BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHAN THỊ THANH TRÚC
GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO
GIAO DỊCH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
PHAN THỊ THANH TRÚC
GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO GIAO DỊCH VIÊN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
(VIETINBANK)
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh (Hướng ứng dụng)
Mã số: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THỊ MINH CHÂU
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu riêng của tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Phan
Thị Minh Châu.
Đồng thời, tôi xin cam đoan rằng các kết quả nêu trong Luận văn này chưa
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thêm vào đó, các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 12 năm 2019
Tác giả
Phan Thị Thanh Trúc
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
TÓM TẮT
ABSTRACT
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Xác định vấn đề ...................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 4
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 4
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 4
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 5
1.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 5
1.4.1. Phương pháp định tính ........................................................................ 5
1.4.2. Phương pháp định lượng ..................................................................... 5
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu ................................................................................ 6
1.6. Kết cấu của đề tài ................................................................................... 6
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................... 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
NHÂN VIÊN 7
2.1. Khái niệm về động lực và tạo động lực làm việc ................................... 7
2.1.1. Động lực làm việc ............................................................................... 7
2.1.2. Tạo động lực làm việc ......................................................................... 7
2.2. Vai trò việc tạo động lực làm việc cho nhân viên .................................. 8
2.3. Các lý thuyết về động lực làm việc ........................................................ 9
2.3.1. Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow (1943) ..................................... 9
2.3.2. Thuyết hai nhân tố của Frederich Herzbeg (1959) ............................ 11
2.3.3. Thuyết kỳ vọng của Vroom (1964) .................................................... 12
2.4. Lược khảo các nghiên cứu trong nước và ngoài nước .......................... 13
2.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài ................................................................ 13
2.4.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................ 15
2.5. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc và động lực làm
việc của nhân viên tại VietinBank ............................................................................ 16
2.5.1. Công việc thú vị (Bản chất công việc) ............................................... 17
2.5.2. Được công nhận đầy đủ việc đã làm .................................................. 18
2.5.3. Sự tự chủ trong công việc .................................................................. 18
2.5.4. Công việc ổn định .............................................................................. 19
2.5.5. Lương cao .......................................................................................... 19
2.5.6. Thăng tiến và phát triển nghề nghiệp ................................................. 21
2.5.7. Điều kiện làm việc tốt ........................................................................ 22
2.5.8. Sự gắn bó của cấp trên với nhân viên ................................................ 22
2.5.9. Xử lý kỷ luật khéo léo, tế nhị ............................................................. 22
2.5.10. Sự hỗ trợ từ cấp trên ......................................................................... 23
2.5.11. Động lực làm việc ............................................................................ 23
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 27
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO GIAO DỊCH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) .............................................................. 28
3.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương
Việt Nam (VietinBank) ............................................................................................. 28
3.1.1. Thông tin khái quát về VietinBank .................................................... 28
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................... 28
3.1.3. Lĩnh vực hoạt động ............................................................................ 29
3.1.4. Cơ cấu tổ chức ................................................................................... 29
3.1.5. Tình hình nhân sự .............................................................................. 30
3.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực cho giao dịch viên tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) ................ 30
3.2.1. Tóm tắt mẫu khảo sát ........................................................................ 30
3.2.2. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang đo ............... 32
3.2.3. Phân tích thực trạng động lực làm việc tại VietinBank .................... 33
3.2.4. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
giao dịch viên tại VietinBank ................................................................................... 35
3.3. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính ................................................... 58
3.4. Đánh giá chung .................................................................................... 59
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 61
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN
GIAO DỊCH TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK ............................................... 62
4.1. Định hướng phát triển của VietinBank ................................................ 62
4.2. Giải pháp tạo động lực làm việc cho giao dịch viên Ngân hàng
VietinBank ................................................................................................................ 63
4.2.1. Giải pháp tạo động lực làm việc thông qua yếu tố được trả lương cao
.................................................................................................................................. 63
4.2.2. Giải pháp tạo động lực làm việc thông qua yếu tố được công nhận đầy
đủ những việc đã làm ............................................................................................... 69
4.2.3. Giải pháp tạo động lực làm việc thông qua yếu tố thăng tiến và phát
triển nghề nghiệp. ..................................................................................................... 72
4.2.4. Giải pháp tạo động lực làm việc thông qua yếu tố Công việc ổn định
.................................................................................................................................. 74
4.2.5. Giải pháp tạo động lực làm việc thông qua yếu tố Gắn bó giữa cấp trên
và nhân viên.............................................................................................................. 75
4.2.6. Giải pháp tạo động lực làm việc thông qua yếu tố Hỗ trợ từ cấp trên
.................................................................................................................................. 76
4.2.7. Giải pháp tạo động lực thông qua yếu tố Công việc thú vị ............... 77
4.3. Nhận xét chung ..................................................................................... 78
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 79
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu, từ viết tắt Chi tiết
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt 1 VietinBank Nam
2 VNĐ Việt Nam đồng
3 USD Đô la Mỹ
4 ISM Mô hình cấu trúc diễn giải
5 GDV Giao dịch viên
6 VTB VietinBank
7 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Thống kê tình hình biến động nguồn nhân lực tại ngân hàng VietinBank từ
2016 – 2018 ................................................................................................................. 2
Bảng 1.2: Lý do nghỉ việc của người lao động từ 2016 – 2018 .................................. 3
Bảng 2.1: Mã hóa thang đo ....................................................................................... 24
Bảng 3.1: Tình hình nhân sự giai đoạn 2015 – 2018 ................................................ 30
Bảng 3.2: Thống kê đối tượng được khảo sát ........................................................... 32
Bảng 3.3: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha ...................................................... 33
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp trung bình và độ lệch chuẩn của biến Động lực (DL) ..... 33
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp trung bình và độ lệch chuẩn của biến công việc thú vị (TV)
................................................................................................................................... 35
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp trung bình và độ lệch chuẩn của biến Lương cao (LC) ... 38
Bảng 3.7: Hệ thống cấp bậc công việc của các chi nhánh bán lẻ tại VietinBank .... 39
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp trung bình và độ lệch chuẩn của biến được công nhận (CN)
................................................................................................................................... 43
Bảng 3.9: Mức độ công nhận tại VietinBank ............................................................ 44
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp trung bình và độ lệch chuẩn của biến Sự tự chủ trong công
việc (TC) ................................................................................................................... 46
Bảng 3.11: Biểu mẫu đăng ký sáng kiến năm 2019 .................................................. 46
Bảng 3.12: Tổng hợp sáng kiến của VietinBank ...................................................... 47
Bảng 3.13: Bảng tổng hợp trung bình và độ lệch chuẩn của biến công việc ổn định
(OD) .......................................................................................................................... 48
Bảng 3.14: Tổng hợp số lượng hợp đồng lao động không thời hạn ......................... 49
Bảng 3.15: Bảng tổng hợp trung bình và độ lệch chuẩn của biến Thăng tiến và phát
triển nghề nghiệp (TT) .............................................................................................. 50
Bảng 3.16: Kết quả tổng hợp mức độ đồng ý về yếu tố Thăng tiến và phát triển nghề
nghiệp của 20 nhân viên đã và đang làm việc tại VietinBank. ................................. 51
Bảng 3.17: Bảng tổng hợp trung bình và độ lệch chuẩn của biến Điều kiện làm việc
(DK) .......................................................................................................................... 52
Bảng 3.18: Bảng tổng hợp trung bình và độ lệch chuẩn của biến Sự gắn bó giữa cấp
trên và cấp dưới (GB) ............................................................................................... 54
Bảng 3.19: Bảng tổng hợp trung bình và độ lệch chuẩn của biến Xử lý kỷ luật khéo
léo, tế nhị (KL) ......................................................................................................... 56
Bảng 3.20: Bảng tổng hợp trung bình và độ lệch chuẩn của biến Sự hỗ trợ từ cấp trên
(HT) .......................................................................................................................... 57
Bảng 3.21: Bảng kết quả phân tích hồi quy tuyến tính ............................................ 58
Bảng 4.1: Kế hoạch triển khai giải pháp cải thiện thu nhập .................................... 65
Bảng 4.2: Kế hoạch triển khai giải pháp thông qua chính sách tăng lương ............. 68
Bảng 4.3: Bảng đề xuất các mức phụ cấp ................................................................ 68
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Thang bậc nhu cầu của Maslow ................................................................ 10
Hình 2.2: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc ............................. 17
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức ............................................................................................ 29
Hình 3.2: Hệ thống thang bảng lương cơ bản theo vị trí công việc áp dụng tại
VietinBank ................................................................................................................ 40
Hình 3.3: Bảng tiền lương làm cơ sở chi trả tiền lương bổ sung theo vị trí công việc
gắn với KPIs .............................................................................................................. 40
Hình 3.4: Áp phích chương trình 5S tại VietinBank ................................................ 53
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Thảo luận nhóm 40 nhân viên giao dịch VietinBank
PHỤ LỤC 2: Bảng tổng hợp kết quả thảo luận nhóm 40 giao dịch viên
PHỤ LỤC 3: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của giao dịch
viên ngân hàng VietinBank
PHỤ LỤC 4: Kết quả nghiên cứu định lượng
TÓM TẮT
Tiêu đề:
Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giao dịch viên tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank).
Tóm tắt:
Chương 1: Tác giả đưa ra các triệu chứng, các vấn đề về động lực làm việc
đang ảnh hưởng trực tiếp đến đội ngũ giao dịch viên ngân hàng VietinBank, tác giả
tiến hành thu thập dữ liệu nhằm xác định chính xác các vấn đề VietinBank đang gặp
phải liên quan đến động lực làm việc.
Chương 2: Tác giả cũng đã trình bày cơ sở lý thuyết và lược khảo các mô
hình nghiên cứu về các yếu tố tạo động lực làm việc của các tác giả nổi tiếng được
các tạp chí uy tín đăng tải. Dựa trên mô hình 10 yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm
việc của Kovach (1987), thang đo của Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2017), Bùi Thị Minh
Thu & Lê Nguyễn Đoan Khôi (2014) và kết quả hỏi ý kiến nhân viên giao dịch tại
Ngân hàng VietinBank để lựa chọn mô hình và xây dựng bảng câu hỏi khảo sát chi
tiết.
Chương 3: Tác giả tiến hành phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến
động lực làm việc của nhân viên giao dịch VietinBank, từ thực trạng và các dữ liệu
tác giả thu thập được, tác giả đã đưa ra được những điểm còn hạn chế trong từng yếu
tố ảnh hưởng đến động lực làm việc trong toàn đội ngũ giao dịch viên Ngân hàng
VietinBank.
Kết quả sau khi được tác giả phân tích kỹ lưỡng thông qua: Cơ sở lý thuyết,
thực trạng chính sách tạo động lực, kết quả phân tích hồi quy cộng với chiến lược
phát triển trong dài hạn của VietinBank làm cơ sở cho các nhóm giải pháp của tác
giả.
ABSTRACT
Title: The solutions to increase motivation at work in Vietnam Joint Stock
Commercial Bank for Industry and Trade (VietinBank).
Abstract:
Chapter 1: The author presents some issues of working motivation that are
directly affecting VietinBank tellers, the author collects data to identify the exact
problems which VietinBank is facing, related to motivation at work.
Chapter 2: The author also presented the theoretical basis and summarized
the research models on the motivation factors of famous authors published by
prestigious magazines. Based on the model of 10 factors, which affects the motivation
at work of Kovach (1987), the scale of Nguyen Thi Thuy Quynh (2017), Bui Thi
Minh Thu & Le Nguyen Doan Khoi (2014) and the results of group discussion with
the tellers at VietinBank to select the model and build a detailed survey questionnaire.
Chapter 3: The author analyzed the current factors affecting the motivation
at work of VietinBank tellers, from the situations and the data collected by the author,
the author pointed out some limitations in each factor affect the motivation at work
in the VietinBank tellers.
The results after conducting analysis: Theoretical basis, the status of policies
of motivation at work, linear regression analysis results and long-term development
strategy of VietinBank as a basis for developing groups of solutions.
Keywords:
Motivation, Motivation at work, Banking motivation, motivational policies.
1
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Xác định vấn đề
Sở hữu được một nguồn nhân lực dồi dào và sẵn sàng hoàn thành tốt từng
công việc được giao luôn là điều kỳ vọng của chủ doanh nghiệp ở tất cả mọi lĩnh vực
kinh doanh. Và ngành Ngân hàng với vai trò là một trong những ngành then chốt của
nền kinh tế cũng không phải là ngoại lệ. Trong những năm gần đây, ngành Ngân hàng
đã và đang phải đối mặt với rất nhiều rủi ro từ việc sáp nhập ngân hàng đến hiện
tượng chảy máu chất xám, tình trạng nhân viên dư thừa với năng suất lao động kém,
tình trạng nhảy việc do áp lực công việc ngày càng cao nhưng không được trả lương
tương xứng… đã khiến các ông chủ nhà băng phải liên tục căng não để giải quyết các
bài toán khó nhằn trong kinh doanh mà ở đó, bài toán về nhân sự “Làm sao để nâng
cao động lực làm việc cho nhân viên, nhất là giao dịch viên, khiến nhân viên phát huy
được hết tài năng, năng lực, cống hiến hết mình và gắn bó lâu dài với tổ chức?” đang
dần chứng minh được tầm quan trọng.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) được
thành lập vào ngày 26/03/1988, trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng. Sau 30 năm hoạt động,
VietinBank luôn khẳng định được vai trò chủ lực và trách nhiệm tiên phong trong
Ngành Ngân hàng Việt Nam, hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển và lớn mạnh của nền
kinh tế. Thương hiệu VietinBank đã được khẳng định và ghi nhận: 6 năm liên tiếp
nằm trong Top 2000 Doanh nghiệp lớn nhất thế giới theo xếp hạng của Forbes; được
Brand Finance định giá giá trị thương hiệu đạt 252 triệu USD với Sức mạnh Thương
hiệu A+; Top dẫn đầu Thương hiệu mạnh Việt Nam 2017; Top 10 trong 500 Doanh
nghiệp có lợi nhuận tốt nhất 2017; được S&P xếp hạng tín nhiệm bằng mức xếp hạng
tín nhiệm quốc gia. Với thành tích vượt trội, VietinBank vinh dự được Đảng và Nhà
nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động và Huân chương Độc lập hạng Nhất.
Bên cạnh niềm vui cho những thành tựu đạt được, Ban lãnh đạo VietinBank
cũng đang đối mặt với vấn đề nhân sự nhức nhối, khi mà số lượng nhân viên nghỉ
2
việc ngày càng tăng, số lượng nhân viên hiện tại không đủ bù đắp cho khối lượng
công việc, cụ thể:
Theo số liệu thống kê của Khối nhân sự ngân hàng VietinBank (2018) cho
thấy giai đoạn 2016-2018 hiện tượng người lao động nghỉ việc xuất hiện ngày càng
nhiều bao gồm vị trí chuyên viên phụ trách tại những bộ phận trực tiếp, xử lý yêu cầu
của khách hàng trong đó nổi bật nhất là người lao động tại các bộ phận tín dụng và
bộ phận giao dịch, thanh toán tại các chi nhánh, số liệu được tác giả tổng hợp chi tiết
như sau:
Bảng 1.1: Thống kê tình hình biến động nguồn nhân lực tại ngân hàng VietinBank từ 2016 – 2018
ĐVT: Người
STT Nội dung
1 2 3 4 Năm Năm Năm 2016 2018 2017 22.957 23.784 22.938 -846 +827 +1.933 985 869 755 521 352 128
5 17% 41% 53% Tổng số nhân viên +/- Tăng, giảm so với năm trước Tổng số nhân viên nghỉ việc Tổng số giao dịch viên nghỉ việc Tỷ lệ % giao dịch viên nghỉ việc so với Tổng số nhân viên nghỉ việc
(Nguồn: Khối Nhân sự VietinBank năm 2018)
Từ kết quả tổng hợp từ Khối nhân sự VietinBank (2018) cho thấy tỷ lệ nhân
viên giao dịch nghỉ việc chiếm đa số, xu hướng này đặc biệt tăng cao xuất phát từ
năm 2017 (41%) và đến năm 2018 đã lên con số 53%. Từ thực trạng đáng quan ngại
trên, kể từ năm 2016 khối Nhân sự tổng hợp các lý do chính khiến người lao động
nghỉ việc tại VietinBank, cụ thể như sau:
3
Bảng 1.2: Lý do nghỉ việc của người lao động từ 2016 – 2018
STT Lý do nghỉ việc
Tổng thu nhập hàng tháng thấp
Lộ trình thăng tiến cá nhân không rõ ràng
1 2 Áp lực công việc cao 3 Quy trình, thủ tục phức tạp 4 Công việc nhàm chán 5 6 Cơ chế xét duyệt tăng lương khó khăn 7 Nỗ lực làm việc không được ghi nhận 8 Ảnh hưởng tiêu cực từ cấp trên 2016 75% 45% 16% 12% 52% 66% 54% 23% Tỷ lệ 2017 87% 65% 15% 22% 67% 78% 77% 38% 2018 96% 89% 18% 15% 78% 83% 65% 35%
(Nguồn: Khối Nhân sự VietinBank năm 2018)
Từ bảng số liệu trên, cho thấy được lý do chính khiến người lao động nghỉ
việc qua các năm từ năm 2016 – 2018 bắt nguồn từ thu nhập thấp, lộ trình thăng tiến
không rõ ràng cũng như các nỗ lực làm việc của nhân viên không được ghi nhận,
thiếu sự công bằng trong việc đánh giá nhân viên. Hàng năm, VietinBank đều tổ chức
nhiều đợt tuyển dụng, tuy nhiên số lượng nhân sự mới được tuyển vào vẫn không đủ
bù đắp số lượng nhân sự nghỉ việc. Đặc biệt, trong năm 2018, lý do nghỉ việc từ áp
lực công việc khá cao, hơn 89%, trong đó phần lớn các giao dịch viên đã nghỉ việc
khi tham gia khảo sát đều cho rằng áp lực công việc quá cao kể từ 2017 là lý do chính
yếu khiến họ quyết định nghỉ việc. Từ việc giảm gần 1.000 nhân sự so với năm 2017,
đồng thời lượng công việc phải được duy trì và hiệu quả hơn so với trước đó, đòi hỏi
khối lượng công việc và cường độ làm việc của nhân viên phải tăng cao, đặc biệt là
ở bộ phận giao dịch viên, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết các yêu cầu của khách hàng.
Do vậy, các giao dịch viên dễ phát sinh quá tải công việc, chán nản và mất đi động
lực làm việc mặc dù trong những năm qua chính sách lương thưởng của VietinBank
đã có nhiều cải thiện so với trước đây.
Cũng như các ngân hàng khác, các nhà quản trị Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam (VietinBank) dù đã cố gắng thuyết phục và tạo ra các
điều kiện tốt nhất để thúc đẩy năng suất làm việc của người lao động, họ vẫn không
4
thành công. Nguyên nhân là ngay từ đầu, họ đã không giải quyết triệt để gốc rễ của
vấn đề, đó là tạo động lực làm việc, kích thích sự hứng khởi của người lao động.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, đề tài: “Giải pháp nâng cao động lực làm
việc cho giao dịch viên tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt
Nam (VietinBank)” được thực hiện nhằm tìm ra các giải pháp nâng cao động lực
làm việc cho nhân viên giao dịch tại quầy tại các Chi nhánh Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt Nam, góp phần hoàn thành mục tiêu xây dựng ngân hàng
bền vững của VietinBank.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giao dịch
viên tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank)” nhằm
thực hiện mục tiêu tổng quát là đưa ra và xây dựng giải pháp nâng cao động lực làm
việc cho giao dịch viên tại VietinBank. Qua đó, các mục tiêu cụ thể để hoàn thành
mục tiêu tổng quát này được cụ thể như sau:
Nhận diện và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc đối
với giao dịch viên tại VietinBank.
Phân tích thực trạng tạo động lực làm việc cho giao dịch viên tại
VietinBank. Từ đó đánh giá những mặt hạn chế để tìm ra giải pháp thích
hợp cho những hạn chế này.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giao dịch viên
VietinBank.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
(1) Đối tượng nghiên cứu là động lực làm việc của nhân viên giao dịch tại
các chi nhánh VietinBank;
(2) Đối tượng khảo sát chính là giao dịch viên làm việc tại các quầy giao dịch
ở các chi nhánh VietinBank.
5
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm hai yếu tố về không gian và thời gian
nghiên cứu, trong đó:
Không gian nghiên cứu của đề tài tập trung tại các chi nhánh VietinBank;
Thời gian nghiên cứu, trong đó đề tài sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp thông
qua việc phát phiếu khảo sát từ giao dịch viên các chi nhánh VietinBank
từ tháng 06/2019 đến tháng 09/2019 và nguồn dữ liệu thứ cấp là các báo
cáo thường niên và báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank từ năm
2016 đến 2018.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp định tính
Phương pháp định tính: thực hiện chủ yếu bằng phương pháp thảo luận nhóm
tập trung giao dịch viên đang làm việc tại các chi nhánh VietinBank nhằm xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc, đồng thời điều chỉnh thang đo cho phù
hợp với VietinBank. Trên cơ sở nghiên cứu định tính, tác giả đề xuất bảng câu hỏi
khảo sát định lượng chính thức cho giao dịch viên tại VietinBank.
Đồng thời, nguồn dữ liệu thứ cấp được tác giả tổng hợp từ các báo cáo thường
niên và báo cáo kết quả kinh doanh của VietinBank trong giai đoạn từ năm 2016 –
2018 cũng được tổng hợp từ nghiên cứu định tính này. Các dữ liệu thứ cấp này được
thu thập từ VietinBank để phân tích các thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến động
lực làm việc của người lao động, cụ thể là đối tượng giao dịch viên đang tác nghiệp,
giao dịch với khách hàng tại các chi nhánh.
1.4.2. Phương pháp định lượng
Phương pháp định lượng: kiểm định độ tin cậy qua hệ số Cronbach's Alpha,
giá trị trung bình thang đo từ các bảng khảo sát được thu thập, đồng thời cũng bằng
phần mềm SPSS, tác giả tiến hành phân tích Hồi quy tuyến tính để xác định mức độ
6
ảnh hưởng và tầm quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
giao dịch viên tại VietinBank.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu
Thông qua kết quả từ nghiên cứu, sẽ giúp tác giả có được những kiến thức
nhất định về động lực làm việc cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
của người lao động, mà trong nghiên cứu này chính là động lực làm việc của giao
dịch viên tại các chi nhánh ngân hàng VietinBank. Đồng thời, nghiên cứu sẽ xác định
các yếu tố và các thang đo liên quan mà các nghiên cứu trước dùng để đo lường các
yếu tố tác động đến động lực làm việc trong giai đoạn hiện tại, từ đó đề xuất ra các
giải pháp nhằm nâng cao động lực làm việc cho các giao dịch viên tại ngân hàng
VietinBank.
1.6. Kết cấu của đề tài
Luận văn được trình bày thành 4 chương, với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Xác định vấn đề, đồng thời trình bày mục tiêu nghiên cứu, phương
pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa và kết cấu của Luận văn.
Chương 2: Trình bày Cơ sở lý thuyết về quá trình tạo dựng và nâng cao động
lực làm việc cho người lao động tại doanh nghiệp.
Chương 3: Phân tích thực trạng tạo động lực làm viên cho giao dịch viên tại
VietinBank.
Chương 4: Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giao dịch viên tại
VietinBank.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 tác giả tiến hành xác định các nguyên nhân, triệu chứng khiến
người lao động tại Ngân hàng VietinBank nghỉ việc, số liệu được tác giả tổng hợp từ
giai đoạn 2016-2018 cho thấy phần lớn người lao động nghỉ việc thuộc bộ phận giao
dịch viên. Chương 1 tác giả đã trình bày chi tiết về đối tượng và phạm vi nghiên cứu,
đưa ra phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính.
Tác giả đưa ra được ý nghĩa của nghiên cứu và xác định kết cấu của đề tài gồm 4
chương.
7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN ĐỘNG LỰC LÀM
VIỆC NHÂN VIÊN
2.1. Khái niệm về động lực và tạo động lực làm việc
2.1.1. Động lực làm việc
Theo Robbins (1998) động lực làm việc chính là sự sẵn lòng thể thiện bản
thân ở mức độ nỗ lực cao nhất để hướng đến các mục tiêu chung của tổ chức, đồng
thời tổ chức mang lại cho người lao động của mình sự thỏa mãn nhất định đối với các
nhu cầu của họ so với những nỗ lực mà họ đã bỏ ra. Hay nói cách khác, động lực làm
việc là động lực nội tại của người lao động từ đó có thể kích thích họ nỗ lực làm việc
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức và thỏa mãn một số nhu cầu hoặc mong đợi của
họ (Mullins, 2007), chính nhờ động lực làm việc giúp người lao động chuyển từ trạng
thái chán nản thành thích thú (Islam và Ismail, 2008).
Qua đó, động lực làm việc là lý do hoặc là các lý do mà nhân viên làm việc,
duy trì làm việc và đóng góp tích cực cho môi trường làm việc của mình. Để đạt được
mục tiêu, cá nhân cần hiểu rõ những gì họ đạt được, cần phải được khuyến khích và
có nhiệt tình, tự nguyện cam kết để đạt mục tiêu. Động lực làm chúng ta chuyển từ
trạng thái chán nản thành thích thú (Islam và Ismail, 2008).
Như vậy, động lực làm việc chính là các lý do hành động, sự sẵn sàng cống
hiến, nỗ lực vì các mục tiêu chung của tổ chức, đồng thời động lực làm việc là động
cơ xuất phát từ bên trong của người lao động và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên
trong cũng như bên ngoài tác động.
