ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ THỊ THÙY YẾN GIẢI PHÁP MARKETING CHO DỊCH VỤ THẺ NỘI ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 834 01 01 Đà Nẵng - Năm 2021
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ THỊ KHUÊ THƯ
Phản biện 1: .............................................................................
Phản biện 2: .............................................................................
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Đà Nẵng vào ngày …...… tháng …...… năm …...….
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế, nhu cầu giao
dịch thanh toán trong các lĩnh vực sản xuất và đời sống là rất lớn.
Cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin thì nhu cầu của con
người nói chung và trong hoạt động thanh toán nói riêng đều được
đáp ứng. Chính vì vậy, thẻ ATM thực sự đã trở thành phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt có ứng dụng cao với nhiều ưu điểm
vượt trội, và trở thành công cụ thanh toán phổ biến trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng.
Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi (Agribank CN tỉnh Quảng
Ngãi) là Ngân hàng đầu tiên trên địa bàn Tỉnh được thành lập từ năm
1988. Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi có hệ thống chi nhánh thành
phố, huyện, các điểm giao dịch được trải rộng trên khắp Tỉnh và
cũng là ngân hàng có mạng lưới rộng nhất tại tỉnh Quảng Ngãi. Là
ngân hàng có tỷ trọng phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn chiếm
80%, mà thị trường nông nghiệp, nông thôn thì việc cập nhập những
công nghệ vẫn còn mới mẻ. Hiện nay, phần lớn thẻ nội địa được phát
hành cho đối tượng là người dân sinh sống tại địa bàn Thành phố
Quảng Ngãi, đối tượng cán bộ công nhân viên được trả lương qua
các đơn vị, tổ chức trên địa bàn Tỉnh. Như vậy, vẫn còn phần lớn
người dân tại các Huyện trên địa bàn Tỉnh vẫn chưa sử dụng thẻ nội
địa. Để khai thác thị trường thẻ nội địa còn nhiều tiềm năng này em
quyết định chọn đề tài: “Giải pháp marketing cho dịch vụ thẻ nội
địa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi”.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu chung: đề tài tập trung vào giải pháp marketing
cho dịch vụ thẻ nội địa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi.
- Mục tiêu cụ thể: để đạt được mục tiêu chung, tác giả tập
trung vào các mục tiêu cụ thể sau:
+ Hệ thống hóa lý luận về phát triển dịch vụ thẻ nội địa, các
nhân tố ảnh hưởng cũng như lợi ích và rủi ro khi sử dụng dịch vụ thẻ
nội địa của ngân hàng thương mại.
+ Phân tích thực trạng, đánh giá hoạt động marketing trong
kinh doanh dịch vụ thẻ nội địa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi.
+ Xây dựng các giải pháp marketing nhằm phát triển dịch vụ
thẻ nội địa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động marketing cho
dịch vụ thẻ nội địa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
tỉnh Quảng Ngãi. Số liệu phục vụ cho phân tích thực trạng hoạt động
marketing cho dịch vụ thẻ nội địa được thu thập từ 2017 đến 2019.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
3
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và
mục lục thì luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về marketing dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng marketing cho dịch vụ thẻ nội địa của
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Giải pháp marketing cho dịch vụ thẻ nội địa tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh tỉnh Quảng Ngãi.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MARKETING DỊCH VỤ
1.1. TỔNG QUAN VỀ MARKETING DỊCH VỤ
1.1.1. Khái niệm về marketing dịch vụ
a. Khái niệm marketing
Theo Philip Kotler, marketing là “hoạt động của con người
hướng tới thoả mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng thông qua
quá trình trao đổi” [12, tr.23].
b. Marketing dịch vụ
Marketing dịch vụ ngân hàng là một hệ thống các biện pháp
tổ chức quản lý của một ngân hàng để đạt được mục tiêu đặt ra là
thoả mãn tốt nhất nhu cầu về vốn, về các dịch vụ khác của ngân hàng
4
đối với nhóm khách hàng lựa chọn bằng các chính sách, các biện
pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận [13].
1.1.2. Nhiệm vụ marketing dịch vụ
- Phát hiện đầy đủ và chính xác nhất nhu cầu của khách hàng
- Đo lường cầu hiện tại
- Dự đoán cầu tương lai
- Đổi mới các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu khách
hàng
- Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của marketing
dịch vụ
1.1.3. Đặc điểm marketing dịch vụ trong ngân hàng
- Marketing dịch vụ là loại hình marketing dịch vụ tài chính.
