BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------∞------------
ĐÀO HÀ VY
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
SAU M&A THÔNG QUA ĐÁNH GIÁ THEO MÔ HÌNH
PHÂN TÍCH BAO SỐ LIỆU (DEA)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------∞------------
ĐÀO HÀ VY
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
SAU M&A THÔNG QUA ĐÁNH GIÁ THEO MÔ HÌNH
PHÂN TÍCH BAO SỐ LIỆU (DEA)
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM VĂN NĂNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Nam sau M&A thông qua đánh giá theo
mô hình phân tích bao số liệu (DEA)” là do tôi tự nghiên cứu và thực hiện dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Phạm Văn Năng. Các số liệu trong luận văn phục vụ cho quá
trình phân tích, đánh giá, nhận xét là trung thực, do tôi trực tiếp thu thập và tổng hợp,
được ghi rõ nguồn. Kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất kỳ tài liệu
nào.
Người cam đoan
Đào Hà Vy
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN_Toc483745110
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................ 1
1.1. Lý do lựa chọn đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
1.5. Kết cấu của đề tài ............................................................................................ 3
1.6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu ......................................................... 4
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ M&A VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................ 5
2.1. Tổng quan về M&A trong ngân hàng thương mại .......................................... 5
2.1.1. Khái niệm M&A ............................................................................................. 5
2.1.2. Phân loại mua bán và sáp nhập ....................................................................... 7
2.1.3. M&A ngân hàng thương mại .......................................................................... 9
2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ......................... 11
2.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ........ 11
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại ....................................................................................................................... 12
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại ................................................................................................................ 15
2.3. Các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại trên thế giới và
tại Việt Nam .............................................................................................................. 20
2.3.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................ 20
2.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................................ 23
2.4. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 24
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 25
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM SAU M&A .......................................... 26
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của các ngân hàng TMCP Việt Nam ..... 26
3.2. Tổng quan tình hình M&A của các ngân hàng TMCP Việt Nam ................ 28
3.2.1. Trước năm 2004 ............................................................................................ 28
3.2.2. Từ năm 2004 đến năm 2010 .......................................................................... 30
3.2.3. Từ năm 2011 đến năm 2015 .......................................................................... 32
3.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt
Nam 37
3.3.1. Tỷ lệ nợ xấu ................................................................................................... 37
3.3.2. Khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP ................................................ 39
3.3.3. Tỷ lệ an toàn vốn – Tăng trưởng tín dụng – Tăng trưởng huy động vốn ..... 42
Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 44
CHƯƠNG 4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU BAO DỮ LIỆU DEA, DỮ LIỆU
VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 45
4.1. Phương pháp nghiên cứu bao dữ liệu DEA (Data Envelopment Analysis) .. 45
4.1.1. Mô hình DEA với hiệu quả không đổi theo quy mô – CRS DEA ................ 46
4.1.2. Mô hình DEA với hiệu quả thay đổi theo quy mô – VRS DEA ................... 47
4.1.3. Chỉ số Malmquist .......................................................................................... 47
4.2. Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................ 50
4.3. Kết quả nghiên cứu mô hình DEA ................................................................ 54
4.3.1. Hiệu quả kỹ thuật .......................................................................................... 54
4.3.2. Chỉ số Malmquist .......................................................................................... 60
Tóm tắt chương 4 ...................................................................................................... 62
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM SAU M&A ................ 63
5.1. Tóm tắt kết quả chính của đề tài ................................................................... 63
5.2. Định hướng của chính phủ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng TMCP Việt Nam sau M&A .............................................................. 64
5.3. Giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP
Việt Nam sau M&A .................................................................................................. 65
5.3.1. Lựa chọn đối tác M&A phù hợp ................................................................... 65
5.3.2. Chú trọng cải thiện hiệu quả kỹ thuật của ngân hàng ................................... 65
5.3.3. Giải quyết vấn đề về nợ xấu .......................................................................... 66
5.3.4. Phát triển theo hướng chuyên nghiệp nhằm cung cấp các sản phẩm mang tính
cạnh tranh .................................................................................................................. 66
5.3.5. Sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý ................................................................. 67
5.4. Khuyến nghị .................................................................................................. 67
5.4.1. Đối với Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước ................................................ 67
5.4.2. Đối với các ngân hàng TMCP ....................................................................... 68
5.5. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ....................................... 69
5.5.1. Hạn chế của đề tài ......................................................................................... 69
5.5.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................................... 70
Tóm tắt chương 5 ...................................................................................................... 71
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu Diễn giải
ABBank Ngân hàng TMCP An Bình
BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CAR Capital Adequacy Ratio – Tỷ lệ an toàn vốn
CIR Cost Income Ratio – Tỷ lệ chi phí trên thu nhập
CRS Constant returns to scale – Hiệu quả quy mô
CRS DEA Mô hình DEA với hiệu quả không đổi theo quy mô
DEA Data Envelopment Analysist – Mô hình phân tích Bao số liệu
DMU Decision making unit
DRS Decrease returns to scale – Hiệu quả giảm theo quy mô
EPS Earning Per Share – Tỷ lệ thu nhập trên mỗi cổ phiếu
Gross Domestic Product – Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GDP quốc nội
Habubank NH TMCP Nhà Hà Nội
HDBank Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh
IRS Increase returns to scale – Hiệu quả tăng theo quy mô
LienVietPostBank Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt
Maritime Bank Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
M&A Mergers and Acquisition – Sáp nhập và mua lại
NH TMCP Phát Triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long
MHB
MTV Một thành viên
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NIM Net Interest Margin – Tỷ lệ thu nhập lãi thuần
OCBC Overseas Chinese Banking Corporation
PE Purely technical efficiency – Hiệu quả kỹ thuật thuần túy
Production possibility frontier – Đường giới hạn khả năng sản PPF xuất
PVcomBank Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam
Quỹ TDND Quỹ tín dụng nhân dân
ROA Return On Assets – Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE Return On Equity – Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
SacomBank Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
SCB Ngân hàng TMCP Sài Gòn
SE Economy of Scale – Hiệu quả theo quy mô SE
SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
TC Technological change – Tiến bộ công nghệ
TCTD Tổ chức tín dụng
Techcombank Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
TE Technical efficiency – Hiệu quả kỹ thuật
TFP Total factor productivity - năng suất nhân tố tổng hợp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
USD Đồng đô la Mỹ
VAMC Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
VIB Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
VietinBank Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
VPBank Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
VPSC Công ty dịch vụ tiết kiệm Bưu điện
VRS Variable returns to scale – Hiệu quả thay đổi theo quy mô
VRS DEA Mô hình DEA với hiệu quả thay đổi theo quy mô
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1: Cơ cấu các loại hình ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015 .... 28
Bảng 3. 2: Thương vụ M&A giai đoạn trước năm 2004 ........................................... 29
Bảng 3. 3: Một số thương vụ M&A ngân hàng tiêu biểu giai đoạn 2005 – 2010 ..... 31
Bảng 3. 4: Thương vụ sáp nhập các NH TMCP Việt Nam 2011 – 2015. ................ 33
Bảng 3. 5: Thương vụ mua lại của các NH TMCP Việt Nam 2011-2015 ................ 34
Bảng 3. 6: Khả năng sinh lợi của SHB so với toàn ngành giai đoạn 2012 – 2013 ... 41
Bảng 3. 7: Chỉ số CAR – Tăng trưởng tín dụng – Tăng trưởng huy động vốn ........ 43
Bảng 4. 1: Các ngân hàng tham gia M&A giai đoạn 2010 – 2015 được lựa chọn .. 52
Bảng 4. 2: Hiệu quả kỹ thuật – Hiệu quả kỹ thuật thuần túy – Hiệu quả quy mô .... 54
Bảng 4. 3: Tổng hợp hiệu quả theo quy mô của các ngân hàng ............................... 56
Bảng 4. 4: Chỉ số Malmquist TFP bình quân giai đoạn 2011 – 2015 ....................... 60
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3. 1: Hoạt động M&A tại Việt Nam theo lĩnh vực năm 2011.......................... 32
Hình 3. 2: Tỷ lệ nợ xấu ngành ngân hàng giai đoạn 2010 – 2015 ............................ 38
Hình 3. 3: Khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại Việt Nam................... 40
Hình 3. 4: Tăng trưởng tín dụng – Tăng trưởng huy động vốn ................................ 42
1
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương 1 giới thiệu lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Đưa
ra đối tượng và phạm vi mẫu nghiên cứu, giới thiệu sơ lược các phương pháp nghiên
cứu được sử dụng trong đề tài. Đồng thời, tóm lược kết cấu đề tài và ý nghĩa khoa
học của đề tài nghiên cứu.
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A) là hoạt động kinh tế tăng trưởng mạnh
từ lâu trên thế giới và đã có những giai đoạn phát triển sôi động. Lợi ích từ những
thương vụ M&A được khẳng định rõ rệt ở giá trị của doanh nghiệp mới, cũng như
tính hiệu quả, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sau M&A với các đối thủ khác.
M&A xuất hiện lần đầu tiên tại Hoa Kỳ vào năm 1890 và bắt đầu phát triển vào thập
niên 60 thế kỷ XX, sau đó dần lan mạnh từ châu Mỹ sang châu Âu và tiếp tục ảnh
hưởng mạnh mẽ đến các châu lục khác. M&A liên tục tạo ra các làn sóng cùng với
sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Theo thống kê, hoạt động này đang được chú
trọng đẩy mạnh tại các nền kinh tế mới nổi như Ấn Độ, Trung Quốc, Singapore, Nhật
Bản, Malaysia. Và Việt Nam cũng không thể nằm ngoài làn sóng phát triển này. Mặc
dù M&A tại Việt Nam phát triển chưa lâu nhưng cũng hứa hẹn sự bùng nổ. Tuy nhiên,
lý thuyết đề cập tới hoạt động M&A tại Việt Nam còn tương đối ít, trái ngược với sự
đa dạng phong phú, nhiều trường phái nghiên cứu khác nhau của các quan điểm M&A
quốc tế. Chính vì vậy, đề tài này sẽ tổng hợp và hệ thống hóa về hoạt động M&A để
có cái nhìn tổng thể và chính xác hơn về hoạt động này.
Đặc biệt, đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng, M&A đang là xu thế lớn trên thế
giới và Việt Nam không nằm ngoài xu thế đó. Thông qua việc nghiên cứu kết quả
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng tại Việt Nam sau M&A, tác giả muốn đưa
ra những vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh đối với ngân hàng TMCP
sau M&A. Bên cạnh đó, việc đưa ra các thống kê, phân tích, so sánh nhằm rút ra các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP tại Việt
Nam sau quá trình M&A là cần thiết và quan trọng. Trên thực tế đó, tác giả thực hiện
2
đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng TMCP Việt Nam sau M&A thông qua đánh giá theo mô hình phân tích
bao số liệu (DEA)”. Đề tài đưa ra các giải pháp cụ thể, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng TMCP Việt Nam sau M&A nói riêng và sự phát triển
của hệ thống tài chính ngân hàng tại Việt Nam nói chung.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm mục tiêu nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt
động M&A trong lĩnh vực ngân hàng, phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng TMCP sau M&A tại Việt Nam, phân tích tác động của các
yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng này. Từ đó,
đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng TMCP sau M&A. Cụ thể hơn, nội dung tập trung trả lời câu hỏi nghiên
cứu sau:
- Ngân hàng TMCP sau M&A có hoạt động hiệu quả hay không?
- Những giải pháp nào là phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng TMCP tại Việt Nam sau M&A?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng TMCP Việt Nam sau M&A và các yếu tố tác động tới hiệu quả hoạt động kinh
doanh này.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: gồm 6 năm từ 2010 – 2015. Đây là giai đoạn mà quá trình M&A đã
diễn ra được một thời gian, các ngân hàng trong giai đoạn này không còn quá mới mẻ
với khái niệm này, cũng như có những hướng đi nhất định để cải thiện hiệu quả hoạt
động của ngân hàng khi tham gia vào M&A.
3
Không gian: 14 NH TMCP tiêu biểu đã tham gia các thương vụ M&A tại Việt
Nam trong giai đoạn từ 2010 – 2015. Có ngân hàng đã đạt được thành công nhất định,
cũng có những ngân hàng chỉ mới tham gia M&A vào năm 2015. 14 ngân hàng bao
gồm: NH TMCP Sài Gòn – SCB, NH TMCP Bưu Điện Liên Việt –
LienVietPostBank, NH TMCP Sài Gòn – Hà Nội – SHB, NH TMCP Phát Triển
Thành phố Hồ Chí Minh – HDBank, NH TMCP Đại Chúng Việt Nam – PVcomBank,
NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – VPBank, NH TMCP Sài Gòn Thương Tín –
SacomBank, NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV, NH TMCP Công
Thương Việt Nam – VietinBank, NH TMCP Hàng Hải Việt Nam – Maritime Bank,
NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Vietcombank, NH TMCP Kỹ Thương –
Techcombank, NH TMCP An Bình – ABBank, NH TMCP Quốc tế Việt Nam – VIB.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu định tính: Bằng cách tổng hợp, phân tích, so sánh các
tỷ số tài chính từ báo cáo tài chính của các ngân hàng.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu
bao số liệu DEA (Data Envelopment Analysist) với hai mô hình cụ thể: mô hình hiệu
quả không đổi theo quy mô và mô hình hiệu quả thay đổi theo quy mô. Thông qua
cách tiếp cận trung gian nhằm đo lường hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần
túy và hiệu quả quy mô của các NH TMCP Việt Nam sau quá trình M&A. Sử dụng
chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp Malmquist TFP để đo lường các yếu tố tác động
lên sự thay đổi năng suất hoạt động của các ngân hàng này qua các năm.
1.5. Kết cấu của đề tài
Nội dung của đề tài được chia thành các chương:
Chương 1 Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2 Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
TMCP Việt Nam sau M&A
4
Chương 3 Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng TMCP
Việt Nam sau M&A
Chương 4 Phương pháp nghiên cứu bao dữ liệu DEA, dữ liệu và kết quả nghiên
cứu
Chương 5 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
TMCP Việt Nam sau M&A
1.6. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Hiện nay tại Việt Nam chưa có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng TMCP Việt Nam sau khi tham gia
M&A. Bằng cách tiếp cận nguồn dữ liệu mới nhất năm 2015, thông qua việc sử dụng
các phương pháp nghiên cứu truyền thống và phương pháp phân tích bao dữ liệu, với
kết quả có được, đề tài chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến việc hoạt động thiếu hiệu quả
của các NH TMCP sau M&A và đưa ra các giải pháp cụ thể.
Kết quả của đề tài góp phần bổ sung thêm kiến thức có ích cho các nhà quản lý
NH TMCP, giúp họ cân nhắc lựa chọn giải pháp tối ưu nhất phù hợp với tình hình
hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình khi tham gia M&A. Đồng thời, giúp các
cơ quan quản lý có cơ sở đánh giá được tình hình hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các NH TMCP sau M&A và điều chỉnh các chính sách phù hợp. Qua đó, khai thác
tác động tích cực cũng như hạn chế tiêu cực, rút ngắn giai đoạn tái cơ cấu ngành ngân
hàng Việt Nam và góp phần tạo nên hệ thống ngân hang bền vững.
5
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ M&A VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương 2 giới thiệu tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
TMCP tại Việt Nam sau M&A. Tác giả đưa ra các cơ sở lý thuyết về khái niệm M&A
và M&A trong ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM). Thông qua các nghiên
cứu trong và ngoài nước để nêu lên điểm mới của đề tài.
2.1. Tổng quan về M&A trong ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái niệm M&A
M&A (viết tắt của Mergers and Acquisition), có nghĩa là sáp nhập và mua lại.
Yadav AK và Kumar BR (2005) cho rằng sáp nhập và mua lại là một phương tiện
kinh tế mà các doanh nghiệp sử dụng để mở rộng danh mục sản phẩm và thị trường,
tiếp cận với nghiên cứu và phát triển, và khả năng tiếp cận các nguồn tài nguyên, cho
phép các công ty cạnh tranh trên quy mô toàn cầu.
Theo Kishoe và Ravi M. (2009), sáp nhập xảy ra khi hai hay nhiều công ty kết
hợp lại thành một. Sáp nhập được định nghĩa là một giao dịch liên quan đến hai hoặc
nhiều hơn các công ty trong trao đổi chứng khoán và chỉ có một công ty tồn tại. Khi
các cổ đông của nhiều công ty, hai công ty hoặc nhiều hơn quyết định dành nguồn
lực của công ty dưới một tổ chức bao trùm nó được gọi là sáp nhập. Nếu kết quả của
thương vụ sáp nhập mang lại là hình thành và tồn tại một công ty mới thì gọi là hợp
nhất.
Theo Pradeep Kumar Gupta (2012), M&A là hoạt động chiến lược trong đó
doanh nghiệp tái cấu trúc lại bằng cách thay đổi nhờ bên ngoài.
Theo Nguyễn Thị Diệu Chi (2014), sáp nhập – hợp nhất là hai hoặc một số
doanh nghiệp cùng thỏa thuận với nhau nhằm chia sẻ tài sản, thị phần, thương hiệu
để hình thành một doanh nghiệp mới với tên gọi mới và chấm dứt sự tồn tại của các
6
doanh nghiệp cũ. Do vậy, sáp nhập – hợp nhất là xảy ra đối với các thương vụ M&A
mang tính chất thân thiện.
Trong khi đó, mua lại là chỉ một doanh nghiệp thực hiện mua lại hoặc thôn tính
một doanh nghiệp khác và không hình thành nên một pháp nhân mới. Mua lại xảy ra
khi doanh nghiệp mua lại giành được quyền kiểm soát doanh nghiệp mục tiêu. Đó có
thể là quyền kiểm soát cổ phiếu, quyền kinh doanh hoặc tài sản của doanh nghiệp
mục tiêu. Mua lại thường xảy ra ở những thương vụ mang tính chất thù địch, thâu
tóm lẫn nhau giữa các doanh nghiệp, tổ chức.
Tại Việt Nam, sáp nhập và mua lại đã được thể hiện về mặt pháp lý trong 2 bộ
luật: Luật doanh nghiệp 2014 và Luật canh tranh 2004. Theo điều 17 luật cạnh tranh
2004: “Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ
tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợp ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác,
đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập. Mua lại doanh nghiệp là
việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ
để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại”.
Tại điều 195 luật doanh nghiệp 2014 quy định: “Một hoặc một số công ty (sau đây
gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công
ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp
nhập.”
Như vậy về mặt lý thuyết, có rất nhiều khái niệm về M&A được đưa ra. Tổng
quan có thể hiểu khái niệm M&A như sau:
Sáp nhập là sự đồng thuận của hai hay nhiều doanh nghiệp cùng góp chung tài
sản của mình nhằm hình thành một doanh nghiệp mới (mới về sở hữu, quản trị và
pháp lý), hủy bỏ sự tồn tại của doanh nghiệp cũ. Doanh nghiệp mới có thể cùng tên
với 1 trong các doanh nghiệp cũ. Trong trường hợp doanh nghiệp mới có tên gọi hoàn
toàn khác so với các doanh nghiệp sáp nhập, ta gọi đó là hợp nhất. Hợp nhất doanh
nghiệp là một trường hợp đặc biệt trong sáp nhập doanh nghiệp.
7
Mua lại là hoạt động giành quyền kiểm soát một phần hoặc toàn bộ doanh
nghiệp thông qua việc sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp đó.
Doanh nghiệp mua lại chỉ cần sở hữu phần tài sản đủ lớn của doanh nghiệp bị mua
để nắm quyền chi phối về chiến lược hay ngành nghề của doanh nghiệp bị mua. Về
cơ bản, M&A phải tạo ra những giá trị mới cho các cổ đông mà việc duy trì tình trạng
cũ không đạt được.
2.1.2. Phân loại mua bán và sáp nhập
2.1.2.1. Phân loại sáp nhập
* Căn cứ mối quan hệ cạnh tranh giữa các bên liên quan trong hoạt động sáp
nhập:
Sáp nhập theo chiều ngang (Horizontal Mergers): Là hình thức mua bán,
sáp nhập giữa các doanh nghiệp cùng ngành, việc sáp nhập giữa các công ty cạnh
tranh trực tiếp, có cùng loại sản phẩm và thị trường. Ví dụ: hai ngân hàng sáp nhập
với nhau. Kết quả từ việc mua bán, sáp nhập theo hình thức này sẽ mang lại cơ hội
mở rộng thị trường, tăng hiệu quả trong việc kết hợp thương hiệu, giảm chi phí cố
định, tăng hiệu quả hệ thống phân phối.
Sáp nhập theo chiều dọc (Vertical Mergers): Là sáp nhập giữa các doanh nghiệp
nằm cùng chuỗi cung ứng, mỗi doanh nghiệp tham gia một giai đoạn khác nhau của
quá trình sản xuất và tiếp cận thị trường. Hoạt động sáp nhập theo chiều dọc thường
đem lại cho doanh nghiệp sáp nhập nhiều lợi thế về đảm bảo và kiểm soát chất lượng
nguồn hàng hoặc đầu ra của sản phẩm, giảm chi phí trung gian, khống chế nguồn
hàng hoặc đầu ra của đối thủ cạnh tranh…
Sáp nhập tổ hợp (Colgomerate Mergers): xảy ra khi các công ty hoạt động ở các
lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh không liên quan tới nhau, không có quan hệ người
mua – người bán và cũng chẳng phải là đối thủ cạnh tranh của nhau thực hiện sáp
nhập. Nói cách khác, nếu một cuộc sáp nhập không rơi vào hai trường hợp sáp nhập
theo chiều dọc hoặc sáp nhập theo chiều ngang thì đó là sáp nhập tổ hợp.
8
* Căn cứ phạm vi lãnh thổ:
Sáp nhập trong nước: Được thực hiện giữa các công ty trong cùng lãnh thổ một
quốc gia.
Sáp nhập xuyên biên: Được thực hiện giữa các công ty thuộc hai quốc gia khác
nhau, là một trong những hình thức đầu tư trực tiếp phổ biến nhất hiện nay.
2.1.2.2. Phân loại mua lại
* Căn cứ vào thái độ của công ty mục tiêu (công ty bị mua lại):
Mua lại bất hợp tác (Hostile Acquisitions): Là hoạt động không được sự ủng hộ
của công ty bị mua lại. Việc mua lại có thể ảnh hưởng xấu đến công ty bị mua lại và
đôi khi gây tổn hại đến cả bên mua lại. Hoạt động này diễn ra khi công ty mua lại
thực hiện việc mua lại cổ phiếu của công ty bị mua lại thông qua phương thức lôi kéo
cổ đông bất mãn, mua gom dần cổ phiếu trên thị trường, và các phương thức khác
khi mà không đạt được sự đồng thuận hay biết trước của ban điều hành công ty bị
mua lại.
Mua lại hợp tác (Friendly Acquisitions): Là hoạt động mua lại nhưng được được
ban quản lý của công ty bị mua lại đồng ý và ủng hộ trên cơ sở thương lượng giữa
hai bên. Việc mua lại đó có thể bắt nguồn từ lợi ích chung của cả hai bên.
* Căn cứ vào chiến lược mua lại:
Mua lại dựa trên vay nợ (Leveraged buyout): Công ty mua lại sẽ vay một lượng
tiền lớn để chi trả cho chi phí mua lại. Thông thường, ngoài tài sản của mình thì công
ty bên mua cũng sử dụng tài sản của công ty mục tiêu để đảm bảo khoản vay đó.
Chiến lược này giúp công ty có thể tiến hành mua lại mà không cần sở hữu lượng vốn
lớn. Sau khi tái cơ cấu lại doanh nghiệp sau mua lại, thường doanh nghiệp sẽ bán một
phần công ty hoặc sa thải bớt nhân viên, cắt giảm chi phí, tạo ra thu nhập cao hơn.
Phần lớn các doanh nghiệp thực hiện chiến lược này kì vọng tỉ suất hoàn vốn nội bộ
từ 20% trở lên.
9
Mua lại cổ phần để giữ quyền quản lý (Management buyout): Đây là hình thức
mua lại cổ phần của hội đồng quản trị một công ty nhằm khôi phục quyền quản lý
sau khi bị một số nhà đầu tư thâu tóm bằng cách mua lại dựa trên vay nợ. Với cách
làm mua lại dựa trên vay nợ đầu cơ, có thể có nhiều công ty cùng mua lại một công
ty mục tiêu, tạo nên tính cạnh tranh khốc liệt; do đó, các cổ đông của công ty mục
tiêu được lợi.
2.1.3. M&A ngân hàng thương mại
2.1.3.1. Khái niệm M&A trong ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính được cấp phép hoạt động kinh doanh
đa dạng nhất trên thị trường tài chính bao gồm hai hoạt động chủ yếu là hoạt động
huy động vốn và hoạt động cho vay; ngoài ra còn đầu tư vào các hoạt động cung cấp
dịch vụ tài chính khác liên quan đến kinh doanh tiền tệ như kinh doanh vàng, ngoại
hối, một số dịch vụ như ủy thác, bảo hiểm, bảo lãnh, tư vấn tài chính, quản lý hộ tài
sản…
Hiện nay chưa có khái niệm cụ thể về M&A trong lĩnh vực ngân hàng. Theo
thông tư 04/2010/TT-NHNN quy định về việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức
tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), sáp nhập tổ chức tín dụng
(TCTD) là hình thức một hoặc một số TCTD (sau đây gọi là TCTD bị sáp nhập) sáp
nhập vào một TCTD khác (sau đây gọi là TCTD nhận sáp nhập) bằng cách chuyển
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang TCTD nhận sáp nhập, đồng
thời chấm dứt sự tồn tại của TCTD bị sáp nhập.
Hợp nhất TCTD là hình thức hai hoặc một số TCTD (sau đây gọi là TCTD bị
hợp nhất) hợp nhất thành một TCTD mới (sau đây gọi là TCTD hợp nhất) bằng cách
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang TCTD hợp nhất,
đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các TCTD bị hợp nhất.
10
Mua lại TCTD là hình thức một TCTD (sau đây gọi là TCTD mua lại) mua toàn
bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của TCTD khác (TCTD bị mua lại).
Sau khi mua lại, TCTD bị mua lại trở thành công ty trực thuộc của TCTD mua lại.
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước thường đưa ra khái niệm M&A
nói chung và liên hệ cụ thể với lĩnh vực ngân hàng để phân tích về M&A trong lĩnh
vực ngân hàng. Về mặt lý thuyết, có thể hiểu M&A trong lĩnh vực ngân hàng thương
mại là hoạt động M&A mà một trong các bên tham gia là ngân hàng thương mại,
doanh nghiệp mới hình thành sau M&A thông thường cũng là một ngân hàng thương
mại.
2.1.3.2. Mối quan hệ giữa M&A và hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại
Đầu năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 254/QĐ-TTg phê
duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015”. Trong
đề án có nêu mục tiêu của giai đoạn 2011 – 2015 là tập trung lành mạnh hóa tài chính
và củng cố năng lực hoạt động của các TCTD để đến năm 2020, phát triển được hệ
thống tín dụng đa năng theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng của nền kinh tế. Cũng
theo đề án, một trong những đề xuất giải pháp là khuyến khích M&A các TCTD theo
nguyên tắc tự nguyện; bắt buộc M&A đối với các TCTD yếu kém nhằm tăng nhanh
quy mô và năng lực tài chính, giảm số lượng TCTD nhỏ và yếu kém, đồng thời hình
thành một số NHTM có quy mô lớn và khả năng cạnh tranh cao hơn. Việc cải thiện
nguồn vốn và năng lực tài chính, quy mô sau M&A có những tác động tích cực đối
với NHTM, qua đó cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
2.1.3.3. Lợi ích từ hoạt động M&A ngân hàng thương mại
Tận dụng được hệ thống khách hàng: Ngân hàng mới sau sáp nhập sẽ có cơ sở
dữ liệu khách hàng bao gồm lượng khách hàng của các ngân hàng trước đó.
11
Thu hút nhân sự: Sự hình thành và phát triển rầm rộ của hệ thống ngân hàng
Việt Nam và NHTM nói riêng khiến thị trường nhân lực cũng khan hiếm. Việc sáp
nhập làm tăng nguồn nhân lực, đồng nghĩa với việc ngân hàng dễ dàng lựa chọn một
đội ngũ nhân sự giỏi, tiềm năng và giàu kinh nghiệm.
Gia tăng giá trị doanh nghiệp: Các ngân hàng sau sáp nhập sẻ mở rộng về quy
mô, vốn, nhân lực, tăng số lượng chi nhánh và phòng giao dịch, sản phẩm cũng đa
dạng hơn. Nhờ đó cũng giảm chi phí mở rộng hoạt động kinh doanh, cắt giảm nhân
sự không chất lượng, phát triển tốt sản phẩm… giúp hiệu quả hoạt động tăng lên, từ
đó gia tăng giá trị tài sản, giá cổ phiếu cũng được nhà đầu tư tin tưởng và đánh giá
cao.
2.1.3.4. Tổn thất từ hoạt động M&A ngân hàng thương mại
Thực tế cho thấy không phải tất cả hoạt động M&A đều thành công. Sau M&A,
NHTM có thể phải gánh chịu các vấn đề bất cập từ các chủ thể trước M&A, ngân
hàng sau M&A phải tìm cách giải quyết và khắc phục các khó khăn, hạn chế phát
sinh từ những vấn đề này. Bên cạnh đó, việc sáp nhập hai hay nhiều doanh nghiệp
còn tạo ra sự khác biệt về văn hóa: thay đổi trong cơ cấu quản lý, quy trình làm
việc…của ngân hàng sau M&A dẫn đến những bất ổn định với hoạt động kinh doanh
nói chung và với tâm lý nhân viên nói riêng.
2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
2.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại
Mọi doanh nghiệp kinh doanh, không ngoại trừ các NHTM đều hướng tới mục
tiêu hiệu quả: làm cách nào để tối đa hóa hiệu quả đối với cùng số vốn kinh doanh,
tối đa hóa khả năng sinh lời.
Theo Dess & Robinson (1984), hiệu quả kinh doanh là 1 phần quan trong của
nghiên cứu thực nghiệm về chính sách kinh doanh. Nó là một khái niệm phức tạp và
đa chiều.
12
Theo Akal, Simsek & Nursoy (1377), hiệu quả hoạt động kinh doanh được xem
là đầu ra và là kết quả hoạt động của công ty sau một thời gian dài nhất định. Mức độ
mà các công ty đạt được so với mục tiêu quản lý sẽ đánh giá kết quả này. Do đó, hiệu
quả có thể được định nghĩa là việc đánh giá tất cả các nỗ lực trong việc theo đuổi thực
hiện mục tiêu quản lý.
Farrell (1957) cho rằng “khi nói về hiệu quả của một công ty thường có nghĩa
là thành công trong việc sản xuất một đầu ra càng lớn càng tốt từ một tập hợp các yếu
tố đầu vào.
Từ các khái niệm trên, có thể khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh là phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh, trình
độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp cũng như các nguồn lực của nền kinh tế để thực
hiện các mục tiêu đã đề ra. Hoạt động kinh doanh được xem là hiệu quả khi hoạt động
kinh doanh đó tạo ra lợi ích tối đa trên chi phí đầu vào tối thiểu, hay là kết quả đầu
vào tối đa trên nguồn lực đầu vào tối thiểu. Nếu xem NH TMCP sau M&A là một
doanh nghiệp đặc biệt, thì khái niệm hiệu quả kinh doanh của NH TMCP sau M&A
được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích thu được từ các hoạt động kinh
doanh của NH TMCP sau M&A so với những chi phí đầu vào mà ngân hàng này bỏ
ra. Nó cũng phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng sau M&A để đạt hiệu quả tối đa trong hoạt động kinh
doanh, thể hiện thông qua các chỉ tiêu, hệ số phản ánh hiệu quả kinh doanh của NH
TMCP.
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
Như đã nói, NHTM sau M&A là 1 dạng doanh nghiệp đặc biệt, do vậy các tiêu
chí đánh giá hiệu quả hoạt động cũng tương tự như đối với doanh nghiệp, bên cạnh
đó vẫn có những chỉ tiêu riêng đối với loại hình ngân hàng. Mặt khác, các NHTM đã
thực hiện M&A sẽ có các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh khác với các ngân
hàng khác, nhưng cách thức đánh giá và đo lường vẫn giống nhau. Do vậy, các chỉ
13
tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM cũng được đưa vào đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP sau M&A. Các chỉ tiêu này bao gồm:
Tỷ lệ nợ xấu; Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE); Tỷ suất lợi nhuận trên tổng
tài sản (ROA); Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM); Tỷ lệ an toàn vốn CAR; Tỷ lệ tăng
trưởng dư nợ; Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay; Lợi nhuận của NHTM; Tỷ lệ dư
nợ/ Tổng vốn; Tỷ lệ nợ quá hạn; Tỷ lệ chi phí trên thu nhập (CIR); Tỷ lệ lợi nhuận
thuần trên mỗi cán bộ nhân viên; Tỷ lệ thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS).
2.2.2.1. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại
Lợi nhuận thuần từ lãi = Thu nhập từ lãi – Chi phí từ lãi
Lợi nhuận thuần từ hoạt động dịch vụ = Thu nhập từ hoạt động dịch vụ – Chi
phí từ hoạt động dịch vụ
Lợi nhuận từ hoạt động khác = Thu nhập từ hoạt động khác – Chi phí từ hoạt
động khác
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu – Chi phí
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập
Đây là các chỉ tiêu đánh giá về quy mô, mức độ tăng trướng lợi nhuận nói chung
và các bộ phận của lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh cơ bản kỳ này so với
kỳ trước hoặc so với mục tiêu đề ra. Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu phản ánh tập trung
nhất mức sinh lời của ngân hàng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập, chi phí từ lãi và thu nhập, chi phí khác
đều ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế. Thuế suất và đối tượng tính thuế ảnh hưởng
đến lợi nhuận sau thuế.
2.2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu (%) = Tổng nợ xấu/ Tổng dư nợ x 100%
14
Tổng nợ xấu bao gồm: nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong
hạn. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, khả năng
quản lý tín dụng. Tỷ lệ nợ xấu càng cao chứng tỏ chất lượng ngân hàng của tín dụng
càng kém và ngược lại.
2.2.2.3. ROE (Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu)
ROE = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu
ROE đo lường hiệu quả của 1 đồng vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Mức sinh
lời trên vốn chủ sở hữu cao là mục tiêu của bất kì ngân hàng nào. Đây là chỉ tiêu quan
trọng nhất trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
2.2.2.4. ROA (Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản)
ROA = Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản
ROA là thước đo hiệu quả của ngân hàng, thường được dùng để so sánh hiệu
quả sử dụng tài sản giữa các ngân hàng với nhau.
Nếu ROA < 0 tức ngân hàng đang thua lỗ. ROA cao là cơ hội để ngân hàng tận
dụng và thông qua đòn bẩy tài chính làm tăng giá trị ROE. Nhưng nếu ROA quá cao
cũng khiến ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lớn do các hoạt động đầu tư quá mạo
hiểm hoặc giảm dự trữ xuống dưới mức cần thiết.
2.2.2.5. NIM (Tỷ lệ thu nhập lãi thuần)
NIM = Thu nhập lãi thuần/ Tài sản sinh lãi
Trong đó:
Tài sản sinh lãi = Tiền gửi tại NHNN = Tiền gửi tại các TCTD khác và cho vay
các TCTD khác + Chứng khoán đầu tư + Cho vay khách hàng
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ hiệu quả trong việc sử dụng các tài sản sinh lãi
của ngân hàng. NIM càng cao, ngân hàng sử dụng tài sản sinh lãi càng tốt.
2.2.2.6. CAR (Tỷ lệ an toàn vốn)
15
CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II)/ (Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)] * 100%
Tỷ lệ này giúp xác định khả năng đáp ứng các nghĩa vụ của ngân hàng với khả
năng tự vệ từ vốn tự có và đánh giá khả năng thích ứng các rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt
động…
2.2.2.7. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) = (Dư nợ năm nay – Dư nợ năm trước)/ Dư nợ năm
trước x 100%
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ dùng để so sánh tình hình tăng trưởng dư nợ tín dụng
qua các năm, đánh giá khả năng cho vay, tìm khách hàng và tình hình thực hiện kế
hoạch tính dụng của ngân hàng. Chỉ số này càng cao càng chứng tỏ ngân hàng hoạt
động ổn định, có hiệu quả, ngược lại, nếu chỉ số này thấp tức ngân hàng đang gặp
khó khăn trong việc huy động tín dụng.
2.2.2.8. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay
Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay = (Doanh số cho vay năm nay – Doanh số
cho vay năm trước)/ Dư nợ năm trước x 100%
Ý nghĩa của tỷ lệ này tương tự như tỷ lệ tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm cả
dư nợ cho vay trong năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong năm đã thu
hồi được.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại
2.2.3.1. Yếu tố chủ quan
Năng lực quản trị: Các NHTM là một dạng doanh nghiệp đặc biệt, do vậy hoạt
động quản trị ngân hàng không những tác động đến giá trị của ngân hàng và giá vốn
của họ mà còn tác động đến giá vốn của các doanh nghiệp và hộ gia đình mà họ cho
vay vốn. Công tác tổ chức và quản trị tại ngân hàng sẽ tác động trực tiếp không chỉ
đến giá trị của ngân hàng mà còn tới vị thế và uy tín của ngân hàng. Một cách tổng
16
quát, công tác quản trị tác động đến khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng, là
thước đo cho khả năng chống đỡ của ngân hàng trước biến động của nền kinh tế.
Không những thế, hoạt động của ngân hàng tác động đến sản lượng của nền kinh tế
bởi lẽ các ngân hàng huy động và phân bổ tiết kiệm của xã hội. Đặc biệt ở các nước
đang phát triển, khi các ngân hàng là nguồn tài chính bên ngoài rất lớn của doanh
nghiệp, quản trị tốt sẽ góp phần thúc đẩy quản trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp
mà họ cho vay.
Nhà quản trị, đặc biệt là các nhà quản trị cấp cao sẽ đề ra chiến lược kinh doanh
và chiến lược này chính là nhân tố quyết định sự thành – bại của ngân hàng. Bằng
phẩm chất, tài năng và trình độ chuyên môn của mình, họ là những người định ra
hướng đi đúng đắn cho chính ngân hàng đó. Do vậy mà ở các ngân hàng kinh doanh
tốt, đội ngũ quản trị cũng có thu nhập tương xứng với năng lực của họ.
Trình độ, năng lực của cán bộ nhân viên ngân hàng: cán bộ nhân viên là lực
lượng lao động chính trực tiếp tạo ra thành quả của ngân hàng. Họ là người thực hiện
và thao tác kế hoạch của nhà quản trị. Nếu một kế hoạch quản trị tốt nhưng thiếu
người thực hiện tốt thì hoạt động của ngân hàng không thể đạt hiệu quả tốt.
Quy mô vốn chủ sở hữu: Các kế hoạch của ngân hàng đề ra phụ thuộc lớn vào
quy mô vốn chủ sở hữu. Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn chủ động hơn trong quá
trình kinh doanh, tiếp cận được nhiều cơ hội phát triển và hạn chế rủi ro khi thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
Quy mô tài sản: Tổng vốn huy động hay tổng tài sản phản ánh vị thế, năng lực
sức mạnh của ngân hàng trên thị trường. Có quy mô tài sản lớn là lợi thế kinh doanh
của ngân hàng và có cơ hội gia tăng lợi nhuận nhiều hơn so với ngân hàng khác. Nhờ
đó mà tạo dựng được thương hiệu, uy tín của ngân hàng và cũng là điểm thuận lợi để
tham gia vào các dự án lớn.
Uy tín, thương hiệu của ngân hàng trên thị trường: Thương hiệu tạo nên giá trị
vô hình và góp phần tạo nên giá trị hữu hình cho bất kì doanh nghiệp nào. Trong
17
những yếu tố quan trọng quyết định tới sự lựa chọn của khách hàng và đối tác đối với
một ngân hàng, thì vấn đề uy tín được đặt lên hàng đầu.
Trình độ kỹ thuật công nghệ: Trình độ công nghệ kỹ thuật tiên tiến cho phép
ngân hàng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp, giảm thời gian hoạt động
nhưng năng suất lao động tăng cao, hạ giá thành sản phẩm…, từ đó làm tăng khả
năng cạnh tranh, tăng vòng quay vốn, tăng lợi nhuận đảm bảo quá trình tái sản xuất
kinh doanh mở rộng ngân hàng. Với trình độ công nghệ thấp ngân hàng không những
bị giảm khả năng cạnh tranh mà còn giảm lợi nhuận, kết quả kinh doanh thấp, kìm
hãm sự phát triển.
Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin: Đối với lĩnh vực tài chính, việc nắm bắt
và cân xứng thông tin là điều cực kỳ quan trọng. Trong thời kỳ bùng nổ công nghệ
thông tin và tiếp cận internet, việc nắm bắt và xử lý thông tin nhanh nhạy là yếu tố
quyết định sự thành công của ngân hàng.
Việc định giá ngân hàng: Đây được xem là hoạt động quyết định sự thành công
của thương vụ M&A. Khi định giá chính xác, bên đi mua hay bên nhận sáp nhập mới
có thông tin chuẩn trong việc ra quyết định M&A, thông tin này đặc biệt quan trọng,
liên quan trực tiếp tới quyết định M&A và kết quả của hoạt động M&A sau này. Nếu
định giá cao quá so với giá trị thực tế nhận được, bên chủ động M&A có thể nhanh
chóng đưa ra quyết định M&A và sau đó sẽ phải khắc phục những hệ quả do sự chênh
lệch với giá trị thực tế, ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng sau M&A. Ngược lại, nếu định giá quá thấp so với giá trị thực tế nhận
được, bên chủ động M&A dễ bỏ sót những đối tượng tốt cho hoạt động M&A, hoặc
không khai thác được hết giá trị và thế mạnh tổ chức sau M&A.
Việc lựa chọn đối tác ngân hàng nhận sáp nhập (hoặc ngân hàng được mua lại):
Chứa đựng nhiều yếu tố có ảnh hưởng dài hạn hay ngắn hạn tới hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nói chung cũng sẽ tác động tới hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng sau M&A với thời gian tương ứng. Lựa chọn đối tác sau M&A
mở ra các cơ hội, và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng sau M&A chỉ nằm
18
trong các cơ hội này. Do vậy hoạt động lựa chọn đối tác đóng vai trò quan trọng, ảnh
hưởng rất lớn tới ngân hàng trước M&A cũng như ngân hàng sau M&A, là cơ sở tạo
đà thúc đẩy hay kìm hãm mức độ gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng sau M&A.
Thời điểm thực hiện M&A ngân hàng: Sớm thực hiện M&A đồng nghĩa ngân
hàng sau M&A sớm tiếp cận được với các điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình
phát triển mà trước M&A chưa thể tiếp cận được, ngân hàng càng có nhiều thời gian
để điều chỉnh lại các hoạt động kinh doanh một cách phù hợp nhằm khai thác ưu thế,
hạn chế khuyết điểm, gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, tích lũy được nhiều
kinh nghiệm và tài sản. Nhưng như vậy cũng có nghĩa ngân hàng có thể chưa đủ thời
gian để nghiên cứu một cách kỹ lưỡng các tác động tốt – xấu từ M&A đối với ngân
hàng. Thực hiện M&A quá sớm khi chưa cần thiết sẽ làm tăng chi phí, giảm hiệu quả
hoạt động, giảm tỷ lệ tăng trưởng, tăng nguy cơ nợ xấu,… Lựa chọn M&A đúng thời
điểm sẽ giúp ngân hàng bắt được các cơ hội để tăng trưởng vượt trội và vững mạnh.
2.2.3.2. Yếu tố khách quan
Pháp luật – chính trị: Hệ thống pháp luật – chính trị hoàn thiện giúp ngân hàng
có định hướng lâu dài và chiến lược phát triển phù hợp. Ngoài ra, nó còn tác động
đến một số chi phí của ngân hàng như chi phí lưu thông, vận chuyển, thuế, đặc biệt
là các ngân hàng cung cấp các dịch vụ tài chính cho các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu còn bị ảnh hưởng bởi các chính sách thương mại quốc tế, hạn ngạch
do nhà nước giao cho. Ngoài ra, luật pháp còn là công cụ điều chỉnh hoạt động M&A
trong ngân hàng, có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định M&A, quyết định sự thành
công của các thương vụ này từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới số lượng ngân hàng tham
gia M&A và định ra hướng đi đúng đắn cho các ngân hàng sau M&A. Nếu chính sách
pháp luật còn hạn chế hoạt động M&A thì số lượng M&A sẽ ít hơn (ví dụ hạn chế
đối tác nước ngoài tham gia, cơ hội lựa chọn đối tác tốt ít hơn) dẫn đến hiệu quả hoạt
động của NHTM sau M&A không đạt được như kỳ vọng.
19
Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng lớn tới việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Trước, trong và sau quá trình M&A,
doanh nghiệp phải mất một thời gian để thay đổi và hoàn thiện các chiến lược. Nếu
đối thủ cạnh tranh mạnh sẽ khiến doanh nghiệp sau M&A càng gặp nhiều khó khăn.
Thị trường: bao gồm cả thị trường đầu vào và đầu ra của ngân hàng, quyết định
quá trình tái sản xuất mở rộng của ngân hàng. Đối với thị trường đầu vào, nếu đứng
trên quan điểm ngân hàng là các tổ chức tài chính trung gian, thì nó là các khoản tiền
gửi của ngân hàng, các hình thức huy động vốn khác, các tài sản mua sắm. Còn thị
trường đầu ra là các khoản cho vay, các dịch vụ tài chính cung ứng cho khách hàng.
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội GDP: GDP có ảnh hưởng mạnh tới
hoạt động tài chính ngân hàng nói chung, M&A ngân hàng hay hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng sau M&A nói riêng. Bởi chỉ số này cho thấy mức độ gia
tăng các giá trị sản phẩm mà khu vực làm được so với trước đây. Nếu chỉ số này cao
thể hiện mức tăng trưởng kinh tế tốt, sẽ tác động tích cực tới toàn ngành ngân hàng
và tác động tích cực tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM sau M&A và
ngược lại.
Tăng trưởng tín dụng: Chỉ số tăng trưởng tín dụng phản ánh mức độ tăng trưởng
của quy mô tín dụng ở hai năm liên tiếp. Chỉ tiêu này cho biết hoạt động tín dụng
trong năm có theo xu hướng gia tăng hay giảm đi. Hoạt động tín dụng lại cho biết thị
trường có tích cực tiến hành các hoạt động đầu tư sản xuất hay không. Trong các hoạt
động đầu tư kinh doanh, có hoạt động đặc biệt đó là M&A trong ngân hàng. Do vậy,
có thể thấy tăng trưởng tín dụng và hoạt động M&A ngân hàng tác động qua lại lẫn
nhau. Không những thế, tăng trưởng tín dụng sẽ tác động phần nào hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nói chung và ngân hàng sau M&A nói riêng. Tăng
trưởng tín dụng quá cao sẽ có nguy cơ tạo ra nhiều nợ xấu. Còn tăng trưởng tín dụng
quá thấp lại phản ánh xu hướng kinh tế trì trệ, các cá nhân và doanh nghiệp ngại vay
vốn đầu tư, đầu ra của ngân hàng không nhiều, do vậy hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng cũng không được khai thác triệt để.
20
Tập quán và mức thu nhập bình quân: Nắm được những đặc trưng riêng về văn
hóa tiêu dùng và thói quen của người dân, ngân hàng sẽ bổ sung các gói sản phẩm,
dịch vụ phù hợp với thu nhập và đáp ứng với từng vùng miền. Từ đó, ngân hàng có
thể tìm ra hướng tiếp cận kinh doanh mới, bổ sung những điều kiện sẵn có và phát
triển những giải pháp mới có lợi cho hoạt động kinh doanh.
Cơ sở vật chất, hạ tầng, vị trí địa lý: Vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng nơi ngân hàng
làm nơi giao dịch cũng là yếu tố tác động mạnh đến hiệu quả kinh doanh. Nếu khu
vực này có dân cư đông đúc, trình độ dân trí cao, giao thông thuận lợi,… sẽ tạo nhiều
điều kiện để tiếp cận khách hàng, mở rộng quy mô, giảm chi phí giao dịch, vận
chuyển, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình sản
xuất vào bảo trì của các doanh nghiệp kinh doanh một số mặt hàng như nông, lâm,
thủy sản, mặt hàng giày dép, may mặc…. Nếu khí hậu, thời tiết không ổn định sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp gặp khó khăn
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nghiệp vụ của ngân hàng. Từ đó, ảnh hưởng gián tiếp tới
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
2.3. Các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại trên
thế giới và tại Việt Nam
Trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng cũng đã có nhiều công trình
nghiên cứu về hoạt động M&A trong NHTM, nghiên cứu đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại theo các giai
đoạn. Tuy nhiên, các nghiên cứu cụ thể về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH
TMCP sau M&A còn hạn chế.
2.3.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Zaim (1995) cũng dùng mô hình DEA để ước tính hiệu quả hoạt động của 42
ngân hàng thương mại Thổ Nhĩ Kỳ trước thời kỳ tự do hóa và 56 ngân hàng sau thời
kỳ tự do hóa. Dữ liệu đầu vào gồm: lao động, trả lãi vay, chi khấu hao và chi phí
21
nguyên vật liệu. Dự liệu đầu ra gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, cho
vay ngắn hạn và cho vay dài hạn. Kết quả cho thấy, trước thời kỳ tự do hóa, các nguồn
lực bị sử dụng lãng phí đến khoảng 75% trên mức chi phí tối thiểu. Con số này sau
thời kỳ tự do hóa là 38%. Phần lớn phi hiệu quả kinh tế trong các ngân hàng nhà nước
do phi hiệu quả phân bổ gây ra, thì yếu tố chính gây ra phi hiệu quả kinh tế trong các
ngân hàng tư nhân lại là phi hiệu quả kỹ thuật. Nghiên cứu cũng chỉ ra các ngân hàng
nhà nước có hiệu quả cao hơn ngân hàng tư nhân.
Miller và Noulas (1996) ứng dụng phương pháp phân tích bao số liệu (DEA) để
ước tính hiệu quả của 201 ngân hàng có tài sản hơn 1 tỉ USD tại Mỹ. Nghiên cứu sử
dụng 4 dữ liệu đầu vào là: Tổng tiền gửi thanh toán, tổng tiền gửi kì hạn, tổng chi lãi
và tổng chi phí lãi. 6 dữ liệu đầu ra gồm: Cho vay công nghiệp và cho vay thương
mại, cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản, đầu tư chứng khoán, thu lãi, thu phí
lãi. Kết quả nghiên cứu là phi hiệu quả trung bình (gồm phi hiệu quả thuần và phi
hiệu quả theo quy mô) khoảng trên 5%. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra đa số các
ngân hàng có quy mô quá lớn và hiệu quả bị giảm dần theo quy mô.
Alberto Cybo-Ottone, Maurizio Murgia (2000) nghiên cứu hoạt động sáp nhập
và sự giàu có của các cổ đông, với mẫu là các ngân hàng tại châu Âu. Nghiên cứu
này đưa ra cách xác định giá trị trên thị trường chứng khoán của một thương vụ M&A
dựa trên mẫu giao dịch rất lớn trong giai đoạn 1988 – 1997. Thị trường ngân hàng tại
châu Âu có nhiều nét tương đồng về cấu trúc và quy định so với thị trường Mỹ.
Selcuk Percin, Tuba Yakici Ayan (2006) nghiên cứu các ngân hàng thương mại
nội tại của Đài Loan 1998 – 2004, với các biến đầu vào là: thu nhập từ lãi, thu nhập
ngoài lãi, cho vay, tiền mặt và các khoảng tương đương. Biến đầu ra là: chi phí lãi
vay, tài sản cố định, tổng số lao động, tiền gửi. Kết quả cho thấy các biến tài sản cố
định, tiền gửi, cho vay có sự khác biệt rõ rệt ở nhóm hiệu quả cao và nhóm hiệu quả
thấp. Tài sản cố định cũng khác biệt đáng kể, nhóm hiệu quả cao có giá trị tài sản cố
định nhỏ hơn nhóm hiệu quả thấp. Giá trị tiền gửi ở nhóm hiệu quả cao cũng nhỏ hơn
so với hiệu quả thấp.
22
Ji-Li Hu, Chiang-Ping Chen và Yi-Yuan Su (2006) áp dụng phương pháp phi
tham số để nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của 12 ngân hàng
Trung Quốc giai đoạn 1996-2003. Trong mô hình DEA ước lượng độ hiệu quả, các
tác giả đã chọn biến đầu vào gồm: tiền gửi, số nhân viên, tài sản cố định ròng. Biến
đầu ra gồm đầu tư và cho vay. Sau đó, từ kết quả đo hiệu quả ước lượng, các tác giả
đã dùng mô hình hồi quy Tobit để nghiên cứu ảnh hưởng các biến: quy mô, loại hình
sở hữu, biến giả phản ánh ảnh hưởng của việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
WTO, khủng hoảng tài chính châu Á đến 12 ngân hàng.
Elena Beccalli và Pascal Frantz (2009) nghiên cứu về hiệu quả hoạt động M&A
trong ngân hàng, sử dụng tập hợp toàn diện các biện pháp, trong đó có hạch toán lợi
nhuận và hiệu quả chi phí, hiệu quả lợi nhuận. Đây là nghiên cứu đầu tiên có thể thấy
được sự thay đổi hoàn toàn so với trước đó đối với các hoạt động M&A ngân hàng;
với mẫu nghiên cứu là các giao dịch mua lại ngân hàng với các ngân hàng mục tiêu
trên khắp thế giới.
Staub và cộng sự (2010) cũng sử dụng mô hình DEA nghiên cứu hiệu quả phân
bổ và hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng Brazil trong giai đoạn 2000 – 2007. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra hiệu quả của các ngân hàng này ít gia tăng, đặc biệt là các ngân
hàng kém về hiệu quả kỹ thuật. Do đó, các ngân hàng có thể gia tăng hiệu quả bằng
cách cải thiện hiệu quả kỹ thuật. Hiệu quả giữa ngân hàng công và tư, ngân hàng có
quy mô khác nhau cũng không có nhiều khác biệt.
Mehrez Ben Slama, Dhafer Saidane, Hassouna Fedhila (2012) với nghiên cứu
“Cách xác định mục tiêu M&A trong lĩnh vực ngân hàng, cụ thể ở chiến lược xuyên
biên giới tại Châu Âu”. Trên cơ sở 1071 mẫu là các ngân hàng thuộc Liên minh Châu
Âu (EU) giai đoạn 1999-2005, nhóm tác giả phân tích các đặc điểm của ngân hàng đi
mua và ngân hàng bị sáp nhập, phân tích các bối cảnh, biến động trong quá trình hoạt
động ngân hàng.
Dựa trên lý thuyết nền tảng về hiệu quả chi phí, hiệu quả tài chính nhằm phân
tích nội dung của hoạt động M&A, Andrea Belatratii, Giovanna Paladino (2013) phân
23
tích khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến hoạt động của ngành ngân hàng trên thế
giới như thế nào. Nghiên cứu chỉ ra rằng lợi nhuận công bố chủ yếu được giải thích
bởi các đặc tính thâu tóm ngân hàng, trong khi lợi nhuận hoàn thành chủ yếu phụ
thuộc sự suy giảm của mục tiêu thâu tóm và sự suy giảm các yếu tố biến động trong
ngành ngân hàng.
2.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Nguyễn Việt Hùng (2008) phân tích “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam”. Đối tượng nghiên cứu được chọn
gồm cả NH TMCP, ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng liên doanh. Đồng
thời, thời điểm đó vẫn chưa xuất hiện thương vụ M&A thực sự nào trong ngành ngân
hàng nên nghiên cứu vẫn chưa tiếp cận các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NH TMCP sau M&A.
Bùi Thanh Lam (2009) nghiên cứu về “M&A trong lĩnh vực ngân hàng: thực
trạng và xu hướng”, tác giả dự đoán xu hướng phát triển của hoạt động này trong
ngành ngân hàng. Tuy nhiên, tại thời điểm này, các hoạt động M&A ngân hàng chưa
thật sự đúng nghĩa, tác giả cũng chưa đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của NH TMCP sau giai đoạn M&A.
Lê Phan Diệu Thảo, Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh (2013) dùng mô hình DEA đánh
giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Việt Nam. Dữ liệu tổng hợp từ
báo báo tài chính của 37 ngân hàng giai đoạn 2008 – 2012. Bài nghiên cứu sử dụng
các yếu tố đầu vào gồm: chi phí kinh doanh, chi phí trả lãi và các khoản tương tự, chi
phí khác. Biến đầu ra gồm thu nhập từ lãi và khoản tương tự, thu nhập khác từ hoạt
động linh doanh. Kết quả cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt
kết quả cao và có xu hướng cải thiện dần trong giai đoạn 2008 – 2012; hiệu quả quy
mô đóng góp nhiều hơn hiệu quả kỹ thuật, điều này thể hiện công tác quản lý của
ngân hàng chưa thực sự hiệu quả. Khối ngân hàng thương mại nhà nước có hiệu quả
hoạt động kinh doanh thấp hơn so với NH TMCP. Đối với chỉ số thay đổi, các ngân
hàng được khuyến khích nên sáp nhập với nhau để tăng hiệu quả hoạt động. Nhưng
24
kết quả nghiên cứu cho rằng không có mối liên hệ tương quan giữa hiệu quả quy mô
và năng suất nhân tố tổng hợp. Do đó, tác giả cho rằng việc sáp nhập không phải là
yếu tốt để ngân hàng hoạt động tốt hơn.
Nguyễn Thị Diệu Chi (2014) nghiên cứu về “Phát triển hoạt động mua bán và
sáp nhập trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam”. Đối tượng của đề tài bao
gồm cả NH TMCP, công ty chứng khoán và công ty bảo hiểm, tìm hiểu mối quan hệ
mật thiết giữa tình hình kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và khả năng doanh
nghiệp có hay không thực hiện hoạt động M&A. Đề tài cũng chưa nghiên cứu cụ thể
về hiệu quả hoạt động kinh doanh của đối tượng ngân hàng sau hoạt động M&A cũng
như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả này.
Nguyễn Quang Minh (2015) dùng mô hình DEA đánh giá “Hiệu quả hoạt động
của ngân hàng thương mại Việt Nam sau M&A” trong giai đoạn 2005 – 2014 của 13
NH TMCP. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy để bổ sung cho kết quả của phương
pháp DEA. Tuy nhiên, nghiên cứu không so sánh chỉ số tài chính của ngân hàng tại
thời điểm M&A với chỉ số ngành để đưa ra nhận xét; không chạy mô hình hiệu quả
kỹ thuật theo VRS DEA.
2.4. Đóng góp mới của đề tài
Các nghiên cứu trong nước trước đây về M&A đa phần tập trung vào giai đoạn
trước 2010, là thời kỳ M&A chưa phát triển một cách có hệ thống tại Việt Nam; hoặc
sử dụng DEA để nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống NH
TMCP (không tập trung nhiều vào M&A). Trong các tài liệu tham khảo tác giả tiếp
cận, hiện có một đề tài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP
sau M&A có sử dụng mô hình DEA nhưng cho giai đoạn 2005 – 2014. Trong đề tài
này, tác giả cũng sử dụng mô hình DEA để nghiên cứu về hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NH TMCP tại Việt Nam sau M&A bằng cách tiếp cận nguồn dữ liệu mới
nhất 2015. Đề tài có những đóng góp mới hơn đề tài trên là: có so sánh chỉ số tài
chính của một số ngân hàng M&A tiêu biểu với chỉ số ngành; chạy mô hình hiệu quả
kỹ thuật theo VRS DEA; phân loại các ngân hàng thành từng nhóm theo thời gian đạt
25
hiệu quả theo quy mô sau M&A; phân tích được nguyên nhân đạt hay chưa đạt hiệu
quả theo quy mô của từng ngân hàng.
Tóm tắt chương 2
Trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng cũng đã có nhiều công trình
nghiên cứu về hoạt động M&A trong NH TMCP, nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần theo
từng giai đoạn. Đối với mỗi công trình nghiên cứu, các tác giả cũng có những cách
lựa chọn mô hình, số liệu, phương pháp chọn biến… khác nhau, dẫn đến có sự khác
nhau trong kết quả của mỗi nghiên cứu. Lấy cơ sở lý thuyết làm nền tảng, chương
này đề cập đến định hướng của chính phủ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NH TMCP; đồng thời, đưa ra các chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong việc
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như các yếu tố tác động tới hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Đây cũng là cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NH TMCP Việt Nam trên thực tế được thể hiện ở chương 3.
26
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM SAU M&A
Bằng việc nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển của ngành ngân hàng
Việt Nam nói chung và các NH TMCP Việt Nam nói riêng, thực trạng hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các NH TMCP Việt Nam qua các giai đoạn. Qua đó, đánh giá
các chỉ số tài chính quan trọng thể hiện tình hình hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng trong giai đoạn 2010 – 2015.
3.1. Quá trình hình thành và phát triển của các ngân hàng TMCP Việt
Nam
Trước Cách mạng tháng 8 năm 1945, hệ thống tiền tệ tín dụng ngân hàng hoạt
động thông qua ngân hàng Đông Dương. Thực chất, Ngân hàng Đông Dương hoạt
động với tư cách là một ngân hàng phát hành Trung ương, đồng thời là một ngân hàng
kinh doanh đa năng bao gồm các nghiệp vụ ngân hàng thương mại và nghiệp vụ đầu
tư.
Sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam được đánh dấu từ sự ra đời của
Ngân hàng Quốc gia Việt Nam vào ngày 06/05/1951 với nhiệm vụ chủ yếu là: Quản
lý việc phát hành giấy bạc và tổ chức lưu thông tiền tệ, quản lý Kho bạc nhà nước,
thực hiện chính sách tín dụng để phát triển sản xuất, phối hợp với mậu dịch để quản
lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với địch. Ngày 26/10/1961, Ngân hàng Quốc gia Việt
Nam chính thức đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Thời kỳ 1975-1985 là giai đoạn khôi phục kinh tế sau chiến tranh. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam thực hiện thanh lý hệ thống Ngân hàng của chế độ cũ ở miền
Nam; thu hồi tiền cũ ở cả hai miền Nam- Bắc, phát hành tiền mới. Trong giai đoạn
này, hệ thống Ngân hàng Nhà nước về cơ bản vẫn hoạt động như là một công cụ ngân
sách, chưa thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ theo nguyên tắc thị trường.
Tháng 3/1988, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 53/HĐBT với định
hướng cơ bản là chuyển hẳn hệ thống ngân hàng sang hoạt động kinh doanh. Tháng
27
5/1990, hội đồng Nhà nước thông qua và công bố Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính, chính
thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ một cấp sang hai
cấp. Trong đó, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt
động kinh doanh tiền tệ ngân hàng và thực thi nhiệm vụ của một Ngân hàng trung
ương; Các ngân hàng thương mại và TCTD kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán,
ngoại hối và dịch vụ ngân hàng trong khuôn khổ pháp luật.
Từ năm 1990 đến nay, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
NHNN tiếp tục được bổ sung, hoàn thiện theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam năm 1997 (sửa đổi, bổ sung năm 2003). Đặc biệt giai đoạn 2010 –
2015, hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng và hệ thống các TCTD nói chung có
nhiều biến động. Sự ra đời của luật các Tổ chức tín dụng 2010 và các nghị định của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN
(Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008, thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày
20/05/2010, Nghị định số 156/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013) giúp điều tiết và định
hướng các hoạt động của ngành, hạn chế rủi ro. Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày
01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng
giai đoạn 2011 – 2015, bắt buộc các NH TMCP phải thực hiện tái cơ cấu. Nhiều ngân
hàng được sáp nhập, hợp nhất với nhau trong giai đoạn này, số lượng các ngân hàng
thương mại giảm xuống.
Năm 2015 là năm có ý nghĩa quan trọng, kết thúc thực hiện đề án 254, theo đó
các TCTD tiếp tục có sự biến động thông qua hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A)
giữa các TCTD với nhau và việc NHNN kiên quyết xử lý các ngân hàng yếu kém.
Theo số liệu của NHNN, đến cuối năm 2015, hệ thống ngân hàng tại Việt Nam gồm
4 ngân hàng thương mại thuộc sở hữu nhà nước, 3 ngân hàng được nhà nước mua lại,
28 NH TMCP, 2 ngân hàng thuộc khối ngân hàng chính sách, 1 ngân hàng hợp tác
xã, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 3 ngân hàng liên doanh và 50 chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
28
Bảng 3. 1: Cơ cấu các loại hình ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015
STT Loại hình 2010 2011 2012 2013 2014 2015
1 Ngân hàng thương mại nhà nước 5 5 5 5 5 7(*)
2 Ngân hàng TMCP 37 35 34 33 33 28
3 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 5 5 5 5 5 5
4 Ngân hàng liên doanh 5 4 4 4 4 3
5 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 48 50 49 53 47 50
(*) Bao gồm 3 ngân hàng TMCP được nhà nước mua lại giá 0 đồng.
Nguồn: NHNN
3.2. Tổng quan tình hình M&A của các ngân hàng TMCP Việt Nam
Tình hình M&A của các ngân hàng TMCP Việt Nam từ trước đến nay có thể
chia thành 3 giai đoạn chính, mỗi giai đoạn có những đặc trưng riêng biệt, thể hiện
sự khác biệt và phát triển của thị trường và hệ thống ngân hàng.
3.2.1. Trước năm 2004
Đây giai đoạn sơ khai của hoạt động M&A tại Việt Nam. Từ sau năm 1991,
hàng loạt các ngân hàng thương mại ra đời và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Năm
1997, số lượng ngân hàng thương mại cao nhất với 84 ngân hàng. Từ năm 1998 đến
năm 2001, NHNN áp dụng chương trình 3 năm củng cố hệ thống ngân hàng và nâng
cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng.
Do sự khó khăn của một nền kinh tế non trẻ và sự tác động mạnh mẽ của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á năm 1997 cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của nhiều tổ chức tài chính giai đoạn này, khiến nhiều ngân hàng
lâm vào tình trạng khó khăn, NHNN chịu áp lực phải củng cố tập trung xây dựng hệ
thống ngân hàng vững mạnh. Vì vậy, NHNN đã thực hiện chiến lược chấn chỉnh tổ
chức tín dụng cổ phần, và đã có khoảng trên 10 ngân hàng cổ phần nông thôn được
củng cố bằng con đường giải thể, rút giấy phép, sáp nhập với những ngân hàng lớn ở
29
đô thị. Quản lý hoạt động M&A giai đoạn này là văn bản quy phạm pháp luật – quyết
định số 241/1998/QĐ-NHNN. Tuy nhiên các quy định trong văn bản còn hạn chế,
chưa rõ ràng và không theo kịp thị trường. Hoạt động sáp nhập chủ yếu diễn ra giữa
các NH TMCP với nhau và giữa các NH TMCP với các quỹ tín dụng nhân dân.
Bảng 3. 2: Thương vụ M&A giai đoạn trước năm 2004
Bên nhận sáp nhập Bên bị sáp nhập Thời gian
NH TMCP Phương Nam NH TMCP Đồng Tháp 1997
NH TMCP Phương Nam NH TMCP Đại Nam 1999
NH TMCP Phương Nam Quỹ TDND Định Công Thanh Trì 2000
NH TMCP Phương Nam NH TMCP Châu Phú 2001
VIB NH TMCP Mekong 2001
NH TMCP Đông Á NH TMCP Tứ Giác Long Xuyên 2001
SacomBank NH TMCP Thạnh Thắng 2002
Habubank NH TMCP Quảng Ninh 2003
Techcombank NH TMCP Nông Thôn Hải Phòng 2003
NH TMCP Phương Đông NH TMCP Nông Thôn Tây Đô 2003
NH TMCP Phương Nam NH TMCP Nông Thôn Cái Sắn 2003
BIDV NH TMCP Nam Đô 2003
NH TMCP Đông Á NH TMCP Nông Thôn Tân Hiệp 2003
Nguồn: Thân Thị Thu Thủy (2010)
Có thể kể ra một số ví dụ như:
- NH Quốc Tế Hà Nội mua lại NH TMCP Mekong.
- NH TMCP Phương Nam đã sáp nhập với NH TMCP Châu Phú (An
Giang), Quỹ tín dụng nhân dân Định Công (Thanh Trì – Hà Nội), NH
TMCP Đại Nam, NH TMCP Đông Á mua lại NH TMCP Tứ giác Long
Xuyên
30
- NH TMCP Sài Gòn Thương Tín (SacomBank) sáp nhập với NH TMCP
Thạnh Thắng – Cần Thơ.
- NH TMCP Tây Đô sáp nhập vào NH TMCP Phương Đông vào năm 2003
nâng vốn điều lệ của NH TMCP Phương Đông lên 101 tỉ đồng.
Trong giai đoạn này, thị trường chứng khoán cũng chưa sôi động, hoạt động
chào bán cổ phiếu ra công chúng hạn chế, chưa có ngân hàng nào niêm yết trên thị
trường chứng khoán. Như vậy, hoạt động sáp nhập diễn ra không phụ thuộc vào việc
mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Đây là tiền đề cho thấy hoạt động
M&A chưa thể diễn ra một cách chuyên nghiệp. Ngân hàng Việt Nam giai đoạn 1991
– 2004 chủ yếu là do NHNN chỉ định sáp nhập một số NH TMCP để cơ cấu lại tổ
chức ngân hàng sao cho hiệu quả hơn, ngoài ra còn có thêm lý do ý thức tự thân của
các NH TMCP sáp nhập để nâng cao năng lực cạnh tranh với 4 ngân hàng thương
mại nhà nước. Nhưng nhìn chung chưa có vụ sáp nhập ngân hàng nào thực sự diễn
ra.
3.2.2. Từ năm 2004 đến năm 2010
Nếu trong giai đoạn trước, có một vài hoạt động mua bán và sáp nhập nhưng
chưa thực sự chuyên nghiệp. Thì đánh dấu cho hoạt động M&A ở Việt Nam ở giai
đoạn này là Nhà nước ban hành Luật Doanh nghiệp 2005, trong đó các khái niệm về
M&A lần đầu tiên được ghi nhận tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho các hoạt động sau
này. M&A trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam giai đoạn hiện nay tập trung
vào năm 2006 – 2007. Các thương vụ này chủ yếu là ngân hàng trong nước bán cổ
phần cho các tập đoàn tài chính, các quỹ đầu tư nước ngoài và một số cổ đông chiến
lược khác. Đặc trưng của thị trường M&A giai đoạn này:
Không có một thương vụ M&A hoàn toàn mà chỉ là mua một lượng phần trăm
cổ phần nào đó, dừng lại ở mức là hợp tác, hỗ trợ, các cổ đông chiến lược. Điều này
là hiển nhiên vì các NH TMCP bị hạn chế tỷ lệ nắm giữ của cá nhân, tổ chức nước
31
ngoài là 30%, mỗi một cá nhân tổ chức nước ngoài chỉ được nắm giữ tối đa 10%, trừ
cổ đông chiến lược là 20%.
Ngân hàng Nhà nước hay các cơ quan có thẩm quyền không tác động vào các
thương vụ M&A. Các ngân hàng đến với nhau để có được những lợi ích cho ngân
hàng mình
Hai xu hướng M&A rõ ràng là ngân hàng lớn nước ngoài mua cổ phần của ngân
hàng trong nước; và các ngân hàng lớn trong nước mua cổ phần của các ngân hàng
nhỏ.
Bảng 3. 3: Một số thương vụ M&A ngân hàng tiêu biểu giai đoạn 2005 – 2010
Tỷ lệ STT Bên bán Bên mua sở hữu
1 VPBank Overseas Chinese Banking Corporation (OCBC) 15%
2 Techcombank HSBC 15%
3 ABBank MayBank 15%
4 Techcombank HSBC 20%
Sumito Mitsui Banking Corporation (SMBC) 15%
Nhà đầu tư VOF mua 5%, Mirate Asset Exim 5%
Investment Limited (MAE) thuộc tập đoàn 5 Eximbank 4,5% Mirate Asset Hàn Quốc
Mirate Asset Maps Opportunity Vietnam 0,5% Equity Balanced Fund (OVEBF)
6 Habubank Deutsche Bank 10%
Ngân hàng ANZ 10%
7 Sacombank Công ty tài chính quốc tế IFC thuộc WB và 20% Dragon Financial Holding của Anh
8 Seabank Societe Generale 15%
Nguồn: Lê Thị Xuân (2016)
32
3.2.3. Từ năm 2011 đến năm 2015
Một trong các mục tiêu của Đề án 254 (Đề án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức
tín dụng giai đoạn 2011 – 2015") theo Thống đốc NHNN là: Phát triển hệ thống các
TCTD đa năng theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả vững chắc với cấu
trúc đa dạng về sở hữu, quy mô,... phấn đấu đến cuối năm 2015 hình thành được ít
nhất 1- 2 NHTM có quy mô và trình độ tương đương với các NH trong khu vực. Theo
đó đến năm 2017 hệ thống ngân hàng chỉ còn khoảng 15 – 17 ngân hàng, giảm một
nửa so với hiện tại.
Hình 3. 1: Hoạt động M&A tại Việt Nam theo lĩnh vực năm 2011
Nguồn: Báo cáo công ty CP Truyền thông Tài chính StoxPlus
Năm 2011, hoạt động M&A ngân hàng là một trong những ngành sôi động nhất
(chỉ sau thực phẩm – trong hoạt động M&A có sự tham gia của nước ngoài, và sau
33
dịch vụ tài chính – trong hoạt động M&A nội địa) (hình3.1). Đây là giai đoạn đánh
dấu bước tiến mới trong lĩnh vực M&A ngân hàng.
Thương vụ sáp nhập đầu tiên trong gian đoạn này là vụ sáp nhập tự nguyện của
3 ngân hàng: SCB, NH TMCP Việt Nam Tín Nghĩa và NH TMCP Đệ Nhất. Tuy
nhiên trên văn bản của NHNN lại thể hiện đây là thương vụ hợp nhất. Trên thực tế,
ngân hàng mới vẫn giữ nguyên tên SCB, phản ánh nhiều hơn bản chất của thương vụ
là sáp nhập chứ không phải hợp nhất.
Bảng 3. 4: Thương vụ sáp nhập các NH TMCP Việt Nam 2011 – 2015.
STT Bên nhận sáp nhập Bên bị sáp nhập Thời gian
1 SCB NH TMCP Việt Nam Tín Nghĩa 12/2011
NH TMCP Đệ Nhất
2 SHB Habubank 8/2012
3 HDBank NH TMCP Đại Á 11/2013
4 BIDV MHB 4/2015
5 VietinBank NH TMCP Xăng dầu Petrolimex 5/2015
6 Maritime Bank NH TMCP Phát triển Mê Kông 8/2015
7 SacomBank NH TMCP Phương Nam 10/2015
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Ngoài những thương vụ sáp nhập thể hiện ở bảng 3.4, thị trường cũng sôi động
với các thương vụ hợp nhất ngân hàng. Tiêu biểu:
- Tháng 7 – 2011, Ngân hàng Liên Việt và công ty dịch vụ tiết kiệm Bưu điện
(VPSC) hợp nhất thành NH TMCP Bưu điệu Liên VIệt (LienVietPostBank).
Mặc dù trên văn bản, đây là hoạt động góp vốn và đổi tên. Nhưng thực tế về
mặt tài chính và theo khái niệm của hợp nhất, đây là hoạt động hợp nhất giữa
hai tổ chức mà một trong hai thuộc lĩnh vực ngân hàng.
- Tháng 9 – 2013, hoạt động hợp nhất giữa Công ty CP Dầu khí Việt Nam
(PVFC) và NH TMCP Phương Tây (Western bank) thành Ngân hàng Đại
34
chúng Việt Nam (Pvcombank) với vốn điều lệ 9000 tỉ đồng. Đây là thương
vụ thể hiện rõ ràng về mặt pháp lý lẫn trên thực tế là một thương vụ hợp nhất
ngân hàng.
Bên cạnh đó, giai đoạn này cũng xuất hiện các thương vụ mua lại, thể hiện sự
chuyên nghiệp dần của thị trường tài chính và hoạt động M&A, đồng thời cho thấy
rõ sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng.
Bảng 3. 5: Thương vụ mua lại của các NH TMCP Việt Nam 2011-2015
STT Bên mua
Bên bán
Tổ chức sau mua lại
Công ty TNHH
Công ty tài chính TNHH
MTV tài chính Việt
MTV NH TMCP Phát triển
1
HDBank
Thời gian
– Societe Generale
TP.HCM (công ty con
(SGVF)
thuộc HDBank)
Công ty TNHH
Công ty tài chính TNHH
MTV tài chính
MTV Việt Nam Thịnh
2
VPBank
10/2013
Than khoáng sản
Vượng (Công ty con thuộc
Việt Nam (CMF)
VPbank)
Công ty tài chính
Công ty Tài chính TNHH
3
Techcombank
cổ phần Hóa chất
MTV Kỹ Thương (Công ty
6/2014
Việt Nam (VCFC)
con thuộc Techcombank)
Công ty Tài chính TNHH
Công ty tài chính
MTV NH TMCP Hàng hải
4 Maritime Bank
cổ phần Dệt May
6/2015
Việt Nam (Công ty con
Việt Nam (TFC)
thuộc Maritime Bank)
7/2015
Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Như những giai đoạn trước, giai đoạn này vẫn có các thương vụ đầu tư mua cổ
phần số lượng lớn, nhưng chưa đủ để thôn tính ngân hàng. Với sự tham gia của một
số quỹ đầu tư và các ngân hàng nước ngoài, một số ngân hàng Việt Nam đã thực hiện
35
thành công việc mua bán cổ phần của mình, giúp tăng nguồn vốn kinh doanh và cải
thiện tình hình quản trị và ứng dụng kỹ thuật công nghệ, điển hình như:
- Vietcombank bán cho Mizuho 15% vốn trên số cổ phiếu đã phát hành, đang
lưu hành, tương đương 567,3 triệu USD (11.800 tỉ đồng).
- Công ty tài chính quốc tế IFC mua 10% cổ phần VietinBank với tổng giá trị
lên tới 182 triệu USD năm 2011 là thương vụ tiêu biểu đánh dấu hoạt động
mua cổ phần của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài đối với các ngân hàng
Việt Nam. Năm 2012, VietinBank tiếp tục bán 20% cổ phần chiến lược cho
Ngân hàng BTMU với trị giá 743 triệu USD, đây được xem là giao dịch mua
bán sáp nhập lớn nhất từ trước đến nay trong ngành ngân hàng.
- Commonwealth Bank of Australia mua thêm 25 triệu cổ phần của VIB với
giá lên tới 45.000 đồng/cổ phần, tăng tỷ lệ nắm giữ từ 15% lên 20%.
Ngoài ra, còn các thương vụ M&A tiêu biểu khác như giữa Standard Chartered
và NH TMCP Á Châu, OCBC và VPBank, Deutsche Bank và Habubank, Ngân hàng
Singapore (UOB) và NH TMCP Phương Nam (PNB) hay Maybank và ABBank,...
Nguyên nhân khiến hoạt động M&A Ngân hàng luôn là một trong những
ngành sôi động nhất trong những năm trở lại đây:
Thứ nhất, trong thập niên vừa qua, hệ thống tài chính Việt Nam “bùng nổ” về
số lượng (bảng 3.1). Năm 2010 riêng hệ thống ngân hàng Việt Nam gồm với 5 ngân
hàng thương mại nhà nước, trong đó có 2 ngân hàng thương mại đã cổ phần hóa là
Vietcombank và VietinBank; 37 NH TMCP, trong đó có 13 ngân hàng thương mại
chuyển đổi từ mô hình nông thôn lên thành thị; 48 chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài; 5 ngân hàng liên doanh. Tuy nhiên, sự tăng trưởng
về số lượng không đi kèm với sự cải thiện về chất lượng. Thị trường xuất hiện nhiều
ngân hàng quy mô nhỏ, hoạt động cầm chừng, buộc các ngân hàng này phải sáp nhật
với nhau để có chỗ đứng vững chắc trong thị trường ngành ngân hàng đang cạnh tranh
khốc liệt.
36
Thứ hai, một số ngân hàng nhỏ lâm vào tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng,
nợ xấu tăng cao, vượt quá khả năng huy động vốn và phải lệ thuộc vào nguồn vốn
trên thị trường liên ngân hàng. Trong điều kiện chính sách tiền tệ thắt chặt, nguồn
vốn huy động khó khăn, thanh khoản của các ngân hàng này suy giảm mạnh đe dọa
đến an toàn hệ thống. M&A tại thời điểm này là phương án tối ưu cho các ngân hàng
nhỏ thoát khỏi tình hình khó khăn do tính thanh khoản thấp và hoạt động kinh doanh
không hiệu quả. Những ngân hàng yếu kém sẽ phải rời khỏi cuộc chơi, qua đó nâng
cao tính ổn định của cả hệ thống ngân hàng.
Thứ ba, NHNN kiểm soát chặt chẽ các hoạt động của hệ thống ngân hàng
thương mại, điều chỉnh và khắc phục hậu quả quá trình phát triển nóng của tín dụng.
Đồng thời, ban hành chính sách thắt chặt tiền tệ và đưa ra chính sách khuyến khích
hoạt động M&A. Cụ thể:
- Ngày 11/2/2011, NHNN đã ban hành Thông tư số 04/2010/TT-NHNN quy
định việc sáp nhập, hợp nhất và mua lại TCTD nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động sáp nhập, hợp nhất, mua lại TCTD, tạo cơ sở pháp lý rõ
ràng cho hoạt động M&A.
- Ngày 18/10/2011, NHNN đã thông tin về quan điểm và định hướng triển
khai chủ trương tái cấu trúc hệ thống ngân hàng mà Trung ương Đảng đưa
ra. NHNN đưa ra bốn quan điểm và nguyên tắc cơ bản đối với quá trình tái
cơ cấu này. Trong đó, quan điểm thứ 3 về việc sáp nhập, hợp nhất ngân hàng
theo nguyên tắc tự nguyện, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và các
quyền, nghĩa vụ kinh tế của các bên có liên quan.
- Ngày 3/1/2014, Chính phủ ban hành nghị định số 01/2014/NĐ-CP về việc
nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của TCTD Việt Nam, tăng mức sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài đối với việc mua cổ phần của ngân hàng thương
mại tại Việt Nam lên 30%. Trong trường hợp đặc biệt, để thực hiện cơ cấu
lại TCTD yếu kém, gặp khó khăn, bảo đảm an toàn hệ thống TCTD, Thủ
tướng Chính phủ sẽ quyết định tỷ lệ sở hữu cổ phần đối với nhà đầu tư nước
37
ngoài. Đây được xem là động thái “mở đường” cho đối tác nước ngoài vào
hoạt động M&A và cơ cấu lại các ngân hàng trong nước.
Ngân hàng Nhà nước cho rằng, M&A là xu hướng tất yếu khách quan hiện nay
để nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành. Giá trị cộng hưởng có được từ mỗi
thương vụ M&A sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh hiệu quả và giá trị doanh nghiệp
sau M&A được nâng cao, tăng uy tín, thương hiệu, giảm chi phí, khai thác tối đa lợi
thế kinh doanh của các bên tham gia, phát triển cơ sở khách hàng, mạng lưới phân
phối... Với những hậu thuẫn này của NHNN, chắc chắn hoạt động M&A ngân hàng
sẽ phát triển mạnh mẽ.
3.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
TMCP Việt Nam
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH TMCP nói chung sẽ khái
quát tình hình hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng, từ đó so sánh sự khác biệt
giữa một số NH TMCP có M&A tiêu biểu với toàn ngành.
3.3.1. Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu giai đoạn 2010 – 2012 tăng mạnh và kỉ lục lên tới 4,08% vào năm 2012
và sau đó bắt đầu ổn định lại. Năm 2012 có thể xem là một năm khá sóng gió đối với
nền kinh tế tài chính thế giới nói chung và ngành ngân hàng Việt Nam nói riêng. Nếu
như kinh tế thế giới bị ảnh hưởng từ khủng hoảng nợ công châu Âu, suy thoái kéo dài
của cả nền kinh tế các quốc gia phát triển và mới nổi, các bất ổn chính trị của nhiều
khu vực… thì Việt Nam phải đối mặt với hàng loạt vụ bắt bớ, kiện tụng, tăng trưởng
tín dụng thấp kỷ lục, tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh. Theo báo cáo từ công ty cổ phần chứng
khoán Bảo Việt, nợ xấu tập trung nhiều ở nhóm ngân hàng chưa niêm yết. Nợ xấu
của các ngân hàng niêm yết trong giai đoạn này chiếm từ 24 – 27% nợ xấu của toàn
hệ thống, nhóm ngân hàng chưa niêm yết chiếm 73 – 76%.
Từ cuối năm 2011 và đầu năm 2012, nhằm thực hiện đề án 254, NHNN đã nhận
diện được các TCTD yếu kém nhất cần có biện pháp cơ cấu, chỉ đạo các TCTD xây
38
dựng phương án tái cơ cấu phù hợp, báo cáo và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
triển khai. Đối với các ngân hàng yếu kém không có phương án cơ cấu lại khả thi
hoặc không thực hiện thành công phương án cơ cấu lại được phê duyệt, NHNN đã
tiến hành mua lại bắt buộc 3 ngân hàng với giá 0 đồng. Đến nay, NHNN đã giảm 17
TCTD, kiểm soát và từng bước xử lý các TCTD yếu kém, đảm bảo ổn định, an toàn
hệ thống; không để đổ vỡ, khủng hoảng ngân hàng.
Hình 3. 2: Tỷ lệ nợ xấu ngành ngân hàng giai đoạn 2010 – 2015
Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Ngày 31/05/2013, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định 843/QĐ-TTg
về Đề án dựng Đề án “Xử lý nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng” và Đề án
“Thành lập Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam” (VAMC).
Từ sau khi thành lập, VAMC đã phát huy rõ vai trò là công cụ quan trọng xử lý nợ
xấu, cải thiện thanh khoản cho các TCTD, giúp các doanh nghiệp tiếp cận được tín
dụng ngân hàng, phối hợp chặt chẽ cùng NHNN để giảm tỷ lệ nợ xấu.
Cuối năm 2015, nợ xấu toàn hệ thống về lại mức 2,55%, hoàn thành mục tiêu
đưa nợ xấu xuống dưới mức 3%. Kết quả xử lý nợ xấu đã góp phần quan trọng khơi
thông nguồn vốn, cải thiện tăng trưởng tín dụng và kinh tế một cách vững chắc.
39
So sánh tỷ lệ nợ xấu của Sacombank – ngân hàng vừa nhận sáp nhập với NH
TMCP Phương Nam vào tháng 10/2015 – với toàn ngành. Sau sáp nhập, Sacombank
phải gánh chịu và xử lý con số nợ xấu khổng lồ từ ngân hàng đối tác. Tỷ lệ nợ xấu
Sacombank năm 2014 chỉ bằng 1,19% nhưng đến cuối năm 2015, tỷ lệ này cao hơn
so với năm trước 55,5%, (đạt 1,85% tương đương 3.448 tỷ đồng, trong đó riêng nợ
có khả năng mất vốn tăng gấp ba so với cuối năm 2014) (Thời báo today, 2016).
Trong khi nợ xấu của toàn ngành đang giảm từ 3,25% xuống 2,55% thì nợ xấu của
Sacombank lại tăng khiến ngân hàng phải dành lợi nhuận để trích lập dự phòng rủi
ro, làm giảm lợi nhuận trước thuế, ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tình trạng nợ xấu cũng không hề khả quan hơn với SHB sau M&A. Trước sáp
nhập, nợ xấu SHB chỉ 2,67%. Sau M&A, nợ xấu đột biến lên tới 8,52%. Đó là do
SHB phải "ôm" thêm khối nợ xấu rất lớn và lỗ lũy kế vài nghìn tỷ từ Habubank
chuyển sang. Các chỉ số tài chính của SHB bị ảnh hưởng rõ rệt, nhất là lợi nhuận lao
dốc, chạm "đáy" ở mức 26 tỷ đồng (Trí Thức Trẻ, 2016).
3.3.2. Khả năng sinh lời của các ngân hàng TMCP
Các chỉ tiêu ROA, ROE và NIM được xem là các chỉ tiêu quan trọng bậc nhất
trong đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bằng việc đánh giá các
chỉ tiêu này trong giai đoạn vừa qua sẽ thấy được tình hình chung về hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các NH TMCP như thế nào.
Như đã phân tích, trong giai đoạn 2010 – 2012, tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh, do vậy,
tại năm 2012, khả năng sinh lợi của hệ thống ngân hàng thương mại cũng sụt giảm
nghiêm trọng. Quan sát trên biểu đồ có thể thấy ROE và ROA sụt giảm mạnh, thể
hiện rõ hơn ở ROE. ROE từ 11,86% năm 2011 chỉ còn 6,55% năm 2012 (giảm gần
45%). Tương tự, ROA năm 2012 cũng giảm gần 30% so với năm 2011 (năm 2011
ROA đạt 1,09%, năm 2012 chỉ còn 0,79%. Kết quả này phản ánh chính xác thực tế
khi kể từ năm 2011, ngành ngân hàng bước vào suy thoái và khủng hoảng, tỷ lệ nợ
xấu tăng cao.
40
Hình 3. 3: Khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Nguồn: NHNN, báo cáo ngành ngân hàng VCBS 2016
So sánh dữ liệu thu thập được và từ hình 3.2 và hình 3.3, trên thực tế từ lúc có
kết quả tổng kết nợ xấu đến khi nợ xấu tác động mạnh vào các chỉ số khả năng sinh
lợi của ngân hàng có độ trễ nhất định về thời gian. Nếu như nợ xấu đã bắt đầu tăng
cao liên tục từ 2010 và đạt tỷ lệ cao nhất vào năm 2012 (4,08%), thì chỉ số NIM năm
2011 vẫn tăng từ 2,9% (năm 2010) lên 3,5% (năm 2011), sau đó mới giảm xuống
3,2% (năm 2012). Trong khi đó, năm 2011, chỉ số ROA và ROE chỉ giảm nhẹ, đến
năm 2012 mới có sự giảm đột biến ở hai chỉ số này.
Bên cạnh đó, có thể thấy giữa hai chỉ tiêu ROA và ROE ban đầu có chênh lệch
lớn về giá trị nhưng sau đó giảm dần (hình 3.3). Mức chênh lệch cao nhất ở thời điểm
năm 2010 (chênh lệch đến 13,27%), mức chênh lệch thấp nhất là vào năm 2014
(chênh lệch 4,2%). Điều này thể hiện mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của các ngân
hàng. Các ngân hàng đã thực hiện huy động vốn bằng cách vay nợ hoặc huy động
tiền gửi của khách hàng với tỷ trọng lớn so với vốn chủ sở hữu. Điều này có thể gây
ra rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác, giá trị ROA
vẫn đang lớn hơn 0, chứng tỏ các ngân hàng đang sử dụng đòn bẩy tài chính một cách
41
có hiệu quả. Tuy nhiên, năm 2014 và năm 2015, ROA của ngành đạt 0,4% (tức là
đang xuống gần mức 0), các ngân hàng không nên quá mạo hiểm, đặc biệt là trong
giai đoạn tái cơ cấu và ngành ngân hàng vẫn đang có những thay đổi lớn.
Năm 2015, nhiều ngân hàng đã đẩy mạnh hoạt động cho vay khách hàng với tỷ
lệ tăng trưởng cao ngất ngưởng. Điều này cũng giúp tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
của nhiều ngân hàng tăng lên so với năm trước và cao hơn bình quân ngành. Hoạt
động xử lý nợ xấu cũng được tăng cường giúp kéo giảm tỷ lệ nợ xấu trong năm 2015.
Theo Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, tỷ lệ NIM của toàn hệ thống ngân hàng
trong năm 2015 đạt 2.74%, tăng nhẹ so với mức 2.7% của năm 2014 (năm 2013 là
2.8%).
So sánh các chỉ số này tại giai đoạn 2012 – 2013 với trường hợp M&A điển
hình là SHB (sáp nhập năm 2012) tại bảng 3.6.
Bảng 3. 6: Khả năng sinh lợi của SHB so với toàn ngành giai đoạn 2012 – 2013
Chỉ tiêu Năm
2012
Toàn ngành SHB Toàn ngành SHB NIM ROA ROE 3,20% 0,79% 6,55% 2,30% 0,00% 0,30% 2,80% 0,60% 6,40% 1,80% 0,70% 8,60% 2013
Nguồn: Báo cáo ngành ngân hàng VCBS 2016, Báo cáo tài chính SHB
Năm 2013, sau hơn một năm tham gia M&A, chỉ số ROA và ROE của SHB có
sự gia tăng vượt trội, và cũng thể hiện được sự tích hơn hơn so với toàn ngành. Rõ
ràng SHB hoạt động tốt hơn sau khi tăng quy mô của ngân hàng bằng cách sáp nhập.
Bên cạnh đó NIM của ngân hàng lại suy giảm vào 2013 và cũng thấp hơn toàn ngành
trong giai đoạn này. Điều này thể hiện ngân hàng chưa sử dụng một cách tốt nhất các
tài sản sinh lãi của mình trong giai đoạn sau M&A.
42
3.3.3. Tỷ lệ an toàn vốn – Tăng trưởng tín dụng – Tăng trưởng huy động
vốn
Hình 3. 4: Tăng trưởng tín dụng – Tăng trưởng huy động vốn
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Từ 2009, với những ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008,
NHNN đã điều hành chính sách tiền tệ theo hướng nới lỏng nhằm hỗ trợ thanh khoản
cho các TCTD, tạo điều kiện mở rộng tín dụng. Cũng trong năm này chính phủ áp
dụng gói kích cầu cho nền kinh tế gồm hỗ trợ lãi suất 4%/năm cho các tổ chức, cá
nhân vay vốn để sản xuất, kinh doanh; giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp, 50%
thuế giá trị gia tăng VAT, miễn thuế thu nhập cá nhân trong 6 tháng và kích đầu tư…
Nhờ đó, tăng trưởng tín dụng từ 2009 – 2010 tăng mạnh (Nguyễn Minh Phong, 2009).
Sau giai đoạn này, việc nợ xấu tăng cao gây ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng tín
dụng, làm cho tốc độ tăng trưởng tín dụng giảm mạnh, từ 31,19% năm 2010 xuống
chỉ còn 8,8% năm 2012 (hình 3.4), thấp nhất trong cả thời kỳ. Bên cạnh đó, sự chênh
lệch giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng huy động vốn cũng ảnh hưởng đến mức
thanh khoản của các ngân hàng. Tại năm 2011 và 2015, tăng trưởng tín dụng lớn hơn
43
tăng trưởng huy động vốn, nhiều ngân hàng gặp khó khăn trong thanh khoản, đặc biệt
là những ngân hàng nhỏ, uy tín thấp.
Bảng 3. 7: Chỉ số CAR – Tăng trưởng tín dụng – Tăng trưởng huy động vốn
Chỉ số
2010
2011
2012
2013
2014
2015
11,02% 11,92% 13,75% 13,25% 12,75% 13,00%
CAR
31,19% 14,33%
8,80%
12,70% 14,60% 15,51%
Tăng trưởng tín dụng
Tăng trưởng huy động vốn 36,24% 12,40% 17,90% 19,90% 17,00% 13,59%
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Về tỷ lệ an toàn vốn CAR, trong giai đoạn 2010 – 2012 có xu hướng tăng từ
11,02% (năm 2010) lên 13,75% (năm 2012), nhưng sau đó giảm nhẹ trong giai đoạn
2013 – 2015. Tuy nhiên, trong cả giai đoạn, CAR vẫn cao hơn so với mức quy định
tối thiểu của NHNN là 9%.
Thông tư 36/2014/TT-NHNN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm
2015 giúp CAR cải thiện và hoạt động tín dụng của các NH TMCP được nới lỏng.
Các chỉ tiêu về chất lượng tài sản và khả năng sinh lời đều được cải thiện cho thấy sự
hồi phục của kinh tế đang tác động tích cực tới ngành Ngân hàng. Tính tới thời điểm
hiện tại, NHNN đã ban hành Thông tư 06/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư 36 quy định các giới hạn, tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các
TCTD. Nhìn chung, ngành Ngân hàng năm 2015 có nhiều điểm sáng về tín dụng và
lợi nhuận, quá trình tái cấu trúc vẫn tiếp tục với những động thái mới của NHNN và
vai trò lớn của VAMC trong việc giảm tỷ lệ nợ xấu.
Thử so sánh hệ số CAR của SHB sau sáp nhập năm 2012: Trước thời điểm sáp
nhập, CAR của SHB đạt 14,45%, (CAR toàn ngành năm 2012 chỉ đạt 13,75%) còn
của Habubank chỉ đạt 4,24%. Sau sáp nhập, do ảnh hưởng từ ngân hàng đối tác nên
CAR của SHB đạt 11,39%, thấp hơn so với toàn ngành nhưng vẫn đảm bảo được quy
định chung của NHNN.
44
Đối với trường hợp sáp nhập của HDBank vào cuối năm 2013, chỉ số tăng
trưởng tín dụng và huy động vốn cũng sụt giảm đáng kể. Năm 2014, tăng trưởng tín
dụng của HDBank giảm 4,63% so với năm trước. Chỉ số tăng trưởng huy động vốn
cũng giảm mạnh (năm 2013 đạt 82,08% nhưng 2014 chỉ đạt 4,85%)
Như vậy hoạt động M&A, mà đặc biệt là M&A diễn ra với ngân hàng đối tác
hoạt động kém hiệu quả, có chỉ số CAR thấp sẽ làm làm ảnh hưởng tới chỉ số CAR
của ngân hàng sau sáp nhập. Những khó khăn trong hoạt động mà ngân hàng sau
M&A phải đối mặt cũng làm sụt giảm nghiêm trọng chỉ số tăng trưởng tín dụng và
tăng trưởng huy động vốn.
Tóm tắt chương 3
Nội dung chương trình bày một cách tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh
của các NH TMCP Việt Nam và thực trạng tình hình M&A trong những năm qua.
Tổng hợp từ số liệu của báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng, chương này đã tính toán được sự biến động của các chỉ số trong
giai đoạn nghiên cứu, thể hiện được năm 2012 là năm có nhiều biến động trong ngành
ngân hàng Việt Nam, làm hạn chế sự phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng trong
năm này. Tuy nhiên, dưới sự điều tiết của chính phủ và NHNN, sau năm 2012, các
chỉ số tài chính được cải thiện rõ rệt, hoạt động của các ngân hàng dần tốt lên. Đồng
thời, so sánh cách chỉ số tài chính của ngân hàng tham gia M&A tiêu biểu với chỉ số
của ngành để thấy được tác động của hoạt động M&A lên hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
45
CHƯƠNG 4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU BAO DỮ LIỆU DEA, DỮ
LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 giới thiệu phương pháp nghiên cứu bao dữ liệu DEA với hai mô hình
là mô hình DEA với hiệu quả không đổi theo quy mô và mô hình DEA với hiệu quả
thay đổi theo quy mô. Với các dữ liệu đầu vào và đầu ra được lựa chọn, thông qua
chương này sẽ thấy được sự ảnh hưởng của các yếu tố đối với kết quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
4.1. Phương pháp nghiên cứu bao dữ liệu DEA (Data Envelopment
Analysis)
Farrell (1957) đưa ý tưởng sử dụng đường giới hạn khả năng sản xuất PPF làm
tiêu chí đánh giá hiệu quả (tương đối) giữa các công ty trong cùng một ngành. Các
công ty đạt đến mức giới hạn được xem là hiệu quả (hơn) và các công ty không đạt
đến đường PPF sẽ bị đánh giá là kém hiệu quả (so với các công ty kia). Sau này,
phương pháp phân tích đường bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis – DEA) được
phát triển tiếp tục bởi Charnes, Cooper, và Rhodes (CCR) – 1978, áp dụng bài toán
tối ưu hóa tuyến tính phi tham số (non-parametric linear optimization) để xây dựng
đường PPF dựa trên số liệu đã biết về một nhóm các công ty nhất định (decision
making unit – DMU) và tính toán điểm hiệu quả cho các công ty đó. Đến năm 1984,
Banker, Charnes, và Cooper (BCC) cải tiến mô hình trên bằng cách đưa yếu tố lợi tức
nhờ quy mô (returns to scale) vào tính toán, mang lại cái nhìn cụ thể hơn về tính hiệu
quả của các DMU được phân tích. Từ đó, mô hình CCR và (chủ yếu là) BCC được
áp dụng và phát triển một cách phổ biến trong phân tích hiệu quả
(efficiency/performance) trong nhiều lĩnh vực khác nhau như ngân hàng, bảo hiểm,
giáo dục, y tế,…
Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này (so với phương pháp hồi quy) là nó
không tính toán đến yếu tố sai số (error) hay nhiễu (noise); do đó, trong DEA không
tồn tại yếu tố mức ý nghĩa hay độ tin cậy (significant level). Đồng thời, điểm hiệu
quả DEA là hiệu quả tương đối giữa các DMU với nhau, do đó nếu một DMU có
46
điểm hiệu quả là 100% và nằm trên đường PPF (tập hợp tất cả các điểm hiệu quả tối
đa) thì cũng không có nghĩa là nó đã tối ưu trên thực tế (nó chỉ tối ưu hơn các DMU
khác trong phạm vi phân tích mà thôi). Vì vậy, DEA thường được thực hiện kết hợp
với phân tích hồi quy trong một mô hình 2 bước (2-stages DEA) hay nhiều bước
(multi-stages DEA) để làm tăng thêm tính thuyết phục của mô hình.
4.1.1. Mô hình DEA với hiệu quả không đổi theo quy mô – CRS DEA
Theo Charnes, Cooper, và Rhodes (1978), với bộ dữ liệu gồm N ngân hàng, mỗi
ngân hàng có K đầu vào và M đầu ra. Giả định các ngân hàng hoạt động với hiệu quả
không đổi theo quy mô. Ma trận đầu vào X (K×N) và ma trận đầu ra Y (M×N) là hai
ma trận biểu diễn toàn bộ dữ liệu của N ngân hàng.
yis: lượng đầu ra thứ i của ngân hàng thứ s;
xjs: lượng đầu vào thứ j của ngân hàng thứ s
ui: trọng số đầu ra; vj: trọng số đầu vào
𝑖=1 uiyis
Với ngân hàng thứ s, ta đo lường tỷ lệ: es = ∑ 𝑚
es được cực đại hóa để tìm ra các trọng số ui, vj tối ưu với các ràng buộc
𝑘 𝑗=1 vjxjs =1
∑
𝑖=1 uiyir – ∑
𝑘 𝑗=1 vjxjr ≤ 0.r = 1,2,…, n
∑ 𝑚
ui ≥ 0 ; vj ≥ 0
Hay hiệu quả của ngân hàng thứ s là giá trị 𝜃s nhỏ nhất trong các giá trị 𝜃s là
nghiệm của hệ bất phương trình sau:
∑ 𝜆𝑛 𝑟=1 ryir – yis ≥0; i – 1,2,…, m
𝜃sxjs – ∑ 𝜆𝑛 𝑟=1 rxir ≤ 0; j = 1,2,…., n
47
4.1.2. Mô hình DEA với hiệu quả thay đổi theo quy mô – VRS DEA
Mô hình DEA với hiệu quả không đổi theo quy mô phù hợp với các ngân hàng
đang hoạt động ở quy mô tối ưu. Tuy nhiên không phải ngân hàng nào cũng đạt được
điều kiện đó, nên Banker, Charnes và Cooper (1984) đã mở rộng thành mô hình DEA
với hiệu quả thay đổi theo quy mô (VRS DEA).
Điều kiện: ∑ 𝜆𝑛 𝑟=1 r = 1
Yêu cầu bài toán cần: tìm Min 𝜃, 𝜆, 𝜃s
∑ Với: 𝜆𝑛 𝑟=1 ryir – yis ≥ 0.i – 1,2,…, m
𝜃sxjs – ∑ 𝜆𝑛 𝑟=1 rxir ≤ 0.j = 1,2,…., n
𝜆r ≥ 0; ∑ 𝜆𝑛 𝑟=1 r = 1
Hiệu quả kỹ thuật TE (hiệu quả kỹ thuật tính theo mô hình hiệu quả không đổi
theo quy mô) được hiểu là khả năng tạo ra một lượng đầu ra cho trước từ một lượng
đầu vào nhỏ nhất; hay khả năng tạo ra một lượng đầu ra tối đa từ một lượng đầu vào
cho trước, ứng với một trình độ công nghệ nhất định. Trong mô hình VRS DEA, độ
đo hiệu quả kỹ thuật TE được phân ra thành hiệu quả kỹ thuật thuần túy PE và hiệu
quả theo quy mô SE. Chính sự phân ra hiệu quả này giúp ta biết được nguồn gây ra
phi hiệu quả. Phi hiệu quả có thể do phi hiệu quả kỹ thuật thuần túy và phi hiệu quả
quy mô. Ta có:
TE = SE x PE
Ngân hàng đạt hiệu quả quy mô (CRS) khi SE =1. Trường hợp SE ≠ 1 thì ngân
hàng hoặc có hiệu quả tăng theo quy mô (IRS) hoặc có hiệu quả giảm theo quy mô
(DRS).
4.1.3. Chỉ số Malmquist
Năng suất trong bài viết được hiểu là lượng đầu ra tương ứng trên một đơn vị
đầu vào được sử dụng. Để đo lường năng suất có hai cách: Một là dựa trên từng năng
48
suất nhân tố riêng lẻ SFP (Single factor productivity) để đo lường năng suất riêng của
mỗi nhân tố, hai là dựa vào năng suất nhân tố tổng hợp TFP (Total factor productivity)
– thước đo liên quan đến tất cả các yếu tố sản xuất. Do ngành ngân hàng có nhiều
mối quan hệ giữa nhiều đầu vào và nhiều đầu ra nên cách tiếp cận TFP là phù hợp
hơn. Nghiên cứu này sử dụng chỉ số Malmquist để đo lường TFP.
Chỉ số thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp TFP – Malmquist được đặt theo tên
của Sten Malmquist – nhà kinh tế và thống kê học đầu tiên đề xuất sử dụng chỉ số
này để đo lường sự thay đổi của TFP cũng như sự thay đổi độ đo hiệu quả kỹ thuật,
tiến bộ công nghệ, hiệu quả thuần và hiệu quả theo quy mô.
Dựa trên ý tưởng của Malmquist, nhiều tác giả đã xây dựng các phương pháp
khác nhau để đo lường chỉ số năng suất tổng hợp, trong đó có phương pháp DEA.
Theo Caves và cộng sự (1982) chỉ số năng suất Malmquist theo đầu ra được xác định:
𝒕 = (𝑫𝟎
𝒕 (𝒙𝒕+𝟏,𝒚𝒕+𝟏) 𝒕 (𝒙𝒕,𝒚𝒕) 𝑫𝟎
𝒕 đo lường sự thay đổi năng suất bắt nguồn từ sự thay đổi trong
) (1) 𝑴𝟎
Trong đó, 𝑴𝟎
hiệu quả kỹ thuật giữa năm (t) và năm (t+1), với công nghệ thời kỳ (t+1) được cho
như sau:
𝒕+𝟏 = (𝑫𝟎
𝒕+𝟏(𝒙𝒕+𝟏,𝒚𝒕+𝟏) 𝒕+𝟏(𝒙𝒕,𝒚𝒕) 𝑫𝟎
) (2) 𝑴𝟎
Nếu chỉ định chỉ số thay đổi của năng suất nhân tố tổng hợp Malmquist theo
𝑫𝟎
𝑫𝟎
đầu ra là trung bình nhân của hai chỉ số năng suất Malmquist (1) và (2) ta được:
𝒕 (𝒙𝒕+𝟏,𝒚𝒕+𝟏) 𝒕 (𝒙𝒕,𝒚𝒕) 𝑫𝟎
𝒕+𝟏(𝒙𝒕+𝟏,𝒚𝒕+𝟏) 𝒕+𝟏(𝒙𝒕,𝒚𝒕) 𝑫𝟎
) ( )] (3) 𝑴𝟎(𝒙𝒕+𝟏, 𝒚𝒕+𝟏, 𝒙𝒕, 𝒚𝒕) = √[(
Công thức (3) được viết lại thành:
𝒕+𝟏(𝒙𝒕+𝟏,𝒚𝒕+𝟏) 𝒕 (𝒙𝒕,𝒚𝒕)
𝑫𝟎
𝒕 (𝒙𝒕+𝟏,𝒚𝒕+𝟏) 𝑫𝟎 𝒕+𝟏(𝒙𝒕+𝟏,𝒚𝒕+𝟏) 𝑫𝟎
𝒕 (𝒙𝒕,𝒚𝒕) 𝑫𝟎 𝒕+𝟏(𝒙𝒕,𝒚𝒕) 𝑫𝟎
) √[( ) ( )] (4) 𝑴𝟎(𝒙𝒕+𝟏, 𝒚𝒕+𝟏, 𝒙𝒕, 𝒚𝒕) = (𝑫𝟎
49
Đây là công thức tính chỉ số Malmquist đo lường sự thay đổi của năng suất nhân
𝑫𝟎
tố tổng hợp của một ngân hàng năm thứ (t+1) so với năm thứ (t). Trong đó:
𝒕+𝟏(𝒙𝒕+𝟏,𝒚𝒕+𝟏) 𝒕 (𝒙𝒕,𝒚𝒕)
𝑫𝟎
đo sự thay đổi hiệu quả kỹ thuật tương đối của ngân hàng năm
(t+1) so với năm (t), trong điều kiện hiệu quả không đổi theo quy mô, tức là đo lường
sự thay đổi hiệu quả kỹ thuật TE.
𝒕 (𝒙𝒕+𝟏,𝒚𝒕+𝟏) 𝑫𝟎 𝒕+𝟏(𝒙𝒕+𝟏,𝒚𝒕+𝟏) 𝑫𝟎
𝒕 (𝒙𝒕,𝒚𝒕) 𝑫𝟎 𝒕+𝟏(𝒙𝒕,𝒚𝒕) 𝑫𝟎
) ( √[( )] đo sự thay đổi công nghệ giữa hai thời kỳ (t) và
(t+1), được đánh giá tại xt và xt+1, tức là đo lường sự thay đổi tiến bộ công nghệ TC.
Như vậy, chỉ số Malmquist được tách thành hai thành phần là sự thay đổi hiệu
quả kỹ thuật TE và sự thay đổi tiến bộ công nghệ TC. Trong đó, thành phần thứ nhất
– sự thay đổi hiệu quả kỹ thuật TE – bao gồm hiệu quả kỹ thuật thuần túy PE và hiệu
quả quy mô SE (Banker, Charnes và Cooper, 1984); thành phần thứ hai – sự thay đổi
tiến bộ công nghệ TC có nghĩa là thay đổi về thị trường kỹ thuật công nghệ. Theo
công thức (4) thì:
𝒕+𝟏(𝒙𝒕+𝟏, 𝒚𝒕+𝟏) 𝒕 (𝒙𝒕, 𝒚𝒕) 𝑫𝟎
𝑫𝟎 𝑻𝑬 =
𝒕 (𝒙𝒕+𝟏, 𝒚𝒕+𝟏) 𝑫𝟎 𝒕+𝟏(𝒙𝒕+𝟏, 𝒚𝒕+𝟏) 𝑫𝟎
𝒕 (𝒙𝒕, 𝒚𝒕) 𝑫𝟎 𝒕+𝟏(𝒙𝒕, 𝒚𝒕) 𝑫𝟎
) ( )] 𝑻𝑪 = √[(
Tóm lại, chỉ số Malmquist dùng để đo lường năng suất nhân tố tổng hợp TFP.
Và:
Malmquist= Sự thay đổi hiệu quả kỹ thuật TE x Sự thay đổi tiến bộ công nghệ
TC
= Sự thay đổi hiệu quả kỹ thuật thuần túy PE x Sự thay đổi hiệu quả
quy mô SE x Sự thay đổi tiến bộ công nghệ TC
50
Nếu chỉ số Malmquist > 1 nghĩa là có sự gia tăng năng suất nhân tố tổng hợp
TFP của năm sau so với năm trước. Điều này đồng nghĩa với có sự gia tăng hiệu quả
kỹ thuật TE, tiến bộ công nghệ TC, hiệu quả kỹ thuật thuần túy PE và hiệu quả quy
mô SE của năm sau so với năm trước và ngược lại.
Đồng thời, nếu giá trị của từng thành phần trong chỉ số Malmquist > 1 thể hiện
sự tăng lên trong thành phần đó. Ngược lại, nếu giá trị một thành phần < 1 thể hiện
sự suy giảm. Ngoài ra, sự thay đổi hiệu quả kỹ thuật TE và sự thay đổi tiến bộ công
nghệ TC có thể thay đổi ngược chiều nhau.
4.2. Dữ liệu nghiên cứu
Ngành ngân hàng là ngành cung cấp dịch vụ có nhiều đầu vào và đầu ra, do vậy
việc xác định và lựa chọn các yếu tố đầu vào và đầu ra ảnh hưởng đến kết quả nghiên
cứu của tác giả. Theo Fadzlan Sufian (2011), có nhiều các tiếp cận khác nhau để đánh
giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng và đối với mỗi cách tiếp cận, biến đầu vào và
đầu ra được lựa chọn cũng khác nhau.
Hiện nay vẫn chưa có lý thuyết nào hoàn chỉnh về việc xác định đầu vào và đầu
ra của một ngân hàng, dẫn đến vấn đề xác định vai trò của tiền gửi khi nào nó là đầu
vào và khi nào nó là đầu ra, và đơn vị đo lường tiền gửi nên là đơn vị tiền tệ hay đo
bằng lượng. Fadzlan Sufian (2011) đã tổng hợp bốn cách tiếp cận khác nhau: Cách
tiếp cận theo sản phẩm, cách tiếp cận trung gian, cách tiếp cận điều hành và cách tiếp
cận giá trị gia tăng. Hai cách tiếp cận đầu áp dụng lý thuyết kinh tế vi mô truyền thống
của công ty cho ngân hàng và chỉ khác ở các hoạt động đặc trưng trong ngành ngân
hàng. Hai phương pháp sau đã kết hợp các hoạt động đặc trưng này vào lý thuyết cổ
điển và phát triển nó.
Cách tiếp cận sản phẩm: Benston (1965) cho rằng các tổ chức tài chính được
định nghĩa là nhà cung cấp dịch vụ cho khách hàng, và họ thực hiện các giao dịch
trên tài khoản tiền gửi theo quy trình như cho vay. Theo cách tiếp cận này, đầu ra là
51
số lượng tài khoản và số giao dịch thực hiện. Đầu vào là số lượng nhân viên và cơ sở
vật chất. Phương pháp này phù hợp để nghiên cứu cho từng chi nhánh ở ngân hàng.
Cách tiếp cận trung gian: Trong cách tiếp cận này, ngân hàng được xem là tổ
chức tài chính trung gian thực hiện chức năng huy động vốn từ các tác nhân trong
nền kinh tế, sau đó cho các tác nhân kinh tế khác vay; tức là trung gian giữa người
gửi tiết kiệm và người đi vay. Đầu ra là tổng số tiền cho vay và các hoạt động đầu tư
chứng khoán. Đầu vào là tiền gửi, lao động và vốn vật chất (Sealey và Lindley, 1977).
Cách tiếp cận điều hành: Phương pháp này xem ngân hàng là đơn vị kinh doanh
với mục tiêu tạo ra doanh thu cuối cùng từ tổng chi phí phát sinh cho hoạt động kinh
doanh (Leightner và Lovell, 1998). Đầu ra được lựa chọn là thu nhập (gồm thu nhập
từ lãi và thu nhập ngoài lãi). Đầu vào là tổng chi phí (gồm chi phí lãi vay và chi phí
hoạt động).
Cách tiếp cận lợi nhuận: Drake và cộng sự (2006) đề xuất cách tiếp cận này xác
định các tài khoản trên các bảng cân đối mà có đóng góp vào giá trị gia tăng của ngân
hàng là đầu ra. Theo phương pháp này, các khoản tiền gửi và cho vay được xem là
kết quả đầu ra bởi vì các tài khoản có trách nhiệm để tạo ra giá trị gia tăng.
Do ngân hàng là ngành dịch vụ có nhiều yếu tố đầu vào và đầu ra nên điều quan
trọng trong phân tích DEA đối với các NH TMCP là lựa chọn biến đầu vào và đầu ra
phù hợp. Vì vậy tác giả căn cứ số liệu thu thập được và thực tế hoạt động của ngân
hàng để lựa chọn cách tiếp cận phù hợp; từ đó, chọn các biến đầu vào và các biến đầu
ra tốt nhất. Theo Berger và Humphrey (1997), không có cách tiếp cận nào hoàn hảo
trong việc xác định các đầu ra và đầu vào của ngân hàng vì không cách tiếp cận nào
có thể phản ánh được tất cả các hoạt động, cũng như vai trò của các ngân hàng với tư
cách là đơn vị cung cấp các dịch vụ trung gian tài chính. Nhưng Berger và Humphrey
(1997) cho rằng cách tiếp cận trung gian có thể là phù hợp nhất đối với việc đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì cách tiếp cận này quan tâm đến các
khoản chi phí trả lãi, khi mà các khoản chi phí này thường chiếm 1/2 đến 1/3 tổng chi
phí hoạt động của các ngân hàng. Hơn nữa, cách tiếp cận trung gian phù hợp hơn cho
52
việc đánh giá hiệu quả biên vì nó quan tâm nhiều đến khả năng sinh lời của tổ chức
tài chính, mà trong đó tối thiểu hóa chi phí là điều kiện cần để tối đa hóa lợi nhuận.
Do vậy, tác giả lựa chọn cách tiếp cận trung gian cho nghiên cứu này.
Luận văn sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo thường niên
của 14 NH TMCP đã tham gia M&A trong giai đoạn từ 2010 đến 2015 được mô tả
cụ thể tại bảng 4.1.
Bảng 4. 1: Các ngân hàng tham gia M&A giai đoạn 2010 – 2015 được lựa chọn
Đối tác M&A
Thời gian
Ngân hàng
Hình thức M&A
BIDV
Sáp nhập
2015
Sáp nhập
2013
HDBank
Mua lại
2013
Sáp nhập
2015
Maritime Bank
Mua lại
2015
LienVietPostBank Hợp nhất
2011
PVcomBank
Sáp nhập
2013
SacomBank
Sáp nhập
2015
SCB
Sáp nhập
2011
NH TMCP Phát Triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long NH TMCP Đại Á Công ty TNHH MTV tài chính Việt – Societe Generale (SGVF) NH TMCP Phát triển Mê Kông Công ty tài chính cổ phần Dệt May Việt Nam (TFC) Ngân hàng Liên Việt (Lien Viet bank) và công ty dịch vụ tiết kiệm Bưu điện (VPSC) Công ty CP Dầu khí Việt Nam (PVFC) và NH TMCP Phương Tây (Western bank) NH TMCP Phương Nam NH TMCP Việt Nam Tín nghĩa NH TMCP Đệ Nhất Habubank
SHB Vietcombank
VietinBank
2012 2011 2011 2012 2015
VPBank
Mua lại
2014
Techcombank
Mua lại
2014
ABBank
Bán cổ phần
2013
Sáp nhập Bán cổ phần NH Mizuho Bán cổ phần Công ty tài chính quốc tế IFC Bán cổ phần Ngân hàng Tokyo Mitsubishi UFJ NH TMCP Xăng dầu Petrolimex Sáp nhập Công ty TNHH MTV tài chính Than khoáng sản Việt Nam (CMF) Công ty tài chính cổ phần Hóa chất Việt Nam (VCFC) Công ty tài chính quốc tế IFC Maybank
VIB
Bán cổ phần Commonwealth Bank of Australia
2010/2011 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
53
Dữ liệu thu thập gồm 6 giai đoạn từ năm 2010 đến 2015. Các mô hình lựa chọn
bao gồm: CRS DEA và VRS DEA và đo lường chỉ số Malmquist với 3 biến đầu vào
và 3 biến đầu ra. Do cùng sử dụng mô hình DEA và lựa chọn cách tiếp cận trung gian
để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của lĩnh vực ngân hàng, tác giả đã lựa
chọn biến đầu vào và biến đầu ra kế thừa theo nghiên cứu của Nguyễn Quang Minh
(2015).
* Biến đầu ra: gồm 03 biến phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của một NH
TMCP thể hiện qua thu nhập, cụ thể:
- Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự (y1): Đây là một trong những
biến số thể hiện đầu ra trong hoạt động của NHTMCP. Thu nhập lãi là các
khoản thu nhập từ cho vay; các khoản thu tương tự gồm thu lãi từ tiền gửi,
cho thuê tài chính và các khoản thu khác từ hoạt động tín dụng.
- Thu nhập ngoài lãi và các khoản tương đương (y2): Biến số này cũng thể
hiện đầu ra của NHTMCP. Biến này thể hiện ở chỉ số thu nhập từ hoạt động
dịch vụ của ngân hàng.
- Thu nhập từ hoạt động khác (y3): Đây là một trong những biến số thể hiện
đầu ra trong hoạt động của NHTMCP.
* Biến đầu vào: gồm 03 biến đại diện cho các nguồn lực đầu vào phục vụ hoạt
động kinh doanh của một NH TMCP như tiền gửi, lao động và vốn vật chất được
lượng hóa quá các khoản chi phí, cụ thể:
- Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự (x1): Thể hiện chi phí lãi tiền gửi,
lãi tiền vay, lãi trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi và chi phí khác từ hoạt động
tín dụng trong đầu vào của hoạt động NH TMCP.
- Chi phí ngoài lãi và các khoản tương đương (x2): Thể hiện ở yếu tố chi phí
hoạt động của NH TMCP.
- Các khoản chi phí khác (x3): Thể hiện yếu tố chi phí từ hoạt động khác.
54
4.3. Kết quả nghiên cứu mô hình DEA
Trong bộ dữ liệu thu thập được của 14 NH TMCP đã nêu, riêng SCB không có
số liệu năm 2011 và PVcomBank chỉ có số liệu bắt đầu từ 2012 nên trong các năm
đó tác giả sử dụng dữ liệu từ các ngân hàng còn lại. Nhập dữ liệu mảng để chạy phần
mềm VDEA 2.0 của tác giả Ngô Đăng Thành (2015).
4.3.1. Hiệu quả kỹ thuật
Kết quả thu được thể hiện ở bảng 4.2.
Bảng 4. 2: Hiệu quả kỹ thuật – Hiệu quả kỹ thuật thuần túy – Hiệu quả quy
mô
Năm
TE trung bình
Số NH đạt hiệu quả
PE trung bình
Số NH đạt hiệu quả
SE trung bình
Số NH đạt hiệu quả
2010 2011 2012 2013 2014 2015 Trung bình 0,974 0,999 0,989 0,999 0,989 0,970 0,987 0,988 1,000 0,999 0,994 0,991 0,984 0,993 10 11 11 13 11 11 9 10 11 12 8 8 12 12 12 13 13 13
0,960 0,996 0,985 0,983 0,952 0,931 0,968 Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên kết quả từ phần mềm VDEA 2.0
Chú thích:
TE: Hiệu quả kỹ thuật theo mô hình CRS DEA
PE: Hiệu quả kỹ thuật thuần túy theo mô hình VRS DEA
SE: Hiệu quả quy mô
Hiệu quả kỹ thuật trung bình của các ngân hàng trong giai đoạn 2010 – 2015
đạt 96,8%; tức là để tạo ra mức sản lượng đầu ra như nhau, các ngân hàng sử dụng
96,8% lượng đầu vào. Nói cách khác, các ngân hàng đang lãng phí khoảng 3,2%
lượng đầu vào của mình. Đây là con số có thể xem là khá nhỏ, chứng minh được sau
55
khi thực hiện quá trình M&A, các ngân hàng ngày càng tăng khả năng sử dụng hiệu
quả các giá trị đầu vào của mình. Maritime Bank có hiệu quả kỹ thuật giảm dần và
thấp nhất trong các ngân hàng nghiên cứu (trung bình chỉ đạt 85,1%, năm 2015 chỉ
đạt 73,4% - phụ lục 01). Đây cũng là một trong những lý do khiến Maritime Bank
quyết định M&A. Cũng theo kết quả bảng 4.2, PE trung bình toàn giai đoạn lớn hơn
SE trung bình, có nghĩa là hiệu quả kỹ thuật thuần túy không hiệu quả là nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến sự không hiệu quả của các ngân hàng hơn là do sự không hiệu quả
về quy mô.
Hiệu quả kỹ thuật trung bình của các ngân hàng ở cả hai mô hình CRS DEA và
VRS DEA đều tăng trong hai năm đầu (2010 – 2011), nhưng lại giảm dần đến 2015.
Chứng tỏ trong giai đoạn này, các ngân hàng này có hiệu quả hoạt động tốt. Kết quả
này là phù hợp với các chỉ số tài chính như NIM, ROA, ROE, tỷ lệ nợ xấu… đã được
phân tích trong phần thực trạng toàn ngành ở chương 3. Cũng từ kết quả phân tích
thực trạng này, do sự tác động của các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam từ năm
2012 cũng như các yếu tố chủ quan khác làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
chung của các ngân hàng. Điều này là phù hợp với kết quả có được từ năm 2012 trở
đi trong bảng 4.2.
Tại mỗi năm, số ngân hàng đạt hiệu quả theo quy mô CRS khá cao, thấp nhất là
năm 2010 đạt 76,9%, cao nhất lên đến 92,9% (năm 2013), trong đó có 4 ngân hàng
đạt hiệu quả kỹ thuật toàn giai đoạn là PVcomBank, SacomBank, Vietcombank,
Techcombank (phụ lục 01). Lý giải cho điều này có thể là do các ngân hàng trong
mẫu là ngân hàng bên nhận sáp nhập/ bên mua lại hoặc chủ động bán cổ phần cho
các tổ chức tài chính nước ngoài để huy động được nguồn lực tài chính và hỗ trợ cả
về mặt kỹ thuật.
Theo kết quả từ bảng 4.3, các NH TMCP đã tham gia M&A được chia thành
bốn nhóm:
Nhóm thứ nhất là các ngân hàng đạt hiệu quả theo quy mô trước, trong và sau
M&A (LietVietPostBank, PVcomBank, SCB, SHB, Vietcombank, VietinBank,
56
Techcombank, ABBank). Những lý do giúp giải thích cho kết quả này có thể là do
các ngân hàng này chủ động trong việc lựa chọn đối tác M&A; quá trình M&A được
chuẩn bị kỹ lưỡng, có đề án chi tiết, rõ ràng, độ chính xác cao; năng lực đội ngũ quản
lý cao; kiểm soát tốt các hoạt động tạo dựng uy tín và giá trị thương hiệu sau M&A;
tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh ngay trước, trong, và sau quá trình M&A…
Bảng 4. 3: Tổng hợp hiệu quả theo quy mô của các ngân hàng
Ngân hàng
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Thời gian M&A
IRS
Số năm đạt CRS 3 5 2 5 3 6 5 6 6
DRS CRS CRS CRS DRS DRS BIDV IRS CRS CRS CRS CRS CRS HDBank IRS DRS IRS CRS CRS Maritime Bank LienVietPostBank CRS CRS CRS CRS CRS IRS PVcomBank CRS CRS CRS CRS CRS CRS CRS CRS CRS SacomBank CRS SCB CRS CRS CRS CRS CRS CRS CRS CRS CRS CRS SHB CRS CRS CRS CRS CRS CRS Vietcombank
VietinBank
6
CRS CRS CRS CRS CRS CRS
VPBank Techcombank ABBank
4 6 6
IRS CRS IRS CRS CRS CRS CRS CRS CRS CRS CRS CRS CRS CRS CRS CRS CRS CRS
VIB
4
DRS
IRS CRS CRS CRS CRS
4/2015 10-11/2013 8/2015 7/2011 9/2013 10/2015 12/2011 8/2012 9/2011 3/2011, 12/2012, 5/2015 6/2014 6/2015 4/2013 9/2010, 10/2011
Số NH đạt CRS Số NH đạt IRS Số NH đạt DRS
10 1 2
11 1 0
11 2 0
13 1 0
11 1 2
11 2 1 Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên kết quả từ phần mềm VDEA 2.0
Chú thích: Những năm để trống là không có số liệu.
Trong tám ngân hàng kể trên, riêng đối với trường hợp M&A của Vietinbank,
liên tục trong hai năm 2011 và 2012, ngân hàng này bán cổ phiếu cho nhà đầu tư nước
ngoài, góp phần củng cố nguồn vốn, ổn định hoạt động cho ngân hàng. Tháng 5/2015,
Vietinbank tiếp tục thông qua việc sáp nhập với NH TMCP Xăng dầu Petrolimex
57
nhưng đến thời điểm nghiên cứu, quá trình sáp nhập vẫn chưa hoàn tất vì ngân hàng
này đang dành thời gian cho việc chuẩn bị kỹ lưỡng giải pháp M&A (HQ Online,
2016). Do vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh của VietinBank chưa thấy có sự thay
đổi nào trong giai đoạn này.
Nhóm thứ hai là các ngân hàng có hiệu quả hoạt động theo quy mô ngay trong
năm M&A (HDBank và Sacombank). Cụ thể:
HDBank đang có hiệu quả tăng theo quy mô vào năm 2012, và thực hiện M&A
vào năm 2013 để cải thiện hiệu quả theo quy mô. Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy,
HDBank đã cải thiện được hiệu quả hoạt động kinh doanh ngay trong năm sáp nhập.
Bằng chứng là từ sau khi M&A đến nay, HDBank liên tục đạt hiệu quả theo quy mô.
Một trong những nguyên nhân là sau khi thực hiện M&A, HDBank tăng trưởng vượt
bậc về quy mô (vốn điều lệ đạt 8.100 tỷ đồng), lọt vào top 10 NH TMCP Việt Nam
– theo ông Nguyễn Xuân Đại, phó tổng giám đốc Công ty Kiểm toán Ernst & Young
Việt Nam (HDBank, 2013).
Sacombank đạt hiệu quả theo quy mô trong cả giai đoạn nghiên cứu. Tuy nhiên,
kết quả của việc sáp nhập với NH TMCP Phương Nam vào cuối năm 2015 chưa thể
hiện được trong nghiên cứu này. Sau sáp nhập, Sacombank có quy mô lớn hơn (thuộc
nhóm 5 ngân hàng lớn nhất Việt Nam với tổng tài sản đạt 290.861 tỷ đồng; vốn chủ
sở hữu đạt 22.645 tỷ đồng). Nhưng thực trạng nợ xấu của NH TMCP Phương Nam
từ trước sáp nhập lại khiến cho tỷ lệ nợ xấu của Sacombank tăng lên đáng kể (như đã
phân tích ở chương 3). Ngân hàng này sẽ phải tốn không ít nguồn lực để giải quyết
vấn đề nợ xấu. Dự đoán ngân hàng này khó có thể tiếp tục đạt được hiệu quả theo
quy mô trong năm kế tiếp.
Nhóm thứ ba là các ngân hàng đạt hiệu quả theo quy mô sau M&A từ một đến
hai năm (VPBank và VIB). Cụ thể:
Đối với VPBank, trước M&A, ngân hàng đang hoạt động hiệu quả theo quy mô.
Năm 2014, VPBank quyết định mua lại Công ty TNHH MTV tài chính Than khoáng
58
sản Việt Nam (CMF) để thành lập công ty con mới với mục đích giao toàn bộ dịch
vụ tín dụng tiêu dùng cho công ty mới chuyên trách, đảm bảo quyền lợi khách hàng,
thực hiện mục tiêu trở thành một trong 3 NH TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam vào
năm 2017 (theo VPBank). Ngay trong năm này, VPBank đạt hiệu quả tăng theo quy
mô. Sau đó, hiệu quả hoạt động kinh doanh của VPBank tiếp tục tăng lên và đạt được
hiệu quả theo quy mô vào năm 2015. Điều này cho thấy VPBank mất hơn một năm
để đạt được kết quả như mong đợi.
Tác động của M&A cũng thể hiện rõ đối với VIB. Trước M&A, ngân hàng này
có hiệu quả hoạt động không ổn định (2010 – 2011), nhưng từ sau bán cổ phần của
mình cho nhà đầu tư nước ngoài (Commonwealth Bank of Australia) vào cuối năm
2011, thì từ năm 2012, VIB liên tiếp đạt hiệu quả theo quy mô. Giải thích cho kết quả
này, theo báo Dân Trí (2011), với lợi thế là một trong những định chế tài chính đứng
đầu ngành ngân hàng bán lẻ tại Úc và là một trong 20 ngân hàng an toàn nhất thế giới
của Commonwealth Bank of Australia, VIB nhận được sự hỗ trợ về năng lực điều
hành và kinh doanh, quản lý rủi ro và sức mạnh cạnh tranh từ các chuyên gia của
ngân hàng đối tác.
Nhóm cuối cùng là các ngân hàng chưa đạt hiệu quả theo quy mô trong năm
M&A nhưng chưa có dữ liệu kế tiếp để phân tích (BIDV, Maritime Bank). Cụ thể:
BIDV đang có hiệu quả giảm theo quy mô trước khi sáp nhập với NH TMCP
Phát Triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) vào năm 2015. Đây được đánh giá
là thương vụ sáp nhập thần tốc và thuận lợi nhất do cổ đông nhà nước chiếm 90% tại
cả hai ngân hàng. Bộ tài liệu xây dựng đề án M&A được chuẩn bị chi tiết, cụ thể cũng
giúp BIDV chỉ mất hai ngày để thay toàn bộ bộ nhận diện thương hiệu tại các chi
nhánh/ phòng giao dịch của MHB thành của BIDV. Thế nhưng, đáng tiếc là hiệu quả
hoạt động kinh doanh của BIDV trong năm này vẫn chưa được cải thiện mặc dù quy
mô hoạt động đã tăng lên so với trước. Nguyên nhân có thể là do MHB có quy mô
còn nhỏ so với BIDV. Tại thời điểm sáp nhập, BIDV có vốn điều lệ 28.112 tỷ đồng,
tổng tài sản hơn 650.340 tỷ đồng; còn MHB có vốn điều lệ: 3.600 tỷ đồng (12,8% so
59
với BIDV), tổng tài sản đạt gần 40.000 tỷ đồng (6,2% so với BIDV). Trong thời gian
sắp tới, BIDV nên tiếp tục thực hiện sáp nhập nhằm tăng quy mô và hướng đến đạt
hiệu quả theo quy mô.
Maritime Bank có hiệu quả hoạt động kinh doanh không ổn định trong giai đoạn
nghiên cứu. Nếu từ năm 2010 – 2011 Maritime Bank đang đạt hiệu quả theo quy mô
thì 2012 – 2014 lại có hiệu quả tăng theo quy mô. Như vậy trước M&A, Maritime
Bank chưa hoạt động thật sự hiệu quả theo quy mô. Sau khi tự nguyện sáp nhập với
NH TMCP Phát triển Mê Kông và mua lại công ty tài chính cổ phần Dệt May Việt
Nam (TFC) vào năm 2015 để tăng lợi thế quy mô hoạt động, M&A đã tác động vào
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Maritime Bank. Sau sáp nhập, Maritime Bank
nằm trong nhóm năm NH TMCP lớn nhất Việt Nam xét về vốn điều lệ và mạng lưới.
Ngoài ra, Maritime Bank tận dụng lợi thế của đối tác để bổ sung các sản phẩm tín
dụng, mở rộng phân khúc khách hàng và hệ thống chi nhánh/ phòng giao dịch. Tuy
nhiên, thay vì ngay lập tức tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh sau sáp nhập
năm 2015, đội ngũ quản trị của Maritime Bank tập trung vào củng cố kiện toàn hệ
thống toàn ngân hàng trên cơ sở nền tảng có được (Vietstock, 2016). Điều này giải
thích lý do tại sao Maritime Bank đạt hiệu quả giảm theo quy mô trong năm sáp nhập
(bảng 4.3). Theo kết quả từ báo cáo hoạt động kinh doanh Maritime Bank năm 2015,
lợi nhuận trước thuế đạt 158 tỷ đồng, giảm nhẹ so với năm trước. So với quy mô hiện
tại của ngân hàng, con số này còn khá khiêm tốn. Dự đoán trong thời gian tới,
Maritime Bank sẽ tăng cường các giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động kinh
doanh để tiến tới đạt hiệu quả theo quy mô.
Nhìn chung, các ngân hàng được nghiên cứu hoạt động có hiệu quả sau M&A
dựa theo phân tích kết quả của bảng 4.2 và bảng 4.3. Đồng thời, theo kết quả phân
tích từng nhóm ngân hàng, các ngân hàng sẽ mất cao nhất khoảng một đến hai năm
sau M&A để đạt được hiệu quả hoạt động theo quy mô (trừ BIDV và Maritime Bank
chưa có số liệu của một đến hai năm sau M&A để phân tích). Để đạt được hiệu quả
hoạt động kinh doanh sau M&A, các ngân hàng này đã chú trọng vào các yếu tố như:
60
chủ động lựa chọn đối tác M&A; quá trình M&A được chuẩn bị kỹ lưỡng, có đề án
chi tiết, rõ ràng, độ chính xác cao; năng lực đội ngũ quản lý cao; kiểm soát tốt các
hoạt động tạo dựng uy tín và giá trị thương hiệu sau M&A; củng cố tăng cường quản
lý hoạt động kinh doanh ngay trước, trong, và sau quá trình M&A; chủ động bán cổ
phần cho các tổ chức tài chính nước ngoài để huy động được nguồn lực tài chính và
hỗ trợ cả về mặt kỹ thuật, hoạt động điều hành, ổn định hoạt động kinh doanh; tăng
quy mô theo tổng tài sản, quy mô theo vốn chủ sở hữu; chuyên môn hóa để tạo ra các
sản phẩm cạnh tranh; củng cố kiện toàn hệ thống toàn ngân hàng trên cơ sở nền tảng
có được và tận dụng lợi thế của đối tác để bổ sung các sản phẩm tín dụng, mở rộng
phân khúc khách hàng và hệ thống chi nhánh/ phòng giao dịch.
4.3.2. Chỉ số Malmquist
Trong phần này, tác giả sử dụng dữ liệu từ 12 ngân hàng để tính chỉ số
Malmquist từ phần mềm VDEA 2.0 (dữ liệu từ SCB và Pvcombank không đủ trong
toàn bộ giai đoạn nghiên cứu nên được loại trừ) để đo lường sự thay đổi TFP, từ đó,
nhận biết được hoạt động hiệu quả của ngân hàng chủ yếu là dựa vào sự thay đổi hiệu
quả kỹ thuật hay sự thay đổi tiến bộ công nghệ. Các chỉ số trong bảng 4.4 thể hiện sự
thay đổi của hiệu quả vào năm được trình bày so với năm trước đó (theo mô hình
VDEA 2.0).
Bảng 4. 4: Chỉ số Malmquist TFP bình quân giai đoạn 2011 – 2015
Năm EFCH TECHCH TFPCH PECH SECH
1,042 0,880 1,014 1,027 2011 0,916
0,989 1,041 0,988 1,001 2012 1,030
0,997 1,148 0,998 0,998 2013 1,145
0,962 1,035 0,984 0,978 2014 1,005
1,003 1,016 1,008 0,994 2015 1,015
Trung bình 0,998 1,024 1,022 0,999 1,000
Nguồn: Tính toán từ kết quả phần mềm VDEA 2.0
61
Chú thích:
EFCH: Mức thay đổi của hiệu quả kỹ thuật TE (trong điều kiện CRS)
TECHCH: Mức thay đổi của tiến bộ công nghệ TC (frontier)
TFPCH: Mức thay đổi của năng suất nhân tố tổng hợp TFP (Chỉ số Malmquist
TFP)
PECH: Mức thay đổi của hiệu quả kỹ thuật thuần túy PE (trong điều kiện
VRS)
SECH: Mức thay đổi của hiệu quả theo quy mô SE (trong điều kiện VRS)
Theo kết quả có được, chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp Malmquist (TFP) của
các NH TMCP sau M&A thấp nhất vào năm 2011 trong khi mức thay đổi hiệu quả
kỹ thuật lại cao nhất trong các năm. Nguyên nhân là do sự sụt giảm quá nhiều của
tiến bộ công nghệ làm ảnh hưởng đến chỉ số TFP. Năm 2011 tiến bộ công nghệ giảm
đến 12% trong khi hiệu quả kỹ thuật chỉ tăng 4,2%, dẫn đến kết quả chỉ số TFP giảm
8,4%. Các năm sau đó, chỉ số TFP có cải thiện và tăng đến năm 2015. Trong đó, chỉ
số TFP tăng mạnh nhất vào 2013, tăng đến 14,5%. Tại thời điểm này, mặc dù hiệu
quả kỹ thuật có giảm nhẹ (0,3%) nhưng công nghệ lại tiến bộ vượt bậc (tăng đến
14,8% so với năm trước). Như vậy trong trường hợp này, sự gia tăng của tiến bộ công
nghệ làm tăng năng suất nhân tố tổng hợp. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả tính
toán hiệu quả theo quy mô của các ngân hàng ở bảng 4.3. Riêng năm 2015, dễ dàng
nhận thấy sự gia tăng của chỉ số TFP đến từ sự gia tăng của cả hiệu quả kỹ thuật (tăng
0,3%) và tiến bộ công nghệ (tăng 1,6%).
Trong cả thời kỳ 2010 – 2015, chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp TFP trung bình
tăng 2,2%, hiệu quả kỹ thuật trung bình giảm 0,2%, tiến bộ công nghệ trung bình tăng
2,4. Một cách tổng quát qua các thời kỳ, chủ yếu sự gia tăng hay suy giảm của chỉ số
năng suất nhân tố tổng hợp đến từ sự gia tăng hay suy giảm của tiến bộ công nghệ.
Kết quả này phù hợp với thực tế khi mà công nghệ đang ngày càng phát triển nhanh
chóng và hiện đại, làm cơ sở cho các ngân hàng có thể ứng dụng sự tiến bộ của khoa
62
học công nghệ vào hoạt động của mình, góp phần tăng năng suất chung của toàn
ngành.
Như vậy, sự thay đổi tiến bộ công nghệ vượt trội trong những năm gần đây giúp
cho các NH TMCP sau khi tham gia M&A vẫn duy trì được sự gia tăng của năng suất
nhân tố tổng hợp. Tuy nhiên, các ngân hàng này vẫn phải chú trọng nhiều hơn vào
việc cải thiện hiệu quả kỹ thuật nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của ngân
hàng sau M&A.
Kết quả chỉ số Malmquist của từng ngân hàng cụ thể được thể hiện ở phụ lục 3
và phụ lục 4.
Tóm tắt chương 4
Chương 4 trình bày chi tiết lý thuyết về phương pháp nghiên cứu bao dữ liệu
DEA và chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp Malmquist TFP. Phương pháp DEA được
nghiên cứu thông qua hai mô hình: mô hình DEA với hiệu quả không đổi theo quy
mô CRS DEA và mô hình DEA với hiệu quả thay đổi theo quy mô VRS DEA.
Chương này cũng thể hiện dữ liệu nghiên cứu, nguồn thu thập và cách tích toán
dữ liệu. Tính toán và đưa ra kết quả nghiên cứu từ việc sử dụng mô hình DEA để
đánh giá được hiệu quả của các ngân hàng được nghiên cứu. Từ đó trả lời được câu
hỏi nghiên cứu số 1:
- Ngân hàng TMCP sau M&A có hoạt động hiệu quả hay không?
Các kết quả phân tích được trong chương này được sử dụng để đưa ra giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH TMCP Việt Nam sau
M&A, cũng là câu hỏi nghiên cứu số 2 của đề tài. Các giải pháp này sẽ được thể hiện
trong chương 5.
63
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM SAU M&A
Với các kết quả từ mô hình DEA ở chương 4, chương 5 tóm tắt các kết quả chính có
được từ nghiên cứu. Qua đó đưa ra các khuyến nghị và giải pháp đối với hiệu quả
hoạt động kinh doanh của NH TMCP Việt Nam sau M&A.
5.1. Tóm tắt kết quả chính của đề tài
Bằng việc trả lời câu hỏi nghiên cứu số 1, thông qua việc so sánh các chỉ số
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành và một số ngân hàng tiêu biểu
thực hiện M&A, cùng với kết quả nghiên cứu các ngân hàng sau M&A bằng mô hình
CRS DEA, VRS DEA và tính toán chỉ số Malmquist, tác giả đưa ra được kết luận:
Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NH TMCP ngay
trong năm M&A bị ảnh hưởng ít nhiều theo chiều hướng suy giảm, phần nào làm ảnh
hưởng đến sự ổn định của kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong năm
đó.
Mô hình nghiên cứu CRS DEA và VRS DEA cho thấy sau khi thực hiện M&A,
các ngân hàng ngày càng tăng khả năng sử dụng hiệu quả giá trị đầu vào của mình.
Con số lãng phí trung bình khoảng 3,2% lượng đầu vào có thể xem là con số không
quá lớn. Sau M&A, các ngân hàng chỉ mất khoảng một đến hai năm đạt được hiệu
quả hoạt động theo quy mô. Phần lớn các ngân hàng không đạt hiệu quả theo quy mô
là do không hiệu quả kỹ thuật thuần túy.
Chỉ số năng suất nhân tố tổng hợp Malmquist TFP được cải thiện qua các năm.
Sự cải thiện này chủ yếu là nhờ sự gia tăng của tiến bộ công nghệ. Trong cả giai đoạn,
tiến bộ công nghệ tăng 2,4%. Tuy nhiên bên cạnh đó, hiệu quả kỹ thuật lại có xu
hướng giảm, trong khi hiệu quả theo quy mô gần như không thay đổi (trung bình đạt
1,000 trong toàn giai đoạn), có nghĩa sự suy giảm này đến từ sự suy giảm của hiệu
quả kỹ thuật thuần túy
64
Để đạt được hiệu quả hoạt động kinh doanh sau M&A, các ngân hàng đã chú
trọng vào các yếu tố: chủ động trong việc lựa chọn đối tác M&A; quá trình M&A
được chuẩn bị kỹ lưỡng, có đề án chi tiết, rõ ràng, độ chính xác cao; năng lực đội ngũ
quản lý cao; kiểm soát tốt các hoạt động tạo dựng uy tín và giá trị thương hiệu sau
M&A; củng cố tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh ngay trước, trong, và sau
quá trình M&A; chủ động bán cổ phần cho các tổ chức tài chính nước ngoài để huy
động được nguồn lực tài chính và hỗ trợ cả về mặt kỹ thuật, hoạt động điều hành, ổn
định hoạt động kinh doanh; tăng quy mô tổng tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu; chuyên
môn hóa để tạo ra các sản phẩm cạnh tranh; củng cố kiện toàn hệ thống ngân hàng
trên cơ sở nền tảng có được và tận dụng lợi thế của đối tác để bổ sung các sản phẩm
tín dụng, mở rộng phân khúc khách hàng và hệ thống chi nhánh/ phòng giao dịch.
5.2. Định hướng của chính phủ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Nam sau M&A
Tại nghị quyết 19-2016/NQ-CP, Chính phủ đã đặt mục tiêu tới năm 2020 chỉ số
tiếp cận tín dụng quốc gia của Việt Nam phải thuộc nhóm 30 nước đứng đầu thế giới
từ vị trí 88. Trên cơ sở đó, yêu cầu NHNN thực hiện các giải pháp cải thiện và minh
bạch hóa thông tin tín dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng
theo cơ chế thị trường. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của dự thảo Đề án tái
cơ cấu TCTD giai đoạn 2016 – 2020 là tập trung cải thiện năng lực quản trị của các
ngân hàng thương mại, nâng cao hiệu quả giám sát ngân hàng theo Basel II, hướng
theo chuẩn quốc tế. Việt Nam đến năm 2020 phải đảm bảo phát triển một hệ thống
ngân hàng vững mạnh, cạnh tranh và năng động, hỗ trợ và đóng góp tích cực vào sự
phát triển của nền kinh tế. Đồng thời, phải hướng tới một nền tảng công nghệ ngân
hàng sẵn sàng đối mặt với những thách thức của tự do hóa và toàn cầu hóa, đảm bảo
sự ổn định thị trường tài chính (theo NHNN).
65
5.3. Giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng TMCP Việt Nam sau M&A
Những giải pháp trong phần này được đưa ra dựa trên kết quả nghiên cứu được.
Đồng thời những giải pháp này cũng dựa trên định hướng của chính phủ và đề án 254
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Việt Nam sau
M&A.
5.3.1. Lựa chọn đối tác M&A phù hợp
Qua phân tích cho thấy, các ngân hàng đều phải trải qua một khoảng thời gian
từ một đến hai năm mới ổn định sau quá trình M&A, đặc biệt là đối với các ngân
hàng phải sáp nhập với đối tác yếu kém. Do vậy, việc lựa chọn đối tác M&A ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới sau M&A. Lựa chọn
đối tác có tình hình hoạt động và các chỉ số tài chính tốt hơn sẽ hạn chế được biến
động đối với các chỉ số tài chính của ngân hàng mới hình thành trong M&A.
Điều tất yếu, trong mỗi thương vụ M&A sẽ có chủ thể tốt hơn các chủ thể còn
lại. Mặc dù vậy, nếu M&A diễn ra giữa hai chủ thể đều có tình hình tài chính lành
mạnh, hiệu quả thì ngân hàng mới được tạo ra sau M&A sẽ có hiệu quả hoạt động
kinh doanh tốt hơn nhiều, ngân hàng mới không phải dành thời gian, nguồn lực để xử
lý các khoản thua lỗ, nợ xấu… từ ngân hàng cũ.
5.3.2. Chú trọng cải thiện hiệu quả kỹ thuật của ngân hàng
Tương ứng với trình độ công nghệ nhất định, các nhà quản trị đặt mục tiêu tối
đa đầu ra (lợi nhuận) từ lượng đầu vào (chi phí) cho trước hoặc tạo ra lượng đầu ra
cho trước từ lượng đầu vào nhỏ nhất. Trong giai đoạn hiện nay, các ngân hàng đều
ngày càng nâng cao trình độ công nghệ nhưng lại chưa tối ưu được hiệu quả kỹ thuật.
Đầu vào (chi phí) thể hiện ở các khoản như lãi tiền gửi, lương lao động... Lao
động dư thừa là điều khó tránh khỏi sau mỗi thương vụ M&A. Nếu không tính toán
chính xác về số lượng cán bộ nhân viên tương ứng với năng suất lao động, ngân hàng
sẽ bị giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh do tốn quá nhiều chi phí lao động. Việc tái
66
cơ cấu nhân sự là bắt buộc thực hiện nhằm giảm chi phí, tăng hiệu quả kỹ thuật. Thực
tế cho thấy, ngân hàng chủ động mua lại hoặc nhận sáp nhập được ưu tiên về cơ cấu
nhân sự hơn so với bên còn lại. Tuy nhiên, trong quá trình tái cơ cấu, ngân hàng sau
M&A nên xây dựng các tiêu chí rõ ràng, đồng thời gắn với hiệu quả quản lý và hiệu
quả hoạt động kinh doanh của từng đơn vị. Giải pháp này phù hợp với định hướng từ
dự thảo Đề án tái cơ cấu tổ chức tín dụng giai đoạn 2016 – 2020.
5.3.3. Giải quyết vấn đề về nợ xấu
Như đã phân tích, nợ xấu có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng, làm giảm lợi nhuận, tăng chi phí. Trên thực tế, ngân hàng mới sau M&A phải
đối mặt với vấn đề nợ xấu tăng cao để lại từ ngân hàng bị sáp nhập/ bị mua lại. Bằng
cách xây dựng kế hoạch, quy trình tín dụng chặt chẽ từ trước khi M&A diễn ra, kiểm
soát sự biến động của nợ xấu, xây dựng bộ phận chuyên trách về thu hồi nợ, cùng với
bộ phận tín dụng, kiểm soát hoạt động của khách hàng liên quan và có phương án thu
hồi nợ thực tế, cụ thể đối với từng trường hợp khách hàng bị dính nợ xấu. Đối với các
khoản nợ xấu khó thu hồi, ngân hàng sau M&A cần bán ngay cho công ty mua bán
nợ chuyên nghiệp như VAMC để giảm nợ xấu.
5.3.4. Phát triển theo hướng chuyên nghiệp nhằm cung cấp các sản phẩm
mang tính cạnh tranh
Sản phẩm mang tính cạnh tranh là yếu tố quyết định đến sự lựa chọn của khách
hàng đối với ngân hàng, đặc biệt trong hoạt động tín dụng. Hiện nay, chênh lệch lãi
suất giữa hoạt động huy động và cho vay vẫn còn cao. Để thu hút lượng lớn khách
hàng đến với ngân hàng, trước mắt các ngân hàng phải chấp nhập giảm thu nhập từ
hoạt động tín dụng trong một thời gian bằng cách giảm lãi suất cho vay hoặc tăng lãi
suất huy động phù hợp với tình hình nguồn vốn của ngân hàng; cùng với nhiều biện
pháp khác như: giao chỉ tiêu tìm kiếm khách hàng cho nhân viên, tối giản thủ tục
không cần thiết, duy trì các kênh thông tin xuyên suốt với khách hàng… để thu hút
thêm lượng khách hàng mới đến với ngân hàng. Số lượng khách hàng đến với ngân
hàng sẽ giúp ngân hàng thu lại khoản hụt về lợi nhuận do việc rút ngắn chênh lệch lãi
suất gây ra. Tuy nhiên đây lại là một biện pháp có tính hai mặt, nếu ngân hàng thực
67
hiện tốt, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ tăng cao, tạo ra sản phẩm
mang tính cạnh tranh, giảm chi phí, tăng doanh thu. Ngược lại nếu không thành công,
ngân hàng sẽ bị mất khoản chi phí rất lớn do việc rút ngắn chêch lệch lãi suất.
5.3.5. Sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý
Như đã phân tích, việc sử dụng đòn bẩy tài chính có thể mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng. Sau M&A, lợi nhuận và doanh thu tăng lên, nên việc sử dụng đòn bẩy tài
chính trong giai đoạn này của các ngân hàng sẽ mang lại hiệu quả cao. Ngân hàng
sau M&A cần tích cực huy động vốn và cho vay để gia tăng ROE, song song với việc
đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong tương lai để hạn chế rủi
ro từ việc sử dụng đòn bẩy tài chính.
5.4. Khuyến nghị
Để giúp những giải pháp vừa nêu trên được thực hiện một cách hiệu quả, tác giả
cũng đưa ra một số khuyến nghị về phía Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các NH
TMCP nói chung.
5.4.1. Đối với Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước cần xây dựng bảng hướng dẫn cụ thể cho việc M&A, từ
hoàn thiện các quy định cho toàn bộ quá trình M&A đến tiêu chí rõ ràng về đối tượng
nào phải thực hiện M&A. Để thúc đẩy tiến trình thực hiện, NHNN cần quy định thời
hạn tối đa cho phép các NH TMCP lên phương án sáp nhập, giải thể. Quá thời hạn
đó, nếu những NH TMCP nào không tự nguyện thì NHNN sẽ có biện pháp “cưỡng
chế” thực hiện.
Ngân hàng Nhà nước cần tập trung xây dựng và phát triển thành một ngân hàng
trung ương với tầm nhìn, triển vọng vì lợi ích của khu vực tài chính; thực thi chính
sách tiền tệ kịp thời, hiệu quả, chủ động với các công cụ tiền tệ (lãi suất, tỷ giá…)
mang tính thị trường; từng bước tiến tới tự do hóa thị trường tài chính; nâng cao năng
lực thanh tra giám sát ở một cấp độ mới.
68
Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục củng cố quan hệ hợp tác với các tổ chức tài
chính tiền tệ quốc tế, tìm kiếm mở rộng quan hệ với các đối tác tiềm năng nhằm tăng
cường huy động, hỗ trợ cả về tài chính và kỹ thuật cho các ngân hàng Việt Nam; kêu
gọi các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào hoạt động tái cấu trúc ngân hàng thông
qua M&A. Điều này sẽ giúp ngành ngân hàng Việt Nam có nhiều thuận lợi để phát
triển hoạt động kinh doanh trong những năm tiếp theo.
Tiếp tục xúc tiến các hoạt động M&A trong ngành ngân hàng. Qua đó, chấm
dứt sự tồn tại của các ngân hàng yếu kém làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của
toàn ngành, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng với các tổ chức có quy
mô lớn mạnh, khả năng cạnh tranh cao. Hoạt động M&A cũng giải quyết được vấn
đề nợ xấu đối với các chủ thể ngân hàng có tình hình tài chính yếu kém, không lành
mạnh.
Hỗ trợ và giám sát chặt chẽ các NH TMCP nói chung và các ngân hàng tham
gia vào quá trình M&A nói riêng về việc thực hiện các nghị định, quy định mới ban
hành, kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc cho ngân hàng và đối tác.
Về phía chính phủ, cần hỗ trợ thành lập các công ty tư vấn M&A chuyên nghiệp
và đào tạo các chuyên gia tư vấn của Việt Nam, cung cấp các dịch vụ M&A với các
khâu: dự báo, tìm kiếm, thăm dò đối tác; thẩm định đầy đủ các nội dung về pháp lý,
tài chính; xác định loại giao dịch M&A dự định tiến hành; định giá ngân hàng, công
ty mục tiêu; đàm phán và ký hợp đồng M&A trong từng trường hợp, yêu cầu cụ thể;
giải quyết các vấn đề hậu M&A, các thủ tục với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau
M&A.
5.4.2. Đối với các ngân hàng TMCP
Các TCTD, nhất là các NH TMCP chưa hoạt động hiệu quả cần đổi mới trong
mô hình tổ chức theo hướng hiện đại và mở rộng các hoạt động tài chính xuyên quốc
gia. Nếu đủ mạnh có thể từng bước thành lập một số tập đoàn tài chính.
69
Đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực quản trị kinh doanh, quản
trị rủi ro, năng lực tài chính. Năng lực tài chính vững mạnh là tiền đề giúp các NH
TMCP thực hiện định hướng hiện đại hóa công nghệ và khai thác có hiệu quả nhất
những lợi thế về quy mô của ngân hàng.
Xây dựng những sản phẩm tín dụng mới, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn; phát triển tín dụng
vi mô, các phương thức ngân hàng mới để đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn và những
dịch vụ tài chính của nền kinh tế; vừa nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tài
chính, vừa điều chỉnh được cấu trúc của thị trường tài chính.
Đa dạng hóa sản phẩm để phát triển dịch vụ ngân hàng cá nhân, hình thành bộ
phận chuyên nghiên cứu phát triển sản phẩm, tập trung phát triển những sản phẩm có
hàm lượng công nghệ cao, đặc điểm nổi trội nhằm tạo sự khác biệt trong cạnh tranh,
tận dụng các kênh phân phối mới để đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng và phát triển tín
dụng tiêu dùng sẽ tạo ra nhiều lợi thế cho các ngân hàng tăng doanh thu. Bên cạnh
đó, tiếp tục phát triển và mở rộng các sản phẩm dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt, phát huy hiệu quả của công nghệ mới, nâng cao tính thanh khoản và hiệu quả sử
dụng vốn trong nền kinh tế. Đẩy mạnh các dịch vụ tài khoản tiền gửi bằng thủ tục
đơn giản, an toàn, thu hút vốn của khách hàng cá nhân trong thanh toán, đẩy mạnh
huy động vốn qua tài khoản tiết kiệm.
Tăng vốn điều lệ, giảm nợ xấu thông qua M&A, phát hành bổ sung cổ phiếu.
Phát triển hệ thống chi nhánh – phòng giao dịch nhưng đảm bảo không cồng kềnh,
phình to, làm hao tốn nguồn lực đầu vào.
5.5. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.5.1. Hạn chế của đề tài
Đề tài lựa chọn mẫu gồm các ngân hàng đã tham gia hợp nhất/ sáp nhập và một
số trường hợp mua bán cổ phần tiêu biểu trong giai đoạn từ 2010 – 2015, có một số
70
trường hợp mua bán cổ phần nằm ngoài mẫu nghiên cứu. Do vậy, kết quả phân tích
cũng có hạn chế nhất định.
Các ngân hàng tham gia hoạt động M&A trải đều từ 2010 – 2015, nên sẽ có sự
thay đổi số liệu tại năm mà từng ngân hàng tham gia M&A, do vậy số liệu trung bình
chỉ mang tính đại diện, không thể hiện được sự chuyển biến cụ thể cho toàn bộ mẫu.
Đề tài nghiên cứu sự ảnh hưởng của M&A đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, nhưng có những ngân hàng tham gia M&A vào năm 2015, tức là năm
cuối cùng của giai đoạn nghiên cứu, nên chưa có số liệu để phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của khoảng thời gian sau M&A.
Có nhiều phương pháp và mô hình khác nhau để đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của NH TMCP sau M&A. Tuy nhiên đề tài chỉ sử dụng mô hình DEA để
phân tích. Do đó, hạn chế của mô hình DEA cũng là hạn chế của đề tài này.
5.5.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Luận văn có thể mở rộng nghiên cứu đánh giá kết quả hoạt động của NH TMCP
tại Việt Nam sau M&A với các trường hợp ngân hàng tiêu biểu điển hình để thể hiện
rõ sự thay đổi của hiệu quả hoạt động kinh doanh từng NH TMCP sau M&A.
Các đề tài nghiên cứu tiếp theo nên có số lượng mẫu nhiều hơn và giai đoạn
nghiên cứu dài hơn để giảm bớt những hạn chế trong đề tài này.
Các nghiên cứu tiếp theo cũng có thể sử dụng kết hợp mô hình DEA và mô hình
hồi quy để kiểm định sự ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, hoặc mô hình hàm sản xuất biên ngẫu nhiên SFA để ước lượng hiệu
quả kỹ thuật.
Ngoài ra, mô hình và phương pháp mà đề tài này sử dụng cũng có thể được dùng
để đánh giá hiệu quả hoạt động của các lĩnh vực khác ngoài ngân hàng như: các công
ty tài chính, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh…
71
Tóm tắt chương 5
Từ kết quả đã được trình bày ở chương 4, chương 5 đưa ra kết luận tóm tắt mà
đề tài đạt được. Từ đó, tác giả đưa những giải pháp cụ thể cho các NH TMCP muốn
thành công sau quá trình M&A, cũng là trả lời cho câu hỏi nghiên cứu số 2. Qua đó,
đưa ra kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các NH TMCP nói
chung. Hạn chế của đề tài cũng được thể hiện ở cuối chương. Từ đó, tác giả đã gợi
mở thêm những hướng đi mới cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo.
72
KẾT LUẬN
Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
TMCP Việt Nam sau M&A thông qua đánh giá theo mô hình phân tích bao số
liệu (DEA)” với mục đích trả lời câu hỏi nghiên cứu:
- Ngân hàng TMCP sau M&A có hoạt động hiệu quả hay không?
- Những giải pháp nào là phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng TMCP tại Việt Nam sau M&A?
Với câu hỏi nghiên cứu thứ nhất: “Ngân hàng TMCP sau M&A có hoạt động
hiệu quả hay không?”. Đề tài đi đến câu trả lời là các ngân hàng mất tối đa từ một
đến hai năm sau M&A để hoạt động có hiệu quả không đổi theo quy mô. Chỉ số năng
suất nhân tố tổng hợp Malmquist của các ngân hàng giai đoạn này được cải thiện qua
các năm. Sự cải thiện này chủ yếu là nhờ sự gia tăng của tiến bộ công nghệ.
Câu hỏi nghiên cứu thứ hai: “Những giải pháp nào là phù hợp để nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP tại Việt Nam sau M&A”, những giải
pháp tác giả nêu ra được cụ thể dựa vào phân tích kết quả nghiên cứu được.
Những đóng góp của đề tài có thể kể đến như: tiếp cận nguồn dữ liệu mới nhất
năm 2015; có so sánh chỉ số tài chính của một số ngân hàng M&A tiêu biểu với chỉ
số ngành; phân loại các ngân hàng thành từng nhóm theo thời gian đạt hiệu quả theo
quy mô sau M&A; phân tích được nguyên nhân đạt hay chưa đạt hiệu quả theo quy
mô của từng ngân hàng. Tác giả hy vọng những đóng góp này sẽ bổ sung thêm kiến
thức có ích cho các nhà quản lý NH TMCP, giúp họ lựa chọn giải pháp tối ưu nhất
cho tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình. Đồng thời, giúp các cơ quan
quản lý có cơ sở đánh giá được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các NH TMCP sau M&A và điều chỉnh các chính sách phù hợp. Qua đó,
khai thác tác động tích cực cũng như hạn chế tiêu cực, rút ngắn giai đoạn tái cơ cấu
ngành ngân hàng Việt Nam. Nhờ vậy, góp phần tạo nên hệ thống ngân hàng bền vững,
sẵn sàng đối mặt với những thách thức trong tương lai.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015 của các
ngân hàng.
2. Báo Dân Trí, 2011. Ngân hàng Úc CBA rót thêm hơn 1.000 tỷ đồng vào VIB.
http://dantri.com.vn/kinh-doanh/ngan-hang-uc-cba-rot-them-hon-1000-ty-dong-
vao-vib-1319503246.htm. [Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2017]
3. Bùi Hải Vân, 2011. Ngành ngân hàng Việt Nam năm 2012 – Cơ hội và thách
thức. https://pgbankresearch.wordpress.com/2011/12/09/nganh-ngan-hang-
vi%E1%BB%87t-nam-nam-2012-c%C6%A1-h%E1%BB%99i-va-thach-
th%E1%BB%A9c/. [Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2015]
4. Bùi Thu Loan, 2013. Định giá doanh nghiệp trong hoạt động mua lại và sáp nhập
ở Việt Nam. Tạp chí tài chính, số 04, tr.23-25.
5. BVSC Research team, 2015. Triển vọng 2016 ngành ngân hàng: Quá trình tái cơ
cấu bước đầu thành công nhưng áp lực lợi nhuận tương lai vẫn còn rất lớn(pdf).
admincp.stox.vn/stox/download.asp?id=8004. [Truy cập ngày 12 tháng 12 năm
2016].
6. Cafef, 2016. 5 cặp ngân hàng sáp nhập bây giờ ra sao. http://cafef.vn/5-cap-ngan-
hang-sau-sap-nhap-bay-gio-ra-sao-20161212154305455.chn. [Truy cập ngày 12
tháng 1 năm 2017]
7. Chính phủ, 2014. Nghị định 01/2014/NĐ-CP về việc nhà đầu tư nước ngoài mua
cổ phần của tổ chức tín dụng Việt Nam, ban hành ngày 3 tháng 1 năm 2014
8. Chính phủ, 2012. Quyết định số 254/QĐ-TTg phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ
thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015”, ban hành ngày 1 tháng 3 năm
2012
9. HDBank, 2013. Đại hội cổ đông bất thường 2013: Sức mạnh của sáp nhập.
https://hdbank.com.vn/?ArticleId=863a7e33-6632-40d1-b173-966855746b1d.
Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017
10. HQ Online, 2016. Hoàn thành sáp nhập PG Bank vào VietinBank trong quý II.
http://www.hiephoixangdau.org/ndc/tin-trong-nuoc/hoan-thanh-sap-nhap-pg-
bank-vao-vietinbank-trong-quy-ii.html. [Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2017]
11. Lê Thị Xuân, 2016. Sáp nhập, hợp nhất, mua lại – Xu hướng tất yếu của các
NHTM Việt Nam trong quá trình phát triển. http://dainam.edu.vn/sap-nhap-hop-
nhat-mua-lai-xu-huong-tat-yeu-cua-cac-nhtm-viet-nam-trong-qua-trinh-phat-
trien.htm. [Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2016].
12. Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh, 2012. Phân tích hoạt động kinh doanh của hệ
thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Cần
Thơ, 21a, 158-168.
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2010. Thông tư số 04/2010/TT-NHNN quy định
việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng, ban hành ngày 11 tháng 2 năm
2010
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2011. Giấy phép số 238/GP-NHNN về việc
thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) trên cơ sở hợp nhất tự
nguyện 3 ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB), Ngân hàng TMCP Đệ
Nhất (Ficombank), Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank), ban
hành ngày 26 tháng 12 năm 2011.
15. Ngô Đăng Thành, 2015. Hướng dẫn sử dụng phương pháp Phân tích bao dữ liệu
trong Excel: Vietnamese DEA add-in for Excel (phiên bản 2.0).
https://sites.google.com/site/ngodangthanh/home/vdea---vietnamese-dea-add-
in-for-excel. [Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2017].
16. Nguyễn Minh Phong, 2009. Lạm phát năm 2009 và vai trò của gói kích cầu.
http://www.taichinhdientu.vn/tai-chinh-trong-nuoc/lam-phat-nam-2009-va-vai-
tro-cua-goi-kich-cau-66593.html. [Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017]
Nguyễn Quang Minh, 2015. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại Việt Nam sau M&A. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
17. Nguyễn Thị Diệu Chi, 2014. Phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh
vực tài chính - ngân hàng Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trường đại học Kinh Tế
Quốc Dân
18. Nguyễn Việt Hùng, 2008. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học
Kinh Tế Quốc Dân.
19. Phan Ngọc Trung, 2014. Thực trạng và giải pháp phát triển mua bán, sáp nhập
của ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Lý luận chính trị, số 12-2014.
20. Quách Mạnh Hào, 2012. Những điểm yếu của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tạp
chí khoa học Đại học Quốc Gia Hà Nội – Kinh tế và Kinh doanh, số 28, tr. 23-
28.
21. Quốc Hội, 2004. Luật số 27/2004/QH11 Luật cạnh tranh, ban hàng ngày 3 tháng
12 năm 2004
22. Quốc Hội, 2005. Luật số 60/2005/QH11 Luật doanh nghiệp, ban hành ngày 29
tháng 11 năm 2005
23. Thời báo today, 2016. Nợ xấu vẫn đe dọa ngân hàng, đây...
http://thoibao.today/paper/-no-xau-van-de-doa-ngan-hang-day-255974. [Truy
cập ngày 13 tháng 1 năm 2017].
24. Thủ tướng Chính Phủ, 2006. Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt
đề án phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020, ban hành ngày 24 tháng 5 năm 2006
25. Trịnh Thanh Huyền, 2009. Vấn đề quản trị ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
https://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/09/090116_quantri.html.
Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2016.
26. Trương Quang Thông, 2012. Sáp nhập ngân hàng: Những vấn đề cần bàn thêm.
http://vietstock.vn/2012/09/sap-nhap-ngan-hang-nhung-van-de-can-ban-them-
764-238951.htm. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2016
27. Vietstock, 2016. MaritimeBank với những bước đi thận trọng sau sáp nhập.
http://vietstock.vn/2016/04/maritimebank-voi-nhung-buoc-di-than-trong-sau-
sap-nhap-757-471929.htm. [Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2016]
28. Võ Đình Quyết, 2014. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, Nha Trang: Đại học Nha Trang.
www.ntu.edu.vn/Portals/62/bmQTKD/.../SHHT%20thang%2012_Thay%20Qu
yet.doc. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017
29. VPBank. Tầm nhìn, Sứ mệnh, Chiến lược Phát triển và Giá trị Cốt lõi của
VPBank. https://smartcash.vpbank.com.vn/rw/pages/b2c/information.vi.do.
[Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2017]
Danh mục tài liệu tiếng Anh
30. Andrea Beltratti and Giovanna Paladino, 2013. Is M&A different during a crisis?
Evidence from the European banking sector, Journal of Banking & Finance, vol.
37, issue 12, pages 5394-5405
31. AR Jayaraman, MR Srinivasan, 2014. Performance Evaluation of Banks in
India–A Shannon-DEA Approach. Eurasian Journal of Business and Economics
7 (13), 51-68
32. Aysel Cetindere, Cengiz Duran, Makbule Seda Yetisen, 2015. The effects of total
quality management on the business performance. An application in the province
of Kütahya. Procedia Economics and Finance, vol. 23, 1376–1382
33. Banker R.D., Charnes A., Cooper W., 1984. Some Models for Estimating
Technical and Scale Inefficiencies in Data Envelopment Analysis. Management
Science, pp. 1078-1092.
34. Berger, A.N. and Humphrey, D.B., 1997. Efficiency of financial institutions:
international survey and directions for future research. European Journal of
Operational Research, Vol. 98, pp. 175-212
35. Charnes A., Cooper W. W., and Rhodes E., 1978. Measuring the Efficiency of
Decision Making Units. European Journal of Operation Research, Volume 2,
Issue 6, November 1978, Pages 429–444.
36. Coelli, T., Rao, P. and Battese, G., 1998. An introduction to Efficiency and
Productivity Analysis. Boston/Dordrecht/London: Kluwer Academic Publishers,
37. Denifition of “Mergers And Acquisitions - M&A”, 2013,
http://www.investopedia.com/terms/m/mergersandacquisitions.asp [Truy cập
ngày 13 tháng 6 năm 2016]
38. Douglas W. Caves, Laurits R. Christensen and W. Erwin Diewert, 1982. The
Economic Theory of Index Numbers and the Measurement of Input, Output, and
Productivity. Econometrica,Vol. 50, No. 6, pp. 1393-1414
39. Frank C.Evans and David M.Bishop, 2001. Valuation for M&A – Building value
in private companies. New Jersay: John wiley & Sons, Inc.
40. George J. Benston, 1965. Branch banking and economies of scale. Journal of
Finance, vol. 20, issue 2, pp. 312-331.
41. Jin-Li Hu, Chiang-Ping Chen and Yi-Yuan Su, 2006. Ownership reform and
efficiency of nationwide banks in China, Taiwan: National Chiao Tung
University.
42. Kuen-Horng Lu, Min-Li Yang, Feng-Kai Hsiao and Hsin-Yi Lin, 2007.
Measuring the operating efficiency of domestic banks with DEA. Business
Performance Management, Vol.9, No.1, pp.22 – 42.
43. M. J. Farrell, 1957. The Measurement of Productive Efficiency. Journal of the
Royal Statistical Society, vol. 120, No. 3 (1957), pp. 253-292
44. Miller SM and AG Noulas, 1996. The Technical Efficiency of Large Banks
Production. Journal of Banking and Finance, Vol. 20, No. 3, pp 495-509.
45. Oxford Dictionary, 2012. Merger and acquisition – See definition in Oxford
Advanced Learner’s. https://en.oxforddictionaries.com/definition/merger [Truy
cập ngày 13 tháng 6 năm 2016]
46. P. L. Brockett, A. Charnes, W. W. Cooper, Z. M. Huang and D. B. Sun, 1997.
Data transformations in DEA cone ratio envelopment approaches for monitoring
bank performances. European Journal of Operational Research, vol. 98, issue 2,
pages 250-268.
47. Paradi and Zhu, 2013. A survey on bank branch efficiency and performance
research with data envelopment analysis. Omega, 41:61-79.
48. Patrick A. Gaughan, 2010. Mergers, Acquisitions, and Corporate Restructurings.
Hoboken, New Jersay: John Wiley & Sons, Inc, pp 125-181.
49. Piyush Kumar Singh and V. K. Gupta, 2013. Measuring Technical Efficiency of
Indian Banking Sector in Post Subprime Crises Scenario: A Non Parametric
Frontier Based Approach. European Journal of Bussiness and Management, Vol.
5, No. 5, pp.87-99.
50. Pradeep Kumar Gupta, 2012. Mergers and Acquisitions (M&A): The strategic
concepts for the nuptials of corporate sector. Innovative Journal of Bussiness and
Management, Vol 1, No. 4
51. Ravi M. Kishore, 2009. Financial Management. Comprehensive Text Book With
Case Studies, 7, pp. 1067-1096
52. Sealey, C.W. and J.T. Lindley, 1977. Inputs, Outputs, and Theory of Production
Cost at Depository Financial Institutions. Journal of Finance Vol. 32, 117 – 124,
pp. 1251-1266
53. Selçuk perçin, Yakici Tuba and Ayan, 2006. Measuring efficiency of commercial
banks in a developing economy: The case of Turkey. Investment Management
and Financial Innovations, Vol. 3, Issue 2, pp 217-231.
54. Sufian, 2011. Benchmarking the efficiency of the Korean banking sector: the
DEA approach. Benchmarking: An International Journal, 18:107-127
55. Thomas E. Copeland and J. Fred Weston. 1988. Financial theory and corporate
policy, USA: University of San Diego.
56. Yadav A.K, Kumar B.R, 2005. Role of Organization Culture in Mergers and
Acquisitions. SCMS Journal of Management, Vol 2, Issue 3, pp 51-63.
57. Zaim O, 1995. The Effect of Financial Liberalization on the Efficiency of Turkish
Commercial Banks. Applied Financial Economics 5, pp. 257-264.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01: Hiệu quả kỹ thuật TE của từng NH giai đoạn 2011 – 2015
2012 1.000 0.970 0.829 1.000
2010 0.865 1.000 1.000 1.000
2011 1.000 0.962 1.000 1.000
1.000
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
Ngân hàng BIDV HDBank Maritime Bank LienVietPostBank PVcomBank SacomBank SCB SHB Vietcombank VietinBank VPBank Techcombank ABBank VIB
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 0.829 1.000 0.972 0.815
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 0.984
2013 1.000 1.000 0.761 1.000 1.000 1.000 1.000 0.996 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
2014 0.879 1.000 0.784 0.843 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 0.933 0.955 1.000 0.933 1.000
2015 Trung bình 0.843 1.000 0.734 0.766 1.000 1.000 0.886 1.000 1.000 0.931 1.000 1.000 0.879 1.000
0.931 0.989 0.851 0.935 1.000 1.000 0.977 0.999 1.000 0.977 0.964 1.000 0.964 0.967
PHỤ LỤC 02: Hiệu quả kỹ thuật thuần túy – Hiệu quả quy mô của từng NH giai đoạn 2011 – 2015
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Ngân hàng
PE
SE
PE
SE
PE
SE
PE
SE
PE
SE
PE
SE
BIDV
1.000 0.865 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 0.933 1.000 0.843
HDBank
1.000 1.000 1.000 1.000 1.120 0.866 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
Maritime Bank
1.000 1.000 1.000 1.000 0.868 0.996 0.913 0.987 0.877 0.932 0.771 0.957
LienVietPostBank 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 0.778
PVcomBank
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
SacomBank
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
SCB
1.000 1.000
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
SHB
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
Vietcombank
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
VietinBank
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
VPBank
1.000 0.829 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 0.982 1.000 1.000
Techcombank
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
ABBank
0.846 0.963 1.000 0.984 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
VIB
Ket qua tinh toan theo mo hinh DEA VRS I
2011
2012
DMUs(t1->t2) BIDV(t0->t1) HDBank(t0->t1) Maritime Bank(t0->t1) LienVietPostBank(t0->t1) SacomBank(t0->t1) SHB(t0->t1) Vietcombank(t0->t1) VietinBank(t0->t1) VPBank(t0->t1) Techcombank(t0->t1) ABBank(t0->t1) VIB(t0->t1) BIDV(t1->t2) HDBank(t1->t2) Maritime Bank(t1->t2) LienVietPostBank(t1->t2) SacomBank(t1->t2) SHB(t1->t2) Vietcombank(t1->t2) VietinBank(t1->t2) VPBank(t1->t2) Techcombank(t1->t2) ABBank(t1->t2) VIB(t1->t2) VIB(t2->t3)
0,837 0,604 1,331 0,768 0,768 1,602 0,796 0,597 0,907 0,711 0,854 0,790 0,993 1,734 1,068 0,971 0,923 0,881 1,017 1,177 0,646 0,912 1,045 1,126 1,163
PHỤ LỤC 03: Chỉ số Malmquist của từng NH giai đoạn 2011 – 2015
EFCH TECHCH TFPCH PECH SECH 0,955 1,000 1,141 1,141 0,582 1,000 0,962 0,962 1,331 1,000 1,000 1,000 0,768 1,000 1,000 1,000 0,768 1,000 1,000 1,000 1,602 1,000 1,000 1,000 0,796 1,000 1,000 1,000 0,597 1,000 1,000 1,000 1,094 1,005 1,200 1,206 0,711 1,000 1,000 1,000 0,854 1,000 1,000 1,000 0,939 1,167 1,018 1,189 0,993 1,000 1,000 1,000 1,752 1,000 1,011 1,011 0,893 0,841 0,994 0,836 0,971 1,000 1,000 1,000 0,923 1,000 1,000 1,000 0,881 1,000 1,000 1,000 1,017 1,000 1,000 1,000 1,177 1,000 1,000 1,000 0,646 1,000 1,000 1,000 0,912 1,000 1,000 1,000 1,045 1,000 1,000 1,000 1,144 1,014 1,002 1,016 1,163 1,000 1,000 1,000
Ket qua tinh toan theo mo hinh DEA VRS I
2013
2014
2015
DMUs(t2->t3) BIDV(t2->t3) HDBank(t2->t3) Maritime Bank(t2->t3) LienVietPostBank(t2->t3) SacomBank(t2->t3) SHB(t2->t3) Vietcombank(t2->t3) VietinBank(t2->t3) VPBank(t2->t3) Techcombank(t2->t3) ABBank(t2->t3) BIDV(t3->t4) HDBank(t3->t4) Maritime Bank(t3->t4) LienVietPostBank(t3->t4) SacomBank(t3->t4) SHB(t3->t4) Vietcombank(t3->t4) VietinBank(t3->t4) VPBank(t3->t4) Techcombank(t3->t4) ABBank(t3->t4) VIB(t3->t4) BIDV(t4->t5) HDBank(t4->t5) Maritime Bank(t4->t5) LienVietPostBank(t4->t5) SacomBank(t4->t5) SHB(t4->t5) Vietcombank(t4->t5) VietinBank(t4->t5) VPBank(t4->t5) Techcombank(t4->t5) ABBank(t4->t5) VIB(t4->t5)
1,071 0,810 0,970 1,713 1,299 0,688 1,344 1,030 1,467 1,385 0,839 1,049 0,652 1,066 0,382 0,781 0,895 1,148 1,341 0,657 1,395 0,805 2,241 1,047 0,948 0,770 1,182 1,585 0,803 1,033 0,893 1,156 1,184 1,046 0,543
PHỤ LỤC 04: Chỉ số Malmquist của từng NH giai đoạn 2011 –2015 (tiếp theo)