TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
—_—_ 1d
TRỊNH HÙNG CƯỜNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIÊN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI ĐỘNG 4G TẠI TÔNG CÔNG TY VIÊN THÔNG QUẦN ĐỘI VIETTEL
LUẬN VĂN THẠC §Ï KINH DANH VÀ QUẢNLÝ
2017 | PDF | 105 Pages buihuuhanh@gmail.com
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và năm được về các hành vivi phạm sự trungthực trong nghiên cứu và học thuật. Tôi xin cam kết rằng đữ liệu và thông tin trongluận văn nảy do tôi tự thực hiện vả không vi phạm các yêu cầu về sự trung thực trong công tác nghiên cứu, học thuật.
Tôi xin cam đoanđề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ viên thông di động 4G tại Tông công ty viễn thông quân đội Liettel” là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu khảo sát, số liệu đánh giá, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bồ trong bất kỳ công trình nghiên cứu, luận văn nào khác. Các nguồn thông tin tôi sử dụng trong luận văn này có nguồn gốc cụ thê, chi tiếtvà đã được trích dẫn.Tôi xin chịu trách nhiệm về tính xác thực của luận văn.
Hà Nội, ngày... .tháảng...... năm 2(M 7 Tác giá luận văn
Trịnh Hùng Cường LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xingửi lời cảm ơn chân thành tới TS.Cắn Anh Tuấn - Giám đốc Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ Đào tạo, Đại học KTQD về sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy đối với luận văn “Giải pháp phát triển địch vụ viễn thông di động 4G tại Tổng công ty viễn thông quân đội Iiertel".
Xin được gửi lời cảm ơn đến lớp cao học CH24H, tập thể cán bộ NV, ban lãnh đạo phòng ban, trung tâm và Tông Công ty Viễn thông quân đội Viettel đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quả trình nghiên cứu, học tập và hoản thiện luận văn này.
Mặc dù đã rất cô găng và nỗ lực nhưng do kiến thức còn hạn chế và thời gian nghiên cứu giới hạn nên có thê luận văn sẽ còn có những thiểu sót, tôi rất mong nhận được ý kiến của thầy cô đề có thê hoàn thiện luận văn.
Xin trần trọng cảm ơn! MỤC LỤC CHƯƠNG I .CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIẾN DỊCH .. VIÊN THÔNG
DI ĐỘNG 4G .. `. —.....`
II — Khái niệm về è Dịch v vụ viễn n thông di động 4t (55... 6
111 — Kháiniệm đặc điểm về dịch vụ viễn thông di động 4Œ¡........................... 6
I.1.2 Đặc điêm của dịch vụ viễn thông di động 4G ............................ 255 S525: §
1.13 Vai trò của dịch vụ viễn thông di động 4Ó...........................-2---22-2222seczzse- Iũ
1.2 Nội dung về phát triển dịch vụ viễn thông di dộng 4G .......................... "
12.1 Khái nệm về phát triên dịch vụ viễn thông di động 4G......................... II
1.2.2 Các nội dung về phát triển DVVT đi động 4G... ch se ...12
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ viễn In thông đi ï động 4G
18
I.3.1 Các yếu tố bên ngoài............................ 555 cssseeeerrrrrseee... TÑ
I.3.2 Các yêu tô bên trong.......................... 2-5 ssSs222222 25112272 2222EECE2121E2E xe rErrrrsrsrer 21
1.4 Một số bài học kinh nghiệm trong PTDV di động 4G trên thế giới ....24
1.4.1 Tông quan vẻ lịch sử và quá trình phát triên mạng đi động 4G.......... 24 142 Bài học kmh _ trong pMattr triên dịch vụ viễn o`à, dì Ldệng4 4G
trên quốc tế... ¬— "—.., CHƯƠNG 2 .THỰC TRẠNG PHÁT. TRIÊN DỊCH H VỤ \ VIỄN THÔNG DI
ĐỌNG 4G TẠI TÔNG CỔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL...................---222¿ 33
2.1 Giới thiệu về Tổng Công ty viễn thông Viettel................................- 5555 34
PIN an ốẽẽ........_ÀÔ,,ÒỎ 33
2.1.2 Cơ cấu tô chức và chức năng kinh đoanh............................ ........ TỔ
2.2 Thực trạng phát triển Dịch vụ viễn thông di động 4G tại Tổng Công ty ảú
lã'8- l8-R-Ñ l l8-8 l# l Ñ Ñ l# l 'R-Ñ ñ 8 HiẾ B B8 R B Big BE i8 08 8 đi BÊ Đi BE RE BENPEEE BE E0 SBS0 8805850050585 8 E682920918 8E 0ESBERHĐBESIERREERIRRSSEESSOEESISIEE SIEIEEEERE
2.2.1 Nên tảng cung cấp dịch vụ viễn thông di động 4G.................................. 38
2.2.2 __ Sản phâm dịch vụ viễn thông di động 4G đang cung cấp..................... 40 2.2.3. Các hoạt động đề phát triển dịch vụ viễn thông di động 4G................. HH 22.4 Kết quả kinh doanh dịch vụ viễn thông di động 4G..........................2222- Ч 225 So sách với đôi thủ cạnh tranh... Ly se. .......B2 23 Một số kết luận rút ra từ hoạt động phát triển Dịch vụ di l động 4 4G của Tổng (CÔN ẨY seoseesoebhtthtbeobeeoott ti G1001090010000100010000400100000000001144001006100011000000000000100004 64 2.3.1 Các kết quả đạt được và nguyên nhân.........................2 2s SE 2552112111255 64
23.2 _ Các tôn tại và nguyên nhân.........................-2222SS2S 25022 7E TETEETEEE TC crrrrrrec 66 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỀN ĐỊCH vụ DI ĐỌNG: 4G TẠI TÔNG € ÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL .
34.I Mục tiêu và chiến lược của ngành Viễn thông và Tổng Công ty viễn thông Viettel ,............................... s- cc Gv H95 TH c4 HT SH T4 T04 965105 644260 68
3.1.1 Mục tiêu và định hướng phát triển ngành Viễn thông Việt Nam........68 3.1.2 Xu thế phát triển các dịch vụ viễn thông di động 4G............................ 69 3.13 Quan điểm và định hướng phát triên dịch vụ viễn thông di động 4G của
Tông công ty viễn thông Viettel 2017 - 2020....................... 222222222 2S22Z 2z 222 crcrcc 13 3.2 Đề xuất các giải pháp..................................eccosSeesHS HH Axtiessisee T4 3.2.1 Giải nhấp nghiên cứu thị trường và phân đoạn thị trường ...................... 74
3.2.2 Giải pháp đa dạng hóa và PT các DV viễn thông di động 4G mới ..... 76 3.2.3 Giải pháp về triên khai các chương trình khuyến mại........................... 9
3.24 _ Giải pháp về quảng cáo, truyền thông các DV 4G......................... 52757 80 3.2.5 Giải pháp về chăm sóc Khách hàng......................... 22522... ÑÍ 326 Giải pháp về vùng phủ và chất lượng mạng lưới........................ 22-2 22222 &3 3.27 Một số giải pháp khác... ¬ C2 ke eeeeeeeeeeecc..Ð
343 Một số kiến nghị với các Cơ quan quản niý m5... 84 DANH MỤC CÁC HÌNH,BẢNG BIÊU BẢNG
Bảng I.1.Các chuân LTE CAT hiện nay.......................... 22 E32 SE221 112121221 E1Ecrcsescee 7
Bảng 2.l Các dịch vụ 4G tại hệ thông chuỗi........................ 2-2122 2n Hee 40 Bảng 2.2_ Các dịch vụ 4G cho khách hàng đại trả.....................À 222555 essseses=zee-ze--------.-- 4Í Bảng 2.3. Các dịch vụ 4G mua thêm đi kẻm gói 4G chính ..................................- 5 5< 5 << << <+ 42 Bảng 2.4 Các dịch vụ 4G Facebook, Youtube...........................- Q2 sa + sx sex rrerxrrrxrrrxrzrxrrerree 43
Bảng 2.5. Các thiết bị đầu cuối đang phân phối................................-55555Scscseere..... đổ Bảng 2.6. Phí bản hảng cho kênh theo từng gói cước 4........................ 2À 22222222 22x zzeszzcec 52 Bảng 2.7. Kết quả triên khai gói 4G trên chuỗi........................... 22-522 5sccscsssressrrssrsse....... ĐỂ Bảng 2.8. Kết quả triển khai các gói 4G đại trà........................222222S22STTET2 E22 2E rrrcrrc re s0
Bảng 2.9. Kết quả triển khai các gói 4G mua thêm ..........................- 525552 5sccssssss-...-. ÔỔ
Bảng 2.10. Kết quả triển khai các gói 4G Facebook, 4G Youtube......................... 222222222 61 Bảng 2.1 1. Bảng tông hợp gói cước 4G các nhà mạng tại chuỗi...................................-.„ Ø2 Bảng 2.12. Bảng tông hợp gói cước 4G đại trà của các nhà mạng.............................. ---5- 63 HÌNH
Hình 1.1. Các bước phát triển dic] đi 14 Hình I.2. Ma trận phát triển sản phâm - thị trường của Ansoff..........................- 2s s2 se lồ
Hình 1.3. Thị trường viễn thông thế giới theo công nghệ 6/2016 .................................. 28 Hinh l4. Ciả cước trung bình 1GB lưu lượng 4G trên thế 20 ....... 25 Hình 1.5. Giá cước một số gói cước 4G không giới hạn tại Mỹ....................................... 32
Hình 2.1. Cơ cầu tô chức của Tổng Công ty viễn thông quân đội Viettel........................ 36 DANH MỤC VIẾT TẮT
1 | 2G | SecondGeneraion | Công nghệ viễn thông thế hệ 2 Công nghệ viễn thông thế hệ 3 Fourth Generation Công nghệ viễn thông thế hệ 4 |4 | 4I4R | #ưansmi#reever | 4phá4thu | 6 | Arpu | AAverageRevenuePerUser | Doanh thu trung bình2huê bao | [ 8 | DMA_ | CodeDision Muiple Acesss | Da tuy cập phân chía theo mã. 9 | CNT | | Côngnghệthôngun | [10] DN | | Doanhnghệp | [IHỤ DV | 7 77 | Dehuu | [2| DVVT |. | Dihvuviểnthông [13|DVVIDĐI | Dichvuvinthôngdidộng | [4| FB | | Facebook
Lio| GA |. 7 7 7 7 | GB — hệ thông định vị toàn câu
GSM Global System for Mobile Hệ thông thông tin di động Communications toản câu
[19 | HD | High definition
20 | HSPA High-Specd PacketAcccs | CÔng nghệ truy nhập gói tỐc
I Internet of Thing Internet vạn vặt International . " w
l Xa" - Liên minh viên thông quốc tế
'TTelecommmunication LĨnion ¿q Internet Protocol with four . ¬. IPv4 Chao thức kết nỗi Internet v4 0ñ£tets I
Internet Protocol with eight chunks
7 7 7 7 7 Khách hàng
[26 | KH&CN | | KhoahoevàCôngnghệ |
[27Ì| KH&T| | Kếhoachvàđầuu _| LTE-SAE Trial Initiative Hiệp hội sáng kiến thử
nghiệm
Long Term Evolution Tiên hóa dài hạn
Giao thức kết nỗi Internet v6
0F TU Pv6 KH
[32 | Mbps | Megabitperseond | Megabittrngiây — [35 | PIDV | | Pháttindịhvụ Tông Công ty Viên thông quân đội
thời gian
VN
TÓM TÁT LUẬN VĂN
Trong thời gian gần đây, ngành viễn thông của Việt Nam đã đạt được những kết quảkhả quan với tốc độ tăng trướng cao (9,3%), đặc biệt là so với tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam (6,2%).
Hiện nay, chiếm lĩnh thị truờng mạng di động có 3 nhà mạng lớn: Vinaphone, Mobifone vả Viettel. Sự cạnh tranh ngảy cảng gay gắt này đã buộc các nhà Mạng phải thay đổi, cung cấp nhiều DV hơn để phủ hợp với nhu cầu ngày đa dạng của khách hàng. Đề bắt kịp xu thê của thời đại và thế giới, cũng như nhu cầu của KH, Viettel đã triển khai kinh đoanh các dịch vụ 4G trên toàn quốc từ ngày 18/4/2017. Và ngay sau Viettel thì 2 nhà mạng Vinaphone và Mobifone cũng nhanh chóng ra mắt các dịch vụ 4G của mình. Khi việc đổi mới công nghệ từ 3G lên 4G kéo theo sự “đòi hỏi” của người tiêu dùng không chỉ về vùng phủ, các dịch vụ cơ bản,... mả còn là yêu cầu về đa dạng dịch vụ, chất lượng mạng, tốc độ nhanh và ôn định... để đáp ứng nhu câu ngày càng cao của người tiêu dùng. Dịch vụ 4G là một dịch vụ khá mới mẻ tại Việt Nam. nên chưa củ nhiều thông tin cũng như nghiên cứu về nội dung này. Chính vì vậy tôi đã chọn đẻ tài nghiên cứu là: “Giải pháp phát triển dịch vụ viễn thông đi động 4G của TCT VT Viettel” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Để thực hiện đề tài một cách khoa học tác giả đã nghiên cứu trên nhiều nguồn tài liệu khác nhau có liên qua về phát triên dịch vụ và địch vụ 4G. Tuy nhiên các tài liệu trong nước chưa có nhiều thôn tin vẻ kinh doanh dịch vụ 4G, do đây là một dịch vụ rất mới. Tác giả đã tham khảo lý luận về phát triển thị trường trong một số đề tài về PTDV viễn thông di động 3G trước đây như:
- Giải pháp PTDV 3G tại TCT IieHel Telecom (Nguyễn Thị Xuân Anh - 20TII): luận văn đã nêu ra được các lÿ luận về phải triển dịch vụ 3Œ, các mô hình phát triển dịch vụ 3G, thực trạng và các giải pháp để phát triển dịch vụ 3G tại [Tettel Telecom.
- Chính sách đấy mạnh PTDL 3G cho thị trường viễn thông (Nguyễn Đức H
Mạnh - 2011): luận văn đã nêu ra được các lý luận về dịch vụ 3G, đặc điểm và vai trò của các DI 3G, thực trạng PTDLV 3G tại Liệt Nam, các chính sách đề PTDI 3Œ, kinh nghiệm phái triển DỰ 3G của một số quốc gia trên thể giới, xu lưng và đê xuất giải pháp PT DƯ 3G tại Liệt Nam.
Ngoài ra tác giả đã nghiên cửu từ các tài liệu về kinh doanh 4G trên thế giới như:
- Ali Saghaeian, Senior Analyst & Business Straftegist (2(!16), Develaping Multimedia and lalue Added Services (4S) on 4Œ and 45Œ for Telecom Operators: Phát triển các dịch vụ đa phương tiện và các dịch vụ giả trị gia tăng trên nên tảng 4G, 4.5G cho các nhà mạng. Dựa trên xu hướng sử dụng di động đến năm 2021
- - Pankaj Chomal, Competency Delivery Manager at Amdocs India Pvt Lid (2014). Marketing - Launching 4Œ Services in India: giới thiệu về 4G, đặc điểm, vận dụng các mô hình Ansoff, SIOT, mô hình Š lực lượng cạnh tranh đề áp dụng cho triển khai dịch vụ 4G tại Ấn Độ.
Từ kết quả phân tích các lý luận về PTDV, từ thực trạng PTDV 4G tại Viettel, tác giả đã rút ra được kết luận, kiến nghị và đẻ xuất các giải pháp để PTDV viễn thông di động 4G tại TCT VT Viettel.
Về các phương pháp nghiên cứu đề thực hiện, luận văn đã thu thập các dữ liệu thứ cấp, sơ cấp.
- Dữ liệu thứ cấp bao gồm các thông tin, tài liệu, chỉnh sách, thông tin dịch vụ viên thông di động 4G của Liettel, cũng như chính sách của các nhà mạng khác.
- Dữ liệu sơ cấp được tổng hợp và phần tích thông qua các bảng hỏi, cũng như kết quả khảo sát. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng các phương pháp như: so sảnh, tổng hợp, phân tích đối với các vấn đề liên quan tới PTDL viễn thông đi động 4Œ.
Ngoài phần Lời mở đầu, phần Kết luận vả các phụ lục câu hỏi, luận văn có kết
cầu gồm 3 chương: Chương l, luận vẫn trình bảy các lý luận cơ bản về DVVT đi động 4G và PTDV viễn thông. Trong chương 2 của luận văn, sẽ miêu tả rõ thực trạng PTDV viễn thông di động 4G tại TCT VT Viettel.Và đưa ra các giải pháp PTDV viễn thông di động 4G của TCT tại chương 3.Cũng như một số kiến nghị tới các cơ quan quản lý nhà nước.
Chương l1: Các lý luận cơ bản về Dịch vụ viễn thông di động 4G, lý luận về phát triển dịch vụ. Trong chương Ì này, luận vẫn sẽ thê hiện rõ nội dung, khái niệm, đặc điểm và mục tiêu của PTDV viễn thông di động 4G nhằm duy trì và phát triên thị trường, thị phần của mỗi nhà mạng. Khăng định rõ phát triên dịch vụ viễn thông đi động 4G là sự gia tăng về số lượng các DVVT di động 4G, mạng lưới 4G, thị trưởng hoạt động vả các tiện ích của sản phẩm dịch vụ; cũng như nâng cao chất lượng của từng loại hình DVVT di động 4G. Trong chương cũng trình bày nội dung theo ma trận PT sản phẩm và thị trường của Ansoff (tên đầy đủ bằng Tiếng Anh là Ansoffs Product Market Expansion Matrix), mô hình phát triển thị trường theo nghiên cứu của Philp Kotler. Trong chương nảy đã nêu bật các yêu tố tác động mạnh đến PTDV viễn thông di động 4G.Cũng như đã nêu ra một số bài học khi triên khai dịch vụ 4G trên thê giới.
Thực trạng PTDV di động viễn thông 4G tại TCT VT Viettel được trình bày chi tiết ở chương 2. Đề tập trung vào nội dung của nghiên cứu, bài viết sẽ chỉ giới thiệu ngắn gọn vẻ TCT VT Viettel và Tập Đoàn viễn thông Viettel, mô hình tô chức... sau đó, bải luận sẽ đi sâu vào thực trạng PTDV dị động viễn thông 4G tại TCT. Trong đó sẽ nêu rõ về các dịch vụ 4G mà TCT đang cung cấp trong các hệ thông chuỗi, các gói 4G đại trà... Cũng như các hoạt động truyền thông, quảng cáo và xúc tiến bán hàng.Sau đó, chương 2 sẽ chi tiết về các kết quả phát triển dịch vụ 4G hiện tại Kế tiếp sẽ đánh giá các kết quả đạt được, chưa đạt được về thực trạng PTDVviễn thông di động 4G tại TCT VT Viettel. Sau đó sẽ kiêm chứng kết quả trên thực tế dựa vào quá trình khảo sát khách hàng (KH có dùng và chưa dùng dịch vụ 4G) đề đánh giá các nhận xét có chính xác và phù hợp với cảm nhận của KH hay không. Từ đó có thê đưa ra các giải pháp PTDV di động viễn thông 4G tại TCT VT IV
Viettel ở chương 3.
Trong chương 3, từ quan điểm và định hướng của TCT VT Viettel phân đầu đến năm 2020.Tác giả đưa ra một số giải pháp và đề xuất đẻ phát triển địch vụ. Một số giải pháp như: Tiếp tục mở rộng vùng phủ và nâng cao chất lượng mạng lưới, đa đạng hóa và phát triên các dịch vụ viễn thông di động 4G, đây mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường, phân đoạn thị trường, đây mạnh hoạt động nghiên cứu thị trưởng phân đoạn thị trường, đưa ra các chương trình khuyến mại hợp lý, đảm bảo công tác chăm sóc KH hiệu quả...
Đi kèm với các giải pháp tại TCT, tác giả cũng có một số kiến nghị đến chính phủ và các bộ ngành: có biện pháp điều hành hoạt động ngành viễn thông sát sao và hiệu quả, bỗ sung những văn bản phù hợp để định hướng cho ngành viễn thông Việt Nam phát triển, đặc biệt là đối với các dịch vụ ứng dụng công nghệ mới 4G, cần có chính sách, cơ chế ưu tiên về nguồn lực con người vả tài chính cho đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ viễn thông, phát huy hơn nữa vai trò xúc tiền thương mại trong lĩnh vực viễn thông của các Bộ ngành...
Như vậy đánh giá tông thẻ, luận văn đã thê hiện lại được các cơ sở lý luận, các lý thuyết cũng như các mô hình phát triển liên quan đến PTDV di động viễn thông 4G Sau đó, luận văn đã tông hợp, phân tích, và đánh giá được kết quảPTDV di động viễn thông 4G tại TCTvà đóng góp một số giải pháp giúp PTDV đi động viễn thông 4G tại TCT VT Viettel.
Tuy nhiên, do hạn chế thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và sự hiểu biết của tác giả. Luận văn vẫn còn chưa hoàn chinh như: số liệu, thông tin chỉ tiết và sâu hơn về kết quả triên khai các dịch vụ 4G do vẫn đề bảo mật thông tin, kết quả khảo sát KH đang còn sơ lược.
Các giải pháp để PTDV viễn thông di động 4G cần được trình bảy chi tiết hơn. Ngoài ra có rất nhiều nước trên thế giới đã triên khai rất nhiều địch vụ mới trên nền 4G nhưng do tài liệu hạn chế nên tác giả chỉ có thể tham khảo ở một số nhà mạng
lớn trên thế giới. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo số liệu của Bộ TT&TT, tông số thuê bao đi động được đăng ký và đang hoạt động trên toản quốc hiện có là 130 triệu. Như vậy mật độ điện thoại di động Việt Nam đang ở mức l,3 thuê bao/người dân. Việc thuê bao di động đã gần như bão hòa, do đó các nhà mạng cần chuyển trọng tâm chiến lược từ tập trung phát triên khách hàng mới chuyên sang duy trì và khai thác khách hàng cũ. Cũng như nhu cầu thoại và tin nhắn đang có xu hướng giảm. Do hành vi tiêu dùng và ảnh hướng từ các dịch vụ OTT. Thì gần như doanh thu từ Data đang là điểm sáng cho các nhà mạng. Cũng như đây là xu thế tất yếu của thế giới: là khách hàng chuyên sang sử dụng Data nhiều hơn, đòi hỏi tốc độ nhanh hơn, ôn định hơn.
Sắp tới các nhà mạng sẽ triên khai chương trình “chuyên mạng giữ số”, đây thực sự sẽ lä cuộc canh tranh cực gay gắt giữa các nhà mạng Khi KH đã bỏ được rảo cản phải đôi số khi đôi mạng, thì nhả mạng nảo có dịch vụ tốt hơn, đa dạng hơn, chất lượng hơn sẽ được KH lựa chọn. Do đó Viettel sẽ cần chú trọng hơn vảo các dịch vụ hiện tại, cũng như phát triên các DV mới, đặc biệt là các DV 4G đề thu hút và giữ chân KH.Ngoài ra, việc khoảng cách công nghệ, mạng lưới, vùng phủ ngày cảng được rút ngắn giữa các nhà mạng cũng dẫn đến cạnh tranh ngày cảng gay gắt và khó khăn hơn trước rất nhiều.
Hiện tại doanh thu từ viễn thông đi động vẫn đang là nguồn thu chính của TCT VT Viettel (chiếm 82%), trong đó doanh thu từ Data ngày cảng chiếm tỷ trọng lớn hơn trước. Là địch vụ duy nhất đang có doanh thu tăng trưởng.
Sau thời gian dải thứ nghiệm, Viettel đã chính thức khai trương dịch vụ 4G từ ngày tháng 4/2017.Với hơn 36.000 trạm BTS phát sóng 4G trên toàn quốc.Độ phủ lên đến 95% dân số toàn quốc. Viettel là nhà mạng viễn thông đầu tiên trên thể giới có độ phủ sóng 4G gần 100% dân số ngay sau khi triển khai kinh doanh 4G. Đề xây dựng và vận hành mạng lưới viễn thông 4G đã tiêu tốn của Viettel hàng tỷ đô. Do đó để kinh doanh hiệu quả, nhằm thu hồi vốn và mang lại lợi nhuận cho công ty
cần có nhưng phương hướng. chính sách phát triên DVVT 4G hiệu quả đề phát triên kinh doanh. Vì vậy, tôi chọn vẫn đề*“Giải pháp phát triển DƯVT di động 4G của TCT VT Viefel” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Sau thời gian dải nghiên cứu vả thử nghiệm, Viettel là nhà mạng chính thức khai trương và kinh doanh 4G vào đầu năm 2017, do đó tại Việt Nam chưa có nhiều các nghiên cứu về việc kinh doanh các dịch vụ 4G_ Các nghiên cứu hiện tại mới đừng ở lĩnh vực kỹ thuật về việc triển khai mạng 4G.Tác giả đã nghiên cứu một số đề tài về PTDV 3G trước đây như:
- _ Giải pháp PTDV 3G tại TCT Viettel Telecom (Nguyễn Thị Xuân Anh - 2011): luận văn đã nêu ra được các lý luận về PTDV 3G, các mô hình phát triên dịch vụ 3G, thực trạng và các giải pháp đề phát triển dịch vụ 3C tại Viettel Telecom.
- Chính sách thúc đây PTDV 3G cho thị trường viễn thông (Nguyễn Đức Mạnh - 201 [): luận văn đã nêu ra được các lý luận vẻ dịch vụ 3G, đặc điểm và vai trỏ của các [7V 3G, thực trạng phát triên dịch vụ 3G tại Việt Nam, các chính sách để PT DV 3G, kinh nghiệm phát triển DV 3G của một số quốc gia trên thế giới, xu hướng và đề xuất giải pháp PT DV 3G tại Việt Nam.
Một số đẻ tài, nghiên cứu vẻ triển khai mạng 4G như;
- Lê Tiến Hiệu (2012), Nghiên cứu triển khai mạng 4GLTE/SAE tại Việt Nam, LVThs, Học viện Công nghệ BCVT: nghiên cứu về công nghệ 4G LTE, cách sử dụng đúng, hiệu quả tài nguyên viễn thông - tần số vô tuyến điện, thực trạng triên khai 4G LTE trên thế giới, đánh giá thực trạng cung cấp 3G của các nhà mạng và lựa chọn những doanh nghiệp thích hợp đê triển khai mạng 4G LTE.
- Nguyễn Đình Chiến (2006), Nghiên cứu ứng dụng công nghệ 4G cho mạng Di động Viettel Mobile, đề tài Khoa học công nghệ, TCT VT Viettel Đề tài đã nghiên cứu vẻ cấu trúc, công nghệ, ứng dụng của mạng 4G.Cũng như xu hướng sử dụng công nghệ 4Ó trên thể giới. Các vấn đề về đảm bảo chất lượng mạng, an ninh mạng, quá trình triển khai xây đựng hệ thông mạng 4G tại Viettel.
Các nước trên thể giới đã kinh doanh viền thông 4G từ những năm 2011/2012 _Đã có các nghiên cứu, các tải liệu, các bài báo vẻ kinh doanh viễn thông 4G cho các nhả mạng. Cụ thể một số tài liệu, nghiên cứu sau:
- Ali Saghacian, Senior Analyst & Business Strategist (2016), Develoning Multimedila and Value Added Services (VAS) on 4G and 45G for Telecom Operators: Phát triển các dịch vụ đa phương tiện và các dịch vụ giá trị gia tăng trên nên tảng 4G, 4.5G cho các nhà mạng Dựa trên xu hướng sử dụng di động đến năm 2020.
- - PankaJ Chomal, Competency Delivery Manager at Amdocs India Pvt Ltd (2014). Marketing - Launchimg 4G Services In India: giới thiệu về 4G. đặc điểm, vận dụng các mô hình Ansoff, SWOT, mô hình 5 lực lượng cạnh tranh để áp dụng cho triển khai dịch vụ 4G tại Ân Độ.
- Shreshtha Raizada (2016). AIRTEL: Mapping the Evolving 4G Cienerations. International Management Institute, New Delhi: Hệ thống hóa các thể hệ 4G đang phát triên, để ứng dụng vào nhà mạng Airtel Án Độ.
- AIT&[ Cornorate (2012) “Best pracices for 3Œ and 4G App Development”: Xây dựng các ứng dụng cho 3G, 4G một cách tốt nhất, dựa trên các ưu điểm, nhược điểm của công nghệ 3G 4G.
Các công trình nghiên cứu trên đã có những đóng góp nhất định trong việc cung cấp cơ sở lý luận về phát triển các DVVT 4G tại các nước trên thế giới Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu vẻ phát triển các DVVT di động 4G tại Việt Nam cũng như cụ thể là tại TCT VT Viettel. Do đó tôi chọn đề tài nảy để làm luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đưa ra được những giải pháp đê PTDV đi động 4G tại công ty ngày càng tốt hơn nữa qua đó góp phần vào sự phát triên của TCT.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua số liệu kế quả hoạt động kinh doanh thực tế tại TCT VT Viettel qua thời gian đầu triển khai kinh doanh 4G, cũng như dựa vào các lý thuyết về phát triên các DVVT 4G, đẻ tài sẽ đánh giá thực trạng kinh doanh DVVT đi động 4G, trên cơ sở đó luận văn sẽ tìm ra những thành quả cũng như tôn tại trong quá trình PTDV 4G tại TCT, những cơ hội vả thách thức cũng như xu hướng của thị trường, từ đó đưa ra các giải pháp nhăm phát triên DVVT đi động 4G tại TCT VT Viettel — Tân Đoàn Viễn thông Quân đội nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, thị phần KH, giúp TCT tăng trưởng doanh thu. Cụ thê đề tài sẽ đạt được các mục tiều sau:
- _ Hệ thông hóa lý luận vềPTDV, phát triên DVVT đi động, DVVT di đông 4G và tìm hiệu thực tiễn trong hoạt động kinh doanh DVVT dị động 4G tại các nhà mạng viễn thông tại Việt Nam. Đặc biệt là TCT VT Viettel.
- _ Phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh dịch vụ dị động viễn thông 4G tại TCT VT Viettel.
- Phân tích dự đoán nhu câu, hành vi sử dụng của Khách hàng khi tham gia sử dụng các DVVT di động 4G.
- Để xuất một số giải pháp phát triển kinh doanh DVVT đi động 4G tại TCT VT Viettel trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đẻ tài: phát triển dịch vụ viễn thông di động 4G.
Phạm vị nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng phát triểnDVVT di động 4G tại TCT VT Viettel.
- Về thời gian: Sử dụng các nguôn dữ liệu và thông tin về kinh doanh DVVT di động 4G từ 2015đến nay, bao gồm cả thời gian thử nghiệm và triển khai chính thức.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu tại bàn: tông hợpdữ liệu và thông tin cần có từ các nguồn thông tin có sẵn tại TCT như các báo cáo kết quả kinh doanh định kỳ, các bài báo, Internet, giáo trình, kết quả các hội thảo, báo cáo tình hình thị trường vả đối thủ, các nghiên cứu của các hiệp hội, tô chức viễn thông trên thế giới.
Các thông tin, dữ liệu, số liệu này được tổng hợp, phân tích, đánh giá bằng các phương pháp so sánh, phân tích số liệu thống kê.Luận văn cũng áp dụng phương pháp tông hợp các số liệu thứ cấp đê hoàn thành cơ sở lý luận về Phát triên DVVT di dộng 4G và đánh giá thực trạng phát triểnDVVT di động 4G tại TCT VT Viettel.
- Thảo luận nhóm: là thu thập dư liệu, thông tin, dữ liệu từ các phòng ban.
Phòng Nghiên cứu và phát triển sản phẩm: nhằm thu thập thông tin về các sản phẩm 4G đang cung cấp của Viettel cũng như của các đối thủ. Và các vẫn đề liên quan đến ra chính sách, triên khai chính sách, định mức chiết khẩu.
Phòng Truyền thông:thu thập thông tin vẻ cách thức truyền thông, các kênh đây mạnh truyền thông Các hoạt động quan hệ công chúng khác.
Ban Kỹ thuật: hạ tầng, nền tảng để cung cấp dịch vụ 4G.
Những thông tin này được tông hợp, phân tích vả thê hiện trong báo cáo.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thông qua phỏng vẫn điều tra. Đối tượng là các Khách hàng đang sử dụng DVVT di động 4G, và KH đang sử dụng các dịch vụ 3G mà chưa chuyên lên sử dụng dịch vụ 4G của Viettel. Tác giả đã thiết kế bảng hỏi, cách thức hỏi. Và phối hợp với Trung tâm Chăm sóc KH đề thực hiện gọi điện khảo sát. Tất cả các thông tin và dữ liệu thu thậpđược phân tích theo mục tiêu đề tài. Đề có thê thấy rõ được kết quả phát trên DVVT đi động 4G mà TCT đang thực hiện. Liệu KH đã hiệu về dịch vụ 4G hay chưa? Có các rào cản nảo đối với KH khi sử dụng dịch vụ 4G không?...KH sẽ phản ánh đúng chất lượng DVVT đi động 4G mả Viettel đang cung cấp.
6. Bố cục của đề tài nghiên cứu
- Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ viễn thông 4G
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ viễn thông di động 4Œ tại Tổng
Công ty Viễn thông quân đội Viettel
Chương 3: Phân tích và đề xuất giải pháp phát triển địch vụ viễn thông di
động 4G tại Tổng Công ty Viên thông quân đội Liettel CHƯƠNGHI .CƠ SỞ LÝ LUẬN VÈ PHÁT TRIÊN DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI ĐỘNG 4G
1.1 Khái niệm về Dịch vụ viễn thông di động 4G 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm về dịch vụ viễn thông đi động 4G
Theo quy định của Pháp lệnh số 43/2002/PL-UBTVQHI0 về Bưu chính Viễn thông thì: “DVVT là DV truyền đưa tức thời thông tin, dữ liệu của người sử dụng dưới dạng số liệu, kỹ hiệu, tín hiệu, chữ vIẾt, âm thanh vả hình ảnh thông qua hệ thông mạng viễn thông hoặc Internet mà không làm thay đổi nội dung hoặc loại hình thông tin được gửi và được nhận qua hệ thông mạng."
Vậy có thể hiệu DVVT DĐ 4G là: là DV truyền tín hiệu, chữ viết, số liệu, âm thanh, hình ảnh hoặc các hình thức khắc của dữ liệu, thông tin dưới dạng sóng giữa các đối tượng sử dụng DV trên nên tảng công nghệ, mạng lượng sóng 4G tại mọi địa điểm, thời gian. DVVT DĐ4G giúp cho khách hàng có thê di chuyên trong bất cứ khu vực có phủ sóng 4G, vẫn có thẻ thực hiện gửi và nhận được dữ liệu, thông tin DVYVT DBAG là sự vượt trội so với DVVTyviễn thông 2G, 3G ở tốc độ truy cập, chất lượng mạng, giúp KH có những trải nghiệm tốt hơn.
Ở thời điểm hiện tại cả ba nhà mạng viễn thông lớn nhất cả nước là Vinaphone, Mobifone và Viettel đều đã được Bộ Thông tin và Truyền thông chính thức cấp phép thương mại hóa DV 4G trên băng tầng 1800 MHz. Như vậy, trong năm 2017 này, người dùng đi động trên toàn quốc đã có cơ hội tiếp cận và sử dụng công nghệ mạng mới này thay thế dần cho mạng 23G hiện tại. Tuy nhiên khái niệm về mạng viễn thông di động 4G thì chưa hăn ai cũng rõ.
Chuân kết nối viễn thông đi động 4G được Liên minh viễn thông quốc tế (ITU) đưa ra vào tháng 3/2008. Chữ “G” trong 4G tức viết tắt của "generation” (nghĩa là thể hệ), là thế hệ mạng thứ 4, trên lý thuyết và trong điều kiện nghiên cứu, có thể giúp các thiết bị di động như smartphone, tablet... đạt tốc độ truy cậpÏnternet là I00Mbps cho thiết bị di động và lên tới 1 Gbps — 1,5 GBps cho thiết bị cô định (trong khi đó tốc độ lý thuyết của 3G khi người dùng tải xuống là 14 Mbps và tải lên là Š5.§ Mbps).
Tuy nhiên khi chúng ta nhìn kỹ hơn về phân cứng của các smartphone đang được cung cấp hiện nay, hầu hết đều ghi là "hỗ trợ mạng 3G" hoặc "4G LTE" chứ không để chữ "4G" riêng biệt.
Khi một thiết bị kết nối Internet có thê truy cập dữ liệu với tốc độ lên tới I00Mbps hay IGbps/giây mới được xem là mạng 4G. Do đó hiện tại chưa có một thiết bị mạng hay một thiết bị đi động nào đạt được tốc độtheo chuẩn. Do vậy các nhả mạng viễn thông phải thêm chữ "LTE" - viết tắt của từ Long Term Evolution (Tiến hóa đài hạn), để giúp cho KHnhận biết rằng đây chưa phải là một công nghệ đúng chuẩn 4G, mả chỉ là một công nghệ tiệm cận với công nghệ 4C.
LTE khi được viết đầy đủ hơn sẽ là LTE CAT (viết tắt của LTE Category), và có khá nhiêu tiêu chuân Mỗi khi công nghệ LTIE được cải tiến sẽ được cập nhật thêm mới. Ví dụ một số LTE CAT đã được phát triển hown15 chuẩn, ví dụ một số chuân như sau:
Bảng 1.1.Cúc chuẩn LTE CAT hiện nay
FC Pa Le? | 8 | ®z
[tem | 5m | mm —
(Nguồn: Minh Chung)

Mạng viễn thông di động 4G LTE có kết nối nhanh hơn 3G, nhưng chưa đạt đến tốc độ truyền tải dữ liệu lí tưởng như mạng 4G đúng chuẩn. 4G LTE đang cung cấp tốc độtruyên tải thấp hơn nhiều so với một mạng 4G thực sự. Các DV 4G LTE thực tế trên thị trường hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, công nghệ của một mạng không dây 4G. Tuy vậy 4G LTE cũng là mạng viễn thông có tốc độ, chất lượng mạng cao hơn mạng viễn thông 3G hiện naygấp nhiều lần. Các cơ quan quản lí nhà nước đã cho phép các nhà mạng viễn thông dùng khái niệm 4G LTE đề nhằm truyền thôngtới KH như là một mạng viễn thông 4G thực thụ.
1.12 Đặc điểm của dịch vụ viễn thông di động 4G 1.1.2.1 Đặc điểm chung của DƯLT di động4G
Đặc điểm thứ nhất:DVVT DĐ 4Gkhông phải là kết quả của một quá trình sản xuất như các ngành khác. Mà là kết quả của quá trình truyền đưa thông tin dữ liệu dựa trên mạng viễn thông 4G.
Đặc điêm thứ hai: quá trình sản xuất dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ gần như là đồng thời, không thẻ tách rời 2 quá trình này. TrongDVVT DĐ 4G, kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất DV viễn thông không thê lưu trữ được, mà chỉ được sản xuất ra ngay khi KH sử dụng DV.Do đó cần đưa ranhững yêu cầu về chất lượng DVVT DĐ 4Gnếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp ngay đếntrải nghiệm của KH. Ngoài ra đê sử dụng các DVVT 4G, người dùng cần ở trong vùng phủ sóng dịch vụ.
Đặc điểm thứ ba: nhu cầu sử dụng không đông đều về không gian và thời gian. Dẫn đến các nhà mạng cần quan tâm đến dung lượng mạng lưới, chất lượng mạng tại những nơi có nhu cầu cao, những thời điểm có người dùng lớn.
Đặc điềm thứ tư: là sự không ôn định của DVVT 4G, cho dùng là công nghệ mới và hiện đại. Tuy nhiên các nhà mạng cũng không thê tránh được các trường hợp lỗi mạng, mạng chậm hay rớt mạng.
Đặc điềm thứ năm: là sự bảo toàn thông tin trong quá trình truyền đưa thông tin DV, qua hệ thông của các nhà mạng thì mọi thông tin của người dùng cần được giữ nguyên vẹn và được truyền tải đến người nhận.
1122 U điểm của DVFT di động 4G so với các DƯET khác
DVVT DĐ 4G cũng mang đây đủ các đặc điểm như các DVVT khác. Tuy
nhiên là DV phát triên trên nên tảng 4G nên sẽ có thêm một số đặc điểm, cũng chính là ưu điểm của các DV dựa trên nên tảng nảy:
Cải thiện đáng kể trải nghiệm Internet khi sử dụng các DƯƯT DĐ 4G so với khi sử dụng DƯVTDĐ thông thường:đễ nhận thây nhất chính là DV VTDD 4G đã cải thiện tốc độ một cách rất ân tượng. Về lý thuyết, 4G có thê tăng tốc độ truyền tải về thiết bị lên tới 100Mbps cho thiết bị di động, và đạt xấp xi I Gbps cho thiết bị có định Ngoài yếu tổ tốc độ, 4G còn là một hệ thống di động tiên tiến, tốc độ cao, nhanh chóng vả vượt trội so với công nghệ 2G, 3G.
Công nghệ 4G có công suất cao hơn 3G, có nghĩa là nó có thể hỗ trợ một lượng lớn người dùng cùng thời điểm: công nghệ 4G cho phép truyền tải dữ liệu tốc độ cao hơn, do vậy các ứng dụng như gọi video call, YouTube, xem phim... sẽ mượt mả hơn.
Một trạm phát sóng 3G có thê cho phép 60 — 90 người dùng truy cập cùng lúc với chất lượng được đảm bảo.Đối với 4G, 1 BTS 4G có thể cung cấp dịch vụ cho 300 — 400 người sử dụng cùng lúc. Đặc biệt, 4G có độ trễ rất thắpnên sẽ phù hợp cho các DV đỏi hỏi đáp ứng theo thời gian thực (như livestream, các ứng dụng trực tuyến khác... ).
Dụng lượng truyền tải tốt hơn, trải nghiệm DĨ” tốt hơn, đa dạng về DE hơn: không chỉ có tốc độ nhanh hơn, độ trễ thấp hơn, vùng phủ của 4G cũng rộng khắp trên cả nước nên đường truyền rất ôn định, ít bị giật lag hay đứt. Chưa kê, gói cước 4G rất đa dạng và hợp lý, phù hợp với từng nhóm khách hàng.Vì vậy, người dùng cũng tiết kiệm được chỉ phí hơn so với khi sử dụng mạng 3G. Nhìn chung, mạng 4G là điều kiện lý tưởng để người dùng có thê thực hiện các cuộc gọi video, truyền hình với độ nét cao, duyệt web thần tỐc, xem clip độ phân giải 4K, trải nghiệm công nghệ thực tế ảo VR,...
Với độ trễ chỉ khoảng vài mili giây, các cuộc gọi video qua 4G LTE không bị giản đoạn vả âm thanh trung thực, không bị vọng. Và 4G LTIE cũng rất phù hợp cho các game thủ chơi game online cấu hình cao, hay các KH ưa thích truyền hình tương tác, DV video trực tuyến.
Tuy nhiên ngoài những đặc điểm mang tới lợi thế cho các DV trên nên tảng 10
4G.Vẫn còn một số đặc điểm có thể ảnh hưởng đến cảm nhận của người dùng.
Chi phí cho hạ tầng và công nghệ 4Grất lớn, và các nhà mạng cần đầu tư vàohệ thông, xây dựng hệ thống trạm phát sóng rộng khắp và hiện đại... Chi phí đầu tư là cực kỳ lớn, tốc độ cao, băng thông rộng... có thể dẫn đến giá một số DV sẽ cao hơn so với các DV trên 3G.
Ngoài ra, khi sử dụng DV 4G, KH có thể cảm thấy nhanh hết pin hơn 3G. Ngoài ra Smartphone ngày càng nâng cấp câu hình, cập nhật các công nghệ mới, do đó pin càng hết nhanh hơn. Đặc biệt công nghệ pin chưa có nhiều đột phá. Do đó người dùng có thê phải nâng cấp điện thoại của mình, vì hiện nay chưa nhiều sản phâm có hỗ trợ mạng 4G.
L13 Vai trà của dịch vụ viễn thông tỉi động 4Œ 1.1.2.3 Đối với kinh tế - xã hội
Có thể nói răng trong thời đại ngày nay, thông tin đóng vai trò rất quan trọng.DN, cá nhân nào nắm được thông tin nhanh chóng và chính xác thì người đó sẽ chiến thắng. Đặc biệt, thông tin dị động hay nói cách khác điện thoại dị động có một vai trò rất lớn trong xã hội. Smartphone đã thực sự là chiếc cầu nói thông tin g1ữa mọi người, mọi miền ở mọi lúc mọi nơi Đặc biệt việc ứng dụng công nghệ viễn thông 4G LTE đã giúp Việt Nam tiếp cận được với các công nghệ mới trên thế giới, cũng như tránh sự tụt hậu về công nghệ viễn thông.
Ngoài ra, DV thông tin đi động 4G còn góp phân không nhỏ trong việc phát triển nền kinh tế nước nhà, vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngành viễn thông là một trong những ngành hết sức quan trọng cho sự phát triên của đất nước.Quá trình thông tin liên lạc thông suốt giúp cho các thành phần kinh tế tiếp cận được thông tin nhanh chóng chính xác.
1124 Đối với người dùng:
Người dùng có được những trải nghiệm tốt nhất về tốc độ truy cập mạng. Với tốc độ truy cập mạng cao hơn mạng 3G gấp nhiều lần (theo lý thuyết là hơn 10 lần), người dùng sẽ có được những trải nghiệm tốt nhất khi giải trí online ngay trên smartphone của mình, khi có thể download những bộ phim, video clip, game II
online... về máy vô cùng nhanh chóng.
Chất lượng hình ảnh, âm thanh được nâng cấp: mạng 4G có khả năng đáp Ứng tốt nhu cầu gọI video chất lượng cao, xem phim HD, phát sóng trực tuyến,.... của người dùng khi sở hữu dữ liệu lớn, băng thông rộng hơn rất nhiều lần so với 3G, cho phép truyền tải chất lượng âm thanh hình ảnh cao hơn...
Không mất nhiều thời gian chờ đợi tải trang, duyệt web. Kết nối thời gian thực của mạng 4C được đánh giá cao hơn so với 3G, thời gian trễ cũng được rút ngăn lại do không có nhiều sự tham gia của các thiết bị truyền dẫn giống như kết nói mạng 3G, giúp người dùng không mất nhiều thời gian chờ đợi tải trang, duyệt web như trước.
I.1L2.5 Đối với nhà mạng viên thông:
Mạng viễn thông di động 4G sẽ cung cấp các DV và trải nghiệm tốt hơn cho Khách hàng, dẫn đến thu hút thêm người dùng, cũng như nâng mức tiêu dùng trên mỗi Khách hàng hiện có. Giúp nhà mạng cải thiện doanh thu.
Công nghệ 4G sẽ là điều kiện cần thiết để các nhà mạng bỗ sung các dịch vụ mới, các DV mà trước đây nên tảng công nghệ 3G chưa thê triên khai. Đặc biệt là nhiều sản phẩm công nghệ mới, các sản phâm áp dụng vào y tế, giáo dục, glao thông, xây dựng...
Với Viettel, 4G là yếu tô cần thiết cho tông thê cácDVmà Viettel đang triên khai như các ứng dụng trong giáo dục, y tế, Chính quyên điện tử, thành phố thông minh...
1.2 Nội dung về phát triển dịch vụ viễn thông di động 4G 1.2.1 Khái niệm về phát triển dịch vụ viễn thông di động 4G
Theo kinh tế học phát triển thì:phát triên là khái niệm để phản ánh cả sự thay đổi vẻ chất và lượng của chủ thê. Trong tình hình cạnh tranh như hiện tại, đề duy trì thị phần và doanh thu các nhà mạng phải không ngừng mở rộng vùng phủ, bỗ sung thêm các DV mới, đôi mới phong cách phục vụ KH và luôn cải biến để làm mới và nâng cao chất lượng DV.
Ở một khía cạnh khác, việc mở rộng đầu tư, PTDV 4G sẽ gia tăng nhu cầu 12
về việc làm trong lĩnh vực viễn thông, từ các hãng cung cấp thiết bị, giải pháp tới các nhà mạng đầu tư. Hạ tầng mạng băng rộng di động, đặc biệt là 4G với năng lực mạng lưới và tốc độ kết nối được mở rộng hơn nhiều lần so với các thế hệ mạng di động trước đó sẽ là nên tảng đề phát triển các DVVT mới, ví dụ như thương mại điện tử, game online, game thực tế ả0, truyền hinh trực tuyến, video HD.... Thế giới cũng đã công nhận rằng, 4G cũng sẽ là nền tảng đề triên khai các DV mới trong nhiều lĩnh vực khác như: y tế trực tuyến, giáo dục trực tuyến, giao thông thông minh. ..Một kết quả tất yêu dẫn tới đó chính là gia tăng nhu cầu về nhân lực để phát triên các DV nảy.
Như vậy, PTDLV VT di động 4G là sự gia tăng về số lượng các DVVT DĐ 4G, mạng lưới 4G, thị trường hoạt động và các tỉnh năng của sản phẩm DỮ; cũng như nâng cao và duy trì chất lượng của từng loại DƯƯT DD 4G mà nhà mạng đang Củng cấp nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của người dùng trong xã hội.
PTDV VT đi động 4G là sự gia tăng về số lượng và cả chất lượng các DV, điều đó thê hiện qua việc số lượng các KH biết đến và sử dụng các DVVT DĐ 4G ngảy càng tăng lên.
Các sản phâm DVVT 4G ngày càng được gia tăng số lượng, tiện ích, giá trị sử dụng. Cùng với đó là sự phát triên mạnh mẽ của hệ thống Internet, các DV có sự liên kết và bỗ sung lẫn nhau đê đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của KH.
Thị trường DVVT DĐ 4G được phát triển mạnh mẽ trong năm 2017 và được dự báo sẽ phát triên bùng nỗ trong thời gian tới, các nhà mạng đã không ngừng gia tăng các sản phâm DVmới có ưu đãi lớn. Giúp các nhà mạng giữ vững và nâng cao thị phân, nắng cao sức cạnh tranh, số lượng KH sử dụng dịch vụ là yêu tố đê đánh giá sự thành công của các nhà mạng.
12.2. Các nội dung về phát triển DƯVT di động 4G 1.2.2.1 Phát triển Dịch vụ mới + Có § trường hợp khi DN cần PTDV mới: - Khi DV hiện tại đang kinh doanh đã đạt đến giai đoạn bão hòa, hoặc suy
giảm. °
I3
Khi thiết bị, hệ thống, hạ tầng mạng lưới còn dư thừa công suất.
Khi muốn giảm độ phụ thuộc, rủi ro khi chỉ kinh doanh một vải DV chủ đạo.
Khi DN muốn duy trì và phát triển thương hiệu DV, cũng như sụ trung thành khách hàng đối với DN.
Khi DN có cơ hội đáp ứng các nhu câu hiện tại chưa được thoả mãn của KH trên thị trường.
Thế nào là dịch vụ mới
Các DV viễn thông khá là đa dạng, trong đó đề triên khai các DV mới, nhà
mạng chỉ cần thay đôi dịch vụ hiện tại hoặc có thê tạo ra những DV mới chưa từng
xuất hiện. Có thể đưa ra một loại DV mới như sau:
+
$
Hoàn thiện các DV hiện tại. Ví dụ như bố sung thêm các hình thức đăng ký gói 4G qua *09§#, My Viettel... Mở rộng thêm danh mục các DV (thêm chủng loại DV mới) DV mới hoàn toản, chưa từng có trên thị trường. Một số lưu ý trong quá trình phát triển dịch vụ mới: Cân nghiên cứu kỹ thị trường, nhu cầu của KH trước khi triển khai DV mới. Có thê tham khảo thêm ngay từ các nhân viên trong TCT, đặc biệt là các nhân viên tuyên đầu, nhân viên trực tiếp tiếp xúc với KH. Học hỏi các DV mới từ các nhà mạng nước ngoài, từ các đối thủ cạnh tranh. Những sai lâm thường mắc phải khi phát triên DV mới là:
vx Không nghiên cứu kỳ thông tin, nhu câu, xu hướng thị trường
vx Không lựa chọn đúng đoạn thị trưởng mục tiêu
* Không triển khai thử nghiệm trước khi thương mại hoá DI"
Các bước phát triển dịch vụ mới
Đề phát triên DV mới hiệu quả, tránh việc lãng phí nguôn lực.Các nhà mạng
cần lên ý tưởng cũng như nghiên cứu thị trường, triển khai thử nghiệm... trước khi
triên khai chính thức. Cụ thê các bước đề phát triên DV mới như sau: 14
Bước l: Lên các ý tưởng ban đầu vẻ DV mới.Xuất phát từ thực tế, đòi hỏi của KH, hoặc sự xuất hiện của công nghệ mới... các nhà mạng sẽ phác thảo các ý tưởng về các DV mới.
Bước 2: Kiêm nghiệm các ý tưởng được đề xuất. Sau khi lên các ý tưởng về DV mới, các nhà mạng cần kiểm định và sàng lọc các ý tưởng. Nhằm giữ lại các ý tưởng phủ hợp, và có tính khả thi.
Bước 3: với các ý tưởng phù hợp, nhà mạng sẽ triển khai các sản phẩm thử nghiệm. Và triển khai thử nghiệm cho một tập KH mục tiêu đề xem hiệu quả.
Bước 4: phân tích phương án kinh doanh. Sau khi thứ nghiệm thành công, chọn ra sản phẩm hiệu quả nhất và dự kiến kết quả nếu triên khai rộng.
Bước 5: PTDV mới trên một tập KH lớn, triển khai một sản phâm DV mới cần đây mạnh quảng cáo truyền thông.Nếu cần hạn chế rủi ro thì nhà mạng có thể chỉ triển khai trên địa bản giới hạn.
Bước 6: Thương mại hoá DV mới. Chính thức triên khai DV mới trên địa bản rộng.
Cụ thê các bước PTDV mới theo bảng tông hợp sau
Phát triển ä khái niệm Phần
Là tích kinh vả thứ doanh nghiệm an

Hình †T.1.Các bước phái triển (lịch vụ mới
(Nguồn: Nguyễn Thượng Thái)
122.2 Nội dung về phát triển thị trường
Trong kinh doanhDVVT, kết quả chỉ có khi các nhà mạng tiêu thụ được sản phâm, DV.Mặc dù những sản phẩm, DV của nhà mạng đã đạt được thành công, thương hiệu và hiệu quả trên thị trường hiện tại, nhưng không có gì đảm bảo rằng 15
nhà mạng sẽ tiếp tục thành công. Vì không có thị trường nào tỏn tại vĩnh viễn.Thị trường thay đổi, nhu cầu của khách hàng là luôn biến động và các hoạt động cạnh tranh của đối thủ sẽ mang lại nhiều trở ngại cho các nhà mạng.
Biết được biên động và thay đổi của thị trường cũng nhưchu kỷ sông có hạn của hầu hết các sản phẩm, DV là điều quan trọng đề đảm bảo cho sự phát triển trước mắt cũng như phát triên lâu dài cùa nhà mạng. Kế hoạch nghiên cứu và phát triên thị trường phải được hoạch định một cách thận trọng đề tránh việc đầu tư quá nhiều vào trang thiết bị, công nghệ và nhân lực, những yếu tố này sẽ là áp lực khi thị trường bước vảo suy thoải.
Phát triển thị trường là cách thức, giải pháp mà DN thực hiện nhằm tăng khối lượng sản phẩm DYV tiêu thụ trên thị trường hiện tại cũng như thị trường mới.
®% Một số chiến lược phát triển thị trường
Phát triển một DV, sản phẩm luôn luôn gắn liền với phát triên thị trường. Căn cứ vào đó nội dung PTDV có thê gồm các chiến lược sau:
* PTDV hiện tại bằng cách đây mạnh việc tiêu thụ cácDV hiện tại trên thị trường hiện tại.
- — PTDV hiện tại bằng cách tìm kiểm các thị trường tiềm năng mới cho các DV hiện tại.
“ Phát triển các DV mới cho thị trưởng hiện tại (nói cách khác, đưa các sản phâm, DV mới vào thị trường hiện tại).
- _ Phát triển các DV mới cho thị trường mới (áp dụng đông thời chiến lượng thứ 2 và thứ 3).
Có thể áp dụng ma trận phát triển sản phẩm - thị trường của Ansoff (tiếng Anh là Ansoffs Product Market Expansion Matrix) để tìm ra các chiến lược mở rộng kinh doanh, chiến lược PTDV của các nhà mạng.
Xâm nhập thị trưởng: gia tăng sản lượng bản các DV, sản phâm hiện tại trên thị trường hiện tại, nâng cao thị phần của DN. Có thể gồm các hành động như: quảng cáo, giảm giá, chương trình khuyến mại, củng có và mở rộng kênh bán hàng,
nâng cao chất lượng công tácchăm sóc khách hàng, nâng cao chất lượng các DV. l6
vn tại

Hình 1.2.Ma trận phát triển sản phẩm - thị trường của Ansoƒff
(Nguồn: Ansoff)
Áở rộng thị trường: là tìm kiêm thị trường tiêu thụ mới cho các SP, DV hiện tại Khi các DV hiện tại có dẫu hiệu chững lại trên thị trường hiện tại, thì DN cần nhanh chóng tìm kiếm những thị trường mới cho ŠP, DV Khi thực hiện mở rộng thị trường, các nhà mạng cần phân tích rõ thị trường.
PTDI' mới:đưa các DV mới vào thị trường hiện tại của nhà mạng. Khi triển khai chiến lược này các nhà mạng vẫn cần nghiên cứu kỹ thị trường, xác định được nhu cầu, mong muốn của KH.
Đa dạng hoá:nhà mạng đưa các [DV mới vảo thị trường mới. C hiến lược nảy có độ rủi ro khá cao khi kết hợp cả 2 chiến lược.
Mỗi chiến lược có độ rủi ro vả thuận lợi khác nhau Các nhả mạng cần nghiên cứu kỹ thị trường, KH trước khi chọn chiến lược.Cũng như phụ thuộc rất lớn vào nguồn lực của nhà mạng.
* Các mô hình phát triển thị trường theo quan điểm của Philip Kotler
Hai mö hình phát triển thị trường theo quan điểm của Philip Kotler là phát triên thị trường theo chiều rộng và phát triển thị trường theo chiêu sâu:
Phát triển thị trường theo chiều rộng các DN sẽ mở rộng thị trường, thị phân bằng các mở rộng dung lượng thị trường, mở rộng đối tượng tiêu dùng.
- Mở rộng thị trưởng theo khu vực địa Ÿ: là mở rộng dung lượng thị trường theo địa lý. Đối với các nhà mạng lớn thì sẽ khó khăn khi áp dụng phương án này, 17
khi vùng phủ sóng đã gần như khắp toàn quốc.Cần nghiên cứu rõ hành vi, thị hiểu KH ở các khu vực thị trường mới trước khi mở rộng.
- Mở rộng đổi tượng khách hàng:các nhà mạng có thê thu hút thêm các KH chưa sử dụng DV của mình. Các KH này có thê từ các đối thủ cạnh tranh hoặc từ những KH chưa từng sử dụng DV.
Phát triển thị trường theo chiều sâu là nhà mạng sẽ đây mạnh khai thác thị trường hiện tại, có thể bằng DV hiện tại hoặc DV mới.
- Xúc tiễn và đây mạnh bán hàng cho các khách hàng hiện tại với sản phẩm, DĨ” cũ:nhà mạng có thể tăng cường khuyên mại, kích thích tiêu dùng, hoàn thiện các DV hiện tại đê thu hút thêm KH.
- Lựa chọn các thị trường ngách để đây mạnh bản sản phẩm và DỰ đang cung cấp: phân tích dữ liệu tiêu dùng, triên khai nghiên cứu để xác định trong thị trưởng hiện tại, nhóm KH nảo thích hợpvới DV mà DN đang cung cấp, nhưng DN chưa tiếp cận đối tượng này. Đề có kế hoạch dồn lực kinh đoanh DV vào nhóm khách hàng này.
- Nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới cho thị trường hiện tại: tìm kiếm và phát hiện ra những nhu cầu mới vẻ sản phẩm, DV mà DN đang cung cấp. Từ đó DN có thê thay đôi sản phâm DV hiện tại, bô sung tính năng, tạo thành một sản phâm, DV mới có khả năng đáp ứng nhu câu, đòi hỏi mới của khách hàng. Từ đó kích thích sử dụng DV từ những khách hàng cũ.
- Hội nhập về phía trước: DN sẽ xây dựng hệ thông kênh của mình. Từ đó DN có thê đảm bảo được chất lượng DV, đảm bảo được thông tin chính xác khi đến tay người tiêu dùng. Đông thời có thê giảm thiêu chi phí kinh doanh do giảm thiêu chỉ phí cho hệ thông phân phối trung gian.
- Hội nhập về phía sau: là việc DN đầu tư sản xuất cả thiết bị, vật tư, hệ thông đảm bảo trong quá trình sản xuất sản phâm DV. Hoặc các DN có thê kết hợp
cả 2 cách là hội nhập vẻ phía trước và hội nhập về phía sau.
1.2.2.3 Nâng cao chất lượng dịch vụ Chất lượng DV được đánh giả bởi chính KH đang sử dụng DV DV phải thỏa l8
mãn nhu câu của KH thì mới coi là DV có chất lượng.
Đối với ngành DV viễn thông di động 4G, chất lượng phụ thuộc nhiều trải nghiệm của KH khi sử dụng DV như: tốc độ truy cập cao, vùng phủ sóng rộng, truy cập ôn định, không bị ngắt quãng, chập chờn... Đông thời, chất lượng DV mà KH cảm nhận phụ thuộc nhiều vào yếu tô thời gian, không gian: KH sử dụng trong khu vực cao điểm, giờ cao điểm, địp lễ Tết...
Ngoài ra chất lượng DV còn phụ thuộc vào mức độ chăm sóc KH của các nhà mạng Thể hiện qua việc cung cấp các dịch vụ chính xác với những gì nhà mạng đã quảng cáo, cam kết với KH, luôn mong muốn phục vụ KH một cách kịp thời, quan tâm đến từng cá nhân KH, kiến thức và nghiệp vụ trong phục vụ KH...
Đề phát triên DVVT di động 4G, các nhà mạng cần quan tâm hơn đến chất lượng dịch vụ để gìn giữ KH hiện tại cũng như thu hút thêm KH mới từ thương hiệu, từ chất lượng DV của mình.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ viễn thông di động 4G
1.3.1 Các yếu tổ bên ngoài
1.3.1.1 Các đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh là yếu tổ tác động thường xuyên và liên tục lên các DN. Vị thể của mỗi DN sẽ quyết định các chính sách vẻ giá, khuyến mại, kích thích tiều dùng, quảng cáo...
Năm 2017 là năm 3 nhà mạng triên khai 4G LTE tại Việt Nam. Cuộc đua 4G chính thức bắt đầu trong năm 2017, là sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa 3 nhả mạng, do đó sẽ giúpKH có những trải nghiệm 4G LTE với tốc độ cao và chất lượng nhất. Theo kế hoạch triển khai hạ tầằngnăm 2017, nhà mạng VNPT sẽ đưa khoảng hơn 15.000 trạm BTS 4G vào hoạt động, phủ sóng các khu vực đông dân cưtrên toàn quốc. Trong khi đó, Viettel đã khai trương DV 4G LTE trên toàn quốc từ ngày 18/4/2017 và đã có gần 36.000 trạm BTS 4G, phủ sóng tới gần 95% dân số.Còn nhà 19
mạng MobiFone đã xây dựng được 4.500 trạm phát sóng 4G LTE và sẽ là gần 30.000 trạm phát sóng 4G trong giai đoạn 2017 — 2018. l3.12 Chỉnh sách quản lÝ của nhà nước
Các yêu tô về sự quản lý chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các DN. DN phải tuân thủ các qui định vẻ định giá sản phẩm, quảng cáo truyền thông, đảm bảo chất lượng và các qui định của nhà nước.
Hiện tại, ngành viễn thông đang hoạt động dưới rất nhiều qui định của nhà nước và chính phủ, có thể điểm qua một số qui định, thông tư về quản lý sim số, tin nhãn, qui định vẻ chất lượng mạng lưới...Đặc biệt là qui định liên quan đến nhà mạng thống lĩnh thị phân.
Vai trò của nhả nước, chính phủ và các bộ ngành có thê tác động lớn đến sự PTDV VT dị động thông qua các mặit sau đây:
v Thứ nhất, định hướng phát triển thông qua các pháp lệnh, chiến lược,
quy hoạch, chính sách phát triển ngành viễn thông. Chiến lược PTDILU
thông tin di động là cơ sở cho mọi quyết định, hành động.
vx Thự hai, tạo ra mỗi trưởng pháp lÝ cho các DN hoạt động. Thông
qua biện pháp hành chánh tạo môi trưởng kinh doanh lành mạnh giữa
các công †\ kinh doanh DỤ thông tin di động.
và Thử ba, kiểm soải, kiểm tra chất lượng DỊ thanh tra, xử l vi phạm
xảy ra (nếu có) theo đúng qui định của luật pháp.
l3.13 Khách hàng
KH chính là yếu tổ quyết định tới việc PTDV 4G, vì mọi DV của nhà mạng phải xuất phát từ nhu cầu và thị hiểu của KH .Và KH sẽ là người quyết định sự thành công của nhà mạng dựa vào quyết định tiêu dùng.
Đặc biệt trong thời gian tới vớt DV chuyển mạng giữ số thì khả năng KH rời bỏ nhà mạng này và chuyên sang nhà mạng khác sẽ rất đơn giản. Các nhà mạng phải thực sự đảm bảo chất lượng DV để giữ chân được KH.
DVVT DĐ 4G đang được rất nhiều khách hàng quan tâm và trở thành một DV có tốc độ tăng trưởng mạnh. Các nhà mạng cần quan tầm KH thực sự mong 20
muốn gì ở DVVT 4G đề có thê đánh trúng tâm lý KH, thu hút KH sử dụng DV. KH
chính là tiêu chí để đánh giá cho sự thành công của mỗi nhà mạng.
1.3.1.4 Yếu tô về kinh tế - xã hội
Các yêu tố kinh tế cũng có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các DN/các nhà mạng.Sự phát triển của DVVT DĐ 4G cũng phụ thuộc nhiều vào các yếu tô kinh tế.
Chăng hạn việc lạm phát tăng cao ảnh hưởng đến đời sống một bộ phận lớn đân cư, khiến người dân giảm chỉ tiêu trong đó có cả chỉ cho viễn thông. Chi phí đầu vào cho viễn thông tăng đặc biệt là vẻ hạ tầng viễn thông 4G, trong khi vẫn phải chạy đua giảm giá cước so với đối thủ cũng như đề thu hút KH. Nên có thê ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được của nhà mạng.
Việt Nam là nước đông dân thứ 13 trên thế giới và đứng thứ 3 trong khu vực.Đối với ngành DVVT, đân số và mật độ dân số cao là yếu tô giúp cho các nhà mạngtiết kiệm được chỉ phí và nâng cao hiệu quả KD.Dân số lớn giúp cho các nhà mạng có một dung lượng thị trường lớn, còn mật độ dân số lớn sẽ thuận lợi cho ngành viễn thông trong việc phát triên hạ tầng, xây dựng các trạm thu phát sóng, nâng cao hiệu suất sử dụng trạm, thiết bị mạng lưới của các nhà mạng. Trong một số đề xuất lên Bộ TTTT thì các chuyên gia cho rằng, ử mặt số khu vực các nhả mạng có thê dùng chung hạ tầng đề tiết kiệm chỉ phí cũng như nguôn lực quốc gia.
l.3.1.5 Công nghệ và kỹ thuật
Thời đại ngày nay, công nghệ thay đôi rất nhanh Sẽ có nhiều công nghệ mới tiếp tục ra đời, tạo ra các cơ hội và các nguy cơ đối với tất cả các DNđang hoạt động trên thị trường.
Các nhà mạng cũng phải lưu ý đối với các công nghệ mới có thẻ làm cho công nghệ của mình bị lạc hậu.Các công nghệ mới có thẻ xuất hiện từ bên ngoài các ngành công nghiệp đang hoạt động.Ví dụ các DV OTT đã ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu của các nhà mạng.
Các DN đã đứng vững thường gặp nhiều khó khăn trong việc đối phó thành công trước các giải pháp công nghệ mới được đưa vào áp dụng trong ngảnh kinh 21
đoanh của họ, nhất là trong giai đoạn bão hòa của “chu kỳ sống” sản phẩm, DV. Cũng tương tự như vậy các DN lớn đã hoạt động lâu năm thường có khuynh hướng áp dụng các giải pháp công nghệ mới so với các DN đang ở giai đoạn phát triển ban đầu.
Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triên như vũ bão, mỗi ngày hàng loạt phát minh, sáng kiến ra đời, chu kỳ sống của các công nghệ hiện đại ngày càng ngẫn đi. Đặc biệt, DVVT DĐđược ứng dụng nhanh nhất, nhiều nhất những tiến bộ khoa học vào cuộc sống hàng ngảy. Do đó, để đảm bảo tính tiên phong trong việc nâng cao chất lượng, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới các nhà mạng kinh doanh DV di động cần chú trọng đầu tư, nâng cấp và ứng dụng công nghệ mới.
Đặc điểm nỗi bật của DVVT DĐ là sử dụng được ở các vị trí di động khác nhau, lúc này các khái niệm về không gian và thời gian không còn ý nghĩa nữa. Khách hàng khi sử dụng DV di động đều mong muốn sử dụng DV được đảm bảo thông tin được thông suốt khi khách hàng đi chuyên từ địa điểm này qua địa điểm khác, từ vùng này qua vùng khác. Do đó, để bảo đảm thông tin khách hàng luôn luôn đạt chất lượng cao thì yếu tô đầu tiên đòi hỏi phải có chất lượng mạng lưới tốt, vùng phủ sóng rộng, tốc độ ôn đinh. Các nhà khai thác phải tính bài toản phủ sóng hợp lý để đảm bảo phủ sóng rộng khắp, chất lượng tốt nhất nhưng tránh lăng phí vì chi phí để lắp đặt 1 trạm phát sóng khá cao.
Hiện tại, cuộc cách mạng công nghệ 4.0 được dự đoán sẽ chuyên hóa toàn bộ thể giới thực của chúng ta sang thể giới số. Qua đó thay đổi một cách toàn diện cách tiếp cập của con người ở tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, văn hóa và xã hội... Với hàng loạt công cụ mới trong tay như: Internet vạn vật (loT}, trí tuệ nhân tạo (AI), thực tế ảo (VER). mạng XH, điện toán đám mây, dị động... cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động đến rất nhiều ngành. Và từ đó thay đổi các cách kinh doanh của các nhà mạng. lL32 Các yếu tổ bên trong
132.1 Nguồn nhân lực
Trong mọi lĩnh vực thì các yếu tổ về công nghệ, các chương trìnhkinh 22
đoanh... đều có thê bị các đối thủ sao chép rất nhanh.Chỉ có yếu tố con người là nguôn lực của DN mà các đổi thủ không thê sao chép được. DN cũng cần lưu ý việc các cá nhân suất sắc có thê bị đối thủ thu hút bằng các chính sách ưu đãi.
Đối với DVVT DĐ thì yếu tổ con người đóng vai trỏ rất quan trọng trong việc PTDV. Đây là trong những yếu tô chính quyết định sự thành công hay thất bại của DN. Thái độ tư vẫn, kỹ năng giao tiếp, tác phong chuyên nghiệp, nắm vững nghiệp vụ... sẽ ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng. Chất lượng DVVT, chất lượng mạng lưới viễn thông di động phụ thuộc rất nhiều vảo trình độ chuyên
môn, tư duy sáng tạo, kinh nghiệm của các cán bộ kỹ thuật vận hảnh mạng lưới.
1322 Sản phẩm, dịch vụ
KH luôn có nhu cầu được sử dụng DVVT DĐ4G tốc độ cao, ôn định với giá thấp — đó chính là nhu cầu của hầu hết cácKH sử dụng di động. Đây cũng là một căn cứ để PTDV VT di động, phục vụ KH của DN với giá cướcDV hợp lý. Tuy nhiên, giá cước không phải là một yếu tô đề tạo lợi thế cạnh tranh trong lâu dài, mà nhả mạng cần quan tâm đến các yếu tố như: thương hiệu, chất lượng DV, kết nỗi ôn định, tốc độ truy cập, độ phủ sóng...
Đối với KH sử dụng DVVT DĐ4G KHcó thê sẵn sàng bỏ chi phí cao để được sử dụng DV4G tốc độ cao và ôn định. Nhà mạng không thể cung cấp các DV cước phí cao mà chất lượng kém, không ôn định... Mặt khác, nêu mức cước phí quá cao, KH không có khả năng thanh toán, thì xu hướng là khách hàng sẽ lựa chọn những sản phâm,DV thay thế khác với mức cước phí phù hợp hơn để thỏa mãn nhu cầu của họ.
Đứng trước thực trạng cạnh tranh, nhả mạng đã chủ động đưa ra thêm nhiều DVphục vụ cho nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.KH ngày nay đòi hỏi cao hơn nhiều từ chiếc điện thoại DĐ. Điện thoại DĐhiện không còn là công cụ liên lạc đơn thuần mà còn là công cụ giải trí, làm việc, kết nỗi...
Xu hướng của thời đại ngày nay là “tất cả trong một” của chiếc điện thoại DĐ.KH có thể truy cập Internet, thanh toán, chuyển khoản qua DĐ... vấn đề phát
triển các DV là rất quan trọng đối với các nhà mạng nếu không KH sẽ chọn lựa các 23
nhà mạng có nhiều DV, thỏa mãn được nhu cầu của họ. Do đó việc đa dạng hóa các DV cũng là một yếu tô làm thỏa mãn KH. Các nhà mạng có thê tận dụng nên tảng công nghệ 4G LTE đề phát triên thêm nhiều sản phâm DVVT DĐmới.
l.3.2.3 Công tác chăm sóc Khách hàng
Với công nghệ viễn thông, vùng phủ sóng hiện nay, Viettel đang chiếm ưu thế Tuy nhiên về lâu đài, các nhà mạng khác sẽ bắt kịp và sẽ không có quá nhiều khác biệt từ các yêu tô này. Và yếu tố CSKH sẽ quyết định sự trung thành của KH.
Nếu DN viễn thông chọn giá là yếu tổ khác biệt hóa thì đây là một chiến lược không hấp dẫn vẻ lâu đài. Đối với những DN chọn cạnh tranh bằng giá thấp sẽ đây chính DN này vào một cuộc chiên về giá cước và chắc chắn ảnh hưởng đến chất lượng DV cũng như ảnh hưởng đến doanh thu. Với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật thì khoảng cách công nghệ giữa các DN ngày càng rút ngắn và dần bị xóa bỏ do đó chiến lược đầu tư vào công nghệ sẽ chỉ có tác dụng trong thời gian ban đầu triển khai công nghệ mới, và không có khác biệt so với đối thủ trong tương lai. Công tác chăm sóc khách hàng khi đó sẽ là một lựa chọn đúng đắn để duy trì sự niềm tin của khách hàng, thỏa mãn nhu cầu của các khách hàng
Thị trường DVVT DĐhiện nay diễn ra hết sức quyết liệt, KH có thê chuyên nhà mạng khi không hải lòng với DV đang sử dụng KH có xu hướng chọn nhà mạng thực hiện tốt công tác CSKH. Đa số KH sử dụng DVVT DĐ 4G thuộc tầng lớp thu nhập khá và thu nhập cao, KH sẵn sàng bỏ ra chi phí để được sử dụng và trải nghiệm DV tốt. Do vậy, các nhà mạng nên chọn công tácCSKH là yếu tố khác biệt hóa với các DN cạnh tranh. Các nhà mạng nên chú trọng đến công tác CSKH, nâng cao mức độ thỏa mãn của KH và nhanh chóng khắc phục những sai sót nhằm nâng cao chất lượng phục vụ KH.
Mặt khác, đê thỏa mãn tối đa nhu cầu KH, góp phần nâng cao chất lượng DV thi có một hoạch định dải hạn về các hoạt động nghiên cứu thị trường, khảo sát khách hàng, ý kiến phản ánh, khiếu nại của các KH vẻ chất lượng mạng, công tác CSKH, giá DV... để từ đó kịp thời điều chỉnh, đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng DV và làm hải lòng KH hơn nữa. 24
1.3.2.4 Hệ thông kênh phân phối
Hệ thông kênh phân phối đóng vai trò rất quan trọng trong việc PTDVcủa một DN. Hệ thống PPrông khắp và chuyên nghiệp sẽ giúp SP, DVlưu thông dễ đàng từ DN đến KH, ngược lại hệ thông kênh PP kém sẽ dẫn đến DV không đến được tay KH.
Trong kinh doanh DVVTviệc đáp ứng và thỏa mãn tối đa nhu cầu của KH là hết sức cần thiết.Đặc biệt đối với DVVT DĐ 4G thì đòi hỏi của khách hàng vẻ chất lượng DV ngày càng cao. Không chỉ là chất lượng DV ôn định, cước phí hợp lý... mà mạng lưới kênh PPcung cấp DV đòi hỏi phải rộng khắp, thuận tiện đẻ KH có thê tiếp cận nhanh chóng.
KH viễn thông thường di chuyên địa điểm liên tục do đó nhà mạng phải có một hệ thống kênh PP rộng khắp, đa dạng đề thuận lợitrong việc nhanh chóng đáp ứng các nhu cầu của KH ở mọi địa điểm. Các DN phải có một chiến lược phù hợp cho các kênh phân phối, có sự phân chia đối tượng KHI, địa bàn, khu vực. đề tránh việc trùng lặp kênh phân phối, cũng như đảm bảo được công tác bán hàng được nhanh nhất, tiện lợi nhất cho KH.
Mặt khác, các thủ tục nghiệp vụ trong sử dụng DV, thủ tục đăng ký, hủy, chuyên đôi DV... cũng cần đơn giản, thuận tiện, dễ sử dụng cho KH cũng là một yêu tô góp phần PTDV VT đi động 4G.
1.4 Một số bài học kinh nghiệm trong phát triển dịch vụ viễn thông di động 4G trên thế giới 1.4.1 Tông quan về lịch sử và quả trình phát triển mạng viễn thông di động 4G 1.4.1.1 Sự xuất hiện của 4G LTE Công nghệ 4G LTE được nhà mạngNTT DoCoMo của Nhật đưa ra vào năm 2004, các công trình nghiên cứu về 4G LTEchính thức bắt đầu vào năm 2005. Đến tháng 5/2007, Hiệp hộisáng kiến thử nghiệm LSTI (LTE-SAE Trial Initiative) được thành lập, lả sự liên kết giữa các hãng thiết bị, công nghệ và các
nhàmang viễn thông với mục tiêu thử nghiệm và thúc đây công nghệ mới. 25
Tiêu chuân LTE được hoàn thiện năm 200§.Đến năm 2009, DV LTE đầu tiên được khai trương ở thành phố Oslo, Na Uy và thành phố Stockholm, Thuy Điện.Năm 2011, các DV LTE tiếp tục được khai trương ở thị trường Bắc Mỹ.
Cùng năm 2011, nhà mạng MetroPCS giới thiệu mẫu smartphone hỗ trợ LTE đầu tiên là: Samsung Galaxy Indulge.
Tiếp đó, các hãng viễn thông lớn ở Mỹ, Nhật Bản, Canada, Hàn Quốc, Trung Quốc đều đã lần lượt nâng cấp hệ thông, hạ tầng mạng viễn thông của mình lên 4G. 1412 Kết quả phát triển dịch vụ viễn thông 4G LTE
Theo số liệu thống kê của Ovum: “tính đến hết tháng 6/2016, thị trường viễn thông thế giới đã có tông cộng 7.46 tỷ thuê bao.
Global Mobile Subscribers and Market Share by Technology

“xŒw FT, hài lương Em kụng PO Thìn Ế
Hình L1. Thị trường viễn thông thế giới theo công nghệ 6/2016 (Nguồn: Ovum) Trong đó, công nghệ 2G GSM vẫn chiếm thị phần lớn nhất với 44,23% với 3,3 tỷ thuê bao. Theo sau là các công nghệ 3G HSPA (2,2 ty thuê bao, thị phần 30%),
4G LTE (1,45 tỷ thuê bao, thị phần 19,44%), CDMA (294 triệu thuê bao, thị phần 3,9%) và cuỗi cùng là công nghệ TD-SCDMA (133 triệu thuê bao, thị phân 1 8%) .” 26
Cũng theo thông kê của tô chức này: “Về số lượng thuê bao, khu vực châu Đại Dương, Đông Á và Đông Nam Á đang dẫn đầu thể giới về số lượng thuê bao 4G LTE với 827 triệu, tăng 433 triệu so với quý 2/2015. Theo sau là khu vực Bắc Mỹ (Mỹ và Canada) với 268 triệu, Tây Âu (163 triệu), Mỹ La tinh và Caribe (82 triệu), Trung Đông (50 triệu), Đông Âu (41 triệu), Trung và Nam Á (1 I triệu) và cuối cùng là khu vực châu Phi ( LŨ triệu). "
Nếu so với cùng kỳ năm trước thì công nghệ 4G LTE đã có thêm 681 triệu thuê bao mới, đạt tốc độ tăng trưởng năm gân 90%. 4G LTE đượccông nhận là công nghệ viễn thông đi động có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong quá trình phát triên của các công nghệ viễn thông di động. 1.4.1.3 Mức giả dịch vụ viễn thông 4G LTE trên thể giới
Về mặt giá cả DV 4G LTE, mặc dù Mỹ là một trong những nước đi tiên phong trong việc giới thiệu và đưa 4G vào sử dụng, tuy nhiên người tiêu dùng Mỹ lại đang phải trả mức phí khá cao cho DVviễn thông di động 4G này.
Ở Mỹ và các nước như Anh, Úc, New Zealand, người dùng không cân phải bỏ tiền ra mua điện thoại trước khi muốn sử dụng DV của các nhà mạng như tại Việt Nam. KHI chỉ cần ký Plan với nhả mạng, chọn gói cước vả chiếc điện thoại phủ hợp và cam kết sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, thông thường từ I đến 2 năm.
Dựa trên thông kê từ Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU): “giá cước trung bình 4G của Việt Nam là 1,75 USD/GB (40.000đ/GB), chỉ cao hơn Pháp và Án Độ với lần lượt là 0,4 và 1,05 USD/GB. Trong khi đó, khi so với quốc gia khác trong khu vực như Thái Lan và Singapore gói cước 4G của Việt Nam rẻ hơn khá nhiều. Giá cước trung bình của Thái Lan và Singapore lần lượt là 5,4 USD/GB và 10 USD/GB.” 27
zủ 5
18 TẾ 1á 1z ¬ = 10 = ã 6 bị “ MỸ
4 _ ‡ E
" mã ũ e §ão. NBg
e - “ W. .wyw/g /gự/ 's/V
13T
Hình I.4. Giá cước trung bình IŒGB lưu lượng 4G trên thế giới (Nguồn: ITU) L42_ Bài học kinh nghiệm trong PTDV viễn thông di động 4G trên quốc tế. L4.21 Kinh nghiệm về triển khai mạng lưới
Việc triển khai công nghệ 4G sẽ đem lại nhiều lợi ích cho nhà mạng và KH, cũng như các DN và nhà nước, tuy nhiên đề triển khai và đưa vào sử dụng thành công thế hệ mạng mới này lại không phải là điều đơn giản, vì có rất nhiều thách thử đặt ra buộc các nhả mạng phải có những giải pháp đúng đắn, an toàn và hiệu quả, bên cạnh DV tốt, còn phải có chính sách giá cước hợp lý.
Bên cạnh đó, các nhà khai thắc dị động lớn trên thị trường có kế hoạch nâng cấp lên mạng 4G tốc độ cao, nhưng do hạn chế về ngân sách triển khai, có thể chủ động lập kế hoạch và chia thời gian triển khai 4G thành nhiều giai đoạn. Cần phải cân nhắc chỉ phí triên khai từng phân, chỉ phí vận hành và tình trạng nghẽn mạng, đặc biệt là địp lễ tết. Nhiều nhà mạng bỏ công sức ra nghiên cứu cách làm thê nào để quản lý luồng tiền đầu tư một cách hiệu quả và lập kế hoạch triển khai 4G tại một thời điệm nhất định nhưng phải tôi đa hóa lợi nhuận mang về.
Chất lượng DVviễn thông di động 4G cung cấp cho KH phải đảm bảo chất lượng tốt và ôn đinh ngaytừ ban đầu. Giai đoạn đầu có thẻ tập trung phát triển hạ tầng và DV tại các đô thị lớn,khu đông dân cư, tiếp đó là đến các khu vực nông thôn vả khu vực khác. 28
Nhiều nhà khai thác vẫn vận hành song song cả hai DV mạng 3G và 4G, cũng từ đây họ phát hiện ra rằng người dùng chỉ bắt đầu sử dụng mạng 4G khi nó đã đạt đến một phạm vi phủ sóng đủ lớn. Tại mỗi một thời điểm, nhà mạng cân phải ra quyết định xem khi nào nên nâng qui mô triển khai 4G bằng cách dự đoán phản ứng của người dùng khi lựa chọn giữa các DV 3G và 4G. Các nhả mạng chắc chăn sẽ không phủ sóng mạng 4G trên diện rộng nếu ở đó nhu câu của dùng thấp hoặc chi phí triển khai/ vận hành quá đắt đỏ. Có một điều ngạc nhiên trong quá trình triên khai 4G, ban đầu số lượng thuê bao tăng rất nhanh nhưng sau đó lại giảm đi trông thấy, khi DV mạng 4G giúp giảm thiêu tình trạng nghẽn mạng ở 3G.
Nhiều nhà mạng trên thế giới khi bắt tay vào triên khai 4G đều phải thiết lập lại hoàn toàn cơ sở hạ tầng hoặc bô sung thêm băng tần. Các nhà khai thác cần phải đảm bảo rằng cơ sở hạ tầng của mỉnh hoạt động ôn định. Vì hiện nay, người dùng đang ngày cảng trở nên “nhạy cảm” và đễ phản ứng hơn với chất lượng DV, đỏi hỏi các nhà mạng phải vận hành hệ thông trơn tru, hiệu quả và không bị gián đoạn. Nhu cầu vẻ DV chất lượng cao có liên quan chặt chẽ đến năng lực mạng lưới, buộc các nhà khai thác phải mở rộng vùng phú sóng và phải trang bị năng lực đủ mạnh để đáp ứng trước tất cả các nhu cầu đang ngảy cảng gia tăng.
Đề hiện đại hóa và triển khai mạng 4G thành công, các nhà mạng cần phải lưu ý một số vấn đề như: Tôi đa hóa công suất mạng lưới, tập trung vào sự kết nối, truyền tải thông tin từ các trạm phát sóng thực hiện chuân hóa địa điểm đồng triên
khai, giảm thiêu tín hiệu chồng chéo giữa các khu vực tôi ưu hóa tín hiệu...
1.4.2.2 Kinh nghiệm về phát triển dịch vụ viễn thông đi động 4G
Tốc độ dữ liệu 4G có thê bắt đầu từ vài Mbps lên đến 1,5 Gbit/s, do đó cấp độ DV được cung cấp tới người dùng cũng khá lớn. Ngoài các DV giống như trên nên 3G như lướt web, Email và giao dịch thương mại điện tử..., tốc độ dữ liệu trên 4G khá đây đủ để hỗ trợ các DV chất lượng đòi hỏi lưu lượng truy cập đa phương tiện độ phân giải cao. Do đó, cần đa dạng hóa cácDV viễn thông trên nên tảng 4G.
Điểm qua một số DV 4G mới trên thể giới, trong đó có những sản phâm không liên 29
quan đến chiếc điện thoại.
Các DV băng rộng sẽ trở thành DV thông tin giải trí theo yêu cầu. Các DV Video-conferencIng (hội nghị qua truyền hinh) sẽ củ chất lượng cao và toàn diện Hệ thông mạng trong nhà và các thiết bị không dây sẽ thực thi các hoạt động một cách tự động.Các thông tin cảnh báo, tiếp nhận từ dữ liệu cảm biến, điều khiến từ xa các ứng dụng trong nhà là những khả năng có thê thực hiện được trên nên tảng 4G.Còn rất nhiều những năng khả năng khác nữa từ các DV di động đôi khi không năm trong dự kiến tồn tại trên nền 4G.
Có 47% DN khai thác mạng 4G cho răng họ đã tiết kiệm được rất nhiều chỉ phí và 39% khác cho rằng doanh thu bán hàng của họ đã tăng lên đáng kê. Các lĩnh vực ngành nghề được hưởng lợi nhiều nhất từ công nghệ này mang lại phải kê đến như sáng tạo, nhà hàng-khách sạn, giải trí, y tế, công nghệ thông tin, tự động hóa vả giao thông vận tải.
Có rất nhiều ngành nghề được hưởng lợi từ 4G và các nhà mạng vẫn không ngừng tìm kiếm, phát triển các sản phâm,DVnhằm thu hút người dùng trên nên tảng 4G. Với khả năng truyền dữ liệu tốc độ cao lên tới 300 Mbps (trong điều kiện lý tưởng), mạng 4G LTE có thê giúp người dùng tải về một bộ phim chỉ trong vải giây, còn dữ liệu video streaming gần như đến tức thì sau thao tác nhân phim. Ở những quốc gia đã triển khai 4G cho thấy, người dùng LTE tiêu thụ dữ liệu cao gấp
ñ “ã
02 lần so với 3G.Các ứng dụng dữ liệu “nặng” như các DV video và âm nhạc trực tuyến... đặc biệt góp phần thúc đây phát triển công nghệ LTE. Tại châu Âu, các DV trên nên tảng 4G cũng rất phong phú như: DV truyền hình IPTV di động, game full HD trên nên tảng đám mây (cloud-base C-games)...
Tại Hoa Kỳ, nhà mạng đầu tiên triển khai 4G là Sprint, tiếp đó Verizon, rồi tới tất cả các nhà mạng khác như AT&T, T-Mobile. Đến nay, tất cả các nhà mạng ở Mỹ đều đã triên khai 4G và mạng này đã trở nên phô thông với người dân nước này. Trên nên tảng 4G, người dùng Mỹ có thê tương tác với rất nhiêu sản phâm DV mua sắm online, hầu hết tất cả các DV phô thông, người dùng đều có thẻ đặt trực tuyên thông qua các trang web hoặc các ứng dụng trên điện thoại, như thuê khách sạn, 30
thuê xe bus, đặt xe đi sân bay, đặt vé xem phim, mua tour du lịch...
Điều thu hút KH sử dụng sản phẩm, DV trực tuyến là giá cả luôn rẻ hơn DV tại chỗ. Chăng hạn, nêu đặt trực tuyến một vẻ xe bus đi từ Las Vegas tới Los Angeles, giá khoảng 32USD. Nhưng nếu mua trực tiếp tại bến xe vào giờ chót, bạn phải trả tới gần 70USD. Đất gấp đôi.Các DV khác cũng tương tự.Đây chính là yêu tố kích thích người dùng sử dụng các DV trực tuyến trên nên 4G ở Mỹ cũng như các quốc gia khác.
- Phải phát triển các DỮ giả trị gia tăng cũng nhưDL nội dung hấp dân,
phong phú, sinh động và thiết thực bao quanh các DL4G.
- DILviễn thông 4G có sức thu hút rất lớn đối với của phân khúc KH trẻ tuổi, vỉ vậy cần quan tâm và chủ trọng phát triển các DƯ 4G phù hợp thị hiểu của giới trẻ.
- Phải biết điều tra, khảo sát trước thị hiểu, nhu câu KH. Từ đỏ cung cấp các DỮ phù hợp với thị hiểu của từng phân khúcKH.
Cuỗi năm 2017 và nửa đầu 2018 được dự đoán là thời điểm bùng nỗ của mạng 4G tại Việt Nam và đương nhiên bên được hưởng lợi đầu tiên là người dùng. Tuy nhiên, liệu 4G có giúp viễn thông Việt Nam bắt kịp với thế giới hay không, cầu trả phụ thuộc hoàn toàn vào các nhà mạng.
L4.2.3 Kinh nghiệm về định giá Theo đại diện của Huawei — Tập đoàn đã giành được trên 320 hợp đồng xây dựng mạng 4G LTE thương mại vả đã triển khai 174 mạng LTE thương mại trên toàn thế giới: “đề triên khai 4G được thuận lợi , các nhà cung cấp dịch vụ mạng đi động không nên đặt giá dịch vụ viễn thông 4G quá cao so với 3G, vì nhu cầu dùng sử dụng dữ liệu ngảy cảng cao trong khi người dùng lại không muốn trả thêm tiên, như vậy nhà mạng phải có phương án cho tốc độ cao hơn với cùng chi phí rẻ hơn.” Ở những nước đã triển khai 4G LTE thì khi định giá: giá 4G sẽ cao hơn nhưng dung lượng gói lớn hơn nhiều, ví dụ: 1GB dữ liệu trên 3G là 3 USD thì 2GB trên 4G là 4 USD. Như vậy tông giá 4G cao hơn nhưng giá mỗi GB lại rẻ hơn Đối
với 4G, tốc độ, chất lượng và sự ỗn định là yêu tốquan trọng, vì vậy các nhả mạng 31
nên quan tâm đến các yếu tố này để cạnh tranh.
Giá DV viễn thông di động 4G và giá của thiết bị đầu cuối phải có nhiều mức giá phùhợp với nhu cầu của nhiều phân khúc thị trường, bởi vì điều kiện ở KH được sử dụng DV 4G là cần có thiết bị 4G. Nếu thiết bị 4G phát triển và đến được tay KH thì DV 4G mới có điều kiện đẻ phát triên.
1.4.2.4 Một số gói cước 4G của các nước trên thể giới
Khảo sát trên các trang web của các nhà mạng trên thế giới có thẻ thấy, các nhà mạng sau khi triên khai các gói 4G giới hạn, hiện nay hầu hết đều đã chuyên sang triển khai gói cước DV Unlimited (không giới hạn) cho người dùng 4G với mức cước rất rẻ so với mức thu nhập của họ.
Điện hình như ở Mỹ, các nhà mạng đang dần địch chuyên sang các gói cước Unlimited, trong đó cho phép người dùng sử dụng thoải mái 4Ö và gọi điện, nhăn tin không giới hạn. Gói cước này trung bình khoảng 50 USD cho mỗi người.Ngoàải ra, nhiều nhà mạng cũng mở các gói cước “Gia đình” cho thuê bao trả sau. Tức mỗi gia đình hoặc người thân cùng ký hợp đồng với nhà mạng T-Mobile cho gói cước trả sau, có thê là 4 số di động (hay còn gọi là line), thì lúc này, mỗi line được dùng không giới hạn 4G vả gọi điện thoải mái với giá cước mỗi tháng cho cả gia đình là I60 USD, tương đương mỗi người là 40 USD. Nhà mạng này cũng vừa tung gói cước 100 USD với gói DV 2 line, tức 50 USD mỗi số di động. Đối với gói cước DV trả trước, nhà mạng MetroPCS đang cung cấp gói Linlimited với giá 50 USD/tháng.
Tuy nhiên, một số nhà mạng cho biết với một số gÓI cước có thê khi người dùng tới mức 23 GB-30 GB mỗi tháng thì tốc độ 4G sẽ bị giảm xuống. Hình thức nảy được gọi là "bóp băng thông” mả các nhà mạng Việt Nam cũng đang sử dụng với gói cước LInlimited cho 3G giá 70.000 đồng với dung lượng 600 MB(tháng. 32
Unlimited Freedom PLan.
xhng ng O O s500ne đÌ Bài Ca ke 1“ Ea... Linlimited Lnlimited _ j.==“. li tter Hrtrere 1TCH z9 4L: LTE laibinal Tgấu & Tư Dưa. Ýï. An lỗ H=krdml rne=seecrad lạụi kiếp: (FE (+ TÍNOI hang,
I Gøi FILE mem an nã
$sö LInlimitadl PLan metro
mee— O CƠO s0“ nai Unlimited Linlimited .— =a# ma TẢ Dan 'Quêk lý Ê fSS6 Unlimited GIäS #* bocet ° AT Nga Unlimtited LUnlimited nhàng BH đủ LFE Cms=se '3gbonail Tgã & Tem: Dụn 'huên. l ÍF rxn ( Liếi vàenrk 08 nà ch prei!
Hình 1.5. Giá cước một số gói cước 4G không giới hạn tại Mỹ
(Nguồn: 1TU)
Trong khi đó, tại Anh, gói cước Lnlimited của nhà mạng Free là l6 bảng (khoảng 500 ngàn đồng) với gói 4G dùng thoải mái và nhẫn tin, gọi điện không tính phí. Tại Đức, gói DV tương tự có giá 40 euro.
Có thê thấy xu hướng chung trên thế giới là các nhà mạng đều đang cùng nhau từ bỏ cước DV nhắn, thoại để kinh doanh cước dữ liệu 4G. Các nhà mạng đang có đề thu hút người dùng sử dụng gói không giới hạn khi mức cước chênh lệch giữa gói cơ bản với gói không giới hạn đối khi chỉ khoảng [0 USD. Do đó, đương nhiên với những người thường kết nối Internet sẽ lựa chọn trả thêm một khoản tiền để có thê dùng không giới hạn dữ liệu, tin nhắn và cuộc gọi.
Nếu quy thành tiền đồng thì mức giá cước DV viễn thông ở các nước trên thế giới đắt hơn nhiều so với Việt Nam. Tuy nhiên, mức thu nhập ở các nước phát triên cao hơn rất nhiều so với Việt Nam. Cụ thê, theo thông kể của Tông CỤC thông kẻ, thu nhập bình quân đầu người Việt Nam năm 2016 ước tính đạt 48,6 triệu đồng, tương đương 2 215 USD. Trong khi đó, theo Tông CỤụC thông kê Mỹ: “thu nhập bình quân đầu người tại nước nảy là 30.240 USD/năm (686 triệu đồng), gấp gần 15 lần so với Việt Nam. Tại Anh, thu nhận trung bình của người dân nước này là 26.500 bảng Anh (775 triệu đồng).” 33
CHƯƠNG?2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIÊN DỊCH VỤ VIÊN THÔNG DI ĐỘNG 4G TẠI TỎNG CÔNG TY VIÊN
THÔNG VIETTEL 2.1 Giới thiệu về Tổng Công ty viễn thôngViettel 2.1.1 Sự hình thành và phát triển 2.1.1.1 Giới thiệu chung về Tổng Công ty -_ Tên công ty: TÔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL - CHI NHÁNH TẬP ĐOÀN VIÊN THÔNG QUẦN ĐỘI
-_ Mã số thuế: 0100109106-011
-_ Ngày cấp: 14/09/2005
-_ Địa chỉ trụ sở: Số 01, Giang Văn Minh, Phường Kim Mã, Quận Ba Đình,
Thành phố Hà Nội 2.1.1.2 Lịch sử hình thành Tổng Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom) là Tông công ty trực thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel được thành lập vào ngày 5/4/2007, trên cơ sở sát nhập các Công ty Internet cô định Viettel, Công ty Điện thoại có định Viettel và Công ty Điện thoại di động Viettel. Cụ thể vẻ lịch sử hình thánh:
Ngày 1/6/1989, TCT Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO) được thành lập, cũng là tiền thân của Tập đoàn Viễn thông Quân đội ( Viettel).
Từ năm 1990 đến năm 1994, đã xây dựng tuyến viba từ Ba Vì —TP Vinh cho Tổng cục Bưu điện. Xây dựng tuyến vi ba băng rộng lớn nhất thời điểm đó (140Mbps); xây dựng tháp anten cao nhất VN lúc bấy giờ (125m).
Năm 1995, Viettel là nhà mạng duy nhất được cấp giấy phép kinh doanh đầy đủ các dịch vụ viễn thông ở Việt Nam.
Năm 1995, đôi tênCông ty Điện tử thiết bị thông tin thành Công ty Điện tử
Viễn thông Quân đội (tên giao dịch là Viettel).Là nhà mạng cung cấp dịch vụ viễn 34
thông thứ hai tại Việt Nam.
Năm 1999: xây dựng đường trục cáp quang 2.000 km từ Bắc - Nam với dung lượng mạng 2.5Mbps, đường trục có công nghệ cao nhất VN với việc áp dụng thành công ý tưởng cùng thu và phát trên một sợi quang. Trong năm này cũng thành lập Trung tâm Bưu chính Viettel.
Năm 2000: tham gia thị trường Viễn thông trong nước. Là nhà mạng đầu tiên ở VN cung cấp dịch vụ thoại sử dụng công nghệ IP (VoIP) tuyến Hà Nội - Hỗ Chí Minh với thương hiệu là VolP 17§.Cũng trong năm 2000, Viettel đã lắp đặt thành công cột phát sóng của Đài Truyền hình Quốc gia Lào cao 140m.
Năm 2001: Viettel cung cấp DV VolP ra quốc tế. Năm 2002: Cung cấp DV Internet cô định.
Năm 2003, Viettel bắt đầu đầu tư vàoDV viễn thông cơ bản, lắp đặt tông đài và đưa vào kimmh doanh[Í2V điện thoại cô định trên cả nước. Viettel đã thực hiện phô cập điện thoại có định tới tắt cả các vùng miễn trong cả nước.
Tháng 1/2003, Khởi công xây dựng tuyến cáp quang Quân sự Bắc Nam IB.Đến tháng 2/2003, Đổi tên thành Công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc Binh chủng Thông tin. Cũng trong năm 2003: Cung cấp DV điện thoại có định (PSTN) đường dài tại Hà Nội và Hỗ Chí Minh. Tháng 4/2003, Bắt đầu lắp đặt mạng lưới điện thoại dị động.
Ngày 15/10/2004: Cung cấp DV điện thoại di động trên toàn quốc. Công cáp quang quốc tế.Mạng di động đầu số 098 đi vào hoạt động đánh dấu một bước ngoặt trong sự phát triển của Viettel.
Tháng 4/2004, thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Ngày 2/3/2005: theo quyết định của Thủ tướng Phan Văn Khải và ngày 6 tháng 4 năm 2004, theo quyết định 45/2005/BQP của Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập Tông Công ty Viễn thông quân đội.
Năm 2005: Cung cấp dịch vụ mạng riêng ảo. Năm 2006: Đầu tư ở Lào và 35
Campuchia.
Năm 2007: Ngày 5/4/2007 Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom) trực thuộc TCT Viễn thông Quân đội Viettel được thành lập, trên cơ sở sát nhập các Công ty Internet cỗ định Viettel, Điện thoại có định Viettel và Điện thoại di động Viettel. 2.1.1.3 Chặng đường phái triển
Hiện tại, TCT viễn thông Viettel đã có những dấu ấn quan trọng và một vị thế lớn trên thị trường viễn thông cũng như có vị trí trong sự lựa chọn củaKH Sau hơn I3 năm triên khai, đến nay Viettel đã trở thành nhà mạng có hạ tầng mạng lưới viễn thông di động và có định lớn nhất Việt Nam.
Với trên 90.000 trạm thu phát sóng (BTS), gần 350.000 km cắp quang; phủ sóng đến 100% các khu vực đồn biên phòng, khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo với gần 700 trạm phát sóng BTS; là nhà mạng đầu tiên triên khai phủ sóng dọc bờ biênVN dài hơn 3.000 km với bán kính phủ sóng cách bờ 100km, phủ sóng cho 10055 các đảo ven bờ, các đảo thuộc Vịnh Bắc Bộ: đóng góp lớn vào nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia của nhà nước, chính phủ.Một số thành tựu đến thời điểm này của Viettel
-- Đã triển khai DƯ điện thoại cỗ định đường dài trong nước và quốc tế I78,
đã triển khai rộng khắp 64/64 tỉnh, thành phố trên cả nước và rất nhiều các quốc gia, các vùng lãnh thô trên thể giới.
- Lieitel đang có DỊ” điện thoại cổ định, DI” FTTHInternet hãng siêu
rộng... phô biến rộng rãi đến mọi tẳng lớp dân cư, vùng miễn đất nước với hơn 2,3 triệu thuê bao sử dụng.
-_ DƑ điện thoại di động hiện tại đã vượt con số 60 triệu thuê bao, trở thành
nhà mạng DÏ' điện thoại di động số Ï tại tiệt Nam.
-_ Phú sóng 4G đến 95% dân số tại Việt Nam với 36.000 trạm 4G trên cả
nước vào đầu năm 2017. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng kinh doanh

2.2
Cơ cầu tô chức của khối kinh doanh trong Tổng công ty Liễn thông Liettel
TÔNG GIẢM ĐỐC TCT
PHÓỎ TỎNG GLÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH KD

Hình 2.I.Cơ cầu tổ chức của Tổng Công ty viễn thông quân đội Viettel
(Nguồn: tác giả tông hợp) Nhiệm vụ chức năng của Phòng Sản phẩm dĩ động
-_ Xây dựng chiến lược phát triên dịch vụ, chính sách sản phẩm di động.
- _ Phối hợp các đơn vị xây dựng hệ thống, bài toán nghiệp vụ, công cụ dụng cụ đảm bảo kinh doanh dịch vụ di động.
-_ Xây dựng các chương trình xúc tiễn bán hàng trên các kênh.
- Xây dựng đề xuất chính sách, chương trinh truyền thông, chăm sóc khách hàng cho dịch vụ di động.
-_ Chu tri bán hàng và giảm sát việc các Kênh bản thẻ cảo trên toản quốc
-_ Quản lý, giám sát hạ tầng kỹ thuật và chất lượng mạng lưới cho dịch vụ di động.
Thực trạng phát triển Dịch vụ viễn thông di động 4G tại Tổng Công
ty Sau thời gian dài thử nghiệm, từ đầu năm 2017.Viettel đã chính thức cung cấp 37
địch vụ viễn thông đi động 4G.Với nhiều tính năng mới, sản phẩm mới, trên nên tảng công nghệ về 4G hiện đại Cũng như cung cấp một vùng phủ rộng khắp đất nước.
Hết tháng 9 đã có 5 triệu thuê bao di động hoạt động trên hạ tầng 4G, trên tông số 60 triệu thuê bao di động của Viettel. Dự kiến hết năm 2017, Viettel sẽ có 10 triệu thuê bao sử dụng hạ tầng 4G. Trong khi thuê bao sử dụng hạ tầng 3G đang là 24 triệu thuê bao sau 6 năm triển khai. Như vậy tốc độ tăng trưởng thuê bao 4G hiện nay là khá cao.
Viettel hiện đang có hơn 36.000 trạm phát sóng 4G trên toàn quốc, với vùng phủ là 95% dân số Việt Nam.
Theo số liệu điều tra của IDG: “về hành vỉ người sử dụng đổi với #4G LTE ở [iệt Nam, 299% số người sử dụng 4G cho công việc (thanh toán, thương mại, quảng cáo, hội nghị) và 56” khách hàng sư dụng 4Œ cho giải trí (mạng xã hội, phím, truyền hình, âm nhạc, trò chơi). ”
Như vậy với vùng phủ rộng khắp như hiện nay thì Viettel đang có lợi thê rất lớn cho phát triển DV 4G, không chỉ ở thành thị mà còn ở nông thôn.Cũng như thúc đây các sản phẩm CNTT khác cùng phát triển.
Về sản phâm: Viettel đang cung cấp khá nhiều sản phẩm về gói Data 4G, trong đó có các gói theo hệ thông chuỗi bán hàng (FPT, TGDĐ...), các gói Data 4G đại trà, các gói mua thêm, các gói 4G Facebook, 4G Youtube. Tuy nhiên các sản phẩm này chưa có nhiều đột biến so với các sản phẩm địch vụ 3G hiện tại Dẫn đến KH chưa thực sự hiệu rõ vẻ 4G.
Đề sử dụng dịch vụ 4G, KH cần có sim 4G, máy di động hỗ trợ 4G. Do đó Viettel cũng đã có những chương trình KM vẻ thiết bị đầu cuối, chương trình miễn phí đôi sim 4G...
Bước đầu triên khai 4G cũng đã có những thành công nhất định: đó là thu hút được một lượng KH khá lớn tham gia sử dụng dịch vụ. Cũng như nâng mức tiêu
dùng dịch vụ trên mỗi thuê bao. 38
So sánh với đối thủ cạnh tranh trực tiếp như Vinaphone, Mobifone thì hiện tại Viettel đang có vùng phủ lớn hơn rất nhiều lần, đề có thể đảm bảo trải nghiệm cũng như tính hiên tục khi sử dụng dịch vụ. Đặc biệt là trong dịch vụ viễn thông, yếu tô di chuyển ảnh hưởng khá nhiêu đến sử dụng dịch vụ. Về sản phẩm, Viettel đang có những gói ưu đãi Unlimited tốt hơn hăn so với các đối thủ, do dung lượng mạng lớn nên Viettel có thể cung cấp được gói Unlimited. Còn Vinaphone và Mobifone do hạn chế về vùng phủ nên đang cung cấp những gói 4G có dung lượng cao hơn các gói của Viettel khoảng 10%, tuy nhiên hạn chế là chủ yếu chỉ sử dụng được ở các khu vực đồng dẫn cư, nơi có sóng.
Tuy nhiên, thực sự sản phẩm dịch vụ về 4G hiện tại của Viettel chưa thực sự đa dạng, chưa khác biệt so với 3G.Công tác nghiên cứu thị trường chưa tốt, chưa có các sản phâm 4G ngách Cũng như nhiều KH vẫn chưa hài lòng về chất lượng, giá cước của các DV 4G.
Cụ thê việc phát triển DV 4G của Viettel sẽ được đề cập rõ hơn ở các phần tiếp theo.
2.2.1. Nên tảng cung cấp dịch vụ viễn thông di động 4G 2.2.1.1 Hạ tầng mạng lưởi viễn thông 4G đang cung cấp
Hiện tại Viettel đã có hơn 36.000BTS trạm thu phát sóng 4G, phủ đến gần 95% dân số, có thê khăng định, Viettel là nhà mạng đầu tiên trên thế giới có vùng phủ 4G toàn quốc ngay khi bắt đầu cung cấp DV. Tốc độ tải xuống trung bình của DV 4G của Viettel đang ở mức từ 30 đến40 Mbps, nhanh hơn mạng veeixn thông di động 3G đang triên khai từ 7-10 lần.
Hạ tầng phủ sóng tới 704 quận, huyện, tương đương với gần 999 tổng số quận, huyện của trên cả nước. Không chỉ triển khai hạ tầng ở các khu vực thủ phủ tỉnh, thành phố hay trung tâm huyện, Viettel còn đưa sóng viễn thông di động 4G tới hơn 6.300 xã trên khắp đất nước, trong đó có nhiều xã ở khu vực vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới và hải đảo.
Trong số các huyện đã phủ sóng viễn thông 4G có tới hơn 100 huyện biên giới 39
thuộc địa phận rất khó khăn của nhiều tỉnh: Điện Biên, Lạng Sơn, Hà Giang, Lai Châu, Đăk Nông, Long An, An Giang,...
Đặc biệt hơn nữa là rất nhiều vị trí đặc biệt trên lãnh thô Việt Nam cũng đã có sóng 4G của Viettel như các xã cực đầu của Tổ quốc như xã Đất Mũi Cà Mau (huyện Ngọc Hiên, tỉnh Cà Mau), địa đầu Lũng Cú (huyện Đông Văn, tỉnh Hà Giang), hay đỉnh Fansipan được gọi là “nóc nhà Đãng Dương” tại huyện Sapa (tỉnh Lào Can),...
Hiện tại Viettel đã đàm phán với UBND TP Hà Nội về việc xây dựng thêm hơn 2000 cột Ăng ten trong Thành phó, để bô sung cho vùng phủ và chất lượng phủ sóng 4G tại Hà Nội. Dự kiến từ nay đến hết năm 2020 sẽ hoàn thiện hơn 2000 cột ăng ten nảy.
22.12 Công nghệ viễn thông 4G đang sử dụng
Ngay từ đầu, với quan điểm của Ban TGĐ là đầu tư một mạng 4G chất lượng, tốc độ cao và hiện đại, 100% trạm BTS4G của Viettel sử dụng công nghệ 4T4R (4 phát, 4 thu), giúp vùng phú sóng rộng hơn 1,4 lần và tốc độ cao gấp 2 lần so với công nghệ 2T2R (2 phát 2 thu) đang phô biến hiện nay. Theo thông kê của Hiệp hội các nhà cung cấp DVVT DĐ toàn cầu GSA cho thấy:“tính đến hết tháng 1/2017 có tới 58I nhà mạng viễn thông trên toàn thế giới cung cấp DVVT4G, nhưng chỉ có ít hơn 10% nhà mạng đang sử dụng công nghệ 4T4R. Gồm các nhà mạng thuộc Top đầu thể giới như: Vodafone, T.Mobile, Orange, Telefonica, China Mobile, Singtel....”
Theo nhìn nhận của Tập Đoàn Ericsson: “hạ tâng mạng lưới viễn thông 4G của Viettel là mạng 4G sử dụng công nghệ 4 đường thu, 4 đường phát cho toản mạng đầu tiên và lớn nhất trên thế giới hiện giờ. Rất nhiều hãng viễn thông đã đi trước Viettel, triên khai 4G cách đây vài năm nhưng thường bắt đầu với công nghệ 2 thu 2 phát, ở Mỹ và Án Độ cũng có một vài hãng viễn thông bắt đầu triển khai công nghệ 4 thu 4 phát song chỉ ở những vùng trọng điểm về mức độ thâm nhập và
lưu lượng người sử dụng. Còn việc sử dụng 4 thu 4 phát cho toàn bộ cả nước như 40
Viettel thì chưa có một hãng viễn thông nào làm.”
Trên thực tế, công nghệ 4 thu 4 phát sẽ tạo ra trải nghiệm người sử dụng tốt hơn nhiều vẻ băng thông, vùng phú, chất lượng và độ ôn định cao hơn. Dù ở thời điểm hiện nay, khi các thiết bị đầu cuối tương thích vẫn chưa phố biến, việc sử dụng cũng nghệ này trước hết sẽ cải thiện mức độ phủ của các trạm phát sóng Viettel, sau đó là cải thiện về mức độ thâm nhập. Vẫn để thiết bị di động cũng chỉ kéo dải trong một thời gian ngắn nữa vỉ các hãng sản xuất nỗi tiếng như Samsung, Apple đã đưa ra mẫu handset 4 thu 4 phát và chuân bị được tiếp thị rộng rãi tới KH phô thông. Trong thời gian ngắn, chúng ta sẽ được chứng kiến sự khác biệt rõ rệt của công nghệ 4G.
222 Sửn phẩm dịch vụ viễn thông dĩ động 4Œ đang cung cấp 2.2.2.1 Các sản phẩm dịch vụ theo hệ thông chuỗi:
Viettel đã liên kết với các chuỗi bản hảng lớn như Thẻ giới di động, FPT, Viễn thông A, Viettel Store để đưa ra thị trường các gói cước 4G.... Mục tiêu nhằm tận dụng thương hiệu cũng như hệ thông kênh phân phối của các hệ thống chuỗi này đề
đưa các sản phẩm dịch vụ 4G đến tay Khách hàng một các thuận tiện nhất.
Bảng 2.I.Các dịch vụ 4G tại hệ thắng chuỗi
= ¬ = bị
* r E
miễn phí 6 tháng sau
TöDHh
50 hu, T0 TGDD Sũk tháng đâu, k II tháng tiếp theo XNK XI s tiếp theo

SMS nội mạng Š ù tÓI € 30k tháng đầu, 70k l I tháng gọi l0p+ - 30n ngoại
= 4I1
SMS nm|E| tm - tủi khắc mạng F4 ¡ MM4G
Viễn Thôn martpnhone 30k thắng đầu, T0k I Ï thắng : In 34001 | 2GB ls Viettel lan: tiếp theo ;
(Nguồn: tác giả tông hợp)
ũk thả äu, TŨk Ï I thả [c|mer|n|PSAErer| se | |elee

2.2.2.2 Các sản phẩm dịch vụ 4G:
Hiện tại nhà mạng Viettel cung cấp 6 gói cước 4G vô cùng ưu đãi có mức cước phí dao động từ 40.000đ đến 200.000đ, trong đó có Ì gói cước 4G trọn gói, đó là gói MIMAX4G, tuỳ theo nhu cầu sử dụng của KH ở mức nào thì KH sẽ chọn cho mình l gói 4G Viettel phù hợp nhất. Ngoài các gói có cước phí ban đầu thì còn có gói 4G0 là gói không cước phí, và tính cước theo lưu lượng KH thực tế sử dụng (60đ/1 MB).
Bảng 2 2. Các dịch vụ 4G cho khách hàng đại trà
øKã=-.ẽ=:kR L1 [| mm [ man | mg |
[rỊ mm | HỊ HS | Xưyng | Mơ Lo | sm | XmỊ mm | Xeyng | May —
(Nguồn: tác giả tông hợp)

Do gói 4G đang có mức giá rẻ hơn so với các gói 3G từ 40% cho đến 60% nên điều kiện KH thực sự sử dụng 4Ó thì để được đăng ký các gói 4G: KH phải có sim 4G và máy 4Œ. 42
Mỗi gói 4G Viettel đều có thời gian sử dụng là 30 ngày đối với thuê bao trả trước và theo tháng đối với thuê bao bao trả sau. Trong quá trình sử dụng, nêu sử đụng hết lưu lượng miễn phí Khách hàng hoàn toàn có thê mua thêm lưu lượng 4G đề tiếp tục truy cập internet. Mỗi gói cước sẽ có một gói mua thêm khác nhau:
Bảng 2.3. Cúc địch vụ 4Œ mua thêm đi kẻm gói 4Œ chính
sử dụng [+| MS [ am | em | Ah—
(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Với tiêu chí “đùng càng nhiều càng rẻ”, KH sử dụng gói cước chính 4G200 (200.000đ/tháng) sẽ được mua thêm lưu lượng khi hết 10GB miễn phí ban đầu với giá chỉ 20.000đ/1GB.
Nội dung về đổi sim 4G: Đề kích thích KH đôi sang sim 4G và dùng các gói 4G. Viettel đang triên khai chương trình đôi sim miễn phí. Viettel đã bố trí hơn 1.600 điểm đôi sim miễn phí trên toàn quốc, KH có thê liên hệ cửa hàng, siêu thị Viettel gần nhất... hoặc truy cập www.viettelvn/4G để đăng ký đổi SIM tại nhà. Sau khi đôi sim 4G thành công, KH được tham gia chương trình trải nghiệm 4G Facebook, 4G Youtube, 5DMAX miễn phí trong vòng 7 ngày.
Các gái 4Œ chuyên biệt Facebook, Youtube: Ngoài các gói cước 4G cơ bản phục vụ nhu cầu truy cập Internet nói chung, Viettel cũng tung ra hàng loạt gói cước 4G chuyên biệt, phục vụ các nhu cầu cụ thê của KH như truy cập Facebook, xem YouTube.
Theo đó, với nhu cầu truy cập Facebook, KH có thể lựa chọn BÔI CƯỚC 43
theongảy, tuân, tháng: 4GFBI, 4GFB7, 4GFB30. Cụ thể, với 3.000đ/ngày, KH được vào facebook không giới hạn dung lượng trong ngày Tương tự, với 15.000đ/tuần, KH được dùng facebook không giới hạn dung lượng trong vòng 7 ngày đăng ký.
Đặc biệt, với tiều chỉ dùng càng nhiều cảng rẻ, KH trả trước đăng ký gói 4G Facebook theo tháng (30.000đ/30 ngảy- tương đương chỉ 1.000đ/ngảy) sẽ được 20GB đề truy cập facebook trong vòng 30 ngày. KH trả sau đăng ký gói 4GFB30 được sử dụng không giới hạn dung lượng.
Bảng 2.4 Các dịch vụ 4Œ Facebook, Voufube
SỐ Têngói | Cước TB | LL cho TB trả - STT Lại múi LL trả sau cước (VND) trước Gói 7 ngày 4GFB7 Không giớihạn | Không giới hạn
nm [+ | =m [3m | =m Le | sạn | mHm | te

(Nguôn: tác giả tổng hợp) Để xem clip trên YouTube qua công nghệ 4G, KH có thể lựa chọn 3 gói 4GYTI, 4GYT7 và 4GYT30 với giá cước lần lượt là 10.000đ/ngày được 3GB truy cập YouTube với KH trả trước, không giới hạn dung lượng đối với KH trả sau; 30.000đ được 9GB truy cập YouTube trong 7 ngày, không giới hạn dung lượng đối với trả sau; [00.000đ được 30GB truy cập YouTube trong 30 ngảy, không giới hạn dung lượng đối với KH trả sau. Ngoài các gói cước trên, Viettel còn đang cung cấp gói 4G trên nên DƯ gia tăng: Gói Nonstop 4G, 70.000 đồng/tháng/30 ngày được: ! GB tốc độ cao, 1 GB data đề truy cập 10 ứng dụng: Facebook, Mocha, Keeng, Viettel Study, Cyber
Launcher, Instagram, Muvik, Foody, Snow và Tin 44
Đặc biệt, Viettel là nhà mạng đầu tiên trên thế giới phối hợp với các cơ quan chủ quản như Bộ Y Tế, Bộ GD&ĐT, Bộ Nông nghiệp & Phát triền Nông thôn cung cấp gói ứng dụng Free Basic qua công nghệ 4G. Theo đó, các kiến thức chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ nhà nông, giáo dục sẽ được cung cấp miễn phí và nhanh chóng đến người sử dụng DV 4G thông qua ứng dụng trên điện thoại 4G-Plus. Các đầu báo chính thống, trang tin Sống khỏe, Nhà nông và bản tin Video hàng ngày được tích hợp sẵn vảo ứng dụng 4G-Plus nhằm cung cấp nguồn tin thiết yếu, giúp cho mọi người dân có thể tự nâng cao kiến thức cơ bản.
Bộ phát Iifi từ mạng 4G: Viettel đã cung cấp ra thị trường hàng loạt thiết bị 4G giá ưu đãi với mong muốn phô cập công nghệ 4G cho mọi người. Bên cạnh smartphone giá rẻ như điện thoại V&8S01 (1.350.000đ), Lenovo Vibe C (1.490.000đ), Samsung J2 Prime (2 170.000đ), và mới đây nhất là bộ phát Wifñ Router 4G D6606 kèm sim Dcom Viettel chỉ 1.300.000đ (được đánh giá là thấp hơn 30% so với sản phâm có tính năng tương đương trên thị trường).
Wifi Router 4G D6606 có ưu điểm là kết nỗi tôi đa § thiết bị cùng lúc, với tốc độ download/upload lên tới 150/50Mbps. Thiết bị có thiết kế nhỏ gọn để dễ dàng mang theo, pin sử dụng được trong nhiều giờ. Khi mua bộ sản phẩm nảy, KH còn được tặng 20GB data 4G đê sử dụng trong 30 ngày. Sau khi hết lưu lượng miễn phí, KH có thê lựa chọn các gói cước 4G của Viettel đang cung cấp đề tiếp tục trải nghiệm thiết bị.
2.2.3. Các hoạt động để phát triển dịch vụ viễn thông di động 4G đang thực hiện 2.2.3.1 Mớ rộng thị trường theo vùng địa lý và nâng cao chất lượng mạng
Hiện Viettel đang phủ sóng 95% đân số thành thị, 90% dân số nông thôn.Sắp tới Viettel tiếp tục hoàn thiện vùng phủ sóng 4G ở những nơi chưa có sóng 4G. Đảm bảo phủ sóng 4G đến 99% dân số (giống như sóng 2G hiện nay)
Tham gia đấu giá giấy phép băng tần 2.6 GH: cho 4G: Hiện Bộ TT&TT đã cấp phép cho triển khai 4G cho 4 nhà mạng là Viettel, MobiFone, VNPT và Gtel trên băng tần 1§00 MHz đã được cấp trước đó. Tuy nhiên, tần số 2.6 GHz mới thực 45
sự đem lại tốc độ cao cho 4G. Trong đợt đấu giá sắp tới sẽ có 4 giấy phép băng tần được cấp, trong đó có 3 giấy phép là 40 MHz và 1 giấy phép chỉ có 20 MHz.
Hiện Việt Nam có 5 mạng di động là Viettel, MobiFone, VinaPhone, Gtel và Vietnamobile. Mỗi DN viễn thông sẽ chỉ được cấp phép I giây phép 4G ở băng tần 2.6 GHz. Các DN trúng đầu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp giấy phép sử dụng băng tân với thời hạn 15 năm.
Trong lần đẫu giá này không chỉ có các nhà mạng di động hiện nay mới có quyền tham gia đầu giá mà các DN cung cấp DVVT có hạ tầng mạng lưới theo quy định của pháp luật của nhà nước vẻ viễn thông cũng có thẻ tham gia đấu giá băng tần 26 GHz cho 4G. Như vậy, ngoài Viettel, MobiFone, VinaPhone, Gtel và Vietnamobile thì hàng loạt các DN khác như FPT, CMC... cũng có thể tham gia đầu giá băng tân 4G.
Hiện số lượng KH của Viettel rất lớn nhưng băng tần 4G thì chỉ được cấp như những DN khác. Vì vậy, Viettel sẽ gặp khó khăn trong phát triên 4G. Viettel đang kiến nghị Bộ TT&TT sớm cấp phép băng tần 2.6GHz cho 4G. Đối với băng tần 700 MHz, Viettel đề nghị cấp phép băng tần này theo tỉnh, thành đã giải phóng xong sau khi tiến hành số hóa truyền hình để các nhà mạng có đủ băng tần nâng cao chất lượng cho DV 4G. 2.2.3.2 Mở rộng đối tượng tiêu dùng
Phát triển số lượng KH đủ điều kiện sử dụng DL: đê sử dụng các DV 4G, KH cần có sim 4G và máy 4G. Trở ngại về máy 4G là khá lớn, do đóViettel đang kết hợp với các hãng điện thoại lớn để cung cấp các Smartphone giá rẻ. Và cả những Smartphone 4G giá rẻ thương hiệu Viettel. Điêm qua một số Smartphone mà Viettel đang phân phối như:
Bảng 2.5. Các thiết bị đầu cuối đang phân phối
thông ._.—.. Khuyến mại | Điều kiện thường 46
Samsung 12 Sử dụng ES== tmoơm | smam | SE
Samsungl5 |. 9000p | 3.890.000 800.000 Sử dụng Prime ——
800 000 (bao da, ` Oppo F Is 2016 990.000 ĐpOEIS * dự phòng, sim 4(¡..
400. 000 (phiêu mua T
(Nguồn: tác giả tông hợp)

Thu hút KH từ đối thủ: hiện tại vùng phủ 4G của Vinaphone và Mobifone đang thua kém so với vùng phủ của Viettel do đó Viettel đang đây mạnh truyền thông quảng cao trên diện rộng và trên rất nhiều kênh, đẻ thu hút các KH đang dùng 3G của đối thủ chuyên sang sử dụng các DV 4G của Viettel.
Kích thích KH cũ nũng cấp DƯ: có khá nhiều KH của Viettel đã có máy 4G, sim 4G nhưng vẫn chưa sử dụng các DVVT 4G. Mà các KH này vẫn đang trung thành với các DV 3G của Viettel. Lý do các KH này đưa ra là đã hài lòng với tốc độ 3G, không có nhu cầu nâng cấp, hoặc KH muốn tối ưu chỉ phí... Đây cũng là một trong các tập KH mả Viettel nhăm tới và kích thích KH sử dụng các sản phẩm DV 4Q.
22.33 Các hoạt dộng quảng cáo, truyền thông
Mục tiêu quảng cáo, truyền thông
Đây mạnh truyền thông bán hàng DV 4G, với thông điệp “Giá rẻ, sóng khỏe” giúp KH hiệu rõ và cảm thây 4G Viettel có mặt ở khắp mọi nơi với chất lượng tốt nhất, giá cả rẻ thực sự làm thay đổi tận gốc vẫn đề và mở ra những trải nghiệm độc
đáo trong cuộc sống, thúc đây KH đôi SIM và đăng ký ngay gói cước 4G. 47
Kết hợp lồng ghép truyền thông tư tưởng 4G Viettel “Sống có thê chậm nhưng Internet phải nhanh”, giúp tăng cường nhận diện thương hiệu Viettel luôn sáng tạo vì KH, mang lại KH những tiện ích hoàn hảo nhất. 4G Viettel với tốc độ Internet cực nhanh loại bỏ thời gian chờ đợi loading giúp KH có thêm thời gian sống chậm tận hưởng cuộc sông.
Đặc biệt đây mạnh truyền thông gói MIMAX4G, là gói cước 4G không giới hạn của Viettel .Cũng như KH luôn ưa thích những gói cước không giới hạn hơn các gói có lưu lượng giới hạn.
Đối tượng truyền thông
Nhóm T:KH cô máy 4G nhưng chưa sử dụng hạ tầng 4G (riêng Vietttel số này là hơn 6 triệu KH). Rào cản chung là 4G đắt, ngại đôi SIM 4G:
Nghề nghiệp: Có công việc làm ôn định hoặc tự kinh doanh.
Nhu cầu kết nỗi và giải trÍ cao — mỗi quan hệ xã hội rộng rãi, đa dạng hoạt động giải trí.
Nhóm 2:KH không có máy 4G (đang sử dụng 3G, 2G). Rào cản chung là máy 4G đắt.
KH ở nông thôn thì hoạt động nông nghiệp là chủ yếu hoặc kết hợp buôn bán nhỏ lẻ. Cuộc sống của họ bận rộn nhưng đơn điệu và hạn chế về hoạt động phương tiện giải trí, họ chủ yếu xem tivi và trò chuyện với hàng xóm.
KH ở thành thị thường buôn bán nhỏ lẻ vả làm nội trợ.Tiếp cận thông tin đa dạng phương tiện hơn.
Thông điệp truyền thông:
Thông điệp truyền thông: 4G Viettel mang lại công nghệ Internet đi động đỉnh cao tới tận tay những người tiêu dùng bình dị nhất (giá rẻ ai cũng dùng được và ở đâu cũng dùng được), khiến mọi thứ để dàng hơn, gắn kết hơn và tận hướng nhiều hơn, thay đôi toàn diện cuộc sông hảng ngày.
Thông điệp bán hàng: 4G - Giá rẻ sóng khỏe
Thông điệp mang tính tư tưởng: “Sống có thể chậm nhưng Internet thì phải 48
nhanh”.
Kênh truyền thông:
Quảng cáo truyền hình: sản xuất 03 phim quảng cáo thời lượng 15s mỗi phim (gồm 01 phim bán hàng gói 4G, 02 phim tư tưởng “Sống Chậm”).
Kênh phát sóng: Thực hiện phát sóng với tần suất dày đặc, liên tục trên các kênh truyền hình trung ương VTV, HTV..., các kênh truyền hình cablc...
Dự kiến phân bô: 70% thời lượng phát sóng cho phim bán hàng — 30% cho phim tư tưởng “Sống Chậm”
Quảng cáo online: kênh quảng cáo: Thực hiện quảng cáo trên các kênh online như €Œioogle, Facebook, Youtube, hợp tác KOLs quảng bá DV, banner hiển thị...
Vẻ nội dung: Sáng tạo nội dung mới lạ, độc đáo, có độ viral tự nhiên cao. Sản xuất series phim online chủ đề “Giá như ngày ấy có 4G”: Phim kế lại các câu chuyện cô tích với góc nhìn hài hước với thông điệp chính: internet chậm chính là lý do gây ra muôn vàn rắc rồi cho cuộc sống. Mỗi phim đều chốt lại với câu nói “Giá như ngày ấy có 4G” nhắc nhở KH hãy nhanh chóng đôi SIM, đăng ký 4G ngay hôm nay đẻ không phải hối tiếc.
Sản xuất phim 6s chủ đề “Chờ cả thanh xuân”: Đưa ra một loạt các hoạt động chờ hàng ngày như chờ đèn đỏ, chờ người yêu, chờ hết giờ, chờ lương, chờ tàu, chờ xe... Đưa ra lời kêu gọi mạnh mẽ “Chờ gì thì chờ đừng chờ vì thiểu 4G”...
Thiết kế nội dung ibanner sáng tạo với các tình huông trong cuộc sống hàng ngày kết hợp kêu gọi “Sống có thê chậm nhưng Internet phải nhanh, Đôi SIM và đăng ký 4G ngay hôm nay”...
Minigame hát theo bài hát “Ba kê con nghe”, “Bốn chữ lắm”... (lời bài hát viết lại nội dung so sảnh cuộc sông khi xưa có 3G và hôm nay có 4G với những tiện ích vượt trội kêu gọi đôi SIM và đăng ký các gói 4G...)
Nhân tin:Nhẫn tin tới KH đã có máy 4G mà chưa đăng ký gói 4G và KH đang đùng 3G đề quảng cáo truyền thông các gói cước 4G.
Phát thanh: Triền khai quảng cáo với tần suất dày đặc và liên tục trên các 49
kênh phát thanh phủ sóng toản quốc: VOV, XoneFM, VOH. Kết hợp phát lại trên keeng.vn vả ứng dụng 4Gplus.
Quang cáo ffame:Quảng cáo frame tại các tòa nhà văn phòng, trung tâm thương mại, siêu thị, tòa nhà chung cư.
Quảng cáo biên tấm lớn: Thay toàn bộ mặt bạt của hệ thông 17 biên tắm lớn toàn quốc nội dung quảng cáo cho 4G.
Truyền thông: phát hành thông cáo báo chí về các gói cước 4G. Đăng tin bài PR liên tục về các trào lưu sử dụng 4Ö trong cuộc sông, chia sẻ của KOLs - người nôi tiếng về các điêm vượt trội của 4G Viettel lồng ghép với thông điệp Sống có thê chậm nhưng Internet phải nhanh... Truyền thông thông tin gói cước, tiện ích 4G trên các diễn đàn công nghệ, tinhte, voz...
Truyền thông tại các _lieHel trnh/thành phố và các kênh phân phối: thực hiện phát hành thông cáo bảo chí tại địa phương về việc ra mắt gói cước 4G. Thực hiện phát sóng trên đải phát thanh địa phương, phát thanh làng xã.
Đảm bảo hình ảnh trên hệ thống kênh cho 4G, cụ thê: bộ ấn phẩm được thiết kế đầy đủ gồm: bandroll, tờ rơi, poster, standee, decal dán, ô, áo, mũ, biên treo thả, biên tắm nhỏ, biển tắm lớn, gian hàng lưu động...
Các Viettel tỉnh/TP triên khai phủ các ân phẩm trên toàn bộ các kênh. Với các kênh có vị trí cô định và vị trí đẹp cần bắt buộc phủ hình ảnh tạo hiệu ứng truyền thông:
-Tờ rơi: 100% các kênh cửa hàng, đại lý, điểm bán phải có tờ rơi.
-Kênh cửa hàng trực tiếp: 100% cửa hàng ưu tiên treo bandroll MiMax 4G tại vị trí trung tâm mặt tiền cửa hàng và dán decal trên cửa kinh của cửa hàng tạo điểm
-Kênh đại lý/điểm bán: Poster/decal dán/standee
-Kênh cộng tác viên: 100% kênh bán hiểu và tiếp cận Câm nang hướng dẫn tư vấn gói 4G phục vụ công tác bán hàng (cẩm nang thiết kế có thể in hoặc đưa lên công cụ mBCCS/My Viettel). 50
2.2.3.4 Các chương trình khuyến mại
Đề sử dụng được các gói 4G, KH cần phải có sim 4G và máy 4G Đối với sim 4G thì Viettel đang hỗ trợ đôi miễn phí. Tuy nhiên rào cản từ máy 4G thì sẽ khó hơn đối với KH. Do đó Viettel đang có một số chương trình khuyến mại khi mua máy điện thoại tại Viettel Store.
Chương trình KM Super Combo 4G: Khi tham gia, KH sẽ được trải nghiệm cách mua săm mới với ưu đãi lớn. Là chương trình trợ giá điện thoại Samsung Galaxy J3 Pro/J7 Pro/S8/S§ Plus được phối hợp bởi 3 bên là: Viettel Store, Viettel Telecom và Samsung, nhằm giúp KH có thê sở hữu một chiếc điện thoại chính hãng mới I00%% với mức giá ưu đãi. Chương trình trợ giá máy Super Combo 4G giúp các bạn trẻ sở hữu dễ dàng hơn chiếc điện thoại mơ ước.
Theo đó, khi mua điện thoại trong chương trình trợ giá máy “Super Combo 4G”, KH sẽ được mua máy chính hãng được phân phối bởi Samsung với giá rẻ hơn 30% so với giá niêm yết và tham gia sử dụng gói cước Viettel tương ứng gọi điện, nhăn tin, lướt web trong vòng một năm với giá rẻ một nửa so với gói cước thông thường mà không cần bỏ ra một khoản tiền bắt kỳ nào để ký quỹ cam kết. Chương trình diễn ra từ 10/8 và đến hết tháng 9/2017. Cụ thể:
- Trợ giá Samsung Galaxy J3 Pro 1.500.000đ còn 2.990.000đ
- Trợ giá Samsung Galaxy ]7 Pro 2.000.000đ còn 4.990.000đ
- _ Trợ giá Samsung Galaxy S8 6.000.000đ còn 12.490.000đ
- Trợ giá Samsung Galaxy S& Plus 6.000.000 còn 14.990.000đ
Để mua máy Samsung được trợ giá như trên, KH chỉ cần cam kết sử dụng gói cước Viettel tương ứng trong l năm. Theo đó, khách mua các smartphone Galaxy J3 Pro, Galaxy J7 Pro, Galaxy S8/S§+ sẽ mua gói cước trả sau có cước thuê bao tháng tương ứng lả: I90.000đ, 290.000đ và 600.000đ, với các ưu đãi VỀ SỐ phút gọi thoại nội ngoại mạng, SMS và data 4G.
Đề thúc đây kết quả triển khai bán hàng Viettel đã triển khai hoạt động truyền thông tại các trường đại học cao đăng trên toàn quốc. Đây cũng là sự kết hợp giữa 51
Viettel Telecom và Viettel Store nhăm đây mạnh sự lan tỏa của làn sóng 4G - Siêu tốc độ, khắp mọi nơi, cho mọi người cũng như các chương trình khuyến mãi nhiều tiện ích của Viettel Store, đặc biệt là bộ sản phâm Super Combo 4G. Kết quả đã tô chức truyền thông tại gần 60 trường Đại học, cao đăng trên toàn quốc.
Các chương trình qway số trúng thưởng khi đăng kỷ các gói 4G, hoặc khi đổi sim 4G: tại các Viettel tỉnh/thành phố đã tô chức nhiều chương trình quay số trúng thưởng trong thời gian vừa qua, điểm qua một số Viettel tinh như:
Quay số trúng thưởng 4G tại Hà Tĩnh: từ ngày 19/5/2017 — 31/7/2017, Viettel Hà Tĩnh triên khai chương trình “4G hôm nay, nhận ngay SH”. Đối tượng KH dược tham gia là các thuê bao di động trả trước, trả sau khi tham gia đăng ký mới hoặc gia hạn l trong 5 gói 4G (4G40, 4G70, 4G90, 4G125, 4G200) sẽ nhận được mã dự thưởng trong thời gian diễn ra chương trình. Và có cơ hội trúng l xe máy Honda SH.
Quay số trúng thưởng 4G tại Gia Lai: từ ngày 15/07 đến 30/08 Viettel Gia Lai tô chức chương trình QUAY SỐ TRÚNG THƯỜNG đành cho KH đăng ký DV 4G mới và mua thêm sẽ có cơ hội trúng thưởng l xe máy EXCITER 150cc trị giá 49.800.000 đồng và nhiều giải thưởng hấp dẫn khác nhăm khuyến khích KH có máy 4G đôi sim 4G và đăng ký các gói cước 4G trọn gói, tăng tân suất truyền thông và phương tiện truyền thông 4G và tạo hiệu ứng lan tỏa DV nhằm thu hút KH đang sử dụng DV 3G chuyền đổi, nâng cấp sang DV 4G.
Uiettel Bình Định tổ chức chương trình quay số trúng thưởng “4G LUỚT MÊ SAY, RINH NGAY IPHONE 7RED"': thời gian áp dụng từ 22/05/2017 đến hết ngày 30/06/2017, đây là chương trình Viettel Bình Định tỗ chức chương trình dảnh riêng cho KH đăng ký mới và sử dụng DV 4G tại địa bản tỉnh Bình Định.
Chương trình Đăng ký 4G — Quả tặng bất ngờ” tại Viettel Thái Bình: KH cô cơ hội trúng l xe Vision trị giá 34,5 triệu; Giải nhì là 1 chiếc tủ lạnh trị giá l l triệu; Giải ba cho 03 chiếc samsum Cialaxy J2 prime trị giá 2.690.000 VND.
Chương trình trải nghiệm 4G khi KH mua hàng ngày thứ 7: Viettel phối 52
hợp cùng các hãng Samsung, Lenovo làm chương trình xúc tiền ngày vàng “Mua Smartphone Viettel, xài 4G KHỨNG”. Cụ thê, những KH là thuê bao trả trước cũ chưa sử dụng data vả KH hòa mạng mới khi mua các điện thoại 4G (Samsung Galaxy J2 Prime, Lenovo Vibe C, V§§0I) tại hệ thống cửa hảng trực tiếp của Viettel sẽ được ưu đãi miễn phí 03 tháng DV Facebook (4GEFB), SDMax, Myclip và các gói 4G. Tên các gói cước cụ thê là 4G40TN, 4G70TN, 4G90TN, 4G125TN, 4G200TN.Sau 03 tháng không được đăng ký/gia hạn Chương trình bắt đầu triên khai từ thứ 7, ngày 2/9/2017 tại 100% CHTT của Viettel trên toản quốc và sau đó sẽ được triển khai thường xuyên vào các ngày thứ 7 hàng tuần cho đến hết năm nay (31/12/2017). 2235 Các hoạt động đây mạnh bản hàng
Đề kích thích các kênh tư vẫn và bán hàng các DV 4G, các gói 4G đêu có phí bán hàng cho kênh Với mỗi gói 4G mà kênh tư vấn thành công thì kênh sẽ nhận được phí bán hàng Phí bán hàng băng 25% phí gói.
Bảng 2.6. Phí bản hàng cho kênh theo từng gói cước 4Œ
Phí hán Tên gúi cước Cưức TB Lưu lượng Chu kỳ Fs—
__ 44 | 30 | 30ngày/háng |
zm Cam mm [7 Ị Z | | 5 | MnvNn
4G125 125,000 30 ngày/tháng 31,250
L~| em —| tam | Tem | mm
_° | mg my | 70
LH m—[ W8 |—W— | W— | 2—
4GYT7 30.000 7.500
A- C£-| Swm-| W8B | —W@E | Wws | SiE—
(Nguôn: tác giả tông hợp)
33
Triển khai các đội bán hàng lưu động, bán hàng hộ gia đình: hàng tuần các TT quận/huyện sẽ triên khai bản hàng, địa điêm triển khai tại các khu vực Viettel có chất lượng 4G tốt, đối thủ kém hoặc có lưu lượng Data vượt trội, khu vực đông đân cư, khu vực nhà máy, khu Công nghiệp, khu chợ, khu vui chơi giải trí , khu Dân cư, Chung cư/ tòa nhà dự án ). Các đội bán tập trung tại vị trí mục tiêu , dựng quây, loa đải truyền thông sau đó từng nhân viên bán hàng tô chức tiếp xúc từng hộ dân để bán hàng.
Nhân sự tham gia bán hàng : tối thiêu mỗi đội bán hàng phải có 3 -5 nhân sự, trong đó có một đội trưởng. Có thê tăng cường cả CBNV phòng/ ban.
Phải đảm bảo đây đủ hàng hóa, vật tư gồm: Sim trắng 4G phục vụ đấu nỗi thuê bao, máy điện thoại 4G (Samsung Galaxy J2), máy sumo 2G, phiếu đăng ký DV di động trả trước, hợp đồng cô định các loại...
Hình ảnh, công cụ truyền thông bản hàng : Hình ảnh, công cụ bắt buộc trên Ï đội bán hàng : Quây: 01/vị trí; Dù: tối thiêu 01/vị trí; Standee: 02/vị trí; Loa phát thành: 01; Tờ rơi: đảm bảo đủ truyền thông KH đến quây.
Phối hợp với các trường THPT, các trường Đại học, Cao Đăng... để đôi sim 4G miễn phí cho giáo viên, học sinh, sinh viên, CBCXNƯ tại các trường. Vỉ dụ tại một số Viettel tinh/thành phố:
THPT Lương Định Của, Viettel Long Phú kết hợp trường hỗ trợ đôi sim 4G miễn phí cho giáo viên và học sinh trong tháng 9/2017.
Viettel Tp Lào Cai tô chức dựng gian hảng vả đội ngũ bán hàng có năng lực tham gia giới thiệu sản phâm, DV 4G và bán hàng tại công trường Cao đẳng sư phạm Lào Cai.
Ngày 15/8, các Viettel Quận/Huyện thuộc Viettel TP. Hồ Chí Minh đã đông loạt ra quân tô chức chương trình bán hàng “Đồng hành cùng Sinh viên năm 20177 tại tắt cả các trường Đại học, Cao đăng trên địa bàn quản lý, đặc biệt có sự tham gia hỗ trợ bán hàng của CBNV khối Cơ quan Chi nhánh. Các Viettel Quận/Huyện đã
phân bô nhân sự thành nhiều nhóm thay nhau bán hàng tại khuôn viên các Trường 54
đề giới thiệu, bán các sản phâm, DV của Viettel, đặc biệt tập trung giới thiệu gói sim sinh viên Viettel 2017 với các chính sách, gói cước ưu đãi lớn như tặng tiên, cộng đdata 3C theo tháng, giảm giả cước gọi, nhẫn tin...: đồng thời tư vẫn đôi sim 4G, bản điện thoại Viettel...
Viettel TP. Uông Bi đồng hành cùng Tần sinh viên trường ĐH Hạ Long 2017. Cũng trong tháng § năm 2017 này, Viettel Lông Bí phối hợp cùng với Đại học Hạ Long triển khai nhiều ưu đãi hấp dẫn nhăm hỗ trợ các bạn sinh viên tiết kiệm tối đa chỉ phí trong quá trình học tập và liên lạc, nhiều hoạt động cùng đoàn trường Đại học Hạ Long như tô chức như: Đồi sim 4G miễn phí cho học sinh và cán bộ nhà trường, tư vấn chuyên gói cước cho tân sinh viên tận nhà và ký túc xá, tặng quạt 4G vả nước uống miễn phí trong buỗi văn nghệ chảo đón tần sinh viên ...
Từ ngày 07/08 đến 11/08/2017, Viettel Thị xã Chí Linh đã phối hợp chặt chẽ với trường Đại học Sao Đỏ triển khai bán hàng Tân sinh viên năm 2017. Trong ngày đầu nhập trường Viettel Thị xã Chí Linh đã truyền thông đến trên 400 Sinh viên các gói cước Sinh viên, Bankplus, Mocha, 4G Facebook, 4G Youtube. Thực hiện đổi sim 4G miễn phí.
2236 Các hoạt động quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng là các hoạt động nhằm kích thích một cách gián tiếp đến cácKH, đề gia tăng nhu cầu vẻ sản phẩm, DV hay gia tăng thương hiệu của một DN bằng cách đưa ra những tin tức có ý nghĩa thương mại về DN trên các ấn phẩm báo chỉ, các phương tiện thông tin đại chúng, các mạng xã hội... một cách thuận lợi và miễn phí.Viettel cũng đã đây mạnh các hoạt động quan hệ công chúng trong thời gian vừa qua.
Viettel tài trợ 4Œ, WIFI tốc độ cao cho giải đua xe địa hình mong chờ nhất năm: trong hai ngày diễn ra giải đâu ngày 9 và 10 tháng 9, cánh sóng 4G Viettel luôn đầy ắp tại Làng Văn hóa và Du lịch các dân tộc Việt Nam (Đồng Mô, Sơn Tây, Hà Nội) và WIFI miễn phí cho các VĐV, CĐV thöa sức check-n, livestream.
Giải đua xe ô tô địa hình Việt Nam 2017 - thường được biết đến với tên gọi 55
Vietnam Offroad Cup 2017 (VOC 2017) - là giải thi đầu chính phục địa hình bằng xe ô tô, có quy mô lớn và lâu đời nhất tại Việt Nam đo điễn đàn OTOEUN tô chức thường niên. Khán giả ngoài xem giải đầu còn có cơ hội đôi sim 4G miễn phí vả mua sắm những chiếc smartphone sành điệu tại gian hàng Viettel ngay tại khu vực trung tâm của Đồng Mô.
Tổ chức đại nhạc hội ieWel 2017: Trong 2 ngày 15 và 16/7/2017, tại phố đi bộ Nguyễn Huệ, quận I TPHCM, TCT Viễn thông Viettel tổ chức Đại nhạc hội Viettel 2017. Với thông điệp “Kết nối triệu tâm hồn”, đây là lần đầu tiên, một đại nhạc hội được tô chức hoàn toàn miễn phí nhăm gửi đến cho giới trẻ một thông điệp về mỗi liên kết giữa âm nhạc vả công nghệ. Với sự hỗ trợ của công nghệ cao, đặc biệt là viễn thông đi động 4G siêu tốc độ, khan giả có thê thưởng thức âm nhạc ở bất cứ nơi đâu.
Theo đó, ngoài sân khẩu chính đặt tại phố đi bộ Nguyễn Huệ, buôi biểu diễn được livestream (phát trực tiếp) trên fanpage Viettel Telecom tại địa chỉ https://www.faccbook.com/VIetteltelecom, youtube channel Viettel Telecom và các ứng dụng MobiTV, ViettelTV, Mocha (miễn phí data khi xem chương trình). Trước đó, từ khâu phát vé, check In tham dự đại nhạc hội đêu được thực hiện bởi ứng dụng Mocha của Viettel. Điều này khiến hàng triệu khán giả từ khắp mọi nơi có thê thưởng thức được chương trình nghệ thuật hoành tráng này.
Bên cạnh chương trình nghệ thuật diễn ra vào 16/7, KH ngoài việc có thê tham gia Đại nhạc hội Viettel 2017 tại phô đi bỗ Nguyễn Huệ, TP. HCM, còn được đỗi sim 4G nhanh chóng, và trải nghiệm miễn phí các DV4G của Viettel, đặc biệt là các trỏ chơi qua công nghệ thực tế ảo (VR) trên nên 4G. KH tham gia cũng được thưởng thức chương trình hoà nhạc đường phô và cùng tham gia màn Flash Mob VUI VẺ.
4G Vieftel đồng hành cùng cuộc thí "Sao Mai Bắc Ninh 2017”: ngày 05/8/2017. tỉnh Bắc Ninh tô chức liên hoan tiếng hát truyền hình lần thứ IX. Sự thành công của vòng thi Chung kết Liên hoan Tiếng hát Truyền hình “Sao mai Bắc Ninh 2017” lần thứ IX, đã có sự đóng góp không nhỏ của Viettel Bắc Ninh. Sự 56
đồng hành đó, Viettel Bắc Ninh đã được ban tô chức trao gây chứng nhận của đải phát thanh và truyền hình Bắc Ninh về sự đóng góp và cùng đồng hành với cuộc thi. Qua cuộc thi Viettel Bắc Ninh cũng quảng bá hình ảnh, DV 4G của Viettel đến đông đảo nhân dân, các cơ quan dân chính Đảng, các đơn vị và DN trên địa bàn và các tinh bạn, góp phần hoàn thánh nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn VỊ.
Viettel huyện Quê Sơn tham gia hiển máu nhân đạo: Hưởng ứng ngày hiển máu tỉnh nguyện do hội chữ thập đỏ vả huyện đoàn Quê Sơn phát động, ngảy 19/7 huyện đoàn Quê Sơn tô chức ngày hiển máu nhân đạo. Viettel huyện Quê Sơn đã tô chức tham gia hiến máu nhân đạo cũng như truyền thông DV 4G và các DVVT tại trụ sở hội chữ thập đỏ Quế Sơn.
Liefiel huyện Thắng Nhất, tỉnh Đồng /éNai giao lưu kết nghĩa với câu lạc bộ xe đạp huyện Thống Nhất: ngày 19-07-2917 Nhân dịp ra mắt Câu lạc bộ Xe đạp huyện Thống nhất, Viettel Thống nhất đã có buôi tài trợ, phối hợp truyền thông về các sản phâm 4G mới của Viettel,
Ngoài nhiều hoạt động công chúng liên quan đến 4G kẻ trên.Viettel còn rất nhiều hoạt động công chúng đã triển khai trong nhiều năm vừa qua. Giúp nâng cao thương hiệu vả uy tín chung của Viettel như: chương trình trải trm cho em, ngôi nhà 100đ, hiển máu nhân đạo...
223.7 Lựa chọn các thị trưởng ngách
Viettel đã phủ sóng 4G tới 95% dân số tại Việt Nam. Viettel ngay từ đầu đã xác định DVVT DĐ 4G không chỉ dành cho các thị trường tại các thành phó.Mà ngay cả các khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa, hải đảo... cũng là những thị trưởng tiêm năng.
Tuy nhiên hiện tại Viettel vẫn tập trung vào đối tượng KH đang có máy 4G (12,5 triệu thuê bao), là những đối tượng có thê sẵn sàng sử dụng các DV 4G ngay. Ngoài ra là những KH là học sinh sinh viên và những người trẻ tuôi khác.Họ thích những trải nghiệm mới, DV thời thượng và chi phí hợp lý.Dân số trẻ từ 15 — 29 tuôi
tại Việt Nam ước tính vào khoảng 2§ triệu người. Rõ ràng đây là một thị trường 57
tiêm năng của các DV 4G.
Ngoài đối tượng KH trẻ, đôi tượng là các KH đang ở độ tuổi lao động cũng là một thị trường mục tiêu của Viettel. Đối tượng này có nhu cầu lớn về giải trí, công việc, giao tiếp cũng như sẵn sảng tiêu đùng với mức chỉ phí phù hợp. Dân số từ 30 — 54 tuôi tại Việt Nam ước tính 36 triệu TgƯỜiI.
Chính vì thị trường mục tiêu lớn như vậy, mà hiện tại Viettel đang triển khai khá nhiều DV cho các đối tượng này, cũng như triên khai quảng cáo truyền thông trên rất nhiều kênh khác nhau.
22.3.8 Nghiên cứu sản phẩm dịch wụu mới
Đề đa dạng các DV đang cung cấp, Viettel vẫn tiếp tục nghiên cứu và sẽ đưa ra các sản phẩm DV 4G mới.
Hiện tại Viettel đang triên khai gói cước Data sharing 4G mới. Mục đích tập trung vào các DN, hội nhóm, Ca đình... Trong đó KH sử dụng DV 4G có thể share lưu lượng của mình cho các thuê bao khác cùng sử dụng. Giúp tiết kiệm chỉ phí cho KH, và kích thích sử dụng DV 4G đổi với các thuê bao ít có nhu cầu sử dụng Data.
Tiếp tục bô sung các gói 4G mới ở các mức giá khác nhau. Hiện Viettel đang cung cấp các gói 4G từ 40.000đ đến 200.000đ, nhiều KH có thẻ có nhu cầu ở mức thấp hơn hoặc cao hơn. Chính vì thể Viettel sẽ tung thêm các gói có mức giá 10.000đ, 20.000đ hoặc các gói có mức cước cao 300.000đ, 500.000đ...
Triên khai công nghệ IPv6 cho các thiết bị kết nỗi công nghệ.Nhăm hướng tới kỷ nguyên IoT.Dự kiến đầu năm 2018 Viettel sẽ đưa vào ứng dụng công nghệ này.Các xu hướng công nghệ ngày nay như: Internet of Things (loT), mạng di động 4G hay sắp tới là 5G... đều cần phải có sự hỗ trợ của IPv6.
Mỗi thiết bị khi kết nỗi đến mạng IoT sẽ dùng ít nhất một địa chỉ mạng. Các nhà phân tích đã dự đoán sẽ có khoảng 50 tỉ thiết bị được kết nối vào năm 2020, trong khi đó công nghệ IPv4 chỉ cung cấp khoảng hơn 4 tỉ địa chỉ kết nối mạng. 223.9 Hải nhập dọc về phía trước và phía sau
Chiến lược hội nhập theo chiều dọc: nhà mạng tự triển khai và cung cấp các yêu tô đầu vào cho quả trình sản xuất (hội nhập dọc ngược chiều) hoặc nhả mạng tự 58
triên khai quá trìnhPP sản phâm (hội nhập xuôi chiêu). Viettel cũng đang thực hiện cách chiến lược này để tăng sức cạnh tranh, tiết kiệm chỉ phí cũng như đảm bảo chất lượng DV. Cụ thê:
Viettel đã nghiên cứu và ứng dụng thành công các thiết bị 4G.Ngày 30/7/2017, Đông Timor là thị trường đặc biệt của Viettel khi chính thức đưa thiết bị mạng 4G Viettel tự thiết kế và làm chủ vào sử dụng Giúp Viettel chủ động trong quá trình khai thắc mạng vả đảm bảo an nình, chất lượng mạng. Tại Việt Nam hiện nay Viettel chưa sử dụng thiết bị 4G của chính mình thiết kế, tuy nhiên nếu thiết bị 4G tại Đông Timor hoạt động hiệu quả, thì có thê sắp tới Viettel sẽ đưa vào sử dụng các thiết bị tự thiết kế và làm chủ vào sử dụng.
Vẻ kênh phân phối, ngoài việc liên kết với các chổi siêu thị điện máy lớn Viettel đã có 250.000 điêm bán, 400 đại lý để phân phối sim 4G, DV 4G. Tuy nhiên để đảm bảo chất lượng tư vấn và doanh số, hiện Viettel cũng đang phân phối trên kênh cửa hàng với 800 cửa hàng giao dịch trên khắp cả nước, cũng như 10.000 nhân viên bán hàng trực tiếp. Các nhân viên này đến tiếp xúc trực tiếp với KH, có thể đến tận nhà KH đề chăm sóc và tư vẫn DV. Ngoài ra Viettel cũng đang kết hợp với Viettel Store đề phân phối máy 4G Viettel, sim 4G tại hơn 250 siêu thị điện máy của Viettel Store. Với các kênh phân phối này thì Viettel có thê yên tâm hơn về chất lượng tư vẫn cho KH.
2.2.4. Kết quả kinh doanh dịch vụ viễn thông di động 4G
Kết quả kinh đoanh các địch vụ viễn thông di động 4G của Tổng Công ty, từ tháng 4/2017 đến tháng 8/2017 qua các chỉ số. 2.2.4.1 Kết quả kinh doanh các gói 4G theo hệ thống chuỗi
Kết quả bán hàng các gói 4G tại các hệ thông chuỗi như sau:
Bảng 2.7. Kết quả triển khai gói 4G trên chuỗi
052017 | 06/2017 | 07/2017 08/2017
59
srr Tháng mAN 05/2017 | 06/2017 | (07/2017 08/2017
[:† msx | ——[† —[ ãm [5m [mm
[+| xem | | | | | 1m— [ [ Tụ | im | Msớ3 | mang | mãNG | Sá8—-
(Nguồn: tác giả tổng hợp)

Sau 4 tháng triển khai thì đã có hơn l,Š triệu bộ sim 4G được bán ra tại hệ thống chuỗi. Trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là chuỗi TGDĐ với hơn 70,8%, Viettel Store 26,8%, sau đó là FPT Shop là 1,&%, Viễn Thông A 0,5%%. Kết quả này cũng phù hợp với thị phần của các chuỗi này trên thị trường smartphone hiện nay.
Kết quả chương trình “Super Combo 4Œ”: sau 20 ngày triên khai chương trình (tính đến hết tháng 8/2017), các Viettel Store đã bán được hơn 30.000 máy Galaxy S&/S&+, J3 Pro, J7 Pro. Bên cạnh mức trợ giả khi mua điện thoại hấp dẫn, khi khách hảng mua theo hình thức nảy còn được nhận mức bù cước sử dụng gọi, nhãn tin, data 4G tương ứng lên đến 50% so với giá trị gói cước thông thường (thời gian sử dụng trong vòng 12 tháng).
Một điểm đáng chú ý là tất cả điện thoại áp dụng trong chương trình trợ giá máy "Super Combo 4G" đều là hàng chính hãng và người dùng có thê sử dụng với bất kỳ sim của nhà mạng nào ở Việt Nam.
32.42 Kết quả kinh doanh các gỏi 4G
Có 2 tiêu chí đánh giá kết quả kinh doanh dịch vụ viễn thông đi động 4G.Một là số lượng các thuê bao đăng ký và sử dụng gói 4G.Hai là các thuê bao sử dụng hạ tầng 4G (không phân biệtthuê bao sử dụng gói cước 3G hay 4G).
Đối với kết quả thuê bao đăng ký và sử dụng gói 4G: số lượng thuê bao và doanh thu Data hàng tháng như sau:
Bảng 2.8. Kết quả triển khai các gói 4G đại trà
"Tiêu dùng | ` Lưu lượng Arpnu | Lưu lượng | cược | man | | hờn | âm [my

max 174 146 3.712 418007 | 32802 2 458 60
m IEI=E Data TH
mi tasen
[+[ sm—
4G200 21.750 6,593 213,062 | 237,589 10,098
4G125 40.226 6,274 257,886 | 155,969 MIMAX4G 130.389 12.307 383518 | 94.388 3.012

— megr
(Nguồn: tác giả tông hợp)
Tỷ lệ KH đăng ký gói 4G40 chiêm 23%, cao nhất trong các gói 4G.Tiếp đến là các gói 4G0 (22%) và 4G70 (18%) Gói MIMAX4G vừa ra mắt vào cuỗi tháng 8/2017 nhưng đã chiếm 16% số lượng TB sử dụng. Có thê thấy KH vẫn chưa sẵn sàng chỉ trả nhiều cho dịch vụ 4G. Và gói không giới hạn lưu lượng vẫn có sức hấp dẫn hơn đối với KH.
5o sánh tiêu dùng Data vả lưu lượng T sử dụng so với các T đang sử dụng các gói 3G thì: thuê bao sử dụng các gói 4G có tiêu dùng trung bình cao hơn là 6095, và lưu lượng sử dụng cũng sẽ cao hơn 78%. Hiệu quả kinh doanh mang lại trên thuê bao 4G cao hơn rất nhiều so với TB 3G.
Kết quả các gói mua thêm 4G hàng tháng: tông số lượt mua thêm là 104 ngàn, trong đó nhiều nhất là gói MT35 chiếm 28%, gói thấp nhất là MT20 chiếm 11%. Số lượng mua thêm các gói 4G chưa cao do gói mua thêm 4G chỉ được mua
khi thuê bao đang sử dụng các gói 4G chỉnh (4G40, 4G70...).
Bảng 2.9. Kết quả triển khai các gói 4G mua thêm
61

(Nguồn: tác giả tổng hợp)
Số lượt mua trung bình gói mua thêm 4G là 20,8 ngàn lượt, bằng 37% so với trung bình số lượt mua thêm của các gói 3G (hơn 55 ngàn lượt/gói).
Kết quả các gói hướng Facebook, Youtube hàng tháng: tông số lượt đăng ký là 1,4 triệu/“tháng, bằng 16% so với số lượt đăng ký các gói 4G. Các gói Facebook, Youtube 4G có số lượt đăng ký thấp so với 3G, do KH vẫn đang quen với sử dụng gói 3G, cũng như ưu đãi giữa 2 loại gói này không khác biệt. Chỉ có gói 4GFB30 là có số lượt đăng ký khá cao, đạt 68% so với gói 3G, do ưu đãi của gói này hấp dẫn hơn so với gói Facebook 3G (20GB so với 0GB).
Bảng 2.1. Kết quả triển khai các gói 4Œ Facebook, 4G Youtube
Số lượt đăng Số lượt HỆ Sẽ | em [SE HHỈ cĂ [in ng.
4GFBI 626656 | FBIN 4.934.563 4GFB7 125 234 136 039 4GFB30 58432 FB30N 86,472
—__—- [6| sevn | [ | Tâm | | "am | — | sen
(Nguồn: tác gia tổng hợp)

Đi với doanh thu và thuê bao của thuê bao trên hạ tẳng 4G: hiện tại đã có hơn 5 triệu thuê bao sử dụng hạ tầng 4G. Chiếm 11% số thuê bao của Viettel.Dù mới khai trương 4G được gần 5 tháng (từ 18/4/2017). nhưng Viettel đã phát triển được một lượng thuê bao 4G khá đáng kẻ.
Doanh thu tập thuê bao này mang lại hàng thẳng vào khoảng 800 tỷ đồng. Chiếm 15% doanh thu tổng tiêu dùng hàng tháng. Tiêu dùng trung bình tháng của thuê bao 4G là I80 ngàn/tháng, tăng hơn 309% so với tiêu dùng của các thuê bao 2G, 62
3G. 2.2.5. So sách với đối thủ cạnh tranh
So sánh chính sách các gói 4G của Viettel so với các đối thủ chính Vinaphone, Mobifone. 2.2.3.1 So sảnh các dịch vụ 4G trong các chuối siêu thị lớn
Tại chuỗi Thể giới di động, có một số gói cước 4G đang được bán độc quyền tại TGDĐ như:Viettel GoGo 4G, Sim 4G Viettel 1G, Vina BÙM DATA, Vina BÙM 50, Mobi BIG, Vina BÙM. Mỗi gói đều có ưu điểm riêng, có gói khuyến mãi lưu lượng Data nhiều, có gói còn tặng thêm cả số phút gọi và sms, đề gọi điện và nhắn tin miễn phí. Cụ thê theo bảng sau:
Bảng 2.II. Bảng tông hợp gói cước 4G các nhà mạng tại chuỗi
=x ae re= _! | Nha mạng | Vmaghene | VAngAnae | Vaghoee| BE. .===-.¬. n5
II = ¬ E=I===== ma
em L=[=i E= BỊ han x. “em nu L36 re ngu
GB boạc 5GB 13030
ˆ 380m+136 xi0 đái
BEuỹ TaÌNTL Xtsển phí Bàn 3 Taceksesad: Miễn Tặng kẽm khi mua. F0 H Km 5 000đ - 73 0004- | 75 ñ00đd- | 175 0004 - HE TL ưa Ea Các ch DH lủ sẻ. lun lũ sẽ lũ sử. lũ số.
(Nguôn: tác giả tông hợp)

Tại chuỗi siêu thị FPT SHOP: Vinaphone đã kết hợp cùng FPT SHOP ra mắt 2 sim 4G có dung lượng khá lớn. Cụ thê: Theo đó, FPT Shop sẽ cung cấp cho KH 2 loại SIM 4G Vmaphone là "VIVU 63
FPT6T" vả "VIVU FPTI2T” tương ứng với thời gian sử dụng mạng di động liên tục mà không phải nạp tiền trong 6 tháng hoặc 12 tháng.
Vẻ bộ SIM 4G Vinaphone này đó là bạn sẽ không thẻ thực hiện các cuộc gọi, chỉ sử dụng mạng di động KH sẽ được tự động cộng dung lượng khuyến mãi hàng tháng tương ứng là 4.5GB và 5.5GB cho SIM VIVU FPTó6T (giá bán 299K) và VIVU FPTI2T (giá bán 399K). Ngoài ra nếu KH sử dụng hết dung lượng tốc độ cao thi hệ thông sẽ hạ băng thông xuống theo quy định của nhà mạng. KH cũng có thể đăng ký thêm các gói công thêm X19/X29/X39/X49 trong quá trình sử dụng.
Có thê thấy đối với các dịch vụ 4G theo chuỗi bán điện thoại thì Viettel đang có ưu thế hơn với Sim Gogo 4G, là sim cực kỳ ưu đãi với giá cước rẻ, lưu lượng 4G hợp lý và gần như miễn phí cuộc gọi.
223.2 So sánh các dịch vụ 4G đại trả: Bảng sau đây thê hiện các gói 4G mà các nhà mạng đang cung cấp. Bảng 2.12. Băng tổng hợp gói cước 4G đại trà của các nhà mạng
XS {| lE{— "Son [ — [1Ì e. TT TE nh ——|—_—L —wermmLmLmlssiimiisin| so La | I68 | | | HDEMMU | M@jØ0| l0G5 | MWụp | | —T—k————“~”— “5= -=z~.— —h nh hư TT
| MIS | 1380| lGB |SDdGILĐ| XIi | HMM|I TMB | _____} ` + Fm in 191 T13 —————-— Chế Tế TT
— | |_ —_| e[ | | | | | +7h- 13k*3 củ 2H m——L_ +Tủ ————— Lan

(Nguồn: tác giả tông hợp) 64
Ngoài các gói Speed dành riêng cho 4G thì Vinaphone còn có các gói Big70, Big90, Bigl20, Big200 và Big300. Là các gói DV dùng chung cho cả 3G và 4G. Với lưu lượng ưu đãi ngang với ưu đãi của các gói HD của Mobifone. Và cao hơn khoảng 10% so với lưu lượng của các gói 4G của Viettel. Chăng hạn gói 4G70 của Viettel có 2GB lưu lượng 4G thì gói Big70 và HD70 đang có 2.4GB lưu lượng 4G. Ngoài ra các gói mua thêm của Vinaphone cũng đang có giá cước rẻ hơn của Viettel.
Ngoài ra Vinaphone còn có 3 gói mua thêm XI 5/25/35 và các gói nảy được ưu đãi hơn các gói mua thêm của Viettel khá nhiều. Và không cần điều kiện đi kèm gói như của Viettel. Chỉ cần sử dụng các gói Big là có thê sử dụng.
Đối với các gói hướng như Facebook và Youtube thì Vinaphone vả Mobifone đang sử dụng lại các gói cước của 3G.Còn Viettel đã ra những gói cước riêng cho 4G.Mức cước phí của các gói nảy của các nhà mạng là tương đương nhau, tuy nhiên Vinaphone và Mobifone có mức ưu đãi về lưu lượng cao hơn của Viettel.
Tuy nhiên hiện tại Viettel đã có gói MIMAX4G, là gói 4G không giới hạn lưu lượng đầu tiên trên thị trường Đây cũng là gói cước mà các KH cực kỳ ưa thích, vì có thể kiểm soát được chỉ phí cũng như không lo lắng về việc hết lưu lượng 4G đê sử dụng.
2.3. Một số kết luận rút ra từ hoạt động phát triển Dịch vụ di động 4G của Tổng Công ty
2.3.1 Cúc kết quả đạt được và nguyên nhân
2.3.1.1 Các kết quả đạt được:
Luôn khăng định được thế mạnh của Viettel về sự thích ứng nhanh chóng với những thay đôi như vũ bão về công nghệ giống như một trong các tiêu chí của Viettel “thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh”. Việc áp dụng các công nghệ tiên tiên nhất của thời đại như công nghệ 4G nhằm mang đến cho KH những DV giá trị gia tăng chất lượng tốt nhất, tiện ích tốt nhất.
Đa dạng hóa và đưa ra nhiêuDVVT DĐ4G tốt nhất trên cơ sở phân tích nhu 65
cầu của thị trường từ đó phục vụ cho KH, đặc biệt là trong thời đại công nghệ ngày này thì KH luôn mong muốn có những DV nhanh nhất, ôn định nhất cũng như chất lượng được đảm bảo. Các DV 4G đa dạng, gồm nhiều loại, từ gói chính, gói mua thêm, giá trị gia tăng, gói hướng... đã dần quen thuộc với KH. Do đó doanh thu hoạt động kinh doanh từ DV 4G không ngừng tăng lên. Kéo theo sự gia tăng doanh thu cho TCT.
Việc phát triên địch vụ 4G một cách hợp lý „ khoa học đã dần nâng cao thể mạnh cạnh tranh của Viettel so với các nhà mạng khác trong cùng ngành viễn thông. Đặc biệt là nhà mạng khai trương 4G đầu tiên của Việt Nam, Viettel đã cho thấy được vị trí dẫn dắt thị trường của mình. Khăng định thêm thương hiệu của Viettel và vị thể số 1 trên thị trường viễn thông.
Truyền thông các DV 4G mạnh mẽ trên các phương tiện truyền thông, từ truyền hình, phát thanh, mạng XH, báo chí... Từ DV mới xuất hiện trên thị trường, 4G dân trở nên quen thuộc với KH. Theo YouNet Media, trong 4 tháng đầu năm 2017 Viettel đứng top 3 về tương tác khi quảng cáo qua các trang xã hội: "Viettel đã phủ thông tin trênmạng XH, kênh tin tức, các forum công nghệ bằng sự ra mắt của DVVT DĐ4G Viettel. Các hoạt động đi kèm gồm có nhiều hình thức như livestream giải đáp thắc mắc, trò chơi mini-game tặng thẻ cào, TVC truyền thông...”
Về những con số đạt được qua thời gia đầu triên khai chính thức DVVT 4G: đã có hơn Š triệu thuê bao sử dụng hạ tầng 4G, hơn I triệu thuê bao sử dụng các gói Data 4G, hơn 1,5 triệu thuê bao sử dụng các gói 4GFB, 4GYT. Thuê bao chuyên lên hạ tầng 4G có tiêu dùng cao hơn khi sử dụng trên 2G, 3G là 30%. Đã đóng góp vảo việc tăng doanh thu cho Viettel.
Qua kết quả khảo sát hơn 200 KH cho thấy: 56% KH hiện nay khá hài lòng với chất lượng và tốc độ của DV 4G. Tuy nhiên vẫn có 37% Khách hàng chưa thực sự hài lòng, và 7% KH cảm thây không hài lòng về chất lượng DV 4G.
Vẻ chi phí để sử dụng 4G: 83% KH cảm thấy chi phí bỏ ra cho DV 4G là phù hợp. 66
2.3.1.2 Nguyên nhân những kết quả đạt được:
Viettel sở hữu một đội ngũ cản bộ nhân viên chuyên nghiệp vả kinh nghiệm trong triển khai các DVVT DĐ. Dựa trên tiêu chí xây dựng “Viettel là ngôi nhà chung” kết hợp với “truyền thông và cách làm người lính”, tạo động lực cho các nhân viên trong tập đoàn một môi trường phát triển, sáng tạo tốt nhất.
Luôn có một bộ phận với nhiệm vụ duy nhất cập nhật những thay đôi liên tục của thời đại về công nghệ từ đó xây dựng, sáng tạo và áp dụng cho Viettel. Cũng chính từ đó mà Viettel đã áp dụng công nghệ mới nhất cho phát triên 4G.
Coi việc đầu tư phát triên cơ sở hạ tầng, trạm thu phát sóng là hoạt động quan trọng nhất của Tập Đoàn. Cũng như tỉnh thần quyết tâm cao trong từng nhân viên trong quá trình triển khai phủ sóng trạm 4G trên toàn quốc. Đã giúp Viettel có vùng phủ 4G tới 95% dân số ngay khi khai trương mạng 4G.
Luôn học hỏi và tham khảo tư vấn của các đơn vị tư vấn quốc tế trong quá trình triển khai các DV 4G.
2.3.2. Các tân tại
Do đã đầu tư hàng tỷ USD vào việc cập nhật và nâng cấp công nghệ,cũng như việc triển khai phủ sóng 4G trên khắp cả nước. Nên Viettel kỳ vọng rất lớn về những lợi ích mà công nghệ này mang lại Đặc biệt là về thuê bao, doanh thu mang về cho Viettel phải tương xứng. Tuy nhiên các DVVT DĐ 4G vẫn chưa thê bùng nỗ như mục tiêu ban đầu dù đã đạt được một số thành tích nhất định. Viettel vẫn mong muốn doanh thu từ thuê bao 4G mang lại tốt hơn nữa.
Bên cạnh đó, dù đa dạng hóa DV tốt, nhưng thực chất một số DVVT DĐ 4G vẫn bị chồng chéo với các DV 3G và na ná giống nhau dẫn tới khâu quản lý khó khăn, người tiêu dùng bị phân tán khi lựa chọn. Cũng như gây lãng phí tải nguyên mạng.
Công tác truyền thông tốt nhưng nhiều KH hiện vẫn phân vân chưa chuyên từ 3G sang 4G, KH chưa nhận thức được sự khác biệt của 3G và 4G. Do đó vẫn trung thành với các DV 3G. 67
Rào cán về thiết bị cũng là trong những lý do mà thuê bao 4G hiện chưa phát triên mạnh. Sự tương tự nhau giữa các DV 3G và 4G là một trong những khó khăn khi triển khai các DV mới, gói cước mới. Cũng là rào cản đối với các KH chuyên sang DV 4G.Cân có những gói cước, những sản phâm, DV 4G khác biệt so với các sản phẩm, DV 3G.Đẻ KH có thê phân biệt, tiếp cận và sử dụng dịch vụ.
Nguôn nhân lực để triển khai thiết bị, công nghệ, phủ sóng 4G thì được đảm bảo rất cao.Tuy nhiên nhân lực để triển khai kinh doanh thì chưa được đảm bảo.Chưa có một nhóm chuyên biệt đê triển khai các DV 4G Dẫn đến chưa thê đây mạnh PTIDV như mong muốn.
Công tác nghiên cứu và phân đoạn thị trường là chưa tốt. Do đó chưa có những gói cước riêng biệt để cung cấp vào các phân khúc KH khác nhau. Vì mỗi nhóm KH khác nhau lại có hành vị tiêu dùng, hành vị sử dụng cũng như sở thích khác nhau.
DV 4G là DV khá mới tại Việt Nam, cũng như Viettel, do đó việc triển khai cũng còn nhiều khó khăn, bắt cập khi nhà mạng chưa có kinh nghiệm kinh doanh nội dung nảy. Đặc biệt là cách thức để người tiêu dùng quen với việc sử dụng các DV 4G. 68
CHƯƠNG 3. ĐÈ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIÊN DỊCH VỤ ĐI ĐỌNG 4G TẠI TỎNG CÔNG TY VIỄN THÔNG VIHETTEL 3.1 Mục tiêu và chiến lược của ngành Viễn tong và Tổng Công ty viễn thông Viettel 3.1.1 Mục tiêu và định hướng phát triển ngành Viễn thông Việt Nam
Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm 2020.Trong đó có một sỐ mục tiểu chính.
Một là: Xây dựng và phát triển mạng lưới viễn thông công nghệ cao, vùng phủ TỘNg, chất lượng đảm bảo. Phủ sóng đến các vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, hải đảo. Đảm bảo công tác an ninh, an toàn thông tin. Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
Hai là: cung cấp cácDVVT với chất lượng tốt, giá cước DVhợp lý.Đảm bảo mỗi trường cạnh tranh lành mạnh Đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng của KH sử dụng DV. Tăng cường các ứng dụng viễn thông trên cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại đã xây dựng.
Ba là: ưu tiên áp dụng các công nghệ viễn thông mới, tiên tiễn, hiện đại, thân thiện với mỗi trưởng, tiết kiệm năng lượng vả sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông.
Bốn là: bảo đảm cơ sở hạ tầng viễn thông an toàntuyệt đối và đảm bảo an ninh thông tin cho các hoạt động ứng dụng trên viễn thông, công nghệ thông tin, đặc biệt lả an ninh trong việc phát triển chính phủ điện tử và chính phủ thương mại.
Các thôngsố phát triển ngành viễn thông đến năm 2020 được thê hiện qua các chỉ tiều sau:
- Tốc độ tăng trưởng ngành viễn thông đạt khoảng 1,2đến 1,5 lần tốc độ tăng trưởng của GDP. Tông doanh thungảnh viễn thông đạt từ 15 đến 17 tỷ USD, chiếm 6 — 7% GDP. 69
- Tỷ lệ thuê bao băng rộng đi động đạt từ 35 đến 40 người/100 dân, tý lệ thuê bao Internet băng rộng cỗ định đạt từ 15 đến 20 thuê bao/100 dân.
- Tỷ lệ người sử dụng Internet 5Š — 60%, tỷ lệ hộ gia đình có truy cập Internet là từ 35 đến 40%.
- Phủ sóng viễn thông di động đến 99% dân số cả nước, đặc biệt là các tuyến đường giao thông, đường liên tỉnh, quốc lộ, các điểm trọng yêu kinh tế, an ninh quốc phòng.
- 100% các địa bàn xã có điêm cung cấp DVVT công cộng được kết nối Internet băng rộng.
3.1.2 Xu thế phát triển các dịch vụ viễn thông di động 4G 3.1.2.1 Xu thế phát triển dịch vụ viên thông đi động 4G trên thể giới
Xu thê PTDV VT đi động 4G là tất yêu của tất cả các DN kinh đoanh DVVT trên thế giới nói chung, cũng như tại Việt Nam nói riêng. Đã qua rồi thời kỳ điện thoại chỉ có hai chức năng nghe/gọi và nhãn tinMà hiện nay nhu câu sử dụng DVVT DĐ của người tiêu đùng ngày cảng cao cùng với sự phát triên của công nghệ vả của xã hội.
Bên cạnh đó việc các chương trình khuyến mại, giảm cước DV, cước thuê bao, cũng như ảnh hưởng từ các ứng dụng OTT khiến cho doanh thu bình quân trên một thuê bao giảm đi đáng kê. Điều đó khiến cho các nhà mạng phải tập trung vào việc khai thác, triển khai các DV mới đề bù lại phần doanh thu giảm đi đó.
Do vậy, thị trường phi thoại sẽ là đoạn thị trường màu mỡ mà các nhà khai thác mạng hướng tới và DVVT DĐ 4G sẽ đóng vai trò rất lớn trong việc thúc đây sự tăng trưởng của thị trường DV phi thoại. Tính đến cuỗi năm 2016, số thuê bao sử dụng 4G LTE trên khắp thế giới đã 1,7 tỉ. Khu vực Châu Đại Dưng và Đông Á, Đông Nam Á dẫn đầu khi chiếm tới 40% số lượng thuê bao 4G LTE. Trong khi đó số thuê bao di động đã đạt ngưỡng 7,Š tỷ.
Theo Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU): “nếu duy trì được tốc độ tăng trưởng như hiện nay hoặc có giảm đôi chút thì dự kiến đến năm 2021, số thuê bao 70
4G lên đến 4,3 tỷ, chiêm thị phần gần 50%. Sau thời điểm này, tốc độ tăng trưởng thuê bao 4G LTE sẽ chậm lại, một phần do đã đạt đến ngưỡng bão hòa tại các thị trưởng phát triển sửm., một phân do sự phát triền, thầm nhập và cạnh tranh của công nghệ di động thế hệ tiếp theo (5G) ở các nước phát triển trên thế giới.”
Tuy nhiên trong thời gian ngắn sắp tới các nhà mạng sẽ đảm bốc độ mạng 4G sẽ tiếp tục tăng. Elisa, một trong những nhà cung cấp DV Internet lớn nhất Phân Lan, mới đây tuyên bó đã đạt được kỷ lục thế giới mới cho mạng 4G với tốc độ 1,9 gigabit mỗi giây (Gbps) đữ liệu tải về, dưới sự hỗ trợ công nghệ của tập đoàn viễn thông Huawei, cùng với đó chi nhánh Vodafone tại Đức cũng đã sẵn sảng đề cung cấp mạng 4G tốc độ 1 gigabit trên giây cho KH trải nghiệm.
Hiện tại có 2 xu hướng trải chiều: công nghệ CDMA, 2G GSM và TD- SCDMA bị sụt giảm số lượng thuê bao Trong khi đó, xu hướng tăng lại được thể hiện đối với công nghệ 3G HSPA vả 4G LTE.
Cũng theo tô chức ITU: “trong các năm tới, Smartphone sẽ chiếm tới 95% thị phần điện thoại trên thế giới và xu hướng sẽ sử dụng cho smartphone cho video sẽ chiếm ưu thế. Hiện nay, smartphone đã chiếm khoảng gân 80% lượng di động bán ra toàn cầu (quý 1/2016).Không phải ngẫu nghiên khi các ông lớn công nghệ đỗ đồn về mảng video.Dự kiến tới năm 2021, video sẽ chiếm khoảng 70% lưu lượng dữ liệu di động với mức tăng trưởng lưu lượng hàng năm là 5Š (mạng di động chỉ tăng 41%%).Theo nghiên cứu, việc xem video trên smartphone của giới trẻ tăng 271% trong 1Š tháng qua."
Sự phát triển của công nghệ 4G tạo ra một sự khác biệt rất lớn cho DVVT DĐ khi so sánh với thời kỳ các DN viễn thông kinh doanh DV trên nên 2G và 3G.Khi có thể truyền cả tín hiệu thoại và ngoại thoại (hình ảnh, âm thanh, email...) đặc biệt là khả năng cung ứng truyền thông tốc độ cao. Là cơ sở đê phát triển thêm rất nhiều các DV có khả năng thu hút thêm KH tham gia sử dụng.
3122 Xu hướng tiêu dùng và sử dụng tại Liệt Nam Theo các chuyên gia về công nghệ thông tin, các điều kiện hiện tại cho thấy
hầu như không còn rảo cản lớn nào với sự phát triển bùng nô của mạng 4G ở Việt 7]
Nam nói riêng và trên thị trường toàn cầu nói chung. Nhận định về xu hướng thị trường viễn thông di động trong nước thì thuê bao 2G sẽ dân bị thu hẹp thị phân, trong khi thuê bao 3G sẽ tiếp tục được duy trì và thuê bao 4G dần phát triên và trở thành công nghệ chủ đạo.
Ở khía cạnh thiết bị đầu cuối, báo cáo của hãng nghiên cứu thị trường IDC dự đoán sản lượng smartphone tiêu thụ trong năm 2016 có thể đạt 145 tỷ chiếc, chỉ tăng (,6% so với năm trước đó. Tuy nhiên, số lượng smartphone 4C lại tăng tới 21,3% trên toàn cầu năm 2016, chiếm 1,17 tỷ chiếc. Năm 2015, chỉ 65% smartphone bán ra trên toàn cầu là điện thoại 4G thì năm 2016 con số nảy tăng lên TT%.
Hiện nay thiết bị smartphone hỗ trợ tính năng 4G đã lưu hành trong nước tương đối nhiều. Thậm chí, nhiều smartphone 4G được bán ra với giá chỉ vài triệu đồng hoặc hơn 1 triệu đồng, tạo điều kiện cho những người dùng bình dân cũng có khả năng tiếp cận với DV4G.
Trong khi đó, nhu cầu sử dụng dữ liệu di động của người dùng gia tăng cũng đang khiến cho DV 3G với tốc độ thấp hơn không theo kịp. Theo báo cáo của Ericsson, trung bình mỗi người dùng smartphone trên toàn cầu sử dụng 14GB dữ liệu di động hàng tháng năm 2015. Con số này trong năm 2016 tăng lên 1,9GB mỗi tháng. Riêng khu vực Châu Á, mỗi người dùng sử dụng trung bình khoảng 1,7GB dữ liệu di động/tháng trong năm 2016 và con số này được dự đoán sẽ tăng lên 9 5GB vào năm 2022.
Những thay đổi đó cho thấy bước tiễn lên mạng 4G là xu hướng tất yếu. Với tốc độ cao hơn 10 lần so với 3G, mạng 4G có thê đáp ứng tốt nhu cầu gia tăng của người dùng di động. Trên lý thuyết, mạng 4G cao nhất hiện nay (công nghệ 4G LTE-A) có tốc độ tải xuống (download) là 300 Mb/s và tải lên (upload) là 150 Mb⁄s, gấp hơn 7 lần so với tốc độ mạng 3G HSPA+ đang dùng hiện tại với tốc độ tải xuống 42 Mb/s vả tải lên 22 Mbs.
Trên thực tế, tốc độ truyền tải 4G đạt trung bình từ 30 đến 40Mb/s, cao 72
hơnkhoảng 7 lần so với tốc độ trung bình thực tế của mạng 3G. Tại một số thời điểm, tốc độ truyền tải DV4G của Viettel có thể đạt đến con số 230Mb/s tiệm cận với tốc độ theo lý thuyết (công nghệ 4G LTE-A hiện nay có thê đạt tốc độ downloadlà 300Mb⁄s, tải lên I50Mb/s). Điều này hứa hẹn sẽ cải thiện vượt bậc trải nghiệm của người dùng với các hoạt động lướt web, xem phim chất lượng cao (Full-HD vả 4K) hay chơi game trên mạng di động.
Nhờ sự bùng nỗ 4G và mạng xã hội, xu hướng bán hảng, giao dịch qua livestream đang phát triển mạnh mẽ và dự kiến sẽ tăng trưởng mạnh trong 2 năm tới, hỗ trợ tốt cho các DN điện tử, nhất là khi trào lưu mua sắm trực tuyến bắt đầu bùng nô.
Thực tế, xu hướng này ở Việt Nam còn khá manh mún, phô biến với các đối tượng kinh doanh trực tuyến, coi Facebook là một kênh bán hàng, một kênh tương tác với người mua. Do đó, chủ các shop online thường “nhập vai” người mẫu, thử đỗ ngay tại nhà theo yêu cầu của KH nên hình ảnh còn khá luộm thuộm. Trong khi đó, tại nước ngoài, đơn cử ngay như tại Trung Quốc, việc lIvestream bản hàng đã được tô chức hết sức chuyên nghiệp với các video trực tuyến được ghi hình tại trường quay, có sự tham gia của người mẫu và đã trở thành một hình thức cực kỳ thu hút ở tại nước nảy.
Theo đánh giá của VECOM: “lĩnh vực thương mại điện từ (TMDT) của nước ta đang bước sang giai đoạn phát khá triên nhanh. Tuy nhiên, giai đoạn phát triên này tiếp tục gặp một số khó khăn, bao gồm niềm tin của người tiêu dùng còn thấp, các DV hỗ trợ thanh toán chưa đáp ứng nhu cầu, tốc độ và chất lượng mạng chưa đảm bảo. Tuy nhiên với sự ra mắt của DV trên nền công nghệ 4G thì thời gian tới sẽ có nhiều DV hỗ trợ cho thương mại điện tử phát triền nhanh hơn nữa."
Trong các công cụ để phát triển thương mại điện tử, thì năm 2016 mạng xã hội đã vượt qua Google đề trở thành phương tiện ỌC trực tuyến được dùng nhiều nhất với các tỷ lệ tương ứng là 47% và 41%. QC qua Email tiếp tục là kênh QC được nhiều DNsử dụng (với tỷ lệ 36%).QC qua báo chi (điện tử và báo giấy) khá ôn định với các tý lệ là 34% và 20% Còn QC trên truyền hình có xu hướng giảm so với 73
trước và ở mức xắp xỉ 10-139.
Theo đánh giá của các DN thì mạng xã hội không những được sử dụng nhiễu nhất cho quảng cáo và bán hàng, mà còn được coi là kênh quảng cáo hiệu quả tương đương với Google, 463% DN cho rằng quảng cáo trên mạng xã hội đạt hiệu quả cao trong khi ty lệ này với Cioogle là 442%.
3.1.3 Quan điểm và định hướng PTDV viễn thông di động 4G của TCT Viettel 2017 - 2020
Năm 2016 là một năm khó khăn với Viettel: KD viễn thông và CNTT trong nước cạnh tranh cao. Tuy nhiên, với chiến lược đúng đắn và nhiều giải pháp đột phá, Viettel vẫn tiếp tục giữ vững vị trí số Ï trên thị trường viễn thông trong nước vẻ doanh thu, lợi nhuận, nộp ngần sách, được thể hiện qua các con số rất đáng khích lệ, đều đạt cao và hoàn thành kế hoạch đê ra. Cụ thê: Doanh thu đạt 226.559 tỷ, đạt I00% KH: Lợi nhuận trước thuế đạt 43.210 tỷ, đạt 101% KH: nộp vào NSNN 40.398 tỷ, đạt 105% KH; Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Vốn chủ sở hữu là 34,1%, đạt 100,4%% KH.
Một số dự đoán và nhận định về thị trường viễn thông trong các năm tới
Thị trường viễn thông Việt Nam trong các năm tới vẫn là sự cạnh tranh gay gắt giữa 3 nhà mạng lớn: Viettel, Vinaphone, Mobifone. Các nhà mạng sẽ tiếp tục chịu thêm sức ép từ các DV OT như Facebook (Whatsapp, Messenger), Viber, Cioogle, Zalo...
Dự báo, tăng trưởng doanh thungànhVT - CNTTT rơi vào khoảng §.599/năm. Doanh thu của các DV như thoại, SMS sẽ tiếp tục suy giảm do sự ảnh hưởng của các DV OTT và thay đổi thị hiểu của KH.Các nhà mạng chuyên từ nhà khai thác di động thuần túy sang các nhà mạng khai thác DVVT DĐ4G, ứng dụng CNTT, DV giải pháp, các DV mới.
Các nhà mạng sẽ cần chú trọng một cách đặc biệt vào công tác CSKH, sự thay đổi về chất từ cạnh tranh về giả cước sang cạnh tranh về chất lượng DVVT DĐ 4G, mang lại trải nghiệm tốt hơn về DVVT DĐ 4Gqua quá trình sử dụng DV của KH. 14
Các công nghệ IoT (Internet Of Things - Internet kết nối với vạn vật), M2M (machine to machine, giao tiếp giữa máy với máy) sẽ được triên khai nghiên cứu và có bước phát triên trong thời gian tới. So với các nước trên thê giới, thị trường loT, M2M của Việt Nam mới ở mức độ sơ khai và đang còn rất nhiều tiềm năng.
Các nhà mạng sẽ cần nhiêu dự án có nhiệm vụ phân tích cơ sở dữ liệu lớn (big data analytics), phân tích hành vi sử dụng của KH từ đóhiêu được nhu cầu, mong muốn củaKH. Do đó ra quyết định hợp lý và phản ứng kịp thời với thị trường.
DV về Video (VOD, Video Streaming) sẽ được ưu tiên phát triển Đây là DV hàng đầu được cung cấp trên nên tảng công nghệ 4G LTE.
Với mục tiêu đến năm 2020, 70% hạ tầng viễn thông của Viettel sẽ do Viettel làm chủ nghiên cứu, thiết kế, sản xuất tất cả các thành phần từ mạng lõi (vOCS, MSC, EPC), mạng truyền dẫn (Site Router) đến mạng truy nhập (eNodeB), không phụ thuộc vảo bất kỳ nhà cung cấp nảo. Đến năm 2018, cơ bản thiết bị mạng lõi trong mạng Viettel sẽ được thay thế băng thiết bị do Viettel nghiên cứu sản xuất
Viettel đặt ra mục tiếu đến năm 2020. mỗi người dân Việt Nam sẽ có một chiếc điện thoại smartphone đề truy cập Internet.Và Viettel sẽ có 20 triệu thuê bao 4G đến năm 2020.
3.2 Đề xuất các giải pháp 3.2.1 Giải pháp nghiên cứu thị trường và phân đoạn thị trường
DVVT 4G hiện tại tuy đã có những bước phát triên nhưng tựu trung vẫn còn khá mới mẻ với thị trường trong nước, cũng như chưa thu hút hoặc tạo ra việc sử dụng lầu dải DV trong bộ phận KH của các nhà mạng. Khi hiện tại nhả mạng mới chỉ chú trọng tới việc nầng cao số lượng DV mà chưa quan tầm tới chất lượng DV mình đưa ra cũng như chưa chủ trọng tới tâm lý của KH.
Trong kinh doanh hiện nay, mọi quyết định, mọi hành động của DN đều bắt nguồn từ yêu cầu của thị trường, nên có thể nói nghiên cứu thị trường là hành động đầu tiên trong quá trình đê PTDV. Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ rất quan trọng, nêu hoạt động nghiên cứu thị trường được triên khai tốt, thì DN sẽ có đầy đủ 75
thông tin chính xác để đưa ra các chiến lược, hành động phù hợp và do đó mang lại hiệu quả cao cho DN.
sa 4 Thiết kế Xác định vả chuẩn Chọn mục tiểu bì gh.ng mẫu và án nghiên thu thập cứu đữ liệu
""- Vũ VN
để

Hình 3.1. Qui trình nghiên cứu thị trường (Nguồn: Trương Đình Chiến)
Do đó, bộ phận kinh doanh 4G cần kết hợp với trung tâm chăm sóc KH đề có kế hoạch trong việc nghiên cứu thị trường (tháng, quý, năm), vẻ chất lượng các DV 4G đang kinh doanh, chính sách giá có phù hợp không, vả đầu là nhu cầu của người tiêu dùng... Từ đó, xây dựng nên các loại hình sản phẩm, DV mới đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của người tiêu dùng.
Theo qui trình nghiên cứu thị trường phía trên, có 6 bước để thực hiện. Đầu tiên, vẫn đẻ và mục tiêu ở đây là làm sao để PTDV VT đi động 4G, làm sao đề KH chấp nhận sử dụng các DV 4G mà nhà mạng cung cấp...Từ đó lựa chọn phương án đê nghiên cứu thị trường, có thê là phỏng vẫn nhóm, khảo sát...
Tiếp theo cần xác định cụ thể cách chọn mẫu đại điện: đối tượng KH nào đang được theo đuôi, có thê tìm KH nảy ở đâu, băng cách nào để khuyến khích KH sử dụng DV, v.v... Đây cũng là lúc đề xác định nghiên cứu thị trường được thực hiện bằng cách nảo: phỏng vấn qua điện thoại, gặp trực tiếp, qua email, khảo sát online, v.v...Tiếp đó, cần chú ý xem bản báo cáo nghiên cứu thị trường sẽ được thiết kế như thế nào để xác định các kiêu phân tích dữ liệu được thực hiện vả cầu trúc của các câu hỏi: tóm tắt đơn giản, phân tích hỏi qui nâng cao, v.v...
Quan trọng nhất là cần phân chia tập KH thành các phân đoạn khác nhau, để có thể đưa ra các khảo sát thích hợp và từ đó đưa ra được các sản phâm phù hợp nhất, mang lại hiệu quả cao nhất. Bởi mỗi tập KH khác nhau có nhu cầu sử dụng 76
một loại hình DV khác nhau. Ví dụ, sinh viên, học sinh thì thường chú trọng vào các DV như Game, nghe nhạc, xem phim... Còn giới công nhân viên chức thường sử dụng các DV: và nhận email trên điện thoại, gọi điện video 4G...
32.2 Giải pháp đa dạng hóa và phát triển các dịch vụ viễn thông di động 4G
j8
mới
Trên thê giới đã ứng dụng công nghệ 4G vào rất nhiều mặt trong cuộc sông cũng như viễn thông. Viettel cũng đang triên khai thêm một số DV mới trên nên tảng viễn thông 4G: đó là hệ thống an ninh nhận diện gương mặt qua camera, ứng dụng du lịch ảo qua 4G Viettel, tông đài giải đáp video call 4G... Tuy nhiên Viettel vẫn cân phải đa dạng hóa và phát triên thêm nhiều các DV 4G khác đề đáp ứng nhu cầu đa dạng của KH. Quá trình đa dạng hóa DV cần dựa trên kết quả của nghiên cứu thị trường.
s* Bồ sung thêm DỤ thoại chất lượng cao 4G:
VoLTE - Voice over LTE là DV thoại chất lượng cao vượt trội ngay trên nên tảng mạng 4G mà không cần chuyên về 3G hay 2G. Tại Việt Nam, Viettel sẽ là nhà mạng đầu tiên cung cấp DV này.
DV VoLTE này sẽ được triển khai thông qua hệ thống có tên gọi IMS (IP Multimedia Subsystem). Hiện tại, đội ngũ kỹ thuật VTNet đã hoản thành giai đoạn lắp đặt, cầu hình và tích hợp hệ thông nảy và đang trong quả trình làm việc với các nhà cung cấp thiết bị đầu cuỗi như Apple, Samsung... để cầu hình tham số trên các dòng điện thoại cho phép KH có thể sử dụng được VoLTIE.
Hiện tại, khi KH đang ở trên mạng 4G và có nhu cầu thực hiện cuộc gọi thì hệ thống sẽ chuyển hướng về 3G hoặc 2G đẻ thực hiện cuộc gọi. Cần có giải pháp xử lý nhanh chóng và đơn giản, phù hợp với các nhà mạng triển khai 4G LTE với cơ sở hạ tầng mạng lưới đã có sẵn 2G và 3G.
DV VoLTE là một trải nghiệm hứa hẹn mang tới nhiều đột phá cho KH 4G của Viettel bởi nó thực sự tăng cảm nhận rõ rệt của KH về thời gian thiết lập cuộc gọi và chất lượng thoại mà không phát sinh thêm bất kỳ khoản phí nào của KH. 71
Cụ thẻ hơn, thời gian thiết lập cuộc gọi VoLTE chỉ mất khoảng Is, bằng 1/6 so với thời gian thiết lập cuộc gọi trong mạng 2G, 3G, giúp người dùng có cảm nhận cuộc gọi được kết nói ngay lập tức sau khi bầm phím gọi.
Về chất lượng cuộc gọi, DV VoLTE cung cấp thoại chất lượng cao (HD voice) để thỏa mãn các KH khó tính nhất. HD voice là công nghệ âm thanh băng rộng, dải tân âm thanh được mở rộng từ 50 Hz đến 7 kHz, trong khi cuộc gọi thông thường hiện nay có dải tần âm thanh chỉ giới hạn từ 0,3 kHz đến 3,4 kHz. Do đủ, chất lượng cuộc gọi thoại VoLTE tốt hơn nhiều lần, giúp KH có cảm nhận âm thanh trung thực, trong trẻo, nghe rõ hơn đối với các âm trầm, äm cao.
Hiện nay, trên thể giới đang có hơn 500 mạng 4G LTE, tuy nhiên chỉ có khoảng 100 nhà mạng đầu tư triển khai DV VoLTE, trong đó có nhiều thương hiệu viễn thông lớn như AT&T, T-Mobile, Verizon (Mỹ), China Mobile (Trung Quốc), Reliance lio, Bharti Airtel (Ấn Độ), Vodafone (Anh)....
s* Bồ sung dịch vụ Tìn nhắn đa phương tiện:
Khác với dịch vụ tin nhãn thông thường khi sử dụng mạng 2G, 3G chỉ đơn thuần là bản tin text. Tin nhắn khi sử dụng mạng 4G cho phép KH có để đính kèm email. Cũng như có thể được sử dụng trong việc thanh toán trực tuyến cho các dịch vụ gia đình như mua hảng, thanh toán hóa đơn điện nước,....
% Đây mạnh phát triển các DƯ lưu trữ trực tuyến:
Việc ứng dụng rộng rãi mạng viễn thông di động 4G sẽ làm cho Cloud computing (công nghệ điện toán đám mây -giúp dữ liệu và các ứng dụng được lưu trữ trực tuyến) hấp dẫn và mượt mà hơn so với hiện nay, đặc biệt là nhữngDN, những KH cần truy cập vào các ứng dụng đòi hỏi nhiều dung lượng từ Internet (ví dụ Ieloud của Apple, Google Driver...). Nếu băng thông giao tiếp từ các ứng dụng của điện toán đám mây đến thiết bị di động được tăng lên thì các DV lưu trữ trên đám mây sẽ trở nên tiện dụng hơn, dễ truy cập hơn, đáng tin cậy hơn vả an toàn hơn cho người sử dụng điện thoại dị động.
* Ứng dụng trong Thương mại điện tử (E-Commerce/ M-Commerce) 78
Cho phép khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ được xử lý bằng điện tử trên mạng: có thể bao gồm cả việc xử lý tiến trình, kiểm tra thông tin thanh toán tiền, cung cấp khả năng bảo mật,...Ngân hảng tại nhà vả đi chợ tại nhà nằm trong danh mục các dịch vụ này; bao gồm cả các ứng dụng thương mại, ví dụ như quản lý dây chuyển cung cấp và các ứng dụng quản lý tri thức.
s* Quản lý tại gia (Home Manager)
Với sự ra đời của DV viễn thông di động 4G, các DV này có thê giúp giám sát và kết nỗi các hệ thông bảo vệ tại nhà, các hệ thông đang hoạt động, các hệ thông giải trí, cũng như các công cụ khác tại nhả.
Giả sử như chúng ta đang xem ti vi và có chuông cửa, không vấn đề gì cả, ta chỉ việc sử dụng điều khiển ti vi từ xa để xem được trên màn hình ai đang đứng trước cửa nhà mình. Hoặc chăng hạn như chúng ta có thể quan sát được ngôi nhà của mình trong khi đang đi xa, hoặc quan sát được người trông trẻ đang chăm sóc em bé như thể nào khi ta đang làm việc tại cơ quan.
ˆ Ứng (dụng trong ÿ tế, giáo tục, quốc phòng, nông nghiệp, giao thông
Các nhà cung cấp DVVT lớn trên thể giớinhư Ciseo và AT & T đã phát triển các DVhỗ trợ cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe, ứng dụng nhờ vào khả năng của mạng viễn thông 4G đề chuyên các tập dữ liệu có dung lượng lớn (như X- quang), cung cấp các video tương tác để các bác sĩ theo đõi từ xa. Việc chi phí hoạt động chăm sóc sức khỏe giảm nhờ công nghệ 4G sẽ giúp cho 4G dễ dàng đến với các khu vực nõng thôn, tạo điều kiện đẻ những khu vực này thành lập các trung tầm y tế từ xa, nơi mà bác sĩ có thể khám cho các bệnh nhân thông qua các cơ sở dữ liệu truyền đi giống như DV hội nghị từ xa qua cầu truyền hình, tất nhiên là với tốc độ và chất lượng cao hơn rất nhiêu.
Ứng dụng trong nỗng nghiệp có thê là công cụ cho phép chủ nông trại quản lý, giám sát, tương tác trực tiếp với nông trại của mình thông qua điện thoại có sim 4G.Thúc đây XH hóa việc phát triển nông nghiệp sạch cho Việt Nam. Nông trại thông minh được tạo bởi thiết bị thu thập, giám sát, điều khiên; sim 4G; hệ thống 79
phân mẻm và ứng dụng di động. Như vậy, người dùng có thê chủ động chăm sóc nông trại của mình từ xa.
Với công nghệ 4G, các ứng dụng chỉ đường thông qua GPS (ví dụ như Google Maps) sẽ như được nâng cấp lên thể hệ mới. Với băng thông lớn và tốc độ cao của mạng viễn thông 4G các nhà cung cấp ứng dụng dẫn đường sẽ triển khai được ý tưởng là “thực tẾ gia tăng” (augmented reality), trong đó mội thiết bị di động của người dùng sẽ thê hiện dữ liệu hình ảnh thực tế hiện tại bằng cách sử dụng camera của thiết bị để chụp lại hình ảnh xung quanh vị trí mà người dùng đó đang đứng ôi so sánh với chính các thông tin trên GPS.
Bên cạnh đó, các ứng dụng viễn thông di động 4G còn có thê được đưa vào... mũ bảo hiểm của nhân viên cứu hỏa, công nhân hằm mỏ... đê giúp họ có thể hoạt động dễ dàng hơn trong một khu vực đây khói bụi và tối.
s* Thúc đây sự hiện thực hóa IoT
Có thê hiểu Internet of Things về cơ bản là việc kết nôi các thiết bị có kết nỗi Internet với nhau. IoT là một mạng lưới kết nỗi không lỗ mọi thứ: điện thoại thông minh, công tơ điện/ nước/ ga thông minh, thiết bị đeo tay, ô tô có khả năng kết ni, đồ gia dụng, thiết bị cảm biến,... Các công ty công nghệ hàng đầu như Ericsson và Cisco dự đoán: “sẽ có 50 tỷ thiết bị trong khi Gartner cho rằng sẽ có khoảng 26 tỷ thiết bị trong phân khúc thiết bị được kết nói loT trước năm 2020.”
Trong tương lai, sẽ có rât nhiều ứng dụng IoT, mỗi ứng dụng sẽ có những yêu cầu khác nhau vẻ chỉ phí thiết bị, tuôi thọ pin, vùng phủ sóng, tốc độ dữ liệu, tính di động, độ trễ, độ tin cậy và chất lượng DV. Công nghệ thông tin di động nói chung vả công nghệ 4G nói riếng có thê đem tới một loạt các ưu điểm rõ ràng cho các ứng dụng IoT. Có thê kê đến như: phủ sóng rộng khắp, khả năng mở rộng, mạng lưới nhanh vả hiệu quả, độ tin cậy cao...
3.2.3 Giải pháp về triển khai các chương trình khuyến mại
Khuyến mại luôn là một giải pháp tốt trong việc thu hút thêm KH sử dụng DV
4G, kéo theo sự gia tăng về doanh thu 4G. Tuy nhiên các chương trình khuyến mại 80
không thê triển khai tùy tiện đễ gây phản cảm tới người sử dụng, và không mang lại hiệu quả như kỳ vọng. Mặt khác việc Viettel có rất nhiều DV 4G khác nhau, do đó không thê tô chức đồng thời cùng lúc các chương trình khác nhau cho các DV 4G khác nhau. Vì vậy, trước khi đưa ra bất kỳ một chương trình khuyến mại nào cho các DV 4G cần phải có một sự điều tra khảo sát, đánh giá, phần tích, lựa chọn DV phù hợp đê tiền hành.
TCT cần có kế hoạch cho từng thời gian cụ thê, gắn liền với từng DV giá trị 4G, tránh tình trạng chỉ khuyến mại khi có nhu cầu đột xuất, tức thời hoặc tiễn hành một cách bị động.
Các hình thức khuyến mại Viettel thường sử dụng như: tặng sản phâm có giá trị khi KH đăng ký sử dụng DV mới như trúng xe máy, điện thoại. khi đăng kỷ các DV 4G. Tuy nhiên có thê triên khai một số chương trình khuyến mại khác như: cộng thêm lưu lượng, cộng thêm ngảy sử dụng, tặng tiền vào tài khoản, giảm giá cho lần đăng ký đầu...
Do tư tưởng của đa phần các KH không tin tưởng vào việc sẽ trúng thưởng, hoặc tính công băng trong các chương trình khuyến mại với các sản phẩm có giá trị. Nên Viettel nên khuyến mại trực tiếp vả tới từng KH, thi sẽ kích thích được KH sử dụng DV,
Tuy nhiên khuyến mại cần phải kết hợp với các hoạt động đánh giá định kỳ thông qua các yếu tó: số thuê bao sử dụng DV 4G trước và sau khi khuyến mại, doanh thu tăng thêm. Điều đó sẽ giúp cho Viettel có cái nhìn khách quan nhất về tính hiệu quả của chương trình khuyến mại mình đã tiến hành đồng thời đưa ra những điều chỉnh phù hợp hơn trong những đợt khuyến mại tiếp theo.
3.2.4 Giải pháp về quảng cáo, truyền thông các dịch vụ viễn thông di động 4G
Qua khảo sát đối với KH thì nhiều KH vẫn chưa sử dụng DV 4G thì một số lý do sau: chưa rõ đôi sim 4G như thể nào, không biết có những gói cước 4G nào, các ưu đãi của gói cước cũ có được bảo lưu không, lo lắng về cước phí, đang hài lòng
với 3G,.. 8l
Tuy đã truyền thông trên nhiều kênh phương tiện truyền thông vẻ các tính năng, gói cước DV 4G, nhưng rõ ràng là nhiều KH vẫn không nắm rõ thông tin. Do đó còn ngại ngân chuyển đôi sang DV 4G.
Viettel có thê đây mạnh truyền thông qua một số kênh mới sau:
Truyền thông qua SMS Flash: đây là công cụ hữu hiệu, và mang lại hiệu quả cao nhất. Khi có bắt kỳ một chương trình khuyến mại, triển khai DVmới,... Viettel có thể gửi tin nhăn từ một đầu số theo quy định tới toàn bộ KH của nhà mạng.
Kênh Inline: kênh truyền thông dựa vào tính năng các client (ứng dụng) của các DV khác nhau. Ví dụ: KH đang sử dụng ứng dụng My Viettel: với tập KH hiện tại khoảng Š triệu thuê bao, có thê tích hợp thông tin truyền thông về các DV khác nhau, các chương trình khuyến mại...bằng các bản tin hiển thị trên màn hình điện thoại của các thuê bao sử dụng DV.
Quảng cáo qua kênh wifi marketing: hiện tại Internet là không thê thiếu đối với mỗi người, đi đến đâu thì KH sẽ hỏi ngay là wiñ ở đây là gì. Do đó Viettel có thê tận dụng đề ắp dụng ở tại các cửa hàng giao dịch, các siêu thị Viettel Store, các khu vực trung tâm thương mại, rạp chiều phim, nơi có thê cung cấp wifi miễn phí. Đề có thê đưa hình ảnh banner, nội dung quảng cáo lên trình duyệt khi KH truy cập wiñi. Chăng hạn, hôm nay KH truy cập WiFi sẽ thấy được nội dung khuyến mãi Tặng lưu lượng khi đăng ký gói 4G70, hôm sau truy cập WiFi sẽ thấy nội dung giới thiệu sản gói 4G mới,... Điều đó, giúp tiếp thị tại chỗ hiệu quả so với các phương thức thông thường, giảm thiểu thời gian giới thiệu của nhân viên và đặc biệt tiếp cận với nhiều KH hơn.
Ngoài các kênh quảng cáo truyền thông mới, Viettel nên tiếp tục đây mạnh các quảng cáo trên các phương tiện đại chúng hiện tại như: truyền hình, radio, social network, youtube, frame, thông cáo bảo chỉ...
3.2.3 Giải pháp về chăm sóc Khách hàng
Việc tạo thêm được tập KH mới đã khó, nhưng việc duy trì được KH đỏ sử
dụng DV lâu dải còn khó hơn. Và doanh thu sẽ được duy trì nêu KH gia hạn DV 82
hàng tháng.
Do đó, nêu DV của nhà mạng không tốt, không đáp ứng được kỳ vọng của KH sẽ dẫn tới việc các KH hủy DV> giảm số thuê bao sử dụng DV3 giảm doanh thu. Do đó, cân phải có các biện pháp để tăng độ trung thành của KH đổi với các DV 4G của Viettel như:
Có các hoạt động khuyên mại riêng cho các KH đang sử dụng sản phâm, DVVT 4G, hoặc KH đã sử dụng DV một thời gian dài như: tặng tiền vảo tải khoản, tặng lưu lượng...Xây dựng các cơ sở dữ liệu chính xác vẻ KH, để từ đó có những hành động chăm sóc thiết thực và hiệu quả nhất tới từng KH. Đối với KH cá nhân có thê là ngày sinh nhật, đối với KH là DN: đó có thê là ngày thành lập DN.
Các DV4G mới đưa ra có thê phát sinh các vẫn đề như: vướng mắc trong quá trình sử dụng, không đăng ký bị trừ tiên, hay DV không đúng như quảng bá... Điều nảy đỏi hỏi Viettel phải có một đội ngũ cán bộ chăm sóc KH am tường thật sâu về DV 4G, có tỉnh thân chuyên nghiệp, đề có thê đưa ra những lời khuyên, hướng dẫn chi tiết nhất tới các KH. Đề thực hiện điều đó, cần những khóa đào tạo về DV 4G tới các điện thoại viên, nhân viên chăm sóc KH _Đê các đầu mỗi giao tiếp với KH này, có những thông tin chính xác và cập nhật nhất về DV 4G.
Mặc dù đã đưa vào hệ thống trả lời tự động IVR (những nội dung cô định về khuyến mại, vùng phủ, giá cước, các thông tin cơ bản.. được cải đặt sẵn trên hệ thông, KH chỉ cần bắm gọi và nghe trả lời tự động mà không cần chờ đợi điện thoại viên). Tuy nhiên hiện tại đa phần KH vẫn mong muốn gặp điện thoại viên hơn là nghe âm trả lời tự động. Một phần do việc quảng bá DV chưa được rộng, nhiều KH chưa biết đến DV. Dẫn đến hệ thống điện thoại viên thì quá tải, nhưng hệ thống trả lời tự động thì ít KH hơn.
Hoàn thiện tỉnh năng chăm sóc KH qua Video cail: hiện tại Viettel đang triển khai hình thức chăm sóc KH qua Video Call miễn phí đầu tiên ở Việt Nam. Cũng như triển khai hàng loạt kênh giải đáp hỗ trợ thông tin về 4G cho người dùng như:
tông đài miễn phí 198, website (https://viettelteleeom.vn/4gviettel), Fanpage Viettel 83
Telecom, các group giải đáp trên mạng xã hội cho cộng đồng dùng DV Viettel, ứng dụng MyVtettel...
Với các tính năng cuộc gọi video call, chat online, đặt lịch hẹn chăm sóc KH gọi lại, KH có thêm một kênh tương tác mới hỗ trợ trực quan và thân thiện mọi thắc mặc về sản phẩm, DV Viettel. Đề được hỗ trợ giải đáp qua video call, KH đã đăng ký gói Data 4G chỉ cần cải đặt ứng dụng MyViettel hoặc truy cập website httn://vietteltelecom.vn từ máy tính có gắn camera vả tai nghe kẻm mic.
32.6 Giải pháp về vùng phủ và chất lượng mạng lưới
Viettel đã phủ sóng viễn thông di động 4G tới gần 95% đân số Việt Nam.Tuy nhiên Viettel vẫn cần phải tiếp tục đầu tư vào hạ tầng 4G và tối ưu hóa mạng lưới đê nâng cao hiệu quả vả chất lượng DV cung cấp cho KH.
Đặc biệt là khu vực đô thị, khu nhà cao tầng tại các thành phô lớn. Được coi là đã phủ sóng 4G tới 100% nhưng nhiều KH vẫn phản ánh là chất lượng mạng chưa tốt, chập chờn. Có nhiều cách khác nhau để các nhà mạng mở rộng 4G một cách hiệu quả. Ví dụ, các nhà mạng có thê ứng dụng small cells đề phủ sóng tại các khu đô thị nơi có nhiều nhà cao tầng Nhà mạng sẽ tiết kiệm được chỉ phí và đảm bảo được chất lượng DV.
Hiện tại Viettel mới triên khai 4G, do đó tài nguyên mạng lưới còn khá dôi đào, đảm bảo được tốc độ DV. Tốc độ 4G cũng sẽ giảm dân khi số lượng người dùng 4G tăng lên. Đê tránh việc này , các nhà mạng phải liên tục nâng cấp hạ tầng mạng lưới.
32.7 Một số giải pháp khác
Ngoài các giải pháp đã nêu trên, Viettel cần triên khai kết hợp đồng bộ thêm một số giải pháp sau, đề đảm bảo PTDV 4G:
- Đây mạnh hoạt động chăm sóc điểm bản, đại lý, các kênh, phố biển và cập
nhật thông tin chính sách DỰ 4G liên tục. Thúc đây các kênh tư vấn và bản
các DỮ 4G.
- Nâng cao nhận thức, kiến thức của đội ngũ nhân viên tại Viettel về DỊ” 4G. 84
Bồ sung các kiến thức,kƑ năng, nghiệp vụ mới về DỮ 4G.
- _ Trao đổi và liên kết với các đơn vị tư vẫn, các nhà mạng trên thể giới để cỏ thêm kinh nghiệm trong quả trình triển khai các DỰ 4G.
- Đây mạnh phát triển và tự sản xuất thiết bị viễn thông như điện thoại di động, cột trạm BTS, cáp...để làm chủ công nghệ, kiêm soát giá thành đầu vào, đặc biệt sản xuất điện thoại di động giả rẻ phù hợp với thu nhập, tiêu dùng của Liệt Nam đặc biệt là tại thị trưởng nông thôn.
- Đầu tự nắng cấp công nghệ mới hiện đại. đặc thù kinh doanh DĨ LT la công nghệ sư dụng hiện đại và thay đổi liên tục, chu #ỳ sống Cửa SảN phẩm
rất ngắn, nhiêu công nghệ, thiết bị mới ra đời thay thể cho công nghệ cũ.
3.3. Một số kiến nghị với các Cơ quan quản lý
Đề PTDV VT 4G tại Viettel nói riêng và toàn ngành viễn thông Việt Nam nói chung. Thì các cơ quan Bộ, ngành, Chính phủ phải vào cuộc một cách quyết liệt.
Bộ Công Thương cùng với Bộ TT&TT cần tăng cường hơn nữa trong việc đối thoại, giám sát, làm việc với DN để năm thông tin thực tiễn và có biện pháp điều hành hoạt động ngành viễn thông sát sao và hiệu quả. Bộ TT&TT nên thường xuyên rà soát, điều chỉnh và bỗ sung những văn bản phù hợp để định hướng cho ngành viễn thông Việt Nam phát triển. Đặc biệt là đối với các DV ứng dụng công nghệ mới 4G, 5Œ.
Bộ KH&CN là có quan quản lý nhà nước về đổi mới khao học công nghệ cần có chính sách, cơ chế ưu tiên vẻ nguồn lực con người vả tải chính để đầu tư nghiên cứu và phát triển các công nghệ viễn thông để công nghệ ngành viễn thông Việt Nam theo kịp với sự thay đôi quá nhanh của công nghệ viễn thông trên thế giới.
Hỗ trợ về công nghệ và kỹ thuật cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư về hạ tầng viễn thông đặc biệt là công nghiệp phụ trợ cho ngành viễn thông. đặc thủ lĩnh vực khoa học công nghệ viễn thông rất phức tạp đỏi hỏi vốn lớn, chuyên gia
trình độ cao, vì vậy cần phát huy vai trò của các cơ quan nghiên cứu, chuyển giao 85
công nghệ của nhà nước hỗ trợ cho các DN tiếp nhận, chuyên giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam.
Đây mạnh hợp tác giữa các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học và các nhà mạng Việt Nam hợp tác với cơ quan chuyên nghiên cứu, với các trường đại học và các DN nước ngoải về chuyên giao khoa học kỳ thuật đặc biệt là công nghệ cao và thân thiện với mỗi trường.
Phát huy hơn nữa vai trò xúc tiễn thương mại trong lĩnh vực viễn thông của các Bộ ngành như Bộ KH&DT, Bộ Ngoại giao, Bộ TT&TT, Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam... để tạo cầu nói hợp tác về nghiên cứu và phát triên, chuyên giao công nghệ và hợp tác ứng dụng công nghệ ở cấp vĩ mô là các bộ ngành, cấp Chính Phủ giữa Việt Nam với các nước có khoa học công nghệ hiện đại, tiền tiễn về viễn thông trên thế giới.
Chính phủ hiện đang có những cơ quan chủ quản về ứng dụng và phát triển về khoa học như Bộ KH&CN, Ban chỉ đạo quốc gia về CNTT... đây là những cơ quan đầu ngành vẻ ứng dụng khoa học công nghệ mới. Vì vậy chính sách chính phủ cần phát huy hơn nữa vài trò của các cơ quan này trong việc định hướng, hỗ trợ chuyên giao khoa học công nghệ mới cho các DN cũng như sàng lọc, kiểm soát và tư vẫn sâu cho các DN khi ứng dụng công nghệ từ nước ngoài đê tránh bị phải những công nghệ cũ, lạc hậu và không phù hợp vào Việt Nam
Bộ GD&ĐT cân tăng cường định hướng, hoạch định, quy hoạch mở rộng vả chuyên sâu hơn chuyên ngành đào tạo về điện tử viễn thông, công nghệ thông tin tại các trường Đại học, Cao đăng, các trường nghẻ để đảm bảo đủ số lượng và nâng cao chất lượng đảo tạo nguồn nhân lực về viễn thông, về công nghệ thông tin cho
ngành viễn thông. 86
KẾT LUẬN
Đề PTDV VT đi động 4G tại TCT VT Viettel, TCT cần triên khai nhiều biện pháp đồng bộ và nhanh chóng, từ đó đem lại giá trị sử dụng cao nhất cho KH và tăng trưởng doanh thu của TCT.
Với những phân tích về thực trạng PTDV VTdi động 4G và các hoạt động của TCT ta có thê thấy những thuận lợi, khó khăn cũng như cơ hội thách thức cho TCT trong thởi gian tới.
DVVT DD 4G là một DV khá mới mẻ tại Việt Nam, do đó nhà mạng cần đây mạnh hơn nữa quá trình PTDV đề mở rộng thị phần và doanh thu. Cùng với đó là các cơ quan Bộ ngành cũng phải có những qui định hợp lý để phát triển thị
trường viễn thông. &7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Lưu Văn Nghiêm (2008), Giáo trình Marketing Dịch vụ, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
2. Nghị định chính phủ: Quy định chỉ tiết và hưởng dân thi hành một số điêu của Luật Viễn thông. 25/2011/NĐ-CP. Hà Nội.
3... Nguyễn Đức Mạnh (2011), Chính sách thúc đây phát triển địch vụ 3G cho thị trường viễn thâng, Luận Văn thạc sĩ Kinh doanh và Quản lý, Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông.
4. Nguyễn Thị Xuân Anh (2011), Giải pháp phải triển dịch vụ 3G tại Vienel Telecom, Luận Văn thạc sĩ Kinh doanh và Quản lý, Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông.
Ằ. Nguyễn Thượng Thái (2006),Giáo trình Afarketing Dịch vụ, NXB Bưu điện.
6. Nguyễn Văn Đát và Nguyễn Thị Thu Hãng, Tài liệu tổng quan về Liển Thông (2007). Học Viện Bưu Chính Viễn Thông Hà Nội.
7. Quốc hội, Luật Liên thông. Số 41/2009/0HI2, năm 2009, Hà Nội.
§. Thông tư Bộ thông tin vả truyền thông, 05/2012/TLT-BTTTT Phân loại dịch vụ viễn thông.
9... Thông tư Bộ thông tin và truyền thông, Ởuy định các doanh nghiệp thống lĩnh thị trường (SA4P), Số 15/2015/TT - BTTTT.
Tiếng Anh
I0. AlI Saghacian, Scnior Analyst & Business Strategist (2016), Developing ÁMulimedia and Kalue Added Services (ỨÁS) on 4Œ and 45G for Telecom CperaIors.
TT AT&T Corporate (2012), “ Besi practices for 3Œ and 4Œ Ápp Developmenf ”
l2. Pankali Chomal, Competency Deliverv Manager at Amdocs India Pvt Ltd
(2014). Marketing - Launching 4Œ %ervices in India 88
Philp Kotler and Gary Armstrong, Princimes of. Marketing (2014), lŠth Editon. Printed and bound by Counter/Kendallvile im United States of Amenica. ISBN 978-0-13-325541-6.
Shreshtha Raizada (2016). 4IRÑTEL: Mfaqnping the Evolving Œenerafions.
lnternational Äfanagement Instiide, New Delhi.
Website
l§.
20.
Minh Chung, Tạp chí thông tin và Truyền thông (2016), Xu hướng phát triển 4Œ LTE, Địa chỉ: http://Ictvietnam.vn/xa-hoi-so/ha-tang/xu-huong-phat-trien- 4g-lte.htm, [ Truy cập ngày 03/08/2017].
Hoàng Thanh, Tạp chí Xã hội thông tin (2016), Triển khai 4G: Kinh nghiệm từ các nhà mạng thành công trên thể giới, Địa chỉ:http://xahoihongtin.com.vn/vien-thong-cntt/2016 [ /trien-khai-4g-kinh- nghiem-tu-cac-nha-mang-thanh-cong-tren-the-gioi-546434/, [Iruy cập ngảy 22/07/2017].
Hoàng Vũ, Tạp chỉ Xã hội thông tin (2016), Kinh tế Việt Nam sẽ hưởng lợi gỉ từ 4Œ, Địa chỉ: http://xahoithongtin.com.vn/vien-thong-cntt/20161 1/kinh-te- viet-nam-se-huong-loi-gi-tu-4g-547223/, [Truy cập ngày 25/07/2017].
Hồng Loan, Ban Cơ yếu Chính phủ (2017), Phát triên đa dạng hóa dịch vụ 4G LTE nhằm mang lại chất lượng và hiệu quả cho tổ chức và người tiêu dùng, Địa chỉ: http://antoanthongtin.vn/Detail.aspx?CatlD=el999c9a-Seeh-4l &c- 9ea8-ae4c5e§50d0c& NewsID=397142 I f-24ec-43c6-9a4c- I acf9 I 5h590b,
[Truy cập ngày 03/09/2017].
Nguyễn Hà, Báo Điện tử VTC NEWS (2017), Thấy gì từ kết quả khảo sát 4G của IDŒ tại Liệt Nam, Địa chỉ: http://vtc.vn/thay-gi-tu-ket-qua-khao-sat-4g- cua-Idg-tai-viet-nam-d340044.html, [Truy cập ngày 05/08/2017].
Trang Anh, Kinh tế đô thị (2017), 4G bùng nó tại Việt Nam, người dùng đã hải làng, Địa chỉ: httn://kinhtedothi vn/4g-bung-no-tai-viet-nam-nguoI-dung- da-hai-long-294037.html , [Truy cập ngày 15/08/2017]. 89
KẾT LUẬN
Đề PTDV di động 4G tại TCT VT Viettel, TCT cần triên khai nhiều biện pháp đồng bộ và nhanh chóng, từ đó đem lại giá trị cao nhất cho khách hàng và tăng trưởng doanh thu của TCT.
Với những phân tích về thực trạng PTDV VT 4G và các hoạt động của TCT ta có thê thầy những thuận lợi, khó khăn cũng như cơ hội thách thức cho TCTtrong thời gian tới.
DVVT DD 4G là một dịch vụ khả mới mẻ tại Việt Nam, do đó nhà mạng cần đây mạnh hơn nữa quá trình PTDV đề mở rộng thị phần và doanh thu. Cùng với đó là các cơ quan Bộ ngành cũng phải có những qui định hợp lý đê phát triển
thị trường viễn thông. 90
PHỤ LỤC
1. Phụ lục 01: bảng hỏikhảo sát khách hàng sử dụng dịch vụ 4G của Viettel Bảng hỏi khảo sát Em chảo anh/chị Em gọi điện từ Trung tâm Chăm sóc Khách hàng của Viettel.Anh/chị có thể bớt chút thời gian góp ý cho Viettel về các dịch vụ 4G mà anh/chị đang sử dụng không ah. Câu 1: Xin anh/chị cho biết đánh giá của mình về độ phủ sóng 4G của Viemtel a. Phủ rộng b. Độ phủ hẹp c. Rất hẹp d. Ý khiến khác...... Câu 2: Xin anh/chị cho biết đánh giá của mình về chất lượng khi sử dụng 4G của Eiettel a. Chất lượng rất ôn định b. Chất lượng ôn định c. Chập chờn d. Ý khiến khác...... Câu 3: Xin anh/chị cho biết đánh giá của mình về tốc độ truy cập 4G của Viettel để sử dụng xem phim, xem video a. Tốc độ rất cao b. Tốc độ bình thường c. Tốc độ chậm d. Ý khiến khác...... Câu 4: Xin anh/chị chủ biết đánh giả của mình giá cước cúc (lịch vụ 4Œ sơ với các địch tụ 3Œ của EieItel
a_ Ciiáả rẻ hơn 0]
b. Giá tương đương nhau c. Giá cao hơn
d. Ý khiến khác......
Câu Š: nh/chị sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ 4G của LieHel không? a. Sẽ tiếp tục b_ Không sử dụng
Câu 6; Anh chị vui lòng cho biết công việc và độ tuổi của anh chị:
Công việc hiện tại -....................................................
Độ tuổi:
Dưới I8 tuôi L1 18-30 tuôi L1 30-55 tuỗi LÌ Trên §5
tuôi
Anh/chị có góp ý gì để nâng cao chất lượng dịch vụ 4G của Vieticl:
EieHel vn chân thủnh cm ơn 92
2. Phụ lục 02: Bảng khảo sát thông tin từ KH đang sử dụng dịch vụ 3G của Viettel Bảng khảo sát Em chào Anh/chị! Em gọi điện từ Trung tâm Chăm sóc Khách hàng của Viettel .Anh/chị có thê bớt chút thời gian góp ý cho Viettel về các dịch vụ của Viettel mả anh/chị đang sử dụng được không ah. Câu 1: Xin anh/chị cho biết việc sử dụng cúc dịch vụ 3Œ hiện nay đã đảm bảo nhu cầu của anh chị hay chưa a. Thừa so với nhu cầu b. Đảm bảo nhu cầu c. Chưa đảm bảo nhu cầu d. Ý khiến khác...... Câu 2: Anh chị có biết về thông tin Viettel đang cung cấp các dịch vụ 4G hay không a. Có b. Không c. Ý khiến khác...... Câu 3: Anh chị có nhu cầu chuyển sang sử dụng các Dịch vụ 4G không a. Có b. Không c. Ý khiến khác...... Câu 4: Lý to nào anh chị chưa sử dụng các DỰ 4G của Vieftel
Rảo cản về máy Smartphone
7P
3G đã đáp ứng nhu cầu Chưa có thông tin về 4G
ma ®
Ngại ngân trong việc đôi sim 4G
m
Lo ngại tốn kém khi dùng 4G Ý khiến khác.......
bay ) 93
Câu 5:Anh chị vui lòng cho biết công việc và độ tuổi của anh chị:
Công việc hiện tại :........................................... ....... cò...
Độ tuổi:
Dưới I8 tuôi E1 18-30 tuôi E130-55 tuôi 1 Trên 55 tuôi
Anh/(chị có góp ý gì đề nâng cao chất lượng dịch vụ 4G của Vieticl:
"HA BH HN HH HH HH HN HHH HN HH BƠ M AE BH H BÌNH H HH HH NHANH BH HH HINH BÌNH HN HH BH HN HH H HNH HƯU HE HN HN
Lietfel xin chân thủnh cảm ơn!