BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T Ƣ G ĐẠI HỌC I H TẾ T HỒ CH I H
BÙI LÊ QUANG
GIẢI HÁ Â G CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM
HÀNH CHÍNH CÔNG TỈ H ĐỒNG NAI
LUẬ VĂ THẠC SĨ I H TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO T Ƣ G ĐẠI HỌC I H TẾ T HỒ CH I H
BÙI LÊ QUANG
GIẢI HÁ Â G CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM
HÀNH CHÍNH CÔNG TỈ H ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh (Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340101
LUẬ VĂ THẠC SĨ I H TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TẠ THỊ KIỀU AN
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2019
L I CA ĐOA
Tôi xin cam đoan đề tài: “Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho công chức,
viên chức tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Nai” là nghiên cứu của riêng
tôi với sự hướng dẫn của TS. Tạ Thị Kiều An và sự hỗ trợ của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Nai và không
sao chép từ công trình nghiên cứu khác.
Các kết quả nghiên cứu trước, cơ sở lý thuyết, số liệu và nguồn trích dẫn tài liệu
được ghi rõ nguồn trích dẫn từ danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả luận văn
Bùi Lê Quang
ỤC LỤC
TRANG HỤ BÌA L I CA ĐOA ỤC LỤC DA H ỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ỤC LỤC .................................................................................................................. 1
DA H ỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... 4
DA H ỤC CÁC BẢ G ........................................................................................ 5
DA H ỤC CÁC HÌ H VẼ................................................................................... 7
TÓ TẮT .................................................................................................................. 8
HẦ Ở ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 4
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................................... 4
6. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 5
CHƢƠ G 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ Ô HÌ H GHIÊ CỨU ................... 6
1.1 Khái niệm động lực và động lực làm việc của công chức .................................... 6
1.1.1 Khái niệm động lực ........................................................................................ 6
1.1.2 Khái niệm động lực làm việc ......................................................................... 6
1.1.3 Công chức ...................................................................................................... 7
1.1.4 Động lực làm việc của công chức .................................................................. 8
1.2 Một số học thuyết về động lực làm việc ............................................................... 9
1.2.1 Học thuyết hệ thống nhu cầu của Maslow ..................................................... 9
1.2.2 Học thuyết ERG của Alderfer ...................................................................... 10
1.2.3 Học thuyết 3 nhu cầu của McClelland ......................................................... 11
1.2.4 Học thuyết hai nhân tố của Henzberg .......................................................... 11
1.2.5 Học thuyết công bằng của J. Stacy Adams .................................................. 12
1.2.6 Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom........................................................ 13
1.2.7 Lý thuyết về sự thỏa mãn của nhân viên và động lực làm việc ................... 13
1.3 Các nghiên cứu liên quan đến động lực làm việc ............................................... 14
1.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài ......................................................................... 14
1.3.2 Các nghiên cứu trong nước.......................................................................... 17
1.4 Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 22
1.5 Xây dựng thang đo .............................................................................................. 26
1.5.1 Thang đo thành phần bản chất công việc..................................................... 27
1.5.2 Thang đo thành phần cơ hội đào tạo và thăng tiến ...................................... 28
1.5.3 Thang đo thành phần lãnh đạo ..................................................................... 28
1.5.4 Thang đo thành phần đồng nghiệp ............................................................... 29
1.5.5 Thang đo thành phần Tiền lương ................................................................. 30
1.5.6 Thang đo thành phần Phúc lợi ..................................................................... 31
1.5.7 Thang đo mức độ động viên hay khuyến khích chung ................................ 31
CHƢƠ G 2 THỰC T Ạ G ĐỘ G LỰC LÀ VIỆC CỦA CÁ BỘ, CÔ G CHỨC TẠI T U G TÂ HÀ H CH H CÔ G TỈ H ĐỒ G AI ........... 32
2.1 Giới thiệu về trung tâm hành chính công tỉnh Đồng Nai .................................... 32
2.1.1 Thông tin khái quát ...................................................................................... 32
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 33
2.1.3 Sơ đồ tổ chức ............................................................................................... 33
2.1.4 Tình hình lao động ....................................................................................... 34
2.1.5 Kết quả hoạt động ........................................................................................ 36
2.2 Quy trình và phương pháp nghiên cứu: .............................................................. 37
2.2.1 Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 37
2.2.2 Nghiên cứu định tính ................................................................................... 39
2.2.3 Nghiên cứu định lượng ................................................................................ 39
2.2.3.1 Mẫu nghiên cứu và phương pháp lấy mẫu ........................................ 39
2.2.3.2 Phương pháp phân tích dữ liệu ......................................................... 39
2.2.4 Mô tả mẫu khảo sát ...................................................................................... 40
2.2.5 Đánh giá thang đo ........................................................................................ 41
2.2.5.1 Kiểm định Cronback’s Alpha đối với các thang đo .......................... 41
2.2.5.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA ...................................................... 42
2.2.5.3 Phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy ......................... 43
2.3 Phân tích thực trạng động lực làm việc của công chức tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Nai theo các yếu tố của mô hình nghiên cứu .................................. 46
2.3.1 Phân tích thực trạng động lực làm việc theo yếu tố “bản chất công việc” .. 47
2.3.2 Phân tích thực trạng động lực làm việc theo yếu tố “cơ hội đào tạo và thăng tiến” ....................................................................................................................... 50
2.3.3 Phân tích thực trạng động lực làm việc theo yếu tố “lãnh đạo” .................. 52
2.3.4 Phân tích thực trạng động lực làm việc theo yếu tố “đồng nghiệp” ............ 55
2.3.5 Phân tích thực trạng động lực làm việc theo yếu tố “tiền lương” ............... 58
2.3.6 Phân tích thực trạng động lực làm việc theo yếu tố “phúc lợi” ................... 62
2.4 Đánh giá chung về thực trạng động lực làm việc của công chức, viên chức tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Nai .............................................................. 65
2.5 Tóm tắt chương 2 ................................................................................................ 66
CHƢƠ G 3 GIẢI HÁ Â G CAO ĐỘ G LỰC LÀ VIỆC CHO CÁ BỘ CÔ G CHỨC, VIÊ CHỨC TẠI T U G TÂ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈ H ĐỒ G AI ................................................................................................... 67
3.1 Tầm nhìn, mục tiêu của trung tâm hành chính công tỉnh Đồng Nai ................... 67
3.1.1 Định hướng chung đến năm 2025 ................................................................ 67
3.1.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 67
3.2 Một số giải pháp nâng cao động lực làm việc thông qua các yếu tố trong mô hình nghiên cứu ......................................................................................................... 67
3.2.1 Giải pháp nâng cao động lực thông qua yếu tố “bản chất công việc” ......... 67
3.2.2 Giải pháp nâng cao động lực thông qua yếu tố “cơ hội đào tào và phát triển” ..................................................................................................................... 71
3.2.3 Giải pháp nâng cao động lực thông qua yếu tố “lãnh đạo” ......................... 72
3.2.4 Giải pháp nâng cao động lực thông qua yếu tố “đồng nghiệp” ................... 74
3.2.5 Giải pháp nâng cao động lực thông qua yếu tố “tiền lương” ...................... 75
3.2.6 Giải pháp nâng cao động lực thông qua yếu tố “phúc lợi” .......................... 77
3.3 Tóm tắt chương 3 ................................................................................................ 79
ẾT LUẬ .............................................................................................................. 79
1. Kết luận ................................................................................................................. 79
2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................... 80
TÀI LIỆU THA HẢO
HỤ LỤC
DA H ỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Công chức CC
Exploratory Factor Analysis EFA
Kaiser Mayor Olkin KMO
Statistical Package for the Social SPSS
Sciences
Thủ tục hành chính TTHC
Trung tâm Hành chính công TTHCC
Ủy ban nhân dân UBND
Viên chức VC
DA H ỤC CÁC BẢ G Bảng A 1. Số liệu thống kê thay đổi nhân sự .............................................................. 2 Bảng 1.1 Bảng so sánh nội dung giữa các thuyết ..................................................... 12
Bảng 1.2 Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến
động lực làm việc ...................................................................................................... 23
Bảng 1.3 Thang đo thành phần bản chất công việc .................................................. 28
Bảng 1.4 Thang đo thành cơ hội đào tạo và thăng tiến ............................................. 28
Bảng 1.5 Thang đo thành phần hành vi lãnh đạo ...................................................... 29
Bảng 1.6 Thang đo thành phần đồng nghiệp ............................................................ 30
Bảng 1.7 Thang đo thành phần tiền lương ................................................................ 30
Bảng 1.8 Thang đo thành phần phúc lợi ................................................................... 31
Bảng 1.9 Thang đo mức độ động viên hay khuyến khích chung .............................. 31
Bảng 2.1 Phân loại lao động tại TTHCC .................................................................. 35
Bảng 2.2 Bảng mô tả mẫu khảo sát ........................................................................... 40
Bảng 2.3 Bảng thống kê mô tả đặc điểm mẫu khảo sát ............................................ 41
Bảng 2.4 Bảng kiểm định Cronback’s Alpha đối với các yếu tố thành phần ........... 42
Bảng 2.5 Kết quả phân tích tương quan Pearson ...................................................... 43
Bảng 2.6 Kết quả phân tích hồi quy .......................................................................... 44
Bảng 2.7 Kết quả phân tích hồi quy hệ số R² ............................................................ 44
Bảng 2.8 Kết quả phân tích hồi quy ANOVA .......................................................... 45
Bảng 2.9 Kết quả đo lường động lực làm việc của CC,VC tại TTHCC tỉnh Đồng
Nai ............................................................................................................................. 46
Bảng 2.10 Kết quả tóm tắt đánh giá của công chức, viên chức ................................ 46
Bảng 2.11 Mức độ đánh giá của công chức, viên chức đối với thang đo bản chất
công việc ................................................................................................................... 48
Bảng 2.12 Mức độ đánh giá của công chức, viên chức đối với thang đo cơ hội đào
tạo và thăng tiến ........................................................................................................ 51
Bảng 2.13 Mức độ đánh giá của công chức, viên chức đối với thang đo lãnh đạo .. 53
Bảng 2.14 Mức độ đánh giá của công chức, viên chức đối với thang đo đồng nghiệp
................................................................................................................................... 56
Bảng 2.15 Bảng hệ số lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức tại TTHCC 58
Bảng 2.16 Mức độ đánh giá của công chức, viên chức đối với thang đo tiền lương 60
Bảng 2.17 Mức độ đánh giá của công chức, viên chức đối với thang đo phúc lợi ... 63
Bảng 3.1 Bảng xếp loại đánh giá .............................................................................. 70
Bảng 3.2 Mẫu phiếu lấy ý kiến người dân ................................................................ 73
Bảng 3.3 Bảng đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ ............................................ 73
DA H ỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1 Cấp bậc nhu cầu của Maslow ....................................................................... 9
Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu của Teck-Hong và Waheed ...................................... 15
Hình 1.3 Mô hình nghiên cứu của Abby M.Brooks .................................................. 15
Hình 1.4 Mô hình nghiên cứu của ShaemiBarzoki và các cộng sự .......................... 16
Hình 1.5 Mô hình nghiên cứu của Wambua và cộng sự ........................................... 17
Hình 1.6 Mô hình nghiên cứu của Trần Kim Dung .................................................. 19
Hình 1.7 Mô hình nghiên cứu của Trần Kim Dung và Nguyễn Ngọc Lan Vy ......... 20
Hình 1.8 Mô hình nghiên cứu của Hoàng Thị Hồng Lộc ......................................... 21
Hình 1.9 Mô hình nghiên cứu của Trần Thi Hoa ...................................................... 22
Hình 1.10 Mô hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................... 26
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của TTHCC ......................................................................... 33
Hình 2.2 Quy trình nghiên cứu ................................................................................. 38
Hình 2.3 Mẫu thống kê hồ sơ thụ lý trong báo cáo hằng tháng ................................ 49
TÓ TẮT
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho công chức, viên chức tại
Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Nai
Nghiên cứu này xem xét những yếu tố tác động đến động lực làm việc của công
chức(CC), viên chức (VC) tại Trung tâm Hành chính công (TTHCC) tỉnh Đồng Nai
nhằm mục tiêu đưa ra những giải pháp dựa trên thực trạng để nâng cao động lực
làm việc cho người lao động. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính bằng cách
thảo luận nhóm với các chuyên gia để điều chỉnh bảng câu hỏi sau đó sử dụng để
khảo sát 150 cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Hành chính công
tỉnh Đồng Nai để đánh giá thực trạng các ảnh hưởng của những nhân tố đến động
lực làm việc đến người lao động. Kết quả nghiên cứu xác định được hiện trạng động
lực làm việc của công chức, viên chức tại Trung tâm Hành chính công thông qua 6
yếu tố trong đó gồm 3 nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến động lực làm việc là: lãnh
đạo, bản chất công việc và phúc lợi.
Nghiên cứu này có ý nghĩa đóng góp những giải pháp cụ thể cho Ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh Đồng Nai trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên
chức đang làm việc tại Trung tâm Hành chính công.
Từ khóa: động lực làm việc, công chức, viên chức, hành chính công, Đồng Nai.
ABSTRACT
Title: Solution to improve working motivation for civil servants, officials in
Dong Nai Public Administration Center
This study examines the factors affecting the working motivation of civil servants
and employees at Dong Nai Public Administration Center in order to provide
solutions based on the actual situation to improve working motivation for
employees. The study used qualitative methods by group discussion with experts to
adjust the questionnaire and then used to survey 150 officials, public servants and
employees working at the Public Administration Center of Dong Nai Province to
assess the current status of the effects of these factors on employee motivation. The
results of the study identify the working motivation of civil servants and public
servants at the Public Administration Center through 6 factors including 3 factors
that most strongly influence the working motivation: leadership, nature of work and
welfare.
This study is meant to contribute specific solutions to the People's Committee of
Dong Nai Province in improving the quality of the contingent of civil servants and
public servants working at the Public Administration Center.
Key words: motivation for work, pubic servants, officials, public
administration, Dong Nai.
1
HẦ Ở ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay việc quản trị hiệu quả nguồn lực trong tổ chức đóng vai trò quan
trọng. Theo tổ chức Liên hợp quốc định nghĩa thì “Nguồn nhân lực là tất cả những
kiến thức, kỹ năng và tiềm năng của con người liên quan tới sự phát triển của mỗi
cá nhân, mỗi tổ chức và của đất nước”. Trên thực tế, nguồn nhân lực là tài sản quý
giá, quyết định sự thành công của mỗi tổ chức và để có được nguồn lực chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu phát triển trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì “giải
pháp tạo động lực cho đội ngũ nhân viên trong tổ chức” là tất yếu. Việc tạo động
lực này nhằm mục đích gia tăng năng suất của người lao động từ đó nâng cao hiệu
suất công việc. Những nhân viên được động viên sẽ giúp cho tổ chức hoạt động
hiệu quả hơn, hỗ trợ cho việc hoàn thành mục tiêu chiến lược của tổ chức. Chính vì
vậy, việc tạo động lực luôn được xem là một vấn đề cấp thiết được đặt ra cho nhà
quản trị.
Việc tạo động lực cho công chức của cơ quan hành chính nhà nước lại là một
vấn đề hết sức phức tạp ở mọi quốc gia, không phân biệt chế độ, thể chế chính trị.
So sánh từ các yếu tố lương – thưởng, yếu tố bản chất công việc, hay yếu tố cơ hội
đào tạo và thăng tiến nói chung cho đến cơ chế quản lý nhân sự, cơ chế tạo động lực
nói riêng dường như ở khu vực tư nhân luôn tỏ ra linh hoạt, hiệu quả hơn ở khu vực
cơ quan hành chính nhà nước. Vì vậy nạn “chảy máu chất xám” đang là mối lo ngại
của các cấp quản lý nhân sự ở khu vực nhà nước, nhiều cá nhân có năng lực cao
đang chuyển từ khu vực công sang khu vực tư nhân. Bởi vậy, tùy thuộc vào thể chế
chính trị của từng quốc gia, sự không tương đồng về mức độ phát triển về các mặt
kinh tế - xã hội song vấn đề tạo động lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước luôn được chú trọng trong công tác quản lý nhân sự, đòi hỏi người quản lý
phải suy ngẫm.
Việt Nam đang trong giai đoạn biến chuyển mạnh mẽ sang nền kinh tế thị
trường, đặc biệt là sự phát triển nhanh chóng trong thời kì hội nhập, cách mạng
công nghệ 4.0 đã và đang tác động mạnh mẽ đến “động lực của công chức của cơ
2
quan hành chính nhà nước”. Mức lương trung bình của mỗi công chức, viên chức
nhận được là rất thấp do bộ máy hành chính, sự nghiệp cồng kềnh, nhiều tầng nấc,
số lượng công chức, viên chức được bố trí rất đông, từ đó trong việc thực thi nhiệm
vụ công chức, viên chức có biểu hiện đùn đẩy, tinh thần trách nhiệm không cao,
động lực cũng vì thế mà giảm sút.
TTHCC tỉnh Đồng Nai chính thức hoạt động từ ngày 15/5/2017. Tuy nhiên
trong năm 2017 số lượng CC, VC tiếp nhận, trả kết quả tại TTHCC đề nghị thay đổi
nhân sự là 5 người. Đến tháng 10/2018 số lượng CC, VC thay đổi tăng lên 11
người. Kết quả thống kê dựa trên căn cứ của các Quyết định sau:
Quyết định số 73/QĐ-SNV ngày 25/4/2017 về việc cử nhân sự của các sở, ban
ngành; cơ quan ngành dọc thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả tại Trung
tâm hành chính công tỉnh;
Quyết định 344/QĐ-SNV ngày 26/9/2017 về nhân sự của các sở, ban ngành; cơ
quan ngành dọc thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm hành
chính công tỉnh;
Quyết định 53/QĐ-SNV ngày 30/3/2018 về nhân sự của các sở, ban ngành; cơ
quan ngành dọc thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm hành
chính công tỉnh;
Quyết định 72/QĐ-SNV ngày 02/5/2018 về việc điều chỉnh nhân sự Sở Ngoại
vụ và Sở Tài chính làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh;
Quyết định 239/QĐ-SNV ngày 01/10/2018 về việc điều chỉnh bổ sung nhân sự
làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh.
Bảng A 2. Số liệu thống kê thay đổi nhân sự
Năm 5/2017 10/2018
Tổng số người theo Quyết định 101 94
Số người thay đổi vị trí 5 11
Nguồn: Thống kê theo Quyết định cử nhân sự của Sở Nội vụ.
3
Theo số liệu thống kê từ của Trung tâm Hành chính công, năm 2018 tỷ lệ yêu
cầu thay đổi vị trí việc làm của công chức, viên chức là 11 trường hợp là 11.7 % so
với năm 2017 là 4.95%. Tỷ lệ thay đổi của công chức, viên chức phần lớn là những
người đã thời gian làm việc tại TTHCC đã được đào tạo các thao tác sử dụng phần
mềm và cách thức tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ tại đơn vị gây ra sự khó khăn khi
nguồn nhân lực luôn thay đổi. Những công chức, viên chức mới thay ra làm việc
cần có thời gian để làm quen với công việc để có kinh nghiệm và có thể gây ra ảnh
hưởng trong việc tiếp nhận, hướng dẫn thực hiện TTHC. Trong thực tế thời gian
qua TTHCC ghi nhận được một số trường hợp CC, VC thuộc các đơn vị thường
xuyên đi trễ, về sớm. Trong giờ làm việc thường có thái độ khó khăn trong việc tiếp
dân, thiếu tinh thần làm việc. Bên cạnh đó một số CC, VC còn có thái độ chống đối
cố tình vi phạm kỷ luật để có thể thay đổi vị trí làm việc do không muốn làm việc
tại vị trí tiếp nhận và trả kết quả.
Do đó, tác giả chọn đề tài “giải pháp nâng cao động lực làm việc cho công
chức, viên chức tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Nai” để nắm bắt được
những yếu tố tạo động lực làm việc của CC, VC và đưa ra phương pháp nhằm nâng
cao động lực làm việc cho đội ngũ CC, VC của Trung tâm. Kết quả từ cuộc nghiên
cứu này có thể giúp lãnh đạo UBND tỉnh Đồng Nai có thể xây dựng chính sách duy
trì, giảm yêu cầu thay đổi vị trí việc làm của CC, VC tại TTHCC tỉnh. Đồng thời
thu hút, nâng cao động cơ làm việc cũng như động viên kịp thời cho cán bộ, CC,
VC trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng động lực làm việc của cán bộ, CC, VC đang làm việc tại
TTHCC tỉnh Đồng Nai.
- Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của CC, VC
tại TTHCC tỉnh Đồng Nai.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc đối với CC, VC tại
TTHCC tỉnh Đồng Nai.
4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là động lực làm việc của CC, VC và người lao động làm
việc tại TTHCC tỉnh Đồng Nai.
Đối tượng khảo sát là cán bộ, CC, VC đang làm việc tại TTHCC tỉnh Đồng Nai.
Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: CC, VC thuộc sở ban ngành làm việc
tại TTHCC tỉnh Đồng Nai.
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian:
- Số liệu thứ cấp từ năm 2017 và 2018.
- Thời gian thực hiện khảo sát từ tháng 6/2019 đến tháng 8/2019.
4. hƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: thông qua thảo luận, phỏng vấn lãnh đạo và người lao
động tại các sở ban ngành nhằm đánh giá các yếu tố tạo động lực trong mô hình để
điều chỉnh và xây dựng bảng câu hỏi cho nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định lượng: được thực hiện bằng cách khảo sát công chức sở ban
ngành thông qua bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu, ý kiến đánh giá về yếu tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc. Sau đó xử lý dữ liệu bằng phần mềm Statistical
Package for the Social Sciences (SPSS) sử dụng công cụ phân tích thống kê mô tả,
kiểm định thang đo (Cronback’s Alpha), EFA và phân tích hồi quy để đo lường
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến động lực làm việc của cán bộ, CC, VC và đưa
ra những giải pháp hợp lý.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Thông qua cuộc khảo sát và đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm
việc của CC, đề tài nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn đối với các lãnh đạo cấp
tỉnh Đồng Nai như sau:
Xác định được ảnh hưởng của các nhân tố đối với động lực làm việc của CC,
VC hiện nay theo đặc điểm cá nhân, nhu cầu và đặc thù lĩnh vực công tác. Từ đó
đánh giá thực trạng các yếu tố này và có cơ sở đưa ra hành động cụ thể để nâng cao
động lực làm việc của CC, VC thuộc các đơn vị cấp tỉnh.
5
Trên cơ sở đó Lãnh đạo tỉnh sẽ có thể hoạch định được các chiến lược thích hợp
nhằm nâng cao động lực làm việc cho những CB, CC, góp phần giúp đẩy mạnh phát
triển đội ngũ, kiện toàn nguồn nhân lực đưa tỉnh Đồng Nai phát triển đi lên.
6. Kết cấu của đề tài
Kết cấu đề tài cụ thể như sau:
hần mở đầu. Giới thiệu về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng
nghiên cứu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 1 Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương này trình bày cơ
sở lý thuyết về động lực, động lực làm việc, CC, động lực làm việc của CC, các lý
thuyết kinh tế học và những nghiên cứu liên quan. Từ đó đề xuất lựa chọn mô hình
nghiên cứu phù hợp.
Chƣơng 2 Thực trạng động lực làm việc của cán bộ, công chức, viên chức
tại TTHCC tỉnh Đồng ai. Chương này trình bày phương pháp nghiên cứu,
phương pháp chọn mẫu và phương pháp phân tích dữ liệu. Dựa vào những kết quả
khảo sát để đánh giá thực trạng động lực làm việc của cán bộ, CC, VC tại Trung
tâm Hành chính công.
Chƣơng 3 Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho cán bộ công chức,
viên chức tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng ai Chương này trình bày
các giải pháp đề nghị để giúp nâng cao động lực làm việc cho CC tại TTHCC. Các
mục tiêu, nguồn lực, cách thực hiện và hiệu quả đem lại khi thực thi những giải
pháp.
ết luận. Đưa ra kết luận, hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Tài liệu tham khảo. Cung cấp danh mục tài liệu tham khảo
6
CHƢƠ G 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
1.1 Khái niệm động lực và động lực làm việc của công chức
1.1.1 Khái niệm động lực
Theo Kreitner (1995), động lực là quá trình tâm lý mang lại mục đích và định
hướng hành vi. Buford, Bedeian, và Linder (1995), động lực là một khuynh hướng
hành động một cách có mục đích để đạt được các nhu cầu cụ thể chưa được đáp
ứng. Bedeian (1993), động lực là sự cố gắng để đạt được mục tiêu. Higgins (1994),
động lực là lực đẩy từ bên trong cá nhân để đáp ứng các nhu cầu chưa được thỏa
mãn. Mullins (1996) động lực là sự cố gắng đạt được mục tiêu để đáp ứng một số
nhu cầu hoặc kỳ vọng. Theo Appleby (1994), động lực là những cách thúc đẩy
nguyện vọng, nhu cầu của con người.
1.1.2 Khái niệm động lực làm việc
Theo Mitchell (1982) động lực thể hiện quá trình tâm lý tạo ra sự thức tỉnh,
định hướng, và kiên trì thực hiện của các hoạt động tự nguyện nhằm đạt mục tiêu.
Cá nhân mình cần hiểu rõ mục tiêu đã đề ra và được khuyến khích để tự nguyện
cam kết về sự chắc chắn đạt được mục tiêu. Mỗi con người đều có kiến thức, kĩ
năng và kinh nghiệm riêng biệt cho nên động lực khiến họ làm việc tích cực đều
khác nhau. Vì vậy động lực lao động sẽ tăng lên khi mà họ được đáp ứng đầy đủ
về môi trường, điều kiện làm việc. Động lực làm việc là một tác động bên trong
có thể kích thích cá nhân nhằm mục tiêu thực hiện một số nhu cầu hoặc mong đợi
theo Mullins (2005) định nghĩa. Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân (2014)
thì động lực làm việc là sự khao khát, tự nguyện của người lao động để tăng cường
nỗ lực nhằm hướng tới một mục tiêu, kết quả nào đó. Theo giáo trình hành vi tổ
7
chức của TS Bùi Anh Tuấn (2015) thì động lực lao động là những nhân tố bên trong
kích thích con người tích cực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất,
hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng, nỗ lực, say mê làm việc nhằm
đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như bản thân người lao động.
