intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra kiểm soát tàu cá vùng xa bờ vịnh Bắc Bộ

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

53
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với những ưu việt của phương pháp phân tích lô-gic thông tin, tác giả áp dụng phương pháp này nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm các qui định bảo vệ nguồn lợi thủy sản vùng khơi vịnh Bắc Bộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Ngư dân có trình độ văn hóa càng thấp thì mức độ lỗi vi phạm hành chính mà họ gây ra càng có xu hướng nặng hơn; Thời tiết càng không thuận lợi thì khả năng xảy ra các vụ vi phạm hành chính có mức độ càng nặng, nhất là các tàu cá có công suất lớn trên 200 CV; Mức độ hành vi vi phạm các quy định bảo vệ nguồn lợi thủy sản và môi trường ở vùng biển xa bờ phía Nam vịnh Bắc bộ chủ yếu là ở mức độ nhẹ và thường rơi vào loại tàu có công suất máy chính nhỏ hơn 90 CV.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra kiểm soát tàu cá vùng xa bờ vịnh Bắc Bộ

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2014<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA<br /> KIỂM SOÁT TÀU CÁ VÙNG XA BỜ VỊNH BẮC BỘ<br /> SOLUTIONS FOR IMPROVING EFFICIENCY FOR CONTROLLING<br /> AND SUPERVISING THE OFFSHORE FISHING VESSELS IN GULF OF TONKIN<br /> Võ Khôi Thành1, Hoàng Hoa Hồng2<br /> Ngày nhận bài: 28/10/2013; Ngày phản biện thông qua: 12/12/2013; Ngày duyệt đăng: 02/6/2014<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Hiện tượng vi phạm pháp luật trong khai thác thủy sản, ảnh hưởng đến công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản và môi<br /> trường là kết quả của một quá trình tác động tổng hợp gồm nhiều yếu tố: con người, phương tiện, nghề nghiệp, mùa vụ,<br /> thời tiết… Mối quan hệ tương tác này bao gồm nhiều yếu tố liên quan với nhau chứ không đơn thuần do một hoặc hai yếu<br /> tố nào đó quyết định.<br /> Với những ưu việt của phương pháp phân tích lô-gic thông tin, tác giả áp dụng phương pháp này nghiên cứu các yếu<br /> tố ảnh hưởng đến mức độ vi phạm các qui định bảo vệ nguồn lợi thủy sản vùng khơi vịnh Bắc Bộ. Kết quả nghiên cứu cho<br /> thấy: Ngư dân có trình độ văn hóa càng thấp thì mức độ lỗi vi phạm hành chính mà họ gây ra càng có xu hướng nặng hơn;<br /> Thời tiết càng không thuận lợi thì khả năng xảy ra các vụ vi phạm hành chính có mức độ càng nặng, nhất là các tàu cá<br /> có công suất lớn trên 200 CV; Mức độ hành vi vi phạm các quy định bảo vệ nguồn lợi thủy sản và môi trường ở vùng biển<br /> xa bờ phía Nam vịnh Bắc bộ chủ yếu là ở mức độ nhẹ và thường rơi vào loại tàu có công suất máy chính nhỏ hơn 90 CV.<br /> Từ kết quả nghiên cứu trên, các nhà quản lý nghề cá có thể tham khảo để đưa ra những biện pháp tuyên truyền giáo<br /> dục cũng như tổ chức các chuyến kiểm tra, kiểm soát hoạt động nghề cá trên vịnh Bắc Bộ hiệu quả hơn.<br /> Từ khóa: kiểm tra kiểm soát, tàu cá, vịnh Bắc Bộ<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The violations of the law on fishing exploitation will affect the protection for fishery resources and environment.<br /> They are the result of impact accumulated from many elements: human, vessel, fishing methods, season, weather… This<br /> interactive relation includes many related elements. It isn’t decided by one or two elements.