BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------- LÊ THN PHƯƠNG THÙY
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN CHO NGƯỜI TIÊU DÙNG NHẬN BIẾT VỀ SỮA DIELAC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH -------------------- LÊ THN PHƯƠNG THÙY
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN CHO NGƯỜI TIÊU DÙNG NHẬN BIẾT VỀ SỮA DIELAC
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Mã số: 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS: HỒ ĐỨC HÙNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
LỜI CAM ĐOAN
(cid:88)(cid:85)(cid:87)
“Một số giải pháp góp phần cho người tiêu dùng nhận biết về sữa Dielac” là công trình
nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi để làm luận văn thạc sĩ. Đây là đề tài của luận văn
Thạc sỹ Kinh Tế, chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh. Luận văn này chưa được ai
công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả: Lê Thị Phương Thùy
Email: thuy_ltp@yahoo.com
HP: 0908 269016
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ CÁC TỪ TIẾNG ANH
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Ý nghĩa
NTD
Người tiêu dùng
PV
Phỏng vấn
TP
Thành phố
HCM
Hồ Chí Minh
HN
Hà Nội
QC
Quảng cáo
Tivi
Television
Truyền hình
TVC
Television Commercial
Mẫu quảng cáo trên truyền hình
SOV
Share of Voice
Tỉ lệ phầm trăm của quảng cáo cho môt thương hiệu trong một hạng mục sản phNm cụ thề so sánh với các nhãn hàng khác trong cùng hạng mục
GRP
Gross Rating Point
Tổng số cơ hội thấy quảng cáo
TRP
Total Rating Points
Tòan tổng cơ hội thấy quảng cáo
CPM
Cost per 1000 impressions Giá mỗi nghìn lần hiện diện
WOM
Word Of Mouth
Sự truyền miệng
TVC
Television Commercial
Mẫu quảng cáo trên truyền hình
TN S
Taylor N elson Sofres
Công ty chuyên nghiên cứu thị trường TN S
USD (US$) United State dolars
Đồng đô la Mỹ
Media
Truyền thông
Marketing Mix
Tiếp thị hỗn hợp
Marketer
N gười làm tiếp thị
Gameshow
Chương trình trò chơi trên truyền hình
DANH MỤC CÁC ĐỒ THN VÀ BẢNG BIỂU
ĐỒ THN:
Đồ thị 2.1: N gân sách dành cho quảng cáo của ngành sữa năm 2008 (nguồn TN S)
Đồ thị 2.2: Chi phí dành cho quảng cáo của ngành sữa năm 2008 so với năm 2007 (nguồn TN S)
Đồ thị 2.3: N gân sách quảng cáo hàng năm của thị trường sữa so với thị trường khác ở Việt N am
(nguồn TN S)
Đồ thị 2.4: N gân sách quảng cáo của sữa bột so với toàn ngành (nguồn TN S)
Đồ thị 2.5: Chi phí cho quảng cáo của các công ty trong ngành sữa bột (nguồn TN S)
Đồ thị 2.6: Chi phí cho quảng cáo phân theo từng nhóm sản phNm trong ngành sữa bột (nguồn
TN S)
Đồ thị 2.7: Các kênh truyền hình mà Dielac hay quảng cáo trong năm 2008 (nguồn TN S)
Đồ thị 2.8: N hững giờ phát quảng cáo trên các kênh truyền hình của Dielac trong năm 2008
(nguồn TN S)
Đồ thị 2.9: Các đầu báo và tạp chí mà Dielac hay quảng cáo trong năm 2008 (nguồn TN S)
Đồ thị 2.10: Các nhãn sữa bột mà người được Phỏng Vấn biết đến (nguồn tự nghiên cứu)
Đồ thị 2.11 : Các nhãn sữa bột mà người được Phỏng Vấn thường sử dụng/ mua (nguồn tự
nghiên cứu)
Đồ thị 2.12 : N guồn thông tin mà người được Phỏng Vấn biết đến sữa bột (nguồn tự nghiên cứu)
Đồ thị 2.13 : Số lượng mà người được Phỏng Vấn đồng ý phương tiện quảng cáo tivi, báo và tạp
chí tiếp cận nhiều người tiêu dùng nhất (nguồn tự nghiên cứu)
Đồ thị 2.14: Mức độ nhận thức của các phương tiện truyền thông trên thị trường HCM & Hà N ội
(nguồn tự nghiên cứu)
Đồ thị 2.15: Mức độ nhận thức các phương tiện truyền thông (nguồn TN S)
Đồ thị 2.16: Các kênh truyền hình mà người được PV tại TP. HCM hay xem (nguồn tự nghiên
cứu)
Đồ thị 2.17: Các kênh truyền hình mà người được PV tại Hà N ội hay xem (nguồn tự nghiên
cứu)
Đồ thị 2.18: Giờ quảng cáo trên truyền hình mà người được PV hay xem (nguồn tự nghiên cứu)
Đồ thị 2.19: Chương trình quảng cáo trên truyền hình mà người được PV hay xem (nguồn tự
nghiên cứu)
Đồ thị 2.20: N hững tờ báo/ tạp chí mà người được PV hay xem (nguồn tự nghiên cứu)
Đồ thị 2.21: Các vị trí quảng cáo thu hút nhiều sự chú ý của người được PV hay xem (nguồn tự
nghiên cứu)
Đồ thị 3.1: Thói quen xem truyền hình của đối tượng khách hàng (nguồn TN S)
Đồ thị 3.2: Lượng người xem trong ngày (nguồn TN S)
BẢNG BIỂU:
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Vinamilk trong năm 2008 (nguồn: từ phòng Marketing)
Bảng 2.2: Chi phí quảng cáo trên tivi, báo và tạp chí của Dielac từ năm 2005 đến năm 2008
(nguồn: từ phòng Marketing)
MỤC LỤC (cid:88)(cid:85)(cid:87)
Lời Cam Đoan
Danh mục các từ viết tắt và từ tiếng Anh
Danh mục các đồ thị và bảng biểu
Phần mở đầu ................................................................................................................ 1
1 Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................................ 3
6. Kết cấu luận văn ......................................................................................................... 3
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................ 4
1.1 Lý thuyết hành vi người tiêu dùng: ......................................................................... 4
1.1.1 Hành vi người tiêu dùng .................................................................................. 4
1.1.2 Quy trình mua hàng của người tiêu dùng ........................................................ 5
1.2 Lý thuyết về quảng cáo ............................................................................................ 8
1.2.1 Quảng cáo ........................................................................................................ 8
1.2.2 Các phương tiện quảng cáo truyền thông ...................................................... 10
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn phương tiện quảng cáo ....................... 12
Tóm tắt chương 1 ......................................................................................................... 14
Chương 2. Phân tích thực trạng hoạt động quảng cáo của công ty Vinamilk về sữa
Dielac .......................................................................................................................... 15
2.1 Giới thiệu chung về công ty Vinamilk .................................................................. 15
2.1.1 Các nhóm sản phNm của công ty Vinamlik ................................................... 15
2.1.2 Mục tiêu kinh doanh của Vinamilk trong năm 2009 ..................................... 17
2.2 Giới thiệu thị trường quảng cáo của Việt N am và hoạt động quảng cáo về sữa tại
Việt N am ...................................................................................................................... 18
2.2.1 Giới thiệu thị trường quảng cáo của Việt N am ............................................. 18
2.2.2 Tình hình hoạt động quảng cáo về sản phNm sữa tại Việt N am ................... 20
2.3 Giới thiệu sữa Dielac và hoạt động quảng cáo về sữa Dielac ............................... 23
2.3.1 Các nhóm sữa bột Dielac .............................................................................. 23
2.3.1.1 Sữa bột Dielac dành cho phụ nữ có thai và cho con bú ....................... 23
2.3.1.2 Sữa bột Dielac dành cho trẻ em ........................................................... 23
2.3.1.3 Sữa bột Dielac dành cho người lớn ...................................................... 24
2.3.2 Tình hình quảng cáo về sản phNm Dielac ..................................................... 25
2.4 Phân tích sự nhận biết của người tiêu dùng về sữa Dielac .................................... 30
2.4.1 Phân tích sự nhận biết của người tiêu dùng về sữa Dielac thông qua nghiên
cứu định tính ................................................................................................................. 32
2.4.2 Phân tích sự nhận biết của người tiêu dùng về sữa Dielac thông qua nghiên
cứu định lượng ............................................................................................................ 33
Tóm tắt chương 2 ......................................................................................................... 44
Chương 3. Một số giải pháp góp phần cho người tiêu dùng nhận biết về sữa
Dielac .......................................................................................................................... 45
3.1 Giải pháp quảng cáo trên truyền hình .................................................................... 46
3.1.1 Chọn kênh quảng cáo .................................................................................... 49
3.1.2 Chọn giờ quảng cáo ....................................................................................... 50
3.1.3 Chọn chương trình quảng cáo ........................................................................ 51
3.1.4 Sử dụng những hình thức mới trong truyền hình như một hình thức sáng tạo
trong việc tiếp cận đối tượng khách hàng .................................................................... 52
3.1.4.1 Lồng sản phNm vào các bộ phim (product placement) ......................... 52
3.1.4.2 Tài trợ game show ................................................................................. 52
3.2 Quảng cáo trên báo và tạp chí ................................................................................ 53
3.2.1 Chọn đầu báo quảng cáo ................................................................................ 55
3.2.2 Chọn vị trí quảng cáo ..................................................................................... 55
3.2.3 Cuộc thi về những bài viết trên báo/ tạp chí .................................................. 55
Tóm tắt chương 3 ......................................................................................................... 57
Kết luận ...................................................................................................................... 58
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Phụ lục 1. Bảng câu hỏi điều tra
Phụ lục 2. Kết quả thống kê tần số
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sữa giữ một vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của mỗi người từ lúc sinh ra
cho đến khi lớn tuổi, già nua. Sữa là nguồn cung cấp dinh dưỡng thiết yếu cho các
bé từ lúc sơ sinh đến giai đoạn bé được năm tuổi. Mặc dù ai cũng nhận thức được
tầm quan trọng của sữa nhưng không phải ai cũng biết rằng sữa có rất nhiều chủng
loại, rất đa dạng và phong phú từ mẫu mã bao bì, chất lượng đến giá cả. Đặc biệt
trong thị trường cạnh tranh như ngày nay, có rất nhiều nhãn hiệu sữa để người tiêu
dùng lựa chọn, đặc biệt là ngành hàng sữa bột.
Về phía nhà sản xuất, ai cũng muốn người tiêu dùng biết đến sản phNm của mình
càng nhiều càng tốt, do đó việc nắm bắt hành vi người tiêu dùng để cho ra đời chiến
lược marketing nói chung và chiến lược truyền thông tiếp thị nói riêng là vô cùng
quan trọng. Tuy nhiên với sự phát triển không ngừng của các phương tiện quảng
cáo truyền thông, việc lựa chọn các phương tiện quảng cáo nào nhằm tiếp cận được
nhiều khách hàng để khác hàng nhận biết là thương hiệu đó đã có mặt ở thị trường
và rất có ích cho người tiêu dùng là vô cùng quan trọng. Điều này tác động mạnh
đến chiến lược tiếp thị (marketing) cũng như chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp.
Điều cuối cùng nhưng không kém phần quan trong đó là cơn khủng hoảng về
melamine trong sữa bột vào những tháng cuối năm 2008 góp phần làm cho người
tiêu dùng có khuynh hướng suy nghĩ về việc sử dụng sữa nội có chất lượng. Đây
vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức cho các nhãn sữa bột trong nước nói chung
và nhãn sữa Dielac nói riêng.
Trên cơ sở đó và căn cứ vào mục tiêu kinh doanh cũng như mục tiêu marketing
cho nhãn hàng Dielac trong năm 2009 không có gì thay đổi so với năm 2008, chúng
tôi quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp góp phần cho người tiêu dùng nhận
biết về sữa Dielac” để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp cao học Quản Trị Kinh
Doanh.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên kết quả khảo sát việc đánh giá sự nhận biết của người tiêu dùng đối với
việc quảng cáo của Dielac từ góc độ là người lập kế hoạch truyền thông và người
đang sử dụng sữa Dielac cho con uống, nghiên cứu được thực hiện với mong muốn
đề xuất những phương tiện quảng cáo truyền thông chính nên được sử dụng để ngày
càng có nhiều người tiêu dùng nhận biết về sữa Dielac: sữa bột giá nội, chất lượng
ngoại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào đối tượng khách hàng là những bà mẹ có
con nhỏ và đang sử dụng sữa bột cho con uống. Việc điều tra chủ yếu được tiến
hành trong khu vực TP. HCM và Hà Nội.
Chúng tôi tập trung nghiên cứu phương tiện quảng cáo truyền thông là truyền
hình, báo và tạp chí trong việc tác động đến sự nhận biết của người tiêu dùng về sữa
Dielac.
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
Việc đánh giá về mức độ hiệu quả của quảng cáo đối với sự nhận biết của người
tiêu dùng về các sản phNm/ dịch vụ nói chung và sữa Dielac nói riêng là rất khó. Vì
thế chúng tôi tập trung nghiên cứu vào việc phân tích các loại hình quảng cáo nào
tác động nhiều đến người tiêu dùng sữa bột nói chung và người sử dụng sữa Dielac
nói riêng dưới góc độ là người lập kế hoạch truyền thông, là một người tiêu dùng
thông qua các thông tin thu thập được.
Nghiên cứu được thực hiện theo hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tham khảo số liệu điều tra của công ty nghiên cứu thị trường
TNS về thói quen của người tiêu dùng là nữ ở độ tuổi 20-45 (độ tuổi mà chúng tôi
nghĩ là đa số đều có gia đình và có con, đặc biệt là con nhỏ) hay xem quảng cáo ở
các phương tiện truyền thông nào.
3
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu thêm được thực hiện theo phương pháp định lượng
với kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp những bà mẹ đang sử dụng sữa bột cho con uống.
Sau đó, tập trung nghiên cứu phương tiện quảng cáo trên truyền hình, báo và tạp chí
có tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng trong việc nhận biết được sữa Dielac.
Sau khi có được những thông tin trên, chúng tôi đề xuất những giải pháp quảng cáo
trên truyền hình, báo và tạp chí để thật nhiều người tiêu dùng nhận biết sữa Dielac.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Kết quả của nghiên cứu giúp công ty Vinamilk/ công ty truyền thông phụ trách
việc lên kế hoạch quảng cáo sữa Dielac có cái nhìn cụ thể hơn về các kênh quảng
cáo trên truyền hình cũng như danh mục các báo và tạp chí mà người tiêu dùng sữa
Dielac hay khách hàng tiềm năng quan tâm. Trên cơ sở đó công ty Vinamilk/ công
ty truyền thông có dữ liệu cho việc lập chiến lược hay lên kế hoạch quảng cáo sữa
Dielac trong năm 2009 hay hoạch định chiến lược quảng cáo cho những năm sau
nhằm góp phần gặt hái nhiều thành công cho doanh nghiệp.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương chính:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
- Chương 2: Thực trạng hoạt động quảng cáo về sữa Dielac
- Chương 3: Một số giải pháp góp phần cho người tiêu dùng nhận biết về sữa
Dielac
4
Chương I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Lý thuyết hành vi người tiêu dùng
1.1.1 Hành vi người tiêu dùng
Khái niệm hành vi người tiêu dùng
Hành vi người tiêu dùng là hành động của một người tiến hành mua sản phNm
hay sử dụng dịch vụ, bao gồm cả quá trình tâm lý và sự tác động của xã hội diễn ra
trước và sau khi mua sản phNm hay sử dụng dịch vụ.
Việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng là nghiên cứu cá nhân người tiêu dùng,
quy trình ra quyết định mua sắm/ sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng và những
nhân tố tác động đến quy trình mua hàng này cũng như sự tác động của hành vi
người tiêu dùng lên xã hội nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu hành vi người tiêu dùng
- Giúp nhà quản trị nâng cao sự hiểu biết chung về một khía cạnh chủ yếu của
hành vi con người.
- Cung cấp chìa khóa cho việc phát triển sản phNm mới, hình thành các đặc điểm
của sản phNm, chọn lựa kênh tiếp thị, thông điệp và các yếu tố khác của marketing
mix.
Các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng
- Đặc tính của người tiêu dùng: văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý
- Loại hành vi trong quyết định mua hàng
- Quy trình mua hàng của người tiêu dùng
5
1.1.2 Quy trình mua hàng của người tiêu dùng
Trong việc phân tích hành vi người tiêu dùng thì việc hiểu rõ quy trình mua
hàng là điều quan trọng vì nó sẽ giúp người làm marketing tiếp cận được người
mua. Quy trình mua hàng bao gồm 5 bước.
Nhận thức (cid:198) Tìm kiếm thông tin (cid:198) Đánh giá các giải pháp thay thế
(cid:198) Mua hàng (cid:198) Đánh giá (hành vi hậu mãi)
Nhận thức – Nhận dạng nhu cầu
Trong bước đầu tiên, người tiêu dùng xác định xem vì lý do nào đó người tiêu
dùng không hài lòng và muốn cải thiện tình hình của họ. Chẳng hạn, những thúc
đNy bên trong, như đói hay khát, có thể nói cho người tiêu dùng biết rằng họ cần
đến thức ăn hay đồ uống.
Những yếu tố bên ngoài cũng có thể thúc giục những nhu cầu của khách hàng.
“Tôi có thể cần một thứ gì đó”. Vào một lúc nào đó, chúng ta sẽ nhận ra nhu cầu.
Quảng cáo có thể làm nảy sinh nhu cầu. Các chuyên gia marketing đặc biệt giỏi ở
điểm này thông qua quảng cáo, trưng bày sản phNm hay thậm chí chủ ý dùng hương
thơm (thí dụ các quầy nước hoa). Những sản phNm uy tín như quần áo, hàng hiệu
hay nước hoa thường làm nảy sinh mong muốn của con người. Chúng đáp ứng nhu
cầu về cảm xúc như sự yêu thích và chấp thuận của nhóm. Bạn cần phải tự hỏi mình
“Làm thế nào để người tiêu dùng nhận biết được sản phNm của tôi”, “Các mục tiêu
của tôi nằm ở đâu trong việc thể hiện trong thông điệp của mình”. Ở giai đoạn này,
quá trình ra quyết định có thể trì hoãn nếu người tiêu dùng không được thúc đNy
tiếp tục. Tuy vậy, nếu họ có động lực bên trong thỏa mãn nhu cầu thì họ sẽ tiếp tục
bước tiếp theo.
Ngoài ra, do không thỏa mãn với sản phNm hiện tại, người tiêu dùng có nhu cầu
tìm kiếm sản phNm thay thế.
6
Tìm kiếm thông tin – Giai đoạn tác động của quảng cáo
Giả định người tiêu dùng được kích thích thỏa mãn nhu cầu của anh ta hay cô ta,
họ sẽ tiến hành tìm kiếm thông tin cho những giải pháp có thể. Những người tham
gia vào các quyết định mua hàng thường phải đối đầu với nhiều nguồn thông tin
khác nhau. Những nguồn được dùng thu nhận thông tin có thể đơn giản là những
thông tin còn nhớ từ kinh nghiệm trước (trí nhớ) hay khách hàng có thể nỗ lực hết
mức xác định thông tin từ những nguồn ngoài như: nguồn từ quan hệ cá nhân,
nguồn từ quảng cáo, qua cộng đồng.
Nỗ lực tìm kiếm của người tiêu dùng nhiều đến đâu phụ thuộc vào những yếu tố
như: tầm quan trọng của việc thỏa mãn nhu cầu, sự quen thuộc với những giải pháp
hiện có và khoảng thời gian có để tìm kiếm. Để thu hút người tiêu dùng đang trong
giai đoạn tìm kiếm, các chuyên gia marketing nên nỗ lực để đảm bảo khách hàng có
thể tìm kiếm thấy những thông tin liên quan đến sản phNm của họ. Thí dụ, với
những chuyên gia marketing mà khách hàng của họ dựa vào internet để thu thập
thông tin, việc đạt được thứ hạng cao trong những phương tiện tìm kiếm trở thành
một mục tiêu marketing then chốt. Với tư cách là nhà quản lý marketing, bạn muốn
thị trường mục tiêu của mình có càng nhiều càng tốt các thông tin có lợi về sản
phNm của bạn – những thông tin về thời gian và địa điểm mà người mua hàng đưa
ra quyết định mua sắm của mình.
Đánh giá các giải pháp thay thế
Nỗ lực tìm kiếm của người tiêu dùng có thể cho kết quả một loạt những phương
án mà từ đó sự lựa chọn có thể được quyết định. Người tiêu dùng đánh giá các giải
pháp thay thế căn cứ vào:
- Các lợi ích của sản phNm mang lại nhiều hay ít.
- Giá trị của người tiêu dùng cao hay thấp khi sử dụng sản phNm.
7
Quyết định mua hàng
Mặc dù quyết định mua hàng có thể là “có”, nhưng trong một số trường hợp
nhất định, lần mua bán đầu tiên chỉ mang tính thử nghiệm. Việc mua sắm “dự tính”
có thể thay đổi ngay lúc mua bởi nhiều nguyên nhân như: sản phNm hết hàng, một
đối thủ cạnh tranh đưa ra một chào hàng ngay tại thời điểm mua (chẳng hạn một
người bán hàng đề cập đến chào hàng của đối thủ), khách hàng không đủ số tiền cần
thiết (chẳng hạn thẻ tín dụng không hoạt động), hay những thành viên khác của
nhóm tham khảo có cái nhìn tiêu cực của việc mua sắm (ví dụ bạn bè là yếu tố then
chốt của việc mua sắm).
Đánh giá sau mua (Hành vi hậu mãi)
Tôi có thực hiện việc gì đó sai lầm? Kết luận này có thể hiện diện hoặc là mức
độ tự nhiên bằng cách kiểm tra tính hiệu quả của sản phNm hoặc ở mức độ tâm lý
bằng sự kiển tra sự chấp thuận của đồng nghiệp. Sự hối tiếc của người mua và sự
thất vọng sau khi mua hàng chính là các thuật ngữ dùng để mô tả giai đoạn bối rối
thường diễn ra sau khi cuộc mua bán kết thúc. Nếu sản phNm không như họ mong
đợi thì anh ta/cô ta sẽ đánh giá lại sự thỏa mãn với quyết định của mình, điều mà
cực đoan nhất có thể xảy ra là khách hàng sẽ trả lại sản phNm hay trong tình huống
ít cực đoan hơn là họ vẫn giữ lại món hàng đã mua nhưng lại có một cái nhìn tiêu
cực về nó.
Các nhà làm marketing đã nhận ra rằng nguồn cung cấp thông tin về sản
phẩm sẽ tác động mạnh đến sự nhận biết sản phẩm, đến hành vi mua sản phẩm hay
dịch vụ của người tiêu dùng. Và truyền thông tiếp thị (chiêu thị) là một phương tiện
chính để sản phẩm hay dịch vụ tiếp cận người tiêu dùng, hay ngược lại đây chính là
công cụ giúp người tiêu dùng nhận biết sản phẩm, dịch vụ.
8
1.2 Lý thuyết về quảng cáo
1.2.1 Quảng cáo
Định nghĩa về quảng cáo
- Theo Luật thương mại Việt Nam 2005 (điều 102): “Quảng cáo thương mại là
hoạt động xúc tiến của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ của mình”
- Theo Pháp lệnh quảng cáo Việt Nam 2001: “Quảng cáo là giới thiệu đến người
tiêu dùng về hoạt động kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ, bao gồm dịch vụ có mục
đích sinh lời và dịch vụ không có mục đích sinh lời” (điều 4)
- Định nghĩa của Hiệp hội Marketing Mỹ (American Marketing Association):
Quảng cáo là bất cứ loại hình nào của sự hiện diện không trực tiếp của hàng hóa,
dịch vụ, tư tưởng đến một nhóm người mà người ta phải trả tiền để nhận biết người
quảng cáo.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng chung quy quảng cáo chính là
phương tiện giúp doanh nghiệp giới thiệu sản phNm/ dịch vụ… của mình đến người
tiêu dùng.
Quảng cáo là hình thức truyền thông phi cá nhân mà phải trả tiền cho việc mua
không gian và thời gian để đăng thông điệp quảng cáo. Thông điệp quảng cáo phải
sử dụng các phương tiện đại chúng để chuyển tải thông điệp đến số đông khách
hàng trong cùng thời điểm. Tuy nhiên, quảng cáo vẫn được xem là hình thức sử
dụng nhiều nhất của truyền thông vì tính lan rộng của nó. Quảng cáo được các công
ty sản xuất hàng tiêu dùng sử dụng rất thường xuyên.
Vai trò của quảng cáo đối với người tiêu dùng
Quảng cáo có nhiều vai trò khác nhau tùy từng đối tượng khác nhau. Đối với
người tiêu dùng quảng cáo có các vai trò chính sau:
9
- Quảng cáo cung cấp những thông tin về hàng hoá, dịch vụ, trang bị cho người
tiêu dùng những kiến thức cần biết để lựa chọn cho sản phNm trước khi mua sắm.
- Quảng cáo giúp người tiêu dùng nâng cao trình độ nhận thức về sản phNm,
dịch vụ đang lưu thông trên thị trường, nhắc nhở thúc đNy họ thay đổi việc sử dụng
sản phNm.
Chức năng của quảng cáo
- Thông tin: mục đích của quảng cáo là nhằm thông tin, thu hút và làm tăng sự
ham muốn của người tiêu dùng về lợi ích, sự hấp dẫn, tính tiện ích của sản phNm
qua những thông số về kỹ thuật, kinh tế của sản phNm
Với chức năng này quảng cáo là nhịp cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu
dùng, qua quảng cáo người tiêu dùng biết được những sản phNm hiện đang có mặt
trên thị trường được bán ở đâu, với giá bao nhiêu, có tính năng đặc điểm như thế
nào.
- Thuyết phục: Qua quảng cáo, nhà sản xuất hướng đến một đối tượng tiêu dùng
cụ thể nhằm mục đích cuối cùng là thuyết phục họ sử dụng sản phNm, dịch vụ của
mình.
- Nhắc nhở: Quảng cáo nhắc nhở người tiêu dùng rằng các sản phNm, dịch vụ
được quảng cáo vẫn còn có mặt trên thị trường, gợi nhớ lại cho người tiêu dùng về
sản phNm, dịch vụ đã có trước đó, nhắc nhở về hình ảnh, uy tín công ty.
Quảng cáo thường được sử dụng như một phương cách chính để giới thiệu sản
phNm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Tùy vào khả năng và ngân sách dành
riêng cho từng nhãn hàng mà các nhà marketer phải cân đong đo đếm để phân bố và
lựa chọn các phương tiện trên các kênh quảng cáo sao cho hiệu quả nhất trong khả
năng cho phép của ngân sách quảng cáo. Và điều này đòi hỏi các nhà làm tiếp thị
phải nắm vững các ưu và khiết điểm của từng phương tiện trên từng kênh quảng cáo
để có thể lên kế hoạch chi tiêu sao cho tối ưu nhất. Quảng cáo hiện đại ngày nay sử
dụng ngôn ngữ, hình ảnh, âm thanh kết hợp với màu sắc để thu hút sự chú ý của đối
10
tượng khách hàng muốn nhắm đến một cách toàn diện. Các phương tiện quảng cáo
trên các kênh quảng cáo truyền thống ATL (Above-the-line) như TVC (phim quảng
cáo) trên truyền hình, đài phát thanh; print-ad (trang quảng cáo) trên các báo, tạp
chí; và các bảng quảng cáo ngoài trời (Billboard) là những phương tiện và kênh
quen thuộc nhất.
1.2.2 Các phương tiện quảng cáo truyền thông
Quảng cáo trên truyền hình
Thế mạnh: Truyền hình được biết đến là một phương tiện quảng cáo hiệu quả
nhất do nó có sự kết hợp của cả âm thanh, ánh sáng lẫn hình ảnh và nó có thể đưa
thông tin đến với nhiều người nhất.Quảng cáo trên truyền hình có hai ưu điểm nổi
bật:
- Quảng cáo trên truyền hình dễ khiến người xem nhớ về đặc điểm của hàng hóa
cũng như chứng minh những lợi ích của việc tiêu dùng sản phNm đó một cách
thuyết phục hơn
- Quảng cáo trên truyền hình có thể phác họa một cách ấn tượng hình ảnh người
tiêu dùng sản phNm đó, cách sử dụng sản phNm cũng như chất lượng tuyệt hảo của
sản phNm có thương hiệu đó.
Hạn chế: Vì bản chất tạm thời của thông tin và những yếu tố có thể khiến người
tiêu dùng dễ xao lãng trong quá trình xem đoạn quảng cáo mặt hàng đó. Chi phí khá
cao cho việc sản xuất và phát sóng mẫu quảng cáo.
Quảng cáo trên báo
Thế mạnh: Được đánh giá là đáng tin cậy nhất. Có đủ diện tích để diễn đạt thông
điệp của mình đến khách hàng. Có thể sử dụng hình ảnh. Có thể nhắm vào một đối
tượng nhân khNu học nào đó cắn cứ trên yếu tố địa lý, lứa tuổi, nghề nghiệp…
11
Hạn chế: Khó nhắm vào các đối tượng dựa trên yếu tố về địa lý. Thời gian có
hiệu lực ngắn (khách hàng chỉ đọc một lần và có thể xé bỏ trong ngày), hình ảnh
chất lượng thấp.
Quảng cáo qua tạp chí
Thế mạnh: Có thể nhắm vào đối tượng người đọc dựa trên nhân khNu học hoặc
những mối quan tâm đặc biệt. Thời gian hiệu lực lâu vì người đọc có thể giữ lại,
hoặc cắt trang họ thích ra dán nơi khác. Hình ảnh cầu kì và hấp dẫn hơn so với báo.
Hạn chế: Thời gian chuNn bị lâu
Quảng cáo trên đài phát thanh
Thế mạnh: Dễ nhắm vào một đối tương người nghe nào đó (bằng cách chọn đài,
chương trình), chi phí thấp, có thể thôi thúc khách hàng mua ngay một sản phNm
đang quảng cáo
Hạn chế: Không nhìn thấy, không chứng minh sản phNm được. Khách hàng
không phải lúc nào cũng tập trung chú ý.
Quảng cáo ngoài trời
Thế mạnh: Có thể nhắm vào một khu vực địa lý nhất định, có thể đặt gần nơi
bán hàng, khách hàng có thể nhìn thấy nhiều lần.
Hạn chế: Thông điệp phải thật ngắn gọn và ấn tượng vì khách hàng thường đi
lướt qua. Đối tượng nhìn thấy thường chỉ giới hạn trong những người có việc đi
ngang qua khu vực ấy và nhìn thóang qua.
Quảng cáo vừa có tính nghệ thuật vừa có tính thương mại. Do đó để có thể có
một chiến lược quảng cáo cũng như chương trình quảng cáo hiệu quả, sự sáng tạo
cũng phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản về truyền thông và markerting thì mới
phát huy được các chức năng của quảng cáo.
12
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn phương tiện quảng cáo
Khi chọn lựa các phương tiện quảng cáo, người làm tiếp thị phải lưu ý đến các
điểm sau:
- Mục tiêu quảng cáo
- Ngân sách chi cho quảng cáo
- Đặc điểm khách hàng
- Phạm vi hoạt động của phương tiện
- Tần suất quảng cáo. Để thành công trong chiến dịch quảng cáo thông điệp của
quảng cáo phải tiếp cận được nhóm khách hàng mục tiêu với tần suất đủ để thấm
vào họ. “Tần suất” là khái niệm được sử dụng để chỉ số lần khách hàng thực sự
nghe hoặc nhìn thấy quảng cáo của doanh nghiệp.
Số lượng xem và tần suất xem quảng cáo là những phương pháp định lượng chủ
yếu của mục tiêu quảng cáo trên phương tiện truyền thông. Số lượng xem là tỷ lệ
phần trăm người tiêu dùng trên thị trường mục tiêu xem và nghe các quảng cáo của
bạn. Tần suất xem là số lần họ xem hoặc nghe các quảng cáo đó. Số lần một người
xem một mNu quảng cáo liên quan đến ấn tượng tổng thể được tạo ra đối với người
đó. Do hành vi mua hàng thường gắn với các sản phNm khác nhau nên người ta cần
các cách kết hợp khác nhau giữa số lượng và tần xuất xem để kích thích mua hàng.
Nếu đem số lượng xem nhân với tần xuất, ta được cách tính gọi là Tổng số cơ hội
thấy quảng cáo (Gross Rating Points – GRPs). Nếu cộng các điểm GRPs này lại ta
thu được Toàn tổng cơ hội thấy quảng cáo (Total rating points – TRPs). TRP và
GRP là công cụ tính toán mua bán quảng cáo trên đài phát thanh, truyền hình và
ngoài trời. Số lượng người xem mong muốn và sự đa dạng khán giả từ nhiều phân
khúc thị trường cũng là một cách tính toán.
Quảng cáo trên tạp chí và báo được mua bán dựa trên cơ sở dung lượng và biến
đổi phân khúc thị trường trong quá trình lưu hành. Các tạp chí có thời hạn sử dụng
dài hơn báo nhưng lại có thế mạnh truyền tải thông tin nhanh và tập trung vào đúng
độc giả xét theo góc độ địa lý, đáp ứng tốt nhất được yêu cầu quảng cáo. Cả hai
khối độc giả của báo và tạp chí được “mua” theo cơ sở chi phí trên một nghìn bạn
13
đọc (cost per 1000 impressions – CPM – là chữ viết tắt của giá mỗi nghìn lần hiện
diện. Khách hàng quảng cáo chạy các quảng cáo CPM định mức giá mà họ mong
muốn cho mỗi 1000 quảng cáo được phục vụ, lựa chọn các vị trí quảng cáo nhất
định mà trên đó hiển thị các quảng cáo của họ, và trả tiền mỗi lần quảng cáo của họ
xuất hiện – ND).
Một biện pháp có khả năng cạnh tranh của truyền thông là Chia sẻ ảnh hưởng
(Share of Voice). Sử dụng biện pháp này, người làm tiếp thị có thể tính toán cụ thể
tỉ lệ phần trăm phương tiện đang sử dụng của các đối thủ cạnh tranh trong cùng một
hạng mục sản phNm. Các đơn vị quảng cáo tin rằng để có được tác động thông qua
các phương tiện truyền thông, mức chi tiêu tương ứng cũng quan trọng không kém
những đồng tiền xác thực được chi ra.
- Chi phí
- Đặc điểm độc giả của các phương tiện
- Phạm vi phát hành của các phương tiện
Trên cơ sở các lý thuyết được trình bày ở trên, sự nhận biết của người tiêu dùng
về một sản phNm hay dịch vụ bị tác động nhiều bởi các công cụ truyền thông tiếp
thị, trong đó có quảng cáo. Quảng cáo là nguồn tìm kiếm thông tin quan trọng của
người tiêu dùng hay nói cách khác là có mối liên hệ chặt chẽ giữa quảng cáo và sự
nhận biết của người tiêu dùng.
Để có giải pháp hỗ trợ người tiêu dùng nhận biết về sữa Dielac, chúng ta cần
phân tích tác dụng của từng phương tiện quảng cáo như:
- Quảng cáo qua truyền hình
- Quảng cáo qua báo và tạp chi
- Quảng cáo trên đài phát thanh
- Quảng cáo bằng pano tại tụ điểm giao thông
để có giải pháp thích hợp
Trên cơ sở xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhận biết của người tiêu dùng
qua việc quảng cáo trên truyền hình, báo và tạp chí, đề tài tập trung vào các vấn đề
sau:
14
- Khảo sát đánh giá sự nhận biết của người tiêu dùng sữa bột về phương tiện
quảng cáo truyền thông.
- Khảo sát đánh giá sự nhận biết của người tiêu dùng về sữa Dielac qua phương
tiện quảng cáo là truyền hình, báo và tạp chí.
- Đánh giá mối quan hệ giữa sự nhận biết của người tiêu dùng về sữa Dielac qua
phương tiện quảng cáo truyền hình, báo và tạp chí nhằm xác định mức độ tác động
của các phương tiện này đến sự nhận biết của người tiêu dung nhằm đề xuất các giải
pháp.
Tóm tắt chương 1
Bất cứ một sản phNm nào ra đời đều mong muốn có nhiều người biết đến để từ
đó mà chú ý, yêu thích rồi mua và sử dụng sản phNm. Để được nhiều người biết đến
sản phNm không có biện pháp nào hiệu quả hơn là sử dụng các công cụ truyền thông
tiếp thị để quảng cáo. Trong các loại công cụ này thì truyền hình, báo và tạp chí là
phương tiện quảng cáo truyền thông tiếp cận được nhiều người tiêu dùng nhất.
Đánh giá sự nhận biết của người tiêu dùng về thương hiệu thông qua các phương
tiện quảng cáo là rất quan trọng vì đây sẽ là căn cứ để các nhà quản lý định hướng
cho chiến lược truyền thông tiếp thị nói chung và chiến lược quảng cáo nói riêng.
Chương 2 tiếp theo sẽ giới thiệu khái quát về công ty Vinamlik và sữa Dielac,
đồng thời phân tích thực trạng hoạt động quảng cáo của công ty Vinamilk về sữa
Dielac.
15
Chương II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
QUẢNG CÁO CỦA CÔNG TY VINAMLIK VỀ SỮA DIELAC
2.1 Giới thiệu về công ty Vinamilk
Theo Euromonitor, tính đến 31/12/2007, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu
tại Việt Nam căn cứ trên doanh số thu được và sản lượng bán ra.
Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân
phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bNy để giới thiệu các sản phNm mới như
nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường.
Phần lớn sản phNm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu
“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là
một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm
2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất
lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng
trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ
năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phNm được sản xuất tại 9 nhà máy với tổng công
suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối
rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để Vinamilk đưa sản phNm đến với
số lượng lớn người tiêu dùng.
Sản phNm Vinamilk chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất
khNu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.
2.1.1 Các nhóm sản phẩm của công ty Vinamilk
Hiện nay, nhu cầu sử dụng thực phNm ngày càng phong phú, người tiêu dùng
không chỉ cần có sản phNm tốt, giàu chất dinh dưỡng là đủ, mà sản phNm đó còn
phải đáp ứng nhiều nhu cầu khác, chẳng hạn, sản phNm không có cholesterol cho
người cao huyết áp, bệnh tim mạch; Sản phNm phải giàu canxi cho phụ nữ và những
người mắc chứng loãng xương. Ngoài ra, cũng cần sản xuất sản phNm giá rẻ cho
16
người có thu nhập thấp, sản phNm có bao bì khác lạ, vui mắt dành cho thiếu
nhi...Nắm bắt được nhu cầu của thị trường, Vinamilk đã hoàn toàn đáp ứng được
nhu cầu này. Từ mặt hàng đầu tiên lúc mới thành lập (năm 1976) là sữa đặc có
đường, đến nay, Vinamilk đã có trên 100 nhãn hiệu bao gồm sữa đặc, sữa tươi,
kem, sữa chua, sữa bột và bột dinh dưỡng các loại, sữa đậu nành, nước ép trái cây
các loại...
Sản phNm sữa đặc truyền thống và đa dạng của Vinamilk gồm có sữa ông thọ,
sữa Ngôi sao Phương Nam, sữa Moka, sôcôla...phục vụ cho nhu cầu của mọi đối
tượng với các mục đích sử dụng khác nhau, như dành cho người ăn kiêng, người
dưỡng bệnh, pha cà phê, làm sữa chua, làm bánh...
Sữa tươi tiệt trùng là thức uống bổ dưỡng và cần thiết cho mọi lứa tuổi, giúp
tăng cường sức khỏe và trí tuệ, giúp phát triển chiều cao, đồng thời có tác dụng giải
độc rất tốt, dành cho người làm việc trong môi trường độc hại.
Sữa bột Dielac gồm 3 nhóm chính dành cho 3 đối tượng khác nhau: trẻ em, phụ
nữ mang hai và cho con bú, người lớn tuổi.
Bột dinh dưỡng Ridielac gồm các loại: Dielac ngọt, thịt, cá, tôm, thịt-cà rốt, thịt-
cải bó xôi, được chế biến phù hợp cho từng giai đoạn phát triển của trẻ từ 4 tháng
tuổi trở lên. Các sản phNm bột dinh dưỡng ăn liền, không cần nấu, tiện sử dụng và
tiết kiệm thời gian cho các bà mẹ
Sản phNm Yomilk với nhiều loại cam, chanh, dâu nguyên chất, giúp cho cơ thể
luôn khỏe mạnh, làn da mịn màng, vóc dáng cân đối
Nước ép trái cây gồm nhiều loại: Cam, đào, táo, cà chua, xoài, ổi...rất giàu
vitamin và khoáng chất, mang lại sự sảng khoái, tăng cường sức đề kháng của cơ
thể
Sữa đậu nành cung cấp các chất dinh dưỡng và lượng đạm cao cho cơ thể, dễ
tiêu hóa, không chứa cholesterol, rất tốt cho những người mắc bệnh tim mạch. đặc
biêt, sữa đậu nành không đường thích hợp cho những người mắc bệnh tiểu đường
và kiêng đường
17
Kem Vinamilk với nhiều chủng loại bao gồm: kem que, kem ly, kem thố..., với
nhiều hương vị thơm ngon như vani, cốm, sầu riêng, cacao, cam, chanh, dâu, trái
cây...dành cho các bạn trẻ.
2.1.2 Mục tiêu kinh doanh của Vinamilk trong năm 2009
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam – Vinamilk (VNM-HOSE) vừa công bố kế
hoạch kinh doanh trình đại hội cổ đông phê duyệt trong ngày 31/3/2009. Theo đó,
Hội đồng Quản trị của Vinamilk sẽ trình kế hoạch kinh doanh năm 2009 với doanh
thu đạt 9.220 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế đạt 1.438 tỷ đồng, tăng 15% so với năm
2008. Bên cạnh đó, năm 2009, Vinamilk dự kiến sẽ đầu tư 1.208 tỷ đồng vào tài sản
cố định, trong đó sẽ đầu tư vào dự án Maga factory 203 tỷ đồng (tổng vốn đầu tư
1.330 tỷ đồng); đầu tư 295 tỷ đồng vào dự án nhà máy nước giải khát (tổng vốn đầu
tư là 392 tỷ đồng). Cũng trong đại hội cổ đông sắp tới, Hội đồng Quản trị Vinamilk
sẽ trình đại hội phê duyệt kế hoạch phân phối lợi nhuận với tỷ lệ trả cổ tức năm
2009 là 30%/vốn điều lệ.
Ghi chú: Lợi nhuận trước thuế năm 2009 đã trừ đi quỹ khen thưởng phúc lợi 10%.
Trong những năm tới, hướng phát triển của Vinamilk nhằm mục tiêu: Người
Việt Nam sẽ được sử dụng các sản phNm tiêu chuNn quốc tế ngay tại Việt Nam do
chính doanh nghiệp của Việt Nam sản xuất với những điều kiện ưu đãi nhất. Để đạt
được mục tiêu đó, Vinamilk tiếp tục tăng cường đa dạng hóa sản phNm, xây dựng
kênh phân phối ở các tỉnh, thành, chọn đơn vị, cá nhân làm nhà phân phối có khả
năng kinh doanh và tài chính dồi dào, có mạng lưới bán hàng rộng và mối quan hệ
18
tốt, tổ chức lực lượng nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, tận tâm, hỗ trợ tốt cho
công tác xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phNm.
2.2 Giới thiệu thị trường quảng cáo của Việt Nam và hoạt động quảng cáo
về sữa tại Việt Nam
2.2.1 Giới thiệu thị trường quảng cáo của Việt Nam
Quảng cáo là một ngành công nghiệp của Việt Nam đang đứng trước những cơ
hội phát triển mạnh mẽ. Nhiều doanh nghiệp quảng cáo trong nước tuy mới thành
lập nhưng đã biết cách áp dụng những cách thức làm việc của các công ty quảng
cáo đa quốc gia và bước đầu đã gặt hái được nhiều thành công.
Hoạt động quảng cáo tại Việt Nam nhìn chung đang phát triển rất mạnh và đa
dạng về cả số lượng, chất lượng. Các doanh nghiệp Việt Nam đã thấy được tầm
quan trọng của quảng cáo và quảng cáo là một hoạt động đầu tư chứ không phải là
chi phí sản xuất. Những cách tiếp cận bán hàng tẻ nhạt sẽ sớm bị “tNy chay” và thay
vào đó là những quảng cáo chất lượng, mang tính giải trí cao, thu hút.
Công ty TNS Media qua cuộc khảo sát thường niên của mình đã đi đến kết luận:
năm 2008, chi phí đầu tư vào quảng cáo của các doanh nghiệp Việt Nam hầu như
không bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế. Tại cuộc tọa đàm do Thời báo Kinh tế Sài
Gòn tổ chức vào ngày 27-11 vừa qua, bà Trần Thị Thanh Mai, Tổng giám đốc Công
ty TNS Media Việt Nam, cho biết tổng chi phí quảng cáo trên các phương tiện
truyền thông (truyền hình, báo giấy, radio) trong năm nay đạt khoảng trên 500 triệu
đô la Mỹ, tăng 17% so với năm 2007. Giải thích điều này bà Nguyễn Hoàng Anh,
Giám đốc điều hành Công ty Quảng cáo Golden, cho rằng do những nhu cầu tiêu
dùng thiết thực, hàng ngày của người dân vẫn tiếp tục tăng cao nên các doanh
nghiệp kinh doanh mặt hàng này không thể cắt giảm, trái lại vẫn phải đNy mạnh
quảng cáo, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ. Tuy nhiên, nguyên nhân có lẽ
còn phải tính đến một thực tế nữa, đó là làn sóng đầu tư ồ ạt vào Việt Nam (chỉ
trong 11 tháng đầu năm2008, theo Cục Đầu tư nước ngoài, đầu tư trực tiếp nước
19
ngoài đạt trên 60 tỉ đô la Mỹ, gấp ba lần so với cả năm 2007), đặc biệt là đối với các
ngành bán lẻ, phân phối kể từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO và mở cửa theo lộ
trình cam kết với tổ chức này.
Năm 2009: tăng hay giảm? Theo dự báo của bà Trần Thị Thanh Mai, năm 2009
sẽ là một năm khó khăn của ngành quảng cáo nhưng khó khăn ở mức độ nào thì
chưa thể đưa ra nhận định. “Mỹ, châu Âu suy thoái đã bộc lộ rõ. Nhưng riêng châu
Á - Thái Bình Dương, ngay cả các chuyên gia cũng chưa biết sẽ ra sao. Tất cả còn
đang chờ đợi vào các động thái, quyết định của thị trường Trung Quốc”. Theo bà
Mai, nếu trong trường hợp kinh tế khu vực châu Á-Thái Bình Dương được cứu vãn
và không rơi vào suy thoái nghiêm trọng thì mức tăng trưởng về chi phí quảng cáo
của Việt Nam vào năm tới được dự báo là sẽ đạt khoảng 8% (so với 2008).
Trong khi đó, ông Nguyễn Quý Cáp, Giám đốc Công ty Quảng cáo Trẻ, lại cho
rằng nền kinh tế của Việt Nam nói chung và ngành quảng cáo nói riêng sẽ gặp rất
nhiều khó khăn. Khi tăng trưởng chậm lại thì chi phí đầu tư cho quảng cáo chắc
chắn cũng phải bị thu hẹp. “Chẳng hạn như Unilever, tôi nghe nói, có khả năng sắp
tới họ sẽ cắt giảm 40% chi phí quảng cáo” - ông Cáp dẫn chứng. Tuy nhiên, ở một
góc độ khác ông Cáp cho rằng đây chính là thời cơ cho các doanh nghiệp tận dụng
để cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường. Bà Nguyễn Hoàng Anh cũng có ý kiến tương
tự: “Với những doanh nghiệp lớn, có tiềm lực tài chính mạnh thì điều này càng tạo
cơ hội cho họ tranh thủ thu hút khách hàng, khuyếch trương thương hiệu. Họ sẽ
giành được thị phần đáng kể khi kinh tế trở lại hồi phục”.
Điều quan trọng, theo các ý kiến, là các doanh nghiệp phải cân nhắc, lựa chọn
cách quảng cáo, loại phương tiện quảng cáo sao cho hiệu quả. “Các doanh nghiệp
nước ngoài khi chi tiêu, họ kiểm soát và dựa trên các dữ liệu đánh giá rất khoa học.
Trong khi các doanh nghiệp trong nước phần nhiều vẫn dựa trên cảm tính, thấy
kênh truyền hình nào hay hay thì đưa lên chứ không dựa vào số liệu, khảo sát gì
cả”- bà Mai nhận xét.
20
Theo TNS Media, trong số các phương tiện truyền thông thì truyền hình vẫn dẫn
đầu, chiếm 76,9% chi phí quảng cáo, kế đến là báo in: 22,8% và phần còn lại 0,3%
thuộc về phát thanh.
2.2.2 Tình hình hoạt động quảng cáo về sản phẩm sữa tại Việt Nam
Trong năm 2008, ngành sữa chi tiêu cho quảng cáo khá nhiều, chiếm 8% trong
tổng số chi phí quảng cáo của Việt Nam (45 triệu US$ trên tổng số 574 triệu US$
của tòan bộ chi phí quảng cáo tại Việt Nam), đứng thứ hai sau ngành Điện Thoại
Vietnam market Vietnam market
Milk segment Milk segment
Viễn Thông
TELECOM OPERATOR TELECOM OPERATOR
MILK PRODUCTS MILK PRODUCTS
HAIR CARE HAIR CARE
LAUNDRY & DETERGENT LAUNDRY & DETERGENT
SMS & INTERACTIVE GAME SMS & INTERACTIVE GAME
GROWING‐ GROWING‐ UP MILK (1‐ UP MILK (1‐ 5YO) 5YO) 46% 46%
TELECOMS EQUIPMENT TELECOMS EQUIPMENT
DERMATOLOGY DERMATOLOGY
FACIAL CARE FACIAL CARE
BANKING BANKING
TRADITIONAL PHARMA TRADITIONAL PHARMA
12% 12% 8% 8% 5% 5% 3% 3% 3% 3% 3% 3% 3% 3% 3% 3% 3% 3% 2% 2%
0 0
10 10
20 20
30 30
40 40
50 50
60 60
70 70
UHT MILK UHT MILK RANGE RANGE 17% 17%
Đồ thị 2.1: Ngân sách dành cho quảng cáo của ngành sữa năm 2008
Trong nội bộ ngành sữa, ngành sữa bột (GUM – Growing Up Milk) chiếm tỷ
trọng lớn nhất (46%), kế tiếp là ngành sữa nước chỉ có 17%. Điều này chứng tỏ sự
cạnh tranh trong ngành sữa bột rất mạnh mẽ vì có rất nhiều thương hiệu đang đầu tư
vào quảng cáo
21
Đồ thị 2.2: Chi phí quảng cáo của ngành sữa năm 2008 so với năm 2007
Xét trong quá khứ (từ năm 2005-2008), ngân sách quảng cáo của ngành sữa bột
có gia tăng nhưng mức gia tăng thấp hơn của toàn bộ các ngành tại Việt Nam, cụ
thể:
Thị trường Việt Nam
Thị trường Sữa
Đồ thị 2.3: Ngân sách quảng cáo hàng năm của thị trường sữa so với thị
trường quảng cáo chung ở Việt Nam
Và ngành sữa bột (Growing Up Milk) thì luôn có mức tăng về ngân sách quảng
cáo cao hơn so với mức tăng trung bình của cả ngành sữa (2006 so với 2005 là
+33%, 2007 so với 2006 là +65%, 2008 so với 2007 là +21%)
22
Đồ thị 2.4: Ngân sách quảng cáo của sữa bột so với toàn ngành
Trong số các công ty sữa quảng cáo tại Việt Nam, Dutch Lady (với 2 dòng
thương hiệu chính là Friso & Dutch Lady 123-456) đang đứng đầu danh sách các
công ty chi tiêu cho quảng cáo nhiều nhất trong năm 2008
Đồ thị 2.5: Chi tiêu cho quảng cáo của các công ty trong ngành sữa bột
23
2.3 Giới thiệu sữa Dielac và hoạt động quảng cáo về sữa Dielac
2.3.1 Các nhóm sữa bột Dielac
Dielac thuộc nhóm sữa của Vinamilk. Dielac có 3 nhóm sữa dành cho 3 đối
tượng khác nhau.
2.3.1.1 Sữa bột Dielac dành cho bà mẹ
Sữa bột Dielac dành cho bà mẹ có tên Dielac Mama được nghiên cứu bởi Trung
tâm Nghiên cứu dinh dưỡng và Phát triển sản phNm Vinamilk. Sản phNm được
chứng nhận quốc tế về an toàn vệ sinh thực phNm HACCP. Sữa bột Dielac Mama
hương Vanilla được đặc chế theo công thức đặc biệt dành riêng cho phụ nữ trong
thời kỳ mang thai và cho con bú. Trong thời kỳ chuNn bị mang thai, mang thai, ngay
cả sau khi sinh con và cho con bú, nhu cầu của các bà mẹ về các thành phần dinh
dưỡng, vitamin và khoáng chất rất cao, đặc biệt là các thành phần quyết định giúp
bé phát triển một cách toàn diện, khỏe mạnh cả về thể chất lẫn trí tuệ sau này. Sữa
bột Dielac Mama hương Vanilla giàu dinh dưỡng, được bổ sung canxi, sắt, kẽm, I
ốt, vitamin A, C, D3, E và hỗn hợp vitamin B một cách đầy đủ và cân đối; không
những tăng cường sức khỏe của bà mẹ mà còn giúp cho sự phát triển hoàn thiện của
bé, phòng ngừa nguy cơ để lại những di chứng khó khắc phục khi trẻ trưởng thành.
2.3.1.2 Sữa bột Dielac dành cho trẻ em
Sản phNm sữa bột Dielac dành cho trẻ em được nghiên cứu bởi Trung tâm
nghiên cứu dinh dưỡng và Phát triển sản phNm Vinamilk theo khuyến nghị của Ủy
ban dinh dưỡng quốc tế Codex Alimentarius về dinh dưỡng đối với trẻ sơ sinh và
trẻ nhỏ. Sản phNm được chứng nhận quốc tế về an toàn vệ sinh thực phNm HACCP.
Sữa bột Dielac trẻ em gồm các nhóm sản phNm sữa bột Dielac Alpha, sữa bột
Dielac Star và Dielac Pedia.
- Dielac Alpha gồm 3 dòng: Dielac Alpha Step 1 (Sữa bột dành cho trẻ em từ 0
– 6 tháng tuổi), được bổ sung thêm DHA, giúp cho não bộ của trẻ phát triển hoàn
24
thiện hơn và giống sữa mẹ về mặt dinh dưỡng. Dielac Alpha Step 2 (Sữa bột dành
cho trẻ từ 6 – 12 tháng tuổi), được bổ sung DHA và chất xơ thực vật, tăng khả năng
hấp thụ canxi. Dielac Alpha 123 (Sữa bột dành cho trẻ từ 1 – 3 tuổi) và Dielac
Alpha 456 (Sữa bột dành cho trẻ từ 4 – 6 tuổi), cả hai loại sữa này đều được chế
biến với công thức đặc biệt, được bổ xung DHA và chất xơ thực vật, tăng khả năng
hấp thụ canxi, hỗ trợ tiêu hóa, thích hợp cho trẻ trong giai đoạn tăng trưởng từ 1
năm tuổi trở lên, giúp cơ thể phát triển chiều cao, khỏe mạnh và cứng cáp
- Dielac Pedia là sữa dinh dưỡng đặc biệt dành cho trẻ biếng ăn và suy dinh
dưỡng
2.3.1.3 Sữa bột Dielac dành cho người lớn
Sữa bột dành cho người lớn cũng khá phong phú, gồm Dielac Sure, Dielac
Canxi, Dielac Diecerna. Dielac canxi với hàm lượng canxi sữa cao và không có
chất béo, giúp cơ thể dễ hấp thụ can xi, giúp xương vững chắc, phòng và ngừa bệnh
loãng xương lúc tuổi già. Dielac Sure là sản phNm dinh dưỡng đặc biệt, chứa hàm
lượng đạm, béo cao, không chứa đường lactose, được bổ sung thêm chất
Oligofructose, giúp phục hồi nhanh sức khỏe.
Theo cập nhật thông tin từ ngành Marketing, hiện tại ngành sữa bột được chia
làm 3 nhóm chính, dựa trên mức giá bán của từng sản phNm:
- Nhóm 1 – Rất cao cấp (Super Premium): là nhóm sản phNm có giá trên
250.000 đồng/ hộp 900gr
- Nhóm 2 – Cao cấp (Premium): là nhóm sản phNm có giá từ 150.000 – 250.000
đồng/ hộp 900gr
- Nhóm 3 – Phổ thông (Main Stream): là nhóm sản phNm có giá dưới 150.000
đồng/ hộp 900gr. Đây cũng chính là nhóm sản phNm của Dielac và đối thủ chính
trực tiếp là Dutch Lady 123-456
25
Đồ thị 2.6: Chi tiêu cho quảng cáo phân theo từng nhóm sản phẩm
Có thể thấy nhóm sản phNm Phổ Thông (Main Stream) đang giảm chi tiêu quảng
cáo so với năm 2007 (-40%, trong khi đó các ngành Rất Cao Cấp (Super Premium)
& Cao Cấp (Premium) lại có chỉ số ngân sách quảng cáo cao hơn năm trước). Việc
thay đổi ngân sách chủ yếu do 2 đối thủ chính trong ngành là Dutch Lady & Dielac
đã cắt giảm ngân sách.
Bên cạnh đó, nhóm sản phNm Cao Cấp (Premium) tăng rất nhanh nhờ vào các
sản phNm mới tung là Dutch Lady Gold, Star Science Gold, và sự tái tung sản phNm
Meiji.
Nhóm sản phNm Rất Cao Cấp (Super Premium) chiếm 69% trong tổng số chi
tiêu quảng cáo của ngành sữa bột, tăng khoảng 45%, trong đó có rất nhiều các
thương hiệu nổi tiếng như Friso, Gain, Milex, Enfa Grow A+, Dumex...
2.3.2 Tình hình quảng cáo về sản phẩm sữa Dielac
Thị trường sữa bột dinh dưỡng ở Việt Nam đang khá cạnh tranh với những
thương hiệu như Abbott, Mead Johnson, Dumex, Friso… Hầu hết thông điệp của
các thương hiệu này đều nhấn mạnh đến các thành phần dinh dưỡng như DHA,
26
Prebiotic, Canxi… giúp trẻ thông minh, sáng mắt và khỏe mạnh. Chính vì thế, để
tạo một hướng đi riêng là một thách thức. Bởi lẽ, không chỉ để tạo sự khác biệt chỉ
để khác biệt mà quan trọng hơn là thông điệp khác biệt đó có làm các bà mẹ quan
tâm hay không.
Dielac tung ra một chiến dịch 360 độ khi chính thức giới thiệu một diện mạo
mới, bao gồm logo và bao bì mới. Tất cả đều chuyển tải thông điệp "tình yêu của
mẹ", là nền tảng chung cho định vị thương hiệu, đồng thời củng cố thông điệp sữa
non Colostrum giúp bé tăng sức đề kháng, được bổ sung vào thành phần công thức
sữa Dielac Alpha. Đây là một hướng riêng mà Dielac muốn "sở hữu".
Logo với dòng sữa ngọt ngào được cách điệu từ vòng tay mẹ, trái tim nhỏ bên
trên biểu tượng cho "tình yêu của mẹ". Rồi một phiên bản 45 giây quảng cáo truyền
hình (TVC) và 3 phiên bản 30 giây TVC đã tạo được sự khác biệt - không phải vì
độ dài mà còn là lối thể hiện trắng đen, điều rất hiếm thấy đối với các TVC đặc biệt
là dinh dưỡng. Những cảnh được chọn và quay khá xúc động, mô tả tình yêu của
mẹ dành cho bé từ lúc nhỏ cho đến lúc bé chập chững bắt đầu đi học, qua những
khoảnh khắc rất đời thường và đầy cảm xúc.
TVC được hỗ trợ bằng các quảng cáo báo và cũng được Dielac đầu tư "tới bến"
khi trên những tạp chí xuất hiện 2 trang đôi thể hiện chủ đề "tình yêu của mẹ" và 1
trang kế nhấn mạnh đến sản phNm, cụ thể là lợi ích của sữa non Colostrum. Hình
ảnh, sáng tạo cũng tạo sự nhất quán chung - trắng đen và những khoảnh khắc mẹ
con. Chính điều này giúp Dielac vượt lên tầm cao trong một rừng quảng cáo sữa bột
dinh dưỡng.
Kỷ lục tình yêu của mẹ: Các hoạt động PR cũng được triệt để sử dụng nhằm
"minh họa" rõ ràng về "tình yêu của mẹ" - đồng thời củng cố được lợi ích sữa non
Colostrum - mà các hoạt động quảng cáo khó có điều kiện chuyển tải hết.
Những bài viết về sự hy sinh của các bà mẹ đã khơi dậy tình yêu của mẹ, trong
đó có cả việc cho con bú sữa mẹ. Chính điều đó càng tô đậm lên lợi ích của sữa non
Colostrum, vốn chỉ có 3 ngày đầu khi sinh con. Một số bà mẹ nổi tiếng như MC
Quỳnh Giang của Đài truyền hình TP Hồ Chí Minh (HTV), nhà báo Như Hoa,
27
Giám đốc đối ngoại Hoàng Thị Thanh Thảo của Khách sạn Renaissance Riverside ..
đã tham gia chương trình và gửi bài viết với thông điệp: mặc dù là những bà mẹ bận
rộn, nhưng đối với họ làm mẹ là trải nghiệm tuyệt vời và họ sẵn sàng làm tất cả vì
đứa con thân yêu.
Cốt lõi của chiến dịch PR tổng lực này là kỷ lục "Số lượng các bà mẹ cho con
bú" đồng thời tại 3 nơi: TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ và Hà Nội và xác lập được 1.161
bà mẹ tham gia, được Trung tâm Sách Kỷ lục Việt Nam - Vietbook xác nhận.
Một mũi tên nhằm vào hai mục đích. Đầu tiên, khuyến khích các bà mẹ cho con
bú trực tiếp tô đậm lên lợi ích của sữa mẹ, đặc biệt là sữa non Colostrum. Kế đến,
kỷ lục này cũng đã gióng lên một hồi chuông báo động về tỷ lệ cho con bú sữa mẹ
ngày có khuynh hướng giảm, đặc biệt là ở các TP lớn.
Dù là ý tưởng độc đáo nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức - đó là số lượng các
bà mẹ tham dự. Vì thế, để thuyết phục các cấp chịu trách nhiệm cao nhất về
marketing, một cuộc khảo sát độc lập đã được ACNielsen thực hiện, trên chính
những bà mẹ có con từ 4 tháng đến 1 năm. Kết quả của cuộc khảo sát cho thấy các
bà mẹ nhận thức được ý nghĩa của kỷ lục và sẵn sàng tham gia. Họ cũng cho biết
một số lo lắng cần được Ban tổ chức quan tâm như địa điểm phải thoáng mát, sạch
sẽ và cũng cần được "che chắn".
Trên hết đó là một số nhóm chuyên trách gọi điện trực tiếp đến các bà mẹ vừa
giới thiệu kỷ lục và cũng để thuyết phục họ tham gia. Rồi một đường dây nóng cũng
được lắp đặt để vừa nhận đăng ký và giải quyết mọi thắc mắc của các bà mẹ. Trước
ngày xác lập kỷ lục, nhóm phụ trách lại một lần nữa gọi nhắc nhở những người đã
đăng ký. Tất cả chỉ để bảo đảm số lượng các bà mẹ tham gia: 1.161, nhiều hơn kế
hoạch 161 (mục tiêu ban đầu là 1.000 bà mẹ).
Sự kiện độc đáo này còn giúp cho nhãn hàng xuất hiện trên những bài viết dài,
những trang hình và cả những phóng sự trên các đài truyền hình khác. Dielac cũng
không bỏ lỡ cơ hội sản xuất một phim tự giới thiệu nhằm tiếp cận thêm những
khách hàng ở tỉnh nơi mà báo viết hạn chế.
28
Bên cạnh đó, chi phí dành cho quảng cáo của Dielac cũng thay đổi qua hàng
năm, trong số đó năm 2007 có mức chi phí gần 3 triệu đô la Mỹ.
Năm Tổng chi phí TV Báo Chí Radio SOS
940,338 USD 861,799 78,539 0 12% 2005
440,109 USD 414,023 26,086 0 4% 2006
2,974,438 USD 2,506,993 467,445 0 18% 2007
1,671,385 USD 1,391,607 279,778 0 8% 2008
Về truyền hình, Dielac chủ yếu tập trung vào 8 kênh: HTV7, HTV2, VTV3
(National), VL1 (VL31), HTV9 (HCMC), VTV1 (National), BTV2 (Bình Dương),
HN1 (HN6) với ngân sách phân bổ lên đến 95% ngân sách dành cho TV.
Kênh truyền hình
2008
HTV7 (HCMC) HTV2 (HCMC) VTV3 (National) VL1 (VL31) HTV9 (HCMC) VTV1 (National) BTV2 (Binh Duong) HN1 (HN6) DN2 (Dong Nai) LA34 (Long An) DN1 (Dong Nai) DVTV (Da Nang) HN2 (Ha Tay) DRT (Da Nang) CVTV2 (Can Tho) HGTV (Hau Giang) HP8 (Hai Phong) HVTV (Hue) CT43 (Can Tho) KTV (Khanh Hoa) LDTV (Lam Dong) CVTV1 (Can Tho)
USD
0
100000
200000
300000
400000
500000
Đồ thị 2.7: Các kênh truyền hình mà Dielac hay quảng cáo trong năm 2008
(nguồn TNS)
29
Và thờ ời điểm mà D Dielac thườ ờng quảng c cáo vào giờ ờ tối từ 19:0 0-23:00.
1
06:00 ‐ 08:00 1%
Khá ác % 6%
1:00 ‐ 13:30 18% 17:00 ‐ 19
9:00
11%
00 19:00 ‐ 23:0 64%
Đồ thị 2.8
8: Những giờ
ờ phát quản
ng cáo trên c
các kênh tru
uyền hình củ
ủa Dielac tr
ong
năm 2
2008 (nguồn
n TNS)
tạp chí, chủ ủ yếu Diela ac quảng cá o trên báo v và tạp chí c hính, bao g gồm Về báo và
10 p Thị & Gi a Đình, Thế ế Giới Phụ Nữ, Tuổi T Trẻ, Thanh N Nhiên, Côn ng tờ sau: Tiếp
n TP. HCM, , Phụ Nữ Tp p. HCM, Th hời Trang T Trẻ, Phụ Nữ ữ Thủ Đô, P ủ Phụ Nữ Chủ An
Nh hật, An Ninh h Thủ Đô v và chiếm 89 9% ngân sác ch báo chí c của Dielac.
30
Tên báo/ tạp chí
TIEP THI & GIA DINH THE GIOI PHU NU TUOI TRE THANH NIEN
Cong An Thanh Pho Ho Chi …
2008
PHU NU Tp.HCM THOI TRANG TRE PHU NU THU DO PHU NU CHU NHAT AN NINH THU DO Cong An Thanh Pho Da Nang HANH PHUC GIA DINH PHU NU VIET NAM CUOI TUAN PHU NU AP BAC THUOC & SUC KHOE TU VAN TIEU DUNG SAIGON TIEP THI PHU NU VIET NAM
0
20000
40000
60000
80000
Đồ thị 2.9: Các đầu báo và tạp chí mà Dielac hay quảng cáo trong năm 2008
USD
(nguồn TNS)
2.4 Phân tích sự nhận biết của người tiêu dùng về sữa Dielac
Cơn địa chấn melamine đã bắt đầu thay đổi thói quen chọn sữa của các bà mẹ.
Giờ đây, các tiêu chí “thông minh”, “thiên tài” có vẻ trở nên xa xỉ khi mà điều
mong mỏi cuối cùng của các bà mẹ là sữa cho con làm sao phải an toàn tuyệt đối…
Khi cơn địa chấn melamine đổ bộ vào Việt Nam cũng là lúc các bà mẹ bắt đầu
hoang mang, lo lắng. Một số các bà mẹ lo sợ quá đến nỗi quyết định cắt luôn khNu
phần sữa cho con. Các nhà trẻ thì sẵn sàng thay thế sữa bằng các thực phNm tự chế
biến khác như chè, sữa đậu nành… chứ không dám “đánh bạc” với sức khoẻ của
các bé.
Tuy nhiên, theo các chuyên gia dinh dưỡng, nhu cầu về năng lượng và các
dưỡng chất để tăng trưởng ở trẻ nhỏ là rất cao. Sữa là thực phNm giàu dinh dưỡng,
dễ tiêu hóa, dễ hấp thu nên mới đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng của trẻ. Bộ Y tế
31
cũng đưa ra khuyến cáo người dân không nên tNy chay sữa và các sản phNm liên
quan tới sữa. Các nhà trẻ, trường học không nên cắt khNu phần sữa của trẻ em.
Chị Thu Trang, chủ một cửa hàng bán sữa trên đường Nguyễn Thông cho biết:
“Tiêu chí chọn sữa giờ đây đã khác. Trước đây, các bà mẹ chỉ chăm chăm hỏi người
bán xem loại sữa nào có nhiều dưỡng chất thông minh nhất. Giờ đây, họ chuyển
sang lựa chọn những loại sữa không chứa melamine, sữa nào thật sự an toàn cho
sức khỏe thì mới mua. Chị Trang cũng cho biết thêm: Trong khoảng thời gian gần
đây, những thương hiệu lớn như Dielac Alpha của Vinamilk càng đuợc các bà mẹ
tin dùng hơn.
Sữa Dielac Alpha của Vinamilk dùng nguồn nguyên liệu nhập khNu hoàn toàn từ
Châu Âu và Mỹ. Đây là những quốc gia hàng đầu thế giới về chất lượng nguyên
liệu sữa. Dielac cũng có một quy trình kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt, nhằm đảm
báo các sản phNm có mặt trên thị trường an toàn tuyệt đối cho trẻ.
Gần đây, trước những lo lắng, băn khoăn của người tiêu dùng do cơn bão sữa
nhiễm melamine gây ra, Vinamilk đã chủ động gửi tất cả những nguyên vật liệu và
thành phNm của mình tới Trung tâm Dịch vụ Phân tích Thí nghiệm TP.HCM. Ngày
23/9, Trung tâm đã kết luận không có melamine trong bất cứ nguyên vật liệu và
thành phNm nào của Vinamilk.
Ngày 4/10, Vinamilk cũng ký cam kết với Đại diện Bộ Y tế không sử dụng
nguyên liệu có chứa melamine hay bất cứ chất độc hại nào trong sản xuất sữa.
Chị Ngọc Phú (Q.3 TP. HCM) cho biết lý do chị chọn sữa Dielac Alpha cho
con: “Ngay khi tin sữa có melamine được công bố, tôi đã ngưng không cho bé uống
sữa đang dùng. Tôi đã cân nhắc rất kỹ và cuối cùng quyết định chuyển sang Dielac
Alpha vì thấy hãng đã sớm công bố kết quả kiểm nghiệm sản phNm an toàn và rõ
ràng. Thậm chí nguồn nguyên liệu cũng đã được kiểm chứng bởi các cơ quan tin
cậy của Bộ Y Tế”.
Con chị Thanh Loan (Quận 3, TP. HCM) thì chia sẻ: “Từ trước đến giờ tôi cho
con sử dụng Dielac Alpha. Nay lại càng an tâm hơn vì thấy hãng công bố an toàn rõ
ràng, thậm chí nguồn nguyên liệu cũng đã được kiểm chứng”.
32
2.4.1 Phân n tích sự nh hận biết củ ủa người tiê êu dùng về ề sữa Dielac c thông qu a
ngh hiên cứu đ ịnh tính
ứu sơ bộ đư ược thực hiệ ện thông qu ua phương p pháp định t tính với các c nội Nghiên cứ
dun ng sau:
cứu tổng hợ ợp lý thuyế ết liến quan n đến các v vấn đề hàn nh vi người - Nghiên c tiêu
dùn ng, quy trìn nh nhận thứ ức, quy trình h mua hàng g của ngườ ời tiêu dùng ương và các phư
tiện n quảng cáo o nhằm xây y dựng mô h hình nghiên n cứu lý thuy yết.
tiện - Căn cứ t theo số liệu u điều tra c của TNS th hì tivi, báo là phương và tạp chí
quả ảng cáo mà à người xem m là nữ ở độ ộ tuổi 20-45 5 rất quan t tâm và theo o dõi nhiều nhất
so v với các phư ương tiện qu uảng cáo tru uyền thông khác.
Theo TNS S, số liệu về ề ngân sách h quảng cáo o dành cho o truyền hìn nh chiếm từ ừ 70-
75% % trong số các phươn ng tiện truyề ền thông m mà TNS đan ng điều tra (gồm có tru uyền
hìn nh, báo chí, radio). The eo như một t số công ty y lớn khác, n ngân sách d dành cho qu uảng
cáo o TV cũng chiếm trên n 45-50% s so với toàn n bộ ngân sách dành cho Marke eting
(the eo quan sát t và ước tính h thăm dò t từ một số cô ông ty lớn n như Unileve er, P&G, D Dutch
Lad dy, VBL … …). Do vậy, cũng dễ dà àng hiểu đư ược TV là m một giải phá áp quảng cá áo rất
đượ ợc ưu chuộn ng và cũng chiếm phần n lớn ngân sách.
Tại sao nh hư vậy. Thứ ứ nhất, độ p phủ của TV V rất lớn. T Theo nghiên n cứu của T TNS,
hơn n 90% dân số Việt Nam m có sở hữu u ít nhất 1 c chiếc TV tạ ại nhà. Và tư ương tự, có trên
94- -95% số ng ười được h ỏi trả lời có ó xem truyề ền vào ngày y hôm qua.
ng kinh tế ng gày càng ph hát triển, kh hả năng sở hữu 1 chiếc c TV Mặt khác, do khả năn
khô ông còn qu uá xa vời đố ối với ngườ ời có thu nh hập. Điều n này cũng th hể hiện rõ t trong
điề ều tra của TN NS.
Nếu như y, số trước đâ
ngư ười trả lời TV trở có từ 2 T
lên n trong gia a đình rất t thấp
(kh % hoảng 40% trong năm
200 06), thì ngà ày nay xu h hướng
đó đã đổi chi iều. Chúng ta dễ
33
dàng bắt gặp nhiều gia đình có từ 2 chiếc TV trở lên. Cụ thể theo số liệu điều tra
của TNS, số người có 1 TV trong gia đình bây giờ chỉ còn là 40%, trong khi đó số
người trả lời có từ 2, 3 TV trở lên ngày càng tăng (2 TV là 37%, còn 3 TV trở lên là
19%). Điều này cho thấy việc phổ biến của TV trong hộ gia đình.
Nếu so với Tivi, thì số lượng đọc giả cho từng tờ báo sẽ không bằng số lượng
người coi Tivi, thế nhưng hiệu quả của nó mang lại cũng không phải là nhỏ. Mẫu
quảng cáo trên báo sẽ được giữ lại, hoặc coi đi coi lại nhiều lần, hoặc được truyền
từ người này qua người kia, nên thông điệp quảng cáo cũng từ đó mà được chuyển
tải đến người tiêu dùng. Một ưu điểm nổi bất khác nữa của các print-ad trên báo là
từng tờ báo sẽ có đối tượng đọc giả dành riêng cho mình như các tờ báo dành cho
doanh nhân, báo về thời trang, báo cho tuổi teen, báo dành cho phụ nữ …. và thông
điệp quảng cáo cũng sẽ tiếp cận được các đối tượng khách hàng muốn nhắm đến
một cách hiệu quả.
Kết quả của bước nghiên cứu này là bảng câu hỏi gồm 13 câu được xác định
chuNn bị cho việc nghiên cứu chính thức.
Nội dung của bảng câu hỏi được diễn giải chi tiết ở Phụ Lục 1
2.4.2 Phân tích sự nhận biết của người tiêu dùng về sữa Dielac thông qua
nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu thêm được thực hiện theo phương pháp định lượng với kỹ thuật
phỏng vấn trực tiếp 220 bà mẹ đang sử dụng sữa bột cho con uống tại thành phố Hồ
Chí Minh và Hà Nội thông qua bảng câu hỏi điều tra. Toàn bộ dữ liệu hồi đáp sẽ
được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm excel và SPSS (phiên bản 11.5).
Mẫu nghiên cứu
Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện (phi xác suất). Tác giả
trực tiếp gặp gỡ và trao đổi với người tiêu dung, đại l ý sữa.
Cỡ mẫu quan sát dự kiến là n= 200. Tổng số bảng câu hỏi phát ra là 220 bảng,
tổng số bản câu hỏi thu về là 220 bảng. Sau khi điều tra, nhập số liệu thì số bảng
34
câu hỏi hợp lệ được sử dụng cho phần nghiên cứu chính thức là 202 bản, chiếm tỉ lệ
91,81%.
Thông tin nghiên cứu
Có tổng cộng 13 câu hỏi được đặt ra và phỏng vấn điều tra trực tiếp người tiêu
dùng hoặc bằng cách gửi bảng câu hỏi thông qua email. Với số lượng câu hỏi đơn
giản và dễ trả lời, việc tiến hành điều tra đã diễn ra rất thuận lợi. Thông qua mối
quan hệ bạn bè và đồng nghiệp, chúng tôi tập trung vào đối tượng phụ nữ từ 20-45,
chủ yếu là các nhân viên văn phòng làm việc tại công ty, có thu nhập ổn định, có
con nhỏ và đang sử dụng các loại sữa bột.
Kết quả thu được: tổng cộng có 202 mẫu điều tra, trong đó có 141 phiếu điều tra
từ thị trường Hồ Chí Minh (chiếm 70% tổng số mẫu), 61 phiếu điều tra từ thị trường
Hà Nội (chiếm 30% tổng số mẫu).
Tuổi người được PV
Người được phỏng vấn có độ tuổi từ 20-30 chiếm 3% tổng số mẫu (trong đó
HCM là 3% và Hà Nội là 4%).
Người được phỏng vấn có độ tuổi từ 30-45 chiếm 91% tổng số mẫu (trong đó
HCM = 90%, Hà Nội = 94%).
Những người có độ tuổi lớn hơn 45 chiếm 5%
Như vậy, đa số mẫu điều tra của chúng tôi nằm trong độ tuổi từ 30-45 tuổi
Số lượng con của người được PV
Người được phỏng vấn có 1 con chiếm 41% tổng số mẫu
Người được phỏng vấn có 2 con chiếm 38% tổng số mẫu
Người được phỏng vấn có nhiều hơn 2 con chiếm 21% tổng số mẫu
35
Các nhãn sữa bột m à người đư ược PV biết t đến
của người đ được phỏng g vấn về Di ielac: có 30 0% người t trong - Mức độ nhận biết c
tổn ng số mẫu đ điều tra ở H HCM nhận n biếr nhãn sữa Dielac c và 20% n người ở Hà Nội
(tro ong 61 mẫu u điều tra tại i Hà Nội) n nhận biết sữ ữa Dielac.
80
60
40
M HCM
20
Han
noi
0
DielacDutch
h lady FrisoNuti IQ
Q MilexDumexA
bbott Enfa XO
O Nestle Khác
Đồ thị 2.10 : C Các nhãn sữ ữa bột mà ng gười được P Phỏng Vấn n biết đến
(ngu uồn: tự ngh hiên cứu)
Các nhãn sữa bột m à người đư ược PV thư ường sử dụn ng/ mua
người đang g sử dụng sữ ữa Dielac ở ở HCM và 1 16% ở Hà N Nội. Con số ố này - Có 25% n
tươ ơng đối gần n với thị ph hần mà Die elac có đượ ợc so với to oàn bộ thị trường sữa a bột
(15 5% thị phần n về mặt số lượng – Vo olume share e)
Sữa V
Vinamilk: Dielac,
Deilac @
Sữa Dutch Lady: S
Dutch lady 123, 4
456, Friso
Sữa N
Q Nutifood: Nuti IQ
Sữa Arla: Milex S
Sữa D
Dumex
Sữa Abott: Gain I S
Q, Grow …
Sữa M
Mead Johnson: E
w Enfa@, Enfa Grow
O Sữa Namyang: XO S
Sữa N
Nestle: Nestle gấ
ấu
Sữa hiệu khác S
35
30
25
25
20
16
15
10
5
0
HCM
Hanoi
36
Đồ thị 2.11: Các nhãn sữa bột mà người được Phỏng Vấn thường sử dụng/ mua
(nguồn: tự nghiên cứu)
L ý do mà người được PV chọn mua sữa
- Trong số 202 mẫu điều tra thu được, có 75% câu trả lời dựa vào thương hiệu,
21% câu trả lời dựa vào giá cả, chỉ có 12% dựa vào mẫu mã và 5% câu trả lời dựa
vào khuyến mãi. Điều này cho thấy bên cạnh thương hiệu là điểm quan trọng nhất
cho việc lựa chọn sữa, giá cả cũng là yếu tố quan tâm thứ hai, đặc biệt trong thời
điểm kinh tế khó khăn hiện nay.
Địa điểm mà người được PV mua sữa
- Có 62% người lựa chọn mua sữa tại các đại l ý sữa, tiếp theo là 19% mua tại
siêu thị ; 18% phần trăm còn lại mua tại các nơi khác (chợ, cửa hàng tạp hóa, bệnh
viện …)
Nguồn thông tin mà người được PV biết đến sữa bột
Khảo sát các nguồn thông tin có thể giúp người tiêu dùng nhận thức được
thương hiệu, chúng tôi nhận thấy có đến 92% người chọn lựa TV là nguồn thông tin
mà người PV biết đến nhãn sữa (trong đó HCM và Hà Nội ngang nhau 92%). Tiếp
theo là báo và tạp chí chiếm 64% (HCM = 65%, Hà Nội =62%).
37
100
80
60
HCM
Hanoi
40
20
0
í
ị
i v i T
ợ h C
i
c á h K
g n ả u q
t e n r e t n
h c p ạ T
,
I
ờ r t
h T u ê i S
/
a ó h p ạ t
n ệ i v h n ệ B
g n à h a ử C
/ a ữ s ý l i ạ Đ
i à o g n o á c
o á B
ô n a P
Đồ thị 2.12 : Nguồn thông tin mà người được Phỏng Vấn biết đến sữa bột
(nguồn: tự nghiên cứu)
Tivi, báo và tạp chí là phương tiện quảng cáo hiệu quả nhất?
Hơn 90% người được PV hoàn toàn đồng ý là TV, báo và tạp chí là phương tiện
quảng cáo hiệu quả nhất trong việc tiếp cận người tiêu dùng.
7%0%
Hòan tòan đồng ý
Đồng ý
30%
Không chắc lắm
62%
Không đồng ý
Đồ thị 2.12: Số lượng mà người được Phỏng Vấn đồng ý phương tiện quảng cáo
tivi, báo và tạp chí tiếp cận nhiều người tiêu dùng nhất (nguồn: tự nghiên cứu)
- Về những phương tiện truyền thông mà người tiêu dùng nhận biết về Dielac,
chúng tôi nhận thấy TV & báo chí là những phương tiện truyền thông tác động
38
mạnh đến người tiêu dùng. So sánh với nguồn dữ liệu từ TNS về mức độ nhận thức
các phương tiện truyền thông, chúng tôi thấy cũng tương ứng với dữ liệu điều tra.
Báo/ Tạp chí
Tivi
Quảng cáo ngoài trời
Siêu Thị
Đại lý sữa/ Của hàng tạp hóa
Chợ
Bệnh viện
Internet
Người quen giới thiệu
Khác
92
92
68
65
62
61
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
HCM
Hanoi
Đồ thị 2.13: Mức độ nhận thức của các phương tiện truyền thông trên thị trường
HCM & Hà Nội (nguồn: tự nghiên cứu)
39
89
59
56
50
30
23
20
0
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
TV
Báo chí
Tạp chí Outd
door Radio
Video
Interne
et Rạp hát
Đồ thị 2.1 14: Mức độ ộ nhận thức c các phươn ng tiện truyề ền thông (ng guồn TNS)
trên truyề n hình mà người đượ ợc PV hay x xem Các kênh
uyền hình, n những phụ nữ được p hỏng vấn đ đã không n ngần ngại ch hỉ ra Xét về tru
nhữ ững kênh tr ruyền hình c chính của từ ừng thị trườ ờng (HTV ở ở HCM, VT TV ở Hà Nộ ội) là
nhữ ững kênh tr ruyền hình m mà họ nhìn n thấy quảng g cáo sữa (c chúng tôi sẽ ẽ đề cập ch hi tiết
tron ng phần giả ải pháp)
- Tại thị tr rường HCM M, 90% ngư ười được ph hỏng vấn tr rả lời xem quảng cáo trên
kên nh HTV7, 85% trên H HTV9. Điểm m đặc biệt là kênh V Vĩnh Long h hiện cũng đ đang
đượ ợc nhiều ng gười ưa thíc ch.
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
s e
i
i
1 1 N N D D
2 N D
O B H
1 3 L V
4 3 A L
1 V T V
3 V T V
9 V T H
2 V T H
7 V V T T H H
3 3 V V T T H H
1 1 V V T T B B
2 V T B
v o M
i
x a m e n C
h n N y â T
u a T g g n u V
r a t S
Các kênh tru
uyền hình m
à người đượ
ợc PV tại TP
P. HCM hay
ay xem
(nguồn tự
u) nghiên cứu)
Đồ ồ thị 2.15: C
40
Tại thị trườ ờng Hà Nộ i, VTV1 và à VTV3 là n những kênh h có nhiều n người xem nhất
(88 8% thấy quả ảng cáo trên n VTV1, 95 5% trên VT TV3). Kế đế ến là các kê ênh HN1, H HN2,
VT TC1, VTC5 …
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
i
O B H
) 1 N H
) 2 N H
1 V T V
3 V T V
1 C T V
5 C T V
( i
s e v o M
i
x a m e n C
r a t
S
( y a t a H
o n a H
kênh truyền
n hình mà ng
gười được P
PV tại Hà N
m Nội hay xem
(ng
guồn tự ngh
iên cứu)
Đồ thị ị 2.16: Các
rên truyền hình mà n người được PV hay xe em Giờ QC tr
- Có 91% m quảng cá áo vào giờ tối (19:00- -23:00) (tro ong đó HC M = trả lời xem
90% %, Hà Nội = = 92%).
- Các khoả ảng giờ khá ác chiếm từ ừ 12-20% số ố người đồn ng tình ở H HCM, 20-48 8% ở
Hà à Nội.
HCM
Hanoi
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Buổi sáng (0
Buổi c
chiều (17:00- 19:00)
Buổi tối (19:00- B 23:00)
06:00- Buổi trưa 13:3
a (11:00- 30)
08:00
quảng cáo tr
rên truyền h
hình mà ngư
ười được PV
V hay xem
(ng
guồn tự ngh
iên cứu)
Đồ thị 2.17: Giờ q
41
Chương tr rình QC tr rên truyền hình mà n gười được PV hay xe em
70
60
50
40
HCM
30
20
Hanoi
10
0
Gamesho
ow Phim truy yện Việt m Na
ruyện Nước Phim tr Ngoài N
Bản tin thời B h kinh tế/tài chính sự/k
cáo trên tru
uyền hình mà
à người đượ
ợc PV hay x
xem
(ngu
ồn tự nghiên
n cứu)
: Chương tr rình quảng Đồ thị 2.18: Đ
ọi người thí ích xem ph him truyện V Việt Nam ( 60% ở HCM M & 62% ở ở Hà - Đa số mọ
Nộ ội).
ản tin thời s sự/ kinh tế/ tài chính lạ ại thu hút lư ượng khán giả Hà Nội i cao - Riêng bả
hơn n HCM (48 8% so với 2 5%)
Các tờ báo o/ tạp chí m mà người đ được PV ha ay xem
Tương tự, nhóm nhữ ững người p phụ nữ đượ ợc phỏng v vấn cũng th hấy được qu uảng
o sữa trên c các tờ báo & & tạp chí h àng đầu nh hư: Tuổi Trẻ ẻ, Tiếp Thị ị Gia Đình, cáo Thế
Giớ ới Phụ Nữ … … (chi tiết giải pháp) trong phần
N Những tờ báo Những tờ báo N
o nhiều ngườ o nhiều ngườ
ời đọc ở TP. H ời đọc ở TP.
HCM HCM
Tuoi Tre News
spaper
30
Thanh Nien News
spaper
22
Phu
Nu TP HCM News
spaper
18
Nguo
oi Lao Dong News
spaper
12
Cong
An TP HCM News
spaper
10
An Ni
inh The Gioi News
spaper
8
Sai Gon
n Giai Phong News
spaper
8
Phap L
Luat TP HCM News
spaper
8
Bong Da News
spaper
8
Mua & Ban News
spaper
4
42
Những tờ báo nhiều người đọc ở Hà Nội
An Ninh Thu Do Newspaper
35
Phu Nu Thu Do Newspaper
22
Phu Nu Viet Nam Newspaper
18
An Ninh The Gioi Newspaper
12
Cong An Nhan Dan Newspaper
10
Bong Da Newspaper
8
The Thao Hàng Ngay Newspaper
8
Sinh Vien Viet Nam Newspaper
8
Thanh Nien Newspaper
5
Mua & Ban Newspaper
2
Những tạp chí nhiều người đọc ở HCM
Tiep Thi & Gia Dinh (Weekly) Magazine
50
The Gioi Phu Nu (TP HCM) Magazine
38
Phu Nu Chu Nhat Magazine
20
Thoi Trang Tre Magazine
14
Cam Nang Mua Sam Magazine
12
Cong An TP HCM Magazine
8
Dep Magazine
8
Dat Mui Cuoi Tuan Magazine
6
The Yellow Pages
0
Tuoi Tre Cuoi Magazine
0
Những tạp chí nhiều người đọc ở Hà Nội
Hanh Phuc Gia Dinh (Phu Nu VN) Magazine
55
Tiep Thi & Gia Dinh (Weekly) Magazine
45
The Gioi Phu Nu (TP HCM) Magazine
30
Thoi Trang Tre Magazine
18
Dep Magazine
12
Cam Nang Mua Sam Magazine
10
Suc Khoe & Doi Song Magazine
6
Tu Van Tieu & Dung Magazine
6
Bep Gia Dinh Magazine
6
Hoa Hoc Tro Magazine
0
(nguồn tự nghiên cứu)
Đồ thị 2.19: Những tờ báo/ tạp chí mà người được PV hay xem
43
Các trang g QC trên b báo/ tạp ch hí mà người i được PV hay quan t tâm
Theo điều tra của chú úng tôi, vị t trí trang bìa a 4 là vị trí ấn tượng n nhất đối vớ i đối
tượ ợng khách h hàng (75% người đượ ợc phỏng v vấn ở HCM M đồng ý nh hư vậy và 72%
ngư ười ở Hà N Nội), tiếp đế ến là trang b bìa 3. Các v vị trí trang đầu tiên và à các vị trí c cạnh
các c trang nội d dung có liê ên quan là ư ưu tiên thứ b ba trong cá ác vị trí quả ảng cáo trên n báo
& t tạp chí.
Trang
bìa 4
Trang
bìa 3
M HCM
Trang đầu
u tiên
Han
oi
dung
Trang nội
0
20
40
60
80 8
V ười được PV
(ngu
ồn tự nghiên
n cứu)
Đồ thị 2.2 20: Các vị tr rí quảng cá áo thu hút n hiều sự chú ú ý của ngư
ghiên cứu c cho thấy sự tác động m mạnh của vi ệc quảng cá áo trên tivi, , báo Kết quả ng
và tạp chí đến n sự nhận bi iết của ngườ ời tiêu dùng g về sữa Die elac. Nghiê ên cứu cũng g cho
kết quả giốn ng kết quả n nghiên cứu u của công t ty chuyên n nghiên cứu t thị trường T TNS. ra k
Tiv vi, báo và t ạp chí là cá ác phương tiện tác độ ng mạnh đ ến sự nhận n biêt của n gười
tiêu u dùng.
hương 2 Tóm tắt ch
Vinamilk l là công ty đầu của Việ ệt Nam, tron ng đó Diel trong sữa hàng đ ac là một t
nhữ ững sản phN Nm sữa chủ lực của Vin namilk.
Thị trường g quảng cáo o Việt Nam m nói chung g và thị trườ ờng sữa bột t nói riêng c cũng
rất sôi động.
việc sản phNm chính sữa b bột Dielac, , Vinamilk đã đầu tư nhiều cho Với dòng
quả ảng cáo sữa a Dielac nh hằm tăng nh hận biết của a người tiêu u dùng về s sữa Dielac. Với
44
thông điệp quảng cáo “Tình Yêu của Mẹ” là góp phần không nhỏ vào sự phát triển
của thương hiệu. Ngoài ra sau cơn địa chấn melamine, Dielac cũng đã nhận ra đây
vừa là cơ hội vừa là thách thức để Dielac tự khẳng định mình, để người tiêu dung
biết đến Dielac nhiều hơn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tivi, báo và tạp chí là phương tiện quảng cáo hiệu
quả nhất trong việc tác động đến sự nhận biết của người tiêu dùng về sữa Dielac.
45
Chương III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN CHO NGƯỜI
TIÊU DÙNG NHẬN BIẾT VỀ SỮA DIELAC
Ứng dụng lý luận hành vi người tiêu dùng trong quy trình mua hàng xác
định quảng cáo là nguồn cung cấp thông tin tốt nhất. Thông thường người tiêu
dùng mua hàng thông qua một quy trình mua hàng. Trong quy trình này thì quảng
cáo chính là nguồn tìm kiếm thông tin hữu hiệu nhất đối với người tiêu dùng. Chính
quảng cáo đã tác động mạnh mẽ đến sự nhận biết của người tiêu dùng về sản phNm,
thậm chí từ lúc chưa biết gì về sản phNm đến khi nhận biết sản phNm rôi từ đó chú
ý, ưa thích rồi mua sản phNm.
Căn cứ vào những lợi ích của từng phương tiện quảng cáo để xác định
những phương tiện truyền thông tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng.
Qua kết quả nghiên cứu có được (đã trình bày trong chương 3), chúng tôi nhận ra
rằng phương tiện quảng cáo tác động nhiều nhất đến sự nhận biết của người tiêu
dùng tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội về sữa nói chung và sữa
thương hiệu Dielac nói riêng chính là: tivi, báo và tạp chí. Ngoài ra, đối thủ chính
của sữa Dielac chính là sữa Dutch Lady. Do đó Dielac cần phải quảng cáo nhiều
hơn so với Dutch Lady và Share of Voice (SOV) cao hơn để tạo nhận biết về
thương hiệu để đạt mức truyền thông hiệu quả so với thị trường và đối thủ.
Căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn phương tiện quảng cáo
Mục tiêu quảng cáo (thông tin từ phòng Marketing). Xây dựng Dielac như là sự
lựa chọn thông minh cho bà mẹ, tập trung vào nhánh sữa bột dành cho trẻ em,
thuyết phục người tiêu dùng trong việc xác nhận sữa Dielac có chất lượng tương
đương với các nhãn sữa ngoại nhập nhưng với giá cả hợp lý hơn, đặc biệt là trong
giai đọan khó khăn hiện nay. Dành thị phần từ các dòng sữa cao cấp, đặc biệt là
những bà mẹ có thu nhập trung bình và thấp nhưng đang sử dụng ngân sách gia
46
đình quá nhiều cho các nhãn sữa ngoại, đặc biệt là trong tình hình kinh tế suy thoái
trong năm 2009.
Ngân sách chi cho quảng cáo. Ngân sách quảng cáo của một công ty cũng giống
như ngân sách quốc phòng của một quốc gia. Những khoản chi phí quảng cáo
khổng lồ không giúp công ty mua được gì cả: chúng chỉ giữ cho công ty không bị
mất thị phần vào tay các đối thủ cạnh tranh mà thôi. Với suy nghĩ đó, hiện tại ngân
sách quảng cáo của Dielac tăng khoảng 20% so với năm 2008, với khoảng 2 triệu
đô la Mỹ.
Đặc điểm khách hàng. Khách hàng ở đây có độ tuổi từ 20 – 45 tuổi, là những bà
mẹ đang sử dụng sữa Dielac và dự định sẽ sử dụng Dielac cho con uống.
Phạm vi hoạt động và phát hành của các phương tiện. Quảng cáo trên các kênh
truyền hình, báo và tạp chí mà người tiêu dùng ở TP.HCM và Hà Nội quan tâm nhất
Tần suất xuất hiện. Tần suất xuất hiện vừa đủ để không gây nhàm chán đến
khách hàng. Tuy nhiên, khi đối thủ là Dutch Lady đi quảng cáo nhiều trên các báo,
tạp chí và tivi thi Dielac nên có chiến dịch xuất hiện nhiều hoặc nhiều hơn so với
đối thủ nhằm tăng hình ảnh Dielac đến với người tiêu dung.
Đặc điểm độc giả của các phương tiện: Những bà mẹ đang sử dụng sữa bột cho
con uống.
Thông điệp quảng cáo. Tỉ lệ GRP cao không đảm bảo doanh số bán. Thông điệp
quảng cáo cũng là yếu tố quyết định cơ bản. Thông điệp cần ngắn gọn, rõ ràng và
súc tích, dễ nhớ, dễ hiểu, có tính độc đáo, giữ hình ảnh và phải nhắm đến khách
hàng mục tiêu của sản phNm
3.1 Giải pháp quảng cáo trên truyền hình (TV)
TV là kênh quảng cáo hiệu quả nhất trong tất cả các kênh quảng cáo truyền
thông bởi vì nó là kênh duy nhất có thể tác động đến toàn bộ các giác quan của
khách hàng mà quảng cáo muốn nhắm đến: từ hình ảnh sống động, âm thanh của
âm nhạc, giọng nói..., cho đến ngôn ngữ và màu sắc. Bên cạnh đó, số lượng người
xem TV bao giờ củng lớn nhất so với các kênh media thông thường khác nên thông
47
điệp của sản phNm sẽ tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng hơn.Việc bố trí các
chương trình TV đối với từng đối tượng riêng của đài cũng sẽ giúp các nhà
marketer chuyển tải thông điệp của mình đến các đối tượng khách hàng muốn nhắm
đến một cách dễ dàng. Ví dụ, quảng cáo sản phNm dành cho các bà nội trợ sẽ được
phát vào giờ chiếu phim với tỷ suất các bà bội trợ xem TV cao nhất.
Tuy nhiên, TV cũng chính là kênh quảng cáo khiến cho các nhà marketer phải
đau đầu vì chi phí dành cho cũng là phóng tay nhất. Chi phí để phát một shot quảng
cáo 30s trên TV sẽ cao gấp nhiều lần so với chi phí dành cho các quảng cáo khác
như một trang print-ad trên báo hay một đọan quảng cáo trên radio. Với chi phí quá
cao, đòi hỏi phim quảng cáo phải ngắn để tiết kiệm chi phí, và mới có thể phát đi
phát lại nhiều lần để thông điệp quảng cáo đi vào trí nhớ của người tiêu dùng.Với
các đoạn phim quảng cáo quá ngắn như thế, chắc chắn thông tin về sản phNm s3
không thể được chuyển tải một cách đầy đủ đến người tiêu dùng, và các nhà mareter
buộc phải lựa chọn một vài thông tin nổi bật nhất của sản phNm, đi kèm cùng thông
điệp của sản phNm để đưa vào phim quảng cáo.
Ngoài ra, với thời lượng trung bình 30 giây thì các phim quảng cáo phải thật đặc
sắc và khác biệt thì mới có thể khiến người tiêu dùng nhớ đến trong một rừng các
phim quảng cáo khác cũng được chiếu trên TV vào cùng thời khoảng thời gian.
Việc đầu tư để sản xuất một phim quảng cáo thật ấn tượng với hình ảnh, màu sắc,
thông điệp... sao cho độc đáo, dễ nhớ sẽ tốn thêm một khoản tiền lớn từ ngân sách
quảng cáo. Tuy nhiên, so với những hiệu quả mà nó mang lại, phim quảng cáo trên
TV luôn là lựa chọn ưu
tiên số một của các nhà
marketer.
2006 2007 2008
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
Yesterday
2‐3 days ago
> 3 days
48
Đồ thị 3.1: Thói quen xem truyền hình của đối tượng khách hàng (nguồn TNS)
Ngày nay việc có nhiều TV trở lên sẽ tạo ra sự phân hóa rõ nét trong đối tượng
khách hàng. Trong quá khứ, khi mà mỗi gia đình chỉ có 1 TV, và mọi người trong
gia đình tập trung vào xem 1 chương trình, dẫn đến chỉ cần chọn những chương
trình phù hợp với mọi người (dạng phổ thông, phổ biến) là có thể tiếp cận được bất
cứ đối tượng nào. Nhưng ngày nay, để có thể tập trung tiếp cận đối tượng, ngoài
những chương trình phổ thông cho mọi người, chúng tôi cũng đề xuất những
chương trình phù hợp với đối tượng khách hàng riêng biệt của mình.
Đài truyền hình phát hinh một ngày theo hai cách:
- Theo dạng đặc biệt của chương trình như: thơi gian trọng điểm, chương trình
ban ngày, bản tin buổi sang, bản tin về khuay, các chương trình thể thao, các
chương trình đặc biệt và các chương trình dành cho trẻ em
- Theo các thời gian phát sóng trong ngày: buổi sáng (từ thứ hai đến thứ sáu, từ
5:00 sáng đến 9:00 sáng), chương trình ban ngày (từ thứ hai đến thứ sáu, từ 9:00
sáng đến 4:00 chiều), chương trình chiếu phim chiều (từ thứ hai đến thứ sáu, từ 4:00
sáng đến 7:00 tối), chương trình thời sự (từ thứ hai đến thứ sáu, từ 7:00 tối đến 8:00
tối), chương trình giải trí tối (từ thứ hai đến thứ sáu, từ 8:00 tối đến 12:00 tối), các
chương trình cuối tuần (thứ bảy và chủ nhật, từ sáng đến chiều tối)
Để xác định được lượng người xem, chúng tôi dựa vào số liệu điều tra của TNS,
thường gọi là “Rating”. "Rating" là chỉ số đo lượng người xem truyền hình trong
49
tương quan so sánh với nhiều kênh truyền hình khác trên một địa bàn. Cùng với các
chỉ số tương ứng, như reach chẳng hạn, và dựa trên số dân của từng vùng, người ta
có thể đo được số khán giả xem một chương trình truyền hình. Rating chủ yếu được
phục vụ cho các đài trong quá trình kêu gọi QC. tại các nước, doanh nghiệp thường
dựa trên chỉ số rating trước khi đặt QC, thường những chương trình có rating cao thì
giá QC cũng đắt hơn. Công ty TNS Việt Nam là công ty chuyên thống kê và đo
lường rating.
HCM C
70 60 50 40 30 20 10 0
5 1 : 3 - 0 0 : 3
5 1 : 4 - 0 0 : 4
5 1 : 5 - 0 0 : 5
5 1 : 6 - 0 0 : 6
5 1 : 7 - 0 0 : 7
5 1 : 8 - 0 0 : 8
5 1 : 9 - 0 0 : 9
5 1 : 1 - 0 0 : 1
5 1 : 2 - 0 0 : 2
5 1 : 5 1 - 0 0 : 5 1
5 1 : 0 1 - 0 0 : 0 1
5 1 : 1 1 - 0 0 : 1 1
5 1 : 2 1 - 0 0 : 2 1
5 1 : 3 1 - 0 0 : 3 1
5 1 : 4 1 - 0 0 : 4 1
5 1 : 6 1 - 0 0 : 6 1
5 1 : 7 1 - 0 0 : 7 1
5 1 : 8 1 - 0 0 : 8 1
5 1 : 9 1 - 0 0 : 9 1
5 1 : 0 2 - 0 0 : 0 2
5 1 : 1 2 - 0 0 : 1 2
5 1 : 2 2 - 0 0 : 2 2
5 1 : 3 2 - 0 0 : 3 2
5 1 : 4 2 - 0 0 : 4 2
Đồ thị 3.2: Lượng người xem trong ngày (nguồn TNS)
Căn cứ vào những ưu đểm cũng như nhược điểm nêu trên của TV, chúng tôi đề
xuất các giải pháp quảng cáo trên TV như sau:
3.1.1 Chọn kênh quảng cáo
Tại thị trường TP. HCM, theo nghiên cứu của chúng tôi:
- HTV7, HTV9 vẫn là những kênh truyền hình chính, mặc dù đang có sự giảm
trong lượng khán giả truyền hình (theo số liệu Rating từ TNS)
- Cần đặc biệt lưu ý đến Vĩnh Long, vì đây là kênh truyền hình đang rất được
yêu thích tại thị trường HCM, với những bộ phim truyền hình Hồng Kông, Trung
Quốc … phù hợp thị hiếu của những người nội trợ. Riêng kênh VTV1, VTV3 cũng
được khá nhiều người xem (đứng thứ ba sau HTV & Vĩnh Long), và cũng là kênh
truyền hình được phát sóng trên phạm vi tòan quốc. Do đó, việc chọn lựa kênh
50
VTV1, VTV3 là tất yếu trong chiến lược phủ sóng cho HCM & Hà Nội nói riêng,
và cho toàn quốc nói chung.
- Nên mở rộng ra các kênh truyền hình khác, chẳng hạn những kênh truyền hình
mới (HTV2, HTV3) hoặc các kênh lân cận như Bình Dương (BTV1, BTV2), Đồng
Nai (DN1, DN2), Long An (LA34) nhằm có thể tiếp cận khán giả một cách đa dạng
và rộng hơn.
Tại thị trường Hà Nội:
- Như đã trình bày ở trên, VTV1, VTV3 là những kênh truyền hình phủ sóng
tòan quốc. Và tại Hà Nội, đây là những kênh truyền hình được nhiều người xem
nhất. Do đó, VTV1, VTV3 là ưu tiên hàng đầu cho thị trường Hà Nội.
- Hà Nội TV và Hà Tây TV là những kênh được chọn để hỗ trợ cho VTV tại
trường Hà Nội. Trường hợp Hà Tây TV là truờng hợp đặc biệt cần lưu ý vì truớc
đây Hà Tây không trực thuộc Hà Nội nên mức độ nhận biế của người tiêu dùng
cũng khá thấp, bên cạnh đó cơ cấu hành chính cũng giới hạn phạm vi phủ sóng của
Hà Tây TV trên Hà Nội. Tuy nhiên, sau khi sát nhập vào Hà Nội, Hà Tây TV chính
thức trở thành HNTV2, bên cạnh kênh HNTV1 đã có từ trước.
- VTC1, VTC5 cũng là những kênh truyền hình mà cân lưu ý quan tâm, khi mà
số liệu điều tra của chúng tôi thấy rằng VTC1 & VTC5 cũng được khá nhiều người
biết đến và đón nhận.
3.1.2 Chọn giờ quảng cáo
Với số liệu nghiên cứu của chúng tôi, đa số đối tượng khách hàng (những người
được phỏng vấn) đều tập trung vào giờ tối (19:00-23:00). Khi phỏng vấn, chúng tôi
cũng tìm hiểu nguyên nhân vì sao họ thường tập trung vào buổi tối, có hai lý do
chính: (1) đây là thời điểm đa số mọi người nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn trước khi đi
ngủ, khác với giờ trưa hay giờ chiều khi mà họ còn bận rộn với công việc thường
nhật; (2) thời điểm này có nhiều chương trình hay, hấp dẫn hơn những thời điểm
khác. Như vậy, giải pháp chúng tôi đề ra là:
51
- Chủ yếu tập trung vào giờ tối, khi mà khán giả cảm thấy thoải mái khi xem
truyền hình (cid:198) khi đó khả năng tiếp nhận quảng cáo của khán giả cũng tốt hơn
- Chỉ nên quảng cáo vào giờ trưa, chiều và tối trên thị trường Hà Nội. Còn trên
HCM thì nên tập trung phần lớn vào giờ tối. Vì sao không nên quảng cáo nhiều vào
giờ trưa và chiều? Thứ nhất, theo số liệu điều tra của chúng tôi, và thứ hai là theo
thực tế vì đó là thói quen của người HCM (ít về nhà ăn cơm trưa) và tình trạng kẹt
xe phổ biến (không về nhà kịp giờ phim chiều bắt đầu từ 17:00).
3.1.3 Chọn chương trình quảng cáo
- Cần tập trung nhiều vào phim truyện Việt Nam. Thật sự, có rất nhiều lời phê
bình về các phim truyện Việt Nam (có nhiều điều bất hợp lý, có nhiều hạt sạn trong
phim, diễn viên diễn xuất không thật …), tuy nhiên phim truyện Việt Nam lại thu
hút rất nhiều người xem (chẳng hạn: Bỗng Dưng Muốn Khóc, Cô Gái Xấu Xí trên
VTV, Cuộc Phiêu Lưu Của Hai Lúa trên HTV). So sánh với số liệu nghiên cứu của
TNS, chúng tôi thấy điều này phù hợp khi mà Ratings của những bộ phim Việt Nam
trong thời gian gần đây rất cao, luôn đứng trong những chương trình có nhiều người
xem nhất
- Tại thị trường Hà Nội cần lưu ý những chương trình bản tin thời sự/kinh tế/tài
chính vì có đến 48% số người được hỏi trả lời có xem chương trình này.
- Một điểm đặc biệt là rất ít người thích xem các gameshow của các đài truyền
hình. Nếu như các đây vài năm, có rất nhiều người thích xem các gameshow vì tính
mới lạ và hấp dẫn của nó. Nhưng trong năm 2009, việc các gameshow đã không còn
thu hút được nhiều người xem do nhám chán và không còn mới lạ với người xem.
Việc nghiên cứu này có lẽ là rất có ích cho các đài truyền hình khi mà hiện tại trong
năm 2009 vẫn còn rất nhiều gameshow. Và đài truyền hình cần phải thay đổi chiến
lược và cấu trúc của mình để phù hợp thị hiếu khán giả, không nên tập trung quá
nhiều vào các gameshow.
3.1.4 Sử dụng những hình thức mới trong truyền hình như một hình thức
sáng tạo trong việc tiếp cận đối tượng khách hàng
52
3.1.4.1 Lồng sản phẩm vào các bộ phim (product placement)
Việc lồng sản phNm vào trong cốt truyện của phim không xa lạ so với các nước
trên thế giới. Tuy nhiên, cách làm này chỉ mới được áp dụng tại Việt Nam trong vài
năm gần đây. Đây là hình thức giới thiệu sản phNm một cách khéo léo, không làm
cho khán giả xem truyền hình có cảm giác là quảng cáo, vốn đang làm khách hàng
cảm thấy chán, không thân thiện lắm nếu mẫu quảng cáo không hấp dẫn.
3.1.4.2 Tài trợ game show
Hiện tại Dielac đang tài trợ chương trình “Nguồn Dinh Dưỡng Quý Báu”.
Không mang nhiều yếu tố giải trí, tiền thưởng cho người tham gia chương trình
cũng không cao; nhưng Nguồn dinh dưỡng quí báu xứng đáng nhận được sự chú ý
của khán giả truyền hình. Đó là vì những lợi ích thiết thực từ kiến thức, kinh
nghiệm chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho gia đình mà chương trình mang đến,
đặc biệt với những bà mẹ, ông bố sinh con lần đầu. Chương trình dành cho đối
tượng khán giả chủ yếu là những bà mẹ có con dưới 3 tuổi, có độ dài 20 phút, với
nội dung được sự cố vấn từ các bác sĩ thuộc Trung tâm Dinh dưỡng TP.HCM.
Ngoài nghe các bác sĩ tham gia chương trình tư vấn chia sẻ những kiến thức cần
thiết, khán giả còn có thể cùng tham gia đoán tên thực phNm bí mật và các công
dụng của chúng.
Tuy nhiên giờ phát sóng (phát sóng vào thứ ba hàng tuần) của Nguồn dinh
dưỡng quí báu không được thuận tiện cho người xem, đặc biệt là những bà mẹ đang
làm việc tại các văn phòng. Lý do: vào thời điểm chương trình phát sóng, những
nhân viện văn phòng chưa về nhà do bận công việc, do bị kẹt xe trong tình trạng
giao thông hỗn loạn hiện nay. Do đó, chúng tôi đề xuất thay đổi giờ phát sóng vào
buổi tối (từ 20:00-22:00, khoảng thời gian nào trong tuần cũng thích hợp), hoặc
sang chủ nhật (vào buổi sáng từ 07:00-08:00 khi mà các gia đình còn đang nghỉ
ngơi, chưa bận rộn cho công việc thường nhật).
53
Mặc dù, h hiện nay Ga ameshow đư ược ít ngườ ời đón nhận n. Tuy nhiê ên chương t trình
này y là chương g trình thuộ ộc về lĩnh v vực giáo dụ ục. Do đó, c chúng tôi đ đề xuất nên n tiếp
tục c tài trợ cho chương trì ình này như ư một trong những đón ng góp của D Dielac với c cộng
đồn ng trong việ ệc giáo dục , hướng dẫn n về dinh dư ưỡng, tạo n niềm tin và sự yêu mến n của
ngư ười tiêu dùn ng đối với t u. thương hiệu
Ngoài ra, cần tăng c ường tài tr rợ những ch hương trình h diễn ra v vào các ngà ày lễ
dàn nh cho thiếu u nhi (Quốc c Tế Thiếu N Nhi 1/6, rằm m Trung Th hu …) được c phát sóng trực
tiếp p trên các đ đài địa phươ ơng. Con c ái là mối q uan tâm hà àng đầu của a cha mẹ và à đặc
biệ ệt vào nhữn ng ngày lễ lớ ớn dành ch ho thiếu nhi , có rất nhi iều hoạt độn ng vui chơi i xảy
ra v và hầu như ư ba mẹ nào o cũng muố ốn con mìn nh hòa mình h vào khôn ng khí lễ hộ ội đó
bằn ng cách tha am gia trực c tiếp vào c chương trình h hay ở nh hà xem tivi về các chư ương
trìn nh truyền h hình trực tiế ếp. Đây khô ông chỉ là d dịp người ti iêu dùng (l à người lớn n mà
nga ay cả trẻ em m) đều nhận n biết nhiều đến những g thương hiệ ệu/ sản phNm Nm có tài trợ ợ cho
các c chương trì ình đó.
3.2 Quảng g cáo trên b báo và tạp chí
Nếu như c các phim qu uảng cáo ti iếp cận đượ ợc khách h hàng trên to oàn bộ các giác
qua an từ hình ả ảnh sống độ ộng cho đến n âm thanh, , ngôn ngữ …. thì các g cáo mẫu quảng
báo ể o chỉ có thể
làm m được mộ ột
nửa g a. Quảng
cáo o o trên báo
chỉ c ỉ có thể tác
độn ng n đến
2006
khá ách g hàng
2007
qua h a hình ảnh
2008
và à chữ viết mà
1600 1400 1200 1000 800 600 400 200 0
h ôi. Hình ảnh thô
ek Last wee g reading
onth Last mo ng readin
Yesterday reading
trên d n print-ad
54
cũng chỉ là các hình ảnh tĩnh và số lượng hình ảnh và chữ viết lại bị giới hạn trong
khuôn khổ kích thước của từng tờ báo. Tuy nhiên, với giá thành rẻ hơn TVC nhiều
và khuôn khổ của tờ báo khá thoải mái so với 1 shot quảng cáo 30 giây, nên thông
điệp về tính năng sản phNm sẽ được đưa một cách đầy đủ và cụ thể hơn đến người
tiêu dùng thông qua chữ viết; giúp người tiêu dùng hiểu rõ hơn về sản phNm và thấy
được nhu cầu của họ đối với sản phNm.
Theo số liệu nghiên cứu của TNS trong năm 2008, số lượng người đọc báo tăng
nhẹ. Cụ thể những người trong đối tượng khách hàng của nhóm sữa bột trả lời có
đọc báo hôm qua (yesterday reading), có đọc báo tuần qua (last week reading), thậm
chí cả có đọc báo tháng qua (last month reading) đều tăng nhẹ. Điều này chứng tỏ
thói quen đọc báo của đối tượng khách hàng vẫn duy trì tốt. Và kết quả này cũng
phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi khi mà có đến 65% người trả lời có
thấy các thương hiệu sữa thông qua báo & tạp chí.
Tìm hiểu kỹ về thói quen đọc nhật báo và tạp chí, chúng ta cũng dễ dàng thấy
được đối với các nhật báo thì tỷ lệ đọc báo hôm qua và tuần qua tăng nhẹ, trong khi
đó tỷ lệ đọc báo tháng qua không tăng. Điều này phù hợp với thực tế khi mà đa số
Last month reading magazine
Last month reading newspaper
Last week reading magazine
Last week reading newspaper
2008 2007
2008 2007 2006
Yesterday reading newspaper
Yesterday reading magazine
2006
0
500
1000
1500
0
500
1000
1500
mọi người chủ yếu đọc báo để cập nhật thông tin hàng ngày. Trong khi đó, đối với
tạp chí thì tỷ lệ đọc tuân qua và tháng qua là tăng, do đa số các báo đều phát hành
hàng tuần hoặc hàng tháng, và thông tin trên các tạp chí chủ yếu là những thông tin
giải trí. Do đó giữa nhật báo và tạp chí cũng cần lưu ý chiến lược khi quảng cáo. Cụ
thể cho những chiến dịch khuyến mãi, hoặc những thông tin ngắn ngày, cần thông
báo rộng rãi thì nên tập trung vào nhật báo. Còn những chiến dịch xây dựng thương
hiệu, thông tin lâu dài, cần người đọc suy nghĩ thì tạp chí là lựa chọn tốt nhất.
55
Đối với tạp chí, hiệu quả lôi cuốn sự chú ý của người đọc có phần khá hơn. Độc
giả có khuynh hướng đọc kỹ tạp chí hơn là nhật báo. Ngoài ra, do số lượng các mNu
quảng cáo trên tạp chí không nhiều nên cơ hội để độc giả ghé mắt qua quảng cáo
của bạn cũng cao hơn. Tuy nhiên, quảng cáo trên tạp chí đắt hơn so với trên nhật
báo (mức so sánh đắt rẻ không phụ thuộc vào giá quảng cáo trên 1 trang quảng cáo,
mà phụ thuộc vào chi phí bỏ ra để có thể tiếp cận được 1.000 người trong đối tượng
khách hàng của mình, thông thường các tờ nhật báo nổi tiếng như Tuổi Trẻ, Thanh
Niên có giá khá cao nhưng khi so sánh về chi phí tiếp cận 1.000 người khi khá hiệu
quả so với các tạp chí). Tuy nhiên quảng cáo trên nhật báo có lẽ là cách rẻ nhất để
đến được với rộng rãi công chúng. Song do số lượng các mNu quảng cáo lại quá
nhiều nên dễ làm cho người đọc rối mắt. Thông thường, độc giả sẽ đọc lướt qua tờ
báo. Nếu có ghé mắt qua một mNu quảng cáo nào đó, họ cũng sẽ chỉ liếc sơ phần
tiêu đề (headline) và bỏ qua phần chữ bên dưới.
3.2.1 Chọn đầu báo quảng cáo
Chúng tôi đề xuất sử dụng những danh sách những tờ nhật báo và tạp chí nói
trên cho chiến dịch quảng cáo của thương hiệu sữa Dielac. Tùy vào ngân sách có
được, chúng ta có thể lựa chọn theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống, cũng như phân bổ
ngân sách cho từng thị trường theo mức độ đóng góp doanh số của từng vùng.
3.2.2 Chọn vị trí quảng cáo
Tăng cường quảng cáo ở các vị trí trang bìa 4 và trang bìa 3 là ưu tiên thứ hai.
Các vị trí trang đầu tiên và các vị trí cạnh các trang nội dung có liên quan là ưu tiên
thứ ba trong các vị trí quảng cáo trên báo & tạp chí.
3.2.3 Cuộc thi về những bài viết trên báo/ tạp chí
Đối tượng chính là khách hàng nữ có con, do đó, nhu cầu được chia sẽ thông tin,
cũng như chia sẽ những cảm xúc hạnh phúc của họ rất được người tiêu dùng quan
tâm. Đây chính là lý do dẫn đến ý tưởng tạo ra cuộc thi về những bài viết chia sẽ
56
trên tạp chí bán chạy nhất tại thị trường TP. HCM (chẳng hạn Tiếp Thị & Gia Đình,
Thế Giới Phụ Nữ …). Chi tiết chương trình như sau:
- Tên chương trình: Cuộc thi về bài viết “Bé Yêu Của Mẹ”
Kênh phát hành: Trên tạp chí tuần (lựa chọn 1 trong 2 tạp chí tuần bán chạy nhất
TP. HCM – Tiếp Thị & Gia Đình, Thế Giới Phụ Nữ)
- Ý tưởng: chia sẽ thông tin về những khoảng khắc vui vẻ của người phụ nữ.
Việc chia sẽ thông tin này sẽ do chính người phụ nữ cảm nhận và viết ra. Với sự tài
trợ của Dielac, đối tượng khách hàng của chúng ta sẽ cảm nhận được sự quan tâm
của thương hiệu đến tình cảm của khách hàng. Từ đó, họ sẽ có cảm tình hơn với sản
phNm, dẫn đến hành vi mua và sử dụng sản phNm sau này. Hoặc cũng có thể tạo ra
tâm lý lan tỏa, truyền miệng giữa các đối tượng khách hàng với nhau về thương
hiệu của mình
- Nội dung: xây dựng một cuộc thi trang tạp chí, đặt tên là “Bé Yêu Của Mẹ”,
trong đó đối tượng phụ nữ sẽ chia sẻ những khoảng khắc vui vẻ và hạnh phúc của
mình khi xem chương trình “Nguồn dinh dưỡng quý báu (chương trình do Dielac tài
trợ), hoặc những cảm xúc, tình cảm của họ khi chăm sóc đứa con thân yêu của
mình. Bằng những bài viết chân thật và giàu cảm xúc, cuộc thi sẽ chọn ra những bài
viết hay hàng tháng và hàng quý để trao giải thưởng. Riêng những bài được đăng
cũng sẽ nhận được quà.
Những lợi ích từ cuộc thi này
- Xây dựng hình ảnh thương hiệu thông qua cảm xúc đối với khách hàng: luôn
mang đến niềm vui và sự tự tin cho khách hàng. Việc tạo ra cuộc thi với chủ đề chia
sẻ khoảng khắc vui vẻ và hạnh phúc giữa mẹ và con sẽ đánh đúng vào tâm lý của
đối tượng khách hàng – luôn có nhu cầu được chia sẻ với mọi người chung quanh
những kỷ niệm vui buồn với con thơ hay những kinh nghiệm để chăm sóc bé tốt
hơn. Từ đó tạo ra được tình cảm tốt đẹp về thương hiệu tài trợ, cũng như cảm nhận
về cách thương hiệu đem lại cảm xúc vui vẻ và tự tin cho khách hàng.
57
- Tạo được xu hướng truyền miệng (Word of mouth). Một khi đã có cảm tình
với cuộc thi và thương hiệu tài trợ, việc giới thiệu cho bạn thân và bạn bè tham gia
cuộc thi, cũng như những bàn tán, trao đổi về cuộc thi và sản phNm tài trợ sẽ tạo ra
được sự lan tỏa một cách thầm lặng nhưng đầy hiệu quả cho hình ảnh thương hiệu.
- Tạo đòn bẫy cho chương trình Nguồn Dinh Dưỡng Quý Báu do Dielac tài trợ.
Một trong những gợi ý của cuộc thi là cảm xúc khi xem chương trình này. Và vì vậy
mà sẽ càng có nhiều người quan tâm đến chương trình này do tò mò do đọc được
những chia sẽ của các bà mẹ. Từ đó sẽ là đòn bẫy thu hút được nhiều đối tượng
khán giả hơn.
Ngoài ra công ty Vinamilk cần đặc biệt lưu ý các vấn đề sau:
- Bổ sung các đường dẫn tới trang web của chúng ta tại mỗi đoạn quảng cáo trên
báo chí nhằm đưa mọi người ghé thăm trang web - nơi mà chúng ta có thể truyền tải
nhiều thông tin hơn, bán nhiều sản phNm hơn cũng như cung cấp nhiều cuống phiếu
dự thưởng hơn.
- Kết hợp với các bệnh viện phụ sản hay bệnh viện nhi, những tiệm uốn tóc…
nơi những bà mẹ hay đến và phải mất nhiều thời gian chờ đợi để được khám, được
tư vấn và chăm sóc… đặt những kệ báo có để các báo/ tạp chí có đăng mẫu quảng
cáo của công ty để trong thời gian chờ đợi những bà mẹ này có thể đọc và lấy thông
tin. Đây là một cách thức tiếp cận đến đúng đối tượng tiêu dùng và tạo cho người
xem tâm l ý thoải mái khi chờ đợi và cảm thấy không cần thiết mang theo những đồ
để làm, báo chí để đọc nhằm giết thời gian khi chờ đến tên mình được gọi.
Tóm tắt chương 3
Qua kết quả khảo sát và phân tích, nghiên cứu đề xuất 2 nhóm giải pháp chính
nhằm nâng cao sự nhận biết của người tiêu dùng về sữa Dielac đó là giải pháp về
quảng cáo trên truyền hình, giải pháp quảng cáo trên báo và tạp chí.
58
KẾT LUẬN
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá sự nhận biết của người tiêu dùng về sữa
Dielac qua các phương tiện quảng cáo là truyền hình, báo và tạp chí, qua đó đề xuất
một số giải pháp quảng cáo nhằm tăng nhận thức của người tiêu dùng.
Đóng góp của nghiên cứu
Nghiên cứu đã trình bày một cách tổng quát lý thuyết về quy trình nhận biết của
người tiêu dùng, quy trình mua hàng và một số phương tiện quảng cáo. Thông qua
việc tổng hợp các lý thuyết và phân tích các số liệu thu thập, nghiên cứu có những
đóng góp nhất định:
- Nghiên cứu đã thực hiện khảo sát và đánh giá mức độ nhận biết của 202 người
tiêu dùng về sữa Dielac thông qua các phương tiện quảng cáo là truyền hình, báo và
tạp chí qua đó tìm hiểu và đánh giá sự tác động của các phương tiện này đến sự
nhận biết của người tiêu dùng về sữa Dielac.
- Qua kết quả khảo sát và phân tích, nghiên cứu đề xuất 2 nhóm giải pháp chính
nhằm nâng cao sự nhận biết của người tiêu dùng về sữa Dielac để từ đó công ty
Vinamilk hoặc công ty truyền thông phụ trách nhãn hàng Dielac thiết kế những
chương trình quảng cáo tốt hơn trong năm 2009 cho ngành hàng sữa bột Dielac. Đó
là giải pháp về quảng cáo trên truyền hình, báo và tạp chí.
Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu có những hạn chế sau:
- Đối tượng nghiên cứu là những bà mẹ có con nhỏ. Chưa nghiên cứu đến các
đối tượng khác như phụ nữ mang thai, người lớn tuổi, vì đây cũng là đối tượng sử
dụng sữa bột Dielac.
- Chỉ nghiên cứu phương tiện quảng cáo trên truyền hình, báo và tạp chí; chưa
thực hiện nghiên cứu trên internet, quảng cáo ngoài trời, quảng cáo trên đài phát
59
thanh… Một chiến lược quảng cáo sẽ hiệu quả hơn khi kết hợp càng nhiều phương
tiện quảng cáo
- Ngoài ra, nghiên cứu chỉ thực hiện ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh và Hà
Nội, chưa nghiên cứu hết tất cả các thị trường mà Dielac có mặt.
Hướng nghiên cứu tiếp theo
Với những hạn chế nêu trên, tác giả thấy cần có một nghiên cứu toàn diện hơn
về tất cả các phương tiện quảng cáo cũng như tất cả các đối tượng sử dụng Dielac.
Có như vậy mới bao quát được nhiều vấn đề ảnh hưởng đến sự nhận biết của người
tiêu dùng về thương hiệu cũng như việc làm tăng khả năng khái quát hóa của tập
mẫu nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO (cid:88)(cid:85)(cid:87)
Tài liệu bằng Tiếng Việt
1. Steven Silbiger, Nhật An – Minh Hà biên dịch (2009), “MBA Dành Cho Lãnh
Đạo”, NXB Tổng Hợp
2. TS. Trần Thị Ngọc Trang (2008), “Quản Trị Chiêu Thị”, NXB Lao động - Xã hội
3. Bùi Văn Danh (2007), “Thị Hiếu và Quảng Cáo”, NXB Văn Hoá Sài Gòn
4. Nguyễn Văn Hà (2006), “Nghệ Thuật Quảng Cáo”, NXB Lao động - Xã hội
5. Vũ Quỳnh (2006), “Quảng cáo và các hình thức quảng cáo hiệu quả nhất”, NXB
Lao động - Xã hội
6. Kathy J. Kobliski, Nhân Văn biên dịch (2006), “Phương Thức Quảng Cáo Tối
U7u”, NXB Lao động - Xã hội
7. Trang Web báo điện tử VietnamNet
8. Công ty nghiên cứu thị trường TNS, Các Báo Cáo Về Chi Phí Quảng Cáo và Đo
Lường Thói Quen Truyền Thông của Người Tiêu Dùng
9. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS”, NXB Thống Kê
Tài liệu bằng Tiếng Anh
10. Jack Z. Sisors and Roger B. Baron (2002), “Advertising Media Planning”,
McGraw Hill Co., USA
11. Philip Kotler (1997), “Marketing Management”, Prentice Hall International
12. Schiffman and Kanuk
(1997), “Consumer Behavior”, Prentice Hall
International, London
13. Jim Surmanek (1995), “Media Planning”, NTC Business Books, Lincolnwood,
Illinois USA
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI
Phần giới thiệu
Xin chào Anh/ Chị. Tôi là Lê Thị Phương Thùy, học viên cao học K14, lớp Đêm 2, Khoa Quản Trị Kinh Doanh của Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh.
* Hiện nay tôi đang thực hiện 1 đề tài để làm luận văn thạc sĩ và đề tài tôi chọn có tên “Một số giải pháp góp phần cho người tiêu dùng nhận biết về sữa Dielac”. * Để hoàn thành đề tài này tôi cần phải nghiên cứu những phản hồi của các anh/chị về các loại hình quảng cáo sữa bột hiện nay. Do đó rất mong sự hỗ trợ/ giúp đỡ của các anh/chị để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình. *Anh/ chị vui lòng dành cho tôi 10 phút để trả lời các câu hỏi sau. Tôi xin cam đoan là những thông tin cá nhân các anh/chị cung cấp sẽ được giữ bí mật và không bị tiết lộ nếu không được sự đồng ý của các anh/chị.
Phỏng vấn Người Tiêu Dùng
Tên người được phỏng vấn: ………………………………………………………… Tuổi (20-30, 30-45, >45): ……………......…………..……………………………… Số lượng con đang uống sữa bột: …………..…….…...……………..………………
1
Liệt kê các nhãn sữa bột mà các anh/ chị biết
Dielac Dutch lady Friso Nuti IQ Milex Meji Abbott Enfa XO Nestle Khác
Code 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
2
Anh chị thường mua/ sử dụng những nhãn hiệu sữa nào
Code 1 2 3 4 5 6
Sữa Vinamilk: Dielac, Deilac @ Sữa Dutch Lady: Dutch lady 123, 456, Friso Sữa Nutifood: Nuti IQ Sữa Arla: Milex Sữa Meji Sữa Abbott: Gain IQ, Grow …
Sữa Mead Johnson: Enfa@, Enfa Grow Sữa Namyang: XO Sữa Nestle: Nestle gấu Sữa hiệu khác
7 8 9 10
3 Lý do anh/ chị chọn mua sữa
Thương hiệu Mẫu mã Giá cả Khuyến mại Khác
Code 1 2 3 4 5
Anh/ chị hay mua sữa ở đâu chị
4
Siêu Thị Chợ Đại lý sữa Cửa hàng tạp hóa Bệnh viện Khác
Code 1 2 3 4 5 6
Anh/ chị biết nhãn hiệu trên từ nguồn nào (có thể chọn nhiều đáp án)
5
Code 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tivi Báo/ Tạp chí Panô, quảng cáo ngoài trời Siêu Thị Chợ Đại lý sữa/ Cửa hàng tạp hóa Bệnh viện Internet Người quen giới thiệu Khác
6
Theo anh/ chị, TV, báo và tạp chị là phương tiện quảng cáo hiệu quả nhất
Code 1 2 3 4 5
Hoàn toàn đồng ý Rất đồng ý Đồng ý Xem xét lại Không đồng ý
7
Khi xem quảng cáo về sữa trên tivi, anh/ chị hay xem ở kênh nào Thị trường HCM
HTV7 HTV9 HTV2 HTV3 VTV1 VTV3 BTV1 (Bình Dương) BTV2 (Bình Dương) Long An DN1 (Đồng Nai) DN2 (Đồng Nai) Vĩnh Long Vũng Tàu Tây Ninh Star Movies HBO Cinemax Khác
Thị trường Hà Nội
VTV1 VTV3 Hà Nội (HN1) Hà Tây (HN2) VTC1 VTC5 Star Movies HBO Cinemax Khác
Code 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 Code 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Khi xem quảng cáo về sữa trên tivi, anh/ chị hay xem vào giờ nào
8
Buổi sáng (06:00 - 08:00) Buổi trưa (11:00 - 13:30) Buổi chiều (17:00 - 19:00) Buổi tối (19:00 - 23:00)
Code 1 3 4 5
9 Chương trình TV hiện anh/ chị thích xem
Code
Phim truyện Việt Nam Phim truyện Nước Ngoài Bản tin thời sự/ kinh tế/ tài chính Gameshow Chủ đề hàng tháng (Nhịp cầu âm nhạc...) Truyền hình trực tiếp Khác
1 2 3 4 5 6 7
10
Khi xem quảng cáo về sữa trên báo, anh/ chị hay xem ở báo nào Thị trường HCM
Tuổi Trẻ Công An TP. HCM Thanh Niên Phụ Nữ TP. HCM Mua & Bán An Ninh Thế Giới Người Lao Động Sài Gòn Giải Phóng Pháp Luật TP. HCM Bóng Đá Khác
Thị trường Hà Nội
An Ninh Thủ Đô Anh Ninh Thế Giới Công An Nhân Dân Bóng Đá Phụ Nữ Thủ Đô Thể Thao Hàng Ngày Phụ Nữ Việt Nam Sinh Viên Việt Nam Thanh Niên Mua & Bán Khác
Code 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 10 Code 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
11
Khi xem quảng cáo về tạp chí, anh / chị hay xem ở tạp chí nào Thị trường HCM
Tiếp Thị & Gia Đình Thế Giới Phụ Nữ Những Trang Vàng Đất Mũi Cuối Tuần Phụ Nữ Chủ Nhật Thời Trang Trẻ CN m N ang Mua Sắm Tuổi Trẻ Cười Đẹp
Code 1 2 4 5 6 7 8 9 10
Khác
Thị trường Hà Nội
Tiếp Thị & Gia Đình Hạnh Phúc Gia Đình Thế Giới Phụ N ữ Đẹp Thời Trang Trẻ Hoa Học Trò CN m N ang Mua Sắm Sức Khỏe & Đời Sống Tư Vấn Tiêu & Dùng Bếp Gia Đình Khác
11 Code 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
12 Vị trí quảng cáo nào trên báo/tạp chí mà anh/ chị bạn thấy ấn tượng
Code 1 2 3 4 5
Trang bìa 4 Trang bìa 3 Trang đầu tiên Trang chuyên mục (Mẹ & Bé, Sức Khỏe…) Khác
13
Anh/ chị có được thông tin từ báo do
Code 1 2 3
Thường xuyên mua báo Được tặng Đọc từ báo cũ trong thời gian chờ đợi khám bệnh, làm tóc…
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ THỐNG KÊ TẦN SỐ
1. Thị trường HCM:
Frequency Table
c1a1
Cumulative Percent
Percent
Valid
70.2 100.0
.00 Dielac Total
70.2 29.8 100.0
Frequency 99 42 141
Valid Percent 70.2 29.8 100.0
c1a2
Cumulative Percent
Percent
Valid
65.2 100.0
.00 Dutch Lady Total
Frequency 92 49 141
65.2 34.8 100.0
Valid Percent 65.2 34.8 100.0
c1a3
Percent
Cumulative Percent
Valid
60.3 100.0
.00 Friso Total
60.3 39.7 100.0
Frequency 85 56 141
Valid Percent 60.3 39.7 100.0
c1a4
Percent
Cumulative Percent
Valid
88.7 100.0
.00 Nuti IQ Total
Frequency 125 16 141
88.7 11.3 100.0
Valid Percent 88.7 11.3 100.0
c1a5
Percent
Cumulative Percent
Valid
90.8 100.0
.00 Milex Total
Frequency 128 13 141
90.8 9.2 100.0
Valid Percent 90.8 9.2 100.0
c1a6
Cumulative Percent
Percent
Valid
80.1 100.0
.00 Dumex Total
Frequency 113 28 141
80.1 19.9 100.0
Valid Percent 80.1 19.9 100.0
c1a7
Cumulative Percent
Percent
Valid
34.8 100.0
.00 Abbott Total
Frequency 49 92 141
34.8 65.2 100.0
Valid Percent 34.8 65.2 100.0
c1a8
Cumulative Percent
Percent
Valid
70.2 100.0
.00 Enfa Total
Frequency 99 42 141
70.2 29.8 100.0
Valid Percent 70.2 29.8 100.0
c1a9
Cumulative Percent
Percent
Valid
97.2 100.0
.00 XO Total
Frequency 137 4 141
97.2 2.8 100.0
Valid Percent 97.2 2.8 100.0
c1a10
Cumulative Percent
Percent
Valid
85.1 100.0
.00 Nestle Total
Frequency 120 21 141
85.1 14.9 100.0
Valid Percent 85.1 14.9 100.0
c1a11
Cumulative Percent
Percent
Valid
.00
Frequency 141
100.0
Valid Percent 100.0
100.0
c2a1
Cumulative Percent
Valid
Frequency 106
Percent 75.2
Valid Percent 75.2
75.2
35
24.8
24.8
100.0
.00 Sua Vinamilk: Dielac, Deilac @ Total
141
100.0
100.0
c2a2
Cumulative Percent
Valid
Frequency 103
Percent 73.0
Valid Percent 73.0
73.0
38
27.0
27.0
100.0
.00 Sua Dutch Lady: Dutch lady 123, 456, Friso Total
141
100.0
100.0
c2a3
Percent
Cumulative Percent
Valid
94.3 100.0
.00 Sua Nutifood: Nuti IQ Total
Frequency 133 8 141
94.3 5.7 100.0
Valid Percent 94.3 5.7 100.0
c2a4
Cumulative Percent
Percent
Valid
.00
Frequency 141
100.0
Valid Percent 100.0
100.0
c2a5
Cumulative Percent
Percent
Valid
97.2 100.0
.00 Sua Dumex Total
Frequency 137 4 141
97.2 2.8 100.0
Valid Percent 97.2 2.8 100.0
c2a6
Cumulative Percent
Valid
Frequency 110
Percent 78.0
Valid Percent 78.0
78.0
31
22.0
22.0
100.0
.00 Sua Abbott: Gain IQ, Grow … Total
141
100.0
100.0
c2a7
Cumulative Percent
Valid
92.2
Frequency 130
Percent 92.2
Valid Percent 92.2
100.0
11
7.8
7.8
.00 Sua Mead Johnson: Enfa@, Enfa Grow Total
141
100.0
100.0
c2a8
Cumulative Percent
Percent
Valid
97.9 100.0
.00 Sua Namyang: XO Total
Frequency 138 3 141
97.9 2.1 100.0
Valid Percent 97.9 2.1 100.0
c2a9
Cumulative Percent
Percent
Valid
95.0 100.0
.00 Sua Nestle: Nestle g?u Total
Frequency 134 7 141
95.0 5.0 100.0
Valid Percent 95.0 5.0 100.0
c2a10
Cumulative Percent
Percent
Valid
97.2 100.0
.00 Sua hieu khac Total
Frequency 137 4 141
97.2 2.8 100.0
Valid Percent 97.2 2.8 100.0
c3a1
Cumulative Percent
Percent
Valid
29.8 100.0
.00 Thuong hieu Total
Frequency 42 99 141
29.8 70.2 100.0
Valid Percent 29.8 70.2 100.0
c3a2
Cumulative Percent
Percent
Valid
90.1 100.0
.00 Mau ma Total
Frequency 127 14 141
90.1 9.9 100.0
Valid Percent 90.1 9.9 100.0
c3a3
Cumulative Percent
Percent
Valid
73.8 100.0
.00 Gia ca Total
Frequency 104 37 141
73.8 26.2 100.0
Valid Percent 73.8 26.2 100.0
c3a4
Cumulative Percent
Percent
Valid
95.0 100.0
.00 Khuyen mai Total
Frequency 134 7 141
95.0 5.0 100.0
Valid Percent 95.0 5.0 100.0
c3a5
Cumulative Percent
Percent
Valid
.00
Frequency 141
100.0
Valid Percent 100.0
100.0
c4a
Cumulative Percent
Valid
19.9 24.8 85.1 90.8 95.7 100.0
Sieu thi Cho Dai ly sua Cua hang tap hoa Benh vien Khac Total
Percent 19.9 5.0 60.3 5.7 5.0 4.3 100.0
Valid Percent 19.9 5.0 60.3 5.7 5.0 4.3 100.0
Frequency 28 7 85 8 7 6 141
c5a1
Cumulative Percent
Percent
Valid
7.8 100.0
.00 Tivi Total
Frequency 11 130 141
7.8 92.2 100.0
Valid Percent 7.8 92.2 100.0
c5a2
Cumulative Percent
Percent
Valid
34.8 100.0
.00 Bao/ Tap chi Total
Frequency 49 92 141
34.8 65.2 100.0
Valid Percent 34.8 65.2 100.0
c5a3
Percent
Cumulative Percent
Valid
Frequency 88
Valid Percent 62.4
62.4
62.4
37.6
53
100.0
37.6
.00 Pano, quang cao ngoai troi Total
100.0
141
100.0
c5a4
Cumulative Percent
Percent
Valid
77.3 100.0
.00 Sieu thi Total
Frequency 109 32 141
77.3 22.7 100.0
Valid Percent 77.3 22.7 100.0
c5a5
Cumulative Percent
Percent
Valid
77.3 100.0
.00 Cho Total
Frequency 109 32 141
77.3 22.7 100.0
Valid Percent 77.3 22.7 100.0
c5a6
Cumulative Percent
Valid
Frequency 100
Percent 70.9
Valid Percent 70.9
70.9
41
29.1
29.1
100.0
.00 Dai ly sua/ cua hang tap hoa Total
141
100.0
100.0
c5a7
Cumulative Percent
Percent
Valid
80.1 100.0
.00 Benh vien Total
Frequency 113 28 141
80.1 19.9 100.0
Valid Percent 80.1 19.9 100.0
c5a8
Cumulative Percent
Percent
Valid
92.2 100.0
.00 Internet Total
Frequency 130 11 141
92.2 7.8 100.0
Valid Percent 92.2 7.8 100.0
c5a9
Cumulative Percent
Percent
Valid
39.0 100.0
.00 Nguoi quen gioi thieu Total
Frequency 55 86 141
39.0 61.0 100.0
Valid Percent 39.0 61.0 100.0
c5a10
Percent
Cumulative Percent
Valid
.00
Frequency 141
100.0
Valid Percent 100.0
100.0
c6a
Cumulative Percent
Valid
65.2 92.9 100.0
Rat dong y Dong y Trung lap Total
Frequency 92 39 10 141
Percent 65.2 27.7 7.1 100.0
Valid Percent 65.2 27.7 7.1 100.0
c7a1
Cumulative Percent
Percent
Valid
9.9 100.0
.00 HTV7 Total
Frequency 14 127 141
9.9 90.1 100.0
Valid Percent 9.9 90.1 100.0
c7a2
Cumulative Percent
Percent
Valid
14.9 100.0
.00 HTV9 Total
Frequency 21 120 141
14.9 85.1 100.0
Valid Percent 14.9 85.1 100.0
c7a3
Cumulative Percent
Percent
Valid
49.6 100.0
.00 HTV2 Total
Frequency 70 71 141
49.6 50.4 100.0
Valid Percent 49.6 50.4 100.0
c7a4
Cumulative Percent
Percent
Valid
55.3 100.0
.00 HTV3 Total
Frequency 78 63 141
55.3 44.7 100.0
Valid Percent 55.3 44.7 100.0
c7a5
Cumulative Percent
Percent
Valid
34.8 100.0
.00 VTV1 Total
Frequency 49 92 141
34.8 65.2 100.0
Valid Percent 34.8 65.2 100.0
c7a6
Cumulative Percent
Percent
Valid
29.8 100.0
.00 VTV3 Total
Frequency 42 99 141
29.8 70.2 100.0
Valid Percent 29.8 70.2 100.0
c7a7
Cumulative Percent
Percent
Valid
70.2 100.0
.00 BTV1 (Binh Duong) Total
Frequency 99 42 141
70.2 29.8 100.0
Valid Percent 70.2 29.8 100.0
c7a8
Cumulative Percent
Percent
Valid
70.2 100.0
.00 BTV2 (Binh Duong) Total
Frequency 99 42 141
70.2 29.8 100.0
Valid Percent 70.2 29.8 100.0
c7a9
Cumulative Percent
Percent
Valid
75.9 100.0
.00 Long An Total
Frequency 107 34 141
75.9 24.1 100.0
Valid Percent 75.9 24.1 100.0
c7a10
Cumulative Percent
Percent
Valid
68.1 100.0
.00 DN1 (Dong Nai) Total
Frequency 96 45 141
68.1 31.9 100.0
Valid Percent 68.1 31.9 100.0
c7a11
Cumulative Percent
Percent
Valid
68.1 100.0
.00 DN2 (Dong Nai) Total
Frequency 96 45 141
68.1 31.9 100.0
Valid Percent 68.1 31.9 100.0
c7a12
Cumulative Percent
Percent
Valid
19.9 100.0
.00 Vinh Long Total
Frequency 28 113 141
19.9 80.1 100.0
Valid Percent 19.9 80.1 100.0
c7a13
Cumulative Percent
Percent
Valid
97.2 100.0
.00 Vung Tau Total
Frequency 137 4 141
97.2 2.8 100.0
Valid Percent 97.2 2.8 100.0
c7a14
Cumulative Percent
Percent
Valid
95.7 100.0
.00 Tay Ninh Total
Frequency 135 6 141
95.7 4.3 100.0
Valid Percent 95.7 4.3 100.0
c7a15
Cumulative Percent
Percent
Valid
95.0 100.0
.00 Star Movies Total
Frequency 134 7 141
95.0 5.0 100.0
Valid Percent 95.0 5.0 100.0
c7a16
Cumulative Percent
Percent
Valid
95.0 100.0
.00 HBO Total
Frequency 134 7 141
Valid Percent 95.0 5.0 100.0
95.0 5.0 100.0
c7a17
Cumulative Percent
Percent
Valid
95.0 100.0
.00 Cinemax Total
Frequency 134 7 141
95.0 5.0 100.0
Valid Percent 95.0 5.0 100.0
c8a1
Cumulative Percent
Percent
Valid
80.1 100.0
.00 Buoi sang (06:00-08:00) Total
Frequency 113 28 141
80.1 19.9 100.0
Valid Percent 80.1 19.9 100.0
c8a2
Cumulative Percent
Percent
Valid
87.9 100.0
.00 Buoi trua (11:00-13:30) Total
Frequency 124 17 141
87.9 12.1 100.0
Valid Percent 87.9 12.1 100.0
c8a3
Cumulative Percent
Percent
Valid
80.1 100.0
.00 Buoi chieu (17:00-19:00) Total
Frequency 113 28 141
80.1 19.9 100.0
Valid Percent 80.1 19.9 100.0
c8a4
Cumulative Percent
Percent
Valid
9.9 100.0
.00 Buoi toi (19:00-23:00) Total
Frequency 14 127 141
9.9 90.1 100.0
Valid Percent 9.9 90.1 100.0
c9a1
Cumulative Percent
Percent
Valid
92.2 100.0
.00 Gameshow Total
92.2 7.8 100.0
Frequency 130 11 141
Valid Percent 92.2 7.8 100.0
c9a2
Cumulative Percent
Percent
Valid
39.7 100.0
.00 Phim truyen Viet Nam Total
Frequency 56 85 141
39.7 60.3 100.0
Valid Percent 39.7 60.3 100.0
c9a3
Cumulative Percent
Percent
Valid
85.1 100.0
.00 Phim truyen nuoc ngoai Total
Frequency 120 21 141
85.1 14.9 100.0
Valid Percent 85.1 14.9 100.0
c9a4
Cumulative Percent
Valid
Frequency 106
Percent 75.2
Valid Percent 75.2
75.2
35
24.8
24.8
100.0
.00 Ban tin thoi su/ kinh te/ tai chinh Total
141
100.0
100.0
c10a1
Cumulative Percent
Percent
Valid
70.2 100.0
.00 Tuoi Tre Newspaper Total
Frequency 99 42 141
70.2 29.8 100.0
Valid Percent 70.2 29.8 100.0
c10a2
Cumulative Percent
Valid
Frequency 127
Percent 90.1
Valid Percent 90.1
90.1
14
9.9
9.9
100.0
.00 Cong An TP HCM Newspaper Total
141
100.0
100.0
c10a3
Cumulative Percent
Percent
Valid
78.0 100.0
.00 Thanh Nien Newspaper Total
Frequency 110 31 141
78.0 22.0 100.0
Valid Percent 78.0 22.0 100.0
c10a4
Percent
Cumulative Percent
Valid
82.3
Frequency 116
Valid Percent 82.3
82.3
17.7
25
100.0
17.7
.00 Phu Nu TP HCM Newspaper Total
100.0
141
100.0
c10a5
Cumulative Percent
Percent
Valid
95.7 100.0
.00 Mua & Ban Newspaper Total
Frequency 135 6 141
95.7 4.3 100.0
Valid Percent 95.7 4.3 100.0
c10a6
Percent
Cumulative Percent
Valid
92.2
Frequency 130
Valid Percent 92.2
92.2
11
7.8
100.0
7.8
.00 An Ninh The Gioi Newspaper Total
141
100.0
100.0
c10a7
Percent
Cumulative Percent
Valid
87.9
Frequency 124
Valid Percent 87.9
87.9
17
12.1
100.0
12.1
.00 Nguoi Lao Dong Newspaper Total
141
100.0
100.0
c10a8
Cumulative Percent
Valid
Frequency 130
Percent 92.2
Valid Percent 92.2
92.2
11
7.8
7.8
100.0
.00 Sai Gon Giai Phong Newspaper Total
141
100.0
100.0
c10a9
Cumulative Percent
Valid
Frequency 130
Percent 92.2
Valid Percent 92.2
92.2
11
7.8
7.8
100.0
.00 Phap Luat TP HCM Newspaper Total
141
100.0
100.0
c10a10
Percent
Cumulative Percent
Valid
92.2 100.0
.00 Bong Da Newspaper Total
Frequency 130 11 141
92.2 7.8 100.0
Valid Percent 92.2 7.8 100.0
c11a1
Cumulative Percent
Valid
Frequency 70
Percent 49.6
Valid Percent 49.6
49.6
71
50.4
50.4
100.0
.00 Tiep Thi & Gia Dinh (Weekly) Magazine Total
141
100.0
100.0
c11a2
Cumulative Percent
Valid
Frequency 87
Percent 61.7
Valid Percent 61.7
61.7
38.3
38.3
54
100.0
.00 The Gioi Phu Nu (TP HCM) Magazine Total
100.0
100.0
141
c11a3
Cumulative Percent
Valid
Frequency 130
Percent 92.2
Valid Percent 92.2
92.2
7.8
7.8
11
100.0
.00 Cong An TP HCM Magazine Total
100.0
100.0
141
c11a4
Percent
Cumulative Percent
Valid
.00
Frequency 141
100.0
Valid Percent 100.0
100.0
c11a5
Cumulative Percent
Valid
Frequency 133
Percent 94.3
Valid Percent 94.3
94.3
8
5.7
5.7
100.0
.00 Dat Mui Cuoi Tuan Magazine Total
141
100.0
100.0
c11a6
Cumulative Percent
Valid
Frequency 113
Percent 80.1
Valid Percent 80.1
80.1
100.0
19.9
28
19.9
.00 Phu Nu Chu Nhat Magazine Total
100.0
141
100.0
c11a7
Percent
Cumulative Percent
Valid
85.8 100.0
.00 Thoi Trang Tre Magazine Total
Frequency 121 20 141
85.8 14.2 100.0
Valid Percent 85.8 14.2 100.0
c11a8
Cumulative Percent
Valid
Frequency 124
Percent 87.9
Valid Percent 87.9
87.9
17
12.1
12.1
100.0
.00 Cam Nang Mua Sam Magazine Total
141
100.0
100.0
c11a9
Percent
Cumulative Percent
Valid
.00
Frequency 141
100.0
Valid Percent 100.0
100.0
c11a10
Percent
Cumulative Percent
Valid
92.9 100.0
.00 Dep Magazine Total
Frequency 131 10 141
92.9 7.1 100.0
Valid Percent 92.9 7.1 100.0
c12a1
Percent
Cumulative Percent
Valid
24.8 100.0
.00 Trang bia 4 Total
Frequency 35 106 141
24.8 75.2 100.0
Valid Percent 24.8 75.2 100.0
c12a2
Percent
Cumulative Percent
Valid
60.3 100.0
.00 trang bìa 3 Total
Frequency 85 56 141
60.3 39.7 100.0
Valid Percent 60.3 39.7 100.0
c12a3
Percent
Cumulative Percent
Valid
75.2 100.0
.00 Trang dau tien Total
Frequency 106 35 141
75.2 24.8 100.0
Valid Percent 75.2 24.8 100.0
c12a4
Percent
Cumulative Percent
Valid
Frequency 106
Valid Percent 75.2
75.2
75.2
24.8
35
24.8
100.0
.00 Trang noi dung lien quan den chuyen muc Total
100.0
141
100.0
c12a5
Percent
Cumulative Percent
Valid
.00
Frequency 141
100.0
Valid Percent 100.0
100.0
c13a1
Percent
Cumulative Percent
Valid
34.0 100.0
.00 Thuong xuyen mua bao Total
Frequency 48 93 141
34.0 66.0 100.0
Valid Percent 34.0 66.0 100.0
c13a2
Percent
Cumulative Percent
Valid
72.3 100.0
.00 Duoc tang Total
Frequency 102 39 141
72.3 27.7 100.0
Valid Percent 72.3 27.7 100.0
c13a3
Cumulative Percent
Valid
Frequency 127
Percent 90.1
Valid Percent 90.1
90.1
14
9.9
9.9
100.0
.00 Tinh co doc duoc tu bao cu Total
141
100.0
100.0
2. Thị trường Hà Nội:
Frequency Table
c1a1
Percent
Cumulative Percent
Valid
80.3 100.0
.00 Dielac Total
Frequency 49 12 61
Valid Percent 80.3 19.7 100.0
80.3 19.7 100.0
c1a2
Percent
Cumulative Percent
Valid
75.4 100.0
.00 Dutch Lady Total
Frequency 46 15 61
75.4 24.6 100.0
Valid Percent 75.4 24.6 100.0
c1a3
Percent
Cumulative Percent
Valid
65.6 100.0
.00 Friso Total
Frequency 40 21 61
Valid Percent 65.6 34.4 100.0
65.6 34.4 100.0
c1a4
Percent
Cumulative Percent
Valid
88.5 100.0
.00 Nuti IQ Total
Frequency 54 7 61
88.5 11.5 100.0
Valid Percent 88.5 11.5 100.0
c1a5
Percent
Cumulative Percent
Valid
.00
Frequency 61
100.0
Valid Percent 100.0
100.0
c1a6
Percent
Cumulative Percent
Valid
82.0 100.0
.00 Dumex Total
Frequency 50 11 61
82.0 18.0 100.0
Valid Percent 82.0 18.0 100.0
c1a7
Percent
Cumulative Percent
Valid
34.4 100.0
.00 Abbott Total
Frequency 21 40 61
34.4 65.6 100.0
Valid Percent 34.4 65.6 100.0
c1a8
Percent
Cumulative Percent
Valid
67.2 100.0
.00 Enfa Total
Frequency 41 20 61
67.2 32.8 100.0
Valid Percent 67.2 32.8 100.0
c1a9
Percent
Cumulative Percent
Valid
93.4 100.0
.00 XO Total
Frequency 57 4 61
93.4 6.6 100.0
Valid Percent 93.4 6.6 100.0
c1a10
Percent
Cumulative Percent
Valid
91.8 100.0
.00 Nestle Total
Frequency 56 5 61
91.8 8.2 100.0
Valid Percent 91.8 8.2 100.0
c1a11
Percent
Cumulative Percent
Valid
.00
Frequency 61
100.0
Valid Percent 100.0
100.0
c2a1
Cumulative Percent
Valid
Frequency 51
Percent 83.6
Valid Percent 83.6
83.6
10
16.4
16.4
100.0
.00 Sua Vinamilk: Dielac, Deilac @ Total
61
100.0
100.0
c2a2
Cumulative Percent
Valid
80.3
Frequency 49
Percent 80.3
Valid Percent 80.3
12
100.0
19.7
19.7
.00 Sua Dutch Lady: Dutch lady 123, 456, Friso Total
61
100.0
100.0
c2a3
Percent
Cumulative Percent
Valid
93.4 100.0
.00 Sua Nutifood: Nuti IQ Total
Frequency 57 4 61
93.4 6.6 100.0
Valid Percent 93.4 6.6 100.0
c2a4
Percent
Cumulative Percent
Valid
.00
Frequency 61
100.0
Valid Percent 100.0
100.0
c2a5
Percent
Cumulative Percent
Valid
96.7 100.0
.00 Sua Dumex Total
Frequency 59 2 61
96.7 3.3 100.0
Valid Percent 96.7 3.3 100.0
c2a6
Cumulative Percent
Valid
Frequency 43
Percent 70.5
Valid Percent 70.5
70.5
18
29.5
29.5
100.0
.00 Sua Abbott: Gain IQ, Grow … Total
61
100.0
100.0
c2a7
Cumulative Percent
Valid
Frequency 54
Percent 88.5
Valid Percent 88.5
88.5
7
11.5
11.5
100.0
.00 Sua Mead Johnson: Enfa@, Enfa Grow Total
61
100.0
100.0
c2a8
Percent
Cumulative Percent
Valid
96.7 100.0
.00 Sua Namyang: XO Total
Frequency 59 2 61
96.7 3.3 100.0
Valid Percent 96.7 3.3 100.0
c2a9
Percent
Cumulative Percent
Valid
93.4 100.0
.00 Sua Nestle: Nestle g?u Total
Frequency 57 4 61
93.4 6.6 100.0
Valid Percent 93.4 6.6 100.0
c2a10
Percent
Cumulative Percent
Valid
96.7 100.0
.00 Sua hieu khac Total
Frequency 59 2 61
96.7 3.3 100.0
Valid Percent 96.7 3.3 100.0
c3a1
Percent
Cumulative Percent
Valid
14.8 100.0
.00 Thuong hieu Total
Frequency 9 52 61
14.8 85.2 100.0
Valid Percent 14.8 85.2 100.0
c3a2
Percent
Cumulative Percent
Valid
85.2 100.0
.00 Mau ma Total
Frequency 52 9 61
85.2 14.8 100.0
Valid Percent 85.2 14.8 100.0
c3a3
Percent
Cumulative Percent
Valid
91.8 100.0
.00 Gia ca Total
Frequency 56 5 61
91.8 8.2 100.0
Valid Percent 91.8 8.2 100.0
c3a4
Percent
Cumulative Percent
Valid
95.1 100.0
.00 Khuyen mai Total
Frequency 58 3 61
95.1 4.9 100.0
Valid Percent 95.1 4.9 100.0
c3a5
Percent
Cumulative Percent
Valid
.00
Frequency 61
100.0
Valid Percent 100.0
100.0
c4a
Cumulative Percent
Valid
18.0 23.0 90.2 93.4 100.0
Sieu thi Cho Dai ly sua Cua hang tap hoa Benh vien Total
Percent 18.0 4.9 67.2 3.3 6.6 100.0
Valid Percent 18.0 4.9 67.2 3.3 6.6 100.0
Frequency 11 3 41 2 4 61
c5a1
Cumulative Percent
Percent
Valid
8.2 100.0
.00 Tivi Total
Frequency 5 56 61
8.2 91.8 100.0
Valid Percent 8.2 91.8 100.0
c5a2
Cumulative Percent
Percent
Valid
37.7 100.0
.00 Bao/ Tap chi Total
Frequency 23 38 61
37.7 62.3 100.0
Valid Percent 37.7 62.3 100.0
c5a3
Cumulative Percent
Percent
Valid
Frequency 47
Valid Percent 77.0
77.0
77.0
23.0
14
23.0
100.0
.00 Pano, quang cao ngoai troi Total
100.0
61
100.0
c5a4
Percent
Cumulative Percent
Valid
78.7 100.0
.00 Sieu thi Total
Frequency 48 13 61
78.7 21.3 100.0
Valid Percent 78.7 21.3 100.0
c5a5
Cumulative Percent
Percent
Valid
75.4 100.0
.00 Cho Total
Frequency 46 15 61
75.4 24.6 100.0
Valid Percent 75.4 24.6 100.0
c5a6
Cumulative Percent
Valid
Frequency 47
Percent 77.0
Valid Percent 77.0
77.0
14
23.0
23.0
100.0
.00 Dai ly sua/ cua hang tap hoa Total
61
100.0
100.0
c5a7
Cumulative Percent
Percent
Valid
78.7 100.0
.00 Benh vien Total
Frequency 48 13 61
78.7 21.3 100.0
Valid Percent 78.7 21.3 100.0
c5a8
Cumulative Percent
Percent
Valid
90.2 100.0
.00 Internet Total
Frequency 55 6 61
90.2 9.8 100.0
Valid Percent 90.2 9.8 100.0
c5a9
Cumulative Percent
Percent
Valid
32.8 100.0
.00 Nguoi quen gioi thieu Total
Frequency 20 41 61
32.8 67.2 100.0
Valid Percent 32.8 67.2 100.0
c5a10
Percent
Cumulative Percent
Valid
.00
Frequency 61
100.0
Valid Percent 100.0
100.0
c6a
Cumulative Percent
Valid
55.7 91.8 100.0
Rat dong y Dong y Trung lap Total
Frequency 34 22 5 61
Percent 55.7 36.1 8.2 100.0
Valid Percent 55.7 36.1 8.2 100.0
c7a1
Cumulative Percent
Percent
Valid
11.5 100.0
.00 VTV1 Total
Frequency 7 54 61
11.5 88.5 100.0
Valid Percent 11.5 88.5 100.0
c7a2
Percent
Cumulative Percent
Valid
4.9 100.0
.00 VTV3 Total
Frequency 3 58 61
4.9 95.1 100.0
Valid Percent 4.9 95.1 100.0
c7a3
Cumulative Percent
Percent
Valid
55.7 100.0
.00 Hanoi (HN1) Total
Frequency 34 27 61
55.7 44.3 100.0
Valid Percent 55.7 44.3 100.0
c7a4
Cumulative Percent
Percent
Valid
65.6 100.0
.00 Hanoi (HN2) Total
Frequency 40 21 61
65.6 34.4 100.0
Valid Percent 65.6 34.4 100.0
c7a5
Percent
Cumulative Percent
Valid
67.2 100.0
.00 VTC1 Total
Frequency 41 20 61
67.2 32.8 100.0
Valid Percent 67.2 32.8 100.0
c7a6
Cumulative Percent
Percent
Valid
78.7 100.0
.00 VTC5 Total
Frequency 48 13 61
78.7 21.3 100.0
Valid Percent 78.7 21.3 100.0
c7a7
Cumulative Percent
Percent
Valid
98.4 100.0
.00 Star Movies Total
Frequency 60 1 61
98.4 1.6 100.0
Valid Percent 98.4 1.6 100.0
c7a8
Cumulative Percent
Percent
Valid
98.4 100.0
.00 HBO Total
Frequency 60 1 61
Valid Percent 98.4 1.6 100.0
98.4 1.6 100.0
c7a17
Cumulative Percent
Percent
Valid
98.4 100.0
.00 Cinemax Total
Frequency 60 1 61
98.4 1.6 100.0
Valid Percent 98.4 1.6 100.0
c8a1
Cumulative Percent
Percent
Valid
80.3 100.0
.00 Buoi sang (06:00-08:00) Total
Frequency 49 12 61
80.3 19.7 100.0
Valid Percent 80.3 19.7 100.0
c8a2
Percent
Cumulative Percent
Valid
52.5 100.0
.00 Buoi trua (11:00-13:30) Total
Frequency 32 29 61
52.5 47.5 100.0
Valid Percent 52.5 47.5 100.0
c8a3
Cumulative Percent
Percent
Valid
65.6 100.0
.00 Buoi chieu (17:00-19:00) Total
Frequency 40 21 61
65.6 34.4 100.0
Valid Percent 65.6 34.4 100.0
c8a4
Cumulative Percent
Percent
Valid
8.2 100.0
.00 Buoi toi (19:00-23:00) Total
Frequency 5 56 61
8.2 91.8 100.0
Valid Percent 8.2 91.8 100.0
c9a1
Cumulative Percent
Percent
Valid
93.4 100.0
.00 Gameshow Total
93.4 6.6 100.0
Frequency 57 4 61
Valid Percent 93.4 6.6 100.0
c9a2
Cumulative Percent
Percent
Valid
37.7 100.0
.00 Phim truyen Viet Nam Total
Frequency 23 38 61
37.7 62.3 100.0
Valid Percent 37.7 62.3 100.0
c9a3
Cumulative Percent
Percent
Valid
82.0 100.0
.00 Phim truyen nuoc ngoai Total
Frequency 50 11 61
82.0 18.0 100.0
Valid Percent 82.0 18.0 100.0
c9a4
Cumulative Percent
Valid
Frequency 32
Percent 52.5
Valid Percent 52.5
52.5
29
47.5
47.5
100.0
.00 Ban tin thoi su/ kinh te/ tai chinh Total
61
100.0
100.0
c10a1
Cumulative Percent
Valid
Frequency 40
Percent 65.6
Valid Percent 65.6
65.6
21
34.4
34.4
100.0
.00 An Ninh Thu Do Newspaper Total
61
100.0
100.0
c10a2
Percent
Cumulative Percent
Valid
Frequency 44
Valid Percent 72.1
72.1
72.1
100.0
27.9
17
27.9
.00 An Ninh The Gioi Newspaper Total
100.0
61
100.0
c10a3
Percent
Cumulative Percent
Valid
Frequency 55
Valid Percent 90.2
90.2
90.2
100.0
9.8
6
9.8
.00 Cong An Nhan Dan Newspaper Total
100.0
61
100.0
c10a4
Cumulative Percent
Percent
Valid
91.8 100.0
.00 Bong Da Newspaper Total
Frequency 56 5 61
91.8 8.2 100.0
Valid Percent 91.8 8.2 100.0
c10a5
Cumulative Percent
Valid
Frequency 48
Percent 78.7
Valid Percent 78.7
78.7
13
21.3
21.3
100.0
.00 Phu Nu Thu Do Newspaper Total
61
100.0
100.0
c10a6
Cumulative Percent
Valid
Frequency 56
Percent 91.8
Valid Percent 91.8
91.8
5
8.2
8.2
100.0
.00 The Thao Hàng Ngay Newspaper Total
61
100.0
100.0
c10a7
Cumulative Percent
Valid
Frequency 50
Percent 82.0
Valid Percent 82.0
82.0
11
18.0
18.0
100.0
.00 Phu Nu Viet Nam Newspaper Total
61
100.0
100.0
c10a8
Cumulative Percent
Valid
Frequency 56
Percent 91.8
Valid Percent 91.8
91.8
5
8.2
8.2
100.0
.00 Sinh Vien Viet Nam Newspaper Total
61
100.0
100.0
c10a9
Cumulative Percent
Percent
Valid
95.1 100.0
.00 Thanh Nien Newspaper Total
Frequency 58 3 61
95.1 4.9 100.0
Valid Percent 95.1 4.9 100.0
c10a10
Cumulative Percent
Percent
Valid
98.4 100.0
.00 Mua & Ban Newspaper Total
Frequency 60 1 61
98.4 1.6 100.0
Valid Percent 98.4 1.6 100.0
c11a1
Cumulative Percent
Valid
Frequency 34
Percent 55.7
Valid Percent 55.7
55.7
27
44.3
44.3
100.0
.00 Tiep Thi & Gia Dinh (Weekly) Magazine Total
61
100.0
100.0
c11a2
Cumulative Percent
Valid
44.3
Frequency 27
Percent 44.3
Valid Percent 44.3
100.0
34
55.7
55.7
.00 Hanh Phuc Gia Dinh (Phu Nu VN) Magazine Total
61
100.0
100.0
c11a3
Cumulative Percent
Valid
70.5
Frequency 43
Percent 70.5
Valid Percent 70.5
100.0
18
29.5
29.5
.00 The Gioi Phu Nu (TP HCM) Magazine Total
61
100.0
100.0
c11a4
Percent
Cumulative Percent
Valid
88.5 100.0
.00 Dep Magazine Total
Frequency 54 7 61
88.5 11.5 100.0
Valid Percent 88.5 11.5 100.0
c11a5
Cumulative Percent
Percent
Valid
72.1 100.0
.00 Thoi Trang Tre Magazine Total
Frequency 44 17 61
72.1 27.9 100.0
Valid Percent 72.1 27.9 100.0
c11a6
Percent
Cumulative Percent
Valid
.00
Frequency 61
100.0
Valid Percent 100.0
100.0
c11a7
Cumulative Percent
Valid
Frequency 55
Percent 90.2
Valid Percent 90.2
90.2
6
9.8
9.8
100.0
.00 Cam Nang Mua Sam Magazine Total
61
100.0
100.0
c11a8
Cumulative Percent
Valid
Frequency 57
Percent 93.4
Valid Percent 93.4
93.4
4
6.6
6.6
100.0
.00 Suc Khoe & Doi Song Magazine Total
61
100.0
100.0
c11a9
Cumulative Percent
Valid
Frequency 57
Percent 93.4
Valid Percent 93.4
93.4
4
6.6
6.6
100.0
.00 Tu Van Tieu & Dung Magazine Total
61
100.0
100.0
c11a10
Cumulative Percent
Percent
Valid
93.4 100.0
.00 Bep Gia Dinh Magazine Total
Frequency 57 4 61
93.4 6.6 100.0
Valid Percent 93.4 6.6 100.0
c12a1
Percent
Cumulative Percent
Valid
27.9 100.0
.00 Trang bia 4 Total
Frequency 17 44 61
27.9 72.1 100.0
Valid Percent 27.9 72.1 100.0
c12a2
Cumulative Percent
Percent
Valid
72.1 100.0
.00 trang bìa 3 Total
Frequency 44 17 61
72.1 27.9 100.0
Valid Percent 72.1 27.9 100.0
c12a3
Cumulative Percent
Percent
Valid
73.8 100.0
.00 Trang dau tien Total
Frequency 45 16 61
73.8 26.2 100.0
Valid Percent 73.8 26.2 100.0
c12a4
Percent
Cumulative Percent
Valid
Frequency 37
Valid Percent 60.7
60.7
60.7
39.3
24
39.3
100.0
.00 Trang noi dung lien quan den chuyen muc Total
100.0
61
100.0
c12a5
Percent
Cumulative Percent
Valid
.00
Frequency 61
100.0
Valid Percent 100.0
100.0
c13a1
Cumulative Percent
Percent
Valid
11.5 100.0
.00 Thuong xuyen mua bao Total
Frequency 7 54 61
11.5 88.5 100.0
Valid Percent 11.5 88.5 100.0
c13a2
Cumulative Percent
Percent
Valid
70.5 100.0
.00 Duoc tang Total
Frequency 43 18 61
70.5 29.5 100.0
Valid Percent 70.5 29.5 100.0
c13a3
Percent
Cumulative Percent
Valid
.00
Frequency 61
100.0
Valid Percent 100.0
100.0