Từ các định nghĩa trên cho chúng ta thấy tính cách của người lao động có ảnh
hưởng đến động lực làm việc của họ. Quan điểm tích cực hay tiêu cực của một cá
nhân đối với một sự việc nào đó có thể giúp chúng ta định hướng được phần nào
động lực thúc đẩy động lực làm việc.
Suy cho động lực làm việc là sự nỗ lực, cố gắng từ chính bản thân mỗi người
lao động. Như vậy yêu cầu đặt ra cho những nhà quản trị là phải tìm tòi, sáng tạo ra
phương pháp ươm mầm động lực trong người lao động để họ làm việc, đạt được
hiệu quả cao nhất phục vụ cho tổ chức.
“Tại sao người lao động lại làm việc?” Đây là câu hỏi mà các nhà quản lý luôn
tìm cách để trả lời. Để có được câu trả lời, các nhà quản trị phải xác định rằng hoạt
động của con người là những hoạt động có mục đích; dựa vào luận điểm trên để tìm
hiểu về động lực của người lao động và sáng tạo ra cách tạo động lực cho người lao
động trong quá trình làm việc.
Có thể hiểu động lực là sự khao khát, là bàn đạp thúc đẩy con người cố gắng,
vượt qua được những cản trở từ các phía để cuối cùng đạt được mục tiêu hay kết
quả cụ thể nào đó. Tuy nhiên, mỗi cách tiếp cận khác nhau cũng có những quan
niệm khác nhau về động lực.
1.1.3 Công chức
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ Công chức 2008 thì “Công chức là công dân
Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
8
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
1.1.4 Động lực làm việc của công chức
Động lực làm việc của CC nhà nước là những niềm tin mạnh mẽ để triển khai
các công việc có nghĩa phục vụ cộng đồng và xã hội. Do đó, việc tạo động lực cho
đội ngũ CC có tầm quan trọng đặc biệt, bởi họ là bộ phận lao động quan trọng mang
đến hiệu lực, kết quả của bộ máy nhà nước phục vụ cộng đồng. Động lực có tác
động đến hiệu quả làm việc của cá nhân và tổ chức bởi vì nếu CC không xác định
được động lực trong công việc sẽ gây ra sự nhàm chán làm giảm hiệu suất công việc
ảnh hưởng đến việc phục vụ người dân.
Vai trò công chức nhà nước có khuynh hướng vì lợi ích cộng đồng, mong muốn
làm việc để tạo ra các ảnh hưởng phục vụ xã hội gắn với nhiệm vụ cung cấp các
dịch vụ công, chủ yếu liên quan đến các quy trình hành chính, giấy tờ và môi trường
làm việc mang tính ổn định, có sự gắn bó với đồng nghiệp. Trong khi đó, người lao
động ở ngoài khu vực nhà nước theo khuynh hướng thỏa mãn các mong muốn cá
nhân, mong muốn phát triển thị trường hoặc trả lương công bằng cho kết quả làm
việc thực tế, chủ yếu theo quy trình sản xuất, phát triển thị trường, kinh doanh, bán
hàng và công việc thiếu tính ổn định và dễ thay đổi.
Trên cơ sở khác biệt đặc điểm khác nhau giữa khu vực các cơ quan hành chính
công và khu vực tư nhân, đồng thời các yếu tố như đặc điểm người lao động, đặc
điểm công việc và điều kiện môi trường làm việc khác nhau nên động lực của công
chức nhà nước so với động lực của người lao động ở khu vực tư nhân cũng có sự
khác nhau. Do đó cấp quản lý nhân sự ở khu vực nhà nước cần phải phát huy các ưu
điểm của khu vực nhà nước như công việc tạo sự ổn định, mang tính lý tưởng, vì
những mục tiêu cao cả là phục vụ cộng đồng xã hội, môi trường công vụ là môi
trường có sự gắn kết chặt chẽ giữa những công chức với nhau để khơi dậy cuốn hút
người lao động vào làm việc tại khu vực hành chính nhà nước, làm cho công chức
9
tăng thêm động lực làm việc, yên tâm, gắn bó tin tưởng với khu vực hành chính nhà
nước, hoàn thành hiệu quả các nhiệm vụ chuyên môn được giao phó.
1.2 Một số học thuyết về động lực làm việc
1.2.1 Học thuyết hệ thống nhu cầu của Maslow
Thông thường hành vi của con người tại một thời điểm nào đó được quyết định
bởi nhu cầu mạnh nhất của họ. Theo quan điểm của Abraham Maslow đã phân chia
cấp bậc nhu cầu khác nhau của con người thành năm nhóm và sắp xếp theo thứ tự từ
thấp đến cao bao gồm: nhu cầu sinh lý; nhu cầu an toàn; nhu cầu xã hội; nhu cầu
được tôn trọng và nhu cầu tự thể hiện, khẳng định mình.
Hình 1.1 Cấp bậc nhu cầu của Maslow
Nguồn: Abraham Maslow (1943) Nhu cầu sinh lý: đó là nhu cầu cơ bản của con người như là thức ăn, uống,
ngủ, không khí, nhà ở, đồ đạc…. Do đó nhu cầu sinh lý trong cơ quan, tổ chức
được thể hiện thông qua thu nhập và các khoản phúc lợi.
Nhu cầu an toàn được thể hiện trong cả tinh thần lẫn thể chất bao gồm an toàn
về bản thân như không bị tấn công, chiến tranh đe doạ, thiên tai; an toàn về tinh
thần như cuộc sống ấm no đầy đủ. Trong tổ chức, nhu cầu này sẽ được biểu đạt
bằng công việc an toàn, có bảo hộ lao động, công việc ổn định lâu dài….
10
Nhu cầu xã hội: Khi nhu cầu sinh lý và nhu cầu an toàn được thỏa mãn thì nhu
cầu thứ ba cao hơn xuất hiện đó là nhu cầu tương tác xã hội, liên kết bạn bè, làm
việc nhóm, tham gia hoạt động xã hội, được yêu thương,… Tương ứng trong tổ
chức, việc đề xuất các buổi đi chơi dã ngoại, chơi chung các trò chơi tập thể, gắn
kết nhân viên, đồng nghiệp giúp nhu cầu xã hội được nâng cao.
Nhu cầu được tôn trọng: Bao gồm được tôn trọng và tự trọng. Thông qua các
thành quả cá nhân, sự tôn trọng thể hiện ở việc con người muốn được người khác
chấp nhận và quý mến, nể phục. Sự tự trọng thể hiện qua việc quý trọng bản thân,
tin tưởng vào sức mạnh của chính bản thân mình. Trong công việc, cá nhân mong
muốn tổ chức ghi nhận những cố gắng, đóng góp của mình, được khích lệ và tặng
thưởng; nhờ đó là đòn bẩy thúc đẩy sự hăng say làm việc và đạt hiệu quả cao.
Nhu cầu tự khẳng định: Nằm trên đỉnh cũng thể hiện rõ đây là nhu cầu cao và
khó đáp ứng nhất trong bậc thang nhu cầu. Đây là mong muốn được thể hiện
chính mình, thể hiện cái “Tôi” của mỗi người. Nói rõ hơn ở bậc này, con người có
nhu cầu tìm hiểu phương pháp giúp năng lực cũng như trí tuệ bản thân được phát
triển, thỏa mãn về nó. Trong công việc, tổ chức sẽ thực hiện ở việc được đào tạo,
huấn luyện, thăng tiến, được có cơ hội phát huy năng lực, óc sáng tạo.
1.2.2 Học thuyết ERG của Alderfer
Thuyết nhu cầu ERG của Alderfer (1972) được xây dựng trên cơ sở thuyết bậc
thang nhu cầu của Maslow gồm có 3 nhu cầu như sau: nhu cầu tồn tại, nhu cầu liên
kết và nhu cầu phát triển.
Nhu cầu tồn tại là những nhu cầu cơ bản trong cuộc sống như: thức ăn, nước
uống, lương, phúc lợi, các điều kiện làm việc.
Nhu cầu liên kết bao gồm mối quan hệ tốt với đồng nghiệp, thành viên trong
nhóm và bạn bè.
Nhu cầu phát triển xuất phát từ nhưng mong ước cá nhân, mưu cầu được phát
triển, được sáng tạo, thành tích được công nhận.
Thuyết ERG cũng thể hiện sự liên quan đến sự động viên nhân viên làm việc,
thuyết này giải thích được nguyên nhân các lao động thường tìm kiếm mức thu
11
nhập cao hơn và điều kiện môi trường làm việc tốt hơn kể cả khi những điều kiện
trên là tốt và đạt các tiêu chuẩn của thị trường lao động. Khi các lao động chưa
cảm nhận đủ thỏa mãn với nhu cầu giao tiếp và nhu cầu tăng trưởng hiện tại, họ sẽ
tìm cách được thỏa mãn. Như vậy, việc nhân viên có dự định nghỉ việc ở tổ chức
hiện tại để tìm đến một công việc mới xuất phát nguồn từ sự thỏa mãn nhu cầu phát
triển trong công việc của họ.
1.2.3 Học thuyết 3 nhu cầu của McClelland
Thành tựu, quyền lực và liên kết là những yếu tố chi phối con người đặc biệt
trong công việc, cũng từ đó McClelland (1961) đưa ra đánh giá như sau:
Con người luôn cố gắng, nỗ lực để đặt được những mục tiêu nào đấy đó là “nhu
cầu về thành tựu”.
Mong muốn được điều khiển, khiến người ta hành xử theo cách mình muốn thể
hiện “nhu cầu quyền lực” của con người.
Luôn cố gắng tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp, thân thiết với những người khác
thể hiện “nhu cầu liên kết”.
1.2.4 Học thuyết hai nhân tố của Henzberg
Theo F. Henzberg (1950), yếu tố động viên và yếu tố duy trì là hai yếu tố có
tầm ảnh hưởng đến hành vi của người lao động.
Nhân tố động viên bao gồm: thành tích, sự công nhận, sự chịu trách nhiệm, phát
triển và thăng tiến.
Nhân tố duy trì bao gồm: thu nhập, lãnh đạo, mối quan hệ với người giám sát,
đồng nghiệp, các chính sách công ty và quản trị, điều kiện làm việc, nhân tố cá
nhân, địa vị, sự đảm bảo công việc.
So sánh nội dung các lý thuyết:
12
Bảng 1.1 Bảng so sánh nội dung giữa các thuyết
Các học thuyết Cấp độ Cấp độ Cấp bậc nhu cầu Hai nhân tố ERG Ba nhu cầu nhu cầu Maslow Henzberg Alderfer McClelland
Nhu cầu tự khẳng Nhu cầu về 5 định mình Các nhân tố Nhu cầu quyền lực; Cao động viên phát triển thành tựu và 4 Nhu cầu tôn trọng liên kết
Nhu cầu 3 Nhu cầu xã hội liên kết Các nhân tố Thấp Nhu cầu 2 Nhu cầu an toàn duy trì tồn tại
1 Nhu cầu sinh lý
Nguồn: TFJ Oosthuizen (2001)
1.2.5 Học thuyết công bằng của J. Stacy Adams
Theo J.Stacy Adams (1963), người lao động luôn muốn được đánh giá bao gồm
cả công bằng cá nhân và công bằng xã hội.
Công bằng cá nhân có nghĩa nhân viên sẽ so sánh những đóng góp của mình so
với những gì nhận được từ tổ chức. Công bằng xã hội có nghĩa là người nhân viên
so sánh đóng góp, cống hiến, chế độ đãi ngộ và phần thưởng của mình so với nhân
viên khác. Khi so sánh có thể xảy ra 3 trường hợp:
- Nếu người nhân viên cho rằng những gì họ được trả công không tương xứng
với đóng góp của mình đối với tổ chức thì họ sẽ có phản ứng khó chịu, không hợp
tác thậm chí nghỉ việc.
- Nếu người nhân viên thấy mình nhận được chế độ đãi ngộ xứng đáng thì họ
sẽ tiếp tục làm việc với hiệu suất như trước.
13
- Nếu người nhân viên thấy chế đãi ngộ cao hơn so mong đợi thì họ sẽ làm
việc năng suất cao hơn. Tuy nhiên động lực đó về lâu dài sẽ không còn giá trị.
Năng suất của nhân viên phụ thuộc vào sự duy trì công bằng trong tổ chức, khi
họ cảm thấy bất công thì họ sẽ có xu hướng hành động để thay đổi tình trạng này.
Vì thế cần duy trì sự công bằng cá nhân và công bằng xã hội, tránh sự phân biết đối
xử để có thể tăng năng suất cho người lao động.
1.2.6 Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom
Theo Victor Vroom (1964) khi người lao động tin vào giá trị của một mục tiêu
thì họ sẽ được tạo đòn bẩy trong việc thực hiện những công việc để đạt tới mục tiêu
đó. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom được triển khai thông qua phép tính đơn
giản: “Sức mạnh” bằng “Mức ham mê” nhân “Niềm hi vọng”.
Cụ thể:
- Sức mạnh là cường độ thúc đẩy con người
- Mức ham mê là cường độ ưu tiên của một người giành cho kết quả đạt được.
- Niềm hi vọng là xác suất mà một hành động có thể dẫn tới một kết quả mong
muốn.
Theo học thuyết này, nhân viên sẽ nỗ lực hoàn thành công việc vì họ hi vọng
rằng tổ chức sẽ ghi nhận xứng đáng thành quả họ đã bỏ ra. Đối với nhà quản trị, cần
vận dụng lý thuyết này trong việc trao những phần thưởng xứng đáng cho nhân viên
để tạo động lực kích thích sự nỗ lực làm việc cho tổ chức.
1.2.7 Lý thuyết về sự thỏa mãn của nhân viên và động lực làm việc
Sự thỏa mãn là mức độ mà nhân viên có cảm nhận định hướng tích cực đối với
việc làm trong tổ chức. Trong nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005) bổ sung thêm
2 khía cạnh ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của nhân viên đó là phúc lợi và điều
kiện công việc.
Kusku (2003) cho rằng sự thỏa mãn của người lao đồng phản ánh mức độ mà
những yêu cầu và mong muốn của cá nhân được đáp ứng và cảm nhận được sự đánh
giá bởi những lao động khác. Theo Staples và Higgins (1998) sự thỏa mãn nhân
14
viên nhìn chung được cảm nhận thông qua phạm vi của công việc và tất cả những
biểu hiện tích cực đối với môi trường làm việc.
Trong nghiên cứu của Caroline (2014) cho rằng những yếu tố tác động đến
động lực làm việc của nhân viên bao gồm yếu tố bên ngoài và yếu tố bên trong. Yếu
tố bên ngoài bao gồm: môi trường làm việc, điều kiện công tác, lương, lợi ích phụ
trội. Yếu tố bên trong bao gồm: thành tích của nhân viên, sự công nhận, sự tự chủ,
trách nhiệm, sự thăng chức, cơ cấu tiền lương. Đây là những yếu tố cội nguồn để
người lao động phấn đấu đạt được mục tiêu bằng cách hoàn thành những nhiệm vụ
một cách hiệu quả.
Các nhân tố thúc đẩy nhằm tạo thỏa mãn, từ đó sẽ tạo động lực làm việc tích
cực và chăm chỉ hơn cho cá nhân. Đối với các nhân tố duy trì, nếu giải quyết không
tốt sẽ tạo ra sự bất mãn, nhưng nếu giải quyết tốt thì tạo ra tình trạng không bất mãn
chứ chưa chắc đã có tình trạng thỏa mãn.
1.3 Các nghiên cứu liên quan đến động lực làm việc
1.3.1 Các nghiên cứu nƣớc ngoài
Trong nghiên cứu do Viện Quan hệ Lao động New York năm 1946 khảo sát đối
tượng là nhân viên ngành công nghiệp (Hersey & Blanchard, 2001) với 9 thành
phần động viên là: (1) Công việc thú vị, (2) Được công nhận đầy đủ công việc đã
làm, (3) Sự tự chủ trong công việc, (4) Công việc lâu dài, (5) Lương cao, (6) Cơ hội
thăng tiến và phát triển nghề nghiệp, (7) Điều kiện làm việc tốt, (8) Sự gắn bó của
cấp trên với nhân viên, (9) Sư giúp đỡ của cấp trên.
Sau đó, mô hình này tiếp tục được Kenneth A. Kovach (1987) thực hiện nghiên
cứu bổ sung thêm một yếu tố là: Chính sách phê bình kỷ luật khéo léo, tế nhị.
Hay trong nghiên cứu của N. Nohria, Boris Groysberg & Linda E.Lee (2008)
tiến hành khảo sát 385 nhân viên của hai tập đoàn toàn cầu về dịch vụ tài chính và
công nghệ tập trung vào 4 chỉ số thường được đo lường ở nơi làm việc bao gồm: (1)
Sự tham gia công việc, (2) Sự hài lòng trong công việc, (3) Cam kết của công ty và
(4) Ý định nghỉ việc. Kết quả chỉ ra một hướng mới nhằm mục tiêu tạo động lực
15
cho nhân viên bằng cách đáp ứng các yếu tố trên thông qua những cách riêng biệt
nhằm gia tăng động lực làm việc cho nhân viên.
Áp dụng mô hình nghiên cứu của Kovach (1987), nghiên cứu của Teck-Hong
và Waheed (2011) đề xuất khảo sát các nhân viên bán hàng tại Malaysia. Kết quả
chứng minh rằng nhân tố quan trọng nhất là điều kiện làm việc, yếu tố thứ hai là sự
công nhận, kế tiếp là chính sách công ty và cuối cùng là yếu tố lương thưởng.
Hình 1.2 Mô hình nghiên cứu của Teck-Hong và Waheed
Nguồn: Teck-Hong và Waheed (2011)
Theo nghiên cứu của Abby M.Brooks (2007) về các yếu tố ảnh hưởng đến động
lực của nhân viên trong tổ chức. Nghiên cứu được tiến hành bằng cách khảo sát
bằng bảng câu hỏi gồm 53 nhân tố trên số mẫu nghiên cứu là 181 người lao động
đối với những công việc khác nhau trên nước Mỹ.
Tương lai Đào tạo
Sự hài lòng Động lực làm việc Sự đóng góp/ Sự công nhận
Thiết lập mục tiêu
Hình 1.3 Mô hình nghiên cứu của Abby M.Brooks
16
Nguồn: Abby M.Brooks (2007) Kết quả cho thấy sự hài lòng trong công việc được sử dụng để dự đoán động lực
làm việc của nhân viên; các yếu tố tác động mạnh mẽ đến sự hài lòng của nhân viên
bao gồm: (1) Đánh giá hiệu quả công việc, (2) Đào tạo và phát triển, (3) Lãnh đạo,
và (4) Niềm tin vào tổ chức.
Trong nghiên cứu của Barzoki và các cộng sự (2012) đã dựa trên thuyết của
Herzberg và tiến hành đánh giá các yếu tố tác động đến động lực của nhân viên. 7
yếu tố được tác giả đề xuất 7 gồm: (1) An toàn nghề nghiệp, (2) Chính sách của
công ty, (3) Mối quan hệ với đồng nghiệp, (4) Giám sát và mối quan hệ với cấp
Các điều kiện làm việc
Tiền lương, tiền công và thưởng
Chính sách của tổ chức
Mối quan hệ với đồng nghiệp
Các hoạt động giám sát và mối quan hệ với các cơ quan
Cuộc sống cá nhân
Sự bảo đảm công việc
Các yếu tố duy trì
trên, (5) Điều kiện làm việc, (6) Cuộc sống cá nhân, và (7) Tiền lương.
Động lực
H5 H4 H7 H6 H3 H2 H1
Hình 1.4 Mô hình nghiên cứu của ShaemiBarzoki và các cộng sự
Nguồn: ShaemiBarzoki và các cộng sự (2012)
Nghiên cứu của Wambua và cộng sự (2016) nhằm mục đích xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến động lực làm việc của đội ngũ bán hàng tại các công ty dược ở
Kenya. Kết quả chỉ ra các yếu tố có tác động đến động lực làm việc là: (1) Điều
kiện làm việc, (2) Công việc phong phú, (3) Các lợi ích nhận được, (4) Phần thưởng
17
và sự công nhận. Kết quả nghiên cứu khuyến cáo các công ty dược ở Kenya nên
duy trì điều kiện làm việc thuận lợi để đảm bảo đội ngũ bán hàng cao cấp. Kết quả
kết luận rằng trong công ty có các sản phẩm cải thiện sự hài lòng của khách hàng và
truyền thông thích hợp có ảnh hưởng đến động lực của đội ngũ bán hàng trong công
ty.
Điều kiện làm việc
Công việc phong phú
Động lực làm việc
Các lợi ích nhận được
Phần thưởng & sự công nhận
Hình 1.5 Mô hình nghiên cứu của Wambua và cộng sự
N
guồn: Wambua và cộng sự (2016)
1.3.2 Các nghiên cứu trong nƣớc
Theo nghiên cứu của Trần Kim Dung (2005), về “Đo lường mức độ thỏa mãn
đối với công việc trong điều kiện của Việt Nam” đã kiểm định thang đo Chỉ số mô
tả công việc (Job Description Index –JDI) kết hợp bổ sung thêm 2 yếu tố: phúc lợi,
điều kiện làm việc. Kết qua cho thấy sự thỏa mãn công việc phụ thuộc vào các yếu
tố là: (1) Bản chất công việc, (2) Cơ hội đào tạo và thăng tiến, (3) Tiền lương, (4)
Lãnh đạo, (5) Đồng nghiệp, và (6) Phúc lợi. Trong đó 2 yếu tố ảnh hưởng mạnh
18
nhất đến sự thỏa mãn chung là bản chất công việc và cơ hội đào tạo và thăng tiến.
Thang đo này hỗ trợ cho việc thực hiện đo lường mức độ thỏa mãn của nhân viên
đối với công việc tại Việt Nam.
H1:+
Bản chất công việc
H2:+
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
H3:+
Lãnh đạo
H4:+
Đồng nghiệp
Động lực làm việc của nhân viên
H5:+
Tiền lương
H6:+
Phúc lợi
H7:+
Điều kiện làm việc
19
Hình 1.6 Mô hình nghiên cứu của Trần Kim Dung
20
Nguồn: Trần Kim Dung (2005)
Trong nghiên cứu về thang đo động viên nhân viên của Trần Kim Dung và
Nguyễn Ngọc Lan Vy (2012). Nghiên cứu tiến hành dựa trên mẫu khảo sát 445 cán
bộ, nhân viên đang làm việc toàn thời gian tại địa bàn TP. Hồ Chí Minh với phương
pháp phân tích nhân tố khẳng định để phát triển thang đo động viên nhân viên. Kết
quả đưa ra thang đo động lực làm việc của nhân viên theo 4 thành phần là: (1) Công
việc phù hợp, (2) Chính sách, chế độ đãi ngộ hợp lý, (3) Quan hệ tốt trong công
việc, và (4) Thương hiệu công ty. Trong đó, thành phần chính sách và chế độ đãi
ngộ hợp lý có tác động mạnh nhất đối với cán bộ nhân viên. Quan hệ công việc thể
hiện ở 2 khía cạnh chính là quan hệ với lãnh đạo và quan hệ với đồng nghiệp. Chế
độ đãi ngộ thể hiện ở ba tiêu chí chính là lương thưởng, phúc lợi và thăng tiến trong
công việc. Thương hiệu công ty là một yếu tố mới được khám phá đưa vào mô hình.
Khi nhân viên tự hào và đánh giá cao uy tín của thương hiệu công ty thì họ cảm
nhận được động viên trong công việc.
Công việc phù hợp
Chính sách, chế độ đãi ngộ hợp lý
Động viên chung
Quan hệ tốt trong công việc
Thương hiệu công ty
N
gu
Hình 1.7 Mô hình nghiên cứu của Trần Kim Dung và Nguyễn Ngọc Lan Vy
ồn:
Trần Kim Dung và Nguyễn Ngọc Lan Vy (2012)
Nghiên cứu luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
của Hoàng Thị Hồng Lộc (2014) về phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến động lực
21
làm việc của cán bộ, công chức, viên chức: Trường hợp nghiên cứu quận Ninh
Kiều, thành phố Cần Thơ. Nghiên cứu đã khảo sát ở 10 đơn vị sự nghiệp với kích
thước mẫu gồm 250 cán bộ, công chức, viên chức. Kết quả nghiên cứu cho thấy có
5 nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên là (1) Sự quan tâm và
thừa nhận của lãnh đạo, đồng nghiệp, (2) Quan hệ xã hội, (3) Bản chất công việc,
(4) Yếu tố vật chất, và (5) Cơ hội học tập và thăng tiến.
Hình 1.8 Mô hình nghiên cứu của Hoàng Thị Hồng Lộc
Nguồn: Hoàng Thị Hồng Lộc (2014)
Nghiên cứu luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh của
Trần Thị Hoa (2013) về xác định các yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên
văn phòng trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TPHCM đã sử dụng
phương pháp phân tích định lượng, tương quan, hồi quy với mẫu 274 nhân viên. Kết
quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố tác động trong việc tạo động lực bao gồm: (1)
Đào tạo và thăng tiến, (2) Điều kiện làm việc, (3) Chế độ đãi ngộ vật chất, (4) Văn
hóa doanh nghiệp, (5) Công việc phù hợp.
22
Đào tạo & thăng tiến
Điều kiện làm việc
Chế độ đãi ngộ vật chất Động lực làm việc của nhân viên
Văn hóa doanh nghiệp
Công việc phù hợp
Hình 1.9 Mô hình nghiên cứu của Trần Thi Hoa
Nguồn: Trần Thi Hoa (2013)
Như vậy, hầu hết các nghiên cứu liên quan đến chủ đề tạo động lực làm việc
cho thấy các yếu tố chính tác động, ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao
động xoay quanh các khía cạnh như: lương – thưởng; điều kiện làm việc; huấn
luyện và phát triển, hành vi lãnh đạo; sự tự chủ, danh tiếng của tổ chức, niềm tin tổ
chức tạo sự tin tưởng nhân viên trong việc công hiến cho tổ chức... Và những đặc
trưng cá nhân có thể ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động.
1.4 Mô hình nghiên cứu
Tác giả đã tổng hợp kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến động như sau:
23
Bảng 1.2 Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố tác động đến động lực làm việc
Tác giả ết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến động lực
(1) Công việc thú vị, (2) Kết quả công việc được công nhận đầy
đủ, (3) Lương cao, (4) Tự chủ trong công việc, (5) Công việc ổn
Kovach (1987) định, (6) Thăng tiến và phát triển nghề nghiệp, (7) Điều kiện làm
việc tốt, (8) Sự gắn bó của cấp trên với nhân viên, (9) Sự giúp đỡ
của cấp trên, (10) Chính sách phê bình kỷ luật khéo léo, tế nhị.
