTKD - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đại hội X của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định mục tiêu tổng quát của chiến lƣợc phát<br />
triển phát triển kinh tế xã hội năm năm 2006 – 2010 là: “Sớm đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém<br />
phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo<br />
hƣớng hiện đại”. “Về giáo dục và đào tạo, phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa học và công<br />
nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát<br />
triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao, chấn hƣng nền giáo dục Việt Nam”.<br />
Để giáo dục và đào tạo luôn là quốc sách hàng đầu, qua đó phát triển phát triển nhân tố con ngƣời,<br />
động lực trực tiếp của sự phát triển. Nhất là trong điều kiện hiện nay – phát triển nền kinh tế tri<br />
thức thì tri thức đƣợc coi là một yếu tố quan trọng của lực lƣợng sản xuất. Thông qua các chính<br />
sách phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian gần đây cho thấy Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan<br />
tâm phát triển giáo dục đào tạo, không ngừng tăng cƣờng đầu tƣ cho giáo dục đào tạo nhằm nâng<br />
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế mới, thị<br />
trƣờng lao động mới ở trong và ngoài nƣớc. Giáo dục đào tạo vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho<br />
sự phát triển kinh tế xã hội.<br />
Huyện Phổ Yên là một huyện có vị trí chiến lƣợc và quan trọng của tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứu<br />
và hoàn thiện chính sách quản lý chi NSNN cũng nhƣ đổi mới và nâng cao công tác quản lý chi<br />
Ngân sách cho giáo dục đào tạo là một yêu cầu thực tế khách quan.<br />
Từ khoá: Ngân sách, giáo dục, Huyện Phổ Yên.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
<br />
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, kinh nghiệm<br />
thực tiễn trong công tác quản lý chi ngân sách<br />
cho sự nghiệp giáo dục đào tạo từ đó đề xuất<br />
phƣơng hƣớng và một số giải pháp cơ bản để<br />
quản lý tốt hơn công tác chi ngân sách nhằm<br />
thúc đẩy sự phát triển của sự nghiệp giáo dục<br />
đào tạo. Mặt khác, tham mƣu cho UBND<br />
tỉnh, UBND các huyện ban hành các chính<br />
sách tài chính phù hợp với sự nghiệp giáo dục<br />
đào tạo tại Thái Nguyên nói chung và huyện<br />
Phổ Yên nói riêng.<br />
<br />
Để tiến hành nghiên cứu chúng tôi đã khảo<br />
sát, thu thập số liệu phòng Tài chính - Kế hoạch<br />
của tỉnh Thái Nguyên và huyện Phổ Yên.<br />
<br />
Trong bài viết này chúng tôi tiến hành đánh<br />
giá thực trạng quản lý chi Ngân sách nhà<br />
nƣớc cho giáo dục đào tạo huyện Phổ Yên,<br />
rút ra những ƣu điểm, tồn tại làm cơ sở cho<br />
việc đề xuất những giải pháp hoàn thiện công<br />
tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục<br />
đào tạo huyện Phổ Yên trong điều kiện nền kinh<br />
tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.<br />
*<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
Sử dụng phƣơng pháp thống kê so sánh giữa<br />
chi ngân sách cho giáo dục đào tạo qua các<br />
năm trên địa bàn huyện Phổ Yên.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Thực trạng lập và phân bổ dự toán chi NSNN<br />
cho giáo dục, đào tạo của huyện Phổ Yên<br />
Căn cứ vào dự toán ngân sách đã đƣợc<br />
HĐND tỉnh thông qua và quyết định phân bổ<br />
của UBND tỉnh Thái Nguyên, Sở Tài chính<br />
chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và đào tạo<br />
tỉnh Thái Nguyên để thống nhất về nguyên<br />
tắc, phƣơng pháp phân bổ dự toán chi tiết cho<br />
các đơn vị thuộc ngành và các huyện theo<br />
Mục lục NSNN, đồng thời Sở Tài chính thông<br />
báo dự toán chi ngân sách cho các đơn vị,<br />
huyện, ngành để các đơn vị tiến hành lập dự<br />
toán chi tiết theo nhiệm vụ chi và Mục lục<br />
NSNN gửi cơ quan Tài chính thẩm định (Sở<br />
17<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đồng Văn Tân<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Tài chính đối với các đơn vị thuộc ngành, cấp<br />
tỉnh; phòng Tài chính đối với các đơn vị cấp<br />
huyện) và thông báo dự toán chi tiết theo<br />
mục lục ngân sách đến từng cơ quan, đơn vị<br />
thụ hƣởng.<br />
Do chƣa xây dựng đƣợc định mức chi tổng<br />
hợp cho các cấp học và các trƣờng nên ở<br />
huyện Phổ Yên hiện việc phân bổ dự toán chi<br />
ngân sách cho các đơn vị thực hiện theo<br />
phƣơng pháp tính theo nhóm mục chi theo<br />
nguyên tắc là đảm bảo các khoản chi tối thiểu<br />
cho con ngƣời nhƣ: chi lƣơng, các khoản phụ<br />
cấp theo lƣơng, học bổng học sinh, sinh viên,<br />
các khoản chi bắt buộc tính theo lƣơng<br />
(BHXH, BHYT, KPCĐ)…, cho khối giáo dục<br />
của từng huyện hoặc cho từng đơn vị thuộc<br />
khối đào tạo, các khoản chi khác đƣợc tính<br />
toán phân bổ theo khả năng ngân sách đã<br />
đƣợc cân đối. Riêng kinh phí ngân sách, thiết<br />
bị hàng năm đƣợc bố trí chung cho toàn khối<br />
giáo dục, chƣa tiến hành phân bổ cho từng đối<br />
tƣợng cụ thể trong quá trình lập và phân bổ<br />
dự toán, kinh phí khi tốt nghiệp đƣợc bố trí<br />
cho toàn ngành, khi có nhu cầu chi, phòng<br />
Giáo dục và đào tạo phối hợp với phòng Tài<br />
chính tính toán, gửi dự toán chi về Sở Giáo<br />
dục và Đào tạo tổng hợp, thống nhất với Sở<br />
Tài chính để tiến hành cấp phát cho đơn vị.<br />
Công tác điều hành, cấp phát NSNN cho Giáo<br />
dục - Đào tạo<br />
Hiện nay, ngân sách chi cho giáo dục - đào<br />
tạo đƣợc thực hiện nhƣ sau: Sở Tài chính phối<br />
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo điều hành và<br />
cấp phát kinh phí trực tiếp cho các đơn vị<br />
giáo dục đào tạo thuộc ngành, cấp tỉnh (trừ<br />
một số đơn vị nhƣ Trung tâm giáo dục thƣờng<br />
xuyên, các trƣờng THPT thuộc quyền quản lý<br />
của cấp tỉnh nhƣng việc điều hành và cấp phát<br />
kinh phí trực tiếp cho các đơn vị này đƣợc<br />
giao cho huyện) và điều hành cấp phát kinh<br />
phí sự nghiệp giáo dục - đào tạo cho các<br />
huyện (đối với các huyện chƣa đƣợc phân cấp<br />
nhiệm vụ chi cho sự nghiệp giáo dục). Ở cấp<br />
huyện, phòng Tài chính huyện phối hợp với<br />
phòng Giáo dục và đào tạo điều hành và cấp<br />
phát kinh phí trực tiếp cho các đơn vị, cơ sở<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
88(12): 17 - 24<br />
<br />
giáo dục, đào tạo thuộc huyện quản lý và một<br />
số đơn vị cấp tỉnh nhƣ đã nêu trên.<br />
Với cơ chế điều hành nhƣ trên việc cấp phát<br />
các khoản chi NSNN cho giáo dục - đào tạo<br />
thực hiện nhƣ sau :<br />
+ Đối với các đơn vị thuộc ngành, cấp tỉnh :<br />
Hàng năm, căn cứ vào dự toán chi cả năm đã<br />
đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, các chế<br />
độ, chính sách chi tiêu của Nhà nƣớc quy<br />
định và nhiệm vụ trong năm, các đơn vị lập<br />
dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định. Sau khi<br />