2.1.2. Tạo động lực làm việc
Theo Slocum và Hellriegel (2009) tạo động lực làm việc, hay nâng cao động
lực làm việc chính là tổng hợp các hoạt động mà những nhà quản lý nhằm định hướng
và sử dụng hiệu quả động lực làm việc của người lao động để thực hiện các mục tiêu
chung đã đề ra của tổ chức. Hay nói cách khác, tạo động lực làm việc chính là nhiệm
vụ của người quản lý, người sử dụng lạo động trong việc thúc đẩy người lao động
8
hoàn thành các nhiệm vụ và nghĩa vụ của mình trong tổ chức (Burton và Thakur,
1995).
Như vậy, tạo động lực làm việc chính là một trong những trách nhiệm cơ bản
của nhà quản lý trong việc tìm kiếm, nâng cao và tạo ra kích thích nhằm thôi thúc,
khuyến khích, động viên con người thực hiện hành vi để đạt được mục tiêu. Đồng
thời, tạo động lực làm việc cho nhân viên là sử dụng hệ thống chính sách, biện pháp,
cách thức quản lý tác động đến nhân viên thúc đẩy họ nâng cao tinh thần và trách
nhiệm làm việc. Động lực làm rút khoảng cách giữa nhu cầu và sự thỏa mãn nhu cầu,
bởi vì bản chất của động lực làm việc xuất phát từ nhu cầu và sự thỏa mãn nhu cầu
của nhân viên.
2.2. Vai trò việc tạo động lực làm việc cho nhân viên
Động lực làm việc chính là một trong những nhân tố thúc đẩy tăng trưởng
trong năng suất lao động của nhân viên trong tổ chức, nếu như người lao động trong
tổ chức có động lực, hiệu quả lao động của họ sẽ được giữ ở mức rất cao từ 80% -
90% hiệu suất công việc, ngoài ra tỷ lệ người lao động nghỉ phép và nghỉ việc luôn
được giữ ở mức thấp (Farhann Arman, 2009). Do vậy, để người lao động vui vẻ, hứng
thú và sáng tạo trong công việc, đòi hỏi những nhà quản trị của tổ chức cần có biện
pháp tạo động lực hiệu quả. Đồng thời, nâng cao động lực làm việc cho người lao
động sẽ có nhiều lợi ích cho cả doanh nghiệp và người lao động, như sau:
Đối với doanh nghiệp: Các chính sách tạo động lực làm việc cho người
lao động sẽ giúp họ làm việc hăng say, tăng cường lòng trung thành và vận
dụng các kỹ năng, kinh nghiệm của mình để hoàn thành công việc một
cách tốt nhất, giúp Doanh nghiệp và tổ chức hiện tại giảm được các chi
phí đào tạo, quản lý, chi phí hoạt động.... và cuối cùng làm tăng năng suất
lao động giúp doanh nghiệp hoàn thành các mục tiêu đề ra.
Đối với người lao động: Khi người lao động có động lực làm việc, họ sẽ
trở nên trung thành và làm việc hiệu quả hơn, đồng thời sẵn sàng đưa ra
những sáng kiến cải tiến hoặc kịp thời phát hiện những sai sót trong quá
trình làm việc. Khi có động lực làm việc người lao động sẽ yên tâm công
9
tác và hoàn thành tốt những nhiệm vụ và nghĩa vụ của họ. Đồng thời, các
tổ chức sẽ cam kết đem lại cho người lao động những giá trị, sự thỏa mãn
các nhu cầu tương ứng với sự nỗ lực của người lao động.
Đối với xã hội: xã hội sẽ ngày càng phát triển, con người sẽ văn minh hơn,
hạnh phúc hơn, nếu như người lao động được đảm bảo về các nhu cầu cơ
bản, từ đó họ sẽ hướng đến việc thỏa mãn các nhu cầu cao hơn của mình
(Maslow 1943).
2.3. Các lý thuyết về động lực làm việc
2.3.1. Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow (1943)
Thuyết nhu cầu của Maslow được xem là một trong những học thuyết nền
tảng của lý thuyết quản trị nguồn nhân lực hiện đại và đóng vai trò quan trọng trong
lĩnh vực quản trị nhân sự (Maslow, 1943). Theo học thuyết nhu cầu này, đối với một
cá nhân sinh sống và tồn tại trong một xã hội nhất định, nhu cầu được chia thành hai
nhóm bao gồm: nhu cầu cơ bản và nhu cầu bậc cao, trong đó:
(1) Nhu cầu cơ bản: Liên quan đến các nhu cầu thiết yếu nhất và cơ bản nhất
của con người như nhu cầu về sinh tồn, ăn uống, nghỉ ngơi..., các nhu cầu này là các
nhu cầu thiết yếu không thể thiếu trong cuộc sống vì nếu con người không được đáp
ứng những nhu cầu cơ bản này họ sẽ không tồn tại được.
(2) Nhu cầu bậc cao: Các nhu cầu này bao gồm nhiều yếu tố, các nhu cầu
liên quan đến tinh thần như sự an toàn, giao tiếp, thể hiện, các mối quan hệ, sự tin
tưởng, tôn trọng và tự thể hiện bản thân. Trong đó, nhu cầu tự thể hiện bản thân chính
là nhu cầu cao nhất và hoàn thiện nhất của con người mà họ luôn muốn hướng tới
trong quá trình tồn tại và lao động của mình.
Thuyết bậc thang nhu cầu của Maslow được thể hiện chi tiết tại 5 tầng tháp
nhu cầu như sau:
10
Hình 2.1: Thang bậc nhu cầu của Maslow
(Nguồn: Maslow, 1943)
Qua đó, cho thấy chính các nhân tố động viên chính là động lực thúc đẩy con
người hành động để đạt được các mục tiêu và nhu cầu của mình, bắt đầu bởi việc thỏa
mãn những nhu cầu bậc thấp như nhu cầu sinh lý, an toàn,... từ đó tạo động lực hướng
đến những nhu cầu bậc cao hơn. Do vậy, người sử dụng lao động, các nhà quản trị
phải thấu hiểu được người lao động trong tổ chức của mình hiện tại đang ở cấp độ
nào, từ đó làm cơ sở cho việc hoạch định và triển khai các giải pháp cụ thể, thông qua
các phương tiện và công cụ sẵn có để tác động đến nhu cầu cũng như những kỳ vọng
của người lao động. Hướng đến việc dùng động lực thúc đẩy người lao động tích cực
và nỗ lực hơn trong các nhiệm vụ được giao, đảm bảo việc hoàn thành các mục tiêu
chung của tổ chức.
11
2.3.2. Thuyết hai nhân tố của Frederich Herzbeg (1959)
Herzberg chia các nhân tố tác động đến người lao động trong tổ chức thành
hai loại: các nhân tố động viên và các nhân tố duy trì.
(1) Các nhân tố động viên gồm thành tựu, sự công nhận, bản chất và trách
nhiệm công việc, sự thăng tiến và sự tiến bộ, cũng như triển vọng của sự phát triển
sự nghiệp của người lao động trong tổ chức. Nếu nhân viên được đáp ứng các yếu tố
trên sẽ mang lại sự thỏa mãn trong công việc cho họ, ngược lại họ sẽ không có sự
thỏa mãn.
(2) Các nhân tố duy trì bao gồm chính sách và quy định lao động công ty, sự
giám sát của cấp trên, chế độ lương thưởng, mối quan hệ với cấp trên và đồng nghiệp,
điều kiện làm việc, đời sống cá nhân, vị trí công việc và sự đảm bảo của công việc.
Nếu được đáp ứng, nhân viên sẽ không bất mãn trong công việc, ngược lại tất yếu sẽ
gây ra sự bất mãn trong công việc của họ (Efere, 2005). Như vậy, Herzberg đã chỉ ra
sự tách biệt tương đối hai nhóm nhân tố này và cho rằng chỉ có những nhân tố động
viên mới có thể mang lại sự thỏa mãn cho nhân viên và nếu không làm tốt các nhân
tố duy trì sẽ dẫn đến sự bất mãn của nhân viên.
Theo Kreitner và Kinicki (2007), nhận định rằng một số nghiên cứu sau này
đã đưa ra kết quả không ủng hộ sự phân chia hai nhóm nhân tố như trên của Herzberg,
đồng thời bác bỏ việc cho rằng các nhân tố duy trì không mang lại sự thỏa mãn trong
công việc. Thực tế nghiên cứu trên lao động của các tổ chức cho thấy rằng các nhân
tố thuộc hai nhóm trên đều có ảnh hưởng ít nhiều đến sự thỏa mãn trong việc. Tuy
nhiên, bằng lý thuyết nhân tố này, các nhà quản trị cũng có thể thấy được tầm quan
trọng của nhân tố động viên trong việc mang lại sự thỏa mãn trong công việc cũng
như tác động của các nhân tố duy trì trong việc dẫn đến sự bất mãn của nhân viên từ
đó hoạch định ra các giải pháp kịp thời và hiệu quả để trước hết là tăng mức độ thỏa
mãn của nhân viên và sau đó tạo ra những động lực làm việc dài hạn cho người lao
động của tổ chức. Đồng thời, bằng học thuyết này sẽ giúp cho các nhà quản trị biết
được các yếu tố gây ra sự bất mãn cho nhân viên và từ đó tìm cách loại bỏ những
nhân tố này.
12
2.3.3. Thuyết kỳ vọng của Vroom (1964)
Theo lý thuyết kỳ vọng của Vroom, cho rằng hành vi và động cơ làm việc
của người lao động trong tổ chức không nhất thiết được quyết định bởi thực tế mà
còn phải được quyết định bởi nhận thức của người lao động về những kỳ vọng của
họ trong tương lai khi làm việc và phát triển tại tổ chức. Khác với các học thuyết của
Maslow và Herzberg, Vroom không tập trung vào nhu cầu của con người mà tập trung
vào kết quả mà người lao động đạt được so với mục tiêu cam kết của họ đối với tổ
chức và những kỳ vọng của họ đối với tổ chức khi họ đạt được những kết quả công
việc nhất định. Lý thuyết này xoay quanh ba khái niệm cơ bản (Kreitner & Kinicki,
2007) bao gồm: kỳ vọng, phương tiện và giá trị. Chúng được Vroom giải thích trong
mối quan hệ: Sức mạnh = Kỳ vọng x Phương tiện x Giá trị.
Qua đó cho thấy, người lao động trong tổ chức tiến hành các nỗ lực nhằm đạt
được các kỳ vọng (mức cá nhân mong muốn đạt được), sau đó tiến hành thực hiện
công việc thông qua nhận thức rằng hệ quả nào sẽ được nhận khi thực hiện công việc
(phương tiện) và cuối cùng là hệ quả liên quan đến công việc thông qua việc đánh giá
giá trị của các hệ quả đó như thế nào. Từ mối quan hệ trên, cho thấy người lao động
chỉ được động viên khi nhận thức của họ về cả các mối quan hệ trên là tích cực. Nói
các khác, khi họ tin rằng nỗ lực của họ sẽ cho ra kết quả tốt hơn, kết quả đó sẽ dẫn
đến phần thưởng xứng đáng và phần thưởng đó có ý nghĩa và phù hợp với mục tiêu
cá nhân của họ.
Như vậy, để tạo cho người lao động động lực làm việc trong ngắn hạn cũng
như dài hạn, đòi hỏi các nhà quản lý cần phải hoạch định rõ ràng cũng như định hướng
nhận thức của người lao động để họ hiểu rằng mọi nỗ lực, cống hiến của họ sẽ được
tổ chức ghi nhận và trả công xứng đáng cho những giá trị mà họ đã đem đến cho tổ
chức. Do vậy, các tổ chức cần tạo được một môi trường làm việc tốt, tạo đủ các nguồn
lực để cho người lao động có thể phát huy khả năng của mình, góp phần vào sự phát
triển và hoàn thành các mục tiêu chung của tổ chức.
13
2.4. Lược khảo các nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.4.1. Các nghiên cứu nước ngoài
2.4.1.1. Nghiên cứu của Islam và Ismail (2008)
Trong nghiên cứu của Islam và Ismail (2008) về các yếu tố tác động đến động
lực làm việc của nhân viên, được tiến hành tại Malaysia, bằng việc tiến hành nghiên
cứu 505 nhân viên tại 96 tổ chức khác nhau trên lãnh thổ Malaysia để xác định các
yếu tố thúc đẩy động lực làm việc của nhân viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6
yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên được sắp xếp theo thứ tự quan trọng như
sau: (1) Lương cao; (2) Điều kiện làm việc tốt; (3) Cơ hội thăng tiến; (4) Sự đảm bảo
trong công việc; (5) Công việc thú vị; (6) Sự công nhận đầy đủ công việc đã làm.
2.4.1.2. Nghiên cứu của Teck-Hong và Waheed (2011)
Nghiên cứu của Teck-Hong và Waheed (2011) được tiến hành bằng cách
khảo sát tại Malaysia dựa trên thuyết hai nhân tố của Herzberg. Thông qua kết quả
khảo sát 180 nhân viên bán hàng tại các cửa hàng thời trang trong những trung tâm
thương mại ở Malaysia, kết quả nghiên cứu chứng minh rằng có 11 yếu tố ảnh hưởng
đến động lực làm việc: (1) Bản chất công việc, (2) Sự công nhận, (3) Phát triển nghề
nghiệp, (4) Chính sách công ty, (5) Quan hệ với đồng nghiệp, (6) Tiền lương, (7)
Quan hệ với cấp trên, (8) Công việc ổn định, (9) Điều kiện làm việc, (10) Thành đạt,
và (11) Thăng tiến. Trong đó điều kiện làm việc là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
đến động lực làm việc.
2.4.1.3. Nghiên cứu của D. Jurburg và cộng sự (2017)
Trong nghiên cứu của D. Jurburg và cộng sự (2017) về những nhân tố ảnh
hưởng đến động lực của nhân viên khi tham gia vào các hoạt động nỗ lực cải tiến sản
phẩm liên tục của doanh nghiệp. Với mục tiêu chính của nghiên cứu này nhằm xác
định tập hợp các yếu tố quan trọng có liên quan đến việc tạo động lực thúc đẩy nhân
viên tham gia vào các hoạt động cải tiến liên tục tại các tổ chức. Sau khi tiến hành 03
giai đoạn phân tích: bắt đầu từ việc phát triển các lý thuyết nền, phương pháp nghiên
cứu Delphi và áp dụng mô hình cấu trúc diễn giải (ISM) với hơn 21 chuyên gia trong
lĩnh vực nhân sự. Qua đó nghiên cứu này cho rằng, các yếu tố tác động đến động lực
14
làm việc của người lao động bao gồm (1) sự liên kết của các hoạt động cải tiến liên
tục, (2) phần thưởng, (3) truyền thông nội bộ, (4) sự giúp đỡ từ tổ chức, (5) đào tạo,
(6) phương pháp cải tiến liên tục, (7) năng lực của bản thân, (8) trao quyền, (9) những
ảnh hưởng của xã hội, và (10) sự hài lòng trong công việc của nhân viên trong tổ
chức.
2.4.1.4. Nghiên cứu của Kovach (1987)
Thông qua nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của
người lao động thông qua việc khảo sát hơn 1000 công nhân tại Hoa Kỳ vào năm
1946, kết quả nghiên cứu khoa học của Kovach (1987) đã xác định được 10 yếu tố
tác động đến động lực làm việc của nhân viên bao gồm:
(1) Công việc thú vị: (interesting work) mang tính sáng tạo, thách thức, phù
hợp năng lực cá nhân.
(2) Được công nhận đầy đủ việc đã làm: (appreciation and praise for work
done): sự đóng góp vào thành công của tổ chức khi hoàn thành tốt công
việc.
(3) Sự tự chủ trong công việc: (feeling of being in on things): thể hiện qua
việc nhân viên có quyền ra quyết định, tự kiểm soát và chịu trách nhiệm
về kết quả công việc.
(4) Công việc ổn định: (job security): có sự đảm bảo lâu dài về công việc,
không sợ mất việc.
(5) Lương cao: (good wages): thể hiện nhân viên nhận được tiền lương
tương xứng với kết quả làm việc, lương mang tính cạnh tranh trong
ngành.
(6) Sự thăng tiến và phát triển nghề nghiệp: (opportunities for advancement
and development): thể hiện qua những cơ hội giúp nhân viên nâng cao
tay nghề và có thể vươn lên những vị trí cao hơn trong tổ chức.
(7) Điều kiện làm việc tốt: (good working conditions): thông qua cơ sở vật
chất, sự đảm bảo an toàn vệ sinh hay thời gian làm việc.
15
(8) Sự gắn bó của cấp trên với nhân viên: (personal loyalty to employees):
thể hiện qua việc cấp trên tôn trọng, tin tưởng và tạo điều kiện tốt cho
nhân viên hoàn thành công việc.
(9) Xử lý kỷ luật khéo léo, tế nhị: (tactful discipline): thể hiện trong việc
góp ý, phê bình nhân viên.
(10) Sự giúp đỡ quan tâm, hỗ trợ của cấp trên: (sympathetic help with
personal problems): thể hiện qua việc giải quyết những vấn đề cá nhân
và khó khăn của nhân viên.
2.4.2. Các nghiên cứu trong nước
2.4.2.1. Nghiên cứu của Lê Thị Thùy Uyên (2007)
Trong nghiên cứu các yếu tố tạo động lực cho nhân viên dựa trên mô hình
mười yếu tố động viên của Kovach của tác giả Lê Thị Thùy Uyên (2007), với mục
tiêu khám phá các yếu tố tạo động lực cho nhân viên trong điều kiện áp dụng tại thị
trường Việt Nam, đồng thời thông qua việc sử dụng phương pháp phân tích nhân tố
khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và nghiên cứu được tiến hành
trên mẫu khảo sát với 482 cán bộ nhân viên đang làm việc toàn thời gian trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Đà Nẵng và KonTum. Nghiên cứu,
đã đúc kết được các yếu tố chính tác động đến động lực làm việc của nhân viên bao
gồm: (1) Tiền lương cao; (2) Công việc lâu dài; (3) Điều kiện làm việc tốt; (4) Cơ hội
thăng tiến và phát triển nghề nghiệp; (5) Công việc thú vị; (6) Được tự chủ trong công
việc; (7) Được công nhận đầy đủ trong công việc; (8) Lãnh đạo công ty.
2.4.2.2. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Lan Vy (2010)
Một nghiên cứu khác của tác giả Nguyễn Ngọc Lan Vy (2010) khi nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ động viên nhân viên trong công việc tại các
doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, cũng với mục tiêu xác định và
kiểm định thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ động viên nhân viên. Tuy nhiên
trong nghiên cứu này, tác giả đồng thời đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố
động viên nhân viên từ đó làm cơ sở để đề ra các hàm ý quản trị cho các tổ chức và
doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu được thực hiện dựa
16
trên sự kế thừa mô hình mười yếu tố động viên của Kovach. Qua đó, xây dựng thành
công thang đo động lực hiệu chỉnh gồm năm thành phần: (1) Chính sách đãi ngộ; (2)
Lãnh đạo; (3) Sự phù hợp của công việc; (4) Thương hiệu và văn hóa Công ty; (5)
Đồng nghiệp.
2.4.2.3. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2017)
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2017) trong việc đánh giá
các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín, bằng việc tiến hành khảo sát với mẫu 225, dựa
trên nền tảng chính là mô hình mười yếu tố động viên Kovach (1987). Đồng thời, mô
hình được bổ sung thêm quan sát liên quan đến khái niệm Đồng nghiệp để tăng tính
phù hợp và đáp ứng nhu cầu thực tế của nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên bao gồm: (1) Tính chất công việc,
(2) Thu nhập và phúc lợi, (3) Điều kiện làm việc, (4) Đào tạo và thăng tiến, (5) Được
công nhận, (6) Lãnh đạo, và (7) Đồng nghiệp.
2.5. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc và động lực làm việc
của nhân viên tại VietinBank
Trong quá trình lược khảo 07 nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước
được trình bày tại mục 2.4 nêu trên, tác giả cho rằng mô hình 10 yếu tố ảnh hưởng
đến động lực làm việc của Kovach (1987) là một mô hình hoàn hảo, đã được nhiều
bài nghiên cứu sử dụng và chứng minh tính đúng đắn và thực tế của mô hình. Là một
nhân viên giao dịch tại Ngân hàng VietinBank, tác giả hiểu được nhu cầu của người
lao động, hiểu được mức độ tác động của các chính sách tạo động lực làm việc cho
người lao động hiện tại của Ngân hàng.
Vì vậy, tác giả quyết định chọn mô hình 10 yếu tố ảnh hưởng đến động lực
làm việc của Kovach (1987) làm mô hình nghiên cứu cho đề tài này, mô hình cụ thể
như sau:
17
Hình 2.2: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc
(Nguồn: Kovach, 1987)
2.5.1. Công việc thú vị (Bản chất công việc)
Khi người lao động được thực hiện những công việc mà họ cảm thấy thú vị,
có chức năng trách nhiệm và quyền lợi song hành, có đủ thẩm quyền trong công việc
khi đó họ thấy được động viên trong công việc, Trần Kim Dung và Nguyễn Ngọc Lan
Vy (2011).
“Công việc thú vị” chính là việc các tổ chức thiết kế các công việc đa dạng,
mang tính sáng tạo, thách thức tuy nhiên phải phù hợp với năng lực của mỗi cá nhân,
đồng thời phát huy tối đa khả năng chuyên môn và kỹ năng của người lao động. Đồng
thời, khi cảm nhận được trách nhiệm và mức độ quan trọng của công việc mình đang
đảm nhận, thêm vào đó khi nhân viên được giao quyền ra quyết định, tự kiểm soát
18
trong phân công nhiệm vụ của mình, khi đó người lao động có xu hướng tích cực hơn
trong công việc (Hersaey and Blanchard, 2001).
Như vậy, thông qua việc phân bổ công việc cho người lao động, người sử
dụng lao động tại những công việc phù hợp với năng lực của người lao động, qua đó
đem lại cho người lao động cảm giác thoải mái, sáng tạo, khơi dậy niềm đam mê lao
động và cống hiến tiếp tục cho tổ chức.
2.5.2. Được công nhận đầy đủ việc đã làm
“Được công nhận đầy đủ công việc đã làm” trong nghiên cứu của Kovach
(1987). Qua đó, được công nhận chính là việc ghi nhận những kết quả làm việc của
nhân viên sau khi trải qua quá trình kiểm tra và đánh giá phân công nhiệm vụ từ người
sử dụng lao động, đối với người động, được ghi nhận chính là việc tổ chức ghi nhận
sự đóng góp của họ vào thành công của tổ chức khi hoàn thành tốt công việc. Yếu tố
này có vai trò nhất định trong việc giúp người lao động thỏa mãn được các nhu cầu
bậc cao của mình đặc biệt là những nhu cầu bậc 4 và nhu cầu bậc 5 trong thang đo
của Maslow. Một khi nhân viên được ghi nhận đúng đắn và đầy đủ những đóng góp
của mình cho tổ chức, qua đó sẽ tạo được những tác động tích cực khuyến khích nhân
viên tăng cao hiệu quả công việc, hướng đến các mục tiêu chung của tổ chức và nâng
cao sự hài lòng của nhân viên. Việc đánh giá khen thưởng, đề bạt, đề xuất các vị trí
cao hơn,… chính là một trong những biện pháp công nhận sự đóng góp của nhân viên
vào quá trình hoạt động và phát triển của tổ chức (Nguyễn Thị Thúy Quỳnh, 2017).
Như vậy, được công nhận đầy đủ những việc đã làm chính là việc người sử
dụng lao động đánh giá công bằng cũng như phân công rõ ràng quyền hạn và trách
nhiệm cho người lao động. Đồng thời, khi người lao động hoàn thành tốt công việc
sẽ có những quy định cụ thể để ghi nhận thành tích và đóng góp của họ.
2.5.3. Sự tự chủ trong công việc
Theo Kovach (1987) sự tự chủ trong công việc được hình thành thông qua sự
tín nhiệm của người sử dụng lao động, cho phép người lao động tự chịu trách nhiệm
và đảm bảo hoàn thành những công việc, nhiệm vụ đó một cách chủ động và tự tin
19
đảm nhiệm nhiều trách nhiệm và nghĩa vụ hơn. Nói cách khác, tự chủ trong công việc
chính là việc người lao động có quyền kiểm soát và chịu trách nhiệm với công việc
mà họ đang được phân công nhiệm vụ (Hersaey and Blanchard, 2001).
Như vậy, tự chủ trong công việc chính là việc người lao động tự chịu trách
nhiệm về nhiệm vụ được phân công của mình, đồng thời chủ động đề xuất các giải
pháp thực hiện, triển khai công việc mới, hiệu quả hơn và chủ động đảm nhận những
công việc mới,...
2.5.4. Công việc ổn định
Công việc ổn định theo Kovach (1987) chính là việc các tổ chức đảm bảo cho
người lao động duy trì được trạng thái ổn định khi làm việc tại đây, bao gồm các khía
cạnh về thời gian làm việc, địa điểm làm việc, cơ cấu doanh nghiệp,... Mặt khác, nhu
cầu sinh lý đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần tạo động lực cho người lao
động, cụ thể nếu như chế độ làm việc tại doanh nghiệp ổn định sẽ góp phần tạo động
lực làm việc cho tất cả nhân viên trong tổ chức (Maslow, 1943).
Thêm vào đó, nếu như công ty đảm bảo quyền lợi làm việc cho người lao
động thông qua việc ký hợp động lao động dài hạn cũng như giảm thiểu tối đa tác
động từ những biến động của công ty chính là việc các tổ chức này đang cố gắng duy
trì và phát triển yếu tố công việc ổn định đối với người lao động (Bùi Thị Minh Thu
và Lê Nguyễn Đoan Khôi, 2014).
Như vậy, công việc ổn định chính là sự gắn kết của tổ chức đối với người lao
động thông qua hình thức hợp đồng lao động, vị trí công việc, các cam kết về thu
nhập, chế độ phúc lợi,...
