BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM --------------

CHÂU THỊ LỆ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG EVN TELECOM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, 10-2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------

CHÂU THỊ LỆ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG EVN TELECOM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã số: 60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN HÀ MINH QUÂN

TP. Hồ Chí Minh, 10 - 2011

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:

- Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã trang bị

cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong thời gian học tập tại trường.

- TS. Trần Hà Minh Quân, thầy Đặng Hữu Phúc đã hướng dẫn khoa học,

giúp tôi thực hiện nghiên cứu, tiếp cận thực tiễn, phát hiện đề tài và đã tận tình

hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.

- Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Công Thương, những

đồng nghiệp và người thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian

học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Chân thành cảm ơn!

Tác giả: Châu Thị Lệ

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Một số giải pháp góp phần phát triển mạng

thông tin di động EVN Telecom trên địa bàn tỉnh Long An” là công trình

nghiên cứu của riêng bản thân tôi. Các số liệu điều tra, kết quả nghiên cứu nêu trong

luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ tài liệu nào khác.

Tác giả: Châu Thị Lệ

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU ---------------------------------------------------------------------------------- 01

1. Sự cần thiết của nghiên cứu---------------------------------------------------- 01

2. Mục đích nghiên cứu ----------------------------------------------------------- 01

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu -------------------------------------------- 01

4. Phương pháp nghiên cứu ------------------------------------------------------- 02

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài------------------------------------- 02

6. Kết cấu đề tài -------------------------------------------------------------------- 02

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG VÀ

CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN DI ĐỘNG ------------------ 03

1.1. THÔNG TIN DI ĐỘNG (TTDĐ) ------------------------------------------ 03

1.1.1. Khái niệm ------------------------------------------------------------- 03

1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ TTDĐ --------------------------------------- 03

1.1.3. Khái quát tình hình phát triển thông tin di động

tại Long An ----------------------------------------------------------- 04

1.2. CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN DI ĐỘNG ------ 05

1.2.1. Cạnh tranh------------------------------------------------------------- 05

1.2.1.1. Khả năng cạnh tranh ---------------------------------------- 05

1.2.1.2. Môi trường cạnh tranh -------------------------------------- 05

1.2.1.3. Năng lực cạnh tranh (NLCT) ------------------------------ 06

1.2.1.4. Lợi thế cạnh tranh ------------------------------------------- 07

1.2.1.5. Vị thế cạnh tranh -------------------------------------------- 07

1.2.1.6. Yêu cầu tất yếu của cạnh tranh ---------------------------- 07

1.2.2. Lý thuyết về cạnh tranh --------------------------------------------- 08

1.2.2.1. Lý thuyết về cạnh tranh của Michael Porter ------------ 08

1.2.2.1.1. Mô hình năm áp lực cạnh tranh------------------- 08

1.2.2.1.2. Chuỗi giá trị ----------------------------------------- 10

1.2.2.1.3. Những chiến lược cạnh tranh --------------------- 12

1.2.2.2. Cạnh tranh động -------------------------------------------- 14

1.2.2.2.1. Chất lượng mối quan hệ --------------------------- 15

1.2.2.2.2. Nội hóa tri thức ------------------------------------- 15

1.2.2.2.3. Đáp ứng thị trường --------------------------------- 15

1.2.2.2.4. Định hướng học hỏi -------------------------------- 16

1.2.2.2.5. Định hướng kinh doanh ---------------------------- 16

1.2.2.2.6. Mô hình năng lực động và hiệu quả

kinh doanh ------------------------------------------- 17

1.2.3. Cạnh tranh trong lĩnh vực thông tin di động---------------------- 17

1.2.3.1. Yếu tố nội lực ảnh hưởng tới cạnh tranh của doanh

nghiệp kinh doanh dịch vụ TTDĐ ------------------------ 18

1.2.3.1.1. Năng lực về tài chính------------------------------- 18

1.2.3.1.2. Mạng lưới thông tin di động ---------------------- 18

1.2.3.1.3. Công nghệ ------------------------------------------- 18

1.2.3.1.4. Sản phẩm dịch vụ ---------------------------------- 19

1.2.3.1.5. Nguồn nhân lực ------------------------------------- 19

1.2.3.1.6. Giá cước---------------------------------------------- 20

1.2.3.1.7. Phân phối sản phẩm, dịch vụ---------------------- 20

1.2.3.1.8. Hoạt động xúc tiến bán hàng---------------------- 21

1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh --------------- 21

1.2.3.2.1. Sản lượng, doanh thu------------------------------- 21

1.2.3.2.2. Lợi nhuận -------------------------------------------- 22

1.2.3.2.3. Thị phần---------------------------------------------- 22

TÓM TẮT Chương 1 -------------------------------------------------------------- 22

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG EVN

TELECOM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN ------------------------------------ 23

2.1. GIỚI THIỆU MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG EVN TELECOM

VÀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG AN ---------------------------------- 23

2.1.1. Mạng TTDĐ EVN Telecom ---------------------------------------- 23

2.1.2. Giới thiệu về công ty Điện lực Long An -------------------------- 23

2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ --------------------------------------- 23

2.1.2.2. Tổ chức bộ máy (Phụ lục 1)-------------------------------- 23

2.2. NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ

CÁC DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG --------------------------------- 24

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu -------------------------------------------------- 24

2.2.2. Thông tin mẫu nghiên cứu ------------------------------------------ 24

2.2.2.1. Về độ tuổi----------------------------------------------------- 24

2.2.2.2. Về trình độ---------------------------------------------------- 25

2.2.2.3. Về thu nhập--------------------------------------------------- 25

2.2.2.4. Về nghề nghiệp ---------------------------------------------- 26

2.2.2.5. Mạng di động khách hàng sử dụng thường xuyên ------ 26

2.2.3. Kết quả nghiên cứu -------------------------------------------------- 27

2.2.3.1. Đánh giá của khách hàng về chất lượng mạng ---------- 27

2.2.3.1.1. Chất lượng sóng------------------------------------- 28

2.2.3.1.2. Phạm vi phủ sóng ----------------------------------- 28

2.2.3.1.3. Chất lượng kết nối cuộc gọi ----------------------- 28

2.2.3.2. Đánh giá của khách hàng về công nghệ ------------------ 29

2.2.3.2.1. Công nghệ tiên tiến --------------------------------- 28

2.2.3.2.2. Mạng di động luôn có sự cập nhật---------------- 29

2.2.3.2.3. Quy mô mạng di động ----------------------------- 29

2.2.3.3. Đánh giá của khách hàng về dịch vụ---------------------- 29

2.2.3.3.1. Dịch vụ gia tăng/cộng thêm ----------------------- 29

2.2.3.3.2. Chăm sóc khách hàng chu đáo -------------------- 30

2.2.3.3.3. Thường xuyên gần gũi chăm sóc khách hàng--- 30

2.2.3.3.4. Mức độ đồng hành và phát triển cùng

cộng đồng -------------------------------------------- 31

2.2.3.3.5. Mạng lưới phân phối ------------------------------- 31

2.2.3.4. Đánh giá của khách hàng về giá --------------------------- 31

2.2.3.4.1. Giá cước---------------------------------------------- 31

2.2.3.4.2. Cách tính cước -------------------------------------- 32

2.2.3.4.3. Các hoạt động khuyến mãi ------------------------ 32

2.2.3.5. Đánh giá của khách hàng về nhân viên------------------- 32

2.2.3.5.1. Nhân viên nhiệt tình -------------------------------- 32

2.2.3.5.2. Nhân viên niềm nở --------------------------------- 32

2.2.3.6. Đánh giá chung của khách hàng về các nhà mạng------ 32

2.2.3.6.1. Được nhiều người tin dùng ------------------------ 32

2.2.3.6.2. Mạng di động có uy tín ---------------------------- 33

2.2.3.6.3. Thương hiệu lâu đời -------------------------------- 33

2.2.3.6.4. Mạng di động cho giới trẻ ------------------------- 33

2.2.3.6.5. Mạng di động đáp ứng yêu cầu của

khách hàng------------------------------------------- 33

2.2.3.6.6. Ý định của khách hàng trong tương lai ---------- 34

2.2.3.7. Biểu đồ hình sao đánh giá của khách hàng về

các mạng di động -------------------------------------------- 34

2.2.3.7.1. So với các nhà mạng nhỏ -------------------------- 36

2.2.3.7.2. Đối với các nhà mạng lớn ------------------------- 36

2.3. PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA EVN TELECOM ---------------- 36

2.3.1. Các hoạt động hỗ trợ------------------------------------------------- 36

2.3.1.1. Cơ sở hạ tầng------------------------------------------------- 36

2.3.1.1.1. Mạng viễn thông quốc tế -------------------------- 36

2.3.1.1.2. Mạng viễn thông trong nước ---------------------- 37

2.3.1.2 Quản trị nguồn nhân lực------------------------------------- 37

2.3.1.3. Về công nghệ------------------------------------------------- 38

2.3.1.4. Hoạt động thu mua ------------------------------------------ 40

2.3.2. Hoạt động sơ cấp ----------------------------------------------------- 41

2.3.2.1. Logistics đầu vào -------------------------------------------- 41

2.3.2.2. Vận hành------------------------------------------------------ 42

2.3.2.3. Logistics đầu ra ---------------------------------------------- 43

2.3.2.3.1. Giá cước---------------------------------------------- 43

2.3.2.3.2. Chất lượng dịch vụ --------------------------------- 44

2.3.2.3.3. Chất lượng thời gian-------------------------------- 45

2.3.2.3.4. Chất lượng không gian ----------------------------- 46

2.3.2.4. Marketing và bán hàng` ------------------------------------ 47

2.3.2.5. Dịch vụ-------------------------------------------------------- 48

2.3.3. Kết qủa hoạt động kinh doanh của Công ty Điện lực

Long An--------------------------------------------------------------- 49

2.3.3.1. Kết qủa kinh doanh ----------------------------------- 49

2.3.3.2. Thị phần ------------------------------------------------ 50

2.4. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH TRONG LĨNH VỰC VIỄN

THÔNG DI ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN --------------- 51

2.4.1. Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành-------------------------- 51

2.4.1.1. Công ty viễn thông quân đội Viettel ---------------------- 51

2.4.1.2. Công ty Viễn thông di động (Mobifone) ----------------- 52

2.4.1.3. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

(Vinaphone) -------------------------------------------------- 52

2.4.1.4. Công ty CP dịch vụ BCVT Sài Gòn (SPT) -------------- 53

2.4.1.5. Công ty CP Viễn thông Hà Nội

(HT-Mobile/Vietnam Mobile) ----------------------------- 53

2.4.1.6. Công ty CP viễn thông di động toàn cầu (Gtel) --------- 54

2.4.2. Nguy cơ đối thủ mới gia nhập ngành ------------------------------ 55

2.4.3. Áp lực từ khách hàng ------------------------------------------------ 56

2.4.4. Áp lực từ nhà cung cấp ---------------------------------------------- 57

2.4.5. Áp lực từ sản phẩm thay thế ---------------------------------------- 57

2.5. MÔI TRƯỜNG TỔNG QUÁT --------------------------------------------- 58

2.5.1. Chủ trương, chính sách ---------------------------------------------- 58

2.5.2. Công nghệ ------------------------------------------------------------- 59

2.5.3. Xu hướng thị trường ------------------------------------------------- 59

2.5.4. Công nghiệp nội dung số-------------------------------------------- 59

2.6. PHÂN TÍCH SWOT---------------------------------------------------------- 60

2.6.1. Điểm mạnh ------------------------------------------------------------ 60

2.6.2. Điểm yếu -------------------------------------------------------------- 60

2.5.3. Cơ hội------------------------------------------------------------------ 61

2.5.4. Thách thức ------------------------------------------------------------ 62

TÓM TẮT Chương 2 -------------------------------------------------------------- 63

Chương 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN MẠNG THÔNG TIN DI

ĐỘNG EVN TELECOM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN -------------------- 64

3.1. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ --------------------------------- 64

3.1.1. Nâng cao chất lượng kỹ thuật của dịch vụ ------------------------ 64

3.1.2. Đa đạng hóa dịch vụ ------------------------------------------------- 65

3.2. NÂNG CAO GIÁ TRỊ KHÁCH HÀNG ---------------------------------- 66

3.2.1. Đối với khách hàng mới--------------------------------------------- 67

3.2.2. Đối với khách hàng hiện hành-------------------------------------- 69

3.2.2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng----------------------- 69

3.2.2.2. Xây dựng các chính sách chăm sóc khách hàng--------- 70

3.2.2.2.1. Khách hàng trung thành---------------------------- 70

3.2.2.2.2. Tập trung vào khách hàng lớn và

khách hàng sử dụng gói --------------------------- 71

3.3. ĐÀO TẠO, PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ---------------------- 72

3.3.1. Đánh giá thực trạng đội ngũ nhân viên---------------------------- 73

3.3.2. Khâu tuyển chọn------------------------------------------------------ 73

3.3.3. Đào tạo nhân lực ----------------------------------------------------- 73

3.3.3.1. Đối với lao động quản lý ----------------------------------- 74

3.3.3.2. Đối với lao động kỹ thuật ---------------------------------- 74

3.3.3.3. Đối với lao động khai thác và phục vụ ------------------- 74

3.3.3.4. Đối với nhân viên chăm sóc khách hàng ----------------- 74

3.3.3.5. Đối với nhân viên mới tuyển dụng ------------------------ 74

3.3.3.5. Đào tạo đội ngũ chuyên gia -------------------------------- 74

3.3.4. Xây dựng quan hệ tốt giữa lãnh đạo và nhân viên--------------- 74

3.3.5. Công tác nghiên cứu và triển khai --------------------------------- 75

3.3.6. Cải cách chế độ tiền lương và đãi ngộ----------------------------- 75

3.4. GIẢI PHÁP VỀ GIÁ --------------------------------------------------------- 76

3.5. ĐỔI MỚI TỔ CHỨC, XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP - 77

3.5.1. Đổi mới tổ chức ------------------------------------------------------ 77

3.5.2. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp ----------------------------------- 77

3.6. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH --------------------------- 79

3.6.1. Điều tra nghiên cứu thị trường ------------------------------------- 79

3.6.2. Xác định đối thủ cạnh tranh----------------------------------------- 80

3.7. CÁC KIẾN NGHỊ ------------------------------------------------------------ 81

3.7.1. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông --------------------------- 81

3.7.2. Đối với EVN Telecom----------------------------------------------- 82

KẾT LUẬN ------------------------------------------------------------------------- 83

Tài liệu tham khảo

Phụ lục I: Sơ đồ tổ chức công ty Điện lực Long An

Phụ lục II: Kết quả khảo sát thị trường

Phụ lục III: Bảng phỏng vấn nghiên cứu hành vi người tiêu dùng sử dụng dịch vụ

thông tin di động.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADSS : Cáp quang tự treo

Android : Hệ điều hành trên điện thoại di động

: Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC

: Bưu chính Viễn thông BCVT

: Trạm thu phát sóng tế bào BTS

CDMA : Đa truy nhập

: Cơ điện CĐ

: Chi nhánh điện CNĐ

: Cổ phần CP

: Cổ phần hóa CPH

EVN Telecom : Công ty thông tin Viễn thông Điện lực

Femtocell GĐ : Trạm phát sóng nhỏ của mạng thông tin di động tế bào : Giám đốc

: Mạng thông tin di động toàn cầu GSM

: Công ty cổ phần viễn thông di động toàn cầu Gtel

1G, 2G, 3G, 4G : Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 1, 2, 3, 4

: Hệ thống thông tin di động mới IMT

: Tổ chức Viễn thông quốc tế ITU

: Khoa học kỹ thuật KHKT

: Kỹ thuật an toàn KTAT

HT Telecom/ Vietnam Mobile: Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội

KD : Kinh doanh

Mobifone : Công ty Viễn thông di động

Modem : Bộ điều chế và giải điều chế tín hiệu

: Tập tin nén tạo âm thanh MP3:

: Trạm phát sóng NodeB

: Năng lực cạnh tranh NLCT

: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD

OPGW : Cáp quang chống sét

PDA : Thiết bị hỗ trợ cá nhân

QLDA : Quản lý dự án

SPT : Công ty cổ phần bưu chính viễn thông Sài gòn

TCHC : Tổ chức hành chính

TCKT : Tài chính Kế toán

Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

TTBV-PC : Tuyên truyền bảo vệ điện lực

TTDĐ : Thông tin di động

TTTT : Thông tin và Truyền thông

TV : Ti vi

Viettel : Tổng công ty viễn thông Quân đội

VNPT : Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam

VoiP : Điện thoại sử dụng phần mềm

VT-CNTT : Viễn thông – công nghệ thông tin

VTDĐ : Viễn thông di động

Wifi : Hệ thống mạng không dây sử dụng sóng vô tuyến

WiMAX : Khả năng tương tác toàn cầu với truy nhập vi ba

WTO : Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Độ tuổi của mẫu khảo sát -------------------------------------------- 24

Bảng 2.2: Trình độ của mẫu khảo sát ------------------------------------------- 25

Bảng 2.3: Thu nhập của mẫu khảo sát ------------------------------------------ 25

Bảng 2.4: Nghề nghiệp của mẫu khảo sát -------------------------------------- 26

Bảng 2.5: Mạng di động thường xuyên sử dụng của mẫu khảo sát --------- 26

Bảng 2.6: Đặc tính quan trọng khi sử dụng mạng di động ------------------- 27

Bảng 2.7: Các hình thức đào tạo qua các năm --------------------------------- 38

DANH MỤC HÌNH

Trang

Hình 1.1: Tăng trưởng thuê bao di động trên địa bàn Long An

và toàn quốc------------------------------------------------------------------------- 04

Hình 1.2: Mô hình cạnh tranh của doanh nghiệp ------------------------------ 05

Hình 1.3: Mô hình năm áp lực cạnh tranh ------------------------------------- 08

Hình 1.4: Chuỗi giá trị của một doanh nghiệp --------------------------------- 10

Hình 1.5: Mô hình năng lực động và hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp ----------------------------------------------------------------------- 17

Hình 2.1: Biểu đồ hình sao đánh giá của khách hàng về các mạng di động34

Hình 2.2: Tăng trưởng thuê bao di động EVN Telecom trên địa bàn

Long An ----------------------------------------------------------------------------- 49

Hình 2.3: Doanh thu viễn thông di động tại Công ty điện lực Long An --- 49

Hình 2.4: Thị phần các mạng di động toàn quốc và tại Long An ----------- 50

Hình 2.5: Biểu đồ trạm BTS tại Long An -------------------------------------- 50

Hình 3.1: Sơ đồ dữ liệu khách hàng -------------------------------------------- 70

Hình 3.2. Sơ đồ giải pháp nâng cao giá trị khách hàng ---------------------- 71

Hình 3.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh ----------------------------------------- 80

Hình 3.4. Sơ đồ thông tin phân tích đối thủ cạnh tranh ---------------------- 81

1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của nghiên cứu

Trong những năm qua, thị trường dịch vụ viễn thông di động ở Việt Nam phát

triển rất nhanh. Đặc biệt, trong điều kiện Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức

thương mại thế giới (WTO), thị trường viễn thông nói chung và thị trường dịch vụ

viễn thông di động nói riêng ngày càng sôi động hơn.

Dù ra đời muộn hơn nhưng EVN Telecom trong những năm qua không ngừng

phát triển và ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, trong

bối cảnh toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới diễn ra với tốc độ ngày càng cao, mức độ

cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt hơn, đạt được vị thế cạnh tranh mạnh

trên thị trường là yêu cầu sống còn của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tồn

tại và phát triển trên thị trường luôn cần phải nhận dạng, xây dựng, củng cố và phát

triển các nguồn lực, thích ứng với sự thay đổi của thị trường để cạnh tranh có hiệu

quả tạo lợi thế phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Vì thế, đề tài “Một số giải

pháp góp phần phát triển mạng thông tin di động EVN Telecom trên địa bàn tỉnh

Long An” là rất cần thiết nhằm giúp EVN Telecom cạnh tranh với các đối thủ lớn

hiện nay như Viettel, Mobifone, Vinaphone… và các đối thủ tiềm năng mới trong

và ngoài nước.

2. Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hóa lý thuyết về cạnh tranh và cạnh tranh trong lĩnh vực thông tin

di động.

Đánh giá năng lực cạnh tranh của EVN Telecom trong kinh doanh dịch vụ

viễn thông di động trên địa bàn tỉnh Long An.

Đề xuất các giải pháp góp phần phát triển mạng thông di động EVN Telecom

trên địa bàn tỉnh Long An.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực thông tin di động.

Phạm vi nghiên cứu: Dịch vụ thông tin di động EVN Telecom trên địa bàn

tỉnh Long An.

2

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: thống kê, điều

tra khảo sát, phân tích và tổng hợp, so sánh và dự báo, mô hình hóa, phương pháp

tổng hợp các ý kiến chuyên gia, xử lý trên phần mềm SPSS.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là yếu tố mang tính quyết định sự thành

bại của một doanh nghiệp. Hội nhập vào sân chơi lớn, kinh nghiệm và năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế nhất là doanh nghiệp Nhà nước

chưa quan tâm đúng mức đến nội dung, yêu cầu của cạnh tranh, về nâng cao năng

lực cạnh tranh. Trong khi đó, xu hướng hội nhập quốc tế, cộng với sự ra đời của các

nhà khai thác mới nhập cuộc, xu hướng hội tụ của công nghệ và dịch vụ là một

thách thức rất lớn đối EVN Telecom. Nội dung luận văn là nghiên cứu đề xuất một

số giải pháp cơ bản mang tính định hướng góp phần phát triển mạng thông tin di

động EVN Telecom trên địa bàn tỉnh Long An.

6. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của đề tài

chia làm ba chương:

Chương 1: Những vấn đề chung về mạng thông tin di động và cạnh tranh trong

lĩnh vực thông tin di động

Chương 2: Thực trạng phát triển mạng thông tin di động EVN Telecom trên

địa bàn tỉnh Long An.

Chương 3: Giải pháp góp phần phát triển mạng thông tin di động EVN

Telecom trên địa bàn tỉnh Long An.

3

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG

VÀ CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN DI ĐỘNG

1.1. THÔNG TIN DI ĐỘNG (TTDĐ)

1.1.1. Khái niệm

TTDĐ là dịch vụ thông tin vô tuyến hai chiều cho phép thuê bao đăng ký sử

dụng dịch vụ có thể sử dụng các loại hình dịch vụ thoại và phi thoại trong phạm vi

vùng phủ sóng của nhà cung cấp dịch vụ. Chỉ với một máy cầm tay di động, thuê

bao có thể sử dụng được nhiều dịch vụ viễn thông cơ bản như dịch vụ thoại, dịch vụ

nhắn tin (nhắn tin thông thường và nhắn tin đa phương tiện), dịch vụ truyền số liệu,

dịch vụ internet. Do ưu thế của dịch vụ TTDĐ là thuê bao có thể di chuyển vị trí mà

vẫn có thể sử dụng được dịch vụ cho nên ngày càng được ưa chuộng, đặc biệt đối

với những khách hàng năng động có nhu cầu sử dụng thường xuyên nhiều loại

thông tin. Chính vì vậy mà dịch vụ TTDĐ đang ngày càng thu hút được nhiều

khách hàng sử dụng.

1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ TTDĐ

Dịch vụ TTDĐ là một dịch vụ viễn thông có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật

riêng quyết định đến việc tổ chức kinh doanh dịch vụ này:

Là loại sản phẩm tiêu dùng một lần, một phút đàm thoại đã trôi qua thì không

thể sử dụng lại được, muốn tiếp tục đàm thoại khách hàng phải tiếp tục tiêu dùng

các đơn vị dịch vụ (các phút đàm thoại) mới; Mang lại hiệu quả thông tin liên lạc tới

mọi nơi, mọi lúc; Có tính bảo mật cao vì thông tin trong lúc truyền đi đã được mã

hóa; Giá thành sản xuất ra một đơn vị giá trị sử dụng của dịch vụ TTDĐ ở những

vùng khác nhau rất khác nhau, dịch vụ được tạo ra ở đâu thì được bán tại đó, không

thể tính đến việc sản xuất ở những nơi có chi phí thấp để bán ở những nơi có doanh

thu cao. Trong cơ chế thị trường, đặc điểm này ảnh hưởng đáng kể đến tổ chức hoạt

động viễn thông. Dịch vụ TTDĐ được tiêu thụ ngay trong quá trình tạo ra nó, vì vậy

việc đảm bảo chất lượng khai thác mạng lưới, chất lượng dịch vụ có yêu cầu rất

cao; Có tính chất kinh tế mạng. Kinh doanh dịch vụ TTDĐ gắn liền với quá trình

thông tin liên lạc giữa các thuê bao với nhau. Mỗi thuê bao có thể coi là một nút

4

trong một mạng liên kết gồm nhiều thuê bao. Khi có nhiều nút thì mối liên hệ giữa

các nút tăng lên là cơ hội để xuất hiện một cuộc liên lạc giữa các nút tăng lên. Nói

cách khác càng nhiều thuê bao thì mỗi thuê bao gọi đi càng nhiều, lưu lượng đàm

thoại tăng nhanh hơn cấp số cộng. Thêm một thuê bao nhà cung cấp sẽ bán được

không phải là một mà nhiều hơn một đơn vị sản phẩm. Một thuê bao trên mạng dù

không gọi đi thì vẫn có ý nghĩa làm phát sinh lưu lượng vì các thuê bao khác gọi

đến thuê bao này. Do tính chất hai chiều và tính kinh tế mạng nói trên, phát triển

thuê bao là yếu tố quan trọng bậc nhất trong kinh doanh dịch vụ TTDĐ.

1.1.3. Khái quát tình hình phát triển thông tin di động tại Long An

300.00%

260.87%

250.00%

238.32%

Biểu đồ tăng trưởng thuê bao di động tại tỉnh Long An và toàn quốc

166.30%

137.45%

200.00%

121.99%

152.90%

131.18%

150.00%

114.73%

50.00%

0.00%

2007

2008

2009

2010

100.00%

Nguồn: tổng hợp

Long An Cả nước

Hình 1.1: Biểu đồ tăng trưởng thuê bao di động tại tỉnh Long An và toàn quốc

Theo xu hướng tăng trưởng thuê bao di động cả nước, tăng trưởng thuê bao di

động trên địa bàn tỉnh Long An cũng giảm dần. Điều này cho thấy thị trường TTDĐ

dần bảo hòa. Thuê bao di động tại Long An chiếm trên 138,12% dân số của tỉnh

(1.994.452 thuê bao), khả năng thu hút thuê bao mới rất hạn chế. Do vậy, các nhà

mạng cần tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ để giữ chân khách hàng, thu hút

thuê bao cố định chuyển sang thuê bao di động và thuê bao từ các nhà mạng khác.

5

1.2. CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN DI ĐỘNG

1.2.1. Cạnh tranh

Cạnh tranh xuất hiện từ nửa sau thế kỷ XVIII, xuất phát từ “tự do kinh tế” mà

Adam Smith đã phát hiện. Thuật ngữ cạnh tranh được hiểu theo nhiều cách.

Theo tự điển Tiếng Việt, cạnh tranh là “tranh đua nhau để giành lấy lợi ích về

phía mình, giữa những người, những tổ chức có cùng lĩnh vực hoạt động như nhau.”(1)

Theo tự điển thuật ngữ Kinh tế học, cạnh tranh là: “sự đấu tranh đối lập giữa

các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên, hay nhiều bên cố giành lấy thứ mà không phải ai cũng có được.”(2)

Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh

tranh không những là yêu cầu của sự phát triển mà còn là một yếu tố quan trọng làm

lành mạnh hóa các quan hệ xã hội, tạo động lực cho sự phát triển. Do đó, quan niệm

về cạnh tranh được hiểu là “sự phấn đấu, vươn lên không ngừng để giành lấy vị trí

hàng đầu trong một lĩnh vực hoạt động nào đó, bằng cách ứng dụng những tiến bộ

khoa học kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản phẩm mới, tạo ra năng suất và hiệu quả cao nhất.”(3)

Khả năng cạnh tranh

Lợi thế cạnh tranh

Vị thế cạnh tranh Năng lực cạnh tranh

Môi trường cạnh tranh

Hình 1.2: Mô hình cạnh tranh của doanh nghiệp

1.2.1.1. Khả năng cạnh tranh

Khả năng bên trong hay nội lực của doanh nghiệp. Đánh giá khả năng cạnh

tranh nhằm đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.

1.2.1.2. Môi trường cạnh tranh

Bao gồm môi trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Môi

trường bên ngoài của doanh nghiệp bao gồm môi trường kinh tế vĩ mô và môi

trường kinh tế vi mô. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trong môi

6

trường kinh doanh kinh tế vi mô, có quan hệ tương tác với các lực lượng khác trong

môi trường. Doanh nghiệp có thể có những tác động nhất định tới môi trường kinh

doanh kinh tế vi mô. Nhưng đối với các yếu tố của môi trường kinh tế vĩ mô, doanh

nghiệp chỉ có thể tìm cách thích nghi mà không thể kiểm soát được.

1.2.1.3. Năng lực cạnh tranh (NLCT)

Hiện nay, chưa có một định nghĩa nào về NLCT (NLCT doanh nghiệp, NLCT

quốc gia) được mọi người công nhận. Michael Porter nhận định “không có một định nghĩa nào về NLCT được mọi người thừa nhận một cách phổ biến.”(4)

Theo quan niệm của Humbert Lesca: “NLCT là năng lực của doanh nghiệp có

thể tự duy trì lâu dài một cách có ý chí trên thị trường cạnh tranh và tiến triển bằng

cách thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất cũng đủ để trang trải cho việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp.” (5).

OECD đưa ra nhận định “NLCT là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên

cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp, các ngành,

các địa phương, các quốc gia và khu vực phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.” (6).

Theo tự điển thuật ngữ chính sách thương mại “Sức cạnh tranh là năng lực của

một doanh nghiệp, hoặc một ngành, một quốc gia, không bị doanh nghiệp khác, ngành khác đánh bại về năng lực kinh tế.” (7)

Theo Hội đồng cạnh tranh Mỹ “Sức cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa

của một nền sản xuất có thể vượt qua thử thách trên thị trường thế giới trong khi mức sống của dân chúng có thể được nâng cao một cách vững chắc, lâu dài.”(8)

“Trong nền kinh tế công nghiệp, NLCT có nghĩa là phải tạo ra một nền sản

xuất có năng suất cao hơn với việc sử dụng đầu vào ít nhất mà tạo đầu ra nhiều

nhất. NLCT của một doanh nghiệp, của một ngành là năng suất so sánh giữa các doanh nghiệp cùng loại hoặc giữa các ngành cùng loại của các nước khác nhau”(9).