thẩm định, Sở Tài chính ra thông báo cho các<br />
ngành quản và quyết định giao dự toán cho<br />
các đơn vị thụ hƣởng ngân sách trực tiếp.<br />
Trên cơ sở thông báo của Sở Tài chính, ngành<br />
chủ quản quyết định giao dự toán cho đơn vị<br />
trực thuộc ngành. Kho bạc nhà nƣớc căn cứ<br />
quyết định giao dự toán của cấp có thẩm<br />
quyền để cấp phát kinh phí cho các đơn vị thu<br />
hƣởng ngân sách.<br />
+ Đối với các đơn vị cấp huyện và các đơn vị<br />
cấp tỉnh nhƣng do huyện trực tiếp điều hành<br />
và cấp phát kinh phí: Hàng năm, trên cơ sở dự<br />
toán NSNN đã đƣợc HĐND tỉnh thông qua,<br />
Sở Tài chính thông báo cho UBND các<br />
huyện. Tại các huyện, phòng Giáo dục và đào<br />
tạo phối hợp với phòng Tài chính lập dự toán<br />
chi trình chủ tịch huyện ký, gửi Sở Tài chính<br />
và Sở Giáo dục và Đào tạo. Sau khi thẩm<br />
định, Sở Tài chính tiến hành giao dự toán cho<br />
huyện. Căn cứ vào dự toán đã đƣợc duyệt,<br />
huyện tiến hành giao dự toán cho các đơn vị<br />
thụ hƣởng.<br />
Quyết toán và kiểm tra các khoản chi NSNN<br />
cho giáo dục - đào tạo.<br />
Công tác quyết toán các khoản chi ngân sách<br />
cho giáo dục - đào tạo ở huyện Phổ Yên đƣợc<br />
tiến hành theo một trình tự chung đó là các<br />
đơn vị dự toán cấp dƣới lập báo cáo quyết<br />
toán gửi các đơn vị dự toán cấp trên và cơ<br />
quan tài chính đồng cấp để tổng hợp, xét<br />
duyệt và chuẩn y. Cụ thể, trình tự lập, gửi, xét<br />
duyệt báo cáo quyết toán thời gian qua thực<br />
hiện nhƣ sau: Các đơn vị phải lập báo cáo<br />
quyết toán quý, năm gửi phòng Tài chính<br />
18<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đồng Văn Tân<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
huyện, phòng Giáo dục và đào tạo (đối với<br />
các đơn vị cấp huyện); gửi phòng Tài chính,<br />
Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với các đơn vị<br />
trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo). Phòng<br />
Tài chính huyện chủ trì phối hợp với phòng<br />
Giáo dục và đào tạo huyện duyệt quyết toán<br />
đối với các đơn vị trực thuộc huyện. Phòng<br />
Tài chính huyện duyệt báo cáo quyết toán đối<br />
với các đơn vị trực thuộc tỉnh. Sau khi duyệt<br />
báo cáo quyết toán của các đơn vị trên địa<br />
bàn, phòng Tài chính tổng hợp báo cáo quyết<br />
toán gửi Sở Tài chính, Sở Giáo dục và đào tạo<br />
để thẩm tra xét duyệt và ra thông báo duyệt y<br />
quyết toán cho toàn huyện.<br />
<br />
88(12): 17 - 24<br />
<br />
Quản lý các khoản chi thường xuyên<br />
Trong chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo,<br />
phần lớn là các khoản chi thƣờng xuyên. Vì<br />
vậy, chất lƣợng quản lý các khoản chi này tác<br />
động có tính chất quyết định đến chất lƣợng<br />
quản lý chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo<br />
nói chung.<br />
Các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN cho<br />
giáo dục - đào tạo là những khoản chi đáp<br />
ứng cho việc thực hiện các nhiệm vụ của<br />
ngành, các khoản chi thƣờng xuyên đƣợc chia<br />
thành 4 nhóm: Chi thanh toán cá nhân (chi<br />
cho con ngƣời); Chi cho hoạt động chuyên<br />
môn; Chi mua sắm, sữa chữa; Các khoản chi<br />
khác. Nội dung của chi thanh toán các nhân là<br />
chi lƣơng và các khoản có tính chất lƣơng<br />
(BHXH, BHYT, KPCĐ, phụ cấp, học bổng,<br />
tiền công) sau đây gọi tắt là chi lƣơng. Để<br />
đánh giá một cách khái quát tình hình quản lý<br />
và sử dụng kinh phí chi thƣờng xuyên của<br />