<br /> The information - logical analysis is applied for researching elements, those impact on the level of violations of regulations<br /> on the Protection of fisheries resources in off-shore of Gulf of Tonkin. The research result is that: If the education level<br /> of fisherman is lower, their breaches will be higher; If the weather is bad, breaches will be more, especially vessels have<br /> engine power more than 200 CV; Almost level of breaches of the Protection of Fishery resources and environment in the<br /> south of Gulf of Tonkin is light level and these often are breaches of fishing vessels with engine power less than 90 CV.<br /> Based on the result of research, the fishery administrators can refer in order to bring out the methods for propaganda,<br /> education and to arrange the trips for controlling and supervising fishery activities in Gulf of Tonkin more effective.<br /> Keywords: controling and supervising, fishing vessel, Gulk of Tonkin<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Vịnh Bắc Bộ nằm ở phía Tây bắc của Biển Đông,<br /> từ vĩ tuyến 17006’N đến 21055’N, kinh tuyến 105036’E<br /> đến 109055’E với diện tích khoảng 123.700 km2, là<br /> ngư trường khai thác thủy sản lớn của ngư dân các<br /> tỉnh ven biển miền Bắc và miền Trung nước ta.<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Từ trước 1996, hoạt động khai thác tập trung<br /> chủ yếu ở vùng nước ven bờ, nên sức ép khai thác<br /> ở vùng nước này rất lớn. Năng lực khai thác ven<br /> bờ như số lượng tàu thuyền, tổng sản lượng khai<br /> thác vùng ven bờ đều vượt quá giới hạn cho phép.<br /> Điều này dẫn đến nguồn lợi hải sản ven bờ đang bị<br /> <br /> Võ Khôi Thành: Cao học Khai thác thủy sản 2009 Hải Phòng - Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Hoàng Hoa Hồng: Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 161<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> khai thác quá mức và bị giảm sút nghiêm trọng. Diễn<br /> biến năng suất khai thác thủy sản ở vịnh Bắc Bộ thể<br /> hiện như sau: năng suất khai thác bình quân qua<br /> các năm ngày càng giảm sút (từ 0,76 tấn/CV năm<br /> 1991 còn 0,3 tấn/CV năm 2007), mặc dù tổng công<br /> suất máy tàu tăng 6,5 lần nhưng tổng sản lượng<br /> chỉ tăng 2,3 lần (theo “Kế hoạch hành động Quốc<br /> gia về Cấp giấy phép khai thác” của Cục Khai thác<br /> và “Bản qui hoạch khai thác vùng khơi tuyến đảo<br /> 1995 - 2010” của Viện Kinh tế và Qui hoạch thủy sản”).<br /> Từ năm 1996 đến nay, nghề cá nước ta phát<br /> triển theo xu hướng vươn ra xa bờ. Số lượng tàu<br /> khai thác thuủy sản ở vùng khơi vịnh Bắc Bộ tăng<br /> lên rất nhanh, nhất là từ năm 1998 khi chủ trương<br /> của Nhà nước hỗ trợ ngư dân vay vốn đóng tàu khai<br /> thác xa bờ được triển khai. Tính đến năm 2009, số<br /> tàu tham gia khai thác ở vùng khơi vịnh Bắc Bộ là<br /> trên 5400 chiếc tàu cá Việt Nam và 740 chiếc tàu<br /> cá Trung Quốc đã được Cục Khai thác và Bảo vệ<br /> nguồn lợi thủy sản cấp giấy phép vào đánh bắt ở<br /> vùng đánh cá chung theo Hiệp định hợp tác nghề cá<br /> giữa Việt Nam và Trung Quốc (Số liệu báo cáo của<br /> Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản).<br /> Cường lực khai thác ở vùng khơi gia tăng dẫn<br /> đến sản lượng cá khai thác ở vùng biển này cũng<br /> tăng nhanh chóng. Theo kết quả điều tra cho thấy,<br /> trong giai đoạn 1997 - 2000, sản lượng khai thác vùng<br /> ven bờ chiếm 82,1% tổng sản lượng hải sản khai thác<br /> được. Nhưng đến nay (2011), sản lượng khai thác<br /> vùng ven bờ chỉ còn chiếm 56% tổng sản lượng (Báo<br /> cáo của Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản).<br /> Như vậy tỷ trọng sản lượng khai thác vùng khơi so với<br /> tổng sản lượng tăng lên đáng kể. Do đó nếu chúng ta<br /> không quan tâm đến việc quản lý nguồn lợi thủy sản<br /> vùng khơi ngay từ bây giờ thì vấn đề suy giảm nguồn<br /> lợi ở vùng biển này cũng khó tránh khỏi.