SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: NHỮNG GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG THUỐC LÁ ĐIỆN TỬ XÂM NHẬP HỌC ĐƢỜNG TẠI TRƢỜNG THPT NGHI LỘC 5

LĨNH VỰC: GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT NGHI LỘC 5

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: NHỮNG GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG THUỐC LÁ ĐIỆN TỬ XÂM NHẬP HỌC ĐƢỜNG TẠI TRƢỜNG THPT NGHI LỘC 5

LĨNH VỰC: GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG

Ngƣời thực hiện : Nguyễn Ánh Dƣơng – Phó hiệu trƣởng Nguyễn Thế Quân – Giáo viên Nhóm: Quản lí : Công tác Đoàn thanh niên. Địa chỉ gmail Số điện thoại

: duongnlv@gmail.com; : 0914904228; 0987836136.

NĂM HỌC: 2022 - 2023

MỤC LỤC

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiêm cứu. ............................................................................................ 2 3. Đối tƣợng nghiêm cứu. ......................................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiêm cứu. .......................................................................................... 2 5. Những điểm mới của sáng kiếm kinh nghiệm. ..................................................... 2 6. Phƣơng pháp nghiên cứu. ...................................................................................... 2 PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ........................................................................... 4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ. ........................................................................ 4 1. Tổng quan về vấn đề. ............................................................................................ 4 1.1. Điều kiện về kinh tế, xã hội của địa phƣơng. ..................................................... 4 1.2. Tổng quan những nghiên cứu trƣớc đó về vấn đề.............................................. 4 2. Một số vấn đề lí thuyết. ......................................................................................... 6 2.1. Nhận thức. .......................................................................................................... 6 2.2. Hành vi. .............................................................................................................. 7 2.3. Thái độ. ............................................................................................................... 8 II. THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI HÚT THUỐC LÁ ĐIỆN TỬ Ở HỌC SINH THPT. ............................................................................. 13 1. Đặc điểm đối tƣợng, phƣơng pháp khảo sát. ...................................................... 13 1.1. Đặc điểm tâm sinh lí của đối tƣợng khảo sát. .................................................. 13 1.2. Phƣơng pháp khảo sát. ..................................................................................... 14 1.2.1. Phân tích tài liệu. ........................................................................................... 14 1.2.2. Phát phiếu trƣng cầu ý kiến. .......................................................................... 14 1.2.3. Phỏng vấn. ..................................................................................................... 15 1.2.4. Xử lí thông tin, số liệu khảo sát. ................................................................... 15 2. Kết quả nghiên cứu, thực nghiệm. ...................................................................... 15 2.1. Thực trạng về hành vi hút thuốc lá điện tử và nhận thức, thái độ của học sinh về tác hại của thuốc lá điện tử. ................................................................................ 15 2.1.1. Thực trạng hành vi hút thuốc lá điện tử của học sinh trong trƣờng. ............. 15 2.1.2. Nhận thức của học sinh trong trƣờng về tác hại của thuốc lá điện tử. .......... 18 2.1.3. Thái độ của học sinh đối với hành vi hút thuốc lá điện tử. ........................... 23 2.2. Những hành yếu tố tác động đến hành vi, thái độ của học sinh đối với hành vi hút thuốc lá điện tử. ................................................................................................. 24 2.2.1. Đặc điểm cá nhân, lứa tuổi. ........................................................................... 24 2.2.2. Tác động của gia đình. .................................................................................. 25

2.2.3. Tác động của bạn bè. ..................................................................................... 26 2.2.4. Tác động của nhà trƣờng. .............................................................................. 27 2.2.5. Tác động của phƣơng tiện truyền thông. ...................................................... 27 III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP. .................................................................................... 28 1. Các giải pháp chủ yếu. ........................................................................................ 28 1.1. Thiết kế tài liệu tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá điện tử. .. 28 1.1.1. Xây dựng cẩm nang “Phòng, chống thuốc lá điện tử” dành cho học sinh và phụ huynh học sinh. ................................................................................................ 28 1.1.2. Thiết kế tờ rơi, áp phích, khẩu hiệu, báo bảng, bản tin phát thanh… tuyên truyền về phòng, chống thuốc lá điện tử trong nhà trƣờng. .................................... 29 1.2. Tổ chức các hoạt động truyền thông về phòng, chống thuốc lá điện tử trong nhà trƣờng. .............................................................................................................. 34 1.2.1. Tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá điện tử thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm. .............................................. 34 1.2.2. Lồng ghép nội dung về phòng, chống tác hại của thuốc lá điện tử vào tiết học chính khóa nhƣ: Giáo dục công dân, sinh học, sinh hoạt lớp … ............................ 34 1.2.3. Tổ chức cuộc thi về vẽ tranh, làm video, viết bài phát thanh… về phòng, chống tác hại của thuốc lá điện tử. .......................................................................... 36 1.3. Thành lập câu lạc bộ, lập fanpage phục vụ công tác truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá điện tử trong nhà trƣờng. .............................................. 38 V. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐƢỢC ĐỀ XUẤT ................................................................................................... 41 1. Mục đích khảo sát .............................................................................................. 41 2 .Nội dung và phƣơng pháp khảo sát ..................................................................... 41 2.1. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 41 2.2. Phƣơng pháp khảo sát và thang đánh giá. ........................................................ 42 3. Đối tƣợng khảo sát .............................................................................................. 43 4. Kết quả khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đƣợc đề xuất. .............. 43 4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất. ...................................................... 43 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất. ....................................................... 44 PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .................................................................... 46 1. Kết luận ............................................................................................................... 46 2. Kiến nghị, đề xuất ............................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 48 PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ

Câu lạc bộ 1 CLB

2 FDA

Food and Drug Administration - Cục quản lý Thực phẩm và Dƣợc phẩm Hoa Kỳ

3 GYTS

Global Youth Tobacco Survey - Khảo sát Thuốc lá Thanh niên toàn cầu

Hút thuốc lá 4 HTL

Music video 5 MV

6 NYTS

National Youth Tobacco Survey - Khảo sát quốc gia về thuốc lá Thanh niên

Trung học cơ sở 7 THCS

Trung học phổ thông 8 THPT

Thuốc lá điện tử 9 TLĐT

PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Theo số liệu cho thấy, tỉ lệ sử dụng thuốc lá điện tử nói chung đang tăng nhanh, đặc biệt trong nhóm thanh thiếu niên trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Theo số liệu công bố trên báo Sức khỏe và đời sống, điều tra sử dụng thuốc lá tại 34 tỉnh, thành ở Việt Nam năm 2020 cho thấy, tỉ lệ hút thuốc lá điện tử tăng 18 lần so với năm 2015 (từ 0,2% lên 3,6%), trong đó nam giới tăng 14 lần, nữ giới tăng 10 lần.

Hiện nay, tại Việt Nam, hút thuốc lá điện tử đang rộ lên nhƣ một trào lƣu thời thƣợng trong giới trẻ. Thuốc lá điện tử cũng gây nghiện và độc hại nhƣ thuốc lá truyền thống nhƣng do chƣa hiểu biết đến nơi dẫn đến xu hƣớng sử dụng ngày càng gia tăng.

Thuốc lá điện tử hấp dẫn giới trẻ bởi thiết kế bắt mắt, nhỏ gọn, đóng gói nhƣ kẹo, nhiều hƣơng vị, giá rẻ… quảng cáo thu hút. Ngoài ra, ngƣời bán còn sử dụng giới trẻ, ngƣời nổi tiếng để quảng cáo thuốc lá, đồng thời bán qua các trang thƣơng mại điện tử. Đặc biệt, họ còn che đậy bản chất thực có hại của thuốc lá nhằm đánh lừa ngƣời sử dụng.

Tại địa bàn huyện Nghi Lộc nói chung, trƣờng THPT Nghi Lộc 5 nói riêng đã có dấu hiệu học sinh tiếp cận, sử dụng thuốc lá điện tử chủ yếu đang là khu vực ngoài trƣờng nhƣng nguy cơ xâm nhập vào trong trƣờng là rất cao và sẽ gây ra nhiều hệ lụy khôn lƣờng cho môi trƣờng học đƣờng.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, các sản phẩm thuốc lá đều độc hại với sức khoẻ và đến nay ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy thuốc lá điện tử gây nguy hại đối với sức khoẻ cộng đồng tƣơng tự thuốc lá thông thƣờng. Thuốc lá điện tử gây hại rất lớn với cơ thể con ngƣời nhƣ: Làm tăng nguy cơ nghiện nicotine với ngƣời đã từng hút và chƣa bao giờ hút, tăng nguy cơ động kinh, mắc các bệnh về răng miệng, gây các vụ nổ, bỏng, chấn thƣơng…

Thời gian qua tại địa phƣơng, tác hại của thuốc lá điện tử đã đƣợc cảnh báo rất nhiều và hầu hết sản phẩm này trên thị trƣờng đƣợc khảo sát là không rõ nguồn gốc xuất xứ và không đƣợc phân phối qua các kênh chính thống. Đồng thời, việc tuyên truyền về tác hại của thuốc lá điện tử cũng đã đƣợc các cấp, ngành liên quan tuyên truyền quyết liệt, nhất là tại các trƣờng học. Tuy nhiên, một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng hút thuốc lá điện tử ở học sinh tăng cao là do thuốc lá điện tử dễ mua và sử dụng. Thậm chí, nhiều bạn trẻ đang lầm tƣởng thuốc lá điện tử vô hại, không gây nghiện. Ngoài ra, việc sử dụng thuốc lá điện tử gia tăng trong một bộ phận học sinh chính là do tâm lý tuổi mới lớn của học sinh muốn tìm hiểu, khám phá những điều mới và cũng là một cách thể hiện bản thân trƣớc bạn bè nên đã có nhiều học sinh lén lút sử dụng thuốc lá điện tử, dẫn đến tình trạng nhập viện điều trị nhƣ các trƣờng hợp trên.

1

Nhằm tìm hiểu về nhận thức, thái độ của học sinh trong trƣờng nói chung, những học sinh đã tiếp cận với thuốc lá điện tử nói riêng về tác hại của thuốc lá điện tử đối với sức khỏe, qua đó giải thích nguyên nhân sự gia tăng tỉ lệ thanh niên sử dụng thuốc lá điện tử. Với lí do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Những giải pháp phòng, chống thuốc lá điện tử xâm nhập học đường tại trường THPT Nghi Lộc 5”.

Qua nghiên cứu, chúng tôi muốn tìm ra những luận cứ khoa học cụ thể để đánh giá thực trạng sử dụng thuốc lá điện tử của học sinh trƣờng THPT Nghi Lộc 5 hiện nay, tìm hiểu về nhận thức của học sinh về tác hại của thuốc lá điện tử đến sức khỏe và xác định nguyên nhân ảnh hƣởng đến hành vi hút thuốc của học sinh, để từ đó đề xuất một số biện pháp tác động góp phần nâng cao nhận thức dẫn đến thay đổi hành vi của học sinh đối với việc sử dụng thuốc lá điện tử.

2. Mục tiêu nghiêm cứu.

- Tìm hiểu về nhận thức và thái độ của học sinh THPT Nghi Lộc 5 về tác hại

của thuốc lá điện tử đến sức khỏe.

- Tìm hiểu những yếu tố tác động đến nhận thức và thái độ của học sinh trong nhà trƣờng về tác hại của thuốc lá điện tử và đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của những đối tƣợng sử dụng thuốc lá điện tử.

3. Đối tƣợng nghiêm cứu.

Thực hiện đối với học sinh trƣờng THPT Nghi Lộc 5.

4. Nhiệm vụ nghiêm cứu.

Thu thập thông tin, phân tích, tìm hiểu thực trạng nhận thức, hành vi của học

sinh THPT về tác hại của thuốc lá điện tử. Trong đó có:

- Mô tả thực trạng hút thuốc lá điện tử của học sinh THPT hiện nay nói chung - Mô tả nhận thức của học sinh THPT Nghi Lộc 5 về tác hại của thuốc lá điện

tử đối với sức khỏe.

- Xác định các yếu tố ảnh hƣởng tới nhận thức và thái độ của học sinh về tác

hại của thuốc lá điện tử đối với sức khỏe.

- Đề xuất một số biện pháp tác động, góp phần nâng cao nhận thức của học

sinh về nhận thức và thay đổi hành vi sử dụng thuốc lá điện tử.

5. Những điểm mới của sáng kiếm kinh nghiệm.

Qua tìm hiểu, chúng tôi gần nhƣ chƣa thấy có rất đề tài nghiên cứu về hành vi hút thuốc lá điện tử, đặc biệt đối với học sinh THPT mặc dù đây là vấn đề có tác động rất lớn đến môi trƣờng học đƣờng.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu.

6.1. Phƣơng pháp lí luận.

- Mục đích: Xây dựng cơ sở lý luận cho dự án nghiên cứu.

2

- Nội dung: Xác định một số vấn đề lý luận liên quan đến dự án, bao gồm các

khái niệm về nhận thức, thái độ, hành vi, thuốc lá điện tử, sức khỏe...

- Phƣơng pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những bài viết, những công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc đã đƣợc báo cáo hoặc đăng tải trên các sách báo, tạp chí và website về các vấn đề liên quan đến thuốc lá điện tử, trên cơ sở đó xây dựng các cơ sở lý thuyết để vận dụng vào khảo sát, nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân và giải pháp.

6.2. Phƣơng pháp thống kê định tính.

- Mục đích: Thu thập dữ liệu cho dự án.

- Nội dung: Xây dựng bảng hỏi bao gồm các nội dung đƣợc đƣa ra trong nghiên cứu.

- Phƣơng pháp: Sử dụng bảng hỏi trên google from khảo sát trên khách thể nghiên cứu.

6.3. Phƣơng pháp thống kê định lƣợng.

- Mục đích: thu thập những dữ liệu định tính nhằm bổ sung và giải thích cho

dữ liệu định lƣợng.

- Nội dung: Xây dựng bản hƣớng dẫn phỏng vấn sâu.

- Phƣơng pháp: Phỏng vấn sâu học sinh là cán sự lớp – không sử dụng thuốc lá điện tử, học sinh có sử dụng thuốc lá điện tử, học sinh đã từ bỏ đƣợc thuốc lá điện tử.

6.4. Phƣơng pháp xử lí số liệu.

- Mục đích: Xử lý các dữ liệu thu đƣợc từ bảng hỏi.

- Nội dung: Phân tích, tập hợp dữ liệu theo từng chủ đề căn cứ theo nội dung nghiên cứu; sau đó thống kê các số liệu thu thập đƣợc. Xử lý các dữ liệu theo tỷ lệ phần %, tính trung bình nhằm so sánh sự khác biệt giữa các nhóm học sinh, nhóm trƣờng…

- Phƣơng pháp: Sử dụng phƣơng pháp phân tích và phép tƣ duy biện chứng để

đƣa ra những đánh giá, nhận định. Sử dụng phần mềm google from thống kê số liệu.

