LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả

nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một

nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã

được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Tác giả luận văn

Giáp Hà Bắc

i

LỜI CÁM ƠN

Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đõ của

các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi và sự nỗ lực của bản thân. Đến nay,

tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu

quả quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng tại Công ty TNHH MTV khai thác

công trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận”, chuyên ngành Quản lý xây dựng.

Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS Vũ Thanh Te đã hướng

dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình

thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Bộ môn Công

nghệ và Quản lý xây dựng – khoa Công trình cùng các thầy, cô giáo thuộc các bộ

môn khoa Kinh tế và Quản lý, phòng Đào tạo Đại học & sau Đại học Trường đại

học Thủy Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành Luận văn thạc

sĩ của mình.

Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên luận văn

khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng

góp của quý độc giả.

Xin trân trọng cảm ơn!

ii

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2. Mục đích của đề tài ......................................................................................... 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................. 4 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4 6. Dự kiến kết quả đạt được ............................................................................... 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ................................................................................................................... 6 1.1 Tổng quan về dự án và quản lý dự án. ........................................................ 6 1.1.1 Khái niệm về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng ....................................... 6 1.1.2 Vai trò của quản lý dự án đầu tư xây dựng.......................................................... 8 1.1.3 Tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam ....................................... 9 1.1.3.1 Quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng ...................................................... 9 1.1.3.2 Những bất cập trong công tác quản lý dự án xây dựng .................................... 11 1.2 Tổng quan về chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng hiện nay ở Việt Nam ................................................................................................................... 13 1.2.1 Những kết quả đã đạt được ................................................................................. 16 1.2.2 Những tồn tại cần khắc phục .............................................................................. 17 1.3 Chất lượng quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận .................................................................................................................. 23 1.3.1 Tổng quan về tỉnh Bình Thuận .......................................................................... 23 1.3.2 Thực trạng về chất lượng quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ................................................................................................................... 24 1.3.3 Những vấn đề đặt ra. ........................................................................................... 31 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ................................................. 33 2.1 Cơ sở pháp lý và các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ................................................................................................................... 33 2.1.1 Các văn bản pháp quy về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình33 2.1.2 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công ...................................................................................................................... 34 trình 2.1.2.1 Định nghĩa quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng. ................................ 34 2.1.2.2 Thẩm quyền ban hành quy chuẩn, TCXD và tiêu chuẩn công trình. ................ 35 2.2 Cơ sở khoa học về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. .............. 36 2.2.1 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình. ................................................... 37 2.2.1.1 Theo quy mô và tính chất ................................................................................... 37 2.2.1.2 Theo nguồn vốn đầu tư ...................................................................................... 39 2.2.2 Chức năng, mục đích của quản lý dự án .............................................................. 40 2.2.2.1 Chức năng của quản lý dự án ............................................................................ 40

iii

2.2.2.2 Mục đích của quản lý dự án .............................................................................. 41 2.3 Phân tích những nội dung cơ bản của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. ................................................................................................ 41 2.3.1 Quản lý chi phí dự án .......................................................................................... 42 2.3.2 Quản lý chất lượng công trình ............................................................................ 42 2.3.3 Quản lý tiến độ xây dựng công trình .................................................................. 43 2.3.4 Quản lý an toàn lao động trên công trường ....................................................... 44 2.3.5 Quản lý môi trường xây dựng ............................................................................. 45 2.4 Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. ..................... 45 2.4.1 Các hình thức quản lý dự án theo từng giai đoạn ............................................. 46 2.4.2 Các hình thức quản lý dự án theo góc độ quản lý và tổ chức ........................... 46 2.4.3 Các hình thức quản lý dự án theo các công việc chủ yếu ................................. 46 2.4.4 Các hình thức quản lý dự án theo chủ quan hoặc khách quan ........................ 47 2.4.4.1 Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án ................................................................... 47 2.4.4.2 Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án ................................. 48 2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. .......................................................................................................... 49 2.5.1 Nhân tố chủ quan: ............................................................................................... 49 2.5.1.1 Mô hình quản lý chất lượng .............................................................................. 49 2.5.1.2 Năng lực của Chủ đầu tư ................................................................................... 50 2.5.1.3 Năng lực của các đơn vị tư vấn thiết kế, thẩm tra............................................. 50 2.5.1.4 Năng lực của nhà thầu thi công ........................................................................ 51 2.5.1.5 Năng lực của các đơn vị tư vấn giám sát, kiểm định chất lượng ...................... 52 2.5.2 Nhân tố khách quan ............................................................................................ 52 2.5.2.1 Các văn bản pháp quy và quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng ................................ 52 2.5.2.2 Điều kiện tự nhiên của dự án đầu tư ................................................................. 53 2.5.2.3 Quy mô và đặc điểm kết cấu công trình ............................................................ 54 2.5.2.4 Các vật liệu sử dụng và công nghệ thi công mới .............................................. 54 Kết luận chương 2 ............................................................................................. 56 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỈNH BÌNH THUẬN. ......................... 58 3.1 Giới thiệu về ban quản lý dự án đầu tư XDCB Công ty TNHH MTV khai thác công trình Thủy lợi tỉnh Bình Thuận. ............................................ 58 3.2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án tại ban quản lý dự án đầu tư XDCB Công ty TNHHMTV khai thác công trình Thủy Lợi Tỉnh Bình Thuận. .............................................................................................. 61 3.2.1. Tình hình thực hiện các dự án tại Ban quản lý dự án đầu tư XDCB Công ty TNHH MTV khai thác công trình Thủy lợi tỉnh Bình Thuận: .................................. 61 3.2.2. Thực trạng công tác quản lý dự án tại ban quản lý dự án đầu tư XDCB Công ty TNHHMTV khai thác công trình Thủy Lợi Tỉnh Bình Thuận. ............................ 64

iv

3.2.3. Những kết quả đạt được công tác quản lý dự án tại ban quản lý dự án đầu tư XDCB Công ty TNHHMTV khai thác công trình Thủy Lợi Tỉnh Bình Thuận. ....... 65 3.2.4. Những tồn tại trong công tác quản lý dự án tại ban quản lý dự án đầu tư XDCB Công ty TNHHMTV khai thác công trình Thủy Lợi Tỉnh Bình Thuận. ....... 66 3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận ......... 74 3.3.1. Giải pháp bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách ............................................ 74 3.3.2. Hoàn thiện mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ..................... 75 3.3.3. Giải pháp đề xuất, lựa chọn dự án phù hợp, hiệu quả cao để thực hiện ........ 77 3.3.4. Giải pháp đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý dự án .............. 78 3.3.5. Giải pháp huy động, phân bổ và sử dụng vốn đầu tư ....................................... 79 3.3.6. Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí dự án ..................................... 79 3.3.7. Giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình ....................... 81 3.3.8. Giải pháp lập và quản lý tiến độ dự án .............................................................. 82 3.3.9. Nâng cao năng lực Ban quản lý dự án .............................................................. 83 Kết luận chương 3. ............................................................................................ 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 86 1. Kết luận: ......................................................................................................... 86 2. Kiến nghị: ....................................................................................................... 87 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 88

v

DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1. Các yếu tố cấu thành nên dự án xây dựng ....................................................... 7 Hình 1.2. Năm quá trình của một dự án xây dựng đơn giản ........................................... 8 Hình 1.3. Chi phí xây dựng đường cao tốc. Triệu USD/Km ......................................... 21 Hình 1.4. Bản đồ vị trí tỉnh Bình Thuận ........................................................................ 23 Hình 2.1. Sơ đồ văn bản quy phạm pháp luật ............................................................... 34 Hình 2.2. Hình thức chủ đầu tư tự quản lý dự án .......................................................... 48 Hình 2.3. Hình thức chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án ........................................... 48 Hình 2.4. Thép trong kho được xếp cẩn thận để bảo quản tránh bị gỉ sét do nắng mư . 54 Hình 2.5. Khắc phục sự cố vỡ đường ống nước Sông Đà ............................................. 55 Hình 2.6. Thi công bê tông đập lăn (RCC) Thủy điện Sơn La...................................... 56 Hình 3.1. Đầu mối hồ Sông Quao huyện Hàm Thuận Bắc ........................................... 61 Hình 3.2. Đầu mối Đập dâng Tà Pao huyện Tánh Linh ............................................... 61 Hình 3.3. Đầu mối hồ chứa nước Sông Lòng Sông huyện Tuy Phong ........................ 62 Hình 3.4. Kênh tiếp nước 812 – Châu Tá ...................................................................... 62

DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Một số điểm chưa phù hợp của hệ thống văn bản xây dựng ................... 17 Bảng 1.2. Thời gian ban hành một số văn bản pháp luật về xây dựng .................... 18 Bảng 1.3. Một số dự án PMU18 được giao thực hiện ............................................... 19 Bảng 3.1. Các dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng ............................................... 59 Bảng 3.2. Các dự án đang thực hiện trong những năm gần đây .................................... 60 Bảng 3.3. Bảng tổng mức đầu tư và giá trị thanh quyết toán của một số dự án ............ 64

CÁC TỪ VIẾT TẮT

CLCT: Chất lượng công trình QLDA: Quản lý dự án XDCB: Xây dựng cơ bản

vi

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

- Tỉnh Bình Thuận là tỉnh cực nam của vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Phía bắc giáp

tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Ninh Thuận, phía tây giáp tỉnh Đồng Nai, tây nam giáp tỉnh Bà

Rịa - Vũng Tàu, phía đông và đông nam giáp biển Đông, là Tỉnh nằm trong vùng nhiệt

đới gió mùa cận xích đạo, nhiều nắng, nhiều gió, không có mùa đông và khô hạn nhất

cả nước với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11

đến tháng 4 năm sau. Cùng một thời điểm trên địa bàn có nơi thừa nước, có nơi thiếu

nước trầm trọng, một số nơi thường xuyên hạn hán vào mùa khô gây ảnh hưởng cho

sản xuất và sinh hoạt. Có thể chia thành một số khu vực địa lý.

- Vùng ven biển phía đông gồm huyện Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc và

Đông Bắc thành phố Phan Thiết lượng mưa ít, thiếu độ ẩm và khô hạn nhất tỉnh có

khoảng 70.000 ha đất khô hạn thiếu nước thích họp chuyên cây trồng và vật nuôi có

năng suất cao khi giải quyết được nguồn nước tưới.

- Vùng giữa theo hướng Tây Bắc - Đông Nam phạm vi phía Tây gồm huyện Bắc Bình,

Phan Thiết, Hàm Thuận Nam và Hàm Tân lượng mưa không ổn định, đất đai tương

đối khá nhiều, thích hợp để phát triển cây công nghiệp ngắn ngày.

- Vùng hạ lưu Sông La Ngà là bộ phận lưu vực sông nằm trong ranh giới của tỉnh là 2

huyện Tánh Linh và Đức Linh có nền nhiệt độ thấp hơn, lượng mưa cao, đất đai khá

tốt phát triển nông nghiệp phong phú.

- Trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có nhiều hệ thống thuỷ nông lớn, nhỏ với hơn 500 hồ

chứa nước, 340 đập dâng nước, 200 trạm bơm điện, hơn 5.000 km kênh mương (trong

đó hơn 3200 km kênh mương đã được kiên cố); Có gần 5.000 ha nước mặt ao, hồ giữ

nước và nuôi trông thuỷ sản. Hàng năm hệ thống này phục vụ tưới cho hơn 150.000 ha

diện tích cây trồng, cấp nước cho công nghiệp, kinh tế - xã hội và phục vụ nước dân

sinh trên địa bàn tỉnh.

- Bình Thuận là tỉnh có số lượng công trình thủy lợi rất lớn (hồ chứa, đập dâng… ),

trong đó có không ít các công trình được xây dựng từ lâu vì thế hàng năm số lượng

công trình bị hư hỏng, xuống cấp là rất lớn.Nên nhu cầu tu sửa, nâng cấp đòi hỏi rất

1

nhiều kinh phí nhưng sự đáp ứng về nguồn vốn rất có hạn. Từ những lý do nêu trên

nhiều công trình hồ chứa, kênh mương, đập dâng… đã có quy hoạch, kế hoạch (nhất là

các hồ do địa phương quản lý) nhưng chưa được đầu tư, gây khó khăn về nguồn nước.

- Sau khi thực hiện Nghị quyết 11NQ/CP ngày 24/02/2011 cuả Chính phủ về kiềm chế

lạm phát, Chỉ Thị 1792/CP ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường

quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu, có rất nhiều công trình,

trong đó có các công trình trọng điểm phải giãn tiến độ, phân kỳ đầu tư và thiếu vốn

nên tiến độ chậm, như dự án Kênh tiếp nước Biển Lạc - Hàm Tân, Hệ thống kênh

Chính Bắc, Chính Nam của hệ thống Đập dâng Tà Pao, Hồ sông Móng, Hồ Sông Dinh

3..., làm ảnh hưởng đến hiệu quả dự án.

- Một số công trình hồ, đập do một số ban ngành địa phương, làm chủ đầu tư có chất

lượng không đảm bảo do từ khâu thiết kế, thẩm định, thi công, giám sát không được

chặt chẽ dẫn đến một số công trình chất lượng không tốt phải gia cố sửa chữa, mặt

khác năng lực một số Ban quản lý dự án Xí nghiệp khai thác công trình còn nhiều hạn

chế; việc kiểm tra, giám sát các dự án thủy lợi chưa được thường xuyên.

Để từng bước nâng cấp chất lượng hệ thống công trình thủy lợi cần tập trung thực

hiện các nhiệm vụ sau:

- Tiến hành rà soát, bổ sung và điều chỉnh các quy hoạch đã lập, bao gồm quy hoạch

chung, các quy hoạch chi tiết vùng, hệ thống thủy lợi, trong đó có xét đến điều kiện

biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Cụ thể hoá quy hoạch bằng các kế hoạch đầu tư,

chủ trương đầu tư hàng năm.

- Tiếp tục kiến nghị với Tỉnh làm việc với Chính phủ và các Bộ, ngành TW, các tổ

chức quốc tế để bố trí nguồn vốn kịp thời cho các công trình thủy lợi trọng yếu đang

triển khai thi công, trong đó cơ cấu nguồn vốn theo hướng: Ngân sách Trung ương và

các tổ chức Quốc tế đầu tư toàn bộ các công trình, các hệ thống thủy lợi, các công

trình có nguồn vốn lớn. Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh theo kế hoạch hàng

năm để nâng cấp và xây dựng mới các công trình quy mô vừa. Ngân sách huyện, xã,

đóng góp của các doanh nghiệp, nhân dân vùng hưởng lợi để sửa chữa và xây dựng

các công trình thủy lợi nhỏ nhất là các hệ thống kênh nhánh.

2

- Tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi

theo Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng, giám sát

chặt chẽ quy trình thực hiện dự án từ khâu lập chủ trương đầu tư đến nghiệm thu dự

án, kể cả đưa công trình vào sử dụng ... để nâng cao năng suất thiết kế cũng như chất

lượng và đảm bảo an toàn công trình.

- Để thực hiện tốt các nội dung trên, Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND

tỉnh Bình Thuận, đã giao cho Sở Nông nghiệp và PTNT làm chủ đầu tư tổ chức thực

hiện và triển khai các dự án; trong đó Ban QLDA đầu tư XDCB Công ty TNHHMTV

khai thác công trình Thủy lợi Bình Thuận là đơn vị quản lý chuyên ngành giúp Sở

Nông nghiệp và PTNT của tỉnh trong lĩnh vực quản lý một số dự án thủy lợi. Từng

bước đảm bảo an toàn trong công tác phòng chống lũ bão và đảm bảo việc tích nước

tưới phục vụ sản xuất, dân sinh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, an sinh xã hội

của địa phương.

Tuy nhiên với một khối lượng công việc lớn và vô cùng quan trọng như vậy, để hoàn

thành và đáp ứng được mục tiêu đề ra, thì cần phải có những giải pháp cụ thể, mạnh

mẽ và hiệu quả hơn nữa trong công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng các công

trình thủy lợi trên địa bàn của Tỉnh Bình Thuận. Từ những lý do trên tác giả chọn đề

tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây

dựng tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình Thủy lợi tỉnh Bình Thuận ”

làm luận văn tốt nghiệp cho mình.

2. Mục đích của đề tài:

Luận văn được thực hiện nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả

công tác quản lý nhà nước trong việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng các công trình

thủy lợi tại Ban QLDA đầu tư XDCB Công ty TNHHMTV khai thác công trình Thủy

Lợi Tỉnh Bình Thuận, góp phần hoàn thành chiến lược Quốc gia về phòng chống và

giảm nhẹ thiên tai trong điều kiện biến đổi khí hậu.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiện cứu của đề tài là Công tác quản lý nhà nước các dự án thủy lợi do

Công ty TNHH MTV khai thác công trình Thủy lợi tỉnh Bình Thuận quản lý.

3

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các Công tác quản lý nhà nước trong

việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, sử dụng vốn ngân sách,

trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua, và tầm nhìn tới năm 2025.

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý

luận về khoa học quản lý dự án và những quy định hiện hành của hệ thống văn bản

pháp luật trong lĩnh vực này. Đồng thời luận văn cũng sử dụng phép phân tích duy vật

biện chứng để phân tích, đề xuất các giải pháp mục tiêu.

Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội dung

nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam, đó là: Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế;

Phương pháp phân tích, so sánh; và một số phương pháp kết hợp khác.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:

Ý nghĩa khoa học của đề tài: Đã hệ thống và hoàn thiện cơ sở lý luận về quản lý dự án

đầu tư xây dựng công trình và đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính

ứng dụng trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý các dự án đầu tư cho loại hình

công trình quan trọng quốc gia - công trình thủy lợi.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong việc quản lý

các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh

Bình Thuận.

6. Dự kiến kết quả đạt được:

- Luận văn hệ thống hóa và hoàn thiện nâng cao cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà

nước trong việc quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng nói chung và công tác quản

lý dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi nói nói riêng;

- Phân tích và đánh giá một cách toàn diện, đầy đủ, khách quan thực tiễn về công tác

quản lý nhà nước trong việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi

trên địa bàn tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua. Ghi nhận những thành tựu và những

mặt còn hạn chế trong công tác này, đặc biệt là về phương diện tính hiệu quả của công

tác quản lý dự án.

4

- Đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi cao và phù hợp với điều

kiện thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các

công trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận, tầm nhìn tới năm 2025.

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

1.1 Tổng quan về dự án và quản lý dự án

1.1.1 Khái niệm về dự án và quản lý dự án đầu tư xây dựng

Theo Luật xây dựng 2014:“ Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất

có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng

nhằm phát triển nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn

và chi phí xác định”.

Theo Ngân hàng thế giới: “Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi

phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào đó trong

một thời gian nhất định”

Theo Viện Nghiên cứu Quản lý dự án Quốc tế (PMI): “Dự án là việc thực hiện một

mục đích hay nhiệm vụ công việc nào đó dưới sự ràng buộc về yêu cầu và nguồn vật

chất đã định. Thông qua việc thực hiện dự án để cuối cùng đạt được mục tiêu nhất

định đã đề ra và kết quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ”.

Như vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, nhưng các dự án có nhiều đặc điểm

chung như:

- Các dự án đều được thực hiện bởi con người;

- Bị ràng buộc bởi các nguồn lực: con người, tài nguyên;

- Được hoạch định, được thực hiện và được kiểm soát.

Như vậy có thể biểu diễn dự án bằng công thức sau:

SẢN PHẨM DUY NHẤT

= KẾ HOẠCH + CHI PHÍ + THỜI GIAN DỰ ÁN

(Vật chất, tinh thần, dịch vụ)

Có thể hiểu dự án xây dựng bao gồm hai nội dung là hoạt động đầu tư và hoạt động

xây dựng. Nhưng do đặc điểm của các dự án xây dựng bao giờ cũng yêu cầu có một

diện tích nhất định, ở một địa điểm nhất định (bao gồm đất, khoảng không, mặt nước,

mặt biển và thềm lục địa) do đó có thể biểu diễn dự án xây dựng như Hình 1.1:

6

Dự án xây dựng

Đất

Tiền

Thời gian

Kế hoạch

Công trình xây dựng

Hình 1.1 Các yếu tố cấu thành nên dự án xây dựng

Dựa vào Hình 1.1 có thể thấy đặc điểm một dự án xây dựng bao gồm các vấn đề sau:

Kế hoạch: Tính kế hoạch được thể hiện rõ qua các mục đích được xác định, các mục

đích này phải được cụ thể hóa thành các mục tiêu và dự án chỉ hoàn thành khi các mục

tiêu cụ thể đã đạt được.

Tiền: Đó chính là sự bỏ vốn để xây dựng công trình; Nếu coi phần “kế hoạch của dự

án” là phần tinh thần, thì “tiền” được coi là phần vật chất có tính quyết định sự thành

công của dự án.

Thời gian: Thời gian rất cần thiết để thực hiện dự án, nhưng thời gian còn đồng nghĩa

với cơ hội của dự án. Đây cũng là một đặc điểm rất quan trọng cần được quan tâm.

Đất: Đất cũng là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài nguyên đặc

biệt quý hiếm. Đất ngoài các giá trị về địa chất, còn có giá trị về vị trí, địa lý, kinh tế,

môi trường, xã hội… Vì vậy, quy hoạch, khai thác và sử dụng đất cho các dự án xây

dựng có những yêu cầu riêng, cần hết sức lưu ý khi thực hiện.

Quản lý dự án đầu tư xây dựng là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn

lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành

đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được phê duyệt và đạt được các yêu cầu đã

định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ bằng những phương pháp và điều

kiện tốt nhất cho phép,

Hay nói cách khác: Quản lý dự án là một quá trình hoạch định (Planning), tổ chức

(Organizing), lãnh đạo (Leading/Directing) và kiểm tra (Controlling) các công việc và

7

nguồn lực để hoàn thành các mục tiêu đã định.

Hình 1.2 Năm quá trình của một dự án xây dựng đơn giản

1.1.2 Vai trò của quản lý dự án đầu tư xây dựng

Quản lý dự án giúp chủ đầu tư hoạch định, theo dõi và kiểm soát tất cả những khía

cạnh của dự án và khuyến thích mọi thành phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được

những mục tiêu của dự án đúng thời hạn với chi phí, chất lượng và thời gian như mong

muốn ban đầu.

Kết quả cuối cùng cần đạt được (chất lượng của dự án): Mỗi một dự án thường đặt ra

một hay nhiều mục tiêu cần đạt được (mục tiêu kỹ thuật công nghệ, mục tiêu kinh tế

tài chính, mục tiêu kinh tế xã hội, quốc phòng…) nhưng chất lượng cuối cùng mới là

quan trọng nhất.

Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng

Quản lý dự án đầu tư xây dựng xoay quanh 3 nội dung chủ yếu là (1) lập kế hoạch, (2)

Tổ chức phối hợp thực hiện mà chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực hiện

và (3) giám sát các công việc dự án nhằm đạt được các mục tiêu đã định.

Chi tiết hơn, quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm có các nội dung chính như sau:

- Quản lý phạm vi dự án đầu tư xây dựng

- Quản lý thời gian dự án đầu tư xây dựng

- Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng

- Quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng

- Quản lý nguồn nhân lực đầu tư xây dựng

- Quản lý việc trao đổi thông tin dự án đầu tư xây dựng

8

- Quản lý rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng

- Quản lý mua bán dự án đầu tư xây dựng

- Quản lý giao nhận dự án đầu tư xây dựng

1.1.3 Tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Việt Nam

1.1.3.1 Quản lý nhà nước trong hoạt động xây dựng

Các hoạt động xây dựng hiện nay trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân thủ theo hiến

pháp và pháp luật Việt Nam, được quy định cụ thể trong các điều luật và nghị định

như sau:

 Luật Xây dựng:

Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 có hiệu lực thi hành vào ngày 01/1/2015 thay thế

Luật Xây dựng số 16/2003/QH13 được xây dựng trong thời kỳ nền kinh tế còn lạc hậu

nên hiện nay một số nội dung của luật không còn phù hợp với nền kinh tế thị trường và

hội nhập Quốc tế. Luật Xây dựng 2014 quy định nhiều điều khoản mới như: quy định

vai trò và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, điều chỉnh hoạt động đầu tư xây

dựng, tăng cường kiểm soát, quản lý chất lượng xây dựng, đổi mới cơ chế quản lý nhà

nước về chi phí đầu tư xây dựng.

 Luật Đấu thầu:

Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có hiệu lực thi hành vào ngày 1/7/2014 thay thế Luật

Đấu thầu số 61/2005/QH11 vốn bộc lộ một số bất cập làm nảy sinh tiêu cực trong quá

trình đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công

trình xây dựng. Luật đấu thầu 43 có nhiều thay đổi như: tạo cơ hội cho các nhà thầu

cạnh tranh, quy trình lựa chọn nhà thầu cụ thể hơn, có nhiều phương pháp đánh giá,

phân cấp trách nhiệm rõ ràng, quy định hành vi cấm và xử phạt theo hướng chặt chẽ

hơn.

 Luật Đầu tư công:

Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 có hiệu lực thi hành vào ngày 1/1/2015. Đây là

Luật mới làm thay đổi tư duy quản lý và xây dựng kế hoạch đầu tư công. Cụ thể đó là

9

những thay đổi trong quy định thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, điều kiện và

trình tự thủ tục quyết định chủ trương đầu tư; phân cấp thẩm định nguồn vốn và khả

năng cân đối vốn của chương trình, dự án đầu tư công. Việc pháp luật hóa chủ trương

đầu tư góp phần khắc phục tình trạng tùy tiện, đơn giản và ngăn chặn ngay từ đầu

những thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.

 Nghị định 59/2015/NĐ-CP:

Nghị định 59/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành vào ngày 5/8/2015 về quản lý dự án

đầu tư xây dựng công trình thay thế Nghị định số12/2009/NĐ-CP trước đây phân cấp

mạnh về thẩm quyền quyết định đầu tư cho cấp huyện, xã thì việc quản lý và giám sát

lại thiếu chặt chẽ. Mặt khác, sau khi phân bổ vốn, Chủ đầu tư có quyền thực hiện các

công đoạn chuẩn bị đầu tư, phê duyệt dự án, bản vẽ, phê duyệt đấu thầu, mời thầu nên

thường xảy ra tình trạng thông đồng để đấu thầu thành công. Nội dung Nghị định 59

quy định: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện dự án; kết thúc xây dựng đưa

công trình của dự án vào khai thác sử dụng; hình thức và nội dung quản lý dự án đầu

tư xây dựng. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của

người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện

các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án.