<br /> Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay, lực lượng,<br /> phương tiện và kinh phí để kiểm tra, kiểm soát việc<br /> thực hiện các quy định bảo vệ nguồn lợi thủy sản<br /> còn rất thiếu và yếu. Để có thể quản lý nguồn lợi<br /> hợp lý và hiệu quả, cần đánh giá hiện trạng vi phạm<br /> pháp lệnh bảo vệ nguồn lợi, đề xuất các giải pháp<br /> hạn chế vi phạm đối với nghề cá, nâng cao hiệu quả<br /> công tác kiểm tra, kiểm soát là cần thiết trong giai<br /> đoạn hiện nay.<br /> Khi nghiên cứu về công tác bảo vệ nguồn lợi và<br /> môi trường sống của các loài thủy sản, tác giả căn<br /> cứ vào các hiện tượng vi phạm pháp luật, vi phạm<br /> các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực khai thác<br /> nguồn lợi thủy sản. Số lượng các vụ vi phạm, tính<br /> chất của các vụ vi phạm sẽ làm cơ sở đánh giá các<br /> chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả của công tác bảo vệ<br /> <br /> 162 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 2/2014<br /> nguồn lợi thủy sản. Do vậy, số lượng, tính chất các<br /> vụ vi phạm là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh sự phá<br /> hoại nguồn lợi, phá hoại môi trường sống của các<br /> loài thủy sản.<br /> II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> - Số liệu thứ cấp: được tổng hợp từ các đợt<br /> khảo sát nghiên cứu các hiện tượng vi phạm pháp<br /> luật thủy sản và các quy định của Nhà nước trong<br /> lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản ở<br /> tất cả các tháng trong năm 2009 - 2010. Các vụ vi<br /> phạm quy định của Nhà nước trong lĩnh vực khai<br /> thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản được các cán bộ<br /> thanh tra chuyên ngành của Chi cục Khai thác và<br /> Bảo vệ nguồn lợi thủy sản vịnh Bắc Bộ lập biên bản<br /> vi phạm hành chính ngay tại vị trí vi phạm.<br /> - Số liệu sơ cấp: được thu thập từ các chuyến<br /> tuần tra giám sát hoạt động nghề cá vùng khơi của<br /> các tàu Kiểm ngư thuộc Chi cục vịnh Bắc Bộ. Các<br /> chuyến kiểm tra được thực hiện đều đặn mỗi tháng<br /> 10 - 12 ngày và trải khắp vùng biển khơi vịnh Bắc<br /> Bộ. Các thông số điều tra khảo sát của các yếu tố<br /> nghiên cứu tương đối đầy đủ và đồng bộ, nằm trong<br /> phạm vi giới hạn vùng biển nghiên cứu để đưa vào<br /> tính toán phân tích theo các yêu cầu tiêu chí đề ra.<br /> Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng, liên quan đến<br /> số lượng các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực<br /> khai thác thủy sản trên biển như: yếu tố về độ tuổi,<br /> trình độ văn hóa, khả năng kinh tế; Các yếu tố liên<br /> quan đến đặc điểm nghề khai thác, công suất máy<br /> tàu; Các yếu tố về thời gian trong năm, về điều kiện<br /> thời tiết, cấp sóng gió….<br /> Hiện tượng vi phạm pháp luật trong khai thác<br /> thủy sản, ảnh hưởng đến công tác bảo vệ nguồn<br /> lợi thủy sản là kết quả của một quá trình tác động<br /> tổng hợp gồm nhiều yếu tố: con người, phương<br /> tiện, nghề nghiệp, mùa vụ, thời tiết... Mối quan<br /> hệ tương tác này bao gồm nhiều yếu tố liên quan<br /> với nhau chứ không đơn thuần hoàn toàn do một<br /> hoặc hai yếu tố nào đó quyết định. Để nghiên cứu<br /> một hiện tượng phức tạp đa yếu tố, chúng tôi sử<br /> dụng phương pháp phân tích lô-gic thông tin (ILA),<br /> mà nền tảng của nó dựa vào lý thuyết thông tin và<br /> khái niệm “Số đo độ không xác định” hay còn gọi là<br /> “entrôpi” của hệ thống. Các số liệu phục vụ nghiên<br /> cứu phân tích được thu thập từ các mẫu điều tra,<br /> kiểm tra, biên bản vi phạm của các tàu thuyền đánh<br /> cá trên vịnh Bắc Bộ trong vòng 12 tháng.