Abby Brooks (1) Đánh giá hiệu quả công việc, (2) Đào tạo và phát triển, (3)
(2007) Lãnh đạo, và (4) Niềm tin vào tổ chức.
(1) An toàn nghề nghiệp, (2) Chính sách của công ty, (3) Mối
Barzoki và các quan hệ với đồng nghiệp, (4) Giám sát và mối quan hệ với cấp
cộng sự (2012) trên, (5) Điều kiện làm việc, (6) Cuộc sống cá nhân, và (7) Tiền
lương
Wambua và cộng (1)Điều kiện làm việc, (2) Công việc phong phú, (3) Các lợi ích
sự (2016) nhận được, (4) Phần thưởng và sự công nhận
(1) Bản chất công việc , (2) Cơ hội đào tạo và thăng tiến , (3) Tiền Trần Kim Dung lương, (4) Lãnh đạo, (5) Đồng nghiệp, (6) Phúc lợi, và (7) Điều (2005) kiện làm việc
Trần Kim Dung (1) Công việc phù hợp, (2) Chính sách, chế độ đãi ngộ hợp lý, (3) và Nguyễn Ngọc Quan hệ tốt trong công việc, và (4) Thương hiệu công ty. Lan Vy (2012)
(1) Sự quan tâm và thừa nhận của lãnh đạo, đồng nghiệp, (2) Hoàng Thị Quan hệ xã hội, (3) Bản chất công việc, (4) Yếu tố vật chất, và (5) Hồng Lộc (2014) Cơ hội học tập và thăng tiến.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
24
Trần Thị Hoa (1) Đào tạo và thăng tiến, (2) Điều kiện làm việc, (3) Chế độ đãi
(2013) ngộ vật chất, (4) Văn hóa doanh nghiệp, (5) Công việc phù hợp.
Sau khi tìm hiểu nhiều nghiên cứu về các thành phần tạo động lực làm việc đối
với người lao động, tác giả nhận thấy rằng mô hình nghiên cứu TS. Trần Kim Dung
trong việc kiểm định thang đo JDI Chỉ số công việc do Smith (1969) đưa ra đã được
điều chỉnh phù hợp với điều kiện tại Việt Nam và được bổ sung thêm một thành
phần (phúc lợi) tạo thành thành đo AJDI có giá trị và độ tin cậy cao. Vì vậy, tác giả
lựa chọn và kế thừa mô hình nghiên cứu của TS. Trần Kim Dung làm nền tảng cho
nghiên cứu của mình để thực hiện đo lường mức độ thỏa mãn trong công việc giúp
nâng cao động lực làm việc. Các yếu tố bao gồm:
Bản chất công việc: Liên quan đến cách thực hiện trong công việc, môi trường,
quyền hạn và cảm nhận về công việc. Giả thuyết H1 được phát biểu như sau:
H1: Thõa mãn với bản chất công việc càng nhiều thì động lực làm việc
càng cao
Cơ hội đào tạo và thăng tiến: Liên quan đến nhận thức của nhân viên về các
cơ hội được đào tạo, phát triển các năng lực cá nhân và cơ hội được thăng tiến trong
tổ chức. Cơ hội đào tạo và thăng tiến là tạo tiền đề để cho người lao động có cơ hội
được nâng cao năng lực để phục vụ cho nhu cầu công việc của tổ chức. Việc huấn
luyện được thực hiện bởi chính cá nhân hoặc tổ chức. Công việc được giao của
nhân viên cũng cần có tính thách thức để kích thích tính sáng tạo và vận dụng
những năng lực mà họ được huấn luyện. Khi người lao động có cảm giác không
được tổ chức đào tạo và thử thách cũng như không cho họ thấy được lộ trình thăng
tiến thì họ sẽ có suy nghĩ thiếu tích cực, thiếu động lực làm việc và có thể ảnh
hưởng xấu chất lượng làm việc của tổ chức. Theo Vander Zanden (2003) thì tổ chức
cần xây dựng bầu không khí tích cực, môi trường làm việc thoải mái và cung cấp cơ
hội học hỏi, phát triển để hỗ trợ nhân viên làm việc hiệu quả. Vì vậy, giả thuyết H5
được phát biểu:
H2: Cơ hội đào tạo và phát triển càng cao thì động lực càng cao
25
Lãnh đạo: Thể hiện mối quan hệ giữa lãnh đạo vào nhân viên cấp dưới; ảnh
hưởng của cấp trên; khả năng và phong cách của lãnh đạo trong việc điều hành tổ
chức.
Động lực của nhân viên phụ thuộc rất nhiều vào mỗi hành động của lãnh đạo.
Decenzo & Robbins (1988) cho rằng động lực làm việc của nhân viên giảm do yếu
tố giao tiếp không tốt giữa lãnh đạo và nhân viên. Động lực làm việc bắt đầu giảm
khi nhân viên làm việc cảm thấy tổ chức không còn quan tâm đến họ. Vì vậy đề
xuất giả thuyết H3 được phát biểu:
H3: Lãnh đạo càng phù hợp thì động lực làm việc càng cao
Đồng nghiệp: Liên quan đến các hành vi và quan hệ đồng nghiệp tại nơi làm
việc. Mối quan hệ trong việc phối hợp, giúp đỡ nhau trong công việc.
Khái niệm đồng nghiệp ở đây không chỉ bó gọn trong những người cùng cấp,
cùng phòng ban mà rộng hơn đó là mối quan hệ giữa nhân viên với những người ở
nơi làm việc gồm các cộng sự, cấp trên. Khi nhận được sự giúp đỡ và phối hợp
trong giải quyết công việc của đồng nghiệp và sự hỗ trợ từ cấp trên sẽ tạo động lực
cho họ hoàn thành tốt công việc. Như vậy giả thuyết H4 được phát biểu như sau:
H4: ối quan hệ với đồng nghiệp càng tốt thì động lực làm việc càng cao
Tiền lƣơng: Liên quan đến đánh giá của người lao động đến chính sách tiền
lương và việc chi trả lương của tổ chức.
Theo Milkovich và Boudreau: “để nâng cao năng suất làm việc của nhân viên,
và tăng hiệu quả cho tổ chức thì tiền lương là động lực kích thích cao nhất” (sách
quản trị nguồn nhân lực chương 11 tr 426). Khi người lào động cảm thấy mình được
trả lương xứng đáng và công bằng thì sẽ hài lòng và làm việc tốt hơn và khi cảm
thấy họ nhận được mức lương thấp thì sẽ có ý định nghỉ việc. Những nỗ lực của họ
được tổ chức ghi nhận và được khen thưởng kịp thời thì sẽ giúp nhân viên phát huy
năng lực và nâng cao động lực làm việc. Bên cạnh đó, nếu được tổ chức công nhận
và đánh giá cao năng lực của mình thì nhân viên thường sẽ có xu hướng ở lại làm
việc. Vì vậy, giả thuyết H5 được phát biểu như sau:
H5: Tiền lƣơng thỏa đáng sẽ làm động lực làm việc càng tăng
26
húc lợi: Liên quan đến các chương trình phúc lợi, bảo hiểm y tế, thất nghiệp,
chăm sóc hưu trí và đời sống mà tổ chức thực hiện đối với người lao động.
Giả thuyết H6 được phát biểu như sau:
H6: húc lợi thỏa đáng sẽ làm động lực làm việc càng tăng
Trên cơ sở các lý thuyết và những nghiên cứu trên, tác giả đề xuất mô hình các
yếu tố tác động đến động lực làm việc của cán bộ, CC, VC tại TTHCC tỉnh Đồng
H1:+
Bản chất công việc
H2:+
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
H3:+
Lãnh đạo
H4:+
Động lực làm việc của công chức
Đồng nghiệp
H5:+
Tiền lương
H6:+
Phúc lợi
Nai dựa trên mô hình nghiên cứu đã được kiểm định của TS. Trần Kim Dung
(2005).
1.5 Xây dựng thang đo
Tất cả các câu hỏi được sử dụng trong khảo sát liên quan đến các yếu tố quyết
định về sự hài lòng công việc là có nguồn gốc từ một số nghiên cứu trước của các
tác giả Boeve (2007) dựa trên lý thuyết tạo động lực của Herzberg, mô hình nghiên
cứu của Teck-Hong và Waheed (2011), Shaemi Barzoki và cộng sự (2012),
Netemeyer (1997), Trần Kim Dung và Nguyễn Thị Mai Trang (2005, 2007), Trần
Hình 1.10 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Trần Kim Dung (2005)
27
Kim Dung và Nguyễn Lan Ngọc Vi (2012) Vũ Quốc Hưng và Cao Hào Thi (2010),
kết hợp với phỏng vấn sâu các cán bộ, công chức và chuyên gia. Trên cơ sở các
bước nghiên cứu định tính, thảo luận nhóm với chuyên gia, tác giả đã hiệu chỉnh
quan trọng đối với một số thang đo có sẵn để phù hợp đo lường động lực làm việc
công chức tỉnh Đồng Nai.
Sau khi nghiên cứu sơ bộ, xác định được các yếu tố tạo động lực làm việc trong
công chức, tác giả tiến hành hiệu chỉnh thang đo. Tất cả các biến quan sát trong các
yếu tố điều được sử dụng thang đo Likert 5 mức độ với các mức độ tương ứng như
sau:
Mức 1: hoàn toàn không đồng ý.
Mức 2: không đồng ý.
Mức 3: bình thường.
Mức 4: đồng ý.
Mức 5: hoàn toàn đồng ý.
Mô hình nghiên cứu mức độ hài lòng của nhân viên bao gồm 6 thang đo thành
phần cấu thành nên các nhân tố tạo động lực làm việc và được ký hiệu như sau:
1) Bản chất công việc: ký hiệu BC
2) Cơ hội đào tạo và thăng tiến: ký hiệu DT
3) Lãnh đạo: ký hiệu LD
4) Đồng nghiệp: ký hiệu DN
5) Tiền lƣơng: ký hiệu TL
6) húc lợi: ký hiệu PL
1.5.1 Thang đo thành phần bản chất công việc
Thành phần bản chất công việc được đo lường qua 4 biến ký hiệu lần lượt từ
BC1 đến BC4. Thang đo này được dùng để đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên
đối với bản chất công việc. Trong đó các câu hỏi đều diễn tả các vấn đề như: môi
trường làm việc hiện tại, thời gian làm việc của nhân viên.
28
Bảng 1.3 Thang đo thành phần bản chất công việc
Các phát biểu guồn ý hiệu
BC1 Công việc thú vị
BC2 Được ghi nhận trong công việc BC3 Có quyền hạn tương ứng với trách nhiệm Trần Kim Dung – Nguyễn Ngọc Lan Vy (2011)
BC4 Được chủ động trong công việc
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính
1.5.2 Thang đo thành phần cơ hội đào tạo và thăng tiến
Thành phần cơ hội đào tạo và thăng tiến được đo lường bằng 5 biến quan sát ký
hiệu DT1 đến DT5. Thang đo này được dùng để đánh giá mức độ hài lòng của nhân
viên đối với chính sách đào tạo, phát triển nhân sự của tổ chức. Trong đó các câu
hỏi đều diễn tả các vấn đề như: cơ hội được đào tạo, cơ hội phát triển kỹ năng bản
thân.
Bảng 1.4 Thang đo thành cơ hội đào tạo và thăng tiến
Các phát biểu guồn Ký hiệu
DT1 Anh/chị được tạo cơ hội để học hỏi Vũ Quốc Hưng và Cao Hào Thi (2010)
DT2 Anh/chị được giao nhiều công việc thách thức Vũ Quốc Hưng và Cao Hào Thi (2010)
Smith và cộng sự DT3 Anh/chị tham gia nhiều khóa đào tạo chính trị (1969)
Drafke và Kossen (2002) DT4 Chính sách thăng tiến công bằng cho công chức, nhân viên
Nghiên cứu định tính DT5 Anh/chị có cơ hội thiết lập các mối quan hệ cá nhân
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính
1.5.3 Thang đo thành phần lãnh đạo
Thành phần Hành vi lãnh đạo được đo lường bằng 5 biến quan sát ký hiệu LD1
đến LD5. Thang đo này được dùng để đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên đối
29
với lãnh đạo của họ. Trong đó các câu hỏi đều diễn tả đầy đủ các vấn đề như: phong
cách lãnh đạo, ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo đến tinh thần làm việc của nhân
viên, mối quan hệ giữa nhân viên và lãnh đạo, và sự hỗ trợ của lãnh đạo đối với
nhân viên.
Bảng 1.5 Thang đo thành phần hành vi lãnh đạo
Các phát biểu guồn Ký hiệu
LD1 Anh/ chị có động lực làm việc tốt hơn nhờ sự hỗ trợ của cấp trên
Teck-Hong và Waheed (2011) LD2 Cấp trên của anh chị là người lãnh đạo mạnh mẽ và đáng tin cậy
LD3 Nguyễn Thị Mai Trang (2007) Anh/chị được đối xử công bằng, không phân biệt
LD4 Anh/chị được tôn trọng và tin cậy
LD5 Trần Kim Dung – Nguyễn Ngọc Lan Vy (2011) Anh/chị được giúp đỡ, hướng dẫn, tư vấn khi cần thiết để giải quyết các vấn đề cá nhân, công việc
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính
1.5.4 Thang đo thành phần đồng nghiệp
Thành phần Đồng nghiệp được đo lường bằng 5 biến quan sát ký hiệu DN1 đến
DN5. Thang đo này được dùng để đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên đối với
các đồng nghiệp làm việc. Trong đó các câu hỏi đều diễn tả các vấn đề như: tổ chức
gần gũi và thân thiện, mối quan hệ giữa các nhân viên.
30
Bảng 1.6 Thang đo thành phần đồng nghiệp
guồn Các phát biểu Ký hiệu
DN1 Anh/chị dễ dàng hòa đồng với đồng nghiệp Teck-Hong và Waheed (2011)
DN2 Đồng nghiệp của anh/chị thoải mái và dễ Vũ Quốc Hưng và Cao Hào Thi (2010) chịu
DN3 Quan hệ giữa các đồng nghiệp là tốt đẹp Vũ Quốc Hưng và Cao Hào Thi (2010)
DN4 Mọi người phối hợp làm việc
DN5 Mọi người giúp đỡ lẫn nhau và sẵn sàng chia Trần Kim Dung – Nguyễn Ngọc Lan Vy (2011) sẻ
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính
1.5.5 Thang đo thành phần Tiền lƣơng
Thành phần Tiền lương được đo lường bằng 5 biến quan sát ký hiệu TL1 đến
TL5. Thang đo này được dùng để đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên đối với
việc ghi nhận công bằng đóng góp trong công việc, chế độ đãi ngộ của tổ chức.
Trong đó các câu hỏi đều diễn tả các vấn đề như: sự công bằng trong việc đánh giá
lương thưởng, ảnh hưởng của lương thưởng đến công việc.
Bảng 1.7 Thang đo thành phần tiền lương
Các phát biểu guồn Ký hiệu
Netemeyer (1997) TL1 Tiền lương của anh/chị được trả tương xứng với kết quả làm việc
Netemeyer (1997) TL2 Anh/chị có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ tổ chức, cơ quan
Nghiên cứu định tính TL3 Anh/chị hài lòng cách thức đánh giá nâng bậc lương của tổ chức, cơ quan
Hiểu rõ chính sách tiền lương của đơn vị Nghiên cứu định tính TL4
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính
Tiền lương được trả công bằng, hợp lý Nghiên cứu định tính TL5
31
1.5.6 Thang đo thành phần Phúc lợi
Thành phần Phúc lợi được đo lường bằng 5 biến quan sát ký hiệu PL1 đến PL4.
Thang đo này được dùng để đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên đối với.
Bảng 1.8 Thang đo thành phần phúc lợi
Các phát biểu guồn Ký hiệu
PL1
Anh/chị có nhiều chương trình phúc lợi giá trị như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chăm sóc hưu trí. Nguyễn Thị Phương Dung (2012)
PL2 Anh chị được giúp đỡ và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm làm việc
PL3 Chế độ nghỉ phép, nghỉ bệnh của anh/chị hợp lý Võ Văn Dứt, Dư Quốc Chí (2016) PL4 Hỗ trợ tốt của công đoàn
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính
1.5.7 Thang đo mức độ động viên hay khuyến khích chung
Thành phần Động viên hay khuyến khích chung được đo lường bằng 3 biến
quan sát ký hiệu DV1 đến DV3. Thang đo này được dùng để đánh giá mức độ hài
lòng chung của nhân viên đối với công việc.
Bảng 1.9 Thang đo mức độ động viên hay khuyến khích chung
Các phát biểu guồn Ký hiệu
DV1 Anh/chị cảm thấy hứng thú với công việc hiện tại
Trần Kim Dung (2012) DV2
DV3 Anh/chị có thấy được động viên trong công việc Anh/chị thường làm việc với tâm trạng tốt nhất
Nguồn: Kết quả nghiên cứu định tính
32
CHƢƠ G 2 THỰC TRẠ G ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈ H ĐỒNG NAI
2.1 Giới thiệu về trung tâm hành chính công tỉnh Đồng Nai
2.1.1 Thông tin khái quát
Trụ sở làm việc của Trung tâm Hành chính công tỉnh đặt tại tầng 6 Tòa nhà
Sonadezi phường An Bình, thành phố Biên Hòa, Đồng Nai, với diện tích sàn 950 m2 được bố trí thành 04 khu (A, B, C, D) các khu được bố trí quầy tiếp nhận hồ sơ,
ghế ngồi chờ của người dân, bàn viết, khu vực tra cứu thông tin và 02 quầy bưu
điện hỗ trợ gửi trả kết quả và thu hộ phí, lệ phí, 04 phòng làm việc (01 Phòng Giám
đốc, 02 Phòng nghiệp vụ, 01 Phòng Server) ngoài ra bố trí 01 phòng Tư vấn hỗ trợ
Đăng ký Doanh nghiệp, khu vực Photocopy, Ngân hàng Viettinbank hỗ trợ thu ngân
sách và kho.
Trung tâm HCC được bố trí 36 quầy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
Thủ tục hành chính (TTHC) của 20 đơn vị chia thành 04 khu (mỗi quầy được bố trí
bộ máy vi tính, màn hình đánh giá khảo sát ý kiến người dân, màn hình hiển thị số
thứ tự, máy in, điện thoại bàn…); 06 quầy hướng dẫn trực tuyến cho người dân nộp
và tra cứu thông tin trên cổng dịch vu công của tỉnh.
TTHCC tỉnh Đồng Nai là đơn vị hành chính trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, công tác của Văn phòng UBND tỉnh,
đồng thời chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
TTHCC là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp tỉnh và các cơ quan ngành dọc. Đây là nơi tập trung bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của các đơn vị sở, ban, ngành hỗ trợ người dân, doanh
nghiệp trong việc phối hợp thực hiện các TTHC không phải đi lại nhiều lần. Trung
tâm là đầu mối tập trung để các cơ quan, đơn vị bố trí công chức đến thực hiện việc
33
giải quyết TTHC. Trung tâm kết hợp với Bưu điện và tiến tới để Bưu điện trở thành
“Cánh tay nối dài” của Một cửa trong việc hỗ trợ giao nhận hồ sơ và phát trả kết
quả cho tổ chức, cá nhân. Trung tâm được đưa vào hoạt động từ ngày 15-5-2017 với
trang thiết bị công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, vận hành ổn định kết hợp nhiều
ứng dụng công nghệ hiện đại nâng cao hiệu quả quản lý trong giải quyết TTHC tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Theo xu thế cải cách hành chính, từ năm 2013 đến nay, cơ chế một cửa, một
cửa liên thông được tiếp tục cải tiến với mô hình một cửa liên thông hiện đại, ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân và doanh nghiệp. Cùng với hiện đại hóa Bộ phận Một cửa kết quả sở,
ban, ngành cấp tỉnh Đồng Nai tiếp tục thực hiện chủ trương cải cách hành chính
mạnh mẽ hơn nữa của Chính phủ, Tỉnh ủy, đầu năm 2017, UBND tỉnh thành lập
Trung tâm Hành chính công với phương châm làm việc “chuyên nghiệp – thân thiện
– trách nhiệm”.
2.1.3 Sơ đồ tổ chức
LÃ H ĐẠO TRUNG TÂM
Hành chính & ỹ thuật Tƣ vấn & Hỗ trợ
Ngân hàng Công chức tiếp nhận Công chức tiếp nhận Nhân viên bưu điện
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của TTHCC
34
Nguồn: TTHCC tỉnh Đồng Nai TTHCC có Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám đốc và phó Giám đốc; Tổ nghiệp
vụ gồm 05 chuyên viên thực hiện công tác hành chính - quản trị, tổng hợp và kiểm
soát TTHC; Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông trực tiếp chịu trách nhiệm hỗ trợ phối hợp trong việc quản trị hệ thống
CNTT tại Trung tâm nhằm đảm bảo cơ sở hạ tầng. Bộ phận Bưu điện để thực hiện
việc vận chuyển hồ sơ xử lý và kết quả.
Ngoài ra, TTHCC tỉnh phối hợp, bố trí Ngân hàng ViettinBank Đồng Nai để
thực hiện thu các khoản thu ngân sách, bộ phận Bưu điện thu hộ phí, lệ phí tại
Trung tâm, Trung tâm Dịch vụ đối ngoại hỗ trợ dịch thuật, Trung tâm Tư vấn hỗ trợ
doanh nghiệp và Phòng Công chứng số 1 hỗ trợ việc công chứng.
Số lượng quầy giải quyết TTHC: 36 quầy của các sở, ban, ngành và các đơn vị
dịch vụ bao gồm:
- Dịch vụ tư vấn Đăng ký thành lập Doanh nghiệp.
- Dịch vụ dịch thuật của Sở Ngoại vụ.
- Dịch vụ chuyển phát kết quả của Bưu điện.
- Dịch vụ thu ngân sách tại ngân hàng Viettinbank.
- Dịch vụ công chứng giấy tờ của Sở Tư pháp.
Đối với việc hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong việc giải quyết TTHC.
UBND tỉnh đã thành lập Tổng đài Dịch vụ công 1022, với nhân sự được thuê từ
VNPT Đồng Nai với mục đích thống nhất đầu mối tiếp nhận, phản ánh.
2.1.4 Tình hình lao động
Các sở, ngành cử nhân sự theo Quyết định số 289/QĐ-UBND ngày 23/01/2019
của Chủ tịch UBND tỉnh về việc nhân sự các sở, ban, ngành, cơ quan ngành dọc
thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả tại TTHCC tỉnh để thực hiện việc tiếp
nhận và trả kết quả tại 36 quầy. Nhân sự của các sở, ban, ngành, cơ quan ngành dọc
làm việc tại Trung tâm đảm bảo không tăng biên chế theo chỉ đạo của Chính phủ,
Bộ Nội vụ. Ngoài nhân sự chính, các sở, ban, ngành, cơ quan ngành dọc còn bố trí
nhân sự dự phòng để thay thế khi nhân sự chính có việc đột xuất, nghỉ phép.
35
TTHCC còn phối hợp Tỉnh Đoàn sắp xếp, bố trí một số tình nguyện viên là sinh
viên của trường Đại học Đồng Nai, Cao đẳng Sonadezi trên địa bàn thành phố Biên
Hòa để thực hiện hướng dẫn cho người dân, doanh nghiệp khi liên hệ giải quyết
TTHC tại Trung tâm. Thường xuyên mỗi buổi có 01 đến 02 em sinh viên tình
nguyện đến hỗ trợ người dân, doanh nghiệp. Ngoài ra TTHCC còn phối hợp với
ngân hàng Viettinbank để cử 2 nhân viên hỗ trợ thực hiện thu ngân sách, nghĩa vụ
tại chính.
Theo Quyết định số 289/QĐ-UBND ngày 23/01/2019 của UBND số lượng
nhân sự chính thức thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả bao gồm 43 nhân sự
chính thức và 62 nhân sự dự phòng. Ngoài nhân sự thực hiện tiếp nhận, trả kết quả
còn có bộ phận của Trung tâm công nghệ thông tin trực cố định để hỗ trợ sự cố liên
quan đến phần mềm, phần cứng và bộ phận Bưu điện để thực hiện việc chuyển hồ
sơ, kết quả và thu hộ phí, lệ phí. Bên cạnh đó, TTHCC còn có bộ phận hướng dẫn
thủ tục hành chính, tra cứu thông tin kết quả thông qua Tổng đài Dịch vụ công tỉnh
với đầu số 0251.1022 với sự hỗ trợ của 15 tổng đài viên.
Bảng 2.1 Phân loại lao động tại TTHCC
ăm 2019 Chỉ tiêu
Số lƣợng (ngƣời) Tỉ lệ (%)
100 150 Tổng số
hân theo hình thức
Biên chế nhà nước 70 105
Đơn vị thuê ngoài 30 45
hân theo giới tính
Nam 41.3 62
Nữ 58.7 88
hân theo trình độ
Trên đại học 10.7 16
Đại học 86 129
36
Cao đẳng 5 3.3
Nguồn: TTHCC tỉnh Đồng Nai
2.1.5 Kết quả hoạt động
Trung tâm Hành chính công thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết của
1.476 TTHC (1.422 TTHC của sở, ban, ngành; 31 TTHC ngành dọc - Công an tỉnh,
Cục thuế tỉnh; 16 TTHC ngành điện, 7 TTHC ngành nước) cho cá nhân, tổ chức
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại. Ngoài ra, UBND tỉnh Đồng Nai
chủ trương thực hiện “Phi địa giới hành chính” trong giải quyết TTHC. Đây là một
cách làm mới, một giải pháp mới triển khai và ghi nhận được phản hồi tốt của người
dân, doanh nghiệp.
Trong năm 2017 (tính từ ngày 15/05/2017) Trung tâm đã đón tiếp lượng khách
lớn 89.313 lượt khách đến liên hệ giải quyết công việc, tiếp nhận xử lý 57.912 hồ sơ
đạt tỷ lệ hài lòng cao đối với người dân và doanh nghiệp.
Trong năm 2018 Trung tâm đón tiếp lượng khách khoảng 148.910 người và tiếp
nhận xử lý 120.908 hồ sơ và giải quyết trả 117.144 kết quả đảm bảo theo thời gian
quy định.
Trong 6 tháng đầu năm 2019 Trung tâm đón tiếp lượng khách khoảng 77.980
người và tiếp nhận xử lý 69.006 hồ sơ và giải quyết trả 67.3785 kết quả đảm bảo
theo thời gian quy định.