- Marketing ngân hàng là loại hình marketing hướng nội
- Marketing ngân hàng là loại hình marketing quan hệ
1.2. PHÂN TÍCH THỊ TRƢỜNG
1.2.1. Phân đoạn thị trƣờng
Phân đoạn thị trường là quá trình phân chia khách hàng
thành nhóm trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, tính cách
hay hành vi. Thực chất phân đoạn thị trường là việc ngân hàng biết
tập trung nguồn lực đúng thị trường, xây dựng cho mình một phong
cách riêng, một hình ảnh riêng, mạnh mẽ, rõ nét, uy tín.
1.2.2. Lựa chọn thị trƣờng mục tiêu
Để có quyết định chính xác về các đoạn thị trường được lựa
chọn, bộ phận marketing cần thực hiện hai nhóm công việc chủ yếu
đó là đánh giá sức hấp dẫn của đoạn thị trường và lựa chọn những
đoạn thị trường mà ngân hàng sẽ phục vụ.
- Đánh giá các đoạn thị trường
5
- Lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu
1.2.3. Định vị sản phẩm dịch vụ
Định vị sản phẩm dịch vụ là thiết kế sản phẩm dịch vụ và
hình ảnh của ngân hàng nhằm chiếm được một vị trí đặt biệt và có
giá trị trong tâm trí khách hàng mục tiêu [14]. Định vị sản phẩm dịch
vụ đòi hỏi ngân hàng phải quyết định khuếch trương bao nhiêu đặc
điểm khác biệt mà những điểm khác biệt nào giành cho khách hàng
mục tiêu.
1.3. NỘI DUNG CỦA MARKETING MIX DỊCH VỤ (7P)
1.3.1. Chính sách sản phẩm
Khái niệm sản phẩm, dịch vụ do ngân hàng cung cấp là một
dạng hoạt động, một kinh nghiệm được cung cấp bởi ngân hàng
nhằm đáp ứng một nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục tiêu
nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng [6].
- Sản phẩm cơ bản
- Sản phẩm thực
- Sản phẩm gia tăng
- Sản phẩm kỳ vọng
- Sản phẩm tiềm năng
1.3.2. Giá dịch vụ
Giá cả là một trong những đặc trưng cơ bản của sản phẩm,
dịch vụ mà người tiêu dùng nhận thấy một cách trực tiếp nhất. Nó
thể hiện ba đặc trưng: (1) về mặt kinh tế cần phải trả bao nhiêu tiền
để có được sản phẩm, dịch vụ đó; (2) về mặt tâm lý xã hội thể hiện
những giá trị thu được khi tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ; (3) giá cả thể
hiện chất lượng giả định của sản phẩm, dịch vụ cung cấp [7].
6
1.3.3. Phân phối
Chiến lược phân phối sản phẩm dịch vụ được ngân hàng tiến
hành bằng hệ thống phân phối, nó bao gồm tất cả các kênh phân
phối. Kênh phân phối là công cụ giúp phân phối sản phẩm và giao
tiếp với thị trường rất hiệu quả. Là sự kết hợp một số biện pháp bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp trong những hoạt động có tổ chức
để cung ứng một hay một nhóm sản phẩm tới khách hàng mục tiêu.
Các kênh phân phối chủ yếu là:
- Kênh phân phối truyền thống
- Kênh phân phối hiện đại
1.3.4. Xúc tiến – truyền thông
Đây là những hoạt động hỗ trợ mục tiêu đặt ra nhằm làm
khách hàng hiểu rõ ràng và đầy đủ về ngân hàng và các dịch vụ của
ngân hàng. Các ngân hàng thường quan tâm đến chính sách xúc tiến
– truyền thông, bởi sự xúc tiến – truyền thông với khách hàng tạo ra
hình ảnh của ngân hàng, tạo ra sự tin tưởng của khách hàng đối với
ngân hàng. Xúc tiến – truyền thông tốt sẽ bảo vệ lợi ích ngân hàng
[5].
+ Hoạt động quảng cáo
+ Giao dịch cá nhân
+ Quan hệ công chúng
+ Xúc tiến bán
+ Marketing trực tiếp
+ Các hoạt động tài trợ
1.3.5. Nguồn nhân lực
Dịch vụ có đặc tính không thể tách rời, tức là việc cung cấp
dịch vụ thường diễn ra đồng thời với việc tiêu dùng dịch vụ. Vì thế
7
vai trò của yếu tố Con người là rất quan trọng trong cung cấp dịch
vụ. Điều này có nghĩa rằng ngân hàng cần phải hết sức chú trọng đến
công tác tuyển lựa và đào tạo cán bộ, đặc biệt là những cán bộ
thường xuyên tiếp xúc với khách hàng như: giao dịch viên, cán bộ
quan hệ khách hàng, cán bộ tư vấn,... [10].