Trong nền kinh tế tri thức, cơ sở của NLCT là tri thức, là kỹ thuật cao, là dịch

vụ hoàn hảo. Lúc này thị trường chú ý đến giá trị hơn là chú ý tới sản lượng. “Với

lượng của cải ngang nhau, doanh nghiệp nào tạo ra giá trị cao hơn thì doanh nghiệp đó có NLCT cao hơn.”(10)

7

Tóm lại, NLCT của doanh nghiệp có thể hiểu yếu tố nội hàm của doanh

nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp chịu ảnh

hưởng bởi môi trường cạnh tranh. NLCT của doanh nghiệp “là khả năng doanh

nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng

cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và lợi thế phát triển bền vững.”(11)

1.2.1.4. Lợi thế cạnh tranh

Lợi thế hơn đối thủ cạnh tranh đạt được nhờ trao cho khách hàng giá trị lớn

hơn, hoặc thông qua giá hạ, hoặc bằng cách cung cấp những lợi ích mà có thể biện

minh cho mặt bằng giá cao hơn. Lợi thế cạnh tranh xuất phát từ nhiều hoạt động

riêng biệt của doanh nghiệp trong thiết kế, sản xuất, marketing, phân phối và hỗ trợ

sản phẩm. Mỗi hoạt động trong số này đều đóng góp vào tình trạng chi phí tương

đối của doanh nghiệp, tạo cơ sở khác biệt hóa. Theo Michael Porter “Lợi thế cạnh

tranh về cơ bản xuất phát từ giá trị mà một xí nghiệp có thể tạo ra cho người mua mà lợi thế đó vượt quá phí tổn của xí nghiệp”(12). Lợi thế cạnh tranh muốn nói tới

sức mạnh nội sinh của doanh nghiệp, của quốc gia nhiều hơn như chất lượng quản

lý, chất lượng sản phẩm, chất lượng sáng tạo, năng suất, môi trường kinh doanh.

1.2.1.5. Vị thế cạnh tranh

Thuật ngữ “vị thế” phát sinh từ quan niệm cho rằng các đối thủ cạnh tranh

nắm giữ các vị trí khác nhau trong tâm trí của người tiêu dùng.

1.2.1.6. Yêu cầu tất yếu của cạnh tranh

Cạnh tranh được sử dụng để điều chỉnh sự can thiệp của doanh nghiệp đối với

thị trường đầu ra. Dựa trên những lợi thế về nguồn lực, doanh nghiệp sẽ xây dựng

và lựa chọn chiến lược cạnh tranh phù hợp để tạo ảnh hưởng lớn hơn tới thị trường.

Do vậy, cạnh tranh là một tất yếu đối với sự sống còn của mỗi doanh nghiệp hoạt

động trong cơ chế thị trường.

8

1.2.2. Lý thuyết về cạnh tranh 1.2.2.1. Lý thuyết về cạnh tranh của Michael Porter (13)

1.2.2.1.1. Mô hình năm áp lực cạnh tranh

M. Porter coi trọng vai trò của doanh nghiệp, của ngành mà doanh nghiệp

tham gia trong quá trình cạnh tranh. Ông đưa ra mô hình “viên kim cương” và các

nhà kinh tế sử dụng mô hình này để phân tích NLCT của một doanh nghiệp, một

ngành hoặc một quốc gia. Ông mô hình hóa các ngành kinh doanh và cho rằng

ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác động của năm lực lượng cạnh tranh. Tất cả

năm yếu tố cạnh tranh này cùng quyết định cường độ cạnh tranh.

Nguy cơ có đối thủ gia nhập mới

Năng lực đàm phán

Năng lực đàm phán

Những đối thủ mới tiềm năng

của nhà cung cấp

của người mua

Các đối thủ trong ngành Khách hàng Nhà cung cấp

Nguy cơ sản phẩm, dịch vụ thay thế

Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành

Sản phẩm, dịch vụ thay thế

Hình 1.3: Mô hình năm áp lực cạnh tranh

*. Nguy cơ từ doanh nghiệp mới gia nhập ngành

Những doanh nghiệp mới gia nhập ngành mang theo một năng lực sản xuất

mới, khát vọng chiếm thị phần và thường là nhiều nguồn lực đáng kể. Kết quả, giá

có thể bị ép xuống hoặc đội lên làm giảm lợi nhuận. Nguy cơ gia nhập mới trong

ngành phụ thuộc vào những hàng rào gia nhập hiện có: lợi thế kinh tế nhờ quy mô,

9

khác biệt hóa sản phẩm, yêu cầu vốn, chi phí chuyển đổi, sự tiếp cận các kênh phân

phối, bất lợi về chi phí không phụ thuộc vào quy mô, chính sách của Chính phủ.

*. Cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành

Cũng giống như ganh đua vị trí, sử dụng những chiến thuật cạnh tranh về giá,

chiến tranh quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, tăng cường dịch vụ khách hàng... cạnh

tranh xảy ra vì các đối thủ cảm thấy áp lực hoặc nhìn thấy cơ hội cải thiện vị trí.

Trong hầu hết các ngành, hành vi cạnh tranh của một doanh nghiệp có ảnh hưởng

đến các đối thủ, có thể kích động sự trả đũa hoặc nổ lực chống lại hành vi cạnh

tranh đó. Cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ là kết qủa của nhiều yếu tố tương

tác nhau: vô số đối thủ cạnh tranh hoặc các đối thủ cạnh tranh cân bằng, tăng trưởng

trong ngành chậm, chi phí cố định hoặc chi phí lưu kho cao, thiếu tính đặc trưng của

sản phẩm hoặc vấn đề chi phí chuyển đổi, công suất tăng nhanh thông qua đầu tư

lớn, những đối thủ cạnh tranh đa dạng, lợi ích chiến lược.

*. Áp lực từ sản phẩm thay thế

Sản phẩm thay thế nhanh chóng xuất hiện nếu cạnh tranh trong ngành đó tăng

lên gây sức ép giảm giá hoặc cải thiện chất lượng. Những yếu tố quyết định nguy cơ

của sản phẩm thay thế: giá tương đối của sản phẩm thay thế, các chi phí chuyển đổi,

xu hướng của người mua trước sản phẩm thay thế.

*. Sức mạnh mặc cả của khách hàng

Khách hàng cạnh tranh với ngành bằng cách ép giá xuống, mặc cả đòi chất

lượng cao hơn hay nhiều dịch vụ hơn và buộc các đối thủ phải cạnh tranh với nhau.

Những yếu tố quyết định năng lực đàm phán của người mua: sản lượng của người

mua, sản phẩm của ngành là sản phẩm chuẩn hóa không có đặc trưng riêng biệt, chi

phí chuyển đổi của khách hàng thấp, khách hàng có lợi nhuận thấp, sản phẩm của

ngành không quan trọng đối với chất lượng sản phẩm và dịch vụ của khách hàng,

khách hàng có đầy đủ thông tin.

*. Sức mạnh mặc cả của nhà cung cấp

Nhà cung cấp thể hiện sức mạnh mặc cả bằng cách đe dọa tăng giá hay giảm

chất lượng các sản phẩm, dịch vụ. Những điều kiện khiến cho nhà cung cấp có sức

mạnh mặc cả thường ngược lại những điều kiện đem lại sức mạnh cho khách hàng:

10

ngành cung cấp do một vài công ty thống trị, không bị buộc phải cạnh tranh với

những sản phẩm thay thế, ngành mua hàng không phải là một khách hàng quan

trọng của những nhà cung cấp, sản phẩm của nhà cung cấp là đầu vào quan trọng

của ngành khách hàng, sản phẩm của nhà cung cấp có đặc trưng khác biệt hoặc gây

ra chi phí chuyển đổi.

1.2.2.1.2. Chuỗi giá trị

Công cụ cơ bản để phán đoán, tìm phương pháp củng cố lợi thế cạnh tranh

được M.Porter sử dụng là chuỗi giá trị. Về cơ bản, lợi thế cạnh tranh phát sinh từ

các giá trị mà doanh nghiệp có thể tạo ra cho người mua, giá trị này phải lớn hơn

các chi phí mà doanh nghiệp đã phải bỏ ra. Các doanh nghiệp trong ngành có thể có

những chuỗi giá trị tương tự nhau, nhưng các đối thủ cạnh tranh thường có những

chuỗi giá trị khác nhau. Những khác biệt trong chuỗi giá trị là nguồn gốc cơ bản của

Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp

Quản trị nguồn nhân lực

Phát triển công nghệ

Thu mua

lợi thế cạnh tranh.

Lợi nhuận

Logistics đầu vào

Vận hành

Logistics đầu ra

Dịch vụ

Marketing & bán hàng

Hoạt động sơ cấp

Hoạt động hỗ trợ

Hình 1.4: Chuỗi giá trị của doanh nghiệp

Chuỗi giá trị thể hiện tổng giá trị bao gồm hoạt động giá trị và lợi nhuận. Các

hoạt động giá trị là những khối riêng biệt của lợi thế cạnh tranh. Mỗi hoạt động này

được quyết định như thế nào cũng quyết định sự đóng góp của nó đến nhu cầu của

người mua và theo đó là sự khác biệt hóa.

11

*. Các hoạt động sơ cấp

Những hoạt động mang tính vật chất liên quan đến việc tạo ra sản phẩm, bán,

chuyển giao cho khách hàng cũng như công tác hỗ trợ sau bán hàng. Tùy theo từng

ngành, từng hoạt động giá trị sẽ mang ý nghĩa quyết định đối với lợi thế cạnh tranh.

- Logistics đầu vào: Các hoạt động liên quan đến tiếp nhận, tồn kho, phân

phối các đầu vào của sản phẩm, lịch trình hoạt động cho các phương tiện và hoàn

trả cho nhà cung cấp.

- Vận hành: Các hoạt động liên quan đến chuyển hóa các đầu vào thành hình

thái sản phẩm sau cùng.

- Logistics đầu ra: Các hoạt động liên quan đến thu gom, lưu trữ, phân phối

sản phẩm đến người mua.

- Marketing và bán hàng: Các hoạt động liên quan đến việc cung cấp thông

tin, phương tiện để thúc đẩy khách hàng mua sản phẩm.

- Dịch vụ: Các hoạt động liên quan đến cung cấp dịch vụ nhằm tăng cường

hoặc duy trì tốt giá trị của sản phẩm.

*. Các hoạt động hỗ trợ

Bổ sung cho các hoạt động sơ cấp và tự chúng cũng hỗ trợ lẫn nhau.

- Thu mua: Tạo ra những ảnh hưởng lớn về chi phí và khác biệt hóa.

- Phát triển công nghệ: Rất quan trọng đối với lợi thế cạnh tranh trong mọi

ngành vì nó không chỉ liên quan trực tiếp đến sản phẩm mà còn xuất hiện dưới

nhiều hình thức khác từ nghiên cứu cơ bản thiết kế sản phẩm đến nghiên cứu truyền

thông, thiết kế quy trình thiết bị, các thủ tục phục vụ....

- Quản trị nguồn nhân lực: Ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh trong mọi

doanh nghiệp thông qua vai trò của nó trong quyết định kỹ năng, động lực của

người lao động và các chi phí tuyển dụng, đào tạo.

- Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp: Bao gồm nhiều hoạt động như quản trị

tổng quát, lập kế hoạch tài chính, kế toán, pháp lý, quản trị chất lượng. Không giống

như những hoạt động hỗ trợ khác, cơ sở hạ tầng không liên kết với một hoạt động

sơ cấp riêng biệt nào mà hỗ trợ cho toàn bộ chuỗi giá trị. Cơ sở hạ tầng đôi khi được

12

xem là “gánh nặng phải trả” nhưng đây có thể là một nguồn mạnh mẽ cho lợi thế

cạnh tranh.

*. Mối liên kết bên trong chuỗi giá trị

Mặc dù, những hoạt động giá trị là những bộ phận cấu thành nên lợi thế cạnh

tranh, nhưng chuỗi giá trị không chỉ là tập hợp những hoạt động độc lập mà là một

hệ thống các hoạt động đó. Mối quan hệ ở đây chính là quan hệ giữa phương pháp

thực hiện một hoạt động và chi phí thực hiện một hoạt động khác. Những mối liên

kết có thể đưa đến lợi thế cạnh tranh theo hai cách tối ưu hóa hoặc sự điều phối. Để

khai thác những mối liên kết này đòi hỏi phải có thông tin hoặc những luồng thông

tin cho phép thực hiện tối ưu hóa hoặc sự điều phối.

1.2.2.1.3. Những chiến lược cạnh tranh

*. Chiến lược chi phí thấp

Doanh nghiệp dự định sẽ trở thành nhà sản xuất có chi phí thấp trong ngành.

Để có chi phí thấp đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực xây dựng cơ sở sản xuất có

quy mô hiệu quả, cắt giảm chi phí mạnh mẽ nhờ kinh nghiệm, kiểm soát chặt chi

phí, tối thiểu hóa các chi phí trong những bộ phận như nghiên cứu, phát triển, quảng

cáo.... Chi phí thấp giúp doanh nghiệp có được lợi nhuận cao hơn mức bình quân

trong ngành bất chấp cạnh tranh mạnh mẽ; giúp doanh nghiệp tự vệ trước cạnh

tranh của đối thủ, vì doanh nghiệp vẫn có lợi nhuận khi các đối thủ đã mất hết lợi

nhuận do cạnh tranh; giúp bảo vệ doanh nghiệp trước khách hàng hùng mạnh bởi vì

khách hàng chỉ có thể ép giá xuống mức mà các đối thủ cạnh tranh mạnh nhất có

thể chịu được; giúp chống lại các nhà cung cấp hùng mạnh do doanh nghiệp có khả

năng linh hoạt để đối phó với sự gia tăng chi phí đầu vào; những yếu tố mang lại chi

phí thấp cho doanh nghiệp thường tạo ra những hàng rào gia nhập đáng kể về lợi thế

kinh tế nhờ quy mô hoặc lợi thế chi phí; cuối cùng, chi phí thấp thường đặt doanh

nghiệp ở vị trí thuận lợi đối với các sản phẩm thay thế so với các đối thủ trong

ngành. Do đó, chi phí thấp bảo vệ doanh nghiệp trước cả năm yếu tố cạnh tranh, vì

những đối thủ kém hiệu quả sẽ bị thiệt hại trước tiên dưới áp lực cạnh tranh.

Để có được chi phí tổng thể thấp thường đòi hỏi thị phần tương đối cao hoặc

những lợi thế khác. Đến lượt nó, chiến lược chi phí thấp có thể đòi hỏi vốn đầu tư

13

ban đầu lớn và những thiết bị tiên tiến, định giá cạnh tranh và phải chịu thua lỗ ban

đầu nhằm có thị phần. Thị phần cao đến lượt nó cho phép lợi thế kinh tế khi mua

đầu vào và nhờ đó giảm thêm chi phí, một khi đạt được, vị thế chi phí thấp đem lại

lợi nhuận cao. Lợi nhuận có thể được tái đầu tư vào thiết bị và cơ sở sản xuất mới,

hiện đại nhằm duy trì sự dẫn đầu về chi phí. Hoạt động tái đầu tư như vậy có thể là

một điều kiện tiên quyết để duy trì vị trí có chi phí thấp.

*. Chiến lược khác biệt

Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp,

tạo ra những thuộc tính khác biệt so với sản phẩm của doanh nghiệp trong toàn

ngành, có thể dựa trên chính sản phẩm (thiết kế, tính năng, hình ảnh, phụ tùng,

thương hiệu...), công nghệ, hệ thống phân phối, phương pháp marketing, dịch vụ

khách hàng hoặc là những yếu tố khác. Khác biệt hóa nếu đạt được sẽ là chiến lược

bền vững để thu được lợi nhuận trên mức bình quân ngành vì nó thiết lập một vị trí

vững chắc để đối phó với năm yếu tố cạnh tranh mặc dù theo một cách khác với

chiến lược chi phí thấp; tạo ra sự bảo vệ chống lại cạnh tranh nhờ sự trung thành với

nhãn hiệu của khách hàng và do đó giảm sự nhạy cảm với giá, nó cũng làm tăng lợi

nhuận qua đó tránh được sự cần thiết phải theo đuổi chiến lược chi phí thấp vì sự

trung thành của khách hàng và việc đối thủ cần phải vượt qua tính đặc trưng của sản

phẩm là rào cản gia nhập; khác biệt hóa tạo ra lợi nhuận cao có thể đối phó với sức

mạnh của nhà cung cấp và rõ ràng nó làm giảm sức mạnh của khách hàng bởi vì

khách hàng thiếu những sản phẩm thay thế tương đương vì thế họ kém nhạy cảm

với giá; cuối cùng doanh nghiệp đã thực hiện khác biệt hóa để có được sự trung

thành của khách hàng cũng có được vị trí tốt hơn để chống lại sản phẩm thay thế so

với các đối thủ. Khác biệt hóa đôi khi cản trở việc giành thị phần cao vì khác biệt

hóa thường đòi hỏi về tính độc nhất, thứ không tương thích với thị phần cao. Tuy

nhiên, điều thường xảy ra hơn là khác biệt hóa hàm ý sự đánh đổi với chi phí nếu

những hoạt động cần thiết tạo ra những đặc trưng khác biệt rất tốn kém, chẳng hạn

như tiến hành nghiên cứu, thiết kế sản phẩm..., trong khi các khách hàng nhận biết

được sự vượt trội của doanh nghiệp nhưng không phải tất cả khách hàng sẳn sàng

hay có khả năng chi trả mức giá cao hơn.

14

*. Chiến lược tập trung

Chiến lược cạnh tranh cuối cùng là tập trung vào một nhóm khách hàng, một

phân đoạn sản phẩm hay một thị trường địa lý cụ thể. Cũng giống như khác biệt

hóa, chiến lược tập trung có thể có nhiều hình thức. Mặc dù chiến lược chi phí thấp

và khác biệt hóa hướng tới đạt được các mục tiêu trong toàn ngành, toàn bộ chiến

lược tập trung được xây dựng xung quanh việc phục vụ một mục tiêu cụ thể thật tốt

và mỗi chính sách đều được phát triển theo định hướng đó. Chiến lược này dựa trên

giả định rằng doanh nghiệp có thể thực hiện một mục tiêu chiến lược hẹp hiệu quả

hơn so với các đối thủ cạnh tranh với mục tiêu rộng hơn. Kết quả, doanh nghiệp có

thể có được đặc trưng riêng do đáp ứng tốt hơn các yêu cầu mục tiêu cụ thể hoặc có

chi phí thấp hơn khi thực hiện mục tiêu đó, hoặc cả hai, mặc dù chiến lược trọng

tâm không nhằm giành chi phí thấp hay khác biệt hóa theo quan điểm toàn thị

trường, nó cũng giành được một trong hai hoặc cả hai vị trí này trong thị trường

mục tiêu hẹp. Chiến lược trọng tâm luôn hàm ý một số hạn chế về thị phần. 1.2.2.2. Cạnh tranh động (14)

Ngày nay, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp không thể chỉ hiểu qua việc cạnh

tranh sống còn mà được hiểu như sự tăng trưởng và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ

để đáp ứng hơn nữa nhu cầu con người. Cạnh tranh là chìa khóa hướng tới sự phát

triển xã hội hiện đại, là giải pháp để hướng tới mục tiêu mọi người cùng hưởng lợi.

Lý thuyết về nguồn lực của doanh nghiệp ra đời phát triển, được mở rộng trong thị

trường động và hình thành nên lý thuyết năng lực động. Nguồn năng lực động là

cơ sở tạo ra lợi thế cạnh tranh, đem lại kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Nguồn lực có thể trở thành năng lực động là những nguồn lực thỏa mãn bốn đặc

điểm, đó là có giá trị, hiếm, khó thay thế, và khó bị bắt chước. Nguồn lực của

doanh nghiệp có thể ở dạng hữu hình (công nghệ, sản phẩm…) hoặc vô hình (tri

thức, nghệ thuật lãnh đạo…). Nguồn lực vô hình thường khó phát hiện và đánh giá

nhưng chúng thường tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững. Hiện nay, các nhà nghiên

cứu đang nổ lực khám phá ra các yếu tố tạo nên nguồn lực động của doanh nghiệp,

đánh giá vai trò của nó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Các yếu tố vô hình tạo nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

15

1.2.2.2.1. Chất lượng mối quan hệ

Thể hiện thông qua việc liên tục theo dõi, đáp ứng được những thay đổi của thị

trường, biến chúng thành tri thức có ích để ra quyết định kinh doanh. Khi ngành

marketing chuyển hướng từ mô hình marketing hỗn hợp 4P sang mô hình marketing

mối quan hệ thì thiết lập, duy trì mối quan hệ có chất lượng cao là trung tâm của các

hoạt động marketing của doanh nghiệp. Nhiều nghiên cứu cho thấy chất lượng mối

quan hệ có quan hệ với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp (hiếm và có giá trị).

Thực tiễn cho thấy, lợi nhuận của doanh nghiệp chủ yếu từ khách hàng hiện có, tuy

nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện được (không thể thay thế

và bắt chước được). Chất lượng mối quan hệ thông qua bốn thành phần cơ bản.

Cam kết: thực hiện những gì đã đề ra giữa các thành viên tham gia.

Giữ chữ tín: Các thành viên tham gia tin tưởng lẫn nhau.

Không lợi dụng: Các thành viên không thực hiện hành vi lợi dụng lẫn nhau.

Thỏa mãn: Các thành viên tham gia thỏa mãn với mối quan hệ đã thiết lập.

1.2.2.2.2. Nội hóa tri thức

Là quá trình chuyển đổi dữ liệu, thông tin thành tri thức (chuyển đổi tri thức

từ cấp thấp sang cấp cao). Trong thời kỳ công nghệ thông tin, đặc biệt là mạng

thông tin toàn cầu, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để thu thập dữ liệu, thông tin

kinh doanh nhanh chóng và ít tốn kém. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào

cũng hiểu biết, nội hóa tri thức và quá trình chuyển đổi tri thức không thể chuyển

đổi dễ dàng giữa các doanh nghiệp. Nội hóa tri thức gồm ba thành phần chính:

Thu thập dữ liệu: Tính chủ động trong thu thập dữ liệu và thông tin từ nhiều

nguồn khác nhau để phục vụ cho quá trình ra quyết định kinh doanh.

Chuyển đổi thông tin: Dữ liệu, thông tin, kiến thức thu thập từ nhiều nguồn và

từ nhiều thành viên trong doanh nghiệp được chia sẻ, diễn giải ý nghĩa của chúng,

biến chúng thành kiến thức có ích để ra quyết định kinh doanh.

Sử dụng kiến thức để ra quyết định kinh doanh: Kiến thức đã được chuyển đổi

từ dữ liệu và thông tin được sử dụng để ra quyết định kinh doanh.

1.2.2.2.3. Đáp ứng thị trường

Để tồn tại, phát triển, doanh nghiệp phải liên tục đáp ứng được những thay đổi

16

của thị trường, trong đó, khách hàng và đối thủ cạnh tranh là hai yếu tố môi trường

quan trọng. Đáp ứng thị trường là một yếu tố văn hóa doanh nghiệp mà không phải

doanh nghiệp nào cũng có, mỗi doanh nghiệp dựa vào nguồn lực của mình mà có

cách đáp ứng thị trường khác nhau. Đáp ứng thị trường gồm ba thành phần chính:

Đáp ứng khách hàng: thể hiện sự đáp ứng của doanh nghiệp theo sự thay đổi

nhu cầu và ước muốn của khách hàng.

Phản ứng đối thủ cạnh tranh: thể hiện sự theo dõi hoạt động kinh doanh của

đối thủ cạnh tranh.

Thích ứng môi trường vĩ mô: theo dõi sự thay đổi môi trường vĩ mô để nắm

bắt các cơ hội và rào cản kinh doanh.

1.2.2.2.4. Định hướng học hỏi

Nói lên các hoạt động của doanh nghiệp nhằm tạo ra tri thức và ứng dụng

chúng trong hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao lợi thế cạnh tranh của

doanh nghiệp. Định hướng học hỏi gồm ba thành phần chính:

Cam kết của doanh nghiệp với việc học hỏi của các thành viên: thể hiện nỗ

lực hình thành văn hóa học hỏi trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải luôn quan

niệm quá trình học hỏi của các thành viên là quá trình đầu tư và là động lực tạo nên

lợi thế cạnh tranh để tồn tại và phát triển.

Chia sẻ tầm nhìn với các thành viên trong doanh nghiệp: Các thành viên trong

doanh nghiệp được chia sẻ tầm nhìn, mục tiêu của doanh nghiệp và cùng nhau nổ

lực để đạt được chúng.

Có xu hướng thoáng trong hoạt động quản trị điều hành doanh nghiệp: doanh

nghiệp luôn luôn đánh giá lại những giá trị, niềm tin đã được thiết lập và chấp nhận

những thay đổi.

1.2.2.2.5. Định hướng kinh doanh

Là yếu tố quan trọng làm thay đổi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp với định hướng kinh doanh cao luôn luôn theo dõi thị trường để phát

hiện những cơ hội, rào cản kinh doanh; luôn chủ động, tiên phong trong đề xuất,

thực hiện những ý tưởng, sản phẩm, quá trình sản xuất mới dù là để đáp ứng môi

17

trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp hay là để tạo ra lợi thế tiên phong.

Định hướng kinh doanh gồm năm thành phần chính.

Tính độc lập: Khả năng hành động độc lập của các cá nhân hoặc nhóm tạo ra ý

tưởng mới cho doanh nghiệp và thực hiện thành công những ý tưởng đề ra.

Tính sáng tạo: Khả năng doanh nghiệp đề xuất qúa trình sản xuất mới, sản

phẩm mới, những ý tưởng mới để làm tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.

Tính mạo hiểm: Chấp nhận rủi ro để thực hiện cam kết của doanh nghiệp đầu

tư nguồn lực lớn trong các dự án kinh doanh có khả năng thu lợi nhuận cao.

Tính chủ động: Doanh nghiệp dự báo yêu cầu thị trường (trong tương lai) và

chủ động đáp ứng với đòi hỏi này.

Tính tiến công trong cạnh tranh: nói lên tính kiên định tấn công đối thủ cạnh

tranh (trong thị trường hiện tại).

1.2.2.2.6. Mô hình năng lực động và hiệu quả kinh doanh

Nội hóa tri thức - Thu thập dữ liệu -Chuyển đổi thông tin - Sử dụng thông tin

Định hướng học hỏi - Cam kết học hỏi - Chia sẻ tầm nhìn - Xu hướng thoáng

Kết quả kinh doanh - Thị trường - Tài chính

Định hướng kinh doanh - Độc lập - Mạo hiểm - Sáng tạo - Chủ động - Tiến công

Chất lượng quan hệ - Cam kết - Giữ chữ tín - Không lợi dụng - Thỏa mãn

Đáp ứng thị trường -Đáp ứng khách hàng - Đáp ứng cạnh tranh - Thích ứng môi trường vĩ mô

Hình 1.5: Mô hình năng lực động và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.3. Cạnh tranh trong lĩnh vực thông tin di động

Thị trường di động Việt Nam trong những năm qua đã có bước phát triển với 7

doanh nghiệp di động và một nhà cung cấp mạng di động ảo là Đông Dương

Telecom nhưng nhà cung cấp có quyền lực chi phối thị trường nằm trong tay chỉ ba

nhà mạng lớn bao gồm Vinaphone, Mobifone, Viettel. Trong những năm gần đây

thị trường viễn thông tăng trưởng khá nhanh và mức lợi nhuận hấp dẫn của ngành

18

đã thu hút sự đầu tư vào ngành. Các dịch vụ viễn thông ngày càng đa dạng, phong

phú, khai thác những tiện ích trên nền tài nguyên viễn thông. Thế nên mặc dù, rào

cản gia nhập và rào cản rời ngành là cao, nhưng cũng không ngăn được kỳ vọng đầu

tư vào ngành của các doanh nghiệp. Khi cường độ cạnh tranh của ngành ngày càng

gay gắt thì khách hàng ngày càng được tôn trọng hơn, các doanh nghiệp càng phải

nỗ lực thay đổi để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

1.2.3.1. Yếu tố nội lực ảnh hưởng tới cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh

dịch vụ TTDĐ

1.2.3.1.1. Năng lực về tài chính

Một doanh nghiệp muốn cạnh tranh được trước hết phải có đủ năng lực về tài

chính. Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp

trong cạnh tranh. Vốn là một trong những điều kiện cần để doanh nghiệp duy trì và

mở rộng hoạt động của mình. Do vậy khả năng huy động vốn và sử dụng vốn hiệu

quả sẽ làm cho năng lực tài chính của doanh nghiệp mạnh lên.

1.2.3.1.2. Mạng lưới thông tin di động

Để có được dịch vụ TTDĐ cung cấp cho khách hàng, một doanh nghiệp cung

cấp dịch vụ TTDĐ phải đầu tư, xây dựng các tổng đài là các trung tâm chuyển mạch

điện thoại di động, xây dựng các mạng lưới các trạm thu phát thông tin di động

trong phạm vi muốn cung cấp dịch vụ. Sau đó tiến hành kết nối các trạm thu phát

với tổng đài chuyển mạch để tạo thành một mạng lưới thông tin di động hoàn chỉnh

thông qua các thiết bị truyền dẫn như Viba, cáp quang…Khi mạng thông tin di động

hình thành hoàn chỉnh, cần phải quản lý, vận hành và bảo dưỡng mạng tốt mới đảm

bảo cung cấp dịch vụ an toàn và có chất lượng cao. Như vậy mạng lưới thông tin di

động có thể coi là điều kiện cần để doanh nghiệp cung cấp dịch vụ TTDĐ có chất

lượng cao. Có được mạng lưới với quy mô lớn với trình độ quản lý, vận hành và

bảo dưỡng hệ thống cao sẽ tạo ra sức cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp.

1.2.3.1.3. Công nghệ

Công nghệ di động trên thế giới hiện nay đã trải qua quá trình phát triển nhanh

chóng. Hiện nay thế giới đang sử dụng thế hệ di động 2G (GSM), nhiều nước đã

chuyển sang thế hệ 2,5G (GPRS, EDGE), 3G tiêu chuẩn IMT-2000/UMTS

19

(CDMA) và đang thử nghiệm 4G. Việc lựa chọn công nghệ nào cho mạng lưới cung

cấp thông tin di động của doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đến khả năng cạnh

tranh của doanh nghiệp. Công nghệ được lựa chọn phải phù hợp với nguồn lực của

doanh nghiệp, phải phù hợp với điều kiện, môi trường kinh doanh. Trong điều kiện

kinh doanh hiện tại và tương lai công nghệ đó phát huy như thế nào, có làm cho

doanh nghiệp có ưu thế hơn đối thủ không.

1.2.3.1.4. Sản phẩm dịch vụ

Để cạnh tranh được thì đòi hỏi sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp phải thỏa

mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng mục tiêu. Cạnh tranh về sản phẩm có thể là cạnh

tranh về chất lượng dịch vụ (chất lượng kỹ thuật), chất lượng phục vụ, sự đa dạng

hóa các dịch vụ giá trị gia tăng. Chiến lược sản phẩm là “xương sống” cho các chiến

lược khác của doanh nghiệp. Khi trình độ sản xuất kinh doanh càng cao, cạnh tranh

càng gay gắt thì vai trò của chiến lược sản phẩm càng quan trọng. Không có chiến

lược sản phẩm thì các chiến lược khác không thể tồn tại được.

Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, cạnh tranh về sản phẩm dịch

vụ là sự cạnh tranh về những gì mà doanh nghiệp hoàn chỉnh cho sản phẩm của

mình; dưới hình thức cung cấp, dịch vụ, quảng cáo, tư vấn cho khách hàng, những

đặc điểm giao hàng, dịch vụ lưu kho… Cạnh tranh về sản phẩm có thể là hoàn thiện

sản phẩm hiện có bằng cách cải tiến các thông số chất lượng của sản phẩm dịch vụ

hay tiến hành nghiên cứu phát triển để đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới thỏa mãn

tốt hơn nhu cầu của khách hàng mục tiêu, cạnh tranh bằng việc đa dạng hóa sản

phẩm, đa dạng hóa các thông số của sản phẩm dịch vụ.