6.5. Quan sát, đánh giá.

- Mục đích: Quan sát nhằm củng cố các phân tích của nghiên cứu nói chung. - Phƣơng pháp: Trong quá trình thực hiện phỏng vấn, tiến hành quan sát về

thái độ, hành vi ứng xử của học sinh đối với chủ đề nghiên cứu.

3

PHẦN II GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ. 1. Tổng quan về vấn đề.

1.1. Điều kiện về kinh tế, xã hội của địa phƣơng.

Học sinh trƣờng THPT Nghi Lộc 5 tập trung chủ yếu ở 3 xã Nghi Lâm, Nghi

Văn, Nghi Kiều, huyện Nghi Lộc và một số ở Đại Sơn, huyện Đô Lƣơng.

Đời sống, kinh tế của đa phần ngƣời dân chƣa thật sự cao do vẫn đang dựa vào nông nghiệp. Cũng bởi điều kiện chƣa phát triên nên một số học sinh có bố, mẹ đi làm ở tỉnh xa hoặc có ngƣời thân xuất khẩu lao động nhƣ Lào, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Mỹ… Từ lúc mở đƣờng N5, bộ mặt kinh tế, xã hội của các xã có phần đƣợc đổi mới, khởi sắc hơn. Việc khoảng cách nhà đến trƣờng tƣơng đối lớn nên hầu hết các gia đình đều trang bị cho học sinh xe máy điện, xe gắn máy. Việc giao lƣu đến trung tâm huyện Nghi Lộc, trung tâm huyện Đô Lƣơng hay đi Vinh và một số khu vực phát triển tƣơng đối thuận tiện. Trƣờng đóng chân trên địa bàn có số ngƣời dân theo đạo Công giáo tƣơng đối cao, học sinh theo học ở trƣờng chiếm hơn 40% là học sinh công giáo.

1.2. Tổng quan những nghiên cứu trƣớc đó về vấn đề.

Trên thế giới và Việt Nam đều nhận thấy mức độ nguy hiểm của Thuốc lá

điện tử và đã có những công trình nghiên cứu về loại thuốc này.

Biểu đồ 1: Tỉ lệ sử dụng thuốc lá điện tử trong nhóm 13-15 tuổi ở các quốc gia Châu Âu (Điều tra GYTS 2011-2019)

Tại Châu Âu, số liệu điều tra sử dụng thuốc lá ở thanh thiếu niên của tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 2014 và 2018 cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc lá điện tử trong nhóm 13-15 tuổi có xu hƣớng tăng nhanh trong cả hai nhóm nam và nữ.

4

Tại Mỹ, kết quả điều tra quốc gia tình hình sử dụng thuốc lá điện tử trong học sinh trung học năm 2011, 2017 và 2019 cho thấy tỷ lệ hút thuốc lá điện tử trong nhóm tuổi này tăng nhanh chóng: 1,5% (2011), 11,7% (2017) và và 27,5% (2019). Trƣớc tình trạng đó, tháng 2/2020, FDA Mỹ đã ban hành lệnh cấm với các sản phẩm thuốc lá điện tử có hƣơng vị trái phép nhằm giảm sự hấp dẫn với trẻ em và thanh thiếu niên. Nhờ đó, tỷ lệ sử dụng thuốc lá điện tử giai đoạn 2019- 2020 giảm từ 25,5% xuống 19,6% ở THPT, và từ 10,5% xuống 4,7% ở THCS.

Biểu đồ 2: Tỷ lệ sử dụng thuốc lá điện tử ở học sinh trung học cơ sở tại Mỹ (Điều tra NYTS 2011-2019)

Tỷ lệ sử dụng thuốc lá điện tử của thanh thiếu niên lứa tuổi 13-15 ở các nƣớc thu nhập thấp và trung bình là khá cao và đang gia tăng song song với thuốc lá điếu: Guam 34,6%, Ba Lan 23,4%, Ucraina 18,4%, Lào 4,3%, Campuchia 2,3%

Biểu đồ 3: Tỉ lệ sử dụng thuốc lá điện tử trong học sinh từ 13-15 tuổi khu vực Tây Thái Bình Dương (Điều tra GYTS 2011-2019)

5

Năm 2019 Tổ chức Y tế thế giới đã tiến hành khảo sát sức khỏe học sinh toàn cầu (GSHS) trong đó có Việt Nam cho thấy tỷ lệ hiện đang hút thuốc lá điện tử (trong 30 ngày qua, có ít nhất 1 ngày sử dụng thuốc lá điện tử) ở học sinh 13-17 tuổi trên phạm vi cả nƣớc là 2,6%, ở học sinh thành thị là 3,4%. Tại các thành phố lớn, có thể do khả năng chi trả cao hơn hơn và thuốc lá điện tử sẵn có hơn, tỷ lệ hút thuốc lá điện tử ở học sinh hiện rất đáng quan ngại. Một nghiên cứu khác tại Hà Nội năm 2020 cho thấy tỷ lệ hiện đang sử dụng thuốc lá điện tử trong học sinh lớp 8-12 là 8,35% (nữ là 4,8%, nam là 12,39%), ở học sinh lớp 10-12 là 12,6%.

Thực tế cho thấy trong thời gian qua có nhiều cuộc điều tra đƣợc tiến hành nghiên cứu về tác hại của thuốc lá đến sức khỏe, tuy nhiên có rất ít nghiên cứu về việc sử dụng thuốc lá điện tử và đặc biệt là thuốc lá điện tử ở thanh niên. Chƣa có nghiên cứu thực hiện sâu sắc về nhận thức và thái độ của thanh niên, cụ thể là học sinh THPT về tác hại của thuốc lá điện tử đối với sức khỏe. Vì vậy, việc đánh giá và tìm hiểu nhận thức, sự biến đổi trong thái độ của học sinh THPT hiện nay là rất cần thiết mới có thể đƣa ra phƣơng án phòng, chống thuốc lá điện tử xâm nhập vào môi trƣờng học đƣờng.

2. Một số vấn đề lí thuyết.

2.1. Nhận thức.

Là một quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới quan trong ý thức con ngƣời, nhờ đó con ngƣời tƣ duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. Sự nhận thức đi từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng, và từ tƣ duy trừu tƣợng đến thực tiễn. Con đƣờng nhận thức đó có đƣợc thực hiện qua các giai đoạn từ thấp đến cao nhƣ sau:

+ Nhận thức cảm tính: vận dụng cảm giác, tri giác, biểu tƣợng.

+ Nhận thức lý tính: vận dụng khái niệm, phán đoán, suy lý.

+ Nhận thức trở về thực tiễn, ở đây tri thức đƣợc kiểm nghiệm là đúng hay sai. Do đó, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức. Mục đích cuối cùng của nhận thức không chỉ để giải thích thế giới mà còn để cải tạo thế giới. Vì vậy, sự nhận thức ở giai đoạn này có chức năng chỉ đạo đối với thực tiễn. Sự nhận thức là quá trình vận động không ngừng, vì nó gắn liền với hoạt động thực tiễn. Để tiến hành quá trình nhận thức, cần phải sử dụng rất nhiều phƣơng pháp, trong đó chủ yếu là phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, lịch sử và logic, trừu tƣợng hóa, vận dụng con đƣờng nhận thức đi từ cụ thể đến trừu tƣợng và từ trừu tƣợng đến cụ thể.

6

2.Cảm giác

1.Thực tiễn

3.Tri giác

7.Chân lý

4.Biểu tƣợng

6.Phán đoán

5.Suy lý

Nhận thức đóng vai trò rất quan trọng trong hành động của mỗi cá nhân, nhận thức quy định hành vi cá nhân, cá nhân có nhận thức thế nào về các vấn đề xung quanh mình, về thế giới sẽ biểu hiện bằng hành động đó. Vậy khi nói đến nhận thức, theo Vladimir Ilyich Lênin định nghĩa: “Nhận thức là sự phản ánh thế giới khách quan bởi con ngƣời, nhƣng đó không phải là sự phản ánh đơn giản, trực tiếp, hoàn chỉnh mà là một quá trình, cả một chuỗi sự trừu tƣợng, sự cấu thành, sự hình thành ra các khái niệm, quy luật, và chính các khái niệm, quy luật này bao quát một cách có điều kiện, gần đúng tính quy luật phổ biến của giới tự nhiên vĩnh viễn vận động, phát triển”.

Theo từ điển Tâm lý học định nghĩa: “Nhận thức là quá trình hoặc kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào trong tƣ duy, nhận biết và hiểu biết thế giới khách quan”.

Qua các khái niệm cho thấy nhận thức là sự phản ảnh thế giới khách quan vào trong bộ óc con ngƣời nhƣng sự phản ánh này không đơn giản thụ động mà là quá trình biện chứng dựa trên hoạt động tích cực của chủ thể trong mối quan hệ với khách thể. Tính tích cực của chủ thể nhận thức thể hiện không chỉ ở sự tác động của chủ thể diễn ra trong quá trình thực tiễn xã hội mà còn ở sự phản ánh khách thể nhƣ là một quá trình sáng tạo, trong đó chủ thể ngày càng nắm bắt đƣợc bản chất, quy luật của khách thể.

Nhận thức chính là kết quả của quá trình xã hội hóa, đó chính là hoạt động lĩnh hội của con ngƣời nhằm hiểu biết về thế giới khách quan, về các sự vật hiện tƣợng và hiểu biết về chính bản thân con ngƣời. Nhƣ vậy nhận thức là sự hiểu biết của con ngƣời về sự vật, hiện tƣợng nào đó ở các mức độ khác nhau, nhận thức đúng hoặc sai, đầy đủ hay không đầy đủ, nông hoặc sâu, tốt hoặc chƣa tốt.

2.2. Hành vi.

Các nghiên cứu cho thấy không có một định nghĩa duy nhất nào cho khái niệm hành vi. Theo cách hiểu chung nhất, hành vi phản ánh các hoạt động, hành động do con ngƣời thực hiện dƣới sự tác động của các yếu tố văn hóa, thái độ, tình cảm, giá trị, quyền lực, giao tiếp, niềm tin hoặc bị ép buộc. Khoa học về hành vi phân biệt các khía cạnh khác nhau của hành vi con ngƣời, ví dụ nhƣ hành vi phổ

7

biến và hành vi bất thƣờng, hành vi chấp nhận dƣợc và hành vi không chấp nhận đƣợc, hành vi tích cực và hành vi tiêu cực, hành vi bản năng và hành vi có tính xã hội cao.

Hiểu theo cách đơn giản nhất, hành vi chính là những gì con ngƣời thực hiện (Hernandez and Monroe, 2000). Hiểu sâu hơn, hành vi chính là quá trình quyết định tham gia thực hiện và hành động. Những biểu hiện này đƣợc xác lập khi một cá nhân hay nhóm cho rằng điều đó là có lợi cho họ nhất dựa trên những giá trị của họ cũng nhƣ bối cảnh kinh tế xã hội và các yếu tố khác (Byers, 1996; Matarasso và Nguyễn Việt Dũng, 2002). Vì vậy, hành vi có thể là một hành động đơn lẻ hoặc tập hợp các hoạt động có thể quan sát đƣợc do các cá nhân thực hiện dựa trên những thói quen hoặc quyết định có ý thức của mình. Theo Chisnall (2001), hành vi của một cá nhân bao hàm cả những khía cạnh cá nhân và xã hội, trong đó khía cạnh cá nhân gồm có quá trình tƣ duy (nhận thức, năng lực, tri giác và quá trình học tập), động cơ thúc đẩy (nhu cầu, mong muốn, kỳ vọng), tính cách cá nhân và thái độ. Khía cạnh xã hội của hành vi con ngƣời gồm có văn hóa (đôi khi cũng đƣợc xem nhƣ một tập hợp hành vi), giai tầng xã hội và tác động của nhóm.

Khi nói đến hành vi, hành động của một cá nhân hay một nhóm ngƣời nào đó tồn tại trong một xã hội cụ thể là ta nói đến những hành vi xã hội của nhóm hay cá nhân đó mà thôi.

Hành vi xã hội (hành động của xã hội) là một hành vi hƣớng đích gắn bó về nghĩa với hành vi, với cách kỳ vọng đƣợc cảm nhận hay đƣợc phỏng đoán của đối tác tƣơng tác và đƣợc định hƣớng theo chuẩn mực và giá trị xã hội.

Theo nghĩa rộng nhất thì mọi hành động của con ngƣời (tức là cả việc làm ra một sản phẩm) không chỉ thể hiện một phản ứng với các kích thích bên trong hay bên ngoài (nhƣ các phản xạ, phản ứng đƣợc quy định bởi tâm lý) mà còn có thể đƣợc gọi là hành động xã hội.

2.3. Thái độ.

Trong từ điển tiếng Việt, Thái độ đƣợc định nghĩa là: “Cách nhìn nhận, hành động của cá nhân về một hƣớng nào đó trƣớc một vấn đề, một tình huống cần giải quyết. Đó là tổng thể những biểu hiện ra bên ngoài của ý nghĩ, tình cảm của cá nhân đối với con ngƣời hay một sự việc nào đó”. Trong từ điển Anh-Việt, “thái độ” đƣợc viết là “Attitude” và đƣợc định nghĩa là “cách ứng xử, quan điểm của một cá nhân”.

Từ điển xã hội học do Nguyễn Khắc Viện chủ biên cũng nhấn mạnh: “tâm thế-thái độ-xã hội đã đƣợc củng cố, có cấu trúc phức tạp, bao gồm các thành phần nhận thức, xúc cảm, hành vi”. Còn trong từ điển các thuật ngữ Tâm lý và Phân tâm học xuất bản tại New York năm 1996 thì lại cho rằng: "Thái độ là một trạng thái ổn định bền vững, do tiếp thu đƣợc từ bên ngoài, hƣớng vào sự ứng xử một cách nhất quán đối với một nhóm đối tƣợng nhất định, không phải nhƣ bản thân chúng ra sao mà chúng đƣợc nhận thức ra sao. Một thái độ đƣợc nhận biết ở sự nhất quán của những phản ứng đối với một nhóm đối tƣợng. Trạng thái sẵn sàng có ảnh hƣởng trực tiếp lên cảm xúc và hành động có liên quan đến đối tƣợng”.

8

Nhƣ vậy, các từ điển khi định nghĩa về thái độ đều cho rằng đó là “cách ứng xử của cá nhân đối với các tình huống, các vấn đề của xã hội”. Nó đƣợc cấu thành rất phức tạp, với nhiều bộ phận hợp thành, cho dù cách sử dụng từ ngữ khi định nghĩa về thái độ là khác nhau.

Một trong những định nghĩa đầu tiên về thái độ (attitude) đƣợc Thursntone trình bày vào năm 1931. Thurnstone xem thái độ là một khái niệm tƣơng đối đơn giản: Thái độ là một lƣợng cảm xúc của một ngƣời về/đối với một đối tƣợng. Vài năm sau Allport giới thiệu một định nghĩa rộng hơn về thái độ: “Thái độ là một trạng thái trí tuệ về sự sẵn sàng hồi đáp, đƣợc định hình qua kinh nghiệm, và có tác động một cách “động” và/hoặc trực tiếp đến hành vi”. Sau đó, Triandis và các cộng sự kết hợp ba dạng phản hồi (ý nghĩ, cảm xúc và hành động) thành mô hình ba thành phần của thái độ. Theo mô hình này, thái độ đƣợc xem là có ba thành phần nhận thức gồm có kiến thức về đối tƣợng; cảm xúc là những đánh giá tích cực hay tiêu cực về đối tƣợng; và hành vi là ý định hoặc hành vi dự định thực hiện đối với đối tƣợng. Sau đó, Fishben, tranh luận rằng sẽ hữu ích hơn khi xem thái độ là một khái niệm đơn giản, nó là lƣợng cảm tình của một ngƣời đối với một đối tƣợng. Ngày nay, đa phần các nhà nghiên cứu đồng ý là khái niệm đơn giản về thái độ đƣợc Thurnstone và Fishben là hữu ích. Theo đó thái độ sẽ thể hiện những cảm xúc thiện chí hay không thiện chí về một đối tƣợng. Nhận thức và hành vi dự định đƣợc xem là một khái niệm có liên quan đến thái độ nhƣng nó cũng là những khái niệm cần đƣợc khảo sát tách biệt (Peter và Olson 2002).

Nhìn chung có thể hiểu thái độ là một bộ phận hợp thành, một thuộc tính trọn vẹn của ý thức, quy định tính sẵn sàng hành động của con ngƣời đối với đối tƣợng theo một hƣớng nhất định, đƣợc bộc lộ ra bên ngoài thông qua hành vi, cử chỉ, nét mặt và lời nói của ngƣời đó trong những tình huống, điều kiện cụ thể.

2.4. Thuốc lá điện tử và tác hại của thuốc lá điện tử.

Herbert A. Gilbert đến từ Mỹ là ngƣời đầu tiên đƣa ra ý tƣởng về thuốc lá điện tử vào năm 1963. Tuy nhiên, đến năm 2003, một dƣợc sĩ đông y ngƣời Trung Quốc có tên là Hon Lik (Hàn Lực) đã phát triển ra loại thuốc lá điện tử với hình dáng hiện đại đƣợc sử dụng rộng rãi ngày nay. Hon đã tiết lộ rằng, việc phát triển thuốc lá điện tử của ông xuất phát từ thói quen hút thuốc của chính bản thân và từ cái chết của cha ông do mắc ung thƣ phổi. Cũng vào thời điểm đó, công ty của Hon bắt đầu giới thiệu thuốc lá điện tử tại thị trƣờng Trung Quốc và sau vài năm nó đã lan rộng ra các nƣớc khác trên thế giới. Hiện nay, thuốc lá điện tử cũng đƣợc sử dụng rộng rãi và dƣờng nhƣ nó đã trở thành trào lƣu mới của giới trẻ tại Việt Nam.

Thuốc lá điện tử không chứa các nguyên liệu lá thuốc lá nhƣ bình thƣờng mà thực chất nó là một thiết bị mô phỏng có chứa tinh dầu bên trong. Nếu nhƣ điếu thuốc lá thông thƣờng sẽ sử dụng lửa để đốt cháy thì đối với thuốc lá điện tử sẽ sử dụng điện để đốt cháy chất lỏng bên trong nó. Chất lỏng sau khi đƣợc đốt cháy sẽ biến thành một luồng hơi có mùi vị và cảm giác giống nhƣ hút thuốc lá thật. Do

9

tính chất không tạo ra khói khi hút cho nên các nhà sản xuất thuốc lá điện tử đã quảng cáo trên thị trƣờng với những khả năng nổi bật nhƣ loại bỏ các chất độc hại và mùi khó chịu chứa trong thuốc lá điếu. Tuy nhiên, trên thực tế dù là thuốc lá truyền thống hay thuốc lá điện tử cũng đều liên quan đến hoạt động hút thuốc lá thông thƣờng. Việc hút thƣờng xuyên bất kỳ loại thuốc lá nào cũng đều không tốt cho sức khỏe tổng thể của bạn.

Hút thuốc lá điện tử và hít phải khói thuốc là nguyên nhân gây bệnh và tử vong của rất nhiều bệnh. Tuổi thọ trung bình của ngƣời hút thuốc lá và hút thuốc lá điện tử ngắn hơn so với ngƣời không hút thuốc từ 5 – 8 năm. Hút thuốc lá điện tử sẽ gây nhiều bệnh và làm tăng tỷ lệ tử vong từ 30 – 80%. Qua phân tích cho thấy, khi làm nóng và bay hơi Formaldehyde, Acrolein, Acetaldehyde: trong quá trình làm nóng tinh dầu sẽ sản sinh ra một số hóa chất độc hại, chúng đƣợc chuyển thành dạng hơi và lẫn vào trong khói khi ngƣời dùng hít vào. Theo giáo sƣ Benowitz tại Đại học Dƣợc California cho biết, một trong số những loại hóa chất này có thể gây kích ứng và gây viêm mạch máu.

Hầu hết thuốc lá điện tử chứa thành phần nicotine và rất nhiều hóa chất độc hại đối với sức khỏe con ngƣời. Tác hại của nicotine đã đƣợc chứng minh rõ ràng. Nicotine là một hợp chất hóa học gây nghiện cao có tác dụng hƣng phấn thần kinh. Sử dụng bất kỳ sản phẩm nào có chứa nicotine đều có thể dẫn đến nghiện nicotine và các ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe khác.

Theo nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (dẫn theo tài liệu hướng dẫn truyền thông về phòng chống thuốc lá điện tử của Bộ Giáo dục & Đào tạo), thuốc lá điện tử có những tác hại sau:

* Gây nghiện và ảnh hƣởng tới hệ thần kinh:

Nicotine trong thuốc lá điện tử và thuốc lá nung nóng là chất gây nghiện

mạnh và rất độc hại, do đó gây hại nhƣ các sản phẩm thuốc lá điếu thông thƣờng.

Nicotine làm cho ngƣời hút thuốc lá nhanh chóng bị nghiện thuốc lá (lệ thuộc vào nicotine) dù chỉ sau vài lần hút thuốc. Nicotine có thể vào não bộ từ 7 đến 10 giây sau khi hút thuốc lá điện tử, làm tăng lƣợng dopamine trong não và làm ngƣời hút thuốc cảm thấy sảng khoái. Khi đã bị nghiện thuốc lá, nếu thiếu thuốc lá hoặc dừng hút thuốc sẽ có biểu hiện thèm thuốc, cơ thể mệt mỏi, chán nản, hay cáu kỉnh. Để cai nghiện thuốc lá rất khó và mất nhiều thời gian và công sức.

Sử dụng nitcotine liều cao có thể làm trầm trọng hơn các triệu chứng trầm

cảm và lo âu.

Sử dụng nicotine lâu dài làm kìm hãm sự phát triển của não bộ, ảnh hƣởng đến khả năng nhớ, tập trung chú ý và học tập, do vậy đặc biệt tác động đối với trẻ em. Do não bộ của con ngƣời phát triển từ khi sinh ra cho đến khi 25 tuổi, thanh thiếu niên sử dụng thuốc lá điện tử dễ dàng bị nghiện nicotine hơn, ảnh hƣởng tới sức khỏe cũng xảy ra sớm hơn và trầm trọng hơn.

10

Sử dụng nicotine ở tuổi vị thành niên cũng có thể làm tăng nguy cơ nghiện các chất gây nghiện khác (nhƣ ma túy) ở nhóm tuổi này. Hơn nữa, sử dụng thuốc lá điện tử ở giới trẻ cũng làm tăng khả năng hút thuốc lá trong tƣơng lai.

* Bệnh lý đƣờng hô hấp

Bệnh „phổi bỏng ngô‟ (popcorn lung) hay còn gọi là viêm tiểu phế quản tắc nghẽn. Một bệnh hiếm gặp đƣợc cho là do diacetyl, một trong các hóa chất tạo mùi hƣơng trong khói thuốc lá điện tử có khả năng đi sâu vào phổi gây ra. Các biểu hiện thƣờng gặp là ho, thở khò khè, đau ngực và thở nông. Hiện chƣa có thuốc điều trị khỏi hoàn toàn bệnh này

- Bệnh viêm phổi lipoid

Có liên quan đến hút thuốc lá điện tử và thuốc lá nung nóng (vaping-related lipoid pneumonia) là hậu quả của việc hít các hợp chất dầu có trong dung dịch điện tử. Các axit béo bám dính vào phổi và gây ra phản ứng viêm tại phổi. Các triệu chứng thƣờng gặp là ho mạn tính, thở nông, ho ra máu hoặc đờm có máu. Hiện tại không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này.

- Hội chứng tổn thƣơng phổi cấp do thuốc lá điện tử (E-cig-arette Acute

Lung Injury Syndrome – EVALI)

Hình ảnh tổn thương phổi, tim cấp tính liên quan đến thuốc lá điện tử (Nguồn tổ chức y tế thế giới)

Vitamin E acetate có trong thuốc lá điện tử đƣợc cho là nguyên nhân gây hội chứng này. Các triệu chứng thƣờng gặp là khó thở, ho, đau ngực, sốt, ớn lạnh, tiêu chảy, buồn nôn và nôn, thở nhanh và nông.

11

- Suy giảm chức năng phổi

Kim loại đƣợc giải phóng từ khói thuốc lá điện tử, tùy mức độ tiếp xúc, có khả năng gây ra khó thở, kích ứng phế quản và phổi, kích ứng màng nhầy ở mắt và đƣờng hô hấp trên.

* Bệnh lý tim mạch

Nicotine làm tăng nguy cơ rối loạn tim mạch. Sử dụng nicotine lâu dài có thể

gây suy tim hoặc tử vong.

Một số hóa chất độc hại nhƣ carbon monoxide trong khói thuốc lá điện tử và thuốc lá nung nóng làm tăng nguy cơ hình thành huyết khối và xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim, suy tim, đột quỵ.

* Ung thƣ

Một số hợp chất có trong khói thuốc lá điện tử nhƣ: formaldehyd, acrolein, toluene, chất đặc biệt gây ung thƣ nitrosamine và hy-drocarbon thơm đa vòng, các kim loại nặng (nhƣ niken và chì) có thể gây các thay đổi tế bào liên quan đến ung thƣ tƣơng tự nhƣ ngƣời hút thuốc lá điếu thông thƣờng.

Ngoài việc gây nghiện cao, nicotine làm tăng nguy cơ gây ung thƣ thông qua tăng sinh tế bào, mất cân bằng oxy hóa, gây chết tế bào và đột biến DNA, cũng nhƣ sự phát triển của khối u.

* Chấn thƣơng

Các thiết bị trong thuốc lá điện tử có thể hỏng, lỗi và phát nổ gây ra các

chấn thƣơng, bỏng nghiêm trọng (miệng, mặt, cổ, mắt mũi, xƣơng hàm, cổ).

Nguồn: https://www.forbes.com/sites/brucelee/2019/06/21/a-vape-pen-explodes-here-is-

what-happened-to-the-teen/#7f6cb20a5b58; https://www.nejm.org/doi/full/10.1056/NEJMicm1813769

Chỉ riêng tại Hoa Kỳ từ năm 2015 đến 2017, ƣớc tính có khoảng 2.035 vụ nổ thuốc lá điện tử và các tổn thƣơng do bỏng tại các khoa cấp cứu của bệnh viện Hoa Kỳ.

12

2.5. Sức khỏe

“Sức khỏe là trạng thái hoàn hảo về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ là không có bệnh tật hay khuyết tật” (Theo định nghĩa về sức khỏe của tổ chức y tế thế giới WHO)

Theo E.Durkheim, sức khỏe là trạng thái một cơ thể mà các cơ may đó đạt tới mức tối đa của chúng còn bệnh tật, ngƣợc lại là tất cả những gì có hiệu quả làm giảm các cơ may đó (mức tối đa tùy thuộc theo từng ngƣời). Ngƣời ta hiểu sức khỏe là một trạng thái nói chung đƣợc ƣa thích hơn bệnh tật.

Sức khỏe phải đƣợc nhìn ở trạng thái biến động. Con ngƣời và cộng đồng ngƣời luôn tuân theo lao động giữa hai lực đối kháng. Lực gây tổn hại và lực bảo vệ sực khỏe, sức khỏe là một trạng thái cân bằng giữa hai lực kể trên. Đó là điều chúng ta cần phải biết để có thể dự đoán và dự phòng, bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Sức khỏe cũng lệ thuộc vào nhiều yếu tố môi trƣờng khác nhau.

II. THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI HÚT

THUỐC LÁ ĐIỆN TỬ Ở HỌC SINH THPT.

1. Đặc điểm đối tƣợng, phƣơng pháp khảo sát.

1.1. Đặc điểm tâm sinh lí của đối tƣợng khảo sát.

Lứa tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bƣớc vào tuổi ngƣời lớn. Tuổi thanh niên kéo dài từ 14, 15 – 25 tuổi, đƣợc chia ra làm 2 thời kỳ, từ 14 đến 18 tuổi (thanh niên mới lớn) và từ 18 – 25 tuổi. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu học sinh ở bậc THPT trong độ tuổi từ 14-18, đây là giai đoạn bƣớc vào thanh niên, học sinh thƣờng chú ý đến hình dáng bên ngoài, quá trình tự ý thức diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi và có tính đặc thù riêng, sự tự ý thức ở lứa tuổi này xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động. Thời kỳ này các bạn có địa vị mới trong tập thể, những quan điểm mới về thế giới xung quanh buộc bản thân phải tự ý thức đƣợc đặc điểm nhân cách của mình. Các bạn không chỉ nhận thức về cái tôi của mình trong hiện tại mà còn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội tƣơng lai. Ngoài ra, lứa tuổi thanh niên là lứa tuổi có sự giao tiếp trong nhóm bạn, mang tính tập thể nhất, điều đó sẽ dễ ảnh hƣởng đến lối sống, hành vi và nhân cách của các bạn học sinh về sau.

Ở lứa tuổi học sinh, đây là lứa tuổi mong muốn thể hiện bản thân. Với mong muốn khẳng định cái tôi bản thân rất lớn, dễ bị tác động và du nhập những cái mới lạ, kể cả những thói hƣ tật xấu nhƣ hút thuốc lá, uống rƣợu bia, nghiện hút, cờ bạc, quan hệ tình dục sớm, nạo phá thai… Những thay đổi về cơ thể, kiến thức, tâm lý, tình cảm và thái độ ở tuổi này sẽ quyết định hành vi ở hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai. Nếu không nhận đƣợc sự quan tâm của cả gia đình và nhà trƣờng thì đây là độ tuổi dễ nhiễm phải những thói hƣ tật xấu nhất.

13

1.2. Phƣơng pháp khảo sát.

1.2.1. Phân tích tài liệu.

Phân tích, tổng hợp và đánh giá các thông tin trên cơ sở các thông tin có sẵn

và thông tin qua thu thập khảo sát thực tế.

Phân tích tài liệu sơ cấp: Chúng tôi tiến hành thu thập thông tin thông qua tài liệu nghiên cứu về thuốc lá điện tử nhƣ công văn, sách, báo, tạp chí, đề tài nghiên cứu hay các trang mạng có cung cấp những thông tin liên quan về vấn đề của đề tài.

