intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nội dung, giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp

Chia sẻ: Cho Gi An Do | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

45
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả cao, thời gian qua, tỉnh ta đã áp dụng đồng bộ nhiều nội dung và giải pháp về công tác quy hoạch; về ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ; đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nội dung, giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp

NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NỘI DUNG, GIẢI PHÁP<br /> NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP<br /> n Nguyễn Văn Lập<br /> PGĐ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An<br /> <br /> <br /> Nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp là nội dung<br /> quan trọng trong thực hiện Nghị quyết Trung ương 7<br /> (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Kết quả<br /> Sau 10 năm thực hiện Nghị<br /> quyết Trung ương 7 (Khoá X) về<br /> nông nghiệp, nông dân, nông sản xuất nông nghiệp cao và bền vững sẽ đảm bảo cho<br /> thôn, dưới sự lãnh đạo sát sao,<br /> nền nông nghiệp phát triển tốt, từ đó nâng cao đời sống<br /> người nông dân và tăng cường cơ sở vật chất, thay đổi<br /> quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND,<br /> bộ mặt nông thôn. Để sản xuất nông nghiệp đạt hiệu<br /> UBND tỉnh Nghệ An; sự vào cuộc<br /> <br /> quả cao, thời gian qua, tỉnh ta đã áp dụng đồng bộ nhiều<br /> của các cấp, các ngành, sự nỗ lực<br /> <br /> nội dung và giải pháp như sau:<br /> của bà con nông dân và cộng<br /> <br /> Thứ nhất, về công tác quy hoạch:<br /> đồng doanh nghiệp, Nghệ An đã<br /> <br /> Xét cả về lý luận và thực tiễn thì quy hoạch là nội<br /> đạt được kết quả khá toàn diện<br /> <br /> dung quan trọng để định hướng cho sản xuất phát triển<br /> trên tất cả các lĩnh vực. Trong<br /> <br /> tốt và hiệu quả. Những năm qua, ngành nông nghiệp<br /> khuôn khổ của bài viết này, chúng<br /> tôi chỉ nêu một số nội dung xung<br /> quanh vấn đề: nội dung và giải Nghệ An rất quan tâm đến công tác tham mưu xây dựng<br /> pháp để nâng cao hiệu quả sản và triển khai thực hiện quy hoạch. Bao gồm cả quy<br /> hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm và cả quy hoạch cụ<br /> xuất nông nghiệp.<br /> <br /> <br /> SỐ 9/2018<br /> Tạp chí<br /> [31]<br /> KH-CN Nghệ An<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> thể cho từng dự án. Ngoài ra, để phù hợp 26/29 đề tài, dự án được đưa vào thực hiện mô hình<br /> với việc triển khai công nghệ mới vào chiếm 89,66%). Ngoài các đề tài, dự án từ nguồn ngân<br /> sản xuất, ngành còn xây dựng quy hoạch sách KH&CN của tỉnh, chúng ta còn nhận được công<br /> các vùng, khu nông nghiệp sản xuất nông nghệ, kỹ thuật từ kết quả nghiên cứu của các viện,<br /> nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Cùng trường và doanh nghiệp.