giáo dục - đào tạo, trƣớc hết chúng ta sẽ phân<br />
tích tỷ trọng các nhóm mục chi chủ yếu trong<br />
chi thƣờng xuyên trong giai đoạn 2007 –<br />
2009 thông qua bảng số liệu tại bảng 2.<br />
<br />
Tình hình sử dụng kinh phí<br />
Chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo gồm 2<br />
phần là chi thƣờng xuyên và chi XDCB tập<br />
trung. Cơ cấu các khoản chi này trong tổng<br />
chi NSNN cho giáo dục và đào tạo nhƣ sau<br />
bảng 1.<br />
Qua số liệu trên cho thấy trong tổng chi<br />
NSNN cho giáo dục - đào tạo ở Phổ Yên thì<br />
chi thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng chủ yếu.<br />
Trong những năm qua, tỷ trọng chi thƣờng<br />
xuyên chiếm trên 94%, phần dành cho công<br />
tác xây dựng trƣờng sở chiếm tỷ trọng rất<br />
nhỏ, khoảng 2,7 – 5,1%.<br />
<br />
Bảng 1. Cơ cấu chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo giai đoạn 2005 – 2009<br />
Đơn vị tính : triệu đồng<br />
2007<br />
<br />
Chỉ tiêu<br />
Tổng Chi NSNN cho GD-ĐT<br />
Chi thƣờng xuyên<br />
Chi đầu tƣ XDCB<br />
<br />
Số tiền<br />
47.944<br />
46.663<br />
1.281<br />
<br />
2008<br />
%<br />
100<br />
97,3<br />
2,7<br />
<br />
Số tiền<br />
66.382<br />
63.020<br />
3.362<br />
<br />
2009<br />
%<br />
100<br />
94,9<br />
5,1<br />
<br />
Số tiền<br />
73.921<br />
72.001<br />
1.920<br />
<br />
%<br />
100<br />
97,4<br />
2,7<br />
<br />
Tăng trưởng<br />
(%)<br />
08/07<br />
09/08<br />
38,46<br />
11,36<br />
35,05<br />
14,25<br />
202,23<br />
-50,39<br />
<br />
Nguồn: phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Phổ Yên<br />
Bảng 2. Cơ cấu các nhóm mục chi trong tổng chi thường xuyên cho giáo dục và đào tạo<br />
Chỉ tiêu<br />
Nhóm 1<br />
Nhóm 2<br />
Nhóm 3<br />
Nhóm 4<br />
<br />
2007<br />
Số tiền<br />
(%)<br />
38.816<br />
84,5%<br />
3.936<br />
8,57%<br />
2.454<br />
5,35%<br />
706<br />
1,54%<br />
<br />
2008<br />
Số tiền<br />
(%)<br />
48.886<br />
81,1%<br />
4.785<br />
7,94%<br />
4.138<br />
6,86%<br />
2.487<br />
4,12%<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
2009<br />
Số tiền<br />
(%)<br />
52.698<br />
77,2%<br />
8.814<br />
12,92%<br />
3.708<br />
5,43%<br />
3.013<br />
4,42%<br />
<br />
19<br />
<br />
Tăng trưởng (%)<br />
08/07<br />
09/08<br />
25,9%<br />
7,8%<br />
21,6%<br />
84,2%<br />
68,6%<br />
-10,4%<br />
252,3%<br />
21,1%<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đồng Văn Tân<br />
Cộng<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
45.912<br />
<br />
100<br />
<br />
60.296<br />
<br />
100<br />
<br />
68.233<br />
<br />
88(12): 17 - 24<br />
100<br />
<br />
31,3%<br />
<br />
13,2%<br />
<br />
Nguồn: phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Phổ Yên<br />
<br />
* Về tình hình quản lý sử dụng các nhóm mục chi chủ yếu trong chi thƣờng xuyên<br />
Biểu 1. Cơ cấu chi NSGD của huyện Phổ Yên giai đoạn 2007-2009<br />
<br />
Tỷ lệ %84.54 81.08<br />
<br />
90.0<br />
80.0<br />
70.0<br />
60.0<br />
50.0<br />
40.0<br />
30.0<br />
20.0<br />
10.0<br />
-<br />
<br />
77.23<br />
2007<br />
<br />
6.86<br />
5.43<br />
5.35<br />
<br />
2009<br />
<br />
4.12<br />
1.54 4.42<br />
Nhóm 4<br />
<br />
Nhóm 3<br />
<br />
Nhóm 2<br />
<br />
Nhóm 1<br />
<br />
7.94<br />
12.92<br />
8.57<br />
<br />
2008<br />
<br />
Nguồn: phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Phổ Yên<br />
<br />