<br /> Sau khi mã hóa thông tin, tiến hành thành lập<br /> các ma trận thông tin để xác định các chỉ số thông<br /> tin theo các công thức sau của Kastler (Công thức<br /> 1; 2; 3; 4; 5):<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 2/2014<br /> Các chỉ số thông tin và tính qui luật tác động<br /> của các yếu tố đến hiện tượng nghiên cứu là cơ sở<br /> khoa học cho việc xem xét vấn đề nghiên cứu.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Các hiện tượng vi phạm các quy định của Nhà<br /> nước trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản<br /> rất đa dạng, phong phú: Vi phạm về phân vùng<br /> phân tuyến khai thác; Vi phạm về kích thước ngư<br /> cụ; Sử dụng công cụ cấm để đánh bắt; Khai thác<br /> trong vùng bảo tồn, vùng cấm; Vi phạm về an toàn<br /> hàng hải; Vi phạm về quy định hành chính, vv… Do<br /> đó, việc đánh giá tác hại của các vi phạm đó đối<br /> với công tác bảo vệ nguồn lợi, lỗi nào, trường hợp<br /> nào thì nặng hơn là rất khó xác định. Tuy nhiên, tất<br /> cả các lỗi vi phạm trong mọi trường hợp đều được<br /> qui ra bằng số tiền phạt đã có quy định cụ thể trong<br /> nghị định 128/2005/NĐ-CP (nay là Nghị định số<br /> 31/2010/NĐ-CP ngày 29/3/2010 của Chính phủ). Vì<br /> vậy, chúng tôi căn cứ vào số tiền phạt cho hành vi vi<br /> phạm để phân lớp hiện tượng nghiên cứu. Thực tế,<br /> khung tiền phạt cho hành vi vi phạm theo số liệu thu<br /> thập được thường xảy ra ở mức từ 500.000đ đến<br /> trên 7.000.000đ nên chúng tôi phân lớp hiện tượng<br /> nghiên cứu như bảng 1.<br /> <br /> Trong đó:<br /> H(v) : Entrôpi của hiện tượng V;<br /> H(xt) : Entrôpi của yếu tố Xt;<br /> H(v,xt) : Entrôpi hỗn hợp của hiện tượng V và<br /> yếu tố Xt;<br /> I(v,xt) : Số lượng thông tin truyền từ yếu tố Xt<br /> đến hiện tượng V;<br /> Kxt<br /> : Hệ số liên hệ hay hệ số truyền thông tin;<br /> Pj<br /> : Xác xuất tìm thấy hiện tượng V ở lớp<br /> yếu tố j;<br /> Pi<br /> : Xác xuất tìm thấy yếu tố Xt ở lớp thứ i;<br /> Pj i<br /> : Xác xuất chung tìm thấy hiện tượng V<br /> ở lớp j và yếu tố Xt ở lớp i.<br /> <br /> Bảng 1. Phân lớp hiện tượng nghiên cứu<br /> <br /> ĐVT: 1000 VND<br /> <br /> Lớp hiện tượng V(A)<br /> <br /> Danh mục<br /> <br /> Mức 1 (A1)<br /> <br /> Mức độ phạt vi phạm<br /> < 1200<br /> Số mẫu của hiện tượng<br /> 80<br /> Tổng cộng<br /> Các yếu tố ảnh hưởng đến hiện tượng vi phạm<br /> pháp luật trong khai thác thủy sản (KTTS) xa bờ<br /> vùng biển vịnh Bắc Bộ khá đa dạng, tuy nhiên, trong<br /> đó có 6 yếu tố liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm<br /> pháp luật thủy sản dễ dàng nắm bắt và cập nhật.<br /> <br /> Mức 2 (A2)<br /> <br /> Mức 3 (A3)<br /> <br /> 1200 - 5000<br /> > 5000<br /> 77<br /> 46<br /> 203<br /> Đó là các yếu tố: Vị trí xảy ra vi phạm (X1), Thời gian<br /> xảy ra vi phạm (X2), Thời tiết lúc vi phạm(X3), Trình<br /> độ văn hóa của chủ tàu hoặc thuyền trưởng (X4),<br /> Công suất tàu cá vi phạm (X5), Nhóm nghề khai thác<br /> thủy sản của tàu vi phạm (X6).<br /> <br /> Bảng 2. Phân lớp các yếu tố liên quan đến vi phạm pháp luật trong KTTS<br /> Yếu tố<br /> <br /> Đơn vị<br /> <br /> X1<br /> (Vị trí)<br /> <br /> Vĩ độ<br /> Số mẫu<br /> Tháng trong năm<br /> Số mẫu<br /> Cấp sóng<br /> Số mẫu<br /> Lớp<br /> Số mẫu<br /> CV<br /> Số mẫu<br /> Chiếc<br /> Số mẫu<br /> <br /> X2<br /> (Thời gian )<br /> X3(Thời tiết)<br /> X4<br /> (Trình độ văn hóa)<br /> X5<br /> (Công suất máy tàu)<br /> X6<br /> (Nhóm nghề)<br /> <br /> Lớp yếu tố<br /> Lớp 1 (B1)<br /> <br /> Lớp 2 (B2)<br /> <br /> Lớp 3 (B3)<br /> <br /> < 19030’<br /> 39<br /> 1¸ 4<br /> 46<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2