<br /> với việc xây dựng triển khai các quy - Về xây dựng và nhân rộng mô hình: Đây là cầu<br /> hoạch, công tác rà soát, điều chỉnh quy nối để đưa nhanh các kết quả nghiên cứu vào phục vụ<br /> hoạch cho phù hợp với từng giai đoạn cụ sản xuất, chính vì thế những năm qua Sở Nông nghiệp<br /> thể cũng được quan tâm thực hiện. và Phát triển nông thôn đã tập trung chỉ đạo các địa<br /> Do công tác quy hoạch và điều chỉnh phương, đơn vị triển khai thực hiện xây dựng và nhân<br /> bổ sung quy hoạch được thực hiện bài rộng nhiều mô hình. Giai đoạn 2011-2018, Nghệ An<br /> bản, cụ thể, kịp thời, chúng ta đã định đã xây dựng 5.369 mô hình thuộc 9 lĩnh vực. Trong<br /> hướng rõ xu thế phát triển của toàn ngành đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các đơn vị xây<br /> nông nghiệp, từng lĩnh vực, từng sản dựng là 1.371 mô hình, chiếm 25,54% (riêng thông<br /> phẩm. Đã hình thành rõ các vùng nguyên qua hệ thống khuyến nông là 890 mô hình, chiếm<br /> liệu tập trung gắn với chế biến (chè, mía, 16,58%); các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng 1.423<br /> sắn, chanh leo, cây thức ăn chăn nuôi, mô hình, chiếm 26,5%; doanh nghiệp và dự án hỗ trợ<br /> cây nguyên liệu gỗ...); đồng thời đã hình xây dựng là 598 mô hình, chiếm gần 11,14%; nông<br /> thành các vùng sản xuất hàng hóa, vùng dân tự đầu tư kinh phí với sự hỗ trợ về khoa học kỹ<br /> chuyên sản xuất giống, các vùng sản xuất thuật từ các đơn vị chuyên môn xây dựng 1.977 mô<br /> nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, từ hình, chiếm gần 38%. Tổng kinh phí xây dựng mô<br /> đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. hình trên địa bàn toàn tỉnh ước đạt 560,375 tỷ đồng.<br /> Thứ hai, về ứng dụng, chuyển giao Trong đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ gần 107,342 tỷ<br /> khoa học và công nghệ (KH&CN): đồng, chiếm 19,17 %; các doanh nghiệp và tổ chức,<br /> Tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất: Đây là dự án hỗ trợ 76.423 tỷ đồng, chiếm 13,66%; nông dân<br /> nội dung được quan tâm triển khai thực tự đầu tư kinh phí thông qua các trang trại, gia trại<br /> hiện khá mạnh mẽ trong thời gian qua. 376,31 tỷ đồng, chiếm gần 67,17%. Số lượng mô hình<br /> - Về nghiên cứu khoa học: Tuy nguồn được nhân rộng là 4.245 mô hình, chiếm gần 80%<br /> lực của tỉnh có hạn, nhưng trong giai tổng số mô hình xây dựng (thông qua nguồn ngân sách<br /> đoạn 2011-2018, từ nguồn KH&CN của nhà nước đạt 79,58%; thông qua các tổ chức chính trị<br /> tỉnh đã triển khai thực hiện 95 đề tài, dự - xã hội đạt 72,94%; thông qua các dự án chính phủ,<br /> án về lĩnh vực nông nghiệp. Trong đó, đã phi chính phủ: 80,66%; thông qua sự phối hợp với các<br /> hoàn thành 78 đề tài, đã và đang thực doanh nghiệp: 85,75%; các trạng trại, gia trại:<br /> hiện 17 đề tài. Số đề tài được ứng dụng 81,63%).<br /> vào sản xuất là 57 đề tài/78 đề tài Cùng với việc xây dựng, nhân rộng mô hình, chúng<br /> (73,08%), trong đó ứng dụng toàn phần ta cũng đã đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ cao vào<br /> là 49 đề tài, ứng dụng một phần là 8 đề sản xuất. Đến cuối năm 2017, tổng diện tích canh tác<br /> tài (Lĩnh vực trồng trọt: có 25/34 đề tài, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là 9.502ha, chiếm<br /> dự án được đưa vào thực hiện mô hình 3,1% diện tích canh tác nông nghiệp. Giá trị sản xuất<br /> chiếm 73,52%; Lĩnh vực chăn nuôi: có bình quân từ 200-250 triệu