Phân tích tài liệu thứ cấp: Sau khi đã phân tích các tài liệu có liên quan đến nội dung vấn đề nghiên cứu, tác giả tiếp tục tóm tắt nội dung của các nghiên cứu đó theo trình tự logic của sự kiện, các nhận định, lập luận của các tác giả, xâu chuỗi các thông tin đã thu thập đƣợc theo ý nghĩa của chuỗi sự kiện, sau đó khái quát lên thành những luận điểm lớn. Tác giả tiến hành phân tích một số tài liệu có liên quan đến thực trạng thuốc lá điện tử, nguyên nhân và giải pháp... Ngoài ta còn phân tích các tài liệu liên quan đến sức khỏe và hậu quả về mặt sức khỏe do thuốc lá điện tử gây ra với nhóm hút thuốc lá điện tử chủ động và hút thuốc lá điện tử thụ động.

1.2.2. Phát phiếu trưng cầu ý kiến.

Đây là phƣơng pháp thu thập thông tin định lƣợng đƣợc đề tài thực hiện vào tháng 12/2022. Kết quả thu thập thông tin bằng phƣơng pháp trƣng cầu ý kiến đã đem lại những kết quả ban đầu. Số liệu từ phiếu trƣng cầu ý kiến là nguồn số liệu chính để phân tích trong đề tài. Đề tài sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên không tỷ lệ.

- Cách chọn mẫu Quy trình chọn mẫu đƣợc thực hiện một cách ngẫu nhiên với dung lƣợng mẫu dự kiến là 450, nghiên cứu trƣờng hợp rải đều ở các khối, mỗi khối 150 em bao gồm cả nam và nữ. Mẫu phiếu đƣợc thiết kế qua công cụ google form (Các phụ lục).

Qua phân tích tài liệu chúng tôi dự đoán đây là hai biến số quan trọng có khả

năng ảnh hƣởng đến kết quả nghiên cứu.

Cơ cấu bảng hỏi nghiên cứu.

Tiến hành xây dựng bảng hỏi dựa trên cơ sở của nội dung nghiên cứu bao

gồm 3 phần sau:

 Khảo sát về thực trạng hút thuốc lá điện tử của học sinh THPT  Tìm hiểu về nhận thức của học sinh về tác hại của thuốc lá điện tử đến sức khỏe (cá nhân ngƣời hút và những ngƣời hút thuốc thụ động). Lấy ý kiến của học sinh về vấn đề hút thuốc lá điện tử (ủng hộ/không ủng hộ, khuyến khích/phản đối hành vi hút thuốc).

 Tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến hành vi hút thuốc lá điện tử của

học sinh.

 Lấy ý kiến đề xuất giải pháp phòng/chống hút thuốc lá điện tử trong

nhà trƣờng.

14

1.2.3. Phỏng vấn.

Tiến hành phỏng vấn sâu trực tiếp 5 đối tƣợng: 1 cán bộ lớp, các cá nhân trong lớp (2 học sinh có hành vi hút thuốc lá điện tử và 2 học sinh không hút thuốc lá điện tử) về đề tài đang thực hiện nhằm thu thập sâu hơn những thông tin mà nghiên cứu định lƣợng chƣa thực hiện đƣợc.

1.2.4. Xử lí thông tin, số liệu khảo sát.

Sau khi thu đƣợc kết quả nghiên cứu thực tiễn chúng tôi sử dụng phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học để rút ra kết quả nghiên cứu một cách chính xác và khách quan, giúp đƣa ra những kết luận cuối cùng cho đề tài.

2. Kết quả nghiên cứu, thực nghiệm.

2.1. Thực trạng về hành vi hút thuốc lá điện tử và nhận thức, thái độ của

học sinh về tác hại của thuốc lá điện tử.

2.1.1. Thực trạng hành vi hút thuốc lá điện tử của học sinh trong trường.

Trong nghiên cứu này, tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5, qua phiếu trƣng cầu ý kiến đối với 450 học sinh ở 3 khối cho thấy tỷ lệ học sinh trả lời là “có” với câu hỏi “Bạn có hành vi hút thuốc lá điện tử hay không?” (Phụ lục 1) chiếm tỷ lệ 2,9%, tƣơng ứng với 14 học sinh, trong đó 13 học sinh nam và 1 học sinh nữ. Tỉ lệ này thấp hơn so với tỉ lệ chung của cả nƣớc (khảo sát vào năm 2022 là 3,5%).

3,1%

96,9%

Không hút thuốc

Có hút thuốc

Sales

Biểu đồ 4: Tỷ lệ học sinh có hành vi hút thuốc lá điện tử (Đơn vị: %).

Biểu đồ trên cho thấy hành vi hút thuốc lá điện tử của học sinh THPT khá phổ biến. Xét mối liên hệ giữa việc học sinh hút thuốc lá điện tử hay không hút thuốc lá điện tử và giới tính ta thấy giữa chúng có mối liên hệ với nhau. Phân tích sâu hơn con số 2,9% học sinh hút thuốc lá điện tử cho thấy chủ yếu những học sinh hút thuốc là học sinh nam chiếm 92,9% còn học sinh nữ chỉ chiếm 7,1%.

15

Còn khi xét tỷ lệ học sinh hút thuốc giữa các khối lớp, nghiên cứu thu đƣợc kết quả khối lớp 10 có tỷ lệ học sinh hút thuốc lá thấp nhất (3 học sinh – 21,4%), sau đó đến khối 11 (5 học sinh – 35,7%) và khối lớp 12 là khối lớp có tỷ lệ học sinh hút thuốc lá điện tử cao nhất (6 học sinh – 42,9%), điều đó cho thấy tỷ lệ học sinh hút thuốc lá tăng dần theo cấp lớp.

Để hiểu rõ hơn về thực trạng hút thuốc lá điện tử của học sinh hiện nay, nghiên cứu sẽ đi vào phân tích những yếu tố liên quan đến hành vi hút thuốc lá điện tử của học sinh nhƣ: Độ tuổi hút thuốc, số lƣợng thuốc hút trong một ngày, những lý do khiến học sinh hút thuốc, tình hình sức khỏe của học sinh trƣớc và sau khi hút thuốc lá điện tử, nhận thức của học sinh…

Kết quả trả lời câu hỏi“Số lần hút trung bình/ngày là bao nhiêu? (Phụ lục 2) có 4 học sinh chỉ mới hút thử 1 lần (28,6%), 6 học sinh thỉnh thoảng hút (42,8%), 4 học sinh hút mỗi ngày ít nhất 1 lần (28,6%).

Mức độ hút thuốc lá điện tử

[CATEGORY NAME] 28,6%

[CATEGORY NAME] 28,6%

[CATEGORY NAME] 42,8%

Biểu đồ 5. Mức độ hút thuốc lá của học sinh (Đơn vị: %).

Khi đƣợc hỏi câu hỏi “Bạn đã hút thuốc lá điện tử đƣợc bao lâu?” (Phụ lục 3) thì có đến 50% số học sinh hút thuốc lá điện tử trả lời thời gian hút thuốc lá điện tử dƣới 3 tháng, 24% số học sinh trả lời đã hút đƣợc từ 3 tháng đến 1 năm và chỉ có 26% học sinh hút thuốc lá điện tử trên 1 năm, tuy con số này không lớn so với số liệu chung của cả nƣớc nhƣng xét theo đối tƣợng hút thuốc lá điện tử là học sinh THPT thì thời gian hút thuốc của các bạn tƣơng đối lâu, điều đó có thể nói lên một điều là các bạn bắt đầu hút thuốc lá điện tử từ khá sớm, có thể từ những năm cấp THCS.

Theo nhƣ chia sẻ của một bạn học sinh nam:

“Em hút thuốc lá điện tử từ năm lớp 8, lúc ấy chỉ thỉnh thoảng hút 1 lần, đến bây giờ thì mỗi ngày em cố gắng chỉ hút tầm dưới 4 lần. Mấy người bạn em cũng hút thuốc được 2 năm như em bây giờ mỗi ngày hút trên 5 lần, có những hôm chúng nó chán thì hút liên tục, cứ rảnh lúc nào hút lúc ấy”.(H, 16 tuổi, lớp 11)

16

Khảo sát về tình hình sức khỏe của học sinh trƣớc và sau khi hút thuốc lá điện

tử với câu hỏi trong phụ lục 4, kết quả.

Sức khoẻ của học sinh trƣớc và sau khi hút thuốc lá điện tử

Sau HTL Trƣớc HTL

28.6 21.4

14.3

21.4 21.4 14.3 14.3 14.3

7.1 7.1 7.1 7.1 7.1 7.1

Tốt

Biểu đồ 6. Sức khỏe của những học sinh trước và sau khi hút thuốc lá điện tử (Đơn vị:%)

Rất tốt Không quan tâm Rất không tốt Không tốt Bình thƣờng Không biết

Nhìn chung qua số liệu trên cho thấy các bạn học sinh đã có sự quan tâm nhất định đến sức khỏe của bản thân trƣớc và sau khi hút thuốc lá điện tử, hầu nhƣ các bạn đều có chung nhận định sức khỏe có phần giảm sút sau một thời gian hút thuốc nhƣng tỷ lệ học sinh không quan tâm hay không biết về sức khỏe của mình vẫn còn khá cao.

Hút thuốc lá điện tử có hại cho sức khỏe, điều này thì hầu nhƣ ai cũng biết trong đó có cả những học sinh có hút thuốc lá điện tử nhƣng liệu khi biết về tác hại của thuốc lá điện tử nhƣ vậy rồi thì học sinh có đi kiểm tra sức khỏe không? (Phụ lục 5) Trong số 14 học sinh hút thuốc lá thì có 8 em (57.1%) cho biết không đi kiểm tra sức khỏe từ khi bắt đầu hút thuốc và chỉ có 6 học sinh (42.9%) cho biết rằng các bạn đi kiểm tra sức khỏe. Nhƣng qua các cuộc phỏng vấn sâu cho thấy hầu nhƣ các bạn chỉ đi kiểm tra sức khỏe khi gặp những vấn đề về sức khỏe nhƣ bị ốm, ho, cảm cúm…chứ không bạn nào đi khám sức khỏe định kỳ.

“Bình thường mình chẳng bao giờ đi kiểm tra sức khỏe cả, chẳng qua là có một đợt mình bị ốm nặng nên mình mới đi khám thôi, chứ không mình ngại đi lắm. Sáng thì mình học, chiều và tối hầu như đi học thêm với tự học ở nhà, lấy đâu ra thời gian mà đi kiểm tra sức khỏe, nếu thấy trong người hơi khó chịu thì mẹ mình sẽ đi mua thuốc cho, với lại bọn mình cũng chẳng có bệnh tật gì nghiêm trọng, cần gì phải lo” (Ph, 17 tuổi, lớp 12)

17

Mức độ kiểm tra sức khỏe

Không đi kiểm tra sức khỏe 8 học sinh (57.1%)

Trên 2 lần/năm

Khi có vấn đề sức khỏe thì đi khám

Đi kiểm tra sức khỏe 1 lần/năm

Từ khi bắt đầu hút thuốc lá 6 học sinh (42.9%)

1 – 3 năm khám 1 lần

Tổng 1 (16.7%) 3 (50%) 1 (16.7%) 1 (16.6%) 6 100%

Bảng 7. Mức độ kiểm tra sức khỏe của học sinh

2.1.2. Nhận thức của học sinh trong trường về tác hại của thuốc lá điện tử.

Biểu đồ 8. Đánh giá của học sinh về “lợi ích” của việc hút thuốc lá (Đơn vị: %)

Các loại thuốc thế hệ mới ở Việt Nam dùng chủ yếu là thuốc lá điện tử và thuốc lá nung nóng. Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi chỉ đề cập đến thuốc lá điện tử. Nhận thức đóng vai trò quan trọng trong hành động con ngƣời nhƣng nhận thức luôn bị chi phối bởi thế giới xung quanh. Hiện nay, các bạn học sinh có nhận thức nhƣ thế nào và thái độ ra sao về tác hại của thuốc lá điện tử đến sức khỏe, với những học sinh hút thuốc và những học sinh không hút thuốc lá điện tử có sự khác biệt không? Học sinh tìm hiểu về thuốc lá điện tử và tác hại của thuốc lá điện tử đến sức khỏe qua những kênh thông tin nào? Vấn đề này sẽ đƣợc tìm hiểu thêm ở những phần tiếp theo. Trƣớc tiên, tác giả muốn biết ý kiến của học sinh THPT về “lợi ích” của thuốc lá điện tử vì theo chúng tôi đó là yếu tố rất quan trọng khiến tỷ lệ học sinh hút thuốc càng ngày càng tăng. Sử dụng Phụ lục 6 khảo sát cho kết quả.

18

Trong số 450 học sinh đƣợc hỏi, đa số cho rằng hút thuốc lá không có lợi ích gì, con số này là 361 ý kiến tƣơng đƣơng với 80.2%. Còn lại: ý kiến học sinh cho rằng hút thuốc lá có những lợi ích nhất định nhƣ giảm căng thẳng thần kinh, thƣ giãn 7.1% (32 học sinh), điều chỉnh cân nặng, giúp giảm béo 2.0% (9 học sinh); khẳng định sự độc lập, mạnh mẽ của bản thân và giúp hòa đồng với tập thể 10.7% (48 học sinh). Hầu nhƣ những học sinh trả lời có hút thuốc đều đƣa ra những lợi ích của thuốc lá điện tử đối với bản thân mình và hầu nhƣ những lý do đó để lý giải cho việc hút thuốc của các bạn.

“Nhiều lúc tớ hút thuốc lá để giảm bớt căng thẳng sau những giờ học, đang là năm cuối cấp nên chương trình học của tớ khá nặng, tất nhiên là chỉ hút ít thôi, khi nào căng thẳng quá thì tớ mới hút”. (Ph, 17 tuổi, lớp 12)

Một học sinh nam không hút thuốc thì chia sẻ:

“Em nghe các bạn đấy bảo hút thuốc thích lắm, hút để gây ấn tượng với các bạn gái nên em mới thử hút. Mấy lần sau các bạn ấy rủ em hút nhưng em không hút nữa, lần đầu em chỉ thử để cho biết thôi chứ em có thấy hay đâu” (H, 15 tuổi, lớp 10).

Thanh thiếu niên tập hút thuốc thƣờng do bắt chƣớc hoặc bị bạn bè rủ rê. Rất nhiều nam sinh nghĩ rằng hút thuốc lá điện tử sẽ làm họ trông hấp dẫn và nam tính hơn, việc mời hoặc nhận thuốc từ tay ngƣời khác sẽ giúp cho các mối giao tiếp đƣợc thuận lợi hơn. Nhìn chung, hành vi hút thuốc ở ngƣời Việt Nam tạp nhiễm từ cộng đồng, đƣợc nuôi dƣỡng và duy trì bởi cộng đồng.

Đánh giá của học sinh về nguy cơ của khói thuốc lá điện tử đến sức khoẻ

90

72.2

71.1

61.7

59.4

Mắc bệnh ung thư

Mắc bệnh về răng, lợi

Mắc bệnh về hô hấp

Mắc bệnh về tim mạch

Giảm tuổi thọ, lão hóa sớm, khô da

Biểu đồ 9. Đánh giá của học sinh về nguy cơ của khói thuốc lá điện tử đến sức khỏe

(Đơn vị:%)

19

. Thông qua câu hỏi “Theo bạn khói thuốc lá dẫn đến những nguy cơ đối với sức khỏe nào?” (Phụ lục 7); Biểu đồ trên cho thấy học sinh khá hiểu biết về các chất có hại trong thành phần thuốc lá điện tử. Nhƣng liệu học sinh có biết đƣợc những nguy cơ mà thuốc lá ảnh hƣởng đến sức khỏe không. Qua nhận thức của cả học sinh hút và không hút, tuy học sinh đã có những nhận thức về lợi và hại của thuốc lá điện tử nhƣng tỷ lệ sử dụng thuốc lá điện tử vẫn cao. Để tìm hiểu rõ nguyên nhân của vấn đề này tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu để làm rõ những thông tin định lƣợng trên.

“Em chỉ biết là hút thuốc lá hay hít phải khói thuốc thôi cũng khiến mình có nguy cơ mắc nhiều bệnh. Nhưng em cũng chỉ biết nôm na chứ không biết chính xác được là sẽ như thế nào”. (H, 15 tuổi, lớp 10)

Nhiều học sinh tuy biết về tác hại của thuốc lá điện tử nhƣng điều đó vẫn chƣa đủ động lực khiến các bạn bỏ thuốc, có nhiều lý do các bạn đƣa ra để biện minh cho hành động của mình, những lợi ích của thuốc lá đƣợc các bạn nêu ra hay lý do nghiện rồi nên khó bỏ hay dù có bị bệnh thì cũng còn lâu mới bị bệnh.

“Thì họ nói là có thể chứ có nói là hút thuốc lá điện tử chắc chắn dẫn đến ung thư phổi đâu, chỉ là có thể thôi. Mà hút thuốc thì cũng không bị ngay, có gì thì cũng phải lâu mới bị. Nói thuốc lá điện tử có hại cho sức khỏe, sao không tính đến lợi ích của nó, nhiều lúc hút thuốc giúp tớ khá nhiều, như là đỡ buồn, tập trung hơn, nhiều lúc tớ hút thuốc lá điện tử để lấp chỗ trống những lúc không làm gì”. Đó là chia sẻ của K, 18 tuổi khi đƣợc hỏi: “Các chuyên gia đã khuyến cáo “Hút thuốc lá điện tử có thể gây ung thƣ phổi” vậy mà bạn vẫn hút, bạn không sợ à?”.

Theo một nghiên cứu mới do Mỹ công bố, Sol khí (sau đây gọi là khói thuốc lá điện tử) đƣợc tạo ra do quá trình làm nóng dung dịch thuốc lá điện tử, chứa nhiều hóa chất gồm: Nicotine; Hợp chất của cacbon: acetaldehyde, aceton, acrolein, hợp chất hữu cơ formaldehyde, các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC), hydrocacbon thơm đa vòng (PAHs); Nitrosamine đặc trƣng của thuốc lá (TSNA); Kim loại: chì, crom, niken và fomandehit đƣợc tìm thấy trong khói của một số sản phẩm thuốc lá điện tử ở mức bằng và cao hơn thuốc lá điếu thông thƣờng); Chất tạo mùi hƣơng: diacetyl and acetyl propionyl...

Theo khảo sát của chúng tôi với phụ lục 8: 397 ý kiến học sinh cho rằng trong khói thuốc có Nicotin, 378 học sinh cho ý kiến trong thuốc lá có chất tạo mùi hƣơng, 164 học sinh cho ý kiến trong thuốc lá có khí CO…, đó là những chất phổ biến trong thuốc lá điện tử, còn những chất khác trong thuốc lá điện tử thì hầu nhƣ các bạn học sinh đều không biết, qua các câu trả lời của học sinh về tác hại của thuốc lá điện tử đến sức khỏe và thành phần các chất trong thuốc lá điện tử cho thấy các bạn đã có những hiểu biết nhất định về thuốc lá điện tử tuy nhiên những hiểu biết này chƣa thực sự đầy đủ và chính xác.

20

Tần số (học sinh) Tần xuất (%) Các chất chính có trong thuốc lá điện tử

397 88.2 Nicotin

378 84 Chất tạo mùi hƣơng

164 36.4

0 0

0 0 Hợp chất của cacbon Nitrosamine đặc trƣng của thuốc lá (TSNA) Kim loại: chì, crom, niken và fomandehit

Bảng 10. Hiểu biết của học sinh về các chất trong thuốc lá điện tử.

Biết về các thành phần có hại trong thuốc lá điện tử nhƣ vậy nhƣng câu hỏi đặt ra là liệu học sinh có hiểu rõ những nguy cơ mà khói thuốc đem lại cho sức khỏe không? Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu về hiểu biết của các bạn học sinh trong vấn đề này.

Học sinh mới dừng lại ở biết và nghe thấy những kiến thức về tác hại của thuốc lá điện tử tới sức khỏe chứ chƣa thành kiến thức, tƣ duy của mỗi cá nhân, ngƣời hút thuốc chƣa nhận thức đƣợc đầy đủ những ảnh hƣởng trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp về mặt sức khỏe. Những kiến thức của các bạn chƣa đủ mạnh để chuyển thành hành động.

Có 3 kiểu khói thuốc là dòng khói chính dòng khí phụ và dòng khói môi trƣờng. Dòng khói chính là dòng khói do ngƣời hút thuốc hít vào, đó là luồng khí đi qua gốc của tẩu thuốc, dòng khói phụ là khói thuốc từ đầu thuốc đang cháy tỏa ra không khí, bao gồm phần khói thuốc do ngƣời hút thuốc thở ra. Khói thuốc trong môi trƣờng là hỗn hợp của dòng khói phụ và khói thở ra của dòng khói chính. Dòng khói phụ có nhiều hỗn hợp gây ung thƣ mạnh hơn dòng khói chính vì nó thƣờng bị tạp nhiễm hơn và các sản phẩm độc có thể tồn tại dƣới dạng khác (ví dụ nhƣ nicotin ở dạng rắn trong dòng khói chính nhƣng lại ở dạng khí trong khói thuốc môi trƣờng). Nhƣ vậy những ngƣời hút thuốc thụ động sẽ gặp những mối nguy hại cho sức khỏe lớn hơn những ngƣời trực tiếp hút thuốc, chính vì vậy trong nghiên cứu này chúng tôi cũng muốn tiến hành tìm hiểu nhận thức của học sinh về tác hại của thuốc lá điện tử đến những ngƣời hút thuốc thụ động nói chung và nhóm ngƣời chịu ảnh hƣởng nhất từ thuốc lá điện tử nói riêng.

Để đo nhận thức của các bạn học sinh về tác hại của khói thuốc lá điện tử đối với những ngƣời sống trong môi trƣờng khói thuốc (những ngƣời hút thuốc thụ động) chúng tôi đặt ra câu hỏi “Thuốc lá điện tử ảnh hƣởng đến những ngƣời sống trong môi trƣờng có khói thuốc nhƣ thế nào?” (Phụ lục 9) thì có 204 các câu trả lời đều tập trung vào phƣơng án “ảnh hƣởng rất không tốt”, tƣơng đƣơng với 45.3%, 192 số em (42,7%) trả lời cho rằng thuốc lá điện tử ảnh hƣởng không tốt cho những ngƣời xung quanh.

21

3.6%

8.4%

45,3%

42.7%

Không ảnh hưởng gì

Bình thường

Ảnh hưởng không tốt

Ảnh hưởng rất không tốt

Nhận thức ảnh hƣởng khói thuốc đến ngƣời xung quanh

Biểu đồ 11. Đánh giá của học sinh về mức độ ảnh hưởng của khói thuốc lá điện tử đến những người hút thuốc thụ động (Đơn vị: %)

Chủ yếu những học sinh cho rằng thuốc lá điện tử ảnh hƣởng ở mức độ bình thƣờng và không ảnh hƣởng gì đến những ngƣời xung quanh tập trung vào những học sinh có hành vi hút thuốc lá điện tử.

“Em hút thuốc thì em lo bị bệnh chứ người xung quanh em thì chắc là chẳng

bị sao cả” (Q, 16 tuổi, Lớp 11)

Trong nghiên cứu này, khi thực hiện đặt câu hỏi với 450 học sinh để lấy ý kiến của các bạn về khói thuốc lá ảnh hƣởng xấu đến đối tƣợng nào nhất (theo câu hỏi trong phụ lục 10) thì 331 học sinh (73,6%) cho rằng thuốc lá ảnh hƣởng xấu đến ngƣời trực tiếp hút, 64 học sinh (14,2%) cho rằng hút thuốc lá ảnh hƣởng xấu đến phụ nữ có thai, 42 học sinh (9,3%) cho rằng hút thuốc lá ảnh hƣởng xấu đến trẻ em và chỉ có 13 học sinh (2,9 %) cho rằng thuốc lá ảnh hƣởng xấu đến ngƣời già. Tỷ lệ học sinh THPT cho rằng thuốc lá ảnh hƣởng xấu đến phụ nữ mang thai và trẻ em vẫn còn thấp cho thấy tuy các bạn đã có những nhận thức về tác hại của thuốc lá đến những ngƣời hút thuốc thụ động nhƣng vẫn chƣa có những nhận thức đầy đủ.

2.9%

14.2%

9.3%

73.6%

Người trực tiếp hút

Người già

Trẻ em

Phụ nữ có thai

Sales

Biểu đồ 12: Nhận thức của các bạn học sinh về tác hại của khói thuốc lá điện tử đối với những người sống trong môi trường khói thuốc ( đơn vị %)

22

2.1.3. Thái độ của học sinh đối với hành vi hút thuốc lá điện tử.

Nhằm tìm hiểu về thái độ của học sinh đối với hành vi hút thuốc lá điện tử, chúng tôi đã đƣa ra câu hỏi nhằm đo mức độ ủng hộ hay phản đối hành vi hút thuốc lá điện tử của học sinh, thông qua câu hỏi trong phụ lục 11 nhận đƣợc kết quả nhƣ sau:

2.7%

0.9%

11.6%

Không ủng hộ

Rất không ủng hộ

44%

không ủng hộ, không phản đối

40.8%

Ủng hộ

Rất ủng hộ

Bảng 13. Thái độ của HS đối với hành vi hút thuốc lá điện tử (Đơn vị: %).

Tuy số học sinh không ủng hộ và rất không ủng hộ hành vi hút thuốc lá khá cao (chiếm 84.8%) nhƣng cũng có không ít học sinh có thái độ “không ủng hộ, không phản đối” (11.6%) , ủng hộ (2.7%) và rất ủng hộ (0.9%) đối với hành vi hút thuốc.

Qua các cuộc phỏng vấn sâu, chúng tôi muốn làm rõ lý do vì sao học sinh

phản đối/khuyến khích hay không tỏ thái độ đối với hành vi hút thuốc

“Mỗi lần bọn mình đi chơi cùng nhau thì mời nhau hút, chả nhẽ mình lấy

thuốc ra hút mà không mời ai, chứ mình cũng chẳng ép bạn nào hút thuốc cả”.

(Ph, 17 tuổi, Lớp 12)

Hầu nhƣ việc hút thuốc lá điện tử trong mắt các bạn là một việc bình thƣờng, chính vì vậy hầu nhƣ các bạn không có thái độ phản ứng một cách rõ ràng mà nếu các bạn có thái độ phản đối thì thái độ cũng diễn ra ở mức độ rất yếu.

23

2.2. Những hành yếu tố tác động đến hành vi, thái độ của học sinh đối với

hành vi hút thuốc lá điện tử.

Những nguyên nhân khiến học sinh HTL

Chi phí mua thuốc lá thấp

13

Phù hợp với đám đông

13

Lý do khác

10.86

Điều chỉnh cân nặng

15.2

Quảng cáo của công ty, cửa hàng TL

32.6

Thói quen

32.6

Khẳng định sự độc lập, mạnh mẽ của BT

41.3

Ảnh hƣởng từ ngƣời trong gia đình

52.2

Giải tỏa căng thẳng. Xoa dịu TK

60.9

Tò mò, bắt chƣớc ngƣời khác

80.1

Biểu đồ 14. Nguyên nhân khiến học sinh hút thuốc lá (Đơn vị: %).

Hầu hết các học sinh hút thuốc lá điện tử mặc dù biết tác hại của nó đến sức khỏe nhƣng vẫn sử dụng. Nhà bác học Anh M.A.H Russel đã nêu ra 5 động cơ đẩy con ngƣời tìm đến, quen và nghiện thuốc lá điện tử:

 Đua đòi, bắt chƣớc  An thần, tự trấn tĩnh  Kích thích  Lấp chỗ trống lúc không làm gì hoặc đang chờ đợi  Hút cho sƣớng miệng, theo thói quen

2.2.1. Đặc điểm cá nhân, lứa tuổi.

Thuyết hành vi cho rằng sự phát triển hành vi của con ngƣời phụ thuộc vào các kích thích. Trong đề tài của mình, tác giả nêu ra cho học sinh 11 nguyên nhân khiến họ đến với thuốc lá điện tử và thu đƣợc kết quả có đến 80.1% số học sinh đƣợc hỏi cho biết họ hút thuốc lá điện tử vì tò mò, bắt chƣớc ngƣời khác, có thể do đặc trƣng lứa tuổi này khá nhạy cảm, luôn muốn tìm tòi khám phá những cái mới lạ. Chất Nicotin trong thuốc lá điện tử có tác dụng kích thích, giải tỏa căng thẳng và xoa dịu thần kinh, đó là lý do tỷ lệ ngƣời sử dụng thuốc lá ngày càng cao, 60.9% số học sinh hút thuốc cũng vì lý do này.

“Khi nào căng thẳng hay buồn chán em hay hút thuốc, lúc đấy em thấy đỡ

căng thẳng với thoải mái hơn”.(H, 16 tuổi, Lớp 10)

Hút thuốc lá điện tử có khi đơn giản chỉ là tò mò thử hút rồi dần dần việc từ bỏ thuốc lá điện tử trở nên khó khăn bởi trong thuốc lá điện tử có hàm lƣợng chất

24

gây nghiện. Khi đã quen với thuốc lá điện tử thì chất gây nghiện trong thuốc lá điện tử sẽ khiến ngƣời hút luôn phải hút nhƣ một thói quen hàng ngày và có 32.6% học sinh trả lời rằng các em hút thuốc do thói quen của bản thân.

“Em hút thuốc lá điện tử được gần 1 năm rồi. Mới đầu em hút thuốc chỉ là do bạn em nó rủ rê, mình không hút nó lại bảo mình sợ, nhát như con gái, dần dần hút mãi rồi quen, thấy khi hút thuốc nhìn mình cũng nam tính, sành điệu hơn khi không hút thuốc thật” (N, 16 tuổi, Lớp 10)

Các nguyên nhân đƣợc học sinh lựa chọn nhƣ hút thuốc lá điện tử để điều chỉnh cân nặng (15.2%), phù hợp với đám đông (13%). Dễ sử dụng (13%) hay những lý do khác nhƣ thích thì hút, do buồn chán hay do bị dụ dỗ cũng chiếm tới 10.7%.

Yếu tố giới tính

Lứa tuổi thanh thiếu niên khởi đầu một giai đoạn đầy trăn trở và biến động trong sự phát triển của một con ngƣời. Giai đoạn này bắt đầu có những thay đổi quan trọng về sinh lý nhƣng sự thay đổi quan trọng nhất chính là về mặt tâm lý khi phải chia tay với thế giới trẻ thơ, bắt đầu quá trình khám phá một chân trời mới, tự xây dựng một nhân cách mới, tìm kiếm những niềm vui và những trải nghiệm mới… Trong đó việc hút thuốc lá điện tử đƣợc giới trẻ, đặc biệt là học sinh nam xem nhƣ là một biểu hiện của sự trƣởng thành một cách nhanh chóng nhất, nhiều bạn quan niệm khi hút thuốc lá điện tử là thể hiện bản lĩnh cá nhân hơn những ngƣời khác hay đã là đàn ông thì phải biết hút thuốc lá điện tử. Có tới 41.3% học sinh cho biết các em hút thuốc để khẳng định sự độc lập, mạnh mẽ của bản thân.

“Các bạn nam thì chẳng bạn nào phản đối việc hút thuốc cả, các bạn nào hút thì tụ tập hút cùng nhau, bạn nào không hút thì cũng không ý kiến. Còn các bạn nữ thì một số bạn cũng thấy chuyện đấy khó chịu như em nhưng chẳng bạn nào chịu lên tiếng phản đối cả, còn một số bạn nữ lại thích các bạn nam hút thuốc, các bạn đấy bảo là nhìn mấy bạn đấy nam tính hơn, em thì em chẳng thấy thế, còn đang đi học mà tập tành hút thuốc, có bổ béo gì đâu mà cứ thích hút chứ lại còn tốn tiền nữa”. (M, 16 tuổi, lớp 11)

Nhƣ vậy, có thể thấy hành vi hút thuốc lá điện tử đang là một hiện tƣợng phổ biến tại các trƣờng THPT hiện nay và tỷ lệ hút thuốc có sự khác biệt giữa nam sinh và nữ sinh, nam sinh có xu hƣớng hút thuốc nhiều hơn nữ sinh.

2.2.2. Tác động của gia đình.

Gia đình là môi trƣờng giáo dục đầu tiên của mỗi cá nhân, tất cả những vấn đề ngoài xã hội đƣợc cá nhân tiếp nhận thông qua chất xúc tác đầu tiên chính là gia đình. Mỗi gia đình đều có những nét khác biệt riêng và từ đó cha mẹ sẽ có những ảnh hƣởng và cách dạy dỗ con cái đặc trƣng của từng gia đình, chính vì vậy mà gia đình luôn có tác động nhất định đến nhận thức của học sinh về mọi vấn đề trong cuộc sống, trong đó có nhận thức và thái độ của học sinh đến tác hại của thuốc lá đến sức khỏe.

25

“Chủ yếu mình nghe về tác hại của thuốc lá điện tử trên tivi, báo hoặc thỉnh thoảng ở trường có nói về tác hại của thuốc lá điện tử, đại loại là hút thuốc lá có hại cho sức khỏe nhưng bọn mình cứ trêu nhau là hút thuốc lá điện tử có “hai” sức khỏe. Chứ ở nhà mình, bố mẹ không nói về chuyện này, có khi họ cũng chưa biết thuốc lá điện tử là gì, mà chỉ nói về vấn đề học tập hay bạn bè của mình thôi”. (P, 17 tuổi, Lớp 12)

Một trong những nguyên nhân khiến các bạn học sinh hút thuốc lá điện tử là ảnh hƣởng từ ngƣời trong gia đình chiếm 52.2%, khi thấy những ngƣời xung quanh hút thuốc, đặc biệt là những ngƣời có ảnh hƣởng lớn nhƣ ông, bố hay anh em trai thì rất dễ dẫn đến việc hút thuốc lá của các bạn học sinh. Qua phỏng vấn sâu cho thấy ảnh hƣởng của những ngƣời nam giới trong gia đình đối với hành vi hút thuốc và thái độ của các bạn khá lớn.

B, 17 tuổi, lớp 11 cho biết: “Ở nhà em, ông và bố em đều hút thuốc, kể cả khách của bố mẹ đến nhà em thì hầu như ai cũng hút. Bố mẹ em không biết em hút thuốc, vì ở nhà em có hút đâu. Em chỉ hút khi đi uống nước cùng bạn bè thôi”.

2.2.3. Tác động của bạn bè.

Theo đặc thù tâm lý lứa tuổi, giai đoạn thanh niên là giai đoạn nhạy cảm nhất và có nhiều biến đổi về tâm lý cá nhân nhiều nhất. Trong giai đoạn này, hành vi cá nhân chịu ảnh hƣởng lớn từ các môi trƣờng xã hội hóa, đặc biệt là sự tác động của các yếu tố ngoại biên nhƣ các luồng văn hóa, các tƣ tƣởng, các quan niệm khác nhau về thực tại khách quan. Hành vi cá nhận đa số mang các đặc điểm tâm lý nhóm, theo những tƣ tƣởng chung của nhóm xã hội bao hàm cá nhân đó. Theo quan điểm về quyền lực nhóm, về các yếu tố địa vị xã hội, yếu tố tự thể hiện đƣợc cá nhân biểu hiện mà chƣa có sự sàng lọc rõ ràng về nhận thức. Theo kết quả cuộc Điều tra do Bộ y tế, Tổng cục Thống kê, Tổ chức Y tế thế giới và UNICEF tiến hành trong thời gian hai năm với 7584 thanh thiếu niên đƣợc hỏi cho biết họ bắt đầu hút thuốc lá vì lý do các bạn đều hút. Trong nhóm tuổi 14 – 17, nam thanh niên nông thôn (57.2%) bị ảnh hƣởng bởi bạn bè hơn là nam thanh niên ở khu vực thành thị (42.5%).

Việc trao đổi cùng bạn bè giúp các bạn bổ sung thêm những kiến thức còn thiếu và giúp nhau bỏ thuốc lá điện tử. Mặt khác bạn bè cũng có ảnh hƣởng rất lớn đến hành vi hút thuốc của học sinh. Qua phân tích thời gian hút thuốc lá điện tử của học sinh hầu hết tập trung vào thời gian hút thuốc lá điện tử đƣợc khoảng từ 2 năm trở xuống chiếm 74% (50% bạn hút thuốc lá dƣới 3 tháng) thời gian hút thuốc của các bạn chƣa lâu, điều đó cho thấy thời gian hút thuốc của các bạn phần lớn nằm trong khoảng thời gian học cấp THPT. Thông thƣờng các học sinh thƣờng có hành vi hút thuốc cùng nhau trong một nhóm bạn, thói quen hút thuốc của nhiều bạn ban đầu đƣợc hình thành qua bạn bè rủ rê, tò mò muốn thử rồi dần dần các bạn quen với hút thuốc lá điện tử, điều đó đƣợc chứng minh qua các cuộc phỏng vấn sâu.

26

“Em hút lâu rồi, nhiều khi bảo bỏ nhưng khó lắm. Đi cùng bạn bè chúng nó mời chẳng nhẽ lại không hút, lần đầu hút thì cũng chẳng thấy có gì hay ho cả, nhưng dần dần hút quen không hút cũng thèm”.(K, 16 tuổi, Lớp 11)

Qua những câu chuyện của ngƣời đƣợc phỏng vấn, chúng ta càng hiểu rõ hơn thực trạng hút thuốc lá điện tử của học sinh THPT, không phải trong trƣờng hợp nào quyết định hút thuốc cũng đƣợc cân nhắc một cách kỹ càng, nhiều khi học sinh đến với thuốc lá điện tử vì tính hiếu kỳ và để phù hợp với đám đông, với nhóm bạn cùng chơi.

2.2.4. Tác động của nhà trường.

Về hoạt động của nhà trƣờng đều có những hoạt động cụ thể để tuyên truyền về tác hại của thuốc lá điện tử đến sức khỏe nhƣ tổ chức các buổi sinh hoạt hay tổ chức các bài thi viết.

Tỷ lệ học sinh biết về tác hại của thuốc lá điện tử qua các buổi sinh hoạt ở trƣờng là 60.6%, tuy nhiên qua phỏng vấn sâu cho thấy có các hoạt động ở trƣờng chƣa thực sự phát huy đƣợc hết tác dụng, vì những bạn biết thông tin đó chủ yếu là các bạn không có hành vi hút thuốc lá điện tử hoặc ban cán sự lớp mới thực sự để tâm vào các hoạt động này, các buổi sinh hoạt chƣa thực sự lôi kéo đƣợc sự chú ý của các bạn, những thông tin các bạn nhận đƣợc qua các cuộc thi hay buổi sinh hoạt này rất ít, không đáng kể để các bạn thay đổi hành vi của bản thân.

2.2.5. Tác động của phương tiện truyền thông.

Học sinh tiếp cận thông tin về tác hại của thuốc lá chủ yếu qua kênh ti vi và đài (90%) và internet (73.3%) - đây là điều dễ hiểu bởi đây là thế hệ học sinh đƣợc sinh ra trong thời đại công nghệ thông tin phát triển vƣợt bậc mang lại nhiều lợi ích cho cuộc sống, tuy nhiên sự tiếp cận thông tin cũng cần phải có sự chọn lọc để đảm bảo tính chính xác của thông tin. Phƣơng tiện truyền thông đại chúng có thể giúp học sinh tìm hiểu tác hại của thuốc lá điện tử nhƣng cũng một phần là nguyên nhân gián tiếp khiến tỷ lệ học sinh hút thuốc lá điện tử tăng khi gắn liền hình ảnh thuốc lá điện tử trên môi trong các phim ảnh hay trend tiktok, face book...

Một nguyên nhân khá quan trọng, và nó cũng chính là nguyên nhân khiến tỷ lệ ngƣời hút thuốc lá điện tử tăng cao là các chiến dịch quảng cáo của các công ty thuốc lá điện tử, các cửa hàng thuốc lá điện tử, thậm chí là học sinh tự bán thuốc lá điện tử qua hình thức online. Có 32.6% học sinh hút thuốc lá điện tử do nguyên nhân này. “Hầu hết những ngƣời bắt đầu hút thuốc lá điện tử đều dƣới 18 tuổi, nếu những công ty thuốc lá điện tử ủng hộ các chƣơng trình triển khai tại trƣờng học thì không những không làm giảm tỷ lệ hút thuốc lá điện tử mà còn làm gia tăng tỷ lệ hút thuốc lá điện tử trong thanh thiếu niên, làm cho họ quan tâm đến thuốc lá điện tử, thúc đẩy bản năng chống đối của thanh niên qua các bài giảng cấm sử dụng thuốc lá. Lợi dụng điều này các công ty thuốc lá điện tử có nhiều biện pháp khiến giới trẻ quan tâm đến thuốc lá điện tử nhƣ tài trợ cho các chƣơng trình giới trẻ yêu thích, cố ý quảng cáo khắp nơi từ các bảng quảng cáo đến phim ảnh, các bài hát, MV ca nhạc của các ca sĩ nổi tiếng…

27

III. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.

1. Các giải pháp chủ yếu.

1.1. Thiết kế tài liệu tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá

điện tử.

1.1.1. Xây dựng cẩm nang “Phòng, chống thuốc lá điện tử” dành cho học

sinh và phụ huynh học sinh.

* Mục đích của việc sử dụng cẩm nang:

- Nâng cao nhận thức của các bạn học sinh về thái độ, hành vi về tác hại của

thuốc lá điện tử tới sức khoẻ. Từ đó biết từ chối và từ bỏ thuốc lá điện tử.

- Nâng cao nhận thức của phụ huynh học sinh về mối nguy hại của thuốc lá điện tử đến con, em mình, từ đó biết cách đồng hành cùng con vƣợt qua sự cán dỗ của thuốc lá điện tử.

* Cách thức sử dụng:

- Tra cứu thông tin, kiến thức về thuốc lá điên tử.

- Tra cứu những quy định của pháp luật về thuốc lá điện tử.

- Trang bị kĩ năng từ chối, tử bỏ thuốc lá điện tử cho học sinh THPT

- Tramg bị những điều phụ huynh nên làm để giúp học sinh phòng, chống

thuốc lá điện tử.

- Học sinh sử dụng nhƣ một cuốn nhật ký hoặc chia sẻ suy nghĩ, kinh nghiệm

của bản thân về quá trình vƣợt qua thuốc lá điện tử.

- Phụ huynh sử dụng để giúp bảo vệ sức khoẻ bản thân và những ngƣời

xung quanh.

* Nội dung cẩm nang dành cho học sinh

- Phần 1: Các khái niệm, kiến thức cơ bản về Thuốc lá điện tử.

- Phần 2: Tác hại của Thuốc lá điện tử tới sức khoẻ.

- Phần 3: Kĩ năng phòng/chống thuốc lá điện tử cho học sinh THPT

1. Kĩ năng nhận diện thuốc lá điện tử

2. Kĩ năng từ chối thuốc lá điện tử

3. Kĩ năng từ bỏ thuốc lá điện tử

- Phần 4: Những quy định của pháp luật, bộ Giáo dục & Đào tạo về thuốc lá điện tử.

* Nội dung cẩm nang dành cho phụ huynh học sinh

- Phần 1: Các khái niệm, kiến thức cơ bản về Thuốc lá điện tử.

- Phần 2: Tác hại của Thuốc lá điện tử tới sức khoẻ.

- Phần 3: Những kĩ năng giúp phụ huynh đối phó với sự đe dọa của thuốc lá

điện tử đối với con mình.

28

Link cẩm nang Phòng, chống thuốc lá điện tử dành cho học sinh:

https://www.canva.com/design/DAFhG31wBCo/ORX_wOQZjX93ZGWoRQQNsA/ edit?utm_source=shareButton&utm_medium=email&utm_campaign=designshare

Mã QR cẩm nang dành cho học sinh:

Link cẩm nang Phòng, chống thuốc lá điện tử dành cho phụ huynh:

https://www.canva.com/design/DAFRmnC5i1E/SBPVXzF3G-

vKg5ede0HBQw/edit?utm_content=DAFRmnC5i1E&utm_campaign=designshare &utm_medium=link2&utm_source=sharebutton

Mã QR cẩm nang dành cho phụ huynh:

1.1.2. Thiết kế tờ rơi, áp phích, khẩu hiệu, báo bảng, bản tin phát thanh…

tuyên truyền về phòng, chống thuốc lá điện tử trong nhà trường.

Ở tất cả các trƣờng học, chúng ta đều dễ dàng nhận thấy các khẩu hiệu, áp phích tuyên truyền về thuốc lá nhƣng lại rất ít thậm chí là không có những thông tin truyền thông về thuốc lá điện tử. Do vậy, in tờ rơi, in áp phích hay biển thông báo… về thuốc lá điện tử cần đƣợc quan tâm và thực hiện kịp thời hơn. Ngoài việc tuyên truyền qua báo đài, các kênh mạng xã hội,việc in tờ rơi, in áp phích để phát cho từng lớp, từng học sinh là cần thiết để họ chủ động phòng tránh. Đồng thời, hình thức in tờ rơi sẽ tiếp cận đƣợc với đa dạng các đối tƣợng kể cả ngoài học sinh nhƣ phụ huynh và các cá nhân liên quan.

Một mẫu tờ rơi hay áp phích đẹp còn mang tính trang trí. Vừa xây dựng đƣợc truyền thông tích cực vừa tạo thêm màu sắc sinh động để phổ rộng cho từng ngƣời. Chúng tôi lựa chọn treo khẩu hiệu, áp phích ở những nơi đông học sinh qua lại nhƣ

29

cổng trƣờng, trƣớc cửa phòng thƣ viện, khu vệ sinh, treo tại các lớp và phát cho học sinh mang về nhà.

Những vật dụng thân quen, luôn đồng hành cùng học sinh khi đến trƣờng nhƣ những chiếc móc chìa khóa, khẩu trang hay bút bi ... in thông điệp về “Nói không với thuốc lá điện tử” sẽ giúp cho học sinh luôn đƣợc nhắc nhở tránh xa thuốc lá điện tử. Với một chiếc khẩu trang, các bạn sẽ không bị ảnh hƣởng bởi khói thuốc, và thay vì cầm thuốc lá điện tử trên tay, các bạn hãy cầm bút để viết nên những điều tốt đẹp và cầm những chiếc móc chìa khóa xinh xinh để luôn nhắc nhở bản thân mình tránh xa một mối nguy hại cho bản thân.

Tờ rơi phòng, chống thuốc lá Trang 1: Những điều cần biết về thuốc lá điện tử

Biền cấm/cảnh báo không hút thuốc lá và thuốc lá điện tử trong trường học

30

Tờ rơi phòng, chống thuốc lá Trang 2: Những điều cần biết về thuốc lá điện tử

31

Tờ rơi phòng, chống thuốc lá Trang 3: Điều gì sẽ xảy ra sau khi bạn ngừng hút thuốc

32

Móc khóa in thông điệp: Học sinh trường THPT Đồng Đăng

Nói không với TLĐT

Khẩu trang in thông điệp: Không hút TLĐT Vì môi trường không khói thuốc

Bút bi in thông điệp Không hút TLĐT Vì môi trường không khói thuốc

33

1.2. Tổ chức các hoạt động truyền thông về phòng, chống thuốc lá điện tử

trong nhà trƣờng.

1.2.1. Tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá điện tử thông qua

các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm.

* Mục đích

- Tạo sự quan tâm và ủng hộ của lãnh đạo địa phƣơng, cha mẹ học sinh và

cộng đồng đối với công tác phòng, chống tác hại thuốc lá điện tử tới sức khỏe.

- Phổ biến các chính sách của nhà nƣớc, nội quy/ quy định của trƣờng học về

thực hiện trƣờng học không khói thuốc.

- Phổ biến kiến thức chung về tác hại của thuốc lá điện tử và thông tin về lợi

ích của việc xây dựng môi trƣờng trƣờng học không khói thuốc.

- Kêu gọi toàn trƣờng hƣởng ứng hoạt động xây dựng trƣờng học không khói thuốc.

- Phát huy khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh về phòng ngừa tác hại

của thuốc lá điện tử.

- Tạo chuyển biến trong nhận thức, hành động của học sinh về giảm thiểu tác

hại của thuốc lá điện tử đối với sức khỏe.

* Nội dung, cách thức hoạt động

- Thực hiện các bài tuyên truyền về tác hại của thuốc lá điện tử và các quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá điện tử trong trƣờng học bằng nhiều hình thức khác nhau nhƣ trình chiếu sơ đồ, bảng biểu, video …

- Tổ chức kí cam kết không sử dụng thuốc lá và thuốc lá điện tử (phụ lục 12)

- Tổ chức phát thanh tuyên truyền về thuốc lá điện tử vào giờ giải lao của.

Link bài phát thanh:

https://www.facebook.com/profile.php?id=100091955206229

1.2.2. Lồng ghép nội dung về phòng, chống tác hại của thuốc lá điện tử vào

tiết học chính khóa như: Giáo dục công dân, sinh học, sinh hoạt lớp …

* Mục đích:

Cung cấp kiến thức về tác hại của thuốc lá mới, liên hệ với kiến thức các môn

học có liên quan.

Học sinh đƣợc chủ động nghiên cứu và phát biểu về vấn đề nghiên cứu.

Hình thành kĩ năng ứng phó trƣớc những mối nguy hại từ thuốc lá điện tử.

* Tổ chức thực hiện

- Giáo viên rà soát chƣơng trình môn học để xác định các nội dung có thể

lồng ghép phòng ngừa tác hại của thuốc lá điện tử.

34

- Xây dựng kế hoạch bài giảng có lồng ghép nội dung phòng, chống tác hại thuốc

lá điện tử.

- Sƣu tầm, hoặc chuẩn bị thêm tài liệu hoặc công cụ khác phù hợp để giảng

dạy lồng ghép phù hợp với thực tế của nhà trƣờng.

- Tổ chức dạy lồng ghép trong môn học.

+ Tiết học môn Giáo dục công dân 11: Phát biểu theo chủ đề. Giáo viên lồng ghép chủ đề Thuốc lá điện tử - độc hay vô hại, yêu cầu các nhóm học sinh thực hiện nghiên cứu vấn đề và phát biểu theo chủ đề. Học sinh khác lắng nghe, thảo luận.

Tiết học Giáo dục công dân về chủ đề “Thuốc lá điện tử độc hay vô hại” (Ngày 5 tháng 1 năm 2023, tại lớp 11A2, trường THPT Nghi Lộc 5)

35

+ Trong giờ sinh hoạt lớp: Giáo viên tổ chức thảo luận về kĩ năng từ chối

Thuốc lá điện tử cho học sinh.

Giáo viên chia học sinh thành cặp đôi hoặc nhóm từ 3 – 5 ngƣời

Mỗi nhóm học sinh có 5 phút để thuyết phục bạn hút thuốc lá thông thƣờng

hoặc thuốc lá điện tử.

Học sinh nhóm khác phải tìm cách để từ chối lời mời của bạn về hút thuốc lá

thông thƣờng hoặc thuốc lá điện tử.

Học sinh góp ý sau khi kết thúc hoạt động, tổng kết lại các cách từ chối:

Trả lời „Không‟:“Không, mình không hút thuốc”. “Mình không thích hút

thuốc”.“Đối với mình sức khỏe là rất quan trọng”.

Thay đổi chủ đề nói chuyện:

“Mình bị kích ứng bởi khói thuốc”.

“Hút thuốc mùi kinh lắm, nó làm cậu có mùi đấy”. “Hút thuốc làm răng vàng đi đấy”.

Nói hóm hỉnh: “Mình không thể hút thuốc đƣợc. Mình mà hút thì mẹ mình

phát hiện ra ngay. Mũi mẹ mình siêu thính!”

Đƣa lý do:

“Mình không muốn hút thuốc. Nó làm mình có mùi hôi”.

“Mình sẽ không hút thuốc. Hút thuốc chẳng tốt đẹp gì cả”.

“Mình đã hứa với bố mẹ là mình sẽ không bao giờ hút thuốc”.

Đƣa ra một lựa chọn khác

“Mình nên tỉ thí thứ gì khác đi!” “Xem có phim gì hay không nhỉ?”

Rời khỏi cuộc nói chuyện

Kể một câu chuyện

“Cảm ơn cậu, mình không hút. Anh mình đã bị ốm một trận vì hút thuốc đấy.

Nó kinh lắm.”

“Ông mình đã mất vì hút thuốc đấy. Mình không muốn điều đó lại xảy ra với

mình đâu.”

1.2.3. Tổ chức cuộc thi về vẽ tranh, làm video, viết bài phát thanh… về

phòng, chống tác hại của thuốc lá điện tử.

* Mục đích:

- Nâng cao nhận thức, xây dựng thái độ đúng của học sinh về tác hại của việc

sử dụng thuốc lá điện tử.

- Phát huy khả năng chủ động, sáng tạo của học sinh về phòng ngừa tác hại

của thuốc lá điện tử.

36

* Tổ chức thực hiện:

- Thi tìm hiểu kiến thức (hình thức online): Các lớp thực hiện thi tìm hiểu về thuốc lá điện tử theo hình thức online. Ban tổ chức xây dựng hệ thống câu hỏi, gửi đến học sinh, kết thúc thời gian thi sẽ trao giải cho những học sinh trả lời đúng, có phần liên hệ, đề xuất giải pháp phòng chống thuốc lá điện tử hay, thiết thực nhất.

Link cuộc thi: https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSe3Od-XIKzJft-

fIqxF11jhTJPseQQIHIjf5oa-6C43onLN6g/viewform

- Video tuyên truyền: Các lớp dự thi quay một video tình huống về chủ đề thuốc lá điện tử và thanh niên. Video nào có nội dung hấp dẫn, có thông điệp rõ ràng, ý nghĩa sẽ đƣợc trao giải vào cuối đợt thi đua.

Link video tuyên truyền:

https://www.facebook.com/profile.php?id=100091955206229

- Thi vẽ tranh theo chủ đề “ Nói không với thuốc lá điện tử”

Hình ảnh tuyên truyền, phát động cuộc thi vẽ tranh

37

Bức tranh đạt giải nhất hội thi của bạn Trần Thị Tuyết Trinh lớp 12A3

1.3. Thành lập câu lạc bộ, lập fanpage phục vụ công tác truyền thông về

phòng, chống tác hại của thuốc lá điện tử trong nhà trường.

* Mục đích:

- Phổ biến kiến thức chung về thuốc lá, tác hại của thuốc lá mới và thuốc lá

truyền thống đối với sức khỏe.

- Phổ biến nội quy/quy định của trƣờng học về thực hiện trƣờng học không

khói thuốc. Thu hút sự chú ý của học sinh về phòng, chống tác hại của thuốc lá.

38

- Hỗ trợ những khó khăn mà cá nhân học sinh gặp phải khi đã sử dụng và

muốn cai nghiện thuốc lá điện tử.

* Tổ chức thực hiện:

- Thành lập CLB phòng, chống thuốc lá điện tử. Sinh hoạt CLB định kỳ.

- Thu thập và lựa chọn các tài liệu nhƣ bài viết, bài báo, bản tin, tranh ảnh, mô hình do học sinh, giáo viên sƣu tầm, thiết kế, biên soạn về thuốc lá điện tử, tác hại của thuốc lá điện tử, quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá điện tử đến sức khỏe.

- Phân loại các tài liệu đã thu thập đƣợc theo chủ đề. Thiết kế và đăng lên page.

- Thƣờng xuyên cập nhật các tài liệu truyền thông, giáo dục sức khỏe trong đó

có các nội dung về phòng, chống tác hại của thuốc lá điện tử cho học sinh

- Lập đƣờng dây nóng, học sinh có thể gọi điện xin tƣ vấn. Ngƣời tƣ vấn sẽ

lắng nghe và chia sẻ qua điện thoại.

- Lập hòm thƣ góp ý. Học sinh cần tƣ vấn, giúp đỡ có thể gửi thƣ về ban tƣ vấn.

- Chia sẻ ẩn danh trên fanpage của CLB. Ngƣời tƣ vấn sẽ đăng ẩn danh lên nhóm để nhiều ngƣời giúp đỡ và hỗ trợ những khó khăn vƣớng mắc của các bạn học sinh hơn.

Đây là kênh truyền thông có khả năng tiếp cận với nhiều đối tƣợng (học sinh, giáo viên và cộng đồng) một cách nhanh chóng, hiệu quả. Sử dụng mạng xã hội làm phƣơng tiện giúp dễ dàng truyền tải nội dung kiến thức về thuốc lá điện tử và các biện pháp giúp học sinh từ bỏ thuốc lá điện tử. Sau một thời gian ngắn, trang fanpage đã thu hút hơn 200 lƣợt thích và theo dõi.

Link fanpage: https://www.facebook.com/profile.php?id=100091955206229

Mã QR của fanpage:

39

Hình ảnh fanpage

Ra mắt CLB phòng, chống thuốc lá điện tử tại trường THPT Nghi Lộc 5

2. Các kết quả thu đƣợc sau khi triển khai thực hiện các giải pháp.

Hiệu quả công tác truyền thông về tác hại và biện pháp khắc phục hiện tƣợng

hút thuốc lá điện tử trong nhà trƣờng ở trƣờng THPT Nghi Lộc 5:

- Về nhận thức, thái độ và thực hành của phụ huynh học sinh, giáo viên và nhân viên y tế học đƣờng: Kiến thức, thái độ và thực hành của phụ huynh học sinh, giáo viên và nhân viên y tế học đƣờng về thuốc lá điện tử đã đƣợc nâng lên sau can thiệp. Đặc biệt, hành động trong xử trí giải quyết, can thiệp học sinh có vấn đề đã đúng đắn hơn.

40

- Tỷ lệ học sinh hiểu biết về tác hại của thuốc lá điện tử đến sức khỏe đã đƣợc tăng lên đáng kể và tỉ lệ học sinh hút thuốc lá và thuốc lá điện tử đã giảm đi sau khi có sự can thiệp của các giải pháp truyền thông. Điều đó đƣợc thể hiện qua kết quả cuộc thi online “Hiểu biết về thuốc lá điện tử” dành cho học sinh THPT trong nhà trƣờng.

Có 281 học sinh tham gia thi và số lƣợng học sinh trả lời đúng đáp án là 230 học sinh chiếm 82%. Trong đó, hơn 80% học sinh trả lời đúng các câu hỏi hiểu biết chung về thuốc lá điện tử nhƣ: Thuốc lá điện tử hoạt động nhƣ thế nào? Các chất có trong thuốc lá điện tử? Thuốc lá điện tử có gây nghiện không?

Qua khảo sát, thống kê những câu hỏi khác chúng tôi thu đƣợc kết quả: 96% học sinh cho rằng thuốc lá điện tử rất có hại cho sức khỏe và 94,2% học sinh trả lời thuốc lá điện tử bị cấm sử dụng và mua bán trong học đƣờng. 90,2% học sinh cho biết hút thử thuốc lá điện tử cũng gây hại và không nên thử dù chỉ một lần. Những con số thống kê đó cho thấy, nhận thức và thái độ của học sinh về tác hại của thuốc lá điện tử đã đƣợc nâng cao. Từ nhận thức đó đã quyết định hành vi của học sinh, 96% học sinh trả lời là sẽ không sử dụng thuốc lá điện tử.

Vận dụng lên trƣờng hợp điển hình: bạn B.V.T học sinh lớp 11 tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5 gặp vấn đề khó tử bỏ thuốc lá điện tử. Trong cuộc phỏng vấn sâu mà chúng tôi thực hiện khi tiến hành bộ giải pháp, bạn chia sẻ rằng thƣờng xuyên cảm thấy căng thẳng và thấy mình cần phụ thuộc vào thuốc lá điện tử. Điều đáng sợ là T đã cảm thấy bị ảnh hƣởng về thần kinh và hay bị ho. Chúng tôi đã thực hiện đồng bộ hệ giải pháp tác động đối với cá nhân và gia đình T. Chúng tôi nhận thấy, T là một ngƣời có năng lực và khả năng nhận thức tốt, T vẫn chịu sự quản lý và hợp tác với nhà trƣờng và gia đình; vì vậy chúng tôi tiến hành đồng bộ các giải pháp: tặng T cuốn cẩm nang “Phòng, chống thuốc lá điện tử”, gửi cho T link fanpage do “CLB phòng, chống thuốc lá điện tử” lập ra, và đƣa T tham gia vào CLB, tặng T những chiếc bút, móc chìa khóa mang những thông điệp về phòng, chống hút thuốc lá trong học đƣờng. Sau 1 tháng, T tham gia thực nghiệm và đã có kết quả tích cực hơn khi số lần hút thuốc lá điện tử ít hơn nhiều so với thời điểm trƣớc thực nghiệm.

V. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI

PHÁP ĐƢỢC ĐỀ XUẤT

1. Mục đích khảo sát

Mục đích của khảo sát nhằm khẳng định sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đƣa ra đối với xây dựng tài liệu và tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng, chống việc học sinh sử dụng thuốc lá điện tử trong nhà trƣờng. Từ đó các em nâng cao ý thức và tiến đến không sử dụng thuốc lá điện tử nói riêng, thuốc lá nói chung.

2 .Nội dung và phƣơng pháp khảo sát

2.1. Nội dung khảo sát

Chúng tôi tiến hành khảo sát những vấn đề chính sau:

41

- Khảo sát các giải pháp đƣợc đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề

nghiên cứu hiện nay .

- Khảo sát các giải pháp đƣợc đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu

hiện nay.

Chúng tôi cũng tiến hành khảo sát giáo viên, học sinh về giải pháp đƣa ra.

2.2. Phƣơng pháp khảo sát và thang đánh giá.

Để tiến hành khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, chúng tôi sử dụng google from xây dựng phiếu trƣng cầu ý kiến theo hai tiêu chí: Sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp về thiết kế tài liệu và tổ chức các hoạt động tuyên truyền “phòng, chống thuốc lá điện tử trong môi trƣờng học đƣờng”.

Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ từ cao đến thấp và đƣợc lƣợng

hoá bằng điểm số.

+ Sự cấp thiết: Rất cấp thiết (4 điểm); Cấp thiết (3 điểm); Ít cấp thiết ( 2

điểm); Không cấp thiết (1 điểm).

+ Tính khả thi: Rất khả thi (4 điểm); Khả thi (3 điểm); Ít khả thi ( 2 điểm);

Không khả thi (1 điểm).

Sau khi thu thập đƣợc số liệu, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lí số liệu trên )

bảng thống kê bằng phần mềm excel, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình ( của các biện pháp đã đƣợc khảo sát, sau đó nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.

Sau đó chúng tôi tính điểm trung bình cho mỗi nội dung khảo sát theo phần

mềm excel.

Quy ƣớc thang đo: Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá và phân tích dữ liệu một cách hợp lí và khoa học, thông tin thu thập đƣợc từ kết quả khảo sát quy ƣớc dựa vào giá trị trung bình trên thang đo với giá trị khoảng cách bằng (điểm tối đa - điểm tối thiểu)/ n = (4-1)/4 = 0.75, vậy ý nghĩa của các mức tƣơng ứng với bản dƣới đây;

Quy ƣớc xử lí thông tin khảo sát

Điểm quy ƣớc 1 2 3 4

Mức độ Không cấp thiết Ít cấp thiết Cấp thiết Rất cấp thiết

Điểm trung bình 1.0 -1.75 1.75 -2.5 2.5 -3.25 3.25 -4.0

Mức độ Không khả thi Ít khả thi Khả thi Rất khả thi

Điểm trung bình 1.0 -1.75 1.75 -2.5 2.5 - 3.25 3.25 -4.0

42

3. Đối tƣợng khảo sát

TT 1 2 3 Đối tƣợng khảo sát Học sinh Giáo viên  Số lƣợng 120 30 150

4. Kết quả khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp

đƣợc đề xuất.

Khảo sát thăm dò 120 học sinh và 30 giáo viên trƣờng THPT Nghi Lộc 5 về sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất ở đề tài, thu kết quả nhƣ sau: (Phụ lục 13):

4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất.

Đánh giá sự cấp thiết của giải pháp đề xuất Giáo viên

Học sinh

Các thông số

TT

Các giải pháp

Mức

Cấp thiết

Cấp thiết

Ít cấp thiết

Rất cấp thiết

Không cấp thiết

Ít cấp thiết

Rất cấp thiết

Khô ng cấp thiết

cẩm

dựng

thuốc

0

1

87

32

0

0

9

1

21 3.35

Rất cấp thiết

thanh…

2

0

2

85

33

0

1

10

19 3.33

Rất cấp thiết

3

0

1

90

29

0

1

12

17 3.29

Rất cấp thiết

4

0

1

94

25

0

2

16

12 3.23

Cấp thiết

5

0

1

74

45

0

0

17

13 3.38

Rất cấp thiết

6

0

2

82

36

0

0

11

19 3.35

Rất cấp thiết

nang Xây “Phòng, chống lá điện tử” dành cho học sinh và phụ huynh học sinh. Thiết kế tờ rơi, áp phích, khẩu hiệu, báo bảng, bản tuyên tin phát truyền về phòng, chống thuốc lá điện tử trong nhà trƣờng. truyền về phòng, Tuyên chống tác hại của thuốc lá điện tử thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm. Lồng ghép nội dung về phòng, chống tác hại của thuốc lá điện tử vào tiết học chính khóa nhƣ: Giáo dục công dân, sinh học, sinh hoạt lớp. Tổ chức cuộc thi về vẽ tranh, làm video, viết bài phát thanh… về phòng, chống tác hại của thuốc lá điện tử. Thành lập câu lạc bộ, lập fanpage phục vụ công tác thông về phòng, truyền chống tác hại của thuốc lá điện tử trong nhà trƣờng.

43

Từ số liệu thu đƣợc ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét

- Các giải pháp “Những giải pháp phòng, chống thuốc lá điện tử xâm nhập học đƣờng tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5” có mức độ cấp thiết cao, với điểm trung bình chung của 6 biện pháp là 3,32. Khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau. Điều này chứng tỏ rằng, các đối tƣợng khảo sát tuy khác nhau nhƣng các ý kiến đánh giá chung là tƣơng đối đồng đều.

Khảo sát thăm dò 120 học sinh và 30 giáo viên trƣờng THPT Nghi Lộc 5 về sự cấp

thiết của các giải pháp đề xuất ở đề tài, thu kết quả nhƣ sau: (Phụ lục 14):

4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất.

Đánh giá tính khả thi của giải pháp đề xuất

Học sinh

Giáo viên

Các thông số

TT

Các giải pháp

Mức

Khả thi

Khả thi

Không khả thi

Ít khả thi

Rất khả thi

Không khả thi

Ít khả thi

Rất khả thi

0

2

90

28

0

1

11

18

3.28

Rất khả thi

thanh…

0

2

88

30

0

0

11

19

1

3.31

Rất khả thi

0

4

97

19

0

1

16

13

2

3.18

Khả thi

0

2

94

24

0

3

17

10

3

3.19

Khả thi

0

1

85

34

0

1

12

17

4

3.33

Rất khả thi

0

2

76

42

0

0

8

22

5

3.41

Rất khả thi

Xây dựng cẩm nang “Phòng, chống thuốc lá điện tử” dành cho học sinh và phụ huynh học sinh. Thiết kế tờ rơi, áp phích, khẩu hiệu, báo bảng, bản tin phát tuyên truyền về phòng, chống thuốc lá điện tử trong nhà trƣờng. Tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá điện tử thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm. Lồng ghép nội dung về phòng, chống tác hại của thuốc lá điện tử vào tiết học chính khóa nhƣ: Giáo dục công dân, sinh học, sinh hoạt lớp. Tổ chức cuộc thi về vẽ tranh, làm video, viết bài phát thanh… về phòng, chống tác hại của thuốc lá điện tử. Thành lập câu lạc bộ, lập fanpage phục vụ công tác truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá điện tử trong nhà trƣờng.

6

44

Từ số liệu thu đƣợc ở bảng trên có thể rút ra những nhận xét

- Kết quả khảo sát cho thấy, các đối tƣợng tham gia khảo sát đã đánh giá tính khả thi của các giải pháp nhằm tuyên truyền phòng, chống thuốc lá điện tử có điểm trung bình chung của cả 6 giải pháp là 3,28 điểm. Điều đó chứng tỏ rằng các đối tƣợng khảo sát tuy khác nhau về cƣơng vị nhƣng các ý kiến đánh giá chung là tƣơng đối thống nhất, thể hiện tính khả thi cao.

Nhƣ vậy, “Những giải pháp phòng, chống thuốc lá điện tử xâm nhập học đƣờng tại trƣờng THPT Nghi Lộc 5” mà chúng tôi đề xuất trong đề tài đều đƣợc học sinh và giáo viênđánh giá mức độ cấp thiết và rất khả thi cao.

45

PHẦN III KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

- Mọi sản phẩm thuốc lá trong đó có thuốc lá điện tử đều gây tác hại nghiêm

trọng đến sức khỏe con ngƣời.

- Qua nghiên cứu cho thấy thực trạng sử dụng thuốc lá điện tử của học sinh THPT đang rất báo động, với tốc độ ngày càng gia tăng. Học sinh đã biết về tác hại của thuốc lá điện tử nhƣng nhận thức chƣa đƣợc đầy đủ và đúng đắn, thái độ phản đối việc hút thuốc lá điện tử chƣa rõ ràng, quyết liệt. Học sinh còn bị chi phối bởi nhiều nguyên nhân dẫn tới hành vi hút thuốc lá điện tử, đặc biệt là nguyên nhân đến từ phía bạn bè.

- Cần tăng cƣờng công tác truyền thông nâng cao nhận thức về phòng ngừa

tác hại thuốc lá trong trƣờng học.

2. Kiến nghị, đề xuất

Đề tài này mang tính chất nhỏ trong khuôn khổ trƣờng học nên chỉ có một số kiến nghị trong phạm vi các các nhân – tổ chức - gia đình – trƣờng học nhằm giảm bớt tình trạng hút thuốc lá trong học đƣờng.

Tăng cƣờng thiết chế

Chính quyền và nhà trƣờng cần có những quy định về hút thuốc lá điện tử, thực hiện tốt việc cấm hút thuốc lá điện tử nơi công cộng. Thực hiện biện pháp ngăn chặn việc hút thuốc lá và thuốc lá điện tử nơi công cộng, bán và quảng cáo thuốc lá điện tử (dƣới mọi hình thức) ở những địa điểm mà học sinh hay tụ tập nhƣ các quán nƣớc xung quanh gần trƣờng, có những hình thức phạt đối với việc bán thuốc lá và thuốc lá điện tử cho học sinh, đặc biệt là học sinh dƣới 18 tuổi.

Cần phát động phong trào phòng chống thuốc lá điện tử trong học đƣờng, nghiêm cấm hút thuốc lá điện tử trong trƣờng và có những biện pháp xử lý thích đáng khi phát hiện ra học sinh hút thuốc và rủ rê các bạn khác cùng hút. Kiểm tra và xử phạt những hành vi hút thuốc lá điện tử của học sinh, xử phạt nặng những học sinh tái diễn hành vi hút thuốc và bị phạt nhiều lần.

Vận động

Vận động tuyên truyền phong trào phòng chống hút thuốc lá điện tử trong nhà trƣờng nhƣ tăng cƣờng các biện pháp lâu dài, tích cực nhƣ các băng rôn, bảng hiệu về tác hại của thuốc lá điện tử, các buổi sinh hoạt cũng nhƣ các cuộc thi tìm hiểu về tác hại của thuốc lá điện tử, khiến cho các em hiểu về tác hại của thuốc lá điện tử một cách sâu sắc và đúng đắn.

Trong gia đình, các thành viên làm gƣơng cho các bạn học sinh bằng việc không hút thuốc lá. Trò truyện, giúp các bạn học sinh hiểu rõ tác hại của thuốc lá

46

và thuốc lá điện tử đối với sức khỏe và giúp các bạn từ bỏ thuốc lá điện tử đối với các bạn có hành vi hút thuốc.

Ngoài ra giáo viên cũng có một ảnh hƣởng không nhỏ đến học sinh, các giáo viên và các cán bộ trong trƣờng học cần gƣơng mẫu trong phong trào phòng chống thuốc lá bằng một cách đơn giản là không hút thuốc lá trong trƣờng học.

Đối với mỗi cá nhân: tham gia phong trào trƣờng học không khói thuốc, tăng cƣờng ý thức cá nhân, mỗi ngƣời cần có ý thức chấp hành biển cảnh báo “Cấm hút thuốc lá nơi công cộng” và nhắc nhở những ngƣời khác không hút thuốc lá và thuốc lá điện tử.

Trợ giúp

Nhà trƣờng nên tổ chức các buổi khám sức khỏe định kỳ cho học sinh, nên chú trọng vào những bạn có hành vi hút thuốc để kịp thời phát hiện ra những nguy cơ về sức khỏe.

Hỗ trợ các bạn học sinh các biện pháp cai nghiện thuốc lá điện tử,đơn giản

nhƣ uống nƣớc gừng, nƣớc quýt, ăn kẹo cao su…

Chính quyền, nhà trƣờng, gia đình, bạn bè hay những ngƣời xung quanh cần hỗ trợ thông tin, khuyến cáo tác hại của thuốc lá điện tử đến sức khỏe, một phần giúp các bạn tránh xa thuốc lá điện tử.

47

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Công văn số: 1375/BGDĐT-GDTC ngày 3 tháng 4 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phổ biến bộ Tài liệu truyền thông, giáo dục phòng, chống tác hại của thuốc lá mới.

2. Công văn số: 691/SGD&ĐT-VP ngày 4 tháng 4 năm 2023 của Sở Giáo ducjv và Đào tạo Nghệ An về việc triển khai phổ biến Bộ tài liệu truyền thông, giáo dục phòng, chống tác hại thuốc lá mới.

3. Sổ tay “Tuyên truyền phòng, chống tác hại của thuốc lá” của Học viện

Chính trị quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Nguồn internet.

48

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Phụ lục 2

Phụ lục 3

Phụ lục 4

Phụ lục 5

Phụ lục 6

Phụ lục 7

Phụ lục 8

Phụ lục 9

Phụ lục 10

Phụ lục 11

Phụ lục 12

Phụ lục 13

Phụ lục 14