1.3.6. Chính sách về quy trình dịch vụ
Chính sách quy trình là tập hợp tất cả các hoạt động mà ngân
hàng tiến hành từ việc nghiên cứu yêu cầu của dịch vụ, yêu cầu
khách hàng khi vay vốn. Đồng thời tiêu chuẩn hoá và động bộ hoá
quy trình đó trong toàn hệ thống cung ứng dịch vụ của ngân hàng.
1.3.7. Chính sách cơ sở vật chất
Các bằng chứng vật chất phục vụ bao gồm cơ sở vật chất,
thái độ phục vụ và các hình thức khác. Cơ sở vật chất phục vụ là môi
trường hay bối cảnh diễn ra sự tương tác giữa khách hàng và ngân
hàng thông qua sự cung cấp dịch vụ [10]. Cơ sở vật chất có tác dụng
làm thuận tiện hơn việc thuận hiện hay truyền thông dịch vụ. Các
bằng chứng vật chất phục vụ còn có thể là tờ rơi, danh thiếp, mẫu
báo cáo, trang web của ngân hàng.
1.3.8. Đánh giá kết quả marketing dịch vụ thẻ nội địa
Các chỉ tiêu phản ánh kết quả marketing dịch vụ thẻ nội địa
tại ngân hàng thương mại gồm: [7]
* Số lượng thẻ phát hành và số lượt thẻ khách hàng sử dụng
- Tốc độ tăng trưởng số lượng thẻ phát hành
- Tốc độ tăng trưởng số lượt khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ
- Tốc độ tăng trưởng số lượng máy POS, ATM
- Tốc độ tăng trưởng doanh số giao dịch qua ATM, thanh
toán thẻ qua POS
8
* Thị phần dịch vụ thẻ
* Chi phí trong hoạt động marketing dịch vụ thẻ
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ NỘI ĐỊA TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH
QUẢNG NGÃI
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi được thành lập ngày 01 tháng
07 năm 1989 trên cơ sở tách tỉnh Nghĩa Bình thành hai tỉnh Quảng
Ngãi và Bình Định có trụ sở chính tại Số 194 đường Trần Hưng Đạo-
thành phố Quảng Ngãi, có 14 Chi nhánh loại 3 và có 10 phòng giao
dịch trực thuộc Chi nhánh loại 3 được bố trí rộng khắp trên toàn tỉnh
Quảng Ngãi.
Hiện nay, Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi trực tiếp kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của
Agribank Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi là chi nhánh cấp 1 trực thuộc
Agribank Việt Nam nên cơ cấu tổ chức khá hoàn thiện bao gồm các
phòng ban: Ban giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ, các chi nhánh
cấp 3 trực thuộc, và các phòng giao dịch trục thuộc chi nhánh cấp 3.
9
Mỗi phòng ban được quy định chức năng và nhiệm vụ riêng. Với cơ
cấu mô hình hoạt động này các phòng ban sẽ hỗ trợ và hoàn thiện
công việc cùng nhau để đạt kết quả tốt hơn.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank CN
tỉnh Quảng Ngãi
Tổng thu nhập của Chi nhánh tăng trưởng qua các năm. Cụ
thể, năm 2017, tổng thu nhập đạt 1.267 tỷ đồng và năm 2019, con số
này tăng lên 1.435 tỷ đồng, tăng 167,6 tỷ đồng, tương đương với
13,22%.
2.1.4. Tình hình kinh doanh thẻ nội địa của Agribank CN
tỉnh Quảng Ngãi
* Số lượng thẻ phát hành và số lượt thẻ khách hàng sử dụng
- Tốc độ tăng trưởng số lượng thẻ phát hành và tốc độ tăng
trưởng số lượt khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ
Bảng 2.2: Số lượng thẻ nội địa và số lượt khách hàng sử dụng dịch
vụ thẻtại Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: Thẻ, người
Tốc độ tăng trƣởng Năm 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
Thẻ nội địa 18.131 26.815 32.560 47,9 21,42
Khách hàng sử dụng thẻ 15.642 21.027 27.873 34,43 32,56 nội địa
Nguồn: Tổng kết dịch vụ thẻ Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi 2017-2019
- Tốc độ tăng trưởng số lượng máy POS, ATM
Bảng 2.3: Số lượng máy ATM, POS của Agribank CN tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: Cái
10
Tốc độ tăng trƣởng Năm 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
Số lượng máy ATM 19 22 29 15,79 31,82
Số lượng máy POS 44 49 115 11,36 134,69
Nguồn: Tổng kết dịch vụ thẻ Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi 2017-2019
- Tốc độ tăng trưởng doanh số giao dịch qua ATM, thanh
toán thẻ qua POS
Doanh số hoạt động tại ATM và POS của Agribank CN tỉnh
Quảng Ngãi đều tăng mạnh. Năm 2017, doanh số thanh toán đạt
3.204 tỷ đồng, nhưng năm 2018, con số này tăng thêm 24,56% lên
3.991 tỷ đồng và năm 2019 là 4.437 tỷ đồng. Doanh số POS thấp
hơn doanh số ATM. Tổng số món tại ATM cũng cao hơn tổng số
món tại POS nhiều lần và tổng số món cũng đạt tốc độ tăng trưởng
cao, 25,42% năm 2018 so với 2017 và 42,5% năm 2019 so với năm
2018.