- Quản lý các khoản chi thanh toán cá nhân<br />
(chi cho con ngƣời) - Nhóm 1:<br />
Các khoản chi cho con ngƣời mà nội dung cơ<br />
bản của nó là chi lƣơng và các khoản có tính<br />
chất lƣơng luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong<br />
cơ cấu chi thƣờng xuyên cho giáo dục - đào<br />
tạo Phổ Yên trong những năm qua. Năm<br />
2007, số tiền chi cho nhóm 1 là 38.816 triệu<br />
đồng chiếm cơ cấu 84,5% trong tổng chi ngân<br />
sách cho giáo dục, đào tạo. Năm 2009, chi<br />
cho nhóm 1 đạt 52.698 triệu đồng chiếm cơ<br />
cấu 77,2% và có xu hƣớng giảm dần trong<br />
giai đoạn nghiên cứu.<br />
- Quản lý chi cho hoạt động chuyên môn –<br />
Nhóm 2:<br />
Nhóm mục chi này nhằm phục vụ trực tiếp<br />
cho hoạt động giảng dạy và học tập và các<br />
hoạt động chuyên môn khác của các trƣờng<br />
và các cơ sở giáo dục, nó ảnh hƣởng trực tiếp<br />
đến chất lƣợng giảng dạy của giáo viên và<br />
học sinh. Thực tế nhóm mục chi này ở Phổ<br />
Yên trong giai đoạn trên đạt tỷ lệ bình quân<br />
9,81%, đảm bảo khung quy định của Bộ Giáo<br />
dục và Đào tạo (mức khung Bộ Giáo dục và<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
đào tạo quy định tại Thông tƣ số 30/TT- GD<br />
tỷ lệ này phải đạt từ 6 – 10%).<br />
Theo số liệu trên, chi hoạt động chuyên môn<br />
thời gian qua có xu hƣớng tăng lên từ 8,57%<br />
năm 2007 lên 12,92% năm 2009. Điều này<br />
thể hiện sự tích cực trong công tác hoạt động<br />
chuyên môn của các đơn vị, cơ sở giáo dục<br />
đào tạo.<br />
- Quản lý chi mua sắm, sữa chữa– Nhóm 3:<br />
Với tình trạng nhà cửa và trang thiết bị của<br />
các trƣờng học của Phổ Yên nhƣ hiện nay,<br />
cần thiết phải đầu tƣ một khoản kinh phí khá<br />
lớn mới có thể đáp ứng đƣợc việc mua sắm,<br />
sữa chữa các công trình, thiết bị hiện có. Tuy<br />
nhiên, số liệu cho thấy, số tiền ngân sách đầu<br />
tƣ cho công tác này ở Phổ Yên chƣa nhiều và<br />
chiếm tỷ lệ khá nhỏ chỉ chiếm 5,35% năm<br />
2007 và 5,4 3% năm 2009 so với tổng chi<br />
thƣờng xuyên cho giáo dục - đào tạo của<br />
huyện. Nhìn chung, số tiền các trƣờng nhận<br />
đƣợc quá nhỏ nên công tác mua sắm, sữa<br />
chữa tiến hành chắp vá không có hiệu quả.<br />
- Các khoản chi khác– Nhóm 4:<br />
<br />
20<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đồng Văn Tân<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Số liệu phân tích cho thấy các khoản chi khác<br />
trong tổng chi thƣờng xuyên cho giáo dục đào tạo tại Phổ Yên trong những năm qua<br />
chiếm tỷ lệ thấp nhất. Mặc dù đạt tỷ lệ từ nêu<br />
trên nhƣng trên thực tế phân bổ ngân sách cho<br />
các trƣờng phổ thông hiện nay, mức chi khác<br />
(chi dạy và học trực tiếp) của các trƣờng quá<br />
thấp, phổ biến từ 6 – 8 triệu đồng/ năm đối<br />
với các trƣờng có thu học phí, 9 – 11 triệu đồng/<br />
năm đối với các trƣờng không thu học phí.<br />
Quản lý chi XDCB tập trung<br />
Trong công tác quản lý chi đầu tƣ XDCB cho<br />
giáo dục - đào tạo thời gian qua còn có những<br />
hạn chế nhất định. Cụ thể là :<br />
- Việc hƣớng dẫn các quy trình, văn bản quản<br />
lý của các cấp có thẩm quyền chƣa đồng bộ,<br />
kịp thời; trong khi quản lý, cấp phát và thành<br />
quyết toán vốn đầu tƣ XDCB ở Trung ƣơng<br />
và địa phƣơng có nhiều thay đổi nên các đơn<br />
vị không nắm bắt đƣợc kịp thời. Mặt khác, do<br />
không hiểu đƣợc phân công, phân cấp trách<br />
nhiệm trong quản lý XDCB nên các đơn vị<br />
gặp khó khăn trong công tác đầu tƣ XDCB,<br />