đồng/ha/năm, cao gấp 2-3<br /> 5/10 đề tài, dự án được ứng dụng vào xây lần so với sản xuất nông nghiệp đại trà. Tỷ trọng sản<br /> dựng mô hình trình diễn phù hợp với xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chiếm<br /> điều kiện địa phương; Lĩnh vực lâm khoảng 5-10% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Có<br /> nghiệp: có 2/5 đề tài, dự án được ứng 12 doanh nghiệp hoạt động KH&CN và ứng dụng công<br /> dụng đưa vào xây dựng mô hình và phát nghệ cao trong nông nghiệp.<br /> triển có hiệu quả; Lĩnh vực thủy sản: có Kết quả của công tác nghiên cứu khoa học, ứng<br /> <br /> [32]<br /> Tạp chí<br /> SỐ 9/2018<br /> KH-CN Nghệ An<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> <br /> dụng và nhân rộng các mô hình vào sản xuất, kể cả đến nay, khi sản lượng đã thỏa mãn nhu<br /> việc ứng dụng công nghệ cao đã có tác động lớn đến cầu, chúng ta chuyển sang các giống chất<br /> sản xuất trong thời gian qua, điều đó được thể hiện lượng có giá trị cao hơn, nhất là các giống<br /> trên các mặt sau: vừa có năng suất cao, vừa có chất lượng<br /> - Về cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho từng vùng, tốt như: AC5, Hương thơm 1, Bắc thơm<br /> từng thời vụ đã được khẳng định rõ, với phương 7, Thái xuyên 111, Nghi hương 2038,<br /> châm “đất nào cây ấy”, cây con cụ thể cho từng tiểu Japonica, BC 15, TBR 225, VTNA6,<br /> vùng sinh thái (mía ở Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Thái VTNA2... Về cây lâm nghiệp, đã đưa<br /> Hòa, Tân Kỳ, Anh Sơn Con Cuông; chè công nghiệp nhanh giống keo lai năng suất bình quân<br /> ở Thanh Chương, Anh Sơn, Con Cuông; chè đặc sản 18-20m3/ha/năm vào sản xuất. Chuyển đổi<br /> ở Kỳ Sơn; chanh leo ở Quế Phong, Tương Dương, lợn nái nội sang lợn ngoại.<br /> Kỳ Sơn; cam ở Quỳ Hợp, Thái Hòa, Nghĩa Đàn, Tân - Các tiến bộ kỹ thuật cũng được<br /> Kỳ, Con Cuông; cao su ở Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Quỳ chuyển giao nhanh vào sản xuất như: sản<br /> Hợp, Anh Sơn, Quế Phong; lạc tập trung chủ yếu ở xuất lúa chất lượng cao theo hướng<br /> Diễn Châu, Nghi Lộc, Nam Đàn; vùng sản xuất VietGAP; thâm canh lúa cải tiến SRI; Kỹ<br /> giống lúa tại các huyện: Yên Thành, Quỳnh Lưu, thuật nhân giống chè bằng giâm hom; kỹ<br /> Diễn Châu, Đô Lương, Hưng Nguyên, Nam Đàn). thuật nhân giống chanh leo; nâng cao hiệu<br /> - Về cơ cấu giống cho các cây trồng chủ lực đã quả sử dụng đất dốc, tăng thu nhập cho bà<br /> được khẳng định và có thay đổi cho phù hợp với mục con vùng miền núi; sản xuất rau các loại,<br /> tiêu sản xuất của từng thời kỳ: giống chè LDP1, nấm ăn theo hướng VietGAP như dưa<br /> LDP2, PH1 cho vùng chè công nghiệp; giống Tuyết chuột, dưa hấu, bí xanh, đậu co ve, dưa<br /> Shan cho vùng chè đặc sản; sử dụng cơ bản các giống bở, dưa lê; ứng dụng đồng bộ các giải<br /> ngô lai đơn kể cả sản xuất lấy hạt và lấy thân, lá làm pháp kỹ thuật trong thâm canh các giống<br /> thức ăn gia súc. Về giống lúa: giai đoạn trước 2015, mía mới năng suất cao nhân rộng gần;<br /> với mục tiêu nâng cao sản lượng, chúng ta tập trung thâm canh cam theo hướng VietGAP; áp<br /> đưa nhanh các giống lúa lai Trung Quốc, thậm chí còn dụng biện pháp tưới nhỏ giọt trên cây mía,<br /> ưu tiên các giống có năng suất cao, nhưng chất lượng cam. Chăn nuôi an toàn sinh học đảm bảo<br /> không cao như: Nhị ưu 838, Nhị ưu 986... Từ 2015 vệ sinh môi trường; vỗ béo trâu, bò hàng<br /> hóa; ứng dụng máy dò cá, ra đa hàng hải,<br /> thông tin tầm xa trong khai thác thủy hải<br /> sản; nuôi tôm thẻ VietGAP; nuôi cá lồng<br /> trên sông, hồ đập; ương nuôi các giống<br /> cấp 2 miền núi.