* Thị phần dịch vụ thẻ
Bảng 2.5: Thị phần dịch vụ thẻ nội địa của Agribank so với các
ngân hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Đơn vị tính: %
Năm 2017 2018 2019
Agribank 12,61 15,17 16,28
Vietcombank 22,25 27,47 26,63
BIDV 16,14 13,87 13,15
Vietinbank 11,26 10,99 13,64
Các NHTMP khác 37,74 32,51 30,30
Tổng 100 100 100
11
Nguồn: Tác giả tổng hợp
* Chi phí trong hoạt động marketing dịch vụ thẻ
Bảng 2.6: Chi phí trong hoạt động marketing dịch vụ thẻ nội địa
của Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: triệu đồng
Tốc độ tăng trƣởng Năm 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
Chi phí marketing 672,4 872,3 923,1 29,73 5,82
Phí thu thẻ 2.445 3.585 3.775 46,63 5,3
Nguồn: Tổng kết dịch vụ thẻ Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi 2017-2019
2.1.5. Đặc điểm thẻ nội địa
a. Khái niệm và vai trò của thẻ nội địa
Thẻ nội địa là thẻ do ngân hàng hay các công ty tài chính
phát hành, được dùng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ và được coi là
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt phổ biến hiện nay.
Thẻ nội địa (ATM Card, Debit Card) là thẻ dùng thanh toán
dựa trên việc trực tiếp vào tài khoản tiền gửi của chủ thẻ hoặc được
dùng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
b. Đặc điểm thẻ nội địa
- Tính linh hoạt
- Tính tiện lợi
- Tình an toàn và nhanh chóng
c. Phân loại thẻ nội địa
Về phân loại, dựa vào các tiêu thức khác nhau, thẻ nội địa gồm
2 loại khác nhau:
- Thẻ ghị nợ nội địa hạng Chuẩn
- Thẻ nội địa hạng Vàng
12
2.2. THỰC TRẠNG MARKETING DỊCH VỤ THẺ NỘI ĐỊA
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI
2.2.1. Chính sách sản phẩm (Product)
Hiện tại, Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi đang triển khai 02
sản phẩm thẻ nội địa đó là Hạng thẻ chuẩn - Success và Hạng thẻ
vàng - Plus Success. Đây là các sản phẩm được triển khai rộng rãi
trên toàn hệ thống ngân hàng Agribank. Sản phẩm thẻ nội địa
Agribank đáp ứng cao nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng, giúp
khách hàng sử dụng và quản lý tài khoản một cách hiệu quả, tiện lợi
và an toàn.
Agribank cũng không ngừng tích hợp các tiện ích trên thẻ,
đa dạng các dịch vụ thẻ, giúp khách hàng có thẻ sử dụng nhiều hơn
dịch vụ thẻ của Agribank.
Agribank còn liên tục cho ra đời các sản phẩm thẻ mới. Điều
này cho thấy ngân hàng không chỉ cho thấy việc đa dạng hóa sản
phẩm thẻ không ngừng của Agribank mà còn thể hiện sự nổ lực của
Agribank nhằm hạn chế sử dụng tiền mặt trong lưu thông.
2.2.2. Chính sách giá dịch vụ (Price)
Mức giá dịch vụ đối với thẻ nội địa của Agribank CN tỉnh
Quảng Ngãi được áp dụng theo chỉ đạo của Agribank Hội sở. Theo
đó, mức giá dịch vụ này quy định chung cho dịch vụ thẻ nội địa trên
toàn hệ thống Agribank và các chi nhánh, PGD áp dụng thực hiện
theo. Đối với thẻ nội địa, khách hàng phải thanh toán một số loại phí
như phí phát hành, phí thường niên, phí giao dịch và phí phát hành
lại.
13
So với hai ngân hàng có cùng vốn điều lệ, các loại phí của
Agribank đang áp dụng không có nhiều cạnh tranh so với BIDV và
Vietcombank, thậm chí phí phát hành và phí giao dịch còn cao hơn.
Đây là một trong những khó khăn trong marketing dịch vụ thẻ nội
địa của Agribank.
2.2.3. Chính sách phân phối (Place)
Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi là Chi nhánh loại I với 8
phòng nghiệp vụ có mạng lưới chi nhánh trực thuộc lớn, gồm 01 hội
sở, và 11 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh loại II; với 29 máy
ATM được trang bị cho tất cả các chi nhánh trong tỉnh đảm bảo phục
vụ cho khách hàng giao dịch 24/24, với 115 máy POS và 150 điểm
thanh toán bằng QR code tại các nhà hàng, khách sạn, trung tâm mua
sắm, siêu thị để phục vụ cho khách hàng thanh toán hàng hóa dịch
vụ. Các chi nhánh, PGD được phân bố đều tại các huyện, xã, thị xã
trên toàn tỉnh. Đây là hệ thống cung ứng trực tiếp đến khách hàng.
Nếu năm 2017, chi nhánh chỉ có 19 máy ATM và 44 POS,
thì năm 2019, số lượng máy ATM của Agribank trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi đã tăng lên 29 chiếc, và POS là 115 chiếc.
Ngoài ra, Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi còn phát triển các
dịch vụ sử dụng trên các kênh phân phối hiện đại như SMS banking,
Internet banking, E-mobile banking giúp khách hàng có thể sử dụng
dịch vụ thẻ trên các phương tiện điện tử, không cần đến các chi
nhánh, PGD AgriBank.
2.2.4. Chính sách xúc tiến – truyền thông (Promotion)
Ngoài ra, Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi cũng tăng cường
công tác tuyên truyền, quảng bá sản phẩm dịch vụ thẻ nội địa, phối
hợp với địa phương để tiếp thị dịch vụ thẻ Agribank kèm thư ngỏ, tin
14
nhắn SMS, Email giới thiệu dịch vụ đến từng đối tượng khách hàng.
Bằng các phương tiện truyền thông như tăng cường cộng tác quan hệ
với cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình để viết bài, đưa tin về
các hoạt động kinh doanh, công tác xã hội từ thiện,… của Chi nhánh
để nâng cao hình ảnh, thương hiệu, góp phần phục vụ tốt các mục
tiêu kinh doanh đề ra.
Hàng năm, Chi nhánh đã chi nhiều ngân sách cho hoạt động
truyền thông dịch vụ thẻ nội địa. Cụ thể, năm 2017, chi nhánh dành
số tiền là 9.5 tỷ đồng; năm 2018 là 11,4 tỷ đồng và năm 2019 là 14,8
tỷ đồng.
2.2.5. Chính sách về quy trình dịch vụ (Process)
Về cơ bản, quy trình đối với dịch vụ thẻ nội địa của
Agribank khá giống với các NHTM khác. Cụ thể như sau:
Quy trình phát hành thẻ
Quy trình giao dịch tại ATM/POS
Quy trình xử lý phát sinh trong dịch vụ thẻ
Quy trình tiếp quỹ ATM
2.2.6. Nguồn nhân lực (People)
Hiện tại, Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi sở hữu đội ngũ trên
350 cán bộ nhân viên được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp. 100%
cán bộ được bố trí làm nghiệp vụ thẻ tại Chi nhánh có trình độ đại
học trở lên, thường xuyên được tập huấn đào tạo nghiệp vụ thẻ, có
thể tiếp thu nhanh và thực hiện tốt nghiệp vụ chuyên môn như phát
hành thẻ, hướng dẫn sử dụng thẻ, xử lý khiếu nại thẻ kịp thời... Đồng
thời, lực lượng lao động này đang được trẻ hóa, độ tuổi dưới 30
chiếm 50% nên tính linh hoạt, sự khéo léo và tính sáng tạo rất cao.
Đây là tiền đề vững chắc để phát triển dịch vụ thẻ trong tương lai.
15
Hàng năm Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi cử nhiều đợt cán
bộ đi đào tạo các khoá nghiệp vụ do Agribank tổ chức.
Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi luôn dùng một lượng lớn quỹ
khen thưởng để khen thưởng các cá nhân phát triển và duy trì các
đơn vị trả lương qua thẻ, như trong năm 2019 số tiền khen thưởng là
827,4 triệu đồng.
2.2.7. Chính sách cơ sở vật chất (Physical evidence)
Theo chính sách Trụ sở chính, Agribank CN tỉnh Quảng
Ngãi đang thực hiện dự án tái cấu trúc toàn diện, trang bị thiêt bị
hiện đại, xây dựng mới trụ sở, xây dựng mới lại các Chi nhánh, PGD
thuận tiện cho hoạt động giao dịch, thu hút khách hàng, quảng bá
thương hiệu. Agribank xây đựng hệ thống nhận diện thương hiệu
thống nhất cho toàn hệ thống: trang trí chi nhánh, PGD, bảng biểu,
bảng hiệu, tờ rơi, đồng bộ kể hệ thống máy ATM, hệ thống máy
POS.