 Nghị định 37/2015/NĐ-CP:

Nghị định số 37/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành vào ngày 15/6/2015 quy định chi

tiết về hợp đồng xây dựng thay thế cho Nghị định số 48/2010/NĐ-CP về hoạt động

xây dựng trước đây vốn có nhiều nội dung chưa phù hợp như việc chỉ áp dụng đối với

các hợp đồng thuộc dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên; quy định giá hợp đồng

trọn gói không được điều chỉnh gây khó khăn cho quá trình thực hiện; quy định về

việc điều chỉnh giá hợp đồng theo đơn giá cố định và theo thời gian còn chưa phù hợp;

quá trình thực hiện các loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh việc kiểm tra, xác định

giá vật tư, nguyên, nhiên vật liệu theo giá thị trường gặp nhiều khó khăn.

 Nghị định 32/2015/NĐ-CP:

Nghị định 32/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành ngày 10/5/2015 thay thế Nghị định số

112/2009/NĐ-CP về quản lý chí phí đầu tư xây dựng công trình là hợp lý với tình hình

của ngành xây dựng hiện tại. Một số nội dung mới, có tính thay đổi về cách làm dự

10

toán như thêm dự toán gói thầu, thêm chi phí hạng mục chung, một số điều kiện để

điều chỉnh tổng mức đầu tư. Một số điểm ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính dự toán

như: Bỏ chi phí trực tiếp phí khác và chi phí lán trại trong bảng tổng hợp dự toán (đưa

vào phần chi phí hạng mục chung). Thêm phần chi phí hạng mục chung, bao gồm: chi

phí lán trại, chi phí di chuyển thiết bị và nhân công đến và đi, chi phí an toàn lao động,

chi phí thí nghiệm vật liệu. Chi phí hạng mục chung được xác định trên cơ sở định

mức tỷ lệ % hoặc ước tính bằng dự toán hoặc giá trị hợp đồng đã ký kết.

 Nghị định 46/2015/NĐ-CP:

Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình có hiệu lực thi

hành ngày 1/7/2015 thay thế Nghị định số 15/2013/NĐ-CP về Quản lý chất lượng

công trình xây dựng và Nghị định 114/2010/NĐ-CP về bảo trì công trình xây dựng là

hợp lý với tình hình của ngành xây dựng hiện tại. Một số nội dung mới, có tính chất đi

sâu hơn về chất lượng công trình đảm bảo việc quản lý chất lượng các công trình xây

dựng cơ bản.

1.1.3.2 Những bất cập trong công tác quản lý dự án xây dựng

Công trình xây dựng là một sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo thành bởi

sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị công trình được liên kết với đất,

được xây dựng theo thiết kế. Hàng năm nguồn vốn đầu tư cho xây dựng chiếm khoảng

30% GDP. Vì vậy, chất lượng công trình xây dựng là vấn đề cần được hết sức quan

tâm.

Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật, chúng ta đã

xây dựng được nhiều công trình xây dựng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi…, đảm

bảo chất lượng xây dựng. Bên cạnh những công trình đạt chất lượng cũng còn nhiều

công trình chất lượng kém như: không đáp ứng được yêu cầu sử dụng, bị nứt, vỡ, lún

sụt, thấm dột, phải sửa chữa, đổ sập…, gây thiệt hại rất lớn đến tiền của và tính mạng

con người. Nguyên nhân dẫn đến các công trình xây dựng công trình không đảm bảo

chất lượng là do hệ thống quản lý của nhà nước trong hoạt động xây dựng còn nhiều

bất cập và sự yếu kém trong công tác quản lý dự án xây dựng ở nước ta hiện nay. Cụ

thể là:

 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư

11

Giai đoạn đầu của dự án xây dựng là ý tưởng của người có quyền lực trong cơ quan

nhà nước, hoặc một cá nhân, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp có khả năng góp hoặc

huy động vốn vì lợi ích công và lợi ích tư đưa ra. Đây là vấn đề chủ quan nên có nhiều

dự án đầu tư dàn trải, mục đích không rõ ràng, không phát huy hiệu quả. Ý tưởng sai

dẫn đến dự án treo.

 Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi

Giai đoạn này cần phân tích sự cần thiết đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu

tư, lựa chọn địa điểm xây dựng, phân tích lựa chọn phương án, xác định sơ bộ tổng

mức đầu tư. Vai trò của Tư vấn là rất quan trọng. Hiện nay, bên cạnh những đơn vị tư

vấn có năng lực đảm bảo chất lượng, vẫn còn nhiều đơn vị tư vấn năng lực hạn chế,

chậm đổi mới, tính cạnh tranh thấp, dẫn đến chất lượng tư vấn đầu tư thấp. Các nhà

thầu và nhà đầu tư chịu rủi ro cao.

 Giai đoạn nghiên cứu khả thi

Giai đoạn này cần kiểm tra lại những căn cứ, sự cần thiết đầu tư, hình thức đầu tư,

phương án địa điểm, phương án giải phóng mặt bằng, giải pháp xây dựng, vốn, khả

năng tài chính, tổng mức đầu tư, tiến độ dự án. Nhiều dự án chủ đầu tư chưa chú trọng

đến tổng mức đầu tư, tổng tiến độ, phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch vốn dẫn

đến dự án chậm tiến độ, tổng mức đầu tư phải điều chỉnh.

 Giai đoạn thiết kế

Giai đoạn này là giai đoạn đưa ý tưởng dự án thành hiện thực, cần chú trọng trong

khâu khảo sát, thiết kế. Nhiều Tư vấn không đủ năng lực vẫn nhận được hợp đồng dẫn

đến các công trình thiết kế mắc lỗi như: khảo sát không kỹ càng, thiếu số liệu thống

kê, thiết kế thiếu kinh nghiệm, không tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, làm sai sót

trong hồ sơ, thông đồng với chủ đầu tư gây thất thoát tiền của nhà nước, khó khăn

trong quá trình thi công và quyết toán công trình.

 Giai đoạn đấu thầu

Trong khâu lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư không đủ thông tin để đánh giá năng lực,

kinh nghiệm nhà thầu. Các nhà thầu đua nhau đưa ra giá dự thầu thấp. Nhiều nhà thầu

năng lực yếu kém, không đáp úng được yêu cầu vẫn thắng thầu dẫn đến quá trình thực

12

hiện cắt giảm nhiều chi phí, thay đổi biện pháp thi công, bớt xén nhiều công đoạn,

không thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, buông lỏng trong quản lý chất lượng và bằng

mọi cách để hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận bất chấp sự an toàn của người lao

động.

 Giai đoạn thi công

Ở giai đoạn này, vấn đề đảm bảo chất lượng xây dựng phải luôn gắn liền với đảm bảo

an toàn trong quá trình thi công. Ở nước ta, vấn đề này chưa coi trọng, đặc biệt là trong

quản lý nhà nước, công tác thanh kiểm tra của cơ quan nhà nước còn buông lỏng. Khi

công trình xảy ra sự cố liên quan đến an toàn trong thi công, chất lượng có vấn đề thì

việc phân định trách nhiệm, xử lý vụ việc đối với các bên liên quan không rõ ràng.

Lực lượng quản lý xây dựng còn mỏng, chưa đáp ứng được yêu cầu, thiếu sự phối hợp

trong thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa tổ chức thanh tra và cơ

quan quản lý nhà nước. Quy định về chủ đầu tư cũng vậy, dù không đủ năng lực vẫn

được giao làm chủ đầu tư công trình xây dựng, tất sẽ dẫn đến công tác quản lý dự án

không đảm bảo.

Vai trò của giám sát là rất quan trọng, trong khi đó công tác đào tạo đội ngũ Tư vấn

giám sát (TVGS) ở nước ta chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến chất lượng TVGS

không đảm bảo yêu cầu. Sự phối hợp giữa các đơn vị giám sát như TVGS, giám sát

chủ đầu tư, giám sát tác giả, giám sát sử dụng, giám sát nhân dân ở một số công trình

chưa được chặt chẽ.

Công tác kiểm tra, giám sát chất lượng công trình xây dựng của cơ quan nhà nước còn

chưa sâu sát, ít quan tâm đến giai đoạn thực hiện dự án, chỉ chú trọng “hậu kiểm” hoặc

xử lý qua quýt sau khi sự cố công trình xảy ra. Việc phân giao trách nhiệm, quyền hạn

chưa rõ ràng cho các đơn vị chức năng ở các cấp. Bên cạnh đó, chế tài chưa đủ mạnh,

chưa mang tính răn đe, phòng ngừa cao và chưa xử lý nghiêm đối với các hành vi vi

phạm về chất lượng công trình.

1.2 Tổng quan về chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng hiện nay ở Việt Nam

Hòa cùng xu hướng phát triển, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, ngành

Xây dựng đã có những bước tiến đáng kể theo hướng hiện đại, đáp ứng ngày càng tốt

13

hơn nhu cầu về xây dựng, kể cả những công trình quy mô lớn, đòi hỏi chất lượng cao,

công nghệ hiện đại ở trong và ngoài nước, đảm bảo sự phát triển ngành Xây dựng phải

đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo định hướng phát triển bền

vững.

Trải qua quá trình phát triển, hệ thống các văn bản pháp luật có nhiều cơ chế, chính

sách về hoạt động xây dựng đã được tập trung xây dựng để phục vụ cho công tác quản

lý nhà nước, đảm bảo phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 có hiệu lực từ ngày 01/7/2004 là sự kiện quan trọng

nhất của ngành Xây dựng Việt Nam, tạo lập khuôn khổ pháp lý và động lực thúc đẩy

các hoạt động ĐTXD, hình thành thị trường xây dựng với quy mô ngày càng rộng lớn,

đa dạng, phong phú, đã làm cho các hoạt động xây dựng đi dần vào kỷ cương, chất

lượng xây dựng được đảm bảo.

Hiện nay, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 và thay

thế Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 đã khắc phục những hạn chế tồn và hướng đến

việc cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt

động ĐTXD; đồng thời tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong hoạt động ĐTXD.

Cùng với Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, Luật Đấu

thầu số 43/2013/QH13, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, Luật Nhà ở số

65/2014/QH13… cũng đã được ban hành và có hiệu lực với những thay đổi quan trọng

liên quan tới quá trình đổi mới căn bản, toàn diện về thể chế quản lý ĐTXD. Các luật

trên nhằm tiếp tục hoàn thiện quy định pháp luật để điều chỉnh hoạt động ĐTXD sử

dụng các loại nguồn vốn khác nhau, khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu

tư, nâng cao hiệu quả dự án ĐTXD.

Nhiều doanh nghiệp đã tiếp cận nhanh với công nghệ xây dựng mới, thiết bị hiện đại,

từng bước đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, tư vấn, thi công xây dựng

những công trình quy mô lớn, hiện đại và đã làm chủ công nghệ thiết kế, thi công các

công trình cao tầng, công trình nhịp lớn, công trình ngầm, thủy lợi và công trình trên

nền địa chất phức tạp.

Cơ chế quản lý đầu tư xây dựng tiếp tục được đổi mới theo cơ chế thị trường, phù hợp

với thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn được

14

ban hành cho tất cả các lĩnh vực. Hệ thống định mức được hoàn thiện cơ bản theo

hướng Nhà nước quản lý định mức, thị trường quyết định giá cả để phù hợp với thực tế

thi công xây dựng, tiến tới thực hiện giá cả xây dựng theo thị trường.

Việc chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng trong công tác quản lý đầu tư xây dựng đã

đạt được những tiến bộ rõ rệt, làm đúng quy trình, trình tự trong các khâu: Lập Báo

cáo đế xuất chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định dự án; lập,

thẩm định và phê duyệt hồ sơ thiết kế, dự toán căn cứ quan trọng để giao thầu hoặc tổ

chức đấu thầu. Thể hiện qua chất lượng hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế có nhiều tiến bộ.

Tuy nhiên tồn tại chủ yếu trong lĩnh vực này là: chất lượng lập chủ trương đầu tư, chất

lượng hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng hồ sơ thiết kế và dự toán, hồ

sơ đấu thầu nói chung còn thấp so với yêu cầu quản lý, đặc biệt so với trình độ trong

khu vực và quốc tế còn có khoảng cách khá xa. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng

này là do sự phát triển của các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng nhanh hơn nhiều về

số lượng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng. Đặc biệt, tư vấn lập dự án

phần lớn thiếu cả kiến thức lẫn kinh nghiệm, cũng như thiếu những dữ liệu về kinh tế -

xã hội, điều kiện tự nhiên, địa chất công trình, dự báo nhu cầu thị trường trong và

ngoài nước, vùng nguyên liệu cung cấp cho quá trình xây dựng… dẫn đến tính khả thi

của dự án đầu tư xây dựng rất thấp và kém hiệu quả.

Để khắc phục tình trạng này, chúng ta đã có những thay đổi trong lĩnh vực pháp luật,

đổi mới nhận thức trong việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Sự đổi mới này được thể

hiện trong các nội dung của Luật xây dựng năm 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm

2014, Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 06 năm 2015, Nghị định 32/2015/NĐ-

CP ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

cùng các văn bản hướng dẫn của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Xây Dựng, Tài Chính,...

Để việc nâng cao hiệu quả chất lượng quản lý dự án của các công trình xây dựng,

trước hết cần nâng cao chất lượng quản lý dự án của các chủ đầu tư, BQLDA; tăng

cường kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước đối với các chủ thể tham

gia hoạt động xây dựng về việc chấp hành, tuân thủ các quy định của pháp luật về

quyết định chủ trương đầu tư, lập dự án, quản lý dự án, quy trình, áp dụng quy phạm

trong thiết kế, thi công xây dựng và nghiệm thu,...phân giao quyền và trách nhiệm đầy

đủ, cụ thể, rõ ràng cho các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý dự án đầu tư công

15

trình xây dựng từ trung ương đến địa phương; làm rõ trách nhiệm của các chủ thể tham

gia hoạt động xây dựng trong công tác quản lý dự án, quản lý chất lượng và an toàn

xây dựng. Đồng thời cơ quan quản lý nhà nước cần phải tăng cường kiểm tra, kiểm

soát thường xuyên hơn các công trình xây dựng chứ không chỉ thực hiện vào những

thời điểm, giai đoạn nhất định hay khi có sự cố hoặc dư luận lên tiếng mới tổ chức

kiểm tra nhằm phát hiện, ngăn ngừa kịp thời những sự cố ảnh hưởng chất lượng công

trình xây dựng.

Trong những năm gần đây, mặc dù công tác quản lý nhà nước tại các dự án đầu tư xây

dựng công trình đã có những cải thiện. Song để các công trình được đảm bảo về chất

lượng, tiến độ và đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội cao, thì vẫn còn nhiều vấn đề cần

phải khắc phục.

1.2.1 Những kết quả đã đạt được

Công cuộc xây dựng đất nước của chúng ta hiện nay được đánh dấu bằng hàng loạt các

dự án đầu tư xây dựng lớn nhỏ, ở khắp vùng miền, khắp các lĩnh vực, trong đó, nổi bật

nhất hiện nay là việc đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như hạ tầng giao thông, hạ

tầng thủy lợi, hạ tầng đô thị,...

Nhiều công trình hạ tầng kỹ thuật đã và đang được nâng cấp, xây dựng để phục vụ cho

sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần bảo đảm quốc phòng an ninh. Có

được kết quả trên, một phần lớn là do công tác quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây

dựng công trình trong những năm qua đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, cụ

thể như sau:

Thứ nhất: Chính phủ, các Bộ quản lý chuyên ngành cùng các Chủ đầu tư dự án xây

dựng đã tập trung chỉ đạo quyết liệt, yêu cầu các nhà thầu huy động tối đa nguồn lực,

thi công liên tục kể cả ngày nghỉ để đảm bảo tiến độ các dự án theo kế hoạch đề ra.

Nhiều dự án được đôn đốc để đẩy nhanh tiến độ, như: Đường cao tốc Nội Bài - Lào

Cai, Đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, Đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh – Long

Thành –Dầu Giây…

Thứ hai: nhờ tăng cường chỉ đạo, điều hành nên công tác đầu tư, xây dựng đạt kết quả

đáng ghi nhận, nhiều công trình, dự án tiến độ đạt và vượt kế hoạch, như: Đường vành

đai 3 (giai đoạn 2) TP. Hà Nội, Đường cao tốc Giẽ - Ninh Bình, Cầu Nhật Tân (gói

16

thầu số 1), Cầu Bến Thủy II, các cầu vượt nhẹ tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh… Đã

từng bước khắc phục tình trạng chậm tiến độ các dự án: Đường cao tốc Hà Nội – Hải

Phòng, Đường cao tốc Nội Bài – Lào Cai, Đường quốc lộ 3 mới Hà Nội – Thái

Nguyên…

Thứ ba: chất lượng công trình đã được cải thiện rõ rệt, các công trình thực hiện cơ bản

đảm bảo yêu cầu chất lượng, các dự án có tồn tại về chất lượng của các năm trước đã

được sửa chữa khắc phục, duy trì khai thác ổn định.

1.2.2 Những tồn tại cần khắc phục

Một là, khuôn khổ pháp luật quản lý dự án, nhất là các dự án sử dụng vốn từ ngân

sách nhà nước còn bất cập.

- Mặc dù, hiện tại đã có những văn bản hướng dẫn thực hiện công tác QLDA, như:

Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về

quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản

lý chất lượng và bảo trì công trình; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về

quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Nhưng nhìn chung, hệ thống văn bản quy phạm pháp

luật về đầu tư xây dựng còn chồng chéo, chưa đầy đủ, chưa đồng bộ...

Bảng 1.1 Một số điểm chưa phù hợp của hệ thống văn bản xây dựng

Một số điểm chưa phù hợp của hệ thống văn bản xây dựng

Ghi chú

Luật Xây dựng 2014 và Nghị định 32/2015/NĐ- CP

Tại khoản 1 điều 166, Luật Xây dựng 2014 có nêu: “Dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thì không phải phê duyệt lại, các hoạt động tiếp theo chưa được thực hiện thì thực hiện theo quy định của Luật này.”

Điều này là bất cập vì Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ hướng dẫn Luật Xây dựng 2003, trong khi đó Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ lại hướng dẫn Luật Xây dựng 2014.

Về thẩm quyền điều chỉnh dự toán

Đây là một vấn đề không rõ ràng, đồng nhất trong cùng một văn bản quy phạm pháp luật.

Tại khoản 4 điều 11, Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ quy định: “Trường hợp chỉ điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí nhưng không làm thay đổi giá trị dự toán

Tuy nhiên, tại khoản 1 điều 37, Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ lại nêu: “Dự án đầu tư xây dựng phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai hoặc đang triển khai thì các công việc về quản lý chi phí thực hiện theo các quy định của Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.” Trong khi đó, tại khoản 3 điều 7, Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ quy định: “Trường hợp chỉ điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí gồm cả chi phí dự phòng nhưng không làm thay đổi giá trị

17

Một số điểm chưa phù hợp của hệ thống văn bản xây dựng

Ghi chú

xây dựng đã được phê duyệt bao gồm cả chi phí dự phòng thì chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh”. Điều này có thể được hiểu như sau: Không phải là Chủ đầu tư tổ chức phê duyệt mà là Chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ trình người quyết định đầu tư phê duyệt.

tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt thì chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh, báo cáo người quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh của mình”. Điều này có thể được hiểu là Chủ đầu tư tự điều chỉnh, báo cáo người quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm về vấn đề này.

Tại Khoản 1 Điều 82 của Luật Xây dựng 2014 quy định: “Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quy định như sau: a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước; b) Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế ba bước.”

Rõ ràng: Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước CĐT chỉ phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế ba bước. Đối với Thiết kế 01 bước và 02 bước do Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc thẩm tra, thẩm định. Chính điều này làm cho các CĐT ỷ lại vào cơ quan quản lý nhà nước mặc dù các CĐT đối với các BQLDA chuyên ngành, BQLDA khu vực được Luật Xây dựng 2014 củng cố rất có năng lực.

- Việc ban hành các nghị định, thông tư hướng dẫn còn chậm, chưa kịp thời... cụ thể

được thể hiện tại Bảng 1.2:

Bảng 1.2 Thời gian ban hành một số văn bản pháp luật về xây dựng

Tên văn bản pháp luật về xây dựng

Ghi chú

Ngày tháng năm ban hành Ngày 18/6/2014

Ngày 25/3/2015

Ngày 12/5/2015

Ngày 18/6/2015

Ban hành sau Luật Xây dựng khoảng 09 tháng. Ban hành sau Luật Xây dựng khoảng 11 tháng. Ban hành sau Luật Xây dựng 12 tháng.

Ngày 10/3/2016

Ban hành sau Nghị định số 32/2015/NĐ-CP 12 tháng.

Ngày 30/6/2016

Ban hành sau Nghị định số 59/2015/NĐ-CP 12 tháng.

Ngày 30/6/2016

Ban hành sau Nghị định số 59/2015/NĐ-CP 12 tháng.

Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng Nghị định số 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng Thông tư số 06/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng Thông tư số 16/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng Thông tư số 18/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng về Quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình

18

Hai là, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở một số dự án còn lỏng

lẻo, dẫn đến tình trạng thất thoát, sai phạm.

Theo kết quả thanh tra Bộ Tài chính năm 2012 tại các dự án, như: Quốc lộ 279, Quốc

lộ 32, Đường vành đai biên giới phía Bắc, Tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp, Tuyến đường

Nam sông Hậu... đã có những sai phạm gây thất thoát tiền ngân sách nhà nước lên đến

hàng nghìn tỷ đồng. Đáng chú ý trong giai đoạn này là các dự án do Ban Quản lý các

dự án 18 (PMU18) quản lý thực hiện, gần như dự án nào cũng đều có “mùi” tiêu cực,

lãng phí và thất thoát hàng tỉ đồng.

Bảng 1.3 Một số dự án PMU18 được giao thực hiện

Tên dự án

Tổng mức đầu tư

Dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 18 (đoạn Nội Bài - Bắc Ninh)

Chiều dài 33,91km được thiết kế theo tiêu chuẩn đường cao tốc với tổng dự toán hơn 581 tỉ đồng

Các vấn đề phát sinh - Do khảo sát thiết kế không đúng, phải thay đổi thiết kế bằng cách chuyển từ đắp đất nền đường sang đắp cát nên phải chi thêm vốn đầu tư 44 tỉ đồng. - Việc lập dự toán thiếu chính xác đã dẫn đến tổng giá trị công trình “đội” giá so với dự toán ban đầu (tăng hơn 115 tỉ đồng). - Công tác nghiệm thu khối lượng thi công trùng lắp tại hàng loạt các hạng mục công trình, như nghiệm thu trùng khối lượng phần đắp cát giữa hai loại cát (loại A và loại B); trùng khối lượng bấc thấm và vải địa kỹ thuật tại một số điểm. - Hạng mục tại km14+745, chiều dài cống hộp chưa hoàn thành nhưng đã được ba bên chủ đầu tư, tư vấn giám sát và đơn vị thi công... đồng lòng nghiệm thu và thanh toán.

Hai nhà thầu là Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng và Công ty Samwhan (Hàn Quốc) đã tự ý thay đổi thiết kế vật liệu của công trình từ cát vàng sang cát đen. ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình do cát đen là loại cát ngậm nước, dễ gây lún nứt đường.

Dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 18 đoạn Bắc Ninh - Chí Linh (Hải Dương)

Dự án có tổng mức đầu tư hơn 2.905 tỷ đồng. Trong đó, giá trị xây lắp hơn 1.153 tỷ đồng.

Dự án xây mới cầu Hàm Rồng - Thanh Hóa (sau được đổi là cầu Hoàng Long)

Bộ GTVT phê duyệt tháng 10/1995 với tổng mức vốn đầu tư 83,5 tỉ đồng, cầu có chiều dài 240m, đường dẫn hai đầu cầu dài 3.158m.

Cầu Phả Lại

Tổng giá trị gói thầu khoảng 180 tỷ đồng

Vốn đầu tư gần 500 tỉ đồng từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ

Dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 2 từ Đoan Hùng (Phú Thọ) tới Vị Xuyên

- Hai tháng trước khi khởi công, Bộ Giao thông vận tải phê duyệt lại dự án, cầu được kéo dài thêm 140m kéo theo sự thay đổi hàng loạt hạng mục công trình làm tổng vốn đầu tư được điều chỉnh lên 224 tỉ đồng, gấp 2,7 lần dự kiến ban đầu. - Thế nhưng chi phí đầu tư tăng lên 2,7 lần vẫn không đem lại chất lượng tốt cho công trình. Hàng loạt sự cố sụt, lún xảy ra trong quá trình thi công. Những sự cố này đã làm công trình liên tục phải thay đổi thiết kế làm tăng chi phí bổ sung lên tới 36 tỉ đồng, riêng số tiền để khắc phục 140m lún trượt của nền đường phía bắc cầu là 5,5 tỉ đồng. - Ngay khi cầu vừa thông xe đã phát hiện nhiều đoạn dầm bị nứt, vỡ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cầu. - Những vết nứt trên cầu đã buộc nhà thầu, PMU 18 phải bàn bạc và thuê đơn vị bơm keo để khắc phục. Tuy nhiên, bơm keo chỉ để tránh gỉ sét cốt thép của dầm, còn về chất lượng không thể nâng cao. - Thông xe vào cuối tháng 3/2005 cũng để lại nhiều tai tiếng khi chỉ sau gần ba tháng sử dụng công trình đã có biểu hiện xuống cấp, sạt lở. Các đoạn quốc lộ qua Đoan Hùng, Tuyên Quang đều xuất hiện nhiều điểm rạn nứt, bong tróc lớp nhựa. - Ngoài ra, hầu hết các cầu trên quốc lộ này cũng xuất hiện hiện

19

Tổng mức đầu tư

Tên dự án (Hà Giang)

Các vấn đề phát sinh tượng sụt lún taluy đường đầu cầu, trong đó cầu Luống (km 182+ 663) bị sạt lở nghiêm trọng ở đường dẫn cả hai đầu cầu.

Ba là, công tác quản lý tiến độ dự án chưa được thực hiện nghiêm túc dẫn đến đầu

tư dàn trải, dự án kéo dài.

- Dự án bị kéo dài có thể ở khâu thi công xây dựng hoặc khâu chuẩn bị thực hiện, hoặc

cả hai. Các nguyên nhân dẫn đến việc kéo dài dự án, được xếp theo thứ tự quan trọng

giảm dần như sau: Nhà thầu thiếu sự đốc thúc, giám sát chặt chẽ ngay tại công trình.

Thậm chí, một số chủ đầu tư chưa cương quyết xử lý các nhà thầu thực hiện chậm tiến

độ (như dự án quốc lộ 3 mới Hà Nội – Thái Nguyên, dự án đường cao tốc Hà Nội –

Hải Phòng); Phải thay đổi thiết kế dự án; Thiết kế dự án đưa ra một thời hạn triển khai

thực hiện thiếu thực tế; Cấp phát vốn không theo kế hoạch; Nguồn nguyên liệu đầu

vào bị thiếu; Sơ suất trong thi công; Trao đổi thông tin giữa các bên liên quan không

thông suốt; Công việc mới phát sinh; Thiếu lao động có tay nghề; Thời tiết xấu.

- Tại báo cáo kiểm toán 2015 của Kiểm toán Nhà nước vừa được công bố mới đây,

hàng loạt dự án chậm tiến độ, đội vốn đã được điểm mặt, chỉ tên. Nhiều dự án chậm

tiến độ trên 3 năm như: Dự án xây dựng nhà máy xi măng Sông Thao (chậm 4 năm),

Dự án nâng cấp Quốc lộ 10 đoạn Ninh Phúc - cầu Điền Hộ tỉnh Ninh Bình (chậm 4

năm), Dự án xây dựng đường cao tốc TP Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây

(chậm 3 năm), Dự án thoát nước nhằm cải tạo môi trường Hà Nội - Dự án II (chậm 5

năm), Dự án Trung tâm hành chính tỉnh Lâm Đồng (chậm 3 năm), Dự án trụ sở Cục

Thuế TP Hồ Chí Minh (chậm 4 năm), Dự án Hồ Tả Trạch (chậm 6 năm).

- Gần đây nhất là Dự án đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông (Hà Nội) bị chậm tiến

độ; Dự án khởi công tháng 10/2011, dự kiến hoàn thành vào năm 2015; Do thi công

gặp tai nạn phải dừng mấy tháng, cùng với thiếu vốn nên dự án chậm trễ, buộc Bộ

Giao thông Vận tải phải gia hạn hoàn thành cuối năm 2016.

Bốn là, công tác quản lý tài chính trong các dự án đầu tư xây dựng công trình chưa

tốt, dẫn đến phát sinh nhiều chi phí gây vượt tổng mức đầu tư.

Theo một báo cáo từ Springer (Nhà xuất bản Springer thành lập năm 1842 do Julius

Springer sáng lập, trụ sở chính tại Berlin, Heidelberg – Đức. Chủ đề xuất bản là Khoa

học, Kỹ thuật và Y tế. Springer là Nhà xuất bản sách lớn nhất và là Nhà xuất bản tạp

chí lớn thứ 2 trên thế giới, gồm 55 nhà xuất bản, gần 6.000 nhân viên. Hàng năm

Springer xuất bản khoảng 2.000 tạp chí và 7.000 cuốn sách mới), có 5 yếu tố chính

20

dẫn tới việc chậm trễ và tăng chi phí trong các công trình xây dựng ở Việt Nam bao

gồm: (1) quản lý công trình yếu kém, (2) đơn vị hỗ trợ quản lý không đáp ứng điều

kiện, (3) vấn đề tài chính của chủ đầu tư, (4) nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu tài

chính và (5) thay đổi thiết kế.

Năng lực quản lý yếu kém là nguyên nhân gây nên sự chậm trễ và tăng chi phí trong

các công trình xây dựng lớn ở Việt Nam (gồm: quản lý công trình yếu kém, đơn vị hỗ

trợ quản lý không đáp ứng điều kiện). Hiện tại, các công trình xây dựng ở nước ta

đang thiếu rất nhiều các nhân lực có đủ trình độ quản lý. Ngoài ra, các cấp bậc quản lý

cũng chỉ được phân theo yếu tố kinh nghiệm và thiếu những đánh giá về kiến thức

quản lý mới.

Vấn đề về tài chính có thể đến từ cả 2 phía chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng. Đây

cũng là vấn đế nổi bật mà các báo thường đưa tin. Theo thống kê trong năm 2014,

Thành phố Hồ Chí Minh, có khoảng 689 dự án bị “đóng băng” (48% tổng số dự án

hiện tại), mà nguyên nhân chủ yếu là do chủ đầu tư thiếu vốn. Còn về phía các nhà

thầu, họ có thể bỏ giá thầu rất thấp, thấp hơn so với năng lực tài chính của họ có thể

đáp ứng và sau đó lợi dụng các điều khoản trong hợp đồng có điều chỉnh giá để nâng

giá xây dựng lên. Đây cũng là một trong những nguyên nhân chính làm tăng chi phí

xây dựng tại các công trình giao thông vận tải.

Hình 1.3 Chi phí xây dựng đường cao tốc. Triệu USD/Km

Thay đổi thiết kế không chỉ là vấn đề riêng của Việt Nam, mà còn là của nhiều quốc

gia đang phát triển khác. Lỗi trong quá trình thiết kế thường có nguyên nhân chính là

do kỹ sư thiết kế thiếu năng lực. Ngoài ra, sự bất cẩn trong quá trình kiểm tra và thẩm

định cũng góp phần lớn dẫn đến sự chậm trễ và tăng chi phí trong các công trình, đặc

biệt là các công trình có vốn đầu tư Nhà Nước. Từ năm 2000, số lượng các công ty tư

21

vấn đã tăng lên rất nhanh, tuy nhiên số lượng lại không đồng hành với chất lượng.

Nhằm hạn chế những sai sót trong quá trình thiết kế, hiện tại nhiều công ty lớn cũng đã

áp dụng công nghệ BIM (Building Information Modeling) để có thể rà soát nhanh

chóng và chính xác hơn.

Năm là, tham nhũng làm giảm hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước

của các dự án trên 2 phương diện.

Phương diện 1: Làm giảm hiệu quả phân bổ trong quản lý vốn đầu tư từ ngân sách

nhà nước, chuyển nguồn lực từ các khu vực có lợi sang những khu vực không có lợi,

qua đó làm giảm hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và tổng vốn đầu tư cả

nước;

Phương diện 2: Gây tăng chi phí đầu tư (tham nhũng thường gắn với các khoản hối

lộ, khi các khoản này được tính vào chi phí đầu tư nó sẽ làm tăng giá thành đầu ra).

Sáu là, việc đầu tư dàn trải, theo phong trào gây lãng phí lớn

Theo đánh giá của Tổng hội Xây dựng Việt Nam, việc đầu tư dàn trải, đầu tư theo

phong trào, tư duy thành tích hiện đang là vấn đề nhức nhối. Đây chính là một trong

những nguyên nhân chính gây thất thoát, lãng phí lớn nhất ngân sách hiện nay. Hàng

loạt các dự án đang phải trả giá lớn, gây lãng phí, thất thoát lớn hiện nay do đầu tư dàn

trải có thể kể đến như: Nhà máy phân bón (dự án nhà máy đạm Ninh Bình tại khu công

nghiệp Khánh Phú – Ninh Bình), nhà máy xơ sợi (Nhà máy sản xuất xơ sợi Đình Vũ –

Hải Phòng), nhà bảo tàng (Bảo tàng Hà Nội), làng du lịch (Làng văn hóa du lịch các

dân tộc Việt Nam – Đồng Mô, Sơn Tây, Hà Nội), nhà máy gang thép (Cải tạo và mở

rộng công suất sản xuất Công ty Hang thép Thái Nguyên – giai đoạn 2), nhà máy giấy

(Dự án Bột giấy Phương Nam – Long An), nhà máy nhiên liệu (Nhà máy nhiên liệu

sinh học Bio – Ethanol Dung Quất – Bình Sơn, Quảng Ngãi),...

22

1.3 Chất lượng quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

1.3.1 Tổng quan về tỉnh Bình Thuận

Hình 1.4 Bản đồ vị trí tỉnh Bình Thuận

Bình Thuận là một tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, diện tích 7.830 km2, dân số khoảng

1,165 triệu người, giáp với các tỉnh Ninh Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai và Bà Rịa -

Vũng Tàu. Tỉnh có 10 đơn vị hành chính bao gồm: 01 thành phố, 01 thị xã và 08

huyện. Thành phố Phan Thiết (đô thị loại II) là trung tâm văn hoá - chính trị - kinh tế -

xã hội của tỉnh Bình Thuận.

Điều kiện tự nhiên: Tổng diện tích tự nhiên là 781,043 ha, chiều dài bờ biển 192 km,

địa hình Bình Thuận chủ yếu là đồi núi thấp, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp, địa hình hẹp

ngang kéo theo hướng đông bắc - tây nam, phân hoá thành 4 dạng địa hình chính gồm

đất cát và cồn cát ven biển chiếm 18,22%, đồng bằng phù sa chiếm 9,43%, vùng đồi

gò chiếm 31,65% và vùng núi thấp chiếm 40,7% diện tích đất tự nhiên. Nằm trong

vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhiều nắng, nhiều gió, không có mùa

đông và khô hạn nhất cả nước.Khí hậu nơi đây phân hóa thành 2 mùa rõ rệt là mùa

mưa và mùa khô.Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng

11 đến tháng 4 năm sau.nhưng trên thực tê mùa mưa chỉ tập trung vào 3 tháng 8, 9 và

tháng 10, vì vậy mùa khô thực tế thường kéo dài. Bình Thuận có 10 loại đất với 20 tổ

đất khác nhau, có kiểu rừng gỗ lá rộng, kiểu rừng rụng lá, kiểu rừng hỗn giao lá kim

chiếm ưu thế, kiểu rừng hỗn giao và tre nứa thuần loại. Bên cạnh đó, Bình Thuận có

23

nhiều tích tụ khoáng sản đa dạng về chủng loại như vàng, wolfram, chì, kẽm, nước

khoáng và các phi khoáng khác.Trong đó, nước khoáng, sét, đá xây dựng có giá trị

thương mại và công nghiệp.Sông ngòi tại Bình Thuận đều ngắn, lượng nước không

điều hòa, mùa mưa thì nước sông chảy mạnh, mùa nắng làm sông bị khô hạn.Tỉnh có

bốn sông lớn là sông Lũy, sông Lòng Sông, sông Cái và Sông Cà Ty.

Dân cư: Tính đến 2015 dân số của tỉnh đạt 1.266.228 người. 49% dân số sống ở đô thị

và 51% dân số sống ở nông thôn.Dân cư tỉnh phân bô không đồng đều giữa các huyện,

thị xã, thành phố. Tập trung đông nhất tại Thành phố Phan Thiết dân số (2015):

272.457 chiếm gần 1/4 dân số toàn tỉnh, tiếp đến là Phan Rí Cửa, Thị xã La Gi. Thưa

thớt tại các huyện Bắc Bình, Tánh Linh, Hàm Tân. Có 34 dân tộc cùng sinh sống ở

Bình Thuận, trong đó đông nhất là dân tộc Kinh; tiếp đến là các dân tộc Chăm, Ra

Glai, Hoa (tập trung nhiều ở phường Đức Nghĩa - thành phố Phan Thiết), Cơ Ho, Tày,

Chơ Ro, Nùng, Mường.

Kết cấu hạ tầng đã được cải thiện đáng kể, cụ thể: các tuyến giao thông chính như

Quốc lộ 1A, Quốc lộ 55, Quốc lộ 28; đường sắt Bắc - Nam đi qua; cảng Phan Thiết,

cảng La Gi, cảng Phan Rí Cửa, cảng Phú Quý. Trong thời gian sắp tới, một số dự án

giao thông hạ tầng trọng điểm trên địa bàn tỉnh sẽ được triển khai hứa hẹn sẽ trở thành

đòn bẩy cho phát triển kinh tế của tỉnh Bình Thuận như dự án đường cao tốc đoạn Dầu

Dây - Phan Thiết, đoạn Phan Thiết-Vĩnh Hảo, dự án sân bay Phan Thiết…

1.3.2 Thực trạng về chất lượng quản lý các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh

Bình Thuận

Trong những năm vừa qua, công tác quản lý ĐTXD được tỉnh Bình Thuận quản lý một

cách chặt chẽ và có hiệu quả, chất lượng quản lý các dự án đầu tư xây dựng về cơ bản

được đảm bảo. Những năm gần đây tỉnh Bình Thuận cũng đã thu hút nhiều nhà đầu tư

trong và ngoài nước đến đầu tư kinh doanh, đạt hiệu quả cao, góp phần làm cho nền

kinh tế của tỉnh ngày càng sôi động. Với chủ trương hội nhập, mở rộng quan hệ hợp

tác, thân thiện, cởi mở, xây dựng một môi trường đầu tư - kinh doanh thực sự hấp dẫn,

có sức cạnh tranh, nhanh chóng cải thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, thực hiện tốt chính

sách thu hút đầu tư, thông thoáng, minh bạch và bảo đảm tính nhất quán.

24

Thời gian qua, lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận có nhiều chuyển

biến tích cực như: Huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt khá, chất lượng thi công các

công trình có nhiều chuyển biến tích cực, nhất là công tác chuẩn bị đầu tư, công tác

quản lý dự án, công tác thẩm định dự án đã có nhiều tiến bộ, quy trình thực hiện ngày

càng chặt chẽ; công tác phân bổ vốn đầu tư XDCB có bước tiến mới theo hướng tập

trung và ưu tiên thanh toán nợ khối lượng các dự án hoàn thành. Việc phân khai các

nguồn vốn được triển khai ngay khi có chỉ tiêu giao vốn của trung ương và HĐND tỉnh

để chủ đầu tư chủ động triển khai thực hiện dự án. Tỉnh đã thực hiện tốt các giải pháp

về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, vốn đầu tư được phân bổ theo hướng tập trung, nợ

đọng trong XDCB dần được kiểm soát; thủ tục hành chính trong XDCB được cải

thiện; nhiều dự án trọng điểm, dự án về nông thôn mới được đầu tư hoàn thành đưa

vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư.

Qua thống kê cho thấy nhiều dự án được đầu tư hoàn thành, đưa vào sử dụng phát huy

hiệu quả cao, góp phần quan trọng trong việc thực hiện hoàn thành các mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương. Theo báo cáo đánh giá tình hình phát triển kinh

tế xã hội giữa nhiệm kỳ 2 năm giai đoạn 2016-2017 của tỉnh Bình Thuận thì kết quả

đầu tư công ở một số ngành, lĩnh vực chủ yếu như sau:

- Hạ tầng giáo dục đào tạo: Hệ thống mạng lưới cơ sở vật chất trường, lớp học và thiết

bị được đầu tư ở tất cả các cấp học trên địa bàn tỉnh. Đến nay đầu tư được 178 trường

mầm non; 278 trường tiểu học, 127 trường trung học cơ sở và 28 trường trung học phổ

thông, 4 Trung tâm giáo dục thường xuyên, 01 Trường đại học, 02 Trường cao đẳng,

03 Trường trung học chuyên nghiệp, 01 Trường cao đẳng nghề. Đến năm 2014, có 86

trường đạt chuẩn quốc gia. Tổng số phòng học của các trường mầm non và phổ thông

là 6.923 phòng, trong đó: 4.312 phòng học kiên cố. Nhờ huy động vốn đầu tư trái

phiếu Chính phủ và vốn xổ số kiến thiết thực hiện Đề án kiên cố hóa giai đoạn 2008 –

2012 đã góp phần xóa phòng học tạm bợ và ca 3 của các cấp học trên địa bàn huyện,

thị xã,

- Hạ tầng y tế: Nhờ huy động được nguồn lực vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn

xổ số kiến thiết và vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA nên trong thời gian qua, tỉnh đã

đẩy mạnh đầu tư hệ thống mạng lưới cơ sở vật chất, thiết bị y tế trên địa bàn toàn tỉnh,

cơ bản đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh. Các tuyến bệnh viện tuyến tỉnh, huyện

25

và phòng khám đa khoa khu vực đều được đầu tư xây mới, nâng cấp. Trong đó, Bệnh

viện huyện Bắc Bình và huyện Đức Linh đã được nâng cấp thành Bệnh viện đa khoa

khu vực của tỉnh. Bệnh viện chuyên khoa Lao và Bệnh phổi được xây mới đưa vào sử

dụng. Các bệnh viện tuyến huyện đều được đầu tư nâng cấp và xây mới, trong đó bệnh

viện huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Tân, Phú Quý được đầu tư xây mới và đã đưa vào

sử dụng. Bệnh viện Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng tỉnh đã xây dựng cơ bản

hoàn thành và đưa vào sử dụng. Hệ thống y tế dự phòng tỉnh, huyện từng bước được

đầu tư nâng cấp và xây mới. Hệ thống thiết bị y tế đã đầu tư đồng bộ, kịp thời cho các

bệnh viện đa khoa huyện, bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện và phòng khám đa

khoa khu vực, một số thiết bị hiện đại đã được đầu tư nhằm nâng cao năng lực khám

và chữa bệnh.

- Các công trình vui chơi, giải trí: Tỉnh đã quan tâm dành kinh phí để đầu tư xây dựng

các công trình cộng cộng, nhằm giải quyết nhu cầu vui chơi, giải trí, thể thao và tạo

không khí trong lành cho nhân dân thành phố Phan Thiết vào mỗi buổi tổi như dự án

Nhà Thiếu nhi Bình Thuận, công viên Đồi Dương, công viên Võ Văn Kiệt,....

- Trụ sở làm việc các cơ quan nhà nước: Tỉnh cũng dành một phần ngân sách để đầu

tư hoàn thiện dần một số cơ quan quản lý nhà nước được xây dựng khá lâu, đến nay đã

xuống cấp không thể sửa chữa. Việc đầu tư xây dụng và quản lý sử dụng trụ sở, nhà

làm việc các cơ quan quản lý nhà nước có hiệu quả, tiết kiệm, đúng công năng thiết kế,

đúng mục đích nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu

hiện đại hoá và cải cách hành chính nhà nước. Đến nay một số trụ sở làm việc được

đầu tư và đưa vào sử dụng có hiệu quả trụ sở làm việc các cơ quan nhà nước như: Trụ

sở làm việc các cơ quan Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng đăng

ký đất đai Bình Thuận, Trung tâm phát triển quỹ đất, Trung tâm quy hoạch xây dựng

Bình Thuận, Trung tâm kiểm định xây dựng Bình Thuận, Chi cục quản lý thị trường,

Trung tâm thông tin và Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nhà làm việc UBND

huyện Tánh Linh; Hội trường UBND các huyện Tánh Linh, Hàm Thuận Nam, Hàm

Thuận Bắc,...và đang từng bước đầu tư xây dựng các công trình lớn như: Trường

Chính trị Bình Thuận, Trường đại học Bình Thuận, Trung tâm ứng dụng tiến bộ kho

học và công nghệ Bình Thuận.

26

- Hạ tầng giao thông: Tỉnh đã quan tâm tập trung huy động nhiều nguồn vốn khác

nhau để ưu tiên đẩy mạnh đầu tư hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn toàn tỉnh.

Hạ tầng giao thông của tỉnh đã được cải thiện đáng kể, nhiều tuyến đường, cây cầu có

quy mô khá lớn đã và đang được nâng cấp, xây dựng mới, bước đầu kết nối tốt với hệ

thống trục chính quốc lộ, tạo thành mạng lưới giao thông khá hoàn chỉnh và liên thông

với các tỉnh bạn. Nhiều công trình giao thông hoàn thành và đưa vào sử dụng có ý

nghĩa chiến lược cho phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của

tỉnh, như tuyến đường trục ven biển từ thị xã La Gi đến Bình Thạnh – huyện Tuy

Phong, đường ĐT.706B (đường Võ Nguyên Giáp), đường Tôn Đức Thắng, Quốc lộ

55, Quốc lộ 28, đường ĐT.720, ĐT.766, ĐT.712, cầu Sông Lũy, cầu Hùng Vương, cầu

Đá Dựng, cầu Tràn, cầu Cà Giây, nhựa hóa các tuyến đường giao thông đô thị,...Ngoài

ra, hệ thống giao thông nông thôn đã được quan tâm đầu tư phát triển khá mạnh, hệ

thống đường huyện, đường đến các trung tâm xã, thôn, xóm cơ bản đã được liên

thông, 100% xã có đường ô tô đến trung tâm.

- Hạ tầng thủy lợi: Được tỉnh quan tâm đẩy mạnh đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh bằng

nguồn vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Trong đó, đã đầu tư hoàn

thành và đưa vào sử dụng một số công trình thủy lợi quan trọng: Dự án tưới Phan Rí -

Phan Thiết, hồ Phan Dũng, hồ Sông Móng, hồ Sông Dinh 3, dự án nông thôn tổng hợp

miền Trung và đập dâng Ta Pao; đầu tư 22 trạm bơm và 09 kênh nối mạng trên địa bàn

toàn tỉnh, như kênh chuyển nước Sông Lũy - Cà Giây, kênh tiếp nước hồ Cà Giây,

kênh Úy Thay - Đá Giá, kênh chuyển nước Châu Tá 812, kênh Bắc Ba Bàu, Kênh tiếp

nước hồ Sông Móng – hồ Đu Đủ - hồ Tân Lập; đang tiếp tục đẩy nhanh tiến độ đầu tư

Kênh tiếp nước Biển Lạc - Hàm Tân, Kênh tiếp nước Trung tâm nhiệt điện Vĩnh Tân,

Cấp nước Lê Hồng Phong… Nhờ tập trung đẩy mạnh đầu tư hệ thống thủy lợi nên tỉnh

ta cơ bản khắc phục tình trạng khô hạn, thiếu nước.

- Hạ tầng thủy sản: Đã được đầu tư nâng cấp mở rộng các cảng cá Phan Thiết, Phan Rí

Cửa, La Gi và Phú Quý; đã xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng phát huy hiệu

quả: Khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão Phú Hải và xây dựng hoàn thành một số

hạng mục thiết yếu của khu neo đậu tàu thuyền Liên Hương, khu neo đậu tàu thuyền

Phan Rí Cửa.

27

- Hệ thống các công trình bảo vệ đê kè biển: Triển khai xây dựng kiên cố tại các vùng

xung yếu của các khu dân cư ven biển, như: Kè bảo vệ bờ biển Phước Thể, huyện Tuy

Phong; kè bảo vệ bờ biển Bình Thạnh, huyện Tuy Phong; kè bảo vệ bờ biển khu phố

13 thị trấn Liên Hương, huyện Tuy Phong; kè bảo vệ bờ biển Phan Rí Cửa, huyện Tuy

Phong; kè bảo vệ bờ biển Hàm Tiến, thành phố Phan Thiết; kè Đồi Dương, thành phố

Phan Thiết; Kè bảo vệ bờ biển phường Đức Long, thành phố Phan Thiết; kè bảo vệ

khu phố 10, thị xã La Gi; Kè bảo vệ bờ biển xã Tân Thành và xã Tân Thuận, huyện

Hàm Thuận Nam; Kè chống xói lở bờ biển Phú Quý; kè tạm bảo vệ bờ biển thôn Hồ

Tôm, xã Tân Phước.

- Hạ tầng các khu dân cư phòng chống thiên tai, sắp xếp dân di cư tự do: Đến nay đã

đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng khu dân cư Tum Le, thị trấn Lạc Tánh, khu dân

cư Hồ Tôm giai đoạn 1, xã Tân Phước, thị xã La Gi; đang triển khai đầu tư hạ tầng khu

dân cư A3 Chí Công, huyện Tuy Phong; khu dân cư Hồ Tôm giai đoạn 2, thị xã La Gi;

khu dân cư xóm 1, xã Phước Thể huyện Tuy Phong. Các dự án đầu tư hoàn thành đưa

vào sử dụng đã góp phần vào ổn định dân cư, nâng cao đời sống nhân dân.

Đạt được kết quả nêu trên là nhờ sự quan tâm giúp đỡ của Trung ương; sự chỉ đạo kịp

thời của Tỉnh ủy, của HĐND tỉnh, UBND tỉnh và triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư

công đúng theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

và Nghị quyết HĐND tỉnh về giao kế hoạch đầu tư công hàng năm và sự nổ lực phấn

đấu thực hiện kế hoạch được giao của các Sở, Ban, ngành, địa phương và các chủ đầu

tư. Trong điều hành kế hoạch đầu tư công, tỉnh đã tranh thủ được nhiều nguồn vốn từ

ngân sách trung ương để đầu tư nhiều công trình trọng điểm, quan trọng có quy mô lớn

của tỉnh. Sau khi giao kế hoạch đầu tư, tỉnh thường xuyên chỉ đạo các Sở, Ban, ngành

địa phương và chủ đầu tư khẩn trương triển khai thực hiện các dự án, nhất là các dự án

trọng điểm của tỉnh, các dự án sử dụng vốn trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn

ODA,...qua đó tỉnh đã giải quyết kịp thời các vướng mắc khó khăn của từng dự án,

nhất là công tác đền bù, giải phóng mặt bằng. Nhờ vậy, nhiều dự án, chương trình đã

được triển khai thực hiện, giải ngân đạt kế hoạch giao.

Tuy nhiên, một số tồn tại trong lĩnh vực đầu tư XDCB trên toàn tỉnh kéo dài nhiều

năm vẫn chậm được khắc phục, chất lượng các công tác trong hoạt động đầu tư xây

dựng vẫn còn nhiều hạn chế, đặt biệt những hạn chế trải dài trong gần như tất cả các

28

giai đoạn cụ thể như công tác lập chủ trương đầu tư, lập dự án, công tác khảo sát, thiết

kế bản vẽ thi công và dự toán công trình, công tác thẩm tra, thẩm định của cơ quan

chuyên môn, công tác tổ chức thi công, công tác quản lý dự án của các chủ đầu tư và

công tác bố trí vốn còn nhiều bất cập, hạn chế. Các yếu kém này kéo theo các thủ tục

liên quan còn hạn chế, làm chậm tiến độ thực hiện dự án, có dự án không đảm bảo tính

khả thi phải tạm dừng, chất lượng công trình kém và tăng chi phí xây dựng công trình,

cụ thể như sau:

- Về chủ trương đầu tư: Đây là vấn đề quyết định đến toàn bộ dự án, chủ trương đầu tư

đúng sẽ mang lại hiệu quả cao, chủ trương đầu tư sai sẽ gây lãng phí tốn kém, dự án

kéo dài. Tuy nhiên nhiều chủ đầu tư vẫn xem nhẹ nhiệm vụ này, lập sơ sài để kịp trình

cấp thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư để làm cơ sở đưa vào danh mục bố trí

vốn dẫn đến nhiều dự án khi triển khai lập Báo cáo nghiên cứu khả thi (lập dự án đầu

tư), Báo cáo kinh tế kỹ thuật không phê duyệt được do không phù hợp với quy hoạch,

phải lập hồ sơ trình và phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư từ đó làm kéo dài thời

gian triển khai dự án. Ngoài ra việc đầu tư xây dựng công trình còn nhiều tồn tại, do

khảo sát chưa tốt, chưa tính toán đầy đủ điều kiện xây dựng công trình, quy hoạch xây

dựng chưa gắn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, không tính toán đầy đủ yếu tố

đầu vào và đầu ra của sản phẩm nhất là những công trình sử dụng vốn đầu tư của Nhà

nước, không ít công trình xây dựng còn sai lầm về chủ trương đầu tư: Nhà máy xây

xong không có nguyên liệu để sản xuất, phải dỡ bỏ chuyển sang làm việc khác; chợ

xây xong không có người đến họp phải bỏ không; công trình xây dựng có quy mô lớn

không sử dụng hết công năng, gây lãng phí chi phí đầu tư...vấn đề giá cả vật tư, vật

liệu, cước vận tải thường xuyên biến động theo xu hướng tăng, khi lập dự toán, tư vấn

thiết kế đã áp giá theo quy định của địa phương đến khi thiết kế làm tăng TMĐT, có

dự án phải phê duyệt lại chủ trương đầu tư.

- Về chất lượng tư vấn khảo sát, thiết kế: Nhiều công trình tính toán không đầy đủ các

yếu tố về khảo sát theo quy định dẫn tới thiết kế sai phải điều chỉnh nhiều lần. Có hai

vấn đề đáng quan tâm là:

+ Thiết kế thường vượt quá yêu cầu của dự toán đầu tư để thiên về an toàn quá mức,

sử dụng các loại vật liệu đắt tiền để có TMĐT cao từ đó có chi phí thiết kế phí cao, khi

thẩm định và thi công công trình do yêu cầu của tổng dự toán phải cắt bỏ một số

29

hạng mục hoặc chi tiết lại không được tính toán kỹ do đó đã ảnh hưởng đến chất

lượng.

+ Thiết kế khá phổ biến là không đúng tiêu chuẩn quy chuẩn. Nhiều trường hợp khảo

sát còn sơ sài, đơn giản, chưa theo quy định, nhất là phần cọc ép dưới đất. Khảo sát

sai, dẫn tới thiết kế sai, chất lượng công trình thấp, những hiện tượng lún, nứt, thấm,

dột, sập đổ thường xảy ra.

+ Mặt khác năng lực của một số doanh nghiệp làm tư vấn thiết kế còn thấp, không ít

đơn vị tư vấn thiết kế tư nhân mới được thành lập thiếu cán bộ chuyên môn, ít kinh

nghiệm phải nhờ kỹ sư của các công ty tư vấn khác ký hộ để hợp thức hóa hồ sơ. Một

số hiện tượng chủ đầu tư thay đổi quy mô công trình, nhưng lại khống chế tổng mức

dự toán được duyệt để đến quá trình thi công xin bổ sung. Do vậy tư vấn thiết kế phải

gò ép cho đủ để có sản phẩm thiết kế. Cùng với những vấn đề nêu trên hiện nay chất

lượng cán bộ làm tư vấn thiết kế còn yếu về kiến thức, chưa nắm vững tiêu chuẩn, quy

chuẩn, không được thường xuyên đào tạo tập huấn nâng cao trình độ, một số cán bộ

làm thiết kế chưa có kinh nghiệm, không có chứng chỉ hành nghề nên có hiện tượng

mượn người ký thay để có bản vẽ thiết kế.

- Về chất lượng công tác vấn thẩm tra thiết kế - dự toán: Hiện nay do việc phân cấp

rộng rãi, rất nhiều đơn vị tư vấn đăng ký chức năng thẩm tra nhưng đội ngũ cán bộ

thẩm tra không đủ, năng lực yếu, chưa có kinh nghiệm, có trường hợp phải nhờ kỹ sư

của đơn vị tư vấn khác để thẩm tra hộ, nên không ít trường hợp thẩm tra sai hoặc thẩm

tra không đúng tiêu chuẩn. Ngoài ra còn hiện tượng nhà thầu thiết kế thiết kế xong rồi

tự thẩm định sau đó nhờ một đơn vị tư vấn thẩm tra khác để đóng dấu mà không kiểm

tra khối lượng, chất lượng của hồ sơ thiết kế. Mặt khác năng lực của cán bộ làm công

tác thẩm định của một số sở chuyên ngành cũng còn yếu, chưa có kinh nghiệm, thẩm

định nhiều hồ sơ một lúc nên thường chỉ căn cứ vào kết quả thẩm tra để ban hành

thông báo kết quả thẩm định mà không kiểm tra đơn giá, định mức,… dẫn đến sau khi

hồ sơ thiết kế được thẩm định xong, thi công vẫn phải bổ sung điều chỉnh đã làm ảnh

hưởng đến chất lượng công trình.

- Công tác phân bổ kinh phí chuẩn bị đầu tư được thực hiện tốt trong kế hoạch giao

vốn đầu năm, tuy nhiên trong năm còn phát sinh dự án mới có TMĐT lớn gây khó

khăn trong việc thẩm định và cân đối nguồn vốn đầu tư theo quy định; đa số các đơn vị

30

cấp huyện chưa thực hiện nghiêm túc việc giao danh mục chuẩn bị đầu tư trong kế

hoạch đầu năm; chưa thực hiện thẩm định nguồn vốn trước khi quyết định đầu tư.

- Việc giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước còn chậm ở một số nguồn vốn chuẩn bị đầu tư

như: giao thông nông thôn, giao thông nội đồng; nguồn vốn phân cấp về cho cấp

huyện chưa theo nguyên tắc và tiêu chí, việc giao vốn chuẩn bị đầu tư quá chậm trong

khi dự án phải được duyệt trước tháng 10 của năm trước mới đủ điều kiện bố trí kế

hoạch vốn thực hiện dự án cho năm sau dẫn đến nhiều dự án bị đọng không lập kịp hồ

sơ hoặc có lập kịp thì chất lượng vẫn khá sơ sài, không đủ điều kiện phê duyệt. Việc

đề xuất bố trí vốn của các ngành còn chưa sát thực tế và đúng quy định: Mức vốn bố

trí cho một công trình thấp, một số công trình đã quyết toán nhưng chưa bố trí đủ

100% giá trị quyết toán được duyệt, nhiều công trình bố trí vượt cơ chế hỗ trợ quy

định tại các Nghị quyết của HĐND tỉnh, bố trí nguồn vốn xổ số kiến thiết cho lĩnh vực

giáo dục – đào tạo chưa đủ mức được UBND tỉnh giao dẫn đến thời gian triển khai dự

án kéo dài.

Ngoài ra hiện nay trên địa bàn tỉnh Bình Thuận còn tồn tại là giao quá nhiều đơn vị

làm chủ đầu tư gồm: BQLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, BQLDA đầu tư xây

dựng khu vực, BQLDA dự án thuộc các sở không chuyên ngành (Y tế, Giáo dục, Lao

động thương binh xã hội,…), BQLDA chuyên trách một dự án, BQLDA kiêm nhiệm

một dự án. Trong quá trình triển khai thực hiện, các chủ đầu tư, các BQLDA cơ bản

thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư. Tuy nhiên, hoạt động của các BQLDA

chủ yếu căn cứ vào nhu cầu thực tế, nhiệm vụ phát sinh trong từng thời điểm để thành

lập, dẫn đến các BQLDA thành lập nhiều, không tập trung nên khó khăn trong việc

quản lý, theo dõi, giám sát, lập đề xuất chủ trương, lập dự án đầu tư,…

1.3.3 Những vấn đề đặt ra.

- Quản lý chất lượng các dự án xây dựng là tập hợp các hoạt động từ đó đề ra các yêu

cầu, quy định và thực hiện các yêu cầu và quy định đó bằng các biện pháp như kiểm

soát chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ

thống. Hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng chủ yếu là công tác giám sát

và tự giám sát của chủ đầu tư và các chủ thể khác.

- Quản lý chất lượng các dự án xây dựng là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể tham gia

vào quá trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, nhà thầu, các

31

tổ chức và cá nhân liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo

hành và bảo trì, quản lý và sử dụng công trình.

- Theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 về quản lý chất lượng và bảo

trì công trình xây dựng, xuyên suốt các giai đoạn từ khâu khảo sát, thiết kế đến thi

công và khai thác công trình.

- Trong giai đoạn khảo sát ngoài sự giám sát của chủ đầu tư, nhà thầu khảo sát xây

dựng phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát.

- Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước

chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế xây dựng công trình. Chủ đầu tư nghiệm

thu sản phẩm thiết kế và chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà thầu.

- Trong giai đoạn thi công xây dựng công trình có các hoạt động quản lý chất lượng và

tự giám sát của nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình và

nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế

xây dựng công trình.

- Trong giai đoạn bảo hành, chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công

trình có trách nhiệm kiểm tra tình trạng công trình xây dựng, phát hiện hư hỏng để yêu

cầu sửa chữa, thay thế, giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục sửa chữa đó.

Ngoài ra còn có giám sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng.

- Có thể nói quản lý chất lượng cần được coi trọng trong tất cả các giai đoạn từ giai

đoạn khảo sát thiết kế thi công cho đến giai đoạn bảo hành của công trình xây dựng.

32

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

2.1 Cơ sở pháp lý và các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

2.1.1 Các văn bản pháp quy về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

- Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;

- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 01/7/2015;

- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ban hành ngày 18/6/2014 (thay thế Luật xây dựng

số 16/2003/QH11);

- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013;

- Nghị định 46/2015/NĐ-CP gồm 8 Chương, 57 Điều quy định về QLCL công trình

xây dựng trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu công trình xây

dựng; quản lý an toàn, giải quyết sự cố trong thi công xây dựng, khai thác và sử dụng

công trình xây dựng; bảo hành công trình xây dựng.

- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ban hành ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây

dựng công trình (thay thế Nghị định 12/2009/NĐ-CP);

- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ hướng dẫn

thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật xây dựng;

- Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành

một số điều của Luật Đầu tư công;

- Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung

một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý

dự án đầu tư xây dựng;

- Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung

một số điều Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2018 của Chính phủ về kế hoạch

đầu tư công trung hạn và hằng năm, số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính

phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và Nghị định số

161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu

tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn

2016 – 2020;

- Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về quy định về

33

phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư

xây dựng;

- Thông tư số 17/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng về quy định về

năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng;

- Thông tư số 24/2016/TT-BXD ngày 01/9/2016 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung

một số điều các thông tư liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng;

- Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng về quy định chi

tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình;

- Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng về công bố định mức

chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;

Trên cơ sở Luật Xây dựng đã được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2014 thì

yêu cầu phải xây dựng các văn bản dưới luật để hướng dẫn triển khai nhiều Điều, quy

định mà Luật chưa nêu cụ thể, đó là các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư,

Quyết định, của các Bộ, ngành có liên quan đến ngành xây dựng như: Bộ Xây Dựng,

Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính,...

HIẾN PHÁP

LUẬT (BỘ LUẬT), PHÁP LỆNH

NGHỊ ĐỊNH CHÍNH PHỦ

THÔNG TƯ

QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƯỞNG

TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT

Hình 2.1. Sơ đồ văn bản quy phạm pháp luật

2.1.2 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công

trình

2.1.2.1 Định nghĩa quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng

Quy chuẩn xây dựng là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động xây dựng do cơ

quan nhà nước có thẩm quyền về xây dựng ban hành.

34

Tiêu chuẩn xây dựng là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ

thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số kỹ thuật và các

chỉ số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp

dụng trong hoạt động xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp

dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng.

Tiêu chuẩn công trình là các quy định về chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ

thuật, trình tự thực hiện các công việc kỹ thuật, các chỉ tiêu, các chỉ số được các cơ

quan, tổ chức có thẩm quyền lập riêng áp dụng cho công trình xây dựng cụ thể. Tiêu

chuẩn công trình có thể lấy từ tiêu chuẩn trong và ngoài nước hoặc những quy định

riêng của công trình cho từng công việc mà tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập.

2.1.2.2 Thẩm quyền ban hành quy chuẩn, TCXD và tiêu chuẩn công trình

- Quy chuẩn xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

- Tiêu chuẩn xây dựng:

+ Các tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành;

+ Các Tiêu chuẩn xây dựng liên quan đến các chuyên ngành (Y tế, giao thông, giáo

dục đào tạo,...) có thể do các Bộ, Ngành khác ban hành sau khi có sự thoả thuận nhất

trí của Bộ Xây dựng.

- Tiêu chuẩn công trình: Các tổ chức có thẩm quyền hoạt động xây dựng và chịu trách

nhiệm trước pháp luật.

 Nội dung và hình thức áp dụng:

- Quy chuẩn là văn bản pháp quy kỹ thuật quy định các yêu cầu tối thiểu, các ngưỡng,

các mức bắt buộc phải được tuân thủ mọi hoạt động xây dựng trên phạm vi toàn quốc.

- Tiêu chuẩn là văn bản kỹ thuật trong đó các nội dung quy định không được trái với

Quy chuẩn; Đa phần tiêu chuẩn ban hành dưới dạng tự nguyện áp dụng, một số ít tiêu

chuẩn được xếp vào loại bắt buộc áp dụng; Phạm vi áp dụng của các tiêu chuẩn phụ

thuộc vào sự lựa chọn của chủ đầu tư các công trình xây dựng.

- Tiêu chuẩn công trình là tài liệu hướng dẫn, quy định kỹ thuật áp dụng riêng cho một

công trình cụ thể. Là tài liệu pháp lý trực tiếp cho quá trình hoạt động của công trình.

Nhận xét: Hiện nay, cơ cấu và số lượng của hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn đã đáp

ứng cho các hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu

35

tư, khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu xây dựng công trình. Từ khi Luật Tiêu

chuẩn và Quy chuẩn có hiệu lực từ ngày 01/01/2007, hệ thống TCVN có những thay

đổi lớn đó là:

Thay đổi về hình thức áp dụng: quy định TCVN là văn bản kỹ thuật tự nguyện, đồng

thời xem xét chuyển đổi hàng loạt TCVN có liên quan để chuyển chúng sang hệ thống

kỹ thuật quốc gia bắt buộc áp dụng.

Loại bỏ Tiêu chuẩn ngành khỏi hệ thống tài liệu tiêu chuẩn: từ nay sẽ không còn loại

hình tiêu chuẩn ngành mà được chuyển đổi thành Tiêu chuẩn kỹ thuật (TCVN)

Mặt khác, hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện nay chậm được nghiên cứu, đổi mới

nên chưa đáp ứng được yêu cầu. Phần lớn các tiêu chuẩn này được biên soạn từ lâu,

chủ yếu dựa vào các quy chuẩn, tiêu chuẩn nước ngoài có niên hạn sử dụng quá dài

nên còn chưa phù hợp khi áp dụng vào môi trường đầu tư xây dựng công trình ở Việt

Nam.

2.2 Cơ sở khoa học về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và kiểm

soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được mục tiêu phù hợp với

các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.

- Dự án đầu tư xây dựng khác với các dự án khác là dự án đầu tư có gắn liền với việc

xây dựng công trình và hạ tầng kỹ thuật liên quan đến dự án.

Sản phẩm của dự án xây dựng có thể là:

+ Xây dựng công trình mới.

+ Cải tạo, sửa chữa công trình cũ.

+ Mở rộng, nâng cấp công trình cũ.

- Nhằm mục đích phát triển, duy trì hoặc nâng cao chất lượng công trình trong một

thời gian nhất định. Một đặc điểm của sản phẩm dự án xây dựng là sản phẩm đứng cố

định và chiếm một diện tích đất nhất định. Sản phẩm không đơn thuần là sự sở hữu của

Chủ đầu tư mà nó có ý nghĩa xã hội sâu sắc. Các công trình xây dựng có tác động rất

lớn vào môi trường sinh thái và vào cuộc sống của cộng đồng dân cư, các tác động về

vật chất và tinh thần trong một thời gian rất dài. Vì vậy, cần đặc biệt lưu ý khi thiết kế

và thi công các công trình xây dựng.

36

2.2.1 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình

Theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội

chủ nghĩa Việt Nam, tại điều 5 dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô,

tính chất và theo nguồn vốn đầu tư cụ thể:

2.2.1.1 Theo quy mô và tính chất

- Dự án quan trọng quốc gia: Là dự án sử dụng vốn đầu tư công có tổng mức đầu tư

10.000 tỷ đồng trở lên.

Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm

trọng đến môi trường (Không phân biệt tổng mức đầu tư), bao gồm:

+ Nhà máy điện hạt nhân;

+ Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn

thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ

50ha trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn

cát bay, chắn sóng, lắn biển, bảo vệ môi trường từ 500ha trở lên; rừng sản xuất từ

1.000ha trở lên;

+ Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở

lên với quy mô từ 500ha trở lên;

+ Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các

vùng khác;

+ Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết

định.

Các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C:

- Dự án thuộc nhóm A là những dự án có một trong những điều kiện sau:

+ Các dự án: Tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt; tại địa bàn đặc biệt quan trọng

đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của phát luật về quốc phòng, an

ninh; thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tích chất bảo mật quốc gia; sản

xuất chất độc hại, chất nổ; hạ tầng khi công nghiệp, khu chế xuất, không phân biệt

tổng mức đầu tư.

+ Các dự án giao thông bao gồm: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt,

đường quốc lộ.

37

+ Các dự án: Công nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng; Chế

tạo máy, luyện kim; Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở, có tổng

mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên.

+ Các dự án: Giao thông; Thủy Lợi; Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ

thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu; Công trình

cơ khí; Bưu chính, viễn thông, có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên.

+ Các dự án: Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; vườn quốc gia,

khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Công nghiệp, trừ các dự án

thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các mục đã nên trên, có tổng mức đầu tư từ

1.000 tỷ đồng trở lên.

+ Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền

hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng, có tổng mức đầu tư từ

800 tỷ đồng trở lên.

- Dự án thuộc nhóm B là những dự án có một trong những điều kiện sau:

+ Các dự án: Giao thông bao gồm: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt,

đường quốc lộ; Công nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng;

Chế tạo máy, luyện kim; Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở, có tổng

mức đầu tư từ 120 đến 2.300 tỷ đồng.

+ Các dự án: Giao thông; Thủy Lợi; Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ

thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu; Công trình

cơ khí; Bưu chính, viễn thông, có tổng mức đầu tư từ 80 đến 1.500 tỷ đồng.

+ Các dự án: Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; vườn quốc gia,

khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Công nghiệp, trừ các dự án

thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các mục đã nên trên, có tổng mức đầu tư từ 60

đến 1.000 tỷ đồng.

+ Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền

hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng, có tổng mức đầu tư từ

45 đến 800 tỷ đồng.

- Dự án thuộc nhóm C là những dự án có một trong những điều kiện sau:

+ Các dự án: Giao thông bao gồm: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt,

đường quốc lộ; Công nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi măng;

38

Chế tạo máy, luyện kim; Khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng khu nhà ở, có tổng

mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng.

+ Các dự án: Giao thông; Thủy Lợi; Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ

thuật điện; Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử; Hóa dược; Sản xuất vật liệu; Công trình

cơ khí; Bưu chính, viễn thông, có tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng.

+ Các dự án: Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy san; vườn quốc gia,

khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Công nghiệp, trừ các dự án

thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các mục đã nên trên, có tổng mức đầu tư dưới

60 tỷ đồng.

+ Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền

hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng, có tổng mức đầu tư

dưới 45 tỷ đồng.

2.2.1.2 Theo nguồn vốn đầu tư

- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:

Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu tư, là nguồn vốn đầu tư quan

trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này

thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an

ninh, hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà

nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế

- xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.

- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của

Nhà nước:

Cùng với quá trình hội nhập, đổi mới và mở của, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà

nước ngày càng đóng vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc

giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử

dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người

vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vôn tín dụng đầu tư

của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ phương thức cấp phát vốn ngân sách

sang phương thức tín dụng đối với mỗi dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.

39

Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước còn phục vụ công tác quản

lý và điều tiết kinh tế vĩ mô. Và trên hết, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà

nước có tác dụng tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công

nghiệp hóa – hiện đại hóa.

- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước;

- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn

vốn.

2.2.2 Chức năng, mục đích của quản lý dự án

Quản trị dự án đầu tư là một quá trình phức tạp nó mang tính duy nhất không có sự lặp

lại, không xác định rõ ràng và không có dự án nào giống dự án nào. Mỗi dự án có địa

điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau, yêu cầu về số lượng và chất lượng

khác nhau, tiến độ khác nhau, con người cũng khác nhau,…thậm chí trong quá trình

thực hiện dự án còn có sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ Chủ đầu tư. Cho nên việc điều

hành quản trị dự án cũng luôn thay đổi linh hoạt, không có công thức nhất định.

Quản trị dự án là một yếu tố quan trọng quyết định tồn tại của dự án. Quản trị dự án là

sự vận dụng lý luận, phương pháp quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có

hiệu quả toàn bộ công việc có liên quan tới dự án đầu tư dưới sự ràng buộc về nguồn

lực có hạn.

Theo Viện quản lý dự án (PMI): “Quản lý dự án là ứng dụng kiến thức, kỹ năng, công

cụ và kỹ thuật vào các hoạt động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự án”.

2.2.2.1 Chức năng của quản lý dự án

- Chức năng lập kế hoạch, bao gồm việc xác định mục tiêu, công việc và dự tính

nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án;

- Chức năng tổ chức, tiến hành phân phối nguồn lực gồm tiền, lao động, trang thiết bị,

việc điều phối và quản lý thời gian;

- Chức năng lãnh đạo;

- Chức năng kiểm soát, là quá trình theo dõi kiểm tra tiến độ dự án, phân tích tình hình

thực hiện, tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất các giải pháp giải

quyết các khó khăn trong quá trình thực hiện dự án;

- Quản lý điều hành dự án hay chức năng phối hợp.

40

2.2.2.2 Mục đích của quản lý dự án

- Mục đích của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là bảo đảm đạt được mục

đích đầu tư, tức là lợi ích mong muốn của chủ đầu tư.

- Trong mỗi giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng công trình, quản lý dự án nhằm

đạt được các mục tiêu cụ thể khác nhau.

Ví dụ:

+ Giai đoạn chuẩn bị đầu tư phải bảo đảm lập ra một dự án có các giải pháp kinh tế –

kỹ thuật mang tính khả thi;

+ Giai đoạn thực hiện dự án bảo đảm tạo ra được tài sản cố định có tiêu chuẩn kỹ

thuật đúng thiết kế;

+ Giai đoạn khai thác vận hành phải bảo đảm đạt được các chỉ tiêu hiệu quả của dự án

(về tài chính, kinh tế và xã hội) theo dự kiến của chủ đầu tư.

- Các mục tiêu cụ thể khi quản lý đầu tư xây dựng công trình bao gồm:

+ Mục tiêu về chất lượng công trình xây dựng;

+ Mục tiêu về thời gian thực hiện;

+ Mục tiêu về chi phí (giá thành);

+ Mục tiêu về an toàn lao động;

+ Mục tiêu về vệ sinh môi trường;

+ Mục tiêu về quản lý rủi ro;

+ Mục tiêu về sự thoả mãn của khách hàng.

Ngoài các mục tiêu cơ bản trên, với mỗi chủ thể quản lý dự án lại có thêm mục tiêu

quản lý riêng phục vụ cho nhiệm vụ của mình.

2.3 Phân tích những nội dung cơ bản của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

công trình

- Quản lý dự án được tiến hành ở tất cả các giai đoạn của chu trình dự án. Tuỳ theo

chủ thể quản lý dự án mà quản lý dự án phân thành: quản lý vĩ mô dự án và quản lý vi

mô dự án.

- Đối với quản lý vĩ mô dự án, chủ thể quản lý là Nhà nước và các cấp chính quyền và

các cơ quan chức năng của dự án. Quản lý vĩ mô cũng được thực hiện ở tất cả các giai

đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc thực hiện khai thác dự án và quản lý

41

về giá xây dựng.

- Đối với quản lý vi mô dự án, chủ thể quản lý là chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp

của chủ đầu tư. Nội dung quản lý của chủ đầu tư có thể được phân chia theo các giai

đoạn của dự án đầu tư hoặc theo các khía cạnh của dự án.

- Theo các khía cạnh của một dự án, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bao

gồm:

+ Quản lý chi phí dự án.

+ Quản lý chất lượng công trình.

+ Quản lý tiến độ xây dựng.

+ Quản lý an toàn lao động trên công trường.

+ Quản lý môi trường xây dựng .

2.3.1 Quản lý chi phí dự án

- Trong giai đoạn đầu của dự án, quản lý kinh phí là xác định số lượng và nguồn kinh

phí để thực hiện dự án. Giai đoạn này nguồn kinh phí sử dụng chiếm tỉ lệ nhỏ so với

hai giai đoạn sau nhưng tính chất của các hoạt động lại rất quan trọng nên không cần

phải quá hạn chế nguồn kinh phí chi trong giai đoạn này làm ảnh hưởng đến chất

lượng các hoạt động về sau của dự án.

- Trong giai đoạn thực hiện dự án, kinh phí được rót ra là rất lớn, chia làm nhiều khâu,

nhiều hạng mục. Quản lý kinh phí trong giai đoạn này cần đảm bảo sử dụng nguồn vốn

được hiệu quả, tránh thất thoát, tránh lãng phí, tránh tiêu cực chiếm dụng vốn. Bên

cạnh đó, quản lý chi phí trong giai đoạn này cũng cần đảm bảo giải ngân đúng tiến độ

tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng tiến độ dự án.

- Giai đoạn khai thác và vận hành các kết quả dự án. Kinh phí chủ yếu thể hiện dưới

dạng kinh phí vận hành dự án. Tùy từng ngành mà tỉ lệ khác nhau. Đối với ngành sản

xuất kinh doanh, quản lý kinh phí trong giai đoạn này là đảm bảo vốn lưu động cần

thiết cho hoạt động của doanh nghiệp.

2.3.2 Quản lý chất lượng công trình

- Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các hoạt động từ đó đề ra các yêu

cầu, quy định và thực hiện các yêu cầu và quy định đó bằng các biện pháp như kiểm

soát chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ

42

thống. Hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng chủ yếu là công tác giám sát

và tự giám sát của chủ đầu tư và các chủ thể khác.

- Quản lý chất lượng công trình là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể tham gia vào quá

trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, nhà thầu, các tổ chức

và cá nhân liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và

bảo trì, quản lý và sử dụng công trình.

- Theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 về quản lý chất lượng và bảo

trì công trình xây dựng, xuyên suốt các giai đoạn từ khâu khảo sát, thiết kế đến thi

công và khai thác công trình.

- Trong giai đoạn khảo sát ngoài sự giám sát của chủ đầu tư, nhà thầu khảo sát xây

dựng phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát.

- Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước

chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế xây dựng công trình. Chủ đầu tư nghiệm

thu sản phẩm thiết kế và chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà thầu.

- Trong giai đoạn thi công xây dựng công trình có các hoạt động quản lý chất lượng và

tự giám sát của nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình và

nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế

xây dựng công trình.

- Trong giai đoạn bảo hành, chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công

trình có trách nhiệm kiểm tra tình trạng công trình xây dựng, phát hiện hư hỏng để yêu

cầu sửa chữa, thay thế, giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục sửa chữa đó.

Ngoài ra còn có giám sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng.

- Có thể nói quản lý chất lượng cần được coi trọng trong tất cả các giai đoạn từ giai

đoạn khảo sát, thiết kế, thi công cho đến giai đoạn quản lý,vận hành của công trình xây

dựng.

2.3.3 Quản lý tiến độ xây dựng công trình

- Công trình xây dựng trước khi triển khai thi công phải có tiến độ thi công xây dựng.

Tiến độ thi công xây dựng công trình do nhà thầu lập phải phù hợp với tiến độ tổng thể

của dự án được chủ đầu tư chấp thuận.

- Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ

xây dựng công trình được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.

43

- Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng và các

bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công

trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai

đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án.

- Trường hợp xét thấy tiến độ tổng thể của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo

người quyết định đầu tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể của dự án.

2.3.4 Quản lý an toàn lao động trên công trường

- Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người lao động, thiết

bị, phương tiện thi công và công trình trước khi thi công xây dựng. Trường hợp các

biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận.

- Các biện pháp an toàn và nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công

trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công

trường phải được bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.

- Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên

kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi xảy ra sự cố mất an

toàn phải tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đến khi khắc phục xong mới được tiếp tục

thi công, Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của

mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.

- Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, phổ biến, tập huấn các quy

định về an toàn lao động.Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao

động thì người lao động phải có giấy chứng nhận huấn luyện an toàn lao động theo

quy định của pháp luật về an toàn lao động.Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa

được huấn luyện và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.

- Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các trang thiết bị bảo vệ

cá nhân, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên

công trường.

- Nhà thầu thi công có trách nhiệm bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm

công tác an toàn, vệ sinh lao động như sau:

+ Đối với công trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp đến dưới 50 người

thì cán bộ kỹ thuật thi công có thể kiêm nhiệm làm công tác an toàn, vệ sinh lao động.

+ Đối với công trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp từ 1000 người trở lên

44

thì phải thành lập phòng hoặc ban an toàn, vệ sinh lao động hoặc bố trí tối thiểu 2 cán

bộ chuyên trách làm công tác an toàn, vệ sinh lao động.

+ Người làm công tác chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động phải có chứng chỉ

hành nghề theo quy định tại Điều 51 Nghị định 59/2015/NĐ-CP

- Số lượng cán bộ chuyên trách làm công tác an toàn cần được bố trí phù hợp với quy

mô công trường, mức độ rủi ro xảy ra tai nạn lao động của công trường cụ thể.

- Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp quản lý có trách nhiệm kiểm

tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý an toàn lao động trên công trường của chủ

đầu tư và các nhà thầu.Trường hợp công trình xây dựng thuộc đối tượng cơ quan quản

lý nhà nước kiểm tra công tác nghiệm thu thì công tác kiểm tra an toàn lao động được

phối hợp kiểm tra đồng thời.

- Bộ Xây dựng quy định về công tác an toàn lao động trong thi công xây dựng.

2.3.5 Quản lý môi trường xây dựng

- Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho

người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện

pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường.Đối với những công

trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế

thải đưa đến đúng nơi quy định.

- Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn

bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.

- Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc

thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ

quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không

tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước

về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện

đúng biện pháp bảo vệ môi trường.

- Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây

dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi

của mình gây ra.

2.4 Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

45

Trong quản lý dự án nói chung, tùy quan niệm mà lựa chọn hình thức quản lý dự án

phù hợp với hoàn cảnh, không gian, thời gian của từng dự án.

2.4.1 Các hình thức quản lý dự án theo từng giai đoạn

- Quản lý giai đoạn chuẩn bị đầu tư;

- Quản lý giai đoạn thực hiện đầu tư;

- Quản lý giai đoạn kết thúc đưa dự án vào khai thác, sử dụng.

Cũng theo quan niệm này, có cơ sở lại quản lý dự án theo giai đoạn hình thành dự án,

giai đoạn phát triển của dự án, giai đoạn trưởng thành dự án và giai đoạn kết thúc dự

án.

2.4.2 Các hình thức quản lý dự án theo góc độ quản lý và tổ chức

Theo góc độ quản lý và tổ chức (Hiệp hội các nhà quản lý dự án trên thế giới) căn cứ

vào tình hình phát triển của quản lý dự án mà đưa ra các hình thức quản lý như:

- Quản lý phạm vi dự án;

- Quản lý thời gian dự án;

- Quản lý chi phí dự án;

- Quản lý chất lượng dự án;

- Quản lý nguồn nhân lực;

- Quản lý việc trao đổi thông tin dự án;

- Quản lý rủi ro trong dự án;

- Quản lý việc thu mua của dự án;

- Quản lý việc giao nhận dự án.

2.4.3 Các hình thức quản lý dự án theo các công việc chủ yếu

Theo các công việc chủ yếu của một dự án có các hình thức quản lý như:

- Quán lý chất lượng của dự án;

- Quản lý tiến độ và khối lượng của dự án;

46

- Quản lý chi phí của dự án;

- Quản lý an toàn lao động, vệ sinh môi trường, quản lý rủi ro của dự án;

- Quản lý việc lựa chọn nhà thầu;

- Quản lý hợp đồng;

- Các công việc quản lý khác (nếu có).

2.4.4 Các hình thức quản lý dự án theo chủ quan hoặc khách quan

Căn cứ vào điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân, người quyết định đầu tư, chủ đầu

tư xây dựng công trình quyết định lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án đầu

tư xây dựng công trình sau đây:

- Chú đầu tư trực tiếp quản lý dự án;

- Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án.

2.4.4.1 Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự

án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án (theo nhiệm vụ, quyển hạn được quy

định trong quyết định thành lập ban quản lý dự án của chủ đầu tư). Việc giao nhiệm vụ

và ủy quyền cho ban quản lý dự án phải được thể hiện trong quyết định thành lập ban

quản lý dự án.

Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu

cầu của chủ đầu tư. Ban quản lý dự án có thê thuê tư vấn quản lý, giám sát một số

phần việc mà ban quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng

phải được sự đồng ý của chú đầu tư.

Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thì chủ đầu

tư có thê không lập ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để

quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản

lý thực hiện dự án.

Ban quản lý dự án có thể được giao quản lý nhiều dự án nhưng phải được người quyết

định đầu tư chấp thuận và phải bảo đảm nguyên tắc: Từng dự án không bị gián đoạn,

được quản lý và quyết toán theo đúng quy định.

47

CHỦ ĐẦU TƯ

BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN

Tư vấn thiết kế

Tư vấn đấu thầu

Nhà thầu thi công xây dựng

Tự làm hoặc thuê tư vấn lập dự án

Tư vấn giám sát hoặc thuê tư vấn giám sát

Chuẩn bị hồ sơ thẩm định, phê duyệt dự án

Chuẩn bị hồ sơ thẩm định, phê duyệt đấu thầu

Hình 2.2. Hình thức chủ đầu tư tự quản lý dự án

2.4.4.2 Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án

Thuê tư vấn quản lý dự án là chủ đầu tư thuê các đơn vị tư vấn độc lập thực hiện

nhiệm vụ quản lý dự án của mình. Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý

điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý

phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý

dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Trong trường hợp tư vấn

quản lý dự án thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý một phần việc phải được

chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đó ký với chủ đầu tư.

CHỦ ĐẦU TƯ

Thuê tư vấn quản lý dự án

lập dự án

Tư vấn thiết kế

Tổ chức đấu thầu

Thuê tư vấn giám sát

Nhà thầu thi công xây dựng

Chuẩn bị hồ sơ thẩm định, phê duyệt dự án

Chuẩn bị hồ sơ thẩm định, phê duyệt đấu thầu

Hình 2.3. Hình thức chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn

vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi

việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.

48

2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công

trình

2.5.1 Nhân tố chủ quan:

2.5.1.1 Mô hình quản lý chất lượng

 Mô hình nhà nước quản lý chất lượng:

Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng có mục đích đảm bảo nâng cao

chất lượng sản phẩm xây dựng, thúc đẩy phát triển kinh doanh, sử dụng hợp lý tài

nguyên thiên nhiên lao động; đảm bảo, an toàn, vệ sinh, bảo vệ môi trường, bảo vệ

quyền và lợi ích của chủ đầu tư, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh

nghiệp trong điều kiện nền kinh tế hội nhập.

Nhà nước định hướng sự phát triển nâng cao chất lượng sản phẩm; xây dựng kế hoạch

về chất lượng, ban hành luật và các chính sách khuyến khích chất lượng như phát động

phong trào đánh giá các doanh nghiệp đảm bảo chất lượng công trình, đăng ký sản

phẩm xây dựng chất lượng cao; xây dựng công bố các văn bản pháp quy về quản lý

chất lượng.

Mô hình nhà nước quản lý chất lượng có mục tiêu, định hướng rõ ràng; luật pháp và

chính sách quản lý phù hợp sẽ kích thích các doanh nghiệp cũng như các tổ chức khác

đẩy mạnh đầu tư, cải thiện và nâng cao CLSP.

 Mô hình doanh nghiệp quản lý chất lượng:

Khi doanh nghiệp áp dụng mô hình quản lý chất lượng ví dụ như ISO 9000, điều đó

không chỉ mang lại lợi ích cho chính doanh nghiệp mà còn mang lại nhiều lợi ích cho

các bên liên quan. Chứng nhận phù hợp với ISO 9000 sẽ làm giảm hoặc tránh được

những chi phí ẩn và những sự chậm trễ do việc nghiên cứu tìm hiểu cung ứng, thẩm

định chất lượng các thủ tục, đánh giá chất lượng người cung ứng, kiểm tra nguồn lực

và những giám sát đảm bảo chất lượng.

Trong giai đoạn thực hiện đầu tư thì hệ thống QLCL của doanh nghiệp đó là các tổ

chức nhận thầu xây lắp, tổ chức thiết kế phối hợp thực hiện QLCL trên hiện trường

xây dựng. Hệ thống này quản lý trực tiếp và có tác động quan trọng đối với CLCT:

+ Đối với tổ chức nhận thầu xây lắp: khi áp dụng mô hình QLCL thì việc nghiên cứu

một cách kỹ lưỡng hồ sơ thiết kế sẽ được tăng cường, phát hiện những sai sót hoặc bất

49

hợp lý, phát hiện những vấn đề quan trọng cần đảm bảo chất lượng; Công tác chuẩn bị

thi công, lập biện pháp thi công và biện pháp đảm bảo chất lượng công trình được

nâng cao; Tìm được nguồn vật liệu, cấu kiện đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng để đưa

vào sử dụng; Lựa chọn được cán bộ kỹ thuật, đội trưởng, công nhân có đủ trình độ và

kinh nghiệm; Tổ chức nghiệm thu công tác xây lắp theo đúng quy định; Thực hiện một

cách đầy đủ các văn bản về QLCL trong quá trình thi công như các bản vẽ, biên bản

nghiệm thu, nhật ký thi công...

+ Đối với tổ chức thiết kế: khi áp dụng mô hình QLCL thì chất lượng hồ sơ sẽ nâng

cao hơn, giao nộp đủ hồ sơ thiết kế hợp lệ, đảm bảo tiến độ thiết kế; Đảm bảo thực

hiện nghĩa vụ giám sát tác giả được thường xuyên; Giám sát việc thi công đúng thiết

kế và xử lý kịp thời những sai phạm so với thiết kế.

2.5.1.2 Năng lực của Chủ đầu tư

Theo Luật xây dựng, Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện trong quản lý dự án đầu tư

xây dựng công trình từ nguồn vốn, chất lượng công trình, khối lượng, tiến độ... chịu

trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và cấp quyết định đầu tư về chất lượng công

trình xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thự hiện đầu tư đến khi nghiệm thu bàn

giao đưa công trình vào khai thác sử dụng đảm bảo chất lượng hiệu quả và tuân thủ

các quy định của pháp luật.... Nếu không đảm bảo năng lực mà vẫn được giao làm chủ

đầu tư công trình xây dựng, tất sẽ dẫn đến công tác quản lý dự án, quản lý chất lượng

không đảm bảo.

Trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng, năng lực của Chủ đầu tư có vai trò quan

trọng trong công tác quản lý chất lượng công trình, bởi mức độ thành công của công

trình phụ thuộc nhiều vào tính chủ động sáng tạo trong quản lý và tổ chức thực hiện.

Chất lượng công trình được quyết định ở giai đoạn thi công với sự liên quan của nhiều

bên liên quan như nhà thầu xây lắp, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế mà CĐT lại giữ vai

trò chủ đạo trong việc lựa chọn nhà thầu và điều phối công việc. Năng lực của chủ đầu

tư càng quan trọng hơn trong quản lý dự án đầu tư xây dựng khi áp dụng mô hình trực

tiếp quản lý, với hình thức CĐT quản lý trực tiếp cho phép giải quyết các công việc

hiện trường một cách thuận lợi, phát hiện và xử lý vấn đề kỹ thuật kịp thời, công tác

QLCL cũng đảm bảo quy định.

2.5.1.3 Năng lực của các đơn vị tư vấn thiết kế, thẩm tra

50

Năng lực tư vấn thiết kế, thẩm tra là rất quan trọng khi tham gia vào các dự án trong

suốt các giai đoạn: từ khi lập quy hoạch, lập báo cáo đầu tư, dự án đầu tư các giai

đoạn: khảo sát, thiết kế, lập đồ án thiết kế kĩ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thẩm tra.

Trong mức độ nhất định sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng công trình.

Năng lực của tư vấn thiết kế, thẩm tra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện dự

án cũng như chất lượng và hiệu quả của dự án. Một khi năng lực yếu, không có tầm

nhìn tổng thể, dài hạn, thì hệ quả là: các dự án luôn bị rơi vào tình trạng phải điều

chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện; Chất lượng đồ án sẽ không cao, tính sáng tạo

kém, “thiếu tính tư vấn ngay trong sản phẩm tư vấn”. Nhiều sai sót xuất hiện trong các

đồ án, từ khâu khảo sát, điều tra, đến thiết kế kĩ thuật... dẫn đến đồ án phải chỉnh sửa

nhiều lần, kéo dài thời gian thi công, phát sinh khối lượng, tăng kinh phí dự án. Năng

lực tư vấn thẩm tra đồ án thiết kế cũng rất quan trọng bởi nếu năng lực không đạt thì

khó đáp ứng yêu cầu về chất lượng, khi đó nội dung thẩm tra chỉ nặng về phản biện,

chưa đáp ứng yêu cầu đảm bảo sự tối ưu của phương án thiết kế về kinh tế - kỹ thuật.

2.5.1.4 Năng lực của nhà thầu thi công

Nhà thầu thi công là người chịu trách nhiệm chính và trước tiên về chất lượng công

việc mình hoàn thành. Chất lượng công trình là khả năng thoả mãn nhu cầu của khách

hàng, một công trình được coi là tốt khi nó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách

hàng. Để nâng cao năng lực thi công xây dựng đòi hỏi nhà thầu phải luôn luôn giữ

vững và không ngừng nâng cao chất lượng công trình, đây là điều kiện không thể thiếu

được nếu nhà thầu xây dựng muốn có được thương hiệu của mình. Trong lĩnh vực xây

dựng, chất lượng công trình là vấn đề sống còn đối với nhà thầu. Việc nâng cao chất

lượng công trình có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó được thể hiện trên các mặt:

+ Nếu chất lượng công trình tốt sẽ góp phần tăng uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp

qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường.

+ Khi chất lượng công trình được nâng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng,

doanh thu, lợi nhuận tăng theo, đời sống của công nhân viên được nâng lên, kích thích

mọi người làm việc nhiều hơn.

Trên thực tế cho thấy hậu quả của công trình xây dựng kém chất lượng để lại thường là

rất nghiêm trọng, gây thiệt hại không chỉ là tiền bạc mà còn cả yếu tố con người. Hiện

nay Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy định rõ năng lực của nhà thầu thi công,

51

đây là điều kiện không thể thiếu được nếu nhà thầu xây dựng muốn giành chiến thắng

trong cạnh tranh đấu thầu do đó năng lực thực sự của nhà thầu thi công càng được xem

trọng để đảm bảo chất lượng công trình và nó được xem là một trong những công cụ

mạnh trong đấu thầu xây dựng.

2.5.1.5 Năng lực của các đơn vị tư vấn giám sát, kiểm định chất lượng

Đây là vấn đề quan trọng trong hoạt động quản lý chất lượng, chất lượng công trình có

được bảo đảm phụ thuộc nhiều vào năng lực TVGS. TVGS thay mặt Chủ đầu tư để

giám sát thi công; chấp nhận khối lượng, chất lượng của nhà thầu thi công; chấp thuận

biện pháp thi công để nhà thầu thực hiện; thay mặt CĐT đề xuất quyết định việc xử lý

kỹ thuật ở hiện trường. Do vậy, ở những dự án có chất lượng caolà những dự án TVGS

có năng lực mạnh và ngược lại TVGS chưa thực hiện nghiêm túc chức trách, nhiệm vụ

của mình, không kiểm soát được chất lượng công trình trong quá trình thi công của

nhà thầu; không bám sát hiện trường để kịp thời xử lý các phát sinh bất hợp lý;

TVGS tuy đông về số lượng nhưng còn thiếu nhiều chuyên gia giỏi. Nguyên nhân chủ

yếu do năng lực của các kỹ sư tư vấn giám sát và chế độ chính sách của Nhà nước đối

với công tác TVGS chưa được coi trọng, chưa có cơ chế thu hút và chế độ đãi ngộ phù

hợp với trách nhiệm và quyền hạn của TVGS;

Năng lực tư vấn kiểm định chất lượng đòi hỏi phải chuyên nghiệp, kinh nghiệm thì

mới đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản lý chất lượng. Công nghệ xây dựng đã

có nhiều tiến bộ vượt bậc, do đó năng lực TVKĐ cũng phải được sự quan tâm đầu tư

có chiều sâu. Hiện nay, công tác thí nghiệm mới chỉ tập trung vào các chỉ tiêu cơ lý

của đất và vật liệu xây dựng, chưa có nhiều phòng thí nghiệm có thể thực hiện được

các phép thử với các vật liệu xây dựng đặc thù.

2.5.2 Nhân tố khách quan

2.5.2.1 Các văn bản pháp quy và quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng

Trong công tác QLCL công trình xây dựng, việc áp dụng đúng các văn bản pháp quy,

tiêu chuẩn, quy chuẩn ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công trình xây dựng. Hiện hệ

thống tổ chức QLCL công trình còn nhiều cơ quan tham gia quản lý dẫn đến việc

chồng chéo, ra các văn bản pháp quy không khớp nhau, có khi còn đối nghịch nhau.

Hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ thiết kế, xây dựng công trình, tuy

52

đã được Bộ, ngành chỉ đạo rà soát, chỉnh sửa bổ, sung cập nhật, hiện đại hóa để hòa

nhập phù hợp thông lệ quốc tế tuy nhiên lại nảy sinh mặt trái của vấn đề là do có

nguồn gốc xuất xứ từ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, chỉ dẫn kỹ thuật của nước ngoài nên

tồn tại một số điểm chưa phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, vật liệu,

trang thiết bị đã ảnh hưởng đến công tác QLCL công trình xây dựng

Hệ thống Tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện đại đòi hỏi cập nhật thường xuyên, liên tục

nhưng các cơ quan nghiên cứu trong ngành chưa có đủ đội ngũ chuyên gia hàng đầu

và điều kiện để hoàn toàn chủ động cập nhật, thay đổi tương ứng. Việc áp dụng Tiêu

chuẩn, quy chuẩn vào các dự án xây dựng chưa được các Tư vấn và chủ đầu tư nghiên

cứu thực sự kỹ lưỡng dẫn đến trong danh mục Tiêu chuẩn trình duyệt từ các đơn vị có

tiêu chuẩn đã hết hiệu lực hoặc không phù hợp với dự án khiến các cơ quan tham mưu

quản lý của Bộ phải rà soát điều chỉnh, thay đổi tốn nhiều thời gian.

Việc nắm bắt, tiếp thu, làm chủ công nghệ, tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn quy trình kỹ

thuật trong các giai đoạn khảo sát, thiết kê, thi công, giám sát chất lượng các công

trình chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu, đặc biệt là các dự án áp dụng công nghệ mới, kỹ

thuật phức tạp, lần đầu tiên áp dụng vào Việt Nam, chưa có đủ kinh nghiệm nên có

ảnh hưởng một phần đến chất lượng công trình ở một số hạng mục của một số dự án.

2.5.2.2 Điều kiện tự nhiên của dự án đầu tư

Trong quá trình xây dựng và triển khai các dự án đầu tư không thể không chú trọng

đến các điều kiện tự nhiên nơi mà các dự án đi vào hoat động bởi vì trên thực tế, các

dự án đầu tư tại đây đều chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên.

Điều kiện tự nhiên có tác động mạnh mẽ đến chất lượng công trình, đặc biệt là đối với

những nước có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều như Việt Nam. Nó tác động tới

các đặc tính cơ lý hoá của vật liệu, cấu kiện, làm giảm đi chất lượng công trình. Khí

hậu, thời tiết, các hiện tượng tự nhiên như: gió, mưa, bão, sét... ảnh hưởng trực tiếp tới

chất lượng các, nguyên vật liệu dự trữ tại các kho tàng, bến bãi. Đồng thời, nó cũng

ảnh hưởng tới hiệu quả vận hành các thiết bị, máy móc, đặc biệt đối với các thiết bị,

máy móc hoạt động ngoài trời.

53

Hình 2.4. : Thép trong kho được xếp cẩn thận để bảo quản tránh bị gỉ sét do nắng mưa

2.5.2.3 Quy mô và đặc điểm kết cấu công trình

Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng

lâu dài đòi hỏi phải dự đoán trước xu hướng tiến bộ xã hội để tránh bị lạc hậu.

Quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao và đưa vào sử

dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc quy mô và tính chất phức tạp về kết cấu, kỹ thuật

của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn

thi công lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc chủ yếu diễn ra ngoài

trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường xấu như mưa, nắng, lũ, lụt... đòi

hỏi các nhà xây dựng phải giám sát chặt chẽ những biến động này để hạn chế đến mức

thấp nhất những ảnh hưởng đến chất lượng của nó.

2.5.2.4 Các vật liệu sử dụng và công nghệ thi công mới

 Vật liệu sử dụng:

Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật

liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao

gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước,

được xây dựng theo thiết kế. Chính vì vậy, chất lượng công trình xây dựng phụ thuộc

vào chất lượng của vật liệu sử dụng. Vật liệu xây dựng lại rất đa dạng về chủng loại.

Để đảm bảo được chất lượng công trình xây dựng, cần kiểm tra, thí nghiệm, cung cấp

cung cấp giấy chứng nhận chất lượng vật tư, vật liệu và giám sát chất lượng chúng khi

đưa vào sử dụng.

54

Qua việc kiểm tra chất lượng các công trình có chất lượng kém cho thấy còn nhiều tồn

tại, trong đó chất lượng của vật liệu đưa đến chân công trình xây dựng, đặc biệt là các

chủng loại vật liệu xây dựng khai thác tự nhiên và vật liệu xây dựng do địa phương sản

xuất còn có những lô hàng chưa đạt yêu cầu về chất lượng gây ảnh hưởng không nhỏ

đến chất lượng của công trình xây dựng. Đây là một trong những yếu tố tác động trực

tiếp trong thi công xây lắp, việc kiểm tra, kiểm soát cho từng loại vật liệu theo ba đặc

trưng cơ bản là “định tính, định hình và định lượng” còn có những thiếu sót. Do đó khi

vật liệu đưa đến công trình xây dựng khi thì thiếu về “định lượng”, khi thì thiếu về quy

cách “định hình” nên rất khó khăn cho các đơn vị thực hiện thi công xây lắp cũng như

các bộ phận liên quan như thiết kế, giám sát kỹ thuật chủ đầu tư.

Hình 2.5.: Khắc phục sự cố vỡ đường ống nước Sông Đà

 Công nghệ mới:

Không có sự tiến bộ kinh tế xã hội nào không gắn liền với tiến bộ khoa học công nghệ

trên thế giới. Trong vài thập kỷ trở lại đây, trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật đã

thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã tạo ra

những bước đột phá quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực mới: tự động hoá, công

nghệ thông tin... đã tạo ra những thay đổi to lớn trong thi công xây dựng, cho phép rút

ngắn chu trình thi công, nâng cao năng suất lao động và chất lượng công trình.

Ngày nay, các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện đòi hỏi thời gian thi công ngắn, năng suất

thi công lớn hơn nhiều so với trước đây nên giải pháp xây dựng đập dâng bằng bê tông

55

trọng lực thi công bằng công nghệ đầm lăn RCC đã được đề nghị lựa chọn. Công nghệ

thi công RCC là một sự kết hợp giữa hai công nghệ thi công là: Công nghệ thi công bê

tông thường CVC (nước, Xi măng, cốt liệu, phụ gia...) và Công nghệ thi công đất (vận

chuyển, rải san, đầm). Ưu điểm của công nghệ thi công RCC rất rõ ràng:

Thi công nhanh: Công nghệ thi công RCC được cơ giới hóa nên tạo điều kiện cho

công tác đổ gần như liên tục và tạo ra tốc độ thi công nhanh. Tốc độ thi công này rút

ngắn đáng kể thời gian thi công, đặc biệt là những kết cấu bê tông khối lớn, có mặt

bằng thi công rộng.

Nhanh chóng đưa công trình vào vận hành khai thác: Do thời gian thi công ở các dự

án RCC lớn có thể giảm đi được vài tháng tới vài năm.

Giảm nhiệt thuỷ hoá: Công nghệ RCC cho xây dựng các công trình khối lớn giúp

giảm nhiệt thuỷ hoá nhờ giảm được lượng dùng xi măng vì vậy giảm được nguy cơ nứt

khối do ứng suất nhiệt.

Ô nhiễm môi trường: nhờ giảm lượng dùng xi măng trong RCC và có thể thay thế

một phần xi măng bằng phụ gia khoáng giúp giảm mức tiêu hao năng lượng, giảm ô

nhiễm môi trường.

Hình 2.6.: Thi công bê tông đập lăn (RCC) Thủy điện Sơn La

Kết luận chương 2

Quản lý các dự án xây dựng công trình là công việc hết sức quan trọng trong việc phát

triển kinh tế xã hội. Cơ sở hạ tầng hoàn thiện thì mới có điều kiện để đẩy nhanh tiến

56

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sớm đưa nước ta thành một nước phát triển, góp

phần xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống cho người dân. Để đáp ứng yêu cầu và

quản lý tốt các dự án xây dựng công trình nhà nước đã xây dựng và ban hành cơ bản

đầy đủ các văn bản pháp luật, các tiêu chuẩn, quy phạm thống nhất áp dụng thực hiện

và chỉ đạo điều hành. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn những vướng mắc

nảy sinh do tiến trình phát triển và đã được kịp thời sửa đổi bổ sung cho phù hợp với

yêu cầu thực tế.

Mỗi một loại hình công trình đều có một đặc thù riêng, tuy nhiên đầu tư xây dựng các

công trình thủy lợi cũng không thể tách rời ra khỏi hệ thống đã được định sẵn. Việc

xây dựng công trình thủy lợi cũng phải đáp ứng đầy đủ các quy định về quản lý đầu tư

xây dựng công trình và đặc thù riêng của công trình.

57

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TỈNH BÌNH THUẬN.

3.1 Giới thiệu về ban quản lý dự án đầu tư XDCB Công ty TNHH MTV khai thác

công trình Thủy lợi tỉnh Bình Thuận

- Tên đơn vị: Ban quản lý dự án đầu tư XDCB Công ty TNHH MTV khai thác công

trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận.

- Địa chỉ: 127 - Lê Hồng Phong – TP Phan Thiết – tỉnh Bình Thuận

- Được thành lập trên quyết định số 614/QĐ-UBND ngày 10/3/2006 và quyết định số

10/QĐ-KTCTTL-CT ngày 02/5/2012.

- Chức năng: BQL dự án đầu tư XDCB Công ty TNHH MTV khai thác công trình

thủy lợi tỉnh Bình Thuận là đơn vị trực thuộc Công ty TNHH MTV khai thác công

trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận, có chức năng quản lý các dự án do Công ty TNHH

MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận trực tiếp làm chủ đầu tư.

- Nhiệm vụ: Thực hiện đúng đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn của ban quản lý các dự án

quy định tại Luật Xây dựng và các văn bản của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng.

- Nguồn nhân lực và cơ sở vật chất

Ban QLDA có đội ngũ cán bộ năng động, sáng tạo nhiệt tình trong công việc, thuộc

nhiều chuyên ngành khác nhau, đã qua nhiều lớp nâng cao nghiệp vụ, có kinh nghiệm

thực hiện nhiều dự án lớn trong tỉnh

58

Bảng 3. 1 Tổng hợp trình độ chuyên môn của Ban QLDA

Số lượng

Trình độ, chuyên môn

TT 1 2 3 4 5 6 7 8 Thạc sỹ công trình thủy Kỹ sư công trình thủy Kỹ sư kỹ thuật tài nguyên nước Kỹ sư giao thông - cầu đường Kỹ sư cấp thoát nước, Kỹ sư điện Cử nhân kinh tế xây dựng Cử nhân kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh Cao đẳng, trung cấp Tổng cộng

Tỷ lệ % 8 43 13 8 8 8 8 4 100

02 10 03 02 02 02 02 01 24

(Nguồn số liệu Ban QLDA cung cấp)

Hiện nay cơ sở vật chất của Ban QLDA gồm văn phòng làm việc, trang thiết bị văn

phòng và phương tiện đi lại cơ bản đáp ứng yêu cầu công việc.

Bảng 3. 2 Tổng hợp thiết bị của Ban QLDA

Đơn vị

Số lượng

TT

Tên thiết bị

1

Hệ thống máy tính

Bộ

45

2

Máy in A0, A3, A4

Bộ

08

3

Máy phôtô copy khổ A0, A3, A4

Bộ

01

4

Máy chiếu, Cổng nối mạng INTERNET

Bộ

02

5

Máy đo đạc điện tử, máy kinh vĩ, máy phát điện

Bộ

03

6

Dụng cụ, thiết bị phục vụ kiểm tra nghiệm thu

Bộ

02

7

Phần mềm kế toán, tính kết cấu, tính dự toán

Bộ

16

8

Ô tô 7 chỗ

Xe

01

(Nguồn số liệu Ban QLDA cung cấp)

- Cơ cấu tổ chức của ban quản lý dự án

59

Mô hình tổ chức của Ban QLDA hiện nay

GIÁM ĐỐC

1 PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng kỹ

Phòng QL dự án 02 (6 nhân viên)

Văn phòng (02 nhân viên)

Phòng QL dự án 01 (6 nhân viên)

Phòng tài chính kế hoạch (02 nhân viên)

thuật (6 nhân viên)

Hình 3. 1 Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA (nguồn Ban QLDA)

Lãnh đạo Ban gồm: Giám đốc và 01 Phó Giám đốc, giám đốc là người đứng đầu Ban

QLDA, chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo Công ty TNHH MTV khai thác công

trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận và trước pháp luật; Phó Giám đốc Ban QLDA là người

giúp Giám đốc phụ trách, chỉ đạo một số công tác của các phòng trực thuộc.

+ Văn phòng

Tham mưu về công tác tuyển dụng lao động, tổ chức bộ máy của Ban QLDA, xây

dựng định biên lao động và đơn giá tiền lương, bảo vệ nội bộ, phòng chống tham

nhũng, lãng phí, công tác thi đua khen thưởng, thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan.

+ Phòng Tài chính - Kế hoạch

Tham mưu toàn bộ hoạt động tài chính kế toán; tổ chức quản lý, thu hồi công nợ; chịu

trách nhiệm theo dõi, tạm ứng, thanh toán các hợp đồng tư vấn, lập thủ tục đề nghị

thanh toán với các chủ đầu tư; xây dựng đơn giá tiền lương của cơ quan. Theo dõi,

thanh quyết toán lương cho các phòng và toàn đơn vị; thực hiện các nhiệm vụ khác do

Lãnh đạo Ban QLDA phân công.

+ Phòng Kỹ thuật - Thẩm định

Tổ chức thẩm tra thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán

công trình xây dựng; tổ chức giám sát xây dựng công trình, tổ chức đấu thầu..

 Phòng quản lý dự án 01 và quản lý dự án 02

Trực tiếp điều hành quản lý dự án ĐTXD; thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo

Ban QLDA phân công.

60

3.2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án tại ban quản lý dự án

đầu tư XDCB Công ty TNHHMTV khai thác công trình Thủy Lợi Tỉnh Bình

Thuận

3.2.1. Tình hình thực hiện các dự án tại Ban quản lý dự án đầu tư XDCB Công ty

TNHH MTV khai thác công trình Thủy lợi tỉnh Bình Thuận

- Trong những năm qua, được sự quan tâm của Chính phủ và các Bộ, Ngành ở Trung

ương, cùng với sự nỗ lực của các cơ quan chính quyền địa phương, công tác thủy lợi

của tỉnh Bình Thuận đã được tập trung quy hoạch đầu tư xây dựng và phát triển không

ngừng.

- Các dự án đầu tư tại Ban QLDA đầu tư XDCB Công ty TNHH MTV khai thác công

trình Thủy lợi tỉnh Bình Thuận bao gồm các dự án nâng cấp tu sửa, đầu tư mới các

công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, cấp nước tưới phục vụ sản xuất nông

nghiệp, cấp nước sinh hoạt, tiêu thoát lũ. Các dự án được đầu tư từ nguồn vốn ngân

sách nhà nước.

- Các dự án được thực hiện tại Ban QLDA đầu tư XDCB Công ty TNHH MTV khai

thác công trình Thủy lợi tỉnh Bình Thuận trong giai đoạn 2006 – 2016 được thống kê

tại bảng 3.1, 3.2.

Bảng 3.3. Các dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng

STT

Tên dự án

Thời gian thực hiện

Kênh tiếp nước 812 - Châu Tá

1

2008-2010

Trạm bơm Tà Pao

2

2006-2011

Đập dâng Sông Phan

3

2007-2009

Công trình trên kênh chính và kênh nhánh Thuận Hòa -

4

2006-2008

Hồng Liêm

Kênh tiếp nước hồ Cà Giây

5

2006-2012

Nâng cấp đập đất và tràn sự cố Ba Bàu

6

2006-2010

Kênh tiêu Võ Xu

7

2007-2010

Tu sửa, nâng cấp đầu mối hồ Cà Giây

8

2007

9

Đập Tú Sơn

2009

Hoàn chỉnh, nâng cấp và mở rộng hệ thống KTN Úy Thay -

10

2008-2010

Đá Giá

11

Nâng cấp kênh, bổ sung CTTK Tầm Ru - Tà Po

2008-2010

61

12

Tu sửa mái hạ lưu đập đất hồ Cà Giây

2009

13

Hồ chứa nước Lòng Sông

2009 – 2011

14

Tu sửa, nâng cấp HCN Suối Đá

2009-2010

Nâng cấp hồ Núi Đất và hoàn chỉnh KTN Núi Đất - Tân

15

2009-2010

Bình

16

Nâng cấp, tu sửa HCN Bông Dâu

2009-2010

17

Nâng cấp, tu sửa HCN Bàu Thiểm

2009-2010

18

Nâng cấp, tu sửa HCN Găng Làng

2009-2010

19

Nâng cấp, tu sửa HCN Cà Giang

2009-2010

20

Nâng cấp, tu sửa HCN Bà Niên

2009-2010

21

Nâng cấp, tu sửa HCN Đu Đủ

2014

22

Kiên cố bổ sung kênh chính Đồng Đế

2006-2007

Nguồn: Ban quản lý dự án đầu tư XDCB

Bảng 3.4. Các dự án đang thực hiện trong những năm gần đây

Năm hoàn

Tổng mức

Năm thực

STT

Tên dự án

thành (theo

đầu tư

hiện

kế hoạch)

2017

2019

Kênh chính Bắc - Hệ thống thủy

1

218.663.000.000

lợi Tà Pao

2

2016

2017

Cấp nước khu Lê Hồng Phong

195.146.000.000

3

2016

2018

Kênh tưới Tà Mú - Suối Măng

99.588.000.000

2016

2018

Sửa chữa, nâng cấp HCN Sông

4

182.313.000.000

Quao và HTTL đập Đan Sách

Chuyển nước hồ Sông Móng - hồ

2017

2018

5

161.008.000.000

Đu Đủ - hồ Tân Lập

Kênh tiếp nước Biển Lạc - Hàm

2011

2015

6

376.982.000.000

Tân

Kênh tiếp nước Sông Móng - Hàm

2017

2019

7

44.955.000.000

Cần

Kênh chuyển nước hồ Sông Dinh 3

2015

2017

8

29.661.000.000

về đập Cô Kiều

Kênh chuyển nước hồ Sông Dinh 3

2016

2017

9

7.559.000.000

về đập Suối Đó

62

Kênh cấp nước thô cho khu công

2018

2019

10

13.646.000.000

nghiệp Tuy Phong

11

Kênh Bắc Ba Bàu

12.367.000.000

2018

2019

12

Kênh Cu Kê - Hàm Hiệp

12.303.000.000

2016

2018

13

Kênh tiếp nước 812 - Châu Tá

32.649.000.000

2018

2019

Nguồn: Ban quản lý dự án đầu tư XDCB

Hình 3.2. Đầu mối hồ Sông Quao huyện Hàm Thuận Bắc

Hình 3.3. Đầu mối Đập dâng Tà Pao huyện Tánh Linh

63

Hình 3.4. Đầu mối hồ chứa nước Sông Lòng Sông huyện Tuy Phong

Hình 3.5. Kênh tiếp nước 812 – Châu Tá

3.2.2. Thực trạng công tác quản lý dự án tại ban quản lý dự án đầu tư XDCB Công

ty TNHHMTV khai thác công trình Thủy Lợi Tỉnh Bình Thuận

- Qua những gì đã nêu ở mục “3.2.1” có thể nhận thấy về quy mô của tổng mức đầu tư

thì các dự án do Ban quản lý dự án quản lý thường là các dự án thuộc nhóm A, B và C.

64

- Đây là các dự án do Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bình

Thuận làm chủ đầu tư giao cho Ban QLDA đầu tư XDCB quản lý. Do đó, Ban QLDA

thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư uỷ quyền. Ban

QLDA đầu tư XDCB chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ

được giao và quyền hạn được uỷ quyền. Ban QLDA đầu tư XDCB lựa chọn nhà thầu,

giám sát một phần dự án, một phần thuê tư vấn giám sát. Mối quan hệ giữa các bên

trong việc được mô hình hóa như sau:

Công ty TNHH MTV KTCT TL Bình Thuận

(2) 2)

(1) (1) (1) Ban quản lý dự án 1)

(4)

(5)

(3)

(6)

(7)

Đơn vị thi công

Tư vấn thiết kế, Tư vấn giám sát

(8)

(1): Công ty TNHH MTV khai thác CTTL chỉ đạo hoạt động của Ban QLDA

(2): Ban QLDA có nhiệm vụ báo cáo Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy

lợi.

(3): Tư vấn có nhiệm vụ báo cáo tiến độ, tham mưu cho Ban QLDA về kỹ thuật

(4): Ban QLDA chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện dự án theo tiến độ, chất

lượng

(5): Ban QLDA quản lý trực tiếp đơn vị thi công

(6): Đơn vị thi công báo cáo trực tiếp với Ban về những vấn đề trong quá trình thi công

(7): Tư vấn thực hiện nhiệm vụ giám sát về mặt kỹ thuật

(8): Đơn vị thi công có nhiệm vụ báo cáo cho đơn vị tư vấn các vấn đề về tiến độ, kỹ

thuật thi công

3.2.3. Những kết quả đạt được công tác quản lý dự án tại ban quản lý dự án đầu tư

XDCB Công ty TNHHMTV khai thác công trình Thủy Lợi Tỉnh Bình Thuận

65

- Trong những năm qua nhờ làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư, kêu gọi đầu tư và tranh

thủ tốt nguồn vốn. Từ năm 2003 đến nay Ban QLDA đầu tư XDCB Công ty TNHH

MTV khai thác công trình thủy tỉnh Bình Thuận đã làm mới và tu sửa nâng cấp hơn 40

công trình, nhiều công trình lớn đã và đang được xây dựng như Đập dâng Tà Pao,

kênh tiếp nước Lòng Sông – Đá Bạc, kênh tiếp nước Biển Lạc – Hàm Tân, kênh

chuyển nước sông Lũy – hồ Cà Giây; kênh Bắc Ba Bàu; kênh tiếp nước 812 - Châu

Tá; kênh tiếp nước Núi Đất – Tân Bình; kênh Thuận Hòa – Hồng Liêm; hoàn chỉnh

kênh chuyển nước Sông Lũy – Cà Giây…vv

- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn vốn được giao.

Dựa vào các bảng giá trị thanh quyết toán các dự án có thể nhận thấy đa phần các dự

án này đều có giá trị thanh quyết toán nhỏ hơn tổng mức đầu tư được phê duyệt, không

có dự án nào phát sinh tăng đòi hỏi phải xin cấp bù ngân sách và điều chỉnh tổng mức

đầu tư.

Mức độ tiết kiệm ngân sách của các dự án được tính toán và tổng hợp trong bảng 3.3.

Bảng 3.3. Bảng tổng mức đầu tư và giá trị thanh quyết toán của một số dự án

STT

Tên dự án

Tổng mức đầu tư

Giá trị quyết toán

Tu sửa mái hạ lưu đập đất hồ Cà

2.986.000.000

2.589.396.164

Giây

1

Trạm bơm Tà Pao

55.209.000.000

42.000.000.000

2

Tu sửa, nâng cấp đầu mối hồ Cà

1.099.000.000

1.018.020.373

3

Giây

Đập Tú Sơn

2.373.000.000

2.129.158.700

4

Nguồn: Ban QLDA đầu tư XDCB

Nguyên nhân của những kết quả trên là do sự chính xác trong khâu lập dự toán công

trình, sự sát sao trong việc quản lý phương diện chi phí của dự án. Thực tế, không phải

trong khi thực hiện các dự án không có sự phát sinh trong bất kỳ hạng mục nào nằm

ngoài dự toán ban đầu song đây là các phát sinh nhỏ, không vượt quá 10% dự phòng

hoặc có sự phát sinh giảm trong các hạng mục còn lại. Do đó, không làm tăng tổng

mức đầu tư.

3.2.4. Những tồn tại trong công tác quản lý dự án tại ban quản lý dự án đầu tư

XDCB Công ty TNHHMTV khai thác công trình Thủy Lợi Tỉnh Bình Thuận

66

A. Về các dự án quy hoạch:

- Chất lượng quy hoạch xây dựng thủy lợi còn chưa cao, không theo kịp với tình hình

phát triển kinh tế xã hội. Các nhà đầu tư, người quyết định đầu tư khi tiếp cận với các

dự án quy hoạch không quyết định được nên đầu tư vào dự án nào? Công trình nào? và

có lợi bao nhiêu? Tác động đến kinh tế xã hội ra sao? Chỉ khi đầu tư toàn bộ dự án mới

thấy kết quả, mà vốn đầu tư thì quá lớn! điều đó thật không tưởng trong cơ chế thị

trường như hiện nay. Hay nói cách khác chúng ta quy hoạch theo viễn cảnh mà không

có quy hoạch theo từng bước đi, từng thời đoạn.

- Ở Việt Nam hiện nay các dự án quy hoạch chuyên ngành thường đi trước “Quy

hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội” do vậy mục tiêu ban đầu của dự án quy hoạch

chuyên ngành khi triển khai và đưa vào sử dụng thì tính khả thi và hiệu quả phục vụ lại

không cao, nhiều khi còn chưa đúng.

- Trong quy hoạch xây dựng thủy lợi, có những dự án còn chưa theo một quy trình

chung là: Nghiên cứu khoa học - quy hoạch - chuẩn bị đầu tư - xây dựng cơ bản - quản

lý vận hành. Do vậy, những giải pháp quy hoạch đưa ra có tính thuyết phục chưa cao.

- Trong quy hoạch thủy lợi khâu lập đề cương thực hiện là khâu quan trọng nhất,

nhưng một số dự án chưa tách biệt được mục tiêu công trình và nhiệm vụ công trình,

cũng như các vấn đề cần phải giải quyết và các hoạt động để đạt được nhiệm vụ, mục

tiêu cụ thể. Do vậy, khó khăn cho nghiệm thu và người thực hiện. Chưa nói đến là các

mục tiêu đưa ra rất chung chung, nhiều lúc còn áp dụng vùng và các lưu vực tương tự

như nhau để đưa ra phương án quy hoạch.

- Sự phối kết hợp qua lại giữa các dự án quy hoạch chuyên ngành chưa đồng bộ, nhiều

khi hầu như riêng biệt, nên giải pháp quy hoạch đưa ra không sát thực tế, mà kinh phí

thực hiện tổng thế lại rất lớn và trùng lặp.

- Tính dự báo trong quy hoạch còn thấp, cả trong quy hoạch phát triển lẫn quy hoạch

nền (quy hoạch xây dựng thủy lợi). Hiện nay chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính.

- Chưa thống nhất trong công tác quản lý cơ sở dữ liệu dùng cho quy hoạch, gây khó

khăn cho đơn vị, người thực hiện và kinh phí thực hiện quy hoạch.

- Tính pháp lý thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch không thống nhất, cần phải

đưa vào luật thủy lợi.

- Quy hoạch xây dựng thủy lợi đòi hỏi bao gồm nhiều lĩnh vực: thủy văn, thủy lực,

67

thủy công, môi trường, kinh tế, xã hội, nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp v.v… do

vậy đòi hỏi cán bộ phải có trình độ nhất định nên hiện nay nguồn nhân lực còn thiếu

và mỏng.

- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn lập quy hoạch xây dựng thủy lợi còn thiếu và chưa phù

hợp với các vùng khác nhau của cả nước.

B. Về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng:

1) Những tồn tại chung:

a) Đối với chủ đầu tư: - Chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm toàn bộ về chất lượng công trình xây dựng.

Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn các Nhà thầu, ký kết hợp đồng kinh tế, giám sát và

nghiệm thu chất lượng công trình từ khâu Lập dự án, Khảo sát, Thiết kế, Thi công đến

nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng và thanh quyết toán công

trình.

- Hầu hết các chủ đầu tư trên địa bàn các huyện đều thành lập các Ban QLDA khi có

công trình, đặc biệt đối với Ban QLDA cấp xã hầu hết không có chuyên môn nghiệp

vụ về lĩnh vực xây dựng, sự hiểu biết về xây dựng cũng như công tác quản lý chất

lượng xây dựng còn nhiều hạn chế.Khi lựa chọn nhà thầu các chủ đầu tư chưa kiểm

tra, kiểm soát đầy đủ thông tin về năng lực, kinh nghiệm của các nhà thầu đủ năng lực

thực sự và có kinh nghiệm tham gia thực hiện dự án. Phương thức lựa chọn nhà thầu

chưa phù hợp, việc lựa chọn đơn vị trúng thầu chủ yếu căn cứ vào giá dự thầu thấp

nhất mà chưa tính một cách đầy đủ đến yếu tố đảm bảo chất lượng, đến hiệu quả đầu

tư của Dự án. Một số công trình việc tổ chức đấu thầu chỉ mang tính chất hình thức.

- Lựa chọn một số nhà thầu có năng lực chưa phù hợp với loại, cấp công trình; Không

đánh giá năng lực thực tế của nhà thầu so với hồ sơ dự thầu; Thiếu kiểm tra, đôn đốc

việc thực hiện của các nhà thầu dẫn đến còn có các tồn tại về công tác quản lý dự án,

giám sát, tổ chức nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn thành, kiểm tra, kiểm soát vật liệu thi

công; lập hồ sơ thi công; kiểm tra công tác an toàn lao động và vệ sinh môi trường...;

Một số công trình thuộc đối tượng chủ đầu tư đã đưa vào sử dụng nhưng chưa được

kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

b) Đối với Tư vấn xây dựng: - Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp tư vấn xây dựng ra đời và phát triển rất

nhanh về số lượng. Nhưng những đơn vị thực sự có năng lực không nhiều, phần lớn là

68

các doanh nghiệp có năng lực hoạt động chuyên môn yếu, thiết bị, công nghệ của các

đơn vị tư vấn còn hạn chế và chậm đổi mới, công tác giám, sát chất lượng hồ sơ chưa

cao. Dẫn đến chất lượng hồ sơ khảo sát, hồ sơ thiết kế còn nhiều sai sót. Đánh giá về

hoạt động và chất lượng một số lĩnh vực Tư vấn xây dựng, còn một số tồn tại cụ thể

như sau:

+ Về công tác khảo sát: Hiện tượng không lập nhiệm vụ khảo sát diễn ra khá phổ biến

ở công trình tuyến huyện, tuyến xã, hồ sơ khảo sát của nhiều công trình không có

Nhật ký khảo sát, không có nhiệm vụ và phương án khảo sát được chủ đầu tư phê

duyệt. Một số công trình khảo sát địa chất chưa phù hợp về vị trí hố khoan, số lượng

hố khoan và chiều sâu khoan. Các số liệu thí nghiệm, phân tích chỉ tiêu cơ lý một số

công trình không do phòng thí nghiệm hợp chuẩn thực hiện, số liệu khảo sát chưa phù

hợp với thực tế, chủ trì khảo sát chưa đảm bảo điều kiện năng lực theo quy định của

NĐ 59/CP .

+ Về công tác thiết kế: Trên địa bàn các huyện, hầu hết các công trình có quy mô nhỏ:

Phần thuyết minh tính toán kết cấu mang tính hình thức (không tính toán nội lực,

không khảo sát đánh giá lưu lượng xe và tải trọng xe khi thiết kế đường, cầu; Thực

hiện không đúng hoặc không đủ các điều kiện địa chất thủy văn khi thiết kế các công

trình cầu, tràn, đê, đập). Một số cầu, cống, hoặc các bộ phận thường xuyên tiếp xúc

với nước thiết kế với cường độ bê tông thấp M150. Các cầu, cống thiết kế định hình

mà không thiết kế theo tình hình thực tế. Hồ sơ không chỉ định rõ cường độ cốt thép sử

dụng và không chỉ định rõ cốt liệu đá trong bê tông. Cá biệt, một số công trình, số liệu

khảo sát trong hồ sơ không đúng với hiện trạng thực tế. Hồ sơ thiết kế không có nhiệm

vụ thiết kế được chủ đầu tư phê duyệt. Hầu hết các hồ sơ thiết kế chưa lập quy trình

bảo trì cho công trình, đơn vị thiết kế không thực hiện giám sát tác giả theo quy định.

Một số hồ sơ thiết kế chủ trì thiết kế chưa đảm bảo điều kiện năng lực theo quy định

của NĐ 59/CP.

+ Về công tác thẩm tra thiết kế, dự toán: Theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP , Công tác

thẩm tra thiết kế dự toán là do các doanh nghiệp Tư vấn thực hiện, nhưng trách nhiệm

thực hiện của tư vấn thẩm tra chưa thực hiện nghiêm túc theo quy định của Pháp luật

xây dựng. Những sai sót trong thiết kế tư vấn thẩm tra không phát hiện được. Nhiều

công trình tư vấn thẩm tra ký kết hợp đồng với chủ đầu tư thẩm tra toàn bộ từ khâu

thiết kế bản vẽ thi công đến dự toán công trình, nhưng thực tế chỉ thẩm tra phần dự

69

toán, không có hoặc nêu không đẩy đủ các nội dung thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công.

Một số công trình chủ đầu tư không lưu hồ sơ năng lực về tư vấn thẩm tra. Chủ trì

thẩm tra không đảm bảo điều kiện năng lực theo quy định. Nhiều công trình thực hiện

công tác thẩm tra chỉ mang tính thủ tục, hình thức, chưa chú trọng đến chất lượng

thẩm tra, các Chủ đầu tư chưa kiểm tra chặt chẽ điều kiện năng lực của đơn vị tư vấn

thẩm tra. Công tác kiểm tra, kiểm soát về lĩnh vực này đối với cơ quan quản lý chưa

được quan tâm đúng mức. Tuy nhiên, theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP, công tác thẩm

tra thiết kế bản vẽ thi công đã được giao cho các cơ quan chuyên môn về xây dựng để

thực hiện kiểm soát chất lượng hồ sơ ngay từ giai đoạn trước khi thẩm định, phê duyệt.

Việc này cơ bản đã khắc phục được hầu hết các tồn tại lâu nay đã nêu trên.

+ Về công tác tư vấn giám sát: Sau khi đấu thầu, công trình triển khai thi công. Như

vậy,chất lượng xây lắp công trình được quyết định một phần chủ yếu ở khâu giám sát

thi công, tư vấn giám sát giúp các Chủ đầu tư giám sát và quản lý thực hiện dự án với

nhiệm vụ: Kiểm soát chất lượng công trình; Kiểm soát khối lượng; Kiểmsoát tiến độ,

giúp Chủ đầu tư trong việc phát hiện những bất hợp lý trong thiết kế, dự toán, trong tổ

chức thi công, giúp Chủ đầu tư nghiệm thu, thanh quyết toán đưa công trình vào sử

dụng.

Thực trạng hiện nay tư vấn giám sát trên địa bàn các huyện, yếu về năng lực, hiểu biết

về Pháp luật xây dựng còn hạn chế, đặc biệt là nhận thức được tầm quan trọng của

công tác Quản lý chất lượng CTXD;

Tư vấn giám sát chưa bám vào nhiệm vụ giám sát và hợp đồng giám sát để thực hiện

công tác giám sát thi công. Chưa giúp Chủ đầu tư kiểm tra điều kiện năng lực của các

nhà thầu so với Hồ sơ trúng thầu (Bộ máy chỉ đạo thi công, nhân lực, máy móc, thiết

bị thi công, biện pháp thi công công trình, an toàn lao động, PCCC và chất lượng vật

tư, vật liệu đưa vào xây dựng...). Chưa kiểm tra, kiểm soát được Hồ sơ quản lý chất

lượng: Ghi chép Nhật ký giám sát chưa thể hiện được đầy đủ công tác quản lý chất

lượng của chủ đầu tư; Không nhận xét hoặc không thường xuyên đánh giá chất lượng

sau mỗi ngày hoặc mỗi ca làm việc trong nhật ký công trình; không kiểm tra kiểm soát

các tài liệu làm căn cứ nghiệm thu dẫn đến các Biên bản nghiệm thu không đảm bảo

quy định hiện hành. Hầu hết các công trình Biên bản nghiệm thu công việc, giai đoạn

thiếu các căn cứ nghiệm thu, và các thông số kỹ thuật thi công thực tế của đối tượng

nghiệm thu, cá biệt còn có những công trình áp dụng sai tiêu chuẩn kỹ thuật. Hồ sơ

70

quản lý chất lượng chưa được quan tâm, chưa thể hiện được chất lượng thi công công

trình. Công tác lập hồ sơ QLCL chỉ mang tính hình thức, chưa phản ánh được các

thông số kỹ thuật thực tế của công trình.

Các doanh nghiệp Tư vấn khi thực hiện nhiệm vụ giám sát không kiểm tra, kiểm soát

và theo dõi chặt chẽ, hoạt động của cán bộ được cử làm công tác này, việc lưu trữ hồ

sơ quản lý chất lượng (Nhật ký giám sát, các báo cáo chất lượng, các văn bản đề xuất,

kiến nghị, các thay đổi bổ sung, các biên bản nghiệm thu) hầu hết chưa được các đơn

vị tư vấn giám sát quan tâm;

Một số đơn vị tư vấn giám sát bố trí cán bộ giám sát không đúng chuyên ngành phù

hợp, chưa có chứng chỉ hành nghề giám sát, bố trí một tư vấn giám sát đồng thời trong

cùng một thời điểm, giám sát nhiều công trình, cán bộ giám sát không phải là hợp

đồng lao động dài hạn của đơn vị.

Việc không tuân thủ qui định về điều kiện và năng lực hoạt động của Tư vấn giám sát

theo NĐ59/CP dẫn đến chất lượng công tác giám sát chưa cao, giám sát chưa làm hết

trách nhiệm, chất lượng công trình vẫn chưa được kiểm soát theo hồ sơ thiết kế được

duyệt một cách đầy đủ;

+ Về lĩnh vực thí nghiệm: Hầu hết các phòng thí nghiệm được kiểm tra chưa thực hiện

nghiêm túc công tác quản lý theo quy định như: Chưa áp dụng kịp thời các Tiêu chuẩn

kỹ thuật về thí nghiệm vật liệu xây dựng. Một số phòng thí nghiệm không tổ chức lấy

mẫu thí nghiệm tại hiện trường, không có mẫu lưu tại phòng thí nghiệm. Bố trí cán bộ

thí nghiệm chưa qua các lớp đào tạo thí nghiệm viên, cá biệt còn có đơn vị Trưởng

phòng thí nghiệm chưa được đào tạo qua lớp quản lý phòng thí nghiệm.

c) Về công tác quản lý chất lượng của Các doanh nghiệp xây lắp: - Các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tỉnh, một số doanh nghiệp lớn đã có cố gắng

nhiều trong việc tổ chức bộ máy cán bộ và đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất, còn

phần lớn các doanh nghiệp năng lực hoạt động của cán bộ thi công còn hạn chế, công

nhân kỹ thuật hầu hết là hợp đồng thời vụ,chưa được đào tạo bài bản, máy móc thiết bị

thi công chưa đảm bảo được so với hồ sơ dự thầu.

- Hệ thống quản lý chất lượng ở các doanh nghiệp có qui mô lớn thực hiện tốt, các

doanh nghiệp nhỏ không thành lập hệ thống QLCL hoặc có thành lập cũng chỉ là hình

thức, chất lượng chưa cao.Nhiều doanh nghiệp bố trí chỉ huy trưởng công trình và cán

bộ kỹ thuật, thiết bị thi công chưa đúng với hồ sơ dự thầu, chưa thực hiện nghiêm túc

71

các cam kết trong hợp đồng xây lắp. Việc lập hồ sơ quản lý chất lượng còn mang tính

đối phó như: Ghi chép nhật ký công trình chưa đảm bảo quy định. Công tác nghiệm

thu nội bộ còn mang tính hình thức. Công tác thí nghiệm vật tư, vật liệu, cấu kiện bán

thành phẩm để xác định chất lượng còn mang tính đối phó. Không lập bản vẽ hoàn

công hoặc lập bản vẽ hoàn công không đúng quy định.

- Chất lượng thi công: thi công một số công việc chưa đảm bảo hồ sơ thiết kế được

duyệt như: Thi công các khớp nối của các công trình đập, tràn, các khe lún, các lớp đá

dăm đệm phần kè mái, độ dốc mái chưa đảm bảo yêu cầu thiết kế; Quy trình thi công

các lớp đất đắp chưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Thi công công tác đắp đất không đảm

bảo trình tự kỹ thuật (chiều dày lớp đắp, máy móc đầm nén và phương pháp đầm…).

Đặc biệt là các vị trí mái taluy.

- Công tác thí nghiệm vật tư, vật liệu, cấu kiện bán thành phẩm để xác định chất lượng

một số công trình thực hiện chưa nghiêm túc, còn mang tính đối phó.

2) Những tồn tại của các dự án đầu tư xây dựng tại Ban QLDA đầu tư XDCB Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận

Ngoài các tồn tại chung, các dự án đầu tư xây dựng do Ban QLDA đầu tư XDCB

Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi Bình Thuận quản lý trong thời gian

qua còn một số tồn tại sau:

- Việc kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ khảo sát và thiết kế còn sơ sài, qua loa thiếu trách

nhiệm, chưa thực sự khách quan.

- Trong công tác thiết kế, giải pháp thiết kế đưa ra nhiều khi còn chưa thực sự phù hợp,

không căn cứ vào điều kiện cụ thể của công trình. Hồ sơ thiết kế dựa vào các số liệu

khảo sát không chính xác dẫn đến trong quá trình thi công phải thiết kế điều chỉnh bổ

sung cho đúng với điều kiện tự nhiên.

- Công tác thẩm tra thiết kế của công ty thời gian vừa qua cũng chưa đạt yêu cầu về

chất lượng, nhiều trường hợp còn mang tính thủ tục. Thực tế còn thiếu các tổ chức

chuyên sâu để thực hiện công tác thẩm tra thiết kế cơ sở hay thiết kế kỹ thuật.

- Công tác đấu thầu và quản lý chi phí đầu tư xây dựng:

+ Công tác đấu thầu thực hiện theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH-13 ngày 26/11/2013

của Quốc Hội khóa XIII kỳ họp thứ 6; có hiệu lực từ ngày 01/7/2014, Nghị định số

63/2014/NĐ.CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đấu thầu về lựa

chọn nhà thầu, có hiệu lực từ ngày 15/8/2014. Nhìn chung các dự án đã tổ chức đấu

72

thầu theo quy định hiện hành của pháp luật về đấu thầu trong nước. Đảm bảo tính

cạnh tranh, minh bạch, phù hợp với kế hoạch vốn được bố trí, lựa chọn được nhiều nhà

thầu có năng lực thi công, đáp ứng tiến độ, chất lượng công trình, sớm đưa công trình

vào khai thác sử dụng phục vụ sản xuất, phát huy hiệu quả đầu tư. Tuy nhiên ở một số

dự án, Ban quản lý dự án thực hiện Luật Đấu thầu chưa nghiêm, chưa lựa chọn được

nhà thầu có đủ năng lực kinh nghiệm, lựa chọn nhà thầu thi công không phù hợp .

+ Công tác thực hiện quản lý chi phí và hợp đồng cơ bản tuân thủ quy định, nhưng một

số thực hiện chưa nghiêm, hợp đồng ký kết chưa chi tiết, chặt chẽ; nhất là các điều

khoản tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, xử lý điều chỉnh trượt giá, xử phạt vi phạm hợp

đồng; nên có một số dự án khi xử lý điều chỉnh bổ sung còn nhiều lúng túng, bất lợi

cho Chủ đầu tư.

- Công tác quản lý tiến độ thi công và chất lượng công trình:

+ Công tác quản lý tiến độ nhìn chung các dự án cơ bản đáp ứng theo kế hoạch vốn

được giao, tuy nhiên do khó khăn trong việc bố trí nguồn vốn để thực hiện các dự án

nên còn nhiều dự án chưa đảm bảo tiến độ hoàn thành theo kế hoạch ban đầu đã được

phê duyệt (Danh mục các công trình trễ tiến độ thực hiện thể hiện trong bảng 3.2). Bên

cạnh đó, một số hạng mục công trình do các số liệu khảo sát thiết kế không đúng với

hiện trạng dẫn đến khi thi công phải điều chỉnh, bổ sung, làm chậm tiến độ, gây lãng

phí như dự án: Kênh tiếp nước Biển Lạc – Hàm Tân, kênh chuyển nước Hồ Sông Dinh

3 về Đập Cô Kiều...; do kế hoạch vốn phải điều chỉnh dự án như dự án cấp nước nhiệt

điện Vĩnh Tân, kênh tiếp nước Biển Lạc - Hàm Tân, kênh tưới Tà Mú - Suối Măng…;

do vướng giải phóng mặt bằng như dự án cấp nước khu Lê Hồng Phong, kênh tiếp

nước 812 - Châu Tá, Kênh tiếp nước Sông Móng - Hàm Cần, Cấp nước khu Lê Hồng

Phong…

+ Công tác quản lý chất lượng còn mang tính thủ tục, công tác giám sát tác giả chưa

thực hiện nghiêm túc, hoạt động kiểm định chất lượng còn thiếu tính chuyên nghiệp.

Hoạt động giám sát chất lượng của tư vấn giám sát được thực hiện chưa đầy đủ, đơn vị

chưa thực hiện nghiêm túc chức trách, nhiệm vụ của mình trong trong việc kiểm soát

chất lượng công trình trong quá trình thi công của nhà thầu.

73

3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án tại Công

ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận

3.3.1. Giải pháp bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách

- Đề nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành rà soát, ban hành đồng bộ, rõ ràng các quy

định của Nhà nước (các Luật, các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn

của các Bộ ngành) liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng để khắc phục các tồn tại,

vướng mắc. Khi cần thiết hướng dẫn, có văn bản kịp thời giải đáp các vướng mắc cho

địa phương để có thể nhanh chóng thực hiện.

- Bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách của Tỉnh cho phù hợp với quy định mới của

Chính phủ và tình hình thực tiễn; nghiên cứu sâu cơ chế chính sách của Nhà nước,

Tỉnh đã ban hành để triển khai thực hiện theo hướng tăng cường phân cấp, kiểm tra xử

lý, giải quyết tại chỗ các nội dung vướng mắc phát sinh từ thực tiễn.

- Cần hoàn thiện ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong quy hoạch xây dựng thủy

lợi, chuẩn bị đầu tư, xây dựng, quản lý vận hành.

- Tiếp tục đổi mới phương thức vận hành của bộ máy hành chính nhà nước. Đẩy mạnh

thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Tỉnh, Đề án 30 của Chính phủ về đơn

giản hóa thủ tục hành chính, Nghị định 63/2010/NQ-CP của Chính phủ về kiểm soát

thủ tục hành chính. Tăng cường kỷ cương hành chính, kỷ cương đô thị. Đẩy mạnh ứng

dụng công nghệ thông tin gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống

hành chính, công khai hóa các thủ tục hành chính, các cơ chế chính sách, kế hoạch,

quy hoạch trên các trang thông tin điện tử chính thức của Tỉnh và các sở, ban, ngành

trong công tác đầu tư xây dựng công trình.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong mỗi nội dung, mỗi khâu công việc, tăng cường

sự phối hợp giữa giữa các Sở, ban ngành, huyện; chủ động trong việc giải quyết các

vướng mắc phát sinh để báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, quyết định kịp thời. Tăng

cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và thực

hiện dự án, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ theo quy định và tăng cường thực hiện công

tác thanh tra, kiểm tra trong việc thực thi công vụ của cán bộ công chức, nghiêm khắc

xử lý các trường hợp vi phạm quy định.

- Bổ sung các quy định, các chế tài đối với các chủ thể tham gia xây dựng công trình

trong việc thực hiện đảm bảo chất lượng của các công trình xây dựng; quy định rõ chế

74

tài trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi vi pham. Các quy định này rất chi tiết, cụ thể

xử lý cho từng hành vi vi phạm.

- Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc

biệt trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, quản lý vốn, tài sản của Nhà

nước.

- Nâng cao nhận thức, thực hiện nghiêm túc quy định về giám sát đánh giá đầu tư và

giám sát đầu tư của cộng đồng.

- Rà soát, hoàn thiện khung chính sách nhằm tăng cường thể chế và công tác quản lý

chất lượng theo hướng minh bạch, thống nhất và chịu trách nhiệm.

- Có kế hoạch xây dựng, bổ sung các hướng dẫn, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm thiết

kế thi công còn thiếu, nhất là đối với các loại kết cấu, công nghệ mới.

- Nâng cao năng lực các chủ thể tham gia thực hiện dự án (Chủ đầu tư, Tư vấn giám

sát, tư vấn thiết kế, nhà thầu) bằng cách tăng cường tính chịu trách nhiệm của các chủ

thể theo các chế tài, tạo điều kiện trong hợp tác quốc tế để nâng cao trình độ quản lý

cũng như tư vấn của dự án.

- Bổ sung các quy định của quy chế đầu thầu trong Luật Đấu thầu về việc đảm bảo

chất lượng công trình xây dựng trong hồ sơ mời thầu. Việc lựa chọn nhà thầu, hợp

đồng và quá trình thực hiện hợp đồng, trong đó liên quan đến tiêu chuẩn xét trúng thầu

tùy theo cấp công trình, yêu cầu chất lượng của công trình để đề ra điểm xét thầu trong

mối tương quan giữa chất lượng kỹ thuật và giá cho phù hợp, không hoàn toàn dựa

trên giá thầu thấp nhất khi đủ điểm kỹ thuật như hiện nay.

- Bổ sung các quy định trong Luật Xây dựng. Các doanh nghiệp hoạt động xây dựng là

loại hình kinh doanh có điều kiện, bắt buộc các tổ chức nhà thầu (tư vấn, khảo sát và

xây lắp) phải có chứng chỉ năng lực theo cấp công trình.

- Ban hành quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng đê điều,

trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng chủ thể tham gia Dự án.

3.3.2. Hoàn thiện mô hình quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

Để thực hiện chức năng nhiệm vụ được phân cấp, chính quyền địa phương phải xây

dựng được bộ máy có đủ năng lực để thực hiện, khắc phục tình trạng chưa đầy đủ và

thống nhất như hiện nay. Việc tăng cường và kiện toàn lại hệ thống tổ chức bộ máy

75

phải được đặt lên hàng đầu, nhằm đáp ứng được nhiệm vụ quản lý công tác đầu tư xây

dựng.

- Kiện toàn lại tổ chức trong việc quản lý các dự án xây dựng để hoạt động xây dựng

đi vào nề nếp, bảo đảm thực hiện đúng các quy định pháp luật về đầu tư xây dựng,

kiện toàn lại hệ thống thanh tra, cần thiết phải có hệ thống thanh tra xây dựng ở cả 04

cấp, Bộ, Sở, thành phố và cấp phường, đồng thời phối hợp với người dân để phát hiện

những vi phạm về đầu tư xây dựng, huy động được quần chúng nhân dân cung cấp các

thông tin về những hành vi vi phạm, để làm được như vậy cần thiết thành lập bộ phận

tiếp nhận thông tin từ người dân. Bộ phận tiếp nhận thông tin được nhận thông tin và

đảm bảo giữ bí mật về người cung cấp thông tin, để tạo sự tin cậy cho quần chúng

nhân dân cung cấp thông tin một cách trung thực, khách quan. Bộ phận tiếp nhận

thông tin về vi phạm đầu tư xây dựng có trách nhiệm báo cáo cấp thẩm quyền xử lý

theo quy định.

- Sự ra đời của Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 của Chính phủ đã quy

định thêm nhiều chức năng, nhiệm vụ mới đối với cơ quan chuyên môn về công tác

quản lý chất lượng công trình xây dựng. Với bộ máy thực hiện chức năng quản lý chất

lượng công trình chưa có, trong thời gian tới, Phòng quản lý đô thị cần tiến hành rà

soát lại chức năng nhiệm vụ của phòng, phân bổ lại biên chế và chức năng nhiệm vụ

giữa các bộ phận một cách hợp lý nhằm tăng cường, bổ sung thêm lực lượng cán bộ

làm công tác quản lý chất lượng công trình, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình

mới. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức và dựa trên tình hình thực tiễn của Phòng, có thể sắp

xếp lại bộ máy tổ chức như sau:

- Thành lập bộ phận Quản lý chất lượng công trình và hoạt động xây dựng để, tăng

thêm sức mạnh cho cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình. Có thể bố trí,

phân công lại nhiệm vụ đối với bộ phận mới thành lập được nêu trong Với mô hình

hoạt động mới cùng lực lượng cán bộ công chức được tăng cường, bổ sung, công tác

kiểm tra hướng dẫn về chất lượng công trình của phòng sẽ được tập trung, đẩy mạnh

và hiệu quả hơn rất nhiều so với mô hình cũ.

- Với vai trò là cơ quan quản lý trong lĩnh vực thẩm định công trình thủy lợi cần nâng

cao trình độ cán bộ thẩm định . Để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao, cán bộ làm

công tác thẩm định phải thường xuyên cập nhật những kiến thức mới, những quy định

76

mới nhất của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực đầu tư xây dựng được ban hành có hiệu

lực.

- Xây dựng kế hoạch hàng năm, sắp xếp thứ tự ưu tiên, trong đó tập trung vận động

nguồn vốn cho các công trình thủy lợi trọng điểm.

- Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh, chủ động làm việc

với các Bộ, ngành liên quan về kết quả thực hiện 3 năm các dự án thủy lợi trọng điểm

thuộc nội dung của Nghị quyết 26-NQ/TW Bộ Chính trị để chủ động xây dựng kế

hoạch cho những năm tiếp theo.

3.3.3. Giải pháp đề xuất, lựa chọn dự án phù hợp, hiệu quả cao để thực hiện

Về chủ trương đầu tư: Đây là vấn đề quyết định đến toàn bộ dự án, chủ trương đầu tư

đúng sẽ mang lại hiệu quả cao, chủ trương đầu tư sai sẽ gây lãng phí tốn kém, dự án

kéo dài. Tuy nhiên nhiều chủ đầu tư vẫn xem nhẹ nhiệm vụ này, lập sơ sài để kịp trình

cấp thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư để làm cơ sở đưa vào danh mục bố trí

vốn dẫn đến nhiều dự án khi triển khai lập Báo cáo nghiên cứu khả thi (lập dự án đầu

tư), Báo cáo kinh tế kỹ thuật không phê duyệt được do không phù hợp với quy hoạch,

phải lập hồ sơ trình và phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư từ đó làm kéo dài thời

gian triển khai dự án.

Theo bảng 3.3: Các dự án đang thực hiện trong những năm gần đây, có thể nhận thấy

rằng rất nhiều công trình đã và đang triển khai thực hiện tại Công ty TNHH MTV khai

thác công trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận trong những năm gần dây đều bị trễ tiến độ

thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt ban đầu mà một trong những nguyên nhân

chính là việc lựa chọn khi lập chủ trương đầu tư chưa phù hợp, chưa xét đến tất cả các

yếu tố bất lợi khi tiến hành thực hiện dự án.

Do đó, để tránh tình trạng phải kéo dài dự án do việc lập chủ trương đầu tư chưa phù

hợp, đề xuất khi thực hiện lập chủ trương đầu cần tuân thủ đầy đủ các quy định trong

Luật đầu tư công số 49/2014/QH13. Các công trình khi tiến hành lập chủ trương đầu

tư để làm cơ sở đưa vào danh mục bố trí vốn cần phải được lựa chọn trên cơ sở thật sự

cần thiết, phù quy với quy hoạch ngành, sát với thực tế và phải xem xét đến tất cả các

yếu tố bất lợi khi tiến hành thực hiện dự án.

77

3.3.4. Giải pháp đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý dự án

- Ở bất kỳ tổ chức nào, nhân lực cũng là một lực lượng quan trọng quyết định đến việc

thực hiện các mục tiêu của tổ chức. Trong công tác quản lý dự án cũng vậy nhất là

trong điều kiện hiện nay, các tiến bộ kỹ thuật mới về xây dựng cũng như công nghệ

thông tin ứng dụng trong quản lý phát triển mạnh mẽ, thay đổi hàng ngày cùng với đó

là sự thay đổi liên tục về các quy định của Nhà nước đối với công tác đầu tư xây dựng

công trình. Do đó, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một yêu cầu thường

xuyên tại BQL dự án.

- Yêu cầu đối với đội ngũ nhân viên làm công tác quản lý dự án đó là: Nắm vững chế

độ chính sách về đầu tư xây dựng cơ bản, quy trình thực hiện đầu tư, các nội dung

trong quy trình đó, có trình độ chuyên môn về kế toán, tài chính hoặc về xây dựng (tùy

vào phòng chức năng), nhiệt tình trong công tác, cẩn thận, có trách nhiệm...

- Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần thực hiện các công tác sau:

+ Thứ nhất, về vấn đề tuyển dụng: Cần có những cơ chế thu hút các sinh viên giỏi

chuyên ngành xây dựng, tài chính kế toán, đầu tư hoặc những người đã có kinh

nghiệm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản về làm việc bằng chế độ thi tuyển công

khai, công bằng đi kèm với các cam kết về lương, phụ cấp, phúc lợi...

+ Thứ hai, về vấn đề bố trí cán bộ: Căn cứ vào tính chất phức tạp của từng dự án và

trình độ của từng nhân viên mà bố trí công việc một cách hợp lý. Cần tăng cường thêm

cán bộ để giải quyết tình trạng “quá tải” hiện nay, tránh để một người phải kiêm nhiệm

nhiều dự án phức tạp. Phân công công việc rõ ràng gắn với trách nhiệm cụ thể cùng

với chế độ khen thưởng rõ ràng.

+ Thứ ba, về bồi dưỡng cán bộ: Bồi dưỡng, tập huấn, tạo điều kiện cho cán bộ nhân

viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Kết hợp với các tổ chức đào tạo

tiến hành mở các lớp đào tạo ngoài giờ để phổ biến các kiến thức mới nhất trong

ngành. Tổ chức các buổi thảo luận, trao đổi kinh nghiệm trong BQL dự án.

Chú trọng kế hoạch đào tạo mới những cán bộ trẻ, có năng lực để đưa vào quy hoạch

cán bộ lãnh đạo trong tương lai.

+ Thứ tư, về chế độ đãi ngộ: Do cán bộ quản lý dự án phải thường xuyên bám sát công

tác thực hiện dự án, ra hiện trường, liên hệ với các cơ quan có liên quan như: Kho Bạc

78

Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch đầu tư...nên cần tạo điều kiện thuận lợi về chi

phí đi lại, phương tiện làm việc. Cần hỗ trợ chi phí điện thoại, trang bị máy tính xách

tay cho Ban Giám đốc và một máy tính xách tay chung của cơ quan để cho cán bộ sử

dụng khi cần đến. Cần phải có chế độ đãi ngộ thích đáng đối với những cán bộ có bằng

cấp, có trình độ, có kinh nghiệm, có như thế mới nâng cao được chất lượng cán bộ.

3.3.5. Giải pháp huy động, phân bổ và sử dụng vốn đầu tư

Tranh thủ tối đa nguồn đầu tư của Trung ương, của các tổ chức quốc tế kết hợp với

ngân sách địa phương và của các doanh nghiệp theo hướng cơ cấu nguồn vốn như sau:

- Ngân sách Trung ương và các tổ chức Quốc tế đầu tư toàn bộ các công trình, các hệ

thống thủy lợi, các công trình lợi dụng tổng hợp lớn.

- Ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh đầu tư theo kế hoạch hàng năm để nâng cấp

và xây dựng mới các công trình quy mô vừa.

- Ngân sách huyện, xã, đóng góp của các doanh nghiệp, nhân dân vùng hưởng lợi để

kiên cố hoá kênh mương, sửa chữa và xây dựng công trình thủy lợi nhỏ.

- Lồng ghép vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án phát triển KT-XH và

các chương trình đầu tư khác để xây dựng công trình thủy lợi.

3.3.6. Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí dự án

Quản lý chi phí dự án là một trong 3 nội dung quan trọng nhất, được quan tâm nhất

của quản lý dự án đầu tư xây dựng. Trong điều kiện thực tiễn hiện nay của nước ta về

quản lý dự án đầu tư xây dưng, việc tăng cường công tác quản lý chi phí dự án trở lên

hết sức cấp thiết và cần phải được đẩy mạnh thực hiện. Công tác này sẽ giúp kiểm soát

và khống chế chi phí bảo đảm cho dự án đạt được hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh

tế - xã hội đã được xác định, tiết kiệm được vốn đầu tư. Để thực hiện tốt công tác quản

lý chi phí dự án đầu tư xây dựng ở Bình Thuận, cần thực hiện tốt các nội dung sau:

- Lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế có năng lực: Giải pháp thiết kế, quy mô công nghệ,

lựa chọn vật liệu và kết cấu xây dựng, lựa chọn thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến chi

phí của dự án, để giải quyết vấn đề này thì cần quản lý tốt chất lượng của các cơ quan,

đơn vị tư vấn thiết kế và nâng cao chất lượng của công tác thẩm định, phê duyệt dự án.

Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn phải được chú trọng, cương quyết không sử dụng những

tư vấn kém chất lượng thể hiện qua những sản phẩm mà họ đã thực hiện. Chỉ sử dụng

79

tư vấn thực sự có năng lực chuyên môn và lấy năng lực chuyên môn là tiêu chí hàng

đầu để lựa chọn chứ không coi trọng về kinh phí phải trả cho tư vấn vì lẽ thường kinh

phí này thấp hơn rất nhiều sơ với kinh phí xây lắp của dự án. Đẩy mạnh việc nâng cao

năng lực và trách nhiệm của các cơ quan thẩm định, có cơ chế cụ thể về đãi ngộ và sử

lý sai phạm trong thực hiện nhiệm vụ.

- Nâng cao chất lượng và rút ngắn thời gian thẩm tra hồ sơ thiết kế, dự toán đặc biệt

đối với những dự án lớn, để tránh những trường hợp tính sai khối lượng, áp sai đơn

giá, bỏ sót hạng mục..., từ đó đảm bảo tính chính xác của dự toán, xác định đủ vốn đầu

tư. Quản lý chặt chẽ kết quả thực hiện của tư vấn thẩm tra trên cơ sở khối lượng công

việc thầm tra phải thực hiện đầy đủ theo quy định và các cam kết trong hợp đồng.

- Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu: Đấu thầu là cách rất tốt để

kiểm soát, tiết kiệm có hiệu quả chi phí của dự án. Cần thực hiện linh hoạt các hình

thức lựa chọn nhà thầu phù hợp với tính chất, loại và cấp công trình theo quy định của

pháp luật. Việc quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu phải hết sức linh hoạt; phải lấy

mục tiêu hiệu quả, rút ngắn thời gian thực hiện dự án, đồng thời vẫn theo nguyên tắc

lựa chọn được nhà thầu có đủ điều kiện, năng lực, kinh nghiệm, có giá hợp lý, phù hợp

với mục tiêu quản lý. Để tiết kiệm vốn đầu tư nghiên cứu đề xuất được áp dụng hình

thức hợp đồng khoán gọn. Khi nhà thầu hoàn thành hợp đồng thì sẽ được thanh toán

theo kinh phí đã ký kết từ đầu, đây cũng là một điều kiện để có thể lựa chọn được

những nhà thầu có năng lực vì trong điều kiện biến động như vậy thì ngay trong nội tại

nhà thầu đã phải tính toán xác định thực sự năng lực của mình và xây dựng đầy đủ

phương án để có thể đáp ứng khi thực hiện hợp đồng. Trong những năm gần đây, hình

thức đấu thầu qua mạng đã phát huy rất nhiều ưu thế giúp tối ưu và đơn giản hóa, từ

bước lập, đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu, chuẩn bị và nộp hồ sơ

đến khi mở thầu, đánh giá và công bố kết quả, từ đó có thể cắt giảm chi phí đầu vào,

gia tăng tính cạnh tranh. Đề xuất với các gói thầu chuẩn bị triển khai tại Cty TNHH

MTV Khai thác công trình thủy lợi Bình Thuận cần có lộ trình để từng bước chuyển từ

đấu thầu trực tiếp sang đấu thầu qua mạng, góp phần tăng hiệu quả sử dụng ngân sách

và lựa chọn được nhà thầu thật sự có năng lực để triển khai thi công và hoàn thành

công trình.

- Kiểm soát tốt chi phí ở giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử

dụng. Khi công trình hay giai đoạn dự án hoàn thành để chuẩn bị đưa vào vận hành,

80

khai thác sử dụng, phải thực hiện khống chế theo khoản mục chi phí, như: Giá trị

quyết toán phần xây dựng kiến trúc; Giá trị quyết toán phần mua sắm, lắp đặt thiết bị;

Giá trị quyết toán các khảo mục khác. Để kiểm soát được thì phải thực hiện tốt các nội

dung: Đối chiếu khối lượng hoàn thành nghiệm thu theo thiết kế; Đối chiếu khối lượng

phát sinh được thanh toán và không được thanh toán; Phân tích, so sánh để loại bỏ

những khối lượng, chủng loại, mức chênh lệch, tìm nguyên nhân tăng giảm; Kiểm tra

đối chiếu giá trị thanh toán theo hợp đồng; So sánh, phân tích giá thành xây dựng; Lập

báo cáo giải trình.

- Làm tốt công tác quản lý hành lang bảo vệ công trình: Tình trạng vi phạm hành lang

bảo vệ công trình thủy lợi của người dân ở Bình Thuận diễn ra rất phổ biến và phức

tạp, cùng với đó là việc giải quyết xử lý vi phạm không quyết liệt và cấp quyền sử

dụng đất còn nhiều bất cập của các cấp chính quyền đã dẫn đến kinh phí phục vụ cho

công tác giải phóng mặt bằng của các dự án rất lớn. Để tiết kiệm kinh phí trong GPMB

để tập trung vào đâu tư xây dựng công trình đề nghị Tỉnh cần phải có quy định về loại

đất được chi trả bồi thường hỗ trợ theo hướng: không bồi thường hỗ trợ cho các loại

đất do các cấp chính quyền địa phương quản lý, các diện tích đất bị lấn chiếm và tài

sản trên đất lấn chiếm; Khi nhận được thông báo về thời điểm sẽ tiến hành triển khai

thi công xây dựng thì các cấp chính quyền không được cho phép người dân canh tác

trên diện tích đất sẽ xây dựng công trình để không phải phát sinh bồi thường hỗ trợ về

cây cối moa màu, nếu địa phương nào sai phạm thì phải tự bỏ tiền để bồi thường; Có

chế tài xử phạt nghiêm khắc những sai phạm trong cấp quyền sử dụng đất vào cả hành

lang bảo vệ đê điều đã được quy định trong luật đê điều; Chỉ đạo quyết liệt hơn nữa,

đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác giải phóng mằt bằng, không để xảy ra tình trạng

chậm tiến độ thi công xây dựng do không có mặt bằng, việc làm chậm tiến độ thi công

xây dựng cũng là nguyên nhân làm tăng chi phí đầu tư.

3.3.7. Giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình

- Chất lượng công trình xây dựng công trình thủy lợi là một vấn đề lớn hết sức quan

trọng có liên quan đến an nguy của quốc gia. Ở nước ta, chất lượng và an toàn của

công trình thủy lợi được nhà nước đặc biệt quan tâm. Trong thời gian qua, công tác

quản lý chất lượng các dự án triển khai tại Cty TNHH MTV Khai thác công trình thủy

lợi Bình Thuận đã giành được sự quan tâm của cả cộng đồng và thu được những thành

công đáng kể. Kết quả có được này có liên quan mật thiết với sự tăng nhanh về số

81

lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý dự án, sự lớn mạnh của đội ngũ công

nhân các ngành nghề xây dựng, với việc sử dụng vật liệu mới có chất lượng cao, việc

đầu tư thiết bị thi công hiện đại, sự hợp tác học tập kinh nghiệm của các nước có nền

công nghiệp xây dựng phát triển cùng với việc ban hành các chính sách, các văn bản

pháp quy tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng.

- Tuy vậy, bên cạnh những công trình đạt chất lượng, cũng còn không ít công trình có

chất lượng kém, không đáp ứng được yêu cầu sử dụng. Đã thế, nhiều công trình không

tiến hành bảo trì hoặc bảo trì không đúng định kỳ làm giảm tuổi thọ công trình. Từ đó

để công tác quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, tác giả

xin đề xuất một số giải pháp như sau: Thường xuyên kiểm tra giám sát từ khâu lập dự

toán, bản vẽ thi công và công tác nghiệm thu các giai đoạn trong quá trình thi công.

3.3.8. Giải pháp lập và quản lý tiến độ dự án

Tiến độ là một trong 3 mặt của một dự án. Do đo, đảm bảo tiến độ là một trong 3 mục

tiêu quan trọng của quản lý dự án. Để các dự án đang thực hiện tại Ban QLDA đảm

bảo được tiến độ thực hiện thì trước hết phải đẩy nhanh tiến độ của công tác chuẩn bị

đầu tư. Để làm được điều đó, Ban QLDA cần chú trọng vào các công tác sau:

- Phân tích lựa chọn kỹ lưỡng các phương án trước khi lựa chọn. Tránh tình trạng đi

vào thực hiện mới phát sinh những bất cập phải thay đổi lại phương án thực hiện.

- Lập kế hoạch chi tiết về tiến độ cho từng giai đoạn, từng công việc và phải đảm bảo

thực hiện. Lập kế hoạch phải được kết hợp với công tác dự báo. Dự báo trước những

bất lợi có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến tiến độ dự án nhằm có phương án phòng bị

trước

- Đề nghị đẩy nhanh tiến độ trình duyệt

- Xác định các công việc có thể làm đồng thời, các công việc ưu tiên. Báo cáo định kỳ

tiến độ công việc, xác định đâu là điểm gây chậm tiến độ, cần tập trung vào các công

tác nào ngay để giải quyết vấn đề. Các công cụ được sử dụng trong công tác này là:

Biểu đồ Gant, biểu đồ PERT, các phần mềm vi tính về quản lý dự án...

- Đảm bảo chất lượng công tác đấu thầu: nên tổ chức đấu thầu mở rộng để có thêm

nhiều lựa chọn. Việc lựa chọn nhà thầu không những dựa trên phương án kinh tế kỹ

thuật đề xuát từ phía nhà thầu mà còn dựa vào uy tín của nhà thầu. Do Ban QLDA đầu

tư XDCB Công ty TNHHMTV khai thác công trình Thủy Lợi Tỉnh Bình Thuận đã có

82

kinh nghiệm lâu năm trong việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình, đã có

kinh nghiệm hợp tác với các nhà thầu khác nhau nên có thể đánh giá được phần nào uy

tín của các nhà thầu. Để làm được điều này, sau mỗi dự án nên có đánh giá xếp loại

nhà thầu. Những nhà thầu đã có lịch sử hợp tác lâu dài, đảm bảo chất lượng, tiến độ tốt

trong các dự án đã tham gia có thể chỉ định thầu đối với các dự án quy mô nhỏ.

- Lựa chọn đơn vị tư vấn giỏi, phối hợp chặt chẽ với đơn vị tư vấn giám sát để đảm

bảo khắc phục nhanh các sự cố thi công hoặc để đôn đốc đơn vị thi công đảm bảo

đúng tiến độ. Lúc này cán bộ quản lý của Ban QLDA đầu tư XDCB Công ty

TNHHMTV khai thác công trình Thủy Lợi Tỉnh Bình Thuận sẽ chỉ phải thực hiện

chức năng quản lý nhà nước trong quản lý thi công xây dựng, trách nhiệm giám sát

chất lượng thi công xây dựng sẽ được đơn vị tư vấn giám sát thực hiện.

- Lập kế hoạch điều phối nguồn nhân lực, yêu cầu các công ty thi công các công trình

hạng mục lập tiến độ kế hoạch điều phối nguồn nhân lực.

- Tổ chức họp hàng tháng với các bên bao gồm: Ban QLDA, tư vấn giám sát, nhà thầu.

3.3.9. Nâng cao năng lực Ban quản lý dự án

- Kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý dự án

Tiến hành đổi mới, sắp xếp lại cơ cấu lao động trong bộ máy quản lý nhằm phát huy

tối đa năng lực của toàn bộ tổ chức; phân bố công việc đầy đủ, phù hợp với năng lực

của từng cá nhân tránh tình trạng lãng phí nguồn nhân lực. Phải có kế hoạch phân bổ

nhân lực cụ thể, phân công lao động hợp lý tận dụng được hết thời gian lao động của

đội ngũ cán bộ công nhân viên, bố trí đúng người đúng công việc, phù hợp với khả

năng chuyên môn và trình độ của họ để phát huy tối đa trí tuệ và khả năng sáng tạo của

người lao động. Muốn vậy, cần phải tiến hành tốt công tác đánh giá năng lực và

nguyện vọng của các cán bộ công nhân viên.

Xây dựng cơ cấu chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể cho các phòng chức năng và

từng cá nhân để tránh trường hợp trùng chéo về quyền hạn cũng như trách nhiệm giữa

các thành viên tham gia quản lý dự án.

Tuyển mộ, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý đủ về số lượng, chuẩn về chất lượng đáp

ứng được các yêu cầu của công tác quản lý dự án. Xây dựng chính sách tuyển dụng,

thu hút nhân tài (bằng chế độ đãi ngộ hợp lý, mức lương linh động, hấp dẫn và các cơ

hội phát triển năng lực, nghề nghiệp của các cá nhân). Có sự sàng lọc kỹ nguồn nhân

83

lực đầu vào, muốn vậy, công tác tuyển dụng phải được tiến hành công khai, minh

bạch, tuyển dụng đúng người vào đúng vị trí cần thiết.

Hiện nay, với cơ cấu số lượng công trình đang thực hiện tại Ban QLDA đầu tư XDCB

Công ty TNHHMTV khai thác công trình Thủy Lợi Tỉnh Bình Thuận so với số lượng

cán bộ chuyên trách là chưa phù hợp. Cụ thể, với số lượng công trình đang và sẽ thực

hiện là tương đối lớn trong khi số lượng cán bộ chuyên trách chỉ khoảng 24 người là

tương đối ít, chính điều này sẽ tạo nên áp lực rất lớn cho mỗi cán bộ thực hiện dự án,

đồng nghĩa mỗi cán bộ sẽ phải kiêm nhiệm thực hiện một lúc nhiều dự án, điều này sẽ

làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng trong công việc. Do đó cần thiết phải có

có kế hoạch bổ sung lực lượng cán bộ chuyên trách, đặt biệt là những cán bộ có trình

độ chuyên môn tốt ở tất cả các lĩnh vực thực hiện của dự án để góp phần nâng cao chất

lượng quản lý dự án.

Ngoài ra, phải tạo được một môi trường làm việc tốt nhất, thuận lợi nhất cả về vật chất

lẫn tinh thần. Một môi trường làm việc khẩn trương với tác phong công nghiệp sẽ là

môi trường lý tưởng để nâng cao hiệu suất công việc, giúp cho dự án không chỉ hoàn

thành đúng tiến độ mà còn đảm bảo cả về chi phí và chất lượng dự án. Bên cạnh đó,

phải cố gắng duy trì một môi trường làm việc thân thiện giữa lãnh đạo và cán bộ công

nhân viên. Người lãnh đạo có thể hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng của nhân viên, biết

được các khúc mắc của nhân viên về công việc, về cấp trên để từ đó có biện pháp quản

lý nhân sự hiệu quả.

Phải trang bị thiết bị đảm bảo môi trường làm việc an toàn cho người lao động (trang

bị bảo hộ lao động cho các cán bộ làm việc tại công trường), trang bị cho người lao

động những kiến thức lý thuyết về an toàn lao động để họ có thể ứng phó với những

phát sinh xảy ra để tự bảo vệ bản thân.

Ban hành chế độ khen thưởng hợp lý. Một chế độ thưởng phạt rõ ràng, công minh sẽ

góp phần lớn trong việc nâng cao ý thức cho đội ngũ lao động.

Kết luận chương 3.

Muốn phát triển kinh tế bền vững thì phải có nền tảng vững chắc đó là cơ sở hạ tầng

kỹ thuật hiện đại và đồng bộ. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nói chung và hạ tầng kỹ

thuật thủy lợi nói riêng là một trong những nội dung cần thiết để thực hiện công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật nói

84

chung chính là nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế. Những năm qua Bình Thuận đã quan

tâm và ưu tiên đầu tư cho công trình thủy lợi lên hàng đầu và đã thu được những thành

tựu đáng khích lệ. Trong điều kiện hiện nay cũng như trong tương lai, cơ sở hạ tầng

thủy lợi cần phải tiếp tục được đầu tư phát triển một cách đồng bộ, liên tục, có hệ

thống. Song do còn nhiều khó khăn như: quy mô nền kinh tế nhỏ bé; hệ thống và cơ

chế chính sách còn hạn chế; quy mô ngân sách tỉnh quản lý eo hẹp do đó vốn đầu tư

cho cơ sở hạ tầng thủy lợi còn thiếu, chưa theo kịp tốc độ phát triển kinh tế xã hội của

tỉnh, trong khi đó nhu cầu vốn đầu tư vào lĩnh vực này lại rất lớn. Đây chính là một bài

toán khó để có thể phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững trong những năm tới.

Do vậy, đẩy mạnh việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư một cách hiệu quả và tăng

cường huy động các nguồn lực đầu tư từ các nguồn vốn viện trợ có điều kiện, các tổ

chức viện trợ phi chính phủ, hình thức xã hội hóa là một trong những giải pháp cần

thiết để tỉnh ngày càng hoàn thiện hơn hệ thống thủy lợi trong quá trình phát triển nền

kinh tế.

85

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận:

- Trong nhiều năm qua, cùng với sự phát triển và ổn định của kinh tế - xã hội trên địa

bàn tỉnh Bình Thuận, công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa

bàn đã đóng góp một phần không nhỏ cho những thành công bước đầu của tỉnh trên

công cuộc đổi mới. Hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn ngày càng đi vào nề nếp,

những khu dân cư thuộc vùng dự án các công trình đã góp phần tạo dựng diện mạo

hiện đại, bảo đảm cảnh quan kiến trúc, yêu cầu về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng nhu

cầu ngày càng tốt các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

- Tuy nhiên công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn vẫn

còn nhiều tồn tại. Việc phân tích thực trạng, nguyên nhân để tìm ra các giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả của công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình có ý

nghĩa cao hơn về thực tiễn và lý luận.

- Từ những kiến thức đã được học và thực tiễn trong quá trình công tác của tác giả,

cùng sự nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn của Thầy giáo cùng các Thầy, cô trong Khoa,

của bạn bè và đồng nghiệp đã giúp tác giả hoàn thiện Luận văn “Một số giải pháp

nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng tại Công ty TNHH

MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận”.

Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn, tác giả đã tập trung nghiên cứu những vấn đề

chính liên quan đến công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình, cụ thể các

nội dung chính mà nghiên cứu đạt được là:

- Tổng quan về dự án và quản lý dự án đối với hoạt động xây dựng công trình, hệ

thống những cơ sở lý luận cơ bản về các vấn đề liên quan tới công tác quản lý dự án về

hoạt động xây dựng, những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây

dựng công trình;

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên

địa bàn tỉnh Bình Thuận trong thời gian qua, qua đó đánh giá những kết quả đạt được

và những vấn đề tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới;

- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp cơ bản có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính

khả thi nhằm “nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng tại

Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận”. trong thời

86

gian tới.

2. Kiến nghị:

Từ những kết quả đạt được và những vấn đề tồn tại cần khắc phục, luận văn đã đề xuất

một số giải pháp nhằm “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây

dựng tại Công ty TNHH MTV khai thác công trình thủy lợi tỉnh Bình Thuận”,

ngoài ra để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng

công trình, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị như sau:

- Kiến nghị với cơ quan nhà nước: Về cơ chế chính sách cần có tính ổn định, thống

nhất, hiện nay cơ chế chính sách trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng không có tính

ổn định lâu dài, thường xuyên thay đổi gây ra nhiều khó khăn và bất cập cho những

người làm công tác quản lý tài chính trong lĩnh vực này.

- Kiến nghị đối với UBND Tỉnh: Phối hợp rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới

các văn bản hướng dẫn thực hiện các Nghị định, Thông tư, Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây

dựng trong công tác quản lý xây dựng phù hợp điều kiện của địa phương và quy định

pháp luật hiện hành.

- Tăng cường phổ biến pháp luật, triển khai thực hiện kịp thời và có hiệu quả các văn

bản quy phạm pháp luật mới về xây dựng. Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn cho

cán bộ tại các địa phương.

- Rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản nhằm đơn

giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thẩm định, tạo điều kiện cho các chủ

đầu tư nhanh chóng đưa dự án vào thực hiện, đảm bảo cho công tác quản lý chất lượng

đạt hiệu quả.

87

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ngày 18/6/2014, Luật xây dựng số

50/2014/QH13;

[2]. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ngày 21/11/2014, Luật đầu tư số

67/2014/QH13;

[3]. Chính phủ ngày 25/3/2015, Nghị định số 32/2015/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu

tư xây dựng công trình.

[4]. Chính phủ ngày 12/5/2015, Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và

bảo trì công trình xây dựng.

[5]. Chính phủ ngày 18/6/2015, Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư

xây dựng.

[6]. Tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN ISO 9001-2008. Hệ thống quản lý chất lượng – các

yêu cầu.

[7]. Bộ kế hoạch và Đầu tư ngày 31/10/2013, thông tư 05/2013/TT-BKHĐT về hướng

dẫn thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế

- xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu.

[8]. Nghị định, Thông tư liên quan quản lý đầu tư xây dựng công trình và Website của

Bộ xây dựng, Bộ tài chính, Cục giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây

dựng, Tổng Hội xây dựng Việt Nam,…

[9]. PGS.TS Nguyễn Bá Uân. Giáo trình quản lý dự án - Khoa kinh tế và quản lý

trường Đại học Thủy lợi.

[10]. Nguyễn Xuân Hải. Quản lý dự án nhìn từ góc độ nhà nước, nhà đầu tư, nhà tư

vấn, nhà thầu - NXB xây dựng năm 2002.

[11]. Trần Ngọc Hùng. Chủ tịch Hội xây dựng Việt Nam – Tạp chí Người xây dựng số

05/09.

[12]. PGS.TS Trịnh Quốc Thắng. Quản lý dự án đầu tư xây dựng - NXB xây dựng Hà

Nội.

[13]. TS Nguyễn Văn Đáng. Quản lý dự án xây dựng - NXB Thống kê 2002.

[14]. Quản lý chất lượng trong các tổ chức - NXB Thống kê .

[15]. PGS.TS.Nguyễn Xuân Phú. Kinh tế đầu tư xây dựng (2011), Tập bài giảng cho

các lớp Cao học Đại học Thủy lợi .

88

[16]. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận , Công ty TNHH MTV khai thác công trình

thủy lợi Bình Thuận, Quyết định số 614/QĐ-UBND và 10/QĐ-KTCTTL-CT về việc

thành lập Ban quản lý dự án đầu tư XDCB Công ty TNHH MTV khai thác công trình

thủy lợi Bình Thuận.

[17]. Trang web cổng thông tin tỉnh Bình Thuận.

89