Cán bộ, công chức, viên chức tại TTHCC luôn phục vụ người dân và doanh
nghiệp trên tinh thần trách nhiệm, thân thiện và linh hoạt xử lý tình huống, tạo
điều kiện tốt nhất khi đến liên hệ công việc. Chất lượng phục vụ của đội ngũ
nhân sự được đánh giá qua mức độ thể hiện sự hài lòng của người dân và doanh
nghiệp, đạt tỷ lệ hài lòng khoảng 99% - 100%. Tuy nhiên, còn một số công chức,
viên chức trong quá trình thực thi công vụ văn hóa ứng xử với người dân, doanh
nghiệp chưa tạo niềm tin và sự hài lòng trong quá trình giao tiếp. Trung tâm
thường xuyên trao đổi, nhắc nhở, kịp thời xử lý những vướng mắc của công
chức, viên chức cũng như của người dân. Bên cạnh đó do sự đổi mới đã ảnh
hưởng đến môi trường, địa điểm và quy trình làm việc dẫn đến một số công chức,
37
viên chức làm việc thiếu tích cực. Chính vì thế mà động lực làm việc của CC, VC
tại TTHCC tỉnh chưa hiệu quả cần được nâng cao.
2.2 Quy trình và phƣơng pháp nghiên cứu:
2.2.1 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai giai đoạn chính: (1) nghiên cứu định
tính: xây dựng thang đo, phỏng vấn với chuyên gia để hiệu chỉnh thang đo và xây
dựng bảng phỏng vấn chính thức; (2) nghiên cứu định lượng: thu thập, khảo sát,
phân tích dữ liệu khảo sát, kiểm định độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá.
38
Áp dụng mô hình nghiên cứu đã được kiểm định ghiên cứu lý thuyết Lý thuyết về động lực, các nghiên cứu, mô hình liên quan
Thảo luận nhóm Điều chỉnh nhân tố trong bảng câu hỏi - Thang đo chính thức - Bảng câu hỏi chính thức
-
hỏng vấn chính thức (n =150) - Kết quả khảo sát - Loại kết quả không đạt yêu cầu
Thực hiện phân tích dữ liệu Đánh giá độ tin cậy Cronback’Alpha
Loại các biến có hệ số tương quan nhỏ - Kiểm tra hệ số Alpha
- Loại các biến có trọng số EFA < 0.6 - Kiểm tra nhân tố trích hân tích nhân tố khám phá EFA Kiểm định giá trị đo lường
- được
- Loại các biến có sig. <0.05 - Xây dựng phương trình hồi hân tích tƣơng quan earson và phân tích hồi quy quy
Đề xuất các giải pháp
Hình 2.2 Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả đề xuất
39
2.2.2 Nghiên cứu định tính
Giai đoạn nghiên cứu này có mục tiêu là hiệu chỉnh các thang đo của các nghiên
cứu trước để điều chỉnh bảng phỏng vấn phù hợp với công việc của CC, VC tại
TTHCC tỉnh Đồng Nai. Dựa vào các nền tảng lý thuyết ban đầu và các mô hình đã
nghiên cứu trước đây để thảo luận và xây dựng được Bản phỏng vấn sơ bộ. Tiếp đó
tiến hành dùng bảng phỏng vấn này để nghiên cứu định tính với kỹ thuật phỏng vấn
thảo luận nhóm với một số công chức đang công tác tại các sở, ban ngành trực
thuộc nhằm điều chỉnh hoặc bổ sung các nhân tố của động lực làm việc của công
chức trong các CQCM thuộc UBND tỉnh Đồng Nai.
2.2.3 Nghiên cứu định lƣợng
2.2.3.1 Mẫu nghiên cứu và phương pháp lấy mẫu Lấy mẫu theo phương pháp thuận tiện, đối tượng được khảo sát là CC, VC đang
làm việc tại TTHCC tỉnh Đồng Nai. Kích thước mẫu phụ thuộc nhiều vào phương
pháp phân tích dữ liệu. Theo nhà nghiên cứu Hatcher (1994), đối với Nghiên cứu sử
dụng phân tích nhân tố (EFA) cỡ mẫu N ≥ 5*x (x là tổng số biến quan sát), hoặc là
bằng 100. Theo Nguyễn Đình Thọ (2008) cỡ mẫu đảo bảo độ tin cậy N > 50 +8m
(N là kích thước mẫu tối thiểu, m là số biến độc lập). Trong nghiên cứu này đề xuất
6 biến độc lập, vì thế chọn mẫu n > 50 + 8*6=98. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất
khảo sát với kích thước mẫu là 150 nhằm nâng cao độ tin cậy.
Đề tài thu thập dữ liệu bảng câu hỏi bằng phương pháp khảo sát lấy mẫu ngẫu
nhiên đối với đối tượng khảo sát là CC, VC trực thuộc 22 sở ban ngành và đang làm
việc tại TTHCC tỉnh. Thời gian khảo sát diễn ra từ 01/06/2019 đến 31/08/2019.
2.2.3.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập và loại đi những bảng phỏng vấn không đạt yêu cầu; sau đó mã
hóa, nhập liệu bằng SPSS for Windows 20.0 và thực hiện phân tích dữ liệu thông
qua các công cụ như:
hân tích thống kê mô tả: là phương pháp nghiên cứu việc tổng hợp, số hóa,
biểu diễn các số liệu thu thập được.
iểm định thang đo Cronbach’s alpha: cho phép phân tích nhằm tìm ra
những mục câu hỏi cần giữ lại và những mục câu hỏi cần bỏ đi trong các mục đưa
40
vào kiểm tra (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) hay nói cách khác là
giúp loại đi những biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-
Total Correlation) < 0,3 sẽ và tiêu chuẩn hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0,6.
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến gần
1 thì thang đo lường tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Theo nhà nghiên cứu
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) đề nghị rằng: “Cronbach’s Alpha
từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là
mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu”.
hân tích nhân tố khám phá: được sử dụng để đánh giá giá trị hội tụ và giá
trị phân biệt. Phương pháp này xác định tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên
cứu và được sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau.
2.2.4 Mô tả mẫu khảo sát
Bảng 2.2 Bảng mô tả mẫu khảo sát
Cơ quan
Sở Thông tin và Truyền thông Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Giao thông vận tải Sở Tài nguyên và Môi trường Văn phòng Ủy ban nhân dân Công an tỉnh Bưu điện tỉnh Sở Nội vụ Sở Y tế Sở Tư pháp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Ban Quản lý các Khu công nghiệp Sở Tài chính Sở Công Thương Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sở Xây dựng Sở Khoa học và Công nghệ Sở Giáo dục và Đào tạo Sở Lao động Thương binh và Xã hội Điện lực Đồng Nai Sở Ngoại vụ Số lƣợng 15 12 10 10 10 10 10 10 8 6 6 6 5 5 4 4 4 4 4 4 3 Tỉ lệ 10% 8% 7% 7% 7% 7% 7% 7% 5% 4% 4% 4% 3% 3% 3% 3% 3% 3% 3% 3% 2%
Nguồn: từ dữ liệu điều tra của tác giả
41
Nghiên cứu tiến hành khảo sát 150 CC, VC hiện đang làm việc tại TTHCC tỉnh
Đồng Nai. Mẫu khảo sát có đặc điểm thống kê như sau:
Bảng 2.3 Bảng thống kê mô tả đặc điểm mẫu khảo sát
Độ tuổi
Giới tính
Tình trạng hôn nhân
Trình độ học vấn
Thông tin mẫu <24 Từ 24-35 Từ 36-45 >45 Nam Nữ Độc thân Đã có gia đình Đã có gia đình và có con Thạc sĩ Đại học Cao đẳng/ Trung cấp Tần số 5 88 51 6 62 88 35 33 82 16 129 5 Tỷ lệ (%) 3.3 58.7 34 4 41.3 58.7 23.3 22 54.7 10.7 86 3.3
Nguồn: từ dữ liệu điều tra của tác giả
Độ tuổi: Nhóm tuổi <24 là 5 người (tỉ lệ 3,3%), nhóm từ 24-35 tuổi có 88
người (tỉ lệ 58,7%), nhóm 36-45 là 51 người (tỉ lệ 34%) còn lại nhóm >45 tuổi có 6
người (tỉ lệ 4%).
Giới tính: Mẫu khảo sát bao gồm 62 nam (tỉ lệ 41,3%) và 88 nữ (tỉ lệ 58,7%).
Tình trạng hôn nhân: Nhóm độc thân có 35 người (tỉ lệ 23,3%), nhóm có gia
đình là 33 người (tỉ lệ 22%), và nhóm đã có con là 82 người (tỉ lệ 54,7%).
Trình độ học vấn: Trình độ thạc sĩ gồm 16 người (tỉ lệ 10,7%), trình độ đại học
gồm 129 người (tỉ lệ 86%), trình độ cao đẳng/trung cấp gồm 5 người (tỉ lệ 3,3%)
2.2.5 Đánh giá thang đo
2.2.5.1 Kiểm định Cronback’s Alpha đối với các thang đo
42
Bảng 2.4 Bảng kiểm định Cronback’s Alpha đối với các yếu tố thành phần
STT Thành phần Cronbach’s Hệ số tƣơng quan biến
Alpha – tổng nhỏ nhất
Bản chất công việc 0,710 0,851 1
Cơ hội đào tạo và 0,754 0,911 2
thăng tiến
Lãnh đạo 0,650 0,865 3
Đồng nghiệp 0,754 0,911 4
Tiền lương 0,637 0,866 5
Phúc lợi 0,614 0,835 6
Nguồn: từ dữ liệu xử lý bằng SPSS của tác giả
Sau khi kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha đối với các nhân tố
trên thì ta loại biến BC4 trong nhân tố bản chất công việc để tăng hệ số Cronbach’s
Alpha lên 0,851. Các hệ số Cronbach’s Alpha của các nhân tố khác đều đạt yêu cầu
>0,6 và có hệ số tương quan biến tổng nhỏ nhất đều >0,3.
2.2.5.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Kaiser Mayer Olkin (KMO) là một chỉ tiêu để xem xét tính thích hợp của EFA,
phân tích nhân tố là thích hợp khi 0,5 ≤ KMO ≤ 1. Đại lượng Barlett’s test of
Sphericity dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể.
Nếu sig kiểm định này bé hơn hoặc bằng 0,05 kiểm định có ý nghĩa thống kê, có thể
sử dụng kết quả phân tích EFA (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân
tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Tập 2, trang 31 – 2008, NXB Hồng Đức).
Kết quả phân tích có KMO =0,763 và sig <0,05 đạt yêu cầu, đồng thời có 6
nhân tố trích được tại giá trị Eigenvalues = 1,610 với tổng phương sai trích được là
67,980% là đạt yêu cầu.
Kết quả có 27 biến quan sát và 6 nhân tố được rút trích:
Nhân tố 1: có 5 biến quan sát thuộc thang đo “Đồng nghiệp”.
Nhân tố 2: có 5 biến quan sát thuộc thang đo “Lãnh đạo”.
Nhân tố 3: có 5 biến quan sát thuộc thang đo “Cơ hội đào tạo và thăng tiến ”.
43
Nhân tố 4: có 5 biến quan sát thuộc thang đo “Tiền lương”.
Nhân tố 5: có 4 biến quan sát thuộc thang đo “Phúc lợi”.
Nhân tố 6: có 3 biến quan sát thuộc thang đo “Bản chất công việc”.
2.2.5.3 Phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy
Theo kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson tại bảng 2.4 cho thấy giá trị
sig. của các biến độc lập đều <0.05 vì vậy có sự tương quan tuyến tính giữa các biến
độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc là động lực làm việc.
Bảng 2.5 Kết quả phân tích tương quan Pearson
DV DN LD DT TL PL BC
1 ,328** ,310** ,350** ,293** ,682** ,318** DV
,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000
,328** 1 ,393** ,107 -,010 ,175* ,073 DN
,000 ,000 ,194 ,901 ,032 ,373
,310** ,393** 1 ,154 ,039 ,122 ,082 LD
,000 ,000 ,060 ,637 ,135 ,320
,350** ,107 ,154 1 ,217** ,184* ,193* DT
,000 ,194 ,060 ,008 ,024 ,018
,293** -,010 ,039 ,217** 1 ,207* -,049 TL
,000 ,901 ,637 ,008 ,011 ,551
,682** ,175* ,122 ,184* ,207* 1 ,229** PL
,000 ,032 ,135 ,024 ,005 ,011
,318** ,073 ,082 ,193* -,049 ,229** 1 BC
,000 ,373 ,320 ,018 ,551 ,005 Tương quan Pearson Mức ý nghĩa (2- chiều) Tương quan Pearson Mức ý nghĩa (2- chiều) Tương quan Pearson Mức ý nghĩa (2- chiều) Tương quan Pearson Mức ý nghĩa (2- chiều) Tương quan Pearson Mức ý nghĩa (2- chiều) Tương quan Pearson Mức ý nghĩa (2- chiều) Tương quan Pearson Mức ý nghĩa (2- chiều)
Nguồn: từ dữ liệu xử lý bằng SPSS của tác giả
44
Dựa vào kết quả phân tích hồi qui tại bảng 2.5, các giá trị Sig. tương ứng với
các biến DN, LD, DT, TL, PL, BC đều nhỏ hơn 0.05. Vì vậy, các biến này có ý
nghĩa về mặt thống kê trong mô hình.
Theo kết quả từ bảng 2.5 các giá trị của biến độc lập có giá trị VIF từ 1,104 đến
1,212 (VIF <2) do đó không có sự tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập. Như
vậy, không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy tuyến tính.
Bảng 2.6 Kết quả phân tích hồi quy
Hệ số hồi qui chƣa chuẩn hóa Thống kê đa cộng tuyến Mô hình Hệ số hồi qui đã chuẩn hóa ức ý nghĩa Giá trị t
B Sai số Beta Dung sai VIF
Hằng số -,642 -1,936 ,055
DN ,332 ,046 ,121 ,151 2,632 ,009 ,825 1,212
LD ,059 ,147 ,143 2,493 ,014 ,831 1,204
1 DT ,052 ,141 ,150 2,708 ,008 ,886 1,128
TL ,052 ,144 ,151 2,741 ,007 ,904 1,107
PL ,052 ,504 ,545 9,701 ,000 ,867 1,153
BC ,046 ,125 ,149 2,713 ,007 ,906 1,104
Nguồn: từ dữ liệu xử lý bằng SPSS của tác giả
Adjusted R square hay hệ số R² hiệu chỉnh là chỉ số phản ánh mức độ ảnh hưởng
của các biến độc lên trên biến phụ thuộc động lực làm việc. Trong trường hợp này
R² hiệu chỉnh bằng 0,593 có nghĩa mức độ phù hợp của mô hình là 59,3%. Hay nói
cách khác là 6 nhân tố DN, LD, DT, TL, PL, BC ảnh hưởng đến 59,3% sự thay đổi
của biến phụ thuộc, 40,7% còn lại là do các biến ngoài mô hình và sai số.
Bảng 2.7 Kết quả phân tích hồi quy hệ số R²
Mô hình R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số ƣớc lƣợng Durbin- Watson
45
,781a ,609 ,593 ,461 1,929 1
Nguồn: từ dữ liệu xử lý bằng SPSS của tác giả
Để kiểm tra mô hình hồi quy tuyến tính với tập mẫu nghiên cứu có thể được suy
rộng cho tổng thể hay không ta sử dụng kiểm định F trong bảng 2.7. Kết quả cho
thấy F là 37,175 với giá trị sig. bằng 0.000 < 0.05 như vậy mô hình hồi quy tuyến
tính thõa mãn các điều kiện đánh giá với tổng thể.
Bảng 2.8 Kết quả phân tích hồi quy ANOVA
Mô hình F Tổng các bình phƣơng Bậc tự do (df) Trung bình bình phƣơng
Hồi qui ức ý nghĩa ,000b 47,364 6
1 Số dư 30,366
7,894 37,175 ,212 Tổng 77,730 143 149
Nguồn: từ dữ liệu xử lý bằng SPSS của tác giả
Với tập dữ liệu thu được trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và dựa vào bảng 4.7
thì phương trình hồi qui bội theo hệ số chuẩn hóa thể hiện những nhân tố ảnh hưởng
đến động lực làm việc có dạng:
DV = 0.151*DN + 0.143*LD + 0.15*DT + 0.151*TL + 0.545*PL + 0.149*BC
Trong đó:
Biến phụ thuộc: Động lực làm việc (DV)
Các biến độc lập: đồng nghiệp (DN), lãnh đạo (LD), cơ hội đào tạo và
thăng tiến (DT), tiền lương (TL), phúc lợi (PL), bản chất công việc
(BC).
Theo kết quả phân tích hồi qui cho thấy, các biến: đồng nghiệp (DN), lãnh
đạo (LD), cơ hội đào tào và thăng tiến (DT), tiền lương (TL), phúc lợi (PL) và bản
chất công việc (BC) có hệ số β đều dương nên những nhân tố này đều ảnh hưởng
cùng chiều đến động lực làm việc.
46
2.3 Phân tích thực trạng động lực làm việc của công chức tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Nai theo các yếu tố của mô hình nghiên cứu
Từ việc tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng tại TTHCC tỉnh Đồng Nai với 150
CC, VC đang làm việc. Kết quả tóm tắt mức độ động viên chung được trình bày
như sau:
Bảng 2.9 Kết quả đo lường động lực làm việc của CC,VC tại TTHCC tỉnh Đồng Nai
STT Yếu tố Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
1 3,72 ,068 Anh/chị cảm thấy hứng thú với công việc hiện tại
2 3,64 ,070
3 3,69 ,070 Anh/chị có thấy được động viên trong công việc Anh/chị thường làm việc với tâm trạng tốt nhất
Nguồn: từ dữ liệu xử lý của tác giả
Yếu tố “Anh/chị có thấy được động viên trong công việc” có giá trị mean=3,64 thể
hiện mức độ được động viên làm việc của CC, VC không cao. Yếu tố “Anh/chị
thường làm việc với tâm trạng tốt nhất” có mean=3,69 cũng cho thấy CC, VC
không làm việc với hiệu suất không cao. Ngoài ra yếu tố “Anh/chị cảm thấy hứng
thú với công việc hiện tại” có mean=3,72 thể hiện động lực làm việc hiện tại ở
TTHCC tỉnh Đồng Nai chỉ ở mức độ trung bình. Để động lực làm việc được nâng
cao ta sẽ phân tích và đánh giá từng yếu tố cụ thể ảnh hưởng đến động lực làm việc
của CC, VC.
Bảng 2.10 Kết quả tóm tắt đánh giá của công chức, viên chức
STT Thành phần Giá trị trung bình
1 Bản chất công việc 3.769
2 Cơ hội đào tạo và thăng tiến 3.684
3 Lãnh đạo 3.997
4 Đồng nghiệp 3.688
5 Tiền lương 3.498
47
6 Phúc lợi 3.755
Nguồn: từ dữ liệu xử lý của tác giả
Kết quả đánh giá cho thấy các yếu tố có giá trị trung bình từ 3.498 đến 3.997.
Ta có thể nhận xét các yếu tố đều có giá trị hơn trung bình một ít. Để phân tích kỹ
hơn, nghiên cứu sẽ đi vào phân tích đánh giá thực trạng của từng yếu tố.
2.3.1 Phân tích thực trạng động lực làm việc theo yếu tố “bản chất công việc”
Thực trạng quy định, chính sách tạo động lực làm việc theo yếu tố “bản
chất công việc”.
TTHCC có cơ sở vật chất tốt, trang thiết bị, hệ thống máy tính được trang bị
mới, hiện đại, công tác dọn dẹp, vệ sinh sạch sẽ đảm bảo yêu cầu thực hiện công
việc hiệu quả. Bên cạnh đó, TTHCC luôn đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về phòng
cháy, chữa cháy. Hằng năm đều được cán bộ phòng cháy chữa cháy tập huấn chữa
cháy, hướng dẫn phòng ngừa cháy nổ và bảo vệ bản thân khi có cháy xảy ra. Trung
tâm được trang bị hệ thống mạng tốc độ cao và đường truyền dữ liệu riêng bảo mật.
Không gian làm việc thoải mái được trang bi các thiết bị an toàn về phòng cháy
chữa cháy, điện và cung cấp đủ ánh sáng làm việc. Tất cả các khu đều được trang bị
điều hòa, hoạt động ổn định.
Thực tế công chức, viên chức và nhân viên tại Trung tâm Hành chính công có
thời gian làm việc được giảm 1 tiếng buổi sáng làm việc từ 7h30 – 11h30 và buổi
chiều từ 1h30 – 16h30 do đặc thù vị trí Trung tâm tọa lạc tại ngã tư Vũng tàu cách
xa đơn vị sở, ban, ngành xử lý nên hồ sơ mất thêm thời gian vận chuyển thông qua
nhân viên bưu điện từ đơn vị đến Trung tâm và ngược lại. Vị trí của Trung tâm
được lựa chọn gần các khu công nghiệp Biên hòa 1 và Biên hòa 2, tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp nộp hồ sơ, TTHC.
Mỗi chuyên viên tiếp nhận đều có trách nhiệm hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ
theo đúng đầu mục bộ TTHC được UBND tỉnh ký ban hành quy định. Hồ sơ TTHC
phải được nộp đầy đủ thì mới được tiếp nhận và giải quyết. Khi hồ sơ được tiếp
nhận sẽ có biên nhận thông báo hẹn ngày trả kết quả. Cán bộ tiếp nhận phải có trách
48
nhiệm phối hợp với chuyên viên xử lý bên trong đơn vị để trả kết quả đúng thời hạn
cho người dân. Trách nhiệm và quyền hạn của mỗi chuyên viên đều được quy định
rõ ràng. Tuy nhiên vẫn có những trường hợp người dân không hợp tác khi không
mang đầy đủ hồ sơ, giấy tờ hoặc giấy tờ không hợp lệ. Đối với những trường hợp
này thường được lãnh đạo của Trung tâm trực tiếp ra giải quyết.
ết quả đánh giá của CC, VC
Yếu tố bản chất công việc theo kết quả phân tích hồi quy có hệ số = 0.149.
Mức độ đồng ý của CC, VC đạt trung bình 3.769, đạt giá trị tương đối, các biến đều
trên mức trung bình 3.00 và được thể hiện chi tiết ở bảng 2.10.
Bảng 2.11 Mức độ đánh giá của công chức, viên chức đối với thang đo bản chất công việc
STT Yếu tố Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
1 Anh/chị có công việc thú vị 3.65 1.003
2 Anh/chị được ghi nhận trong công việc 3.87 0.981
3 Anh/chị có quyền hạn tương ứng với 3.79 0.952 trách nhiệm
Nguồn: từ dữ liệu xử lý của tác giả
Thực trạng điều kiện làm việc cho thấy giá trị thấp nhất là yếu tố “Anh/chị có
công việc thú vị” với giá trị trung bình = 3,65. Giá trị của yếu tố tiếp theo = 3,79 là
“Anh/chị có quyền hạn tương ứng với trách nhiệm”. Yếu tố có giá trị trung bình cao
nhất = 3,87 là “Anh/chị được ghi nhận trong công việc”. Yếu tố cho thấy mọi người
được đánh giá xứng đáng trong công việc. Tần suất xử lý hồ sơ của mỗi đơn vị đều
được phản ánh rõ ràng bằng số liệu thống kê hằng tháng.
49
Hình 2.3 Mẫu thống kê hồ sơ thụ lý trong báo cáo hằng tháng
Nguồn: TTHCC tỉnh Đồng Nai
Điểm đạt đƣợc
TTHCC được thành lập với mục đích tập trung bộ phận tiếp nhận hồ sơ của các
đơn vị trên địa bàn tỉnh tại một nơi để có thể kiểm soát tập trung, đáp ứng nhu cầu
xử lý một TTHC yêu cầu nhiều đơn vị phối hợp giải quyết liên tục. Kết quả giải
quyết giúp giảm thời gian chờ đợi cho người dân và doanh nghiệp. Được các đơn vị
báo đài, phóng viên biểu dương và được sự quan tâm của lãnh đạo.
Điểm hạn chế
50
Công việc của công chức, viên chức là hướng dẫn, tiếp nhận TTHC và trả kết
quả tại Trung tâm. Hồ sơ hành chính sẽ được tiếp nhận theo quy định của bộ thủ tục
từng ngành với những đầu mục giấy tờ cần thiết. Công việc của mỗi người sẽ được
lặp đi lặp lại nên mức độ thú vị sẽ không cao, dễ gây nhàm chán.
Nguyên nhân
Do vị trí Trung tâm ảnh hưởng làm tăng quãng đường di chuyển của cán bộ,
công chức, viên chức khi đi làm việc. Ảnh hưởng đến tuyến đường đưa đón con đi
học, đi về gây ra việc đi trễ, về sớm ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của CC, VC.
2.3.2 Phân tích thực trạng động lực làm việc theo yếu tố “cơ hội đào tạo và thăng tiến”
Thực trạng quy định, chính sách tạo động lực làm việc theo yếu tố “cơ hội
đào tạo và thăng tiến”.
Hiện nay, CC, VC được cử ra TTHCC làm việc có yêu cầu được đào tạo phụ
thuộc vào từng đơn vị. Khi được quy hoạch và tiến hành cử đi đào tạo CC, VC sẽ
được TTHCC tạo điều kiện để tham gia học tập. Trong quá trình học tập, nhân sự
dự phòng sẽ hỗ trợ việc tiếp nhận và trả kết quả. Đối với quy trình tiếp nhận, trả kết
quả thì công chức, viên chức mới thay thế sẽ được TTHCC phối hợp với bộ phận
công nghệ thông tin hướng dẫn thao tác và hỗ trợ xử lý.
Chính sách đào tạo và thăng tiến phụ thuộc vào từng đơn vị sở, ngành riêng.
Khi có chương trình đào tạo hoặc những suất học bổng được tài trợ, Sở Nội vụ sẽ có
thông báo kế hoạch tổ chức các lớp đến đơn vị đăng ký theo yêu cầu và điều kiện
quy định. Các đơn vị sở, ban ngành sẽ tiến hành cử đối tượng tham dự, tùy vào địa
điểm tổ chức lớp cơ quan đơn vị sẽ hỗ trợ tiền chi phí đi lại, tiền ăn và thuê chỗ
nghỉ cho công chức, viên chức được cử đi học theo quy định.
Hằng năm UBND tỉnh đều tổ chức cuộc thi sáng kiến trong việc thực hiện cải
cách TTHC. Phát hiện và điều chỉnh phương thức thực hiện để chọn cách thức
thực hiện hiệu quả hơn và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân. Những sáng
kiến trong việc cải cách TTHC luôn được UBND tỉnh biểu dương và nhân rộng để
thực hiện trên địa bàn tỉnh.
51
ết quả đánh giá của CC, VC
Yếu tố cơ hội đào tạo và thăng tiến theo kết quả phân tích hồi quy có hệ số =
0.15. Mức độ đồng ý của CC, VC đạt trung bình 3.684, đạt giá trị tương đối, các
biến đều trên mức trung bình 3.00 và được thể hiện chi tiết ở bảng 2.11.
Bảng 2.12 Mức độ đánh giá của công chức, viên chức đối với thang đo cơ hội đào tạo và thăng tiến
STT Yếu tố Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
1 3,78 ,926 Anh/chị được tạo cơ hội để học hỏi
2 3,71 ,965 Anh/chị được giao nhiều công việc thách thức
3 3,59 ,906 Anh/chị tham gia nhiều khóa đào tạo chính trị
4 3,61 1,002 Chính sách thăng tiến công bằng cho công chức, nhân viên
5 3,72 ,997 Anh/chị có cơ hội thiết lập các mối quan hệ cá nhân
Nguồn: từ dữ liệu xử lý của tác giả
Kết quả thống kê yếu tố “cơ hội đào tạo và thăng tiến” cho thấy đây là yếu tố
được đánh giá khá cao. Giá trị trung bình từ 3,59 cho đến 3,78. Trong đó yếu tố
“Anh/chị có cơ hội thiết lập các mối quan hệ cá nhân” và “Anh/chị được tạo cơ hội
để học hỏi” có giá trị trung bình cao. Điều này phản ánh việc tập trung bộ phận tiếp
nhận của nhiều đơn vị về chung một địa điểm tạo sự thuận tiện trong phối hợp xử
lý, giải quyết TTHC. Giúp cho chuyên viên có khả năng gia tăng mối quan hệ trong
xã hội, hiểu biết rộng hơn về các lĩnh vực, ngành nghề mà những đơn vị khác đang
quản lý, cấp phép.
Yếu tố “Anh/chị được giao nhiều công việc thách thức” có giá trị trung bình là
3,71 thể hiện chuyên viên có công việc luôn thay đổi và không nhàm chán. Tất cả
lĩnh vực, TTHC luôn luôn được cập nhật, sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ phụ thuộc
vào thay đổi của các đơn vị bộ, ngành. Sau đó sẽ được cập nhật theo cấp tỉnh,
52
huyện và xã. Chuyên viên xử lý tại TTHCC luôn phải theo dõi những TTHC mình
tiếp nhận hằng ngày để tìm ra những điểm bất cập, đề xuất những phương án giải
quyết đơn giản và thuận tiện hơn cho người dân, doanh nghiệp.
Điểm đạt đƣợc
CC, VC được cử ra thực hiện nhiệm vụ được hướng dẫn, đào tạo để phù hợp
với công việc. Luôn có bộ phận công nghệ thông tin trực hằng ngày để hướng dẫn
thao tác và hỗ trợ lỗi phát sinh trong quá trình xử lý.
Điểm hạn chế
Tỷ lệ cử đi đào tạo không nhiều. Công tác quy hoạch cán bộ để có thể cử đi đào
tạo chính trị còn phụ thuộc vào yếu tố cảm tính của lãnh đạo.
Nguyên nhân
Do khó bố trí công việc thay thế nên những CC, VC đang làm việc tại
TTHCC thường không được cử đi đào tạo. Việc tiếp nhận, trả kết quả khi đã đi
vào ổn định thường lãnh đạo tại đơn vị sẽ không muốn đào tạo lại nhân sự khác để
thay thế. CC, VC khi được cử đi đào tạo, học tập thường sẽ được rút về đơn vị và
bố trí công tác ở vị trí khác.
2.3.3 Phân tích thực trạng động lực làm việc theo yếu tố “lãnh đạo”
Thực trạng quy định, chính sách tạo động lực làm việc theo yếu tố “lãnh
đạo”.
Công chức, viên chức được cử ra TTHCC chịu sự quản lý của lãnh đạo phòng
phụ trách và của lãnh đạo tại đơn vị. Hiện nay lãnh đạo phụ trách bộ phận tiếp nhận,
trả kết quả tại các sở, ban, ngành là chánh hoặc phó chánh văn phòng của đơn vị.
Trong quá trình làm việc nếu có gặp khó khăn công chức, viên chức sẽ báo cáo lãnh
đạo đơn vị thông qua lãnh đạo phụ trách. CC, VC có thể phản ánh trực tiếp với lãnh
đạo phụ trách hoặc giám đốc của TTHCC. Lãnh đạo tại TTHCC là người có tính
cách mạnh mẽ, luôn luôn cập nhật chính sách, đổi mới, cải cách trong việc thực
hiện TTHC giúp đơn giản hóa và hiệu quả trong quá trình xử lý.
53
CC, VC đang làm việc tại TTHCC ngoài việc chịu sự quản lý trực tiếp của đơn
vị còn chịu sự quản lý của Lãnh đạo TTHCC. Lãnh đạo TTHCC có nhiệm vụ theo
dõi thái độ làm việc, tình hình giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính để phối hợp với
lãnh đạo tại đơn vị tiến hành điều chỉnh, thay đổi khi cần.
Lãnh đạo của CC, VC tại các đơn vị thường được báo cáo tình hình làm việc tại
TTHCC hằng tháng thông qua các cuộc họp chi bộ định kỳ. Lãnh dạo TTHCC có
mặt thường xuyên tại Trung tâm để giám sát, theo dõi quá trình làm việc của từng
cá nhân thuộc các đơn vị.
ết quả đánh giá của CC, VC
Yếu tố lãnh đạo theo kết quả phân tích hồi quy có hệ số = 0.143. Mức độ
đồng ý của CC, VC đạt trung bình 3.997, có giá trị cao nhất, các biến đều trên mức
trung bình 3.00 và được thể hiện chi tiết ở bảng 2.12.
Bảng 2.13 Mức độ đánh giá của công chức, viên chức đối với thang đo lãnh đạo
STT Yếu tố Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
1 4,05 ,830 Anh/ chị có động lực làm việc tốt hơn nhờ sự hỗ trợ của cấp trên
2 4,01 ,909 Cấp trên của anh chị là người lãnh đạo mạnh mẽ và đáng tin cậy
3 4,00 ,843 Anh/chị được đối xử công bằng, không phân biệt
4 3,97 ,870 Anh/chị được tôn trọng và tin cậy
5
3,97 ,908
Anh/chị được giúp đỡ, hướng dẫn, tư vấn khi cần thiết để giải quyết các vấn đề cá nhân, công việc
Nguồn: từ dữ liệu xử lý của tác giả
Người lãnh đạo luôn là người đi trước, hướng dẫn và động viên mọi người hoàn
thành mục tiêu. Để làm được điều đó, lãnh đạo phải hiểu rõ người lao động của
54
mình, xây dựng môi trường cởi mở, chia sẻ để tạo điều kiện phát triển kĩ năng, năng
lực của họ.
Các yếu tố “lãnh đạo” cho thấy kết quả được đánh giá cao trong việc tạo động
lực làm việc cho chuyên viên tại TTHCC. Các giá trị trung bình từ 3,97 cho đến
4,05.
Yếu tố “Anh/ chị có động lực làm việc tốt hơn nhờ sự hỗ trợ của cấp trên” và
yếu tố “Cấp trên của anh chị là người lãnh đạo mạnh mẽ và đáng tin cậy” lần lượt
có giá trị trung bình là 4,05 và 4,01 thể hiện công chức, viên chức làm việc tại
Trung tâm Hành chính công sẽ có động lực làm việc cao khi được sự quan tâm, hỗ
trợ của lãnh đạo cấp trên.
Yếu tố “Anh/chị được đối xử công bằng, không phân biệt”, “Anh/chị được tôn
trọng và tin cậy” và “Anh/chị được giúp đỡ, hướng dẫn, tư vấn khi cần thiết để giải
quyết các vấn đề cá nhân, công việc” có giá trị trung bình lần lượt là 4,0; 3,97 và
3,97. Tại TTHCC lãnh đạo tôn trọng và tin cậy khi giao công việc CC, VC tiếp
nhận hồ sơ, lựa chọn những người không chỉ có chuyên môn mà còn vui vẻ, nhiệt
tình khi giao tiếp với người dân, doanh nghiệp. Lựa chọn công việc phù hợp với
nguyện vọng của CC, VC và tiến hành thay đổi nhân sự nếu nhận được phản ánh
không hài lòng của người dân, doanh nghiệp về cách tiếp nhận, hướng dẫn thực
hiện hồ sơ TTHC. Lãnh đạo luôn đối xử bình đẳng đối với CC, VC tại đơn vị của
mình để tránh trường hợp chia bè phái trong nội bộ. Lãnh đạo luôn lắng nghe ý kiến
góp ý của CC, VC tiếp nhận hồ sơ đối với những vấn đề phát sinh trong quá trình
làm việc qua đó có những phương án giải quyết phù hợp các vấn đề đó. Lãnh đạo
luôn hướng dẫn nhiệt tình cho CC, VC nhằm giúp họ nhanh chóng nắm bắt được
công việc, luôn quan tâm, thăm hỏi, động viên từng bộ phận. CC, VC luôn có đầu
mối tư vấn để liên hệ giải quyết công việc. Lãnh đạo hỗ trợ theo dõi, đôn đốc xử lý
đề xuất, kiến nghị trong công việc thông qua báo cáo hằng tháng của TTHCC. Đối
với những trường hợp xảy ra sự cố phát sinh liên quan đến người dân, doanh nghiệp
không hợp tác và cố tình gây rối thì lãnh đạo luôn là người bảo vệ quyền lợi chính
đáng cho CC, VC. Luôn đứng ra giải quyết mâu thuẫn để họ không cảm thấy bị đối
55
xử bất công và mất lòng tin. Do thời gian đi làm chiếm gần như nửa ngày của CC,
VC. Do đó cơ quan làm việc được coi như là ngôi nhà thứ hai đối với mọi người.
Lãnh đạo thường có những buổi cơm trưa để chia sẻ với nhau những điều trong
cuộc sống giúp thắt chặt quan hệ giữa CC, VC và cấp trên. Trong việc phê bình hay
góp ý đối với người lao động, lãnh đạo luôn thể hiện khéo léo, tế nhị.
Điểm đạt đƣợc
Là bộ mặt trong công cuộc cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, được sự quan
tâm và chỉ đạo trực tiếp từ lãnh đạo UBND tỉnh.
Điểm hạn chế
Hiện nay CC, VC của các đơn vị khi làm việc tại TTHCC được lãnh đạo theo
dõi thái độ làm việc thông qua hệ thống camera truyền trực tiếp về Văn phòng
UBND tỉnh và Văn phòng Tỉnh ủy. Điều này vừa có thể giúp lãnh đạo theo dõi trực
tiếp nhưng cũng làm cho mọi người cảm thấy bị giám sát khiến họ không thực sự
thoải mái khi làm việc.
Mặc dù được sự quan tâm của lãnh đạo nhưng chưa có hình thức khen thưởng
bằng vật chất cụ thể.
Nguyên nhân
Lãnh đạo bận rộn và có ít thời gian giao tiếp với CC, VC, ít thời gian theo dõi
hoạt động làm việc của cấp dưới nên khó xác định được điểm mạnh và điểm yếu
của mỗi người. Khi có sự cố hoặc ghi nhận phản ánh từ người dân, lãnh đạo đơn vị
chỉ được báo cáo theo 1 chiều từ phía CC, VC nên chưa có sự đánh giá khách quan.
2.3.4 Phân tích thực trạng động lực làm việc theo yếu tố “đồng nghiệp”
Thực trạng quy định, chính sách tạo động lực làm việc theo yếu tố “đồng
nghiệp”.
Tại TTHCC, CC, VC làm việc trong nhiều độ tuổi khác nhau nhưng không khí
rất thoải mái và thân thiện. Mọi người luôn hòa đồng, cởi mở và phối hợp với nhau
trong việc hướng dẫn, giải quyết hồ sơ cho người dân và doanh nghiệp. Luôn hướng
dẫn những nhân sự phụ khi được cử ra thay thế, không có thái độ phân biệt đối với
56
người mới. Các hoạt động giao lưu, liên hoan giữa các đồng nghiệp giúp mọi người
hiểu nhau hơn, giảm khoảng cách giữa các độ tuổi giảm việc xảy ra mâu thuẫn
trong việc phối hợp giải quyết công việc.
Những nhân sự được thay đổi tại TTHCC đều được sự hỗ trợ, hướng dẫn nhiệt
tình từ đồng nghiệp. CC, VC khi nghỉ phép hoặc có việc bận được sự hỗ trợ nhân sự
phụ của đơn vị.
Tuy nhiên do cường độ làm việc của CC, VC tại TTHCC là lớn, luôn có tần
suất tương tác với người dân và doanh nghiệp cao nên ít có không gian và thời gian
rảnh rỗi, riêng tư cho việc giao tiếp với đồng nghiệp ở những khu vực khác nhau và
vì thế có thể dẫn đến cảm giác thiếu cởi mở, thiếu thân thiện giữa các khu vực với
nhau. CC, VC giữa các đơn vị không am hiểu về công việc của nhau, chỉ chú tâm
hoàn thành công việc của mình không có sự phối hợp với các đơn vị khác. Ngoài ra,
CC, VC cùng đơn vị đã lợi dụng tính chất tình cảm để bao che trong quá trình giải
quyết công việc.
ết quả đánh giá của CC, VC
Yếu tố cơ hội đào tạo và thăng tiến theo kết quả phân tích hồi quy có hệ số =
0.151. Mức độ đồng ý của CC, VC đạt trung bình 3.688, có giá trị tương đối, các
biến đều trên mức trung bình 3.00 và được thể hiện chi tiết ở bảng 2.13.
Bảng 2.14 Mức độ đánh giá của công chức, viên chức đối với thang đo đồng nghiệp
STT Yếu tố Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
57
1 3,78 1,117 Anh/chị dễ dàng hòa đồng với đồng nghiệp
2 3,58 1,005 Đồng nghiệp của anh/chị thoải mái và dễ chịu
3 3,71 1,025 Quan hệ giữa các đồng nghiệp là tốt đẹp
4 3,71 1,046 Mọi người phối hợp làm việc
5 3,66 1,086 Mọi người giúp đỡ lẫn nhau và sẵn sàng chia sẻ
Nguồn: từ dữ liệu xử lý của tác giả
Các mối quan hệ đồng nghiệp trong công việc luôn được CC, VC quan tâm
vì nó liên quan đến bản thân mỗi người trong việc hoàn thành tốt công việc sau này.
Nó có thể ảnh hưởng đến việc thay đổi công việc nếu CC, VC phải đối mặt với
những mối quan hệ khó chịu. Các yếu tố thành phần có giá trị trung bình dao động
từ 3,58 đến 3,78. Kết quả khảo sát cho thấy CC, VC về yếu tố “đồng nghiệp” trong
công việc ảnh hưởng là tương đối cao đối với động lực làm việc.
Điểm đạt đƣợc
CC, VC làm việc trong môi trường hòa đồng và thân thiện với nhau. TTHCC
vẫn thường tổ chức hoạt động định kỳ như sơ kết 6 tháng, tổng kết cuối năm để
tạo cơ hội cho mọi người thuộc các đơn vị khác nhau có thể gặp gỡ và giao lưu.
Điểm hạn chế
Mọi người thường hoạt động theo khu vực, ít thời gian giao tiếp với đồng
nghiệp ở những khu vực khác nhau. Mối quan hệ giữa các đơn vị chưa được tốt,
thiếu sự phối hợp trong giải quyết công việc. Mọi người thường chỉ quan tâm làm
công việc của mình mà ít có sự phối hợp với đồng nghiệp với những lĩnh vực liên
quan. CC, VC làm việc tại TTHCC thường chỉ tham gia phong trào, hoạt động tập
thể tại đơn vị của mình.
Một số CC, VC có số lượng khách đến làm việc nhiều thường chỉ quan tâm xử
58
lý công việc tại đơn vị mình không có thời gian để gặp gỡ những đồng nghiệp
xung quanh.
Nguyên nhân
CC, VC chưa có nhiều cơ hội giao lưu, tiếp xúc tạo ra sự xa cách giữa mọi
người. Mọi người làm việc ở những lĩnh vực khác nhau thường ít có sự tương tác
hoặc phối hợp. Một số CC, VC khả năng làm việc nhóm kém nên chưa thực sự quan
tâm, giúp đỡ lẫn nhau.
2.3.5 Phân tích thực trạng động lực làm việc theo yếu tố “tiền lƣơng”
Thực trạng quy định, chính sách tạo động lực làm việc theo yếu tố “tiền
lƣơng”.
Tiền lương của CC, VC bao gồm những khoản như: lương cơ bản, phụ cấp
công vụ, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc
hại, khoán... Tiền lương của CC, VC làm việc tại TTHCC được các đơn vị sở, ban,
ngành quản lý cử đến chi trả.
Bảng 2.15 Bảng hệ số lương cơ bản của cán bộ, công chức, viên chức tại TTHCC
Nhóm ngạch Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Bậc 8 Bậc 9 Bậc 10
Công chức
59
loại A2
Hệ số lương
4.40
4.74
5.08
5.42
5.76
6.10
6.44
6.78
6.55
7.06
7.56
8.07
8.58
9.08
9.59
10.10
Mức lương từ 1/7/2019
Công chức
loại A1
Hệ số lương
2.34
2.67
3.00
3.33
3.66
3.99
4.32
4.65
4.98
3.48
3.97
4.47
4.96
5.45
5.94
6.43
6.92
7.42
Mức lương từ 1/7/2019
Công chức
loại A0
Hệ số lương
2.10
2.41
2.72
3.03
3.34
3.65
3.96
4.27
4.58
4.89
3.12
3.59
4.05
4.51
4.97
5.43
5.90
6.36
6.82
7.28
Mức lương từ 1/7/2019
Nguồn: TTHCC tỉnh Đồng Nai
Công chức loại A2: Chuyên viên chính, thanh tra viên chính,…
Công chức loại A1: Chuyên viên, thanh tra viên,…
Công chức loại A0: áp dụng đối với các ngạch công chức yêu cầu trình độ đào
tạo cao đẳng.
Thời gian qua, căn cứ Nghị Quyết số 83/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của
Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII; UBND tỉnh ban hành Quyết định số
48/2013/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp đối với công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh
hưởng mức phụ cấp là 400.000 đồng/người/tháng. Việc hỗ trợ góp phần động viên
tinh thần trách nhiệm, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong
việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của CC, VC. Tính đến thời điểm TTHCC tỉnh
được thành lập vào tháng 5/2017 số tiền phụ cấp được UBND tỉnh tăng lên thành
1.000.000 đồng/người/tháng. Bắt đầu từ 8/2018 đến nay UBND tỉnh hỗ trợ chế độ
số tiền phụ cấp tiếp tục được tăng lên mức 80.000 đồng/người/ngày đối với CC, VC
thực hiện tiếp nhận, trả kết quả tại TTHCC tỉnh. Cách tính phụ cấp tương đương với
chế độ tiếp công dân, chỉ tính những ngày làm việc.
60
Bên cạnh đó, chính phủ đã không ngừng quan tâm cải cách, sửa đổi bổ sung
chính sách tiền lương, điều chỉnh mức lương tối thiểu nhiều lần, góp phần cải thiện
đời sống công chức, viên chức, thúc đẩy họ sáng tạo, hăng say trong công việc.
Mức lương tối thiểu được chính phủ điều chỉnh từ 1/7/2013 với mức 1,15 triệu
đồng, tăng lên 1,3 triệu đồng từ 1/7/2017, tăng thêm 90 ngàn đồng/tháng từ
1/7/2018 và hiện tại đang 1,49 triệu đồng từ 1/7/2019 và dự kiến bình quân mỗi
năm tăng khoảng 7%.
ết quả đánh giá của CC, VC
Yếu tố cơ hội đào tạo và thăng tiến theo kết quả phân tích hồi quy có hệ số =
0.151. Mức độ đồng ý của CC, VC đạt trung bình 3.498, có giá trị tương đối thấp,
các biến được thể hiện chi tiết ở bảng 2.14.
Bảng 2.16 Mức độ đánh giá của công chức, viên chức đối với thang đo tiền lương
STT Yếu tố Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
1 3,11 ,913 Tiền lương của anh/chị được trả tương xứng với kết quả làm việc
2 2,81 ,986 Anh/chị có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ tổ chức, cơ quan
3 3,01 ,863 Anh/chị hài lòng cách thức đánh giá nâng bậc lương của tổ chức, cơ quan
4 3,04 1,035 Hiểu rõ chính sách tiền lương của đơn vị
5 3,03 1,006 Tiền lương được trả công bằng, hợp lý
Nguồn: từ dữ liệu xử lý của tác giả
Tiền lương là một công cụ kích thích lợi ích vật chất quan trọng. Mức lương
công bằng và hợp lý giúp CC, VC có thể nỗ lực cao trong công việc. Các giá trị
thành phần của yếu tố tiền lương dao động từ 2,81 đến 3,11 thể hiện tác động khá
thấp đến động lực của công chức, viên chức khi làm việc tại Trung tâm Hành chính
công. Yếu tố “Anh/chị có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ tổ chức, cơ quan”
có giá trị 2,81 thể hiện thực trạng CC, VC cho rằng tiền lương công chức hành
61
chính hiện tại không đủ sống. Điều đó chứng tỏ CC, VC phải có những khoản thu
nhập khác ngoài lương để trang trải cho cuộc sống.
Các yếu tố “Anh/chị hài lòng cách thức đánh giá nâng bậc lương của tổ chức,
cơ quan”, “Hiểu rõ chính sách tiền lương của đơn vị”, “Tiền lương được trả công
bằng, hợp lý” có giá trị lần lượt là 3,01; 3,04 và 3,03. Thực trạng tiền lương trong
khu vực nhà nước được quy định theo hệ thống ngạch, bậc lương và phụ cấp theo
cách tính bình quân, thiên về thâm niên công tác và không khuyến khích được CC,
VC nâng cao trình độ chuyên môn để tăng hiệu quả giải quyết công việc. Việc nâng
bậc, tăng lương dựa vào thâm niên công tác, chưa gắn với việc thực thi nhiệm vụ cụ
thể và hiệu suất giải quyết công việc.
Đối với yếu tố “Tiền lương của anh/chị được trả tương xứng với kết quả làm
việc” có giá trị trung bình là 3,11. Hiện nay chính sách tiền lương được tính theo hệ
số quy định như nhau giữa các đơn vị cho nên việc nỗ lực của cá nhân không được
đánh giá trong việc tính lương dẫn đến việc CC, VC không cần phải cố gắng, chỉ
cần hoàn thành trách nhiệm bởi vì dù có cố gắng làm việc với hiệu suất cao hơn thì
mức lương nhận được vẫn không thay đổi. Mặc dù số lượng hồ sơ xử lý, hiệu suất
làm việc khác nhau nhưng đều được sử dụng chung chính sách tiền lương giữa các
đơn vị do đó chưa khuyến khích được nỗ lực của đội ngũ CC, VC trong việc cải
cách hành chính nâng cao hiệu quả.
Điểm đạt đƣợc
Cách tính lương theo công thức đơn giản được quy định và áp dụng theo quy
định của pháp luật. Mức lương cơ sở được chính phủ quan tâm điều chỉnh mức
tăng theo lộ trình khoảng 7% hằng năm.
Điểm hạn chế
Tiền lương nhận được trong khu vực nhà nước thường thấp hơn so với khu
vực doanh nghiệp. Tiền lương có giá trị thấp đối với những CC, VC làm việc tận
tậm, có trách nhiệm và hiệu quả nhưng lại có giá trị cao đối với một số bộ phận
CC, VC còn lại. CC, VC thường chủ động điều chỉnh mức độ đóng góp, cống hiến
62
theo mức lương họ nhận được.
Thu nhập ngoài lương (bằng tiền, hiện vật) ở nhiều vị trí công tác, chức vụ
ngày một đa dạng, phức tạp làm ảnh hưởng đến chế độ tiền lương; một bộ phận
cán bộ, CC, VC có nhiều khoản thu nhập khác không quan tâm đến tiền lương.
Nguyên nhân
Do chính sách tiền lương hiện nay đang còn nhiều bất cập và hạn chế. Lương
cho CC, VC thường được tính theo thâm niên hệ số, bình quân và cào bằng. Chế độ
nâng ngạch, bậc, xếp lương còn phụ thuộc vào vị trí công việc, chức vụ mà không
gắn với trình độ chuyên môn. Tiêu chuẩn CC, VC được bồi dưỡng thi nâng ngạch
không gắn với yêu cầu trình độ nghiệp vụ của công việc đang đảm nhận.
2.3.6 Phân tích thực trạng động lực làm việc theo yếu tố “phúc lợi”
Thực trạng quy định, chính sách tạo động lực làm việc theo yếu tố “phúc
lợi”.
CC, VC làm việc tại TTHCC được hưởng đầy đủ các chính sách về Bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Hằng năm, UBND tỉnh sẽ hỗ trợ cấp phát
đồng phục, tổ chức các buổi tiệc liên hoan vào ngày lễ tết. Có chính sách ưu tiên
cho CC, VC thu nhập thấp và chưa có nhà được thuê nhà ở xã hội. Ngoài ra, công
đoàn TTHCC thường tổ chức thăm hỏi khi người lao động đau ốm, bệnh tật.
Công chức, viên chức được hưởng chế độ bảo hiểm theo luật bảo hiểm xã hội
hiện hành. Chế độ hưu trí được hưởng theo lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội
với tỉ lệ tối đa 75%, có thể giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi từ 1% đến 2% tương
ứng với mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi. Được cấp thẻ bảo hiểm y tế, đăng ký nơi
khám chữa bệnh gần nơi cư trú của mình để khám chữa bệnh thuận tiện. Đối với
bảo hiểm thất nghiệp thì chỉ những viên chức và hợp đồng lao động tại các đơn vị
sự nghiệp mới phải đóng và được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Chế độ phúc lợi của
CC, VC đều khác nhau và tùy thuộc vào đơn vị công tác. Đối với yếu tố “hỗ trợ tốt
của công đoàn” thì hiện nay công chức, viên chức, và người lao động vẫn được hỗ
trợ từ công đoàn tại đơn vị công tác. Công đoàn có nhiệm vụ chăm lo cho lợi ích
63
của người lao động. Sự hỗ trợ của công đoàn cụ thể như hình thức khám sức khỏe
định kì hằng năm, đại hội định kì hằng năm. Phát quà và chế độ thăm hỏi, ốm đau
bệnh tật.