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ THẺ
NỘI ĐỊA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH
QUẢNG NGÃI
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
- Ngân hàng ngày càng đa dạng hóa danh mục sản phẩm thẻ,
đưa ra nhiều ưu đãi cho khách hàng mở thẻ nội địa với nhiều hạng
thẻ khác nhau hướng tới từng đối tượng khách hàng.
- Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi đã chuẩn hóa quy trình
nghiệp vụ thẻ, góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí và nâng cao tính
chuyên nghiệp trong công tác phục vụ khách hàng, hỗ trợ tối đa các
chủ thẻ.
16
- Các quy trình thực hiện theo đúng quy định của Hội sở.
- Mạng lưới chi nhánh, PGD, ATM và POS của Agribank
CN tỉnh Quảng Ngãi rộng khắp, đảm bảo thuận tiện cho khách hàng.
- Chi nhánh cũng quan tâm, đẩy mạnh các hoạt động quảng
bá, quan hệ công chúng để tăng cường độ nhận diện thương hiệu
cũng như tạo ấn tượng tốt với người dân.
- Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi có đội ngũ nguồn nhân lực
đủ về số lượng, tốt về chất lượng, được đào tạo bài bản, chuyên
nghiệp.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Chi nhánh khang trang,
ngày càng được đầu tư, xây dựng, tạo ấn tượng tốt cho người dân địa
phương và khách hàng.
2.3.2. Những hạn chế, yếu kém
- Sản phẩm thẻ nội địa chưa tạo được sự khác biệt so với
các đối thủ cạnh tranh.
- Dịch vụ thanh toán thẻ còn thiếu một số tiện ích so với các
ngân hàng khác như ví điện tử, chưa đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng.
- Chính sách giá phí của thẻ nội địa Agribank chưa hấp dẫn,
chưa tạo sự cạnh tranh so với các ngân hàng khác.
- Chính sách phân phối chưa tạo sự thuận tiện, hiện đại vượt
trội cho khách hàng như các ngân hàng khác.
- Chính sách phân phối chưa được Agribank CN tỉnh Quảng
Ngãi tận dụng trên các kênh phân phối như mạng xã hội Facebook,
Zalo, Youtube.
17
2.3.3. Nguyên nhân
a. Nguyên nhân chủ quan
- Do áp lực chạy theo chỉ tiêu nên các cán bộ thẻ tập trung
phát triển số lượng mà chưa coi trọng đến chất lượng sau khi phát
hành thẻ, thẻ phát hành nhưng không được khách hàng sử dụng, gây
lãng phí cho ngân hàng.
- Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi chưa xây dựng được chiến
lược khách hàng đồng bộ và chuyên nghiệp.
- Số lượng cán bộ marketing thẻ hiện nay còn mỏng và chưa
được đào tạo chuyên nghiệp. Kỹ năng bán chéo của giao dịch viên
vẫn chưa được đào tạo bài bản
Kỹ năng bán hàng, đặc biệt là kỹ năng bán chéo sản phẩm
của các giao dịch viên của Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi hiện nay
chưa được đào tạo một cách bài bản và chuyên nghiệp nên có những
hạn chế nhất định. Vì vậy, khi tiếp xúc với khách hàng, các giao dịch
viên còn bị động, chỉ thực hiện giao dịch theo yêu cầu của khách
hàng, chứ chưa linh hoạt, chủ động bán chéo sản phẩm dịch vụ thẻ
đến khách hàng.
- Chưa đầu tư tích cực cho việc nghiên cứu và phát triển các
sản phẩm thẻ
- Hệ thống máy ATM hoạt động quá tải
b. Nguyên nhân khách quan
- Thói quen sử dụng tiền mặt trong các giao dịch ở Việt Nam
nói chung và tại Quảng Ngãi nói riêng còn cao, trình độ dân trí trong
sử dụng các dịch vụ liên quan đến thẻ còn hạn chế.
- Phí thanh toán thẻ cao và chính sách phí phụ thuộc nhiều từ
Hội Sở chính
18
- Sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trên địa bàn.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP MARKETING CHO DỊCH VỤ THẺ NỘI ĐỊA TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển hoạt động kinh doanh tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi
3.1.2. Triển vọng phát triển hoạt động kinh doanh dịch
vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi
3.1.3. Định hƣớng phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ nội
địa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi
3.1.4. Xác định mục tiêu marketing
3.1.5. Phân tích môi trƣờng marketing
19
a. Môi trường vĩ mô
b. Môi trường vi mô
3.1.6. Phân tích thị trƣờng
a. Phân đoạn thị trường
b. Lựa chọn thị trường mục tiêu
c. Định vị sản phẩm dịch vụ
3.2. GIẢI PHÁP MARKETING CHO DỊCH VỤ THẺ NỘI ĐỊA
TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK CN TỈNH QUẢNG NGÃI
3.2.1. Hoàn thiện chính sách sản phẩm (Product)
Với sản phẩm thẻ nội địa, Chi nhánh nên kiến nghị Hội sở
Agribank nên gia tăng tiện ích chuyển sang tiền gửi có kỳ hạn,
chuyển khoản liên ngân, nộp/ rút tiền ví điện tử trên các ứng dụng
ngân hàng điện tử như: Internet banking, E-mobile banking.
Bảng 3.1: Kiến nghị bổ sung dịch vụ cho sản phẩm thẻ nội địa
hiện có tại Agribank
Thị trƣờng Giải pháp Dịch vụ chính mục tiêu Dịch vụ phụ trội
- Cán bộ, Nhận lương, nhận tiền, - Gửi tiết kiệm trực tuyến
công nhân rút tiền, chuyển khoản, - Chuyển khoản liên ngân
viên chức vấn tin, thanh toán hóa (qua Internet banking)
đơn,… - Nộp/ rút tiền ví điện tử
- Giới trẻ Nhận tiền, rút tiền, - Liên kết với các ví điện tử
chuyển khoản, thanh - Chuyển khoản liên ngân
toán trực tuyến, thanh (qua Internet banking)
toán hóa đơn,…
20
3.2.2. Hoàn thiện chính sách giá dịch vụ (Price)
Ngoài việc gia tăng thêm tiện ích cho cho sản phẩm thẻ hiện
có để tăng cường sự cạnh tranh với các NHTM khác trên địa bàn,
theo tác giả Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi nên kiến nghị Agribank
Hội sở nên miễn phí chuyển cùng hệ thống với số tiền cho một lần
giao dịch dưới 5 triệu đồng, 0,03%/ số tiền giao dịch; tối thiểu:
3.300/ giao dịch cho số tiền giao dịch từ 5 triệu đồng trở lên.
Agribank cũng cần xây dựng các chiến lược ưu đãi khác kết
hợp cùng chiến lược về phí thanh toán thẻ để tạo tính hấp dẫn và thu
hút khách hàng.
3.2.3. Chính sách phân phối (Place)
- Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi cần phải tiếp tục mở rộng
mạng lưới và kênh phân phối của mình, trong đó cần chú trọng tại
những nơi dân cư đông đúc, dân cư mới hoặc các khu kinh doanh
sầm uất, chợ, siêu thị,…
- Chi nhánh cần có kế hoạch phát triển mạng lưới đơn vị
chấp nhận thẻ ở những đơn vị dịch vụ có mức giá vừa phải, lại là nơi
cung ứng các dịch vụ, hàng hoá có tính chất thiết yếu và thoả mãn
nhu cầu của đông đảo các tầng lớp dân cư, như trường mầm non, tiểu
học, bệnh viện… có một lượng lớn phụ huynh đóng học phí hàng kỳ.
- Xây dựng chương trình mở rộng kênh phát hành thẻ qua
mobile, internet.
- Nâng cao tính trung thành của các đơn vị chấp nhận thẻ
bằng cách xếp hạng, tính điểm phục vụ hoặc lượng giá trị giao dịch
tại đơn vị để từ đó có thể giảm phí chiết khấu…
21
3.2.4. Chính sách xúc tiến – truyền thông (Promotion)
Xây dựng chương trình khuyến mại, ưu đãi cho chủ thẻ cũng
như đơn vị chấp nhận thẻ.
Chi nhánh cần có chương trình quảng cáo trên các phương
tiện thông tin đại chúng, giới thiệu một cách toàn diện về các mặt của
Agribank đến với tất cả mọi người, Chi nhánh có thể tài trợ cho các
chương trình giải trí trên truyền hình địa phương.
Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi cũng nên áp dụng trí tuệ nhân
tạo trên website như cài robot giao tiếp tự động, đây là “nhân viên”
đặc biệt để giao tiếp trao đổi thông tin cũng như quảng cáo tư vấn
các vấn đề liên quan đến sản phẩm thẻ dịch vụ cho khách hàng
3.2.5. Chính sách về quy trình dịch vụ (Process)
Về hồ sơ, thủ tục cấp dịch vụ thẻ truyền thống: Hồ sơ mẫu
biểu mở tài khoản thẻ, sử dụng dịch vụ, quy trình đăng ký mới, thay
đổi... thực hiện theo hướng đơn giản hóa cho khách hàng khi đăng ký
sử dụng dịch vụ, đảm bảo an toàn và đúng quy định của pháp luật,
đơn cử như mỗi khi khách hàng gia hạn, phát hành lại phải photo
chứng minh, đều này gây phiền hà không cần thiết. Do đó Agribank
phải lưu lại hình ảnh chứng minh thư khách hàng và in dùng lại.
Ngoài ra, Agribank nên cho phép khách hàng đăng ký dịch
vụ E-banking trực tuyến trên Website của Agribank hạn chế việc
phải đến NH thực hiện.
3.2.6. Chính sách cơ sở vật chất (Physical evidence)
- Tăng cường nâng cấp hệ thống máy chủ, máy dự phòng.
- Nhắc nhở nhân viên phụ trách thường xuyên kiểm tra
lượng tiền trong máy ATM.
22
- Hướng dẫn các nhân viên bảo vệ túc trực máy ATM xử lý
các tình huống cơ bản.
- Bổ sung thêm số điện thoại của những người phụ trách cây
ATM để khách hàng có thể thông báo trong các trường hợp khẩn
cấp.
- Kiểm tra, bảo dưỡng các máy ATM định kỳ 1 tháng/lần,.
- Hoạt động tiếp chuyển tiền phải được diễn ra kịp thời, có
kế hoạch cụ thể để tránh tình trạng không đủ tiền để khách sử dụng.
3.2.7. Nguồn nhân lực (People)
- Chi nhánh cần tăng số nhân viên phòng thẻ, điều động
những nhân viên am hiểu về dịch vụ thẻ phụ trách.
- Tăng cường đào tạo kiến thức về sản phẩm dịch vụ thẻ cho
các cán bộ trực tiếp giao dịch, tư vấn và bán sản phẩm dịch vụ thẻ
được tốt hơn.
- Cần có chế độ lương thưởng rõ ràng, hợp lý để kích thích
mọi cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Quy chế thưởng phạt phải gắn
liền với hiệu quả công việc.
- Tăng cường lực lượng tiếp thị thẻ
- Nâng cao kỹ năng bán hàng của giao dịch viên
3.2.8. Giải pháp khác
- Thực hiện phân nhóm khách hàng để mỗi nhóm khách
hàng có những chính sách chăm sóc phù hợp.
- Nắm bắt tâm lý, sở thích của khách hàng để có chiến lược
chăm sóc khác biệt.
- Tổ chức hội thảo, các buổi giao lưu tri ân dành cho khách
hàng
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
23
KẾT LUẬN
Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán hiện đại đang
ngày càng nhận được sự ưa chuộng của người dân và từng bước thay
thế cho phương tiện thanh toán bằng tiền mặt. Thẻ ngân hàng đang
đóng góp lớn vào sự phát triển của các NHTM. Thị trường thẻ có
nhiều cơ hội nhưng cũng chứa đựng nhiều thách thức và việc tìm
kiếm giải pháp cho phát triển thị trường thẻ là bài toán không phải
ngân hàng nào cũng giải quyết tốt. Trong nền kinh tế dịch vụ ngày
nay, marketing chính là chìa khóa để tháo gỡ mọi khó khăn, thu hút
sự chú ý, ủng hộ của thị trường, khách hàng. Với Agribank CN tỉnh
Quảng Ngãi cũng vậy, để phát triển dịch vụ thẻ nội địa, Chi nhánh
buộc phải đẩy mạnh hoạt động marketing.
Trong khuôn khổ đề tài này, tác giả đã vận dụng, tổng hợp
các phương pháp nghiên cứu để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu
đã đề ra. Luận văn đã:
- Tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về marketing dịch vụ;
tiến trình marketing dịch vụ và tổng quan về dịch vụ thẻ nội địa. Đây
là cơ sở để triển khai phân tích thực trạng marketing dịch vụ thẻ nội
địa ở Chương 2.
- Phân tích thực trạng marketing dịch vụ thẻ nội địa tại Ngân
hàng Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2019 theo tiến
trình marketing dịch vụ; từ đó rút ra đánh giá về những điểm mạnh,
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Dựa vào những nguyên nhân tồn tại, định hướng phát triển
hoạt động dịch vụ thẻ của Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi trong thời
gian tới, đưa ra những giải pháp thuộc thẩm quyền Agribank CN tỉnh
24
Quảng Ngãi và Hội sở Agribank để góp phần phát triển dịch vụ thẻ
nội địa của Agribank CN tỉnh Quảng Ngãi mạnh hơn nữa trong thời
gian tới.
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nỗ lực nghiên cứu,
tìm hiểu nhưng do hạn chế về thời gian, kiến thức và hiểu biết nên đề
tài không tránh khỏi những thiếu sót. Hi vọng đề tài nhận được sự
đóng góp của các thầy, cô giáo và những người quan tâm đến
marketing dịch vụ, marketing dịch vụ thẻ nội địa để luận văn được
hoàn thiện hơn.