2.5.5. Lương cao
Bằng nghiên cứu của Kovach (1987) qua đó cho thấy nếu mức thu nhập của
nhân viên tương xứng với kết quả làm việc và mang tính cạnh tranh trong ngành cao
từ đó sẽ tác động đến động lực làm việc của nhân viên. Theo Trần Kim Dung (2013),
các khoản như tiền lương cơ bản, phụ cấp, tiền thưởng và phúc lợi đều là các thành
phần trong thu nhập của người lao động, mỗi thành phần này đều có một cách tính
20
riêng và có những vai trò cũng như tác động khác nhau đến động lực làm việc của
người lao động. Trong cơ cấu thu nhập của nhân viên tại VietinBank cũng bao gồm
các thành phần cơ bản trên, ngoài ra cũng bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp, hệ số
lương tăng thêm theo khu vực, lương theo hiệu quả kinh doanh của hệ thống và chi
nhánh. Cụ thể:
Tiền lương cơ bản được quy định trong thỏa thuận lao động giữa người sử
dụng lao động và người lao động, qua đó phản ánh chi tiết về những khoản phải trả
cố định cho người lao động tương ứng với việc thực hiện và hoàn thành các trách
nhiệm và nghĩa vụ mà họ được phân công. Theo Trần Thị Kim Dung (2013) lương
cơ bản chi trả cho người lao động được tính dựa trên thời gian làm việc hay theo đơn
giá sản phẩm và được thể hiện chi tiết trong hợp đồng lao động. Ngoài ra, dựa vào
giá trị của lương cơ bản có thể xác định được mức độ phức tạp và yêu cầu của công
việc, điều kiện làm việc, năng lực thực tế của người lao động,...
Phụ cấp lương chính là khoản chi trả ngoài tiền lương cơ bản cho người lao
động, trên cơ sở bù đắp thêm thu nhập cho người lao động, giá trị phụ cấp lương phụ
thuộc vào tình trạng và điều kiện công việc bao gồm các khoản phụ cấp độc hại, lao
động trong điều kiện nguy hiểm, phụ cấp ngoài giờ, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm
niên. Qua đó cho thấy, phụ cấp lương có ý nghĩa quan trọng trong việc kích thích và
động viên người lao động hoàn thành các trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong các
điều kiện phức tạp, khó khăn so với bình thường (Trần Thị Kim Dung, 2013).
Ngoài ra, theo Trần Thị Kim Dung (2013) cho rằng tiền thưởng đóng một vai
trò nhất định trong việc kích thích và tạo động lực làm việc cho người lao động nhằm
thúc đẩy họ phấn đấu hơn trong việc thực hiện và hoàn thành công việc được phân
công. Dựa vào tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, tiền thưởng cho người
lao động thường bao gồm các khoản sau: (1) thưởng theo năng suất, chất lượng, (2)
thưởng tiết kiệm, (3) thưởng sáng kiến, (4) thưởng theo kết quả lao động kinh doanh
của doanh nghiệp, (5) thưởng theo hiệu quả làm việc, tiền thưởng hoa hồng doanh
thu, (6) thưởng đảm bảo ngày công, (7) thưởng về sự tận tâm và các khoản thưởng
khác của người lao động.
21
Các khoản phúc lợi của các doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, đây
chính là khoản hỗ trợ thêm cho người lao động trong việc đảm bảo đời sống và tạo
điều kiện thuận lợi cho người lao động được thỏa mãn các nhu cầu hiện tại và góp
phần giúp người lao động tái tạo lại sức lao động, đồng thời các khoản phúc lợi của
doanh nghiệp tạo ra những tác động tích cực đến động lực làm việc của người lao
động. Các khoản phúc lợi trong doanh nghiệp đối với người lao động, mặc dù có sự
khác biệt về vị trí, mức độ hoàn thành hay trình độ tay nghề, tuy nhiên nếu đã là người
lao động trong tổ chức thì đều được hưởng phúc lợi như bảo hiểm xã hội, hưu trí,
nghỉ phép, nghỉ lễ, ăn trưa, trợ cấp cho nhân viên, quà tặng dành cho người lao động
vào các dịp đặc biệt,... (Trần Kim Dung, 2013).
Qua đó cho thấy, lương cao chính là việc người lao động đã nhận được phần
tiền lương xứng đáng với kết quả làm việc và tương đương những đóng góp của họ
cho tổ chức, phần tiền lương này giúp cho người lao động chi trả những chi phí cần
thiết để duy trì hoạt động và đảm bảo cuộc sống cá nhân của họ.
2.5.6. Thăng tiến và phát triển nghề nghiệp
“Sự thăng tiến và phát triển nghề nghiệp” của nhân viên trong mô hình
nghiên cứu của Kovach (1987) thông qua đó, tổ chức tạo ra cơ hội cho người lao động
được nâng cao những kiến thức và kỹ năng tác nghiệp, đồng thời hướng người lao
động đến những vị trí cao hơn trong tổ chức mà họ đang hoạt động. Theo Trần Kim
Dung (2013), thông qua đào tạo có định hướng nhắm tới tình hình hiện tại của người
lao động và yêu cầu công việc của tổ chức, nói cách khác đào tạo chú trọng vào công
việc hiện tại của người lao động, giúp họ có được những kỹ năng cần thiết để thực
hiện tốt công việc hiện tại. Từ đó, làm nền tảng vững chắc cho sự thăng tiến và phát
triển nghề nghiệp của người lao động trong tổ chức.
Theo Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2017) cho rằng đánh giá thăng tiến là một
trong những yếu tố động viên rất mạnh mẽ đối với người lao động, đặc biệt trong lĩnh
vực ngân hàng, tài chính.
22
Như vậy, thăng tiến là những yếu tố giúp người lao động thỏa mãn được
những nhu cầu bậc cao của mình theo thang đo Maslow, đồng thời tác động tích cực
đến việc thúc đẩy động lực làm việc của người lao động trong dài hạn.
2.5.7. Điều kiện làm việc tốt
Được kế thừa từ yếu tố “Điều kiện làm việc tốt” trong nghiên cứu của Kovach
(1987). Theo Trần Kim Dung (2013), điều kiện làm việc của người lao động được
xác định dựa trên cơ sở các yếu tố ảnh hưởng từ (1) điều kiện vệ sinh lao động không
thuận lợi như tiếng ồn, khói bụi, nhiệt độ quá cao hay quá thấp, (2) những rủi ro có
thể xảy ra đối với người lao động trong quá trình làm việc, (3) công việc tạo ra những
áp lực cao đối với người lao động. Ngoài ra, trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy
Quỳnh (2017), điều kiện chính là các nhân tố ảnh hưởng đến sự thoải mái và thuận
tiện của người lao động khi làm việc tại tổ chức, bao gồm các máy móc và thiết bị
cần thiết phục vụ cho quá trình lao động của nhân viên. Như vậy, điều kiện làm việc
ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên, góp phần giúp nhân viên cảm thấy
thoải mái và hứng khởi trong quá trình lao động.
2.5.8. Sự gắn bó của cấp trên với nhân viên
Sự gắn bó của cấp trên đối với nhân viên, theo Kovach (1987) được hình
thành dựa trên mối quan hệ gắn bó, tôn trọng và tin tưởng giữa tổ chức, mà đặc biệt
là các nhà quản lý đối với người lao động trong tổ chức, nếu như mối quan hệ này
càng khăng khít, bền vững thì những nhân viên này đang được các tổ chức đánh giá
cao và xem như những thành viên quan trọng trong công ty.
Như vậy, sự gắn bó của cấp trên với nhân viên chính là việc đòi hỏi người
lãnh đạo phải thành công trong việc xây dựng mối quan hệ gắn bó và giúp đỡ đối với
nhân viên của mình, phối hợp giúp họ giải quyết những vấn đề cá nhân, đặc biệt là
các vấn đề liên quan đến công việc và nhiệm vụ được giao.
2.5.9. Xử lý kỷ luật khéo léo, tế nhị
Theo Kovach (1987) Xử lý kỷ luật khéo léo, tế nhị chính là việc người sử
dụng lao động hành xử và tác động đến người lao động trong tổ chức khi họ mắc lỗi,
23
việc hành xử này xuất phát từ người sử dụng lao động trên nền tảng khéo léo, tế nhị,
làm cho người lao động không bị hạ thấp uy tín, đồng thời họ sẽ nhận thức được mức
độ nghiêm trọng của sự việc họ đang vi phạm, từ đó rút kinh nghiệm và tiến đến
không tái phạm ở những lần tiếp theo. Một khi người sử dụng lao động xác định rõ
vấn đề, nguyên nhân xuất phát từ vi phạm của người lao động, do vậy việc xử lý kỷ
luật khéo léo và tế nhị, phải cân nhắc đến những đóng góp của người lao động đối
với công ty và mức độ vi phạm của người lao động (Trương Gia Bình, 2015).
Như vậy, việc người sử dụng lao động thể hiện trong việc góp ý, phê bình
nhân viên trên cơ sở khéo léo và tế nhị, khiến cho người lao động nhận ra vấn đề mà
họ đang gặp phải đồng thời định hướng cho họ sửa chữa những sai lầm trước mắt, từ
đó ảnh hưởng đến động lực làm việc.
2.5.10. Sự hỗ trợ từ cấp trên
Sự hỗ trợ từ cấp trên là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến động
lực làm việc của người lao động trong tổ chức (Trương Gia Bình, 2015), qua đó bằng
sự hỗ trợ từ cấp trên sẽ giúp cho người lao động cấp dưới có thể dễ dàng hoàn thành
những nhiệm vụ được giao và từ đó giúp gia tăng sự tin tưởng của cấp dưới, giúp
công ty hoàn thành mục tiêu của công ty. Nói cách khác, khi người lao động gặp khó
khăn cũng như những vấn đề bất ngờ phát sinh trong công việc, khi đó cấp trên sẽ
cùng hỗ trợ giải quyết các vấn đề khó khăn cho người lao động (Kovach, 1987).
Do vậy, dưới sự hỗ trợ từ cấp trên như việc tạo điều kiện làm việc thuận lợi,
phân công nhiệm vụ công bằng giữa các nhân viên, thưởng xứng đáng cho các thành
quả của người lao động,... như vậy sẽ giúp người lao động nể phục lãnh đạo và gia
tăng động lực làm việc của họ hơn.
2.5.11. Động lực làm việc
Khi công ty thành công trong việc tạo ra động lực làm việc cho người lao
động. Khi đó, người lao động sẽ sẵn lòng trong việc thể hiện bản thân của mình ở
mức cao nhất trong quá trình hoàn thành các mục tiêu chung của tổ chức (Robbins,
1998). Ngoài ra, sự sẵn sàng nỗ lực vì công việc, sự say mê, và nỗ lực hành động
24
hướng đến mục tiêu chung của tổ chức chính là những biểu hiện rõ nét trong động
lực làm việc của người lao động (Phạm Thúy Hương và Bùi Anh Tuấn, 2013).
Như vậy, khi động lực làm việc của người lao động được xây dựng và củng
cố, khi đó tinh thần làm việc, lòng trung thành và sáng tạo trong công việc cũng như
sự chia sẻ những kiến thức và tài nguyên hiện có trong tổ chức sẽ trở nên hữu ích và
đóng vai trò nhất định đối với sự phát triển của tổ chức.
Qua đó, dựa trên nghiên cứu của Kovach (1987), thang đo các yếu tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc của tác giả Bùi Thị Minh Thu & Lê Nguyễn Đoan Khôi
(2014) và nghiên cứu của về động lực làm việc của Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2017),
đồng thời kết hợp với kết quả khảo sát định tính người lao động tại VietinBank. Tác
giả tiến hành điều chỉnh các thang đo cho phù hợp với đặc thù VietinBank và mã hóa
các thang đo cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Mã hóa thang đo
TT Nguồn Mã hóa
Nghiên cứu định tính
Các yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên I- Công việc thú vị 1 2 3
TV4 4 TV1 Công việc phù hợp với năng lực làm việc TV2 Công việc tạo cảm hứng cho người lao động TV3 Công việc kích thích sự sáng tạo, thử thách Công việc hiện tại phù hợp với tính cách và năng lực của tôi Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2017) TV5 Công việc không quá áp lực đối với tôi
5 II - Được công nhận đầy đủ việc đã làm
CN1 1
CN2 2
Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2017) CN3 3 Tôi thường được khen ngợi khi hoàn thành chỉ tiêu Đóng góp của tôi vào sự phát triển của ngân hàng được mọi người công nhận Ngân hàng có chính sách khen thưởng và công nhận kịp thời, rõ ràng, công bằng, công khai
CN4 Lãnh đạo đánh giá đúng năng lực của tôi
4 III - Sự tự chủ trong công việc
TC1 1 Được chủ động đề xuất thời gian hoàn thành công việc Nghiên cứu định tính
TC2 Được chủ động đề xuất các sáng kiến cải tiến TC3 Được quyền có ý kiến nếu thấy phần việc bị sai 2 3
25
TT Nguồn Mã hóa Các yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên
4 TC4 Được giao quyền chủ trì một số đầu việc quan trọng Bùi Thị Minh Thu & Lê Nguyễn Đoan Khôi (2014)
IV - Công việc ổn định 1 2 Nghiên cứu định tính
OD3 3 OD1 Công việc luôn ổn định OD2 Không bị biến động khi doanh nghiệp tái cơ cấu Được VietinBank ký hợp đồng không xác định thời hạn
OD4 VietinBank luôn hoạt động hiệu quả 4 Bùi Thị Minh Thu & Lê Nguyễn Đoan Khôi (2014)
V - Lương cao
LC1 1
Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2017) LC2 2 Tôi được thưởng công bằng và xứng đáng với thành tích của tôi Tiền lương và phụ cấp tại VietinBank là cạnh tranh với các ngân hàng khác
LC3 Được tăng lương định kỳ 3
LC4 Có thêm nhiều khoản phụ cấp theo lương 4 Nghiên cứu định tính Bùi Thị Minh Thu & Lê Nguyễn Đoan Khôi (2014)
VI - Thăng tiến và phát triển nghề nghiệp
TT1 1
TT2 2
TT3 3 Các khóa đào tạo được tổ chức với thời gian hợp lý Chương trình đào tạo của ngân hàng rất hữu ích cho công việc của tôi Ngân hàng luôn tạo điều kiện cho tôi để phát triển cá nhân Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2017) 4
TT5 5
TT4 Ngân hàng có chính sách thăng tiến công bằng Tôi hiểu rõ chính sách, tiêu chuẩn và điều kiện cần thiết để thăng tiến Tôi có nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc TT6
6 VII - Điều kiện làm việc tốt
DK1 1
DK2 2 Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2017) Tôi được cung cấp đầy đủ dụng cụ, trang thiết bị phục vụ công việc Môi trường làm việc tại ngân hàng sạch sẽ, thoải mái
DK3 Tôi cảm thấy được an toàn tại nơi làm việc 3
26
TT Nguồn Mã hóa
4 DK4 Các yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên Tôi không phải thường xuyên làm việc ngoài giờ
VIII - Sự gắn bó giữa cấp trên và cấp dưới
GB1 1
Nghiên cứu định tính GB2 2 Được cấp trên tạo điều kiện phát huy khả năng cá nhân Được cấp trên động viên, hỏi thăm thường xuyên
GB3 Có sự trao đổi cởi mở giữa cấp trên và cấp dưới 3
GB4 4 Sự phối hợp nhịp nhàng giữa cấp trên và cấp dưới trong giải quyết công việc Bùi Thị Minh Thu & Lê Nguyễn Đoan Khôi (2014)
IX - Xử lý kỷ luật khéo léo, tế nhị
KL1 1
KL2 2 Lãnh đạo khéo léo trong việc phê bình nhân viên khi mắc lỗi Lãnh đạo không cáu gắt hay gây căng thẳng vô cớ cho nhân viên Nghiên cứu định tính
KL3 Lãnh đạo không áp đặt cho nhân viên 3
4 KL4
Để cho nhân viên tự biết lỗi của mình và chủ động sửa sai X - Sự hỗ trợ từ cấp trên
HT1 1
Nghiên cứu định tính HT2 2 Được cấp trên hỗ trợ mỗi khi gặp khó khăn trong công việc Cấp trên luôn biết lắng nghe và đưa ra các giải pháp phù hợp
HT3 Cấp trên tâm lý khi làm việc với nhân viên 3
HT4 4 Được cấp trên cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến công việc Bùi Thị Minh Thu &Lê Nguyễn Đoan Khôi (2014)
XI - Biến phụ thuộc: Động lực làm việc
DL1 1
DL2 2 Tôi luôn cảm thấy hứng thú khi làm công việc hiện tại Tôi luôn tự nguyện nâng cao kỹ năng để làm việc tốt hơn Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2017) DL3 Tôi thường làm việc với tâm trạng tốt nhất 3
DL4 4 Ngân hàng truyền được cảm hứng cho tôi trong công việc
(Nguồn: Số liệu do tác giả tổng hợp, xử lý)
27
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong chương 2 tác giả tiến hành trình bày các khái niệm về động lực làm
việc, tạo động lực làm việc từ đó đưa ra được tầm quan trọng của việc tạo động lực
làm việc cho người lao động, cho doanh nghiệp và cho xã hội.
Tác giả tiến hành lược khảo các học thuyết nghiên cứu về động viên như
thuyết bậc thang nhu cầu của Maslow (1943), thuyết hai nhân tố của Frederich
Herzbeg (1959)..., các học thuyết này giúp cung cấp cho tác giả những kiến thức cơ
bản về động viên.
Tác giả tiến hành lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước về các yếu
tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động trong các doanh nghiệp, trong
quá trình lược khảo nghiên cứu, kết hợp với việc khảo sát định tính người lao động
VietinBank, kết quả tác giả nhận được sự đồng thuận rất cao từ chính người lao động
trong việc chọn mô hình 10 yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của Kovach
(1987) để áp dụng vào nghiên cứu tại VietinBank. Từ 10 yếu tố này, tác giả đi xác
định chi tiết từng yếu tố, kết hợp với thang đo của các nhà nghiên cứu trong nước, tác
giả đã xây dựng được thang đo, mã hóa để phục vụ cho việc nghiên cứu tiếp theo.
28
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
CHO GIAO DỊCH VIÊN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK)
3.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt
Nam (VietinBank)
3.1.1. Thông tin khái quát về VietinBank
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
Giấy phép thành lập: Số 142/GP-Ngân hàng Nhà nước do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp ngày 03 tháng 07 năm 2009.
Mã doanh nghiệp: 0100111948. Vốn điều lệ: 37.234.045.560.000 đồng
Địa chỉ trụ sở: Số 108 đường Trần Hưng Đạo, Hà Nội, Việt Nam
Website: www.VietinBank.vn
Điện thoại: +8424 3942 1030
Ngân hàng VietinBank là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam,
chuyên cung cấp các sản phẩm tài chính ngân hàng đáp ứng các nhu cầu của khách
hàng. VietinBank cung cấp các dịch vụ sau: tài khoản tiết kiệm, cho vay, chuyển tiền
ra nước ngoài, kinh doanh ngoại tệ, chuyển khoản, ngân hàng điện tử, tài khoản,…
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Giai đoạn I (từ tháng 7/1988 - 2000): Thực hiện việc xây dựng và chuyển đổi
từ hệ thống ngân hàng một cấp thành hệ thống ngân hàng hai cấp: Ngân hàng Công
thương (Nay là Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - VietinBank) hình thành
và đi vào hoạt động.
Giai đoạn II (từ năm 2001 - 2008): Thực hiện thành công đề án tái cơ cấu
Ngân hàng Công thương về xử lý nợ, mô hình tổ chức, cơ chế chính sách và hoạt
động kinh doanh.
Giai đoạn III (từ năm 2009 - 2013): Thực hiện thành công cổ phần hóa, đổi
mới mạnh mẽ, phát triển đột phá các mặt hoạt động ngân hàng.
29
Giai đoạn IV (từ năm 2014 đến nay): Tập trung xây dựng và thực thi quản trị
theo chiến lược, đột phá về công nghệ, tiếp tục đổi mới toàn diện hoạt động ngân
hàng, thúc đẩy tăng trưởng kinh doanh gắn với bảo đảm hiệu quả, an toàn, bền vững.
3.1.3. Lĩnh vực hoạt động
Ngành nghề kinh doanh của VietinBank là thực hiện các giao dịch ngân hàng
bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và
cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên
cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thanh toán giữa các tổ chức
và cá nhân; thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế,
chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác và các dịch vụ ngân hàng
khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.
3.1.4. Cơ cấu tổ chức
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức
(Nguồn: Bộ phận nhân sự 2019)
30
3.1.5. Tình hình nhân sự
Bảng 3.1: Tình hình nhân sự giai đoạn 2015 – 2018
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Tổng số nhân viên 21.024 22.957 23.784 22.938 (người)
+/- so với năm trước - +1.933 +827 -846 (người)
(Nguồn: Khối Nhân sự VietinBank năm 2018)
Trong giai đoạn 2016 – 2018 đây là giai đoạn xẩy ra sự biến động mạnh mẽ
trong số lượng người lao động tại Vietinbank, mặt dù số lượng nhân sự trong năm
2016 và năm 208 không có sự chênh lệch lớn, tuy nhiên, đối với giai đoạn 2017 –
2018, việc biến động giảm gần 850 nhân sự tại Vietinbank, đặc biệt là hơn 60% trong
số đó là bộ phận giao dịch viên, chuyên viên khách hàng cá nhân cũng như doanh
nghiệp tại VietinBank. Qua đó cho thấy, ngoài vấn đề lương thưởng phúc lợi, chế độ,
điều kiện làm việc tại VietinBank vẫn còn tồn tại những bất cập khác khiến cho tần
suất và mức độ nghỉ việc của nhân viên tại đây có sự biến động đột biến. Một trong
những nguyên nhân gây ra sự biến động này có thể đến từ sự hài lòng trong công việc
của các nhân viên này, hay thậm chí có vấn đề đáng kể trong việc tạo động lực cho
họ, đặc biệt là bộ phận Giao dịch viên.
3.2. Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực cho giao dịch viên tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank)
3.2.1. Tóm tắt mẫu khảo sát
Dựa trên mô hình 10 yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của Kovach
(1987), thang đo của Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2017), Bùi Thị Minh Thu & Lê
Nguyễn Đoan Khôi (2014) và kết quả hỏi ý kiến nhân viên giao dịch tại Ngân hàng
VietinBank tác giả đưa ra được tổng cộng 47 biến quan sát trong đó có 43 biến độc
lập và 04 biến phụ thuộc. Tác giả phát ra 240 phiếu khảo sát, kết quả thu lại được 210
31
phiếu khảo sát hợp lệ và đạt yêu cầu. Việc phát phiếu khảo sát được thực hiện bằng
hình thức khảo sát giấy. Kết hợp với việc đào tạo tập trung các GDV VietinBank tại
hội sở với nhiều đợt khác nhau trong năm 2019. Tác giả kết hợp việc đào tạo và phát
phiếu khảo sát cho nhân viên để đánh giá về các yếu tố tác động đến động lực làm
việc GDV tại các chi nhánh. Đồng thời, dùng hệ thống mạng giao tiếp nội bộ
Vietinbank để chuyển tiếp đường dẫn Bảng câu hỏi, đồng thời thông báo cho quản lý
các phòng giao dịch khách hàng triển khai cho các GDV tiến hành tham gia khảo sát.
Để có được kết quả khảo sát chính xác nhất, tác giả tiến hành lựa chọn và phân loại
đối tượng được khảo sát, cụ thể như sau:
32
Bảng 3.2: Thống kê đối tượng được khảo sát
Đối tượng khảo sát
Giới tính
Độ tuổi
Trình độ
Thâm niên
Nam Nữ Dưới 30 31 – 39 40 – 49 Trên 50 Trung cấp Cao đẳng Đại học Trên đại học Dưới 3 năm 3 – 5 năm 5 – 10 năm Trên 10 năm Số lượng 80 160 162 60 10 8 2 5 208 25 135 75 10 10
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu của tác giả)
Từ bảng số liệu trên cũng thể hiện được đặc thù của ngành ngân hàng với số
lượng nhân viên là nữ chiếm đa số, do vậy số lượng nhân sự Nữ được tác giả phát
phiếu khảo sát là 160 người. Nhân sự dưới 30 tuổi chiếm tương đối lớn cho thấy đặc
điểm nhân sự tại đây khá trẻ, họ có nguồn năng lượng dồi dào, cũng như khả năng
tiếp thu học hỏi những cái mới nhanh chóng, độ thích ứng với sự thay đổi của môi
trường làm việc nhanh.
3.2.2. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang đo
Dựa trên kết quả thu được từ việc thu thập phiếu khảo sát, tác giả tiếp tục sử
dụng SPSS để kiểm định độ tin cậy của các thang đo Cronbach’s Alpha (Phụ lục 3),
cụ thể được tổng hợp như sau:
33
Bảng 3.3: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
STT Thang đo
Hệ số Cronbach’s Alpha 0.79 Hệ số tương quan biến nhỏ nhất 0.562(TV4)
1 2 0.65 0.518 (CN1)
0.91 0.89 0.55 0.466 (TC1) 0.758 (OD1) 0.498 (LC3)
3 4 5 6 0.72 0.417 (TT3)
0.87 0.535 (DK1)
7 8 0.82 0.355 (GB1)
Công việc thú vị Được công nhận đầy đủ việc đã làm Sự tự chủ trong công việc Công việc ổn định Lương cao Thăng tiến và phát triển nghề nghiệp Điều kiện làm việc tốt Sự gắn bó giữa cấp trên và cấp dưới Xử lý kỷ luật khéo léo, tế nhị Sự hỗ trợ từ cấp trên
9 10 11 Động lực làm việc 0.89 0.71 0.79 0.628 (KL3) 0.547 (HT4) 0.540 (DL3)
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu của tác giả)
Theo Hair và Cộng sự (1998), Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s
Alpha của các thang đo ở bảng trên đạt được sự tin cậy vì có hệ số lớn hơn 0.6 và hệ
số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3.
3.2.3. Phân tích thực trạng động lực làm việc tại VietinBank
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp trung bình và độ lệch chuẩn của biến Động lực (DL)
Mã biến Động lực làm việc Trung bình Độ lệch chuẩn
2.87 0.647 DL1
2.45 0.601 DL2
2.81 0.689 DL3
2.33 0.650 DL4 Tôi luôn cảm thấy hứng thú khi làm công việc hiện tại Tôi luôn tự nguyện nâng cao kỹ năng để làm việc tốt hơn Tôi thường làm việc với tâm trạng tốt nhất Ngân hàng truyền được cảm hứng cho tôi trong công việc
Trung bình biến động lực 2.62 0.647
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu của tác giả)
Căn cứ vào hệ số Cronbach’s Alpha của Động lực là 0.79 > 0.6 cho thấy
thang đo động lực làm việc đáp ứng được yêu cầu và hoạt động tốt. Mức trung bình
34
của biến động lực là 2.62 cho thấy mức độ hài lòng của GDV ở mức thấp. Trong các
biến được khảo sát thì DL4 (Ngân hàng truyền được cảm hứng cho tôi trong công
việc) ở mức thấp nhất, điều này cho thấy công tác truyền lửa cho nhân viên chưa được
thực hiện một cách bài bản đi sâu vào lòng người. Hoặc các chương trình tạo động
lực, truyền cảm hứng khá sơ sài, hướng đến toàn thể GDV, không hướng đến các đối
tượng khác nhau với những nhu cầu khác nhau, dẫn đến chưa hiệu quả.
Thực tế cho thấy, VietinBank là một trong những ngân hàng có số lượng nhân
sự lớn, nhưng tại phần giới thiệu vấn đề ở trên cũng cho thấy năm 2018 đã có một sự
giảm mạnh số lượng cán bộ nhân viên ngân hàng do nghỉ việc (năm 2018 là 846
người nghỉ việc), tính đến nửa đầu năm 2019 con số trên đã tăng lên gần 500 người,
điều này cho thấy sự biến động nhân sự mạnh tại doanh nghiệp. Theo phỏng vấn sơ
bộ nhóm đối tượng nghỉ việc, phần lớn nhân viên nghỉ việc là do họ gặp quá nhiều
áp lực trong công việc, không cân bằng được công việc và cuộc sống do phải thường
xuyên tăng ca, lương thưởng không đáp ứng được nhu cầu của GDV.
Động lực làm việc của GDV tại VietinBank đang đi xuống một cách trầm
trọng, số lượng nhân viên giỏi rời bỏ doanh nghiệp ngày càng nhiều trong khi đó số
lượng nhân viên có hiệu suất kém ở lại doanh nghiệp ngày càng tăng. Những người
này họ làm việc với tâm lý là hết giờ về, không nỗ lực cố gắng vì nếu có cố gắng thì
họ sẽ không được đánh giá công bằng trong tổ chức.
Phần lớn các đơn nghỉ việc của GDV không ghi trực tiếp lý do nghỉ việc
nhưng sau khi làm việc với phòng Nhân sự họ có chia sẻ lý do thực sự là vì các yếu
tố: lương thấp, áp lực công việc cao, môi trường làm việc không có sự phối hợp nhịp
nhàng, khó thăng tiến, không được công bằng trong việc xét lương thưởng và phúc
lợi (theo bộ phận Nhân sự 2018). Từ kết quả phân tích định tính và định lượng trên,
tác giả mong rằng ngân hàng VietinBank sẽ đưa ra nhiều chính sách nhằm cải thiện
động lực làm việc cho nhân sự hiện tại nhằm giúp họ cải thiện cuộc sống, nâng cao
chất lượng cuộc sống để tạo sự tin tưởng, gắn bó lâu dài hơn với ngân hàng.
35
3.2.4. Phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của giao
dịch viên tại VietinBank
3.2.4.1. Thực trạng các yếu tố Công việc thú vị
Yếu tố Công việc thú vị đạt trung bình là 2.64 và điểm số thấp nhất nằm ở
biến TV1 (Công việc phù hợp với năng lực làm việc). Khi được làm việc tại
VietinBank, một trong những ngân hàng hàng đầu trên thị trường tại Việt Nam, GDV
luôn mong ước có một công việc phù hợp với năng lực chuyên môn và yêu cầu của
thị trường. Phần lớn trình độ nhân sự tại VietinBank từ bậc đại học trở lên nên họ có
nhu cầu và mong muốn được giao quyền hạn phù hợp với trách nhiệm trong công
việc. Công việc có yêu cầu cao và tính thách thức sẽ phát huy tối đa tiềm năng của
họ. Có như vậy GDV mới đủ tự tin phát huy những điểm mạnh của mình để giúp cho
ngân hàng ngày càng phát triển. Dưới đây là bảng tổng hợp số liệu liên quan đến yếu
tố Công việc thú vị tại ngân hàng VietinBank:
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp trung bình và độ lệch chuẩn của biến công việc thú vị
(TV)
Công việc thú vị
Trung bình 2.29 Độ lệch chuẩn 0.920 Mã biến TV1 Công việc phù hợp với năng lực làm việc
2.55 0.760 TV2 Công việc tạo cảm hứng cho người lao động
2.40 0.890 TV3 Công việc kích thích sự sáng tạo, thử thách
3.02 0.620 TV4 Công việc hiện tại phù hợp với tính cách và năng lực của tôi
TV5 Công việc không quá áp lực đối với tôi
Trung bình biến Công việc thú vị 0.750 0.788
2.95 2.64 (Nguồn: kết quả xử lý số liệu của tác giả)
Từ kết quả của bảng số liệu trên cho thấy, với yếu tố Công việc thú vị được
GDV của VietinBank đánh giá mức trung bình 2.64, mức này tương đối thấp. Do đặc
thù của ngành ngân hàng nên bắt buộc phải tuân theo những thủ tục, quy trình theo
đúng quy định của Pháp luật nên khả năng sáng tạo của GDV dần bị mất đi. Công
việc của họ được lặp đi lặp lại hàng ngày nên cảm thấy nhàm chán.
36
Trước khi được tuyển vào VietinBank nói riêng và chọn ngành ngân hàng
nói chung, người lao động cũng hiểu được đặc thù của ngành cần những năng lực
chuyên môn và kĩ năng gì nên với biến “Công việc hiện tại phù hợp với tính cách và
năng lực của tôi” được GDV đánh giá tương đối cao với giá trị trung bình là 3.02.
Theo khảo sát của tác giả, GDV ngân hàng hiểu rất rõ những yêu cầu về chuyên môn
và kĩ năng làm việc nhưng họ không có thời gian hoặc động lực để tự cải thiện các
nội dung trên. Đồng thời, trong quá trình làm việc tại VietinBank, nhân viên đều được
đào tạo rất kĩ và bài bản về quy trình, quy định nghiệp vụ trước khi thực hiện các
công việc được giao.
Trong bất kì một tổ chức doanh nghiệp hay ngân hàng nào thì chắc chắn sẽ
có áp lực từ nhiều phía. Đứng ở góc độ là GDV, họ đối mặt với những áp lực về
doanh thu, quy định của pháp luật về công việc, quan hệ với đồng nghiệp,… Để có
thể cân bằng và điều chỉnh được thì GDV cần phải biết kết hợp khéo léo trong việc
sắp xếp công việc hàng ngày cũng như là các hoạt động giải trí. Biến “Công việc
không quá áp lực đối với tôi” được nhân viên VietinBank đánh giá khá thấp, mức
trung bình là 2.95. Điều này cho thấy họ đang gặp phải vấn đề về áp lực trong công
việc khá lớn. Đứng dưới góc độ là lãnh đạo ngân hàng thì cần phải biết tạo áp lực cho
nhân viên nhưng phải kết hợp hài hòa. Mục tiêu của việc gây áp lực là để khai thác
tối đa tiềm lực của nhân viên, không phải để răn đe và đạt được mục tiêu kinh doanh,
lợi nhuận, không quan tâm đến nhân viên. Lãnh đạo cần vận dụng linh hoạt để nhân
viên có thể vượt lên chính bản thân, tránh gây tác dụng ngược lại làm họ cảm thấy
bất mãn, khó chịu, mất động lực làm việc.
Chính việc có quá nhiều áp lực trong công việc đã dẫn đến GDV không có
thời gian để suy nghĩ đến việc sáng tạo, cải tiến trong công việc. Họ ngày càng cuốn
vào việc giải quyết những vấn đề phát sinh, những áp lực về doanh số mà bỏ qua sự
sáng tạo của mình và đôi khi giao dịch viên vì áp lực doanh số, quên đi sự uyển
chuyển, linh hoạt trong giao tiếp, tiếp cận khách hàng, thái độ cáu gắt, dẫn đến khách
hàng không hài lòng, ngân hàng mất khách hàng. Do vậy mà biến “Công việc kích
thích sự sáng tạo, thử thách” được đánh giá mức trung bình là 2.40. Bên cạnh đó, do
37
áp lực về doanh thu nên các chi nhánh đã bỏ qua yếu tố xem xét đến năng lực của
nhân viên hiện tại, độ phù hợp của nhân viên cho từng công việc dẫn tới việc bố trí
chưa phù hợp. Điều này phát sinh ra 02 nhóm người:
Nhóm 1: những người có năng lực, họ biết mình phù hợp với điểm nào, họ
chủ động trình bày mong muốn, nguyện vọng của mình để tiếp tục công việc phù hợp
với năng lực, hoặc rời bỏ ngân hàng để tìm sự lựa chọn tốt hơn.
Nhóm 2: họ bị động theo sự sắp xếp của lãnh đạo, không ý kiến nhưng tâm
lý bất mãn dẫn đến hiệu quả làm việc không có vì vừa không có kinh nghiệm chuyên
môn, vừa không có động lực làm việc. Nhóm này nếu phát triển lớn sẽ gây bất lợi và
rủi ro rất lớn cho ngân hàng.
Nhận xét:
Từ kết quả phân tích thực trạng trên, tác giả cho rằng yếu tố công việc thú vị
đang gặp phải những vấn đề sau:
- Công việc có quá nhiều áp lực từ nhiều phía, GDV chưa biết cách sắp xếp
công việc theo thứ tự ưu tiên, cán bộ quản lý chưa biết cách cân bằng trong
việc tạo áp lực và động lực cho nhân viên.
- Công việc còn nhàm chán, lặp đi lặp lại, chưa có nhiều đổi mới và cải tiến
trong công việc, không có chương trình khuyến khích nhân viên sáng tạo
trong công việc.
- GDV không có thời gian, chưa chủ động trong việc nâng cao kiến thức, kĩ
năng nghiệp vụ để phát triển bản thân.
38
3.2.4.2. Thực trạng các yếu tố Lương cao
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp trung bình và độ lệch chuẩn của biến Lương cao (LC)
Mã biến Lương cao Trung bình Độ lệch chuẩn
2.56 0.550 LC1
2.23 0.600 LC2
2.15 0.610 LC3
2.20 0.450 LC4
Tôi được thưởng công bằng và xứng đáng với thành tích của tôi Tiền lương và phụ cấp tại VietinBank là cạnh tranh với các ngân hàng khác Được tăng lương định kỳ Có thêm nhiều khoản phụ cấp theo lương Trung bình biến Lương cao 2.29 0.553
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu của tác giả)
Kết quả số liệu trên cho thấy GDV của VietinBank đánh giá rất thấp về yếu
tố Lương cao, trung bình biến này ở mức 2.29 là mức không đồng ý, trong đó biến
“Được tăng lương định kỳ” được đánh giá thấp nhất (2.15). Thực tế lương tại ngân
hàng VietinBank được chi trả theo cấp bậc công việc như sau:
39
Bảng 3.7: Hệ thống cấp bậc công việc của các chi nhánh bán lẻ tại VietinBank
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Giám đốc
Phó giám đốc
Bậc lương Ban giám đốc
Phó phòng
Trưởng phòng
Phòng Khách hàng
Cán bộ Quan hệ khách hàng ưu tiên
Cán bộ Quan hệ khách hàng Cán bộ tư vấn tài chính bán lẻ Cán bộ xử lý nợ có vấn đề
Phó phòng
Trưởng phòng
Giao dịch viên Thủ kho tiền
Phòng Dịch vụ khách hàng
Bảo vệ
Phó phòng
Trưởng phòng
Kỹ sư Điện toán
Lao công tạp vụ
Phòng Kế toán tổng hợp
Lái xe Văn thư Nhân viên hành chính quản trị
Nhân viên Tổng hợp Nhân viên Quản lý rủi ro hoạt động Nhân viên Nhân sự tiền lương Vận hành viên Kế toán nội bộ
Phó phòng
Trưởng phòng
Kiểm soát viên
Thủ Quỹ Kế toán quỹ Nhân viên hành chính quản trị (Phụ trách công tác xây dựng cơ bản) Cán bộ hỗ trợ tín dụng 2
Cán bộ hỗ trợ tín dụng 1
Phòng Hỗ trợ tín dụng
Bảo vệ
Thủ Quỹ
Giao dịch viên
Phòng giao dịch bán lẻ
Trưởng phòng Giao dịch (>500 tỷ)
Phó phòng Giao dịch (<250 tỷ)
Cán bộ Quan hệ khách hàng Cán bộ tư vấn tài chính bán lẻ
Phó phòngGi ao dịch (>500 tỷ) Trưởng phòng Giao dịch (250 - 500 tỷ)
Bảo vệ
Thủ Quỹ
Giao dịch viên
Phòng giao dịch dịch vụ
Phó phòng Giao dịch (< 250 tỷ)
Trưởng phòng Giao dịch (>500 tỷ)
Phó phòng Giao dịch (250 - 500 tỷ) Trưởn g phòng Giao dịch (< 250 tỷ) Phó phòng Giao dịch (>500 tỷ) Trưởn g phòng giao dịch (250 - 500 tỷ)
Phó phòng Giao dịch (250 - 500 tỷ) Trưởn g phòng Giao dịch (< 250 tỷ)
40
(Nguồn: Khối Nhân sự VietinBank năm 2018)
Hình 3.2: Hệ thống thang bảng lương cơ bản theo vị trí công việc áp dụng tại
VietinBank
(Nguồn: Khối Nhân sự VietinBank năm 2018)
Hình 3.3: Bảng tiền lương làm cơ sở chi trả tiền lương bổ sung theo vị trí công
việc gắn với KPIs
41
(Nguồn: Khối Nhân sự VietinBank năm 2018)
Theo đó, GDV làm việc tại ngân hàng VietinBank với các chức danh khác
nhau thì phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định về hệ thống cấp bậc lương. Mức lương
trung bình của một giao dịch viên là tầm 9.000.000 đồng (chưa trừ các khoản phải
trích theo lương), về cơ bản con số này là chưa cao, thấp hơn so với lương trung bình
của một GDV Ngân hàng Vietcombank là 12.000.000 đồng, GDV Ngân hàng VIB là
9.500.000 đồng, nhưng đây cũng là mức lương khá cao so với mặt bằng lương trung
bình của GDV ngành ngân hàng (khoảng 7.000.000 đồng). Bên cạnh đó, việc tăng từ
bậc thấp hơn lên bậc cao hơn đòi hỏi phải có một quá trình lâu dài và rất khó. Hàng
năm, căn cứ trên kết quả xếp loại hàng năm của ngân hàng, VietinBank sẽ xem xét
nâng lương cho người lao động. Trong đó bao gồm: (1) Nâng tiền lương do thay đổi
bảng lương hoàn hàng và (2) Nâng tiền lương theo kết quả đánh giá xếp loại của
người lao động, cụ thể:
- Mức lương cơ bản được nâng 01 mức/lần và không cao hơn so với mức
lương tối đa quy định áp dụng cho bậc công việc được xếp của người lao
động.
- Kỳ tăng lương cơ bản được xem xét 01 lần/năm và thực hiện quý I hàng
năm. Mức lương cơ bản mới có hiệu lực từ ngày 01/01 của năm.
- Hàng năm, căn cứ vào ngân sách tăng lương của VietinBank, kết quả đánh
giá xếp loại người lao động, VietinBank sẽ có hướng dẫn cụ thể về chính
sách nâng lương đối với người lao động tại ngân hàng đối với nâng tiền
lương làm cơ sở chi trả tiền lương bổ sung theo vị trí công việc gắn với
KPIs.
Các loại phụ cấp tại VietinBank như sau:
- Phụ cấp đắt đỏ được chi trả nhằm mục đích bù đắp cho sự chênh lệch về
giá cả sinh hoạt tại các địa bàn làm việc khác nhau của người lao động.
- Phụ cấp độc hại được chi trả nhằm bù đắp những tổn hại sức khỏe liên
quan đến môi trường làm việc của người lao động. Được VietinBank chi
trả định kỳ cho người lao động.
42
- Phụ cấp Đảng, Đoàn thể đối với người lao động kiêm các chức danh Đảng,
Đoàn thể tại đơn vị.
- Phụ cấp Đảng, Đoàn thể tính theo quy định hiện hành của nhà nước, cơ
quan Đảng, Đoàn thể.
Với mức lương trên cùng với khoản phụ cấp quá ít là lý do dẫn đến phần lớn
nhân viên nghỉ việc. Theo phỏng vấn sơ bộ các GDV đã nghỉ việc thì họ chia sẻ rằng,
với mức lương như vậy họ không đủ tiền để trang trải cuộc sống tại các khu đô thị
lớn như TP.HCM, Hà Nội,… So với các ngân hàng khác trên địa bàn TP.HCM thì
mức lương của VietinBank được nhân viên đánh giá thấp hơn Vietcombank, VPbank,
VIB…
Nhìn vào quy chế tăng lương của VietinBank đang thực hiện đúng với quy
định, nhưng việc tăng lương này làm cho người lao động cảm thấy khó khăn, lương
theo quy chế nên không thể kịp thời động viên, khuyến khích những cá nhân có thành
tích đóng góp xuất sắc. Chính vì vậy mà GDV ngân hàng VietinBank cảm thấy chưa
có động lực làm việc và cảm thấy sự không công bằng trong vấn đề lương thưởng.
Việc GDV cảm thấy không công bằng trong việc lương thưởng là chính đáng bởi vì
cơ chế thưởng 1 lần vào cuối năm, do đó ngân hàng tổng hợp lại những lần đạt thành
tích của GDV từ đầu năm để xem xét thưởng. Những GDV tích cực trong 06 tháng
cuối năm thường nghĩ rằng họ cống hiến nhiều nhưng lại thưởng tương xứng với
những người chưa có hiệu quả cao. Nhưng thực tế trong 06 tháng đầu năm, nhóm
người kia đã cống hiến rất nhiều.
Nhận xét:
Qua việc phân tích các dữ liệu trên, chúng ta thấy được tại VietinBank đang
có những vấn đề liên quan đến thu nhập và phụ cấp như sau:
- Thời gian tăng lương lâu (01 lần/năm) dẫn đến không kịp thời khuyến khích nhân
viên có thành tích xuất sắc.
- Phụ cấp theo lương còn nghèo nàn, không mang tính chất động viên, khuyến
khích hay cải thiện đời sống của GDV. Đồng thời, quy chế tăng lương có nhiều
ràng buộc và điều kiện nên việc để được tăng lương là rất khó.
43
3.2.4.3. Thực trạng các yếu tố được công nhận đầy đủ những việc đã làm
Trung bình biến công nhận là 2.62 trong đó biến quan sát CN3 (Ngân hàng
có chính sách khen thưởng và công nhận kịp thời, rõ ràng, công bằng, công khai) có
mức đánh giá thấp nhất 2.54, các chỉ số của các biến quan sát còn lại cũng cho giá trị
trung bình thấp, điều này cho thấy GDV tại VietinBank chưa hài lòng với các chính
sách công nhận các việc đã làm cho ngân hàng. Chi tiết như sau:
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp trung bình và độ lệch chuẩn của biến được công nhận
(CN)
Được công nhận Trung bình Độ lệch chuẩn Mã biến
2.69 0.750 CN1
2.63 0.610 CN2
2.54 0.580 CN3
2.60 0.645 CN4
2.62 0.646 Tôi thường được khen ngợi khi hoàn thành chỉ tiêu. Đóng góp của tôi vào sự phát triển của ngân hàng được mọi người công nhận. Ngân hàng có chính sách khen thưởng và công nhận kịp thời, rõ ràng, công bằng, công khai Lãnh đạo đánh giá đúng năng lực của tôi Trung bình biến được công nhận
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu của tác giả)
Dưới đây là một số tiêu chí mà mỗi GDV làm việc tại VietinBank cần đạt
được để ghi danh mình vào danh sách những cá nhân tiêu biểu được công nhận:
44
Bảng 3.9: Mức độ công nhận tại VietinBank
Cấp độ Mô tả chi tiết Mức độ công nhận
Được nhận diện để đào tạo
Có khả năng thực hiện công việc được lên vị trí cao hơn HOẶC
Năng lực giao trong phạm vi trách nhiệm của cá quy hoạch lên vị trí cao hơn
đạt yêu nhân, cách thức giải quyết vấn đề sáng tạo (nằm trong danh sách quy
cầu giảm thời gian thực hiện và nâng cao tính hoạch tại đơn vị) HOẶC
hiệu quả Được nhận diện là cán bộ
nhân tài VTB Top 500
Điều chỉnh công việc, mức độ ưu tiên,
lịch trình và nguồn lực để đáp ứng các yêu Được nhận diện là cán bộ Năng lực cầu đột xuất và đạt kết quả đề ra. Có khả nhân tài VTB Top 500 và vượt năng xử lý vấn đề phát sinh mới, các vấn dự kiến bổ nhiệm lên vị trí mong đợi đề phức tạp trong phạm vi trách nhiệm cao hơn trong 2 - 3 năm tới
của cá nhân
Đóng góp các ý tưởng để cải thiện quy
trình. Có khả năng thực hiện các công Được nhận diện là cán bộ
Năng lực việc thuộc phạm vi trách nhiệm của lao nhân tài VTB Top 500 và
vượt trội động khác trong cùng bậc công việc hoặc dự kiến bổ nhiệm lên vị trí
của lao động ở bậc công việc cao hơn cao hơn trong vòng 01 năm
trong cùng nhóm chức danh
(Nguồn: Khối Nhân sự VietinBank năm 2018)
Dựa vào bảng trên chúng ta có thể nhận thấy được tại VietinBank việc công
nhận đóng góp của nhân viên cũng được phân chia rõ ràng, tuy nhiên nó chưa phân
rõ đến từng cấp và bộ phận, chưa có tiêu chí cụ thể, thời gian xem xét là hàng năm.
Ngân hàng chưa chia nhỏ ra những mục tiêu nhỏ để có thể công nhận những đóng
góp trong ngắn hạn để cho nhân viên có niềm động viên, khuyến khích trong việc
hoàn thành các mục tiêu đề ra. Hiện trạng tại VietinBank là nhân viên cứ làm, cuối
năm sẽ xem xét nên nhân viên cảm thấy rất không hài lòng về yếu tố này. Do vậy mà
45
biến “Ngân hàng có chính sách khen thưởng và công nhận kịp thời, rõ ràng, công
bằng, công khai” được đánh giá mức thấp nhất là 2.54. Các biến còn lại cũng không
khả quan như thường được đánh giá đúng năng lực, được khen ngợi kịp thời là một
sự xa xỉ đối với GDV tại đây. Có một điểm mà đội ngũ lãnh đạo VietinBank chưa
làm được là tạo cảm nhận cho GDV cảm thấy chính mỗi người trong tổ chức là một
mảnh ghép không thể thiếu được. Nhân viên ở đây làm việc nhưng chưa có sự tự hào
với công việc mà mình đang đảm trách.
Nhận xét:
Một số hạn chế tại VietinBank liên quan đến yếu tố công nhận như sau:
- Không có tiêu chí đánh giá cụ thể, định lượng về việc công nhận đóng góp của
nhân viên nên kết quả đánh giá thường cảm tính gây nên sự bất bình đẳng.
- Công tác khen thưởng lâu, không kịp thời dẫn đến nhân viên không có động lực,
không có cơ chế tăng lương, thưởng đột xuất.
- Nhân viên chưa có sự tự hào trong chính công việc của mình do lãnh đạo chưa
truyền lửa, không đánh giá đúng năng lực và hỗ trợ cho GDV phát triển.
3.2.4.4. Thực trạng các yếu tố sự tự chủ trong công việc
Điểm trung bình của yếu tố tự chủ được nhóm khảo sát đánh giá là 3.42 trong
đó biến được đánh giá cao nhất là TC1 (Được chủ động đề xuất thời gian hoàn thành
công việc) được đánh giá mức 3.52 và biến được đánh giá thấp nhất là TC2 (Được
chủ động đề xuất các sáng kiến cải tiến) được đánh giá là 3.28. Các mức đánh giá này
trong nhóm hài lòng, điều này cho thấy GDV làm việc tại VietinBank hài lòng với sự
tự chủ trong công việc. Chi tiết cụ thể như sau:
46
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp trung bình và độ lệch chuẩn của biến Sự tự chủ
trong công việc (TC)
Sự tự chủ trong công việc Mã biến Trung bình Độ lệch chuẩn
3.52 0.940 TC1
3.28 0.910 TC2
3.45 0.890 TC3
3.41 0.915 TC4
3.42 0.914 Được chủ động đề xuất thời gian hoàn thành công việc Được chủ động đề xuất các sáng kiến cải tiến Được quyền có ý kiến nếu thấy phần việc bị sai Được giao quyền chủ trì một số đầu việc quan trọng Trung bình biến Sự tự chủ trong công việc
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu của tác giả)
Mỗi cá nhân định kỳ hàng năm được phát phiếu biểu mẫu như bên dưới để
tổng hợp những đề xuất, sáng kiến cải tiến trong công việc. Biểu mẫu này giúp thu
thập những sáng kiến để góp phần cải tiến trong năm mới. Tuy nhiên, theo quan điểm
của tác giả, các sáng kiến này cần được thu thập hàng quý để nghiên cứu, thử nghiệm
và áp dụng trong quý tiếp theo, như vậy hiệu quả mới được tăng cao.
Bảng 3.11: Biểu mẫu đăng ký sáng kiến năm 2019
TT Họ tên Đơn vị Chủ trì/ Chức danh Nội dung tác giả công tác Phối hợp
1
2
(Nguồn: Khối Nhân sự VietinBank năm 2018)
Dưới đây là tổng hợp những sáng kiến qua các năm được áp dụng:
47
Bảng 3.12: Tổng hợp sáng kiến của VietinBank
Năm Nội dung 2016 2017 2018
Số lượng sáng kiến được 8 10 12 khen thưởng (sáng kiến)
Phần thưởng cho 1 sáng kiến 300.000 500.000 1.000.000 (VND)
(Nguồn: Khối Nhân sự VietinBank năm 2018)
Mặc dù số lượng GDV của VietinBank lên đến hàng ngàn người nhưng số
lượng sáng kiến còn rất hạn chế do chính sách khen thưởng còn thấp, không thỏa
đáng với công sức bỏ ra của người lao động nên họ cũng không tha thiết hay mặn mà
với nội dung trên. Do đó, VietinBank cần tạo điều kiện để cho GDV có động lực suy
nghĩ và đóng góp sáng kiến vào việc phát triển ngân hàng.
Bên cạnh việc đề xuất ý tưởng thì GDV cũng được nêu các ý kiến cá nhân
của mình trong nhìn nhận các vấn đề phát sinh, hay chủ động phản hồi lại thời gian
hoàn thành công việc của mình hay được giao quyền hạn trong một số đầu việc quan
trọng. Do đó, các đánh giá của GDV cho các biến liên quan trên đều hài lòng.
Nhận xét:
Ngoài thành công trong việc cho GDV có môi trường đóng góp ý tưởng và
chủ động trong công việc thì VietinBank còn có một số hạn chế như sau:
- Mức thưởng cho sáng kiến khá thấp.
- Như đã nói ở trên, việc trao thưởng chưa kịp thời, thưởng tổng hợp và thưởng
cuối năm nên chưa tạo được sự động viên khích lệ đúng lúc cho GDV.
3.2.4.5. Thực trạng các yếu tố Công việc ổn định
Theo khảo sát sơ bộ của các chuyên gia thì tỉ lệ nhân viên ngân hàng đang có
xu thế mất việc ngày càng nhiều do sự phát triển của công nghệ thông tin qua các ứng
dụng điện tử. Do vậy mà với biến “Công việc luôn ổn định” được GDV đánh giá mức
trung bình 2.67. Tính đến 6 tháng đầu năm, tỉ lệ cắt giảm nhân viên của VietinBank
nhiều thứ 2 sau VPbank. Điều này chia làm 02 nhóm nhân viên: Nhóm thứ nhất là cố
48
gắng phấn đấu, nâng cao trình độ để không nằm trong danh sách đen, như vậy chính
bản thân của người lao động lẫn doanh nghiệp đều phát triển. Nhóm thứ hai sẽ cho
rằng dù có cố gắng bao nhiêu thì doanh nghiệp cũng sa thải nên làm việc với tư duy
cho xong, không có sự nghiêm túc.
Bảng 3.13: Bảng tổng hợp trung bình và độ lệch chuẩn của biến công việc ổn
định (OD)
Mã biến Công việc ổn định Trung bình Độ lệch chuẩn
Công việc luôn ổn định 2.67 0.920 OD1
Không bị biến động khi doanh nghiệp 2.41 0.960 OD2 tái cơ cấu
Được VietinBank ký hợp đồng không 2.34 0.880 OD3 xác định thời hạn
2.23 0.790 OD4 VietinBank luôn hoạt động hiệu quả
Trung bình biến Công việc ổn định 2.41 0.888
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu của tác giả)
Thực tế cho thấy ngân hàng là ngành có nhiều biến động nhân sự nhất trong
nhóm ngành dịch vụ vì sự thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với sự phát triển của
nền kinh tế. Điều này làm cho đội ngũ nhân viên làm việc tại các ngân hàng nói riêng
và VietinBank nói chung luôn lo lắng về việc mất việc hoặc phải thường xuyên thay
đổi yêu cầu, kiến thức cho công việc mới. Là một nhân viên đi làm, mỗi người đều
mong muốn công việc ổn định để an tâm công tác, duy trì cuộc sống, hạn chế những
biến động trong công việc để có thể cân bằng với cuộc sống. Họ dành thời gian cho
công việc thay vì dành một phần thời gian lo lắng cho việc mình sẽ bị thất nghiệp.
Dưới đây là số lượng nhân sự được kí kết hợp đồng không xác định thời hạn tại
VietinBank:
49
Bảng 3.14: Tổng hợp số lượng hợp đồng lao động không thời hạn
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Hợp đồng lao động không 8.000 10.000 12.000 thời hạn (người)
Tỉ lệ (%) 34.8 42 47.9
(Nguồn: Khối Nhân sự VietinBank năm 2018)
Số lượng nhân sự tại được kí hợp đồng lao động không xác định thời hạn của
VietinBank tăng dần đều qua các năm từ 2016 – 2018. Tuy nhiên mức tăng này hạn
chế, số lượng nhân sự được kí kết nhỏ hơn 50% số lượng nhân sự làm việc tại ngân
hàng. Điều này cho thấy hơn một nửa nhân sự đang làm việc tại đây sẽ có tâm lý lo
lắng và phải luôn có phương án dự phòng nếu không được kí hợp đồng hoặc bị sa
thải do cắt giảm nhân sự.
Nhận xét:
- Ngoài áp lực công việc, GDV còn gánh thêm áp lực tâm lý về việc mất việc nếu
ngân hàng có biến động hoặc tái cơ cấu.
- Chất lượng làm việc không đạt năng suất 100% do GDV còn suy nghĩ đến công
việc dự phòng thứ hai.
3.2.4.6. Thực trạng các yếu tố Thăng tiến và phát triển nghề nghiệp
Yếu tố này được đánh giá trung bình 3.42 ở mức chấp nhận được. Trong đó
biến “Các khóa đào tạo được tổ chức với thời gian hợp lý” được GDV đánh giá cao
nhất với điểm số là 3.52. Biến thấp nhất là “Chương trình đào tạo của ngân hàng rất
hữu ích cho công việc của tôi” với điểm số 3.28. Mức độ này không chênh lệch nhiều
so với điểm cao nhất. Ngân hàng đa số tập trung đào tạo các kỹ năng chuyên môn,
nghiệp vụ, tuy nhiên, bên cạnh đó, người lao động cũng mong muốn được tham gia
thêm các khóa học nâng cao kỹ năng mềm, kỹ năng giao tiếp, tiếp cận khách hàng.
Chi tiết như bảng số liệu sau:
50
Bảng 3.15: Bảng tổng hợp trung bình và độ lệch chuẩn của biến Thăng tiến và
phát triển nghề nghiệp (TT)
Thăng tiến và phát triển nghề Trung bình Độ lệch chuẩn Mã biến
0.940 TT1 3.52
TT2 3.28 0.910
TT3 3.45 0.890 nghiệp Các khóa đào tạo được tổ chức với thời gian hợp lý Chương trình đào tạo của ngân hàng rất hữu ích cho công việc của tôi Ngân hàng luôn tạo điều kiện cho tôi để phát triển cá nhân
3.41 0.915
TT5 3.44 0.890 TT4 Ngân hàng có chính sách thăng tiến công bằng Tôi hiểu rõ chính sách, tiêu chuẩn và điều kiện cần thiết để thăng tiến.
3.40 0.960
3.42 0.918 TT6 Tôi có nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc Trung bình biến Thăng tiến và phát triển nghề nghiệp (Nguồn: kết quả xử lý số liệu của tác giả)
Tại VietinBank yếu tố đào tạo rất được xem trọng vì giúp GDV nâng cao
kiến thức nghiệp vụ để nhân viên có thể thực hiện công việc hàng ngày cũng như đảm
bảo tính pháp lý của các giao dịch, chứng từ. Việc đào tạo diễn ra hàng tuần, hàng
tháng với các chương trình và đối tượng khác nhau. Hiểu rõ được công việc của từng
GDV nên đa phần lịch đào tạo được diễn ra vào thứ 7 hàng tuần để giúp cho mọi
người điều tham gia đầy đủ. Bất kì một người lao động nào đi làm đều có mong mỏi,
mục tiêu trở thành nhân viên ưu tú hay được trở thành một nhà quản lý. Tuy nhiên
việc đào tạo của VietinBank chủ yếu tập trung vào việc nâng cao nghiệp vụ, không
phục vụ cho việc phát triển cá nhân cho GDV. Các chính sách thăng tiến tại
VietinBank cần có nhiều điều kiện và thâm niên làm việc mới được tin tưởng trao
những cấp bậc. Do vậy đây là những hạn chế mà GDV cảm thấy nỗ lực của họ bị thu
hẹp lại, thiếu sự ghi nhận hay không đáp ứng hết được các điều kiện mà ngân hàng
đưa ra trong thời gian ngắn, đặc biệt là vấn đề thâm niên làm việc.
Đối với việc thực hiện đào tạo, VietinBank còn dựa nhiều vào số lượng các
chương trình đào tạo hơn là chất lượng nên dẫn đến không có công cụ, chỉ tiêu đánh
giá sau khóa học cho từng GDV để có những chính sách định hướng hay quy hoạch
51
nhân sự. Để có cái nhìn thực tế hơn, tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp 20 GDV đã
và đang làm việc tại VietinBank đánh giá về chương trình đào tạo của VietinBank
như sau:
Bảng 3.16: Kết quả tổng hợp mức độ đồng ý về yếu tố Thăng tiến và phát triển
nghề nghiệp của 20 nhân viên đã và đang làm việc tại VietinBank.
Mức đánh giá
Hoàn Nội dung Hoàn STT toàn Không Bình Đồng phỏng vấn toàn không đồng ý thường ý đồng ý đồng ý
Đồng ý với các
chương trình đào tạo 5/20 6/20 5/20 4/20 1
tại VietinBank
Đồng ý với việc đào
tạo tại VietinBank hỗ 8/20 10/20 2/20 2
trợ cho việc thăng tiến
Đồng ý với chính sách
bổ nhiệm, thăng tiến 6/20 11/20 3/20 3
tại VietinBank
(Nguồn: kết quả tổng hợp số liệu của tác giả)
Nhận xét:
- Việc lên kế hoạch và thực hiện đào tạo chưa hiệu quả do chưa có phương án
đánh giá sau đào tạo.
- Mặc dù thời gian đào tạo vào thứ 7 có nhiều nhân sự tham gia nhưng ngược lại
đã lấy đi thời gian nghỉ ngơi, chăm lo gia đình, cuộc sống của GDV.
- Chính sách thăng tiến còn quan liêu, chưa có sự linh hoạt cho các GDV trẻ có
năng lực, mới gia nhập vào ngân hàng.
52
3.2.4.7. Thực trạng các yếu tố Điều kiện làm việc tốt
Yếu tố Điều kiện làm việc tại VietinBank được GDV đánh giá khá cao, mức
trung bình 3.80. Trong đó yếu tố chỉ có hai biến được đánh giá thấp so với trung bình
đó là “Tôi cảm thấy được an toàn tại nơi làm việc” với điểm số 3.55 và biến “Tôi
không phải thường xuyên làm việc ngoài giờ” với điểm số 2.98.
Bảng 3.17: Bảng tổng hợp trung bình và độ lệch chuẩn của biến Điều kiện làm
việc (DK)
Mã Trung Độ lệch Điều kiện làm việc biến bình chuẩn
Tôi được cung cấp đầy đủ dụng cụ, trang 3.88 0,93 thiết bị phục vụ công việc DK1
Môi trường làm việc tại ngân hàng sạch 3.96 0.810 sẽ, thoải mái DK2
Tôi cảm thấy được an toàn tại nơi làm 3.55 0.920 việc DK3
Tôi không phải thường xuyên làm việc 2.98 0.866 ngoài giờ DK4
Trung bình biến Điều kiện làm việc tốt 3.80 0.865
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu của tác giả)
Lý do để GDV của VietinBank đánh giá cao yếu tố này là do hầu hết trụ sở
của ngân hàng đều nằm ở mặt tiền các trung tâm đông đúc, trang thiết bị văn phòng
hiện đại, được dọn dẹp sạch sẽ, bắt mắt nhằm thu hút cũng như tạo ánh nhìn thiện
cảm cho khách hàng ngay từ cái nhìn đầu tiên. Đồng thời văn phòng hiện đại cũng
tạo niềm tin cho khách hàng để lựa chọn ngân hàng để giao dịch hay hợp tác.
Bên cạnh đó, do đặc thù của công việc nên GDV thường xuyên phải tăng ca
để hoàn thành khối lượng công việc hàng ngày, các GDV thông thường đều phải ở
lại xếp và hoàn thiện chứng từ, có khi đến 21h đêm mới rời khỏi ngân hàng. Điều này
làm cho GDV cảm thấy mệt mỏi và mất rất nhiều động lực trong công việc. Các GDV
có gia đình thì không thể chăm sóc gia đình do phải thường xuyên tăng ca, GDV chưa
53
lập gia đình thì không có thời gian để giao lưu kết bạn, học hỏi thêm các kiến thức
khác theo nhu cầu.
Ngoài ra, việc thực hiện 5S được ngân hàng thực hiện thường xuyên và xuyên
suốt. VietinBank đã thiết kế áp phích để khuyến khích GDV tham gia vào hoạt động
này như sau:
Hình 3.4: Áp phích chương trình 5S tại VietinBank
(Nguồn: Khối Nhân sự VietinBank năm 2018)
Nhận xét:
Yếu tố điều kiện làm việc được GDV VietinBank đánh giá khá tốt thể hiện
qua:
- Văn phòng đẹp, hiện đại.
- Áp dụng 5S thường xuyên và liên tục.
54
- Trang thiết bị làm việc đầy đủ và hiện đại.
Tuy nhiên, có 1 điểm hạn chế là phải thường xuyên tăng ca gây khó khăn cho
GDV trong việc cân bằng công việc và cuộc sống.
3.2.4.8. Thực trạng các yếu tố Sự gắn bó giữa cấp trên và cấp dưới
Mức độ đánh giá trung bình cho sự gắn bó của GDV tại VietinBank được
đánh giá ở mức trung bình 2.44, ở mức thấp trong đó biến “Được cấp trên tạo điều
kiện phát huy khả năng cá nhân” được đánh giá thấp nhất với điểm trung bình 2.23.
Với điểm số này cho thấy nhân viên chưa hài lòng với mối quan hệ giữa cấp trên và
cấp dưới. Hiện nay, tại VietinBank áp lực doanh số, áp lực trong việc xử lý công việc
ngày càng gia tăng, thêm vào đó tâm lý ích kỷ, sợ cấp dưới giỏi hơn mình làm cho
cán bộ quản lý trực tiếp không tạo điều kiện cho nhân viên phát huy được hết năng
lực của bản thân. Chi tiết xem bảng số liệu sau:
Bảng 3.18: Bảng tổng hợp trung bình và độ lệch chuẩn của biến Sự gắn bó giữa
cấp trên và cấp dưới (GB)
Mã Trung Độ lệch Sự gắn bó giữa cấp trên và cấp dưới biến bình chuẩn
Được cấp trên tạo điều kiện phát huy khả năng
cá nhân 2.23 0.890 GB1
Được cấp trên động viên, hỏi thăm thường
xuyên 2.56 0.670 GB2
2.53 0.910 GB3 Có sự trao đổi cởi mở giữa cấp trên và cấp dưới
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa cấp trên và cấp
dưới trong giải quyết công việc 2.42 0.825 GB4
Trung bình biến Sự gắn bó giữa cấp trên và
cấp dưới 2.44 0.824
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu của tác giả)
GDV cho rằng các cấp quản lý trực tiếp như trưởng, phó phòng chưa tạo sự
gắn kết với nhân viên. Đồng thời, quản lý cũng không có sự cởi mở để nhân viên có
thể chia sẻ những khó khăn, vướng mắc trong công việc hoặc là những tâm tư, nguyện
55
vọng phát triển bản thân. Số lượng nhân sự tại ngân hàng khá đông, áp lực doanh
thu,… là một trong số nguyên nhân dẫn đến việc quản lý không có quá nhiều thời
gian để quan tâm động viên đến đời sống cá nhân của GDV như thăm hỏi, động viên
thường xuyên.
Bên cạnh đó, hiện tại với sự phát triển của các ứng dụng công nghệ nên phần
lớn việc trao đổi công việc qua các mạng xã hội bằng viber, zalo,… cho nhanh chóng
và tiện lợi nên cũng góp phần làm cho việc tương tác giữa nhân viên và quản lý ngày
càng hạn chế. Đôi lúc, việc sử dụng các công cụ làm việc dẫn đến việc không diễn
đạt hết ý nghĩa nội dung của vấn đề cần xử lý nên dẫn đến không hiểu nhau giữa cấp
trên và cấp dưới. Biến “Sự phối hợp nhịp nhàng giữa cấp trên và cấp dưới trong giải
quyết công việc” được đánh giá trung bình 2.42 là việc dễ hiểu.
Từ việc giảm gắn bó với cấp trên trực tiếp dẫn đến việc GDV giảm gắn bó với
tổ chức, họ dần dần thu mình lại, thụ động trong việc chia sẻ các vấn đề trong công
việc và đó là lý do họ rời bỏ ngân hàng để tìm một môi trường mới phù hợp hơn.
Nhận xét:
- Tồn tại một khoảng cách rất lớn giữa cấp trên và cấp dưới trong quá trình làm
việc tại VietinBank.
- Sự phối hợp trong công việc ngày càng khó khăn hơn do không cân đối được
việc nào nên trao đổi trực tiếp, việc nào nên sử dụng phương tiện công nghệ của
cả hai bên: quản lý và nhân viên.
3.2.4.9. Thực trạng các yếu tố Xử lý kỷ luật khéo léo, tế nhị
Trung bình yếu tố kỉ luật được GDV VietinBank đánh giá rất cao với điểm
số 3.73 trong đó biến “Lãnh đạo khéo léo trong việc phê bình nhân viên khi mắc lỗi”
được đánh giá cao nhất với mức 3.92. Trong bất kì một tổ chức nào thì các quy định
về kỷ luật phải được thống nhất và thực hiện để đảm bảo tổ chức hoạt động đúng
chuẩn mực. Chi tiết số liệu được thể hiện như sau:
56
Bảng 3.19: Bảng tổng hợp trung bình và độ lệch chuẩn của biến Xử lý kỷ luật khéo léo, tế nhị (KL)
Xử lý kỷ luật khéo léo, tế nhị Mã biến Trung bình Độ lệch chuẩn
3.92 0.920 KL1
3.68 0.890 KL2 Lãnh đạo khéo léo trong việc phê bình nhân viên khi mắc lỗi Lãnh đạo không cáu gắt hay gây căng thẳng vô cớ cho nhân viên
3.58 0.870 KL3 Lãnh đạo không áp đặt cho nhân viên
3.75 0.880 KL4
3.73 0.890 Để cho nhân viên tự biết lỗi của mình và chủ động sửa sai Trung bình biến Xử lý kỷ luật khéo léo, tế nhị
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu của tác giả)
Mỗi nhân viên vào làm việc tại VietinBank đều được chia sẻ về những quy
định và kỉ luật tại nơi làm việc để tránh những sai phạm. Đặc biệt, với tư duy mở
trong quản lý nhân sự tại VietinBank, lãnh đạo sẽ không có tình trạng cáu gắt hay gây
căng thẳng cho bất kì nhân viên nào. Trường hợp có cấp quản lý hay nhân viên nào
có thái độ làm việc như vậy, GDV khác có thể gửi vào họp thư góp ý cho bộ phận
khen thưởng, kỉ luật của ngân hàng sẽ xem xét và xử lý dứt điểm.
Lãnh đạo tại VietinBank đa phần là những người có thâm niên lâu năm nên họ
có kinh nghiệm trong việc quản lý, dìu dắt nhân viên, họ khéo léo trong việc giao tiếp
để cho GDV nhận thức được việc đúng, sai của mình mà điều chỉnh cho phù hợp.
Việc vi phạm kỉ luật của ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, cơ hội thăng
tiến và đôi khi liên quan đến pháp luật nên GDV ở đây rất tuân thủ nội quy làm việc,
đặc biệt là tránh những sai sót trong hoạt động nghiệp vụ. Đối với những lỗi vi phạm
thông thường thì VietinBank sẽ nhắc nhở, khiển trách kín để giữ lại uy tín cho cá
nhân, cho họ cơ hội rút kinh nghiệm để sửa chữa lỗi sai.
Nhận xét:
Hiện tại, yếu tố kỉ luật tại VietinBank đang thực hiện khá tốt vì mỗi GDV
hiểu được mức độ nghiêm trọng của việc vi phạm kỉ luật đối với cuộc sống của họ
như thế nào.
57
3.2.4.10. Thực trạng các yếu tố Sự hỗ trợ từ cấp trên
Yếu tố hỗ trợ từ cấp trên được đánh giá mức 2.61, thuộc nhóm trung bình
cho thấy GDV chưa hài lòng với sự hỗ trợ từ cấp trên. Trong đó, biến HT2 (Cấp trên
luôn biết lắng nghe và đưa ra các giải pháp phù hợp) được đánh giá thấp nhất với mức
2.52. Chi tiết xem số liệu bảng sau:
Bảng 3.20: Bảng tổng hợp trung bình và độ lệch chuẩn của biến Sự hỗ trợ từ
cấp trên (HT)
Sự hỗ trợ từ cấp trên Mã biến Trung bình Độ lệch chuẩn
2.59 0.732 HT1
2.52 0.693 HT2
2.70 0.456 HT3
2.62 0.922 HT4 Được cấp trên hỗ trợ mỗi khi gặp khó khăn trong công việc Cấp trên luôn biết lắng nghe và đưa ra các giải pháp phù hợp Cấp trên tâm lý khi làm việc với nhân viên Được cấp trên cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến công việc
Trung bình biến Sự hỗ trợ từ cấp trên 2.61 0.701
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu của tác giả)
Hiệu suất làm việc của nhân viên ngoài năng lực cá nhân thì phụ thuộc rất
nhiều vào sự giúp đỡ của đội ngũ cấp trên. Nếu nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình, kịp
lúc thì nhân viên mới có đủ tiềm lực để phát triển cá nhân. Ngoài việc hướng dẫn
công việc, GDV cần được cung cấp các kiến thức, thông tin về quy trình, văn bản kịp
thời để xử lý công việc. Qua bảng số liệu trên cho thấy nhân viên chưa được cấp trên
tin tưởng để cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến công việc. Việc này dẫn đến sự
chậm trễ trong xử lý các vấn đề phát sinh và phụ thuộc vào quản lý nhiều.
Bên cạnh việc cung cấp thông tin chưa đủ, đội ngũ quản lý của VietinBank
cũng chưa đưa ra được những giải pháp nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả cho nhân
viên khi vấn đề đó phát sinh ngoài những vấn đề cũ. Bởi vì ưu điểm của đội ngũ quản
lý có thâm niên là xử lý chín chắn nhưng nhược điểm là không linh hoạt, cứng nhắc
hay làm đúng quy trình. Điều này làm cho GDV mất thời gian chờ đợi để được xử lý
vấn đề mà đáng lý ra cần phải trả lời nhanh để phục vụ khách hàng.
58
Hầu hết nhân viên ở đây đều mong muốn lãnh đạo tâm lý hơn khi làm việc,
có khả năng quan sát nhân viên để hiểu và thấu cảm cho những áp lực công việc mà
họ đang gánh phải để hỗ trợ họ nhiệt tình hơn, sâu sắc hơn. Cần thống kê những nội
dung mà họ sẽ được truyền tải và những nội dung chưa được truyền tải để khi phát
sinh họ sẽ chủ động hơn trong việc xử lý hay chuyển cho cấp trên.
Nhận xét:
- Cấp trên chưa hỗ trợ tối đa trong việc cung cấp thông tin đầy đủ cho nhân viên.
- Cấp trên chưa thực sự tin tưởng vào nhân viên của mình trong vấn đề bảo mật.
- Chưa có sự linh hoạt trong việc hỗ trợ nhân viên với các vấn đề nóng, phát sinh
đặc biệt.
3.3. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính
Kết quả khảo sát đội ngũ người lao động VietinBank sẽ phần nào phản ánh
được thực trạng các yếu tố tạo động lực làm việc cho nhân viên giao dịch tại Ngân
hàng VietinBank. Từ kết quả phân tích Hồi quy tuyến tính sẽ cho tác giả kết quả của
hệ số Beta, hệ số này cho tác giả biết được thông tin nếu yếu tố nào có hệ số Beta lớn
nhất sẽ có tác động mạnh mẽ nhất đến yếu tố động lực làm việc và ngược lại. Kết quả
được tác giả tổng hợp như sau:
Bảng 3.21: Bảng kết quả phân tích hồi quy tuyến tính
TT Biến độc lập
Lương cao 1 Được công nhận đầy đủ những việc đã làm 2 Thăng tiến và phát triền nghề nghiệp 3 Công việc ổn định 4 Sự tự chủ trong công việc 5 Gắn bó giữa cấp trên và nhân viên 6 Điều kiện làm việc tốt 7 Hỗ trợ từ cấp trên 8 Công việc thú vị 9 10 Xử lý kỷ luật khéo léo Hệ số Beta 0.238 0.226 0.218 0.209 0.130 0.119 0.107 0.105 0.084 0.077 Trung bình 2.29 2.62 3.42 2.41 3.42 2.44 3.59 2.61 2.64 3.73
Biến phụ thuộc: Động lực làm việc
(Nguồn: Số liệu do tác giả tổng hợp, xử lý)
59
Bảng 3.21 nêu trên tác giả đã tiến hành sắp xếp lại theo thứ tự Beta có trọng
số giảm dần, mục đích để người đọc hình dung được các yếu tố tác động mạnh mẽ
nhất đến biến động lực làm việc sẽ được sắp xếp lên phía trên, tiếp theo đó là các yếu
tố có mức độ tác động yếu dần đến động lực làm việc.
3.4. Đánh giá chung
Những hạn chế trong các chính sách tạo động lực cho đội ngũ giao dịch viên
ngân hàng VietinBank. Trong quá trình phân tích thực trạng, ngoài việc đưa ra các
bằng chứng để chứng minh cho những nhận xét, đánh giá của người lao động tại Ngân
hàng VietinBank, tác giả còn đưa ra được những nhận xét liên quan đến những mặt
còn hạn chế, đây là nội dung quan trọng sẽ giúp tác giả có những giải pháp thích hợp
cho những hạn chế này, những hạn chế của từng yếu tố được tác giả tổng hợp cụ thể
như sau:
Công việc thú vị:
- Công việc có quá nhiều áp lực từ nhiều phía, GDV chưa biết cách sắp xếp
công việc theo thứ tự ưu tiên và cán bộ quản lý chưa biết cách cân bằng trong
việc tạo áp lực và động lực cho nhân viên.
- Công việc còn nhàm chán, lặp đi lặp lại, chưa có nhiều đổi mới và cải tiến
trong công việc, không có chương trình khuyến khích nhân viên sáng tạo
trong công việc.
- GDV không có thời gian, chưa chủ động trong việc nâng cao kiến thức, kĩ
năng nghiệp vụ để phát triển bản thân.
Được công nhận đầy đủ việc đã làm
- Không có tiêu chí đánh giá cụ thể, định lượng về việc công nhận đóng góp
của nhân viên nên kết quả đánh giá thường mang cảm tính gây nên sự bất
bình đẳng.
- Công tác khen thưởng lâu, không kịp thời dẫn đến nhân viên không có
động lực, không có cơ chế tăng lương, thưởng đột xuất.
60
- Nhân viên chưa có sự tự hào trong chính công việc của mình do lãnh
đạo.chưa truyền lửa, không đánh giá đúng năng lực và hỗ trợ cho GDV
phát triển.
Sự tự chủ trong công việc
- Mức thưởng cho sáng kiến khá thấp.
- Như đã nói ở trên, việc trao thưởng chưa kịp thời, thưởng tổng hợp và
thưởng cuối năm nên chưa tạo được sự động viên khích lệ đúng lúc cho
GDV.
Công việc ổn định
- Ngoài áp lực công việc, GDV còn gánh thêm áp lực tâm lý về việc mất
việc nếu ngân hàng có biến động hoặc tái cơ cấu.
- Chất lượng làm việc không đạt năng suất 100% do GDV còn suy nghĩ đến
công việc dự phòng thứ hai.
Lương cao:
- Thời gian tăng lương lâu (01 lần/năm) dẫn đến không kịp thời khuyến
khích nhân viên có thành tích xuất sắc để làm gương cho GDV khác noi
theo
- Phụ cấp theo lương còn nghèo nàn, không mang tính chất động viên,
khuyến khích hay cải thiện đời sống của GDV
- Quy chế tăng lương có nhiều ràng buộc và điều kiện nên GDV cảm thấy
để được tăng lương là rất khó.
Thăng tiến và phát triển nghề nghiệp
- Việc lên kế hoạch và thực hiện đào tạo chưa hiệu quả do chưa có phương
án đánh giá sau đào tạo;
- Mặc dù thời gian đào tạo vào thứ 7 có nhiều nhân sự tham gia nhưng ngược
lại đã lấy đi thời gian nghỉ ngơi, chăm lo gia đình, cuộc sống của GDV;
61
- Chính sách thăng tiến còn quan liêu, chưa có sự linh hoạt cho các GDV
trẻ có năng lực, mới gia nhập vào ngân hàng.
Sự gắn bó giữa cấp trên và cấp dưới
Tồn tại một khoảng cách rất lớn giữa cấp trên và cấp dưới trong quá trình -
làm việc tại VietinBank.
Sự phối hợp trong công việc ngày càng khó khăn hơn do không cân đối -
được việc nào nên trao đổi trực tiếp, việc nào nên sử dụng phương tiện
công nghệ của cả hai bên: quản lý và nhân viên.
Sự hỗ trợ từ cấp trên
Cấp trên chưa hỗ trợ tối đa trong việc cung cấp thông tin đầy đủ cho nhân -
viên.
Cấp trên chưa thực sự tin tưởng vào nhân viên của mình trong vấn đề bảo -
mật.
Chưa có sự linh hoạt trong việc hỗ trợ nhân viên với các vấn đề nóng, phát -
sinh đặc biệt.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Chương 3 tác giả đã trình bày sơ lược về mẫu khảo sát trong đó chi tiết từng
yếu tố như: đối tượng khảo sát, kết quả tổng hợp, xử lý số liệu trong việc khảo sát
GDV làm việc tại VietinBank, tác giả tiến hành đánh giá độ tin cậy của thang đo
Cronbach’s Alpha và nhận hết các biến đạt yêu cầu (không bỏ biến) đủ điều kiện để
sử dụng trong bài nghiên cứu (hệ số Cronbach’s Alpha >0.6 và hệ số tương quan tổng
lớn hơn 0.3).
Tiếp theo, tác giả phân tích thực trạng động lực làm việc tại VietinBank và
10 yếu tố ảnh hưởng đến việc tạo động lực tại VietinBank.
Từ những phân tích trên tác giả đã tổng hợp những ưu điểm và hạn chế trong
chính sách tạo động lực tại VietinBank. Với những yếu tố hạn chế, tác giả sử dụng
để đưa ra những giải pháp khắc phục trong chương tiếp theo.
62
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NHÂN VIÊN
GIAO DỊCH TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK
4.1. Định hướng phát triển của VietinBank
MỤC TIÊU NĂM 2020
Mục tiêu kinh doanh của VietinBank năm 2019 là: Duy trì tốc độ tăng trưởng
hợp lý và phát triển bền vững; tập trung nguồn lực phát triển hoạt động kinh doanh
theo chiều sâu; tăng trưởng bứt phá về hiệu quả thông qua quản trị tốt chất lượng tăng
trưởng; tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh doanh và cơ cấu thu nhập; cải thiện mạnh
mẽ chất lượng dịch vụ, phát triển sản phẩm, dịch vụ hiện đại, tăng thu dịch vụ và thu
ngoài lãi, cải thiện cơ cấu thu nhập; quản trị tốt chi phí hoạt động, nâng cao hiệu quả
sử dụng chi phí; đẩy mạnh thu hồi nợ xấu, nợ xử lý rủi ro, nâng cao chất lượng tài
sản; tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm tăng năng lực tài chính, tăng vốn
tự có.
VietinBank định hướng tiếp tục thực hiện có kết quả Phương án cơ cấu lại
gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020, không ngừng chuẩn hóa toàn diện mọi
mặt hoạt động, phát triển cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa công nghệ thông tin, nâng cao
năng lực quản trị rủi ro, quản trị điều hành theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.
ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRUNG VÀ DÀI HẠN
Mục tiêu trung - dài hạn của VietinBank là trở thành ngân hàng có quy mô
lớn với hiệu quả hoạt động tốt nhất Hệ thống Ngân hàng Việt Nam vào năm 2020.
VietinBank xác định những trọng tâm chiến lược trong giai đoạn tiếp theo là: Tiếp
tục tăng trưởng kinh doanh có chọn lọc, hiệu quả, bền vững, chuyển dịch mạnh cơ
cấu khách hàng, cơ cấu thu nhập; tiếp tục tự động hóa dịch vụ với tiện ích cao, cải
thiện mạnh mẽ chất lượng dịch vụ, đẩy mạnh dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt chú trọng
dịch vụ thanh toán ứng dụng nền tảng công nghệ hiện đại; nâng cao năng lực tài chính,
tăng cường hiệu quả hoạt động ngân hàng và công ty con, công ty liên kết; cải thiện
năng suất lao động, quản trị hiệu quả chi phí.
63
CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, bên cạnh mục tiêu
kinh doanh hiệu quả và tăng trưởng lợi nhuận, VietinBank còn đóng góp tích cực vào
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; cùng Đảng, Chính phủ thực hiện cải thiện
môi trường xã hội, xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững.
VietinBank không ngừng nâng cao năng lực tài chính, con người, công
nghệ… để đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững của ngân hàng cũng như toàn xã hội.
Trong năm 2019, VietinBank phấn đấu tiếp tục thực hiện tốt nghĩa vụ với cộng đồng,
triển khai các dự án và công trình an sinh xã hội, thể hiện đúng triết lý kinh doanh
“Nâng giá trị cuộc sống”.
4.2. Giải pháp tạo động lực làm việc cho giao dịch viên Ngân hàng VietinBank
Trên cơ sở những mục tiêu và định hướng phát triển của ngân hàng
VietinBank trung và dài hạn nói chung, cũng như định hướng ổn định và phát triển
nguồn nhân lực tại ngân hàng VietinBank nói riêng đặc biệt là đôi ngũ GDV trực tiếp
tiếp xúc và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Kết hợp với việc phân tích số liệu đánh
giá thực tế về thực trạng tạo động lực làm việc đối với GDV tại VietinBank, trọng
tâm là kết quả phân tích phương trình tuyến tính các mức độ tác động của các yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến động lực làm việc của GDV, từ đó đề xuất ra các giải pháp
theo thứ tự ưu tiên ứng với những yếu tố tác động mạnh đến động lực làm việc của
GDV sau đó tiến hành đề xuất các giải pháp phụ trợ theo sau nhằm mục đích phát
huy tố đa hiệu quả của các giải pháp chính thức.
4.2.1. Giải pháp tạo động lực làm việc thông qua yếu tố được trả lương cao
Yếu tố lương cao đang được đội ngũ nhân viên giao dịch đánh giá ở mức độ
quan trọng nhất trong thời điểm hiện tại, từ phân tích thực trạng có thể thấy thu nhập
trung bình của một giao dịch viên chưa đến 10 triệu đồng/ người/ tháng. Thu nhập
như vậy sẽ là thấp nếu ở các thành phố lớn trong khi các chi phí đều tăng cao. Chính
vì vậy yếu tố lương trở thành vấn đề quan trọng nhất đối với đội ngũ giao dịch viên
ngân hàng.
64
Để đội ngũ nhân viên giao dịch ngân hàng có thêm động lực làm việc, với
kinh nghiệm là một giao dịch viên của Ngân hàng VietinBank, tác giả là người đã
đồng hành cùng VietinBank trong 5 năm qua và đề xuất giải pháp đối với yếu tố
lương cao như sau:
4.2.1.1. Giải pháp cải thiện thu nhập của nhân viên giao dịch thông qua việc thay
đổi chính sách trả thêm tiền làm ngoài giờ cho nhân viên giao dịch
Nội dung giải pháp
Với đặc thù là ngành ngân hàng, hầu như toàn bộ đội ngũ giao dịch viên của
ngân hàng phải làm việc từ 10 đến 12 tiếng trên 1 ngày làm việc, thậm chí vào các
dịp lễ, tết thì thời gian làm việc có khi lên đến 14-16 tiếng 1 ngày, hầu như vào các
dịp lễ tết phải tăng cường cả các ngày cuối tuần. Mặc dù thời gian làm việc của nhân
viên ngân hàng chính thức sẽ kết thúc vào lúc 16h30 hàng ngày, tuy nhiên sau thời
gian đó toàn bộ đội ngũ nhân viên phải kiểm soát lại toàn bộ các giao dịch phát sinh
trong ngày để đối chiếu.
Việc chi trả tiền ngoài giờ cho người lao động hiện tại đang bị ràng buộc bởi
nhiều quy định, luật lao động không cho phép làm thêm quá 200 giờ/người/năm,
ngoài ra đặc thù của ngân hàng yêu cầu người lao động phải hoàn thành công việc
trong mỗi ngày làm việc, nghĩa là việc của ngày nào sẽ phải làm dứt điểm ngày đó,
không để sang ngày hôm sau. Do vậy tại thời điểm hiện tại, để tạo thêm động lực cho
người lao động thông qua việc ghi nhận và chi trả tiền làm thêm cho người lao động,
ngân hàng cần phải thực hiện các nội dung sau đây:
- Trang bị hệ thống chấm công đồng bộ trong toàn bộ hệ thống ngân hàng:
Hiện tại việc chấm công tự động thông qua xác thực bằng vân tay đã được
Ngân hàng triển khai, tuy nhiên mới chỉ thực hiện được ở Hội sở và một số
chi nhánh lớn tại các thành phố lớn, đối với các phòng giao dịch hoặc chi
nhánh nhỏ chưa được triển khai. Do vậy việc ghi nhận chính xác thời gian
làm ngoài giờ cho người lao động nhiều khi không được chính xác.
- Hỗ trợ một phần cho người lao động phải làm việc ngoài giờ thường
xuyên: Có thể đưa ra các mức độ công nhận khác nhau, tránh tình trạng
65
người lao động mặc dù trong giờ làm việc chính đã hoàn thành tốt nhiệm vụ,
tuy nhiên do tính chất công việc buộc họ phải hoàn thành trong ngày nên
thường xuyên phải làm thêm giờ, phấn đấu mỗi tuần hai ngày về đúng giờ.
- Hỗ trợ tiền ngoài giờ cho nhân viên thông qua việc hỗ trợ thêm tiền bồi
dưỡng độc hại cho người lao động (có thể bằng các loại đường, sữa, đồ
ăn… hoặc có thể quy đổi thành tiền thanh toán cho người lao động căn cứ
trên số giờ làm thêm của họ).
Tính khả thi của giải pháp
Chi phí thực hiện:
Hàng năm ngân hàng VietinBank có xây dựng kế hoạch mua sắm trang thiết
bị, tùy từng chi nhánh, phòng Giao dịch sẽ có chi phí mua sắm hợp lý nhằm thay thế
các thiết bị đã cũ hoặc không sử dụng được bằng những thiết bị mới và bổ sung thêm
nhu cầu trang bị. Do vậy việc trang bị hệ thống chấm công tự động đồng bộ sẽ không
là vấn đề đối với VietinBank trong thời điểm hiện tại.
Khả năng triển khai, thực hiện:
Hiện tại VietinBank đã có phần mềm quản lý chấm công, tuy nhiên do mới
chỉ áp dụng tại một số trụ sở chính mà chưa triển khai đồng bộ đến toàn chi nhánh
VietinBank, việc triển khai đồng bộ này cũng cần phải có lộ trình, tuy nhiên đã áp
dụng thành công tại Hội sở nên việc triển khai đồng bộ đến các Chi nhánh sẽ có nhiều
thuận lợi để triển khai.
Để đồng bộ toàn hệ thống, việc triển khai sẽ do đội Công nghệ thông tin và
kỹ thuật của Hội sở làm đầu mối, có trách nhiệm phổ biến và hướng dẫn toàn bộ hệ
thống thực hiện.
Thời gian triển khai:
Do áp dụng cho toàn hệ thống nên sẽ có nhiều bộ phận bị ảnh hưởng theo, do
vậy cần phải có lộ trình rõ ràng để triển khai thực hiện như sau:
Bảng 4.1: Kế hoạch triển khai giải pháp cải thiện thu nhập
66
STT Nội dung thực hiện Đối tượng thực hiện Thời gian thực hiện
Tháng 11-12/2019 1 cho Bộ phận Công nghệ Thông tin Dự toán chi phí phát triển phần mềm chấm công và thiết toàn bị VietinBank
Tháng 12/2019 2 Xây dựng kế hoạch mua sắm thiết bị
Tháng 01/2020 3 Thông báo, đào tạo các bộ phận, chi nhánh phụ trách Bộ phận Công nghệ Thông tin Hội sở và các Chi nhánh Bộ phận Công nghệ Thông tin, Các bộ phận liên quan
Triển khai xây dựng Áp dụng Tháng 01-05/2020 Toàn VietinBank Toàn VietinBank Từ 01/06/2020 4 5
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
4.2.1.2. Giải pháp tạo động lực làm việc cho nhân viên giao dịch thông qua thay
đổi chính sách tăng lương
Nội dung giải pháp
Hiện tại chính sách tăng lương tại ngân hàng VietinBank đang là một trong
những yếu tố khó khăn nhất đối với người lao động, để được xét tăng lương đội ngũ
giao dịch viên bắt buộc phải thỏa mãn các điều kiện như: 3 năm liền đạt loại lao động
từ A trở lên, không vi phạm nội quy Công ty…, để nâng cao động lực cho người lao
động, tác giả đề xuất giải pháp như sau:
- Giảm thời gian xét tăng lương định kỳ xuống còn 24 tháng thay vì 36
tháng như hiện tại;
- Chỉ cần người lao động đạt loại A 2 kỳ liên tiếp sẽ được tăng lương;
- Người lao động có sáng kiến cải tiến, được công nhận ở cấp Chi nhánh
trở lên sẽ được tăng lương;
- Không khống chế tỷ lệ tăng lương trong mỗi kỳ xét, chỉ cần đạt chỉ tiêu
VietinBank đưa ra sẽ được xem xét để tăng lương.
Tính khả thi của giải pháp
Chi phí thực hiện:
67
Thu nhập đối với người lao động không chỉ VietinBank mà tất cả các doanh
nghiệp đã, đang và sẽ gặp phải tình trạng các chính sách tăng lương chưa đáp ứng
được so với mức độ phát triển của xã hội.
Việc thay đổi chính sách tăng lương sẽ làm thay đổi trong toàn hệ thống, tuy
nhiên với VietinBank hiện tại, do Quy chế lương đã được xây dựng từ những năm
2015 đến nay chưa được cập nhật, điều chỉnh nên việc điều chỉnh lại Quy chế lương
cho phù hợp với nhu cầu hiện tại là cần thiết, chi phí Quỹ lương sẽ tăng và được trừ
vào chi phí hoạt động kinh doanh của VietinBank.
Khả năng triển khai, thực hiện:
VietinBank có một hệ thống đội ngũ quản trị nguồn nhân lực chất lượng, có
tiềm lực tốt về tài chính và con người, do vậy khả năng triển khai thay đổi Quy chế
lương hoàn toàn có thể thực hiện được.
Thời gian triển khai:
Tác giả đề xuất thời gian triển khai, thực hiện như sau:
68
Bảng 4.2: Kế hoạch triển khai giải pháp thông qua chính sách tăng lương
STT Nội dung thực hiện Đối tượng thực hiện Thời gian thực hiện
1 Rà soát lại quy chế lương Trước 31/12/2019 Khối Nhân sự
2 Đề xuất kế hoạch chi phí Tháng 01-02/2020 Khối Nhân sự
3 Tháng 03/2020 Khối Nhân sự Ban hành các Quyết định về Quy chế lương
4 Hướng dẫn các Chi nhánh Tháng 03-04/2020 Toàn VietinBank
5 Áp dụng Từ 01/06/2020 Toàn VietinBank
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
4.2.1.3. Giải pháp tạo động lực làm việc cho nhân viên giao dịch thông qua việc
bổ sung thêm các khoản phụ cấp theo lương
Nội dung giải pháp
Các khoản phụ cấp theo lương hiện tại cũng là một phần thu nhập của người
lao động VietinBank nói chung và nhân viên giao dịch nói riêng, để đảm bảo quyền
lợi cho người lao động cũng như tăng động lực làm việc, tác giả đề xuất các khoản
phụ cấp theo lương như sau:
Bảng 4.3: Bảng đề xuất các mức phụ cấp
Đề xuất Các khoản phụ cấp hiện tại đối với vị trí giao dịch viên
Loại phụ cấp Mức phụ cấp/người/tháng (VNĐ) Mức phụ cấp/người/tháng (VNĐ)
Phụ cấp độc hại 300.000 400.000
Phụ cấp xăng xe 0 300.000
Phụ cấp cước điện thoại di động 0 200.000
Công tác phí (nếu đi công tác) 200.000/người/ngày 300.000/người/ngày
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
69
Tính khả thi của giải pháp
Chi phí thực hiện, khả năng triển khai, thời gian triển khai
Tính khả thi của giải pháp này sẽ phụ thuộc vào giải pháp thay đổi Quy chế
lương được tác giả trình bày tại mục 4.2.1.2 nêu trên. Do vậy toàn bộ chi phí thực
hiện, khả năng triển khai, thời gian triển khai sẽ tuân theo nội dung giải pháp tại mục
4.2.1.2 nêu trên.
4.2.2. Giải pháp tạo động lực làm việc thông qua yếu tố được công nhận đầy đủ
những việc đã làm
4.2.2.1. Giải pháp tạo động lực làm việc cho nhân viên giao dịch thông qua việc
hoàn thiện xây dựng, đánh giá KPIs
Nội dung giải pháp
Hiện tại KPIs đã và đang được Ngân hàng VietinBank áp dụng đối với toàn
hệ thống của VietinBank, việc áp dụng KPIs đã và đang phát huy được hiệu quả trong
công tác quản lý. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm của phương pháp quản trị này
vẫn còn một số hạn chế, do vậy tác giả đưa ra một số nội dung nhằm hoàn thiện KPIs
đối với VietinBank như sau:
- Định kỳ, bộ phận nhân sự tiến hành rà soát toàn bộ các vị trí chức danh
để cập nhật, điều chỉnh kịp thời KPIs cho từng vị trí chức danh đó, đảm
bảo phải đồng bộ giữa bảng mô tả công việc và KPIs đối với từng vị trí
chức danh. Đảm bảo KPIs được rõ ràng, khoa học.
- Xây dựng cách thức đánh giá hiệu quả công việc và hệ thống KPIs mới
cho toàn hàng, quản lý theo mục tiêu.
- Áp dụng đánh giá năng lực theo tiêu chí trong khung năng lực cốt lõi và
khung năng lực chuyên môn vào công tác đánh giá hiệu quả công việc,
đảm bảo thu hút và giữ chân nhân tài, tạo động lực cho nhân viên.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo cho đội ngũ đánh giá (cấp quản lý từ
Trưởng phòng trở lên) để đảm bảo việc triển khai, đánh giá KPIs được
70
công tâm và khoa học.
Tính khả thi của giải pháp
Chi phí thực hiện:
KPIs đã được VietinBank xây dựng và áp dụng và giao cho Nhân sự có trách
nhiệm triển khai áp dụng, do vậy nội dung này nằm trong phần việc của Nhân sự nên
sẽ không tốn chi phí thực hiện.
Khả năng thực hiện:
Toàn hệ thống đã được triển khai, đào tạo nên việc thực hiện hoàn toàn có
thể thực hiện tốt.
Thời gian triển khai: Định kỳ sau mỗi lần đánh giá.
4.2.2.2. Giải pháp tạo động lực làm việc cho nhân viên giao dịch thông qua việc
ghi nhận kết quả thực hiện công việc bằng các hình thức khen thưởng
Nội dung giải pháp
Mục đích cuối cùng của việc áp dụng KPIs và xây dựng mục tiêu và đánh giá
kết quả thực hiện công việc của các vị trí chức danh công việc trong từng giai đoạn
nhất định, giai đoạn đánh giá này do Ngân hàng quy định để phù hợp với đặc thù, phù
hợp với hoạt động của toàn Ngân hàng. Mục đích cuối cùng của kết quả này nhằm
mục đích hoàn thiện quy trình làm việc, nâng cao năng lực làm việc cho người lao
động và là cơ sở để đề xuất thưởng, tăng lương, thăng tiến…
Để tạo thêm động lực cho người lao động VietinBank nói chung và nhân viên
giao dịch nói riêng, tác giả đề xuất giải pháp như sau:
- Thực hiện việc tuyên dương người lao động tiêu biểu định kỳ (Có thể theo
tuần, theo tháng, quý, năm), Số tiền khen thưởng sẽ được trích từ Quỹ
khen thưởng của mỗi Chi nhánh VietinBank.
- Đưa ra các mức thưởng nhằm khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên.
Tùy quỹ khen thưởng tại các Chi nhánh VietinBank nhiều hay ít mà Hội
đồng thi đua khen thưởng Chi nhánh VietinBank sẽ cân đối mức thưởng
71
cho phù hợp.
- Đề xuất các mức thưởng cho các sáng kiến, giải pháp trong công việc; Tác
giả đề xuất thưởng 500.000 đồng/sáng kiến và trình Ban lãnh đạo Chi
nhánh xem xét áp dụng vào thực tế Chi nhánh, để động viên, khích lệ nhân
viên.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên dương, khen thưởng, đúng người, đúng
việc (Ví dụ: thưởng cho cá nhân, tập thể nhận được phản hồi tốt từ khách
hàng, thưởng cho các cá nhân trả tiền thừa cho khách hàng…)
Tính khả thi của giải pháp
Chi phí thực hiện:
VietinBank là một trong những ngân hàng đứng đầu trong cả nước nên đủ
tiềm lực về con người, về tài chính để thực hiện tốt được các hình thức khen thưởng
cho người lao động. Chi phí để triển khai sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của VietinBank, chi phí này sẽ nằm trong việc xây dựng dự toán chi phí trong
phần đề xuất Quy chế lương, khen thưởng được tác giả đề xuất trong phần 4.3.1 nêu
trên.
Khả năng thực hiện:
Khi quy chế thi đua, khen thưởng được xây dựng và được ban hành áp dụng
cho toàn hệ thống VietinBank, đây sẽ là nguồn động lực lớn để toàn thể người lao
động VietinBank nói chung và đội ngũ giao dịch viên nói riêng sẽ nhiệt tình hưởng
ứng, tạo thành các phong trào thi đua lao động sáng tạo, thi đua lập thành tích. Tất cả
những cống hiến của người lao động sẽ được VietinBank ghi nhận và thể hiện qua
các hình thức tuyên dương, thưởng, nâng lương, thăng tiến…, Chính vì vậy tác giả
cho rằng tính khả thi của giải pháp rất tốt và có thể triển khai thực hiện.
Thời gian thực hiện:
Thời gian thực hiện tác giả đề xuất sẽ đồng bộ với thời gian triển khai quy
chế lương, thưởng đã được tác giả trình bày tại giải pháp về yếu tố Lương.
72
4.2.3. Giải pháp tạo động lực làm việc thông qua yếu tố thăng tiến và phát triển
nghề nghiệp
Giải pháp tạo động lực làm việc cho nhân viên giao dịch thông qua giải pháp
hoàn thiện công tác đào tạo
Nội dung giải pháp
Hiện tại khi một nhân viên giao dịch mới được VietinBank tuyển dụng sẽ
được đào tạo các nghiệp vụ liên quan đến phần việc người lao động đó đảm nhiệm,
để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, VietinBank cũng chú trọng đến việc đào
tạo cho đội ngũ giao dịch viên là đội ngũ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng một số kỹ
năng mềm để giúp đội ngũ giao dịch nhanh chóng nắm được nhu cầu và tâm lý khách
hàng, hỗ trợ và thực hiện các nghiệp vụ hiệu quả nhất.
Tuy nhiên, đối với đội ngũ giao dịch viên nói riêng do thời gian cho công
việc chiếm quá nhiều nên thời gian dành cho việc tham gia các khóa đào tạo còn gặp
nhiều khó khăn, chưa kể đến việc tham gia các khóa đào tạo do bản thân tự học hỏi
để nâng cao trình độ của bản thân.
Để công tác đào tạo thực sự là động lực giúp đội ngũ giao dịch viên nâng
cao được nghiệp vụ, nâng cao được kỹ năng và trang bị cho mình nhiều kiến thức để
sẵn sàng đón nhận những cơ hội được thăng tiến, cơ hội được tăng lương…, tác giả
đề xuất nội dung giải pháp như sau:
- Ngân hàng khuyến khích người lao động thông qua việc chi trả một phần
hoặc toàn chi phí đối với những trường hợp tự tham gia các chương trình
đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ… nếu thỏa mãn các điều kiện sau:
o Được xếp loại A trở lên liên tiếp 2 kỳ đánh giá;
o Được khách hàng nhận xét tốt về thái độ, nghiệp vụ hỗ trợ khách
hàng;
o Có kết quả trúng tuyển các chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ…
của các trường đại học uy tín trong và ngoài nước.
73
- Áp dụng công nghệ thông tin vào việc đánh giá hiệu quả sau đào tạo: Hiện
tại việc đánh giá hiệu quả sau đào tạo vẫn được VietinBank thực hiện, tuy
nhiên chưa được áp dụng công nghệ thông tin vào đánh giá hiệu quả sau
đào tạo. Việc áp dụng Công nghệ thông tin nếu được áp dụng sẽ có số liệu
ngay sau thời điểm đào tạo, người được đào tạo sẽ cảm thấy họ được hỏi
ý kiến về các khóa đào tạo tham gia, từ đó họ có những nhận xét tốt, số
liệu này sẽ giúp bộ phận đào tạo có được nhiều thông tin nhanh nhất, kịp
thời điều chỉnh nếu các khóa đào tạo chưa phù hợp.
- Tạo nhiều cơ hội thăng tiến hơn nữa đối với đội ngũ giao dịch viên: Hiện
tại theo lộ trình VietinBank xây dựng cho đội ngũ giao dịch viên, nếu
trong 3 năm làm việc, giao dịch viên được đánh giá là người có năng lực,
có khả năng lãnh đạo và đáp ứng được một số điều kiện khác sẽ được cân
nhắc vào vị trí kiểm soát viên hoặc cao hơn nữa. Tuy nhiên do quy chế
cán bộ 3 năm luân chuyển 1 lần nên nếu trong 3 năm làm việc, có thể chưa
đủ để một nhân viên giao dịch từ khi mới ra trường cộng thêm 3 năm làm
việc thể hiện được hết khả năng của mình. Do vậy cần có nhiều cơ hội
hơn đối với đội ngũ giao dịch viên ngân hàng.
Tính khả thi của giải pháp
Chi phí thực hiện giải pháp:
Số lượng nhân viên giao dịch của Ngân hàng VietinBank khá lớn, nếu giải
pháp này được thực hiện sẽ là một phần chi phí không hề nhỏ đối với VietinBank,
tuy nhiên nếu người lao động được hỗ trợ nâng cao kiến thức tác giả cho rằng lợi ích
mà ngân hàng nhận được sẽ lớn hơn rất nhiều lần chi phí ngân hàng phải bỏ ra.
Khả năng triển khai, thực hiện:
Giải pháp này đã có một số ngân hàng lớn áp dụng, do vậy tác giả tin rằng
giải pháp này nếu được lãnh đạo VietinBank quan tâm sẽ dễ dàng thực hiện được.
Việc triển khai sẽ dễ dàng hơn nếu được phổ biến cho toàn thể người lao động trong
đó có đội ngũ giao dịch viên.
74
Thời gian triển khai, thực hiện:
Việc nâng cao kỹ năng, nâng cao kiến thức cho người lao động tác giả cho
rằng không thể chậm trễ, do vậy thời gian triển khai tác giả đề xuất áp dụng kể từ
Quý I năm 2020.
4.2.4. Giải pháp tạo động lực làm việc thông qua yếu tố Công việc ổn định
Nội dung giải pháp
Đứng trước thực trạng các ngân hàng đang trong giai đoạn biến động nhân
sự nhanh và mạnh như hiện nay, ngoài những áp lực công việc ngày càng tăng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng đặc biệt là ở bộ phận giao dịch viên, áp lực trong
việc tiếp xúc, giải quyết yêu cầu và tác nghiệp các giao dịch của khách hàng ngày
càng trở nên khó khăn và phức tạp hơn. Do vậy, để người lao động cảm nhận được
sự ổn định trong công việc hiện tại của mình, đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các cấp quản lý và cán bộ nhân viên trong việc thông tin và triển khai các chính
sách, đặc biệt là các chính sách về nhân sự và tái cơ cấu phòng ban đối với người lao
động. Đảm bảo tính công khai, minh bạch trong cách chính sách liên quan đến người
lao động tại doanh nghiệp để giảm thiểu tối đa những áp lực tâm lý mà họ phải chịu
đựng khi làm việc tại VietinBank, đặc biệt là ở bộ phận giao dịch viên, nhằm đảm
bảo tại bất kỳ thời điểm nào chất lượng và năng suất làm việc của cán bộ nhân viên
luôn giữ ở mức 100%.
Tính khả thi của giải pháp
Chi phí và khả năng thực hiện:
Xuất phát điểm từ nhu cầu được ổn định trong công việc của người lao động,
đặc biệt là bộ phận kinh doanh trực tiếp như giao dịch viên tại VietinBank, việc minh
bạch các thông tin liên quan đến cơ cấu nhân sự, thay đổi trong nguồn nhân lực tại
VietinBank nói chung và những đơn vị kinh doanh nói riêng cần phải được thông tin
rộng rãi đến người lao động, việc tận dụng hiệu quả kênh truyền thông nội bộ trong
việc triển khai giải pháp này trên toàn hệ thống VietinBank sẽ không tốn chi phí.
Thời gian triển khai, thực hiện:
75
Để đảm bảo sự ổn định trong công việc và các hoạt động kinh doanh bình
thường của ngân hàng, đòi hỏi các bộ phận cần phải triển khai giải pháp này từ quý I
năm 2020 sau khi kết thúc năm tài chính 2019.
4.2.5. Giải pháp tạo động lực làm việc thông qua yếu tố Gắn bó giữa cấp trên và
nhân viên
Nội dung giải pháp
Khoảng cách giữa cấp quản lý và nhân viên luôn là một vấn đề quan trọng
trong việc điều tiết mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới. Đặc biệt, trong thực trạng
hiện tại của ngân hàng VietinBank và đối với quá trình tác nghiệp của bộ phận giao
dịch viên, khoảng cách này ngày càng lớn và tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực ngày
một đáng kể đến các mối quan hệ này. Do vậy, để thu hẹp khoảng cách này giữa cấp
trên và cấp dưới, đòi hỏi phải tổ chức nhiều hơn nữa những buổi gặp gỡ và trao đổi
giữa các cấp lãnh đạo tại ngân hàng và nhân viên để nhân viên được bày tỏ nguyện
vọng, tâm tư của mình từ đó tìm ra những nguyên nhân và vấn đề phát sinh từ hai
phía, đề xuất những biện pháp cụ thể giải quyết từng nguyên nhân gây nên những
khoảng cách này. Thúc đẩy văn hóa ghi nhận, khen ngợi nhân viên; trao đổi, phản hồi
hai chiều thường xuyên giữa cán bộ quản lý và nhân viên. Triển khai giải pháp này
nhằm:
- Thu hẹp lại khoảng cách vốn đã rất lớn giữa cấp trên và cấp dưới tại
VietinBank.
- Cải thiện mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới không chỉ liên quan đến
công việc mà còn mở rộng đến những hoạt động khác xung quanh mối quan hệ giữa
cấp quản lý và nhân viên.
Tính khả thi của giải pháp
Chi phí thực hiện và khả năng triển khai giải pháp:
Do số lượng nhân viên giao dịch của Ngân hàng VietinBank nếu tính trên
toàn hệ thống số lượng này khá lớn từ đó áp lực chi phí cho việc triển khai các hoạt
động này cũng tốn một phần không nhỏ chi phí của VietinBank. Tuy nhiên, nếu các
đơn vị kinh doanh tự phân bổ chi phí trong việc tổ chức các buổi gặp gỡ này sẽ giúp
76
giảm bớt gánh nặng về chi phí so với trường hợp phải triển khai đồng loạt trên toàn
hệ thống. Chi phí này ưu tiên trích ra từ nguồn quỹ dự phòng và bổ sung thu nhập
thường niên cho nhân viên.
Thời gian triển khai, thực hiện:
Sau khi được phân bổ xuống các Chi nhánh, việc triển khai các buổi tiếp xúc,
gặp gỡ giữa nhân viên và người lao động nên được thực hiện vào thời điểm chuyển
giao, nghĩa là giai đoạn kết thúc và bắt đầu giữa các quý trong năm.
4.2.6. Giải pháp tạo động lực làm việc thông qua yếu tố Hỗ trợ từ cấp trên
Nội dung giải pháp
Các chính sách và chiến lược phát triển tại ngân hàng VietinBank phần lớn
được hoạch định mục tiêu, đảm bảo triển khai rộng rãi trên toàn hệ thống từ các cấp
nghiệp vụ kinh doanh đến lãnh đạo, đòi hỏi phải xây dựng được thông tin xuyên suốt
khi ban hành trên toàn hệ thống. Do vậy, cần thiết các cấp lãnh đạo, quản lý ngân
hàng, cụ thể là các cấp phó phòng, trưởng phòng,… phải là những cấp tiên phong
trong việc cập nhật những thay đổi trong chính sách và chiến lược phát triển ngân
hàng hiện tại, từ đó hình thành kế hoạch triển khai và phân bổ thông tin thay đổi này
đến từng phòng ban và bộ phận liên quan, đảm bảo tính bảo mật và tính đầy đủ của
thông tin. Phân bổ trên cơ sở đúng người, đúng việc cũng góp phần là gia tăng sự gắn
kết và tin tưởng của cấp trên đối với các nhân viên cấp dưới. Thêm vào đó, với những
quyền và trách nhiệm được giao trong quy chế phê duyệt của VietinBank, đối với
những trường hợp đặc biệt cần thiết thành lập Hội đồng thẩm định cấp cơ sở với đại
diện là các cấp lãnh đạo của chi nhánh bao gồm Giám đốc chi nhánh, Phó giám đốc,…
cùng với các quản lý cấp cơ sở, quản lý nghiệp vụ liên quan tham gia vào Hội đồng
thẩm định và phê duyệt các vấn đề phát sinh bất ngờ trong quá trình hoạt động của
các Chi nhánh VietinBank.
Tính khả thi của giải pháp
Chi phí thực hiện giải pháp:
Do việc thực hiện giải pháp này sẽ phát huy tối đa hiệu quả trong trường hợp
các đơn vị kinh doanh của VietinBank tự triển khai tại đơn vị của mình dưới sự định
77
hướng của cấp lãnh đạo tại đơn vị kinh doanh, nên chi phí thực hiện không cao, chủ
yếu sẽ có một phần nhỏ chi phí phát sinh khi tổ chức triển khai và phổ biến giải pháp
này cho cấp quản lý tại các đơn vị kinh doanh.
Khả năng triển khai, thực hiện:
Với mục tiêu đảm bảo tính thông tin và bảo mật đối với việc thực hiện và
triển khai các chính sách và chiến lược của VietinBank trong giai đoạn an ninh về
thông tin ngày càng quan trọng, do vậy đòi hỏi phải triển khai cho toàn thể nhân viên,
người lao động của VietinBank trên toàn hệ thống. Tuy nhiên, ưu tiên để việc triển
khai giải pháp này đạt được hiệu quả cao đòi hỏi các quản lý, lãnh đạo tại các đơn vị
kinh doanh của VietinBank, đặc biệt là bộ phận giao dịch, kinh doanh tại các chi
nhánh VietinBank.
4.2.7. Giải pháp tạo động lực thông qua yếu tố Công việc thú vị
Nội dung giải pháp
Trong quá trình tác nghiệp các bút toán liên quan đến giao dịch thanh toán,
các GDV buộc phải tuân thủ theo các quy tắc và yêu cầu đặc thù của việc hạch toán
các giao dịch, dưới áp lực không chỉ đến từ phía khách hàng, quy trình tác nghiệp,
yêu cầu độ chính xác cao từ cấp quản lý, giám sác cho nên vô hình chung đã tạo ra
nhiều áp lực cho các GDV. Khiến họ cảm thấy công việc thật sự không phù hợp và
không đủ để tạo ra cảm hứng cho họ. Để giảm tải phần nào áp lực cho các giao dịch
viên, trước hết tiến hành phân chia công kia ra thành nhiều mảng khác nhau ví như:
nghiệp vụ khách hàng tiền gửi, khách hàng giao dịch thanh toán, chuyển khoản,
nghiệp vụ mở mới thông tin khách hàng, nghiệp vụ thẻ và kho quỹ. Sau đó, thành lập
bộ phận đánh giá năng lực của nhân viên theo các tiêu chí như trình độ chuyên môn
về nghiệp vụ, khả năng thao tác, hiệu quả về thời gian,… sau đó tiến hành phân chia
GVD theo từng khu vực theo nghiệp vụ. Tiếp theo, xây dựng đội ngũ GDV tiếp nhận
thông tin và nhu cầu của khách hàng (có thể tận dụng nhóm ứng viên là những thực
tập sinh bộ phận GDV, một phần tạo điều kiện cho các ứng viên này tiếp xúc thật tế
với công nghiệp và tăng thêm kiến thức – kỹ năng về các nghiệp vụ ngân hàng liên
quan). Sau đó, hỗ trợ khách hàng điền thông tin vào những biểu mẫu tương ứng với
78
nhu cầu của họ trước khi hướng dẫn khách hàng bốc số thứ tự (nếu có) vào đúng quầy
GDV chính thức. Như vậy, sẽ tiết kiệm được thời gian và tăng cường khả năng tác
nghiệp của nhân viên khi làm công việc đúng với khả năng và điểm mạnh của mình.
Định kỳ cuối mỗi tháng hoặc mỗi quý các GDV chia sẽ lại những kinh nghiệp thao
tác của mình cho những người thuộc khu vực nghiệp vụ khác nhau, sự chia sẽ chéo
này đảm bảo việc hỗ trợ chéo khi thiếu nhân lực hoặc nhu cầu của khách hàng giao
dịch tăng đột biến.
Tính khả thi của giải pháp
Chi phí thực hiện giải pháp:
Giải pháp này trên cơ sở phát huy tối đa năng lực và sở trường của GDV.
Việc thực hiện diễn ra ở cấp bộ phận giao dịch tại mỗi chinh nhánh, tận dụng tối đa
những nguồn lực hiện có, phân bổ lại lao động cho từng nghiệp vụ nhất định do vậy
chi phí để thực hiện giải pháp không cao.
Khả năng triển khai, thực hiện:
Gia tăng những điểm mạnh và sở trường vốn đó của GDV từ đó khiến họ trở
nên ngày càng phù hợp với công việc từ đó bản thân họ sẽ tự đút kết ra những thao
tác hạch toán hiệu quả hơn so với bình thường, thuộc tính lao động sáng tạo trong
công việc được tăng cường khi họ trở nên hài lòng và góp phần giảm bớt nhiều áp
lực cho người lao động.
4.3. Nhận xét chung
Từ kết quả phân tích thực trạng trong Chương 3, tác giả đã xác định được
những điểm còn hạn chế trong các yếu tố tạo động lực làm việc, tuy nhiên tác giả
nhận thấy trong thời điểm hiện tại, một trong những yếu tố người lao động quan tâm
và mong muốn nhận được nhiều sự hỗ trợ từ phía Ban lãnh đạo VietinBank đó là yếu
tố liên quan đến Tiền lương, yếu tố liên quan đến việc được công nhận đầy đủ những
việc đã làm, yếu tố đào tạo, thăng tiến. Do vậy tác giả muốn tập trung các giải pháp
chủ yếu vào những yếu tố này.
Đối với các yếu tố còn lại, mặc dù qua quá trình phân tích thực trạng cũng
thấy còn một số điểm còn hạn chế, tuy nhiên VietinBank là một ngân hàng lớn, đội
79
ngũ nhân viên là những người có trình độ nên trong tương lai, nếu các giải pháp tác
giả đưa ra được VietinBank thực hiện tốt sẽ giải quyết được mọi vấn đề phát sinh. Do
vậy tác giả đã để ngỏ cho các yếu tố khác ngoài 06 yếu tố tác giả muốn tập trung giải
pháp nêu trên.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
Chương 4 tác giả đã trình bày định hướng phát triển của VietinBank từ đó
giúp tác giả hình dung được những mục tiêu của VietinBank trong tương lai, qua đó
cũng giúp tác giả biết thêm được vai trò của việc tạo động lực đối với người lao động
mà Ban lãnh đạo VietinBank đang muốn hướng tới.
Từ việc phân tích thực trạng trong Chương 3, tác giả đã tổng hợp lại những
nhận xét về các mặt hạn chế trong chính sách tạo động lực làm việc mà VietinBank
đang gặp phải với kết quả phân tích hồi quy tuyến tính để biết được trong các yếu tố
tác động đến động lực làm việc, nhóm những yếu tố nào có tác động mạnh lên động
lực làm việc của đội ngũ nhân viên giao dịch VietinBank.
Từ 06 lý do này sẽ là cơ sở để tác giả đưa ra các nhóm giải pháp liên quan
đến các yếu tố như: Lương cao, được công nhận đầy đủ những việc đã làm, thăng tiến
và phát triển nghề nghiệp...
KẾT LUẬN
Nhằm xác định các triệu chứng, các vấn đề VietinBank đang gặp phải trong
các chính sách tạo động lực làm việc của đội ngũ nhân viên giao dịch, tác giả tiến
hành tìm kiếm, tổng hợp các dữ liệu từ VietinBank để từ đó định hình được các triệu
chứng, các nguyên nhân khiến động lực làm việc của đội ngũ nhân viên giao dịch bị
ảnh hưởng.
Tác giả cũng đã trình bày cơ sở lý thuyết và lược khảo các mô hình nghiên
cứu về các yếu tố tạo động lực làm việc của các tác giả nổi tiếng được các tạp chí uy
tín đăng tải, mục đích giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về mức độ quan trọng của
động lực làm việc và tạo động lực làm việc cho trong các doanh nghiệp.
80
Dựa trên mô hình 10 yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của Kovach
(1987), thang đo của Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2017), Bùi Thị Minh Thu & Lê
Nguyễn Đoan Khôi (2014) tác giả và kết quả hỏi ý kiến nhân viên giao dịch tại Ngân
hàng VietinBank tác giả đưa ra được tổng cộng 47 biến quan sát trong đó có 43 biến
độc lập và 04 biến phụ thuộc. Tác giả phát ra 240 phiếu khảo sát, kết quả thu lại được
210 phiếu khảo sát hợp lệ và đạt yêu cầu.
Kết quả khảo sát định tính thu được tác giả tiến hành kiểm định độ tin cậy
các thang đo Cronbach’s Alpha bằng phần mềm SPSS 20, kết quả cho thấy hệ số
Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0.6 do vậy các thang đo được tác giả sử dụng có độ
tin cậy cao. Ngoài ra, nhằm xác định mức độ tác động mạnh/yếu của các biến độc lập
lên biến phụ thuộc, tác giả tiến hành phân tích hồi quy và xác định được Hệ số hồi
quy Beta phục vụ cho việc đưa ra giải pháp trong Chương 4.
Từ dữ liệu phân tích được tại Chương 3, tác giả tiến hành phân tích thực trạng
các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên giao dịch VietinBank, qua
đó xác định được những những hạn chế của các chính sách hiện tại.
Tổng hòa các nội dung tác giả đã trình bày trong các Chương 1, Chương 2,
và chương 3 làm cơ sở để tác giả đề xuất các nhóm giải pháp, mục đích để khắc phục
được những điểm hạn chế hiện tại trong chính sách tạo động lực của VietinBank, từ
đó giúp nâng cao động lực làm việc cho đội ngũ giao dịch viên của VietinBank, giúp
VietinBank khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực Ngân hàng thông qua sự
chuyên nghiệp trong toàn đội ngũ.
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Một số nhóm giải pháp tác giả đã đưa ra để nhằm cải thiện động lực làm việc
cho đội ngũ giao dịch viên VietinBank, tuy nhiên do bản thân là một nhân viên giao
dịch tại VietinBank, thời gian phần lớn trong ngày dành cho công việc nên chưa đảm
bảo được nhiều thời gian để xây dựng, phát triển đề tài này. Do vậy vẫn còn tồn tại
một số hạn chế trong nghiên cứu, cụ thể như sau:
- Số lượng mẫu quan sát 240 nhân viên giao dịch được khảo sát là quá thấp
81
so với số lượng nhân viên giao dịch trên 6.000 người là quá nhỏ để có
những nhận xét mang tính tổng quát về các chính sách tạo động lực hiện
tại.
- Khảo sát một bộ phận giao dịch viên chưa đủ để phản ánh toàn bộ quá
trình, toàn bộ tình hình chung của toàn VietinBank.
- Do đặc thù ngành ngân hàng đặt yếu tố bảo mật lên hàng đầu nên các dữ
liệu tác giả thu thập được còn nhiều hạn chế.
- Các giải pháp đưa ra chỉ bao gồm các giải pháp liên quan đến các yếu tố
tiền lương, đánh giá ghi nhận, đào tạo thăng tiến nên chưa đủ để bao quát
toàn bộ hoạt động cũng như giải quyết hết ngọn ngành vấn đề của
VietinBank.
HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
- Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn các vấn đề liên quan đến động lực làm việc
và thực hiện khảo sát tối đa các vị trí chức danh, người người lao động
trong toàn VietinBank.
- Nghiên cứu thêm các chính sách tạo động lực của các ngân hàng lớn khác
như Vietcombank, Sacombank,..
- Tiếp tục đề xuất thêm các giải pháp cho các nhóm yếu tố tác động đến
động lực còn lại...
- Tìm kiếm các mô hình về động lực làm việc để chọn lựa ra được mô hình
phù hợp nhất với VietinBank.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Bùi Thị Minh Thu và Lê Nguyễn Đoan Khôi (2014). Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến động lực làm việc của nhân viên trực tiếp sản xuất ở Tổng Công ty
lắp máy Việt Nam, Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ. số 35, 66-78.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu với SPSS. TP.
Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
Nguyễn Thanh Tùng và Vũ Hoàng Ngân (2014). Động lực làm việc của người lao
động tại Công ty mua bán điện, Tập đoàn Điện Lực Việt Nam. Tạp chí Kinh tế
& Phát triển, số 199, 89-97.
Phạm Minh Lý (2015). Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên
các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí phát triển
kinh tế, số 26, 64-81.
Phạm Thúy Hương và Bùi Anh Tuấn (2013). Hành Vi Tổ Chức, Hà Nội: Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
Trần Kim Dung và Nguyễn Ngọc Lan Vy (2011). Thang đo động viên nhân viên. Tạp
chí Phát triển Kinh tế, 55-61.
Trương Gia Bình (2015). Tứ Thư Lãnh đạo. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động - Xã
hội.
Tài liệu nước ngoài:
Adams, J. S. (1963). Towards an understanding of inequity. The Journal of Abnormal
and Social Psychology, 67(5), 422.
Alderfer, C. P. (1969). An empirical test of a new theory of human
needs. Organizational behavior and human performance, 4(2), 142-175.
Burton, G., & Thakur, M. (1995). Management today: principles and practice. Tata
McGraw-Hill Pub.
Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R. E., & Tatham, R. L.
(1998). Multivariate data analysis (Vol. 5, No. 3, pp. 207-219). Upper Saddle
River, NJ: Prentice hall.
Herzberg, F., Mausner, B., & Snyderman, B. B. (1959). The Motivation to Work,
John Wiley & Sons. Inc., New York, 195.
Hersey, P., Blanchard, K. H., & Johnson, D. E. (2007). Management of
organizational behavior (Vol. 9). Upper Saddle River, NJ: Prentice hall.
Kovach, K. A. (1987). What motivates employees? Workers and supervisors give
different answers. Business Horizons, 30(5), 58-65.
Maslow, A. H., (1943). A theory of human motivation. Psychological review, 50, PP.
370-396.
McClelland, D. C., (1985). Human Motivation, Cambridge University Press, USA.
Pinder, C. C., 2014. Work motivation in organizational behavior. Psychology Press.
Robbins, S.P., (1998). Organizational Behavior: Concept, Controversies and
Application, Prentice Hall, New Jersey.
Vaitkuviene, L., Balvociute, R., & Stoskus, S. (2010). The comparative analysis of
employee motivation tools: The case of Lithuanian and Swedish manufacturing
companies. Oranizciju Vadyba, 3, 97-113.
Vroom, V. H. (1964). Work and motivation. New York: John willey & sons. Inc.
Vroom Work and Motivation 1964.
PHỤ LỤC 1: THẢO LUẬN NHÓM 40 NHÂN VIÊN GIAO DỊCH
VIETINBANK
Kính chào các anh, chị!
Tôi tên là Phan Thị Thanh Trúc, hiện tôi đang là học viên cao học của Trường
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh khóa 27, do tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài
“Giải pháp nâng cao động lực làm việc cho giao dịch viên tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank)”, để có được số liệu giúp tôi
nghiên cứu các nội dung liên quan đến đề tài này, kính nhờ các anh chị hỗ trợ điền
giúp tôi những suy nghĩ của các anh, chị về các nội dung sau:
Liệt kê các yếu tố anh chị cho là sẽ có tác dụng tạo động lực làm việc -
cho anh chị trong ngân hàng VietinBank?
Khi được Ngân hàng VietinBank tạo động lực, anh chị thường có biểu -
hiện như thế nào?
Cám ơn sự hỗ trợ của anh chị, tôi cam kết những câu trả lời của anh, chị sẽ được
giữ bí mật và chỉ để sử dụng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này.
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM DỰ
STT Họ và tên
1 Nguyễn Thị Thu Thủy
2 Nguyễn Thị Hoàng Yến
Phạm Thị Phương Ngân 3
4 Võ Nguyễn Hương Giang
Tạ Thị Lê Na 5
Phạm Thị Phương 6
7 Nguyễn Thị Quyên
Lê Khánh Tâm 8
Lâm Ngọc Thu Trang 9
10 Lê Thị Như Ý
11 Bế Thị Huế
12 Nguyễn Thị Quỳnh Như
13 Huỳnh Thị Thu Thảo
14 Võ Thị Tường Vy
15 Phạm Thị Ngọc Anh
16 Nguyễn Như Thảo
17 Trần Thị Vân
18 Trịnh Thị Thu Nga
19 Lê Thị Sang
20 Phạm Hoàng Cúc Quyên Bộ phận Phòng Dịch vụ Khách hàng – VietinBank Chi nhánh Chợ Lớn Phòng Dịch vụ Khách hàng – VietinBank Chi nhánh Chợ Lớn Phòng Dịch vụ Khách hàng – VietinBank Chi nhánh Chợ Lớn Phòng Dịch vụ Khách hàng – VietinBank Chi nhánh Chợ Lớn Phòng giao dịch Vĩnh Lộc – VietinBank Chi nhánh Chợ Lớn Phòng giao dịch Vĩnh Lộc – VietinBank Chi nhánh Chợ Lớn Phòng giao dịch Lê Quang Sung – VietinBank Chi nhánh Chợ Lớn Phòng giao dịch Lê Quang Sung – VietinBank Chi nhánh Chợ Lớn Phòng giao dịch Lý Thái Tổ – VietinBank Chi nhánh 1 TP.HCM Phòng giao dịch Lý Thái Tổ – VietinBank Chi nhánh 1 TP.HCM Phòng giao dịch Tân Định – VietinBank Chi nhánh 1 TP.HCM Phòng giao dịch Tân Định – VietinBank Chi nhánh 1 TP.HCM Phòng giao dịch Tân Định – VietinBank Chi nhánh 1 TP.HCM Phòng giao dịch Chợ Lớn – VietinBank Chi nhánh 6 TP.HCM Phòng giao dịch Chợ Lớn – VietinBank Chi nhánh 6 TP.HCM Phòng giao dịch Chợ Lớn – VietinBank Chi nhánh 6 TP.HCM Phòng Kế toán – VietinBank Chi nhánh 7 TP.HCM Phòng Kế toán – VietinBank Chi nhánh 7 TP.HCM Phòng Kế toán – VietinBank Chi nhánh 7 TP.HCM Phòng Kế toán – VietinBank Chi nhánh 7 TP.HCM
21 Trần Thị Tuyết Linh
22 Phạm Hải Yến
23 Phạm Thị Thu Thuận
24 Nguyễn Cao Khanh
25 Nguyễn Ái Thịnh
26 Nguyễn Thị Thùy Nhung
27
28 Đỗ Lê Ngọc Hạnh Lê Thùy Dương
29 Nguyễn Ái Bảo Ngọc
30 Nguyễn Thị Thu Hằng
31 Nguyễn Thị Thu Xuân
32 Phạm Thị Nhã Uyên
33 Bùi Thị Ngọc Hân
34 Lê Thị Hằng Nga
35 Phạm Thị Kim Ngân
36 Tô Thị Ngọc Vân
37 Lý Thị Thanh Huyền
38 Nguyễn Thị Quỳnh Hoa
39 Hoàng Thị Mai Hương
40 Trần Thị Khánh Ngọc Phòng giao dịch Chợ Cầu – VietinBank Chi nhánh 9 TP.HCM Phòng giao dịch Chợ Cầu – VietinBank Chi nhánh 9 TP.HCM Phòng giao dịch Cây Trâm – VietinBank Chi nhánh 9 TP.HCM Phòng giao dịch Cây Trâm – VietinBank Chi nhánh 9 TP.HCM Phòng Kế toán – VietinBank Chi nhánh 11 TP.HCM Phòng Kế toán – VietinBank Chi nhánh 11 TP.HCM Phòng Kế toán – VietinBank Chi nhánh 11 TP.HCM Phòng Kế toán – VietinBank Chi nhánh 11 TP.HCM Phòng Kế toán – VietinBank Chi nhánh 10 TP.HCM Phòng Kế toán – VietinBank Chi nhánh 10 TP.HCM Phòng Kế toán – VietinBank Chi nhánh 10 TP.HCM Phòng Kế toán – VietinBank Chi nhánh 10 TP.HCM Phòng giao dịch Tô Hiến Thành – VietinBank Chi nhánh 10 – TP.HCM Phòng giao dịch Tô Hiến Thành – VietinBank Chi nhánh 10 – TP.HCM Phòng giao dịch Bình Tây – VietinBank Chi nhánh 5 – TP.HCM Phòng giao dịch Bình Tây – VietinBank Chi nhánh 5 – TP.HCM Phòng giao dịch Thuận Kiều – VietinBank Chi nhánh 5 – TP.HCM Phòng giao dịch Thuận Kiều – VietinBank Chi nhánh 5 – TP.HCM Phòng Dịch vụ Khách hàng – VietinBank Chi nhánh Gia Định Phòng Dịch vụ Khách hàng – VietinBank Chi nhánh Gia Định
PHỤ LỤC 2: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM 40 GIAO
DỊCH VIÊN
Sau khi tiến hành thảo luận chi tiết, tác giả nhận được rất nhiều ý kiến từ chính
những giao dịch viên của ngân hàng, tác giả nhận được 82 câu trả lời từ 40 giao dịch
viên, sau khi loại bỏ các câu trả lời giống nhau, không rõ ý, kết hợp với thang đo của
các tác giả Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2017), Bùi Thị Minh Thu & Lê Nguyễn Đoan
Khôi (2014) tác giả thu được tổng cộng 47 biến quan sát trong đó 43 biến độc lập và
04 biến phụ thuộc được tác giả phân loại, gom thành các nhóm yếu khác nhau, cụ thể:
STT Biến quan sát Nguồn
I- Công việc thú vị
Nghiên cứu định tính 1 2 3
4
Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2017) Công việc phù hợp với năng lực làm việc Công việc tạo cảm hứng cho người lao động Công việc kích thích sự sáng tạo, thử thách Công việc hiện tại phù hợp với tính cách và năng lực của tôi Công việc không quá áp lực đối với tôi 5
II - Được công nhận đầy đủ việc đã làm
1
2
Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2017) 3
Tôi thường được khen ngợi khi hoàn thành chỉ tiêu Đóng góp của tôi vào sự phát triển của ngân hàng được mọi người công nhận Ngân hàng có chính sách khen thưởng và công nhận kịp thời, rõ ràng, công bằng, công khai Lãnh đạo đánh giá đúng năng lực của tôi 4
III - Sự tự chủ trong công việc
Nghiên cứu định tính Được chủ động đề xuất thời gian hoàn thành công việc Được chủ động đề xuất các sáng kiến cải tiến Được quyền có ý kiến nếu thấy phần việc bị sai 1 2 3
4 Được giao quyền chủ trì một số đầu việc quan trọng
Bùi Thị Minh Thu & Lê Nguyễn Đoan Khôi (2014)
IV - Công việc ổn định
Nghiên cứu định tính Công việc luôn ổn định Không bị biến động khi doanh nghiệp tái cơ cấu Được VietinBank ký hợp đồng không xác định thời hạn 1 2 3
4 VietinBank luôn hoạt động hiệu quả
Bùi Thị Minh Thu & Lê Nguyễn Đoan Khôi (2014)
V - Lương cao
1
Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2017) 2 Tôi được thưởng công bằng và xứng đáng với thành tích của tôi Tiền lương và phụ cấp tại VietinBank là cạnh tranh với các ngân hàng khác
cứu Được tăng lương định kỳ 3
4 Có thêm nhiều khoản phụ cấp theo lương
Nghiên định tính Bùi Thị Minh Thu & Lê Nguyễn Đoan Khôi (2014)
VI - Thăng tiến và phát triển nghề nghiệp
1
2
3 4 Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2017)
5
Các khóa đào tạo được tổ chức với thời gian hợp lý Chương trình đào tạo của ngân hàng rất hữu ích cho công việc của tôi Ngân hàng luôn tạo điều kiện cho tôi để phát triển cá nhân Ngân hàng có chính sách thăng tiến công bằng Tôi hiểu rõ chính sách, tiêu chuẩn và điều kiện cần thiết để thăng tiến. Tôi có nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc 6
VII - Điều kiện làm việc tốt
1 Tôi được cung cấp đầy đủ dụng cụ, trang thiết bị phục vụ công việc
Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2017)
2 Môi trường làm việc tại ngân hàng sạch sẽ, thoải mái 3 4 Tôi cảm thấy được an toàn tại nơi làm việc Tôi không phải thường xuyên làm việc ngoài giờ
VIII - Sự gắn bó giữa cấp trên và cấp dưới
Nghiên cứu định tính Được cấp trên tạo điều kiện phát huy khả năng cá nhân Được cấp trên động viên, hỏi thăm thường xuyên Có sự trao đổi cởi mở giữa cấp trên và cấp dưới 1 2 3
4 Sự phối hợp nhịp nhàng giữa cấp trên và cấp dưới trong giải quyết công việc Bùi Thị Minh Thu & Lê Nguyễn Đoan Khôi (2014)
IX - Xử lý kỷ luật khéo léo, tế nhị
1 Lãnh đạo khéo léo trong việc phê bình nhân viên khi mắc lỗi Nghiên cứu định tính
2
Lãnh đạo không cáu gắt hay gây căng thẳng vô cớ cho nhân viên Lãnh đạo không áp đặt cho nhân viên Để cho nhân viên tự biết lỗi của mình và chủ động sửa sai 3 4
X - Sự hỗ trợ từ cấp trên
1
2 Nghiên cứu định tính
Được cấp trên hỗ trợ mỗi khi gặp khó khăn trong công việc Cấp trên luôn biết lắng nghe và đưa ra các giải pháp phù hợp Cấp trên tâm lý khi làm việc với nhân viên 3
4 Được cấp trên cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến công việc Bùi Thị Minh Thu &Lê Nguyễn Đoan Khôi (2014)
XI - Biến phụ thuộc: Động lực làm việc
Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2017) Tôi luôn cảm thấy hứng thú khi làm công việc hiện tại Tôi luôn tự nguyên nâng cao kỹ năng để làm việc tốt hơn Tôi thường làm việc với tâm trạng tốt nhất Ngân hàng truyền được cảm hứng cho tôi trong công việc 1 2 3 4
PHỤ LỤC 3: KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỘNG LỰC
LÀM VIỆC CỦA GIAO DỊCH VIÊN NGÂN HÀNG VIETINBANK
Kính chào các anh/ chị.
Tôi là Phan Thị Thanh Trúc – Học viên cao học chuyên khóa K27 – Trường
Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, hiện tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Giải
pháp nâng cao động lực làm việc cho giao dịch viên tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank)”, rất mong các anh, chị bớt chút
thời gian để trả lời một số câu sau đây:
Anh/ chị trả lời bằng cách Khoanh tròn vào ô thích hợp tại mục “MỨC ĐỘ
ĐÁNH GIÁ” đối với các biến quan sát bên dưới, mỗi câu hỏi chỉ khoanh chọn
một phương án trả lời duy nhất.
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
2
3
4
5
TT
BIẾN QUAN SÁT
MÃ BIẾN
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
1 Hoàn toàn không đồng ý
I
Công việc thú vị
1
TV1
Công việc phù hợp với năng lực làm việc
1
2
3
4
5
2
TV2
Công việc tạo cảm hứng cho người lao động
1
2
3
4
5
3
TV3
Công việc kích thích sự sáng tạo, thử thách
1
2
3
4
5
4
TV4
1
2
3
4
5
Công việc hiện tại phù hợp với tính cách và năng lực của tôi
5
TV5
Công việc không quá áp lực đối với tôi
1
2
3
4
5
Được công nhận đầy đủ những việc đã làm
II
1
CN1
1
2
3
4
5
2
CN2
1
2
3
4
5
3
CN3
1
2
3
4
5
Tôi thường được khen ngợi khi hoàn thành chỉ tiêu Đóng góp của tôi vào sự phát triển của ngân hàng được mọi người công nhận Ngân hàng có chính sách khen thưởng và công nhận kịp thời, rõ ràng, công bằng, công khai
4
CN4
Lãnh đạo đánh giá đúng năng lực của tôi
1
2
3
4
5
III
Tự chủ trong công việc
1
TC1
1
2
3
4
5
Được chủ động đề xuất thời gian hoàn thành công việc
2
TC2
Được chủ động đề xuất các sáng kiến cải tiến
1
2
3
4
5
3
TC3
Được quyền có ý kiến nếu thấy phần việc bị sai
1
2
3
4
5
4
TC4
1
2
3
4
5
Được giao quyền chủ trì một số đầu việc quan trọng
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
1
2
3
4
5
TT
BIẾN QUAN SÁT
MÃ BIẾN
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
Hoàn toàn không đồng ý
Công việc ổn định
IV
Công việc luôn ổn định
1
2
3
4
5
1
OD1
Không bị biến động khi doanh nghiệp tái cơ cấu
1
2
3
4
5
2
OD2
1
2
3
4
5
3
OD3
Được VietinBank ký hợp đồng không xác định thời hạn
OD4
VietinBank luôn hoạt động hiệu quả
1
2
3
4
5
4
Lương cao
V
1
2
3
4
5
1
LC1
1
2
3
4
5
2
LC2
Tôi được thưởng công bằng và xứng đáng với thành tích của tôi Tiền lương và phụ cấp tại VietinBank là cạnh tranh với các ngân hàng khác
Được tăng lương định kỳ
1
2
3
4
5
3
LC3
Có thêm nhiều khoản phụ cấp theo lương
1
2
3
4
5
4
LC4
Thăng tiến và phát triển nghề nghiệp
VI
1
2
3
4
5
1
TT1
1
2
3
4
5
2
TT2
1
2
3
4
5
3
TT3
Các khóa đào tạo được tổ chức với thời gian hợp lý Chương trình đào tạo của ngân hàng rất hữu ích cho công việc của tôi Ngân hàng luôn tạo điều kiện cho tôi để phát triển cá nhân
Ngân hàng có chính sách thăng tiến công bằng
1
2
3
4
5
4
TT4
1
2
3
4
5
5
TT5
Tôi hiểu rõ chính sách, tiêu chuẩn và điều kiện cần thiết để thăng tiến
Tôi có nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc
1
2
3
4
5
6
TT6
VII
Điều kiện làm việc tốt
1
2
3
4
5
1
DK1
1
2
3
4
5
2
DK2
Tôi được cung cấp đầy đủ dụng cụ, trang thiết bị phục vụ công việc Môi trường làm việc tại ngân hàng sạch sẽ, thoải mái
DK3
Tôi cảm thấy được an toàn tại nơi làm việc
1
2
3
4
5
3
1
2
3
4
5
4
DK4
Tôi không phải thường xuyên làm việc ngoài giờ
XIII
Gắn bó giữa cấp trên và cấp dưới
1
2
3
4
5
1
GB1
1
2
3
4
5
2
GB2
Được cấp trên tạo điều kiện phát huy khả năng cá nhân Được cấp trên động viên, hỏi thăm thường xuyên
MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ
1
2
3
4
5
TT MÃ BIẾN
BIẾN QUAN SÁT
Hoàn toàn
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Hoàn toàn đồng ý
không đồng ý
3
Có sự trao đổi cởi mở giữa cấp trên và cấp dưới
1
2
3
4
5
GB3
4
1
2
3
4
5
GB4
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa cấp trên và cấp dưới trong giải quyết công việc
IX
Kỷ luật khéo léo, tế nhị
1
1
2
3
4
5
KL1
2
1
2
3
4
5
KL2
Lãnh đạo khéo léo trong việc phê bình nhân viên khi mắc lỗi Lãnh đạo không cáu gắt hay gây căng thẳng vô cớ cho nhân viên
3
Lãnh đạo không áp đặt cho nhân viên
1
2
3
4
5
KL3
4
KL4
Để cho nhân viên tự biết lỗi của mình và chủ động sửa sai
X
Hỗ trợ từ cấp trên
1
1
2
3
4
5
HT1
2
1
2
3
4
5
HT2
Được cấp trên hỗ trợ mỗi khi gặp khó khăn trong công việc Cấp trên luôn biết lắng nghe và đưa ra các giải pháp phù hợp
3
Cấp trên tâm lý khi làm việc với nhân viên
1
2
3
4
5
HT3
4
1
2
3
4
5
HT4
Được cấp trên cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến công việc
XI
Động lực làm việc
1
1
2
3
4
5
DL1
2
1
2
3
4
5
DL2
Tôi luôn cảm thấy hứng thú khi làm công việc hiện tại Tôi luôn tự nguyện nâng cao kỹ năng để làm việc tốt hơn
3
Tôi thường làm việc với tâm trạng tốt nhất
1
2
3
4
5
DL3
4
1
2
3
4
5
DL4
Ngân hàng truyền được cảm hứng cho tôi trong công việc
Để có thêm thông tin về mẫu khảo sát, kính nhờ các anh, chị bổ sung giúp
tôi một số thông tin về bản thân như sau:
Câu 1: Giới tính của anh/ chị? Câu 2: Anh/ chị nằm trong độ tuổi
nào?
1. Nam: 2. Nữ:
3. Từ 40-49: 4. Trên 50:
Câu 3: Trình độ học vấn hiện tại của
1. Dưới 30: 2. Từ 31-39: Câu 4: Thâm niên công tác
anh/ chị:
1. Dưới 3 năm: 2. 3-5 năm: 3.5-10 năm: 4. Trên 10 năm:
1. Trên đại học: 2. Đại học: 3. Cao đẳng: 4. Cao đẳng:
Trân trọng cảm ơn!
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG
Kết quả thu được từ 210 phiếu khảo sát hợp lệ, tác giả tiến hành sử dụng
SPSS 20 để phân tích, kết quả như sau:
1. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha
1.1. Công việc thú vị
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha
N of Items
Based on Standardized Items
.790
.790
5
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
2.29
0.920
210
TV1
2.55
0.760
210
TV2
2.40
0.890
210
TV3
3.02
0.620
210
TV4
2.95
0.750
210
TV5
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
13.46
10.320
.612
.598
TV1
13.52
9.462
.686
.659
TV2
13.61
10.425
.598
.586
TV3
13.98
10.790
.562
.553
TV4
13.90
10.125
.636
.623
TV5
1.2. Được công nhận đầy đủ những việc đã làm
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.650
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
2.69
0.750
210
CN1
2.63
0.610
210
CN2
2.54
0.580
210
CN3
2.60
0.645
210
CN4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
8.32
8.12
.518
.502
CN1
10.31
10.29
.694
.608
CN2
10.36
10.11
.593
.568
CN3
9.69
9.52
.569
.522
CN4
1.3. Sự tự chủ trong công việc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.910
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
TC1
3.52
0.940
210
TC2
3.28
0.910
210
TC3
3.45
0.890
210
TC4
3.41
0.915
210
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
10.13
10.05
.466
.452
TC1
10.15
10.01
.515
.505
TC2
9.52
9.45
.511
.503
TC3
9.16
9.01
.469
.451
TC4
1.4. Công việc ổn định
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.890
4
Item Statistics
OD1 OD2 OD3 OD4
Mean 2.67 2.41 2.34 2.23
Std. Deviation 0.920 0.960 0.880 0.790
N 210 210 210 210
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
OD1
11.10
9.56
.758
.712
OD2
11.15
9.89
.763
.734
OD3
11.20
9.12
.775
.725
OD4
11.09
9.05
.789
.711
1.5. Lương cao
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.550
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
LC1
2.56
0.550
210
LC2
2.23
0.600
210
LC3
2.15
0.610
210
LC4
2.20
0.450
210
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
.558
.526
11.55
10.53
LC1
.613
.606
11.69
10.52
LC2
.498
.414
11.12
10.05
LC3
.512
.504
11.05
10.69
LC4 1.6. Thăng tiến
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.721
6
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.52
0.940
210
TT1
3.28
0.910
210
TT2
3.45
0.890
210
TT3
3.41
0.915
210
TT4
3.44
0.890
210
TT5
3.40
0.960
210
TT6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
9.63
9.52
.510
.499
TT1
9.89
9.16
.520
.511
TT2
9.15
9.03
.417
.405
TT3
9.64
9.48
.532
.543
TT4
9.12
9.01
.542
.554
TT5
9.42
9.34
.529
.523
TT6
1.7. Điều kiện làm việc
Kiểm định lần 1:
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.870
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
3.88
0,93
210
DK1
3.96
0.810
210
DK2
3.55
0.920
210
DK3
2.98
0.866
210
DK4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
11.12
11.05
.535
.525
DK1
11.52
11.15
.589
.576
DK2
11.63
11.03
.718
.705
DK3
11.55
11.42
.698
.632
DK4
1.8. Gắn bó giữa cấp trên và cấp dưới
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.822
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
2.23
0.890
210
GB1
2.56
0.670
210
GB2
2.53
0.910
210
GB3
2.42
0.825
210
GB4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
10.55
10.25
.325
.355
GB1
10.12
10.05
.568
.593
GB2
10.15
9.96
.415
.453
GB3
10.28
10.01
.512
.584
GB4
1.9. Xử lý kỷ luật khéo léo, tế nhị
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.890
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
KL1
3.92
0.920
210
KL2
3.68
0.890
210
KL3
3.58
0.870
210
KL4
3.75
0.880
210
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
KL1
9.86
9.15
.718
.709
KL2
9.85
9.86
.652
.612
KL3
9.86
9.15
.628
.639
KL4
9.55
9.05
.993
.951
1.10. Hỗ trợ từ cấp trên
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.714
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
HT1
2.59
0.732
210
HT2
2.52
0.693
210
HT3
2.70
0.456
210
HT4
2.62
0.922
210
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
HT1
11.28
10.89
.656
.612
HT2
11.56
10.56
.575
.517
HT3
11.22
10.11
.699
.687
HT4
11.24
10.15
.547
.518
1.11. Động lực làm việc
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha N of Items
.793
4
Item Statistics
Mean
Std. Deviation
N
2.87
DL1
0.647
210
2.45
DL2
0.601
210
2.81
DL3
0.689
210
2.33
DL4
0.650
210
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-
Cronbach's Alpha
Deleted
Item Deleted
Total Correlation
if Item Deleted
DL1
10.14
10.12
.591
.527
DL2
10.36
10.24
.656
.607
DL3
10.38
10.22
.540
.519
DL4
10.58
10.12
.598
.505
2. Phân tích Hồi quy
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
Dong luc
2.6150
0.6468
210
CV thu vi
2.6420
0.7880
210
Cong nhan
2.6150
0.6463
210
Tu chu
3.4167
0.9175
210
On dinh
2.4125
0.8875
210
Luong cao
2.2850
0.5525
210
Thang tien
2.4467
0.7200
210
Dieu kien
3.5925
0.8653
210
Gan bo
2.4350
0.8238
210
Ky luat
3.7325
0.8900
210
2.6075
0.7008
210
Ho tro
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered Variables Removed Method
Ho tro, Thang tien,
Tu chu, Dieu kien,
Gan bo, Luong cao,
1
. Enter
CV thu vi, Ky luat,
Cong nhan, On
dinhb
a. Dependent Variable: Dong luc
b. All requested variables entered.
Coefficientsa
Model
Unstandardized Coefficients
Standardized
t
Sig.
Collinearity Statistics
Coefficients
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
-.696
.332
-3.199
.000
(Constant)
0.069
.031
0.084
3.236
.000
0.815
1.227
CV Thu vi
0.275
.038
0.226
2.187
.001
0.763
1.310
Cong nhan
0.092
.032
0.130
2.258
.000
0.791
1.264
Tu chu
0.215
.035
0.209
4.987
.000
0.755
1.325
On dinh
0.387
.031
0.238
4.236
.000
0.898
1.114
1
Luong cao
0.165
.033
0.218
2.125
.002
0.754
1.326
Thang tien
0.089
.032
0.107
3.354
.000
0.574
1.741
Dieu kien
0.125
.030
0.119
1.625
.000
0.730
1.369
Gan bo
0.071
.036
0.077
2.054
.900
0.833
1.201
Ky luat
0.132
.034
0.105
2.676
.000
0.609
1.642
Ho tro
a. Dependent Variable: Dong luc