ết quả đánh giá của CC, VC
Yếu tố cơ hội đào tạo và thăng tiến theo kết quả phân tích hồi quy có hệ số =
0.545 có mức ảnh hưởng cao nhất đến động lực làm việc. Mức độ đồng ý của CC,
VC đạt trung bình 3.755, có giá trị tương đối, các biến đều trên mức trung bình 3.00
và được thể hiện chi tiết ở bảng 2.16.
Bảng 2.17 Mức độ đánh giá của công chức, viên chức đối với thang đo phúc lợi
Yếu tố Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn STT
1
3,65 ,949
Anh/chị có nhiều chương trình phúc lợi giá trị như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chăm sóc hưu trí.
2 3,84 1,024 Anh chị được giúp đỡ và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm làm việc
3 3,85 ,870 Chế độ nghỉ phép, nghỉ bệnh của anh/chị hợp lý
4 3,68 ,985 Hỗ trợ tốt của công đoàn
Nguồn: từ dữ liệu xử lý của tác giả
Các giá trị thành phần có giá trị trung bình dao động từ 3,65 đến 3,85. Đánh giá
về các chương trình phúc lợi như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, chăm sóc hưu trí thì hiện tại đây là chế độ phúc lợi mà công chức, viên chức
và người lao động nhận được đầy đủ trong quá trình tham gia lao động.
Đối với yếu tố “Anh chị được giúp đỡ và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm làm
việc” hiện nay công chức, viên chức ở những đơn vị liên quan được bố trí ngồi gần
nhau để dễ dàng phối hợp, trao đổi trong xử lý công việc. Mọi người dễ dàng chia
sẻ kinh nghiệm trong việc thực hiện tiếp nhận, trả kết quả hồ sơ của đơn vị mình và
64
đơn vị khác. Công chức, viên chức có thể học hỏi nhau trong việc thực hiện các quy
định để xử lý hồ sơ.
Đối với yếu tố “Chế độ nghỉ phép, nghỉ bệnh của anh/chị hợp lý” hiện nay
ngoài những ngày nghỉ lễ, tết theo quy định thì công chức, viên chức, người lao
động được nghỉ phép 12 ngày trong một năm, cứ 5 năm làm việc cho một cơ quan/
đơn vị sẽ được tăng thêm 1 ngày phép hằng năm. Ngoài ra còn được nghỉ theo việc
riêng như kết hôn, con kết hôn hoặc người thân trong gia đình mất. Hiện trạng tại
Trung tâm Hành chính công ngoài nhân sự chính làm việc hằng ngày còn có nhân
sự phụ trực thay mỗi khi nhân sự chính có việc bận hoặc nghỉ phép. Vì vậy chế độ
nghỉ phép của công chức, viên chức luôn được đảm bảo. Công việc sẽ không bị gián
đoạn và ảnh hưởng.
Điểm đạt đƣợc
Ngoài phúc lợi nhận được từ đơn vị, CC, VC còn nhận được sự hỗ trợ từ
TTHCC như hỗ trợ mua đồng phục, tổ chức liên hoan, động viên khen thưởng vào
những ngày lễ tết.
Điểm hạn chế
Phúc lợi của CC, VC tại TTHCC nhận được chủ yếu từ đơn vị công tác.
Chính sách phúc lợi hiện tại phụ thuộc nhiều vào chính sách phúc lợi của cơ quan,
đơn vị mà CC, VC cử đến làm việc. Những phúc lợi hiện tại còn khá phổ biến,
chưa thực sự quan tâm đúng mức đến CC, VC để có thể giúp nâng cao động lực
làm việc cho CC, VC.
Nguyên nhân
Do TTHCC chưa thành lập công đoàn riêng để quan tâm đến các hoạt động
phúc lợi chung cho CC, VC làm việc. Kinh phí phụ thuộc vào nguồn hỗ trợ từ các
đơn vị và UBND tỉnh do TTHCC không có nguồn thu riêng.
65
2.4 Đánh giá chung về thực trạng động lực làm việc của công chức, viên chức tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng Nai
Qua số liệu khảo sát thực tế về thực trạng động lực làm việc của CC, VC tại
TTHCC tỉnh Đồng Nai, tác giả xin rút ra một số đánh giá như sau:
hững điểm đạt đƣợc:
- Không gian làm việc thoải mái, thiết bị công nghệ thông tin hiện đại.
- Công việc phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn của CC, VC được cử
ra làm việc.
- Ngoài tiền lương được lãnh từ đơn vị, người lao động còn được nhận hỗ trợ
phụ cấp Một cửa với số tiền 80.000 VNĐ/ngày.
- CC, VC khi được cử ra TTHCC làm việc vẫn được tạo điều kiện để tham gia
học tập các lớp chính trị.
- CC, VC làm việc trong môi trường hòa đồng và thân thiện với nhau.
- Là bộ mặt trong công cuộc cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, được sự
quan tâm của lãnh đạo UBND tỉnh.
hững điểm chƣa đạt:
- Công việc hằng ngày của CC, VC thường lặp đi lặp lại nhiều lần dễ gây
nhàm chán, trì trệ công việc và không có nhiều sáng kiến trong giải quyết công việc.
- Chưa lượng hóa được khối lượng công việc cụ thể để đánh giá năng suất làm
việc của từng cá nhân.
- Thời gian làm việc phải luôn luôn đảm bảo theo quy định.
- Tỷ lệ được cử đi đào tạo và phát triển không nhiều.
- Công tác quy hoạch cán bộ để có thể cử đi đào tạo chính trị còn phụ thuộc
vào yếu tố cảm tính của lãnh đạo.
- Lãnh đạo bận rộn và có ít thời gian giao tiếp với CC, VC nên khó xác định
được điểm mạnh và điểm yếu của mỗi người. Mặc dù quan tâm nhưng chưa có hình
thức khen thưởng bằng vật chất cụ thể.
- Đồng nghiệp thường hoạt động theo khu khác nhau chưa có sự gắn kết chặt
chẽ.
66
- Mức lương còn thấp chưa tạo được động lực cao.
- Chưa có cơ chế thưởng cho những CC, VC làm việc có năng suất cao.
- Chế độ phúc lợi tại Trung tâm còn chưa tốt.
2.5 Tóm tắt chƣơng 2
Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và định lượng. Phương pháp
nghiên cứu định tính bằng hình thức thảo luận tay đôi với 10 công chức và chuyên
gia nhằm điều chỉnh và hoàn thiện bảng phỏng vấn chính thức. Phương pháp nghiên
cứu định lượng tiến hành khảo sát với mẫu là 150 CC, VC theo yêu cầu kỹ thuật
phân tích độ tin cậy và kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá. Sau khi sử dụng phần
mềm SPSS để kiểm tra độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá. Tác giả đã xác
định mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ, CC, VC được
đo lường qua 6 thang đo: Bản chất công việc, Cơ hội đào tạo và thăng tiến, Lãnh
đạo, Đồng nghiệp, Tiền lương và Phúc lợi. Sau khi tiến hành khảo sát và phân tích
thực trạng động lực làm việc tại TTHCC nghiên cứu đã rút ra một số điểm đạt và
chưa đạt trong thực trạng động lực làm việc của CC, VC tại TTHCC.
Chương tiếp theo sẽ trình bày các giải pháp để nâng cao động lực làm việc cho
CC, VC tại TTHCC.
67
CHƢƠ G 3 GIẢI HÁ Â G CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TẠI TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈ H ĐỒNG NAI
3.1 Tầm nhìn, mục tiêu của trung tâm hành chính công tỉnh Đồng Nai
Tầm nhìn: xây dựng và phát triển TTHCC với phương châm “chuyên nghiệp,
thân thiện, trách nhiệm” hàng đầu trên cả nước.
ục tiêu: Đẩy mạnh CCHC, xây dựng, ứng dụng các giải pháp công nghệ
thông tin tập trung vào doanh nghiệp và người dân để giảm thời gian thực hiện
TTHC.
3.1.1 Định hƣớng chung đến năm 2025
- Đẩy mạnh cải cách thực hiện TTHC, đẩy mạnh xây dựng quy trình thực hiện
những thủ tục liên thông.
- Đẩy mạnh thực hiện TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thanh toán
điện tử để hỗ trợ việc thực hiện TTHC dịch vụ công mức độ 4.
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Giảm thiểu thời gian thực hiện TTHC cho người dân
- Đơn giản hóa cách thức thực hiện, giấy tờ hồ sơ TTHC
- Xây dựng những quy trình phối hợp liên thông để mang đến sự tiện lợi trong
quá trình giải quyết TTHC.
- Tạo môi trường thuận lợi để CC, VC học hỏi trao dồi kinh nghiệm làm việc.
- Cải tiến, sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc.
3.2 Một số giải pháp nâng cao động lực làm việc thông qua các yếu tố trong mô hình nghiên cứu
3.2.1 Giải pháp nâng cao động lực thông qua yếu tố “bản chất công việc”
Với mục đích cải thiện tinh thần làm việc của CC, VC đối với việc thực hiện
một công việc tương tự trong nhiều ngày liền dẫn đến tình trạng nhàm chán và trì
68
trệ. Theo yếu tố “bản chất công việc” TTHCC cần quan tâm thực hiện những giải
pháp sau:
Giải pháp gia tăng sự thú vị và chủ động trong công việc
Cần tập huấn, xây dựng, đào tạo đội ngũ nhân sự dự phòng chất lượng tại các
đơn vị sở, ban, ngành để có khả năng thay thế nhân sự chính trong những trường
hợp nhân sự chính cần hỗ trợ như có công việc đột xuất, nghỉ phép, đi công tác, đi
học chính trị. Với cách làm này sẽ giúp giảm áp lực cho nhân sự chính và công việc
tại trung tâm sẽ được chủ động giải quyết, không bị phụ thuộc. Định kỳ hằng tháng
đề nghị các đơn vị sở, ban, ngành cử nhân sự dự phòng để thay thế việc tiếp nhận,
trả kết quả tại TTHCC để không bị quên thao tác xử lý trên hệ thống phần mềm.
Đồng thời có thể cập nhật được những thay đổi thường xuyên tại bộ phận của đơn
vị mình.
UBND tỉnh Đồng Nai cần hỗ trợ kinh phí công tác trong việc tổ chức những
buổi học tập kinh nghiệm ở những địa phương khác. Đưa CC, VC làm việc tại
TTHCC đến những TTHCC tỉnh khác để học hỏi kinh nghiệm, áp dụng những cách
làm hiệu quả, nâng cao hiệu suất trong công việc. Tác giả đề xuất UBND tỉnh tổ
chức định kỳ hằng năm để tạo điều kiện học tập cho CC, VC nâng cao trình độ
chuyên môn, học hỏi cách thực hiện khi các bộ, văn phòng chính phủ có hướng dẫn
mới trong việc thực hiện liên quan đến hoạt động của TTHCC. Kinh phí sẽ giao cho
Sở Tài chính thẩm định và cấp dựa trên kế hoạch của Văn phòng UBND tỉnh. Ngoài
ra UBND tỉnh cũng cần tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa văn nghệ, thể dục
thể thao đối với các đơn vị bên ngoài để người lao động tại TTHCC có thể giao lưu,
gắn kết với nhau trong việc phối hợp thực hiện công việc cũng như giảm áp lực
công việc. Việc này sẽ giúp CC, VC gia tăng sự thú vị trong công tác, sáng tạo hơn
trong việc thực hiện công việc. Những hoạt động hội thao có thể được tổ chức cùng
với hoạt động hội thao văn phòng cho phép CC, VC tại TTHCC có thể đăng kí tham
dự tương đương với một đơn vị riêng.
Đề xuất mỗi 2 năm cơ quan, đơn vị thực hiện luân chuyển vị trí làm việc cho
CC, VC tại TTHCC. Mục đích để cho cán bộ, CC, VC có cơ hội thay đổi, được học
69
hỏi, bồi dưỡng kiến thức mới không nhàm chán với một công việc. Việc luân
chuyển có tác dụng làm tăng sự linh hoạt, năng động hơn đối với CC, VC. Lưu ý
trong quá trình luân chuyển, thủ trưởng đơn vị cần xem xét rõ vị trí việc làm để đối
chiếu với khả năng, năng lực của CC, VC. Trong việc thông báo chủ trương luân
chuyển đến CC, VC phải đảm bảo lắng nghe, chia sẻ, giải đáp những tâm tư,
nguyện vọng và đề xuất từ họ. Cách làm này sẽ tạo sự thay đổi liên tục trong môi
trường làm việc của CC, VC và giúp họ không bị nhàm chán.
Bên cạnh đó, để kích thích tinh thần sáng tạo, UBND tỉnh cần tổ chức những
cuộc thi thường niên về “sáng tạo trong cải cách hành chính” để CC, VC có thể
tham gia đóng góp những ý tưởng, sáng kiến trong quá trình giải quyết công việc
đến lãnh đạo. Những ý kiến có thể xuất phát từ những bất cập trong việc giải quyết
TTHC hay những sáng kiến giúp đơn giản hóa hồ sơ giấy tờ và giảm thời gian thực
hiện cho người dân, tổ chức. Giải pháp này không những kích thích tinh thần sáng
tạo mà còn tạo ra sự động viên thông qua những phần thưởng xứng đáng và thể hiện
sự quan tâm của lãnh đạo. Cuộc thi cần được tổ chức định kỳ hằng năm và được
giao cho Sở Nội vụ chủ trì đối với hoạt động cải cách hành chính.
Giải pháp gia tăng sự ghi nhận trong công việc
Để có thể ghi nhận cụ thể kết quả giải quyết trong công việc và đánh giá hiệu
suất đối với từng cá nhân thì UBND tỉnh cần xây dựng tiêu chí đánh giá rõ ràng.
Xây dựng thang tiêu chí chấm điểm chất lượng công việc được CC, VC giải quyết
hằng tháng. UBND tỉnh có thể xây dựng dựa trên những tiêu chí sau:
- Tiêu chí đánh giá tác phong CC, VC: bằng cách nâng cấp hệ thống camera
giám sát hiện tại của TTHCC để có thể sử dụng phần mềm trí tuệ thông minh nhân
tạo AI. Hệ thống này có khả năng nhận diện khuôn mặt và giám sát việc CC, VC tự
ý rời vị trí nhiều lần trong thời gian làm việc. Qua đó có thể thống kê được số lỗi vi
phạm của từng cá nhân trong tháng.
- Tiêu chí đánh giá về thời gian làm việc của CC, VC: bằng cách lắp đặt hệ
thống thiết bị chấm công bằng vân tay kết hợp với hệ thống camera sẵn có để kiểm
70
soát được thời gian làm việc hằng ngày của CC, VC. Quá trình chấm công hằng
tháng có thể tổng hợp được số lần đi trễ và về sớm của mỗi cá nhân.
- Tiêu chí giải quyết hồ sơ TTHC: nâng cấp hệ thống phần mềm Một cửa tiếp
nhận, trả kết quả hồ sơ để có thể tổng hợp được số lượng hồ sơ được công chức,
viên chức giải quyết trước thời hạn, đúng hạn và trễ hạn. Với những hồ sơ được
theo dõi giải quyết trước hạn sẽ được tính điểm cộng và đối với những hồ sơ trễ hạn
sẽ được tính điểm trừ.
Hằng tháng theo kết quả tổng hợp, báo cáo trên hệ thống của các phần mềm có
thể đánh giá được hiệu suất làm việc của từng CC, VC tại TTHCC qua đó có cơ chế
khen thưởng cho những người thực hiện tốt quy chế hoạt động của TTHCC. Tạo ra
sự cạnh tranh trong công việc tránh gây nhàm chán đối với công việc lặp đi lặp lại.
Dựa vào kết quả tổng hợp có thể đánh giá mức độ hoàn thành công việc hằng tháng
theo xếp loại như sau:
Bảng 3.1 Bảng xếp loại đánh giá
Loại A B C D
Số lỗi/tháng < 3 < 5 < 7 > 7
Nguồn: tác giả đề xuất
Định kỳ hằng quý TTHCC có thể thống kê trên hệ thống để xác định Top 3
người có kết quả cao nhất để tiến hành khen thưởng với các mức thưởng từ 2 triệu
VNĐ, 1,5 triệu VNĐ và 1 triệu VNĐ. Nguồn kinh phí có thể được sử dụng từ
nguồn đóng góp của các đơn vị.
Chí phí dự kiến cho việc đầu tư phần mềm AI cho camera, hệ thống chấm công
vân tay và nâng cấp phần mềm 1 cửa khoảng 200 triệu VNĐ. Đề xuất UBND tỉnh
giao cho Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì để thực hiện. Thời gian có thể triển
khai và đưa vào vận hành khoảng 1-2 tháng.
71
3.2.2 Giải pháp nâng cao động lực thông qua yếu tố “cơ hội đào tào và phát triển”
Đào tạo và phát triển tác động thuận chiều đến động lực làm việc hiện tại cán
bộ công chức. Do đó, việc đào tạo và có kế hoạch phát triển nhân sự tốt thì sẽ thúc
đẩy hơn nữa trong công việc có thể gia tăng động lực làm việc.
Tác giả đề xuất UBND tỉnh Đồng Nai tăng cường tổ chức các lớp học nhằm
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, CC, VC đang thực hiện nhiệm vụ tiếp
nhận và trả kết quả tại TTHCC. Đề xuất giao Sở Thông tin và Truyền thông mở lớp
tập huấn định kỳ hằng tháng để nâng cao kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin đối
với những phần mềm được sử dụng để theo dõi và giải quyết công việc như: phần
mềm office, quản lý văn bản, phần mềm tiếp nhận và trả kết quả. Nguồn kinh phí sẽ
được UBND tỉnh cấp cho Sở Thông tin và Truyền thông dựa trên kế hoạch đào tạo
của đơn vị.
Ngoài ra, UBND tỉnh Đồng Nai cần rà soát tình hình vị trí việc làm hiện tại để
xác định nhu cầu thiếu hụt cần đào tạo, phát triển thêm nhân sự ở những lĩnh vực cụ
thể. Sau khi đã xác định mục tiêu đào tạo, phát triển có thể liên hệ với những trường
đại học nước ngoài để tạo điều kiện hỗ trợ ưu tiên những suất học bổng cho CC, VC
có nhu cầu đi học để nâng cao trình độ chuyên môn. Cần xây dựng các quy định rõ
ràng, chính sách hợp lý để truyền đạt đến CC, VC. Bên cạnh đó, yêu cầu đơn vị sở
ngành, địa phương phổ biến về những điều kiện cần và đủ và lựa chọn CC, VC có
thể đáp ứng yêu cầu để đưa đi đào tạo. Ngoài việc hỗ trợ kinh phí đào tạo UBND
tỉnh cần ràng buộc về yêu cầu kết quả học tập cần đạt được và số năm phải công tác
sau đào tạo. Nếu không thực hiện đúng CC, VC phải thực hiện đền bù theo quy
định. Thực hiện giải pháp này giúp nâng cao trình độ và chất lượng của đội ngũ CC,
VC được cử đi đào tạo. Trao cho họ những cơ hội học hỏi kinh nghiệm ở những
quốc gia đi trước để có thể áp dụng tại địa phương và chia sẽ kinh nghiệm đối với
đồng nghiệp. Thời gian thực hiện phụ thuộc vào nhu cầu của UBND tỉnh và đề nghị
của các trường đại học liên kết hỗ trợ tỉnh. Đề xuất UBND tỉnh hỗ trợ chi phí đi lại,
ăn ở và học tập cho CC, VC trong quá trình đào tạo từ 100-200 triệu
VNĐ/người/năm.
72
Đối với công tác cán bộ nhằm tạo môi trường công bằng cho công tác quy
hoạch và bổ nhiệm cán bộ UBND tỉnh Đồng Nai cần xây dựng quy trình cụ thể
trong việc bổ nhiệm, đảm bảo sự công bằng đối với mọi người. Tổ chức hình thức
thi tuyển để lựa chọn theo yêu cầu vào diện được bổ nhiệm. Đưa ra tiêu chí rõ ràng,
phù hợp đến CC, VC nắm rõ thông tin để nỗ lực, phấn đấu đúng định hướng. Việc
đề bạt, bổ nhiệm ngoài dựa vào bằng cấp, thâm niên cần xem xét vào thành tích và
sáng kiến trong giải quyết công việc, lấy ý kiến của tập thể. Đề xuất UBND tỉnh
giao Sở Nội vụ chủ trì tổ chức thi tuyển tương tự kì thi tuyển công chức để có thể
đào tạo, bồi dưỡng công chức nâng cao chất lượng. Kinh phí dự tính khoảng 100
triệu/đợt. Dự kiến hiệu quả sẽ giúp cho mọi người cảm thấy công bằng trong công
tác quy hoạch từ đó có động lực để phấn đấu phát triển sự nghiệp.
3.2.3 Giải pháp nâng cao động lực thông qua yếu tố “lãnh đạo”
Yếu tố lãnh đạo trong mẫu khảo sát này được đánh giá đồng ý cao nhất trong 6
nhân tố, do đó Lãnh đạo cần được duy trì điểm mạnh này để giúp CC, VC gia tăng
động lực làm việc. Lãnh đạo tại các đơn vị là những người luôn bận rộn với nhiều
cuộc họp. Để tăng khả năng tương tác và cung cấp thông tin chung tại đơn vị cho
những CC, VC làm việc tại TTHCC. Đề xuất thủ trưởng đơn vị thực hiện những
cuộc họp giao ban trên môi trường trực tuyến để có thể tiết kiệm thời gian di
chuyển, lưu lại được nội dung cuộc họp.
Lãnh đạo nên thường xuyên trao đổi, thảo luận với CC, VC để tạo sự quan tâm,
tin tưởng. Cần lắng nghe ý kiến của CC, VC với thái độ chân thành để có thể nắm
được các vấn đề kiến nghị liên quan đến đơn vị trong việc giải quyết TTHC. Những
kiến nghị này sẽ giúp ích trong việc đưa ra quyết định trong việc thực hiện cải cách
hành chính tại đơn vị. Đề xuất mỗi tháng lãnh đạo phụ trách của mỗi đơn vị sắp xếp
dự họp chung với lãnh đạo TTHCC để nắm được tình hình công việc của đơn vị
mình. Tạo điều kiện trao đổi những vướng mắc và phối hợp thực hiện công việc.
Giải pháp này giúp lãnh đạo có thể tiết kiệm được thời gian nhưng vẫn theo dõi kịp
thời tình hình thực hiện của CC, VC của đơn vị.
73
Bên cạnh đó, lãnh đạo cần phải xây dựng quy trình công việc rõ ràng, bố trí
công việc cùng với những hướng dẫn cụ thể về cách thức và quy trình thực hiện.
Qua kết quả đánh giá hiệu suất công việc, lãnh đạo cần hiểu rõ hơn nữa về điểm
mạnh và điểm yếu của CC, VC để bố trí công việc phù hợp với năng lực. Đề xuất
TTHCC in phiếu đánh giá việc thực hiện của CC, VC để có thể đo lường hiệu quả
làm việc thông qua đánh giá của người dân, doanh nghiệp. Mẫu đánh giá có thể
được đặt tại bàn làm việc của CC, VC để người dân, doanh nghiệp có thể thuận tiện
trong việc đánh giá.
Mẫu phiếu đánh giá bao gồm những thông tin sau:
Bảng 3.2 Mẫu phiếu lấy ý kiến người dân
STT Các chỉ số đánh giá Lựa chọn
Thời gian giải quyết so với thời 1 Ngắn hơn Bằng Dài hơn gian hẹn ghi trên biên nhận
Số lần phải liên hệ với cơ quan để 2 Không 1 lần >1 lần giải quyết thủ tục hành chính
Số lượng cơ quan, đơn vị phải liên 3 0 1 >1 hệ khi giải quyết thủ tục hành chính
Thái độ của công chức, viên chức Không 4 Tốt Bình thường khi hướng dẫn, tiếp nhận, trả hồ sơ tốt
0 Số điểm quy định 2 1
Nguồn: tác giả đề xuất
Kết quả đánh giá được TTHCC tổng hợp có thể sử dụng vào mục đích xếp loại
hoặc xem xét đề nghị khen thưởng vào mỗi cuối năm đối với cá nhân đó. Với mỗi
tiêu chí tối đa được 2 điểm tác giả đề xuất xếp loại dựa theo tổng số điểm chia cho
tổng số phiếu đánh giá như sau:
Bảng 3.3 Bảng đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
Xếp loại Hoàn thành xuất Hoàn thành tốt Không hoàn thành
74
sắc nhiệm vụ nhiệm vụ nhiệm vụ
Điểm số trên 6 từ 4 đến 6 dưới 4
Nguồn: tác giả đề xuất
Lãnh đạo không nên thể hiện uy quyền đối với cấp dưới, luôn đối xử công bằng,
không phân biệt với tất cả nhân viên cấp dưới. Đề xuất tổ chức các hoạt động giao
lưu, hội thao giữa các đơn vị để tạo sự gắn kết giữa lãnh đạo và CC, VC. Giải pháp
sẽ giúp cho lãnh đạo gia tăng nguồn cảm hứng cho người lao động và tạo một môi
trường làm việc cởi mở, thoải mái. Bằng cách đó sẽ giúp CC, VC có thể dễ dàng
chia sẽ ý kiến, nguyện vọng với cấp trên.
3.2.4 Giải pháp nâng cao động lực thông qua yếu tố “đồng nghiệp”
Mối quan hệ đồng nghiệp đóng vai trò quan trọng trong yếu tố tạo động lực,
nếu mối quan hệ không tốt đẹp có thể ảnh hưởng đến hiệu suất công việc. Khi muốn
động viên CC, VC lãnh đạo cần phải quan tâm đến phối hợp thực hiện công việc
giữa CC, VC để tạo ra sự gần gũi, chia sẻ, giúp đỡ nhau để hoàn thành tốt công
việc.
Hiện nay, mặc dù Trung tâm Hành chính công đều tập trung hướng đến phục vụ
người dân và doanh nghiệp tốt hơn nhưng nhân sự tiếp nhận, trả kết quả vẫn là nhân
sự thuộc sở, ban, ngành cử đến. Chịu sự ảnh hưởng, đánh giá khác nhau từ những
đơn vị nơi họ đang công tác. Tác giả đề xuất UBND tỉnh Đồng Nai chuyển những
biên chế đang thực hiện tại bộ phận một cửa của các đơn vị về thuộc biên chế của
Văn phòng UBND tỉnh để xây dựng môi trường làm việc trong đó mọi người đều có
chung sự quản lý của tổ chức, hướng về mục đích chung của tổ chức. Khi đã trực
thuộc sự quản lý chung của Văn phòng UBND tỉnh thì lãnh đạo có thể chủ động
thực hiện luân chuyển trong việc tiếp nhận, trả kết quả giữa các đơn vị để mọi người
có thể hiểu được tính chất công việc, học hỏi kinh nghiệm, mở rộng được thêm kiến
thức đồng thời tránh sự nhàm chán. Khi đó họ sẽ cảm thấy được động viên, cảm
thấy sự phát triển của tổ chức luôn có phần đóng góp của mình và sẽ làm việc với
hiệu suất cao.
75
TTHCC nên tổ chức thêm những sự kiện xã hội như: hiến máu, thăm người già,
bà mẹ việt nam anh hùng, ... để tăng sự đoàn kết và chia sẻ của CC, VC. Thời gian
thực hiện phụ thuộc vào thời điểm phát động của hội chữ thập đỏ hoặc chương trình
do đoàn viên các đơn vị thực hiện.
Đề xuất tổ chức các tour du lịch hằng năm cho người lao động để gia tăng sự
giao tiếp, nâng cao tình thần gắn kết, phối hợp trong giải quyết công việc. Kinh phí
có thể do CC, VC tại TTHCC tự đóng góp và sự hỗ trợ của UBND tỉnh.
Lãnh đạo phải luôn định hướng cho CC, VC xây dựng mối quan hệ tốt trong
giải quyết công việc. Giám sát chặt chẽ hoạt động của CC, VC tránh sự bao che
giữa các đồng nghiệp trong giải quyết công việc. Đồng thời xử lý, kỷ luật những
trường hợp sai phạm để nâng cao ý thức cho người lao động. Định kỳ hằng tháng
lãnh đạo các đơn vị sẽ dựa vào báo cáo từ Tổng đài Dịch vụ công tỉnh 1022 và tổng
hợp đánh giá của TTHCC để nắm được những trường hợp phản ánh của người dân,
doanh nghiệp đối với CC, VC thực hiện nhiệm vụ. Việc giám sát để chấn chỉnh,
kiểm điểm sẽ giúp nâng cao ý thức trách nhiệm và thái độ làm việc của CC, VC.
3.2.5 Giải pháp nâng cao động lực thông qua yếu tố “tiền lƣơng”
Lợi ích kinh tế vẫn là động lực quan trọng nhất đối với việc nâng cao hiệu suất
lao động của CC, VC hiện nay. Nếu CC, VC nhận lương thấp họ buộc phải làm
thêm bên ngoài để chăm lo cho bản thân và gia đình. Khi đó chất lượng công việc
sẽ bị ảnh hưởng, họ sẽ không thể tập trung để làm việc hiệu quả. Kết quả khảo sát
chỉ ra rằng còn nhiều vấn đề bất cập trong vấn đề tiền lương của CC, VC. Để nâng
cao động lực làm việc của CC, VC hiện nay gia tăng lợi ích kinh tế vẫn là yếu tố
quan trọng. Các giải pháp về yếu tố tiền lương cần thực hiện như sau:
- UBND tỉnh bổ sung hỗ trợ chính sách phụ cấp liên quan đến đãi ngộ, thoát ra
khỏi cách tính thu nhập theo thâm niên người lao động. Trả thu nhập tăng thêm cho
CC, VC thông qua những tiêu chí đánh giá được lượng hóa và công bố minh bạch
như khối lượng hồ sơ giải quyết, mức độ phức tạp của hồ sơ, số lượng đánh giá hài
lòng của người dân. Trên cơ sở đánh giá của UBND tỉnh sẽ được trình ra cuộc họp
Hội đồng nhân dân để đưa ra Nghị quyết thực hiện.
76
- Xếp loại đánh giá và tăng thêm phụ cấp đối với những trường hợp khác biệt về
bằng cấp, chứng chỉ: như thạc sĩ, tiến sĩ, chứng chỉ tiếng anh TOEIC, IELTS,... Cụ
thể có thể phụ cấp thêm với những trường hợp có điểm số TOEIC > 700 điểm
500.000 VNĐ/tháng để kích thích CC, VC nâng cao trình độ ngoại ngữ. Hình thức
thống kê có thể được thực hiện thông qua bộ phận văn phòng của các đơn vị.
- Kiến nghị Trung ương xác định lại mức tiền tối thiểu phải đảm bảo mức sống
tối thiểu thực tế và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế cũng như khả năng chi
trả của nền kinh tế trong từng giai đoạn. Đề xuất kiến nghị điều chỉnh tăng mức
lương cơ sở lên 1.690.000 VNĐ.
- Theo xu thế phát triển nhằm phù hợp với tình hình hiện tại, kiến nghị UBND
tỉnh nâng mức hỗ trợ kinh phí phụ cấp cho chế độ 1 cửa đối với người làm việc tại
TTHCC tỉnh với mức hỗ trợ từ 80.000 VNĐ/người/ngày lên thành 100.000
VNĐ/người/ngày.
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá, phân loại cán bộ, CC, VC điều kiện cần đáp
ứng để có thể đưa vào danh sách nâng lương trước thời hạn. Có thể tham khảo tiêu
chí đánh giá đã đề xuất với những CC, VC đạt đánh giá công việc loại A và có điểm
hoàn thành nhiệm vụ trên 6 điểm.
Việc quy định mức lương bằng hệ số và tăng lương dựa vào thâm niên đã làm
triệt tiêu ý nghĩa tiền lương, làm cản trở việc tăng hiệu suất lao động. Hệ thống tiền
lương cần có sự thay đổi để phù hợp với việc áp dụng các nguyên tắc trả lương theo
cơ chế thị trường, trả lương theo vị trí công việc, trả lương theo kết quả công việc.
Bên cạnh đó để giải quyết mục tiêu tăng lương cho cán bộ, CC, VC UBND tỉnh
Đồng Nai cũng cần thực hiện nhiệm vụ để giảm chi ngân sách cụ thể như: chống
tiêu cực, lãng phí, tiết kiệm chi tiêu để lấy nguồn đó tăng thêm thu nhập cho công
chức. Việc thực hiện những giải pháp về tiền lương sẽ góp phần làm nâng cao tinh
thần trách nhiệm phục vụ người dân, doanh nghiệp trong quá trình hướng dẫn, tiếp
nhận, trả kết quả.
77
3.2.6 Giải pháp nâng cao động lực thông qua yếu tố “phúc lợi”
Ngoài tiền thưởng các phúc lợi xã hội cũng góp phần thúc đẩy nâng cao năng
suất lao động. Phúc lợi xã hội là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hổ
trợ về cuộc sống cho người lao động. Phúc lợi đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo cũng như góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao
động, từ đó thúc đẩy và nâng cao động lực làm việc.
Yếu tố phúc lợi đối với cán bộ, CC, VC được đánh giá có mức độ ảnh hưởng
cao nhất theo kết quả phân tích của mô hình hồi quy. Các vấn đề liên quan đến phúc
lợi tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đồng Nai được đánh giá khá cao.
Tuy nhiên giải pháp để các sở, ngành cần thực hiện thêm các chính sách phúc lợi
phải phù hợp theo quy định của pháp luật. TTHCC tỉnh cần quan tâm thêm đến vấn
đề phúc lợi xã hội cho CC, VC. Cần có đầy đủ chương trình phúc lợi như: bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,… Tác giả đề xuất thành lập bổ sung
thêm tổ chức công đoàn hoạt động tại TTHCC để chăm lo cho quyền lợi của CC,
VC. Tiền quỹ của công đoàn sẽ được trích khoảng 3% từ tiền phụ cấp của CC, VC
và sự hỗ trợ từ các đơn vị. Các hoạt động được thực hiện từ quỹ công đoàn như:
- Trợ cấp tặng hoa, quà nhân các sự kiện đặc biệt trong năm: các ngày lễ quốc tế
phụ nữ, ngày phụ nữ Việt Nam, …
- Tổ chức các chương trình chăm lo cho con em CC, VC nhân các ngày lễ như
Trung thu, Quốc tế thiếu nhi.
- Tặng quà khuyến khích cho những con em người lao động đạt thành tích trong
học tập. Mỗi phần khoảng 200.000 VNĐ.
- Trợ cấp đồng phục cho CC, VC hằng năm khoảng 2 bộ với kinh phí khoảng
2.000.000 VNĐ.
- Vào ngày sinh nhật mỗi người tặng phần quà 500.000 VNĐ.
- Tổ chức, vận động thăm hỏi khi có thai sản, ốm đau, bệnh tật với mỗi suất
500.000 VNĐ.
- Tổ chức đăng kí khám sức khỏe định kỳ hằng năm tại bệnh viện đa khoa Đồng
Nai.
78
- Tổ chức những kỳ nghỉ dưỡng định kỳ hằng năm cho CC, VC và gia đình.
Hiện nay, từ khi TTHCC hoạt động thì địa điểm làm việc của CC, VC đã thay
đổi. CC, VC phải đi xa trung tâm thành phố hơn và thường phải ở lại vào buổi trưa.
Do đó, tác giả đề xuất TTHCC tỉnh hỗ trợ thêm tiền ăn trưa 30.000
VNĐ/người/ngày và bố trí chỗ nghỉ trưa cho CC, VC.
Ngoài ra, tổ chức cần đa dạng hóa thêm những hình thức khen thưởng, trong
quá trình thực hiện phải đảm bảo sự công bằng, khách quan nhưng cũng tránh tình
trạng chia bình quân tiền thưởng. Khi khen thưởng phải tiến hành thực hiện công
khai nhằm nêu gương cũng như khích lệ tinh thần của người lao động. Các hình
thức cụ thể như:
- Thưởng mỗi suất khoảng 1.000.000 VNĐ nhân các ngày lễ tết, thưởng cho cá
nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, thưởng trong sáng kiến cải tiến thực hiện công
việc.
- Khen thưởng dựa trên kết quả thực hiện công việc của từng cá nhân, chuyên
cần, mức độ phức tạp của công việc tại đơn vị. TTHCC tổ chức đánh giá cuối năm
và trao thưởng cho top 3 người được bình chọn cao nhất với cơ cấu mức thưởng
như sau:
+ Top 1: 3.000.000 VNĐ
+ Top 2: 2.000.000 VNĐ
+ Top 3: 1.000.000 VNĐ
Kinh phí sẽ được sử dụng từ nguồn đóng góp của các đơn vị. Bên cạnh đó,
UBND tỉnh có thể xét nâng cao phúc lợi thông qua các yếu tố liên quan đến CC, VC
như: hỗ trợ CC, VC nhà ở chính sách xã hội, tạo điều kiện cho con em CC, VC
được gửi ở những trường mẫu giáo công lập.
Được hưởng chế độ phúc lợi tốt sẽ giúp cho CC, VC yên tâm trong công tác,
gắn bó công việc, đảm bảo sự thỏa mãn trong công việc và làm việc với hiệu suất
cao.
79
3.3 Tóm tắt chƣơng 3
Trong chương 3, tác giả đã trình bày mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể của
công ty giai đoạn 5 năm từ 2019 đến 2023. Tác giả đã dựa vào kết quả phân tích
thực trạng để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc cho CC,
VC tại Trung tâm Hành chính công.
ẾT LUẬ
1. Kết luận
Nguồn lực con người được coi là tài sản quan trọng nhất trong một tổ chức và
có vai trò quyết định, đặc biệt ảnh hưởng đến hiệu suất và hiệu quả của tổ chức. Do
đó, để nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc của người lao động là điều mà lãnh
đạo cần quan tâm. Đề tài nghiên cứu nhằm giúp cho lãnh đạo UBND tỉnh có giải
pháp khách quan hơn về việc tạo động lực làm việc cho CC, VC tại TTHCC tỉnh.
Dựa trên cơ sở lý thuyết về tạo động lực làm việc, các nghiên cứu trong và
ngoài nước, kết quả thảo luận nhóm, tác giả đã lựa chọn mô hình nghiên cứu gồm 6
yếu tố để đánh giá thực trạng động lực làm việc của cán bộ, CC, VC tại TTHCC.
Sau khi kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA, kết
quả cho thấy 6 yếu tố ảnh hưởng đến động lực của người lao động gồm: (1) bản
chất công việc, (2) cơ hội đào tạo và thăng tiến, (3) lãnh đạo, (4) đồng nghiệp, (5)
tiền lương, (6) phúc lợi. Tác giả đã phân tích thực trạng và đưa ra những giải pháp
80
thực tế với mong muốn nâng cao động lực làm việc cho CC, VC đem lại hiệu quả
tốt nhất cho cơ quan, đơn vị.
2. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Đề tài vẫn còn một số điểm hạn chế như sau:
- Mẫu nghiên cứu được tác giả thực hiện lấy mẫu ở tất cả các đơn vị, sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh Đồng Nai, nhưng tại mỗi đơn vị chỉ khảo sát một số CC,
VC đại diện, không thể khảo sát hết tất cả các CC, VC. Để có giải pháp nâng cao
động lực làm việc cho CC, VC tại mỗi đơn vị cần có những nghiên cứu lặp lại thực
hiện tại các đơn vị sở, ban, ngành riêng.
- Do đề tài này có liên quan đến công việc của các cán bộ, CC, VC và một số
câu hỏi trong bảng câu hỏi có phần nhạy cảm nên có thể có những CC, VC trả lời
chưa được khách quan ảnh hưởng đến độ tin cậy của dữ liệu.
Từ những hạn chế trên tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo như sau:
Nghiên cứu với số lượng mẫu lớn hơn, phạm vi nghiên cứu trải rộng trên các
đơn vị trực thuộc tỉnh và nghiên cứu nhiều yếu tố khác có ảnh hưởng đến động lực
làm việc của CC, VC.
81
DA H ỤC TÀI LIỆU THA HẢO
Danh mục tiếng việt
1. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Thống kê, Hà Nội.
2. Hoàng Thị Hồng Lộc và Nguyễn Quốc Nghi, 2014. Xây dựng khung lý thuyết
về động lực làm việc ở khu vực công tại Việt Na, tạp chí Khoa Học trường đại học
Cần Thơ, Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 32 (2014): 97-105.
3. Luật cán bộ, công chức năm 2008.
4. Nguyễn Thị Phương Dung, 2012. Xây dựng thang đo động viên nhân viên
khối văn phòng ở thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học 2012:22b 145-154. Trường
Đại học Cần Thơ.
5. Từ điển tiếng Việt, 1996.
6. Trần Kim Dung và Nguyễn Ngọc Lan Vy, 2011. Thang đo động viên nhân
viên. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 244, năm 2011, trang 55-61.
7. Trần Kim Dung, 2005. Đo lường mức độ thỏa mãn đối với công việc trong
điều kiện của Việt Nam. Tạp chí Phát triển Khoa học Công nghệ. Đại học Quốc gia
TPHCM, 12/2005. 8
8. Trịnh Xuân Long, 2016. Các yếu tố tác động đến động lực làm việc của công
chức trong cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định. Trường đại
học Kinh tế TPHCM.
9. Vũ Quốc Hưng và Cao Hào Thi, 2010. Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định
nghỉ việc của công chức – viên chức nhà nước. Tạp chí Phát triển Khoa học và
Công nghệ, T. 13, S. 1Q. Trường Đại học Bách Khoa, ĐHQG-HCM.
10. Võ Văn Dứt, Dư Quốc Chí, 2016. Mối quan hệ giữa mức độ thỏa mãn công
việc và sự gắn kết của nhân viên với tổ chức: Trường hợp VNPT Cần Thơ. VNU
Journal of Science: Economics and Business - Vol. 32, No. 3 (2016).
Danh mục tiếng anh
1. Abby M. Brooks, 2007. Factors that influence employee motivation in
organizations, The University of Tennessee, Knoxville, USA.
2. Appleby, R., 1994. Modern business administration. 6th ed. London:
Financial Times Mangement.
3. Bedeian, A. G., 1993. Management. 3rd ed. New York: Dryden Press.
4. Boeve, W. D, 2007. A National Study of Job factors among faculty in
physician assistant education, Eastern Michigan University.
5. Buelens & Van den Broeck, 2007. An analysis of differences in work
motivation between public and private sector organizations, Public Adm. Rev,
volume 67, issue 65 – 74
6. Caroline Njambi, 2014. Factors influencing employee motivation and its
impact on employee performance: a case of amref Health Africa in
Kenya, United States International University, Africa
7. Decenzo & Robbins, 1988. Personnel/human Resource Management,
Prentice-Hall Of India Pvt. Limited.
8. Denibutun, S.Revda, 2012. “Work Motivation: Theoretical Framework”,
Journal on GSTF Business Review, Vol.1, No.4, pp.133-139
9. Drafke và Kossen, 2002. Evaluation of Employees’ Job Satisfaction and Role
of Gender Difference: An Empirical Study at Airline Industry in Iran. International
Journal of Business and Social Science Vol. 3 No. 7; April 2012.
10. Higgins, J. M., 1994. The management challenge. 2nd ed. New York:
Macmillan.
11. Kusku, F., 2003. Employee satisfaction in higher education: the case of
academic and administrative staff in Turkey, Career Development International,
Vol. 8 No. 7, pp. 347-356.
12. Kovach, K.A., 1987. “What motivates employees? Workers and supervisors
give different answers”, Business Horizons, Vol. 30 No. 5, September-October, pp.
58-65
13. Kreitner, R., 1995. Management. 6th ed. Boston: Houghton Mifflin.
14. Lindner, J. R., 1998. Understanding employee motivation. Journal of
Extension 36 (3):1-8.
15. Maslow, Abraham H., 1943. “A Theory of Human Motivation”,
Psychological Review, Vol. 50, No.4, pp.370 – 396.
16. Mitchell, T. R., 1982. Motivation: New directions for theory and research.
Academy of Management. Review 17 (1):80-88.
17. Mullins LJ, 2005. Management and Organisational Behaviour. Prentice hall.
UK 7th Ed. 88(431):1052-1058.
18. Netemeyer RG, Boles JS, McKee DO, McMurrian R. An investigation
intothe antecedents of organizational citizenship behaviors in a personalselling
context. J Mark 1997;61(3):85–98.
19. Nitin Nohria, Boris Groysberg, and Linda-Eling Lee, 2008. “A Powerful
New Model”, Harvard Business Review.
20. Smith, P.C., L.M. Kendall,and C.L. Hulin, 1969. The Measurement of
Satisfaction in Work and Retirement. Chicago: Rand McNally.
21. TFJ Oosthuizen, 2001. Motivation influencing worker performance in a
technical division of Telkom SA.
22. Teck-Hong, T., Waheed, A., 2011. Herzberg's motivation-hygiene theory
and job satisfaction in the malaysian retail sector: the mediating effect of love of
money. Asian Academy of Management Journal, Vol. 16, No. 1, pp. 73–94.
HỤ LỤC 1 DÀ BÀI THẢO LUẬ HÓ
1 Giới thiệu
2 ội dung thảo luận
Câu 1: Theo anh/ chị các yếu tố tác động đến động lực làm việc tại thời điểm
hiện tại là những yếu tố nào? Vì sao? Thứ tự quan trọng?
Câu 2: Theo anh/ chị có cần thiết tạo động lực làm việc cho công chức, viên
chức hay không? Công chức, viên chức làm việc có động lực biểu hiện như thế nào?
Câu 3: Những yếu tố nào sau đây có ảnh hưởng đến động lực làm việc của
công chức, viên chức và người lao động tại Trung tâm Hành chính công? (cung cấp
danh sách yếu tố và thang đo)
3 Đề xuất thang đo cho các yếu tố
Bản chất công việc
1. Công việc tôi đang làm không quá căng thẳng
2. Công việc phù hợp với sở trường và năng lực chuyên môn
3. Anh/chị được ghi nhận trong công việc
4. Được quyền quyết định các vấn đề của công việc mình đảm nhận
5. Anh/chị được chủ động trong công việc
6. Thời gian làm việc của anh/chị là phù hợp
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
1. Anh/chị được tạo cơ hội để học hỏi
2. Anh/chị được giao nhiều công việc thách thức
3. Anh/chị tham gia nhiều khóa đào tạo chính trị
4. Chính sách thăng tiến công bằng cho công chức, nhân viên
5. Anh/chị có cơ hội thiết lập các mối quan hệ cá nhân
Lãnh đạo
1. Anh/ chị có động lực làm việc tốt hơn nhờ sự hỗ trợ của cấp trên
2. Cấp trên của anh chị là người lãnh đạo mạnh mẽ và đáng tin cậy
3. Anh/chị được đối xử công bằng, không phân biệt
4. Anh/chị được tôn trọng và tin cậy
5. Anh/chị được giúp đỡ, hướng dẫn, tư vấn khi cần thiết để giải quyết các vấn
đề cá nhân, công việc
Đồng nghiệp
1. Anh/chị dễ dàng hòa đồng với đồng nghiệp
2. Đồng nghiệp của anh/chị thoải mái và dễ chịu
3. Quan hệ giữa các đồng nghiệp là tốt đẹp
4. Mọi người phối hợp làm việc
5. Mọi người giúp đỡ lẫn nhau và sẵn sàng chia sẻ
Tiền lƣơng
1. Tiền lương của anh/chị được trả tương xứng với kết quả làm việc
2. Anh/chị có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ tổ chức, cơ quan
3. Anh/chị hài lòng cách thức đánh giá nâng bậc lương của tổ chức, cơ quan
4. Hiểu rõ chính sách tiền lương của đơn vị
5. Tiền lương được trả công bằng, hợp lý
húc lợi
1. Anh/chị có nhiều chương trình phúc lợi giá trị như: bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chăm sóc hưu trí.
2. Anh chị được giúp đỡ và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm làm việc
3. Chế độ nghỉ phép, nghỉ bệnh của anh/chị hợp lý
4. Hỗ trợ tốt của công đoàn
ức độ động viên chung
1. Anh/chị cảm thấy hứng thú với công việc hiện tại
2. Anh/chị có thấy được động viên trong công việc
3. Anh/chị thường làm việc với tâm trạng tốt nhất
HỤ LỤC 2. ẾT QUẢ THẢO LUẬ HÓ
Thang đo điều chỉnh Ghi chú
Yếu tố Thang đo gốc BC
làm tôi đang BC1
Anh/chị có công việc thú vị Điều chỉnh
BC2
Giữ nguyên BC3 Anh/chị được ghi nhận trong công việc
Điều chỉnh BC4 Anh/chị có quyền hạn tương ứng với trách nhiệm
BC5
Nhập lại Anh/chị được chủ động trong công việc làm việc của BC6
DT
DT1 Anh/chị được tạo cơ hội để học hỏi Điều chỉnh Bản chất công việc Công việc không quá căng thẳng Công việc phù hợp với sở trường và năng lực chuyên môn Anh/chị được ghi nhận trong công việc Được quyền quyết định các vấn đề của công việc mình đảm nhận Anh/chị được chủ động trong công việc Thời gian anh/chị là phù hợp Cơ hội đào tạo và thăng tiến Có điều kiện học tập để nâng cao kiến thức
Giữ nguyên DT2 Anh/chị được giao nhiều công việc thách thức Anh/chị được giao nhiều công việc thách thức
Giữ nguyên DT3 Anh/chị tham gia nhiều khóa đào tạo chính trị Anh/chị tham gia nhiều khóa đào tạo chính trị
Điều chỉnh DT4 Cơ hội thăng tiến là công bằng cho mọi người
Giữ nguyên DT5 Chính sách thăng tiến công bằng cho công chức, nhân viên Anh/chị có cơ hội thiết lập các mối quan hệ cá nhân
Anh/chị có cơ hội thiết lập các mối quan hệ cá nhân Lãnh đạo LD
Giữ nguyên LD1 Anh/ chị có động lực làm việc tốt hơn nhờ sự hỗ trợ của cấp trên Anh/ chị có động lực làm việc tốt hơn nhờ sự hỗ trợ của cấp trên
Giữ nguyên LD2 Cấp trên của anh chị là người lãnh đạo mạnh mẽ và đáng tin cậy Cấp trên của anh chị là người lãnh đạo mạnh mẽ và đáng tin cậy
Giữ nguyên LD3 Anh/chị được đối xử công bằng, không phân biệt Anh/chị được đối xử công bằng, không phân biệt
LD4 Anh/chị được tôn trọng và tin cậy Giữ nguyên Anh/chị được tôn trọng và tin cậy
Giữ nguyên LD5
Anh/chị được giúp đỡ, hướng dẫn, tư vấn khi cần thiết để giải quyết các vấn đề cá nhân, công việc
Anh/chị được giúp đỡ, hướng dẫn, tư vấn khi cần thiết để giải quyết các vấn đề cá nhân, công việc Đồng nghiệp DN
Giữ nguyên DN1 Anh/chị dễ dàng hòa đồng với đồng nghiệp Anh/chị dễ dàng hòa đồng với đồng nghiệp
DN2 Đồng nghiệp của anh/chị thoải mái và dễ chịu Nhập lại Đồng nghiệp của anh/chị thoải mái và dễ chịu DN3
DN4
Nhập lại Quan hệ giữa các đồng nghiệp là tốt đẹp DN5
Điều chỉnh DN6 Mọi người phối hợp làm việc
DN7
Nhập lại Mọi người giúp đỡ lẫn nhau và sẵn sàng chia sẻ DN8
TL
TL1
Nhập lại tương xứng với kết quả làm việc TL2
Điều chỉnh TL3
Anh/chị có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ tổ chức, cơ quan
TL4 Đồng nghiệp của Anh/chị thoải mái, thân thiện Quan hệ giữa các đồng nghiệp là tốt đẹp Anh/chị rất coi trọng đồng nghiệp. Anh/chị và các đồng nghiệp phối hợp làm việc tốt Mọi người giúp đỡ lẫn nhau và sẵn sàng chia sẻ Đồng nghiệp của anh/chị thường hay giúp đỡ và thân thiện Tiền lƣơng Tiền lương hiện tại tương xứng với công sức đóng góp Tiền lương của anh/chị được trả Tiền lương được phân phối công bằng Có đời sống tốt hoàn toàn dựa vào thu nhập từ tiền lương của đơn vị đang công tác Tiền lương được trả công Anh/chị hài lòng cách thức đánh Điều chỉnh
bằng, hợp lý tại đơn vị anh/chị. giá nâng bậc lương của tổ chức, cơ quan
TL5 Giữ nguyên
TL6 Giữ nguyên Hiểu rõ chính sách tiền lương của đơn vị Tiền lương được trả công bằng, hợp lý Hiểu rõ chính sách tiền lương của đơn vị Tiền lương được trả công bằng, hợp lý
PL húc lợi
PL1 Điều chỉnh Chính sách phúc lợi đa dạng và hấp dẫn
Anh/chị có nhiều chương trình phúc lợi giá trị như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chăm sóc hưu trí.
Giữ nguyên PL2 Anh chị được giúp đỡ và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm làm việc Anh chị được giúp đỡ và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm làm việc
Điều chỉnh PL3 Chế độ nghỉ phép, nghỉ bệnh của anh/chị hợp lý Anh/chị được nghỉ phép khi có nhu cầu.
Giữ nguyên PL4 Hỗ trợ tốt của công đoàn
Hỗ trợ tốt của công đoàn ức độ động viên chung DV
Giữ nguyên DV1 Anh/chị cảm thấy hứng thú với công việc hiện tại Anh/chị cảm thấy hứng thú với công việc hiện tại
Giữ nguyên DV2 Anh/chị có thấy được động viên trong công việc Anh/chị có thấy được động viên trong công việc
Giữ nguyên DV3 Anh/chị thường làm việc với tâm trạng tốt nhất Anh/chị thường làm việc với tâm trạng tốt nhất
DA H SÁCH THẢO LUẬ HÓ
HỌ VÀ TÊ CHỨC DA H
STT 1 2 3 4 5 Nguyễn Thị Thanh Thảo Trần Công Quyền Nguyễn Văn Nhân Tạ Quang Trường Nguyễn Văn Sơn
6 Lê Văn Cường 7 Nguyễn Thị Kiều Trang 8 Đỗ Ngọc Hùng Đặng Kim Ngân 9 10 Nguyễn Đức Quý Giám đốc TTHCC P. Giám đốc TTHCC P. Giám đốc TTHCC P. Giám đốc Sở nội vụ P. Trưởng phòng Thanh tra – Sở Nội vụ Chuyên viên Sở Nội vụ Chuyên viên Sở Nội vụ Chuyên viên TTHCC Chuyên viên TTHCC Chuyên viên TTHCC
HỤ LỤC 3: BẢ G CÂU HỎI
HIẾU HẢO SÁT
Kính chào quý Anh/chị!
Tôi là Bùi Lê Quang, học viên cao học Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu
“Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho công chức, viên chức tại
Trung tâm Hành chính công tỉnh Đồng ai”. Rất mong anh chị dành
khoảng 15 phút để giúp tôi hoàn thành trả lời những câu hỏi dưới đây. Dữ
liệu thu thập được chỉ sử dụng thống kê chung và được giữ bí mật tuyệt
đối. Trân trọng cám ơn sự hợp tác, giúp đỡ của quý Anh/chị.
Tên đáp viên:
…………………………………………………………
Đơn vị công tác:
………………………………………………………
Số điện thoại:
…………………………………………………………
HẦ I: THÔ G TI HÂ LOẠI
C1. Vui lòng cho biết tuổi của anh/chị:
<24 tuổi 24-35 tuổi 36-45 tuổi >45 tuổi
C2. Giới tính: Nam Nữ
C3. Tình trạng hôn nhân của anh/chị:
Độc thân Đã có gia đình Đã có gia đình và có con
C4. Trình độ chuyên môn cao nhất của anh/chị?
Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học
Cao đẳng /Trung cấp Khác
HẦ II: HÓ YẾU TỐ Ả H HƢỞ G ĐẾ ĐỘ G LỰC LÀ
VIỆC CỦA CÔ G CHỨC
Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý với các nhận định sau đây (đánh
dấu (X) vào lựa chọn của anh/chị). Mỗi câu hỏi chỉ có (1) lựa chọn với các mức
độ như sau:
1. Hoàn toàn không đồng ý.
2. Không đồng ý.
3. Bình thường.
4. Đồng ý.
5. Hoàn toàn đồng ý.
HÂ TỐ ức độ đồng ý Ký hiệu
I. BẢ CHẤT CÔ G VIỆC 1 2 3 4 5
BC1 Anh/chị có công việc thú vị
BC2 Anh/chị được ghi nhận trong công việc
BC3 Anh/chị có quyền hạn tương ứng với trách nhiệm
BC4 Anh/chị được chủ động trong công việc
II CƠ HỘI ĐÀO TẠO VÀ THĂ G TIẾ 1 2 3 4 5
DT1 Anh/chị được tạo cơ hội để học hỏi
DT2 Anh/chị được giao nhiều công việc thách thức
DT3 Anh/chị tham gia nhiều khóa đào tạo chính trị
DT4 Chính sách thăng tiến công bằng cho công chức, nhân viên
DT5 Anh/chị có cơ hội thiết lập các mối quan hệ cá nhân
III LÃ H ĐẠO 1 2 3 4 5
LD1 Anh/ chị có động lực làm việc tốt hơn nhờ sự hỗ trợ
của cấp trên
LD2 Cấp trên của anh chị là người lãnh đạo mạnh mẽ và đáng tin cậy
LD3 Anh/chị được đối xử công bằng, không phân biệt
LD4 Anh/chị được tôn trọng và tin cậy
LD5 Anh/chị được giúp đỡ, hướng dẫn, tư vấn khi cần thiết để giải quyết các vấn đề cá nhân, công việc
IV ĐỒ G GHIỆ 1 2 3 4 5
DN1 Anh/chị dễ dàng hòa đồng với đồng nghiệp
DN2 Đồng nghiệp của anh/chị thoải mái và dễ chịu
DN3 Quan hệ giữa các đồng nghiệp là tốt đẹp
DN4 Mọi người phối hợp làm việc
DN5 Mọi người giúp đỡ lẫn nhau và sẵn sàng chia sẻ
V TIỀ LƢƠ G 1 2 3 4 5
TL1 Tiền lương của anh/chị được trả tương xứng với kết quả làm việc
TL2 Anh/chị có thể sống hoàn toàn dựa vào thu nhập từ tổ chức, cơ quan
TL3 Anh/chị hài lòng cách thức đánh giá nâng bậc lương của tổ chức, cơ quan
TL4 Hiểu rõ chính sách tiền lương của đơn vị
TL5 Tiền lương được trả công bằng, hợp lý
VI. PHÚC LỢI 1 2 3 4 5
PL1 Anh/chị có nhiều chương trình phúc lợi giá trị như: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
chăm sóc hưu trí.
PL2 Anh chị được giúp đỡ và sẵn sàng chia sẻ kinh nghiệm làm việc
PL3 Chế độ nghỉ phép, nghỉ bệnh của anh/chị hợp lý
PL4 Hỗ trợ tốt của công đoàn
VII ỨC ĐỘ ĐỘ G VIÊ CHU G 1 2 3 4 5
DV1 Anh/chị cảm thấy hứng thú với công việc hiện tại
DV2 Anh/chị có thấy được động viên trong công việc
DV3 Anh/chị thường làm việc với tâm trạng tốt nhất
Chân thành cảm ơn quý Anh/chị!
HỤ LỤC 4. ẾT QUẢ THỐ G Ê Ô TẢ ẪU Frequency Table
TUOI
Frequency Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid
3,3 62,0 96,0 100,0
5 88 51 6 150 3,3 58,7 34,0 4,0 100,0 3,3 58,7 34,0 4,0 100,0 <24 tuổi 24-35 tuổi 36-45 tuổi >45 tuổi Total
GIOITINH
Frequency Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid 41,3 100,0
Nam Nữ Total 62 88 150 41,3 58,7 100,0 41,3 58,7 100,0
TINHTRANG Frequency Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid 23,3 45,3 100,0
Độc thân Đã có gia đình Đã có gia đình và có con Total 35 33 82 150 23,3 22,0 54,7 100,0 23,3 22,0 54,7 100,0
TRINHDO
Frequency Percent
Valid Percent Cumulative Percent
Valid 10,7 96,7 100,0
Thạc sĩ Đại học Cao đẳng/Trung cấp Total 10,7 86,0 3,3 100,0 10,7 86,0 3,3 100,0 16 129 5 150
HỤ LỤC 5. ẾT QUẢ IỂ ĐỊ H C O BACH AL HA
Bản chất công việc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardize d Items
,824 ,820
4 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
11,61 11,39 11,47 11,31 4,952 5,274 5,204 6,644 ,741 ,673 ,726 ,468 ,559 ,525 ,533 ,255 ,733 ,767 ,742 ,851 BC1 BC2 BC3 BC4
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardize d Items
,851 ,851 3
Item Statistics
Mean N
Std. Deviation
BC1 BC2 BC3 3,65 3,87 3,79 1,003 ,981 ,952 150 150 150
Summary Item Statistics
Mean Minimu
Maximu m Range Maximum / Minimum Varianc e N of Items m
3,769 3,653 3,867 ,213 1,058 ,012 3 Item Means
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
7,65 7,44 7,52 3,074 3,161 3,285 ,729 ,723 ,710 ,531 ,523 ,504 ,784 ,789 ,801 BC1 BC2 BC3
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardize d Items
,864 ,864 5
Item Statistics
Mean N
Std. Deviation
DT1 DT2 DT3 DT4 DT5 3,78 3,71 3,59 3,61 3,72 ,926 ,965 ,906 1,002 ,997 150 150 150 150 150
Summary Item Statistics
Mean Minimu
Maximu m Range Maximum / Minimum Varianc e N of Items m
3,684 3,593 3,780 ,187 1,052 ,006 5 Item Means
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
DT1 DT2 DT3 DT4 DT5 14,64 14,71 14,83 14,81 14,70 10,017 9,900 10,332 9,566 9,540 ,690 ,673 ,647 ,701 ,711 ,485 ,464 ,428 ,494 ,517 ,834 ,838 ,845 ,831 ,829
Lãnh đạo
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardize d Items
,865 ,865 5
Item Statistics
Mean N
Std. Deviation
LD1 LD2 LD3 LD4 LD5 4,05 4,01 4,00 3,97 3,97 ,830 ,909 ,843 ,870 ,908 150 150 150 150 150
Summary Item Statistics
Mean Minimu
Maximu m Range Maximum / Minimum Varianc e N of Items m
3,997 3,967 4,047 ,080 1,020 ,001 5 Item Means
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
LD1 LD2 LD3 LD4 LD5 15,94 15,98 15,99 16,02 16,02 8,513 7,939 8,322 8,100 7,979 ,650 ,700 ,681 ,705 ,691 ,445 ,493 ,491 ,515 ,496 ,845 ,833 ,837 ,831 ,835
Đồng nghiệp
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardize d Items
,911 ,911 5
Item Statistics
Mean N
Std. Deviation
DN1 DN2 DN3 DN4 DN5 3,78 3,58 3,71 3,71 3,66 1,117 1,005 1,025 1,046 1,086 150 150 150 150 150
Summary Item Statistics
Mean Minimu
Maximu m Range Maximum / Minimum Varianc e N of Items m
3,688 3,580 3,780 ,200 1,056 ,005 5 Item Means
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
DN1 DN2 DN3 DN4 DN5 14,66 14,86 14,73 14,73 14,78 13,018 13,745 13,515 13,647 13,367 ,783 ,780 ,796 ,754 ,759 ,619 ,618 ,648 ,575 ,589 ,889 ,890 ,886 ,895 ,894
Tiền lƣơng
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardize d Items
,866 ,867 5
Item Statistics
Mean N
Std. Deviation
TL1 TL2 TL3 TL4 TL5 3,66 3,34 3,38 3,55 3,56 ,802 1,024 ,905 1,016 1,003 149 149 149 149 149
Summary Item Statistics
Mean Minimu
Maximu m Range Maximum / Minimum Varianc e N of Items m
3,498 3,336 3,664 ,329 1,099 ,018 5 Item Means
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
TL1 TL2 TL3 TL4 TL5 13,83 14,15 14,11 13,94 13,93 10,794 9,685 10,029 9,219 9,198 ,637 ,637 ,688 ,736 ,755 ,425 ,419 ,487 ,564 ,605 ,851 ,851 ,837 ,825 ,820
húc lợi
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardize d Items
,835 ,837 4
Item Statistics
Mean N
Std. Deviation
PL1 PL2 PL3 PL4 3,65 3,84 3,85 3,68 ,949 1,024 ,870 ,985 150 150 150 150
Summary Item Statistics
Mean Minimu
Maximu m Range Maximum / Minimum Varianc e N of Items m
3,755 3,647 3,853 ,207 1,057 ,011 4 Item Means
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
11,37 11,18 11,17 11,34 5,725 5,545 6,153 5,917 ,706 ,672 ,677 ,614 ,510 ,478 ,460 ,391 ,773 ,789 ,788 ,814 PL1 PL2 PL3 PL4
ức độ động viên chung
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
Cronbach's Alpha Based on Standardize d Items
,812 ,813 3
Item Statistics
Mean N
Std. Deviation
DV1 DV2 DV3 3,72 3,64 3,69 ,828 ,854 ,859 150 150 150
Summary Item Statistics
Mean Minimu
Maximu m Range Maximum / Minimum Varianc e N of Items m
3,684 3,640 3,720 ,080 1,022 ,002 3 Item Means
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Squared Multiple Correlation
Scale Variance if Item Deleted Cronbach's Alpha if Item Deleted
DV1 DV2 DV3 7,33 7,41 7,36 2,304 2,311 2,232 ,678 ,638 ,672 ,462 ,407 ,456 ,727 ,768 ,732
HỤ LỤC 6. ẾT QUẢ HÂ T CH EFA
KMO and Bartlett's Test
,763 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Approx. Chi-Square
Bartlett's Test of Sphericity
2164,84 9 351 ,000
df Sig. Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Total
% of Variance Extraction Sums of Squared Loadings % of Total Variance
Cumulative % 21,671 36,181 46,140 54,952 62,017 67,980 21,671 14,509 9,959 8,812 7,065 5,964 5,851 3,918 2,689 2,379 1,908 1,610 5,851 3,918 2,689 2,379 1,908 1,610 21,671 14,509 9,959 8,812 7,065 5,964
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotated Component Matrixa
Component 4 3 5 6 2
1 ,854 ,853 ,852 ,813 ,812
,824 ,802 ,787 ,751 ,723
,818 ,813 ,766 ,764 ,754
,777 ,738 ,730 ,706 ,642
,805 ,803 ,799 ,781
,874 ,835 ,804 DN3 DN2 DN1 DN5 DN4 LD3 LD2 LD4 LD1 LD5 DT4 DT2 DT1 DT5 DT3 TL4 TL3 TL2 TL5 TL1 PL2 PL1 PL3 PL4 BC2 BC1 BC3
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a a. Rotation converged in 6 iterations.
HỤ LỤC 7: ẾT QUẢ HÂ T CH TƢƠ G QUA PEARSON
Correlations
DV
DN
LD
DT
TL
PL
BC
Pearson
1
,328**
,310**
,350**
,293**
,682**
,318**
DV
,000
,000
,000
,000
,000
,000
Correlation Sig. (2-tailed)
150
150
150
150
150
150
150
N
Pearson
,328**
1
,393**
,107
-,010
,175*
,073
Correlation
DN
,000
,000
,194
,901
,032
,373
Sig. (2-tailed)
150
150
150
150
150
150
150
N
Pearson
,310**
,393**
1
,154
,039
,122
,082
Correlation
LD
,000
,000
,060
,637
,135
,320
Sig. (2-tailed)
150
150
150
150
150
150
150
N
Pearson
,350**
,107
,154
1
,217**
,184*
,193*
Correlation
DT
,000
,194
,060
,008
,024
,018
Sig. (2-tailed)
150
150
150
150
150
150
150
N
Pearson
,293**
-,010
,039
,217**
1
,207*
-,049
Correlation
TL
,637
,008
,011
,551
,000
,901
Sig. (2-tailed)
150
150
150
150
150
150
150
N
Pearson
,122
,682**
,175*
,184*
,207*
1
,229**
Correlation
PL
,135
,000
,032
,024
,011
,005
Sig. (2-tailed)
150
150
150
150
150
150
150
N
Pearson
1
,318**
,073
,082
,193*
-,049
,229**
Correlation
BC
,000
,373
,320
,018
,551
,005
Sig. (2-tailed)
150
150
150
150
150
150
150
N
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
HỤ LỤC 8: ẾT QUẢ HÂ T CH HỒI QUY
Model Summaryb
Model
R
R Square
Adjusted R
Std. Error of the
Durbin-Watson
Square
Estimate
1
,781a
,609
,593
,461
1,929
a. Predictors: (Constant), BC, TL, DN, DT, PL, LD
b. Dependent Variable: DV
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
47,364
6
37,175
,000b
1
Residual
30,366
7,894 ,212
Total
77,730
143 149
a. Dependent Variable: DV
b. Predictors: (Constant), BC, TL, DN, DT, PL, LD
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
Coefficients
B
Beta
Tolerance
VIF
(Constant)
-,642
Std. Error ,332
-1,936
,055
,121
,046
,151
2,632
,009
,825
1,212
DN
,147
,059
,143
2,493
,014
,831
1,204
LD
,141
,052
,150
2,708
,008
,886
1,128
1
DT
,144
,052
,151
2,741
,007
,904
1,107
TL
,504
,052
,545
9,701
,000
,867
1,153
PL
,125
,046
,149
2,713
,007
,906
1,104
BC
a. Dependent Variable: DV
PHỤ LỤC 9. ẾT QUẢ HÂ T CH THỐ G Ê Ô TẢ CHO CÁC
YẾU TỐ
Bản chất công việc
Statistics BC1 BC2 BC3
150 150 150
N 0 0 0 Valid Missin g
Mean Std. Deviation Variance Minimum Maximum 3,65 1,003 1,007 1 5 3,87 ,981 ,962 1 5 3,79 ,952 ,907 1 5
Frequency Table
BC1
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
3 2,0 2,0 2,0
Valid
12,7 42,0 78,0 100,0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 16 44 54 33 150 10,7 29,3 36,0 22,0 100,0 10,7 29,3 36,0 22,0 100,0
BC2
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
1,3 2 1,3 1,3
Valid
8,0 35,3 68,7 100,0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 10 41 50 47 150 6,7 27,3 33,3 31,3 100,0 6,7 27,3 33,3 31,3 100,0
BC3
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
2,7 4 2,7 2,7
Valid
9,3 31,3 78,0 100,0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 10 33 70 33 150 6,7 22,0 46,7 22,0 100,0 6,7 22,0 46,7 22,0 100,0
Cơ hội đào tạo và thăng tiến
Statistics DT2 DT1 DT3 DT4 DT5
150 150 150 150 150
N 0 0 0 0 0 Valid Missin g
Mean Std. Deviation Variance Minimum Maximum 3,78 ,926 ,857 1 5 3,71 ,965 ,931 1 5 3,59 ,906 ,820 2 5 3,61 1,002 1,004 1 5 3,72 ,997 ,995 2 5
Frequency Table
DT1
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
1 ,7 ,7 ,7
Valid
11,3 31,3 78,7 100,0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 16 30 71 32 150 10,7 20,0 47,3 21,3 100,0 10,7 20,0 47,3 21,3 100,0
DT2
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
3 2,0 2,0 2,0
Valid
12,0 34,7 80,0 100,0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 15 34 68 30 150 10,0 22,7 45,3 20,0 100,0 10,0 22,7 45,3 20,0 100,0
DT3
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
20 44 63 13,3 29,3 42,0 13,3 29,3 42,0 13,3 42,7 84,7 Valid
23 15,3 15,3 100,0
Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 150 100,0 100,0
DT4
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
3 2,0 2,0 2,0
Valid
14,0 42,7 80,0 100,0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 18 43 56 30 150 12,0 28,7 37,3 20,0 100,0 12,0 28,7 37,3 20,0 100,0
DT5
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
19 44 47 12,7 29,3 31,3 12,7 29,3 31,3 12,7 42,0 73,3 Valid
40 26,7 26,7 100,0
Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 150 100,0 100,0
Lãnh đạo
Statistics LD2 LD1 LD3 LD4 LD5
150 150 150 150 150
N 0 0 0 0 0 Valid Missin g
Mean Std. Deviation Variance Minimum Maximum 4,05 ,830 ,689 1 5 4,01 ,909 ,825 2 5 4,00 ,843 ,711 1 5 3,97 ,870 ,757 2 5 3,97 ,908 ,824 1 5
Frequency Table
LD1
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
2 1,3 1,3 1,3
Valid
4,0 20,0 70,0 100,0
4 24 75 45 150 2,7 16,0 50,0 30,0 100,0 2,7 16,0 50,0 30,0 100,0 Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
LD2
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
10 31 57 6,7 20,7 38,0 6,7 20,7 38,0 6,7 27,3 65,3 Valid
52 34,7 34,7 100,0
Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 150 100,0 100,0
LD3
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
1 ,7 ,7 ,7
Valid
2,0 29,3 68,0 100,0
2 41 58 48 150 1,3 27,3 38,7 32,0 100,0 1,3 27,3 38,7 32,0 100,0 Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
LD4
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
8 35 61 5,3 23,3 40,7 5,3 23,3 40,7 5,3 28,7 69,3 Valid
46 30,7 30,7 100,0
Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 150 100,0 100,0
LD5
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
1 ,7 ,7 ,7
Valid
6,7 27,3 68,7 100,0
9 31 62 47 150 6,0 20,7 41,3 31,3 100,0 6,0 20,7 41,3 31,3 100,0 Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total
Đồng nghiệp
Statistics DN2 DN1 DN3 DN4 DN5
150 150 150 150 150
N 0 0 0 0 0 Valid Missin g
Mean Std. Deviation Variance Minimum Maximum 3,78 1,117 1,247 1 5 3,58 1,005 1,010 1 5 3,71 1,025 1,051 1 5 3,71 1,046 1,095 1 5 3,66 1,086 1,179 1 5
Frequency Table
DN1
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
5 3,3 3,3 3,3
Valid
16,0 33,3 69,3 100,0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 12,7 17,3 36,0 30,7 100,0 12,7 17,3 36,0 30,7 100,0 19 26 54 46 150
DN2
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
2 1,3 1,3 1,3
Valid
16,0 44,0 80,7 100,0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 14,7 28,0 36,7 19,3 100,0 14,7 28,0 36,7 19,3 100,0 22 42 55 29 150
DN3
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
1 ,7 ,7 ,7
Valid
15,3 38,0 74,7 100,0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 22 34 55 38 150 14,7 22,7 36,7 25,3 100,0 14,7 22,7 36,7 25,3 100,0
DN4
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
1,3 2 1,3 1,3
Valid
15,3 38,7 74,0 100,0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 21 35 53 39 150 14,0 23,3 35,3 26,0 100,0 14,0 23,3 35,3 26,0 100,0
DN5
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
4,0 6 4,0 4,0
Valid
13,3 42,7 74,0 100,0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 14 44 47 39 150 9,3 29,3 31,3 26,0 100,0 9,3 29,3 31,3 26,0 100,0
Tiền lƣơng
Statistics TL2 TL1 TL3 TL4 TL5
150 150 150 150 150
N 0 0 0 0 0 Valid Missin g
Mean Std. Deviation Variance Minimum Maximum 3,11 ,913 ,834 1 5 2,81 ,986 ,972 1 5 3,04 1,035 1,072 1 5 3,04 1,003 1,005 1 5 3,01 ,863 ,745 1 5
Frequency Table
TL1
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
2 1,3 1,3 1,3
Valid
26,7 68,7 92,7 100,0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 38 63 36 11 150 25,3 42,0 24,0 7,3 100,0 25,3 42,0 24,0 7,3 100,0
TL2
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
8,7 13 8,7 8,7
Valid
34,0 84,0 92,0 100,0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 25,3 50,0 8,0 8,0 100,0 38 75 12 12 150 25,3 50,0 8,0 8,0 100,0
TL3
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
8 5,3 5,3 5,3
Valid
21,3 77,3 95,3 100,0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 24 84 27 7 150 16,0 56,0 18,0 4,7 100,0 16,0 56,0 18,0 4,7 100,0
TL4
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
11 7,3 7,3 7,3
Valid
29,3 66,7 92,7 100,0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 33 56 39 11 150 22,0 37,3 26,0 7,3 100,0 22,0 37,3 26,0 7,3 100,0
TL5
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
8 5,3 5,3 5,3
Valid
30,7 66,7 93,3 100,0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 38 54 40 10 150 25,3 36,0 26,7 6,7 100,0 25,3 36,0 26,7 6,7 100,0
húc lợi
Statistics PL2 PL1 PL3 PL4
150 150 150 150
N 0 0 0 0 Valid Missin g
Mean Std. Deviation Variance Minimum Maximum 3,61 ,955 ,911 1 5 3,84 1,024 1,048 1 5 3,68 ,985 ,971 1 5 3,85 ,870 ,757 2 5
Frequency Table
PL1
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
6 4,0 4,0 4,0
Valid
8,7 43,3 83,3 100,0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 4,7 34,7 40,0 16,7 100,0 4,7 34,7 40,0 16,7 100,0 7 52 60 25 150
PL2
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
6 4,0 4,0 4,0
Valid
9,3 30,7 72,0 100,0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 8 32 62 42 150 5,3 21,3 41,3 28,0 100,0 5,3 21,3 41,3 28,0 100,0
PL3
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
12 33 70 8,0 22,0 46,7 8,0 22,0 46,7 8,0 30,0 76,7 Valid
35 23,3 23,3 100,0
Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 150 100,0 100,0
PL4
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
3 2,0 2,0 2,0
Valid
10,0 43,3 76,7 100,0
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 12 50 50 35 150 8,0 33,3 33,3 23,3 100,0 8,0 33,3 33,3 23,3 100,0
ức độ động viên chung
Statistics DV1 DV2 DV3
150 150 150
N 0 0 0 Valid Missin g
Mean Std. Deviation Variance Minimum Maximum 3,72 ,828 ,686 2 5 3,64 ,854 ,729 2 5 3,69 ,859 ,738 1 5
Frequency Table
DV1
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
7,3 30,0 46,0 7,3 37,3 83,3 11 45 69 7,3 30,0 46,0 Valid
16,7 100,0 25 16,7
Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 150 100,0 100,0
DV2
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
11 58 55 7,3 38,7 36,7 7,3 38,7 36,7 7,3 46,0 82,7 Valid
26 17,3 17,3 100,0
Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total 150 100,0 100,0
DV3
Percent
Frequenc y Valid Percent Cumulative Percent
2 1,3 1,3 1,3
Valid
5,3 42,0 82,0 100,0
6 55 60 27 150 4,0 36,7 40,0 18,0 100,0 4,0 36,7 40,0 18,0 100,0 Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Total