rất lúng túng không biết phải xin ý kiến<br />
hƣớng dẫn của cấp nào, ngành nào.<br />
- Chƣa thực hiện nghiêm túc quy chế đấu thầu<br />
theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày<br />
01/9/1999, Nghị định số 14/2000/NĐ-CP<br />
ngày 05/5/2000 và Nghị định số 66/2003/NĐCP ngày 12/6/2003 của Chíh phủ. Do quy mô<br />
xây dựng và mua sắm thiết bị không lớn, mặt<br />
khác vốn đầu tƣ cho các công trình XDCB<br />
thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo có nhiều<br />
nguồn vốn tham gia nên nhiều dự án thực<br />
hiện theo hình thức chỉ định đấu thầu hoặc<br />
đấu thầu hạn chế còn phổ biến, tính cạnh<br />
tranh trong đấu thầu thấp. Quá trình chuẩn bị<br />
đấu thầu còn kéo dài, nhất là việc xin phê<br />
duyệt danh sách nhà thầu. Tình trạng các nhà<br />
thầu chạy lo thủ tục thay cho các chủ đầu tƣ,<br />
hợp thức hồ sơ dự thầu còn khá phổ biến.<br />
- Việc quản lý vật liệu, giá cả vật liệu, thiết bị<br />
một số nơi còn thiếu chặt chẽ, dẫn đến lãng<br />
phí vốn, chất lƣợng xây dựng, thiết bị mua<br />
sắm không cao.<br />
- Do hồ sơ thủ tục không đảm bảo nên việc<br />
thành toán vốn cho công trình còn quá chậm<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
88(12): 17 - 24<br />
<br />
không phù hợp với tiến độ công trình. Tình<br />
trạng vốn chờ công trình còn phổ biến. Bên<br />
cạnh đó do công tác quản lý vốn đầu tƣ của<br />
các chủ đầu tƣ còn non kém, nhiều chủ đầu tƣ<br />
còn giao cho các nhà thầu tự lo công việc<br />
hoặc cố ý gây khó khăn cho nhà thầu không<br />
chịu ký khối lƣợng và thanh toán tiền cho bên<br />
B, trong khi đó B thi công phải vay vốn ở các<br />
tổ chức tín dụng để thi công và phải trả lãi<br />
nhƣng vốn ngân sách lại ứ đọng ở Kho bạc<br />
không thanh toán đƣợc.<br />
- Hiện tƣợng các tổ chức tƣ vấn thiết kế công<br />
trình lãng phí, tăng khối lƣợng, kết cấu không<br />
cần thiết để tạo điều kiện cho B “bớt xén” mà<br />
không ảnh hƣởng đến chất lƣợng công trình,<br />
vận dụng đơn giá cao để lập dự toán... Thế<br />
nhƣng sự kiểm tra xét duyệt của các cơ quan<br />
Nhà nƣớc trách nhiệm chƣa cao, còn có biểu<br />
hiện làm lơ, bỏ qua để trình phê duyệt làm<br />
thất thoát vốn đầu tƣ của NSNN.<br />
Các kết quả đạt được<br />
* Về mô hình và tổ chức bộ máy quản lý :<br />
Với mô hình quản lý ngân sách giáo dục - đào<br />
tạo ở huyện Phổ Yên nhƣ hiện nay phần nào<br />
đã tạo điều kiện cho ngành giáo dục - đào tạo<br />
làm tốt hơn công tác chuyên môn, tạo điều<br />
kiện cho UBND các huyện tham gia vào công<br />
tác quản lý giáo dục - đào tạo nhiều hơn.<br />
* Về công tác điều hành và cấp phát chi ngân<br />
sách:<br />
Về cơ bản, công tác điều hành và cấp phát<br />
kinh phí ngân sách cho hoạt động giáo dục đào tạo ở huyện Phổ Yên thực hiện tƣơng đối<br />
tốt theo quy định của Luật NSNN và các văn<br />
bản hƣớng dẫn dƣới luật. Cơ chế phân công,<br />
phân cấp và quản lý điều hành ngân sách<br />
hàng năm của tỉnh đã quy định tƣơng đối cụ<br />
thể về nhiệm vụ quản lý điều hành và cấp<br />
phát ngân sách cho từng cấp. Vì vậy, thời<br />
gian qua việc cấp phát kinh phí chi thƣờng<br />
xuyên cho giáo dục - đào tạo đảm bảo đúng<br />
dự toán đƣợc duyệt.<br />
Những tồn tại và hạn chế<br />
* Về mô hình và tổ chức bộ máy quản lý :<br />
Với mô hình quản lý ngân sách giáo dục - đào<br />
tạo ở huyện Phổ Yên nhƣ hiện nay có thể thấy<br />
<br />
21<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />