MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................... 1
I.1. Lý do chọn đề tài: .......................................................................... 1
I.2. Tính mới của đề tài........................................................................ 2
I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................. 2
I.3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 2
I.3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2
I.4. Mục Tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................... 2
I.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 3
I.5.1.Phương pháp luận ........................................................................ 3
I.5.2. Phương pháp thực hiện cụ thể ..................................................... 3
I.6. Dự báo đóng góp của đề tài ........................................................... 3
I.7. Cấu trúc của đề tài ........................................................................ 4 PHẦN II: NỘI DUNG .......................................................................... 5
II.1. Cơ sở lí luận: ................................................................................ 5
II.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá. .................. 5
II.1.2. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá môn Lịch sử. ............... 5
II.1. 3. Khái niệm tổ chức hoạt động tự học lịch sử cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông....................................................... 6
II.1.4. Tầm quan trọng của việc hướng dẫn hoạt động tự học lịch sử cho học sinh ......................................................................................... 6
II.2. Cơ sở thực tiễn: ............................................................................ 8
II.2.1. Thuận lợi. .................................................................................. 8
II.2.2. Khó khăn ................................................................................... 8
II.3. Một số giải pháp nhằm phát huy năng lực tự học của học sinh qua phần dạy Lịch sử các nước Á, Phi và Mĩ la tinh (1945-2000). ..... 11
II.3.1. Xây dựng kế hoạch hướng dẫn HS tự học ôn thi THPT Quốc gia ........................................................................................................... 11
II.3.2. Xây dựng nội dung, kế hoạch chương trình hướng dẫn học sinh tự học. ................................................................................................ 12
II.3.3. Hình thành các kỹ năng phân dạng bài tập trong bài thi trắc nghiệm cho HS. .................................................................................. 18
II.3.4. Hướng dẫn HS hình thành kỹ năng làm bài thi trắc nghiệm ..... 28
II.3.5. Hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa trong quá trình tự học. .................................................................................................... 29
II.3.6. Hướng dẫn HS khai thác tài liệu .............................................. 31
II.3.7. Hướng dẫn học sinh kỹ năng đặt câu hỏi ................................. 31
II.3.8. Hướng dẫn học sinh kỹ năng tự rèn luyện đề thi. ..................... 34
II.3.9. Hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức...................................................................................... 35
II.3.10. Hướng dẫn HS ôn kiến thức cơ bản bằng “sơ đồ tư duy”........ 36
II.4. Hiệu quả của sáng kiến .............................................................. 38
II.5. Khả năng ứng dụng và triển khai .............................................. 39
II.6. Ý nghĩa của sáng kiến ................................................................ 39 PHẦN III: KẾT LUẬN ...................................................................... 40
III.1. Những bài học kinh nghiệm ............. Error! Bookmark not defined.
III.2. Những kiến nghị, đề xuất .......................................................... 41
III.2.1. Đối với GV: ............................................................................ 41
III.2.3. Đối với nhà trường: ................................................................ 41
III.2.4. Đối với Sở Giáo dục và đào tạo: .............................................. 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 42
PHỤ LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1. Lý do chọn đề tài:
Nghị quyết Trung ương V khóa 8 nêu rõ: “Tập trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, tự sáng tạo của học sinh, sinh viên; Bảo đảm mọi điều kiện và thời gian tự học cho học sinh, sinh viên, phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân”. Ngày 04/11/2013 tại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Nghị quyết chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”,Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể cũng chỉ rõ các nhóm năng lực mà học sinh cần đạt được. Trong đó, năng lực tự chủ và tự học được xem là nhóm năng lực quan trọng nhất đối với học sinh.
Hiện nay, học sinh trung học phổ thông còn nhiều vướng mắc, khó khăn khi học tập, chưa thực sự dành nhiều thời gian cho việc tự học, chưa xây dựng và rèn luyện kĩ năng tự học hợp lí. Mặt khác, do nhiều nguyên nhân nên giáo viên chỉ lo thực hiện chức năng giảng dạy của mình mà ít quan tâm đến rèn luyện kĩ năng toàn diện cho học sinh trong đó có kĩ năng tự học. Vì vậy, mỗi nhà trường cần đưa phương pháp tự học vào mục tiêu dạy học. Bởi lẽ, nó không chỉ cần thiết cho học sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trường mà cả khi học lên bậc đại học, ra trường hòa nhập với xã hội, trong suốt cuộc đời. Khi tự học, mỗi học sinh hoàn toàn có điều kiện để tự nghiền ngẫm những vấn đề nảy sinh trong học tập theo một cách riêng với những yêu cầu và điều kiện thích hợp. Điều đó không chỉ giúp bản thân học sinh nắm được vấn đề một cách chắc chắn và bền vững; chủ động bồi dưỡng phương pháp học tập và kĩ năng vận dụng tri thức mà còn là dịp tốt để rèn luyện ý chí và năng lực hoạt động độc lập sáng tạo. Đó là những phẩm chất mà chỉ có chính bản thân học sinh tự rèn luyện kiên trì mới có được, không một ai có thể cung cấp hay làm thay. Thực tế cũng đã chứng minh, mỗi thành công của học sinh trên con đường học tập không bao giờ là kết quả của lối học tập thụ động.
Xuất phát từ những trăn trở đó cùng với những kiến thức, kinh nghiệm tự nghiên cứu, sáng tạo, đổi mới trong quá trình dạy học để giúp học sinh tiếp cận kỳ thi THPT quốc gia. Tôi quyết định tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Một số giải pháp nhằm phát huy năng lực tự học của học sinh trong ôn thi THPT Quốc gia qua phần dạy các nước Á, Phi Và Mĩ latinh (1945-2000) Lịch Sử lớp 12 THPT”.
Hy vọng những vấn đề tôi nêu ra ở đây sẽ góp một phần nhỏ trang bị những kĩ năng tự học, tự rèn luyện bổ ích và hiệu quả cho các em học sinh nói chung và các em học sinh lớp 12 trường THPT Cát Ngạn nói riêng.
1
I.2. Tính mới của đề tài
- Xác định rõ vai trò, quy trình, cách thức đổi mới phương pháp giảng dạy
để giúp HS tham gia kỳ thi THPT quốc gia.
- Xây dựng một số giải pháp cụ thể đổi mới phương pháp giảng dạy, ôn thi theo hướng phục vụ kỳ thi THPT quốc gia trong phần lịch sử các nước Á, Phi và Mĩ la tinh (1945-2000) . Từ đó làm cơ sở để chúng tôi tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy ở các bài trong chương trình lịch sử THPT.
- Hướng dẫn HS một số phương pháp tự học để ôn thi phần lịch sử các nước Á, Phi và Mĩ la tinh (1945-2000), từ đó làm cơ sở cho các em ôn tập cả chương trình thi 12.
- Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, về lịch sử các nước Á, Phi và Mĩ la tinh (1945-2000), để GV có thể tham khảo, sử dụng làm tư liệu cho quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá.
Nếu áp dụng việc đổi mới phương pháp giảng dạy, ôn thi THPT quốc gia vào mảng kiến thức lịch sử các nước Á, Phi và Mĩ la tinh (1945-2000) theo quy trình hợp lý, khoa học sẽ định hướng tốt việc đổi mới phương pháp học tập cho HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử, giúp HS tiếp cận tốt với Kỳ thi THPT quốc gia.
I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
I.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài “ Một số giải pháp nhằm phát huy năng lực tự học của học sinh trong ôn thi THPT Quốc gia qua phần dạy các nước Á, Phi Và Mĩ latinh (1945-2000) lịch Sử lớp 12 THPT”, thuộc chương trình Lịch sử 12 THPT. Cụ thể là giải pháp ôn thi và hướng dẫn học sinh tự học trong chương trình lịch sử 12 phần dạy: Các nước Á, Phi và Mĩ la tinh (1945-2000).
I.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Trong năm học 2020-2021.
- Không gian: Tại trường THPT Cát Ngạn, Thanh Chương.
- Nội dung: Nghiên cứu việc đổi mới phương pháp giảng dạy, ôn thi áp dụng
vào thực tiễn giảng dạy phần lịch sử các nước Á, Phi và Mĩ la tinh (1945-2000).
I.4. Mục Tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích đề thi THPT quốc gia năm 2019- 2020 môn Lịch sử; và những đặc thù của môn Lịch sử lớp 12, đề tài đi sâu nghiên cứu việc đổi mới phương pháp giảng dạy, ôn thi theo hướng tiếp cận kỳ thi THPT Quốc gia, cụ thể phần lịch sử thế giới: Các nước Á, Phi và Mĩ la tinh (1945- 2000), chương trình Lịch sử lớp 12 với mục đích góp phần giúp GV đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử, giúp HS đạt kết quả cao trong kỳ thi THPT Quốc gia.
2
- Nghiên cứu, tổng hợp và khái quát hóa các cơ sở lý luận của đề tài.
- Điều tra thực trạng việc dạy học, ôn thi THPT Quốc gia môn Lịch sử tại trường THPT Cát Ngạn, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An, từ việc thấy được những hạn chế của việc dạy và học, để tìm ra giải pháp mới giúp cho hoạt động dạy và học hiệu quả hơn.
- Nghiên cứu hiệu quả của việc áp dụng đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tiếp cận Kỳ thi THPT Quốc gia vào dạy học môn Lịch sử.
- Nghiên cứu và đề xuất một số phương pháp hướng dẫn HS tự học để ôn
thi THPT Quốc gia môn Lịch sử tại trường.
- Xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm trong dạy học môn
Lịch sử phần lịch sử các nước Á, Phi, Mĩ la tinh (1945-2000).
I.5. Phương pháp nghiên cứu
I.5.1.Phương pháp luận
- Cơ sở phương pháp luận của sáng kiến là dựa trên cơ sở lý luận chủ
nghĩa Mác – Lênin.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước về giáo dục nói chung, lịch sử nói riêng.
I.5.2. Phương pháp thực hiện cụ thể
- Nghiên cứu lý thuyết: Đọc và nghiên cứu SGK, sách tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng lịch sử lớp 12, đề minh họa, đề thi thử nghiệm của Sở GDĐT và các tài liệu về giáo dục, các công trình nghiên cứu về đổi mới PPDH theo hướng tiếp cận kỳ thi THPT Quốc gia.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành dạy học có đối chứng một chương trong chương trình để rút ra những kết luận khái quát và đề xuất một số biện pháp sư phạm.
- Phương pháp khảo sát: Tiến hành phiếu thăm dò ý kiến đổi mới phương pháp dạy của giáo viên, ý kiến tiếp thu bài của học sinh, khảo sát những mong muốn của HS. Từ đó tổng kết, đánh giá để đưa ra phương pháp phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê xác suất toán học để xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm đối với hai nhóm: Đối chứng và thực nghiệm nhằm rút ra kết luận khái quát, chứng minh tính khả thi của đề tài.
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của phép biện chứng duy vật: Lôgic, lịch sử, phân tích, tổng hợp, so sánh, lập luận ... để giải quyết nội dung đề tài.
I.6. Dự báo đóng góp của đề tài
Trong khuôn khổ và phạm vi nghiên cứu của đề tài, hy vọng sẽ giúp các em có thêm những phương pháp, những kĩ năng tự học, tự rèn luyện nâng cao 3
hiệu quả trong học tập và trong kì thi THPT Quốc gia. Qua đề tài rất mong các đồng nghiệp sẽ rút ra được các phương pháp khác nhau cùng hướng tới một mục tiêu chung là nâng cao hiệu quả việc dạy và học môn lịch sử.
I.7. Cấu trúc của đề tài
Đề tài có cấu trúc gồm 3 phần chính:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II. Nội dung nghiên cứu
Phần III. Kết luận.
4
PHẦN II: NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lí luận:
II.1.1. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
Nghị quyết TW khóa VIII khẳng định, đổi mới phương pháp giáo dục, đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện, thành lập nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học. Và thông qua việc đưa sơ đồ tư duy vào dạy học ở trường THPT, người giáo viên phải có kĩ năng vận dụng tốt thì chất lượng tiết dạy mới có hiệu quả cao. Ngày 08/10/2014 Bộ GD và ĐT ban hành công văn số 5555/BGDĐT- GDTrH về việc hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá, tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trung học/ trung tâm giáo dục thường xuyên qua mạng. Trong đó nêu rõ nội dung sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn về đổi mới PPDH và KTĐG là xây dựng các chuyên đề dạy học và biên soạn câu hỏi bài tập.
Thực hiện nội dung Nghị quyết 29 và công văn 5555 của Bộ GDĐT, Sở GDĐT Nghệ An đã tổ chức tập huấn: Đổi mới kiểm tra đánh giá, ma trận đề và ra đề thi trắc nghiệm, ban hành các công văn hướng dẫn cụ thể, tổ chức thực hiện đổi mới PHDH và KTĐG. Đây chính là căn cứ đồng thời cũng là đòi hỏi GV phải thực hiện việc đổi mới PPDH và KTĐG.
II.1.2. Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá môn Lịch sử.
- Mức độ biết: Kiểm tra kiến thức cơ bản về lịch sử trong chương trình, SGK nhưng tránh kiểm tra ghi nhớ máy móc quá nhiều sự kiện, ngày tháng, con số… Mức độ này nên tập trung vào những phần trọng tâm cơ bản. Phần Lịch sử Các nước Á, Phi và Mĩ la tinh (1945-2000) trong ôn thi THPT quốc gia chỉ nên tập trung vào những nội dung như: Cuộc nội chiến 1946 – 1949 ở Trung Quốc; Những biến đổi về kinh tế, chính trị, xã hội ở Đông Nam Á trước và sau chiến tranh thế giới thứ hai; Quá trình thành lập, mục tiêu và phát triển của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN); Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam khi gia nhập tổ chức này; cuộc đấu tranh giành độc lập ở Ấn Độ và những thành tựu trong công cuộc xây dựng đất nước; Các giai đoạn phát triển và thắng lợi của Cách mạng giải phóng dân tộc ở Châu Phi từ 1945 đến nay; Các giai đoạn phát triển và thắng lợi của Cách mạng giải phóng dân tộc ở Mỹ La Tinh từ 1945 đến nay.
- Mức độ hiểu: Kiểm tra hiểu biết lịch sử của HS. Ở mức độ này đòi hỏi HS phải hiểu bản chất sự kiện, hiện tượng (phần kiến thức trọng tâm cơ bản đã đề cập ở trên), từ đó biết khái quát, xâu chuỗi các sự kiện lịch sử, lý giải được mối quan hệ giữa sự này với sự kiện khác.
- Mức độ vận dụng: kiểm tra năng lực, phẩm chất của học sinh (theo hướng mở, tích hợp, liên môn, gắn với các vấn đề thực tiễn). Đòi hỏi trên cơ sở hiểu bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử, yêu cầu HS đánh giá nhận xét, bày tỏ
5
những chính kiến, quan điểm, thái độ về các vấn đề lịch sử, biết liên hệ với thực tiễn và vận dụng những kiến thức lịch sử giải quyết những vấn đề trong cuộc sống thực tiễn, biết rút ra những bài học kinh nghiệm.
Câu hỏi vận dụng có nhiều loại khác nhau:
1. Cho phép học sinh được lựa chọn những kiến thức lịch sử yêu thích
nhất trong một giai đoạn lịch sử, một chuỗi các sự kiện được học để trả lời.
2. Có thể đưa ra một sự kiện hiện tượng lịch sử, sau đó yêu cầu học sinh
nhận xét, đánh giá, bày tỏ quan điểm, rút ra bài học kinh nghiệm trong thực tiễn.
3. Câu hỏi yêu cầu HS phải căn cứ vào kiến thức tổng hợp về một thời kì
lịch sử để trả lời.
II.1. 3. Khái niệm tổ chức hoạt động tự học lịch sử cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông.
Hoạt động tự học là một yếu tố rất quan trong trọng dạy và học ngày nay trong việc phát huy tính tích cực của học sinh. Nó còn có vai trò to lớn trong đổi mới giáo dục theo hướng chuyển dần từ hệ phương pháp "lấy người dạy làm trung tâm" sang hệ phương pháp “lấy người học làm trung tâm", từ phương pháp dạy học sang phương pháp nghiên cứu. Tổ chức hoạt động tự học cho học sinh trở thành một nội dung đổi mới trong dạy học ở trường THPT.
Đối với học sinh phổ thông khi nói đến tổ chức hoạt động tự học có nghĩa là hoạt động đó được thực hiện dưới sự điều khiển trực tiếp của giáo viên. Đó là phương pháp giáo viên chỉ đạo, hướng dẫn học sinh hoạt động học một cách tích cực chủ động, giáo viên có vai trò điều khiển cách thức biện pháp cụ thể cho học sinh, học sinh có trách nhiệm hoạt động để chiếm lĩnh kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành bằng cách đọc tài liệu, sách giáo khoa và qua nhiều nguồn thông tin khác.
Học sinh trong quá trình tự học theo sự hướng dẫn của giáo viên phải có kế hoạch học, biết tự nghiên cứu tài liệu, biết tìm ra các vấn đề suy nghĩ nhằm biến tri thức của nhân loại thành tri thức của mình.
Tuy nhiên, để thực hiện được những nhiệm vụ đó, đặc biệt là làm cho học sinh có thể tiến hành hoạt động tự học một cách tích cực, chủ động, phải có sự hướng dẫn, chỉ đạo của người dạy. Giáo viên chính là người đưa đường cho các em đi tìm chân lý và phương pháp học tập mới tiến bộ.
Hướng dẫn hoạt động tự học lịch sử ở trường phổ thông là quá trình người giáo viên thông qua các biện pháp cụ thể hướng dẫn, chỉ đạo việc học tập lịch sử của học sinh. Từ đó các em có thể độc lập hoàn thành những nhiệm vụ được giao ở trên lớp, ở nhà và trong các hoạt động khác. Việc tổ chức hoạt động tự học lịch sử giáo viên phải tiến hành thường xuyên với những quy trình cụ thể để học sinh có thể biết, hiểu, vận dụng một cách thường xuyên và đạt kết quả cao.
II.1.4. Tầm quan trọng của việc hướng dẫn hoạt động tự học cho học sinh.
6
Việc hướng dẫn hoạt động tự học cho học sinh là một vấn đề có tính cấp
thiết trong quá trình dạy và học ngày nay. Giúp học sinh được phát triển toàn
diện trên các mặt: giáo dưỡng, giáo dục và phát triển.
Về mặt bồi dưỡng nhận thức: Hướng dẫn hoạt động tự học lịch sử giúp học sinh hiểu sâu, mở rộng kiến thức
Kiến thức lịch sử ở trường phổ thông là vô cùng rộng lớn, song thời gian học ở trên lớp rất ít. Do đó, việc lĩnh hội kiến thức của học sinh hết sức khó khăn, các em luôn cảm thấy mệt mỏi khi phải nhồi nhét vào đầu óc mình quá nhiều sự kiện, hiện tượng với những chi tiết về thời gian, ngày tháng, nhân vật, địa danh...
Thông qua việc hướng dẫn học sinh tự học không chỉ giúp các em nắm vững kiến thức một cách chính xác, vững chắc, mà còn giúp học sinh củng cố, mở rộng, hiểu sâu kiến thức. Việc học tập lịch sử sẽ trở nên hứng thú, hấp dẫn hơn.
Về mặt kỹ năng: Hướng dẫn việc tự học lịch sử góp phần phát triển cho học sinh các năng lực nhận thức, năng lực thực hành và các kỹ năng, kỹ xảo.
Nhận thức lịch sử của học sinh trong học tập ở trường phổ thông là quá trình đi từ “biết” đến “hiểu” và cuối cùng là “vận dụng”. Bởi khi học lịch sử không phải chúng ta thuộc lòng tất cả những sự kiện, hiện tượng mà quan trọng là các em nhận thức được gì khi học xong những tri thức đó.
Thông qua việc hướng dẫn hoạt động tự học, người dạy đã hình thành và phát triển toàn diện các em về năng lực nhận thức (tri giác, tưởng tượng, trí nhớ, tư duy...); năng lực thực hành (chế tạo, sử dụng các đồ dùng trực quan khi cần thiết); các kĩ năng, kỹ xão như phân tích, so sánh, đánh giá các sự kiện hiện tượng lịch sử; kỹ năng hình thành kiến thức, kỹ năng xử lý thông tin, kỹ năng sưu tầm sử dụng tài liệu tham khảo...Tất cả các yếu tố đó đều cần thiết cho quá trình học tập của học sinh.
Về mặt thái độ: Tổ chức hoạt động tự học sẽ góp phần hình thành ở học sinh những phẩm chất tốt đẹp: tự giác, tích cực, độc lập, kiên nhẫn, tự tin, sáng tạo
Hướng dẫn hoạt động tự học cho học sinh không chỉ giúp các em nắm vững kiến thức lịch sử, từ đó giáo dục cho học sinh những tư tưởng, tình cảm tốt đẹp, mà qua các hoạt động tự học ở nhà giáo viên còn hình thành ở các em những phẩm chất, thái độ như tính tự giác, tích cực, độc lập, kiên nhẫn, tự tin và chuyên cần trong lao động học tập "Tính tích cực nhận thức là trạng thái của học sinh đặc trưng ở khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ, và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức”.
Như vậy từ nội dung đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đổi mới PPDH và KTĐG, đặc biệt những điểm mới trong phương án thi THPT quốc gia liên quan trực tiếp đến bộ môn Lịch sử là cơ sở lý luận quan trọng cho việc đổi mới PPDH của GV môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay.
7
II.2. Cơ sở thực tiễn:
II.2.1. Thuận lợi.
- Trong hệ thống các môn học ở trường THPT trong đó có môn Lịch sử có vai trò quan trọng, trong việc giáo dục giáo dưỡng HS lòng yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc… là hành trang quan trọng, trước khi học sinh rời mái Trường THPT, bước vào môi trường mới.
- Được sự quan tâm của Chi bộ, Ban giám hiệu và các đoàn thể trong
trường THPT.
- Thầy, cô giáo cùng bộ môn đều nhiệt tình tích cực, trong cải tiến phương pháp, luôn học tập trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, thông qua hội thảo, thao giảng, sử dụng công nghệ thông tin... góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Lịch sử.
- Một bộ phận học sinh yêu thích và quyết tâm học tập môn Lịch sử như tham gia vào đội tuyển học sinh giỏi cấp trường, cấp tỉnh, đăng kí lớp ôn thi đại học khối C; tham gia câu lạc bộ “em yêu lịch sử” của trường.
- Chất lượng học tập bộ môn Lịch sử của học sinh ở các lớp tôi phụ trách giảng dạy và kết quả thi THPT Quốc gia hàng năm ngày càng tăng là động lực để tôi nỗ lực, phấn đấu và đầu tư nhiều hơn nữa cho việc nghiên cứu giảng dạy bộ môn Lịch sử này.
II.2.2. Khó khăn
- Quan niệm chưa đầy đủ của một số nhà quản lý giáo dục, phụ huynh học
sinh và cả giáo viên về ôn thi THPT Quốc gia.
- Học sinh chưa đầu tư quỹ thời gian thường xuyên cho việc học môn Lịch sử, việc tự học, tự nghiên cứu thêm tài liệu để phục vụ môn học còn rất ít, chưa biết lập kế hoạch cụ thể cho việc học.
- Khối lượng kiến thức môn Lịch sử ở một số bài còn dàn trải khá nặng, một số giáo viên còn bị động trong khai thác kiến thức, chưa mạnh dạn để học sinh tự tìm hiểu một phần kiến thức nào đó trong bài dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Đề THPT Quốc gia gồm lịch sử lớp 11 và lớp 12, trong đó có nhiều câu hỏi ở mức độ vận dụng cao. Những câu hỏi ở mức độ vận dụng cao trong đề thường có kiến thức lí luận và phương pháp luận sử học, rồi ứng dụng vào thực tiễn lịch sử dân tộc. Từ đó đòi hỏi học sinh rèn luyện nhiều dạng kĩ năng bài tập lịch sử, đồng thời phát triển năng lực đánh giá, khái quát cao hơn. Đặc biệt trong đề xuất hiện nhiều câu hỏi ứng dụng với thực tế hơn, dạng khái quát, tổng hợp mang tính lí luận chung.
- Mặt khác, việc dạy môn Lịch sử đôi khi bị giới hạn về thời gian tiết học/đơn vị bài nên khi chú trọng dạy cho học sinh hứng thú thì lại không hết chương trình so với quy định.
8
- Thông thường học sinh ít chịu đọc SGK và câu hỏi SGK trước, để có chủ định xây dựng và tiếp thu bài mới dẫn đến tính hợp tác của học sinh không cao. Kỹ năng thảo luận nhóm ở một số học sinh chưa cao,nhất là tính hợp tác.
- Kết quả thi THPT Quốc gia, tốt nghiệp THPT về môn Lịch Sử mặc dù có chiều hướng tăng nhưng so với các môn trong khối C như: môn Giáo dục công dân, môn Địa Lý thì kết quả vẫn còn rất thấp.
II.2.3. Khảo sát về thực trạng hoạt động tự học của học sinh trong ôn
thi THPT Quốc gia.
Để tìm hiểu về hoạt động tự học ôn thi THPT Quốc gia hiện nay của học sinh, tôi tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra cho 100 học sinh ở các lớp khối 12, tại Trường THPT Cát Ngạn ( Mẫu phiếu có trong phần phụ lục của đề tài). Kết quả thu được như sau:
Kết quả Câ hỏi Số lượng Tỷ lệ
Câu 1: Em hiểu như thế nào về kỹ năng tự học
40 40% □ Kỹ năng tự học là sự nỗ lực của bản thân ôn tập, làm bài tập trong ngày.
32 32 % □ Kỹ năng tự học là biết cách lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
28 28% □ Kỹ năng tự học là kiểm soát tốt hoạt động của bản thân cần làm và nên làm trong học tập.
Câu 2: Theo em, kỹ năng tự học có tầm quan trọng như thế nào
□ Rất quan trọng. 61 61%
□ Quan trọng. 33 33%
□ Ít quan trọng. 6 6%
□ Không quan trọng 0 0%
Câu 3: Em thường sử dụng thời gian ngoài giờ lên lớp của mình vào các hoạt
□ Hoạt động tự học, nghiên cứu. 16 16%
22 22% □ Hoạt động theo quy định của nhà trường, đoàn thể, chính trị - xã hội.
36 36% □ Hoạt động trong các câu lạc bộ, văn nghệ thể dục thể thao.
□ Các hoạt động sinh hoạt cá nhân 26 26%
9
Câu 4: Em thường tự học ở nhà với khoảng thời gian bao nhiêu trong 1 ngày?
□ Thời gian tự học 1 giờ. 42 42%
□ Thời gian tự học 2 giờ. 36 36%
□ Thời gian tự học 3 giờ. 15 15%
□ Thời gian tự học trên 3 giờ. 7 7%
Câu 5: Em có thường xuyên nghiên cứu sách giáo khoa, làm bài tập trước khi đến lớp không?
13 13% □ Thường xuyên
47 47% □ Thỉnh thoảng
40 40% □ Rất ít khi.
Câu 6: Em có thường xuyên tìm tòi, nghiên cứu thêm các tài liệu khác ngoài sách giáo khoa hay không?
11 11% □ Thường xuyên
17 17% □ Thỉnh thoảng
49 49% □ Rất ít khi.
23 23% □ Chưa bao giờ.
Câu 7: Em có thường xuyên vạch ra kế hoạch để tự học một cách hiệu quả hay không?
9 9% □ Thường xuyên
20 20% □ Thỉnh thoảng
48 48% □ Rất ít khi.
23 23% □ Chưa bao giờ.
Câu 8: Em có thường xuyên rèn luyện kỹ năng làm đề trên các trang Web hay không?
6 6% □ Thường xuyên
17 17% □ Thỉnh thoảng
53 53% □ Rất ít khi.
24 24% □ Chưa bao giờ.
Câu 9: Em thấy hoạt động tự học của em đã có hiệu quả hay chưa?
10
□ Rất hiệu quả. 5 5%
□ Hiệu quả. 33 33%
□ Chưa hiệu quả 62 62%
Câu 10: Theo em nguyên nhân nào dẫn đến việc tự học của mình chưa hiệu quả?
□ Lười biếng. 22 22%
□ Khối lượng kiến thức quá tải 19 19%
□ Chưa có giải pháp cụ thể, hữu hiệu 59 59%
Đánh giá cơ sở thực tiễn: Căn cứ vào chất lượng bộ môn và kết quả học
sinh thi THPT Quốc gia hàng năm, tôi thấy:
- Phần lớn lãnh đạo và giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác dạy ôn thi THPT quốc gia môn Lịch sử. Song vẫn còn một số giáo viên dạy Lịch sử chưa thực sự tâm huyết, chưa thực sự đầu tư nên khi chuyên môn phân công bồi dưỡng không đạt hiệu quả.
- Học sinh rất hứng thú học môn Lịch sử khi giáo viên có sự đầu tư vào bài giảng và biết phát huy tính tích cực của học sinh. Tuy nhiên, học sinh chưa có những phương pháp học ôn thi hiệu quả, chưa đầu tư quỹ thời gian thường xuyên cho việc học môn lịch sử, hoạt động tự học, tự nghiên cứu thêm SGK, tài liệu tham khảo để phục vụ môn học còn rất ít nên chất lượng vẫn còn thấp. Đặc biệt là kết quả thi THPT quốc gia môn Lịch sử vẫn còn thấp hơn một số môn KHXH khác như Giáo dục công dân và Địa lí.
- Học sinh lựa chọn tổ hợp KHXH trong đó có môn Lịch sử chủ yếu là để phục vụ mục tiêu xét tốt nghiệp THPT, số ít dùng để xét tuyển đại học. Từ mục đích trên dẫn đến động lực học tập môn Lịch sử chưa cao, chỉ cần 3 đến 4 điểm đủ xét tốt nghiệp.
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực tiễn, cùng kết quả khảo sát về hoạt động tự học ôn thi THPT Quốc gia từ học sinh khối 12- Trường THPT Cát Ngạn, tôi đã nghiên cứu, đưa ra các giải pháp nhằm phát huy năng lực tự học ôn thi cho HS hiệu quả hơn.
II.3. Một số giải pháp nhằm phát huy năng lực tự học của học sinh qua phần dạy Lịch sử các nước Á, Phi và Mĩ la tinh (1945-2000).
II.3.1. Xây dựng kế hoạch hướng dẫn HS tự học ôn thi THPT Quốc gia
Ban chuyên môn nhà trường đã triển khai cho các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp cho học sinh tự học ôn thi THPT quốc gia. Dành thời lượng tập trung giảng dạy, luyện tập, ôn tập, phụ đạo các nội dung theo chương trình chuẩn liên quan đến nội dung thi. Các tổ, nhóm chuyên môn bám sát hướng ra
11
đề của Bộ GD-ĐT, của Sở GD để điều chỉnh cách dạy, cách kiểm tra và nội dung, hình thức kiểm tra. Trong quá trình giảng dạy, hướng dẫn cách học trên lớp, cách tự học ở nhà, cách làm bài trắc nghiệm. Trên cơ sở chỉ đạo của ban chuyên môn nhà trường, các nhóm chuyên môn lập danh sách phân hóa các các đối tượng học sinh, như: đối tượng học sinh trung bình, yếu phấn đấu vượt điểm liệt, đạt trung bình, trung bình khá; với học sinh khá, giỏi có thể giao thêm bài tập tổng hợp hoặc bài tập nâng cao để vượt khá, đạt giỏi, xuất sắc.
Tổ chức ôn tập dưới nhiều hình thức:
+ Ôn tập trong quá trình dạy, học, thực hiện chương trình theo hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT.
+ Ôn tập theo từng chủ đề: Nội dung trong mỗi chương, mỗi chủ đề có
thể bao gồm kiến thức, kỹ năng của các bài, các phần khác nhau.
+ Ôn tập tổng hợp kiến thức, kỹ năng của Chương trình THPT của cả 2
khối 11,12.
+ Tổ chức cho học sinh làm một số đề thi thử để giúp học sinh nắm vững hình thức thi và kỹ năng làm bài thi. Thực hiện bám sát các đề thi thử theo kế hoạch của nhà trường, của sở GD&ĐT.
II.3.2. Xây dựng nội dung chương trình hướng dẫn học sinh tự học.
Trên cơ sở tham khảo đề thi đề thi chính thức Kỳ thi THPT Quốc gia năm 2019 của Bộ GD-ĐT, đề thi chính thức Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2020, nhà trường chỉ đạo tổ bộ môn nghiên cứu cấu trúc, ma trận đề thi chính thức, tổ chức biên soạn và phản biện đề thi, làm tư liệu tham khảo cho toàn thể giáo viên, học sinh.
Để hướng dẫn HS tự ôn tập tốt, giáo viên chuẩn bị tốt nội dung ôn tập: Biên soạn hệ thống câu hỏi và bài tập; hướng dẫn, gợi ý trả lời, đáp án theo hướng dẫn của các chủ đề (Phụ lục II). Việc chuẩn bị nội dung ôn tập phù hợp với phương pháp ôn tập:
+ Kết hợp hướng dẫn học sinh tự học, tự ôn tập; ôn tập theo nhóm và ôn
tập chung cả lớp.
+ Kết hợp giữa tự kiểm tra đánh giá của học sinh và đánh giá của giáo viên; kiểm tra, đánh giá trong nhóm học tập và kiểm tra đánh giá chung toàn lớp, toàn trường; chú trọng thu nhận thông tin phản hồi về kết quả ôn tập của học sinh để có điều chỉnh hợp lý.
+ Phân loại học sinh theo khả năng nhận thức, tập trung nhiều hơn cho những học sinh học lực yếu, kém. Ngoài việc giáo viên ôn tập trên lớp, giáo viên cử những học sinh khá giỏi hỗ trợ thêm những học sinh học lực còn yếu kém ngoài thời gian ôn tập theo kế hoạch ôn tập của trường, giúp những học sinh này nắm được kiến thức, kỹ năng cơ bản theo yêu cầu của kỳ thi.
12
Để có có kế hoạch cụ thể, chi tiết, phù hợp với năng lực học sinh và tính khả thi cao thì việc đầu tiên chúng tôi tiến hành phân loại đối tượng học sinh để có kế hoạch riêng cho từng nhóm đối tượng khác nhau. ( phụ lục 1)
Trên cơ sở đã phân loại được đối tượng học sinh, chúng tôi xây dựng nội dung ôn tập chi tiết cho các chủ đề phù hợp với từng nhóm đối tượng học sinh như sau:
Tên chủ đề Đối tượng học sinh yếu, kém
Đối tượng học sinh trung bình trở lên ( mục tiêu 2,5 đến cận 5 điểm)
( mục tiêu đạt 5 điểm trở lên)
*Lịch sử 11: - Nội dung 1: Lịch sử thế giới hiện đại (1917-1945).
Ngoài nội dung ở bên, cần nâng cao thêm một số vấn đề sau:
- Nội dung 1: Tập trung cho cách mạng tháng Mười Nga 1917
- Nội dung 2: Lịch sử Việt Nam ( 1858- 1918) Nội dung 1: Lịch sử thế giới hiện đại (1917- 1945).
So sánh cách mạng tháng Mười 1917 với cách mạng tháng Tám 1945.
- Nội dung 2:
Tập trung vào các sự kiện: 1858; 1862; 1884; Phong trào Cần Vương 1885- 1896; Khuynh hướng cứu nước mới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX . Nội dung 2: Lịch sử Việt Nam ( 1858- 1918)
- Nội dung 3: Quan hệ quốc tế từ (1945 - 2000): *Lịch sử 12:
Nội dung 3: + Hội nghị Ianta( Hoàn cảnh, nội dung, hệ quả.)
Đánh giá các sự kiện liên quan đến các mốc từ 1858- trọng quan 1884; So sánh các khuynh hướng cứu nước cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX.
- Nội dung 3: + Tổ chức Liên hợp quốc: Sự thành lập, mục tiêu, nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức, vai trò. + Quan hệ quốc tế từ (1945 - 2000)
* Quan hệ quốc tế từ (1945 - 2000):
+ Đặc điểm trật tự hai cực Ianta.
+ Quan hệ quốc tế trong thời kì Chiến tranh lạnh: nguyên nhân và sự khởi đầu Chiến tranh lạnh, biểu hiện của xu thế hòa hoãn Đông Tây, nguyên nhân chấm dứt Chiến tranh lạnh.
+ Các xu thế chính của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh. + Lý giải về một số nguyên tắc của Liên hợp quốc. + Liên Xô và Đông Âu (1945 - 1991). Liên bang Nga (1991 - 2000)
+ Liên Xô và Đông Âu (1945 - 1991). Liên bang Nga (1991 - 2000). + Một số vấn đề liên hệ đến Việt Nam…
* Liên Xô và Đông Âu - 1991). Liên (1945
13
bang Nga (1991 - 2000).
+ Liên hệ bài học cho Việt Nam.
LSTG 12:
- Nội dung 1: Các nước Á, Phi, Mĩ La tinh (1945 - 2000)
Ngoài nội dung ở bên, cần nâng cao thêm một số vấn đề sau:
- Nội dung 1: Đấu tranh giành độc lập; thành tựu xây dựng đất nước, liên kết khu vực.
- Các nước Á, Phi, Mĩ La tinh (1945 - 2000) - Nội dung 2: Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000)
+ Điều kiện lịch sử, đặc điểm và tác động của phong trào giải phóng dân tộc thế giới sau năm 1945. Đặc điểm KT - KHKT qua các giai đoạn; chính sách đối ngoại; nguyên nhân phát triển. - Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản (1945 - 2000)
+ So sánh phong trào giải phóng dân tộc châu Phi và Mĩ Latinh. - Nội dung 3: Cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa. Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại.
CMKH-CN (nguyên nhân, đặc điểm, tác động)
Xu thế toàn cầu hóa (Hoàn cảnh, khái niệm, biểu hiện và tác động) + Thời cơ, thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN; đóng góp của Việt Nam đối với ASEAN.
- Nội dung 2: - Cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa. Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại.
+ Lý giải nguyên nhân của sự phát triển kinh tế Mĩ, Tây Âu, Nhật Bản; so sánh nguyên nhân chung - riêng.
+ Rút ra bài học cho Việt Nam từ sự phát triển kinh tế của các nước tư bản.
+ Liên minh châu Âu (EU): quá trình hình thành, phát triển.
+ So sánh ASEAN và EU.
-Nội dung 3:
+ Lý giải toàn cầu hóa là xu thế khách quan.
14
+ Thời cơ, thách thức của Việt Nam trong xu thế toàn cầu hóa.
- Giải thích được vì sao hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển là xu thế chủ đạo; liên hệ đến Việt Nam
- Nội dung 1:
Ngoài nội dung ở bên, cần nâng cao thêm một số vấn đề sau: Lịch sử Việt Nam (1919 - 1930)
Hoàn cảnh lịch sử sau chiến tranh thế giới thứ nhất; Tác động cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2 của thực dân Pháp ở Việt Nam; Phong trào dân tộc dân chủ 1919-1925.
- Điều kiện lịch sử của phong trào yêu nước Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất. - Nội dung 2:
Sự ra đời, hoạt động, vai trò- ý nghĩa của 3 tổ chức cách mạng.(1925-1929)
- Nội dung 3:
- So sánh cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897 - 1914) và lần thứ hai (1919 - 1929) của thực dân Pháp ở Đông Dương.
Hoàn cảnh, nội dung Hội nghị thành lập Đảng; Nội dung của Cương Lĩnh tháng 2/1930; Ý nghĩa việc thành lập Đảng.
+ Nguyên nhân thất bại, lịch sử của ý nghĩa phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
+ Đánh giá sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản.
sáng tạo
+ Phân tích tính đúng đắn, của Cương lĩnh chính trị đầu tiên (đầu năm 1930)
+ Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam (1919 - 1930).
- Nội dung 1: Phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945
Ngoài nội dung ở bên, cần nâng cao thêm một số vấn đề sau: Lịch sử Việt Nam (1939- 1945) Hoàn cảnh, chủ trương của Đảng. Công
15
tác chuẩn bị khởi nghĩa
-Nội dung 2:Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền + So sánh chủ trương, lối của Đảng đường xuyên suốt giai đoạn 1930 - 1945.
Từ khởi nghĩa từng phần đến Tổng khởi nghĩa
- Nội dung 3: Thành quả của cách mạng tháng Tám. + Nghệ thuật chỉ đạo khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền của Đảng.
+ Đặc điểm, tính chất của Cách mạng tháng Tám năm 1945. Tuyên ngôn độc lập- Nước Việt Nam DCCH ra đời; Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám 1945.
Lịch sử Việt Nam (1945 - 1954) - Nội dung 1: Nước Việt Nam DCCH từ sau ngày 2/9/45- đến trước ngày 19/12/46. Ngoài nội dung ở bên, cần nâng cao thêm một số vấn đề sau:
Tình hình thuận lợi; khó khăn; Giải quyết khó khăn; ý nghĩa - Một số vấn đề khó: 1945-1946.
- Nội dung 2: Kháng Pháp từ 1946-1950
Hoàn cảnh, diễn biến, kết quả, ý nghĩa cuộc chiến đấu của Hà Nội 60 ngày đêm cuối 1946; Chiến dịch Việt Bắc 1947; Chiến dịch Biên giới 1950.
- Nội dung 3: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc ( 1953-1954)
Xác định mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ chế độ mới; lí giải và đánh giá sự thay đổi sách lược đấu tranh của Đảng; rút ra bài học cho cách mạng Việt Nam các giai đoạn sau;
số vấn đề
- Một khó:1946-1954
Kế hoạch Nava; Chủ trương, hành động của ta trong Đông-Xuân 53-54; Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954; Hiệp định Giơ ne vơ; Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm k/c chống Pháp + Phân tích đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng
+ Đánh giá chủ trương phát động toàn quốc kháng chiến của Đảng.
+ Đặc điểm, vai trò của hậu phương trong kháng chiến chống Pháp.
sự
+ So sánh các kế hoạch quân của Pháp (Bôlae, Rơve, Nava)
16
+ Mối quan hệ giữa mặt trận quân sự và mặt trận ngoại giao trong việc kết thúc cuộc kháng chiến (mối quan hệ giữa chiến thắng Điện Biên Phủ và việc kí kết Hiệp định Giơnevơ)
chiến
+ Mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ kháng chiến trong và kiến quốc kháng chống Pháp.
-Nội dung 1: Việt Nam 1954-1965
Ngoài nội dung ở bên, cần nâng cao thêm một số vấn đề sau: Lịch sử Việt Nam (1954 - 1975)
+ So sánh các chiến lược Mĩ đã sử dụng ở miền Nam Việt Nam Hoàn cảnh, diễn biến, ý nghĩa của phong trào Đồng Khởi ; Đại hội III (9/1960); Chiến lược chiến tranh đặc biệt( 1961- 1965) và việc đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt.
- Nội dung 2: Việt Nam 1965-1973
+ Rút ra nguyên nhân Mĩ thất bại
+ Rút ra bài học lịch sử;
Chiến lược Chiến tranh cục bộ ( 1965- 1968) và Việt Nam hóa chiến tranh ( 1969-1973) và việc đánh bại CTCB và VNHCT; Chiến tranh phá hoại và việc đánh bại chiến tranh phá hoại miền Bắc. + So sánh chiến dịch Hồ Chí Minh với chiến dịch Điện Biên Phủ.
- Nội dung 3: Việt Nam 1973-1975
Nội dung Hội nghị 21; chiến thắng Phước Long; Chủ trương kế hoạch giải phóng miền Nam; Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975; Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử cuộc kháng chiến chống Mỹ.
Lịch sử Việt Nam (1975 - 2000) -Nội dung 1: Hoàn cảnh, diễn biến, ý nghĩa của công cuộc thống nhất đất nước về mặt nhà nước ( 1975-1976). Ngoài nội dung ở bên, cần nâng cao thêm một số vấn đề sau:
- Nội dung 2: Hoàn cảnh, nội dung Đổi mới 1986. + Rút ra bài học kinh nghiệm
- Nội dung 3: Hệ thống hóa chương trình LSVN từ 1919-1975.
17
Dựa vào kế hoạch và nội dung đã được xây dựng như đã trình bày ở trên, tôi đã lựa chọn các cách thức hướng dẫn học sinh tự ôn tập theo từng nhóm đối tượng học sinh như sau:
* Với đối tượng học sinh yếu kém( mục tiêu đạt 4 đến cận 5 điểm):
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc SGK, các tài liệu để nắm các kiến
thức cơ bản.
- Lập đề cương trống / bảng thống kê để ghi nhớ sự kiện.
- Vẽ sơ đồ tư duy.
- Sắp xếp trình tự các thời gian của sự kiện.
- Vận dụng công thức 5W +1 H
- Luyện đề.
- Hướng dẫn học sinh theo dõi các bài giảng trên NTV.
* Với đối tượng học sinh trung bình, khá trở lên (mục tiêu đạt từ 5 điểm trở lên):
- Tự học với sách SGK, các tài liệu có sự hướng dẫn của GV
- Phân tích, đánh giá đối với một số sự kiện/nội dung lịch sử tiêu biểu
- Xác định mối liên hệ giữa lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam
- Lập đề cương trống/bảng thống kê để ghi nhớ sự kiện.
- Vẽ sơ đồ tư duy.
- Sắp xếp trình tự các thời gian của sự kiện.
- Vận dụng công thức 5W +1 H
- Rèn luyện kỹ năng làm bài thi trắc nghiệm, luyện đề
- Hướng dẫn học sinh theo dõi các bài giảng trên NTV.
II.3.3. Hướng dẫn HS các kỹ năng phân dạng bài tập trong bài thi trắc nghiệm cho HS.
Đề thi sẽ có sự phân hóa từ thấp đến cao, từ dễ đến khó đảm bảo về cơ
bản các mức độ sau:
Mức độ biết: là những câu hỏi đơn giản mang tính chất tái hiện kiến thức
lịch sử như sự kiện, thời gian, không gian, nhân vật…
Mức độ hiểu: là những câu hỏi yêu cầu học sinh phải lý giải, phân tích, chứng minh được các vấn đề lịch sử dùng để đánh giá năng lực học sinh ở mức độ cao hơn.
Mức độ vận dụng (bao gồm vận dụng và vận dụng cao): là những câu hỏi yêu cầu học sinh phải đưa ra những nhận xét, đánh giá; vận dụng được kiến thức đã học để giải quyết một nhiệm vụ hoặc một vấn đề thực tiễn đặt ra. Đây là nhóm câu hỏi khó nhất và phân loại, phân hóa học sinh cao nhất.
18
Trong cấu trúc đề thi trắc nghiệm môn Sử THPT Quốc gia qua các năm, giáo viên đã hưỡng dẫn HS phân loại ra các dạng câu hỏi thường gặp, từ đó trong qua trình giảng dạy và hướng dẫn học sinh tự ôn tập GV cần chỉ ra để học sinh biết được các dạng câu hỏi theo các cấp độ kiến thức:
Ví dụ minh họa từ hoạt động hướng dẫn học sinh tự ôn thi phần
nội dung lịch sử các nước Á, Phi và Mĩ la tinh(1945-2000)
1. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn phương án trả lời đúng
về một địa danh, một nhân vật tiêu biểu…
Câu 1. Lực lượng phát động cuộc nội chiến ở Trung Quốc diễn ra
sau chiến tranh thế giới thứ hai là
A. Đảng cộng sản B. Quốc dân đảng
C. Đế quốc Mĩ. D. Quần chúng nhân dân.
Câu 2. Tháng 9 năm 1948, trên bán đảo Triều Tiên diễn ra sự kiện gì?
A. Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38.
B. Nhà nước Đại Hàn Dân quốc thành lập.
C. Nhà nước cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên ra đời.
D. Cuộc nội chiến giữa hai miền triều tiên bùng nổ.
Câu 3. Những quốc gia Đông Nam Á tuyên bố độc lập trong năm
1945 là
A. Inđônêxia, Việt Nam, Lào.
B. Campuchia, Malaixia, Brunây.
C. Inđônêxia, Malaixia, Xingapo
D. Miến Điện, Lào, Việt Nam.
Câu 4. Quốc gia nào ở Đông Nam Á tuyên bố độc lập sau cuộc
trưng cầu dân ý tách ra từ Inđônêxia?
A. Thái lan. B. Lào. C. Xingapo. D. Đông Timo.
Câu 5. Sự kiện đánh dấu bước khởi sắc của ASEAN là
A. Hội nghị Bali tháng 2/1976.
B. Thành lập khu vực mậu dịch tự do Đông nam Á (AFTA).
C. Thành lập diễn đàn hợp tác Á –ÂU.
D. Hiến chương ASEAN được thông qua.
2. Dạng câu hỏi phủ định “không”.
Câu 6. Ý nào không phải là nội dung của đường lối cải cách – mở
cửa của Trung Quốc năm 1978?
19
A. Phát triển kinh tế làm trọng tâm.
B. Tiến hành cải cách mở cửa.
C. Chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế
thị trường xã hội chủ nghĩa.
D. Tăng cường an ninh quốc phòng.
Câu 7. Biến đổi nào dưới đây của khu vực Đông Bắc Á không phải
do tác động từ những quyết định của hội nghị Ianta (2/ 1945)?
A. Nhật Bản bị Mĩ chiếm đóng theo chế độ quân quản.
B. Bán đảo Triều Tiên bị chia đôi theo vĩ tuyến 38.
C. Hai nhà nước mới ra đời trên bán đảo Triều Tiên.
D. Hàn Quốc, Hồng Công và Đài Loan trở thành “con rồng” kinh tế
châu Á
Câu 8. Ý nào dưới đây không phải là nội dung cơ bản trong chiến lược kinh tế hướng ngoại của năm nước sáng lập tổ chức ASEAN trong những năm 60 -70 thế kỉ XX?
A. Tiến hành “ mở cửa” nền kinh tế.
B. Lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất.
C. Thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật từ bên ngoài.
D. Tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu, phát triển ngoại
thương.
Câu 9. Ý nào sau đây giải thích không đúng về lí do dẫn đến sự ra
đời của hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ( ASEAN)?
A. Các nước trong khu vực gặp nhiều khó khăn, có nhu cầu hợp tác
để cùng nhau phát triển đi lên.
B. Muốn liên kết lại để tránh ảnh hưởng của các cường quốc bên
ngoài (Mĩ).
C. Trung Quốc bành trướng ở Biển Đông buộc các nước phải liên
kết lại.
D. Sự hợp tác hiệu quả của các tổ chức liên kết khu vực trên thế
giới đã cổ vũ.
Câu 10. Ý nào dưới đây không phải là biểu hiện của những thách
thức lớn kể từ khi nước ta gia nhập tổ chức ASEAN?
A. Nền kinh tế có sự chuyển biến tích cực, địa vị quốc tế không
ngừng được nâng cao.
B. Lệ thuộc vốn đầu tư, chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng
kinh tế từ bên ngoài.
20
C. Nền kinh tế bị cạnh tranh khốc liệt, bản sắc văn hóa dan tộc có
nguy cơ bị xói mòn.
D. Lợi dụng đất nước hội nhập, kẻ thù tìm cách thực hiện “diễn biến
hòa bình”.
3. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời một trong
những: Nguyên nhân, kết quả, ý nghĩa của sự kiện.
Câu 11. Một trong những mục tiêu cải cách kinh tế - xã hội ở Trung
Quốc từ năm 1978 là gì?
A. Xây dựng Trung Quốc thành quốc gia độc lập tự chủ.
B. Xây dựng Trung Quốc thành quốc gia có trình độ dân trí cao
C. Xây dựng Trung Quốc thành quốc gia tự do, bình đẳng, bác ái.
D. Xây dựng Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn
minh.
Câu 12. Một trong những ý nghĩa thắng lợi của phong trào đấu tranh
ở Mô dăm bích – Ăng gô la năm 1975 mang lại là
A. Xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai.
B. Thành lập nước cộng hòa đầu tiên ở châu Phi.
C. Mở đầu thời kì đấu tranh giành độc lập ở châu Phi thế kỉ XX.
D. Đánh dấu chủ nghĩa thực dân cũ ở châu phi cơ bản bị tan rã.
Câu 13. Một trong những ý nghĩa quốc tế của sự thành lập nước
cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1/10/1949) là
A. Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Bắc Á.
B. Làm cho chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống trên thế giới.
C. Tạo điều kiện nối liền chủ nghĩa xã hội từ Âu sang Á
D. Làm giảm tình trạng căng thẳng của cục diện chiến tranh lạnh.
Câu 14. Một trong những bài học rút ra từ công cuộc cải cách- mở
cửa ở Trung Quốc là
A. Chú trọng phát triển kinh tế nông nghiệp.
B. Xóa bỏ con đường xã hội chủ nghĩa.
C. Chú trọng việc phát triển kinh tế công nghiệp.
D.Kiên định con đường xã hội chủ nghĩa.
4. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh lựa chọn câu trả lời quan trọng
nhất, chủ yếu nhất, quyết định nhất.
Câu 15. Biến đổi đầu tiên có tính chất bước ngoặt của trung quốc
sau chiến tranh thế giới thứ hai là
21
A. Công cuộc cải cách - mở cửa.
B. Thử thành công bom nguyên tử.
C. Thu hồi chủ quyền với Hồng Công và Ma cao.
D. Sự thành lập nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Câu 16. Điều kiện cơ bản nhất quyết định sự thắng lợi của cách
mạng dân tộc dân chủ trung Quốc là
A. Lực lượng cách mạng phát triển mạnh.
B. Được sự giúp đỡ của Liên Xô.
C. Tác động của phong trào cách mạng thế giới.
D. Nhân dân trong nước ủng hộ lực lượng cách mạng.
Câu 17. Nguyên nhân quyết định đến thắng lợi của nhân dân Việt
Nam và Lào trong cuộc đấu tranh giành độc lập năm 1945 là nhờ có
A. Thời cơ thuận lợi – Nhật Bản đầu hàng quân đồng minh vô điều kiện.
B. Tình đoàn kết của nhân dân hai nước.
C. Vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương.
D. Truyền thống yêu nước, đấu tranh bất khuất của dân tộc.
Câu 18. Cơ hội lớn nhất khi Việt Nam gia nhập ASEAN là
A. Học hỏi tiếp thu những thành tựu khoa học – kĩ thuật tiên tiến
B. Tiếp thu nền văn hóa đa dạng của các nước trong khu vực.
C. Củng cố được an ninh, quốc phòng.
D. Tranh thủ được sự giúp đỡ về vật chất từ các nước trong khu vực.
Câu 19. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhân tố chủ yếu thúc đẩy sự
phát triển phong trào đấu tranh giành độc lập của các nước châu Phi là gì?
A. Chủ nghĩa thực dân châu Âu suy yếu.
B. Sự ửng hộ của các tầng lớp nhân dân châu Phi.
C. Phong trào đấu tranh của người da đen phát triển mạnh mẽ.
D. Giai cấp tư sản trưởng thành, nhanh chóng nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo
Câu 20. Tội ác lớn nhất chủ nghĩa Apacthai gây ra cho nhân dân
Nam Phi là gì?
A. Sự bóc lột tàn bạo người da đen
B. Gây chia rẽ nội bộ người Nam Phi
C. Tước quyền tự do của người da đen
D. Phân biệt, kì thị chủng tộc với người da đen.
22
5. Dạng bài tập sắp xếp.
Câu 21. Sắp xếp các sự kiện sau theo đúng trình tự thời gian: 1. Nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời; 2. Trên bán đảo Triều tiên ra đời hai nhà nước; 3. Nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng cộng sản Trung Quốc; 4. Trung Quốc thu hồi Hồng Công và Ma Cao.
A. 3, 2, 1, 4. B. 4, 2, 3, 1. C. 3, 2, 4, 1. D. 3, 1, 2, 4.
6. Dạng câu hỏi so sánh điểm giống, điểm khác.
Câu 22. Điểm giống nhau cơ bản giữa cách mạng Lào và cách mạng
Việt Nam từ 1945 đến năm 1975 là gì?
A. Giành độc lập và đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
B. Chung kẻ thù và những mốc thắng lợi quan trọng.
C. Buộc Pháp phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản.
D. Chung kẻ thù, do Đảng cộng sản Đông Dương lãnh đạo.
Câu 23. Công cuộc cải cách – mở cửa của Trung Quốc và đường lối
đổi mới ở Việt Nam có điểm gì giống nhau ?
A. Đều kiên trì bốn nguyên tắc cơ bản.
B. Đều kiên trì sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
C. Xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc riêng của từng nước.
D. Xuất phát điểm là nền kinh tế lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá
nặng nề.
Câu 24. Sự khác nhau giữa chiến lược kinh tế hướng nội và chiến lược kinh tế hướng ngoại của năm nước sáng Sập ASEAN thể hiện ở điểm nào?
A. Chiến lược kinh tế hướng nội là lấy sản xuất công nghiệp nặng làm chủ yếu, dựa vào thị trường nội địa, chiến lược kinh tế hướng ngoại lấy nhập khẩu làm chủ đạo.
B. Chiến lược kinh tế hướng nội là lấy thị trường nội địa làm chủ
yếu; còn chiến lược kinh tế hướng ngoại lấy xuất khẩu làm chủ đạo.
C. Chiến lược kinh tế hướng nội là lấy sản xuất hàng tiêu dùng trong nước làm chủ yếu và dựa vào thị trường nội địa ; còn chiến lược kinh tế hướng ngoại lấy xuất khẩu làm chủ đạo.
D. Chiến lược kinh tế hướng ngoại có hạn chế là phụ thuộc vào vốn và thị trường bên ngoài, bị cạnh tranh quyết liệt; còn chiến lược kinh tế hướng nội bị thiếu vốn, thị trường tiêu thụ hạn chế, kĩ thuật, công nghệ lạc hậu, không hội nhập được nền kinh tế thế giới vốn được quốc tế hoá cao.
23
7. Dạng câu hỏi cho đặc điểm sự kiện, cho biết ý nghĩa hoặc tính
chất để xác định ra sự kiện.
Câu 25. Nhân tố quyết định thắng lợi của cuộc cách mạng Trung
Quốc năm 1949 là do
A. Sự giúp đỡ của Liên Xô về vật chất, kĩ thuật.
B. Sự phát triển của lực lượng cách mạng trong nước.
C. Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống thế giới.
D. Sự suy yếu của các thế lực tư sản mại bản.
Câu 26. Yếu tố quyết định sự phát triển của phong trào giải phóng
dân tộc ở các nước châu Á sau chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Sự suy yếu của các nước đế quốc chủ nghĩa phương tây.
B. Ý thức độc lập và sự lớn mạnh của các lực lượng dân tộc.
C. Thắng lợi của phe đồng minh trong chiến tranh chống phát xít.
D. Hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành và ngày càng phát triển thế
giới.
Câu 27. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khu vực Đông Bắc Á đã
diễn ra những chuyển biến quan trọng nào?
A. Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền với sự thành lập Nhà nước Đại Hàn Dân quốc và Nhà nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.
B. Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38.
C. Thành lập Nhà nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc, 8 – 1948)
và Nhà nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (9 – 1948).
D. Quan hệ giữa hai nhà nước Đại Hàn Dân quốc và Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên là đối đầu cẫng thẳng, từ năm 2000 đã có những cải thiện bước đầu theo chiều hướng tiếp xúc và hoà hợp dân tộc.
Câu 28. Hai nhà nước ra đời trên bán đảo Triều Tiên bị chỉ phối bởi
yếu tố nào dưới đây?
A. Cuộc đối đều giữa Mĩ và Trung Quốc
B. Chiến tranh lạnh.
C. Trật tự hai cực lanta
D. Xu thế toàn cầu hoá
Câu 29. Sau chiến tranh chống Nhật, từ năm 1946 đến năm 1949 ở
Trung Quốc diễn ra sự kiện lịch sử quan trọng nào?
24
A. Đảng Cộng sản và Đảng Quốc dân hợp tác.
B. Nội chiến giữa Đảng Cộng sản và Đảng Quốc dân.
C. Cách mạng Trung Quốc liên tiếp giành những thắng lợi.
D. Liên Xô và Trung Quốc kí hiệp ước hợp tác.
Câu 30. Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ hoàn toàn sụp
đổ ở châu Phi cũng như trên toàn thế giới được đánh dấu bằng sự kiện nào?
A.Nửa sau thập kỉ 50, nhiều nước Bắc Phi và Tây Phi giành được
độc lập.
B. Năm 1975, các thuộc địa còn lại ở châu Phi đã giành được độc lập
C. Năm 1975, với thắng lợi của nhân dân Môdămbích, Ănggôla
D. Sau cuộc bều cử dân chủ (4 – 1994), Nenxơn Manđêla trở thành
vị Tổng thống người da đen đầu tiên trong lịch sử Cộng hoà Nam Phi.
Câu 31. Yếu tố nào sau đây quyết định đến sự phát triển của phong
trào đấu tranh của nhân dân Mĩ La tinh?
A. Sự suy yếu của đế quổc Mĩ.
B. Thắng lợi của cách mạng Cuba.
C. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
D. Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc.
Câu 32. Yếu tố nào sau đây quyết định sự phát triển của phong trào
giải phóng dân tộc ở các nước châu Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Sự suy yếu của các nước đế quốc chủ nghĩa phương Tây.
B. Ý thức độc lập và sự lớn mạnh của các lực lượng dân tộc.
C. Thắng lợi của phe Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít.
D. Hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành và ngày càng phát triển.
Câu 33. Hội nghị Bali(2/1976) đánh dấu sự khởi sắc của tổ chức
ASEAN vì
A. Các nước kí hiệp ước thân thiện và hợp tác.
B. Các nước hợp tác có hiệu quả về kinh tế, chính trị văn hóa và
xã hội.
C. Quan hệ giữa Đông Dương và ASEAN có sự thay đổi.
D. ASEAN chủ trương mở rộng kết nạp các thành viên.
Câu 34. Biến đổi nào của khu vực Đông Bắc Á trong 10 năm đầu sau chiến tranh thế giới thứ 2 đã góp phần làm thay đổi bản đồ địa - chính trị thế giới?
25
A. Nhật bản phát triển “thần kì” trở thành nền kinh tế lớn thứ hai
thế giới.
B. Nước cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời, đi theo con đường
chủ nghĩa xã hội.
C. Hàn Quốc trở thành con rồng kinh tế nổi bật nhất của khu vực
Đông Bắc Á.
D. Hàn Quốc, Hồng Công và Đài Loan trở thành “con rồng” kinh tế
của Châu Á.
8. Dạng câu hỏi rút ra bài học kinh nghiệm.
Câu 35. Công cuộc cải cách – mở cửa của Trung Quốc đẫ để lại bài học kinh nghiệm đối với các nước xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong đó có Việt Nam là
A. Xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc.
B. Tập trung ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp nặng.
C. Tập trung vào chính sách mở cửa, xây dựng các đặc khu kinh tế.
D. Chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn.
Câu 36. Bài học rút ra từ sự thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam đối với phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á là gì?
A. Có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
B. Chớp thời cơ phát lệnh khởi nghĩa.
C.Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin.
D. Có quá trình chuẩn bị chu đáo, kĩ lưỡng, chớp thời cơ.
Câu 37. Trong quá trình đổi mới, Việt Nam có thể rút ra bài học gì từ công cuộc xây dựng đất nước của Ấn Độ và Trung Quốc?
A. Đẩy mạnh cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp để xuất
khẩu lúa gạo.
B. Đẩy mạnh cuộc “Cách mạng chất xám” để trở thành nước xuất
khẩu phần mềm.
C. Ứng dụng thành tựu khoa học - kĩ thuật trong xây dựng đất nước.
D. Nâng cao trình độ dân trí cho nhân dân để khai thác hợp lí các nguồn tài nguyên.
Câu 38. Việt Nam có thể học hỏi được gì từ kinh nghiệm cải cách –
mở cửa của Trung Quốc?
26
A. Kiên trì nguyên tắc nhà nước của dân, xây dựng chủ nghĩa xã
hội mang đặc sắc Việt Nam.
B. Thực hiện mở cửa, hội nhập quốc tế, áp dụng các thành tựu của
khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
C. Chuyển mô hình kinh tế nông nghiệp tập thể sang kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
D. Xây dựng mô hình nhà nước dân chủ chủ nghĩa, lấy phát triển
kinh tế làm trung tâm.
Câu 39. Từ sự phát triển kinh tế của Ấn Độ, Việt Nam có thể rút ra
bài học kinh nghiệm gì?
A. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
B. Chú trọng vào phát triển các ngành công nghiệp nặng.
C. Áp dụng triệt để thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại.
D. Coi trọng việc khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Câu 40. Một trong những bài học rút ra từ công cuộc cải cách- mở
cửa ở Trung Quốc là
A. Chú trọng phát triển kinh tế nông nghiệp.
B. Xóa bỏ con đường xã hội chủ nghĩa.
C. Chú trọng việc phát triển kinh tế công nghiệp.
D. Kiên định con đường xã hội chủ nghĩa.
9. Dạng câu hỏi yêu cầu thí sinh bình luận đánh giá.
Câu 41. Điểm tương đồng trong công cuộc cải cách mở cửa ở trung quốc với công cuộc cải tổ của Liên Xô và đổi mới đất nước ở Việt Nam là
A. Tiến hành cải tổ về chính trị, cho phép đa nguyên đa đảng.
B. Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, mở rộng hội nhập quốc tế.
C. Tiến hành khi đất nước lâm vào tình trạng không ổn định, khủng
hoảng kéo dài.
D.Đảng cộng sản nắm quyền lãnh đạo, kiên trì theo con đường chủ
nghĩa xã hội.
Câu 42. Nội dung nào trong công cuộc đổi mới đất nước ở Việt Nam
có điểm tương đồng so với cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc?
A. Xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.
B. Coi đổi mới về chính trị là trung tâm.
C. Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước tư bản phương tây.
D. Kiên trì con đường độc lập, tự chủ, phát triển hòa bình.
27
Câu 43. Điểm tương đồng trong quá trình ra đời của hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á và Liên minh châu Âu là gì?
A. Đều là những đồng minh tin cậy của Mĩ.
B. Đều là đối tác quan trọng của Nhật.
C. Xuất phát từ nhu cầu liên kết và hợp tác giữa các nước.
D. Đều là đối tác chiến lược của Liên Xô.
Câu 44. Nhận xét nào là đúng với thành tựu Trung Quốc đạt được
trong công cuộc cải cách – mở cửa từ năm 1978 đến nay?
A. Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
B. Trung Quốc thoát khỏi khủng hoảng, đời sống nhân dân được
nâng cao.
C. Đưa Trung Quốc trở thành cường quốc kinh tế, chính trị chi phối
thế giới.
D. Đưa Trung Quốc vào kỉ nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.
10. Dạng câu hỏi điền khuyết.
Câu 45. Hãy chọn đáp án đúng để hoàn thiện đoạn tư liệu về tổ chức ASEAN: “Mục tiêu của ASEAN là phát triển ... (1) và... (2) thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực”.
A. (1) kinh tế, (2) xã hội. B. (1) kinh tế, (2) chính trị.
C. (1) an ninh, (2) chính trị. D. (1) kinh tế (2) văn hóa.
II.3.4. Hướng dẫn HS hình thành kỹ năng làm bài thi trắc nghiệm
Để học sinh làm tốt các bài tập trắc nghiệm trong quá trình dạy GV
hướng dẫn học sinh lưu ý một số kĩ năng làm bài tập trắc nghiệm:
Thứ nhất, đọc kỹ câu hỏi và nắm rõ mục tiêu yêu cầu của câu hỏi ,tìm và
dùng bút gạch các “từ khóa” trong câu hỏi.
không nhất thiết phải làm theo trình tự, số thứ tự của câu hỏi. Câu nào thấy dễ và tự tin thì làm trước, câu khó làm sau. 50 phút với 40 câu hỏi thì thí sinh không nên giành quá nhiều thời gian cho nhưng câu hỏi khó mà mình không đủ kiến thức và sự tự tin. Thời gian trung bình mỗi câu khoảng 1,25 phút.
Thứ hai, tính thời gian trung bình mỗi câu khoảng 1,25 phút. Câu nào thấy dễ và tự tin thì làm trước, câu khó làm sau. 50 phút với 40 câu hỏi thì thí sinh không nên giành quá nhiều thời gian cho nhưng câu hỏi khó mà mình không đủ kiến thức và sự tự tin.
Thứ ba, tự đưa ra câu trả lời trước khi đọc đáp án. HS nên áp dụng cách thức tự đưa ra câu trả lời trước khi đọc đáp án ở đề thi khi mà các đáp án thường
28
"na ná" nhau khiến dễ bị rối. Sau khi đọc xong câu hỏi, thí sinh nên tự trả lời rồi đọc tiếp phần đáp án xem có phương án nào giống với câu trả lời mình đưa ra hay không. Chớ vội đọc ngay đáp án vì như thế rất dễ bị phân tâm nếu như kiến thức của mình không thực sự chắc chắn.
Thứ tư, một số câu hỏi mà không xác định chính xác phương án trả lời thí sinh cần dùng phương pháp loại trừ- đây là một kỹ năng hữu hiệu giúp mình tìm ra câu trả lời đúng.
Cuối cùng, khi các em không còn cơ sở để loại trừ nữa thì nên dùng cách phỏng đoán để nhận thấy phương án nào khả thi hơn, đủ độ tin cậy hơn thì khoanh vào phiếu trả lời và đó là kỹ năng cuối cùng của các em.
II.3.5. Hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa trong quá trình tự học.
Trong quá trình lên lớp GV nên dành thời gian để hướng dẫn cho HS đọc sách giáo khoa đặc biệt là những phần chữ in nhỏ của bài, vì kiến thức được thể hiện qua những đoạn này nhiều khi rất quan trọng, nó là nguồn tư liệu cần thiết để làm giàu kiến thức. Vì thế ta cần chú ý cho HS đọc và tìm hiểu để làm nổi bật trọng tâm của bài.
Phân phối chương trình và yêu cầu kiến thức trong chương trình lịch sử ở trường THPT chỉ dừng lại ở mức độ nhất định, nên bài giảng trong SGK đều nhằm mục đích cung cấp kiến thức cơ bản về tiến trình lịch sử theo diện rộng, chưa đi vào chiều sâu. Các em phải nắm chắc bản chất các sự kiện, hiện tượng lịch sử, các vấn đề lịch sử và về nhà tìm hiểu thêm tài liệu… để có đủ tự tin, có sự sáng tạo khi giải quyết bất kì đề thi nào.
Một việc quan trọng để cung cấp kiến thức cho HS là chọn và giới thiệu những tài liệu đảm bảo chất lượng. Thị trường sách hiện nay khá phong phú, hay dở đan xen, nhưng quỹ thời gian của học sinh thì có hạn, nên tôi chọn và mua hoặc phô tô cho học sinh các sách như: Hướng dẫn ôn tập kì thi THPT Quốc gia- ban khoa học xã hội (NXB Đại học quốc gia), Ôn thi THPT quốc gia năm 2018 (NXB Giáo dục),..
Để sử dụng sách giáo khoa hiệu quả GV cần lưu ý HS:
29
- Lập đề cương chi tiết và các sự kiện, diễn biến lịch sử.
Lập đề cương trống, ghi tóm tắt: Lập đề cương trống chi tiết, trình bày dưới dạng phân nhánh hay lập dưới dạng dàn bài đều chung một mục đích là sắp xếp những nội dung cơ bản nhất theo một trình tự kiến thức phù hợp, lôgic, dễ nhớ và dễ hiểu, khi cần có thể tóm tắt hoặc trình bày lại. Trong dạy học lịch sử có dạng yêu cầu lập bản niên biễu sự kiện lịch sử, do đó giáo viên phải hướng dẫn học sinh lập đề cương chi tiết những diễn biến hay sự kiện lịch sử đã học, từ đó học sinh về nhà tìm hiểu qua sách giáo khoa tự sàn lọc những nội dung chính cần nhớ và tự mình lập một đề cương chi tiết để củng cố khắc sâu kiến thức đã học.
- Làm bài tập về nhà
Muốn cho học sinh học tốt hoặc để nhận biết sự tiếp thu của học sinh như thế nào? Người giáo viên ra câu hỏi cho học sinh về nhà làm (cả câu hỏi bài tập lẫn thực hành) câu hỏi đó có thể có ở cuối mục, cuối bài trong SGK.
Học sinh về nhà phải làm tất cả các bài tập mà giáo viên đưa ra bằng cách dựa trên bài học hoặc đi tìm hiểu thông qua sách báo, đài … Muốn làm tốt khâu này, giáo viên phải thường xuyên đánh giá, cho điểm khuyến khích tuyên dương những học sinh tích cực, phê bình những học sinh lười làm bài tập có như thế mới nắm bắt được tinh thần và thái độ học tập của các em.
- Gạch từ khóa
Trên cơ sở của sách giáo khoa, giáo viên có thể định hướng cho học sinh ôn tập những kiến thức cơ bản bằng việc tìm ra những từ khóa, những câu chốt trong sách giáo khoa để từ đó nắm được những nội dung quan trọng nhất của cả bài. Bên cạnh đó, sách giáo khoa còn cung cấp những câu hỏi, bài tập giúp học sinh có thể tự củng cố được kiến thức đã học trên lớp. Trả lời câu hỏi, làm bài tập trong sách giáo khoa là một biểu hiện tích cực trong học tập của học sinh, nó giúp học sinh khai thác tốt nguồn tri thức, bổ sung và làm rõ những kiến thức còn mờ nhạt, chưa có thời gian đi sâu khai thác trên lớp. Từ xác định vấn đề trọng tâm bài để gạch chân dưới từ khóa trong SGK, chủ đề, sau đó xây dựng câu hỏi trắc nghiệm.
- Thiết kế thẻ nhớ nhân vật Lịch sử:
Trong quá trình ôn tập kiến thức Lịch sử, bên cạnh việc cần phải ghi nhớ những mốc thời gian, sự kiện Lịch sử, học sinh còn cần phải ghi nhớ những nhân vật Lịch sử tiêu biểu của từng bài. Do vậy, hướng dẫn học sinh cách ghi nhớ các nhân vật Lịch sử cũng là một nội dung quan trọng trong quá trình hướng dẫn học sinh tự ôn tập ngoài giờ lên lớp.
Thẻ nhớ là một loại công cụ học tập được thiết kế và in rời dưới dạng văn bản nhằm hỗ trợ học sinh trong việc ghi nhớ các nhân vật, sự kiện, khái niệm một cách logic. Sau mỗi bài, mỗi chương, giáo viên hướng dẫn học sinh lựa
30
chọn các sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu, các khái niệm cơ bản để lập thẻ nhớ, phục vụ cho quá trình ôn tập của học sinh.
II.3.6. Hướng dẫn HS khai thác tài liệu
Hướng dẫn học sinh khai thác tài liệu là một khâu được giáo viên rất chú trọng, đặc biệt đối với môn Lịch Sử nội dung chương trình quá rộng, dàn trải nên việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu trước bài trong SGK là rất quan trọng. Sách giáo khoa lịch sử THPT được biên soạn - trình bày theo bài, theo tiến trình thời gian. Tôi đã hướng dẫn học sinh nắm được mục đích - yêu cầu, những sự kiện quan trọng và trọng tâm kiến thức của từng bài học lịch sử từ lớp 10 đến lớp 12. Trên cơ sở đó các em về nhà tìm hiểu kỹ sách giáo khoa và trả lời những câu hỏi trong SGK yêu cầu. Với cách làm trên khi ôn luyện cho học sinh tôi chỉ tập trung phân tích chuyên sâu những nội dung lịch sử.
Để khai thác tài liệu đạt hiệu quả tôi đã hướng dẫn học sinh làm các
bước sau:
1.
Nắm tên đề bài, tên tiểu mục. Nhiều học sinh học thuộc nội dung nhưng lại không nhớ tên tiểu mục, khi làm bài có thể “râu ông nọ cắm cằm bà kia”, nghĩa là lạc đề.
Vậy trước khi học tiểu mục nào, nên nắm chắc tên tiểu mục ấy. Chuyển tiểu mục ấy thành câu hỏi. Ví dụ như “Sự ra đời của tổ chức ASEAN”. Tự đặt ra câu hỏi như: “Tại sao ra đời? Bao giờ? Ở đâu? Mục đích, ý nghĩa gì?”... Như vậy kích thích hứng thú học tập, hiểu sâu, nhớ lâu. Đó là chủ động trong học tập.
2. Nắm dàn ý của cả bài hoặc của từng phần. Trước khi học cả bài hay từng phần nên nắm chắc cái dàn ý của nó. Dàn ý thường theo giai đoạn hoặc theo sự kiện, bao gồm: nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa. Nắm khung giúp nhớ có hệ thống và nhớ lâu, dễ trả lời những câu hỏi tổng hợp.
3. Nắm chốt: Lịch sử bao giờ cũng gắn liền sự kiện – địa danh – nhân vật lịch sử. Nên “chốt” là thời điểm gắn với một sự kiện quan trọng hoặc tương đối quan trọng.
II.3.7. Hướng dẫn học sinh kỹ năng đặt câu hỏi
Nhằm giúp HS ghi nhớ và khắc sâu kiến thức của từng nội dung, tôi thường hướng dẫn HS dự báo các câu dẫn của các kiểu đề, các tình huống, các loại bài tập có thể được nêu ở mỗi phần. Đối với dạng trắc nghiệm: GV hướng dẫn HS đặt câu hỏi trắc nghiệm ở 4 mức độ nhận thức cho mỗi nội dung. Để đặt được các câu hỏi trước hết HS phải nắm rõ sự kiện, hiểu rõ bản chất của từng sự kiện, chính vì vậy phương pháp này giúp HS ghi nhớ kiến thức rất lâu, đồng thời các em tiếp cận nhanh với hình thức thi trắc nghiệm. Để phát huy hiệu quả của phương pháp này, tôi thường giành một khoảng thời gian nhất định vào cuối mỗi tiết dạy hoặc vào cuối mỗi phần để nghe, nhận xét, chỉnh sửa các câu hỏi cho HS. Và để khuyến khích các em thực hiện điều này tôi thực hiện nội dung hỏi bài cũ bằng chấm ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm tự đặt của HS. Kết quả cho
31
thấy đa số HS rất hào hứng và cho rằng phương pháp này giúp các em rất nhiều trong việc ghi nhớ kiến thức, vận dụng kiến thức vào các tình huống thực tiễn, tiếp cận nhanh với hình thức thi trắc nghiệm góp phần nâng cao hiệu quả học tập. Không những đối với HS mà hoạt động này cũng mang lại cho GV nhiều lợi ích là có thêm kênh thông tin để nắm bắt năng lực học tập của HS từ đó điều chỉnh hoạt động dạy cho phù hợp, mặt khác đây cũng là nguồn tư liệu để làm phong phú thêm ngân hàng câu hỏi của GV.
Giáo viên hướng dẫn học sinh các nhóm kỹ năng tự đặt câu hỏi
Ví dụ: Một số cách hướng dẫn HS tự đặt câu hỏi trắc nghiệm qua phần dạy Các nước Á,Phi và Mĩ la tinh (1945-2000).
Cách 1: Cho 1 đáp án đúng về 1 sự kiện, 1 địa danh, 1 nhân vật cố định. Yêu cầu hs đặt nhiều câu hỏi nhưng chỉ có 1 đáp án đúng về 1 sự kiện, 1 dịa danh, 1 nhân vật cố định đã cho trước.
VD1: Đáp án : “Cách mạng xanh”. Cccccccccccccccc
Câu 1. Cuộc cách mạng nào đã giúp Ấn Độ tự túc được lương thực cho
toàn dân và bắt đầu xuất khẩu?
A. Cách mạng xanh.
B. Cách mạng trắng.
C. Cách mạng chất xám.
D. Cách mạng khoa học- công nghệ.
32
Câu 2. Nhờ cuộc cách mạng nào mà Ấn Độ đã tự túc được lương thực từ
giữa những năm 70 của thế kỷ 20?
A. “Cách mạng xanh”.
B. “Cách mạng chất xám”.
C. “Cách mạng nhung”.
D. “Cách mạng trắng”.
Ví dụ 2: Đáp án: “17 nước châu Phi được trao trả dộc lập”
Câu 1. Năm 1960 đã đi vào lịch sử với tên gọi là “Năm châu Phi” bởi vì:
A. Có 17 nước ở Châu Phi được trao trả độc lập.
B. Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh nhất.
C. Tất cả các nước ở Châu Phi được trao trả độc lập.
D. Châu Phi là lục địa mới trỗi dậy.
Câu 2. Tuyên bố “Phi thực dân hóa” của Đại Hội đồng Liên Hợp quốc đã
có tác động như thế nào đến phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi?
A. Chủ nghĩa thực dân cũ ở châu Phi cùng hệ thống thuộc địa của nó cơ
bản bị tan rã.
B. Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giành độc lập ở châu Phi.
C. Tạo điều kiện để nhân dân đứng lên lật đổ hoàn toàn hệ thống thuộc địa
ở châu Phi.
D. 17 nước châu Phi giành độc lập năm 1960 ( “Năm châu Phi”).
Cách 2: GV cho 1 từ khóa sau đó yêu cầu HS xây dựng câu hỏi trắc
nghiệm xoay quanh từ khóa đó.
Câu hỏi ở mức độ thông hiểu: Từ khóa: Tổ chức ASEAN
Câu 1. Tại sao hội nghị Bali (2/1976, Inđônêxia ) đánh dấu sự khởi sắc
của tổ chức ASEAN
A.Các nước kí hiệp ước thân thiện và hợp tác.
B. Các nước hợp tác có hiệu quả về kinh tế, chính trị văn hóa và xã hội.
C. Quan hệ giữa Đông Dương và ASEAN có sự thay đổi.
D. ASEAN chủ trương mở rộng kết nạp thêm các thành viên.
Câu 2. Tại sao nói từ những năm 90 của thế kỷ XX “một chương mới mở
ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”?
A. Vấn đề Campuchia được giải quyết bằng hiệp định Pari.
B. SEAN từ 5 nước ban đầu đã phát triển thành 10 nước thành viên.
C. Quan hệ giữa Đông Dương và ASEAN được cải thiện.
33
D. Các nước kí hiến chương ASEAN.
Câu hỏi ở mức độ vân dụng thấp
Câu 3. Điểm tương đồng trong quá trình ra đời của hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á và liên minh châu Âu là gì?
A. Đều là đồng minh tin cậy của Mĩ.
B. Đều là đối tác quan trọng của nhật.
C. Phát từ nhu cầu liên kết và hợp tác giữa các nước.
D. Đều là đối tác chiến lược của liên xô.
II.3.8. Hướng dẫn học sinh kỹ năng tự rèn luyện đề thi.
Một trong những yếu tố quan trọng để đạt hiệu quả cao trong quá trình học, cũng như ôn thi đó là kỹ năng rèn lyện đề thi. Trên cơ sở tham khảo các tài liệu hướng dẫn ôn thi hiện hành và với sự hướng dẫn của giáo viên Sử, các em nên tập làm các câu hỏi trắc nghiệm, tự luận liên quan đến bài đó.
Tự mình làm các câu hỏi là một cách ôn kiến thức và luyện kỹ năng nhuần nhuyễn, tập làm quen với nhiều dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan lẫn tự luận để giúp các em chuẩn bị tâm lý, tinh thần vững vàng và tự tin khi vào phòng thi và làm bài thi.
HƯỚNG DẪN HỌC SINH THAM GIA TEXT ĐỀ QUA CÁC TRANG MẠNG
http://vietjack.com/luyen-thi-dai-hoc-mon-lich-su
https://hocmai.vn/kiem-tra-thi-thu
34
http://www.baitap123.com
https://viettelstudy.vn https://matran.edu.vn/trac-nghiem.html
II.3.9. Hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức.
Trên cơ sở những kiến thức, sự kiện, giai đoạn lịch sử cụ thể từng phần, từng chương, hay học các bài Tổng kết phần, chương để giáo viên hướng dẫn học sinh tự rèn luyện kỹ năng khái quát hóa kiến thức và xâu chuỗi vẫn đề. Tất cả những kiến thức, những vấn đề và sự kiện lịch sử cốt lõi nhất, nổi bật nhất đều hiện hữu trong các bài Tổng kết và đa phần giáo viên, học sinh không để ý.
Phần Lịch sử Các nước Á, Phi và Mĩ la tinh (1945-2000):
Vấn đề 1: Các nước Đông Bắc Á (1945-2000).
Vấn đề 2: Các nước Đông Nam Á và Ấn Độ (1945-2000).
Vấn đề 3: Các nước châu Phi và Mĩ la tinh.
Phương pháp lập bảng thống kê để khái quát hóa, tổng hợp sự kiện,
hiện tượng lịch sử.
Ví dụ 1: Lập niên biểu các sự kiện thể hiện sự biến đổi của khu vực
Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ hai ( dạy bài 3- lịch sử 12 THPT)
Thời gian Sự kiện
Tháng 10/ 1949
Thắng lợi cách mạng Trung Quốc, nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời.
Tháng 5/ 1948 Nhà nước Đại Hàn dân Quốc thành lập
Tháng 9/1948 Nhà nước cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ra đời
Nội chiến giữa hai miền Bắc và Nam Triều Tiên.
Từ 6/1950 đến tháng 7/1953
Nửa sau thế kỉ XX Đông Bắc Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh về kinh tế.
Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan trở thành những “con rồng” kinh tế ở châu Á. Nhật bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới.
Hồng công và Ma cao trở về chủ quyền của Trung Quốc.
Cuối thập niên 90 thế kỉ XX
Đầu thế kỉ XXI
Kinh tế Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.
Ví dụ 2: Bảng thống kê về quá trình xây dựng và phát triển nhóm 5
nước sáng lập ASEAN ( dạy bài 4- lịch sử 12 THPT)
35
Nội dung Hướng nội Hướng ngoại
Thời gian Những năm 50-60 của thế kỷ XX
Những năm 60-70 của thế kỷ XX
Mục đích
Xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ
Phát triển kinh tế, khắc phục hạn chế chính sách hướng nội.
Nội dung
Đẩy mạnh phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập khẩu…
Mở cửa kinh tế, thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước ngoài, tập trung sản xuất hàng xuất khẩu, phát triển ngoại thương.
Thành tựu
Đáp ứng một số nhu cầu của nhân dân, giải quyết nạn thất nghiệp, phát triển một số ngành chế biến, chế tạo
Làm thay đổi bộ mặt kinh tế- xã hội các nước.Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao: Thái Lan 7% (1985- 1995),Xingapo 12% (1968-1973) đứng đầu 4 con rồng châu Á.
Hạn chế
Phụ thuộc vào vốn và thị trường bên ngoài, đầu tư bất hợp lý…
Thiếu vốn, nghuyên liệu, công nghệ, chi phí cao, tham nhũng, đời sống nhân dân còn khó khăn, chưa giải quyết được quan hệ giữa tăng trưởng với công bằng xã hội.
II.3.10. Hướng dẫn HS ôn kiến thức cơ bản bằng “sơ đồ tư duy”.
Trong quá trình ôn tập, học sinh phải chỉ ra đâu là những ý lớn, đâu là chi tiết, minh họa, phải biết tóm tắt bài học và diễn đạt sơ đồ ý, dàn ý của từng bài. Đó cũng là cách để hệ thống kiến thức, chỗ nào quên thì mở sách xem lại nhằm rèn luyện khả năng làm chủ thời gian, khả năng diễn đạt nội dung, văn phong trong bài thi. Đặc thù của môn Sử là hiện hữu nhiều mốc sự kiện, không gian, thời gian nên các em nên hệ thống hóa kiến thức dưới dạng sơ đồ tư duy để ghi nhớ kiến thức hiệu quả hơn.Trong quá trình giảng dạy, tùy vào nội dung và tính chất của từng bài giảng, sau mỗi bài học, mỗi chương, mỗi giai đoạn giáo viên có thể định hướng, hướng dẫn học sinh làm “sơ đồ tư duy” dựa trên nguyên lý từ “cây” đến “cành” đến “nhánh”, từ ý lớn sang ý nhỏ theo phương pháp “diễn dịch”: luận điểm, luận cứ, luận chứng.
36
Ví dụ 1: Dạy bài 3- lịch sử 12 THPT.
Ví dụ 2: Dạy bài 4- lịch sử 12 THPT.
37
Kết thúc bài giảng, thay vì phải ghi chép theo cách truyền thống, học sinh có thể tự “vẽ” bài học theo cách hiểu của mình với nhiều màu sắc và hình ảnh khác nhau. Đến tiết học sau, chỉ cần nhìn vào sơ đồ, các em có thể nhớ được những phần trọng tâm của bài học. Giảng dạy theo sơ đồ tư duy mang tính khả thi cao vì có thể vận dụng được với bất kỳ điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà trường, có thiết kế trên giấy, bìa, bảng bằng cách sử dụng bút chì màu, phấn màu hoặc cũng có thể thiết kế trên phần mềm sơ đồ tư duy đã được triển khai đến từng trường. Việc vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học sẽ dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học.
Từ những kiến thức, sự kiện, vấn đề cơ bản của từng bài, từng chương, từng phần trong sách giáo khoa hiện hành, thông qua sơ đồ tư duy, các em sẽ tự biết cách tổng hợp và xâu chuổi kiến thức theo trình tự, trật tự kiến thức và lý giải các mối quan hệ tác động biện chứng, nhân quả giữa các vấn đề, sự kiện.
Từ đó các em sẽ thấy các bài học sẽ trở nên ngắn gọn hơn, súc tích và dễ hiểu, dễ nhớ hơn. Lúc đó, kỹ năng tự học của các em sẽ trở nên bớt nhàm chán khi tự học ở nhà.
II.4. Hiệu quả của sáng kiến
Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
Để đánh giá mức độ hiệu quả của các giải pháp đưa ra trong đề tài, tôi đã tiến hành kiểm tra đánh giá học sinh bằng bài thi trắc nghiệm trước và sau khi áp dụng các giải pháp đó tại các lớp: 12A, 12C, 12E, trường THPT Cát Ngạn. Kết quả thu được rất khả quan.
*.Trước khi áp dụng phương pháp:
Kết quả khảo sát bài thi trắc nghiệm theo 4 mức độ tại các lớp 12A, 12C, 12E.
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
Lớp SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) Tổng số HS
16 12A 0 0 2 12,5% 5 31,2% 6 37,5% 3 18,8%
24 12C 0 0 3 12,5% 10 42% 4 17% 7 28,5%
19 12E 0 0 1 5,2% 3 16% 8 42,1% 7 36,7%
*.Sau khi áp dụng phương pháp:
Kết quả khảo sát bài thi trắc nghiệm theo 4 mức độ tại các lớp 12A, 12C,
12E như sau:
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
Lớp SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) Tổng số học sinh
38
12A 16 1 6,3% 4 25% 8 50% 3 18,7% 0 0
12C 24 0 0 6 25% 14 58,3% 4 6,7% 0 0
12E 19 0 0 2 10,5% 7 36,8% 10 52,7% 0 0
Từ kết quả thực nghiệm trên, bản thân đã nhận thấy rằng những kinh nghiệm này rất phù hợp với chương trình sách giáo khoa mới và với những tiết dạy theo hướng đổi mới để phát huy tính tích cực của HS và đổi mới kiểm tra đánh giá phát triển năng lực. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo trong hoạt động học, đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kĩ năng. Không khí học tập sôi nổi, nhẹ nhàng và học sinh yêu thích môn học hơn. Với kết quả của quá trình áp dụng phương pháp nghiên cứu có chiều hướng tăng lên rõ rệt, tôi cũng hi vọng việc áp dụng đề tài này đối với học sinh sẽ đạt được kết quả cao trong kì thi THPT Quốc gia.
II.5. Ý nghĩa của sáng kiến
Đề tài được thực hiện trong năm học 2020-2021, tại trường THPT Cát Ngạn, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Với nội dung nghiên cứu về giải pháp phát huy năng lực tự học của học sinh trong ôn thi trung học phổ thông quốc gia qua phần dạy: Các nước Á, Phi và Mĩ la tinh (1945-2000) . Trong quá trình áp dụng đề tài vào giảng dạy bản thân nhận thấy học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ động sáng tạo trong hoạt động học, đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kĩ năng. Qua những tiết thao giảng, những buổi ôn thi trong đó sử dụng phương pháp ôn thi THPT và hướng dẫn HS tự học lịch sử để hình thành khái niệm lịch sử, giáo dục tư tưởng, phát triển kỹ năng bộ môn, nhiều đồng nghiệp đã đánh giá cao hiệu quả bài dạy của tôi. Tôi cũng hi vọng với việc áp dụng đề tài này đối với học sinh sẽ đạt được kết quả cao trong kì thi THPT Quốc gia và đặc biệt học sinh sẽ yêu thích môn học. Đối với giáo viên sẽ phát huy năng lực sáng tạo, phát triển tâm huyết và đam mê hơn đối với nghề dạy học
39
PHẦN III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận.
Việc hướng dẫn hoạt động tự học cho học sinh là một vấn đề có tính cấp
thiết trong quá trình dạy và học ngày nay. Giúp học sinh được phát triển toàn
diện trên các mặt: Giáo dưỡng, giáo dục và phát triển. Sau khi nghiên cứu, tìm ra các giải pháp nhằm phát huy năng lực tự học ôn thi THPT Quốc gia cho học sinh qua phần dạy: Các nước Á, Phi và Mĩ latinh (1945-2000) Lịc sử 12 THPT, tôi đã rút ra một số kết luận sau:
- Đề tài giải pháp sáng kiến mà tôi đưa ra, có thể áp dụng rộng rãi cho tất cả giáo viên giảng dạy môn Lịch sử ở bậc THPT, phù hợp với điều kiện dạy học như hiện nay.
- Đề tài sẽ giúp cho giáo viên bộ môn Lịch sử tự học tập, bồi dưỡng thêm nội dung: Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá môn Lịch sử THPT trong ôn thi THPT Quốc gia.
- Đối với học sinh: Áp dụng phương pháp hướng dẫn tự học phần: Các nước Á, Phi và Mĩ la tinh (1945-2000), để học ôn thi THPT Quốc gia đạt hiệu quả . Từ đó sử dụng phương pháp tự học đó mở rộng ra cho các phần còn lại để hoàn thiện nội dung ôn thi trong chương trình lịch sử 11,12.
- Đối với hướng phát triển đề tài: tiếp tục nghiên cứu để phát triển đề tài sang các phần nội dung trong chương trình lịch sử 12. Bản thân sẽ phối hợp với các giáo viên bộ môn lịch sử trong trường để hoàn thiện ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm cho HS ôn thi THPT theo từng chuyên đề.
Qua việc nghiên cứu nội dung đề tài bản thân đã rút ra một số bài học
kinh nghiệm sau:
- Để ôn thi THPT Quốc gia môn Lịch sử đạt hiệu quả trước hết phải có những giáo viên thực sự yêu nghề, tâm huyết với công việc. Niềm đam mê là yếu tố rất cần thiết khi bạn muốn dạy tốt và có học sinh học tốt môn Lịch sử.
- Giáo viên phải nắm vững về kiến thức, kỹ năng thực hành lịch sử.
- Không ngừng học hỏi trau dồi kiến thức chuyên môn, thường xuyên đọc sách báo để cập nhật kịp thời những kiến thức mới. Mặt khác, để làm phong phú thêm vốn kiến thức cho bản thân.
-Thường xuyên sưu tầm đề thi khảo sát THPT quốc gia của các trường, các cụm trường trong tỉnh và các tỉnh khác để học sinh rèn luyện kĩ năng làm đề
- Tham khảo nhiều sách báo tài liệu có liên quan, giao lưu học hỏi các bạn
đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm, các trường có bề dày thành tích.
- Tạo sự giao tiếp cởi mở, thân thiện với học sinh, mẫu mực trong lời nói, việc làm, thái độ, cử chỉ có tâm hồn trong sáng lành mạnh để học sinh noi theo.
40
Giáo viên nên thường xuyên lắng nghe ý kiến chia sẻ của HS để điều chỉnh phương pháp giảng dạy có hiệu quả hơn trong ôn thi.
- Giáo viên phải khơi dậy niềm say mê, hứng thú của học sinh đối với môn học Lịch sử, luôn phối hợp với gia đình để tạo điều kiện tốt nhất cho các em tham gia học tập.
Đề tài nên áp dụng rộng rãi trong nhiều tiết học lịch sử ở các trường học, mỗi GV nên nghiên cứu, lựa chọn và sáng tạo phương pháp riêng để ôn thi cho phù hợp và hướng dẫn học sinh tự học để phù hợp với từng đối tượng học sinh. Bản thân tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu, phát triển đề tài để mở rộng với các phần dạy khác trong chương trình lịch sử lớp 12.
III.2. Những kiến nghị, đề xuất
III.2.1. Đối với GV:
- Không ngừng học hỏi trau dồi kiến thức chuyên môn, thường xuyên đọc
sách báo để cập nhật kịp thời những kiến thức mới.
- Trong dạy học GV cần mạnh dạn đổi mới phương pháp, hình thức dạy
học.Thường xuyên trao đổi và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.
- Tăng cường hoạt động hướng dẫn học sinh tự ôn tập với phương châm
“lấy học sinh làm trung tâm”.
III.2.2. Đối với nhà trường:
- Cần đầu tư nhiều hơn nữa vào phòng học bộ môn Lịch sử, mua thêm những tài liệu như bộ đề thi THPT quốc gia, mở rộng phòng thư viện và phòng tin học có kết nối mạng để học sinh tham gia học tập và rèn luyện đề.
- Cần tổ chức nhiều hơn những hội thảo liên trường về đổi mới phương pháp ôn thi THPT, hướng dẫn HS tự học và đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh.
- Chú trọng xây dựng học liệu nhà trường trên trang Web của trường
những nội dung ôn thi THPT và ngân hàng đề thi cho HS tham khảo.
III.2.3. Đối với Sở Giáo dục và đào tạo:
- Sở nên tổ chức nhiều hơn những chuyên đề thiết thực về phương pháp dạy học Lịch sử hàng năm; chuyên đề về ra đề thi THPT quốc gia; tổ chức dạy học ôn thi THPT quốc gia liên trường để học tập, rút kinh nghiệm.
- Sở tổ chức đánh giá, thẩm định những sản phẩm như mẫu thiết kế giáo án ôn thi THPT, giáo án hướng dẫn HS tự học, sản phẩm ngân hàng đề trắc nghiệm, sản phẩm chuyên đề, sản phẩm sáng kiến kinh nghiệm qua “trường học kết nối” trong phần đổi mới sinh hoạt chuyên môn.
41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Ngọc Quang, Lý luận dạy học đại cương tập II, 1985, NXB GD Hà Nội.
2. Minh Tân (1999), Từ điển Tiếng Việt, NXB Thanh Hóa.
3. Trịnh Đình Tùng, Hoàng Thanh Tú (2006), “Về việc giảng dạy các bài ôn tập, tổng kết trong chương trình Lịch sử ở trường THPT” , Tạp chí Giáo dục số 131, kì
4. Hoàng Thanh Tú (2007), “Tổ chức hoạt động ôn tập trong dạy học
Lịch sử ở trường THPT”, Tạp chí Giáo dục số 156, kì 2.
5. Hoàng Thanh Tú (2007), “Tổ chức hoạt động ôn tập trong dạy học
Lịch sử ở trường THPT”, tạp chí Dạy và học ngày nay.
6. Hoàng Thanh Tú (2009), “Hướng dẫn ôn tập dựa trên các phong cách
học tập trong dạy học lịch sử ở trường THPT” , Tạp chí Giáo dục, số 208.
7. Hoàng Thanh Tú (2009), “Sử dụng công cụ bảng biểu hướng dẫn ôn tập kiến
thức môn Lịch sử ở trường THPT”, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 49.
8. Thái Duy Tuyên, Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh, Tạp chí Giáo dục số 74.
9. Một vài suy nghĩ về đổi mới nội dung giảng dạy Lịch sử ở trường phổ thông
hiện nay” (Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử tháng 5).
10. Nguyễn Mạnh Hưởng, “45 đề thi THPT quốc gia môn Lịch sử”, NXB: Đại
học sư phạm Hà Nội.
42