SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GÓP PHẦN NÂNG CAO THỊ HIẾU THẨM MỸ ÂM NHẠC
CHO HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
Năm học 2022-2023
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT CỬA LÒ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GÓP PHẦN NÂNG CAO THỊ HIẾU THẨM MỸ ÂM NHẠC
CHO HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
Nhóm tác giả : Nguyễn Thị Trà Giang
Nguyễn Thị Bích Trà
Số điện thoại : 0848 921 669 - 0778 287 889
Tổ
: Ngữ văn
Năm học 2022 - 2023
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...............................................................2
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................2
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài.........................................................4
8. Đóng góp mới của đề tài...............................................................................5
9. Cấu trúc của đề tài.........................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG......................................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THỊ HIẾU THẨM MỸ ÂM NHẠC CỦA HỌC SINH THPT.....................................................................................................6
1. Cơ sở lý luận.................................................................................................6
1.1 Các khái niệm cơ bản của đề tài..................................................................6
1.1.1 Âm nhạc:...................................................................................................6
1.1.2 Thị hiếu:...................................................................................................6
1.1.3 Thị hiếu thẩm mỹ......................................................................................6
1.1.4 Thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc:......................................................................7
2. Một số vấn đề về tâm sinh lí của học sinh THPT..........................................8
2.1 Học sinh THPT............................................................................................8
2.2 Đặc điểm về tâm sinh lí của học sinh THPT...............................................8
3. Vai trò của âm nhạc trong đời sống của con người.......................................9
4. Tổng quan về đề tài nghiên cứu..................................................................10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ HIẾU THẨM MỸ ÂM NHẠC CỦA HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ HIỆN NAY....................11
1. Thực trạng nhận thức của giáo viên, phụ huynh, học sinh về vai trò của việc nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho HSTHPT trên địa bàn thị xã Cửa Lò trong giai đoạn hiện nay..........................................................................................11
1.1 Nhận thức của giáo viên............................................................................11
1.2 Nhận thức của học sinh.............................................................................12
1.3 Nhận thức của phụ huynh..........................................................................12
2. Thực trạng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của HS THPT trên địa bàn thị xã Cửa Lò.............................................................................................................................13
2.1 Thị hiếu của học sinh trong lĩnh vực thưởng thức âm nhạc......................13
2.2 Thị hiếu của học sinh trong lĩnh vực đánh giá âm nhạc............................17
2.3. Thị hiếu của học sinh trong lĩnh vực sáng tạo âm nhạc...........................17
3. Những nhân tố tác động đến thị hiếu âm nhạc của học sinh THPT trên địa bàn thị xã Cửa Lò....................................................................................................18
3.1. Nhân tố chủ quan:.....................................................................................19
3.2 Nhân tố khách quan:..................................................................................19
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO THỊ HIỂU
THẨM MỸ ÂM NHẠC CHO HSTHPT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.........................................................................20
1. Cơ sở và nguyên tắc đề xuất giải pháp........................................................20
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thị hiếu âm nhạc cho học sinh THPT tại đại bàn thị xã Cửa Lò trong giai đoạn hiện nay......................................20
2.1 Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh
về tầm quan trọng của việc giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc lành mạnh, tiến bộ cho HSTHPT....................................................................................20
2.2 Tăng cường hoạt động truyền thông, thông tin về âm nhạc......................22
2.3 Tổ chức linh hoạt, phong phú các cuộc thi, hội diễn văn nghệ theo chủ đề, chủ điểm giáo dục....................................................................................................24
2.4 Triển khai mạnh mẽ câu lạc bộ âm nhạc, đội văn nghệ nhà trường..........27
2.5 Lồng ghép nội dung giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh thông qua buổi chào cờ, tiết SHCN, giờ dạy bộ môn...............................29
2.6. Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất...................................................41
3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất..................42
3.1 Mục đích khảo sát......................................................................................42
3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất..........................................................................................................................44
4. Thực nghiệm sư phạm.................................................................................47
5. Kết quả thực nghiệm sư phạm.....................................................................48
6. Hiệu quả của đề tài......................................................................................51
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................52
1. Kết luận.......................................................................................................52
2. Kiến nghị.....................................................................................................52
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GD Giáo dục
GV Giáo viên
HS Học sinh
THPT Trung học phổ thông
THCS Học sinh trung học cơ sở
TX Thị xã
CLB Câu lạc bộ
C Câu hỏi
TNSP Thực nghiệm sư phạm
TN Thực nghiệm
ĐTB Điểm trung bình
TB Trung bình
MĐ Mức độ
PL Phụ lục
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Luật Giáo dục của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 nhấn mạnh: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Quyết định số 711/QĐ - TTg năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về “Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020” cũng đã xác định mục tiêu tổng quát phát triển giáo dục đến năm 2020 như sau: “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập”.
Như vậy, con người đã được nhìn nhận ở đúng vị trí trung tâm của nó, vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Có thể nói, cùng với đức, trí, thể, kỹ, giáo dục thẩm mỹ cũng là một trong những yếu tố giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển toàn diện con người Việt Nam, nhất là tầng lớp thanh niên, học sinh - thế hệ trẻ tương lai của đất nước.
Nghệ thuật nói chung và âm nhạc nói riêng đem lại giá trị to lớn trong cuộc đời mỗi con người. Nhất là khi xây dựng được thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc đúng đắn, lành mạnh sẽ góp phần quan trọng cho việc bồi đắp tâm hồn, trí tuệ, nhân cách, năng lực thẩm mỹ của học sinh.
Trong chương trình giáo dục phổ thông trước 2018, giáo dục âm nhạc chỉ dừng lại ở cấp THCS. Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, từ năm học 2022-2023, môn Âm nhạc đã được đưa vào sách giáo khoa THPT nhưng đáng tiếc là học sinh hầu như không có cơ hội học tập vì các trường vẫn chưa triển khai, lựa chọn do thiếu cơ sở vật chất và giáo viên chuyên trách. Vì vậy, việc giáo dục âm nhạc lên cao, có tính hệ thống cho các em vẫn còn bỏ trống, để ngỏ.
1
Toàn cầu hóa, kinh tế thị trường, sự xô bồ của cuộc sống hiện đại đặt ra nhiều thử thách đối với vấn đề giữ gìn những giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc. Trong đó, thực trạng của thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc ở lứa tuổi HS THPT còn có những bất cập, tồn tại cần thiết phải quan tâm kịp thời hơn nữa.
Với mong muốn làm giàu thêm đời sống tinh thần của HS, giúp các em định hướng, phát triển tốt khả năng thưởng thức, đánh giá, sáng tạo âm nhạc và dựa trên thực tế kết quả đạt được về vấn đề này tại trường THPT Cửa Lò mấy năm lại đây, chúng tôi chọn đề tài “ Một số giải pháp góp phần nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Cửa Lò trong giai đoạn hiện nay.” làm nội dung thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và tìm hiểu thực trạng thị hiếu âm nhạc của học sinh THPT trên địa bàn TX Cửa Lò, chúng tôi đề xuất và thực hiện một số giải pháp góp phần nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho các em.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
- Gồm 903 học sinh của ba trường THPT trên địa bàn Cửa Lò.
TRƯỜNG SỐ LƯỢNG TT
1 Trường THPT Cửa Lò 578
2 Trường THPT Cửa Lò 2 251
3 Trung tâm GDTX số 2, Nghệ An 74
- Trọng điểm nghiên cứu của đề tài là trong giai đoạn hiện nay. (khoảng 3
năm lại đây)
3.2 Đối tượng nghiên cứu
- Thực trạng và nguyên nhân tác động đến thị hiếu âm nhạc của học sinh
THPT trên địa bàn TX Cửa Lò.
- Một số giải pháp góp phần nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh trường THPT Cửa Lò mà chúng tôi áp dụng rất hiệu quả, có thể ứng dụng phổ biến rộng rãi cho các trường THPT.
4. Giả thuyết khoa học
2
Chúng tôi tin rằng nếu thực hiện đồng bộ các giải pháp đề xuất thì mục tiêu nâng cao năng lực, thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho HS sẽ đạt được và góp phần khắc phục những tồn tại, hạn chế mà SKKN này đã đề cập trong phần thực trạng. Đời sống tinh thần của các em sẽ phong phú, giàu có thêm. Hơn nữa, chúng ta sẽ tạo ra một môi trường giáo dục hạnh phúc, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc để các em “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về vấn đề thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của học sinh
THPT.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng về thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của học sinh
THPT trên địa bàn TX Cửa Lò.
- Các nguyên nhân tác động đến thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của học sinh.
- Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của giải pháp nêu ra.
- Đề xuất áp dụng và thực nghiệm một số giải pháp hiệu quả, nâng cao thị
hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung, chúng tôi nghiên cứu thực trạng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của
học sinh THPT trên địa bàn và các giải pháp áp dụng ở trường THPT Cửa Lò.
- Về thời gian, đề tài nghiên cứu thực trạng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của HS trong giai đoạn hiện nay(khoảng 3 năm lại đây) và các giải pháp triển khai từ năm học 2021-2022, trọng điểm là năm học 2022-2023.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nhóm tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, thu thập dữ liệu thông qua đọc sách, tìm hiểu các bài viết được đăng tải trên báo, tạp chí hoặc trên một số trang Web uy tín có nội dung liên quan đến thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của học sinh để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
6.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1 Phương pháp trưng cầu ý kiến
- Mục đích: Khảo sát vấn đề thị hiếu âm nhạc của học sinh THPT trên địa bàn
TX Cửa Lò.
- Nguyên tắc: Khách thể tham gia điều tra lựa chọn các phương án trả lời một
cách khách quan, độc lập, không trao đổi kết quả với nhau.
- Nội dung: (PL1)
thử nghiệm và khảo sát bằng đường
3
- Cách tiến hành: phát phiếu điều tra cho 136 học sinh thuộc nhóm khách thể link nghiên cứu https://forms.gle/88Ht562ycRxPzLuJ6 cho 767 học sinh thuộc Trường THPT Cửa Lò, Trường THPT Cửa Lò 2, Trung tâm GDTX số 2, Nghệ An. Và phát phiếu khảo sát 50 phụ huynh, 50 GV trên địa bàn.
6.2.2 Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Sử dụng hệ thống câu hỏi phỏng vấn được chuẩn hóa nhằm tìm
hiểu sâu hơn những vấn đề nghiên cứu của đề tài.
- Nguyên tắc: Phỏng vấn trong không khí cởi mở, tin cậy, người được phỏng
vấn tự do trình bày những vấn đề người phỏng vấn đưa ra.
- Nội dung: ( PL4 )
- Cách tiến hành: phỏng vấn 15 học sinh, 3 cán bộ quản lý, 6 giáo viên chủ nhiệm, 3 cán bộ đoàn, 8 phụ huynh. Người phỏng vấn ghi chép hệ thống các nội dung trao đổi, gồm 3 phần: giới thiệu, thông tin của đối tượng và nội dung phỏng vấn.
6.2.3 Phương pháp quan sát
- Mục đích: Kiểm nghiệm hoạt động của các giải pháp được đề xuất trong đề
tài.
- Nguyên tắc: Xác định rõ đối tượng quan sát, mục đích, nhiệm vụ quan sát,
ghi lại kết quả (biên bản) quan sát bằng máy ảnh, bằng tốc ký, v.v…
- Nội dung: (trong phần thực nghiệm).
- Cách tiến hành: Tiến hành quan sát nhiều đối tượng trong một lần và quan
sát nhiều lần về một đối tượng học sinh dưới hình thức quan sát từ bên ngoài.
6.2.4 Phương pháp thực nghiệm tác động sư phạm
- Mục đích: Kiểm tra tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.
- Nguyên tắc: xuất phát từ nghiên cứu lí luận và nghiên cứu thực tiễn.
- Nội dung, cách tiến hành (trong phần TN )
6.2.5 Phương pháp xử lý số liệu
- Mục đích: Nắm bắt thực trạng một cách chi tiết, khách quan.
- Nguyên tắc: xuất phát từ nghiên cứu thực tiễn.
- Nội dung: (trong phần thực trạng, nguyên nhân, giải pháp)
- Cách tiến hành:
+ Thông tin thu được từ phương pháp điều tra và phỏng vấn.
+ Các thông tin được phân loại với từng khách thể nghiên cứu.
+ Xử lý số liệu điều tra định lượng.
7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài
4
Đề tài của chúng tôi bàn đến các giải pháp góp phần nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho HSTHPT trong giai đoạn hiện nay. Để thuyết phục vấn đề này, chúng tôi đưa ra những cơ sở lí luận khoa học để định hướng, soi chiếu cho quá
trình nghiên cứu thực tiễn. Nhóm tác giả đã nghiên cứu thực trạng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của HSTHPT trên địa bàn thị xã Cửa Lò, phân tích những ưu điểm, nhược điểm của nó, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp, khoa học có tính khả thi và hiệu quả nhằm khắc phục những tồn tại cũng như phát huy hơn nữa mặt tích cực trong thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của HS. Chúng tôi tiến hành khảo sát, lấy ý kiến về sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài, xác định được độ tin cậy các giải pháp đưa ra và thực hiện những giải pháp mới, thúc đẩy, hoàn thiện hơn các giải pháp sẵn có. Nhóm tác giả cũng đã thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả các giải pháp triển khai. Trên cơ sở luận thuyết và luận chứng thực tiễn như vậy, chúng tôi khẳng định các giải pháp đề xuất thực sự có ý nghĩa và cần thiết đối với việc giáo dục định hướng thị hiếu thẩm mỹ cho HSTHPT. Vì thế, khi viết SKKN này, chúng tôi mong muốn được chia sẻ những điều mà mình tâm huyết với mọi người, nhất là những ai trong lĩnh vực giáo dục để nhân rộng phạm vi áp dụng, ảnh hưởng của đề tài.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Đề tài của chúng tôi đã hệ thống hóa được cơ sở lí luận và phân tích chi tiết, rõ ràng, sát thực thực trạng thị hiếu âm nhạc của HSTHPT tại TX Cửa Lò trong giai đoạn hiện nay cũng như các nhân tố chi phối vấn đề này.
- Trong đề tài, lần đầu tiên nhóm tác giả đã đưa ra một cách hệ thống, cụ thể và khá toàn diện các giải pháp mang tính giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho HS trên địa bàn hiện nay có tính cấp thiết và khả thi, được áp dụng tại trường THPT Cửa Lò hiệu quả.
- Đề tài cũng sẽ cung cấp nhiều thông tin bổ ích, dùng làm tài liệu tham khảo
cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
9. Cấu trúc của đề tài
Đề tài được cấu trúc gồm 4 phần với các nội dung cụ thể như sau:
Phần I. Đặt vấn đề.
Phần II. Nội dung.
Phần III. Kết luận và kiến nghị
5
Phần IV. Phụ lục
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THỊ HIẾU THẨM MỸ ÂM NHẠC
CỦA HỌC SINH THPT
1. Cơ sở lý luận
1.1 Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1 Âm nhạc:
Âm nhạc là nghệ thuật của âm thanh, có tính truyền cảm trực tiếp bao gồm âm thanh
của giọng hát và âm thanh của các loại nhạc cụ. (SGK, Âm nhạc và mĩ thuật lớp 6 ).
1.1.2 Thị hiếu:
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về thị hiếu. Người Trung Quốc coi thị hiếu là sự thích thú. Người phương Tây gọi là “gu” - cảm giác, khoái vị. Trong cuốn Từ điển Tiếng Việt do tác giả Hoàng Phê chủ biên thì lại viết thị hiếu là xu hướng ham thích một lối, một kiểu nào đó đối với những thứ sử dụng hoặc thưởng thức hàng ngày. (12. tr 938)
Tựu chung lại thị hiếu là khả năng lựa chọn phổ biến của con người, là sở thích trong mọi lĩnh vực của cá nhân và tập thể. Trong các sở thích, có sở thích tốt và cũng có sở thích không tốt. Sở thích tốt là sở thích bắt nguồn từ những nhu cầu lành mạnh, cao cả. Sở thích không tốt là những sở thích bắt nguồn từ những nhu cầu không lành mạnh, thấp hèn, giả tạo.
1.1.3 Thị hiếu thẩm mỹ
- Khái niệm:
Theo Mỹ học Mácxít, thị hiếu thẩm mỹ là sở thích của con người về phương diện thẩm mỹ, là cái đẹp cần có, cái đẹp lý tưởng mà chủ thể thẩm mỹ sử dụng làm thước đo để định giá thẩm mỹ, cũng như làm mục tiêu phấn đấu cho hành động sáng tạo thẩm mỹ. Đó là thái độ tình cảm của con người trước cái đẹp, cái xấu, cái bi, cái hài, cái cao cả trong cuộc sống và nghệ thuật.
- Đặc trưng của thị hiếu thẩm mỹ
Thứ nhất, thị hiếu thẩm mỹ không phải là cái có tính chất bẩm sinh, bất biến mà được hình thành, biến đổi thông qua hoạt động thực tiễn. Nó diễn ra mau lẹ, thay đổi theo từng lứa tuổi, từng thời kỳ, từng giới tính và được hình thành và biến đổi thông qua hoạt động lao động, học tập. Từ hoạt động này, con người dần hình thành, biến đổi và hoàn thiện thị hiếu thẩm mỹ.
6
Thứ hai, thị hiếu thẩm mỹ vừa có tính cá nhân, vừa có tính xã hội. Nghĩa là sự yêu thích, thụ cảm hay năng lực sáng tạo cái đẹp ở mỗi người khác nhau, rất phong phú, đa dạng. Có chủ thể cảm thụ chính xác, nhanh nhạy, có chủ thể chỉ cảm thụ bề ngoài, thậm chí sai lệch. Điều này phụ thuộc vào tâm sinh lý, tình cảm, tri thức của
mỗi cá nhân khi chiêm ngưỡng, cảm thụ đối tượng thẩm mỹ. Mặt khác, thị hiếu thẩm mỹ còn mang tính xã hội, chịu sự chi phối, ảnh hưởng của thời đại mà nó ra đời. Sự hòa hợp hai tính chất này đòi hỏi quá trình giáo dục nhằm nâng cao thị hiếu thẩm mỹ cho học sinh cần tôn trọng cá tính, tránh áp đặt và có thể sử dụng yếu tố xã hội, yếu tố cộng đồng trong định hướng thị hiếu thẩm mỹ cá nhân.
Thứ ba, thị hiếu thẩm mỹ có tính ổn định tương đối, tính kế thừa, tính thời thượng. Tuy thị hiếu thẩm mỹ có sự thay đổi theo thời gian nhưng những vấn đề cốt lõi, giá trị thì bền vững. Vì vậy, việc hình thành, xây dựng cho học sinh thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh là rất cấp thiết. Thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh là thị hiếu hình thành dựa trên cơ sở những cái tốt đẹp nhất của truyền thống dân tộc và những tinh hoa của nhân loại. Đó là thị hiếu mang bản chất của nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Bắt nguồn từ cái thật, cái đúng, cái tốt, cái tiến bộ. Chúng ta kiên quyết phản đối, đấu tranh chống lại những cái mới -“mốt”- lố lăng, lai căng. Bởi vì nó phản ánh lối sống hưởng thụ của chủ nghĩa cá nhân vị kỷ, khơi dậy và khuyến khích những tâm lý và thị hiếu thấp hèn.
Thứ tư, thị hiếu thẩm mỹ mang tính thời đại, tính giai cấp, tính dân tộc. Nó ra đời gắn liền với từng thời đại, giai cấp, dân tộc nhất định. Xu hướng yêu thích cái đẹp không giống nhau. Tuy nhiên, nó vẫn có những chuẩn mực chung về chân - thiện - mĩ đặc biệt, là cái đẹp được cả nhân loại công nhận chẳng hạn như: màu xanh da trời là biểu tượng của sự hi vọng, ước mơ, hòa bình; màu đỏ là màu của hạnh phúc trọn vẹn… hay những quan niệm về thẩm mỹ khác: hoa sen là biểu tượng của sự thanh cao, cành nguyệt quế là biểu tượng của chiến thắng, vinh quang; chim bồ câu là biểu tượng của hòa bình… Tất cả những quan niệm này cũng tạo nên một nét riêng trong kho tàng giá trị của thị hiếu thẩm mỹ. Tính dân tộc làm nên bản sắc riêng nhưng điều đó không đồng nghĩa với thái độ cực đoan, bài xích các hiện tượng thẩm mỹ đến từ bên ngoài. Trong giáo dục thẩm mỹ, chúng ta cần trân trọng, phát huy giá trị tốt đẹp của dân tộc, đồng thời nhạy bén trong việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
1.1.4 Thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc:
Thẩm mỹ theo nghĩa của từ ngữ là sự thụ cảm cái đẹp. Thẩm mỹ âm nhạc là sự thụ cảm cái đẹp trong âm nhạc và hiểu rộng ra là toàn bộ hoạt động của con người (chủ thể thẩm mỹ) trong việc hưởng thụ, đánh giá và sáng tạo nghệ thuật âm nhạc (đối tượng thẩm mỹ)
Thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc là sự yêu thích, thụ cảm cái đẹp trong thưởng thức, đánh giá và sáng tạo âm nhạc của cá nhân hay cộng đồng diễn ra trong một thời gian nhất định. (GS.TS Thế Bảo).
7
Trong năm nhóm chủ thể thẩm mỹ: chủ thể sáng tạo thẩm mỹ - các nhạc sỹ; chủ thể biểu hiện thẩm mỹ - các ca sỹ, nghệ sỹ biểu diễn âm nhạc; chủ thể thưởng thức thẩm mỹ - công chúng; chủ thể định hướng thẩm mỹ - các nhà giáo dục lý luận, phê bình âm nhạc; chủ thể thẩm mỹ tổng hợp - các nhà chỉ huy, dàn dựng, tổ
chức và sản xuất các chương trình âm nhạc thì HSTHPT đóng vai trò chủ thể thẩm mỹ ở dạng thưởng thức, người nghe là chính. Và để quá trình thưởng thức âm nhạc diễn ra tốt đẹp, phù hợp với quy luật thẩm mỹ tiên tiến, đòi hỏi các em phải có nhân sinh quan và thế giới quan tích cực, có tri thức cơ bản nhất định về nghệ thuật âm nhạc, cùng với một tình cảm, thị hiếu thẩm mỹ tốt.
2. Một số vấn đề về tâm sinh lí của học sinh THPT
2.1 Học sinh THPT
Học sinh trung học là những người thuộc giai đoạn đầu tuổi thanh niên (từ 15 đến 18 tuổi) tham gia hoạt động học tập tại nhà trường, có sự biến chuyển mạnh mẽ về tâm, sinh lí, trưởng thành về mặt thể chất nhưng chưa trưởng thành về mặt xã hội.
2.2 Đặc điểm về tâm sinh lí của học sinh THPT
- Về thể chất, HSTHPT đã có sự trưởng thành gần hoàn thiện như người lớn. Thể lực của các em phát triển mạnh giúp cho việc thực hiện các công việc nặng nhọc, các công việc có kỹ thuật tốt hơn. Sự phát triển của não, hệ thần kinh trung ương và các giác quan giúp các em tiếp thu những kiến thức văn hóa, khoa học kỹ thuật và thông tin mới của xã hội rất nhanh.
- Về nhận thức và phát triển trí tuệ, HSTHPT thực sự lớn mạnh. Trí nhớ đạt đỉnh cao, các em có khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa mọi vấn đề. Hoạt động tư duy mang tính độc lập, tính tranh luận, phê phán, tính linh hoạt, sáng tạo…Điều này làm cho khả năng cảm thụ âm nhạc, trình độ biểu diễn và sáng tác của hs được nâng lên.Tuy nhiên, sự hiểu biết vẫn hạn hữu, tri giác của tuổi này vẫn rất cần sự hướng dẫn của giáo viên vì họ dễ dàng vội vàng, kết luận sai hay có tâm lí nghĩ theo, chạy theo số đông, nhất là người có uy tín (thần tượng) với các em.
- Về nhân cách, HSTHPT đã có sự định hình nhưng chưa thật vững bền, chưa được trải nghiệm nhiều. Ý thức làm người lớn khiến các em có nhu cầu tự khẳng định mình, muốn thể hiện bản thân, thể hiện cái tôi độc đáo để người khác quan tâm, chú ý. Đặc biệt, tuổi này rất ưa thích và nhạy cảm với cái mới lạ, dễ dàng chấp nhận và ủng hộ cái mới. …Điều đó thúc đẩy tích cực thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của các em từ khâu tiếp nhận, thể hiện đến sáng tạo. Trong đó, phải kể đến thái độ hứng thú của học sinh khi nghe nhạc mới, tiếp cận nhạc nước ngoài; thích tham gia trình diễn văn nghệ, các hội thi; tự học viết nhạc, sáng tác…Và hơn bao giờ hết, sự định hướng, giáo dục đúng đắn về thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho hs là rất quan trọng, góp phần hoàn thiện nhân cách cho các em.
8
- Về thế giới tâm hồn, tình cảm, đạo đức, HSTHPT đã hình thành và phát triển mạnh mẽ. Các em nhạy cảm, dễ rung động trước vạn vật, cuộc sống, người bạn khác giới, sức hấp dẫn của các loại hình nghệ thuật như âm nhạc, điển ảnh, văn học…Gia đình, bạn bè, thầy cô có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là lứa tuổi mộng mơ, trong sáng nhưng rất dễ tổn thương, lệch hướng... Cho nên, việc bồi đắp
tâm hồn cho các em nói chung, xây dựng năng lực thẩm mỹ âm nhạc nói riêng, rất cần sự định hướng, giáo dục của phụ huynh, giáo viên, các tổ chức đoàn thể…
Tóm lại, đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi là một trong những yếu tố chi phối mạnh mẽ đến thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của HS THPT. Thầy cô, gia đình cần nắm vững điều này để thấu hiểu, sẻ chia và áp dụng các biện pháp giáo dục các em phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất.
3. Vai trò của âm nhạc trong đời sống của con người
Lịch sử nhân loại cho thấy, trong các loại hình nghệ thuật như văn học, hội họa, điêu khắc, điển ảnh thì âm nhạc có sức bén rễ, gắn bó chặt chẽ với đời sống mỗi người lâu dài, vững bền nhất. Thuở hài nhi, ấu thơ, ta được vỗ về, nâng niu, ôm ấp trong lời ru của mẹ, câu hát của bà, điệu nhạc êm ru cổ điển... Lớn hơn, ta lại được tung tăng, hoan ca trong những giai điệu vui tươi của những bài đồng giao, sinh hoạt vui chơi, dân ca, dân vũ, tuyên truyền cổ động… Âm nhạc hiện diện khắp nơi, chung góp, sẻ chia những vui, buồn, yêu thương, hi vọng trong cuộc sống con người qua lời ca, giai điệu…Và cứ thế cho đến khi ta trút hơi thở cuối cùng, âm nhạc lại vang lên bi thương, cao đẹp đưa tiễn con người về với “thế giới bên kia”, trở về với “cát bụi”.
Âm nhạc là nghệ thuật của âm thanh, bao gồm thanh nhạc - âm nhạc dựa trên lời hát và khí nhạc - âm nhạc dựa trên nhạc cụ. Bộ môn nghệ thuật này có thể tái hiện hiện thực đời sống phong phú và diễn tả tinh tế, sâu sắc thế giới nội tâm của con người nhờ thính giả biết lắng nghe, trái tim có sự rung cảm, hòa điệu và não bộ phát huy tối đa sự liên tưởng, tưởng tưởng... Chính vì thế, nó tác động một cách trực tiếp, tự nhiên và hết sức mạnh mẽ đối với sự phát triển toàn diện của con người. HSTHPT đa phần yêu thích âm nhạc. Các em sống trong hơi thở âm nhạc để được giải trí, thư giãn; để mở mang nhận thức và hiểu biết; để làm giàu thêm đời sống tâm hồn với những tình cảm nhân ái, cao thượng và thỏa mãn những khoái cảm thẩm mỹ, đam mê nghệ thuật…
Đặc biệt, nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng âm nhạc có thể đem đến nhiều lợi thế vượt trội trong học tập của học sinh. Khi thường xuyên tìm hiểu về âm nhạc, chơi nhạc cụ và nghe nhạc, các em sẽ phát triển về ngôn ngữ tiếng Việt, ngoại ngữ thứ hai, năng lực giao tiếp, lãnh đạo, làm việc nhóm, kĩ năng thể hiện trước đám đông, khả năng sáng tạo…
Trong hoạt động tập thể, âm nhạc đem đến sự thư giãn, yêu đời, gợi cảm xúc
lan tỏa, thăng hoa, tạo ra những gắn kết bạn bè, thầy cô gần gũi, thân thiện.
9
Âm nhạc không biên giới trở thành cầu nối giao tiếp, hòa nhập giữa con người với con người, mở ra mối quan hệ xã hội, quốc tế, có sức lan tỏa vươn xa, vượt qua khoảng cách địa lý, những khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa…
Có thể khẳng định rằng, âm nhạc đóng vai trò to lớn, kì diệu đối với con người và mang lại lợi ích tuyệt vời cho học sinh, giúp các em phát triển toàn diện cả thể chất lẫn tinh thần, trí tuệ, tâm hồn và nhân cách.
Tuy nhiên, bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, âm nhạc còn có những tác động tiêu cực đối với con người. Những ca khúc “ảo não, chán đời” sẽ làm ta trở nên suy sụp tinh thần, chán nản, yếu đuối, nhu nhược,…đôi khi dẫn đến tự hủy hoại bản thân. Hay nguy hiểm hơn, những ca khúc chứa đựng những tình cảm không lành mạnh, sướt mướt, suồng sã, ngôn từ thô tục, vô nghĩa có thể tác hại lớn đến đạo đức con người. Nó là kẻ dẫn lối âm thầm và nhẹ nhàng nhất cho sự băng hoại đạo đức của giới trẻ nếu họ không biết lựa chọn âm nhạc để thưởng thức một cách đúng đắn. Thêm vào đó, ở lứa tuổi mới lớn, các em hay mắc bệnh thần tượng, dẫn đến sống ảo, thích bắt chước, cổ súy cho hành vi ăn mặc, trang điểm, lối sống khác lạ mà quên đi thuần phong mĩ tục dân tộc…
Chính vì vậy, để phát huy giá trị đích thực của âm nhạc, việc xây dựng cho HSTHPT một đời sống âm nhạc tích cực, một thị hiếu thẩm mỹ lành mạnh, đúng đắn trở thành yêu cầu, nhiệm vụ cấp thiết đối với ngành giáo dục nói riêng và toàn xã hội nói chung.
4. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
“Thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc” là một đề tài năng động và hấp dẫn, thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, phê bình âm nhạc và của toàn xã hội. Đã có một số công trình nghiên cứu như:
- Thị hiếu thẩm mỹ của giới trẻ Tp.HCM của nhiều tác giả do TS. Nguyễn Thị
Hậu làm chủ biên, Viện nghiên cứu phát triển Tp.HCM, Nxb Văn hóa – Văn nghệ
- Thị hiếu âm nhạc và truyền hình của GS.TS Thế Bảo, http://hoinhacsi.info.
- Định hướng âm nhạc trong giới trẻ, Lê Cúc, https://www.qdnd.vn.
- Giới trẻ đang nghe gì ?,Nguyễn Văn Thanh Phong,
https://www.sggp.org.vn.
- Thị hiếu âm nhạc của sinh viên đại học tại Thành phố Hà Nội hiện nay,T.S
Nguyễn Minh Hạnh - Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương.
Các tác giả trên đã đưa ra những góc nhìn khảo sát trên diện rộng, tập trung ở giới trẻ nói chung và tầng lớp sinh viên nói riêng nhưng chưa đi sâu phân tích chi tiết, cụ thể thực trạng thị hiếu âm nhạc, các giải pháp nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc ở lứa tuổi HS THPT.
Đây là những tài liệu giúp chúng tôi hiểu biết sâu rộng hơn vấn đề mình
10
nghiên cứu và đi tìm hướng tiếp cận mới, đem đến những đóng góp sau:
- Chúng tôi đã hệ thống hóa được cơ sở lí luận và phân tích chi tiết, rõ ràng, sát thực thực trạng thị hiếu âm nhạc của HSTHPT tại TX Cửa Lò trong giai đoạn hiện nay cũng như các nhân tố chi phối vấn đề này.
- Đề tài nêu ra một số giải pháp giúp nâng cao và định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của HS trên địa bàn, có tính khả thi và tính thực tiễn, được áp dụng tại trường THPT Cửa Lò hiện nay.
- Đề tài cũng sẽ cung cấp nhiều thông tin bổ ích, dùng làm tài liệu tham khảo
cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ HIẾU THẨM MỸ ÂM NHẠC CỦA
HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ HIỆN NAY
1. Thực trạng nhận thức của giáo viên, phụ huynh, học sinh về vai trò của việc nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho HSTHPT trên địa bàn thị xã Cửa Lò trong giai đoạn hiện nay.
Để tìm hiểu và đánh giá đúng về nhận thức của giáo viên, học sinh về mức độ quan trọng của việc nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho hs, chúng tôi đã điều tra, phát phiếu khảo sát tìm hiểu (Phụ lục 2,3). Kết quả thu được như sau:
1.1 Nhận thức của giáo viên
Bảng 1.1.1 Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc nâng cao thị hiếu
thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh THPT
Mức độ
Quan trọng Không quan trọng Các tham số
50 35 15 0
Số lượ ng
% 100 70% 30% 0
Biểu đồ 1.1.2 Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh THPT
11
Chúng tôi nhận thấy hầu hết giáo viên đều cho rằng nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc quan trọng đối với học sinh THPT (68%), có 32% giáo viên cho rằng rất quan trọng và không có ý kiến nào cho rằng không quan trọng.
Rõ ràng khi đề cập đến vấn đề nhận thức của thầy cô đối với việc nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho hs, ai cũng hiểu và nhìn nhận được giá trị cần thiết của nó đối với người học. Đây là cơ sở quan trọng để khi triển khai các giải pháp nêu ra, giáo viên có sự đồng thuận, chung tay và đóng góp sức mình trong việc thực hiện mục tiêu chung của GD là phát triển con người toàn diện. Tuy nhiên, nhóm tác giả vẫn mong muốn nâng cao nhận thức của GV về vấn đề nêu ra cao hơn nữa. Bởi vì, giáo viên đóng vai trò sát sao và tác động lớn nhất về nhận thức, tình cảm, hành động của học sinh.
1.2 Nhận thức của học sinh
Với câu hỏi 20(PL1) chúng tôi nhận được kết quả như sau:
Bảng 1.2.1 Nhận thức của học sinh về vai trò của việc nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho lứa tuổi mình.
Mức độ
Các tham số Quan trọng Không q. trọng
114 62 38 14
Số lượng
% 100 54,4% 33,3% 12,3%
Biểu đồ 1.2.2. Nhận thức của học sinh về vai trò của việc nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho HSTHPT.
Nhìn vào bảng số liệu trên, chúng tôi nhận thấy hầu hết học sinh nhận thức được việc nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc là rất quan trọng đối với các em (55,4%) , 33,3% học sinh cho rằng quan trọng và có đến 12,3 % cho rằng không quan trọng.
Như vậy, chúng ta có thể thấy hầu hết các em học sinh đã đánh giá đúng vai trò của việc nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc. Điều này rất thuận lợi cho GV khi triển khai các biện pháp thực hiện, các em sẽ hứng thú và hợp tác hơn.
12
Tuy nhiên, có đến 12,3 % học sinh không quan trọng vấn đề này đòi hỏi thầy cô phải lưu ý để hướng dẫn và thay đổi được suy nghĩ của các em, kéo các trò vào hoạt động chung của nhà trường, không bị lùi sau, chậm tiến thậm chí lệch lạc.
1.3 Nhận thức của phụ huynh
13
Chúng tôi cũng đã khảo sát ý kiến của 50 phụ huynh và thu được kết quả 56% bố mẹ đã ý thức được vai trò quan trọng của việc giáo dục, định hưởng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho con em, số còn lại chưa nhìn nhận, quan tâm và chú trọng đúng mức. Điều này dẫn đến việc khi đề xuất giải pháp, chúng tôi cần nâng cao hơn nữa nhận thức và trách nhiệm của phụ huynh đối với việc GD nhân cách toàn diện cho con cái.
2. Thực trạng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của HS THPT trên địa bàn thị xã
Cửa Lò.
2.1 Thị hiếu của học sinh trong lĩnh
vực thưởng thức âm nhạc
2.1.1 Sở thích nghe nhạc của học
C1
sinh.
Khảo sát C1, chúng tôi nhận được kết quả: 87% HS đều có sở thích yêu hoặc rất yêu thích âm nhạc. Chưa tới 1% HS không thích.
Sở dĩ các bạn yêu thích như vậy vì âm nhạc đem đến nhiều lợi ích thiết thực và người nghe được thỏa mãn nhiều mục đích khác nhau (C2). Nghe nhạc để hiểu biết thêm một loại hình nghệ thuật lâu đời, hấp dẫn, để làm giàu kiến thức, kinh nghiệm sống, để tìm thấy ý nghĩa tốt đẹp của cuộc đời, để hòa mình vào những rung động cảm xúc nghệ thuật hay hướng tới sự rèn luyện biểu diễn, sáng tác... Trong đó, HS đặt mục đích giải trí lên trên hết, chiếm tỉ lệ 60% ở mức độ rất quan trọng. Rõ ràng, cuộc sống hiện nay rất hối hả, phức tạp, chúng ta cần thưởng thức âm nhạc để thư giãn, giải tỏa áp lực, sự căng thẳng, mệt mỏi do hoàn cảnh đưa đến. Hơn nữa, lợi ích của nghe nhạc còn để học tập ngoại ngữ, ghi nhớ và mở rộng vốn từ... Có đến 50% HS lựa chọn cho mục đích này. Đó chính là mặt tích cực của vấn đề thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của HS THPT. Tuy nhiên, giữa sở thích, mục đích nghe nhạc với thực tế diễn ra luôn có khoảng cách, nảy sinh những tồn tại khiến chúng ta cần giải quyết để hướng tới thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc tốt hơn nữa.
14
C2
2.1.2 Phương thức thưởng thức âm nhạc của học sinh
Người viết đã lựa chọn một số phương thức nghe nhạc chủ yếu của học sinh để làm một cuộc điều tra (C3). Kết quả thu được là HS chưa có điều kiện thưởng thức âm nhạc trực tiếp ở các sân khấu, nhà hát, gameshow. 11,23% HS chọn một năm mới đi vài lần tụ điểm quán nhạc kết hợp dịch vụ giải khát trên địa bàn TX Cửa Lò như Café An Viên, Trà chanh Tmore; Phòng trà Fill. 100% HS nghe nhạc qua internet từ các trang web trực tuyến như Zing MP3, Nhaccuatui, Nhạc.vui.vn, Sound Cloud, Spotifi và phương tiện sử dụng chính là điện thoại di động (67%). Các hình thức nghe nhạc phổ biến trước đây như băng đĩa CD, DVD, Radio ít được giới trẻ lựa chọn trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ.
Và hiện nay, Tiktok trở thành một mạng xã hội phát triển mạnh mẽ, thu hút phần đông giới trẻ bởi tính chớp nhoáng, ấn tượng, tự do nhưng cũng vì thế mà chất lượng của các video âm nhạc kênh này thiếu kiểm soát, bát nháo, cần phải có sự GD, định hướng cho HS khi tiếp nhận, sử dụng.
2.1.3 Thị hiếu của học sinh trong thưởng thức âm nhạc
*Sự lựa chọn thể loại âm nhạc của học sinh.
Ít nghe Thích nghe Thường nghe Chưa từng nghe Thể loại âm nhạc
% Sl % Sl % % Sl Sl
Các bài dân ca Việt Nam 11.6 524 68.32 87 11.34 8.74 89 67
Các thể loại chèo, tuồng… 4.82 443 57.76 249 32.46 4.95 37 38
Ca trù (hát ả đào) 4.04 366 47.72 341 44.46 3.78 31 29
Ví giặm Nghệ Tĩnh 7.95 425 55.41 234 30.51 6.13 61 47
Hòa tấu nhạc cụ dân tộc 8.34 396 51.63 271 35.33 4.69 64 36
Hòa tấu nhạc nhẹ 8.21 114 14.8 383 49.93 207 26.99 63
Các thể loại hòa tấu .. 12.39 361 47.07 258 33.64 6.91 95 53
Opera (nhạc kịch phương tây) 11.73 367 47.85 257 33.51 6.91 90 53
Ca khúc tiền chiến 8.60 122 15.91 401 52.28 178 23.21 66
15
“nhạc vàng” “nhạc Boléro 7.82 124 16.17 404 52.67 179 23.34 60
Ca khúc cách mạng Việt Nam 66 8.60 118 15.38 446 58.15 137 17.86
Ca khúc thính phòng 6.65 80 10.43 384 50.07 252 32.86 51
Ca khúc âm hưởng dân gian 7.43 108 14.08 427 55.67 175 22.82 57
Ca khúc nhạc trẻ Việt Nam 381 49.67 249 32.46 102 13.30 35 4.56
Ca khúc nhạc trẻ nước ngoài 417 54.37 213 27.77 103 13.43 34 4.43
Nhạc chế 152 19.82 185 24.12 297 38.72 133 17.34
Căn cứ vào bảng khảo sát C4,5, chúng tôi nhận thấy HSTHPT yêu thích nghe
nhạc đa dạng, mỗi bạn nghe nhiều hơn 5 thể loại và thường gắn với bài hát có lời.
Các thể loại nhạc đại chúng được ưa chuộng như Rap Việt, Ballad, pop, EDM,
R&B-Soul, Dance hay Remix, Hiphop, Teen, Indie, Lofi, Acoustic.
Âm nhạc bác học như thính phòng, giao hưởng, hòa tấu nhạc nhẹ, Opera rơi vào tình trạng “thoi thóp”, nhiều người rất ít nghe hoặc chưa từng nghe. Việc nâng cao trình độ thưởng thức âm nhạc của HS cũng rất cần thiết và có chiến lược dài hơi để dân trí nước ta theo kịp văn minh nhân loại.
Ca khúc nhạc trẻ nước ngoài thắng thế, luôn đứng đầu bảng xếp hạng HS thích
nghe (54,37%).
Âm nhạc truyền thống gần như bị lãng quên. Trong đó, ca trù, ví giặm Nghệ - Tĩnh, một di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO công nhận năm 2014, HS ít nghe hoặc chưa từng nghe chiếm tỉ lệ cao nhất. Đây là lỗ hổng thách thức mà những nhà giáo dục rất cần khắc phục, định hướng yêu thích đúng dắn cho Hs, khơi dậy trong các em tình yêu âm nhạc dân tộc, trách nhiệm lưu truyền, gìn giữ văn hóa truyền thống của Việt Nam.
Xu hướng thưởng thức âm nhạc toàn cầu là nổi trội cho thấy các bạn trẻ rất dễ dàng tiếp thu cái mới, năng động, linh hoạt trong thưởng thức âm nhạc nhưng nếu không có định hướng giáo dục tốt, HS dễ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc, dễ lai căng, sính ngoại, mất gốc.
*Sự lựa chọn ca khúc, ca sĩ, dòng nhạc, phong cách âm nhạc của HS.
Khảo sát C5, 6, 7, 9, 10. chúng tôi nhận được kết quả:
16
Những cái tên ca sỹ, nhóm nhạc được HS yêu thích nhiều nhất là Sơn Tùng MTP, Jack, Vũ, Khôi Vũ, Hoàng Dũng, Soobin Hoàng Sơn, Hoài Lâm, Đen Vâu,
MCK… (nhạc trẻ Việt Nam) và Blackpink, BTS, Big Bang, 2NE1, EXO, One Derection, Justin Bieber, Taylor Swift …(nhạc trẻ nước ngoài)
Tương ứng với tên ca sĩ, nhóm nhạc đình đám là những ca khúc hàng đầu được người nghe lựa chọn như: Có chắc yêu là đây, Sóng gió, Bước qua mùa cô đơn, Ái nộ, Nàng thơ, Phía sau một cô gái, Hoa nở không màu, Bước qua đời nhau, Trốn tìm, Đi về nhà, Tay to …và Kill this love, DNA, Haru Haru, I am the best; Growl; What makes you beautiful, Baby, You belong with me …
HS THPT yêu thích nhạc trẻ là đương nhiên. Và có những ca khúc nhạc trẻ hay,
đem đến sự mới mẻ, hứng thú cho người nghe, sự năng động cho các bạn trẻ…
Điều đáng báo động là sự ảnh hưởng mạnh mẽ của ca khúc và ban nhạc nước ngoài. Nhất là âm nhạc Hàn Quốc kéo theo lực lượng phan cuồng không hề nhỏ cố ăn mặc, trang điểm, lối sống chạy theo thần tượng làm lệch lạc thị hiếu thẩm mỹ, phong tục truyền thống.
Một bộ phận không ít đối tượng này rơi vào thị hiếu thưởng thức âm nhạc thấp kém, thiếu lành mạnh, lệch lạc: có tới 19,82% HS thường nghe nhạc chế, lựa chọn ca khúc chứa đựng lời lẽ hết sức ngô nghê, dài dòng kiểu kể chuyện, một số bài thỉnh thoảng còn chèn vài câu tiếng Anh, nhiều câu sướt mướt, vô nghĩa.. Những hiện tượng thảm họa âm nhạc như Lệ Rơi, Khá Bảnh, Phú Lê vẫn được HS tìm nghe.
Chúng tôi thấy hầu như các em không biết, không nhớ và rất khó để kể tên các ca khúc dành cho lứa tuổi của mình. Bài hát cho thiếu niên rất nhiều, cho người lớn vô vàn nhưng có một sự thiếu hụt các ca khúc dành cho tuổi 15-18.
Hơn nữa, sản phẩm âm nhạc thực thụ, truyền thống dân tộc thường được các bạn
thể hiện, đón nhận vào các dịp thi, hội diễn văn nghệ của nhà trường…
* Sự lựa chọn đề tài, chủ đề âm
C8
nhạc của học sinh.
17
Nhìn vào biểu bảng thống kê (C8), chúng tôi thấy HS THPT là lứa tuổi có sự chuyển biến tâm sinh lí mạnh mẽ, tình cảm với người khác giới nảy nở nên các bạn thích nghe ca khúc viết về tình yêu, đôi lứa nhất (70.5%). Đứng thứ hai là chủ đề về gia đình với 41,5 %. Chủ đề mái trường, tình thầy trò, bạn bè xếp thứ ba (38,3%). Chủ đề quê hương đất nước, những bài ca mang tính thời sự, cộng đồng lần lượt là 35,3%, 26,6%. Tuy nhiên, khoảng cách giữa yêu thích ca khúc viết về tình yêu
với các đề tài, chủ đề mang tính giáo dục còn lại quá xa, kết quả thấp. Bên cạnh đó, số HS lựa chọn chủ đề khác chiếm khá đông, lên tới 30,5%. Nổi bật phải kể đến nhiều bạn ở vùng công giáo xã Nghi Thạch, phường Thu Thủy luôn ưa thích các bài thánh ca. Điều ấy phản ánh thị hiếu thưởng thức âm nhạc của HS rất phong phú, đa dạng, mang dấu ấn cá nhân sâu sắc.
2.2 Thị hiếu của học sinh trong lĩnh vực đánh giá âm nhạc
2.2.1 Học sinh quan tâm đến việc đánh giá các tác phẩm âm nhạc
C14
C14
Thưởng thức một tác phẩm âm nhạc bao giờ cũng đi kèm với hoạt động phẩm bình khen, chê. Đang ở độ tuổi thích tự khẳng định mình, phát triển mạnh mẽ tư duy phê phán, nhạy cảm với cái mới, HS rất thích và có 50, 03% bạn muốn học cách thưởng thức, đánh giá âm nhạc (CH19)
Khảo sát (C13) chúng tôi thấy HS đã có lựa chọn đúng trong việc đồng ý cao nhất với quan niệm đánh giá sức sống của một ca khúc âm nhạc đích thực(72,88%). Đồng thời, các bạn cũng nhận ra khá chính xác thực tế đời sống âm nhạc hiện nay liên quan đến lứa tuổi mình. Tuy nhiên, đó là vấn đề đánh giá âm nhạc dựa trên định hướng có sẵn chứ khi để cho HS tự nhận xét thì các bạn còn lung túng, phiến diện, cực đoan. Ở C12, có trên 70% khen ngợi, cổ xúy cho nhạc teen, khoảng 23% HS biết đánh giá toàn diện những ưu và nhược điểm của thể loại nhạc này.
2.2.2. Một số thị hiếu của học sinh qua việc đánh giá các tác phẩm âm nhạc.
Qua phỏng vấn chuyên sâu và khảo sát C14, chúng tôi nhận thấy HS chú ý khá đầy đủ các phương diện đánh giá một sản phẩm âm nhạc nhưng vẫn nghiêng về thiên hướng coi trọng yếu tố ca sĩ, hình thức biểu diễn, độ nóng của ca khúc. Nhạc nước ngoài được đề cao nhiều hơn nhạc Việt.
2.3. Thị hiếu của học sinh trong lĩnh vực sáng tạo âm nhạc
2.3.1 Học sinh yêu thích tham
gia vào sáng tạo âm nhạc
C19
18
Khảo sát câu 15,16,19 chúng tôi thu nhận được những kết quả khá
C19
bất ngờ trong lĩnh vực âm nhạc. HS có nhu cầu không nhỏ về học và sáng tác nhạc dù hiện tại rất ít người tham gia.
Các em sáng tác nhạc đều không qua trường lớp đào tạo bài bản nào mà do đam mê, tự học, tự phát. Tuy vậy, một số cá nhân vẫn tạo được tiếng vang trong giới học trò, có sản phẩm đăng trên Youtube, lượt xem trên 2800, lượt like và bình luận khá mạnh. Trong đó phải kể đến Hoàng Bảo Thiên 12A, Nguyễn Quyền Anh 12D2, Hoàng Văn Thái 11A1 trường THPT Cửa Lò:
https://www.youtube.com/watch?v=Yoq1pzicWOA Bảo Thiên a.k.a TSon
Quyền Anh a.k.a :BOXCISUM
https://www.youtube.com/watch?v=CD7utVmQ80Y Thái a.k.a TyyyH
Hơn thế, những tác giả này còn lập hội nhóm sáng tác, có nghệ danh cụ thể với số lượng 162 thành viên, chia sẻ video âm nhạc, sản phẩm làm chung, …Trong đó, các bạn thể hiện xu hướng theo đuổi âm nhạc hoàn toàn sát với nhu cầu thưởng thức của tuổi trẻ như: Rap, Indei, Pop.
https://www.youtube.com/watch?v=z1eIpc2Xk_E ( Nhóm Sea town)
Tuy nhiên, để thẩm định, đánh giá chất lượng sản phẩm cũng như phát triển năng lực người sáng tác thì vẫn còn là lĩnh vực bỏ ngỏ, cần sự sát sao, vào cuộc hơn nữa của các nhà chuyên môn âm nhạc, thầy cô và gia đình.
2.3.2.Hoạt động sáng tạo âm nhạc của học sinh chưa nhiều
Sáng tạo là lĩnh vực chuyên sâu, đòi hỏi năng lực người học ở trình độ cao nên HSTHPT tất yếu sáng tác nhạc ít và khó tạo nên giá trị. Các bạn chủ yếu tập làm theo, không thể kí âm dù đã ra ca khúc, bản nhạc. Kết quả sản phẩm mới chỉ dừng lại ở khối 11, 12, lớp 10 chưa có và còn thiếu tự tin trong chia sẻ công chúng.
19
Như vậy tìm hiểu thực trạng thị hiếu thẩm mỹ của HSTHPT trên địa bàn, bên cạnh những mặt tích cực chúng ta còn thấy một số tồn tại, bất cập phải khắc phục, giáo dục, định hướng.
3. Những nhân tố tác động đến thị hiếu âm nhạc của học sinh THPT trên
địa bàn thị xã Cửa Lò.
Bảng khảo sát mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến thị hiếu thẩm mỹ
C17
âm nhạc của HS (C17).
Có nhiều nguyên nhân tác động đến thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của HS như hoàn cảnh kinh tế, tác động của hội nhập, hoạt động của ngành âm nhạc, các cơ quan văn hoá, ngành truyền thông… Nhưng trong đề tài này, chúng tôi nghiên cứu những nhân tố chính, gắn bó trực tiếp và tác động mạnh mẽ đến việc hình thành thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của HS.
3.1. Nhân tố chủ quan:
Tâm lý lứa tuổi, lối sống, trình độ kiến thức của học sinh.
Khảo sát C8,16, chúng tôi rút ra kết luận: gắn với sự phát triển dần lên về tâm lý lứa tuổi, lối sống, trình độ kiến thức, thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của HS cũng thay đổi. Ca khúc viết về tình yêu HS lớp 12 thích nghe cao nhất (74,4%), lớp 10 đứng đầu về yêu thích chủ đề âm nhạc thiếu nhi (16,1%). Các bạn công giáo vùng Lập Thạch, Yên Trạch, Mai Lĩnh, Tân Lộc có lối sống tín niệm theo tôn giáo của mình thì lựa chọn yêu thích bài hát thánh ca. Sáng tác âm nhạc hầu như chủ yếu ở lớp 12. Càng lên cao thì trình độ nhận thức và thưởng thức âm nhạc của các em càng phát triển. Từ năng lực thưởng thức, kĩ năng biểu diễn cho đến khả năng sáng tác.
3.2 Nhân tố khách quan:
Gia đình và nhà trường
20
- Để điều tra nguyên nhân khách quan từ gia đình học sinh, nhóm nghiên cứu đã đưa ra câu hỏi: “Các bậc phụ huynh đã quan tâm
đến thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của con chưa?” kết quả là có 70/100 (70%) phụ huynh chưa quan tâm. Có 4/100 (4%) phụ huynh đã quan tâm nhưng chưa nhiều. Có 26/100 (26%) phụ huynh chưa bao giờ quan tâm đến điều này.
Để điều tra nguyên nhân khách quan từ giáo viên, nhóm nghiên cứu đã đưa ra câu hỏi: “Thầy cô đã chú trọng đến việc giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho HS chưa?” kết quả có 64/100 (64%) giáo viên chưa quan tâm. Có 26/100 (26%) giáo viên đã quan tâm nhưng chưa nhiều. Có 10/100 (10%) giáo viên đã quan tâm.
Từ số liệu đã trên, có thể thấy vẫn tồn tại những nguyên nhân khách quan chủ yếu từ nhà trường, giáo viên và phụ huynh khi chưa đủ sát sao và quan tâm tới “gu” âm nhạc của HS. Chúng ta cần nỗ lực hơn nữa trong lĩnh vực giáo dục thẩm mỹ. Nhất là ở cấp học này, tâm lí chung là giáo viên, phụ huynh, học sinh đều coi trọng các môn học kiến thức, phục vụ cho thi cử THPTQG.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO THỊ HIỂU THẨM MỸ ÂM NHẠC CHO HSTHPT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ CỬA LÒ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Cơ sở và nguyên tắc đề xuất giải pháp
Từ nghiên cứu lí luận ở phần I và nghiên cứu thực trạng ở phần II, nhóm tác giả đã nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao thị hiếu âm nhạc cho HS THPT trên địa bàn thị xã Cửa Lò phù hợp với bối cảnh hiện nay, đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn: Phải làm giàu hơn đời sống tinh thần của HS, giúp các bạn định hướng đúng, phát triển hơn năng lực thưởng thức, phẩm bình, và sáng tác âm nhạc. Vì vậy, cần đưa ra những giải pháp phù hợp với học sinh THPT tại TX Cửa Lò.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ: Các giải pháp phải có hệ thống
chặt chẽ và đồng bộ, hỗ trợ và thống nhất với nhau.
- Đảm bảo sự phù hợp với đặc điểm tâm lý và nhân cách của HS THPT với tư
cách là chủ thể thẩm mỹ.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi: Giải pháp đảm bảo phù hợp với đối tượng,
vừa có tính kế thừa vừa trên cơ sở phát triển, đề xuất cái mới.
- Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích: đảm bảo mục tiêu phát triển kỹ năng cho
21
HS.
2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thị hiếu âm nhạc cho học sinh
THPT tại đại bàn thị xã Cửa Lò trong giai đoạn hiện nay.
2.1 Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh về tầm quan trọng của việc giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc lành mạnh, tiến bộ cho HSTHPT.
a. Mục đích, yêu cầu:
Nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ giáo viên, cũng như học sinh và cha mẹ các em về việc xây dựng được một thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc tích cực, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.
b. Nội dung, cách thực hiện
- Giúp cán bộ, giáo viên, các em học sinh và phụ huynh thấy được sự quan trọng và cần thiết của việc hình thành, xây dựng được thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc lành mạnh, tích cực.
*Đối với cán bộ quản lý: Phải quán triệt một cách đầy đủ các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, các quy chế của Bộ Giáo Dục và Đào tạo, chỉ thị của Sở Giáo Dục và Đào tạo về thực hiện Nghị quyết 29 Hội nghị Trung ương 8, khóa XI của Đảng về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo cũng như mục tiêu của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, qua đó làm nổi bật sự cần thiết của việc giáo dục và định hướng thị hiểu thẩm mỹ âm nhạc đúng đắn cho HS có thể đáp ứng được nhu cầu của thời đại mới.
*Đối với giáo viên: Phải xác định được vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho HS, đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện. Nhất là đội ngũ GVCN luôn đóng vai trò quan trọng trong việc sát sao, phát hiện, uốn nắn, ngăn chặn kịp thời những biểu hiện lệch lạc, thiếu lành mạnh về thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của HS lớp mình.
*Đối với học sinh: HS vừa là một nửa chủ thể vừa là đối tượng trong quá trình dạy học, đặc biệt đối với việc hình thành thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc tốt cho các em thì trách nhiệm và lợi ích của các em rất lớn. Học sinh đóng vai trò quyết định và luôn phải rèn luyện, học tập, tự nâng cao hoàn thiện bản thân.
22
*Đối với phụ huynh học sinh: Phải có tinh thần hợp tác, phối hợp với nhà trường trong các hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động giáo dục thẩm mỹ âm nhạc nói riêng. Họ phải nhận thức thật đầy đủ và chính xác về tác dụng của hoạt động này
trong việc phát triển năng lực cho con em. Đồng thời phụ huynh luôn tạo điều kiện tốt nhất cho các em trong việc thỏa mãn niềm đam mê âm nhạc.
- Ban Giám hiệu nhà trường cần chú ý những vấn đề sau:
Thứ nhất: Trong triển khai các vấn đề nhiệm vụ năm học, cần chú trọng quán triệt tư tưởng, nhiệm vụ của giáo viên trong việc giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho HS.
Thứ hai: Cần tạo sân chơi cho các em, xây dựng đời sống âm nhạc trong nhà
trường lành mạnh, tích cực.
Thứ ba: Trong các giờ sinh hoạt và hoạt động ngoài giờ lên lớp, cần có những định hướng và chia sẻ thiết thực để học sinh thấy rõ sự cần thiết của việc hình thành, xây dựng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc tốt.
Thứ tư: Thông qua Ban đại diện cha mẹ học sinh, các cuộc họp phụ huynh để tăng cường phối kết hợp gia đình và nhà trường trong giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ cho con em mình.
2.2 Tăng cường hoạt động truyền thông, thông tin về âm nhạc.
Truyền thông luôn là một giải pháp áp dụng cần thiết và hiệu quả, có tính xã hội và sức lan tỏa rất lớn. Nhất là thời đại công nghệ 4.0, chúng ta phát huy mặt mạnh của nó, linh hoạt các hình thức sử dụng. Dưới đây, chúng tôi xin nêu ra 3 cách thức triển khai hữu ích, thiết thực tại trường THPT Cửa Lò.
2.2.1 Lập chuyên mục Âm nhạc học đường trên trang Web của nhà trường.
a. Mục đích, yêu cầu
Tạo không gian âm nhạc lành mạnh cho HS chia sẻ các sản phảm thuộc lĩnh vực này và đảm bảo phù hợp với đối tượng, có tính giáo dục, thẩm
mỹ.
b. Nội dung, cách thực hiện
- Đăng tải các tiết mục văn nghệ xuất sắc của các lớp; các video HS dàn dựng có
tính giáo dục, nghệ thuật; các bài viết, phê bình âm nhạc.
23
- Giới thiệu sáng tác nhạc của HS.
- Kết nối các chương trình âm nhạc hay trên các phương tiện truyền thông hiện
thời.
2.2.2 Phát huy hiệu quả chương trình phát thanh “Radio Đoàn trường”
a. Mục đích, yêu cầu
Tạo không gian âm nhạc lành mạnh cho HS chia sẻ các sản phảm thuộc lĩnh vực âm nhạc và đảm bảo phù hợp với đối tượng, có tính giáo dục, thẩm mĩ.
Nhà trường trang bị hệ thống âm
thanh chất lượng.
b. Nội dung, cách thực hiện
- Lựa chọn đội ngũ phát thanh có giọng đọc hay, trách nhiệm, có khả năng biên tập chương trình.
- Thời lượng 15 phút /1 tháng, vào đầu buổi và giữa giờ ra chơi tiết 2.
- Phát thanh, giới thiệu các ca khúc cách mạng, các bản nhạc không lời, các bài
viết, phê bình âm nhạc.
- Giới thiệu sáng tác nhạc của HS.
- Xây dựng chuyên mục âm nhạc theo thư yêu cầu dựa trên đề đạt nguyện vọng
muốn nghe hay nhắn gửi của cá nhân hoặc tập thể.
- Quay video phát thanh, đăng tải Facebook Đoàn trường
2.2.3 Đăng tải các thông tin, hoạt động âm nhạc nhà trường trên nhiều kênh truyền thông như trang Wep, Fb đoàn trường, Fb lớp, zalo phụ huynh, diễn đàn hs, Thầy Phiên Vlog…
a. Mục đích, yêu cầu
24
-Tuyên truyền rộng rãi hơn đời sống âm nhạc của nhà trường, thu hút sự quan tâm, chú ý của các em đối với hoạt động chung đồng thời khích lệ và biểu dương kịp thời các thành tích đạt được, lan tỏa các giá trị đẹp đẽ của GD.
- Các bài viết, video chia sẻ phải đảm bảo uy tín, chất lượng. Đó là các bải viết của Ban truyền thông nhà trường phụ trách với 2 cây bút chủ lực như thầy Thái Hy và cô Hà Vinh Tâm. Đó là các bài viết do HS tuyển chọn từ CLB truyền thông, CLB văn học, CLB tiếng Anh…
b. Nội dung, cách thức thức hiện
- Đăng tin, chia sẻ nhanh chóng cùng một lúc một bài đăng qua nhiều kênh
truyền thông.
- Cập nhật thông tin kịp thời, trước, trong và sau các hoạt động này.
- Lắng nghe các diễn đàn, comment trao đổi của các thế hệ hs về vấn đề này để
phát huy mặt tốt và điều chỉnh kịp thời những tồn tại.
- Dưới đây là một số bản tin đăng tải: Hội diễn văn nghệ chào mừng 40 năm
Ngày nhà giáo Việt Nam 20/11
https://m.facebook.com/story.php?
story_fbid=pfbid02yHktyn5HuXmF9GgA6UxXezfdLLsFyzuaXKYGmRkbjkJtPiQn56K ZrxWzM9JRmqZRl&id=328430790689317&mibextid=Nif5oz
2.3 Tổ chức linh hoạt, phong phú các cuộc thi, hội diễn văn nghệ theo chủ
đề, chủ điểm giáo dục.
Giải pháp này không phải mới nhưng khi triển khai nhà trường đã chú trọng nâng cao chất lượng các cuộc thi, hội diễn văn nghệ so với trước đây. Từ khâu lên kế hoạch đầu năm, phổ biến thể lệ cuộc thi, yêu cầu chủ đề, chủ điểm, sự phong phú các loại hình âm nhạc, kiểm duyệt tiết mục đến khâu trang hoàng, đặt địa điểm sân khấu, mời giám khảo chuyên môn, uy tín trong tỉnh…Có thể kể đến các hoạt động tiêu biểu sau:
2.3.1 Tổ chức cuộc thi tìm hiểu về
ca trù, ví giặm Nghệ Tĩnh
a. Mục đích, yêu cầu:
Giúp HS thêm yêu quý và có ý thức giữ gìn di sản văn hóa thế giới của quê hương, xứ sở, đất nước đã được UNESCO công nhận
25
Hưởng ứng chủ trương kế hoạch hát dân ca trong nhà trường triển khai toàn tỉnh trong năm 2023.
Đảm bảo phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh, quy định của nhà trường.
b. Nội dung, cách thức thực hiện:
* Lên kế hoạch và triển khai cuộc thi Cửa Lò, ngày 2 tháng 2 năm 2023 Nhịp cầu Ca trù, Ví giặm Nghệ - Tĩnh CUỘC THI “ CÂU HÁT ÂN TÌNH”
Bạn là một người có tình yêu với những làn điệu dân ca ví gịặm, ca trù. Bạn muốn được thể hiện niềm đam mê của mình với thể loại âm nhạc truyền thống và giàu ý nghĩa này…
Bạn có niềm đam mê với nghệ thuật, với những lời ca tiếng hát
và mong muốn được thể hiện bản thân mình…
Đây là sân chơi giúp các bạn thể hiện tài năng cũng như tình yêu với dân ca ví giặm, ca trù. Qua cuộc thi các bạn đã góp phần vào việc giữ gìn di sản văn hoá thế giới của quê hương, xứ sở, đất nước đã được UNESCO công nhận.
* Thể lệ cuộc thi
1. Nội dung: Thi hát dân ca các thể loại: ví, giặm Nghệ Tĩnh và dân ca các vùng, dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Nghệ An; khuyến khích các tiết mục đặt lời mới phù hợp với nội dung, biết cách sử dụng các làn điệu lời ca, gieo vần, gieo điệu chính xác.
2. Hình thức: Chương trình dự thi với các thể loại: đơn ca, đối ca, hoạt ca, hoạt
cảnh, diễn xướng, có thời lượng 10 phút
3. Chủ đề: Ca ngợi Đảng, Bác Hồ và quê hương đất nước, con người xứ Nghệ, phản ánh cuộc sống, tình yêu lao động và các hoạt động của xã hội, các hoạt động dạy và học trong các nhà trường.
4. Số lượng, thành phần tham gia:
- Học sinh toàn trường, đăng kí theo đơn vị lớp
- Mỗi lớp chuẩn bị một tiết muc: ca trù hoặc ví dặm Nghệ -
Tĩnh (tiết mục tập thể hoặc đơn ca hoặc song ca)
5. Thời gian: Dự kiến ngày 20-25/3/2023
26
Bốc thăm thứ tự : trước thời gian thi 1 ngày từ 19 – 24/3/2023
* Về công tác thi đua, khen thưởng: 1 giải Nhất: 500.000 VNĐ, 2 giải Nhì: mỗi giải 300.000 VNĐ, 3 giải Ba:mỗi giải 200.000 VNĐ, 5 giải KK: mỗi giải 100.000VN
* Tiêu chí thang điểm
- Giọng ca hay, đúng lời ca, cao độ, trường độ, kỹ thuật hát.
- Phong cách biểu diễn, diễn xuất, sắc thái tình cảm.
- Có sự đầu tư, dàn dựng tiết mục đặc sắc.
- Trang phục biểu diễn phù hợp, lịch sự, đẹp..
* Thành phần ban tổ chức, ban giám khảo:
1/ Ban tổ chức: Trưởng ban : ông Hoàng Xuân Thanh
Phó ban: ông Nguyễn Duy Phiên . Các ủy viên: Nguyễn Thị Mai, Thái Hy
2/ Truyền thông: Thái Hy, Duy Phiên
3/ Ban giám khảo: Nguyễn Thùy Linh , Hoàng Hà, Nguyễn Thị Út Sương
4/ Ban thư kí: Nguyễn Kim Chung; Trần Mai Oanh
5/ Chuẩn bị sân khấu, loa đài: BCH đoàn trường; GV nhóm Thể dục.
* Tổng kết cuộc thi
- Các lớp tham gia đầy đủ, mỗi tiết mục dự thi đều thực hiện đúng theo mục
đích, ý nghĩa và yêu cầu của thể lệ cuộc thi.
- Mỗi lớp đều có một cách thể hiện và biểu cảm tuy giống nhau nơi hồn cốt dân ca, giống nhau bởi sự dụng công trong dàn dựng nhưng khác nhau nơi nghệ thuật và sắc thái biểu diễn.
27
-BCH đoàn trường đánh giá cao và ghi nhận sự nhiệt tình tham gia, hưởng ứng phong trào của đại đa số học sinh và giáo viên chủ nhiệm. Nhiều tiết mục đặc sắc để lại những ấn tượng tốt đẹp cho khán giả và BGK. Qua cuộc thi thầy trò trường THPT Cửa lò được sống trong không khí văn hóa dân gian với những âm điệu ngọt ngào sâu lắng, những ca từ mộc mạc mà thân quen, gần gũi lại có sức ngân lay trong lòng mỗi ngưới. Từ đó, thầy trò được dịp mở rộng tầm hiểu biết và tự hào thêm về những khúc hát dân ca trên quê mẹ và giáo dục ý thức bảo tồn, gìn giữ, phát huy Dân ca, Ví dặm Nghệ Tĩnh đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể. Đồng thời qua cuộc thi nhằm phát hiện, tìm kiếm và bồi dưỡng các tài năng hát dân ca cho nhà trường, quê hương, đất nước.
Ngoài ra năm học 2022 -2023, trường THPT Cửa Lò đã tổ chức thành công cuộc thi Tìm kiếm tài năng HSTHPT, Flash mob đầy hấp dẫn, tạo ra nhiều hiệu ứng tích cực trong đời sống tinh thần của HS toàn trường.
2.3.2 Hội diễn văn nghệ 20/11, Chào xuân 2023.
a. Mục đích, yêu cầu
-Chào mừng Ngày nhà giáo Việt Nam, chào đón xuân mới, là sân chơi để các lớp thi đua, thể hiện tài năng; là dịp HS được thăng hoa cảm xúc, giao lưu bạn bè; là khoảng khắc được sống và thấm thía hơn các sản phẩm âm nhạc đậm màu sắc dân tộc, có nội dung ý nghĩa về gia đình, thầy cô, bạn bè, quê hương, đất nước…Đồng thời cùng hòa điệu trong giao lưu âm nhạc,
văn hóa nước ngoài.
-Đảm bảo mục tiêu GD, định hướng chủ đề có ý nghĩa, phù hợp điều kiện, hoàn
cảnh, có tính khoa học và nghệ thuật.
b. Nội dung, cách thức thực hiện
- Triển khai kế hoạch cụ thể, nội dung, thời gian, đăng kí tiết mục tham gia, tập
duyệt
- Sơ khảo, kiểm duyệt chương trình đúng chủ đề, chủ điểm, chú ý đến sự phong
phú của các loại thể, loại hình âm nhạc, nghệ thuật: ca múa hát, kịch, đàn...,
- Hoàn thành tốt khâu chuẩn bị
cho đêm diễn
- So với trước đây, việc tổ chức hội diễn văn nghệ 20/11, Chào xuân 2023 có rất nhiều điểm mới mẻ mà đặc biệt trong năm nay trường THPT Cửa Lò rất chú trọng, tạo nên một sự khởi sắc, bùng nổ mạnh mẽ về quy mô, tính chuyên nghiệp, sự hoành tráng trong đời sống âm nhạc học đường:
28
+Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, đăng tin trước, sau đêm diễn…
+Mở ra địa điểm lớn, hoành tráng, liên hệ với Trung tâm thanh thiếu niên Cửa
Lò, nơi tổ chức sự kiện uy tín làm sân khấu
+Lựa chọn Mc xuất sắc, thường kết hợp cặp đôi thầy và trò hoặc mời MC
chuyên nghiệp trên địa bàn.
+Mời ban giám khảo là những người ngoài trường vừa uy tín, có chuyên môn
vừa đảm bảo được tính khách quan.
+Mời HS cũ thành danh ở lĩnh vực âm nhạc về biểu diễn để nâng cao chất lượng
của chương trình.
+Có sự góp mặt của quý vị đại biểu, các nhà tài trợ, các bậc phụ huynh
+Chương trình Chào xuân 2023 là do giáo viên tổ Ngoại ngữ phụ trách chính và lên kịch bản, có sự tham gia của nhiều tiết mục từ thầy cô, khách mời, học sinh và phong phú về các loại hình nghệ thuật đan cài: ca khúc, nhạc kịch, vũ đạo…
2.4 Triển khai mạnh mẽ câu lạc bộ âm nhạc, đội văn nghệ nhà trường.
a. Mục đích, yêu cầu
Tạo sân chơi cho các em giao lưu, học hỏi, thỏa mãn đam mê, phát triển năng khiếu âm nhạc.
Xây dựng lực lượng nòng cốt cho hoạt động âm nhạc ở nhà trường. Các em sẽ là nhân tố đi đầu thúc đẩy phong trào văn nghệ lên cao, có ảnh hưởng tốt đẹp đến việc định hướng thị hiểu thẩm mỹ đối với bạn bè
từ khâu thưởng thức, đánh giá đến sáng tạo âm nhạc.
Hoạt động này cần đảm bảo phù hợp với đối tượng, tôn trọng quyền tự do cá
nhân, luôn tạo hậu thuẫn về cơ sở vật chất từ phía gia đình đến nhà trường.
Lựa chọn những HS có năng khiếu văn nghệ qua các đợt thi, tập luyện kĩ năng
biểu diễn cho các em.
b. Nội dung, cách thực hiện
- Phân công giáo viên phụ trách, hỗ trợ, tư vấn hoạt động cho Hs nhưng vẫn đảm
bào nguyên tắc tôn trọng quyền cá nhân và tính độc lập của CLB, đội văn nghệ
.- Tư vấn, định hướng cho HS về việc kiện toàn cơ cấu tổ chức, tuyển thành viên
29
khi lớp 12 ra trường, lên kế hoạch hoạt động của CLB, đội văn nghệ…
- BGH nhà trường có sự hỗ trợ về sắp xếp lịch học thống nhất, dành chiều thứ 2 hàng tuần cho các CLB hoạt động và cho phép HS lựa chọn phòng học, sân tập, nhà thi đấu để luyện tập.
- Tạo môi trường GD thoải mái để các thành viên tham gia luôn đoàn kết, cùng nhau tập luyện, nâng cao năng lực biểu diễn ca hát, nhảy múa, chơi nhạc, có nhiều tiết mục đóng góp văn nghệ chất lượng cho nhà trường.
- Một số hình ảnh hoạt động của CLB, đội văn nghệ
2.5 Lồng ghép nội dung giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho
học sinh thông qua buổi chào cờ, tiết SHCN, giờ dạy bộ môn.
30
Chúng tôi đánh giá đây là một trong những giải pháp mạnh, có tính tác động trực tiếp, thường xuyên, bền bỉ, “mưa dầm thấm lâu”, dễ thực hiện và được HS chào đón, yêu thích. Giải
pháp này càng trở nên hiệu quả hơn nhờ ý thức, tâm sức và năng lực của giáo viên khi được khơi dậy, nỗ lực tối đa.
2.5.1 Lồng ghép nội dung giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc
cho học sinh thông qua buổi chào cờ đầu tuần.
a. Mục đích, yêu cầu
Tạo không khí thoải mái, tự tin, vui vẻ cho HS khi bước vào tuần học mới. Mở ra sân chơi thể hiện, phát hiện năng khiếu văn nghệ của HS.
Một cách đổi mới giờ chào cờ, dành thời lượng cho việc dạy kĩ năng sống, phẩm chất thẩm mỹ cho HS nói chung, âm nhạc nói riêng.
Chương trình phù hợp với đối tượng học sinh, linh hoạt, sát với thực tế của từng thời điểm.
b. Nội dung, cách thực hiện
-Xây dựng nội dung buổi chào cờ theo cấu trúc 2 phần: phần 1 triển khai nghi thức, sơ kết tuần và phổ biến kế hoạch tuần, tháng mới ( Thời lượng không quá 15 phút), phần 2 lồng ghép các nội dung sinh họat ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, giáo dục địa phương…Trong đó lưu ý đan xen tiết mục văn nghệ.
-Các tiết mục văn nghệ có liên quan có thể khai thác từ các cuộc thi, hội diễn và phân công các lớp đảm nhiệm theo tháng.
-Dưới đây là một minh chứng:
CHỦ ĐỀ 5: TRÁCH NHIỆM VỚI GIA ĐÌNH
Ngày soạn: 25/11/2022
Mục tiêu chủ đề:
- Học sinh thực hiện được trách nhiệm của bản thân với bố mẹ, người thân;
-Thể hiện được trách nhiệm đối với các hoạt động lao động trong gia đình;
-Đề xuất các biện pháp phát triển kinh tế và góp phần phát triển kinh tế cho gia đình.
-Lồng nghép ca khúc chủ đề gia đình.
Tiết 37 - A. SINH HOẠT DƯỚI CỜ
TRAO ĐỔI VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN TRONG GIA ĐÌNH
I. Mục tiêu
31
II. Chuẩn bị
1. BT Đoàn trường, BGH, GV
- Phối hợp với lớp trực tuần xây dựng kịch bản chương trình tổ chức diễn đàn “ Trách
nhiệm với gia đình”
- Trang trí phông diễn đàn, bục nơi đứng cho người diễn thuyết - phân công các lớp chuẩn bị tham luận xoay quanh chủ đề - Phân công lớp trực chuẩn bị tiết mục văn nghệ về gia đình xen kẽ trong buổi chia
2. Với HS
- HS chuẩn bị tham luận theo sự phân công.
- HS chuẩn bị ý kiến tham gia diễn đàn theo lớp
- HS chuẩn bị tiết mục văn nghệ tham gia diễn đàn
III. Tiến trình tổ chức các hoạt động
1. Chào cờ, sơ kết thi đua tuần và phổ biến nhiệm vụ tuần mới
2. Sinh hoạt theo chủ đề
- Hoạt động: Diễn đàn “ Trao đổi về rách nhiệm của các thành viên trong gia đình”
a.Mục tiêu
- HS trình bày và chia sẻ được quan điểm, suy nghĩ về giá trị của tình cảm gia đình và trách nhiệm xây dựng gia đình thành tổ ấm của mỗi thành viên.
b. Nội dung – Tổ chức thực hiện.
Hoạt động 1: NDCT giới thiệu mục tiêu, ý nghĩa của buổi sinh hoạt. Giới thiệu chủ đề, bài học
Hoạt động 2: Giới thiệu tiết mục văn nghệ về gia đình
Hoạt động 3: - NDCT yêu cầu lần lượt đại diện lớp lên tham gia tham luận về nội dung được phân công:
+ Giới thiệu đại diện lớp 10D2 chia sẻ trách nhiệm làm con
+ NDCT nhận xét
+ NDCT giới thiệu bài hát “Gánh mẹ” - Quách Been và giới thiệu người hát
+ Giới thiệu đại diện lớp 10A1 chia sẻ về trách nhiệm làm anh, chị trong gia đình
32
+ NDCT giới thiệu bài hát “Ba ngọn nến lung linh” và giới thiệu người hát, có thể mời thầy hiệu trưởng và các thầy cô tham gia cùng. Cho ban nhác và toàn trường hát phụ họa
Hoạt động 4:
- Yêu cầu những HS khác lắng nghe và phát biểu ý kiến về chủ đề của diễn đàn hoặc đặt câu hỏi cho tác giả tham luận.
* Đánh giá: Hs các lớp chia sẻ thu hoạch và cảm xúc về diễn đàn
* Hoạt động tiếp nối: HS về lớp bàn kế hoạch, biện pháp phát triển kinh tế gia đình.
2.5.2 Lồng ghép nội dung giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc
cho học sinh thông qua tiết sinh hoạt chủ nhiệm
a. Mục đích, yêu cầu
Tạo không khí thoải mái, tự tin, vui vẻ cho HS, giảm tải căng thẳng trong học tập. Mở ra sân chơi thể hiện, phát hiện năng khiếu văn nghệ của HS
Phù hợp với đối tượng học sinh, nội dung chương trình đảm bảo tính giáo dục, thẩm mỹ, linh hoạt, sát với thực tế của từng lớp.
b. Nội dung, cách thực hiện
- Xây dựng cấu trúc nội dung âm nhạc trong tiết SHCĐ theo các chuyên mục
sau:
*. Phổ biến kiến thức: theo chủ đề, chủ điểm
- Ca khúc Việt Nam chủ đề học trò, bạn bè, gia đình, quê hương, cách mạng…
- Nhạc cụ dân tộc
*. Thưởng thức âm nhạc
Chuyên mục nghe nhạc đoán bài hát, nghe nhạc có lời và không lời
*. Biểu diễn văn nghệ
Hát cho nhau nghe, hát tập thể, đơn ca, tam ca.., đánh đàn…
*. Cảm nhận, đánh giá
33
Nhận diện một số hiện tượng tiêu cực về thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của HS:
Chia sẻ bài viết về các tác phẩm âm nhạc giá trị do hs cảm nhận
Giới thiệu các sản phẩm âm nhạc hay cho hs: một số bản nhạc kinh điển của thế giới…
- Kế hoạch thực hiện: 4 chủ đề / năm
- Phân chia nhiệm vụ theo tổ phụ trách, mỗi tổ 1 lần, thời lượng 20-30 phút.
- Dưới đây là một cứ liệu minh chứng:
Kế hoạch sinh hoạt chủ nhiệm tuần 26 ( 5/3/2023)
Chủ đề: Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam trong âm nhạc
I. MỤC TIÊU
1. Năng lực
Năng lực tổng kết, đánh giá quá trình học tập và hoạt động của lớp trong tuần
qua.
Năng lực lập kế hoạch và triển khai kế hoạch tuần tới
Năng lực xây dựng kịch bản theo chủ đề phù hợp mục đích, yêu cầu đặt ra
Hình thành các năng lực: Mc, ca hát, biểu diễn, đánh giá, thẩm bình..
Phẩm chất:
Tạo không khí thoải mái, tự tin vui vẻ, giảm tải căng thẳng trong học tập.
Lan truyền tình yêu âm nhạc, có ý thức đưa văn nghệ vào cuộc sống để bồi đắp
tâm hồn, cân bằng tâm lí, xây dựng cuộc sống lành mạnh, tích cực
II. THIẾU BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.
1. Chuẩn bị của GV:
Chuẩn bị kế hoạch và phương hướng hoạt động cho tuần tới của lớp thông qua
nhà trường, tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm. Tổng kết hoạt động tuần trước.
Giáo án sinh hoạt, máy chiếu., video..
Ban cán sự lớp tổng kết hoạt động trong tuần, ghi nhận lại để báo cáo trước lớp.
2. Chuẩn bị của HS
Ban cán sự lớp tổng kết hoạt động trong tuần, ghi nhận lại để báo cáo trước
lớp.Thư kí ghi lại biên bản sinh hoạt chủ nhiệm.
III. PHƯƠNG PHÁP
34
Lắng nghe, ghi nhận kết quả, quan sát học sinh.
Phát vấn, đàm thoại, hoạt động nhóm, mảnh ghép, khăn trải bàn…Khen ngợi
những biểu hiện tốt và xử lí những vi phạm của học sinh
IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Ổn định lớp: 1 phút
2. Tiến trình lên lớp:
Nội dung
Hoạt động của GV và HS Cán bộ lớp kết hợp GVCN triển khai
1. Sơ kết tuần 25 và kế hoạch tuần 26
2. Sinh hoạt theo chủ đề
1. Khởi động. - Một số hình ảnh, video ca hát, văn nghệ của lớp, của trường , của các nghệ sĩ về người phụ nữ Việt Nam
MC: Hs sử dụng máy chiếu hoặc tivi, trình chiếu 1 số hình ảnh, video văn nghệ của lớp, của trường, của các hội thi cấp quốc gia
- Nhóm ảnh các nhạc cụ truyền thống
MC: Quan sát các hình ảnh, video và cho biết xuất xứ ?
HS :- Quan sát và trả lời câu hỏi: tái hiện lại các hoạt động thức tiễn của lớp, của trường, của các nghệ sĩ được gợi nhắc từ bức ảnh, video được quan sát
MC: Quan sát và gọi tên các nhạc cụ trong các hình ảnh sau?
HS: Quan sát và trả lời
MC: Giới thiệu bạn Nguyễn Thu Hiền trình bày lịch sử ngày 8/3 và ảnh người phụ nữ trong âm nhạc
Nguyễn Thu Hiền : thực hiện
35
MC: Lắng nghe các ca khúc, giai điệu sau và cho biết tên bài hát và nhạc sĩ?
- HS: Nghe và trả lời câu hỏi
- BCS: Trao quà cho người trả lời đúng.
2.2..Hình thành kiến thức 2.1. Bài viết về lịch sử ngày 8/3 và hình ảnh người phụ nữ trong âm nhạc
MC: Có một bài hát gắn liền với tuổi thơ của rất nhiều người. Một bài hát nói về tình cảm, tình yêu thương của các thành viên trong gia đình... ( Mọi người có thể nói cho tôi tên bài hát được không ạ???) (Một sáng tác của Phương Thảo – Ngọc Lễ ạ???- Vâng, đó chính là ca khúc : “Ba ngọn nến lung linh”. Xin mời cô giáo chủ nhiệm Nguyễn Thị Trà Giang và các bạn. cùng hát nhé! 2.2 Thưởng thức âm nhạc
Chuyên mục nghe nhạc đoán bài hát và nhạc sĩ
- Nghe nhạc có lời và không lời về người Phụ nữ của các nhạc sĩ nổi tiếng VN và TG.( - Các phần quà cho người trả lời đúng đầu tiên.)
2.3. Biểu diễn văn nghệ: MC: Trong gia đình, Mẹ là người rất quan trọng. Mẹ đã cho ta hình hài, sự sống. Mẹ đã hi sinh cả tuổi thanh xuân, chịu bao cực khổ, vất vả, lo toan để nuôi nấng ta thành người. Cảm nhận được nỗi vất vả, nhọc nhằn của người mẹ, nhạc sĩ Quách Beem đã sáng tác ca khúc nổi tiếng: “ Gánh mẹ”. Xin mời cô giáo và các bạn cùng thưởng thức qua giọng hát của bạn Mai Trang.
Hát cho nhau nghe HS Mai Trang: biểu diễn
- Hát cùng nhau: Hát tập thể
Ba ngọn nến lung linh
- Hát cho nhau nghe
(Bài 1: Gánh mẹ - Quách Been)
36
MC: Xin cảm ơn ca khúc Gánh mẹ vô cùng xúc động. Sau đây chúng ta hãy cùng lắng lòng mình để cảm nhận một ca khúc với giai điệu nhẹ nhàng, tha thiết về tấm lòng người mẹ - một sáng tác của nhạc sĩ Trần Tiến - nhạc phẩm Mẹ tôi . Qua giọng hát của Hải Đăng và đệm đàn của Hữu Thắng-
Bài 2: Mẹ tôi - Trần Tiến
- Hải Đăng: hát
- Hữu Thắng : đàn
Bài 3: Bài ca người Phụ nữ Việt Nam - Nguyễn Văn Tý
2.4. Phê bình, đánh giá MC: XIn cảm ơn ca khúc Mẹ tôi qua sự kết hợp ăn ý giữa lời ca, tiếng đàn của 2 nam ca sĩ . Và bây giờ mời các bạn đến với Bài Ca Người phụ nữ Việt Nam của nhạc sĩ Nguyễn Văn Tý . Với lời ca dung dị, gần gũi, thanh âm đậm chất dân ca, bài hát đã khái quát trọn vẹn hình tượng người phụ nữ Việt Nam qua mọi thời đại. Xin mời tốp ca nam trình bày.
HS: Tốp ca nam trình bày
- GV giúp HS nhận diện một số hiện tượng tiêu cực về thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của HS:
-Cá nhân hs trả lời theo cách nhận diện của mình.
- Chia sẻ bài viết về các tác phẩm âm nhạc giá trị do hs cảm nhận
-HS đọc, nêu cảm nhận của mình về bài viết
- Giới thiệu các sản phẩm âm nhạc hay cho hs: một số bản nhạc kinh điển của thế giới - Hs lưu trữ, đánh dấu ,
3. Tổng kết buổi sinh hoạt
Tổng kết buổi sinh hoạt
- GV yêu cầu HS hội ý nhanh trong từng bàn, tập hợp thu nhận của bản thân sau buổi sinh hoạt và những đề xuất (nếu có) liên quan đến nội dung đã triển khai ở trên hay những phát sinh khác.
- GV dặn dò và gửi lời chúc ngày lễ cuối tuần vui vẻ.
2.5.3 Lồng ghép nội dung giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc
cho học sinh thông qua giờ dạy bộ môn
a. Mục đích, yêu cầu
37
- Nâng cao kiến thức âm nhạc cho hs, giúp các em có cái nhìn, cách tiếp nhận khác nhau về một vấn đề nào đó qua sự thể hiện của môn khoa học và môn nghệ thuật.
- Tạo những khoảng thư giãn cho giờ học
- Thực hiện phù hợp dựa trên cơ sở, đặc trưng của từng bộ môn, không gượng ép, lạm dụng, ảnh hưởng đến thời gian tiết học.(Không quá 6 phút) Các môn Sứ, Anh, Thể dục, Quốc phòng, Ngữ văn, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và Giáo dục địa phương dễ lồng ghép hơn.
b. Nội dung, cách thực hiện
- Gv có thể cho hs thể hiện các ca khúc, thể loại âm nhạc khác nhau dưới dạng
tập thể, nhóm hay cá nhân.
- Giới thiệu video ca nhạc có liên quan đến bài học. Lồng ghép những câu giáo dục các em về âm nhạc, cho các em lắng mình trong những khoảng khắc thưởng thức ca khúc, giai điệu để được mở mang kiến thức, khơi dậy tâm hồn, hòa rung cảm xúc…
- Một số cách thức tiến hành của GV khi lồng ghép giải pháp này trong dạy học:
+ GV Thể dục, hay Quốc phòng, có thể khích lệ hs hát các ca khúc có tính giáo dục cao như; Nối vòng tay lớn-Trịnh Công Sơn, Cuộc đời vẫn đẹp sao - Phan Huỳnh Điểu, Lớp chúng ta đoàn kết - Mộng Lân…
+ Gv lịch sử thì có thể lựa chọn ca khúc Chiến thắng Điện Biên - Đỗ Nhuận, Đất
nước trọn niềm vui - Hoàng Hà…
+ Gv tiếng Anh, có thể mở các ca khúc nhạc quốc tế, bài luận về âm nhạc bác
học..
+ Đối với GV dạy Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và Giáo dục địa phương, chúng tôi thấy môn học này có ưu thế trong việc lồng ghép nội dung GD, định hướng thị hiếu thẩm mỹ cho HS. Đây là môn học mới, thực hiện theo chương trình GDPT 2018, bắt đầu từ các em lớp 10 - K28 của nhà trường. Từ đầu năm đến nay, các buổi dạy tập thể, cả khối được đầu tư rất nhiều, kịch bản chất lượng, tính hiệu ứng cao khi GV đan cài các tiết mục văn nghệ ý nghĩa, chất lượng, đem đến những cảm giác thú vị cho thầy trò và một không khí học tập hòa lẫn âm nhạc tuyệt vời. Nhất là khi nhà trường tổ chức kết hợp trong buổi chào cờ với không khí rất nghiêm túc, trang trọng và tập trung.
38
- Dưới đây là một cứ liệu minh chứng:
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
MÔN HỌC GIÁO DỤC ĐỊA PHƯƠNG - KHỐI 10
Chủ đề 1: Tổ chức làng, bản ở Nghệ An
I. Đặc điểm tình hình, kế hoạch dạy học
II. Tổ chức thực hiện
Thời gian dự kiến: chiều thứ 5, ngày 16/03/2023 Địa điểm: Sân vận động trường THPT Cửa Lò Phương tiện hỗ trợ: Âm thanh, market Giáo viên thực hiện: Nhóm Ngữ văn 10
1. 2. 3. 4. 10. Các hoạt động của học sinh Hoạt động: Khởi động - Múa : “Để Mị nói cho mà nghe” – Lớp 10D1 Hoạt động: Hình thành kiến thức a. Hoạt động 1: Phần thi hiểu biết: Tìm hiểu kiến thức về tổ chức làng, bản
ở Nghệ An – Cô Lan phụ trách
b. Hoạt động 2 : Giới thiệu cơ cấu làng, xã ở Nghệ An thông qua các hình
thức:
- Kịch: “Tức nước vỡ bờ” - Lớp 10 D4 (Cô Tâm) - Múa : “Quê tôi” – lớp 10D2 (Cô Tâm) c. Hoạt động 3: Tìm hiểu về một số nét văn hóa, phong tục tập quán của
làng bản Nghệ An
- Hát : “Gặp nhau giữa rừng mơ”, tác giả Bảo Chung Lớp 10D6, 10D3, Cô Lưu
và Cô Lan
- Múa khèn – Lớp 10D6, Cô Lan - Kịch ngắn: Tục bắt vợ - Lớp 10D2, Cô Lan - Thuyết minh về trang phục của dân tộc Thái – Lớp 10D3, Cô Lưu - Múa sạp – Lớp 10D3, 10T1, A1, D5, D6 (Cô Lưu, cô Lan)
39
+ Đối với giáo viên Ngữ văn, khi thực hiện đề tài này, chúng tôi gặp thuận lợi hơn các môn khác. Bởi vì âm nhạc và văn chương có sự giao thoa mạnh mẽ, đều là những môn học mang tính nghệ thuật trong nhà trường. Tại lớp mình đảm nhiệm, người dạy luôn chú tâm và có hoạch định xuyên suốt 3 năm học, lồng ghép vấn đề nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh. Chúng tôi tin khi lồng ghép giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc qua giờ dạy, có thể cung cấp cho người học một cái nhìn tổng quan về các thể loại âm nhạc, bổ trợ cho các em về tri thức và
tình yêu âm nhạc truyền thống, âm nhạc Việt Nam, góp phần khắc phục được tồn tại của giới trẻ bây giờ, một bộ phận không nhỏ đang thờ ơ, quay lưng với âm nhạc dân tộc.
Chẳng hạn, khi dạy phần VHDG, GV có thể lồng ghép hát ru, trích đoạn chèo, tuồng nổi tiếng: Thị Mầu lên chùa, Xúy Vân giả dại, Sơn Hậu; dạy sử thi dân gian, GV cho Hs xem thước phim Sử thi Tây Nguyên trong chuyên đề Nẻo về nguồn cội của VTV3 để người học ngoài được sống với tác phẩm văn chương, còn được hiểu thêm về văn hóa Tây Nguyên, âm nhạc cồng chiêng; dạy Truyện Kiểu có thể cho các em tiếp cận với hình thức diễn xướng mang tính âm nhạc như lẩy Kiều, ngâm Kiều; dạy Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ, có thể giới thiệu thêm về ca trù , ca trù Cổ Đạm - Hà Tĩnh mà trong đó thể thơ hát nói là phần lời của loại hình âm nhạc dân gian mang tính bác học này.
Dạy phần VH hiện đại, chúng tôi có thể cho các em nghe hoặc thể hiện các ca khúc âm nhạc được viết từ lời thơ hay gợi cảm hứng qua trang văn, chuyện kể... Có thể kể đến các bài dạy như: Đây thôn Vĩ Dạ, Tây Tiến, Đàn ghi ta của Lorca, Ai đã đặt tên cho dòng sông ? Vợ chồng A Phủ…
Hoạt động dạy học này đi từ tình cảm âm nhạc đến khơi gợi cảm xúc văn chương và ngược lại, thể hiện được tinh thần dạy học tích cực, tích hợp liên môn. Chúng tôi thường vận dụng qua phần thiết kế kế hoạch dạy học ở hoạt động Khởi động.
- Dưới đây là một cứ liệu minh chứng:
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
BÀI 7: QUYỀN NĂNG CỦA NGƯỜI KỂ CHUYỆN
PHẦN 1: ĐỌC
Tiết 95, 96: VĂN BẢN: DƯỚI BÓNG HOÀNG LAN
- Thạch Lam
I. MỤC TIÊU
40
1. Năng lực
a. Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực
giao tiếp, hợp tác, sử dụng CNTT…
b. Năng lực chuyên biệt: Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng
lực văn học.
- Biết kể lại cốt truyện và nêu nhận xét về nội dung, nghệ thuật truyện ngắn Thạch Lam so với truyện ngắn của tác giả khác, cốt truyện đơn giản, chỉ xoay quanh những sự kiện bình thường trong cuộc sống, nhưng giàu sức gợi nhờ cách diễn tả các trạng thái tình cảm nhẹ nhàng mà tinh tế, sâu sắc của con người: tình yêu ban sơ, tình quê, tình cảm gia đình, bà cháu…
- Biết cảm nhận, trao đổi, trình bày ý kiế n của mình về các nhân vật trong truyện; biết thể hiện thái độ và quan điểm cá nhân về một số chi tiết tiêu biểu của truyện, về nhân vật trong văn bản.
- Từ đó HS hiểu được quyền năng của người kể chuyện thể hiện ở phạm vi miêu
tả, phân tích, lí giải, đánh giá sự kiện, nhân vật trong tác phẩm văn học.
- Có khả năng tạo lập một đoạnvăn bản nghị luận khoảng 150 chữ ) phân tích
tâm trạng nhân vật Thanh ở đoạn văn cuối của phần kết truyện.
2. Phẩm chất
- Yêu thương, trân trọng những con người có tình cảm đẹp: tình yêu quê hương,
gia đình, tình yêu đầu đời trong sáng.
- Biết yêu cái đẹp, trân quý tình cảm dành cho quê hương, gia đình, tình yêu đầu
đời trong sáng, tinh khôi.
- Luôn có ý thức rèn luyện bản thân để có lối sống yêu thương.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
- Thiết kế bài giảng điện tử.
- Chuẩn bị phiếu học tập và dự kiến các nhóm học tập.
41
+ Các phương tiện : Máy vi tính, máy chiếu đa năng...
2. Học liệu:
* Video clips , tranh ảnh.
* Phiếu học tập:
*. Bài tập: Sơ đồ tư duy về bài học; Tranh vẽ minh họa cảnh ấn tượng, đẹp nhất trong tác phẩm, đoạn văn 150 chữ cảm nhận về tâm trạng Thanh ở cuối văn bản (kết hợp trong hoặc sau tiết học).
*. Rubric thiết kế sơ đồ tư duy, vẽ tranh, thiết kế kịch bản *. Bảng KWLH Kết hợp cùng nhiều công cụ đánh giá khác
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động 1: Khởi động (10 phút)
a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến
thức về truyện Dưới bóng hoàng lan.
b. Nội dung hoạt động: GV cho HS nghe ca khúc Hương ngọc lan - nhạc sỹ
Anh Quân, HS cảm nhận, trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm: Câu trả lời thể hiện cảm nhận chân thành, xúc động của HS, cảm nhận ban đầu về vấn đề đặt ra trong bài học. (Những tình cảm đầu đời, trong sáng, tinh khôi)
d. Tổ chức thực hiện hoạt động:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ
GV cho học sinh nghe ca khúc Hương ngọc lan của nhạc sĩ Anh Quân do ca sỹ
Mỹ Linh thể hiện, đặt câu hỏi kết nối:
Em hãy chia sẻ cảm nhận của em về nội dung bài hát: Hương ngọc lan, tình cảm nhân vật trữ trình trong câu chuyện của bài hát? Nội dung bài hát gợi em liên tưởng đến câu chuyện nào của nhà văn Thạch Lam không?
B2: Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh lắng nghe ca khúc, cảm nhận giai điệu, ca từ,
42
câu chuyện trong lời bài hát.
B3: Báo cáo thảo luận: Học sinh chia sẻ cảm nhận (2-3 học sinh)
B4: GV nhận xét, chia sẻ cảm nhận của mình, dẫn dắt vào bài học:
Cách 2: Cũng bài học này, tùy thời điểm, đối tượng hs, GV có thể lựa chọn bài hát đình đám và được yêu thích của Đen Vâu Đi về nhà do Hứa Kim Tuyền sáng tác, từ đó dẫn dắt vấn đề liên quan đến bài học là khơi gợi trong các em tình cảm với gia đình, tình thân, những cảm xúc yêu thương quá đỗi bình dị song sâu lắng, thiêng liêng trong trái tim mỗi con người.…
2.6. Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất
GD là một quá trình tác động lâu dài đối với người học với sự vào cuộc của mọi thành phần như gia đình, nhà trường, xã hội. Nó luôn luôn đòi hỏi tính đồng bộ và hệ thống. Bởi vậy, trong việc xây dựng cho HS một đời sống âm nhạc học đường thực thụ, định hướng đúng đắn cho các em về thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc, chúng tôi cho rằng cả 5 giải pháp đưa ra đều cấp thiết, khả thi và có vai trò rất quan trọng. Các giải pháp này có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, tác động qua lại, bổ trợ cho nhau. Giải pháp thứ nhất mang tính định tính hơn nhưng lại chi phối, quyết định hiệu quả của các giải pháp còn lại.
43
Các giải pháp triển khai cần huy động sự vào cuộc, hợp tác, nỗ lực mạnh mẽ của học sinh, thầy cô và gia đình. Tuy nhiên việc giáo dục và định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho HS, đòi hỏi trách nhiệm và vai trò lớn nhất thuộc về nhà trường mà chủ lực là đội ngũ giáo viên. Nhất là những người làm công tác chủ nhiệm. Bởi vậy, chúng tôi khi thực hiện đề tài này rất coi trọng giải pháp thứ 5, đặt lên trên hết: Lồng ghép nội dung giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh thông qua buổi chào cờ; tiết SHCN, giờ dạy bộ môn. Bởi vì, trong suốt 3 năm THPT, nếu chúng ta thực hiện giải pháp trên một cách liên tục, hệ thống, hiệu quả thì chắc chắn với chiến lược “Mưa đầm thấm lâu”, HS sẽ có một đời sống tâm hồn và nhân cách toàn diện, trưởng thành và đẹp đẽ hơn. Các em được bồi đắp tâm hồn, thỏa mãn đam mê, mạnh dạn, tự tin trước đám đông, thành thạo khả năng làm việc nhóm, phát huy tinh thần sáng tạo và trong đó hình thành được một thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc lành mạnh, tiến bộ, nâng cao. Chúng ta cũng không nhất thiết phải là GV âm nhạc mới đảm nhận nhiệm vụ này.
3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất
3.1 Mục đích khảo sát
- Khảo sát là nhằm thu thập thông tin để đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho HSTHPT trên địa bàn thị xã Cửa Lò trong giai đoạn hiện nay.
-Trên cơ sở kết quả khảo sát, điều chỉnh những giải pháp chưa phù hợp và khẳng
định độ tin cậy của các giải pháp được đánh giá.
3.2 Đối tượng khảo sát
Để tìm hiểu sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, chúng tôi đã khảo sát ý kiến của 10 CBQL, 75 giáo viên và 113 học sinh thuộc trường THPT trên địa bàn thị xã Cửa Lò.
3.3 Nội dung và phương pháp khảo
sát
3.3.1 Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:
Thứ nhất: Các giải pháp được đề xuất có thực sự cần thiết đối với việc nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Cửa Lò trong giai đoạn hiện nay hay không?
Thứ hai: Các giải pháp được đề xuất có thực sự khả thi đối với việc nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Cửa Lò trong giai đoạn hiện nay hay không ?
3.3.2 Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát
* Điều tra bẳng hỏi
44
Để có thể đưa ra đánh giá về mức độ cầp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất, chúng tôi tiến hành khảo sát 10 câu hỏi với 4 mức độ lựa chọn theo đường link https://forms.gle/znPiqepTCxpvajTXA . (Phụ lục 6)
* Xử lí số liệu và đánh giá thống kê
Để đánh giá chính xác mức độ cấp thiết và khả thi của các giải pháp, chúng tôi thiết kế thang đo chỉ số cho mỗi nội dung khảo sát theo 4 mức độ cụ thể: Rất cần thiết/rất khả thi; cần thiết/khả thi; ít cần thiết/ ít khả thi; không cần thiết/ không khả thi, với điểm số được tính tương ứng: 4, 3, 2, 1. Điểm thu được trong các bảng số là điểm TB () của các điểm thành phần của các câu hỏi được xác định theo công thức sau:
=
Trong đó: là giá trị điểm trung bình.
i là các mức độ lệch chuẩn (min = 1, max = 4).
SLi là số lượng người đánh giá theo mức độ đạt chuẩn thứ i.
Để tính khoảng điểm TB
)của từng mức độ, chúng ta áp dụng công thức tính khoảng như sau: K = (n-1)/n = (4-1): 4 = 0,75, trong đó: K là khoảng điểm, n là số mức độ. Mỗi mức độ sẽ có chênh lệch là 0,75 và điểm TB ( ) của từng mức độ được tính như sau:
- Mức độ 1: Rất cần thiết/ rất khả thi: 3,25< <4;
- Mức độ 2: Cần thiết/ khả thi: 2,5< <3,24;
- Mức độ 3: Ít cần thiết/ ít khả thi: 1,75< <2,49;
- Mức độ 4: Không cần thiết/ không khả thi: 1< <1,74.
Tính điểm TB cho những giải pháp đề xuất đã được khảo sát, xếp thứ bậc, nhận
xét và đưa ra kết luận.
Chúng tôi sử dụng phần mềm Google form kết hợp Ecxell để tính.
3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề
xuất
3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất
45
Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra nhận xét: các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho HS trong giai đoạn hiện nay đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới giáo dục, được các CBQL, giáo viên và học sinh đánh giá mức độ cấp thiết rất cao với điểm TB là 3,70. Cả 5/5 giải pháp có điểm TB trên mức 3,64. Giải pháp thứ 5: Lồng ghép nội dung giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh thông qua buổi chào cờ; tiết SHCN, giờ dạy bộ môn. được đánh giá cao nhất với điểm TB = 3, 74. Điều đó cho thấy các đối tượng khảo sát đều nhìn nhận cao vai trò tiên quyết, cốt yếu của nhà trường và đội ngũ giáo viên trong hoạt động giáo dục. Giải pháp thứ nhất Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh về tầm quan trọng của việc giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc…xếp sau cùng với điểm TB = 3,64.
Mức độ đánh giá sự cần thiết của các giải pháp tương đối đồng đều, khoảng cách
giữa các giá trị điểm TB không quá xa nhau.
3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất
46
Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất
Từ số liệu thu được ở bảng trên có thể rút ra nhận xét: các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho HS trong giai đoạn hiện nay đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới giáo dục, được các CBQL, giáo viên và học sinh đánh giá mức độ khả thi rất cao với điểm TB là 3,74. Cả 5/5 giải pháp có điểm TB trên mức 3,68. Giải pháp thứ 5: Lồng ghép nội dung giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh thông qua tiết SHCN; buổi chào cờ; giờ dạy bộ môn. được đánh giá cao nhất với điểm TB = 3,77. Điều đó cho thấy các đối tượng khảo sát đều nhận thức rõ vai trò tiên quyết, quan trọng của nhà trường và đội ngũ giáo viên trong hoạt động giáo dục.
Giải pháp thứ nhất Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh về tầm quan trọng của việc giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc… xếp sau cùng với điểm TB = 3,68.
Mức độ đánh giá sự khả thi của các giải pháp tương đối đồng đều, khoảng cách giữa các giá trị điểm TB xấp xỉ tương đương, thậm chí ngang nhau.
Như vậy, thông qua khảo sát, các giải pháp chúng tôi đưa ra đều được đánh giá
47
rất khả thi và rất cần thiết, độ tin cậy cao.
3.4.3 Tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp
Bảng 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải
pháp
Nhận xét: Để tìm hiểu tương quan về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản lý mới đề xuất, chúng tôi sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spearman (r) theo công thức:
r = 1 -
Trong công thức trên:
r: là hệ số tương quan
N: là số giải pháp đề xuất
D: là hệ số chênh lệch giữa thứ bậc của mức độ cấp thiết và mức độ khả thi (D
được tính bằng hiệu số mi - ni)
Sau khi thay số và tính nếu: 0 thi có tương quan thuận, nghĩa là giải pháp vừa cấp thiết vừa khả thi. Trường hợp r dương và có giá trị càng lớn (nhưng không bao giờ lớn hơn 1) thì các giải pháp vừa cấp thiết vừa khả thi. 0>r>1: Mức độ cấp thiết và mức độ khả thi có tương quan nghịch nghĩa là các 48 giải pháp có mức độ cấp thiết nhưng không khả thi hoặc ngược lại. Thay số vào công thức trên có: R = 1 - R = 1- Với kết quả r = 0,9 cho phép rút ra kết luận: Giữa sự cầp thiết và mức độ khả thi
của những giải pháp đề xuất có mối tương thuận ở mức rất chặt chẽ. Nghĩa là những
giải pháp vừa có sự cầp thiết vừa có tính khả thi cao. Điều đó cho thấy 05 giải pháp
nhóm tác giả đề xuất trong đề tài sáng kiến là đảm bảo có cơ sở ứng dụng vào thực
tiễn trong hoạt động giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ cho HSTHPT. Dưới đây là biểu đồ so sánh sự tương quan giữa mức độ cầp thiết và mức độ khả thi của các giải pháp. 4. Thực nghiệm sư phạm 4.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm Mục đích của thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm kiểm tra tính khả thi, hiệu quả
của các giải pháp đã đề ra nhằm nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho HS THPT
trên địa bàn thị xã Cửa Lò trong giai đoạn hiện nay. 4.2 Nhiệm vụ thực nghiệm -Chọn đối tượng, xác định nội dung và phương pháp TNSP. -Chuẩn bị hệ thống câu hỏi khảo sát, đánh giá. -Lập kế hoạch và tiến hành TNSP. -Xử lý kết quả TNSP và rút ra kết luận: 4.3 Đối tượng và thời gian TNSP -Đối tượng TNSP là HS lớp 11D1, 11C, 12D1.1. 12D1,2 ở trường THPT Cửa 49 Lò. -Thực nghiệm sư phạm được thực hiện trong năm học 2022- 2023. 4.4 Phương pháp tiến hành TNSP - Sử dụng phương pháp khảo sát trước và sau thực nghiệm +Thực hiện các biện pháp giáo dục nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho HS
trường THPT Cửa Lò. Trong đó khảo sát thực nghiệm 150 khách thể trước và sau
thực hiện giải pháp đã áp dụng bằng phát phiếu khảo sát các lớp 11D1, 11C, 12D1.1.
12D1,2. + So sánh kết quả trước và sau thực nghiệm để rút ra kết luận. - Chúng tôi đồng thời sử dụng phương pháp thực nghiệm khảo sát để đánh giá
mức độ, hiệu quả tác động của các giải pháp áp dụng đồng bộ đối với các đối tượng
TN trên bằng cách xây dựng 10 câu hỏi với 3 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng
(PL5) đường link: https://forms.gle/sQ85nB9JPQgwJAky9. - Sử dụng phương pháp quan sát trước và sau TN Quan sát trực tiếp các phản ứng của hs trong quá trình thực hiện các giải pháp
cụ thể, thái độ, tình cảm, hành động. Lưu lại qua các hình ảnh, video, trả lời câu hỏi
có tính thực chứng… 5. Kết quả thực nghiệm sư phạm - Chúng tôi phát phiếu khảo sát ( PL1) cho 150 HS đã lựa chọn, thống kê chú
trọng ở các nội dung thể hiện những mặt tồn tại, cần nâng cao trong thị hiếu thẩm mỹ
âm nhạc của các em để kiểm nghiệm hiệu quả của các giải pháp đã thực hiện. (% lấy
gần đúng) Kết quả như sau: Câu hỏi Nội dung khảo sát Trước TN Sau TN C1 Tổng yêu thích và rất thích nghe nhạc 87% 94% C2 56% 88% TB lựa chọn mục đích nghe nhạc rất quan trọng ở
làm giàu kiến thức, tâm hồn, tìm thấy ý nghĩa tốt
đẹp cuộc sống, rung động nghệ thuật. C4 42% 85% TB lựa chọn thích nghe âm nhạc dân tộc Việt
Nam dân ca, ví dặm, nhạc trẻ, ca khúc cách
mạng, nhạc cụ dân tộc. 50 C8 TB lựa chọn chủ đề âm nhạc về mái trường, gia 54% 90% đình, quê hương C14 66% 87% Đánh giá một sản phẩm âm nhạc chú trọng nội
dung, giai điệu C20 88% 100% Nhận thức về vai trò của GD, định hướng thị hiếu
thẩm mỹ âm nhạc là quan trọng và rất quan
trọng. Dưới đây là biểu đồ biểu thị kết quả trước và sau TN - Nhóm tác giả cũng đã khảo sát thực nghiệm mức độ tác động của các giải pháp
nêu ra đối với học sinh từ sự tiếp nhận yêu thích đến nhận biết, thông hiểu, vận dụng
khi triển khai đồng bộ các giải pháp đã áp dụng nhằm giáo dục, định hướng thị hiểu
thẩm mỹ âm nhạc cho HS. Kết quả như sau: + Xét về mức độ cảm xúc: Câu hỏi TN (PL 5) Rất Thích Thích Không thích 126/ 84% 15/ 10% 9/ 6% 1. Triển khai chuyên mục “Âm nhạc học
đường” trên trang Wep nhà trường. 3. Phát thanh Radio âm nhạc học đường. 120/ 80% 18/ 12% 12/ 8% 126/ 84% 14/ 9,3% 10/ 67% 5. Đăng tải các thông tin, hoạt động âm
nhạc của nhà trường lên mạng XH. + Xét về mức độ tiếp nhận các giải pháp theo thang đo nhận biết, thông hiểu, vận dụng 51 Câu hỏi TN(PL5) MĐ1 MĐ2 MĐ3 2 121/ 80,7% 129/ 86% 130/ 86.7% 4 135/ 90% 125/ 83,3% 123/ 82% 6 122/ 81,3% 134/ 89,3% 124/ 82,7% 7 132/ 88% 127/ 84,7% 125/ 83,3% 8 129/ 86% 130/ 86,7% 125/ 83,3% 9 135/ 90% 125/ 83,3% 125/ 83,3% 129/ 86% 131/ 87,3% 10 125/ 83,3% - Nhận xét: Qua khảo sát thực nghiệm kết hợp phương pháp quan sát, chúng tôi
nhận thấy HS rất yêu thích, hứng khởi với các giải pháp thực hiện. Đời sống âm nhạc
nhà trường thêm sôi động, tích cực, khởi sắc sau 2 năm dịch bệnh Covid 19 kéo dài.
Trên 92% HS thích và rất thích triển khai giải pháp truyền thông, thông tin về âm
nhạc.(C1,3,5 PL5). Tỉ lệ các câu hỏi chúng tôi khảo sát tương ứng 3 mức độ nhận
biết, thông hiểu, vận dụng có sự đồng đều, rất cao, đạt trên 80%. 85% HS đã quan
tâm, chú trọng và yêu thích hơn âm nhạc dân tộc. Các em nhận thức rất rõ trách
nhiệm gìn giữ dân ca - ví dặm Nghệ Tĩnh, một di sản văn hóa của thế giới. 86% HS
cho rằng các em hiểu biết và yêu thích thêm âm nhạc dân tộc Việt Nam. Đa phần các
bạn nhận thức rõ đánh giá ca khúc âm nhạc cần coi trọng về nội dung và giai điệu hơn
hình thức biểu diễn, độ hót, ca sĩ. Đặc biệt chúng tôi nhận thấy với câu hỏi 10 phần TN, có tới 87,3% HS đều trả
lời nỗ lực hơn trong việc xây dựng cho bản thân một thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc tích
cực. Điều đó cho thấy các em đã có sự chuyển biến mạnh mẽ từ nhận thức, tình cảm
đi đến hành động. Tuy nhiên, trong triển khai giải pháp, ở lĩnh vực tham gia sáng tác của các em,
chúng tôi gặp khó khăn trong vai trò tác động vì nó đòi hỏi một sự ảnh hưởng và tham
vấn chuyên sâu hơn. Tóm lại, khi chú trọng và triển khai các giải pháp đặt ra trong đề tài này, Trường
THPT Cửa Lò đã tạo dựng được một đời sống âm nhạc học đường tích cực, đa dạng,
vui tươi, sôi nổi, góp phần giảm áp lực, căng thẳng cuộc sống, nhất là giai đoạn dịch
bệnh, học trực tuyến, góp phần bồi đắp tâm hồn, nhân cách toàn diện cho HS. 52 6. Hiệu quả của đề tài Qua thực nghiệm và quan sát, chúng tôi nhận thấy HS vô cùng hứng thú với các giải pháp thực hiện và các em đã có sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức, tình cảm,
hành động trong vấn đề năng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc. Những giải pháp này đã triển khai qua học trực tuyến và trực tiếp, đem đến đời
sống âm nhạc tích cực, đa dạng, vui tươi, sôi nổi cho HS, GV góp phần làm giảm áp
lực căng thẳng của cuộc sống. Nhất là khoảng thời gian dịch bệnh Covid kéo dài. Phần lớn khi triển khai các giải pháp trên, GV đều thống nhất cao và đồng thuận ý kiến tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn. Điều đó có nghĩa rằng, kết quả nghiên cứu của đề tài hoàn toàn có thể vận dụng 53 vào hoạt động giáo dục kỹ năng cho học sinh ở các trường THPT hiện nay. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Đề tài Một số giải pháp góp phần nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho
học sinh THPT trên địa bàn thị xã Cửa Lò trong giai đoạn hiện nay tuy được tiến
hành trên quy mô không phải là lớn nhưng đã thu được những kết quả khả quan và đã
đáp ứng được mục tiêu nghiên cứu ban đầu do chúng tôi đặt ra. Thực trạng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của HSTHPT rất phong phú, đa dạng và
phức tạp. Các em chủ yếu đóng vai trò chủ thể thẩm mỹ là người thưởng thức - người
nghe, người biểu diễn; vai trò người đánh giá, sáng tác rất ít, nghiệp dư. Nhận thức, thị hiếu, năng lực thẩm mỹ của HS vẫn cần sự quan tâm, giáo dục,
rèn luyện tích cực của gia đình, nhà trường, xã hội. Và việc định hướng, nâng cao thị
hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho người học không phải dễ, ngày một ngày hai mà đòi hỏi cả
quá trình giáo dục, rèn luyện lâu dài. Trong đó, phải có sự nỗ lực của mỗi cá nhân và
sự đồng bộ vào cuộc của nhiều thành phần, lực lượng xã hội tham gia để góp phần tạo
dựng nên nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nhóm tác giả mong muốn kết quả của công trình nghiên cứu sẽ góp một phần
vào việc giúp học sinh trên địa bàn TX Cửa Lò phát triển hơn nữa năng lực thưởng
thức, đánh giá và sáng tạo âm nhạc. 2. Kiến nghị 2.1 Về phía học sinh: Học sinh cần phải nâng cao khả năng tự chủ, tự học, tự sáng tạo trên mọi góc
độ để hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất người học, hướng đến xây đựng một
thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cao, lành mạnh, tích cực. 2.2 Về phía gia đình: Phụ huynh cần quan tâm, thấu hiểu và sẻ chia những sở thích của các con, trách
nhiệm hơn trong việc giáo dục thị hiếu âm nhạc tốt đẹp cho giới trẻ. Có đầu tư dài hơi
về vật chất và ủng hộ tinh thần nếu con hát hay, chơi nhạc cụ tốt hoặc yêu thích sáng
tác âm nhạc. Không lấy quan điểm của thời đại mình áp đặt và cản trở con một cách
cực đoan. 2.3 Về phía GV, nhà trường và xã hội 54 GV bộ môn và nhất là GVCN cần quan tâm hơn nữa đời sống tinh thần của HS.
Phát hiện và phát huy năng khiếu của các trò; tôn trọng, khích lệ, hỗ trợ, tạo sân chơi lành mạnh cho các em thỏa mãn đam mê, thể hiện bản thân; nhắc nhở, uốn nắn kịp
thời một số biểu hiện không lành mạnh, tiêu cực về thị hiếu âm nhạc. Ban giám hiệu và Đoàn trường phải chú trọng việc định hướng thị hiếu thẩm
mỹ âm nhạc cho HS qua cách tổ chức linh hoạt nhiều hoạt động âm nhạc bổ ích, thiết
thực hơn nữa như tổ chức tọa đàm, liên kết các trường, giao lưu nghệ sĩ biểu diễn,
người sáng tác… Các ban ngành, Sở GD&ĐT Nghệ An, nhà trường phải lưu tâm và có kế hoạch
cụ thể, đầy đủ về việc chuẩn bị cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên chuyên môn để sớm
đưa môn âm nhạc THPT vào thực thi chứ không chỉ dừng lại ở chương trình SGK. Vì
qua kháo sát, kết quả nhận được là có 87% (C19 PL1) các em rất muốn được học Âm
nhạc. Nhà quản lí văn hóa phải kiểm duyệt sát sao các sản phẩm âm nhạc trên thị
trường. Các nhạc sĩ nên sáng tác nhiều hơn các ca khúc dành cho lứa tuổi học sinh
THPT. Xã hội phải chung tay vì một Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 55 ./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Minh Hạnh, Thị hiếu âm nhạc của sinh viên đại học tại Thành phố Hà Nội hiện nay, http://www.spnttw.edu.vn/articledetail.aspx 2. Nguyễn Văn Thanh Phong, Giới trẻ đang nghe gì?, https://www.sggp.org.vn. 3. Lê Cúc, Định hướng âm nhạc trong giới trẻ, https://www.qdnd.vn/van-hoa/doi-song. 4. GS.TS Thế Bảo, Thị hiếu âm nhạc và truyền hình, http://hoinhacsi.info/thi- hieu-am-nhac-va-truyen-hinh. 5. Thị hiếu thẩm mỹ của giới trẻ Tp.HCM của nhiều tác giả do TS. Nguyễn Thị Hậu làm chủ biên, Viện nghiên cứu phát triển Tp.HCM, Nxb Văn hóa – Văn nghệ. 6. Sách giáo khoa: Âm nhạc và mĩ thuật 6,7,8,9 7. Sách giáo khoa: Âm nhạc 10, 11 - Kết nối tri thức với cuộc sống, NXB GD41 8. Quốc hội Nước CHXHCN Việt Nam: Luật Giáo dục, NXB Giáo dục, 2005, chỉnh sửa bổ sung năm 2009 9. Lê Văn Dương, Lê Đình Lục, Lê Hồng Vân (2009), Mỹ học đại cương, Giáo trình đại học, Nxb Giáo dục. 10. Hoàng Lân https://hoinhacsi.vn/vai-net-ve-giao-duc-am-nhac-tren-gioi-ngay- nay 11.https://congdankhuyenhoc.vn/tuyen-sinh-vao-lop-10-mon-nghe-thuat-van- vang-bong-17923030416313746.htm 12. Hồ Chí Minh (1981), Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận, Nxb Văn học. 13. Phạm Văn Đồng (1983), Tổ quốc ta, nhân dân ta, sự nghiệp ta và người nghệ sỹ, Nxb Văn học, Hà Nội. 14. Modunle thpt 1: Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh thpt. 15. Hoàng Phê chủ biên (1992), Từ điển Tiếng Việt, NXB Giáo dục. PHẦN IV. PHỤ LỤC PL 1. PHIẾU KHẢO SÁT THỊ HIẾU ÂM NHẠC CỦA HỌC SINH THPT TẠI
THỊ XÃ CỬA LÒ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Họ và tên:…...……….......................….…Giới tính ….........… Lớp……....…….. Trường ………............................................................................................……… *Bạn hãy đánh dấu X vào ô lựa chọn và trả lời dạng viết nếu câu hỏi yêu cầu. Câu hỏi 1. Bạn có yêu thích nghe nhạc không ? Không thích Bình thường Yêu thích Rất yêu thích Câu hỏi 2. Mục đích nghe nhạc của bạn là gì? Mục đích đến với âm nhạc Quan
Mức độ quan trọng
trọng T
T Ko
quan
trọng 1 Giải trí (giải tỏa tinh thần, thư giãn…) 2 Học tập (ghi nhớ, mở rộng vốn từ, học ngoại ngữ…) 3 Làm giàu kiến thức và kinh nghiệm sống 4 Làm tăng hiểu biết về âm nhạc - nghệ thuật 5 Tìm thấy ý nghĩa tốt đẹp của cuộc sống 6 Tìm thần tượng để mình noi theo 7 Tìm những rung động, cảm xúc nghệ thuật 8 Sáng tác 9 Mục đích khác …………………………………… Câu hỏi 3. Bạn thường nghe nhạc từ đâu? A. Các sân khấu, tụ điểm ca nhạc Vài tuần Vài lần một năm Rất hiếm Bao lâu bạn đi một lần: Hàng tuần
khi B. Các chương trình ca nhạc trên TV C. Từ internet D. Radio Nghe trực tuyến trên web E. Từ các CD, DVD mua ngoài thị trường Dowload và nghe bằng máy tính Dowload và nghe bằng điện thoại Câu hỏi 4. Bạn thích nghe và thường nghe loại nhạc nào nhất? Thể loại âm nhạc Ít nghe Thích
nghe Thường
nghe Chưa
từng
nghe Các bài dân ca Việt Nam Các thể loại sân khấu : chèo, cải lương Ca trù (hát ả đào) Ví giặm Nghệ -Tĩnh Hòa tấu nhạc cụ dân tộc Hòa tấu nhạc nhẹ Các thể loại hòa tấu thính phòng, giao
hưởng Opera (nhạc kịch phương tây) Ca khúc tiền chiến Ca khúc “nhạc vàng”- “nhạc Boléro Ca khúc cách mạng Việt Nam Ca khúc mang phong cách thính phòng Ca khúc mang âm hưởng dân gian Ca khúc nhạc trẻ Việt Nam Ca khúc nhạc trẻ nước ngoài Nhạc chế Thể loại khác………………………… Câu hỏi 5. Hãy kể tên một số ca khúc, ca sĩ hoặc một số loại hình phong cách âm
nhạc hiện thời bạn thấy hay, hấp dẫn và thích nghe? Câu hỏi 6. Hãy kể tên một số ca khúc mà bạn biết và thích viết cho lứa tuổi của
mình ? Câu hỏi 7. Bạn còn thấy thiếu những ca khúc thuộc thể loại, nội dung âm nhạc nào
viết cho lứa tuổi HSTHPT mà mình mong muốn được nghe ? Câu hỏi 8. Bạn thích nghe chủ đề âm nhạc nào dưới đây ? A. Quê hương, đất nước B. Gia đình C. Mái trường, tình thầy trò, bạn bè D. Tình yêu đôi lứa E. Thiếu nhi F. Mang tính thời sự, cộng đồng, xã hội H. Chủ đề khác: Câu hỏi 9. Bạn có tham gia hay đã từng tham gia vào một FC (câu lạc bộ người hâm
mộ) của một ca sỹ hay nhóm nhạc nào không? A. Có B. Không Đó là FC của ca sỹ, nhóm nhạc: ………………....... Câu hỏi 10. Bạn hay hát những thể loại âm nhạc hay ca khúc nào trong từng hoàn
cảnh cụ thể sau ? A. Khi ở nhà……………………………………………………………….........…… B. Khi vui chơi với bạn bè…………………………………………………….......… C. Khi biểu diễn, thi văn nghệ ở trường, ở cuộc thi………………………….........… Câu hỏi 11. Bạn nghe nhạc vì tự mình thích hay do theo bạn bè ? Câu hỏi 12. Nhận xét của bạn về ca từ của những ca khúc nhạc teen - nhạc trẻ hiện
nay. Câu hỏi 13. Hãy cho biết ý kiến của bạn về một số nhận định sau: Ý kiến Đồng
ý Không
đồng ý Không
hoàn
toàn
đồng ý Số đông bạn trẻ thích ca khúc có giai điệu, lời ca đơn
giản, gần gũi mà họ dễ dàng hiểu và hát được. Âm nhạc sôi động, kích động dễ thích ứng với
HSTHPT hơn loại nhạc nhẹ nhàng, êm dịu. Nghe ca khúc thấy vui tai, thích là được, lời ca không quan trọng. Hiện nay, nhạc thị trường đang lấn át nhạc truyền
thống.., giới trẻ thích nghe nhạc ngoại mà lãng quên
âm nhạc dân gian, sân khấu, nhạc cụ dân tộc Việt
Nam. Sức sống của một ca khúc âm nhạc là ở giai điệu đẹp,
lời ca hay, có sự lan tỏa cảm xúc và tư tưởng sâu sắc. Câu hỏi 14.Bạn quan tâm điều gì khi thưởng thức, đánh giá một sản phẩm âm nhạc
Tác giả Giai điệu Nội dung Ca sĩ Độ hót Hình thức người biểu diễn Câu hỏi 15. Bạn đã từng học thanh nhạc hay biết chơi nhạc cụ nào không? A. Có B. Không Đó là:………………Học tại: …................…...... Câu hỏi 16. Bạn tham gia sáng tác nhạc không? Nếu có (đã hoặc dự định sáng tạo) thì
hãy chia sẻ với chúng tôi về sản phẩm bạn viết và dòng nhạc bạn lựa chọn, theo đuổi. Không Có ……………………………………………………… Câu hỏi 17. Theo bạn, nhân tố nào tác động đến thị hiếu âm nhạc của học sinh ? Tâm lí lứa tuổi Trình độ kiến thức Lối sống Hoàn cảnh kinh tế Sự hội nhập Nguyên nhân khác ……………………………………………....... Câu hỏi 18. Những đề xuất của bạn đối với nhà trường trong việc thỏa mãn niềm yêu
thích âm nhạc của học sinh. Câu hỏi 19. Nếu được học môn âm nhạc bạn có chọn lựa không? Có Không Nếu chọn có thì bạn muốn sẽ được học những nội dung nào của môn học?(đánh dấu
X vào đáp án bạn chọn, được chọn nhiều đáp án) A. Lý thuyết âm nhạc B. Xướng âm C. Học hát D. Học một loại nhạc cụ: Organ Guitar Sáo khác:...... E. Cách thưởng thức và đánh giá tác phẩm âm nhạc F. Sáng tác nhạc Câu hỏi 20 Theo bạn, việc nâng cao thị hiểu thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh có quan
trọng không ? A. Rất quan trọng B. Quan trọng C. Không quan trọng\ PL 2. PHIẾU KHẢO SÁT GIÁO VIÊN VỀ VẤN ĐỀ THỊ HIẾU THẨM MỸ
ÂM NHẠC CỦA HỌC SINH THPT TẠI THỊ XÃ CỬA LÒ TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY Kính thưa các thầy cô! Với mong muốn tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số giải pháp hiệu quả cho việc
nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của HS THPT, chúng tôi mong muốn thầy cô chia
sẻ một số vấn đề nêu ra qua lựa chọn đánh dấu X vào ô và trả lời câu hỏi. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác nghiêm túc, chân thành của thầy cô! 1. Khái niệm thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc sau là đúng hay sai ?
Thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc là sự yêu thích thụ cảm cái đẹp trong thưởng thức, đánh
giá và sáng tạo âm nhạc của cá nhân hay cộng đồng diễn ra trong một thời gian nhất
định. Đúng Sai 2. Theo thầy cô, học sinh hiện nay thích nghe loại nhạc gì ?
Nhạc trẻ Việt Nam Nhạc trẻ nước ngoài Nhạc truyền thống Không biết 3. Thầy cô có biết học sinh nào trường mình sáng tác nhạc không ? Không Có 4. Thầy cô đã quan tâm đến thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của HS chưa ? Chưa quan tâm Đã quan tâm nhưng chưa nhiều Quan tâm 5. Thầy cô nhận thức như thế nào về vai trò của việc nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm
nhạc cho học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay ? Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng 6. Thầy cô hãy đề xuất một vài biện pháp giáo dục, định hưởng thị hiếu âm thẩm mỹ
âm nhạc cho học sinh mà mình cho là hiệu quả …………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………… PL 3 PHIẾU KHẢO SÁT PHỤ HUYNH VỀ VẤN ĐỀ THỊ HIẾU THẨM MỸ
ÂM NHẠC CỦA HỌC SINH THPT TẠI THỊ XÃ CỬA LÒ TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY Kính thưa các bậc phụ huynh! Với mong muốn tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số giải pháp hiệu quả cho việc
nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc của HS THPT, chúng tôi mong muốn ông (bà)
chia sẻ một số vấn đề nêu ra qua lựa chọn đánh dấu X vào ô và trả lời câu hỏi. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác nghiêm túc, chân thành của ông(bà)! Không biết Yêu thích 1. Ông (bà) lựa chọn đáp án nào về khái niệm sau:
Thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc là sự yêu thích thụ cảm cái đẹp trong thưởng thức, đánh
giá và sáng tạo âm nhạc của cá nhân hay cộng đồng diễn ra trong một thời gian nhất
định.
Đúng
Sai
2. Ông(bà) có thấy con mình thích nghe nhạc không?
Rất yêu thích
Không thích
3. Nếu con có năng khiếu văn nghệ như hát, múa, nhảy, chơi nhạc cụ hoặc sáng tác
nhạc ông (bà) có ủng hộ không ?
Không Ủng hộ Luôn tạo điều kiện cho con phát triển năng khiếu Tôi phải xem xét nhiều yếu tố mới quyết định 4. Ông (bà) đã quan tâm đến thị hiếu âm nhạc của con chưa? Chưa quan tâm Ít quan tâm Quan tâm Rất quan tâm 5. Ông (bà) nhận thức như thế nào về vai trò của việc nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm
nhạc cho con em trong giai đoạn hiện nay ? Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng 6. Những suy nghĩ của ông (bà) về vai trò, trách nhiệm của cha mẹ trong việc dạy dỗ,
định hướng cho con một thị hiếu âm nhạc đúng đắn, lành mạnh ? PL 4 CÂU HỎI PHỎNG VẤN CLB: Vì sao bạn tham gia CLB âm nhạc ? Bạn có nhận xét gì về hoạt động của CLB hiện nay? (Ưu điểm và tồn tại) Bạn có đề xuất gì để phát triển CLB âm nhạc trong nhà trường ? Đội văn nghệ: Hoạt động trong đội văn nghệ đem đến cho bạn những ý nghĩa gì? Bạn gặp khó khăn, áp lực nào từ phía khán giả, gia đình khi tham gia đội văn nghệ? Bạn sắp xếp thời gian, học tập ra sao để cân bằng giữa việc học và hoạt động văn
nghệ ? HS: - Hỏi người thưởng thức: Tại sao bạn yêu thích nhạc trẻ? Thần tượng âm nhạc của bạn là ai? Bạn đã làm gì để thể hiện tình yêu của mình với thần tượng? - Hỏi người sáng tác: Tại sao anh không học qua trường lớp sáng tác nào về âm nhạc mà lại có thể viết nhạc
? Anh hãy chia sẻ với chúng em về “gu” sáng tác nhạc của mình ? Anh gặp khó khăn nào khi tham gia ở lĩnh vực này ? Phụ huynh: Ông (bà) có quan tâm sở thích hay năng lực âm nhạc của con mình không ? Nếu con mình đi tập văn nghệ nhiều, quan điểm của ông(bà) là như thế nào ? Ông (bà) nghĩ gì về vai trò, trách nhiệm của cha mẹ trong việc dạy dỗ, định hướng
cho con một thị hiếu âm nhạc đúng đắn, lành mạnh ? GV: Cô có quan tâm, nhận xét và định hướng gì về thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho HS ? Việc giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ cho HS đem đến cho cô cảm xúc gì ? Thầy cô có nghĩ phải nhất thiết là GV âm nhạc mới thực hiện được điều này ? Ban giám hiệu: Trong việc nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh, thầy trăn trở điều gì nhất
? Sắp tới, BGH nhà trường đưa ra hoạch định gì về việc triển khai môn âm nhạc cho HS
học tự chọn ? Đoàn trường: Thầy nghĩ gì về vấn đề định hướng thị hiếu âm thẩm mỹ âm nhạc cho
HSTHPT ? Là phó bí thư Đoàn trường, thầy nhìn nhận thế nào về các giải pháp mang tính định
hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh trường ta? Trong giai đoạn hiện nay, thầy có ý tưởng, kế hoạch gì về vấn đề này không ? PL 5 CÂU HỎI KHẢO SÁT (SAU THỰC NGHIỆM) Câu hỏi 1: Bạn có thích triển khai chương trình “Âm nhạc học đường” không ? Rất thích Thích Không thích Câu hỏi 2: Vì sao bạn thích chương trình “Âm nhạc học đường” ? Chương trình rất gần gũi, phù hợp lứa tuổi Định hướng cho HS cách thưởng thức, đánh giá âm nhạc Khơi dậy trong mỗi người khát khao cống hiến, đóng góp sản phẩm âm nhạc Câu hỏi 3: Bạn có thích triển khai chương trình “Rađiô âm nhạc học đường” không ? Rất thích Thích Không thích Câu hỏi 4: Vì sao bạn thích chương trình “Rađiô âm nhạc học đường” ? Được thư giãn, giảm áp lực căng thẳng học tập Tăng kết nối bạn bè, nhắn gửi nhiều yêu thương Tạo không khí âm nhạc sôi động trong nhà trường, khơi dậy tình yêu cuộc sống Câu hỏi 5: Bạn có thích đăng tải các thông tin, hoạt động âm nhạc của nhà trường lên
mạng XH không ? Rất thích Thích Không thích Câu hỏi 6: Vì sao cần đăng tải các thông tin, hoạt động âm nhạc của nhà trường lên
mạng XH ? Giúp HS nắm bắt được thông tin cập nhật, thời sự Tăng cường biểu dương, thúc đẩy đời sống âm nhạc của nhà trường phát triển Quảng bá hoạt động GD toàn diện làm nên thương hiệu của nhà trường Câu hỏi 7: Theo bạn, tham gia CLB âm nhạc, đội văn nghệ nhà trường có ý nghĩa gì ? Được thỏa mãn yêu thích, đam mê âm nhạc Có cơ hội mở mang về lĩnh vực âm nhạc mà mình theo đuổi Phát triển hơn năng lực biểu diễn, sáng tạo Câu hỏi 8: Bạn hãy nêu vai trò của cuộc thi tìm hiểu về ca trù, ví giặm Nghệ - Tĩnh ? Làm ta thích nghe hơn thể loại ca trù, ví dặm Giúp HS hiểu biết thêm về âm nhạc truyền thống, dân tộc Nâng cao ý thức cá nhân về trách nhiệm gìn giữ di sản văn hóa thế giới Câu hỏi 9: Giá trị của việc tổ chức linh hoạt, phong phú các cuộc thi, hội diễn văn
nghệ theo chủ đề, chủ điểm giáo dục là: Khơi dậy cảm xúc âm nhạc đích thực bùng nổ, thăng hoa . Được nghe nhiều ca khúc Việt Nam có chủ đề gần gũi, ý nghĩa Tạo dựng đời sống âm nhạc học đường tích cực, tiến bộ Câu hỏi 10: Lồng ghép chương trình văn nghệ có tính giáo dục, định hướng thị hiếu
thẩm mỹ âm nhạc cho HS thông qua tiết sinh hoạt lớp, giờ chào cờ, tiết dạy mang lại
cho bạn lợi ích gì ? Tạo tâm lí thoải mái, thân thiện Hiểu biết và yêu thích thêm âm nhạc dân tộc Việt Nam Nỗ lực hơn xây dựng cho bản thân một thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc tích cực PL 6 KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ
XUẤT Để giúp học sinh trường THPT Cửa Lò nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc, các giải
pháp dưới đây có thực sự cấp thiết không? 1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh về tầm
quan trọng của việc giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc lành mạnh, tiến
bộ cho HSTHPT. Rất cần thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết 2. Tăng cường hoạt động truyền thông, thông tin về âm nhạc. Rất cần thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết 3. Tổ chức linh hoạt, phong phú các cuộc thi, hội diễn văn nghệ theo chủ đề, chủ điểm
giáo dục. Rất cần thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết 4. Triển khai câu lạc bộ âm nhạc, đội văn nghệ nhà trường. Rất cần thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết 5. Lồng ghép nội dung giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh
thông qua buổi chào cờ, tiết SHCN; giờ dạy bộ môn. Rất cần thiết Cấp thiết Ít cấp thiết Không cấp thiết Để giúp học sinh trường THPT Cửa Lò nâng cao thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc, các giải
pháp dưới đây có thực sự khả thi không? 1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh về tầm
quan trọng của việc giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc lành mạnh, tiến
bộ cho HSTHPT. Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi 2. Tăng cường hoạt động truyền thông, thông tin về âm nhạc. Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi 3. Tổ chức linh hoạt, phong phú các cuộc thi, hội diễn văn nghệ theo chủ đề, chủ điểm
giáo dục. Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi 4. Triển khai câu lạc bộ âm nhạc, đội văn nghệ nhà trường. Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi 5. Lồng ghép nội dung giáo dục, định hướng thị hiếu thẩm mỹ âm nhạc cho học sinh
thông qua buổi chào cờ, tiết SHCN; giờ dạy bộ môn. Rất khả thi Khả thi Ít khả thi Không khả thi