<br /> Thứ ba, đổi mới và nâng cao hiệu quả<br /> hoạt động của các hình thức tổ chức sản<br /> xuất:<br /> Việc đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt<br /> động của các công ty nông, lâm nghiệp đã<br /> được quan tâm chỉ đạo triển khai thực<br /> hiện. Đến nay, các công ty lâm nghiệp đã<br /> chuyển đổi xong; các công ty nông nghiệp<br /> đã và đang thực hiện. Kết quả nổi bật nhất<br /> trong nội dung này là thông qua rà soát,<br /> Vùng chè nguyên liệu ở Thanh Chương<br /> <br /> <br /> <br /> SỐ 9/2018<br /> Tạp chí<br /> [33]<br /> KH-CN Nghệ An<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> <br /> sắp xếp lại, dự kiến sẽ chuyển về địa theo quy mô công nghiệp; Dự án trồng rau và hoa<br /> phương trên 14.000ha đất, trong đó đã trong nhà kính tại vùng Phủ Quỳ; Dự án Nhà máy chế<br /> lập xong thủ tục chuyển về địa phương biến tinh bột sắn Hoa Sơn; Dự án Nhà máy chế biến<br /> quản lý trên 10.000ha đất của các công gỗ tại Nghệ An; Dự án bảo tồn dược liệu và phát triển<br /> ty nông, lâm nghiệp, từ đó để nâng cao nguồn dược liệu chất lượng cao gắn với phát triển bền<br /> hiệu quả sử dụng đất kể cả tập thể và hộ vững tại Nghệ An; Dự án xây dựng vườn ươm giống<br /> gia đình. Đồng thời, thay đổi phương án chanh leo công nghệ cao cung cấp giống, phát triển<br /> sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới vùng chanh leo.<br /> để nâng cao hiệu quả của các công ty Đến cuối năm 2017, trên địa bàn tỉnh có 467<br /> nông, lâm nghiệp. doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm,<br /> Về tổ chức lại hợp tác xã nông nghiệp thủy sản, tăng 94 doanh nghiệp so với năm 2008. Các<br /> theo Luật hợp tác xã 2012, đến nay cơ dự án trên đã có đóng góp rất quan trọng vào phát<br /> bản Nghệ An đã thực hiện xong, hiện triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nông<br /> toàn tỉnh có 503 hợp tác xã nông nghiệp, nghiệp nói riêng của tỉnh, tạo việc làm cho lao động<br /> trong đó có 178 hợp tác xã hoạt động có nông thôn (hàng năm giải quyết việc làm ổn định cho<br /> hiệu quả (35,38%) và 180 hợp tác xã 11.500-12.500 lao động), nâng cao thu nhập, góp<br /> trung bình (35,78%). Hệ thống hợp tác phần xóa đói, giảm nghèo.<br /> xã nông nghiệp đã góp phần tích cực cho Cùng với việc tổ chức sản xuất, ứng dụng KH&CN<br /> các việc cung ứng đầu vào, hướng dẫn kỹ để nâng cao thu nhập cho đơn vị, các doanh nghiệp<br /> thuật, thời vụ và một phần đầu ra của sản cũng là nhân tố quan trọng để thực hiện liên kết sản<br /> phẩm nông nghiệp, nâng cao hiệu quả xuất theo chuỗi sản phẩm. Đến năm 2017, toàn tỉnh<br /> sản xuất cho ngường nông dân. đã xây dựng thành công 55 “cánh đồng lớn” trong sản<br /> Về phát triển trang trại và gia trại, xuất lúa, ngô, lạc, chè, mía... đạt năng suất, chất lượng<br /> hiện tại trên địa bàn tỉnh có 912 trang tốt, hiệu quả kinh tế tăng tối thiểu 15%. Các doanh<br /> trại, đang quản lý sử dụng 6.776,16ha nghiệp chế biến (chè, cao su, sắn, mía, gỗ, sữa...) đã<br /> đất, với 3.063 lao động, tổng doanh thu trở thành nơi tiêu thụ sản phẩm hàng chục ngàn ha cây<br /> dự kiến 1.753 tỷ đồng và 4.744 gia trại, nguyên liệu; cùng với việc ký hợp đồng tiêu thụ, các<br /> quản lý sử dụng 12.365ha đất, với 9.412 doanh nghiệp còn có chính sách cho nông dân ứng<br /> lao động, với doanh thu năm 2018 dự vốn, vật tư, trực tiếp chuyển giao giống mới và tiến<br /> kiến 980 tỷ đồng. Đây là hướng tổ chức bộ kỹ thuật mới để nâng cao năng suất, chất lượng sản<br /> sản xuất vừa nâng cao hiệu quả sử dụng phẩm, giúp người sản xuất đạt được hiệu quả cao.<br /> đất đai và nâng cao thu nhập cho người Thứ năm, tập trung tích thụ đất đai, đưa nhanh<br /> lao động, đồng thời thuận lợi hơn trong cơ giới hóa vào sản xuất:<br /> việc xử lý môi trường và tạo ra sản Về tập trung, tích tụ đất đai, thời gian qua, Nghệ<br /> phẩm an toàn. An là địa phương cũng rất sôi động. Đến nay, chúng<br /> Thứ tư, thu hút doanh nghiệp vào ta đã cho 63 doanh nghiệp tích tụ đất để sản xuất nông<br /> đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, tạo lâm ngư nghiệp với tổng diện tích 20.742,77ha. Các<br /> chuỗi liên kết trong sản xuất: trang trại, gia trại trên địa bàn tỉnh cũng đã tập trung<br /> Giai đoạn 2008-2017, Nghệ An đã thu được 19.141,16ha. Ngoài ra còn có 7.959 hộ nông dân<br /> hút được 56 dự án đầu tư thuộc lĩnh vực tích tụ ruộng đất được từ 2ha trở lên, với tổng diện tích<br /> nông nghiệp với số vốn đăng ký hơn 28.435,44ha. Như vậy, toàn tỉnh có 68.319,27ha đất<br /> 46.000 tỷ đồng. Một số dự án đầu tư vào sản xuất nông nghiệp có quy mô tập trung trên 2ha<br /> nông nghiệp, nông thôn điển hình đã lên, trong đó có gần 6.118ha ứng dụng công nghệ cao<br /> được triển khai: Dự án chăn nuôi bò sữa (chiếm 64,38% diện tích sản xuất nông nghiệp công<br /> <br /> [34]<br /> Tạp chí<br /> SỐ 9/2018<br /> KH-CN Nghệ An<br /> NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> nghệ cao). Những hình thức này tuy còn (lúa 90%, cây hàng năm 92%, mía 100%), thu hoạch<br /> nhiều vấn đề vướng mắc, nhưng nó là lúa 70%, vận chuyển ở nông thôn cho cây lúa, mía<br /> khởi đầu cho việc tập trung đất đai sản 95-100%, máy móc thiết bị phục vụ trong chăn nuôi,<br /> xuất lớn, ứng dụng công nghệ cao. tàu thuyền khai thác thuỷ sản có động cơ trên 90CV...<br /> Xác định tập trung, tích tụ đất đai để Thứ sáu, về chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển<br /> giúp các doanh nghiệp tạo các vùng sản nông nghiệp:<br /> xuất quy mô lớn, đẩy mạnh sản xuất hàng Thời gian qua lĩnh vực nông nghiệp và phát triển<br /> hóa. Tuy nhiên, chúng ta đang có số lượng nông thôn được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước,<br /> nông dân rất lớn, nếu họ không có đất thì nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ được triển<br /> không thể nâng cao đời sống cho họ, khai. Ngành nông nghiệp cùng các ngành đã tham<br /> nhưng nếu để sản xuất nhỏ lẻ quá thì hiệu mưu triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách,<br /> quả sẽ không cao. Vì vậy, Chỉ thị 08 - tuy nhiên nguồn lực cân đối của Trung ương có hạn<br /> CT/TU ngày 08/5/2012 của Ban Thường nên kết quả đạt được còn hạn chế.<br /> vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh vận động nông Ngoài các chính sách của Trung ương, thời gian<br /> dân “dồn điền, đổi thửa” và khuyến khích qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối<br /> tích tụ ruộng đất để phát triển sản xuất hợp với các Sở, ngành, địa phương tham mưu cho<br /> quy mô lớn trong nông nghiệp là bước UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành nhiều chính<br /> chuyển lớn của Nghệ An. Thông qua thực sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn<br /> hiện chủ trương này, đến hết năm 2015, và các chính sách luôn được điều chỉnh, bổ sung cho<br /> toàn tỉnh đã có 313/313 xã có khả năng phù hợp, tính từ 2012 đến nay, chúng ta đã điều chỉnh<br /> dồn điền đổi thửa đã hoàn thành tại thực bổ sung 3 lần (Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND, số<br /> địa, có 357.937 hộ tham gia, với tổng diện 87/2014/QĐ-UBND, Quyết định 15/2018/QĐ-<br /> tích đất thực hiện là 91.139,1ha. Kết quả: UBND). Tuy nguồn ngân sách tỉnh có hạn nhưng hàng<br /> tổng số thửa trước dồn điền đổi thửa là năm đều bố trí khoảng trên dưới 80 tỷ để thực hiện các<br /> 1.868.909 thửa, sau dồn điền đổi thửa là chính sách này. Kết quả nổi bật nhất của chính sách<br /> 691.717 thửa (giảm 2,7 lần); bình quân hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp là: Góp phần<br /> mỗi hộ từ 5,3 thửa giảm xuống 2,3 thửa phát triển bền vững các vùng nguyên liệu chè, cao su,<br /> (2,3 lần); diện tích bình quân 1 thửa tăng mía, cây ăn quả; Chuyển giao nhanh giống mới vào<br /> từ 982m2 lên 1.801m2 (1,83 lần). sản xuất, nhất là ở các huyện miền núi; Đưa nhanh cơ<br /> Từ việc tập trung, tích tụ đất đai và giới hóa vào sản xuất; Một số cây trồng tăng nhanh<br /> thực hiện tốt công tác dồn điền đổi thửa, năng suất, sản lượng, như: lạc nhờ chính sách hỗ trợ<br /> cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp đã giống mới và nilon; lúa, ngô nhờ hỗ trợ giống; giảm<br /> có bước chuyển mạnh mẽ. Đến nay, toàn công thu hoạch tăng cao hiệu quả cho người trồng chè<br /> tỉnh có trên 55.323 máy nông nghiệp các nhờ chính sách hỗ trợ máy thu hoạch...<br /> loại (15.993 máy cày đa chức năng; 850 Trên đây là một số nội dung, giải pháp chính nhằm<br /> máy gặt đập liên hợp; 4.957 máy gặt rải nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp thời gian qua,<br /> hàng; 7.427 máy tuốt lúa có động cơ; đồng thời cũng là những định hướng tập trung chỉ đạo<br /> 11.266 máy phun thuốc sâu có động cơ; trong thời gian tới nhưng ở mức độ cao hơn. Tuy<br /> 10.238 máy và thiết bị chế biến; 4.592 nhiên, các giải pháp trên muốn phát huy tác dụng phải<br /> máy tàu thuyền khai thác thủy sản...), tăng được ứng dụng một cách đồng bộ và phải được tổ<br /> 2,53 lần so với năm 2007. Các khâu sản chức thực hiện nghiêm túc, quyết liệt, cụ thể và cần<br /> xuất được cơ giới hóa nhanh như: làm đất sự phối hợp chặt chẽ của các địa phương./.<br /> <br /> SỐ 9/2018<br /> Tạp chí<br /> [35]<br /> KH-CN Nghệ An<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2