1.2.3.1.5. Nguồn nhân lực

Con người là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại, phát triển của

doanh nghiệp. Trình độ, chất lượng của đội ngũ lao động ảnh hưởng đến chất lượng

của sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp đang cung cấp. Con người phải có trình độ,

cùng với lòng hăng say làm việc thì mới tiếp cận, vận hành được những máy móc

thiết bị công nghệ cao. Đó là cơ sở để tạo nên năng lực cạnh tranh cho doanh

nghiệp. Có hai tiêu chí để đánh giá:

20

- Tiêu chí về năng lực quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp: năng lực quản lý và

lãnh đạo doanh nghiệp cung cấp dịch vụ TTDĐ được xác định bởi hiệu quả và hiệu

lực của các chiến lược, chính sách kinh doanh, cụ thể như: chiến lược về sản phẩm

dịch vụ; chiến lược về giá; chính sách kênh phân phối; các hoạt động xúc tiến

thương mại, khuếch trương thương hiệu; chiến lược đào tạo và phát triển nguồn

nhân lực; chính sách đầu tư...

- Tiêu chí về trình độ của người lao động: tiêu chí này được đánh giá thông

qua sự phát triển trình độ của người lao động và năng suất lao động. Sự phát triển

về trình độ của người lao động: là sự phát triển về tri thức hay tay nghề của người

lao động theo thời gian. Biểu hiện cụ thể cho sự phát triển này là số lao động có

bằng đại học, cao đẳng, trung cấp... hay số lượng lao động lành nghề chiếm tỷ trọng

như thế nào trong cơ cấu lao động của toàn doanh nghiệp, phát triển ra sao theo các

năm. Năng suất lao động: là khả năng phục vụ của người lao động cho doanh

nghiệp. Trong lĩnh vực viễn thông năng suất lao động được thể hiện qua các chỉ số

như số thuê bao/lao động, doanh thu/lao động, doanh thu/thuê bao.

1.2.3.1.6. Giá cước

Doanh nghiệp nghiên cứu nhu cầu thị trường, sự giãn nở nhu cầu sản phẩm

cạnh tranh theo giá, giá các sản phẩm cạnh tranh, giá của đối thủ cạnh tranh, so sánh

chi phí cho sản phẩm của mình để từ đó có cơ sở hình thành giá.

Doanh nghiệp có thể áp dụng các chính sách giá phân biệt nhằm khai thác

triệt để độ co giãn của các mức cầu bao gồm: Giá thay đổi theo số lượng sử dụng

sản phẩm; Giá thay đổi theo thời gian sử dụng sản phẩm; Giảm giá cho các tầng lớp

xã hội, đối tượng ưu tiên, các vùng ưu tiên; Giảm giá tạm thời.

Giá cả là một vũ khí để doanh nghiệp tiến hành cạnh tranh, nhưng để thực

hiện hiệu qủa đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng những phản ứng

từ phía khách hàng, đối thủ cạnh tranh để tránh xảy ra một cuộc chiến về giá, hơn

nữa sử dụng công cụ này phải tuân theo các quy định của nhà nước.

1.2.3.1.7. Phân phối sản phẩm, dịch vụ

Để sản phẩm đến tay người tiêu dùng thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có được

hệ thống phân phối hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả. Ví dụ: khi hai sản phẩm có

21

chất lượng, giá cả tương tự nhau thì sản phẩm nào thuận tiện với người tiêu dùng

hơn sẽ chiếm ưu thế hơn. Hiện nay, bên cạnh việc chú trọng hoàn thiện đa dạng hóa

sản phẩm, cạnh tranh về giá thì các doanh nghiệp còn cạnh tranh với nhau về hệ

thống phân phối như mạng lưới đại lý, các hình thức chuyển giao sản phẩm tới tận

tay khách hàng. Chọn kênh phân phối nào là một quyết định quan trọng ảnh hưởng

lâu dài đến công tác đầu tư, phân đoạn khách hàng và toàn bộ chiến lược marketing

của doanh nghiệp.

1.2.3.1.8. Hoạt động xúc tiến bán hàng

Công tác xúc tiến bán hàng bao gồm: quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công

chúng và bán hàng trực tiếp.

Quảng cáo đã trở nên không thể thiếu trên tất cả các thị trường, và khi cạnh

tranh trở nên quyết liệt hơn thì chi phí quảng cáo tăng và chiến dịch quảng cáo cũng

được thiết kế tinh vi hơn. Thông qua truyền thông, quảng cáo, doanh nghiệp thu hút

khách hàng chú ý đến sản phẩm của doanh nghiệp, thuyết phục họ về các ưu việt

của sản phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh. Truyền thông, quảng cáo giúp doanh

nghiệp tăng doanh số của các sản phẩm hiện tại, tạo ra sự nhận biết và ưa thích của

khách hàng đối với các sản phẩm mới, và xây dựng một hình ảnh đẹp về doanh

nghiệp trong mắt người tiêu dùng.

Khuyến mãi bao gồm các hoạt động kích thích khách hàng mua sản phẩm và

các trung gian nỗ lực bán hàng. Khuyến mãi giúp đạt được các mục tiêu: gia tăng sự

chú ý, nhận biết của khách hàng về thương hiệu dịch vụ; kích thích khách hàng mua

hàng, tác động làm khách hàng chuyển từ việc sử dụng sản phẩm cạnh tranh sang sử

dụng sản phẩm của doanh nghiệp…

1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh

1.2.3.2.1. Sản lượng, doanh thu

Đánh giá kết quả hoạt động, thể hiện năng lực đầu ra của doanh nghiệp. Sản

lượng tiêu thụ sản phẩm tăng cao, doanh thu tăng trưởng cao và ổn định qua các

năm chứng tỏ khả năng duy trì và giữ vững thị phần của doanh nghiệp.

22

1.2.3.2.2. Lợi nhuận

Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là chênh lệch giữa thu nhập thu được và các

chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định. Lợi nhuận có

vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, tình

hình tăng trưởng lợi nhuận ổn định hay không là một trong những chỉ tiêu đánh giá

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.2.3.2.3. Thị phần

Đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm dịch vụ, cho biết khả năng chấp nhận

của thị trường với sản phẩm doanh nghiệp cung cấp. Thị phần sản phẩm dịch vụ của

doanh nghiệp lớn hơn chứng tỏ nó có khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng

cao hơn so với đối thủ cạnh tranh.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Nội dung của chương 1 đã giới thiệu về mạng thông tin di động, lý thuyết về

cạnh tranh và cạnh tranh trong lĩnh vực thông tin di động, các yếu tố nội lực ảnh

hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di

động, các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh. Các nội dung này theo suy nghĩ của

tác giả đây là cơ sở khoa học giúp tác giả phân tích thực trạng cạnh tranh của EVN

Telecom và đề xuất các giải pháp góp phần phát triển mạng thông tin di động EVN

Telecom trên địa bàn tỉnh Long An ở các Chương 2 và Chương 3 của Luận văn.

23

Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG

EVN TELECOM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

2.1. GIỚI THIỆU MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG EVN TELECOM VÀ

CÔNG TY ĐIỆN LỰC LONG AN

2.1.1. Mạng TTDĐ EVN Telecom

Mạng TTDĐ EVN Telecom do Công ty Viễn thông điện lực - trực thuộc Tập

đoàn Điện lực Việt Nam cung cấp với đầy đủ các dịch vụ viễn thông trong nước và

quốc tế. Việc tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ TTDĐ của EVN Telecom trên

địa bàn tỉnh Long An giao cho công ty Điện lực Long An tổ chức, khai thác. Chính

vì vậy, đề tài một số giải pháp góp phần phát triển mạng TTDĐ EVN Telecom

trên địa bàn tỉnh Long An, cũng là một số giải pháp góp phần phát triển di động

E-Mobile do công ty Điện lực Long An trực tiếp kinh doanh.

2.1.2. Giới thiệu về công ty Điện lực Long An

Công ty Điện lực Long An tiền thân là trung tâm Điện lực Long An được tiếp

quản sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng. Ngay ngày đầu thành lập được

mang tên Sở Điện lực Long An trực thuộc Công ty Điện lực 2 và Bộ Năng lượng.

Năm 1996 được đổi tên thành Điện lực Long An theo quyết định số

248/EVN/TCCB.LĐ ngày 08/03/1996 của Tổng Công ty Điện lực Việt Nam được

thành lập theo mô hình Tổng Công ty mẹ và công ty con. Đến năm 2010 Điện lực

Long An được đổi tên thành Công ty Điện lực Long An theo quyết định số

235/QĐ-EVN ngày 14/4/2010 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ

Là đơn vị kinh doanh điện năng và dịch vụ viễn thông điện lực, phục vụ các

yêu cầu về xây dựng và phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng

trên địa bàn tỉnh Long An, là thành viên của Tổng Công ty Điện lực miền Nam.

2.1.2.2. Tổ chức bộ máy (Phụ lục 1)

24

2.2. NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CÁC DỊCH VỤ

THÔNG TIN DI ĐỘNG

Đề tài thực hiện khảo sát khách hàng về thực trạng cạnh tranh các mạng

TTDĐ trên địa bàn tỉnh Long An.

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Thực hiện qua hai bước: Nghiên cứu khám phá và nghiên cứu chính thức.

Nghiên cứu khám phá: được thực hiện thông qua phương pháp định tính sử

dụng kỹ thuật thảo luận nhóm và lấy ý kiến chuyên gia nhằm xác định được các tiêu

chí đánh giá, các cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ TTDĐ, các yếu tố

quan trọng khi quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ.

Nghiên cứu chính thức: được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định

lượng, thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp khách hàng trên địa

bàn 6 huyện và thành phố thuộc tỉnh qua bảng câu hỏi chi tiết (phụ lục 3).

2.2.2. Thông tin mẫu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu được chọn theo sự thuận tiện, có chú ý đến đối tượng sử dụng

các mạng di động khác nhau. Kích cỡ mẫu là 192 phiếu. Ban đầu mẫu được phát ra

350 phiếu, trong vòng 30 ngày điều tra, thu về 244 phiếu, nhập liệu thì kết quả có

192 mẫu hợp lệ, có 52 phiếu do khách hàng không điền đầy đủ các thông tin hoặc

thông tin bị loại do người được điều tra đánh giá cùng một lựa chọn. Dữ liệu sau khi

thu thập sẽ được mã hóa, nhập liệu và xử lý với phần mềm SPSS for Window 11.5.

2.2.2.1. Về độ tuổi

Bảng 2.1: Độ tuổi của mẫu khảo sát

Frequency Percent Cumulative Percent

Valid 18-25 tuổi 53 27,6 Valid Percent 27,6 27,6

26-35 tuổi 61 31,8 31,8 59,4

36-40 tuổi 66 17,7 17,7 77,1

41-50 tuổi 32 16,7 16,7 93,8

Trên 50 tuổi 12 6,3 6,3 100,0

Total 192 100,0 100,0

25

Độ tuổi của mẫu nghiên cứu khá đa đạng, chủ yếu là trong độ tuổi lao động: từ

18-25 tuổi chiếm tỷ lệ 27,6%; từ 26 – 35 tuổi chiếm tỷ lệ 31,8%; từ 36 - 40 tuổi

chiếm tỷ lệ 17,7%; từ 41 - 50 tuổi chiếm tỷ lệ 16,7%; trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ 6,3%.

2.2.2.2. Về trình độ

Trình độ mẫu nghiên cứu khá phong phú, thể hiện khả năng đọc, hiểu nội dung

phỏng vấn: dưới phổ thông trung học chiếm tỷ lệ 2,6%; Phổ thông trung học chiếm

tỷ lệ 36,5%; Trung cấp, Cao đẳng chiếm tỷ lệ 16,1%; Đại học chiếm tỷ lệ 31,8%;

Sau đại học chiếm tỷ lệ 1,6%; Từ chối trả lời chiếm tỷ lệ 11,5%.

Bảng 2.2: Trình độ của mẫu khảo sát

Frequency Percent Valid Dưới phổ thông trung học Valid Percent 2,6 Cumulative Percent 2,6 2,6 5

36,5 39,1 36,5 70 Phổ thông trung học

16,1 55,2 16,1 31 Trung cấp, Cao đẳng

31,8 87,0 31,8 61 Đại học

1,6 88,5 1,6 3 Sau đại học

22 11,5 11,5 100,0 Từ chối trả lời

192 100,0 100,0 Total

2.2.2.3. Về thu nhập

Bảng 2.3: Thu nhập của mẫu khảo sát

Frequency

Valid Không có thu nhập Percent 8,9 Valid Percent 8,9 Cumulative Percent 8,9 17

12,0 12,0 20,8 23 Dưới 2 triệu đồng

63,0 63,0 83,9 121 Từ 2-4 triệu đồng

7,3 7,3 91,1 14 Từ 4-8 triệu đồng

1,0 1,0 92,2 2 Trên 8 triệu đồng

7,8 7,8 100,0 15 Từ chối trả lời

Total 192 100,0 100,0

26

Phân theo thu nhập: chưa có thu nhập chiếm tỷ lệ 8,9%; Dưới 02 triệu

đồng/tháng chiếm tỷ lệ 12%; từ 02 đến 04 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ 63%; từ 04

đến 08 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ 7,3%; trên 08 triệu đồng/tháng chiếm tỷ lệ 01%;

từ chối trả lời chiếm tỷ lệ 7,8%.

2.2.2.4. Về nghề nghiệp

Phân theo nghề nghiệp: học sinh, sinh viên chiếm tỷ lệ 10,4%; nhân viên

doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 38,5%; công chức chiếm tỷ lệ 35,9%; tự kinh doanh

chiếm tỷ lệ 10,9%, nghỉ hưu chiếm tỷ lệ 0,5%; chưa có việc làm chiếm tỷ lệ 3,6%.

Bảng 2.4: Nghề nghiệp của mẫu khảo sát

Frequency Percent 20 Valid Học sinh, sinh viên Valid Percent 10,4 Cumulative Percent 10,4 10,4

74 Nhân viên doanh nghiệp 38,5 49,0 38,5

69 35,9 84,9 35,9 Cán bộ công chức

21 10,9 95,8 10,9 Tự kinh doanh

1 0,5 96,4 0,5 Nghỉ hưu

7 3,6 100,0 3,6 Chưa có việc làm

Total 192 100,0 100,0

2.2.2.5. Mạng di động khách hàng sử dụng thường xuyên

Bảng 2.5: Mạng di động thường xuyên sử dụng của mẫu khảo sát

Valid Gtel Frequency 4 Percent 2,1 Valid Percent 2,1 Cumulative Percent 2,1

EVN Telecom 51 26,6 27,3 29,4

Vietnam Mobile 1 0,5 0,5 29,9

Mobifone 29 15,1 15,5 45,5

Viettel 66 34,4 35,3 80,7

Vinaphone 36 18,8 19,3 100,0

Total 187 97,4 100,0

5 2,6 Missing System

192 100.0 Total

27

Khách hàng sử dụng thường xuyên: mạng Viettel, chiếm tỷ lệ 34,4%; mạng

EVN Telecom, chiếm tỷ lệ 26,6%; mạng Vinaphone chiếm tỷ lệ 18,8%; mạng

Mobifone chiếm tỷ lệ 15,1%; mạng Gtel chiếm tỷ lệ 2,1%; mạng Vietnam

Mobile/HT Mobile, chiếm tỷ lệ 0,5%; khách hàng từ chối trả lời chiếm tỷ lệ 2,6%.

2.2.3. Kết quả nghiên cứu

2.2.3.1. Đánh giá của khách hàng về chất lượng mạng

Bảng 2.6: Đặc tính quan trọng khi sử dụng mạng di động

Đặc tính quan trọng khi lựa chọn mạng di động Cước phí rẻ N Minimum Maximum Mean 188 1,00 5,00 Std. Deviation 4,1170 0,90579

Phủ sóng rộng khắp 182 1,00 5,00 3,9560 0,88464

Khuyến mãi thường xuyên 180 1,00 5,00 3,6778 0,97256

Cách tính cước rõ ràng, minh 179 1,00 5,00 3,9944 1,03586 bạch

Dịch vụ chăm sóc khách hàng 174 1,00 5,00 3,3621 0,94407 chu đáo

168 1,00 5,00 3,4405 1,11443 Có uy tín

Chất lượng sóng ổn định 164 2,00 5,00 4,3049 0,80167

Chất lượng kết nối cuộc gọi 164 2,00 5,00 3,9146 0,81702 cao

Được nhiều người tin dùng 162 1,00 5,00 3,0741 1,10085

Đội ngũ nhân viên nhiệt tình, 158 1,00 5,00 3,0190 0,98052 niềm nở

Thương hiệu lâu đời 156 1,00 5,00 2,7821 1,21970

Có mạng lưới phân phối, tiếp 154 1,00 5,00 2,9870 1,00967 cận khách hàng rộng rãi

Mạng di động luôn quan tâm 154 1,00 5,00 2,8377 1,00632 đến khách hàng

Có nhiều dịch vụ gia tăng/ 152 1,00 5,00 3,0000 1,06105 cộng thêm

28

Thời gian qua, giá thành vẫn là yếu tố chi phối quyết định sử dụng dịch vụ của

phần lớn khách hàng thì chất lượng dịch vụ chưa phải là yếu tố quan trọng tạo nên

thành bại của nhà mạng. Kết quả khảo sát cho thấy năm yếu tố quan trọng khi khách

hàng lựa chọn mạng viễn thông di động là cước phí rẻ, phủ sóng rộng, có chương

trình khuyến mãi thường xuyên, cách tính cước rõ ràng, minh bạch và dịch vụ chăm

sóc khách hàng chu đáo.

Tuy nhiên, hiện nay khi giá dịch vụ của các nhà mạng gần như không thể giảm

hơn được nữa và cũng không hơn kém nhau nhiều thì chất lượng dịch vụ trở thành

vũ khí cực kỳ sắc bén để giữ chân khách hàng, với 75% khách hàng sẽ chuyển

mạng khác nếu cước phí cao và hiện tượng kẹt mạng, hơn 61% khách hàng chuyển

mạng với lý do ít khuyến mãi, 52% khách hàng sẽ từ bỏ nếu giới hạn về vùng phủ

sóng và với tỷ lệ 29% khách hàng không hài lòng với dịch vụ chăm sóc khách hàng

tệ hoặc hạn chế về dịch vụ tiện ích cũng làm mất đi 15,1% khách hàng.

2.2.3.1.1. Chất lượng sóng

Tuy quy mô còn khá khiêm tốn so với những công ty khác trong ngành viễn

thông, nhưng EVN Telecom đã có nhiều bước tiến mới trong định hướng phát triển

dịch vụ, gia tăng số lượng khách hàng và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ.

Việc chống nghẽn mạng, đảm bảo thông suốt liên lạc cho khách hàng luôn được

EVN Telecom đầu tư và chuẩn bị khá kỹ càng. Về nội dung này, EVN Telecom

chiếm ưu thế hơn so với các nhà mạng nhỏ, đứng vị trí thứ tư với tỷ lệ 52,3% sau

Viettel với tỷ lệ 64,5%, Vinaphone với tỷ lệ 61,9% và Mobifone với tỷ lệ 60,2%.

2.2.3.1.2. Phạm vi phủ sóng

Với chiến lược tập trung vào thị trường nông thôn, EVN Telecom không

ngừng mở rộng phạm vi phủ sóng. Sự nổ lực đó đã được khách hàng đánh giá cao

thể hiện qua kết quả đánh giá của khách hàng với 62,5%, đứng thứ tư sau Viettel

với tỷ lệ 78%, Vinaphone với tỷ lệ 72,9%, Mobifone với tỷ lệ 72,7% và cách biệt

khá rõ so với các nhà mạng nhỏ.

2.2.3.1.3. Chất lượng kết nối cuộc gọi

Từ việc đầu tư nâng cấp hạ tầng đến rà soát lại hệ thống thiết bị, sắp xếp nhân

lực ứng trực, nhờ đó, những hiện tượng như “rớt sóng”, chuyển hướng cuộc gọi,

29

thất lạc tin nhắn hay mất tín hiệu… đều được EVN Telecom khắc phục giảm thiểu,

hạn chế những khiếu kiện hay phàn nàn của khách hàng. Tiêu chí này, EVN

Telecom vẫn giành được vị trí thứ tư với tỷ lệ 42,2% sau Viettel với tỷ lệ 53,8%,

Vinaphone với tỷ lệ 50,3%, Mobifone với tỷ lệ 46,6% và cách biệt khá rõ so với các

nhà mạng nhỏ.

2.2.3.2. Đánh giá của khách hàng về công nghệ

2.2.3.2.1. Công nghệ tiên tiến

Cảm nhận của khách hàng về công nghệ di động có sự phân biệt rõ giữa hai

nhóm: nhóm nhà mạng lớn và nhóm nhà mạng nhỏ và dường như không có sự khác

biệt nhiều trong từng nhóm. EVN Telecom được khách hàng đánh giá cao xếp vị trí

thứ tư với tỷ lệ 20,3% và thuộc nhóm công nghệ tiên tiến so với vị trí thứ nhất là

Mobifone với tỷ lệ 28,4%, Viettel với tỷ lệ 28% và Vinaphone với tỷ lệ 25,4%.

2.2.3.2.2. Mạng di động luôn có sự cập nhật

Mức độ cập nhật của các nhà mạng về công nghệ, dịch vụ, cách tính cước...

khác biệt không nhiều, EVN Telecom được đánh giá khá tốt với mức 20,3% xếp vị

trí thứ tư so với nhà mạng được đánh giá cao nhất là Mobifone với mức 36,9%,

Vinaphone là 32,6%, Viettel là 30,6%. Khoảng cách này so với các nhà mạng nhỏ

là không đáng kể. HT Mobile và Sfone cùng cạnh tranh vị trí thứ 5 với tỷ lệ 12,5%.

2.2.3.2.3. Quy mô mạng di động

Theo đánh giá của khách hàng, EVN Telecom chưa tạo được hình ảnh nhà

mạng có quy mô lớn chỉ với 17,2% mức cảm nhận của khách hàng xếp vị trí thứ tư,

đối với Viettel là 50,5% , đối với Vinaphone là 34,8%, đối với Mobifone là 30,7%.

2.2.3.3. Đánh giá của khách hàng về dịch vụ

2.2.3.3.1. Dịch vụ gia tăng/cộng thêm

EVN Telecom cung cấp dịch vụ di động theo chuẩn CDMA là muốn dùng lợi

thế dịch vụ gia tăng để thu hút giới trẻ năng động và sành điệu. Nhưng thời gian qua

các nhà cung cấp mạng ứng dụng công nghệ CDMA nói chung và EVN Telecom

nói riêng chưa đạt hiệu quả. Một trong những nguyên nhân công nghệ CDMA chưa

hiệu quả do là thói quen, thị hiếu người dùng, cả những đặc điểm lịch sử thị trường

và tham gia vào một thị trường vốn đã có nhiều đại gia, sản phẩm không tạo được

30

sự khác biệt sẽ thất bại. Đây chính là hạn chế của EVN Telecom thể hiện qua đánh

giá của khách hàng về tiêu chí này thấp, đứng thứ vị trí thứ 5 với tỷ lệ 15,6%, thấp

hơn cả Sfone với tỷ lệ 18,8%, Viettel với tỷ lệ 30,6%, Vinaphone với tỷ lệ 32,6%,

Mobifone với tỷ lệ 35,8%.

2.2.3.3.2. Chăm sóc khách hàng chu đáo

Đây là điểm yếu của EVN Telecom với tỷ lệ 17,2% xếp vị trí thứ sáu và kém

xa so với các nhà mạng lớn là Mobifone 48,3%, Vinaphone 34,8%, Viettel 26,9%,

HT Mobile 19,6% và Gtel 19% và thể hiện qua tỷ lệ rời mạng của khách hàng khá

cao, năm 2009 là 12,7%, năm 2010 là 8,6%.

Mobifone gần như giành thế mạnh tuyệt đối trong lĩnh vực này khi là nhà

mạng di động được trao giải “Mạng có chất lượng chăm sóc khách hàng tốt nhất”

trong 4 năm liên tiếp của giải thưởng Vietnam Mobile Award. Hầu hết các mạng di

động đều triển khai các chương trình chăm sóc khách hàng tương tự nhau, nhưng

Mobifone luôn được đánh giá là tốt nhất bởi quan niệm đúng đắn về giữ chân khách

hàng. Từ cách đây 10 năm, khi thị trường di động ở thế độc quyền, Mobifone chưa

có đối thủ cạnh tranh thì chỉ có duy nhất mạng này có chương trình tặng hoa và quà

cho khách hàng trả sau nhân ngày sinh nhật của khách hàng, các chương trình tương

tự của các nhà mạng khác chỉ mới được đưa ra khi cạnh tranh về giá và nhiều hình

thức khác chưa đủ mạnh. Có thể nói, không phải do yếu tố kinh tế mà kết quả này là

sự đúng đắn trong suy nghĩ và chiến lược phát triển của Mobifone. Thu hút được

khách hàng là hết sức quan trọng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và dần bão hòa

của thị trường viễn thông Việt Nam hiện nay, song điều quan trọng hơn nữa là phải

giữ chân được khách hàng. Quan niệm này góp phần rất lớn giúp Mobifone giữ

chân được rất nhiều khách hàng trung thành.

2.2.3.3.3. Thường xuyên gần gũi chăm sóc khách hàng

Mức độ thường xuyên gần gũi chăm sóc khách hàng của mạng di động EVN

Telecom còn hạn chế nhất định, cùng xếp vị trí thứ tư với Sfone với tỷ lệ 15,6% sau

các nhà mạng khác như Mobifone 48,3%, Vinaphone 42,5%, Viettel 41,9%.

31

2.2.3.3.4. Mức độ đồng hành và phát triển cùng cộng đồng

Đây không những là hạn chế của EVN Telecom mà của đa số các doanh

nghiệp Việt Nam. Tiêu chí này EVN Telecom xếp vị trí thứ tư với tỷ lệ 19,5% so

với Viettel có tỷ lệ cao nhất là 30,6%, Vinaphone 29,8%, Mobifone 28,4%. Các

doanh nghiệp cần chú trọng đến các hoạt động xã hội thiết thực vì cộng đồng để

quảng bá thương hiệu, tạo niềm tin trong cộng đồng.

2.2.3.3.5. Mạng lưới phân phối

Mạng lưới phân phối của EVN Telecom được khách hàng đánh giá khá tốt so

với các nhà mạng nhỏ với 35,9%, xếp vị trí thứ tư; tuy nhiên, so với ba nhà mạng

lớn thì EVN Telecom vẫn còn hạn chế, Mobifone xếp thứ nhất với tỷ lệ 46%,

Viettel 45,7%, Vinaphone 40,90%.

2.2.3.4. Đánh giá của khách hàng về giá

2.2.3.4.1. Giá cước

Giá cả là một phương thức cạnh tranh cơ bản nhất của các đối thủ cạnh tranh.

Hiện nay, giá cước dịch vụ của các nhà mạng đều đã giảm gần sát với giá thành, dự

báo một tương lai không thể tiếp tục giảm cước. Việc giảm giá cước sẽ làm các

doanh nghiệp nhỏ, năng lực tài chính yếu gặp nhiều khó khăn, vẫn phải giảm giá để

giữ chân thuê bao, trong khi thuê bao quá ít không đủ bù lại phần doanh thu giảm

sút, giảm về lợi nhuận và ảnh hưởng đến nguồn vốn tái đầu tư của doanh nghiệp,

cản trở việc xây dựng, hoàn thiện mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ, cùng

một loạt những hậu quả kèm theo: chất lượng dịch vụ giảm sút, thuê bao giảm

sút…. Điển hình cho trường hợp này tại Việt Nam là nhà mạng S-Fone, sau một

thời gian dài tham gia thị trường, song thị phần của nhà mạng này còn rất khiêm tốn

và thực tế đang theo đà giảm sút. Trong vài năm tới, cạnh tranh bằng giá không phải

là giải pháp lâu dài và mang tính chiến lược. Như vậy cho đến hiện nay, thị trường

di động không có nhiều thay đổi, thế kiềng ba chân cho ba nhà mạng lớn là Viettel,

Mobifone và Vinaphone.

Trong nhiều cuộc đua về giá cước, EVN Telecom gần như đứng ngoài cuộc

chơi vì không đủ lực, EVN Telecom xếp thứ sáu với tỷ lệ 21,9%, sau cả HT Mobile

26,8% và Sfone 39,1%, Mobifone 39,2%, Vinaphone 39,8%, Viettel 47,3%.

32

2.2.3.4.2. Cách tính cước

Theo đánh giá của khách hàng, cách tính cước cũng thể hiện sự phân biệt giữa

những nhà mạng lớn và nhóm những nhà mạng nhỏ, cách tính cước của EVN

Telecom mặc dù được đánh giá cao hơn các nhà mạng nhỏ nhưng tỷ lệ khách hàng

chưa cao, chỉ 23,4%, xếp vị trí thứ tư, trong khi Vinaphone được đánh giá cao nhất

với 42,5%, Viettel 41,9%, Mobifone 39,8%.

2.2.3.4.3. Các hoạt động khuyến mãi

Hiện nay, giá cước dịch vụ của các nhà mạng đều đã giảm gần sát với giá

thành, dự báo một tương lai không thể tiếp tục giảm cước. Thực tế các nhà mạng

cũng đều đã tiến hành song song rất nhiều phương thức cạnh tranh khác để thay thế,

đặc biệt là nhiều chương trình khuyến mãi lớn đã được các nhà mạng thực hiện. Do

khó khăn về tài chính, nên những hoạt động khuyến mãi của EVN Telecom còn rất

hạn chế, xếp vị trí thứ sáu, thậm chí thấp hơn Sfone 29,7% và Vietnam Mobile

32,1%, Viettel 55,9%, Mobifone 58,5%, Vinaphone 60,8%.

2.2.3.5. Đánh giá của khách hàng về nhân viên

2.2.3.5.1. Nhân viên nhiệt tình

Đánh giá của khách hàng về mức độ nhiệt tình của nhân viên thì nhân viên

EVN Telecom được đánh giá khá tốt với 33,6% khách hàng cho rằng nhân viên

nhiệt tình, xếp vị trí thứ ba, cao hơn mức độ nhiệt tình của nhân viên Vinaphone là

29,8% và các nhà mạng nhỏ, chỉ thấp hơn đánh giá đối với nhân viên của Mobifone

46,6% và nhân viên của Viettel 41,9%.

2.2.3.5.2. Nhân viên niềm nở

Tuy nhiên, về thái độ niềm nở của nhân viên thì nhân viên của EVN Telecom

còn rất hạn chế, chiếm 23,4% đánh giá của khách hàng, xếp vị trí thứ tư, mặc dù

được đánh giá tốt hơn so với các nhà mạng nhỏ nhưng còn khoảng cách khá xa so

với 03 nhà mạng lớn là Mobifone 46,6%, Vinaphone 45,9% và Viettel 45,2%.

2.2.3.6. Đánh giá chung của khách hàng về các nhà mạng

2.2.3.6.1. Được nhiều người tin dùng

Dường như khách hàng tương đối hài lòng với các dịch vụ của ba nhà mạng

lớn mà chưa quan tâm nhiều đến các nhà mạng khác. Tỷ lệ khách hàng tin dùng

33

dịch vụ TTDĐ của mạng EVN Telecom thuộc nhóm thấp và không có sự cách biệt

lớn với các mạng khác cùng nhóm, chiếm tỷ lệ 13,3%, xếp vị trí thứ năm sau HT

Mobile với tỷ lệ 14,3% và cách biệt khá nhiều so với ba nhà mạng lớn Viettel

52,2%, Mobifone 48,3%, Vinaphone 45,9%.

2.2.3.6.2. Mạng di động có uy tín

EVN Telecom vẫn chưa tạo được hình ảnh của một nhà mạng có uy tín đối với

khách hàng, xếp vị trí thứ tư với tỷ lệ 21,9% trong khi đó ba mạng lớn là Viettel,

Vinaphone và Mobifone chiếm ưu thế hơn với hơn 45% khách hàng ủng hộ.

2.2.3.6.3. Thương hiệu lâu đời

Tham gia thị trường khi ba nhà mạng lớn đã phát triển ổn định, EVN Telecom

đã không ngừng nổ lực nắm bắt cơ hội, vượt qua những khó khăn, thách thức. Tuy

nhiên, sau hơn 5 năm gia nhập thị trường, thương hiệu EVN Telecom chưa thu hút

được sự quan tâm của khách hàng, xếp vị trí thứ tư nhưng với tỷ lệ rất thấp chỉ 07%

so với lợi thế gần như tuyệt đối của ba nhà mạng lớn là Vinaphone 53%, Mobifone

51,1% và Vinaphone hơn 30%.

2.2.3.6.4. Mạng di động cho giới trẻ

Các nhà mạng đều hướng đến đáp ứng yêu cầu của tất cả các nhóm khách

hàng nên chưa có sự khác biệt lớn đối với các nhóm khách hàng, nhất là giới trẻ, kể

cả EVN Telecom mong muốn khai thác dịch vụ gia tăng của mạng CDMA cũng đã

không thành công. EVN Telecom xếp vị trí thứ tư với tỷ lệ 15,6%, so với Mobifone

với 27,3%, Vinaphone 24,3% và Viettel là 21%.

2.2.3.6.5. Mạng di động đáp ứng yêu cầu của khách hàng

Về mức độ đáp ứng của các nhà mạng đối với các yêu cầu của khách hàng thì

Mobifone được đánh giá cao nhất với 46,6%, Viettel chiếm vị trí thứ hai với 45,7%.

Vinaphone xếp vị trí thứ ba với 45,3%, EVN Telecom xếp vị trí thứ tư nhưng mức

độ cảm nhận cách biệt khá xa so với ba nhà mạng dẫn đầu với 17,2%.

Trên thế giới, ngay cả những quốc gia rộng lớn và đông dân cư như Trung

Quốc và Ấn Độ thì cũng chỉ cần 03 nhà mạng. Thực tế tại Việt Nam vài năm gần

đây số lượng các nhà mạng đang ngày càng tăng, song một điều dễ nhận thấy là thế

chân vạc đã được hình thành với 03 trụ cột là Vinaphone, Mobifone và Viettel. Ba

34

nhà mạng này đã đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực di động, dường

như khách hàng cũng không mặn mà với các mạng khác. Thực tế này cũng đã chất

thêm khó khăn cho EVN Telecom.

2.2.3.6.6. Ý định của khách hàng trong tương lai

Ý định lựa nhà cung cấp dịch vụ di động trong tương lai, ba nhà mạng lớn vẫn

chiếm ưu thế với ba vị trí dẫn đầu, Viettel được khách hàng lựa chọn cao nhất với

36,8%, Vinaphone chiếm vị trí thứ hai với 31,6% và Mobifone với 22,4%, EVN

Telecom xếp vị trí thứ tư với 15,8% và thể hiện được lợi thế hơn các nhà mạng nhỏ

như Gtel, Sfone và Vietnam Mobile.

1

80.00%

22

2

70.00%

21

3

60.00%

20

4

50.00%

40.00%

19

5

30.00%

20.00%

18

6

10.00%

0.00%

17

7

16

8

15

9

14

10

13

11

12

2.2.3.7. Biểu đồ hình sao đánh giá của khách hàng về các mạng di động

EVN Telecom HT Mobile/ Vietnam Mobile

Sfone Beeline

Vinaphone Mobifone

Viettel

Hình 2.1: Biểu đồ hình sao đánh giá của khách hàng về các mạng di động

35

Qua biểu đồ chung đánh giá mức độ cảm nhận của khách hàng ta thấy: Mạng

di động EVN Telecom để lại ấn tượng khá tốt đối với khách hàng với 05 tiêu chí

đánh giá có tỷ lệ khá cao: Chất lượng kết nối cuộc gọi cao (thấp nhất 12,5%, EVN

Telecom 42,2%, cao nhất 52%), Chất lượng sóng tốt (thấp nhất 14,3%, EVN

Telecom 52,33%, cao nhất 62,5%), Phủ sóng rộng (thấp nhất 14,3%, EVN Telecom

62,5%, cao nhất 75,5%), Mạng lưới phân phối rộng (thấp nhất 9,5%, EVN Telecom

35,9%, cao nhất 46%), Nhân viên nhiệt tình (thấp nhất 14,3%, EVN Telecom

33,6%, cao nhất 46%).

Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tiêu chí mà EVN Telecom cần quan tâm cải thiện để

đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng như: Mạng di động có công

nghệ tiên tiến (thấp nhất 8,9%, EVN Telecom 20,3%, cao nhất 28,4%), Mạng di

động luôn có sự cập nhật (thấp nhất 9,5%, EVN Telecom 20,3%, cao nhất 36,9%),

Mạng di động có quy mô lớn (thấp nhất 4,7%, EVN Telecom 17,2%, cao nhất

50,5%), Có nhiều dịch vụ gia tăng (thấp nhất 4,8%, EVN Telecom 15,6%, cao nhất

35,8%), Chăm sóc khách hàng chu đáo (thấp nhất 17,2%, EVN Telecom 17,2%, cao

nhất 48,3%), Luôn gần gũi, quan tâm chăm sóc khách hàng (thấp nhất 7,1%, EVN

Telecom 15,5%, cao nhất 48,3%), Luôn phát triển cùng cộng đồng (thấp nhất

10,9%, EVN Telecom 19,5%, cao nhất 30,6%), Cước phí rẻ (thấp nhất 9,5%, EVN

Telecom 21,9%, cao nhất 47,3%), Cách tính cước rõ ràng (thấp nhất 14,3%, EVN

Telecom 23,4%, cao nhất 42,5%), Có chương trình khuyến mãi thường xuyên (thấp

nhất 14,3%, EVN Telecom 20,3%, cao nhất 60,8%), Đội ngũ nhân viên niềm nở

(thấp nhất 12,5%, EVN Telecom 23,4%, cao nhất 46,6%), Được nhiều người tin

dùng (thấp nhất 4,8%, EVN Telecom 13,3%, cao nhất 52,2%), Có uy tín (thấp nhất

3,1%, EVN Telecom 21,9%, cao nhất 46%), Thương hiệu lâu đời (thấp nhất 3,6%,

EVN Telecom 07%, cao nhất 53%), Mạng di động cho giới trẻ (thấp nhất 9,5%,

EVN Telecom 15,6%, cao nhất 27,3%), Có thể đáp ứng mọi yêu cầu của tôi (thấp

nhất 3,1%, EVN Telecom 17,2%, cao nhất 46,6%), Ý định lựa chọn mạng di động

trong tương lai (thấp nhất 1,3%, EVN Telecom 15,8%, cao nhất 36,8%).

36

2.2.3.7.1. So với các nhà mạng nhỏ

EVN Telecom thể hiện được lợi thế hơn hẳn các nhà mạng nhỏ thể hiện qua

hầu hết các tiêu chí được khách hàng đánh giá cao hơn các nhà mạng Sfone, HT

Mobile và Gtel ngoại trừ 05 tiêu chí Có nhiều dịch vụ giá trị gia tăng thấp hơn

Sfone, Được nhiều người tin dùng thấp hơn HT Mobile, Chăm sóc khách hàng chu

đáo, Cước phí rẻ, Có chương trình khuyến mãi thường xuyên thấp hơn Sfone, HT

Mobile; Tuy nhiên, khoảng cách chênh lệch không nhiều, EVN Telecom có thể tập

trung khắc phục trong thời gian tới.

2.2.3.7.2. Đối với các nhà mạng lớn

EVN Telecom hoàn toàn không có lợi thế cạnh tranh, tất cả các tiêu chí đánh

giá của khách hàng đối với EVN Telecom đều thấp hơn và thấp hơn nhiều so với

Viettel, Vinaphone và Mobifone.

2.3. PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA EVN TELECOM

2.3.1. Các hoạt động hỗ trợ

2.3.1.1. Cơ sở hạ tầng

2.3.1.1.1 Mạng viễn thông quốc tế

EVN Telecom đã tham gia vào các mạng cáp quang lớn nhất thế giới và khu

vực, kết nối Việt Nam với các nước trên thế giới qua 03 cổng truyền dẫn quốc tế:

Cổng quốc tế Móng Cái, dung lượng 12,5 Gbps; Cổng quốc tế Lạng Sơn, dung

lượng 10 Gbps; Cổng quốc tế Mộc Bài, dung lượng 2,5 Gbps. Về đường trục truyền

dẫn phục vụ dung lượng quốc tế: Hướng Hà Nội – Quảng Ninh – Lạng Sơn: 10G;

Hướng Hà Nội – Thành phố Hồ Chí Minh: 10G (đang nâng cấp lên 40 G);

Từ cuối năm 2009, hệ thống cáp quang biển Liên Á – IA do EVN Telecom

tham gia đầu tư cùng với TATA Communication đã hoàn thành và đưa vào khai

thác. Tốc độ truyền dữ liệu của IA theo thiết kế lên tới 3.84Tbps (4x96x10), cung

cấp dung lượng ban đầu là 320 Gbps, tổng chiều dài tuyến là 6.800km, kết nối

Singapore, Việt Nam, Philippines, Hồng Kông, Nhật Bản. EVN Telecom có quyền

khai thác độc quyền 50Gbps (bằng tổng dung lượng kết nối quốc tế của tất cả các

nhà cung cấp dịch vụ viễn thông ở Việt Nam năm 2008, tương lai nâng cấp lên

37

450Gbps)) giúp EVN Telecom tăng cường năng lực kết nối ra quốc tế và có thể sẵn

sàng cung cấp tất cả các dịch vụ phục vụ nhu cầu đa dạng của tất cả các khách hàng.

2.3.1.1.2. Mạng viễn thông trong nước

Tận dụng thế mạnh hạ tầng của ngành điện, qua quá trình phát triển nhanh

chóng, đến nay EVN Telecom đã có trên 40.000 km cáp quang, có mặt tại 63 tỉnh

và thành phố trên cả nước. Đặc biệt, với việc sử dụng hệ thống cáp OPGW trên lưới

điện cao thế (500kV, 220kV) với công nghệ hiện đại, dung lượng thiết kế lên đến

400Gbps và hệ thống cáp treo ADSS trên lưới điện trung thế (110kV, 35kV), mạng

truyền dẫn của EVN Telecom đã trở thành mạng truyền dẫn có độ an toàn cao nhất

so với các giải pháp thông thường của các nhà cung cấp khác khi họ phải đi cáp

ngầm hoặc treo trên cột điện tầm thấp.

2.3.1.2 Quản trị nguồn nhân lực

Đến nay toàn công ty Điện lực Long An đã có: 698 người, trong đó: 81 nữ.

Đội ngũ cán bộ kỹ thuật gồm: 167 trình độ đại học, 132 cao đẳng và trung cấp.

Đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất: 349 người, số còn lại là nhân viên nghiệp

vụ gián tiếp. Do hiện trạng tổ chức sản xuất, quản lý kinh doanh và điều kiện thực

tế hiện nay của Công ty điện lực Long An nên nhân lực khó có thể phân tích riêng

lao động thuộc lĩnh vực điện và lĩnh vực viễn thông. Ngoài 41 lao động có chuyên

môn thuộc lĩnh vực quản lý và kinh doanh viễn thông thì đội ngũ nhân viên kinh

doanh, bán hàng, chăm sóc khách hàng, kế toán, cán bộ quản lý... chung với đội ngũ

nhân viên lĩnh vực điện lực.

Về năng lực quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp: Công ty điện lực Long An

phân công một đồng chí trong Ban Giám đốc phụ trách lĩnh vực viễn thông. Phòng

quản lý viễn thông gồm 12 người, phụ trách tổng hợp, kế hoạch, công nghệ, kinh

doanh..... Tại 14 chi nhánh điện ở các huyện và thành phố Tân An, ngoài 02 nhân

viên có chuyên môn thuộc lĩnh viễn thông thì còn lại từ quản lý, kinh doanh, kế toán

đều chung với nhân viên lĩnh vực điện.

Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh đòi hỏi có sự hiểu biết, mức độ lành

nghề nên chế độ tuyển dụng thường có sự ưu tiên trong chế độ xét tuyển đối với

con, em cán bộ công nhân viên trong ngành. Đội ngũ nhân viên lĩnh vực viễn

38

thông tại công ty Điện lực Long An phần lớn đều được đào tạo lại từ nhân viên

lĩnh vực điện lực.

Bảng 2.7: Các hình thức đào tạo qua các năm

Năm (lượt người) Hình thức đào tạo 2006 2007 2008 2009 2010

Tổng số lượt đào tạo 69 62 55 67 57

Đào tạo chuyên môn 36 28 25 38 28

Bồi dưỡng nghiệp vụ 33 34 30 29 29

Lĩnh vực viễn thông 21 23 18 21 20

Công ty Điện lực Long An rất quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng,

thường xuyên cử nhân viên tham dự các khóa học dài hạn, ngắn hạn để nâng cao

trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên. Từ đó, trình độ, khả năng

áp dụng công nghệ, khai thác, phục vụ của lực lượng trực tiếp sản xuất kinh doanh

và phục vụ từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, xét trên một số mặt cho thấy vẫn

còn một số tồn tại và hạn chế mà muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, công ty Điện

lực Long An cũng cần phải khách quan nhìn nhận. Cán bộ công nhân viên chưa

thực sự chủ động để làm việc trong môi trường cạnh tranh và hội nhập; trình độ đội

ngũ cán bộ công nhân viên chưa ngang tầm yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới;

thái độ và kỹ năng giao tiếp của nhân viên từng nơi, từng lúc chưa tốt; công tác giải

đáp thắc mắc, khiếu nại chưa mềm dẽo, chưa thể hiện tính thuyết phục cao; thiếu

đội ngũ chuyên trách công tác marketing, chăm sóc khách hàng; tổ chức quản lý

chậm đổi mới so với sự phát triển tất yếu về công nghệ và đòi hỏi của thị trường,

chưa đáp ứng được với nhiều thay đổi trong môi trường mà tầm nhìn vượt ra khỏi

biên giới quốc gia.

2.3.1.3. Về công nghệ

Ngay từ đầu, mạng EVN Telecom đã đầu tư theo hướng tiến thẳng vào hiện

đại hóa, lựa chọn công nghệ hiện đại - công nghệ đa truy cập phân chia theo mã số -

CDMA. Đây là những hệ thống vô tuyến di động kỹ thuật số tiên tiến, mang tính

đột phá được ứng dụng rộng rãi trên khắp thế giới và mang ý nghĩa là tiêu chuẩn

39

chung toàn cầu của điện thoại di động thế hệ 3 mà thế giới mong muốn đạt tới. Với

hiệu suất tái sử dụng tần số trải phổ cao và điều khiển năng lượng nên cho phép

quản lý số lượng thuê bao cao gấp 5-20 lần so với công nghệ GSM. Công nghệ

CDMA mang đến rất nhiều tiện ích cho khách hàng: Chất lượng cuộc gọi được cải

tiến: CDMA cung cấp chất lượng âm thanh trung thực và rõ ràng hơn hệ thống di

động sử dụng công nghệ khác; tính bảo mật cao, ít tốn pin, thời gian đàm thoại lâu

và kích thước máy nhỏ hơn; cung cấp nhiều dịch vụ cộng thêm và truyền dữ liệu

với tốc độ cao.

EVN Telecom cung cấp theo chuẩn CDMA là muốn dùng lợi thế dịch vụ gia

tăng để thu hút giới trẻ năng động và sành điệu. Ưu điểm nhắc đến nhiều nhất của

CDMA là khả năng triển khai nhiều dịch vụ gia tăng trên thiết bị đầu cuối. Nhưng

đáng tiếc là hầu hết những dịch vụ gia tăng (thế mạnh của CDMA) lại chưa được

EVN Telecom triển khai tương xứng. Cụ thể hơn, EVN Telecom đã không tạo được

lợi ích vượt trội rõ ràng để thuyết phục người dùng, từ đó đã gặp khó khăn trong

phát triển thuê bao. Trong khi dịch vụ nội dung còn chưa hoàn chỉnh, lại gặp khó

khăn về thiết bị đầu cuối. Do đặc điểm của mỗi chiếc điện thoại di động chuẩn

CDMA phải gắn chặt với mạng của mình. Dù mỗi công ty đã đưa ra hàng chục kiểu

dáng khác nhau, chuyển sang dùng thẻ sim để dễ chuyển đổi nhưng cũng không hấp

dẫn so với hàng trăm sản phẩm theo chuẩn GSM liên tục được các hãng đưa ra hàng

năm. Theo một nghiên cứu thị trường, đa số người tiêu dùng trẻ tại Việt Nam thay

đổi điện thoại theo chu kỳ khoảng 6 tháng. Yếu tố “thời trang” cũng được đánh giá

dựa trên thương hiệu sản phẩm, giá tiền, tính năng chứ chưa phải dịch vụ.

Năm 2009, EVN Telecom đã quyết định đi theo một hướng khác, đó là tham

gia thi và đã trúng tuyển giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ VTDĐ mặt

đất tiêu chuẩn IMT-2000 trong băng tần số 1900-2200 MHz (3G) cho 4 nhà cung

cấp gồm Mobifone, Vinaphone, Viettel và liên danh EVN Telecom cùng Hanoi

Telecom. Tuy nhiên, sự ra mắt sớm 3G của Vinaphone đã tạo hiệu ứng domino lên

các nhà mạng khác. Với lượng tiền đặt cọc không nhỏ và những ràng buộc pháp lý

chặt chẽ giữa nhà mạng đã đặt lên vai các nhà mạng một sức ép không nhỏ, nhất là

đối với EVN Telecom với số lượng khách hàng thuê bao còn khiêm tốn so với các

40

nhà mạng khác. Trong khi việc triển khai 3G yêu cầu vốn đầu tư lớn, thời gian hoàn

vốn lâu, theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới thì thời gian hoàn vốn trên

dưới 10 năm trong khi công ty mẹ EVN lại gặp phải nhiều chỉ trích trong việc đầu

tư không hiệu quả ra các ngành khác dẫn đến nguồn vốn hỗ trợ từ EVN cho EVN

Telecom ít nhiều bị thắt chặt.

Với nhiều nổ lực, ngày 9/6/2010, EVN Telecom chính thức khai trương mạng

3G với 2.500 trạm phát sóng, đảm bảo vùng phủ sóng thật tốt tại các thành phố lớn

trong giai đoạn đầu. Mục tiêu EVN Telecom luôn coi trọng, hướng tới và đem đến

cho khách hàng là sự tận hưởng chất lượng dịch vụ và giá trị công nghệ thực sự

hoàn hảo như truy cập internet tốc độ cao trên điện thoại, mobile TV, nghe tải nhạc

trực tuyến,… và có thể sử dụng tất cả các thiết bị, mẫu mã điện thoại có tương thích

3G trên thị trường. Tuy nhiên, trong khi các nhà mạng khác tận dụng hạ tầng mạng

GSM hiện có để triển khai lắp đặt mới các trạm thu phát sóng cho 3G thì EVN

Telecom lại bị hạn chế về mạng lưới sẵn có. EVN Telecom là nhà mạng duy nhất

đầu tư mới hoàn toàn và đồng bộ cơ sở hạ tầng mạng 3G. Đây là một khó khăn rất

khó giải quyết ngay cả khi EVN Telecom không thiếu vốn đầu tư.

2.3.1.4. Hoạt động thu mua

Để đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, EVN Telecom đã đầu

tư khoảng 3.000 tỷ đồng để xây dựng mạng 3G với quy mô 2.500 trạm phát sóng.

EVN Telecom đang tiếp tục đầu tư thêm 5.000 NodeB trong phạm vi toàn quốc.

Nhằm tăng cường năng lực tài chính triển khai đầu tư xây dựng mạng TTDĐ

3G phủ sóng tại 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, EVN Telecom đã ký kết hợp

đồng tài trợ Dự án xây dựng mạng 3G với một số tổ chức tín dụng như Ngân hàng

CP công thương Việt Nam - Vietinbank, Ngân hàng Á Châu - ACB, Công ty CP tài

chính dầu khí - PVFC, Ngân hàng Đại Á - DaiAbank với kinh phí tài trợ cho dự án

lên tới 1.900 tỷ đồng. Trước đó, EVN Telecom đã ký hợp đồng cung cấp thiết bị và

giải pháp TTDĐ 3G với tập đoàn công nghệ Huawei (Trung Quốc) để đảm bảo tiến

độ cung cấp dịch vụ 3G cho khách hàng.

Đối với công ty Điện lực Long An, ngoài nguồn lực tài chính được sự hỗ trợ

từ EVN Telecom, công ty Điện lực Long An được sự hỗ trợ tích cực từ Lãnh đạo

41

tỉnh và các nhà đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp. Công ty Điện lực Long An

được UBND tỉnh Long An phê duyệt phương án ứng vốn ngân sách tỉnh đầu tư hạ

tầng điện phục vụ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và điện sinh hoạt dân cư, giai

đoạn 2010-2015 là 53 tỷ đồng, ứng vốn theo tiến độ thi công và không tính lãi đến

khi công trình hoàn thành khai thác sẽ hoàn trả lại ngân sách. Nguồn vốn tài trợ từ

Ngân hàng tái thiết của Đức cho chương trình nâng cấp lưới điện nông thôn hơn 93

tỷ đồng. Công ty điện lực Long An đã hợp tác với các nhà đầu tư hạ tầng khu, cụm

công nghiệp để đầu tư hạ tầng điện. Theo đó, các nhà đầu tư hạ tầng khu, cụm công

nghiệp đầu tư hạ tầng lưới điện trong khu, cụm công nghiệp, khi sử dụng 50% công

suất, ngành điện mới tiếp nhận và hoàn trả 50% vốn đầu tư hạ tầng điện cho các nhà

đầu tư, 50% còn lại sẽ hoàn trả trong vòng 05 năm tiếp theo. Do vậy, Công ty Điện

lực Long An có thể giảm áp lực vốn trong lĩnh vực điện mà tập trung vốn để phát

triển lĩnh vực viễn thông.

2.3.2. Hoạt động sơ cấp

2.3.2.1. Logistics đầu vào

Không giống như các đơn vị sản xuất khác, quá trình sản xuất phải bao gồm từ

khâu chế biến gia công hay thực hiện các quá trình công nghệ để biến các nguyên

vật liệu từ đầu vào thành sản phẩm ở đầu ra mà dịch vụ TTDĐ được cung cấp trên

một mạng liên kết của nhiều thiết bị kỹ thuật. Để có được sản phẩm dịch vụ TTDĐ

cung cấp cho khách hàng EVN Telecom đã đầu tư, xây dựng các tổng đài - hay còn

gọi là các trung tâm chuyển mạch điện thoại di động; xây dựng mạng lưới các trạm

thu phát TTDĐ trong phạm vi muốn cung cấp dịch vụ; tiến hành kết nối các trạm

thu phát với tổng đài chuyển mạch để tạo thành một mạng lưới TTDĐ hoàn chỉnh

thông qua các thiết bị truyền dẫn đặc chủng (các thiết bị truyền dẫn như Viba, cáp

quang…) để thiết lập mạng TTDĐ nhưng cần phải vận hành khai thác và bảo dưỡng

thì mới có khả năng cung cấp được dịch vụ. Đây là công việc quan trọng đòi hỏi

phải có trình độ khai thác quản lý hệ thống rất cao trong khâu đảm bảo cung cấp

dịch vụ thông tin an toàn không gián đoạn và có chất lượng cao.

Trong viễn thông, kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất không thể cất giữ

trong kho, không dự trữ được, không thể thu hồi sản phẩm cho vào quay vòng, tái

42

sản xuất. Từ đặc điểm này yêu cầu về chất lượng dịch vụ viễn thông phải cao nếu

không sẽ ảnh hưởng trực tiếp ngay đến sử dụng. Hơn nữa, để sử dụng dịch vụ viễn

thông người sử dụng phải có mặt ở những vị trí, địa điểm xác định của nhà cung cấp

dịch vụ hoặc nơi có thiết bị của nhà cung cấp dịch vụ. Xuất phát từ truyền đưa tin

tức rất đa dạng, phát sinh không đồng đều về không gian và thời gian, thông

thường, nhu cầu truyền đưa tin tức phụ thuộc vào nhịp độ sinh hoạt của xã hội, vào

những giờ ban ngày, giờ làm việc của các cơ quan, doanh nghiệp, vào các kỳ hội, lễ

tết thì lượng nhu cầu rất lớn, để thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng, EVN

Telecom phải dự trữ đáng kể năng lực sản xuất và lực lượng lao động vận hành. Với

chiến lược tập trung vào thị trường nông thôn, EVN Telecom đã không ngừng mở

rộng phạm vi phủ sóng, đến nay, EVN Telecom đã phủ sóng rộng khắp 63 tỉnh,

thành phố cả nước. Tại Long An, EVN Telecom đã đầu tư 138 trạm thu phát sóng tế

bào, cung cấp các thiết bị đầu cuối, bố trí nhân lực quản lý tại phòng viễn thông và

các chi nhánh điện trên địa bàn 14 huyện, thành phố Tân An.

2.3.2.2. Vận hành

Do lịch sử về tổ chức kinh doanh mang tính độc quyền Nhà nước trong lĩnh

vực điện lực cho nên mô hình tổ chức quản lý kinh doanh của công ty Điện lực

Long An mặc dù đã có nhiều đổi mới nhưng nhìn chung vẫn chưa năng động, hiệu

quả. Hệ thống tổ chức mang tính hành chính, chưa dành sự quan tâm đúng mức đến

lĩnh vực viễn thông, chưa năng động với thời cơ kinh doanh. Các chương trình, kế

hoạch xúc tiến bán hàng đều trông chờ vào kế hoạch của EVN Telecom. Đội ngũ

nhân viên viễn thông tại các chi nhánh điện còn rất mỏng, chưa được đào tạo một

cách chuyên nghiệp trong môi trường kinh doanh động, tư tưởng kinh doanh còn

nặng tính độc quyền, chưa chủ động tìm đến khách hàng. Cán bộ quản lý thường

xuyên phải luân chuyển theo định kỳ mỗi năm nên thường khó triển khai thực hiện

các chương trình kế hoạch dài hạn. Chưa quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, địa

điểm giao dịch với khách hàng.

Điều tra nghiên cứu thị trường mạng EVN Telecom và các đối thủ cạnh tranh

trên địa bàn tỉnh Long An thời gian qua chủ yếu do các đơn vị chuyên ngành thực

hiện. EVN Telecom chưa tổ chức được cuộc nghiên cứu thị trường nào về mạng

43

EVN Telecom và các đối thủ cạnh tranh để phục vụ các hoạt động kinh doanh của

mình. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ, kỹ năng tổ chức công tác nghiên cứu thị

trường và đối thủ cạnh tranh tại doanh nghiệp còn hạn chế. Hậu qủa của sự yếu kém

này là thị phần thuê bao điện thoại di động E-Mobile của công ty Điện lực Long An

phát triển chậm. Năm 2010, bình quân mỗi ngày công ty Điện lực Long An chỉ phát

triển được 36 thuê bao (kể cả E-Mobile và E-Com). Hiện nay, Công ty Điện lực

Long An đã ban hành chính sách chăm sóc khách hàng hiện có cũng như các chính

sách dành cho khách hàng rời mạng quay lại sử dụng dịch vụ cùng thời điểm với

các chính sách khuyến mãi của EVN Telecom nên công tác phát triển thuê bao của

các đơn vị đạt 4.226 thuê bao/tháng. Bình quân phát triển được 140 thuê bao/ngày.

2.3.2.3. Logistics đầu ra

2.3.2.3.1. Giá cước

Giá là một phương thức cạnh tranh cơ bản nhất của các đối thủ cạnh tranh. Thị

trường viễn thông Việt Nam đang trong cuộc chiến giá cước rất dữ dội, tương tự

như nhiều quốc gia đang phát triển khác. Trong vài năm trước, Viettel được sự hậu

thuẫn của Bộ quốc phòng luôn là doanh nghiệp khởi xướng và giành ưu thế trong

cuộc chiến cạnh tranh về giá cước. Tuy nhiên, bắt đầu tháng 9/2006, Viettel tuyên

bố giảm cước lớn nhất từ trước đến nay – 30% cước hiện hành thì hai đối thủ

Vinaphone và Mobifone cũng lập tức giảm theo. Lần đầu tiên trong lịch sử thị

trường viễn thông Việt Nam, giá cước của các nhà mạng này rẻ hơn giá cước của

Viettel, chấm dứt thời kỳ thống trị các cuộc đua giảm giá cước của nhà mạng này.

Cuộc chiến giảm cước không chỉ là cuộc chơi của các nhà mạng chiếm thị

phần khống chế. Beeline nhà mạng mới nhất đã ra mắt thị trường từ tháng 7/2009

với gói cước gây sốc Big-Zero. Giá cước này đã mang lại cho Beeline 01 triệu thuê

bao chỉ sau 02 tháng cung cấp dịch vụ - bằng số thuê bao mà Viettel - nhà mạng

được coi là có tốc độ phát triển thuê bao nhanh nhất phải mất gần 01 năm mới có

được. Kết quả này đã khiến cho các nhà mạng phải suy nghĩ và đưa ra nhiều đối

sách cạnh tranh hơn - mở đầu trào lưu gọi miễn phí nội mạng và bắt đầu cảnh giác

với các nhà mạng nhỏ. Tuy nhiên, sự ra đời của Beeline với gói cước BigZero cũng

chỉ gây nên tác động lớn trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên gói cước chỉ tính

44

cước 01 phút cho tất cả thời gian đàm thoại của cuộc gọi cũng chỉ là giải pháp dùng

để thay thế bờ vùng phủ sóng của nhà mạng này còn khiêm tốn.

Gần đây, Viettel đã đề xuất phương án áp dụng mức giá sàn 800đ/phút đối với

dịch vụ di động để đối phó với tình trạng giá cước cạnh tranh không lành mạnh.

Quan điểm này không được các mạng nhỏ ủng hộ. Do đặc thù riêng của các doanh

nghiệp và do đặc thù của ngành TTDĐ, mức giá thành sản xuất của các doanh

nghiệp rất khác nhau từ đó mức giá sàn của các doanh nghiệp cũng khác nhau, do

vậy việc áp dụng thống nhất một giá sàn là khó thực hiện. Khi thị trường chưa hết

sốc với kiến nghị giá sàn của tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel thì công ty con

của đơn vị này là Viettel Telecom đã phá bỏ chính giá sàn mà họ đưa ra khi bất ngờ

tuyên bố giảm giá cho tất cả các gói cước di động với mức giảm trung bình phổ biến

15%, còn mức cao nhất lên đến 20% so với hiện hành. Sau đó Vinaphone đưa ra gói

cước “VNPT – Trò chuyện thoải mái”, miễn cước phí liên lạc cho thuê bao cố định

thuộc VNPT và thuê bao trả sau của Vinaphone khi lập thành một nhóm. Như vậy,

cuộc gọi thấp nhất chỉ còn 790 đ/phút. Động thái của hai nhà mạng này đã châm

ngòi cho một cuộc chiến mới – đại hạ giá về giá cước trên diện rộng.

Beeline một lần nữa lại gây sốc với gói cước sát thủ thứ hai Big & Kool với

mức cước được đánh giá là gói cước trả trước có mức cước hấp dẫn nhất so với các

mạng di động khác. Big & Kool là gói cước trả trước nhưng có mức cước tương

đương với mức cước trả sau của các mạng di động khác (không tính cước thuê bao).

Nhà mạng với thuê bao khiêm tốn này đang sẳn sàng tham gia cuộc chiến và thể

hiện là một đối thủ mà các nhà mạng khác không thể coi thường.

Vietnam Mobile cũng tham gia cuộc chiến này, nhưng mức giảm rất thấp nên

không tạo ra sự thay đổi lớn trên thị trường. EVN Telecom và S-Fone thì gần như

không được tính đến trong cuộc đua này bởi không đủ lực.

2.3.2.3.2. Chất lượng dịch vụ

Theo kết quả đo kiểm chất lượng mạng năm 2010, tất cả các nhà mạng đều

đảm bảo đạt chuẩn theo tất cả các tiêu chí. Điểm chất lượng thoại trung bình là chỉ

tiêu quan trọng nhất thì Mobifone đứng vị trí số 1 với 3,54 điểm, tiếp sau là

Vinaphone với 3,52 điểm, thứ 3 là Viettel với 3,47 điểm, thứ 4 là S-Phone với 3,45

45

điểm và EVN Telecom đứng cuối bảng trong nhóm khảo sát với 3,02 điểm. Các tiêu

chuẩn khác như tỷ lệ cuộc gọi được thiết lập thành công, tỷ lệ cuộc gọi bị rớt, chất

lượng thoại trung bình đều gần như không có sự chênh lệch nhiều giữa các nhà

mạng bởi các nhà mạng gần như đã phủ sóng rộng khắp cả nước.

Cảm nhận của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ gần như không có sự

khác biệt. Đối với EVN Telecom, mặc dù các chỉ tiêu đều vượt tiêu chuẩn ngành

nhưng kết quả bình quân vẫn thấp hơn so với các mạng khác, thậm chí có chỉ tiêu

sắp rơi vào tình trạng báo động khi chỉ vừa qua ngưỡng cho phép.

2.3.2.3.3. Chất lượng thời gian

Yếu tố thời gian trong cạnh tranh được hiểu thông qua khả năng dẫn đầu thị

trường và tối ưu hóa sản xuất trong kinh doanh. Về khía cạnh này, EVN Telecom

còn rất hạn chế so với các nhà mạng khác. Thời gian qua, đơn vị chưa chú trọng đến

giai đoạn khách hàng chưa là thuê bao nên chưa tạo được mối liên hệ, chưa xúc tiến

được hoạt động bán hàng. Việc triển khai, thực hiện các kế hoạch về marketing,

chăm sóc khách hàng của Viễn thông Điện lực đến cơ sở do các nhân viên kiêm

nhiệm đảm trách nên tính đồng bộ và hiệu quả thực hiện chưa cao. Việc chăm sóc

khách hàng còn mang tính thụ động, việc chủ động xúc tiến với khách hàng hầu như

không có, phần lớn là để khách hàng tự tìm đến với Viễn thông Điện lực. Trong quá

trình sử dụng dịch vụ, khách hàng gần như bị bỏ quên theo cách cứ hết tiền thì tự đi

nạp tiền, đến hạn đóng tiền cước, công ty hầu như không thực hiện việc tìm hiểu

yêu cầu khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ, hỗ trợ khách hàng và các yêu

cầu chăm sóc khách hàng khác.... Chậm phát triển các ý tưởng, dịch vụ mới nhằm

gia tăng giá trị sử dụng cho khách hàng.... Khẩu hiệu của viễn thông điện lực là kết

nối sức mạnh nhưng chất lượng dịch vụ, chất lượng kết nối chậm triển khai.

Nguyên nhân chủ yếu là do đơn vị kinh doanh còn mang lề lối cũ, thói quen đã hình

thành lối mòn trong hoạt động bán hàng của doanh nghiệp độc quyền nhà nước.

Yếu tố này Viettel nổi trội hơn các nhà mạng khác nhờ chính sách nhanh nhạy,

linh hoạt và luôn vận động. Mặc dù ra đời trước Viettel nhiều năm, song hai nhà

mạng Vinaphone và Mobifone gần như không gây được sự bùng nổ cho thị trường

di động Việt Nam. Viettel ra đời và nhận biết được tiềm năng về nhu cầu dịch vụ di

46

động rất lớn từ phân đoạn khách hàng có thu nhập trung bình và thu nhập thấp –

thành phần chiếm phần lớn dân số nước ta. Nhận biết được chính xác nhu cầu của

thị trường là khởi nguồn cho sự thành công của Viettel trong việc phát triển thuê

bao nhanh chóng và chiếm được vị trí cao trên thị trường như hiện nay. Bên cạnh

việc cải thiện chất lượng dịch vụ, Viettel là nhà mạng rất thường xuyên đưa ra

những ý tưởng mới trong việc cung cấp dịch vụ như: cho phép roaming thuê bao trả

trước, Push mail, đón đầu cơn sốt Black Bery và iPhone của người dùng di động tại

thị trường Việt Nam để dành quyền phân phối các sản phẩm; sản xuất các thiết bị

cầm tay của riêng mình. Mặc dù ngay lập tức các nhà mạng còn lại cũng đưa ra

những dịch vụ tiện ích tương tự hoặc thậm chí ưu việt hơn nhờ học được kinh

nghiệm và tránh được những khó khăn mà doanh nghiệp đi trước vấp phải nhưng

Viettel cũng đã xây dựng cho mình một hình ảnh năng động và thường là người

khởi xướng các cuộc cạnh tranh.

Việc tối ưu hóa quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích cuối cùng là rút

ngắn thời gian phục vụ khách hàng. Về chỉ tiêu này, Viettel có lẽ cũng là nhà mạng

có ưu thế biểu hiện rõ nhất trong việc xây dựng các trạm BTS. Là nhà mạng bắt

nguồn từ lực lượng quân đội, kỷ luật cũng như những ảnh hướng của lực lượng này

giúp cho việc xây dựng các trạm BTS, mở rộng vùng phủ sóng được tiến hành

nhanh chóng và dễ dàng hơn về thủ tục rất nhiều so với các nhà mạng khác. Đây

cũng là một công cụ cạnh tranh hữu ích của Viettel trong giai đoạn phủ sóng 3G,

đặc biệt là khi các yêu cầu về chia sẻ hạ tầng viễn thông đang được cả dư luận và cơ

quan quản lý quan tâm.

2.3.2.3.4. Chất lượng không gian

Phạm vi khách hàng sử dụng dịch vụ là không gian phục vụ khách hàng. Đến

nay, EVN Telecom đã phủ sóng rộng khắp 63 tỉnh, thành phố của cả nước, đảm bảo

không gian phục vụ rộng, thông suốt như các nhà mạng khác. Tuy nhiên, nơi giao

dịch khách hàng của EVN Telecom còn nhiều hạn chế. Xem xét ở góc độ này ta

luôn thấy, Viettel và Mobifone đã tạo được những lợi thế cạnh tranh nhất định do

xây dựng được hệ thống phân phối của riêng mình. Trong khi đó EVN Telecom có

nhiều bất lợi do dựa vào hệ thống phân phối của điện lực. Và phải đến chi nhánh

47

của điện lực mang nặng tính chất hành chính và không chuyên môn hóa cao, không

thân thiện, làm khách hàng cảm thấy không thoải mái.

2.3.2.4. Marketing và bán hàng

Hệ thống kênh phân phối của EVN Telecom trên địa bàn tỉnh Long An chỉ bao

gồm 14 Chi nhánh điện các huyện và thành phố Tân An. Tại các chi nhánh này

ngoài nhiệm vụ bán hàng còn hỗ trợ các hoạt động giải quyết khiếu nại và chăm sóc

khách hàng, thu cước phí. Bên cạnh đó, EVN Telecom phát triển hệ thống đại lý

bán thẻ để mở rộng mạng lưới tiêu thụ thẻ trả trước, tăng sự hiện diện của EVN

Telecom. Đến nay, Công ty Điện lực Long An đã phát triển được 413 đại lý bán thẻ.

Tuy nhiên, EVN Telecom chưa phát triển hệ thống cửa hàng, đại lý để mở rộng

mạng lưới phát triển thuê bao đến các xã cho nên phát triển thuê bao còn hạn chế.

EVN Telecom và công ty Điện lực Long An chưa thực hiện tốt các hoạt động

xúc tiến bán hàng trực tiếp, trong khi đó Mobifone, Viettel, Vinaphone thuê ngoài

thực hiện, đồng thời thuê luôn tư vấn giám sát nên chất lượng rất cao. Nói chung

các hoạt động xúc tiến của các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động khác được

thực hiện tốt hơn EVN Telecom. Hoạt động quảng cáo khuyến mại của các đối thủ

cạnh tranh rất đa dạng và hấp dẫn khách hàng. Các phương tiện quảng cáo cũng khá

hiệu quả, với tần suất lớn hơn, các chương trình quảng cáo của VNPT, Mobifone,

Viettel rất nhiều và các chương trình quảng cáo khuyến mại, chăm sóc khách hàng

được thực hiện đồng bộ, thống nhất hơn.

Trong thời gian gần đây, hoạt động xúc tiến bán hàng của mạng EVN Telecom

trên địa bàn tỉnh Long An được chú trọng nhiều hơn. Tuy nhiên, so với các mạng di

động khác như Vinaphone, Mobifone, Viettel... thì hoạt động xúc tiến bán hàng của

EVN Telecom chưa phong phú, hình thức chưa đa dạng, cũng như tần xuất chưa

nhiều. Hiện nay, mỗi tuần Công ty Điện lực Long An 03 lần đọc bản tin trên đài

phát thanh tại phường, xã hoặc thị trấn; 02 lần/tháng phát video clip trên truyền hình

Long An; bình quân 8 banner/xã, phường, thị trấn, phát tờ rơi đến nhà khách hàng

sử dụng điện trên địa bàn và các hình thức: vận động nhân viên tham gia vận động

gia đình, bạn bè, người thân sử dụng hoặc sử dụng lại dịch vụ viễn thông của ngành

với các chính sách hỗ trợ tiền mua, đổi thiết bị đầu cuối hư hỏng; vận động khách

48

hàng sử dụng lại dịch vụ: thực hiện mở khóa chiều gọi đến đối với các khách hàng

khóa 2 chiều, để tạo điều kiện liên lạc tư vấn, chăm sóc vận động khách hàng trở lại

sử dụng dịch vụ, thành lập Tổ trực chăm sóc khách hàng tại Công ty Điện lực Long

An mà chưa hình thành phòng marketing cho hoạt động viễn thông nên chưa bám

sát thị trường, chưa nắm bắt yêu cầu của khách hàng, thông tin về hàng hóa, về đối

thủ cạnh tranh ít và đôi khi sai lệch dẫn đến tổ chức kinh doanh kém hiệu quả.

Số thuê bao được các nhà mạng công bố có tới hơn 112,6 triệu thuê bao, khả

năng phát triển thuê bao mới khá khiêm tốn. Dĩ nhiên các nhà mạng sẽ thực hiện

nhiều chiến lược, kể cả hút các thuê bao từ mạng khác. Với số lượng khách hàng sử

dụng sản phẩm điện lực rất lớn, hàng nghìn khách hàng là các doanh nghiệp và

hàng trăm nghìn khách hàng đơn lẻ, tuy nhiên công ty Điện lực Long An chưa khai

thác tốt nhóm khách hàng tiềm năng này, nhất là đối với các doanh nghiệp lớn, sử

dụng nhiều lao động, chưa có hình thức kết hợp hiệu quả giữa sản phẩm viễn thông

và sản phẩm điện lực.

2.3.2.5. Dịch vụ

Đây là điểm yếu của EVN Telecom, thể hiện qua tỷ lệ rời mạng của khách

hàng khá cao, năm 2009 là 12,7%, năm 2010 là 8,6%.

Mobifone gần như giành thế mạnh tuyệt đối trong lĩnh vực này khi là nhà

mạng di động được trao giải “Mạng có chất lượng chăm sóc khách hàng tốt nhất”

trong 4 năm liên tiếp của giải thưởng Vietnam Mobile Award. Hầu hết các mạng di

động đều triển khai các chương trình chăm sóc khách hàng tương tự nhau, nhưng

Mobifone luôn được đánh giá là tốt nhất bởi quan niệm đúng đắn về giữ chân khách

hàng. Từ cách đây 10 năm, khi thị trường di động ở thế độc quyền, Mobifone chưa

có đối thủ cạnh tranh thì chỉ có duy nhất mạng này có chương trình tặng hoa và quà

cho khách hàng trả sau nhân ngày sinh nhật của khách hàng, các chương trình tương

tự của các nhà mạng khác chỉ mới được đưa ra khi cạnh tranh về giá và nhiều hình

thức khác chưa đủ mạnh. Không phải do yếu tố kinh tế mà kết quả này là sự đúng

đắn trong suy nghĩ và chiến lược phát triển của Mobifone. Thu hút được khách hàng

là hết sức quan trọng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và dần bão hòa của thị

trường viễn thông Việt Nam hiện nay, song điều quan trọng hơn nữa là phải giữ

49

chân được khách hàng. Quan niệm này góp phần rất lớn giúp Mobifone giữ chân

được rất nhiều khách hàng trung thành.

2.3.3. Kết qủa hoạt động kinh doanh của Công ty Điện lực Long An

2.3.3.1. Kết qủa kinh doanh

Tăng trưởng thuê bao di động EVN Tel ecom trên địa bàn Long An

89.293

69.725

49.751

23.631

6.948

Nghìn Thuê bao 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

2006

2007

2008

2009

2010

Nguồn: công ty Điện lực Long An

Hình 2.2: Tăng trưởng thuê bao di động EVN Telecom trên địa bàn Long An

Ra đời trong môi trường kinh doanh cạnh tranh và thuộc lĩnh vực kinh doanh

mới nên tình hình kinh doanh viễn thông của công ty gặp không ít khó khăn, nhưng

với tinh thần trách nhiệm, quyết tâm cao của lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân

viên trong đơn vị đã đạt được những kết quả nhất định, tăng trưởng thuê bao bình

quân hàng năm hơn 02 lần. Tuy nhiên, doanh thu có sự biến động lớn, do công ty

chưa quan tâm đúng mức đến công tác chăm sóc khách hàng.

Doanh thu VTDĐ tại Điện l ực Long An

Triệ u đồng

20.516

25

16.315

20

14.225

12.758

15

10

2.104

5

0

2006

2007

2008

2009

2010

Nguồn: công ty Điện lực Long An

Hình 2.3: Doanh thu viễn thông di động tại Công ty Điện lực Long An

50

2.3.3.2. Thị phần

Số thuê bao di động của EVN Telecom vẫn tăng trưởng hàng năm với tốc độ

Vinaphone, 27.51%

Vinaphone, 28.4%

Viettel, 39.13%

Viettel, 36.3%

Mobifone, 27.21%

Mobifone, 28.8%

EVNT, 3.12%

GTel, 0.17%

Beeline, 0.11%

EVNT, 1.5%

S-Fone, 1.63%

S-Fone, 1.7% VNMobile,

3.13%

VNMobile, 1.2%

khá nhưng thị phần theo thuê bao lại giảm, từ 6,21% năm 2008 còn 1,5% năm 2010.

Thị phần thuê bao di động toàn quốc Thị phần thuê bao di động tại Long An .

Nguồn: tổng hợp

Hình 2.4: Thị phần các mạng di động toàn quốc và tại Long An

Thị phần của EVN Telecom tại Long An chiếm tỷ lệ khá hơn 3,12% so với các

nhà mạng S-Fone, HT Mobile và Gtel, nhưng còn khoảng cách khá xa so với 03 nhà

mạng lớn là Viettel, Mobifone và Vinaphone, đặt ra nhiệm vụ cấp bách cho EVN

Telecom cần có giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ đối với các đối

thủ hiện tại mà cả những đối thủ cạnh tranh ẩn khuất.

Trạm BTS tại Long An

600

500 400 300 200 100

0

Vinaphone

V iettel

M obifone

S -F one

V N M obile

B eeline

E VN Telec om

Hình 2.5: Biểu đồ trạm BTS tại Long An

51

Nhìn vào biểu đồ trạm BTS trên địa bàn tỉnh Long An chúng ta thấy số trạm

BTS của mỗi mạng tỷ lệ thuận với thị phần số thuê bao. Như vậy việc phát triển số

trạm BTS, mở rộng vùng phủ sóng là một trong những yếu tố nâng cao năng lực

cạnh tranh của các mạng di động.

2.4. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH TRONG LĨNH VỰC VIỄN

THÔNG DI ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

2.4.1. Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành

Tại Long An, ngoài mạng EVN Telecom còn có 6 doanh nghiệp khác cũng

kinh doanh dịch vụ VTDĐ và đang cạnh tranh quyết liệt với mạng EVN Telecom,

các doanh nghiệp đó là:

2.4.1.1. Công ty viễn thông quân đội Viettel

Là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Quốc phòng, được thành lập từ năm

1996. Viettel bắt đầu chính thức cung cấp dịch vụ TTDĐ từ tháng 10/2004, đến nay

đã phủ sóng 63/63 tỉnh thành phố trên cả nước. Viettel sử dụng công nghệ GSM,

tuy mới gia nhập thị trường nhưng việc xây dựng thương hiệu cho dịch vụ TTDĐ

của Viettel rất hiệu quả. Chủ trương phát triển của Viettel là mạng di động giá rẻ

nhất Việt Nam. Viettel có phong cách tiếp thị hết sức chuyên nghiệp, luôn luôn thể

hiện mình vì khách hàng, luôn sáng tạo trong triết lý kinh doanh, thấu hiểu và đáp

ứng nhu cầu của khách hàng. Ngay cả việc lựa chọn khẩu hiệu “Hãy nói theo cách

của bạn” cũng đã thể hiện sự tiếp thị tốt của nhà cung cấp này trong việc thu hút

khách hàng. Đến nay Viettel đã tạo dựng được hình ảnh của mình, vươn lên vị trí

dẫn đầu trong kinh doanh dịch vụ VTDĐ tại Việt Nam với hơn 36% thị phần.

Từ tháng 10/2010, Viettel trở thành doanh nghiệp viễn thông đầu tiên phủ

sóng 3G ở cả 3 nước Đông Dương và tiếp tục mở rộng đầu tư sang các thị trường

mới như Haiti (Châu Mỹ) và Mozambique (Châu Phi). Với 4 thị trường nước ngoài

Campuchia, Lào, Haiti và Mozambique, Viettel đã có thêm khoảng 60 triệu dân.

Cũng như thị trường trong nước, tuy tham gia muộn nhưng Viettel đã đứng thứ nhất

về hạ tầng và thuê bao tại Campuchia, tại Lào đứng đầu về hạ tầng mạng lưới. Năm

2010, theo xếp hạng của tổ chức Wireless Intelligence dựa trên tiêu chí số lượng kết

52

nối, Viettel là nhà mạng duy chất của Việt Nam có mặt trong top 20, với vị trí thứ

19/784 nhà cung cấp trên toàn cầu, năm 2011, nhà mạng này đã lên vị trí thứ 18.

Tại Long An, Viettel có 780.429 thuê bao và 488 trạm BTS, chiếm hơn 39%

thị phần. Đây là đối thủ cạnh tranh rất mạnh của mạng EVN Telecom.

2.4.1.2. Công ty Viễn thông di động (Mobifone)

Công ty Viễn thông di động trực thuộc Tập đoàn VNPT, được thành lập tháng

4/1993, trở thành doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ VTDĐ GSM 900/1800

với thương hiệu Mobifone, đánh dấu sự khởi đầu của ngành VTDĐ Việt Nam. Hiện

nay, Mobifone được người tiêu dùng Việt Nam ưa chuộng với hình ảnh một

mạng di động chất lượng hàng đầu. Với phương châm “đi tắt đón đầu”, đến nay

Mobifone vẫn tỏ ra vững vàng và tiếp tục tăng trưởng nhanh. Theo đánh giá của

các chuyên gia, Mobifone hiện là mạng dẫn đầu về chất lượng sóng và đặc biệt

là các dịch vụ cộng thêm. Đến nay, Mobifone đã trở thành mạng điện thoại di động

lớn thứ hai ở Việt Nam, chiếm 28,8% thị phần. Đến gần 40 dịch vụ giá trị gia tăng,

các dịch vụ của Mobifone cũng hết sức đa dạng, từ dịch vụ cơ bản (đàm thoại

trong nước và quốc tế)... cung cấp cho khách hàng rất nhiều tiện ích, luôn sẵn sàng

đáp ứng nhanh nhất và hiệu quả nhất các yêu cầu của khách hàng. Tên các dịch vụ

cũng thể hiện tiện ích, sự vui nhộn và đôi khi có cả sự chơi chữ độc đáo như

MobiPlay, Mobi4U, Mobiez, MobiFun. Mobifone đặc biệt rất nhạy bén với các

dịch vụ mới thu hút khách hàng, được người tiêu dùng bình chọn là “Mạng điện

thoại di động được ưa thích nhất” trong nhiều năm liền. Mobifone vừa cạnh tranh

trong phát triển thuê bao vừa hợp tác với Vinaphone trong sử dụng chung cơ sở hạ

tầng vì đều cùng công ty mẹ là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

Tại Long An, Mobifone có 542.690 thuê bao và 468 trạm BTS đang phát sóng

chiếm hơn 27,2% thị phần. Đây là đối thủ cạnh tranh rất mạnh của EVN Telecom.

2.4.1.3. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (Vinaphone)

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam được thành lập năm 2006.

Vinaphone thể hiện ưu điểm lớn nhất của mình là vùng phủ sóng rộng, chất lượng

mạng luôn đạt tiêu chuẩn quốc tế, đảm bảo 98% cuộc gọi thành công, có ưu thế là

mạng lâu năm nhiều kinh nghiệm nên có nhiều điểm mạnh so với các mạng khác.

53

Các sản phẩm của Vinaphone mang tính thay thế cao, nhiều dịch vụ tốt, đáp ứng

được nhu cầu của khách hàng. Bước vào thời kỳ cạnh tranh, mạng Vinaphone đã

có sự chuẩn bị, đầu tư lớn, tăng cường dung lượng mạng cũng như cung cấp hệ

thống mạng từng bước tiến lên công nghệ 3G.

VNPT Long An có 548.673 thuê bao, chiếm hơn 27,5% thị phần, 432 trạm

BTS, là đối thủ rất mạnh của EVN Telecom.

2.4.1.4. Công ty CP dịch vụ BCVT Sài Gòn (SPT)

Được thành lập tháng 9/2001, nhưng phải đến tháng 07/2003, SPT mới chính

thức cung cấp dịch vụ với thương hiệu là S-Fone. Hiện nay, SPT đã phủ sóng 63

tỉnh thành. Tuy nhiên, do hạn chế về vùng phủ sóng và máy điện thoại đầu cuối

chưa thuận tiện, nên thuê bao của SPT phát triển chưa mạnh. Sau 7 năm cung cấp

dịch vụ, S-Fone đang phải đối diện với những thách thức về đầu tư, công nghệ, hạn

chế trong các vấn đề pháp lý, vốn đầu tư (liên doanh với Hàn Quốc SKT Telecom),

cơ chế điều hành từ mô hình hợp tác liên doanh..., khiến S-Fone ra đời sớm thứ ba

trên thị trường nhưng lại phát triển chậm chạp, chiếm 1,7% thị phần. Cuối năm

2009, SKT Telecom và SPT đã ký thỏa thuận nguyên tắc chuyển đổi liên doanh,

mục tiêu là chuyển đổi mô hình hợp tác, tập trung đầu tư mạnh hơn cho S-Fone cả

về dung lượng và vùng phủ sóng. Theo đó, năm 2010, S-Fone đầu tư phát triển hệ

thống mạng theo công nghệ CDMA 2000 1x cả về dung lượng và vùng phủ sóng,

nâng cấp EVDO từ Rev0 lên RevA/B để đảm bảo phát triển tốt các dịch vụ 3G và

định hướng phát triển hội tụ 4G.

Tại Long An, mạng S-Fone có 32.310 thuê bao và 86 trạm BTS đang phát

sóng. Năng lực cạnh tranh với mạng EVN Telecom không đáng kể.

2.4.1.5. Công ty CP Viễn thông Hà Nội (HT-Mobile/Vietnam Mobile)

Thành lập từ năm 2001 đến cuối tháng 4/2003, HT-Mobile tham gia cung cấp

dịch vụ điện thoại di động mặt đất. HT-Mobile lựa chọn Nortel Networks để xây

dựng mạng CDMA trên toàn quốc sử dụng công nghệ CDMA2000 1x và 1xEV-

DO. Định hướng của HT-Mobile là xây dựng một hệ thống thông tin viễn thông

hiện đại, có công nghệ tiên tiến, cung cấp các dịch vụ viễn thông hướng tới mạng

viễn thông số đa dịch vụ băng thông rộng và định hướng phát triển lên các hệ thống

54

VTDĐ thế hệ cao hơn. Tuy mới ra mắt đầu năm 2007, HT-Mobile đã thu hút được

sự quan tâm của khách hàng bởi giá cước rẻ và chiến lược marketing hấp dẫn. Năm

2008, HT-Mobile chuyển sang sử dụng công nghệ GSM. Sau một năm tạm dừng để

chuyển đổi công nghệ, từ tháng 4/2009 chính thức khai trương mạng di động

Vietnam Mobile công nghệ GSM, đến nay, HT-Mobile chiếm 3,13% thị phần. HT-

Mobile đã ký hợp đồng với Ericsson cung cấp thiết bị, triển khai vận hành mạng

VTDĐ Vietnam Mobile trên toàn quốc với 7.500 tỷ đồng, trở thành mạng di động

Việt Nam đầu tiên thuê ngoài quản lý và tuyên bố sẵn sàng cho việc ứng dụng 3G.

Tại Long An, HT-Mobile 23.933 thuê bao và 54 trạm BTS đang phát sóng.

Hình ảnh của Vietnam Mobile chưa tạo ấn tượng mạnh với khách hàng tại Long An

nên khả năng cạnh tranh với mạng EVN Telecom không đáng kể.

2.4.1.6. Công ty CP viễn thông di động toàn cầu (Gtel)

Ra đời của Gtel Mobile xuất phát từ thỏa thuận thành lập một liên doanh viễn

thông tại Việt Nam được ký kết với tập đoàn VimpelCom, một trong những tập

đoàn viễn thông hàng đầu ở Đông Âu chuyên cung cấp các dịch vụ thoại và truyền

số liệu trên công nghệ GSM/EDGE vào 8/2007. Gtel Mobile không chỉ là một

doanh nghiệp hoạt động vì mục đích kinh tế đơn thuần mà đây còn là sự kết hợp các

nhân tố quốc tế như: Alcatel Lucent, Ericsson, Huawei, Comverse, Avaya,

Comverse và IBM. Gtel Mobile sử dụng thương hiệu “Beeline” để ra mắt tại thị

trường viễn thông Việt Nam. Là một trong 10 thương hiệu viễn thông có giá trị nhất

trên thế giới với tổng giá trị ước tính khoảng gần 9 tỷ USD và chiến lược kinh

doanh được đầu tư kỹ lưỡng, Beeline đã bước đầu khẳng định tại thị trường Việt

Nam. Vũ khí cạnh tranh duy nhất của Beeline trong giai đoạn đầu gia nhập thị

trường là giá cước, song vùng phủ sóng hẹp là rào cản lớn nhất của Beeline khi phát

triển thuê bao mới.

Tại Long An, Gtel có 2.193 thuê bao và 38 trạm BTS. Dù mới phát triển tại thị

trường Long An nhưng phát triển thuê bao của Beeline khá tốt; khả năng cạnh tranh

về giá cước của Gtel với EVN Telecom rất lớn.

Tóm lại, thị trường cung cấp dịch vụ viễn thông di động Việt Nam hiện nay đã

có nhiều nhà cung cấp nhưng quyền lực chi phối thị trường vẫn nằm trong tay ba

55

nhà cung cấp dịch vụ viễn thông là Vinaphone , Mobifone và Viettel. Sự ra đời của

ngành dịch vụ kèm theo dịch vụ viễn thông như: Các tổng đài giải trí, các dịch vụ

khác mà điển hình gần đây là xem giá chứng khoán qua mạng di động. Với xu

hướng này sức cạnh tranh trong nội bộ ngành sẽ ngày càng gia tăng và lúc đó người

tiêu dùng sẽ ngày càng được tôn trọng hơn.

2.4.2. Nguy cơ đối thủ mới gia nhập ngành

Cùng với sự hoàn thiện từng bước môi trường pháp lý, môi trường cạnh tranh

trong lĩnh vực viễn thông di động không ngừng được hoàn thiện, tạo sân chơi bình

đẳng giữa các thành phần kinh tế tham gia. Trước năm 1987, cung cấp các dịch vụ

bưu chính, Viễn thông thuộc độc quyền Nhà nước. Đến năm 1997, thực hiện chủ

trương hội nhập quốc tế, Việt Nam đã cam kết về 5 dịch vụ viễn thông của Việt

Nam trong ASEAN. Cam kết này quy định các công ty nước ngoài được tham gia

vào lĩnh vực cung cấp dịch vụ viễn thông ở Việt Nam dưới hình thức BCC. Năm

2000, Việt Nam ký Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ. Cho phép phía Mỹ được tham

gia các dịch vụ viễn thông cơ bản với mức góp vốn tối đa là 49% vốn pháp định của

liên doanh sau 4-6 năm. Từ đó thị trường viễn thông Việt Nam bị chia sẻ và cạnh

tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn.

Hiện với bảy nhà cung cấp dịch vụ VTDĐ, Việt Nam được xếp ở vị trí thứ tư

trong số những nước có số lượng nhà mạng lớn nhất tại Châu Á Thái Bình Dương,

chỉ thua Ấn Độ và Indonesia (11 nhà khai thác), Campuchia (9 nhà khai thác) và là

thị trường viễn thông có số lượng thuê bao di động đứng thứ 7 thế giới, sau Trung

Quốc, Ấn Độ, Mỹ, Liên bang Nga, Indonesia và Brazil. Tuy nhiên ba nhà mạng lớn

là Viettel, Mobifone, Vinaphone luôn chiếm hơn 90% thị phần với những dịch vụ

khá hoàn hảo, bốn nhà mạng còn lại giành giật nhau 10% thuê bao còn lại. Theo Bộ

Thông tin và Truyền thông, số thuê bao di động có phát sinh lưu lượng của cả nước

đến hết năm 2010 đạt hơn 112,6 triệu thuê bao, cao hơn dân số cả nước nên dường

như khách hàng không mặn mà với các nhà mạng mới. Tiêu biểu là năm 2009,

Beeline đã gia nhập thị trường với những phương thức hết sức rầm rộ, đầu số đẹp

0999, 0998, giá rẻ nhưng vẫn không làm thị trường biến động lớn để đảm bảo thành

công của nhà mạng này.

56

Hơn nữa, thị trường VTDĐ Việt Nam đã qua giai đoạn bùng nổ, bắt đầu tăng

trưởng chậm lại, mặc dù các nhà mạng đẩy mạnh khuyến mại, song kết quả không

như mong đợi. Doanh thu trung bình trên mỗi thuê bao di động giảm, hiện nay chỉ

còn hơn 3 USD/thuê bao, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực (Thái Lan

6,71 USD, Trung Quốc 9,72 USD, Malaysia 16,09 USD, Đài Loan 21,72 USD, Hàn

Quốc 32,83 USD). Các nhà mạng lớn cũng tận dụng khai thác các thị trường ngách

như gói cước người già và trẻ em của Mobifone, gói cước chuyên biệt cho từng đối

tượng khách hàng M-Business cho doanh nghiệp, M-Friend cho bạn bè, M-Home

cho gia đình... hay Talk Teen, Talk Student cho học sinh sinh viên... của Vinaphone

để lấy số lượng bù lại lợi nhuận ít ỏi từ mỗi thuê bao. Mặc dù các rào cản gia nhập

ngành, rào cản rút lui.... là cao, nhưng trước xu thế phát triển nhanh chóng của công

nghệ, xu hướng liên kết hợp tác... tạo cơ hội cho nhiều doanh nghiệp chuẩn bị gia

nhập vào thị trường.

2.4.3. Áp lực từ khách hàng

Điện thoại di động với những tính năng và sự tiện ích của nó đã trở thành vật

dụng cần thiết của mọi người trong hình thức thông tin và giao tiếp xã hội. Mọi khía

cạnh của đời sống hiện đại đều cảm nhận ảnh hưởng của thời đại kỹ thuật số này.

Việt Nam là một trong những quốc gia phát triển mạng lưới viễn thông nhanh nhất

thế giới, mặc dù bước khởi đầu rất thấp. Năm 1995 Việt Nam có chưa đến một triệu

đường dây điện thoại cố định và chưa đến 23.500 thuê bao di động thì đến cuối năm

2010 Việt Nam có hơn 112,6 triệu thuê bao di động có phát sinh lưu lượng, vượt

qua dân số của cả nước.

Hầu hết khách hàng sử dụng dịch vụ TTDĐ là khách hàng đơn lẻ ít có khả

năng dùng số lượng mua hàng để tác động đến giá. Tuy nhiên, với số lượng nhà

cung cấp dịch vụ TTDĐ khá nhiều, với 07 nhà cung cấp, cạnh tranh trong nội bộ

ngành rất cao, sản phẩm dịch vụ, giá cả hầu như không có sự khác biệt lớn giữa các

nhà mạng, chi phí chuyển đổi của khách hàng không đáng kể. Theo đánh giá của

các chuyên gia, khả năng phát triển thuê bao mới khá khiêm tốn, do vậy, áp lực từ

khách hàng đối với các nhà mạng là không hề nhỏ nếu muốn giữ chân khách hàng,

phát triển thêm thuê bao.

57

Xu hướng khách hàng đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng dịch vụ, tích hợp

nhiều dịch vụ, thoại, số liệu, video, giải trí, truyền thông... trên một nền kết nối duy

nhất. Xu hướng đó cùng với sự hội tụ công nghệ đòi hỏi các nhà mạng không ngừng

cải tiến để cạnh tranh.

2.4.4. Áp lực từ nhà cung cấp

Theo phương án cổ phần hóa EVN Telecom do Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt, Tập đoàn Điện lực Việt Nam vẫn nắm giữ cổ phần chi phối với 50,6%, số cổ

phần bán cho người lao động trong công ty là 0,4%, còn lại 49% cổ phần được bán

cho nhà đầu tư chiến lược là Công ty CP FPT và Công ty CP Viễn thông FPT (FPT

Telecom). Bài toán về vốn cơ bản được tháo gỡ, tuy nhiên, gần đây FPT tuyên bố

không tham gia đầu tư vào EVN Telecom đã tạo thêm khó khăn cho EVN Telecom.

Thêm vào đó, sự khó khăn giữa các nhà mạng để chiếm lĩnh thị phần trong mảnh

đất 3G còn trống mới thực sự là khó khăn lớn mà các nhà mạng phải đối mặt, đặc

biệt là với các mạng nhỏ như EVN Telecom.

2.4.5. Áp lực từ sản phẩm thay thế

Sự phát triển nhanh chóng của dịch vụ số liệu đã đặt ra các yêu cầu mới đối

với công nghệ viễn thông di động. TTDĐ thế hệ 2 mặc dù sử dụng công nghệ số

nhưng là hệ thống băng hẹp và được xây dựng trên cơ chế chuyển mạch kênh nên

không thể đáp ứng được dịch vụ mới này. 3G (third-generation) công nghệ truyền

thông thế hệ thứ ba là giai đoạn mới nhất trong sự tiến hóa của ngành viễn thông di

động. Nếu 1G của điện thoại di động là những thiết bị analog, chỉ có khả năng

truyền thoại. 2G của ĐTDĐ gồm cả hai công năng truyền thoại và dữ liệu giới hạn

dựa trên kỹ thuật số. Trong bối cảnh đó ITU đã đưa ra đề án tiêu chuẩn hóa hệ

thống TTDĐ thế hệ thứ 3 với tên gọi IMT – 2000 đã mở rộng đáng kể khả năng

cung cấp dịch vụ và cho phép sử dụng nhiều phương tiện thông tin với mục đích là

đưa ra nhiều khả năng mới nhưng cũng đồng thời đảm bảo sự phát triển liên tục của

hệ thống TTDĐ thế hệ thứ hai vào những năm 2000. 3G mang lại cho người dùng

các dịch vụ giá trị gia tăng cao cấp, giúp chúng ta thực hiện truyền thông thoại và

dữ liệu (như e-mail và tin nhắn dạng văn bản), tải âm thanh và hình ảnh với băng

tần cao. Các ứng dụng 3G thông dụng gồm hội nghị video di động; chụp và gửi ảnh

58

kỹ thuật số nhờ điện thoại máy ảnh; gửi và nhận email và tập tin đính kèm dung

lượng lớn; tải tập tin video và MP3; thay cho modem để kết nối đến máy tính xách

tay và nhắn tin dạng chữ với chất lượng cao…. Những tiến bộ về công nghệ là trung

tâm của cuộc cách mạng viễn thông. Các hệ thống điện thoại chuyển mạch kênh đã

chuyển hướng đến công nghệ VoIP tác động đến các nhà sản xuất thiết bị và cung

cấp dịch vụ truyền thống. Điện thoại di động đã thay thế điện thoại cố định thì VoiP

sẽ thay thế cả hai điện thoại trên.

Xu hướng liên mạng di động - internet sẽ phát triển mạnh trong tương lai khi

mà thị trường ngày càng nhiều người sử dụng điện thoại di động và internet. Trong

khi chi phí đầu tư máy tính vẫn còn khá cao và kỹ năng sử dụng tương đối phức tạp

so với đa phần người Việt Nam thì di động sẽ phát huy được thế mạnh về sự phổ

biến và dễ sử dụng của mình.

Những đổi mới, sự hội tụ về công nghệ, sức ép cạnh tranh khiến các doanh

nghiệp không ngừng sáng tạo để duy trì khả năng cạnh tranh như cung cấp dịch vụ

điện thoại di động giá rẻ, hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ truyền thông, giải trí,

dịch vụ ngân hàng,.... Facebook đã đề ra một chiến lược mà họ hy vọng sẽ tại vị thế

thống lĩnh trên điện thoại di động như đã làm với mạng xã hội. Trọng tâm kế hoạch

của công ty này là cho điện thoại di động thêm chức năng xã hội và giới thiệu với

người sử dụng các món hàng giảm giá. Facebook tuyên bố sẽ phát hành điện thoại

thông minh riêng của mình để cạnh tranh với iPhone và các thiết bị Android.

2.5. MÔI TRƯỜNG TỔNG QUÁT

Việt Nam có dân số trẻ và nhu cầu sử dụng các dịch vụ công nghệ mới rất cao,

được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng cho băng thông rộng phát triển. Tuy

nhiên, biến tiềm năng thành khách hàng là một vấn đề không dễ nếu nhà mạng

không nắm rõ lợi thế mình đang có.

2.5.1. Chủ trương, chính sách

Tháng 9/2010, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án sớm đưa Việt Nam

trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin – truyền thông. Cụ thể đến năm 2020

sẽ thiết lập hạ tầng viễn thông băng thông rộng trên phạm vi cả nước; tỷ lệ người sử

dụng internet đạt trên 70%, phủ sóng thông tin di động băng thông rộng đến 95%

59

dân cư, công nghiệp phần mềm và dịch vụ gia công phát triển mạnh mẽ, phấn đấu

Việt Nam nằm trong số 10 nước dẫn đầu về cung cấp dịch vụ gia công phần mềm

và nội dung số. Với mục tiêu đó của Chính phủ, rõ ràng băng thông rộng di động sẽ

là ưu tiên hàng đầu trong việc phổ cập băng thông rộng đến mọi người dân. Đây là

hành lang pháp lý, là tiền đề vô cùng thuận lợi về mặt chính sách để các doanh

nghiệp viễn thông phát triển dịch vụ băng thông rộng trong thời gian tới.

2.5.2. Công nghệ

Với sự phát triển của công nghệ, tốc độ của băng thông rộng di động đang

được cải thiện từng ngày. Băng thông rộng di động đang có lợi thế từ sự tương hỗ

giữa các công nghệ. 4G phát triển, các công nghệ như Wifi, WiMAX, Femtocell sẽ

đóng va trò quan trọng trong việc giảm tải lưu lượng và tăng khả năng di động cho

người dùng. Sự tương hỗ này giúp các nhà mạng không phải đắn đo trong việc triển

khai các công nghệ, bởi lẽ dù thế nào chúng vẫn được sử dụng một cách hữu ích.

2.5.3. Xu hướng thị trường

Điện thoại di động đang trở thành một thứ tất yếu đối với đa số người sử dụng

Việt Nam. Điều này nói lên tầm quan trọng của điện thoại di động và quy mô thị

trường của các khách hàng sử dụng dịch vụ băng rộng di động là rất lớn. Đây là cơ

sở đầu tiên cho mọi sự thành công của băng thông rộng di động.

Người tiêu dùng Việt Nam đang có xu hướng cập nhật thông tin mọi lúc, mọi

nơi và nhu cầu sử dụng dịch vụ dữ liệu đang gia tăng nhanh chóng. Nếu trước đây

người tiêu dùng chủ yếu vào mạng đọc tin tức, kiểm tra thư tín… thì hiện nay khi

tốc độ được cải thiện, đang ngày càng có nhiều người sử dụng các dịch vụ như xem

video, truy cập mạng xã hội… trên di động.

2.5.4. Công nghiệp nội dung số

Băng thông rộng di động sẽ không thể phát triển nếu công nghiệp nội dung số

không phát triển. Tại Việt Nam, công nghiệp nội dung số đang hỗ trợ đắc lực cho sự

phát triển băng rộng di động, thể hiện qua các nội dung sau: Việt Nam đã có chính

sách cho phát triển nội dung số; Số lượng các nhà cung cấp nội dung và số lượng

dịch vụ yêu cầu băng thông cao đang tăng nhanh; Số lượng các công ty dịch vụ đa

phương tiện và truyền thông – các công ty tạo ra nguồn thông tin khổng lồ đang gia

60

tăng; Xu hướng các dịch vụ như game, video clip, mạng xã hội, giám sát và điều

khiển từ xa… dựa trên mạng di động đang được hình thành. Nhiều dịch vụ dựa trên

băng thông rộng đang được các nhà mạng triển khai như y tế, giáo dục, thương mại

điện tử…. Đồng thời cũng có nhiều dịch vụ đang được người tiêu dùng mong đợi

như ví điện tử, dịch vụ định vị, tìm kiếm…. Sự phát triển của các dịch vụ này sẽ có

tác động tương hỗ đến dịch vụ băng rộng di động.

Thị trường di động băng rộng Việt Nam hiện nay chiếm khoảng 10% và có xu

hướng tăng mạnh trong những năm tới, đặc biệt là giai đoạn 2012-2014 khi mà hạ

tầng 3G của các nhà mạng đã được xây dựng hoàn thiện, giá cước 3G tiếp tục giảm

thì chắc chắn tốc độ tăng trưởng thuê bao 3G sẽ tăng rất mạnh.

Như vậy có thể thấy thị trường 3G là rất lớn và có nhiều tiềm năng chưa được

khai thác. Vấn đề là các nhà mạng cần tập trung những giải pháp để biến tiềm năng

thành khách hàng.

2.6. PHÂN TÍCH SWOT

2.6.1. Điểm mạnh

Hạ tầng đồng bộ, phân bố rộng khắp, phủ sóng đều cả nước.

Chất lượng mạng lưới ngày càng được cải thiện: những phàn nàn của khách

hàng về nghẽn mạng trong các ngày lễ, Tết giảm đáng kể.

Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ điện thoại cố định không dây của Công

ty Điện lực Long An khá lớn, khả năng thu hút nhóm khách hàng này chuyển đổi

sang dịch vụ viễn thông di động EVN Telecom dễ dàng hơn.

Có sự đảm bảo về tài chính để đầu tư phát triển công nghệ, mạng lưới, thực

hiện các chiến lược kinh doanh.

Đội ngũ khách hàng điện lực rất lớn, khả năng tiếp cận khách hàng thuận lợi.

2.6.2. Điểm yếu

Lĩnh vực kinh doanh mới, tham gia thị trường vốn có nhiều doanh nghiệp phát

triển mạnh.

Thiếu chuyên gia có trình độ cao về kinh tế và kỹ thuật. Bộ máy quản lý cồng

kềnh hoạt động kém hiệu quả. Trình độ quản lý chưa theo kịp sự phát triển của

mạng lưới.

61

Sử dụng công nghệ chưa phù hợp với đặc điểm, thị hiếu của thị trường.

Công tác phát triển thuê bao mới đang gặp nhiều khó khăn, số lượng khách

hàng rời mạng ngày càng tăng.

Hoạt động marketing chưa thật sự hiệu quả; công tác marketing, các hoạt động

tuyên truyền quảng cáo mới tập trung vào việc giới thiệu dịch vụ hoặc hình ảnh của

đơn vị, chưa khai thác được tâm lý hoặc hấp dẫn khách hàng bằng chính sự tiện ích

khi sử dụng dịch vụ. Vấn đề nghiên cứu thị trường chưa được thực hiện nên chưa

nắm bắt và dự báo kịp thời nhu cầu thị trường.

Giá cước cao, chất lượng dịch vụ chưa thực sự tốt so với tiềm năng và yêu cầu

của thị trường. Chưa có nhiều gói cước phân biệt cho các nhóm đối tượng khách

hàng; chưa thực hiện tư duy hướng về khách hàng.

Ảnh hưởng của kinh doanh độc quyền trong lĩnh vực điện lực nên khách hàng

vẫn chưa thực sự ủng hộ.

Chưa năng động với sự thay đổi của môi trường, chậm chạp trong chiến lược

cạnh tranh.

2.6.3. Cơ hội

Thị trường dịch vụ giá trị gia tăng dành cho di động vẫn chưa khai thác hết

tiềm năng. Theo đánh giá của các chuyên gia thị trường giá trị gia tăng trên di động

chỉ mới khai thác chưa tới 10% tiềm năng.

Phương án cổ phần hóa đã được Chính phủ phê duyệt, nếu thực hiện CPH

nhanh và tận dụng được các thay đổi về cơ chế do tiến trình CPH đem lại, thị phần

của EVN Telecom có thể tăng lên. Đây cũng sẽ là cơ hội để doanh nghiệp tiếp cận

với những nguồn vốn lớn nhằm đổi mới hơn nữa công nghệ, nâng cao chất lượng

dịch vụ phục vụ khách hàng.

Cơ chế quản lý ngày càng thông thoáng tạo sự linh hoạt, năng động cho các

doanh nghiệp.

Cạnh tranh bằng giá cước đang dần đi vào quỹ đạo, việc giảm cước đã được

các cơ quan quản lý nhà nước giám sát một cách nghiêm ngặt tránh tình trạng một

số nhà mạng giảm giá dịch vụ xuống dưới mức giá thành dẫn đến cạnh tranh không

62

lành mạnh và có thể phá vỡ thị trường. Khuyến mãi cho thuê bao mới và nạp thẻ đã

nhanh chóng đi vào quy cũ.

2.6.4. Thách thức

Điều kiện kinh tế phát triển không đồng đều giữa các vùng, khoảng cách số

giữa thành thị và nông thôn còn rất lớn, nên buộc nhà cung cấp phải cân đối khi

quyết định đầu tư.

Thách thức về đổi mới công nghệ, đầu tư nâng cấp và mở rộng mạng lưới. Hạ

tầng công nghệ thông tin phát triển nhanh song chưa bền vững.

Thách thức giảm cước dịch vụ, cải tiến hình thức tính cước dịch vụ.

Thách thức từ phía các doanh nghiệp mới có công nghệ tiên tiến hơn, cách tính

cước có lợi hơn đối với người sử dụng.

Tốc độ phát triển thuê bao nhanh chóng dẫn đến hệ quả thuê bao ảo không

kiểm soát được.

Doanh thu trung bình trên mỗi thuê bao giảm mạnh, hiện nay chỉ hơn 3 USD,

thấp hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực (Thái Lan 6,71 USD, Trung quốc

9,72 USD, Malaysia 16,09 USD, Đài Loan 21,72 USD, Hàn Quốc 32,83 USD).

Hợp tác giữa các doanh nghiệp viễn thông về dùng chung cơ sở hạ tầng viễn

thông còn nhiều bất cập, dẫn đến thực trạng đầu tư chồng chéo, gây lãng phí lớn.

Luật viễn thông có hiệu lực từ tháng 7/2010 cũng đưa ra các quy định về việc chia

sẻ hạ tầng viễn thông giữa các doanh nghiệp song dường như chưa đạt kết quả.

Ứng dụng CNTT còn yếu. Trình độ ứng dụng CNTT của nước ta đã có cải

thiện, tuy nhiên đang có nguy cơ tụt hậu và cần rất nhiều nỗ lực mới đuổi kịp các

nước trong khu vực. Công nghiệp CNTT quy mô nhỏ, năng lực hoạt động và khả

năng cạnh tranh yếu. Tỷ lệ nội địa hóa và giá trị gia tăng đem lại không cao, các

thiết bị hạ tầng mạng lưới viễn thông, thiết bị đầu cuối hoàn toàn phải nhập khẩu.

Công nghiệp nội dung số và công nghiệp dịch vụ tuy có phát triển và có nhiều tiềm

năng phát triển nhưng vẫn còn mang tính sơ khai, hành lang pháp lý chưa chặt chẽ

dẫn đến hoạt động lúng túng, đội ngũ nhân lực thiếu về số lượng, yếu về kỹ năng.

Di động đã phủ sóng đến tất cả mọi miền đất nước, song chất lượng phủ sóng dịch

vụ chưa đồng đều, chất lượng mạng lưới chưa đáp ứng tốt yêu cầu của người dùng,

63

mật độ băng thông rộng hiện mới đạt 13,7%, vẫn còn thấp nhiều so với trung bình

của thế giới (25%).

Kết luận: Qua phân tích chuỗi giá trị, môi trường ngành, môi trường tổng quát

và khảo sát thị trường cho thấy EVN Telecom là nhà mạng cung cấp chất lượng

dịch vụ TTDĐ tốt, có mạng lưới phân phối rộng, EVN Telecom cần tập trung khai

thác tốt mạng lưới để đảm bảo phục vụ tốt khách hàng.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Chương này tác giả giới thiệu khái quát về mạng viễn thông điện lực EVN

Telecom và công ty Điện lực Long An, đi sâu nghiên cứu những cảm nhận, đánh

giá của khách hàng đối với các mạng di động, tiến hành phân tích khái quát chuỗi

giá trị của Công ty điện lực Long An trong kinh doanh dịch vụ TTDĐ trên địa bàn

tỉnh. Đồng thời cũng phân tích môi trường tổng quát, môi trường ngành trong lĩnh

vực TTDĐ từ đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của Công

ty Điện lực Long An nói riêng và của EVN Telecom nói chung. Kết quả nghiên cứu

đánh giá, phân tích cho thấy, mặc dù dịch vụ TTDĐ EVN Telecom được xem là có

lợi thế cạnh tranh so với các nhà mạng nhỏ, nhưng so với các nhà mạng lớn thì dịch

vụ TTDĐ EVN Telecom hoàn toàn không có lợi thế để cạnh tranh, mở rộng mạng

lưới. Do vậy, việc triển khai áp dụng các chiến lược cạnh tranh theo mô hình lý

thuyết của Michael Porter đối với mạng TTDĐ EVN Telecom trong điều kiện hiện

nay trên địa bàn tỉnh Long An rất khó thực hiện cả về kỹ năng, nguồn lực và yêu

cầu tổ chức thực hiện các chiến lược. Do vậy, theo tác giả, để phát triển mạng

TTDĐ EVN Telecom đòi hỏi thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, chiến lược, trong

đó, đặc biệt chú ý khai thác năng lực lõi, nguồn lực động để tạo lợi thế cạnh tranh,

kết hợp với những chiến lược theo mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter

thì dịch vụ TTDĐ của EVN Telecom mới có thể phát triển để cạnh tranh được với

các dịch vụ TTDĐ hiện nay. Đây cũng là nội dung chủ yếu mà Chương 3 của Luận

văn sẽ trình bày.

64

Chương 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN MẠNG THÔNG TIN

DI ĐỘNG EVN TELECOM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

Như đã kết luận tại chương 2, chương 3 tập trung những giải pháp mang tính

chất định hướng giải quyết mục tiêu cuối cùng của đề tài nghiên cứu, chủ yếu là

những giải pháp phát huy năng lực động, kết hợp với những chiến lược cạnh tranh

theo mô hình lý thuyết của Michael Porter để phát triển mạng thông tin di động

EVN Telecom trên địa bàn tỉnh Long An.

3.1. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

Có thể nói chất lượng dịch vụ là yếu tố sống còn trong thị trường VTDĐ đang

cạnh tranh gay gắt hiện nay. Cuộc đua phát triển thuê bao đến nay đã làm cho chất

lượng dịch vụ của các mạng viễn thông Việt Nam bị giảm sút, dẫn đến tình trạng

khách hàng mới phát triển được nhiều nhưng khách hàng cũ rời mạng cũng không

ít. Để đảm bảo tăng thuê bao, thị phần và doanh thu bền vững thì EVN Telecom

phải đặc biệt chú trọng đến nâng cao chất lượng dịch vụ. Tính đến cuối năm 2010,

thị trường di động Việt Nam gần như đạt đến tình trạng bảo hòa. Lúc này mục tiêu

hàng đầu của các mạng là phải làm sao giữ chân thuê bao cũ chứ không phải là phát

triển thêm thuê bao mới.

3.1.1. Nâng cao chất lượng kỹ thuật của dịch vụ

Để đảm bảo chất lượng kỹ thuật của dịch vụ, EVN Telecom cần đẩy nhanh tốc

độ đầu tư nâng cấp mạng lưới đạt tới tiêu chuẩn chung của khu vực và thế giới.

EVN Telecom cần tổ chức hoạt động nghiên cứu chuyên sâu và thường xuyên để có

những dự báo chính xác hơn về nhu cầu khách hàng, để từ đó chủ động xây dựng kế

hoạch phát triển mạng. Xây dựng mạng lưới TTDĐ sử dụng công nghệ hiện đại, có

dung lượng lớn, tốc độ cao, phạm vi phủ sóng rộng, độ khả dụng của mạng cao.

Mục đích là nhằm cung cấp cho khách hàng dịch vụ TTDĐ có chất lượng tốt nhất

theo các tiêu chí: khả năng truy nhập dịch vụ, tỷ lệ rớt cuộc gọi, tỷ lệ thiết lập cuộc

gọi thành công, tỷ lệ lưu lượng nghẽn mạch, chất lượng thoại không có tiếng vọng,

không có nhiễu… Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu chất lượng dịch vụ và giám sát chặt

65

chẽ quá trình thực hiện. Thường xuyên thực hiện tốt việc đo kiểm và đánh giá chất

lượng mạng lưới, chất lượng dịch vụ.

Do sự thay đổi về công nghệ, sự hội tụ về viễn thông và tin học nên cấu trúc

mạng di động phát triển mạnh theo xu hướng chuyển sang sử dụng công nghệ

chuyển mạch gói với cấu trúc 3G, 4G nhằm đáp ứng các dịch vụ đòi hỏi tốc độ cao,

từng bước thay thế thiết bị công nghệ CDMA. EVN Telecom trong những năm tiếp

theo là phát triển mạng di động thế hệ thứ 3, cho phép cung cấp các dịch vụ đa

phương tiện di động cũng như dịch vụ tốc độ cao qua thuê bao di động.

Xu hướng liên mạng di động - internet sẽ phát triển mạnh trong tương lai khi

mà thị trường ngày càng nhiều người sử dụng điện thoại di động và internet. Trong

khi chi phí đầu tư máy tính vẫn còn khá cao và kỹ năng sử dụng tương đối phức tạp

so với đa phần người Việt Nam thì di động sẽ phát huy được thế mạnh về sự phổ

biến và dễ sử dụng của mình. Do vậy nâng cấp công nghệ, đầu tư mở rộng mạng

lưới, nâng cao năng lực sản xuất là đòi hỏi thường xuyên đối với bất kỳ nhà cung

cấp dịch vụ TTDĐ nào.

Đồng thời với việc mở rộng vùng phủ sóng, EVN Telecom cần phải lắp đặt

thêm các thiết bị tăng tốc độ nhạy thu các trạm BTS, sử dụng anten thông minh cho

hệ thống BTS để giảm tối đa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng mạng, nhằm tăng

chất lượng sóng, giảm hiện tượng rớt mạng và nghẽn mạch. Ngoài ra EVN Telecom

thỏa thuận với Cục tần số vô tuyến điện tiến hành khử nhiễu ở nhiều khu vực cung

cấp dịch vụ.

3.1.2. Đa đạng hóa dịch vụ

Dù số lượng thuê bao tiềm năng không còn nhiều song vẫn là mục tiêu hướng

tới của các nhà mạng. Tuy nhiên, việc chăm sóc thuê bao trả trước hiện có so với

việc thu hút các thuê bao mới đang rơi vào tình trạng tương tự như tình trạng chăm

sóc giữa thuê bao trả trước và thuê bao trả sau của nhà mạng hiện nay. Nhà mạng

cần đánh giá đâu là mục tiêu quan trọng hơn để có những điều chỉnh phù hợp.

Thuê bao mới quyết định sử dụng dịch vụ phần lớn là dựa trên tiêu chí so sánh

giá cước của các nhà mạng. Chỉ cần giá cước thấp hơn một chút, thì nhà mạng cũng

có thể dễ dàng thu hút thuê bao mới. Tuy nhiên, với các thuê bao cũ thì khác hơn.

66

Để giữ chân thuê bao cũ, EVN Telecom cần phải làm khách hàng hài lòng với dịch

vụ của mình. Điều đó, đồng nghĩa với việc tăng cường chất lượng dịch vụ là

phương thức cạnh tranh chủ yếu mà EVN Telecom đặc biệt quan tâm. Theo các tiêu

chuẩn chất lượng mà Tổ chức Viễn thông quốc tế (ITU) quy định, đối với dịch vụ

viễn thông liên quan đến hai tiêu chuẩn cơ bản là lỗi mạng (đứt đoạn thông tin,

nghẽn mạng…) và thời gian chờ dịch vụ (chờ kết nối, chờ lắp đặt, độ trễ…).

Với bối cảnh cạnh tranh bằng giá cước bị hạn chế, doanh thu bình quân cho

mỗi thuê bao ngày càng giảm, trong khi hạ tầng 3G chưa được khai thác hết thì

cạnh tranh bằng dịch vụ giá trị gia tăng là hướng đi tất yếu. Ngoài nhu cầu nghe,

gọi, nhắn tin thì giờ đây người tiêu dùng đang hướng tới các tiện ích phục vụ cho

giải trí và cho công việc. EVN Telecom cần phải thúc đẩy phát triển các ứng dụng

mới, có chất lượng hình ảnh, nội dung cao, sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt để đảm bảo

ứng dụng được phổ biến rộng rãi cho nhiều đối tượng. Bên cạnh việc đa dạng hóa

các loại dịch vụ giá trị gia tăng mới trên nền công nghệ hiện đại, EVN Telecom cần

cung cấp thêm nhiều dịch vụ với nhiều phương thức thanh toán thuận tiện như dịch

vụ định vị, dịch vụ số liệu và tích hợp internet, phát triển các dịch vụ kết nối và tích

hợp với các hệ thống khác: thanh toán, tìm kiếm thông tin…

EVN Telecom và VNPT vẫn là hai doanh nghiệp chiếm thị phần khống chế

với hơn 80% tổng số thuê bao cố định. Tuy nhiên, với những tiện ích và nhiều giá

trị gia tăng trên dịch vụ di động nên mặc dù chênh lệch về cước phí vẫn không đủ

để giữ chân các thuê bao cố định (chủ yếu là thuê bao cố định không dây), EVN

Telecom cần nhanh chóng phát triển các dịch vụ tiện ích cũng như các chính sách,

chiến lược để thu hút khách hàng sử dụng thuê bao cố định chuyển sang dịch vụ di

động nhằm khai thác tốt giá trị gia tăng; đồng thời, giữ chân khách hàng trước làn

sóng ồ ạt giảm cước, khuyến mại của các mạng di động như hiện nay.

3.2. NÂNG CAO GIÁ TRỊ KHÁCH HÀNG

Khi tốc độ tăng trưởng của ngành chậm lại, cạnh tranh thường tập trung vào

giá và dịch vụ nhiều hơn. Việc tính toán giá trị là điều mà tất cả khách hàng thực

hiện khi mua bất kỳ sản phẩm, dịch vụ nào. Khách hàng đánh giá chất lượng của cái

mà họ nghĩ họ sẽ được so với cái mà họ phải trả cho việc được nó và xác định việc

67

mua đó có xứng đáng không. Khách hàng sẽ tiếp tục mua dựa trên khả năng thương

hiệu hay dịch vụ đó có tiếp tục cung ứng giá trị nguyên bản thậm chí lớn hơn hay

không. Đây là thử thách đối với nhiều nhà cung cấp - bảo toàn và cải tiến giá trị

cạnh tranh. Không làm được điều này, khách hàng sẽ đi mua hàng ở nơi khác và

tính toán lại giá trị từ những nhà cung cấp khác.

Thực tế kinh doanh cho thấy, một doanh nghiệp nếu gia tăng được 05% khách

hàng trung thành nhờ sự hài lòng của họ về sản phẩm, dịch vụ, thì lợi nhuận sẽ tăng

lên được khoảng 25% đến 85%. Điều này cũng hoàn toàn đúng với ngành dịch vụ

viễn thông di động ở nước ta. Thời gian qua, chất lượng dịch vụ TTDĐ của EVN

Telecom đã có những bước tiến bộ: vùng phủ sóng được mở rộng, tình trạng nghẽn

mạch, rớt cuộc gọi giảm nhiều, tỷ lệ cuộc gọi thành công tăng.

Để chiến thắng nơi chốn thương trường ngày nay, công ty cần phải khéo léo

không chỉ ở lĩnh vực quản lý sản phẩm mà còn ở quản lý quan hệ khách hàng để

đương đầu với tình trạng cạnh tranh gay gắt. Hiểu biết khách hàng là điều tối cần

thiết nhưng chưa đủ. Xây đắp mối quan hệ khách hàng thế nào cho có lợi và đạt

được lợi thế cạnh tranh đòi hỏi công ty phải trao cho người tiêu dùng mục tiêu

nhiều giá trị và nhiều thỏa mãn hơn các đối thủ cạnh tranh.

Để cạnh tranh giành khách hàng một cách có hiệu quả, EVN Telecon cần phải

có 04 mảng thông tin cơ bản: thị trường mục tiêu của EVN Telecom khái niệm như

thế nào về giá trị; giá trị cạnh tranh của EVN Telecom được đánh giá như thế nào

trên thị trường; mức độ, bản chất những yếu kém của EVN Telecom và các đối thủ

cạnh tranh; mức độ và bản chất sự trung thành của khách hàng đối với dịch vụ

TTDĐ của EVN Telecom.

Quá trình cạnh tranh giành khách hàng tập trung vào hai nhóm: thu hút khách

hàng mới và giữ chân khách hàng hiện hành.

3.2.1. Đối với khách hàng mới

Trong giai đoạn thị trường chuyển sang trạng thái bảo hòa, tốc độ tăng trưởng

chậm lại, các đối thủ cạnh tranh thường tấn công thị phần của những đối thủ khác.

Do vậy, chọn kênh truyền thông quảng bá thương hiệu hiệu quả là marketing thành

công. EVN Telecom cần tạo lập hình ảnh của EVN Telecom trong ý thức lựa chọn

68

sản phẩm của khách hàng. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về chất

lượng, hình ảnh, giá cả và đặc biệt là các dịch vụ mới, dịch vụ cộng thêm. Nhiều

khách hàng không phải không có nhu cầu sử dụng mà do mức độ hiểu biết thấp, đây

là một thực tế cần được quan tâm để kích thích nhu cầu của khách hàng.

Công ty cần chú trọng đặc điểm tâm lý và tính cách của nhóm khách hàng cần

hướng đến để chọn kênh truyền thông hiệu quả. Với đại đa số người Việt Nam, tivi

là phương tiện giải trí phổ biến, với 58,9% khách hàng thường tìm hiểu thông tin về

mạng điện thoại di động qua kênh thông tin này, EVN Telecom cần chú trọng khai

thác kênh truyền thông này thông qua việc đẩy mạnh chiến lược quảng cáo. Đây là

công cụ quan trọng để truyền đạt thông điệp thương hiệu đến người tiêu dùng.

Quảng cáo ấn tượng, dễ nhớ là giải pháp duy nhất cho tình trạng quá thừa thông tin

hiện nay. Quảng cáo hay và chứa nhiều cảm xúc phải đảm bảo các nguyên tắc

S.M.I.L.E S - simple (đơn giản), M - memorable (dễ nhớ), I - interesting (gây chú ý

- có ngầm hiểu), L - linked to the brand (gắn kết tốt với nhãn), E - emotional (gây

xúc cảm và thú vị) sẽ đem lại tác động lớn.

Đồng thời tăng cường quảng cáo trên các kênh thông tin báo chí với gần 50%

khách hàng khảo sát tìm hiểu từ kênh thông tin này, internet, qua kênh radio, một

hình thức quảng cáo trước đây chúng ta không coi là tiềm năng nhưng thực tế cho

thấy rất nhiều doanh nghiệp quan tâm tới hình thức quảng cáo này bởi khả năng phủ

sóng tận ngõ ngách các vùng nông thôn....

Quảng cáo Outdoor với các hoạt động như tổ chức sự kiện ngoài trời, treo biển

quảng cáo đèn điện tử, xây dựng các chương trình xã hội lớn, làm mô hình 3D.v.v..

tiếp tục tạo được nhiều ấn tượng mới lạ với khách hàng. Vì vậy, hiện tại và tương

lai, kênh truyền thông này không thể thiếu trong lựa chọn quảng bá thương hiệu cho

các doanh nghiệp.

Đa dạng các hình thức quảng cáo như: tăng cường hoạt động tài trợ cho các

cuộc thi, các chương trình trò chơi trí tuệ, văn hóa, thể thao...; tiếp tục thực hiện các

chương trình khuyến mãi như giải thưởng cho thuê bao thứ n…, khuyến mãi cho

các thuê bao hòa mạng mới,… tổ chức các cuộc Hội nghị khách hàng hay các cuộc

hội thảo vừa để giới thiệu những dịch vụ mới của công ty, vừa để tìm hiểu nhu cầu

69

của khách hàng, phát hiện khách hàng tiềm năng. Bên cạnh đó cũng cần quản lý các

hoạt động khuyến mãi để có hiệu quả hơn và tiết kiệm chi phí.

Hiện nay, sự phổ biến của Media đã tạo một hình thức khác để quảng bá

thương hiệu, đưa thông tin đến công chúng. Marketing trên Social Media,

Facabook, Blog, Youtube, My Space, Twitter... ưu điểm là không hạn chế số kênh,

thông tin dịch vụ được cập nhật liên tục, tỷ lệ dân số vàng rất lớn trên Social Media

là lựa chọn nhiều tiềm năng cho hoạt động marketing của doanh nghiệp.

Công tác quảng cáo cũng cần nhắc lại thường xuyên chứ không chỉ rộ lên ban

đầu khi khai trương dịch vụ; cũng cần quan tâm đến dịch vụ hiện có vì dịch vụ đó

có thể cũ với người này nhưng lại mới với người kia.

3.2.2. Đối với khách hàng hiện hành

Đặc điểm của thị trường viễn thông lúc này, sản phẩm của ngành không còn là

những sản phẩm mới, mà đã có vị trí vững vàng. Khách hàng là những người đã

từng mua sản phẩm, thậm chí mua rất nhiều, ngày càng có hiểu biết và kinh nghiệm

hơn. Họ sẽ cân nhắc kỹ trước khi quyết định xem sẽ mua sản phẩm, dịch vụ nào. Do

vậy, tiếp cận với nhóm khách hàng với những định hướng thay đổi như vậy, EVN

Telecom cần đánh giá lại các chiến lược.

Với đội ngũ bán hàng không có gì hấp dẫn, hứng thú bằng việc thu hút khách

hàng mới. Nhưng điều thường bị bỏ quên trong cuộc cạnh tranh giành khách hàng

và thị phần là giữ được khách hàng hiện tại. Khách hàng trung thành là khách hàng

mang lại lợi nhuận nhất. Công ty nào có nhiều khách hàng trung thành sẽ có lợi thế

cạnh tranh, có tác động đến kết quả tài chính và những thước đo kết quả khác.

3.2.2.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng

Cơ sở dữ liệu khách hàng được xây dựng dựa trên quy định về phân loại khách

hàng và được cập nhật thường xuyên liên tục các biến động về thông tin khách hàng

gồm: tên, chức danh, địa chỉ, dịch vụ sử dụng, đặc tính của khách hàng (ngày kỷ

niệm, ngày sử dụng dịch vụ, sở thích…). Cần phân loại khách hàng theo từng nhóm

đặc điểm khác biệt của khách hàng như thời gian sử dụng dịch vụ, doanh thu phát

sinh từ đó tìm ra nhóm nhu cầu để quản lý chăm sóc khách hàng đem lại sự hài lòng

vượt trội cho khách hàng với mức chi phí tối ưu nhất. Biện pháp này tuy đơn giản

70

nhưng là bản lề để chuẩn hóa dữ liệu khách hàng làm nền tảng triển khai các chính

sách hỗ trợ và chăm sóc khách hàng.

LLããnnhh đđạạoo GGiiaaoo nnhhiiệệmm vvụụ cchhăămm ssóócc CCSSDDLL

CChhăămm ssóócc KKhháácchh hhàànngg

Hình 3.1: Sơ đồ dữ liệu khách hàng

Hệ thống cơ sở dữ liệu khách hàng phải đảm bảo tính bảo mật và hỗ trợ các

đơn vị khai thác để nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng. Các đơn vị

sẽ được quy định mức độ sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu theo chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn để triển khai một hệ thống tích hợp các chương trình quản lý, khai thác

nghiệp vụ của dịch vụ khách hàng. Do vậy sẽ khắc phục được các tồn tại hiện nay

về khả năng khai thác của hệ thống thông tin. Hệ thống thông tin hoàn thiện sẽ là

một công cụ vô cùng đắc lực quyết định năng suất lao động và đảm bảo các chỉ tiêu

về chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng như độ an toàn, tính chính xác thông

tin, độ tin cậy...

Cài đặt phần mềm hệ thống để có thể thông tin thường xuyên cho khách hàng

trên máy di động về những thông tin cần thiết về chất lượng dịch vụ, về giá cước, về

dịch vụ giá trị gia tăng... tạo cho khách hàng luôn cảm thấy được tôn trọng, được

phục vụ chu đáo từ phía nhà cung cấp.

3.2.2.2. Xây dựng các chính sách chăm sóc khách hàng

Trên cơ sở dữ liệu khách hàng sẽ xây dựng các chính sách giữ quan hệ với

khách hàng phù hợp.

3.2.2.2.1. Khách hàng trung thành: là nhóm khách hàng ít có xu hướng thay đổi,

ít nhạy cảm với giá và có nhiều khả năng mua các sản phẩm, dịch vụ gia tăng, họ tin

tưởng vào sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, họ trung thành và say mê giới thiệu

sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp cho những người thân, đồng nghiệp, họ tiếp tục

mua sản phẩm để làm quà tặng, họ dễ bỏ qua những sa sút nhất thời về dịch vụ và

họ ít bị mua chuộc. EVN Telecom cần tập trung các chính sách khuyến khích nhóm

71

khách hàng này sẽ rất hiệu quả vì theo một nghiên cứu về vấn đề bằng cách nào

khách hàng có thông tin về sản phẩm đã nhấn mạnh 40% khách hàng tham khảo từ

những đồng nghiệp và người thân trong gia đình với những chương trình khách

hàng thân thiết, thực hiện các giải pháp gia tăng giá trị khách hàng, khuyến khích

kéo dài thời gian trung thành của khách hàng: thăm hỏi tặng qùa vào các ngày kỷ

niệm của khách hàng như ngày sinh nhật, ngày lễ tết, gửi thư tri ân khách hàng và

được tôn vinh thông qua hội nghị khách hàng hàng năm.

3.2.2.2.2. Tập trung vào khách hàng lớn, khách hàng sử dụng gói: Theo nguyên

lý 20% khách hàng lớn đem lại 80% doanh thu, việc tìm kiếm và giữ các khách

hàng lớn luôn được ưu tiên số một. Theo đó các chào bán dịch vụ trọn gói cho toàn

bộ nhân viên, người lao động với chính sách ưu đãi và chế độ chăm sóc khách hàng

đặc biệt. Với các khách hàng lớn như vậy, cứ thêm một số lượng máy, khách hàng

thường được giảm một mức cước và ngược lại. Do vậy không những thu hút được

thêm thuê bao mới mà còn tránh được thuê bao trong công ty rời mạng do các ràng

buộc lẫn nhau. Công ty Điện lực Long An có lợi thế để khai thác nhóm khách hàng

này với gần 7.000 doanh nghiệp trong và ngoài nước với hàng trăm nghìn lao động

đang sử dụng sản phẩm điện lực của công ty là lợi thế để công ty Điện lực Long An

triển khai chính sách này. Và cần có chính sách kết hợp xúc tiến bán sản phẩm điện

lực với dịch vụ TTDĐ như: doanh nghiệp sử dụng năng lượng điện tiết kiệm hiệu

quả, doanh thu điện lực lớn có thể tặng thẻ sim di động, giảm cước di động....

Thời gian trung thành Giải pháp giá trị khách hàng

Số lượng dịch vụ sử dụng Chính sách kinh tế

Hình 3.2. Sơ đồ giải pháp nâng cao giá trị khách hàng

72

Bên cạnh đó, các khách hàng như hộ gia đình cần được chú trọng. Theo đó,

nếu một gia đình sử dụng toàn bộ dịch vụ của một nhà cung cấp, ngoài chính sách

ưu đãi về giá cước và chế độ chăm sóc khách hàng tốt hơn, khách hàng còn được hỗ

trợ các hình thức sử dụng dịch vụ theo kiểu gia đình, ví dụ như bố mẹ có thể nạp thẻ

trả trước cho máy di động của con bằng cách gọi điện đến nhân viên giao dịch đề

nghị số tiền sẽ nạp, theo dõi các cuộc gọi của con, và cuối tháng trả tiền đã nạp thẻ

cho con vào hóa đơn trả sau của mình. Qua đó tạo nên sự tiện dụng hơn trong cách

sử dụng dịch vụ....

Tổ chức hệ thống kênh tiếp nhận thông tin khách hàng đảm bảo đa dạng,

thống nhất và tập trung; cung cấp thông tin từ doanh nghiệp tới khách hàng.

Ở mỗi tổ chức đều có những khách hàng có tính than phiền và những khách

hàng này thường là những người không có lợi lắm. Công ty cần nhận diện nhóm

khách hàng này và đối phó với mức can thiệp thích hợp. Thay vì tập trung vào các

cá nhân đặc thù, công ty cần chú trọng vào những thất bại trong phạm vi hệ thống:

có thể ở người bán hàng, các quá trình cung cấp dịch vụ, chính sách phân phối... của

doanh nghiệp.

3.3. ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

Sự thắng thế của bất cứ một doanh nghiệp nào không phải ở chỗ có bao nhiêu

vốn và sử dụng công nghệ gì mà nó được quyết định bởi việc tổ chức có người như

thế nào. Chính con người tạo ra sự khác biệt giữa các doanh nghiệp. Trước nguy cơ

tụt hậu về khả năng cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa, hơn bao giờ hết yếu tố

nhân lực cần được các doanh nghiệp nhận thức đúng đắn và sử dụng có hiệu quả

hơn. Nói khác hơn, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chính là sự cạnh tranh giữa

các nhân tài. Vấn đề con người càng trở nên quan trọng vì đó chính là nguồn sáng

tạo tích cực nhất, năng động nhất - yếu tố hết sức cần thiết và điển hình trong lĩnh

vực công nghệ thông tin. Theo các số liệu mới nhất cho thấy, trung bình cứ 3 tháng

ra đời một kỹ thuật mới về thông tin, chu kỳ sống trung bình của sản phẩm thông tin

chỉ có hai năm rưỡi. Do vậy, doanh nghiệp phải có cách quản lý, sử dụng tốt nguồn

nhân lực mới có thể đứng vững trong bão táp của cạnh tranh thị trường.

73

Doanh nghiệp cần đổi mới và cải tiến đồng bộ các quá trình từ khâu tuyển mộ

đến việc đánh giá nhân sự để chính những con người được sàng lọc và vững vàng

trong sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra năng suất lao động cao hơn.

3.3.1. Đánh giá thực trạng đội ngũ nhân viên

Để chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo công ty phải đánh giá được thực trạng đội

ngũ lao động về các mặt trình độ, năng lực, cơ cấu... để có cơ sở cho công tác lập

quy hoạch và kế hoạch đào tạo phục vụ cho mục tiêu phát triển trong bối cảnh cạnh

tranh và hội nhập. Việc đánh giá cần được dựa trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh cụ

thể và linh hoạt theo kế hoạch, quy hoạch, yêu cầu của hoạt động kinh doanh chứ

không chỉ bằng hình thức nhận xét về tư tưởng, lập trường, phẩm chất đạo đức hay

tiêu chuẩn cấp bậc đơn thuần như công ty đang áp dụng.

3.3.2. Khâu tuyển chọn

Tuyển mộ cũng là tiến trình quan trọng và phức tạp để thu hút người có năng

lực và phẩm chất từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng ký và nộp đơn xin việc.

Tuyển chọn còn phức tạp hơn ở chỗ làm sao lựa chọn đúng người, bố trí họ vào

đúng vị trí, đúng thời điểm cần thiết. Công ty cần xây dựng kế hoạch dài hạn về

nhân lực: nhu cầu từng vị trí lãnh đạo hàng năm và dài hạn (lãnh đạo cấp cao, cấp

trung và cấp thấp); nhu cầu về kỹ sư, công nhân; lập kế hoạch tuyển chọn và tiêu

chí cho từng vị trí, các chính sách về nhân sự (lương, thưởng...).

3.3.3. Đào tạo nhân lực

Do môi trường kinh doanh luôn thay đổi, phương pháp và phương tiện quản lý

luôn đổi mới, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao về chất lượng, tăng về số

lượng tất yếu dẫn đến sự thay đổi mọi mặt về lao động như số lượng, cơ cấu, tính

chất lao động, nội dung lao động, phương pháp lao động... cán bộ công nhân viên

phải xây dựng tác phong mới trong phục vụ, có sự hiểu biết về xu hướng phát triển

của xã hội, có trình độ và nhận thức vững vàng để dễ dàng thích nghi với hoàn

cảnh, đáp ứng yêu cầu sản xuất và trong tương lai ngang tầm với lực lượng lao động

của các công ty viễn thông trong nước và các nước. Với mỗi loại lao động khác

nhau cần tập trung theo các hướng khác nhau.

74

3.3.3.1. Đối với lao động quản lý: Cần nâng cao năng lực quản lý, kinh doanh, đặc

biệt chú ý những kỹ năng quản trị hiệu quả trong môi trường cạnh tranh, kỹ năng

lãnh đạo, kỹ năng quản lý sự thay đổi, kỹ năng thuyết trình, đàm phán, giao tiếp và

quan hệ công chúng, kỹ năng quản lý thời gian...; kỹ năng phân tích kinh doanh, dự

đoán và định hướng chiến lược.....

3.3.3.2. Đối với lao động kỹ thuật: Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại để thích

ứng với các loại công nghệ mới, từ đó làm chủ công nghệ và tối ưu hóa các chức

năng tiên tiến của công nghệ.

3.3.3.3. Đối với lao động khai thác và phục vụ: Nâng cao trình độ hiểu biết về

dịch vụ, nắm được mục tiêu thị trường, xây dựng quan hệ tốt với khách hàng để

tránh lúng túng trong xử lý nghiệp vụ. Đồng thời, lấy kỹ năng, tác phong phục vụ

làm tiêu chuẩn đánh giá. Trên thực tế, còn nhiều khách hàng phàn nàn về thái độ

phục vụ thiếu tận tình và nhã nhặn, trong khi hầu hết mọi tiếp xúc trực tiếp với

khách hàng đều ở khâu này.

3.3.3.4. Đối với nhân viên chăm sóc khách hàng: Thông tin đầy đủ về sản phẩm,

giá cước, hướng dẫn sử dụng dịch vụ… để khách hàng hiểu rõ hơn về dịch vụ, tính

và thu cước đảm bảo chính xác, các hình thức và biện pháp thu cước linh hoạt, quy

chế xử lý khiếu nại trong nội bộ doanh nghiệp, đảm bảo các khiếu nại, thắc mắc của

khách hàng đều được xử lý và trả lời kịp thời, đúng với các quy định của pháp luật.

Cần kiên trì lắng nghe ý kiến của khách hàng để biết những hạn chế trong dịch vụ

nhằm tìm cách cải tiến chất lượng....

3.3.3.5. Đối với nhân viên mới tuyển dụng: cần nâng cao ý thức lao động, kỹ luật

lao động, lòng tự hào về doanh nghiệp, lòng tự trọng, tinh thần trách nhiệm, giáo

dục về văn hóa doanh nghiệp.... Đây là bước quan trọng trong đào tạo nhân viên

nhưng công ty Điện lực Long An còn ít quan tâm.

3.3.3.6. Đào tạo đội ngũ chuyên gia: công ty cần chú trọng đào tạo, bồi dưỡng

chuyên gia về kỹ thuật, kinh tế, quản trị để tiếp cận với tri thức mới.

3.3.4. Xây dựng quan hệ tốt giữa lãnh đạo và nhân viên

Xây dựng đội ngũ nhân viên biết tôn trọng, tinh thần cộng sự với mọi người.

Chỉ có như vậy mới phát huy tinh thần sáng tạo, sự trung thành của nhân viên từ đó

75

tạo niềm tin và sự trung thành của khách hàng. Lãnh đạo đối xử với cấp dưới như

thế nào thì cấp dưới đối xử với khách hàng cũng như vậy và khi khách hàng đã

không thỏa mãn, không hài lòng thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ kém.

Xây dựng tổ chức hệ thống thông tin trong doanh nghiệp được thông suốt,

đảm bảo thông tin liên tục, kịp thời, chính xác... đảm bảo định hướng, những mục

tiêu chiến lược, những giải pháp, nguyên tắc thực hiện... của doanh nghiệp được tất

cả nhân viên hiểu thông suốt, phân công công việc cụ thể cho từng vị trí... để mỗi cá

nhân thực hiện tốt vai trò vị trí được giao.

3.3.5. Công tác nghiên cứu và triển khai

Công ty cần có chính sách thỏa đáng để khuyến khích tính sáng tạo của mọi

nhân viên, khuyến khích hình thành các nhóm nghiên cứu tự nguyện, hỗ trợ thực

hiện các nghiên cứu, sáng tạo, liên kết với các công ty tổ chức thi sáng tạo, có giải

thưởng lớn cho cá nhân, tập thể có giải pháp hữu ích, có giá trị cao....

3.3.6. Cải cách chế độ tiền lương và đãi ngộ

Trước hết, cần cải tiến dần phương thức xếp lương thâm niên; căn cứ vào năng

lực tạo điều kiện để người lao động phát huy tài năng. Có nghĩa là người lao động

sẽ có sự phân biệt rõ ràng và công bằng. Tiền lương và đãi ngộ là một trong những

động lực kích thích con người làm việc hăng hái, nhưng đồng thời cũng là một

trong những nguyên nhân gây trì trệ, bất mãn hoặc từ bỏ doanh nghiệp. Tiền lương

và đãi ngộ (bao gồm cả phần thuộc về tài chính và phi tài chính) chỉ phát huy tốt

hiệu quả đòn bẩy của nó khi có các quy chế linh hoạt và công bằng.

Trước nay, công ty chú trọng nhiều đến việc thu hút khách hàng mới. Tiền

thưởng bán hàng căn cứ trên việc tạo ra doanh thu mới. Không có nhân viên nào

được thưởng do cầm giữ được khách hàng hiện tại. Nhiều chuyên gia cho rằng chi

phí cho việc thu hút khách hàng mới có thể cao gấp 5 đến 10 lần chi phí cho việc

giữ khách hàng cũ. Do vậy, công ty cần có những chính sách khen thưởng nhân

viên giữ và tạo nhiều khách hàng trung thành. Vì chính những khách hàng trung

thành này là kênh marketing hiệu quả cho sản phẩm, dịch vụ của công ty.

Khách hàng thân thiết chính là những nhân viên bán hàng giỏi nhất của công

ty. Do vậy, công ty cần tập trung đào tạo và nâng cao nhận thức cho đội ngũ nhân

76

viên về dịch vụ, công nghệ và các chuyên môn nghiệp vụ khác để có thể giới thiệu,

hướng dẫn khách hàng về dịch vụ cũng như giải đáp những thắc mắc, khiếu nại của

khách hàng nhằm làm cho khách hàng hài lòng hơn.

3.4. GIẢI PHÁP VỀ GIÁ

Sau đợt giảm cước mạng hồi tháng 7/2010, giá cước di động còn khoảng 1.000

đ/phút, tuy nhiên các nhà mạng thường xuyên khuyến mãi 100% giá trị thẻ nạp

khiến mức cước thực tế chỉ còn bằng một nữa. Các nhà mạng đều cho rằng mức

cước này đã sát với giá thành hiện nay nên khó giảm thêm được nữa.

EVN Telecom dường như buông xuôi trước cuộc chiến giá cước giành thị

phần. Tuy nhiên, việc giữ giá cước cho người sử dụng trong thời điểm giá cả các

mặt hàng đều tăng như hiện nay cũng đòi hỏi nổ lực lớn của các nhà mạng. Thay

vào đó, hướng phát triển chất lượng và loại hình dịch vụ, đưa ra các gói cước tiếp

cận với phân khúc thị trường thu nhập thấp, tăng cường tiện ích, nâng cao chất

lượng chăm sóc khách hàng... là hướng cạnh tranh mà EVN Telecom cần chú trọng.

Giá là yếu tố tác động trực tiếp tới khả năng tiêu dùng sản phẩm dịch vụ. Mức

giá tối ưu là mức giá có thể khai thác tối đa nhu cầu thị trường và đạt được các mục

tiêu của doanh nghiệp đặt ra. Tiếp tục linh hoạt đưa ra các gói cước khác nhau cho

khách hàng lựa chọn. Xây dựng bảng cước với nhiều mức cước khác nhau cho

nhiều phân đoạn thị trường. Chẳng hạn, xây dựng các mức cước luỹ thoái theo mức

độ sử dụng tăng lên của khách hàng như cách tính cước điện thoại cố định. Xây

dựng kế hoạch cước ưu đãi dành cho khách hàng sử dụng dịch vụ lâu dài làm khách

hàng cảm thấy yên tâm sử dụng dịch vụ TTDĐ do EVN Telecom cung cấp.

Việc xây dựng một chính sách giá cước linh hoạt và cạnh tranh cần chú ý đến

các vấn đề như: ảnh hưởng của giá các yếu tố đầu vào, của tiến bộ khoa học công

nghệ và quan hệ cung cầu trên thị trường đến giá cước từng loại dịch vụ; những tác

động của tình hình cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, của xu hướng

biến động giá cước thế giới đến giá cước dịch vụ hiện nay; phù hợp với khả năng

thanh toán của người tiêu dùng và khuyến khích cạnh tranh lành mạnh.

77

3.5. ĐỔI MỚI TỔ CHỨC, XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP

3.5.1. Đổi mới tổ chức

Công nghệ trên thế giới và trong nước đã có nhiều thay đổi, thị trường dịch vụ

phát triển nhanh, đòi hỏi cơ cấu, phương thức tổ chức các doanh nghiệp viễn thông

cần có những điều chỉnh để phù hợp với công nghệ và thị trường, tiết kiệm các

nguồn lực của đất nước. Cũng như nhiều doanh nghiệp Việt Nam khác, mô hình tổ

chức của công ty Điện lực Long An là mô hình tháp, nhiều cấp, quyền lực tập trung,

kém năng động nên hiệu quả thấp. Để có hiệu quả hơn, công ty tách bộ phận viễn

thông điện lực thành công ty riêng theo chức năng. Các bộ phận trong doanh nghiệp

phối hợp chặt chẽ với nhau qua một người chỉ đạo nhờ hệ thống mạng thông tin kết

nối các bộ phận và đơn vị trực thuộc tại các huyện, thành phố. Cấu trúc này không

chỉ gắn kết các bộ phận lại với nhau vì mục tiêu chung mà còn gắn kết thị trường,

nắm bắt thông tin từ thị trường nhanh chóng, đáp ứng yêu cầu một cách nhanh nhất,

tạo khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh.

Thành lập phòng marketing: Hiện nay, tại công ty Điện lực Long An bộ phận

marketing được ghép vào phòng kinh doanh và thực hiện chung đối với sản phẩm

điện lực và dịch vụ viễn thông, cho nên thông tin về dịch vụ, về đối thủ cạnh tranh

rất ít và đôi khi sai lệch, dẫn đến kinh doanh kém hiệu quả.

Áp dụng phương pháp quản lý chất lượng: Để đảm bảo chất lượng dịch vụ đòi

hỏi phải có con người có trình độ kỹ thuật tốt, công nghệ tiên tiến và phương pháp

quản lý chất lượng hiện đại (TQM, ISO...).

3.5.2. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp

Biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp trước hết là trang phục của nhân viên

(màu sắc, kiểu dáng...); thứ hai là cách bày biện, trang trí trong các bộ phận của

doanh nghiệp (gọn gàng, thuận tiện, sạch sẽ...); thứ ba là thái độ ứng xử đối với

khách hàng; thứ tư là chất lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng; thứ

năm là thương hiệu của doanh nghiệp; thứ sáu là danh tiếng, uy tín của doanh

nghiệp thể hiện ở sự đóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển của cộng đồng;

cuối cùng là tất cả những điều đó tạo nên hình tượng đẹp cho doanh nghiệp, được

nhiều người tin dùng và trung thành với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.

78

Qua phân tích và nhìn nhận tổng quát ta thấy văn hóa trong doanh nghiệp còn

những hạn chế nhất định do ảnh hưởng của tư tưởng kinh tế bao cấp, độc quyền,

môi trường làm việc còn nhiều bất cập, nặng hành chính.... sẽ không tạo được tinh

thần hăng say làm việc. Do vậy, văn hóa doanh nghiệp là tài sản vô hình của doanh

nghiệp, là sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai. Khi doanh nghiệp

xây dựng được môi trường văn hóa lành mạnh thì bản thân người lao động cũng

muốn làm việc quên mình. Đây chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh

nghiệp. Vì vậy, xây dựng môi trường văn hóa cần làm cho người lao động thấy

được môi trường làm việc của doanh nghiệp cũng chính là môi trường sống của họ

là điều mà doanh nghiệp cần đặc biệt lưu tâm.

Xây dựng quan niệm hướng tới thị trường. Quan niệm thị trường bao gồm

nhiều nội dung như: giá thành, khả năng tiêu thụ, chất lượng dịch vụ, các dịch vụ

sau bán hàng... Tất cả phải hướng tới việc tăng cường sức cạnh tranh, giành thị phần

cho doanh nghiệp và có những chiến lược ngắn hạn, dài hạn thật cụ thể. Phải coi

nhu cầu thị trường là xuất phát điểm của văn hóa doanh nghiệp. Doanh nghiệp

hướng ra thị trường nói cho cùng là hướng tới khách hàng, phải lấy khách hàng làm

trung tâm. Cụ thể: căn cứ vào yêu cầu, ý kiến của khách hàng để khai thác sản phẩm

mới, cung cấp dịch vụ chất lượng cao. Xây dựng hệ thống tư vấn cho khách hàng cố

gắng ở mức cao nhất để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cùng với việc nâng cao

chất lượng phục vụ để tăng cường sức mua của khách hàng. Xây dựng quan niệm

phục vụ là thứ nhất, doanh lợi là thứ hai. Tiến hành khai thác văn hóa đối với môi

trường sinh tồn của doanh nghiệp, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp tốt đẹp.

Xây dựng tin thần, trách nhiệm xã hội: Doanh nghiệp đóng góp cho xã hội

không chỉ sản phẩm dịch vụ mà còn phải thỏa mãn nhu cầu văn hóa nhiều mặt của

xã hội như thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển, các hoạt động nhân đạo, văn hóa

xã hội... điều đó tạo nên hình tượng đẹp cho doanh nghiệp, được nhiều người dùng

và cộng đồng ngưỡng mộ, càng ngưỡng mộ thì khách hàng càng trung thành với

thương hiệu của doanh nghiệp. Điều đó mang lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích,

đặc biệt là giá trị vô hình của doanh nghiệp.

79

Xây dựng tiêu chuẩn về văn hóa bắt đầu từ yếu tố con người, làm cho quan

niệm giá trị của doanh nghiệp thấm sâu vào chế độ, chính sách.

Xây dựng chiến lược đào tạo đội ngũ những người làm kinh doanh tài năng.

Chỉ có những người tài năng mới chủ động nắm bắt kịp thời những thành tựu khoa

học và công nghệ, vận dụng nó một cách sáng tạo vào quá trình phát triển sản xuất

kinh doanh.

Xây dựng đội ngũ những người làm kinh doanh trung thực: Muốn kinh doanh

có văn hóa phải biết chấp hành nghiêm chỉnh những quy luật của thị trường, những

quy định của pháp luật, những quy ước, cam kết đã thỏa thuận.

Xây dựng văn hóa giao lưu giữa các doanh nghiệp. Để tồn tại trong môi

trường kinh doanh phức tạp, đa văn hóa, doanh nghiệp không thể duy trì văn hóa

doanh nghiệp mình như những lãnh địa đóng kín mà phải mở cửa, giao lưu về văn

hóa. Việc này sẽ tạo cho doanh nghiệp học tập, lựa chọn những khía cạnh tốt về văn

hóa của các doanh nghiệp khác.

3.6. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH

Một vấn đề không mới nhưng luôn được đặt ra mỗi khi có sự cạnh tranh. Tại

Việt Nam hiện nay, 03 nhà mạng lớn cũng đang chiếm đến hơn 90% số lượng thuê

bao, các nhà mạng còn lại chiếm thị phần không đáng kể. Các chuyên gia cho rằng,

thị trường di động tại Việt Nam đang phát triển theo đúng lộ trình mà các nước phát

triển đã đi qua. Điều này đồng nghĩa với việc có một khả năng rất lớn là trong tương

lai sẽ chỉ tồn tại 03 nhà mạng. Do vậy, xây dựng chiến lược cạnh tranh hiệu quả là

vấn đề mà EVN Telecom cần đặc biệt quan tâm.

3.6.1. Điều tra nghiên cứu thị trường

Xây dựng các kênh thu thập thông tin từ thị trường. Thường xuyên tổ chức

điều tra, nghiên cứu thị trường và nắm bắt thông tin về đối thủ cạnh tranh. Nghiên

cứu đối thủ cạnh tranh là một vấn đề cần thiết nhưng vô cùng khó khăn và chi phí

tốn kém đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Do vậy, xây dựng nguồn cung cấp

thông tin về đối thủ cạnh tranh trên thị trường là cần thiết đối với EVN Telecom và

công ty Điện lực Long An. Đánh giá đúng thị trường, đúng mình, đúng đối thủ

80

(điểm mạnh, điểm yếu), nhìn ra sự khác biệt của hai bên để vừa hợp tác tốt vừa

cạnh tranh có hiệu quả.

3.6.2. Xác định đối thủ cạnh tranh

Để vạch ra được chiến lược hiệu quả, công ty cần tìm hiểu các đối thủ cạnh

tranh cho thật tường tận. Xác định được đối thủ cạnh tranh, công ty phải đánh giá

đối thủ cạnh tranh, tìm hiểu mục tiêu của đối thủ cạnh tranh, chiến lược của đối thủ

cạnh tranh, những điểm mạnh, yếu của đối thủ cạnh tranh và lường trước phản ứng

của đối thủ cạnh tranh. Nếu công ty nhận thấy rằng một đối thủ vừa mới khám phá

ra một phân khúc mới thì đây có thể là một cơ hội. Còn nếu công ty nhận thấy

đối thủ lên kế hoạch các bước đi mới để tiến vào trong các phân khúc mà công ty

đang phục vụ thì sẽ có chiến lược phản ứng với hành động của đối thủ. Bốn bộ

phận trong phân tích đối thủ cạnh tranh: các mục tiêu tương lai, chiến lược hiện tại,

các giả thuyết và các khả năng. Hiểu biết được bốn bộ phận này cho phép công ty

dự báo được phản ứng của đối thủ cạnh tranh.

Hành động của đối thủ cạnh tranh đang thực hiện hoặc có thể thực hiện

CHIẾN LƯỢC HIỆN TẠI

Doanh nghiệp hiện tại đang cạnh tranh như thế nào

Yếu tố chi phối đối thủ cạnh tranh CÁC MỤC TIÊU TƯƠNG LAI Ở mọi cấp quản lý và trên nhiều mặt

Đối thủ có hài lòng với vị trí hiện tại?

Hành động hay thay đổi chiến lược nào đối thủ sẽ nhiều khả năng thực hiện?

Đâu là nơi đối thủ dễ tổn thương?

Điều gì sẽ kích động đối thủ sự trả đũa mạnh mẽ và hiệu quả nhất?

PHẢN ỨNG CỦA ĐỐI THỦ

CÁC GIẢ THUYẾT Cả thế mạnh và điểm yếu CÁC GIẢ THUYẾT Về bản thân và về ngành

Hình 3.3. Sơ đồ phân tích đối thủ cạnh tranh

81

Để phân tích đối thủ cạnh tranh, công ty cần lượng thông tin rất lớn. Do đó,

công ty thực hiện tốt quá trình thu thập, xử lý thông tin.

Thu thập thông tin thực địa Thu thập thông tin xuất bản

Tạp chí của đối thủ Quảng cáo tuyển dụng Tài liệu của cơ quan quản lý Phát biểu của lãnh đạo Báo cáo của nhà phân tích Giải thưởng, bằng sáng chế …………

Nguồn: Bài báo

Nguồn: Đội ngũ bán hàng Đội ngũ kỹ thuật Các kênh phân phối Các nhà cung cấp Các hãng quảng cáo Các cuộc họp chuyên gia Các hãng nghiên cứu thị trường ……… Thu thập dữ liệu

Tổ chức dữ liệu

Phân tích dữ liệu

Báo cáo thông tin tới nhà hoạch định chiến lược

Phân tích đối thủ cạnh tranh phục vụ hoạch định chiến lược

Hình 3.4. Sơ đồ thông tin phân tích đối thủ cạnh tranh

Công ty cần xây dựng hệ thống tình báo cạnh tranh. Nhiệm vụ của hệ thống

này không chỉ phát hiện, đánh giá đối thủ cạnh tranh mà còn nghiên cứu thị trường

và định ra chiến lược. Công ty dễ bị “chôn vùi” bởi những đối thủ cạnh tranh ẩn

khuất hơn là những đối thủ công khai. Do vậy công ty phải không ngừng nghiên

cứu để sớm xác định những đối thủ cạnh tranh mới.

3.7. CÁC KIẾN NGHỊ

3.7.1. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông

Tạo ra khuôn khổ pháp lý, xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh trên cơ

sở điều tiết thị trường trong môi trường hội tụ dịch vụ và công nghệ. Quy định các

cơ chế quản lý cạnh tranh trong thị trường như bù chéo, khuyến mại... Quy định

phát triển các dịch vụ nội dung và dịch vụ ứng dụng.

Hỗ trợ hành lang pháp lý thông thoáng cho các doanh nghiệp trong quá trình

chuyển đổi cơ cấu tổ chức, tạo lợi thế cạnh tranh trong giai đoạn mở cửa hội nhập.

82

Với số thuê bao di động hiện đã vượt quá tổng dân số cả nước, nhưng chỉ có

khoảng 50% số thuê bao là thật dẫn đến tình trạng lãng phí kho số và khó ngăn chặn

tình trạng lừa đảo, quấy rối,.... Mặc dù Bộ TTTT quy định siết chặt quản lý thuê bao

trả trước nhưng dường như chưa đem lại hiệu quả rõ rệt. Vấn đề mấu chốt là kiểm

chứng được tính chính xác các thuê bao đăng ký mới. Do vậy, Bộ TTTT phối hợp

với Bộ Công Thương ban hành chính sách xóa bỏ sự chênh lệch khuyến mãi giữa

thẻ cào - SIM mới. Đồng thời thực hiện các quy định một cách triệt để và liên tục.

Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông cùng chia sẻ, khai thác cơ

sở hạ tầng mạng lưới viễn thông, hạn chế chạy đua xây dựng hạ tầng tốn kém và

mất mỹ quan do các trạm BTS mọc lên quá nhiều.

3.7. 2. Đối với EVN Telecom

Tái cấu trúc tổ chức EVN Telecom, chọn đối tác đẩy nhanh tiến trình cổ phần

hóa, huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho mục tiêu phát triển cao hơn.

Thành lập bộ phận nghiên cứu về cạnh tranh và hội nhập quốc tế để xem xét,

đánh giá thực trạng, lợi thế, khả năng cạnh tranh của EVN Telecom trong từng dịch

vụ trên thị trường; đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh;

đưa ra giải pháp về phát triển kinh doanh; ứng dụng khoa học công nghệ; đề xuất

giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Quán triệt nhận thức về cạnh tranh và hội nhập cho người lao động để có thể

chủ động trong điều kiện cạnh tranh của doanh nghiệp, thay đổi nếp nghĩ thụ động.

Chủ động đầu tư ra nước ngoài, tìm kiếm cơ hội để phát triển, tập trung phát

triển thị trường Lào, Campuchia – thị trường tiềm năng lớn và lợi thế về quan hệ

thương mại giữa tập đoàn điện lực Việt Nam với hai thị trường này.

Hoàn thiện các cơ chế liên quan đến hệ thống bán hàng, quan hệ khách hàng.

Tiếp tục phân cấp mạnh cho các đơn vị trong việc quyết định về đầu tư, giá

cước, khuyến mãi để tạo tính năng động và thích ứng với môi trường cạnh tranh của

các đơn vị.

83

KẾT LUẬN

Áp lực của quá trình cạnh tranh đòi hỏi bản thân mỗi doanh nghiệp viễn thông

phải có sự đổi mới và thích ứng mới có thể đạt hiệu quả. Do vậy, cạnh tranh để tồn

tại và phát triển là một công việc hết sức khó khăn và phức tạp. Để làm tốt vấn đề

này đòi hỏi phải có những lý thuyết được đúc kết và áp dụng sáng tạo trên cơ sở

điều kiện thực tiễn cụ thể của viễn thông điện lực nói chung và của công ty Điện lực

Long An nói riêng, những quan điểm này đã được thể hiện đầy đủ trong nội dung

luận văn.

Đối chiếu với mục tiêu, yêu cầu, luận văn “Một số giải pháp góp phần phát

triển mạng thông tin di động EVN Telecom trên địa bàn tỉnh Long An” đã hoàn

thành các nội dung sau:

Đã nêu lên các khái niệm về dịch vụ TTDĐ, hệ thống hóa được các vấn đề có

tính lý luận về cạnh tranh, các yếu tố nội lực ảnh hưởng đến cạnh tranh và các tiêu

chí đánh giá cạnh tranh trong lĩnh vực thông tin di động,

Đã phân tích cụ thể thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Điện lực Long

An, từ đó rút ra các nhận xét về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong

quá trình cung cấp dịch vụ trên địa bàn tỉnh.

Đã đề xuất được hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh

của EVN Telecom nói chung và của Công ty Điện lực Long An nói riêng, góp phần

nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Các giải pháp mà tác giả đề xuất có giải pháp là chiến lược lâu dài, có giải

pháp là tình thế sẽ phát huy tác dụng trong một thời gian, với một điều kiện cụ thể

đã được đề cập. Các giải pháp đó có thể chưa đầy đủ hoàn chỉnh, nhưng cũng định

hình được một hướng đi cần phải có trong hoạt động kinh doanh trong thời điểm

hiện tại.

Tác giả hy vọng những giải pháp trên đây sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh

tranh, từ đó tạo động lực cho qúa trình phát triển của EVN Telecom nói chung và

của công ty Điện lực Long An nói riêng trong kinh doanh dịch vụ TTDĐ trên địa

bàn tỉnh Long An./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Benjamin Gomes Casseres, Mạnh Linh tuyển dịch và biên soạn (2005), Phương

pháp cạnh tranh giành chiến thắng, NXB Văn hóa Thông tin.

2. Công ty điện lực Long An, Báo cáo qua các năm.

3. Cục thống kê tỉnh Long An, Niên giám thống kê qua các năm, Xí nghiệp in Phan

Văn Mảng.

4. Đặng Kim Cương (2007), Cạnh tranh giành khách hàng và chiến thắng bằng giá

trị, NXB Lao động – Xã hội.

5. Bạch Thụ Cường (2002), Bàn về cạnh tranh toàn cầu, NXB Thông tấn.

6. Dương Hữu Hạnh (2009), Các nguyên tắc quản trị hiện đại trong nền kinh tế toàn

cầu, NXB Giao thông Vận tải.

7. Châu Văn Hoàng (2008) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu

chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) trong kinh doanh dịch vụ TTDĐ trên địa bàn

tỉnh Long An”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí

Minh.

8. Michael Porter (2009), Nguyễn Hoàng Phúc dịch, Lợi thế cạnh tranh, NXB Trẻ.

9. Michael Porter (2009), Nguyễn Ngọc Toàn dịch, Chiến lược cạnh tranh, NXB

Trẻ.

10. Phạm Thị Minh Nguyệt (2007), Tổ chức mạng và dịch vụ viễn thông, NXB Hà

Nội.

11. Trần Sửu (2005), Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn

cầu hóa, NXB Lao động.

12. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu thị trường,

NXB Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

13. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, “Tài liệu Năng lực động và doanh

nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”, Hội thảo khoa học Ảnh hưởng của việc

Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mai thế giới (WTO) đối với nền kinh tế Việt

Nam.

14. Sở Thông tin và Truyền thông Long An, Báo cáo qua các năm.

15. Trần Văn Tùng (2004), Cạnh tranh kinh tế, NXB Thế giới.

16. Tự điển thuật ngữ kinh tế học, NXB Tự điển Bách khoa, Hà Nội, 2001.

17. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS, NXB Thống kê.

18. Trung tâm Từ điển học VietLex (2008), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, NXB

Đà Nẵng.

19. VNPT, Trung tâm thông tin và quan hệ công chúng, Báo cáo Viễn thông Việt

Nam qua các năm.

20. http://www.vnpt.com.vn

21. http://www.mic.gov.vn

22. http://www.vinaphone.com.vn

23. http://www.mobifone.com.vn

24. http://www.viettel.com.vn

25. http://www.evntelecom.com.vn

26. http://www.stelecom.com.vn

Phụ lục I

Giám đốc

Phó GĐ Điện lực

Phó GĐ tổ chức

Phó GĐ Viễn thông

P h ò n g K D

P h ò n g V T -

P h ò n g V ậ t

B a n Q L D A

P h ò n g K T A T

P h ò n g T C K T

P h ò n g T C H C

T ư

P h ò n g K H K T

P h ò n g Đ i ề u đ ộ

P h â n x ư ở n g C Đ

P h ò n g T T B V - P C

C N T T

C N Đ T â n T r ụ

C N Đ B ế n L ứ c

C N Đ Đ ứ c H u ệ

C N Đ Đ ứ c H o à

C N Đ T â n H ư n g

C N Đ M ộ c H ó a

C N Đ T h ủ T h ừ a

C N Đ T h à n h p h ố

C N Đ T â n T h ạ n h

C N Đ C ầ n Đ ư ớ c

C N Đ V ĩ n h H ư n g

C N Đ T h ạ n h H ó a

C N Đ C ầ n G i u ộ c

C N Đ C h â u T h à n h

Sơ đồ tổ chức của công ty Điện lực Long An

Phụ lục II

Kết quả khảo sát thị trường

Khác

0.50%

Hạn chế dịch vụ tiện ích

15.10%

29%

Chăm sóc khách hàng tệ Giới hạn vùng phủ sóng

52%

Ít khuyến mãi

61.50%

Cước phí cao

75.00%

Kẹt mạng

75%

1. Lý do quan trọng khi chuyển mạng di động

Vina phone

61.90%

Viettel

64.50%

60.20%

Mobi fone EVN

52.30%

23.40%

S-Fone

14.30%

Gtel

30.40%

HT Mobile

2. Đánh giá về chất lượng sóng

Vina phone

72.90%

Viettel

78.00%

72.70%

Mobi fone EVN

62.50%

25.00%

S-Fone

14.30%

Gtel

19.60%

HT Mobile

3. Đánh giá của khách hàng về phạm vi phủ sóng

Vina phone

50.30%

Viettel

53.80%

46.60%

Mobi fone EVN

42.20%

21.90%

S-Fone

Gtel

HT Mobile

12.50%

4. Đánh giá về chất lượng kết nối cuộc gọi

25.40%

Vina phone

28.00%

Viettel

28.40%

Mobi fone EVN

20.30%

10.90%

S-Fone

9.50%

Gtel

8.90%

HT Mobile

5. Đánh giá về công nghệ tiên tiến

32.60%

Vina phone

30.60%

Viettel

36.90%

Mobi fone EVN

20.30%

S-Fone

12.50%

Gtel

9.50%

HT Mobile

12.50%

6. Đánh giá về mạng di động luôn có sự cập nhật

Vina phone

34.80%

Viettel

50.50%

30.70%

Mobi fone EVN

17.20%

S-Fone

4.70%

Gtel

9.50%

HT Mobile

10.70%

7. Đánh giá về quy mô mạng di động

Vina phone

32.60%

Viettel

30.60%

35.80%

Mobi fone EVN

15.60%

S-Fone

18.80%

Gtel

4.80%

HT Mobile

14.30%

8. Đánh giá của khách hàng về dịch vụ gia tăng

34.80%

Vina phone

26.90%

Viettel

48.30%

Mobi fone EVN

17.20%

S-Fone

0.00%

Gtel

19.00%

HT Mobile

19.60%

9. Đánh giá về chăm sóc khách hàng chu đáo

42.50%

Vinaphone

41.90%

Viettel

Mobifone

48.30%

EVN Telecom

15.60%

15.60%

S-Fone

Beeline

VN Mobile

7.10%

10. Đánh giá về thường xuyên gần gũi chăm sóc khách hàng

29.80%

Vina phone

30.60%

Viettel

28.40%

Mobi fone EVN

19.50%

10.90%

S-Fone

Gtel

14.30%

HT Mobile

11. Đánh giá về đồng hành và phát triển cùng cộng đồng

40.90%

Vina phone

45.70%

Viettel

46.00%

Mobi fone EVN

35.90%

20.30%

S-Fone

9.50%

Gtel

12.50%

HT Mobile

12. Đánh giá về mạng lưới phân phối

Vina phone

39.80%

Viettel

47.30%

39.20%

Mobi fone EVN

21.90%

S-Fone

39.10%

9.50%

Gtel

26.80%

HT Mobile

13. Đánh giá về giá cước

Vina phone

42.50%

Viettel

41.90%

39.80%

Mobi fone EVN

23.40%

18.80%

S-Fone

14.30%

Gtel

17.90%

HT Mobile

14. Đánh giá về cách tính cước

Vina phone

60.80%

Viettel

55.90%

58.50%

Mobi fone EVN

20.30%

29.70%

S-Fone

14.30%

Gtel

32.10%

HT Mobile

15. Đánh giá về các hoạt động khuyến mãi

Vina phone

29.80%

Viettel

41.90%

46.60%

Mobi fone EVN

33.60%

S-Fone

20.30%

Gtel

14.30%

HT Mobile

21.40%

16. Đánh giá về nhân viên nhiệt tình

Vina phone

45.90%

Viettel

45.20%

46.60%

Mobi fone EVN

23.40%

12.50%

S-Fone

14.30%

Gtel

19.60%

HT Mobile

17. Đánh giá về nhân viên niềm nở

Vina phone

45.90%

Viettel

52.20%

48.30%

Mobi fone EVN

13.30%

10.90%

S-Fone

4.80%

Gtel

14.30%

HT Mobile

18. Được nhiều người tin dùng

45.30% 45.70% 46.00%

21.90%

3.10%

Vina phone Viettel Mobi fone EVN S-Fone Gtel Vietnam Mobile

12.50%

19. Đánh giá về mạng di động có uy tín

Vina phone

24.30%

Viettel

21.00%

27.30%

Mobi fone EVN

15.60%

S-Fone

12.50%

Gtel

9.50%

HT Mobile

12.50%

20. Đánh giá về mạng di động có thương hiệu lâu đời

53.00%

Vina phone

30.10%

Viettel

51.10%

Mobi fone EVN

7.00% 6.30%

S-Fone

Gtel

HT Mobile

3.60%

21. Đánh giá về mạng di động cho giới trẻ

Vina phone

45.30%

Viettel

45.70%

46.60%

Mobi fone EVN

17.20%

S-Fone

3.10%

Gtel

HT Mobile

7.10%

22. Mạng di động đáp ứng yêu cầu của khách hàng

1.30%

Sfone

5.30%

HT Mobile

6.60%

Gtel

15.80%

EVN Telecom

22.40%

Mobifone

31.60%

Vinaphone

36.80%

Viettel

23. Ý định lựa chọn mạng di động sử dụng trong tương lai

Phụ lục III

BẢNG PHỎNG VẤN NGHIÊN CỨU HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI ĐỘNG

1: Nam  2: Nữ  Trình độ học vấn Anh/chị vui lòng cho biết các thông tin và trả lời các câu hỏi sau: Đánh dấu X hoặc khoanh vào ô chọn? Họ tên đáp viên: Nghề nghiệp: Giới tính: Độ tuổi Nghề nghiệp Thu nhập

Dưới THPT  18-25  Không có thu nhập  Học sinh, sinh viên 

THPT  26-35  Dưới 2 triệu đồng  Nhân viên DN 

Cao đẳng  36-40  Trên 2 -> 5 triệu đồng  Cán bộ, công chức 

Đại Học  41 -50  Trên 5 -> 8 triệu đồng  Tự kinh doanh 

Sau Đại Học  > 50  Trên 8 triệu đồng  Nghỉ hưu 

Từ chối trả lời  Từ chối trả lời  Chưa có việc làm 

Câu 1: Chi phí trung bình hàng tháng của anh/chị cho việc sử dụng điện thoại di động? ……………………………………(đồng) (ghi rõ số tiền)

Câu 2: Anh/chị thường tìm hiểu về mạng ĐTDĐ ở đâu? (MA : Có thể chọn nhiều câu trả lời) Ti vi / truyền hình Báo chí Đài truyền thanh Tạp chí Internet Bảng quảng cáo lớn Các poster/ áp phích ở cửa hàng Tờ rơi, tờ bướm Tin nhắn ngắn từ tổng đài của mạng điện thoại Tin nhắn đa phương tiện từ tổng đài của mạng điện thoại Email/ Thư điện tử quảng cáo Ca-ta-lô Người bán hàng ở cửa hàng Nghe nói/khuyên dùng từ người thân, họ hàng Nghe nói/khuyên dùng từ bạn bè Bán hàng/Tiếp thị qua điện thoại Khác (ghi rõ)………………………………….. 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 X

Câu 3: Anh/chị thường mua máy ĐTDĐ các thiết bị viễn thông khác ở đâu? MA

01 02 03

04 05

06 07 X

01 02 03 04 05 06 X

01 02 03 04 05 06 07 08 09 X

Cửa hàng bán đồ điện/ điện tử Cửa hàng của nhà cung cấp mạng điện thoại di động Siêu thị điện thoại di động – bán một hay nhiều loại máy khác nhau Cửa hàng đơn lẻ bán điện thoaị di động trên đường phố Quầy bán lẻ điện thoại di động có trong siêu thị/ trung tâm thương mại Khu phố/đường chuyên bán điện thoại di động Qua nhân viên bán hàng trực tiếp Khác (ghi rõ)…………………………….. Câu 4: Mục đích chủ yếu Anh/chị sử dụng ĐTDĐ là gì? – MA Liên hệ về với đối tác, khách hàng Liên hệ về với đồng nghiệp Liên hệ với người thân trong gia đình Liên hệ với người yêu Liên hệ với bạn bè Sử dụng với mục đích giải trí (nghe nhạc, chơi game, chụp hình, vv…) Khác (ghi rõ)…………………… Câu 5: Khoảng thời gian anh/chị thường dùng điện thoại di động? – MA 6h - 9h sáng 9h - 12h trưa 12h trưa - 3h chiều 3h - 6h chiều 6h chiều - 9h tối 9h tối - 12h khuya 12h khuya - 6h sáng Chỉ dùng khi cần thiết Dùng thường xuyên, không ngưng nghỉ Khác (ghi rõ)…………………… Câu 6: Anh chị thường mua thẻ nạp tiền điện thoại ở đâu ? MA ATM/ Máy rút tiền tự động Nạp tiền tự động ở các cửa hàng Nạp tiền tự đồng giữa những người sử dụng với nhau Cửa hàng của mạng điện thoại di động Cửa hàng viễn thông/ siêu thị ĐTDĐ Các cửa hàng điện thoại trên đường Quầy bán lẻ trong siêu thị/ khu mua sắm /trung tâm thương mại Khu phố/đường chuyên bán điện thoại di động Bán hàng trực tiếp Khác (Ghi rõ)……………………………………………………… 01 02 03 04 05 06 07 08 09 X

Đặc tính

Quan trọng

Hơi quan trọng 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

Không quan trọng 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

Rất quan trọng 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4

Đặc biệt quan trọng 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5

Câu 7 : Đặc tính quan trọng khi anh chị lựa chọn mạng ĐTDĐ (Mức độ quan trọng tăng dần từ 01 đến 05, 1 là không quan trọng, 5 là đặc biệt quan trọng)

3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3

1 5 2 3 4

1 5 2 3 4

1 1 1 1 5 5 5 5 2 2 2 2 3 3 3 3 4 4 4 4

1 5 2 3 4

01 02 03 04 05 06 07 X

Chất lượng sóng tốt Phủ sóng rộng khắp Chất lượng kết nối cuộc gọi cao Mạng ĐTDĐ có công nghệ tiên tiến Có nhiều dịch vụ gia tăng Có chương trình khuyến mãi thường xuyên Cước phí rẻ Cách tính cước phí rõ ràng Dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo Đội ngũ nhân viên nhiệt tình Có mạng lưới phân phối rộng rãi Mạng điện thoại di động có quy mô lớn Có uy tín Thương hiệu lâu đời Được nhiều người tin dùng Mạng di động gần gũi luôn quan tâm đến khách hàng Mạng ĐTDĐ luôn đồng hành và phát triển cùng cộng đồng Mạng ĐTDĐ luôn có sự cập nhật Mạng ĐTDĐ cho giới trẻ Mạng ĐTDĐ tân tiến Mạng ĐTDĐ luôn mang tính thời trang Mạng ĐTDĐ có thể đáp ứng mọi yêu cầu của tôi Câu 8: Những tiện ích Anh/chị thường sử dụng? MA (Có thể chọn nhiều câu trả lời) Nhắn tin văn bản – Gửi và nhận tin nhắn Chỉ nhận cuộc gọi Gọi và nhận cuộc gọi trong nội thành/thị Gọi và nhận cuộc gọi trong nước Gọi và nhận cuộc gọi quốc tế Tải dữ liệu (nhạc chuông, hình nền) Chat qua điện thoại Khác (Ghi rõ):..............................................

01 02 03 04 05 06 X

Câu 9: Những lý do chính mà nếu mạng ĐTDĐ hiện tại gặp phải thì anh/chị sẽ chuyển sang mạng ĐTDĐ khác? Kẹt mạng Giới hạn vùng phủ sóng Cước phí cao Dịch vụ chăm sóc khách hàng tệ Ít khuyến mãi Hạn chế dịch vụ tiện ích khác Khác (ghi rõ) ………………………………..................................................... Câu 10: Hiện nay ngoài mạng đang sử dụng, anh/chị có sử dụng thêm mạng nào khác nữa không?  Có  Không (Anh/chị vui lòng tiếp từ câu 12) Câu 11: Lý do anh/chị sử dụng thêm mạng khác?  Vì cần nhiều số điện thoại  Vì đang có chương trình khuyến mãi hấp dẫn  Do bạn bè, người thân cho sim  Vì chất lượng mạng di động khác tốt hơn  Vì muốn so sánh chúng với nhau  Khác (Ghi rõ) Câu 12: Lý do anh/chị không nghĩ đến chuyện đổi sang mạng điện thoại di động khác là gì? SHOWCARD, MA

01 02

0 04 05

Rất hài lòng với mạng điện thoại đang sử dụng Không muốn đổi số mặc dù không hoàn toàn hài lòng đối với mạng điện thoại đang sử dụng Bị ràng buộc bởi hợp đồng Đổi mạng thì phải đổi cả máy điện thoại đang sử dụng Khác (ghi rõ)………………………………..

Thuộc tính mạng

Gtel [01]

EVN [02]

Viettel [06]

HT Mobile [03] 1 2

Mobi Fone [04] 1 2

S- Fone [05] 1 2

Vina- phone [07] 1 2

Câu 13: Đối với mỗi mạng, anh/chị vui lòng chọn thuộc tính có thể mô tả cho nhà cung cấp mạng ĐTDĐ?

1 2 1 2 1 2

3 3 3 3 3 3 3

4 4 4 4 4 4 4

5 5 5 5 5 5 5

6 6 6 6 6 6 6

7 7 7 7 7 7 7

8 8 8 8 8 8 8

9 9 9 9 9 9 9

10 10 10 10 10 10 10

11 12 13 11 12 13 11 12 13 11 12 13 11 12 13 11 12 13 11 12 13

14 14 14 14 14 14 14

15 15 15 15 15 15 15

16 17 18 19 20 21 16 17 18 19 20 21 16 17 18 19 20 21 16 17 18 19 20 21 16 17 18 19 20 21 16 17 18 19 20 21

Chất lượng sóng tốt Phủ sóng rộng khắp Chất lượng kết nối cuộc gọi cao Mạng ĐTDĐ có công nghệ tiên tiến Mạng ĐTDĐ luôn có sự cập nhật Mạng điện thoại di động có quy mô lớn Có nhiều dịch vụ gia tăng/cộng thêm Dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo Luôn gần gũi quan tâm đến khách hàng Mạng ĐTDĐ luôn đồng hành và phát triển cùng cộng đồng Mạng lưới phân phối rộng Cước phí rẻ Cách tính cước rõ ràng Có chương trình khuyến mãi thường xuyên Đội ngũ nhân viên nhiệt tình Đội ngũ nhận viên niềm nở 16 17 Được nhiều người tin dùng 18 Có uy tín 19 Thương hiệu lâu đời 20 Mạng ĐTDĐ cho giới trẻ 21 Mạng ĐTDĐ có thể đáp ứng mọi nhu cầu của tôi

Câu 14: Nhận định nào đúng với anh/chị? Mạng Có thể sẽ hòa mạng

Đang thuê bao/hoà mạng và sử dụng thường xuyên 01 01 01 01 01 01 01 01 Đang thuê bao/hoà mạng nhưng thỉnh thoảng mới sử dụng 02 02 02 02 02 02 02 02 03 03 03 03 03 03 03 03 Gtel EVN HT Mobile MobiFone S-Fone Viettel Vinaphone Khác (ghi rõ) ..………

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị.