BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG CHI GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NƯỚC NGÒAI ĐẾN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÔNG QUA LOẠI HÌNH DU LỊCH MICE

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 4 năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG CHI

GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NƯỚC NGÒAI ĐẾN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÔNG QUA LOẠI HÌNH DU LỊCH MICE

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS HÀ THỊ NGOC OANH

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 4 năm 2014

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS-TS. HÀ THỊ NGỌC OANH Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 24 tháng 4 năm 2014

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

Họ và tên

TT 1 2 3 4 5 TS. Trương Quang Dũng TS. Nguyễn Văn Khoảng TS. Trần Anh Minh TS. Lê Văn Trọng TS. Nguyễn Hải Quang Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn sau khi Luận văn đã được

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM PHÒNG QLKH – ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 24 tháng 12 năm 2013

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Nguyễn Hoàng Phương Chi .......................................Giới tính: Nữ .......

Ngày, tháng, năm sinh: 16/05/1974.............................................Nơi sinh: Sài Gòn ...........

Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh........................................MSHV: 1241820010 ......

I- Tên đề tài:

Giải pháp nhằm thu hút khách du lịch nước ngòai đến Thành phố Hồ Chí Minh thông

qua loại hình du lịch MICE (Meeting: hội họp; Incentive: khen thưởng; Conference:

hội nghị, hội thảo; Event, Exibition: sự kiện triển lãm) .......................................................

II- Nhiệm vụ và nội dung:

Nhiệm vụ: Nghiên cứu tài liệu và thông qua thực tiễn thu thập thông tin, số liệu để

phân tích thực trạng và tìm ra giải pháp nhằm thu hút khách du lịch nước ngòai đến

Thành phố Hồ Chí Minh thông qua loại hình du lịch MICE.

Nội dung luận văn:

Chương 1: Hệ thống những lý luận cơ bản về du lịch Mice.

Chương 2: Đánh giá hiện trạng và tiềm năng phát triển du lịch Mice của TP HCM .

Chương 3: Đề xuất các giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm phát triển lọai hình du

lịch Mice tại TP Hồ Chí Minh trong thời gian tới .

III- Ngày giao nhiệm vụ: 30/06/2013

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 31/3/2014

V- Cán bộ hướng dẫn: PGS-TS. HÀ THỊ NGỌC OANH

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

PGS-TS HÀ THỊ NGỌC OANH

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này

đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn

gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG CHI

ii

LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành chương trình Cao học Quản trị kinh doanh và luận văn này, tôi xin

gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới:

Quý Thầy, Cô trường Đại học Công Nghệ TP.HCM (Hutech) đã tận tụy, hết lòng

truyền đạt những kiến thức quý báu và giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường.

Đặc biệt cảm ơn PGS-TS HÀ THỊ NGỌC OANH đã tận tình hướng dẫn em hoàn

thành luận văn này.

Vụ du lịch, Sở VHTTDL đã cung cấp tài liệu, thông tin, số liệu về hoạt động của

doanh nghiệp trong thời gian qua,

Các anh, chị học viên Cao học Quản trị kinh doanh khóa 12SQT đã cùng tôi trao

đổi kiến thức, kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Gia đình và bạn bè thân thiết đã giúp đỡ, ủng hộ tinh thần cho tôi trong suốt thời

gian học tập tại trường.

Trong quá trình thực hiện luận văn, dù đã cố gắng hết sức để hoàn thiện luận văn

nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được những lời góp ý

chân thành của Quý Thầy, Cô và các bạn.

NGUYỄN HOÀNG PHƯƠNG CHI

iii

TÓM TẮT

Luận văn “Giải pháp nhằm thu hút khách Du lịch nước ngòai đến TP.HCM

thông qua loại hình Du Lịch MICE” được chia làm 3 chương:

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH MICE

Trong chương 1, tác giả đã đưa ra những kiến thức tổng quát về du lịch

MICE từ khái niệm, đặc điểm, cấu trúc của loại hình du lịch này cũng như phân tích

một số dạng khách quốc tế đến Việt Nam theo loại hình du lịch này để thấy rõ hơn

về đặc điểm của từng loại khách. Ngoài ra, việc nghiên cứu tình hình phát triển

MICE trên thế giới cũng như trong nước cùng với việc so sánh du lịch MICE với

các dạng du lịch khác cho thấy rõ hơn về tổng quan của du lịch MICE.

Chương 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DL MICE TẠI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trong chương này luận văn trình bày tiềm năng và thực trạng của du lịch

MICE tại TP.HCM, những kết quả đạt được, những mặt tích cực và tiêu cực của du

lịch MICE trong những năm vừa qua cũng như những hoạt động xúc tiến du lịch

của Sở VHTTDL sau đó đưa ra bảng phân tích SWOT để đưa ra các giải pháp ở

chương 3.

Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NƯỚC

NGOÀI ĐẾN TP.HCM THÔNG QUA LOẠI HÌNH DU LỊCH MICE

Chương 3 đã đưa ra những hướng phát triển du lịch hội nghị tại TP.HCM

trong tương lai, dự báo lượng khách quốc tế đến TP.HCM đến năm 2020, mục tiêu

cụ thể cho thị trường MICE TP.HCM từ nay đến năm 2020. Tác giả đưa ra các giải

pháp nhằm tăng cường thu hút khách quốc tế đến Việt Nam thông qua du lịch

MICE theo hướng phát triển bền vững trong những năm tới. Nhìn chung, các giải

pháp mà tác giả đưa ra đều đòi hỏi sự vào cuộc của doanh nghiệp kinh doanh

MICE, lẫn các cơ quan chức năng trực tiếp quản lý hoạt động này. Đặc biệt, tác giả

nhấn mạnh sự phối hợp của các cơ quan, ban ngành khác trong xã hội với Ngành du

lịch thông qua các Kiến nghị như một nhân tố quyết định sự thắng lợi trong công tác

phát triển bền vững hoạt động DL MICE của nước nhà trong tương lai .

iv

ABSTRACT

The thesis “Solutions with the aim of attracting foreigner comes to Hochiminh city via MICE tourism” have completed in Hutech. The content comprises three chapters:

Chapter 1: Overall about Mice TOURISM

In chapter 1, the writer has been showing the general knowledge of Mice tourism including: concept, characteristic and structure of this kind of tourism as well as analyzing some kinds of tourist come into Vietnam by this type of traveling, which is able to show character of each of them. Additionally, it studies the development of Mice tourism in the world as well as in the country and also makes comparison between Mice and the other kinds of tourism from which clearly shows the general view of Mice tourism.

Chapter 2: potential and current developing Mice tourism in Hochiminh City

This chapter has presented the potential and actual situation of Mice tourism in Hochiminh City, achieved results, positives and negatives of Mice tourism in the past years and promoted activities for tourism of the Department of Culture, Sports and Tourism. Chapter 2 will be the foundation suggesting solutions, petitions for development of Mice tourism in Hochiminh City in years ahead.

Chapter 3: Solutions with the aim of attracting foreigner comes to Hochiminh city via MICE tourism.

Chapter 3 has shown the developing trend of Mice Tourism in Hochiminh City in the future, estimating the quantity of foreigner coming to Hochiminh City in the year of 2020. The composer has presented the solutions to attracted foreigner traveling to Vietnam via Mice tourism by constant development in the future years. In generally, all solutions require Travel’s Company specialized in Mice, Local authority, Government participated directly. Especially, the thesis has emphasized the coordination between Local authority, Government, union and organization in the country with Department of Tourism through suggestions as factor to success in constant developing activities of Mice Tourism in the near future.

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM TẮT ................................................................................................................. iii

ABSTRACT .............................................................................................................. iv

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... x

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... xi

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 4

3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 5

5. Bố cục luận văn: ...................................................................................................... 5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH MICE .................................................... 6

1.1 Lý luận chung về du lịch MICE. ....................................................................... 6

1.1.1 Khái niệm về du lịch MICE ........................................................................ 6

1.1.2 Các loại hình du lịch MICE ......................................................................... 6

1.1.2.1 Meeting (gặp gỡ, hội họp, họp mặt) ..................................................... 6

1.1.2.2 Incentive ................................................................................................ 7

1.1.2.3 Conference/Convention ........................................................................ 8

1.1.2.4 Event/Exhibition ................................................................................. 10

1.1.3 Đặc điểm của du lịch MICE. ..................................................................... 11

1.1.3.1 Mục đích của du khách MICE ............................................................ 11

1.1.3.2 MICE là du lịch cao cấp ...................................................................... 11

1.1.3.3 Các đối tượng tham gia MICE ............................................................ 11

1.1.3.4 Nguồn lợi từ MICE ............................................................................. 13

1.1.3.5 Sản phẩm du lịch MICE ...................................................................... 13

1.1.4 Điều kiện thu hút khách du lịch MICE ..................................................... 17

vi

1.1.5 Lợi ích của du lịch MICE ......................................................................... 19

1.1.6 Cấu trúc của thị trường du lịch MICE ....................................................... 20

1.2 Khách quốc tế .................................................................................................. 22

1.2.1 Định nghĩa khách du lịch nước ngoài hay khách du lịch quốc tế ............. 22

1.2.2 Các dạng khách Quốc tế đến Việt Nam .................................................... 22

1.2.2.1 Khách Nhật ......................................................................................... 23

1.2.2.2 Khách Pháp ......................................................................................... 23

1.2.2.3 Khách Nga........................................................................................... 24

1.2.2.4 Khách Trung Quốc .............................................................................. 25

1.3 Tình hình phát triển MICE .............................................................................. 26

1.3.1 Tình hình phát triển MICE trên thế giới .................................................... 26

1.3.2 Tình hình phát triển MICE tại khu vực Châu Á ........................................ 27

1.3.2.1 Singapore ............................................................................................ 27

1.3.2.2 Trung Quốc ......................................................................................... 29

1.3.2.3 Hồng Kông .......................................................................................... 30

1.3.3 Tình hình phát triển MICE tại Việt Nam .................................................. 30

1.3.4 So sánh MICE với các loại hình du lịch khác ........................................... 32

1.3.4.1 Du lịch tham quan ............................................................................... 32

1.3.4.2 Du lịch văn hóa ................................................................................... 32

1.3.4.3 Du lịch xanh ........................................................................................ 33

1.3.4.4 Du lịch team building .......................................................................... 33

CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH MICE

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......................................................................... 35

2.1 Tổng quan đặc điểm kinh tế - văn hóa – xã hội TP.HCM ............................... 35

2.1.1 Vị trí, khí hậu, dân số ................................................................................ 35

2.1.2 Lịch sử phát triển: ...................................................................................... 37

2.1.3. Vài nét về tình hình kinh tế Tp.HCM ....................................................... 37

2.2. Tiềm năng phát triển du lịch tại TP.HCM ...................................................... 38

2.2.1 Tài nguyên du lịch ..................................................................................... 38

vii

2.2.1.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên ................................................................ 38

2.2.1.2 Tài nguyên du lịch nhân văn ............................................................... 39

2.2.2 Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch của TP.HCM .................................... 41

2.2.2.1 Hoạt động kích cầu du lịch ................................................................. 41

2.2.2.2 Hoạt động xúc tiến du lịch .................................................................. 42

2.2.2.3 Chương trình hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài mua

hàng hóa tại Việt Nam khi xuất cảnh qua cửa khẩu Tân Sơn Nhất: ............... 44

2.2.2.4 Xây dựng sản phẩm du lịch mới ........................................................ 45

2.2.2.5 Công tác hợp tác phát triển du lịch ..................................................... 47

2.3 Thực trạng phát triển du lịch MICE tại TP.HCM trong những năm vừa qua . 48

2.3.1. Tình hình du khách ................................................................................... 48

2.3.2 Các công ty tổ chức du lịch MICE dành cho khách quốc tế ..................... 54

2.3.3 Doanh thu du lịch MICE và các yếu tố ảnh hưởng ................................... 59

2.3.3.1 Các yếu tố về chính trị - pháp luật ...................................................... 60

2.3.3.2 Cơ sở hạ tầng ...................................................................................... 60

2.3.3.3 Cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch MICE ................................ 63

2.3.3.4 Nguồn nhân lực phục vụ du lịch ......................................................... 68

2.3.3.5 Chương trình nghệ thuật phục vụ du khách: ...................................... 69

2.4 Đánh giá chung về du lịch MICE tại TPHCM. ............................................... 70

2.4.1 Mặt tích cực ............................................................................................... 70

2.4.2 Mặt tiêu cực ............................................................................................... 70

2.5 Bảng phân tích SWOT ..................................................................................... 74

2.5.1 Điểm mạnh ................................................................................................ 74

2.5.2 Điểm yếu ................................................................................................... 74

2.5.3 Cơ hội ........................................................................................................ 74

2.5.4 Thách thức ................................................................................................. 75

CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH NƯỚC

NGOÀI ĐẾN TPHCM THÔNG QUA LOẠI HÌNH DU LỊCH MICE ................... 79

3.1 Hướng phát triển du lịch hội nghị tại TP.HCM trong tương lai: ..................... 79

viii

3.1.1 Dự báo lượng khách quốc tế đến TP.HCM đến năm 2020: ...................... 79

3.1.2 Mục tiêu cụ thể từ nay đến năm 2020: ...................................................... 80

3.2 Các giải pháp phát triển du lịch MICE tại thành phố Hồ Chí Minh ................ 80

3.2.1. Nhóm các giải pháp vĩ mô (giải pháp thuộc về nhà nước)....................... 81

3.2.1.1 Các giải pháp về thể chế, cơ chế quản lý nhà nước ............................ 81

3.2.1.2 Các giải pháp cho các cơ quan quản lý của TP.HCM liên quan đến du

lịch MICE ........................................................................................................ 82

3.2.2. Nhóm các giải pháp vi mô (giải pháp thuộc về các công ty lữ hành và

kinh doanh các ngành nghề có liên quan đến du lịch MICE) ............................ 93

3.2.2.1 Giải pháp dành cho các doanh nghiệp ................................................ 93

3.2.2.2 Giải pháp dành cho các công ty lữ hành ............................................. 95

3.2.2.3 Giải pháp đối với các cơ sở lưu trú ..................................................... 96

3.3 Kiến nghị......................................................................................................... 97

3.3.1 Kiến nghị với chính phủ ............................................................................ 97

3.3.2 Kiến nghị với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch: ........ 97

3.3.3 Kiến nghị với ủy ban nhân dân TP.HCM .................................................. 99

3.3.4 Kiến nghị với Sở văn hóa, thể thao và du lịch TP.HCM .......................... 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 102

ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

MICE Meeting (gặp gỡ, hội hợp), Incentive (khen thưởng),

Convention/Conference(hội nghị,hội thảo) và Exhibition/Event

(triển lãm, sự kiện).

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

Sở VHTT-DL Sở Văn Hóa, Thể Thao và Du Lịch

TCDL VN Tổng Cục Du Lịch Việt Nam

WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)

INBOUND Du khách từ nước ngoài vào việt nam

OUTBOUND Du khách ở trong nước đi du lịch nước ngòai

ĐHKHXH-NV Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn

Th.S Thạc sĩ

DLVN Du lịch Việt Nam

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

WTO Tổ chức thương mại thế giới

DN Doanh nghiệp

GTGT Giá trị gia tăng

DLQT Du lịch quốc tế

UBND.TP Ủy ban Nhân dân Thành phố

DT Doanh thu

SPDL Sản phẩm du lịch

DVDL Dịch vụ du lịch

TG Thế giới

ĐVT Đơn vị tính

CT.TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn

HN Hà Nội

x

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: 10 nước dẫn đầu về tổ chức các hội nghị quốc tế năm 2012 .................... 26

Bảng 2.1: Bảng thống kê lượt khách du lịch quốc tế ................................................ 48

Bảng 2.2: Khách quốc tế đến Việt Nam phân theo mục đích đến ............................ 49

Bảng 2.3: Lượng khách MICE quốc tế đến TP.HCM ............................................... 50

Bảng 2.4 : 15 thị trường dẫn đầu về khách quốc tế đến Việt Nam 2006 - 2012 ....... 51

Bảng 2.5: Thống kê các doanh nghiệp lữ hành quốc tế ............................................ 55

Bảng 2.6: 10 địa phương có tổng thu từ khách du lịch cao nhất ............................... 59

Bảng 2.7: Thống kê cơ sở lưu trú (tính đến tháng 12/2012) ..................................... 63

Bảng 2.8: Tổng hợp số lượng các phòng họp hội nghị tại TP.HCM năm 2012 ....... 66

Bảng 2.9 : Bảng phân tích SWOT ............................................................................. 77

Bảng 3.1 Bảng dự báo lượng khách quốc tế đến TP.HCM năm 2015-2020 ............ 79

xi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Cấu trúc thị trường du lịch MICE ............................................................. 20

Hình 1.2: Đối tượng tham gia vào 1 chuyến du lịch MICE ..................................... 21

Hình 2.1: Biểu đồ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm 2012 .......................... 52

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với xu thế hội nhập, tăng cường giao lưu, hợp tác kinh tế quốc tế, du lịch

ngày càng phát triển và được kỳ vọng là một ngành kinh tế dịch vụ quan trọng trong

chiến lược phát triển kinh tế của nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Sự phát

triển của du lịch không chỉ thể hiện ở hiệu quả kinh tế, xã hội do nó mang lại, mà còn

thể hiện ở việc không ngừng phát triển các loại hình du lịch mới nhằm đáp ứng nhu cầu

ngày càng đa dạng của khách du lịch. Một trong những loại hình du lịch đang phát

triển mạnh mẽ và thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới là

loại hình du lịch loại hình du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, triển lãm, khen thưởng, sự

kiện gọi tắt là MICE.

Trong những năm gần đây, MICE là loại hình du lịch rất nhiều nước tập trung

phát triển vì doanh thu của loại hình này lớn hơn rất nhiều so với các loại hình du lịch

khác như du lịch cá nhân hay nhóm du lịch. Theo thống kê từ Tổ chức du lịch thế giới,

thị trường DL MICE toàn cầu hàng năm trị giá khoảng 300 tỷ USD và tạo guồng máy

hoạt động kinh tế gần 5,490 tỷ USD, chiếm hơn 10% của thế giới.

Việt Nam hiện đang được xem là điểm sáng trong khu vực về địa điểm tổ chức

MICE do hàng loạt những sự kiện quốc tế lớn được tổ chức hết sức thành công trong

thời gian qua như SEAGAME 22, ASEM 5, Hội nghị APEC 2006, Hoa hậu Hoàn vũ

2008, Đại hội thể thao châu Á , Diễn đàn du lịch ASEAN 2009 (ATF-200), Đại lễ 1000

năm Thăng Long Hà Nội… Trong bối cảnh tình hình an ninh tại một số điểm du lịch

nổi tiếng của khu vực chưa ổn định, Việt Nam nổi lên như là một điểm đến an toàn và

thân thiện trong du khách quốc tế.

Tuy nhiên, du lịch MICE có yêu cầu đặc thù riêng về cơ sở hạ tầng, hệ thống

các dịch vụ đi kèm với nó cũng như các dịch vụ khác như: ăn uống, vui chơi, mua

sắm... nên chỉ những trung tâm du lịch, những thành phố lớn mới đáp ứng được đòi hỏi

"cao cấp" của loại hình này. Trong số các địa điểm được chọn lựa để tổ chức lọai hình

2

du lịch MICE tại Việt Nam thì Thành phố Hồ Chí Minh luôn là điểm đến được nhiều

du khách nước ngoài lựa chọn.

Với lợi thế là một trung tâm du lịch lớn nhất của cả nước, TP.HCM có hệ thống

cơ sở hạ tầng tương đối tốt như sân bay, bến cảng, cầu đường, bưu chính, viễn thông và

tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý thuận lợi, Thành phố có rất nhiều tiềm năng lớn để

phát triển loại hình du lịch này. Mặc dù có nhiều cơ hội để phát triển loại hình du lịch

MICE nhưng hiện tại Thành phố Hồ Chí Minh đang vấp phải rất nhiều khó khăn nếu

muốn đẩy mạnh khai thác loại hình du lịch này. Du lịch MICE tại Thành phố Hồ Chí

Minh chỉ mới khai thác những cái có sẵn chứ chưa đầu tư đầy đủ để khai thác tiềm

năng. Trong khi đó, du lịch MICE yêu cầu phải đầu tư chứ không phải chỉ khai thác cái

có sẵn như du lịch lữ hành, du lịch sinh thái. Mặc khác, tuy tốc độ phát triển du lịch

MICE của TP.HCM có những bước tiến mạnh những vẫn còn thấp so với tốc độ phát

triển của các Thành phố của các nước lân cận như Bangkok (Thái Lan), Singapore,

Kuala Lumpur (Malaysia), Hong Kong… Chất lượng sản phẩm du lịch chưa đáp ứng

yêu cầu của du khách. Do đó hiệu quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng phát

triển của du lịch Thành phố.

Nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích mà du lịch MICE đem lại, đề tài của

người viết hình thành xuất phát từ ý tưởng hiện nay các đề tài đề cập đến thị trường du

lịch MICE tại TPHCM quá cũ hoặc chưa đề cập sâu về tình hình phát triển MICE dành

cho khách Quốc Tế cũng như với kinh nghiệm làm việc trên lĩnh vực du lịch 12 năm,

tác giả nhận thấy cần phải có những nghiên cứu sâu hơn về lọai hình du lịch MICE tại

TPHCM và đề xuất các giải pháp phù hợp, các hướng phát triển lọai hình du lịch này

tại TPHCM, một lọai hình du lịch mới mang lại hiệu quả cao nhưng cũng rất khó tính

này với mục đích thu hút thật nhiều khách du lịch quốc tế đến TP.HCM.

Chính vì lý do trên, đề tài tác giả tiến hành nghiên cứu mang tên: “Giải pháp

nhằm thu hút khách du lịch nước ngòai đến Thành phố Hồ Chí Minh thông qua

loại hình du lịch MICE”.

3

 Tình hình nghiên cứu đề tài

Trên thế giới, vấn đề phát triển du lịch MICE được sự quan tâm của các nhà

nghiên cứu khoa học, các học viên cao học trên thế giới với những bài viết như sau:

- Department of Investment Services - Ministry of Economic Affairs (2008),

Meeting, Incentive, Convention, and Exhibition (MICE) Industry: Analysis &

investment opportunities.

- Xinli Xie & Quanchao Lu (2006), the economic and social effects analysis of

MICE tourism, International Journal of Business and Management.

- Aurélie Girod (2009). An Analysis of the Development of MICE industry.

Do xuất hiện ở Việt Nam khá muộn so với các nước trên thế giới và trong khu

vực, có thể nói những nghiên cứu về du lịch MICE cả trên phương diện lý luận và ứng

dụng thực tế ở Việt Nam chưa nhiều. Có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu, hội thảo

khoa học như:

- Tổng cục Du lịch Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ (2008),

“Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển loại hình du lịch MICE tại Việt Nam”.

- Nguyễn Thu Thủy (2006), “Xây dựng chiến lược xúc tiến du lịch MICE cho

điểm đến Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ Du lịch học, Trường Đại học KHXH&NV

- ĐH Quốc gia Hà Nội.

- TS Phùng Đức Vinh (2008) “Nghiên cứu phát triển lọai hình du lịch MICE tại

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”,đề tài NCKH, Trường Trung học nghiệp vụ Vũng Tàu.

- Nguyễn Tiến Độ (2010), “Nghiên cứu cung đối với loại hình du lịch MICE tại

Hải Phòng”, Trường ĐH KHXH-NV Luận văn ThS. ngành: Du lịch.

hay trong các chiến lược, chính sách phát triển du lịch như “Chiến lược phát triển du

lịch Việt Nam 2020, tầm nhìn 2030”, “Chương trình kích cầu du lịch 2013”, “ Chương

trình hành động quốc gia về du lịch 2013-2020”... Nhiều tạp chí, sách báo, website,

cũng đề cập và tiếp cận du lịch MICE dưới góc độ một loại hình du lịch như Tạp chí du

lịch Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí du lịch Việt Nam, Báo Du lịch như:

4

- Nguyễn Vũ Hà (2009). Phân biệt du lịch MICE và dịch vụ tổ chức sự kiện, Tạp

chí Du lịch Việt Nam, Số 11, tr.50-51.

- Nguyễn Đình Hòa (2009). Du lịch MICE: Loại hình du lịch đầy triển vọng, Tạp

chí Du lịch Việt Nam, Số 9, tr.51-52; Số 10, tr.26-27

- Chi Phương (2009). Phát triển du lịch MICE - Bắt đầu từ nâng cấp chất lượng

hạ tầng, Báo Hải Phòng cuối tuần, Số 29, tr.30-31.

Với số lượng các đề tài nghiên cứu như trên chứng tỏ rằng lọai hình du lịch

MICE đã được các nhà tổ chức du lịch của các nước trên thế giới quan tâm đặc biệt, vì

nó đem lại nguồn lợi nhuận rất lớn, tạo ra nhiều việc làm, tạo sự giao lưu văn hóa giữa

các quốc gia.

Các công trình nghiên cứu và tài liệu nêu trên giúp tác giả có nền tảng về lý luận

và thực tiễn để đi sâu vào nghiên cứu đề tài của mình thực sự đồng bộ, phù hợp và đáp

ứng được yêu cầu thực tiễn.

Tuy nhiên để du lịch MICE của TP.HCM phát triển tương xứng với tiềm năng

và lợi thế của thành phố cũng như để những tồn tại và hạn chế về du lịch MICE được

khắc phục nên tác giả nghiên cứu đề tài này làm cơ sở cho việc hoàn thiện du lịch

MICE tại Việt Nam nói chung và Tp.HCM nói riêng.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Thông qua phân tích thực tiễn, hệ thống lý luận, cơ sở pháp lý của quản lý nhà

nước về du lịch, tác giả sẽ nghiên cứu tiềm năng và thực trạng phát triển du lịch MICE

của TP.HCM nhằm xây dựng một số giải pháp, đề xuất kiến nghị cụ thể để phát triển

và hoàn thiện lọai hình du lịch MICE tại TP.HCM nhằm thu hút thật nhiều khách nước

ngoài đến với TP.HCM trong thời gian tới.

3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê: Tiến hành thu thập, tổng hợp và

điểm luận những vấn đề chung về du lịch MICE, từ khái niệm đến đặc trưng và tình

hình phát triển hiện nay. Trên cơ sở những kiến thức về thị trường du lịch, đưa ra các

5

luận điểm về sự cần thiết đối với loại hình du lịch MICE. Cũng bằng phương pháp này,

người viết thu thập và phân tích các tài liệu để có nhận định khái quát về tình hình phát

triển du lịch MICE tại TP.HCM. Ngòai ra, phương pháp này được sử dụng để thống kê,

phân tích các số liệu liên quan như số lượng khách, doanh thu từ hoạt động du lịch, các

cơ sở lưu trú, các trung tâm hội nghị, triển lãm... làm dẫn chứng thuyết phục cho các

nhận định của người viết.

Phương pháp so sánh - đối chiếu: Trên cơ sở thực trạng du lịch MICE tại

Thành phố Hồ Chí Minh, người viết so sánh, đối chiếu với du lịch MICE của một số

thành phố và các nước phát triển mạnh về loại hình du lịch MICE. Đây là cơ sở đáng

tin cậy cho việc đánh giá và đưa ra các đề xuất, kiến nghị.

Phương pháp chuyên gia: Tìm hiểu và lấy ý kiến 1 số chuyên gia trên lĩnh vực

này để có cái nhìn rõ ràng hơn về tổng thể du lịch MICE.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động kinh doanh du lịch MICE dành cho khách

quốc tế đến TP.HCM.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài trên cơ sở họat động du lịch MICE tại TP.HCM.

Thời gian: Dựa trên số liệu từ năm 2009 đến năm 2012 (5 năm).

5. Bố cục luận văn:

Đề tài này được chia làm 3 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về du lịch MICE

Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển DL MICE tại TPHCM.

Chương 3: Các giải pháp nhằm thu hút khách du lịch nước ngòai đến

Thành phố Hồ Chí Minh thông qua loại hình du lịch MICE.

6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH MICE

1.1 Lý luận chung về du lịch MICE.

1.1.1 Khái niệm về du lịch MICE

MICE là cụm từ viết tắt theo các chữ cái đầu tiếng Anh của các từ:

- Meeting (gặp gỡ, hội họp).

- Incentive (khen thưởng)

- Convention/Conference (hội nghị/ hội thảo)

- Exhibition/ Event ( triển lãm, sự kiện).

Theo Davidson (2001, trang 73) mô tả du lịch MICE là "những người đi du lịch

cho các mục đích có liên quan đến công việc của họ ".

Theo Swarbrooke và Horner (2001, trang 3), du lịch MICE là một thuật ngữ

rộng lớn trong đó đề cập đến "tất cả các kinh nghiệm của các du khách kinh doanh" và

sử dụng thuật ngữ "du lịch" để đề cập đến những người xa nhà ít nhất một đêm, trong

khi du lịch MICE thì liên quan đến chuyến đi xa nhà vì lý do kinh doanh.

Như vậy, du lịch MICE là sự kết hợp của Meeting tour, Incentive tour,

Convention tour và Exhibiton tour. Hay nói cách khác, du lịch MICE là một loại hình

du lịch kết hợp hội nghị, hội họp, khen thưởng, triển lãm, sự kiện được kinh doanh bởi

các công ty, các doanh nghiệp du lịch có tiếng tăm, uy tín và năng lực chuyên môn cao

cũng như bởi các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị có chức năng và thẩm quyền.

1.1.2 Các loại hình du lịch MICE

1.1.2.1 Meeting (gặp gỡ, hội họp, họp mặt)

Đây là loại hình du lịch kết hợp với việc gặp gỡ giữa các tổ chức hoặc các cá

nhân trong đó họ cùng nhau thảo luận về một số vấn đề.

Theo Davision (Business travel and Tourism, trang 5), thì hội họp là những sự

kiện mà các thành viên tham dự cùng thảo luận một vấn đề quan tâm cần được chia sẻ,

có thể là lĩnh vực thương mại hoặc phi thương mại.

Các cuộc hội họp được chia làm hai lọai:

7

- Association Meeting (Cuộc hội họp giữa các công ty với nhau): Đây là hoạt

động gặp gỡ, trao đổi thông tin giữa các nhóm người có cùng quan tâm hoặc cùng nghề

nghiệp. Nguồn khách của Association Meeting thường là các thành viên của các tổ

chức quốc tế, các nhà cung ứng, các nhà thiết kế sản phẩm....Quy mô của loại hình này

thường nhỏ (khoảng 50 người đến 200 người), được tổ chức trên nền tảng thường

xuyên, trung bình mất từ 4 đến 5 ngày, thời gian chuẩn bị đòi hỏi phải mất ít nhất 1

năm và được tổ chức luân phiên ít nhất là ở 3 nước khác nhau.

- Corporate Meeting (Các cuộc họp giữa các thành viên trong một công ty):

chia làm 2 loại:

+ Internal Meeting (Cuộc họp nội bộ): Là hoạt động hội thảo của các cá nhân

cùng làm việc trong cùng một tổ chức hay cùng một nhóm của công ty nhằm trao đổi

thông tin hoặc khen thưởng trong nội bộ công ty. Địa điểm tổ chức không cần sự đồng

ý của các thành viên.

+ External Meeting (Cuộc họp bên ngoài): Là hoạt động hội nghị, hội thảo giữa

công ty này với các công ty khác nhằm trao đổi với nhau về việc hợp tác, đầu tư trong

kinh doanh và những phát minh mới. Thời gian chuẩn bị cũng như quy mô của hoạt

động gặp gỡ này hơn Association Meeting.

1.1.2.2 Incentive

Theo SITE - The Society of Incentive Travel Executive - (Business travel and

Tourism, trang 6), thì DL khen thưởng là loại hình kết hợp mang tính kinh doanh và

thư giãn, được sử dụng như là một phần thưởng cho cá nhân xuất sắc tại nơi làm việc.

Incentive là hoạt động du lịch nhằm trao thưởng và khuyến khích tất cả các

thành viên hoặc các người khác có quyền lợi hay công việc liên quan đến một công ty

hoặc một tập đoàn, qua đó động viên các thành tích, thúc đẩy sự đoàn kết, gắn bó giữa

các cá nhân với nhau và với công ty. Theo cách hiểu ban đầu thì tour DL này chỉ dành

cho nhân viên của hãng nhưng ngày nay thì đã mở rộng hơn, ngoài những người làm

việc trực tiếp cho hãng còn có thể có những nhân viên thuộc các công ty con, đại lý hay

8

các công ty có liên quan và gắn bó mật thiết với lợi ích của hãng. Đó có thể là giám

đốc các chi nhánh hay trưởng phòng kinh doanh.... Các tour DL như vậy do hãng tài

trợ là một hình thức khuyến khích, thưởng cho nhân viên của mình về những đóng góp

của họ cho sự phát triển công ty, chính đặc điểm này mà số lượng khách tham gia

thường khá lớn. Thông thường với một tour DL MICE, trung bình số lượng khách

thường chỉ dao động từ 100-150 khách, kéo dài từ 4-5 ngày hoặc từ 8-9 ngày với

những hoạt động mang tính tập thể, được tổ chức trong nhà hoặc ngoài trời. Tất nhiên

có những đoàn incentive, số lượng khách có thể lên tới hơn 200. Nội dung của

Incentive tour được tập trung vào hoạt động tập thể đề ra theo yêu cầu riêng của từng

hãng.

Về bản chất Incentives được xem như những cuộc họp nhưng mục đích của nó

thì khác so với Meeting, Incentive thường được tổ chức:

- Nhằm tập hợp những lực lượng bán hàng mạnh nhất để thảo luận những chiến

lược trong tương lai.

- Liên kết các nhà quản lý cấp cao với các lực lượng hàng đầu trong bán hàng

trong môi trường làm việc bên ngòai.

- Nhằm mục đích tuyên dương nhân viên nhân viên xuất sắc, khen thưởng các đại

lý bán hàng vượt chỉ tiêu. Đặc điểm của du lịch khen thưởng là phải họach định

trước một năm.

Thí dụ cho dạng tour Incentive này như: Cuối tháng 8/2007, đoàn khách của

Tập đoàn Schorders Investment Management Limited, tập đoàn chuyên về quản lý tài

sản có trụ sở tại Anh Quốc đã chọn Việt Nam là điểm đến cho trên 180 cán bộ và nhân

viên của tập đoàn tại Singapore lưu trú ở Việt Nam 4 ngày. Công ty TransViet là đơn

vị tổ chức sự kiện cho đoàn khách MICE này.

1.1.2.3 Conference/Convention

Ở Anh, thì người ta gọi hội nghị là Conference. Đây là cuộc họp được tổ chức ở

nơi được thuê, thời gian họp kéo dài tối thiểu 4 tiếng đồng hồ, số người tham dự hội

9

họp ít nhất là 8 người và phải có chương trình được bố trí trước. Một sự kiện được tổ

chức phải nhằm mục đích trao đổi những quan điểm, truyền đạt những thông điệp, đưa

ra những vấn đề tranh luận hoặc công khai ý kiến vào một vấn đề cụ thể. Những sự

kiện hàng năm được nhóm họp với số đại biểu tham dự từ vài trăm đến vài ngàn người.

Những cuộc họp này có xu hướng được tổ chức bởi những tổ chức, những liên đoàn,

mà các đại biểu tham dự cùng thảo luận về một đề tài đặc biệt. Một cuộc hội thảo,

thường kéo dài khoảng vài ngày, có các phiên họp đồng thời xảy ra luân phiên.

Ở Mỹ, Úc và các quốc gia Châu Á, thì gọi là Convention. Đây là một nhóm

người vì mục tiêu chung là trao đổi những quan điểm, ý kiến và thông tin cần được

chia sẻ đối với nhóm. Để chuẩn bị cho cuộc họp loại này thì phải mất tối thiểu 2 năm vì

qui mô lớn và nó thường được tổ chức bởi những hiệp hội quốc tế.

Hình thức hội nghị này có quy mô lớn hơn so với Meeting hay Incentive. Các

cuộc hội họp này được tổ chức bởi những tổ chức quốc tế và quy tụ nhiều thành viên

tham dự hơn (thường được gọi là các cuộc hội thảo).

Đặc điểm của Convention là tính toàn bộ, tính định kì, diễn ra ở một địa điểm cố

định với lượng người tham dự đông. Là loại hình du lịch kết hợp với hoạt động hội

nghị, hội thảo giữa những chuyên gia có trình độ ngang hàng nhằm trao đổi thông tin

với nhau. Số lượng tham gia khoảng 300-1500 người, thời gian chuẩn bị không dưới 2

năm. Thông thường hoạt động này được tổ chức trước thềm các sự kiện quốc gia, quốc

tế lớn và bao gồm 2 loại:

-Convention organized by members (Hội nghị được tổ chức bởi các thành

viên luân phiên): Là hội nghị được tổ chức lần lượt ở các nước thành viên.

Thí dụ: Tại Hội chợ Du lịch quốc tế TP.HCM năm 2013, ngày 11/9, tại

TP.HCM đã diễn ra Hội nghị Bộ trưởng Du lịch ACMECS – Campuchia, Lào,

Myanmar, Thái Lan và VN lần I. Hội nghị do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thể thao và Du

lịch Hoàng Tuấn Anh chủ trì. Các Bộ trưởng thảo luận, đưa ra các định hướng thúc đẩy

hợp tác phát triển trong lĩnh vực du lịch của 5 nước ASEAN.

10

-Bid to host a convention (Hội nghị do nước chủ nhà được lựa chọn xin

đăng cai tổ chức): Hội nghị này do một nước tổ chức, các thành viên gửi đại diện

tham dự, đòi hỏi kinh phí lớn, cần có sự hỗ trỡ của cả phía nhà nước và phía tư nhân,

thời gian chuẩn bị khá dài.

Thí dụ: Hội nghị Cấp cao APEC lần thứ 14 được tổ chức từ ngày 12 đến 14

tháng 11 năm 2006 tại Hà Nội. Để tiến hành tổ chức hội nghị APEC 2006, Chính phủ

VN đã cho thành lập Ủy ban Quốc gia về APEC 2006’ Để phục vụ hội nghị APEC

2006, Chính phủ Việt Nam đã chi hơn 350 tỷ đồng. Hơn 800 sinh viên từ các trường

đại học cũng được huy động để phục vụ cho Hội nghị.

1.1.2.4 Event/Exhibition

Sự kiện và Triển lãm được xem là một phần của ngành DL MICE vì chúng

khuyến khích du lịch phát triển, tạo ra một nhu cầu cao về DVDL, về vấn đề ăn ở. Đây

là một hình thức của MICE mà qua đó nó thu hút được sự chú ý của khách nước ngoài.

Vì vậy hình ảnh của đất nước và con người quốc gia đó sẽ được biết đến nhiều hơn.

Bao gồm hai hình thức sau:

-Coporate event/ exhibition: là hình thức hội họp nhằm mục đích công nhận,

tuyên dương thành tích của nhân viên hay trình bày sản phẩm .

-Special event/ exhibition: là hình thức đặc biệt vì quy mô của nó thu hút rất

nhiều báo, đài cũng như các phương tiện truyền thông khác và đây chính là các cuộc

triển lãm hay sự kiện của 1 công ty hoặc quốc gia.

Thí dụ: Festival Diều Quốc tế Vũng Tàu bắt đầu từ ngày 26 và kết thúc vào

ngày 30 tháng 3 năm 2009. Đây là lễ hội thả diều có quy mô lớn nhất Việt Nam, quy tụ

sự tham gia của nhiều câu lạc bộ và hiệp hội chơi diều từ các nước trên thế giới. Lễ hội

tập hợp trên 300 con diều độc đáo và đa dạng về màu sắc lẫn kích cỡ và phong cách.

Lễ hội quy tụ gồm 113 nghệ nhân đến từ các nước có truyền thống chơi diều nổi tiếng

Lễ hội đã thu hút hơn 20.000 lượt du khách đến Bà Rịa - Vũng Tàu.Vào thời điểm này

toàn bộ các khách sạn ở Vũng Tàu đều kín phòng.

11

1.1.3 Đặc điểm của du lịch MICE.

Phần này tác giả sẽ phân tích đặc điểm du lịch MICE tập trung vào các nội dung

như sau:

1.1.3.1 Mục đích của du khách MICE

Không giống với các loại hình du lịch khác như: du lịch nghỉ dưỡng, tham quan,

thám hiểm, khám phá, thể thao, học hỏi hay giải trí, du lịch MICE là du lịch hội họp,

khen thưởng, hội nghị, hội thảo và triển lãm. Vì vậy, khách du lịch MICE không chỉ

đơn thuần là đi du lịch, mà mục đích chính của họ là kinh doanh, hội họp, khen thưởng,

tham dự các cuộc triển lãm, tổ chức các sự kiện, các hoạt động về Chính trị, Văn hóa,

Xã hội, Thể thao, ….song không phải vì thế mà họ bỏ qua cơ hội giải trí hay tham quan

du lịch tại những quốc gia, những vùng mà họ tham dự hội họp.

Điển hình là trong tháng 3/2009, Công ty Saigontourist đã phục vụ hai đoàn

khách MICE của Áo và sau khi tham dự chương trình hội họp của họ tại Hà Nội, đoàn

khách DL MICE bắt đầu chương trình tham quan khởi hành từ HN, qua Hạ Long, Huế,

Đà Nẵng, Hội An, Nha Trang, Củ Chi, Mỹ Tho và điểm dừng cuối là TP.HCM.

1.1.3.2 MICE là du lịch cao cấp

MICE cũng là một loại hình du lịch cao cấp, tuy nhiên, sự khác biệt cơ bản giữa

chúng chính là mục đích du lịch, các đối tượng tham gia và qui mô tổ chức. MICE đòi

hỏi những sản phẩm du lịch của mình không chỉ là cao cấp mà còn phải thật hoàn hảo

trong công tác tổ chức. Các phòng hội họp, hội nghị hay khen thưởng, triển lãm là điều

kiện vật chất cần phải có cho mục đích của du lịch MICE

Họ sẵn sàng chi nhiều tiền để mua được những sản phẩm du lịch làm thỏa mãn

nhu cầu cao cấp của họ, như lưu trú tại khách sạn 4-5 sao hay resort, ăn uống tại những

nhà hàng sang trọng, yêu cầu về các tiện ích hay cung cách phục vụ đều phải hoàn hảo.

1.1.3.3 Các đối tượng tham gia MICE

Vì MICE là một loại hình du lịch cao cấp, nên du khách MICE cũng là khách

hạng sang hay khách VIP. Họ có thể là những Nhà Ngoại Giao, Nhà Chính Trị, Quan

12

Chức Cấp Cao trong nước và quốc tế, các Doanh Nhân của những tập đoàn nước

ngoài, đa quốc gia, các công ty liên doanh, các doanh nghiệp trong nước hay Cán Bộ

Viên Chức Nhà Nước, các Kỹ Sư, Bác Sĩ…

Khách MICE đa số là các nhân vật có thành tích, có vị trí trong các tổ chức. Họ

là những người được mời, được những nhà tổ chức quan tâm một cách chu đáo. Khách

MICE là những khách sử dụng những dịch vụ cao cấp và có những yêu cầu mang tính

đa dạng bao gồm yêu cầu cả lợi ích kinh tế của tổ chức lẫn lợi ích hưởng thụ cá nhân.

Yêu cầu về lợi ích kinh tế là yêu cầu sau chuyến đi, nhà tổ chức phải đạt được mục

đích kinh tế của chuyến đi. Yêu cầu về lợi ích hưởng thụ cá nhân là yêu cầu được gia

tăng kiến thức, kinh nghiệm sống thông qua việc khám phá những nét đặc trưng về con

người,phong cách sống, cách làm việc, phong tục tập quán, các món đặc sản của địa

phương. Đây là yêu cầu được trải qua những cảm xúc mới lạ tại những địa hình, phong

cảnh thiên nhiên riêng biệt của điểm đến và được săn sóc phục vụ chu đáo về tâm sinh

lý sau những chuyến đi mệt mỏi.

Có thể phân nhóm khách thị trường MICE làm 2 nhóm: nội địa và quốc tế.

Trong thực tế, đôi khi khó phân biệt giữa 2 thị trường này khi mà một số công ty đa

quốc gia cùng họp mặt với nhau tại nước đặt trụ sở chính hay tại các thành viên. Có thể

nhận định một cách tổng quát như sau:

-Thị trường MICE nội địa sẽ là thị trường mà nơi xuất phát các yêu cầu là từ

các công ty, trụ sở đặt tại Việt Nam và nơi quyết định và thực hiện từ hình thức, tính

chất của sự kiện và thanh toán cho toàn bộ sự kiện là các công ty, trụ sở tại Việt

Nam.Thành phần tham gia vào các cuộc hội họp, sự kiện đa số là người Việt Nam, có

thể có một số người nước ngòai nhưng chỉ là thiểu số.

-Thị trường MICE quốc tế sẽ là thị trường mà nơi xuất phát là các công ty, trụ

sở tại nước ngòai, tất cả các yêu cầu, quyết định về hình thức dịch vụ, chất lượng đến

giá cả,thanh toán... đều do công ty tại nước ngoài quyết định và thực hiện.

13

1.1.3.4 Nguồn lợi từ MICE

Theo tính toán của các Công ty DL, loại hình du lịch MICE mang lại giá trị

doanh thu cao gấp 6 lần loại hình du lịch thông thường.

Theo thống kê sơ bộ của Trung tâm hội thảo - sự kiện và du lịch (CITE) thuộc

Bến Thành Tourist thì trong những năm gần đây, mức chi phí mỗi khách MICE đến

Việt Nam là từ 1.200-1.800 USD ngày/người. Đặc biệt có những đoàn khách chi đến

2.000 USD ngày/người.

Từ những số liệu tính toán và thống kê trên cho chúng ta thấy rằng, DL MICE

thật sự là một nguồn lợi vô giá đối với sự phát triển của ngành DL cũng như kinh tế

của các quốc gia trên thế giới và đặc biệt là một quốc gia đang phát triển như VN.

1.1.3.5 Sản phẩm du lịch MICE

Để có một sản phẩm du lịch như mong muốn, các đơn vị tổ chức hay các nhà

cung cấp cần phải có một sự chuẩn bị thật chu đáo, kỹ càng và nhất là đối với du lịch

MICE thì mọi thứ đều phải thật hoàn hảo từ khâu chuẩn bị cho đến khi kết thúc.

Du lịch MICE cần rất nhiều yếu tố như: cơ sở hạ tầng; chất lượng dịch vụ;

nguồn nhân lực; địa điểm tham quan và chương trình vui chơi-giải trí đặc sắc.Đây là

bốn yếu tố cơ bản cấu thành du lịch MICE.

 Cơ sở hạ tầng:

Với MICE, đặc thù về cơ sở hạ tầng là vấn đề quan tâm hàng đầu vì mục đích

chính của du lịch MICE là khen thưởng, hội họp, hội nghị và triển lãm, nên điều kiện

về các phòng họp sang trọng, hiện đại và đầy đủ mọi tiện nghi phục vụ cho hội họp là

vấn đề phải được ưu tiên hàng đầu. Song, vì khách du lịch MICE là khách hạng sang

và khách VIP nên những nhu cầu về nơi lưu trú của họ cũng phải thật hoàn hảo và các

khách sạn năm sao của Việt Nam như: New World, Sofitel, Sheraton, Legend,

Caravelle, Equatorial và Rex,… đã đáp ứng được những yêu cầu này của họ.

Vì vậy, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho MICE là điều cần thiết

để có thể phát triển MICE lâu dài và để không bỏ lỡ các đoàn khách MICE với số

14

lượng lớn thì cách tốt nhất hiện nay mà TP.HCM có thể làm là liên kết các khách sạn

và các công ty du lịch để đáp ứng những nhu cầu của khách MICE.

 Chất lượng dịch vụ:

Với du lịch MICE, chất lượng dịch vụ là điều không thể thiếu, nhưng nó phải

thật sự khác biệt và chỉ dành riêng cho du khách MICE. Từ khâu phục vụ phòng ốc,

cho đến khâu ăn uống, hay các tiện ích khác dành cho khách như: phục vụ điểm tâm

sáng trên giường, trong phòng riêng, dịch vụ giặc ủi, dọn phòng, đến việc chuẩn bị

phòng hội họp, phục vụ thức ăn nhẹ, nước uống cho các buổi hội nghị… phải thể hiện

được đẳng cấp chuyên nghiệp của các nhà cung cấp dịch vụ cho MICE.

Thức ăn, đồ uống phải đảm bảo an toàn vệ sinh, ngon, trang trí đẹp mắt, thể hiện

được nét văn hóa ẩm thực của người Việt, hay các món ăn nước ngoài phải hợp khẩu vị

của khách.Từ các dịch vụ thư giãn, giải trí như: spa, beauty salon, phòng game, hồ bơi,

khu mua sắm… cho đến các phương tiện vận chuyển du khách như: xe du lịch, tàu du

lịch, xích lô… đều phải đảm bảo chất lượng tốt nhất về cung cách phục vụ cũng như

chất lượng của sản phẩm. Tất cả nhằm mục đích tạo cho du khách MICE cảm giác

thoải mái và dễ chịu nhất khi đến tham dự MICE tại Việt Nam.

 Nguồn nhân lực:

Yếu tố con người hay nguồn nhân lực cũng là vấn đề cần phải quan tâm, nó

cũng góp phần quyết định sự thành công của du lịch MICE.

Ngày nay tại Việt Nam, đội ngũ nhân viên phục vụ khách MICE cần phải có

kiến thức, trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Ngoài

ra, phong cách phục vụ, lối giao tiếp ứng xử, tác phong trang nhã, lịch thiệp, thân thiện

và đặc biệt luôn biết giữ nụ cười trên môi, đó là những điều kiện cần và đủ để làm hài

lòng những vị khách MICE dù khó tính nhất.

Điển hình như khách sạn Rex: đội ngũ nhân viên của họ được đào tạo, tái đào

tạo, huấn luyện theo công nghệ phục vụ MICE của tập đoàn Raffles Hotels & Resorts,

là một trong những tập đoàn khách sạn hàng đầu trên thế giới có trụ sở Singapore. Nên

15

phong cách và tác phong làm việc của đội ngũ nhân viên khách sạn Rex được các du

khách MICE đánh giá cao.

 Địa điểm tham quan và chương trình vui chơi, giải trí đặc sắc:

Trước hay sau những buổi hội họp, triển lãm… không một đoàn khách MICE

nào lại bỏ qua cơ hội đi du lịch, tham quan hay tìm những địa điểm vui chơi giải trí hấp

dẫn để tận hưởng những thời gian rãnh rỗi quý giá của họ. Từ những nhu cầu này, mà

các địa điểm tham quan hay các chương trình du lịch vui chơi giải trí đã trở thành một

trong những yếu tố cấu thành chương trình du lịch MICE.

 Thiết kế chương trình du lịch đặc biệt dành cho khách MICE:

Thiết kế chương trình du lịch cho khách MICE không tuân thủ nguyên tắc nào,

mà phải đáp ứng mọi yêu cầu của đối tác. Đây là phương châm hàng đầu của các nhà

phục vụ du lịch MICE. Để thiết kế một chương trình MICE dành cho những khách

hạng sang, nhiều kinh nghiệm đi du lịch, các đơn vị tổ chức phải nhọc công hơn rất

nhiều. Tìm hiểu mục đích trước mắt của khách: du lịch kết hợp hội thảo, kết hợp tìm

hiểu thị trường hay kết hợp khen thưởng… là việc dễ thực hiện, cái khó hơn là tìm hiểu

văn hoá công ty. Nắm bắt được văn hóa Công ty để xây dựng một chương trình hoàn

hảo cho khách thôi vẫn chưa đủ mà còn phải lường trước mọi phát sinh có thể để đảm

bảo chương trình tham quan thuận lợi

Thật vậy, các nhà tổ chức và cung cấp dịch vụ cho MICE phải có khả năng sáng

tạo, phát triển những chương trình tham quan du lịch đặc sắc, cao cấp, luôn đổi mới và

được thiết kế đặc biệt dành riêng cho du khách MICE. Trong du lịch MICE, không thể

không đề cập trò chơi xây dựng tinh thần tập thể (team-building). Team-building là kỹ

năng tổ chức các hoạt động xây dựng tinh thần tập thể dạng mở, du khách tự quyết

định các điểm đến theo thứ tự của riêng nhóm mình và hoàn tất từng chặng một cách

tốt nhất. Đây là trò chơi được rất nhiều đoàn khách MICE quốc tế và trong nước ưu

thích. Các công ty DL muốn tạo sự đặc sắc cho công ty mình cũng nhờ vào việc thiết

kế loại hình giải trí này mà thu hút được các đoàn khách MICE.

16

Bên cạnh đó, một số trò chơi dân gian cũng được các đoàn khách MICE thích

thú như: bịt mắt đập niêu, nhảy xạp, gánh nước, nấu cơm… Có thể kể đến 1 số yêu cầu

đặc biệt của các khách hàng như thuê trực thăng ngắm vịnh Hạ Long từ trên cao, đi du

thuyền, ăn tối trong hang Trống trên vịnh Hạ Long hay tổ chức chương trình tham gia

tour DL mạo hiểm với xe gắn máy phân khối lớn, xe đạp địa hình leo núi, xuyên rừng.

 Những điểm đến ưa thích của du khách MICE

Tổ chức các sự kiện MICE, nhất là hội nghị khách hàng hay họp mặt toàn công

ty là những chính sách thường kỳ của các công ty và các tập đoàn đa quốc gia. Mỗi lần

tổ chức, các công ty thường thích thay đổi địa điểm và di chuyển từ quốc gia này sang

quốc gia khác để phục vụ nhu cầu du lịch của những người tham dự.

Việt Nam là địa điểm mà nhiều du khách MICE muốn đến tham quan, trước hết

là vì sự mới mẻ của quốc gia này trong khi các điểm đến như Singapore, Bangkok,

Kuala Lumpur... đã trở nên quá quen thuộc đối với khách du lịch MICE.

Đặc biệt, Việt Nam có tình hình an ninh chính trị ổn định, có đường bờ biển dài

với nhiều bãi tắm đẹp, tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú, có nhiều loại hình

du lịch được phát triển tại Việt Nam như: thể thao, thám hiểm, nghỉ dưỡng,…

Nói tóm lại, khách MICE muốn kết hợp hội họp ở các thành phố lớn, nghỉ ngơi

ở những vùng biển sạch đẹp, an toàn và có thể tham quan các di tích lịch sử, văn hóa,

những danh thắng đẹp và nổi tiếng trên thế giới… đặc biệt phải đảm bảo được những

điều kiện về cơ sở vật chất. Đây là những vấn đề mà du khách MICE quan tâm trong

việc lựa chọn điểm đến của mình.

=> Từ những đặc điểm chung nêu trên, xét riêng về du lịch hội nghị, chúng ta có thể

liệt kê các yếu tố đảm bảo cho sự thành công của du lịch hội nghị như sau:

-Tính dễ tiếp cận: Các địa điểm (thành phố) tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo

phải gần sân bay quốc tế, có nhiều chuyến bay đi các nước trên TG.

17

-Tính chuyên nghiệp: Các cuộc hội họp, hội nghị, hội thảo phải được đảm bảo

tính chuyên nghiệp cao về mặt tổ chức ngay từ lúc đăng ký, đến lúc nhận phòng, tài

liệu, lễ khai mạc, giới thiệu, ánh sáng, âm thanh, ẩm thực, lễ bế mạc.

-Trang thiết bị: Nơi tổ chức hội nghị phải được trang hoàng rực rỡ, tiện nghi và

đầy đủ trang thiết bị như máy chiếu, micro, phiên dịch, máy quay phim, nhạc, thư ký…

-Khách sạn: Các khách sạn được chọn càng gần địa điểm hội họp càng tốt.

Ngoài ra, do đối tượng khách tham dự là những doanh nhân, quan khách cao cấp…nên

các khách sạn 3- 5 sao, phòng ốc chất lượng luôn là lựa chọn hàng đầu.

-Mức độ tin tưởng: đây là điều quan trọng cho các nhà tổ chức hội nghị trong

việc lựa chọn địa điểm tổ chức. Chính vì thế, những chính sách khuyến khích thuận lợi,

cải tạo môi trường du lịch quốc tế từ quản lý vĩ mô của Chính phủ mới có thể đảm bảo

được điều này.

-Tính đa dạng: Nước đăng cai hội nghị phải có phong cảnh đẹp, văn hóa đa

dạng, đặc sắc, nhiều khu vui chơi giải trí, trung tâm thương mại.

1.1.4 Điều kiện thu hút khách du lịch MICE

Để đảm bảo việc thu hút khách MICE một cách có hiệu quả, các doanh nghiệp

lữ hành cần phải chú ý những điểm sau đây:

1.1.4.1 Điều kiện về sự phát triển kinh tế - chính trị- xã hội

Để đảm bảo có thể thu hút và khai thác khách du lịch nói chung và khách MICE

nói riêng thì điều quan trọng là chính trị ổn định và an ninh đảm bảo, không xảy ra các

vụ khủng bố ám sát, hay các vụ bạo động chính trị.

Nền kinh tế tăng trưởng và phát triển cũng tạo ra sự giao lưu và hợp tác làm ăn

nhiều hơn, từ đó nhu cầu của khách MICE cũng tăng lên.

1.1.4.2 Điều kiện về tài nguyên du lịch

Đối với du khách Mice, ngoài việc tham dự các cuộc họp, họ thường kết hợp với

việc tham quan du lịch. Vì vậy, một quốc gia nếu có nhiều tài nguyên du lịch hấp dẫn

thì sẽ có nhiều thuận lợi trong việc khai thác khách MICE.

18

1.1.4.3 Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất - kỹ thuật:

Việc tổ chức các hoạt động du lịch MICE muốn thu hút khách còn phải đảm bảo

đầy đủ các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng. Đó là sự thuận tiện, an toàn của giao

thông vận tải, nhất là các sân bay có tầm cỡ quốc gia, quốc tế; là sự nhanh nhạy, hiện

đại, phong phú của hệ thống bưu chính viễn thông... Quan trọng hơn, loại hình du lịch

MICE luôn đòi hỏi một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, tiện nghi, quy mô

lớn, đạt tiêu chuẩn quốc tế và thường xuyên được nâng cấp, trong đó chủ yếu là các

khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 3-5 sao. Cụ thể, không gian tổ chức các hội nghị, hội thảo,..

phải là các hội trường, phòng họp rộng lớn, được đảm bảo điều kiện an ninh, được cách

âm và được trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại, đủ tiêu chuẩn quốc tế như hệ thống âm

thanh, ánh sáng, máy tính nối mạng internet, máy chiếu, fax, điện thoại và các thiết bị

truyền hình trực tiếp...

1.1.4.4 Điều kiện về con người

Trong du lịch, ngoài các yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc khai thác và phục

vụ khách MICE thì bên cạnh đó, yếu tố quan trọng và quyết định cho sự thành công của

các doanh nghiệp tổ chức MICE đó chính là con người, bao gồm từ khâu tổ chức đến

khâu phục vụ. Riêng đối với loại hình du lịch MICE, đội ngũ nguồn nhân lực có trình độ

và nghiệp vụ cao. Họ luôn luôn là những người có nhiều kinh nghiệm, chuyên nghiệp,

sáng tạo và phải có khả năng tổ chức các hoạt động MICE trong khu vực cũng như tại

mỗi cơ sở tổ chức riêng biệt.

1.1.4.5 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng bá:

Ngoài ra, không kém phần quan trọng là phải có những chính sách từ phía nhà

nước, chiến lược xúc tiến, quảng bá cụ thể và thực tế để tạo dựng được hình ảnh về

một điểm đến thực sự hấp dẫn cho các khách hàng có nhu cầu tổ chức hội nghị.

1.1.4.6 Những yếu tố khác:

Mặc khác có yếu tố như danh tiếng của địa điểm tổ chức hoặc của công ty được

đối tác đề nghị tổ chức; thời gian tổ chức mùa và thời tiết; những kỳ nghỉ và những sự

19

kiện khác; chi phí và những dịch vụ bổ sung; khả năng vận chuyển; sự nhanh chóng

của các thủ tục hành chính... cũng ảnh hưởng ít nhiều đến khả năng thu hút khách.

1.1.5 Lợi ích của du lịch MICE

- Thu được lợi nhuận cao hơn so với các loại hình du lịch khác. Các doanh

nghiệp du lịch, khách sạn sẽ có thêm những hợp đồng giá trị cao, lượng khách đông

thông qua các cuộc hội thảo, hội nghị…

- Tập trung được sự đầu tư cho cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật của chính quyền

địa phương cũng như các đơn vị tư nhân để phục vụ khách du lịch MICE.

- Kích cầu sự phát triển, nghiên cứu, tìm kiếm, khai thác các tuyến điểm DL

mới, đa dạng các sản phẩm DL để phục vụ đối tượng khách MICE- một đối tượng

khách khó tính và đòi hỏi chất lượng dịch vụ cao cấp.

- Tạo động lực thúc đẩy, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ

ngoại ngữ, tay nghề của lực lượng nhân sự trong ngành du lịch.

- Nâng cao giá trị hình ảnh của một đất nước nói chung và của một thành phố,

khu vực nói riêng đối với thế giới.

20

1.1.6 Cấu trúc của thị trường du lịch MICE

- Các công ty, tổ chức kinh doanh KHÁCH HÀNG

- Các hiệp hội, đoàn thể

- Các tổ chức thuộc khu vực công

- Các tổ chức quốc tế

- Các trường đại học

- Các công ty lữ hành lớn

- Các công ty chuyên tổ chức sự kiện CÁC NHÀ

- Các công ty quốc tế chuyên tìm các địa TRUNG GIAN điểm tổ chức hội nghị, hội thảo

- Các công ty chuyên về khuyến thưởng

- Các tổ chức hội chợ - triển lãm

- Các cơ sở kinh doanh lưu trú

- Các nơi có phòng hội nghị, hội thảo

- Các nhà hàng

NHÀ CUNG CẤP - Các công ty cung cấp dịch vụ phụ trợ

- Các công ty vận chuyển du lịch

- Các điểm đến

- Các nơi phục vụ vui chơi giải trí

Hình 1.1: Cấu trúc thị trường du lịch MICE

(Nguồn: Mục 3.1, sách Business Travel and Tourism, Swarbrooke và Horner 2001)

21

Khách hàng

Công ty du lịch trung gian

Đối tượng khách tham gia

Các nhà trung gian

Công ty du lịch tổ chức du lịch MICE

Trung chuyển

Vận chuyển bằng đường: Hàng không, đường sắt, đường biển, đường bộ.

Điểm đến

Địa điểm: Cơ sở lưu trú, cơ sở ăn uống, điểm tham quan, mua sắm….

Hình 1.2: Đối tượng tham gia vào 1 chuyến du lịch MICE

(Nguồn: Mục 3.2, sách Business Travel and Tourism, Swarbrooke và Horner 2001)

Theo nghiên cứu của Swarbrooke và Horner trong quyến sách “Business Travel

and Tourism” xuất bản vào năm 2001, cho ta nhận định rõ ràng về DL MICE như sau:

22

 Mục 3.1, ta có thể thấy cấu trúc của du lịch MICE

 Mục 3.2 mô tả về các đối tượng tham gia vào 1 chuyến du lịch MICE

Với cấu trúc mô hình phía trên sẽ phù hợp cho tất cả các đối tượng khách đi du

lịch theo hình thức MICE bao gồm khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa. Tuy

nhiên, theo đề tài nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu sâu về khách du lịch

quốc tế đến Việt Nam.

1.2 Khách quốc tế

Nghiên cứu một số định nghĩa về “khách du lịch nước ngoài” hay “khách du

lịch quốc tế” được đưa ra từ các Hội nghị quốc tế về du lịch hay của các tổ chức quốc

tế có quan tâm đến các vấn đề về du lịch để hiểu rõ hơn về thị trường khách du lịch

nước ngoài đến Việt Nam như sau:

1.2.1 Định nghĩa khách du lịch nước ngoài hay khách du lịch quốc tế

Định nghĩa của Liên hiệp các quốc gia (League of Nations) về khách du lịch

nước ngoài là “Bất cứ ai đến thăm một đất nước khác với nơi cư trú thường xuyên của

mình trong khoảng thời gian ít nhất là 24h”.

Định nghĩa về khách DL có tính chất quốc tế đã hình thành tại Hội nghị Roma

do Liên hợp quốc tổ chức vào năm 1963: “Khách DLQT là người lưu lại tạm thời ở

nước ngoài và sống ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian 24h hay hơn”

Theo Pháp lệnh DL của Việt Nam ban hành năm 1999 thì khách du lịch quốc tế

là người nước ngoài, hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào VN du lịch.

1.2.2 Các dạng khách Quốc tế đến Việt Nam

Với luận văn của mình tác giả tập trung vào khách du lịch quốc tế là người nước

ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch theo loại hình du

lịch MICE và không nghiên cứu các dạng khách là công dân Việt Nam, người nước

ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch. Nghiên cứu kỹ hơn về tính cách, đặc

điểm, văn hóa, sở thích, thói quen, nhu cầu du lịch của từng loại khách để đưa ra các

giải pháp phù hợp cho từng loại khách.

23

1.2.2.1 Khách Nhật

Nhật Bản là quốc gia nằm ở khu vực Đông Bắc Á, có diện tích tự nhiên là

379.954 km² với dân số khoảng 127 triệu người (năm 2012). Nhật Bản là nền kinh tế

lớn thứ 3 thế giới. Thị trường khách du lịch Nhật Bản được coi là một trong những thị

trường lớn nhất trên thế giới với lượng khách đi du lịch nước ngoài những năm gần đây

có năm lên đến 18 triệu lượt khách một năm. Khách du lịch Nhật Bản được xem là

“những khách du lịch tốt nhất thế giới”, được đánh giá cao vì sự lịch sự, gọn gàng và

khả năng chi tiêu cao. Đây cũng là một trong những thị trường khách du lịch có đóng

góp lớn nhất đối với ngành du lịch Việt Nam.

Các điểm đến được du khách Nhật ưa thích là những nơi có phong cảnh đẹp, các

điểm di tích lịch sử, những điểm đến thân thiện với môi trường, có ẩm thực đặc biệt, có

giá trị về nghệ thuật và thủ công mỹ nghệ, những điểm đến có ưu thế về mua sắm và

cửa hàng bán đồ lưu niệm… Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm đến

du lịch của du khách Nhật Bản là an ninh, sự sạch sẽ, cơ sở lưu trú tiện nghi với dịch

vụ chu đáo, hệ thống giao thông thuận tiện, chất lượng của HDV du lịch sử dụng tiếng

Nhật, các thông tin, sách hướng dẫn.

Những năm gần đây, Việt Nam là một trong những điểm du lịch được yêu thích

của khách du lịch Nhật Bản. Ấn tượng chủ yếu của công chúng Nhật Bản đối với Việt

Nam là áo dài, các di sản văn hóa, ẩm thực, đồ thủ công mỹ nghệ, phong cảnh thiên

nhiên và di tích lịch sử.

1.2.2.2 Khách Pháp

Pháp là một trong những thị trường trọng điểm của ngành du lịch Việt Nam,

luôn đứng trong top 10 nước có lượng khách đến Việt Nam lớn nhất. Những năm gần

đây, lượng khách du lịch Pháp đến Việt Nam ngày càng tăng. Có thể nói đây là thị

trường có đóng góp rất lớn đối với ngành du lịch Việt Nam vì khách Pháp thường đi du

lịch dài ngày và có mức chi trả khá cao.

24

Người Pháp đi du lịch chủ yếu thường quan tâm khi lựa chọn điểm đến là cảnh

quan đẹp, giá cả hợp lý, an ninh đảm bảo, sự thân thiện của con người và dịch vụ du

lịch tốt. Mục đích đi du lịch của người Pháp là nghỉ ngơi và mở mang tri thức cho bản

thân. Họ thích khám phá những danh lam thắng cảnh, nét văn hóa độc đáo của các dân

tộc. Vì vậy, họ thường chọn những điểm đến có sự kết hợp giữa yếu tố thiên nhiên và

yếu tố con người hoặc các thành phố nổi tiếng về nghệ thuật và bảo tàng. Việt Nam là

một trong những điểm đến khá hấp dẫn đối với du khách Pháp bởi có nhiều tinh hoa

văn hóa đặc sắc và giá trị lịch sử hào hùng. Các điểm du lịch được khách Pháp đến

nhiều nhất là Hạ Long, Sa Pa, Hội An, Huế, Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.

1.2.2.3 Khách Nga

Liên bang Nga nằm trải dài ở phần phía bắc của lục địa Á-Âu với diện tích

17.075.400 km². Đây cũng là nước đông dân thứ 9 thế giới với 142 triệu người (năm

2010). Nga được xác định là một trong những thị trường trọng điểm của du lịch Việt

Nam. Để có thể tăng lượng khách Nga đến Việt Nam, công tác quảng bá, xúc tiến du

lịch tại thị trường này là nhiệm vụ cần thiết, cấp bách của ngành du DLVN.

Đời sống người dân Nga ngày một được cải thiện. Kinh tế Nga tăng trưởng khá

ổn định. Người dân Nga hiện có 2 ngày nghỉ cuối tuần, 20 ngày nghỉ phép năm, 10

ngày nghỉ lễ, 1 kỳ nghỉ hè và 2 kỳ nghỉ đông nên có nhiều thời gian đi du lịch, đặc biệt

là du lịch nước ngoài. Những năm gần đây, số dân Nga đi du lịch nước ngoài trong các

kỳ nghỉ, lễ tết đạt khoảng 30 triệu lượt mỗi năm. Các điểm đến ưa thích của du khách

Nga (ngoài các nước trong cộng đồng) là: Phần Lan, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập,

Đức, Ý, Tây Ban Nha. Tại khu vực châu Á, các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn

Quốc và Thái Lan là những điểm đến được nhiều du khách Nga lựa chọn. Trong số các

nước châu Á thì Việt Nam hiện đang là điểm đến mới, thu hút rất nhiều du khách Nga.

Khách Nga được đánh giá là thị trường khách có khả năng chi trả tương đối cao,

xếp thứ 9 trên thế giới về mức tiêu dùng. Chi tiêu bình quân của một khách du lịch Nga

là khoảng 1.500 USD/1 chuyến đi, trong đó có khoảng 610 USD chi cho ngoài tour,

25

cao hơn 40% mức chi tiêu trung bình của các du khách nước khác. Khách du lịch Nga

có thói quen đi du lịch nước ngoài cùng với gia đình, ít khi đi riêng lẻ. Mục đích của

khách du lịch Nga khi đi du lịch nước ngoài nói chung và du lịch Việt Nam nói riêng

chủ yếu là nghỉ dưỡng, tránh đông, nghỉ mát, tắm biển, tham quan và mua sắm. Khi đi

du lịch, khách Nga thường lựa chọn các tour trọn gói tại các điểm đến có nhiều khu

resort, các khách sạn chất lượng cao để nghỉ dưỡng; thích xem các chương trình biểu

diễn opera, âm nhạc, ba lê hoặc kịch ở nhà hát lớn; thích mua đồ lưu niệm (lụa, mật

ong, nữ trang vàng...). Khách Nga đi du lịch chỉ biết ít hoặc không biết ngoại ngữ, vì

vậy, việc hướng dẫn viên và những người phục vụ biết sử dụng tiếng Nga là tiêu chí số

một trong việc chọn lựa tour du lịch của du khách Nga.

1.2.2.4 Khách Trung Quốc Trung Quốc là một nước rộng lớn với 9,6 triệu km2, thiên nhiên đa dạng, địa

hình phức tạp, dân số đông với bề dầy lịch sử truyền thống, phát triển sớm, Trung

Quốc bao gồm 56 dân tộc.

Trung Quốc là một trong những thị trường gửi khách du lịch lớn nhất thế giới.

Trung bình hàng năm sẽ có khoảng 100 triệu người Trung Quốc đi du lịch nước ngoài.

Ngay từ thời xa xưa, người Trung Quốc đã đi khắp nơi trên thế giới để chu du

buôn bán, làm ăn. Họ thường có những chuyến đi xa để mở mang hiểu biết và mang

hàng hóa đi để trao đổi, buôn bán, họ có một niềm tin mạnh mẽ rằng họ tự đi để tự bản

thân họ có thể nhìn thấy thế giới. Như vậy, thói quen đi du lịch kết hợp với nhiều mục

đích khác nhau đã có từ lâu và ăn sâu vào trong nếp nghĩ của từng người. Họ cũng

thường đi du lịch kết hợp với nhiều mục đích khác nhau như đi du lịch kết hợp với mục

đích tìm hiểu thị trường, mục đích thương mại, đầu tư, thăm thân nhân…Tuy nhiên, họ

ngày càng thích đến những nơi giàu tài nguyên du lịch và những nơi có nhiều di tích

lịch sử, văn hóa.

26

1.3 Tình hình phát triển MICE 1.3.1 Tình hình phát triển MICE trên thế giới

Bảng 1.1: 10 nước dẫn đầu về tổ chức các hội nghị quốc tế năm 2012

ĐVT: Cuộc họp

Số thứ tự Đất nước Số lượng cuộc họp

1 Singapore 952

2 Nhật 731

3 Mỹ 658

4 Bỉ 597

5 Hàn Quốc 563

6 Pháp 494

7 Áo 458

8 Tây Ban Nha 449

9 Đức 373

10 Úc 287

Nguồn: Liên hiệp các Hiệp hội quốc tế (UIA)

Loại hình du lịch MICE đã được các nhà tổ chức du lịch của các nước trên thế

giới quan tâm đặc biệt, vì nó đem lại nguồn lợi nhuận rất lớn, tạo ra nhiều việc làm, tạo

sự giao lưu văn hóa giữa các quốc gia.

Hội họp, khen thưởng, hội nghị, hay triển lãm là những sự kiện luôn xảy ra và

được biết đến từ hàng thế kỷ nay. Nó qui tụ nhiều khách và sự di chuyển của khách từ

nơi này sang nơi khác luôn tạo cơ hội cho các công ty kinh doanh du lịch. Có rất nhiều

quốc gia hiểu được cơ hội của MICE, như Mỹ, Pháp, Đức, Tây Ban Nha, Áo, hoặc ở

châu Á có Singapore, Hồng Kông, Thái Lan, Trung Quốc,..

27

Trên thị trường du lịch MICE của thế giới hiện nay, theo Bảng xếp hạng Toàn

cầu năm 2012 của Liên hiệp các Hiệp hội quốc tế (UIA) - 10 đất nước tổ chức nhiều

cuộc hội nghị quốc tế nhất gồm có:

Theo số liệu điều tra của tổ chức hiệp hội, hội nghị thế giới (ICCA) thì:

- Chi tiêu TB trong một năm của các hiệp hội, công ty lớn trên TG là 3 tỉ USD.

- Chi tiêu tổng cộng các cuộc họp, du lịch khen thưởng (trong nước và quốc tế)

đạt 280 tỉ USD.

1.3.2 Tình hình phát triển MICE tại khu vực Châu Á

DL MICE đã dần dần phát triển mạnh ở các nước châu Á, là khu vực có sự hấp

dẫn bởi nền văn hóa phương Đông cổ kính với sự ưu đãi về thiên nhiên và khí hậu, hơn

nữa là điểm đầu tư hấp dẫn đã thu hút du khách QT và đặc biệt là du khách DL MICE.

Theo đánh giá của Hiệp hội du lịch Châu Á, sau 10 năm phát triển, công nghệ

du lịch MICE đã giúp cho các nước Châu Á vừa tăng được lượng khách quốc tế và

doanh thu, vừa có tác động mạnh mẽ đến giao lưu văn hóa, khuyến khích đầu tư và

tăng kim ngạch xuất nhập khẩu. Nắm bắt và học hỏi các kinh nghiệm điều hành và

quản lý du lịch MICE nói chung và du lịch hội nghị nói riêng tại một số nước ở Châu

Á cũng là một trong những bước cơ bản giúp cho việc phát triển du lịch tại Thành phố

Hồ Chí Minh và du lịch Việt Nam nói chung.

1.3.2.1 Singapore

Singapore – nơi hội tụ rất nhiều yếu tố để trở thành địa điểm tốt nhất cho du lịch

MICE trong khu vực Châu Á. Du lịch ở Singapore rất thuận tiện nhờ giao thông đi lại

dễ dàng và hệ thống cơ sở hạ tầng mang đẳng cấp quốc tế. Singapore còn là cầu nối

của khu vực Châu Á, mang lại rất nhiều lựa chọn cho các chuyến du lịch kết hợp tới

các địa điểm lân cận trong khu vực như Malaysia, Indonesia và Thái Lan, bằng nhiều

phương tiện giao thông khác nhau: đường bộ, đường biển và đường hàng không.

Đối với những hội nghị lớn, Singapore đem đến nhiều sự lựa chọn về địa điểm

tổ chức như: Trung tâm Hội nghị & Triển lãm quốc tế Suntec Singapore, Singapore

28

Expo,Trung tâm Hội thảo Raffles City, và Trung tâm Hội nghị HarbourFront. Tất cả

đều nằm rất gần với các khu vực lưu trú và ăn uống. Với những đoàn khách lớn,

Singapore cung cấp nhiều lựa chọn vô cùng phong phú về chỗ ở có chất lượng tại 100

khách sạn với trên 30,000 phòng trên khắp đảo quốc.

Trong những năm qua, Singapore đã nhận được nhiều giải thưởng quan trọng về

việc tổ chức tốt du lịch MICE, điều này không những chứng tỏ được danh tiếng của họ

mà còn góp phần quảng bá thêm cho Singapore như một nơi đầy uy tín và chất lượng

cho các sự kiện thương mại và MICE như:

 PHÒNG TỔ CHỨC HỘI NGHỊ / VĂN PHÒNG DU LỊCH QUỐC GIA

TỐT NHẤT VÀ VỊ TRÍ THỨ BA TRONG CÁC THÀNH PHỐ TỐT

NHẤT CHO CÁC SỰ KIỆN MICE (Giải Lựa chọn của độc giả theo Khảo

sát Công nghiệp thường niên của CEI Châu Á Thái Bình Dương năm 2008)

 THÀNH PHỐ MICE TỐT NHẤT CHO DU KHÁCH DOANH NHÂN (Giải

thưởng Du lịch TTG năm 2007).

 THÀNH PHỐ TỔ CHỨC HỘI NGHỊ TỐT NHẤT CHÂU Á NĂM THỨ 11

LIÊN TIẾP (Đánh Giá Toàn Cầu ICCA 2012).

Không dừng lại ở đó, với mục đích tiếp tục xây dựng Singapore thành một thành

phố toàn cầu năng động, Tổng cục Du lịch Singapore đã trích 170 triệu đô la

Singapore, trên tổng số 2 tỷ đô la Singapore từ Quỹ Phát Triển Du Lịch, để đầu tư cho

chương trình“Các Sự Kiện Kinh Doanh tại Singapore” trong vòng 5 năm, từ 2006 đến

2010. Đây là chương trình khuyến khích phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng

tăng và đa dạng của du lich MICE. Được sự tư vấn của các chuyên gia hàng đầu trong

lĩnh vực du lịch MICE, chương trình này hỗ trợ việc tổ chức các sự kiện kinh doanh

mới tại Singapore cũng như khuyến khích các sự kiện sẵn có tại đây phát triển hơn.

Tổng cục Du lịch Singapore không những cung cấp hỗ trợ tài chính và phi tài chính

cho các doanh nghiệp tổ chức các sự kiện MICE tại quốc đảo này mà còn có một số ưu

đãi cho chính các du khách. Theo đó, ngoài các việc hỗ trợ làm thủ tục hải quan, miễn

29

phí các chương trình biểu diễn nghệ thuật, thông điệp chào mừng... các đoàn khách

MICE còn có thể được hỗ trợ đến 30% kinh phí tổ chức sự kiện tại đảo quốc này. Một

ưu đãi thật tuyệt vời để ngành du lịch MICE phát triển.

Văn phòng hội nghị và triển lãm Singapore đóng vai trò tích cực trong việc phát

triển du lịch MICE

- Cung cấp thông tin toàn diện về các cơ sở vật chất, các địa điểm tổ chức và dịch

vụ ở Singapore.

- Phối hợp với các nhà tổ chức và các cơ quan chính phủ khác để đảm bảo các

buổi họp và các sự kiện được tổ chức thành công.

- Phối hợp với các nhà tổ chức kiểm tra địa điểm.

- Sắp xếp và tạo thuận lợi các cuộc gặp gỡ với các thành viên tham gia.

- Dàn dựng đề cương quảng cáo cho các thông báo sơ bộ của các cuộc họp.

- Cung cấp tài liệu và thông tin quảng cáo cho các cuộc họp

1.3.2.2 Trung Quốc

Vào năm 2007, Trung Quốc giữ vị trí thứ hai trong khu vực phát triển du lịch

MICE. Đến năm 2008, nhân sự kiện Olympic Bắc Kinh, quốc gia này đã vươn lên vị trí

dẫn đầu, trở thành nước tổ chức hội nghị, triển lãm, du lịch khen thưởng được ưa thích

nhất với 37% trong tổng số 293 công ty được phỏng vấn và hơn một nửa (59%) đánh

giá Trung Quốc có tỉ lệ tăng trưởng loại hình du lịch này cao nhất khu vực Châu Á-

Thái Bình Dương.

Để khai thác tiềm năng to lớn của du lịch MICE, Trung Quốc đã đầu tư xây

dựng nhiều trung tâm triển lãm, hội nghị mang tầm cỡ quốc tế trải đều từ Bắc Kinh,

Thượng Hải và Quảng Châu nên đã thu hút được rất nhiều khách du lịch MICE quốc tế

đến đây nhờ có khâu tổ chức qui mô và chu đáo. Theo Thẩm Quyến nhật báo, mỗi năm

ở Trung Quốc có khoảng 3000 sự kiện có thể khai thác du lịch MICE. Đây là một con

số đáng mơ ước đối với MICE tại Việt Nam.

Bên cạnh đó Trung Quốc đã rất thành công trong việc quảng bá, giới thiệu du

30

lịch của mình trên khắp thế giới. Ví dụ, Trung Quốc đã đăng cai tổ chức cuộc thi sắc

đẹp lớn nhất thế giới là Hoa Hậu Thế giới và Hoa Hậu Hoàn Vũ. Riêng cuộc thi Hoa

Hậu Thế Giới đã được tổ chức liên tiếp ba năm tại quốc gia này. Trong suốt quá trình

tổ chức sự kiện này, hình ảnh về đất nước con người, văn hóa Trung Quốc xuất hiện

liên tục trên các phương tiện truyền thông đại chúng trên khắp thế giới và nhất là đêm

chung kết hai cuộc thi này được truyền hình trực tiếp trên khắp các châu lục với hơn

1,5 tỉ người xem. Điều này đã tạo nên một hiệu quả quảng bá có khả năng lan truyền

mạnh mẽ giúp ngành du lịch Trung Quốc nói chung và du lịch MICE nói riêng có được

sự tăng trưởng nhảy vọt trong giai đoạn vừa qua.

1.3.2.3 Hồng Kông

Hồng Kông sở hữu một hệ thống cơ sở hạ tầng và kỹ thuật thuộc loại tiên tiến

nhất khu vực, đặc biệt là các trung tâm hội nghị. Nổi bật nhất là trung tâm hội nghị

Hồng Kông (HKCEC)- một trong những nơi hội tụ khách du lịch MICE lớn nhất Châu

Á- Thái Bình Dương hiện nay. Trung tâm được chính quyền Hồng Kông xây dựng để

tổ chức buổi lễ trao trả Hồng Kông cho Trung Quốc đã trở thành cơ hội khai thác thị

trường MICE của ngành du lịch Hồng Kông. Sự thật rất nhiều quốc gia và doanh

nghiệp đã chọn trung tâm này làm nơi tổ chức hội nghị kinh tế, chính trị, văn hóa.

Trung tâm hội nghị Hồng Kông hàng năm thu hút trên 4,5 triệu lượt khách/năm tham

gia dự các sự kiện MICE được tổ chức tại đây. Nhờ sự đầu tư trên mà vào năm 2008,

Hồng Kông giữ vị trí thứ tư trong khu vực về tổ chức du lịch MICE và đến năm 2008

thì vươn lên vị trí thứ hai sau Trung Quốc. Ủy ban du lịch Hồng Kông cho biết chi tiêu

khách du lịch MICE khoảng 10.757 HKD, cao gấp hai lần chi tiêu của du khách thông

thường, thời gian lưu trú bình quân là 4,8 đêm, cao hơn bình thường là 60%.

1.3.3 Tình hình phát triển MICE tại Việt Nam

Những năm gần đây, du lịch MICE đang có những bước phát triển khá mạnh mẽ

ở Việt Nam bởi Việt Nam được đánh giá là một điểm đến an toàn và thân thiện, điểm

đầu tư hấp dẫn. Những khu du lịch nổi tiếng được lựa chọn nhiều nhất trong các

31

chương trình du lịch MICE như Phú Quốc, thành phố Hồ Chí Minh, Ðà Nẵng, Huế,

Nha Trang, Hà Nội...

Thủ đô Hà Nội được bình chọn là một trong năm thành phố tốt nhất châu Á.

Thời gian qua, Hà Nội luôn được chọn để tổ chức sự kiện lớn của khu vực và quốc tế,

gắn kết với nhiều chương trình du lịch.

Với cảnh quan thiên nhiên đẹp, cơ sở hạ tầng du lịch khá phát triển (khách sạn

cao cấp, các trung tâm hội nghị tiêu chuẩn quốc tế, hệ thống giao thông thuận tiện….),

thành phố biển Nha Trang có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch MICE. Minh

chứng cho sự thu hút khách quốc tế đến Nha Trang có thể thấy qua những sự kiện văn

hóa như Festival biển, các cuộc thi hoa hậu trong nước, quốc tế.

Bên cạnh đó, số lượng tour MICE được các hãng lữ hành trong nước và quốc tế

cũng đưa về Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long và thành phố hoa Ðà Lạt ngày

càng tăng, mở ra triển vọng mới về thu hút khách du lịch những điểm đến này.

Nhu cầu du lịch MICE của du khách quốc tế ngày càng tăng trong ba năm gần

đây. Dự báo du lịch MICE tại Việt Nam sẽ tăng trưởng tốt trên cơ sở điều kiện cơ sở

hạ tầng du lịch của Việt Nam ngày càng được nâng cao. Lượng khách đến Việt Nam

thông qua MICE, tìm kiếm cơ hội đầu tư phát triển mạnh. Vì thế, việc khai thác du lịch

MICE hiệu quả sẽ mang lại những lợi ích không chỉ trong lĩnh vực kinh doanh du lịch

mà còn mở ra nhiều cơ hội để tiếp cận và phát triển kinh tế - xã hội trong nhiều lĩnh

vực thông qua các sự kiện hội họp, đặc biệt là những sự kiện mang tính quốc tế.

Cơ hội cho du lịch MICE đang mở ra, nhưng đặt ra nhiều thách thức cho ngành

du lịch. MICE là mảng thị trường rất quan trọng mà các nước trong khu vực như

Singapore, Thái-lan, Malaysia, Trung Quốc đang quan tâm, đầu tư phát triển, là chìa

khóa mở cửa phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp không khói. Kinh nghiệm từ hoạt

động DL MICE ở các nước này có thể giúp cho việc phát triển DL MICE tại VN.

 Kinh nghiệm Hà Nội

Với cơ sở vật chất hiện có, với kinh nghiệm tổ chức các hội nghị quốc tế lớn

32

như Hội nghị Thượng đỉnh các nước nói tiếng Pháp, Hội nghị Thượng đỉnh các nước

ASEAN, Hội nghị ASEM 5, Hội nghị APEC…, Hà Nội là thành phố hàng đầu Việt

Nam để tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế lớn. Các tiện nghi hội nghị, hội thảo của

Hà Nội hiện nay có sức chứa tổng cộng khoảng trên 14.000 chỗ ngồi, có khả năng phục

vụ các sự kiện từ vài trăm đến cả ngàn người/địa điểm. Tổng số phòng họp hội nghị

trong các khách sạn là 97 phòng với sức chứa 6939 chỗ ngồi. Việc tổ chức các hội nghị

với phòng họp có trang bị kỹ thuật, máy móc hiện đại, đồng bộ kết hợp với các tour du

lịch ngắn ngày giúp khách dự hội nghị có thời gian thư giãn đang được các khách sạn

từ 3 sao trở lên, các hãng lữ hành quốc tế và Tổng công ty hàng không Việt Nam phối

hợp xây dựng và quảng bá.

1.3.4 So sánh MICE với các loại hình du lịch khác

So sánh du lịch MICE với các loại hình du lịch khác nhằm tìm ra những điểm

chung và riêng để tạo sự kết nối giữa du lịch MICE với các loại hình DL khác.

1.3.4.1 Du lịch tham quan

Tham quan di tích - thắng cảnh: Đây là hình thức du lịch truyền thống ở Việt

Nam. Nước ta có được sự đa dạng và phong phú của yếu tố tự nhiên. Danh lam thắng

cảnh trải đều ở 64 tỉnh thành trong cả nước. Những điểm du lịch nổi tiếng được nhắc

đến như Vịnh Hạ Long, động Phong Nha, Đà Lạt, Sa Pa, Nha Trang… vẫn thu hút

đông đảo du khách.

1.3.4.2 Du lịch văn hóa

Bao gồm một số loại hình du lịch như sau:

 Du lịch lễ hội, du lịch hoa:

Festival Huế, Festival hoa Đà Lạt, hội chùa Hương, hội Lim, tết cổ truyền…

Với loại hình du lịch này du khách có thể vừa tham quan vừa kết hợp du lịch văn hóa.

Đặc biệt là với du khách quốc tế. Những tour du lịch tìm hiểu văn hóa, lịch sử có thể

thực hiện rất đa dạng ở Việt Nam. Loại hình này được tổ chức theo mùa ở các thời

điểm khác nhau trong năm.

33

 Du lịch tham quan các khu phố cổ:

Tham quan các khu phố cổ như phố cổ Hội An, Hà Nội, phố Hiến (Hưng

Yên)… loại hình này có tính chất thường xuyên, diễn ra đều đặn hơn.

 Du lịch tham quan các làng nghề:

Tham quan các làng nghề như làng gốm Bát Tràng,làng sơn mài Bình Dương,

làng tơ lụa Vạn Phúc - Hà Đông…

 Du lịch ẩm thực:

Khách sẽ được tham dự các bữa tiệc như: tiệc cung đình Huế hay ẩm thực Bắc

Trung Nam… Nét tinh tế của ẩm thực Việt Nam chịu sự ảnh hưởng rất lớn của yếu tố

lịch sử, khí hậu, điều kiện tự nhiên… Có nhận xét cho rằng: m thực Trung Hoa chú

trọng bổ thân, ẩm thực Nhật Bản chú trọng cái đẹp, còn ẩm thực Việt Nam chú trọng

cái ngon”. Sự tinh tế trong ẩm thực vùng miền cũng là một yếu tố được du lịch khai

thác hiệu quả.

1.3.4.3 Du lịch xanh

Gần đây du lịch hướng về thiên nhiên trở thành một xu hướng chung không chỉ

ở Việt Nam mà còn cả trên thế giới. Hình thức du lịch này gần gũi, đồng thời có thể

phát huy hết vai trò của yếu tố thiên nhiên, lợi thế tự nhiên của một quốc gia. Ở Việt

Nam, du lịch “xanh” cũng là một hình thức thu hút du khách nước ngoài. Lượng khách

du lịch tăng dần những năm gần đây một phần nhờ loại hình DL này.

 Du lịch sinh thái: các khu du lịch sinh thái nổi tiếng của Việt Nam có thể kể đến

như Nhà vườn Huế, bãi biển Lăng Cô, rừng Cúc Phương, hồ Ba Bể, vườn quốc gia Cát

Tiên, U Minh Thượng, U Minh Hạ…

 Du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh: tắm nước khoáng Kim Bôi - Hòa Bình, nhà

nghỉ ở Phan Thiết, Nha Trang, châm cứu ở Hà Nội…

1.3.4.4 Du lịch team building

Một xu hướng mới của du lịch Việt Nam hiện nay là Du lịch Teambuiding. Với

việc xây dựng các tour kết hợp du lịch tham quan, nghĩ dưỡng với các chương trình

34

Team nhằm xây dựng, tăng cường tinh thần đoàn kết, tập thể, loại hình du lịch này

đang được nhiều doanh nghiệp, công ty yêu cầu nhằm nâng cao sự đoàn kết giữa các

nhân viên với nhau. Du lịch teambuilding là một loại hình phổ biến ở nước ngoài

nhưng còn khá mới ở Việt Nam. Tuy nhiên theo nhìn nhận chung du lịch “xanh” và du

lịch Teambuilding trong tương lai sẽ là những loại hình du lịch chủ đạo ở nước ta.

Ngoài ra còn có các loại hình du lịch như Du lịch tuần trăng mật ở Đà Lạt, Sa

Pa, Tam Đảo…, Du lịch mua sắm bắt đầu phát triển ở TPHCM, Hà Nội, Huế…, Du

lịch thể thao ở Nha Trang, Tuần Châu, Phan Thiết…

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương 1, tác giả đã đưa ra những kiến thức tổng quát về du lịch MICE

từ khái niệm, đặc điểm, cấu trúc của loại hình du lịch này cũng như phân tích một số

dạng khách quốc tế đến Việt Nam theo loại hình du lịch này để thấy rõ hơn về đặc

điểm của từng loại khách. Ngoài ra, việc nghiên cứu tình hình phát triển MICE trên thế

giới cũng như trong nước cùng với việc so sánh du lịch MICE với các dạng du lịch

khác cho thấy rõ hơn về tổng quan của du lịch MICE.

TP.HCM đang được xem là một điểm sáng trong khu vực về địa điểm tổ chức

MICE. Vì vậy việc tăng cường thu hút khách du lịch quốc tế MICE đến với TP.HCM

thông qua việc phát triển loại hình du lịch này là một trong những nhiệm vụ hàng đầu

của ngành du lịch Việt Nam trong giai đoạn sắp tới. Tuy nhiên để đảm bảo cho du lịch

MICE ở TP.HCM có thể phát triển nhanh chóng và bền vững trước hết chúng ta cần đi

sâu vào tìm hiểu, tiến hành phân tích và đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển

khách du lịch quốc tế theo loại hình du lịch MICE ở TP.HCM.

35

CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH MICE

TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1 Tổng quan đặc điểm kinh tế - văn hóa – xã hội TP.HCM

Du khách đi du lịch VN ai cũng muốn tới TP.HCM để chiêm ngưỡng một vùng

kinh tế năng động, đa dạng về lịch sử văn hóa truyền thống và hòa mình vào thiên

nhiên tươi đẹp của nơi này. Cái ấn tượng đầu tiên để lại cho du khách khu đến với

thành phố 300 tuổi này là sự náo nhiệt, trẻ trung, năng động. Những tòa nhà cao ốc san

sát trong trung tâm thành phố, những khu chợ sầm uất, phố xá với hàng dãy các cửa

hiệu, quán ăn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí phục vụ đến tận khuya. Thành phố được

mệnh danh là “Hòn ngọc Viễn Đông“ hiện nay là một trung tâm DL lớn nhất nước ta.

Là một trung tâm kinh tế- văn hóa- khoa học công nghệ với đầu mối hệ thống

giao thông quan trọng như Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, Cảng Sài Gòn…, các khu

công nghiệp tọa lạc tại quanh vành đai Thành phố, nguồn tài nguyên thiên nhiên đa

dạng, phong phú và trải dài trên nhiều địa hình khác nhau, nhiều điểm tham quan du

lịch; người TP.HCM khá nhạy bén, cởi mở, nhiệt tình, thích nghi nhanh với hội nhập;

TP.HCM có nhiều tiềm năng to lớn trong việc tiếp cận, khai thác và phát triển du lịch

MICE (trọng tâm là du lịch hội nghị)- một xu hướng du lịch của toàn thế giới.

2.1.1 Vị trí, khí hậu, dân số

 Vị trí

TP.Hồ Chí Minh có tọa độ địa lý 10º22'13" – 11º22'17" vĩ độ Bắc và 106º01'25"

-107º01'10" kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây

Ninh , Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu,

Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm ở miền Nam Việt Nam,

Thành phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành phố

cách bờ biển Đông 50 km theo đường chim bay.

TP.HCM có tiềm năng đa dạng và phong phú để phát triển du lịch. Trước hết vị

trí địa lý của Thành phố thuận lợi để kết nối về du lịch với các địa phương trong nước

36

và nước ngoài. TP.HCM là cửa ngõ để đến vùng Đông, Tây Nam bộ và các vùng khác

của Việt Nam. Thành phố cũng nằm gần các trung tâm du lịch lớn của Đông Nam Á

(Malaysia, Thái Lan, Sinpapore..) có khả năng nối tour với các láng giềng để hình

thành những tour du lịch hấp dẫn thông qua sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng

chục đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 7km. Ngoài ra, TP còn có cảng biển để

đón tàu du lịch lớn, hệ thống đường sông nối liền các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long

và sang tận Campuchia, đường sắt dẫn đến các tỉnh miền Trung, miền Bắc và Trung

Quốc, mạng lưới đường bộ nội thành và liên tỉnh ngày càng mở rộng và nâng cấp.

 Khí hậu

Thành phố nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, mang tính chất cận xích đạo. Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 kcal/cm2/năm, nắng trung bình 6,8

giờ/ngày. Nhiệt độ trung bình năm 27,5ºC, không có mùa đông. Biên độ trung bình

giữa các tháng trong năm thấp là điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển

quanh năm của động thực vật. Ngoài ra, thành phố có thuận lợi là không trực tiếp chịu

tác động của bão lụt. Quanh năm hai mùa mưa nắng, mưa thì chợt đến, chợt đi, nắng

thì không quá nóng gắt, nên thời điểm nào ở TP.HCM cũng có thể là mùa du lịch.

 Dân số

Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam bộ và Tây Nam bộ, TP.HCM

ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện, tổng diện tích: 2.095,5 km². Không chỉ là thành

phố đông dân nhất Việt Nam, quy mô dân số của TP.HCM còn hơn phần lớn các thủ

đô ở châu Âu ngoại trừ Moscow và London. Theo Cục thống kê năm 2012, thì dân số

thành phố là 7.750.900 người. Tuy nhiên nếu tính những người cư trú không đăng ký

do dân ngoại tỉnh vào làm ăn thì dân số thực tế của thành phố vượt trên 10 triệu người.

Về cơ cấu dân tộc, người Kinh chiếm 92,91% dân số thành phố, tiếp theo tới

người Hoa với 6,69%, còn lại là các dân tộc Chăm, Khmer... Những người Hoa ở

Thành phố Hồ Chí Minh cư trú ở khắp các quận, huyện, nhưng tập trung nhiều nhất tại

Quận 5, 6, 8, 10, 11 và có những đóng góp đáng kể cho nền kinh tế thành phố.

37

2.1.2 Lịch sử phát triển:

Thành phố Hồ Chí Minh hình thành nhờ công cuộc khai phá miền Nam của nhà

Nguyễn. Năm 1698, Nguyễn Hữu Cảnh cho lập phủ Gia Định, đánh dấu sự ra đời

thành phố. Khi người Pháp vào Đông Dương, để phục vụ công cuộc khai thác thuộc

địa, thành phố Sài Gòn được thành lập và nhanh chóng phát triển, trở thành một trong

hai đô thị quan trọng nhất Việt Nam, được mệnh danh Hòn ngọc Viễn Đông. Năm

1954, Sài Gòn trở thành thủ đô của Việt Nam Cộng hòa và thành phố hoa lệ này trở

thành một trong những đô thị quan trọng của vùng Đông Nam Á. Việt Nam Cộng hòa

sụp đổ năm 1975, lãnh thổ Việt Nam hoàn toàn thống nhất. Ngày 2 tháng 7 năm 1976,

Quốc hội nước Việt Nam thống nhất quyết định đổi tên Sài Gòn thành "Thành phố Hồ

Chí Minh", theo tên vị Chủ tịch nước đầu tiên của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

2.1.3. Vài nét về tình hình kinh tế Tp.HCM

Trong năm 2013, tình hình kinh tế - xã hội chuyển biến tích cực với sự tập trung

chỉ đạo của Chính phủ, trong việc triển khai các nhóm giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn

định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Tình hình kinh tế - xã hội thành phố năm

2013 duy trì tăng trưởng hợp lý, các chỉ số sản xuất công nghiệp, doanh thu hàng hóa-

dịch vụ đều có tốc độ tăng khá hơn cùng thời điểm năm 2012.

Trong quá trình phát triển và hội nhập, thành phố Hồ Chí Minh luôn là một

trung tâm kinh tế, tài chính, dịch vụ của cả nước. Bên cạnh đó thì thành phố cũng là hạt

nhân của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một trong ba vùng kinh tế trọng điểm lớn

nhất nước. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, về quy mô thành phố Hồ Chí Minh chỉ

chiếm 0,6% diện tích, 8,3% dân số nhưng đã đóng góp 20% tổng sản phẩm quốc nội.

Năm 2013, tổng sản phẩm trên địa bàn TP.HCM (GDP) ước đạt 764.444 tỷ

đồng tăng 9,3% so năm trước, tuy không đạt kế hoạch đề ra nhưng đã tăng 0,1 điểm

phần trăm so với mức của năm 2012. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân của cả năm 2013

(so với giá bình quân 2012) tăng 3,67%. GDP bình quân đầu người ước đạt khoảng

4.513 USD/người, vượt kế hoạch đề ra là 4.000 USD/người. Như vậy, tăng trưởng kinh

38

tế của TP.HCM có tốc độ cao gấp 1,7 lần so với bình quân cả nước (ước 5,6%/năm).

Du lịch phát triển đã đem về một lượng lớn ngoại tệ cho quốc gia, góp phần tạo

nên cán cân thanh toán thặng dư, tăng tỉ trọng dịch vụ trong ngành kinh tế quốc dân,

tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người dân địa phương... Có thể nói du lịch đã

đem lại nhiều giá trị kinh tế và xã hội cho địa phương nói riêng và cho cả nước nói

chung. Chính vì lẽ đó, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương ưu tiên phát triển ngành

kinh tế du lịch, coi chúng là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia.

Được xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn góp phần thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố, trong năm 2013 ngành du lịch thành phố đã triển

khai nhiều giải pháp thiết thực ,thúc đẩy du lịch trên địa bàn phát triển với tổng doanh

thu du lịch (lữ hành, khách sạn, nhà hàng) ước đạt 83.191 tỷ đồng, tăng 17% so cùng

kỳ, chiếm 44% tổng doanh thu du lịch Việt Nam (ước đạt 190.000 tỷ đồng, tăng 18%

so cùng kỳ). Để đạt được mức tăng trưởng trên, các đơn vị khách sạn, lữ hành đã có

nhiều chương trình khuyến mãi, giảm giá… đặc biệt thành phố cũng đã tổ chức nhiều

lễ hội vào dịp cuối năm thu hút du khách.

2.2. Tiềm năng phát triển du lịch tại TP.HCM

2.2.1 Tài nguyên du lịch

2.2.1.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên

Tài nguyên du lịch tự nhiên của Thành phố có phần hạn chế so với các địa

phương trong vùng, có giá trị nhất về tài nguyên thiên nhiên của TP là hệ thống sông

Đồng Nai – Sài Gòn và khu rừng ngập mặn Cần Giờ đã được Unesco công nhận là khu

dự trữ sinh quyển của thế giới. Thảm cây xanh ở đây vô cùng quý giá với khí hậụ và

phong cảnh hoàn toàn tương phản với khu vực trung tâm đang đô thị hóa nhanh chóng.

Điều đặc biệt là vùng này nằm sát Thành phố, tương lai có thể khai thác về du lịch sinh

thái, dả ngoại, nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học và tham quan di tích lịch sử văn hóa.

Hệ thống sông, rạch của Thành phố cũng là một tài nguyên quý giá, song hiện

nay chưa khai thác hết. Trong tương lai có thể hình thành những tour trên sông trong

39

nội thành cũng như ra tận các huyện ngoại thành và các tỉnh lân cận, trước mắt cần đầu

tư nâng cấp tàu, bến bãi, dịch vụ kèm theo.

Những vùng ngoại thành của Thành phố có phong cảnh và sinh hoạt ruộng vườn

đặc thù Nam bộ, Thành phố có thể khai thác tiềm năng này cho các loại hình du lịch

nông thôn, vườn, du lịch dã ngoại.

2.2.1.2 Tài nguyên du lịch nhân văn

Là một thành phố trẻ chỉ với 300 năm lịch sử, nhưng TP.HCM đã xây dựng

được không ít công trình kiến trúc và sở hữu một nền văn hóa đa dạng. Là một nơi có

tài nguyên du lịch nhân văn phong phú. Các di tích cách mạng khác như địa đạo Củ

Chi, hệ thống các bảo tàng, nhà hát, nhà văn hoá, các công trình kiến trúc thời Pháp là

những điểm du lịch hấp dẫn. Gần đây thành phố đã đầu tư nhiều khu du lịch như Thanh

Đa, Bình Qưới, nhiều khu vui chơi giải trí như Đầm Sen, Kỳ Hoà, công viên Nước,

Suối Tiên,... đã thu hút và hấp dẫn du khách. Hiện nay, thành phố đang tiến hành tôn

tạo các di tích lịch sử, các công trình kiến trúc cổ, đầu tư cho hệ thống bảo tàng, khôi

phục nền văn hoá truyền thống kết hợp với tổ chức các lễ hội, khôi phục văn hoá miệt

vườn, làng hoa để phát triển một cách vững chắc ngành du lịch của thành phố.

Với hệ thống 11 bảo tàng, TP.HCM là nơi có số bảo tàng nhiều nhất so với các

tỉnh, thành trong cả nước. Nội dung trưng bày của các bảo tàng khá phong phú và

không chỉ về lịch sử và văn hóa địa phương, mà của cả Nam bộ, quốc gia và khu vực

Đông Nam Á, cung cấp nhiều kiến thức lý thú. Có thể kể đến 1 số bảo tàng ở TP.HCM

như: Bảo tàng Tôn Đức Thắng, Bảo tàng Chiến dịch Hồ Chí Minh, Bảo tàng Phụ nữ

Nam bộ, Bảo tàng HCM,.. trong đó Bảo tàng Lịch sử Việt Nam là bảo tàng lớn nhất

sưu tầm và bảo quản được hiện vật qua các thời kỳ với gần 30.000 hiện vật giá trị, Bảo

tàng Chứng tích Chiến tranh trưng bày về tội ác của Mỹ đối với nhân dân VN, là địa

chỉ không thể thiếu trong chương trình tham quan của du khách nước ngoài.

Với hơn 300 năm hình thành và phát triển, TP.HCM có nhiều công trình kiến

trúc cổ với hệ thống các ngôi chùa cổ mang phong cách kiến trúc chùa Phật giáo cổ

40

truyền ở Nam bộ với khung cảnh thanh nhàn và hàng chục pho tượng thờ, cột, bao lam

gỗ chạm trổ tinh vi. Trên 30 chùa Hoa gắn liền với lịch sử định cư của Sài Gòn – Chợ

Lớn xưa kia như chùa Giác Lâm, chùa Bà Thiên Hậu, chùa Tổ Đình Giác Viên...

Ngoài ra, một điểm nhấn không thể thiếu ở TP.HCM đó là các kiến trúc thời

Pháp để lại nhiều công thự đẹp, hài hòa với cảnh quan, trở thành một nét thanh lịch

riêng của thành phố với những công trình nổi tiếng như Hội trường Thống Nhất, Thư

viện Khoa học Tổng hợp, Viện Trao đổi Văn hóa Pháp IDECAF, Bến Nhà Rồng, Nhà

hát lớn, Bưu điện và hàng loạt các nhà thờ được xây dựng theo phong cách Rôman,

Gôtic quen thuộc thời Trung cổ châu Âu trong đó Nhà thờ Đức Bà có quy mô lớn nhất

thành phố do chính quyền thuộc địa Pháp bỏ tiền ra xây dựng. Ngôi nhà thờ này xây

bằng gạch ngói Marseille, kính màu và khung sườn thép mang từ Pháp sang kết hợp

với đá xanh Biên Hòa. Các ô cửa cuốn tròn kiểu Rôman cùng cung vòm gãy kiểu Gôtic

gợi nhớ dạng thánh đường lớn ở Paris, Chartres, Reim.

Nhìn chung, một trong những đặc trưng văn hoá của 300 năm lịch sử đất Sài

Gòn - Gia Định, nơi hội tụ nhiều dòng chảy văn hoá, là "cơ cấu kiến trúc" Việt - Hoa -

châu Âu. Một nền văn hoá kết hợp hài hoà giữa truyền thống dân tộc của người Việt

với những nét đặc sắc của văn hoá phương Bắc và phương Tây.

Với vai trò một trung tâm văn hóa của Việt Nam, Thành phố Hồ Chí Minh hiện

nay có 22 đơn vị nghệ thuật, 9 rạp hát, 11 bảo tàng, 22 rạp chiếu phim, 25 thư viện.

Ngoài ra còn có hàng loạt hoạt động văn hóa nghệ thuật, lễ hội truyền thống, thể dục

thể thao, thương mại... cũng góp phần thu hút du khách.

 Địa đạo Củ Chi

Địa đạo Củ Chi là một Di tích Lịch sử Cách mạng nổi tiếng cách TP.HCM

70km về phía Tây Bắc. Khu Di tích Lịch sử Địa đạo Củ Chi vinh dự là một trong ba di

tích cấp Quốc gia được Nhà nước xếp hạng. Với tầm vóc chiến tranh của mình, Địa

đạo Củ Chi đã đi vào lịch sử đấu tranh anh hùng của nhân dân Việt Nam như một

huyền thoại của thế kỷ XX và trở thành một địa danh nổi tiếng trên thế giới.

41

Địa đạo Củ Chi là một công trình kiến trúc độc đáo, vĩ đại với trên 200km

đường hầm tỏa ra nhiều tầng, nhiều ngõ ngách như mạng nhện có nơi ăn ở, hội họp,

bệnh xá, nhà bếp, kho chứa, phòng làm việc và chiến đấu…Nơi đây quả là một kỳ quan

đánh giặc độc đáo có một không hai. Ngày nay, địa đạo Củ Chi còn khoảng 120 km

được bảo vệ và đã trở thành một điểm du lịch hấp dẫn cho du khách đến thăm Thành

phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt, du khách nước ngoài thường chọn điểm thăm quan này

trong chương trình tour của mình khi đến thăm Thành phố Hồ Chí Minh.

2.2.2 Chính sách hỗ trợ phát triển du lịch của TP.HCM

Theo công văn Số: 984/QĐ-BVHTTDL của Bộ VHTTDL ban hành ngày

12/03/2013 về việc thúc đẩy phát triển du lịch trong đó có đề cập đến việc xúc tiến thu

hút khách du lịch MICE như sau:“Việt Nam đang trở thành một điểm đến hấp dẫn đối

với khách du lịch MICE. Vì vậy, Tổng cục Du lịch khuyến khích các địa phương, đặc

biệt là các trọng điểm du lịch như Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Mũi

Né - Phan Thiết, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu đăng cai tổ chức các sự

kiện, hội nghị, hội thảo quốc tế, có chính sách khích lệ hoặc giảm giá địa điểm tổ chức

các sự kiện và một số dịch vụ liên quan nhằm thu hút khách du lịch MICE đến địa

phương. Khuyến khích các doanh nghiệp lữ hành xây dựng chào bán các tour cho

khách du lịch MICE. Tổng cục Du lịch hỗ trợ các địa phương và doanh nghiệp trong

công tác quảng bá thu hút khách du lịch MICE”.

Theo chủ trương của Bộ VHTTDL cũng đã đưa ra một số chương trình hành

động nhằm phát triển DL TP tuy nhiên các hoạt động này chỉ mang tính chất phát triển

chung cho các loại hình DL chứ không có kế hoạch đặc biệt cụ thể gì dành riêng cho

thị trường khách MICE, dưới đây là một số hoạt động nhằm phát triển DL TP.HCM

nhưng có ít nhiều làm tăng khả năng thu hút khách MICE quốc tế đến TP.HCM.

2.2.2.1 Hoạt động kích cầu du lịch

Thực hiện chỉ đạo của Bộ VHTTDL về việc ban hành Chương trình kích cầu du

lịch gắn với việc thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ, Sở VHTTDL đã ban hành kế

42

hoạch thực hiện thông qua Hội nghị triển khai chương trình kích cầu du lịch TP.HCM

với 64 doanh nghiệp của thành phố đăng ký tham gia chương trình trong đó có 24 cơ

sở lưu trú du lịch, 24 doanh nghiệp lữ hành và các khu du lịch, bảo tàng, điểm mua

sắm, ăn uống đạt chuẩn. Sở VHTTDL phối hợp Sở Công Thương tổ chức Chương trình

“Tháng khuyến mại” (tháng 9) và Chương trình Du lịch mua sắm cuối năm (tháng 12)

tại tất cả các điểm mua sắm đạt của thành phố, các trung tâm mua sắm, các chợ truyền

thống có nhiều khách du lịch tham quan, các điểm bán hàng của tất cả các doanh

nghiệp nhà hàng, khách sạn, lữ hành, vận chuyển, các dịch vụ phục vụ cho du lịch.

Đồng hành cùng với cơ quan quản lý nhà nước, Hiệp hội Du lịch thành phố phối

hợp với Vietnam Airlines giảm giá vé máy bay từ 38 đến 58% trên một số tuyến bay từ

TP.HCM đi Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Quy Nhơn Nha Trang, Rạch Giá và Phú

Quốc. Ngoài ra, còn làm việc với các địa phương để giảm giá dịch vụ tại các điểm đến.

Với chính sách kích cầu du lịch này sẽ giúp các doanh nghiệp dễ dàng chào bán

những chương trình tour MICE có giá thấp cho khách hàng (do giá khách sạn, vé máy

bay, vé tham quan đều giảm). Ngoài ra khách nước ngoài đến TP.HCM vào dịp này

cũng sẽ có cơ hội mua sắm được nhiều mặt hàng với giá rẻ.

2.2.2.2 Hoạt động xúc tiến du lịch

Hoạt động quảng bá xúc tiến DL đạt được những kết quả đáng khích lệ. TP đã

tổ chức lễ ra mắt Trung tâm Xúc tiến Du lịch cùng với việc phối hợp với các ngành,

các cấp liên quan tổ chức thành công các sự kiện du lịch lồng ghép với các hoạt động

văn hóa, thể thao với mục đích kích cầu DL, mang dấu ấn thương hiệu điểm đến TP.

 Các sự kiện trong nước:

-Ngày hội Du lịch 2013 với sự tham dự 120 gian hàng của hơn 80 đơn vị của

22 tỉnh thành tham dự với chủ đề “DL TP.HCM: Thương hiệu - Hội nhập - Phát triển”.

-Liên hoan Ẩm thực Đất Phương thu hút 13 tỉnh thành tham dự với nhiều hoạt

động đa dạng phong phú, tái hiện nét độc đáo của làng quê miền Tây Nam bộ với chợ

nổi, biểu diễn đờn ca tài tử, các làng nghề truyền thống.

43

-Lễ hội Trái cây Nam Bộ được Ban tổ chức đầu tư công phu chú trọng đến chất

lượng, hiệu quả, nâng tầm quốc tế của sự kiện, đã mời 05 đoàn nghệ thuật quốc tế đến

tham dự và biểu diễn nghệ thuật trong khuôn khổ Lễ hội.

-Hội chợ Du lịch quốc tế thành phố Hồ Chí Minh (ITE-HCMC) là sự kiện

du lịch lớn nhất trong năm nhằm quảng bá xúc tiến du lịch Việt Nam ra thị trường

quốc tế được tổ chức với qui mô và tầm vóc lớn nhất từ trước đến nay với chủ đề “

Năm quốc gia - Một điểm đến”. Sự kiện đã thu hút 320 đơn vị (tăng 7,4% so với năm

2012) đến từ 17 quốc gia và vùng lãnh thổ và riêng các doanh nghiệp Việt Nam đến từ

22 tỉnh thành trong nước. Trong khuôn khổ Hội chợ ITE- HCMC 2013, các hoạt động

quan trọng cũng được tập trung tổ chức góp phần thúc đẩy hợp tác, phát triển kinh tế -

xã hội của các quốc gia trong khu vực như: Hội nghị Bộ trưởng Du lịch ACMECS lần

thứ nhất và đặc biệt là Hội nghị Thị trưởng các thành phố Du lịch khu vực Hạ nguồn

Mêkong lần 2 góp phần tăng cường hợp tác phát triển du lịch giữa các thành phố :

thành phố Hồ Chí Minh (Việt Nam), Phnôm Pênh (Campuchia), Viêng chăn (Lào),

Yăng-gun (Mianma), Băng-cốc (Thái Lan).

 Các sự kiện du lịch ở nước ngoài:

Nhằm tăng cường hợp tác phát triển du lịch và kích cầu du lịch, ngành du lịch

thành phố tích cực tham gia các sự kiện du lịch quốc tế quốc tế để tiếp tục quảng bá

hình ảnh điểm đến, phát động thị trường tại các điểm đến là thị trường trọng điểm và

tiềm năng trong khu vực như:

- Tham dự Diễn đàn Du lịch ASEAN 2013 tại Lào.

- Tham dự Hội chợ du lịch MITT

- Hội chợ du lịch mùa thu tại Nga

- Tổ chức đoàn Road Show quảng bá du lịch Việt Nam và du lịch TP.HCM cho

thị trường Trung Đông tại các Tiểu Vương Quốc Ả rập Thống nhất (UAE)

- Tham dự Hội chợ du lịch ATM tại Dubai (UAE)..

Công tác thông tin tuyên truyền được quan tâm, trong đó chú trọng việc quảng

44

bá hình ảnh điểm đến thành phố trên các phương tiện thông tin đại chúng với việc duy

trì và nâng cao chất lượng các chuyên mục du lịch trên truyền hình và các chuyên trang

du lịch trên các báo viết. Hiệp hội du lịch thành phố đã chủ trì thực hiện Chương trình

truyền hình thực tế “Khám phá Việt Nam cùng Martin Yan” giới thiệu các món ăn

ngon, truyền thống của địa phương, vùng miền để giới thiệu trên sóng của Đài truyền

hình thành phố (HTV9). Hoạt dộng của Câu lạc bộ phóng viên báo chí viết về du lịch

có nhiều nỗ lực đáng kể trong đó Tạp chí Du lịch (trực thuộc Sở VHTTDL) đổi mới về

hình thức và nội dung, xuất bản các bản tin nhanh phục vụ cho các sự kiện du lịch như

Ngày hội Du lịch, Hội chợ Du lịch quốc tế thành phố Hồ Chí Minh, đáp ứng yêu cầu

thông tin của công chúng về các hoạt động du lịch trên địa bàn thành phố.

Bên cạnh kết quả đạt được nói trên, công tác quảng bá xúc tiến còn một số hạn

chế như. Đề án hệ thống hạ tầng thông tin du lịch của thành phố vẫn chưa được triển

khai quyết liệt và hiệu quả, mới dừng ở việc thử nghiệm. Công tác phối hợp với các

đơn vị chức năng trên địa bàn thành phố cho đề án còn chậm và khá rời rạc. Kế hoạch

sản xuất ấn phẩm giới thiệu du lịch thành phố chưa được triển khai hiệu quả do công

tác tham mưu xây dựng kế hoạch và xin chủ trương còn chậm. Kinh phí đầu tư cho xúc

tiến quảng bá du lịch từ ngân sách còn hạn hẹp nên hiệu ứng tiếp thị mới dừng ở mức

độ nhất định, chưa xúc tiến có trọng điểm, chiều sâu, chưa quảng bá mạnh mẽ thương

hiệu du lịch TPHCM trên trường quốc tế.

2.2.2.3 Chương trình hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài mua

hàng hóa tại Việt Nam khi xuất cảnh qua cửa khẩu Tân Sơn Nhất:

Ngày 19 tháng 01 năm 2012, Thủ tướng chính phủ ban hành quyết định số

05/2012/QĐ-TTG về việc thực hiện thí điểm chương trình hoàn thuế giá trị gia tăng

cho người nước ngoài mua hàng hóa tại Việt Nam khi xuất cảnh qua cửa khẩu Nội Bài

và Tân Sơn Nhất. Từ ngày 01/7/2012, thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai thực hiện

quầy hoàn thuế tại sân bay Tân Sơn Nhất. Ngoài ra chương trình này cũng được

thường xuyên cập nhật thông tin hơn 191 điểm bán hàng hoàn thuế VAT trên trang

45

web của Sở. Hiện nay, chương trình hoàn thuế VAT đã được các du khách biết, tham

gia ngày càng nhiều với kết quả 10 tháng năm 2013 có 4.147 lượt khách quốc tế và 14,

8 tỷ đồng được hoàn tại sân bay Tân Sơn Nhất. Việc thực hiện chương trình này cũng

góp phần thúc đẩy khách du lịch đến TP.HCM mua sắm trong đó có khách DL MICE.

2.2.2.4 Xây dựng sản phẩm du lịch mới

Sản phẩm du lịch là yếu tố quan trọng nhất để thu hút du khách đến TP.HCM.

Việc nâng cấp các tuyến, điểm cũ song song với việc hình thành những tuyến điểm mới

là một việc rất cần thiết. Một nét nữa là việc xây dựng sản phẩm du lịch còn nhắm đến

các dạng tour cao cấp hướng đến dòng khách thương gia có mức chi tiêu cao, phục vụ

loại hình du lịch MICE ở một số doanh nghiệp hàng đầu như công ty du lịch lữ hành

Saigontourist, Công ty Fidi Tourist, Bến Thành Tourist...

Chính vì lý do trên, Sở VHTTDL đã đưa ra công tác phát triển sản phẩm du lịch

tập trung cho các nội dung chính sau:

 Chương trình du lịch đường thủy

Sở VHTTDL phối hợp với Hiệp hội Du lịch TP thông tin đến các doanh nghiệp

về việc triển khai 07 tuyến du lịch đường sông của Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn để

các doanh nghiệp kết nối khai thác, phát triển sản phẩm du lịch đường sông của thành

phố,đồng thời xây dựng kế hoạch quảng bá, tuyên truyền cho 7 tuyến này và tổ chức

giới thiệu du lịch đường sông trong các hoạt động, sự kiện du lịch của thành phố như

Ngày hội Du lịch, Hội chợ du lịch quốc tế ITE-HCMC.

 Chương trình “Thành phố Hồ Chí Minh – 100 điều thú vị”

Chương trình này đã được thực hiện trong 4 năm (2009-2013) thực sự là điểm

nhấn tiêu biểu của thành phố, được xem như một sản phẩm du lịch mới góp phần đa

dạng hóa sản phẩm du lịch của thành phố. Công tác tuyên truyền quảng bá cho chương

trình được quan tâm thông qua ấn phẩm quảng bá (gồm 1.800 sách và 30.000 tập gấp).

Xuất phát từ nhu cầu, thị hiếu và tiêu chí của du khách khi chọn lực tour,

chương trình nâng cao chất lượng dịch vụ “TP.Hồ Chí Minh – 100 điều thú vị” do Sở

46

VHTTDL phối hợp với công ty tổ chức sự kiện Vinamedia tổ chức nhằm đánh giá,

chọn lựa những sản phẩm du lịch mang tính độc đáo, hấp dẫn nhất để xây dựng những

sản phẩm du lịch mang tính chất điển hình để giới thiệu với du khách trong và ngoài

nước, nâng cao hình ảnh điểm đến TP.Hồ Chí Minh.

Đây sẽ là một cuộc vận động mang ý nghĩa xã hội to lớn với sự tham gia phát

hiện các giá trị văn hóa, sản phẩm du lịch để giới thiệu, bình chọn và quảng bá rộng rãi

đến du khách đồng thời cũng là một hoạt động nhằm khuyến khích các doanh nghiệp

nâng cao chất lượng các DVDL (ăn uống, lưu trú, vận chuyển, mua sắm, điểm tham

quan ….) đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu du lịch của người tiêu dùng trong tình

hình mới. qua đó, tăng cường tính cạnh tranh, tạo lợi thế so sánh sản phẩm du lịch giữa

TP.HCM với các tỉnh bạn nói riêng và các nước trong khu vực nói chung.

100 điều thú vị bình chọn quảng bá cho du khách quốc tế: 10 khách sạn

mang ấn tượng Việt Nam; 10 nhà hàng Việt Nam đặc sắc; 10 đặc sản hấp dẫn du

khách; 10 điểm mua sắm thú vị; 10 điểm giải trí về đêm được ưa thích; 10 món ăn

ngon đất Việt; 10 điểm tham quan tiêu biểu; 10 hãng vận chuyển uy tín gồm: 6 đường

bộ (3 taxi, 2 hãng vận chuyển khach du lịch, 1 hãng cho thuê xe ô tô), 2 đường thủy, 1

đường sắt, 1 hãng hàng không; 10 chương trình city tour đặc sắc; 10 sự kiện văn hóa

thể thao du lịch tiêu biểu.

 Chương trình “Dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch”:

Từ năm 2004, được sự chấp thuận của lãnh đạo UBND TP.HCM, Ngành Du

lịch Thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai thực hiện chương trình xét chọn hệ thống

“Dịch vụ Du lịch Đạt chuẩn Du lịch” (Standard Tourism Service), nhằm cung cấp đến

khách du lịch các dịch vụ du lịch có uy tín và chất lượng trên địa bàn TP.HCM.

Để được công nhận Dịch vụ Du lịch Đạt chuẩn, các cơ sở dịch vụ du lịch phải

đảm bảo các điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, hàng hoá và nhân sự như: hàng hoá

phải có nguồn gốc cụ thể, được niêm yết và bán đúng giá qui định, dịch vụ ăn uống

phải có Giấy Chứng nhận về Vệ sinh An toàn Thực phẩm, có khu vực vệ sinh dành

47

riêng cho khách hàng, nhân viên phục vụ được trang bị đồng phục và có khả năng giao

tiếp bằng ngoại ngữ... Các cơ sở khi được cấp biển hiệu của chương trình sẽ được Sở

Văn hoá, Thể thao và Du lịch TP.HCM hỗ trợ trong công tác quảng bá, giới thiệu trong

các sự kiện của Ngành trong và ngoài nước.

Hiện nay, Sở VHTTDL TP.HCM đã xét chọn và cấp biển hiệu của chương trình

cho 108 cơ sở dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch trên địa bàn Thành phố,

bao gồm 67 cơ sở mua sắm và 41 cơ sở ăn uống.

Các doanh nghiệp được công nhận “Dịch vụ Đạt Tiêu chuẩn Phục vụ khách Du

lịch” đã và đang phát huy giá trị và uy tín của chương trình, xây dựng và phát triển uy

tín thương hiệu của mình, từng bước góp phần xây dựng hình ảnh TP.HCM -TP du lịch

thân thiện và an toàn, một thiên đường dịch vụ của Ngành Du lịch Việt Nam.

Do du khách MICE là dạng khách cao cấp nên mọi dịch vụ cung cấp cho du

khách cần phải cao cấp và chất lượng. Các nhà tổ chức du lịch MICE có thể dựa trên

danh sách của 2 chương trình “TP.Hồ Chí Minh – 100 điều thú vị” và “Dịch vụ Đạt

Tiêu chuẩn phục vụ khách Du lịch” cũng như có thể kết hợp chương trình du lịch

đường thủy để lựa chọn những điểm tham quan tốt nhất, những dịch vụ đạt chuẩn nhất

trong việc xây dựng chương trình tour cho loại khách cao cấp này.

2.2.2.5 Công tác hợp tác phát triển du lịch

Sở VHTTDL triển khai kế hoạch khảo sát, ký kết hợp tác phát triển du lịch giữa

thành phố Hồ Chí Minh với tỉnh Quảng Ngãi – Quảng Nam – TP.HCM và tỉnh Thừa

Thiên Huế nhằm khảo sát các tuyến điểm du lịch, hoàn chỉnh sản phẩm du lịch liên

vùng. Ngoài ra, Sở VHTTDL đã tổ chức hội nghị tổng kết đánh giá việc thực hiện

chương trình tam giác phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Bình Thuận – Lâm Đồng

giai đoạn 2007 – 2013 với sự tham dự của đại diện lãnh đạo ngành du lịch 33 tỉnh

thành; hơn 70 doanh nghiệp du lịch tiềm năng thị trường nội địa, quốc tế qua đó tạo

cầu nối, mở ra các cơ hội hợp tác, liên kết phát triển du lịch cho doanh nghiệp du lịch

của thành phố Hồ Chí Minh với các doanh nghiệp các địa phương.

48

Hợp tác phát triển du lịch quốc tế có bước tiến quan trọng trong đó TP.HCM là

đơn vị đăng cai và đóng góp nhiều nội dung cho hội nghị các quan chức ngành du lịch

các thành phố tiểu vùng sông Mê Kông qua đó đề xuất các giải pháp hiệu quả để triển

khai việc liên kết phát triển du lịch giữa các thành phố tiểu vùng sông Mê Kông.

Các công tác hợp tác phát triển du lịch sẽ làm cho chương trình MICE thêm

phong phú và thêm nhiều lựa chọn cho du khách quốc tế đến với TP.HCM. Đây cũng

sẽ là nơi du khách đến tham dự hội nghị, sau đó kết hợp với việc tham quan du lịch

Việt Nam cũng như các nước láng giềng nằm kề TP.HCM như Campuchia, Lào...

2.3 Thực trạng phát triển du lịch MICE tại TP.HCM trong những năm vừa qua

2.3.1. Tình hình du khách

 Lượng khách quốc tế đến VIỆT NAM và TP.HCM

Bảng 2.1: Bảng thống kê lượt khách du lịch quốc tế

ĐVT: Triệu lượt người

2010

2011

2012

2013

Điểm đến

Mức tăng (%)

Mức tăng (%)

Mức tăng (%)

Mức tăng (%)

Lượng khách (Triệu lượt người)

Lượng khách (Triệu lượt người)

Lượng khách (Triệu lượt người)

Lượng khách (Triệu lượt người)

VIỆT NAM

TP.HCM

5.0 31,6 6.0 20 6.8 13,3 7.5 10,3

3.1 19,2 3.5 12,9 3.8 9 4.1 7,9

(Nguồn : Sở VHTT và DL)

Khách du lịch quốc tế đến TP giai đoạn 2009 - 2012 tăng bình quân trên 10%

năm. Nếu như năm 2010 lượng khách quốc tế đã đạt 3.100.000 lượt thì năm 2012

TP.HCM đạt 3.800.000 lượt khách quốc tế, chiếm 56% tổng lượt khách QT đến VN.

Có thể nói, trong giai đoạn 2009-2012 dù gặp phải khó khăn do chịu tác động

49

của suy thoái kinh tế vào những năm 2008-2009 và tiếp theo đó là giai đoạn 2011-2012

nhưng du lịch thành phố có tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng về thu hút khách quốc tế

và doanh thu du lịch với tỷ lệ tăng là 2 chữ số. Trong năm 2013, tổng lượng khách

quốc tế đến TP ước đạt 4.109.000 lượt, tăng 8,1% so cùng kỳ đạt 100, 2% kế hoạch

năm 2013, chiếm 55% lượng khách quốc tế đến Việt Nam (ước đạt 7.400.000 lượt,

tăng 9% so cùng kỳ). Đây thực sự là tín hiệu tốt cho thấy du lịch thành phố tăng trưởng

bền vững, ổn định.

 Số lượng khách du lịch Việt Nam phân theo mục đích đến

Bảng 2.2: Khách quốc tế đến Việt Nam phân theo mục đích đến

ĐVT: Ngàn lượt người

2008 2009 2010 2011 2012

Tổng số 4.235,7 3.747,4 5049,8 6250,9 6847,7

Du lịch, nghỉ dưỡng 2.612,9 2.240,9 3110,4 3888,2 4170,9

Thương mại, công việc 844,3 742,1 1023,6 1003,0 1166,0

(Du khách MICE)

Thăm thân nhân 510,5 517,8 574,1 1007,3 1150,9

Các mục đích khác 268,0 246,6 341,7 352,5 359,9

(Nguồn: Niên giám thống kê 2012)

Bảng 2.2 cho thấy khách quốc tế đến vì mục đích DL, nghỉ dưỡng chiếm đa số

(đều trên 50%), tiếp đến là khách đến vì mục đích thương mại, công việc, xếp sau đó là

khách đến vì mục đích thăm thân và cuối cùng là các mục đích khác. Vào năm 2009

diễn ra khủng hoảng tài chính toàn cầu, đối tượng chịu tác động nhiều nhất là phân

khúc khách đi du lịch, nghỉ dưỡng đều giảm lần lượt từ 15,2% và 14,2% so với năm

trước. Trong khi đối tượng khách đi vì mục đích thương mại, công việc chỉ giảm (-

12,1%). Do loại hình DL MICE là sự kết hợp giữa DL mang mục đích thương mại,

công việc với loại hình DL, nghỉ dưỡng vì thế việc biết kết hợp và sắp xếp 2 loại hình

50

này với nhau một cách tài tình sẽ tăng khả năng thu hút khách và đạt doanh thu cao.

 Tình hình khách MICE đến TP.HCM

Bảng 2.3: Lượng khách MICE quốc tế đến TP.HCM

Năm Khách MICE Mức tăng Lượng khách quốc tế đến TPHCM

2007 2.700.000 386.488

2008 2.800.000 560.000 3,7

2009 2.600.000 520.000 -7

2010 3.100.000 620.000 19,2

2011 3.500.000 700.000 12,9

2012 3.700.000 756.000 8

11,37 Trung bình

(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TP.HCM và Tổng cục Du lịch Việt Nam)

Qua số liệu trên bảng 2.3 ta thấy lượng khách MICE đến TP.HCM mỗi năm

thay đổi không đều, nhìn chung mỗi năm lượng khách MICE đều tăng nhưng không

đáng kể, chiếm khoảng 10-20% lượng khách quốc tế đến TP.HCM.

2.3.1.2 Về cơ cấu khách du lịch MICE

51

Bảng 2.4 : 15 thị trường dẫn đầu về khách quốc tế đến Việt Nam 2006 - 2012

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

TT Thị trường

Số lượt

Số lượt

Số lượt

Số lượt

Số lượt

Số lượt

Số lượt

Xếp hạng

Xếp hạng

Xếp hạng

Xếp hạng

Xếp hạng

Xếp hạng

Xếp hạng

1 Trung Quốc

516.286

1 574.627

1 643.344

1 518.948

1 905.360

1 1.416.804

1 1.428.693

1

2 Hàn Quốc

421.741

2 475.388

2 449.043

2 360.065

3 495.902

2

536.408

2

700.917

2

3 Nhật

383.896

4 418.333

3 393.091

4 356.665

4 442.089

3

481.519

3

576.386

3

4 Mỹ

385.654

3 408.323

4 414.851

3 403.027

2 430.993

4

439.872

4

443.826

4

5 Đài Loan

274.663

5 319.291

5 303.175

5 270.036

5 334.007

5

361.051

6

409.385

5

6 Cam-pu-chia

154.956

7 150.216

10 129.676

11 118.260

11 254.553

7

423.440

5

331.939

6

7 Malaysia

105.558

10 153.507

9 174.545

9 165.623

7 221.337

9

233.132

8

299.041

7

8 Úc

172.519

6 224.619

6 234.692

6 217.166

6 278.155

6

289.762

7

289.844

8

9 Thái Lan

123.804

9 167.043

8 182.385

7 159.568

9 222.839

8

182.820

10

225.866

9

10 Pháp

132.304

8 163.790

7 182.068

8 172.959

8 199.351

10

211.444

9

219.721

10

11 Singapore

104.947

11 138.190

11 158.533

10 138.370

10 170.379

11

172.454

11

196.225

11

12 Nga

28.776

16

43.300

15

49.004

15

66.203

15

82.751

15

101.631

16

174.287

12

13 Anh

84.264

12 107.468

12 107.091

12 115.492

12 139.152

12

156.290

12

170.346

13

14 Lào

33.980

15

31.728

18

30.920

18

26.059

20

37.380

19

118.495

13

150.678

14

15 Ca-na-da

73.744

14

89.467

14

86.799

14

84.638

14 102.150

14

113.563

15

106.416

15 Nguồn : TCTK

52

Hình 2.1: Biểu đồ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm 2012

Qua số liệu thống kê (biểu đồ 2.1 và bảng 2.4) cho thấy trong giai đoạn

2006-2012, các thị trường nguồn chủ yếu của du lịch Việt Nam là Asean, Đông Bắc

Á, Bắc Mỹ, Tây Bắc Âu và 1 phần từ khu vực Đông Âu và Nam Âu. Số lượng

khách quốc tế đến từ các khu vực khác còn rất thấp.

Với đặc điểm địa lý có biên giới phía bắc giáp với TQ, quốc gia đông dân

nhất thế giới, VN có cơ hội để thu hút thị trường khách đầy tiềm năng này. Năm

2010 đánh dấu sự tăng trưởng mạnh mẽ của khách Trung Quốc với trên 900 nghìn

lượt, tăng 74,5% so với năm 2009, tạo đà cho năm 2011 tiếp tục tăng trưởng ấn

tượng 56,5%, đạt 1,4 triệu lượt khách, chiếm tới 23,56% trong cơ cấu khách.

Xếp sau TQ các thị trường khách Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ với lượng khách

đến Việt Nam năm 2012 lần lượt là 700 nghìn (xếp thứ 2), 570 nghìn (xếp thứ 3) và

440 nghìn lượt (xếp thứ 4). Hàn Quốc từ chỗ chỉ có trên 50 nghìn lượt khách đến

VN vào năm 2000 đã tăng dần 14 lần để đạt trên 700 nghìn lượt vào năm 2012,

chiếm 10,24% trong cơ cấu khách, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 23,9%.

53

Cùng nằm trong vùng Đông Bắc Á, Nhật Bản cũng là cũng là một thị trường

trọng điểm của du lịch Việt Nam. Từ chỗ chỉ có 152,7 nghìn lượt khách Nhật Bản

đến Việt Nam vào năm 2000, chiếm 7,14% trong cơ cấu khách, đến năm 2012, con

số này đã là 576 nghìn lượt, chiếm 8,24% trong cơ cấu khách, đạt tốc độ tăng

trưởng bình quân 11,7%/năm.

Bên cạnh đó, đáng chú ý là thị trường khách Nga, từ chỗ có khiêm tốn 6

nghìn lượt khách đến Việt Nam năm 2000 (xếp thứ 25), đến năm 2012 đã có 174

nghìn lượt, tăng tới 28 lần (xếp thứ 12), tốc độ tăng trưởng bình quân/năm lên tới

32,3%. Tuy tỷ lệ khách Nga còn tương đối thấp trong cơ cấu khách quốc tế đến Việt

Nam (năm 2012 chiếm 2,55%), nhưng sự tăng trưởng qua các năm rất ấn tượng, đặc

biệt là những năm gần đây khi Việt Nam ngày càng nổi lên là điểm đến lý tưởng

cho khách Nga đi nghỉ tránh đông, bên cạnh yếu tố truyền thống hợp tác hữu nghị

giữa hai quốc gia cũng thúc đẩy sự giao lưu qua lại giữa nhân dân hai nước.

Lượng khách giữa các quốc gia trong Asean chiếm 19,93% trong cơ cấu

khách quốc tế đến Việt Nam vào năm 2012 với 1.364 nghìn lượt khách (từ chỗ chỉ

chiếm 11,93% vào năm 2000 với 255 nghìn lượt khách). Trong số 15 thị trường

hàng đầu của Việt Nam năm 2012 có tới 5 quốc gia Asean là Cam-pu-chia (xếp thứ

6), Malaisia (7), Thái Lan (9), Singapore (11)và Lào (14). Điều này chứng tỏ vai trò

của Asean là một thị trường nguồn ngày càng quan trọng của du lịch Việt Nam. Đặc

biệt, khi cộng đồng của Asean sẽ được thành lập vào năm 2015 dựa trên 3 trụ cột là

Chính trị-An ninh, Kinh tế và Văn hóa-Xã hội cùng với chủ trương quan tâm du lịch

nội khối của Du lịch Việt Nam và chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi dịch

chuyển của các nước trong khối Asean là động lực thúc đẩy thu hút từ các thị

trường gần trong khu vực.

Trong những năm qua, dù là một thị trường xa nhưng Mỹ vẫn luôn là một thị

trường gửi khách hàng đầu của Du lịch Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng khách thị

trường Mỹ không cao như một số thị trường hàng đầu của Việt Nam như Nhật Bản,

Hàn Quốc, nhưng thị trường này lại có xuất phát điểm cao khi ngay từ năm 2000 đã

có tới hơn 208 nghìn lượt khách đến Việt Nam, chiếm 9,75% trong cơ cấu khách và

54

xếp thứ 3 trong số các thị trường hàng đầu của Việt Nam với tốc độ tăng trưởng

hàng năm tương đối ổn định và có độ dài lưu trú, chi tiêu bình quân cao. Năm 2012,

lượng khách Mỹ đến Việt Nam đạt trên 443 nghìn lượt, chiếm 6,48% trong cơ cấu

khách và xếp ở vị trí thứ 4 trong số các thị trường hàng đầu của Việt Nam.

Ngoài ra, Úc nổi lên như một trong số thị trường ổn định nhất với việc duy

trì được vị trí thứ 6-7 trong suốt thời gian từ 2000 đến 2011 và chỉ lùi một bậc

xuống thứ 8 vào năm 2012 với 289.844 lượt khách đến Việt Nam, một phần do năm

2012 hầu như không tăng trưởng so với 2011.

Trong số các thị trường Tây Âu, Anh và Pháp luôn đứng trong tốp 15 thị

trường hàng đầu Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2012. Tuy nhiên, thứ hạng của hai

thị trường này có xu hướng giảm dần. Pháp đứng ở vị trí thứ 10 trong năm 2012,

thấp nhất so với giai đoạn trước đó có lúc đã xếp vị trí thứ 5 vào năm 2001-2002.

Về cơ cấu, năm 2012 cũng là năm khách Pháp chiếm tỷ lệ thấp nhất trong các năm,

chỉ đạt 3,21% so với 219.721 lượt khách. Thị trường Anh từ vị trí thứ 8 vào năm

2000 với 170.346 lượt khách sau 6 năm liên tục xếp vị trí thứ 12 (2006-2012).

2.3.2 Các công ty tổ chức du lịch MICE dành cho khách quốc tế

TP.HCM có hơn 388 công ty lữ hành quốc tế đón khách từ nước ngoài vào

du lịch Việt Nam và đưa khách từ Việt Nam ra du lịch nước ngoài và các công ty lữ

hành nội địa chuyên phục vụ khách trong nước. Mỗi năm, thành phố luôn có từ 6

đến 7 công ty lữ hành được Tổng Cục Du lịch xếp hạng TOP TEN trong cả nước.

Các công ty lữ hành tổ chức tour trọn gói hoặc tour từng phần, bao gồm các

tour trong TP, tour đến mọi miền đất nước, cho thuê HDV, thuê xe, đặt phòng

khách sạn, mua vé máy bay, gia hạn visa… cho đến những dịch vụ rất nhỏ như giúp

làm thủ tục sân bay, đưa khách cùng hành lý từ trong sân bay ra bên ngoài…

Đặc điểm nổi bật của các công ty lữ hành là tính sáng tạo, không ngừng đưa

vào chương trình tour những điểm mới cũng như những dịch vụ mới cũng như các

công ty cũng sẵn sàng tổ chức tour theo yêu cầu cụ thể của khách.

55

Bảng 2.5: Thống kê các doanh nghiệp lữ hành quốc tế

ĐVT: Doanh nghiệp

TP.HCM Cả nước TP.HCM so với cả nước (%)

267 795 33,6 Tổng Số DN

17 68 25,0 DN nhà nước

2009 42 249 16,9 Cty cổ phần

6 12 50,0 Cty liên doanh

200 462 43,3 Cty TNHH

2 4 50,0 DN tư nhân

388 1.132 34,3 Tổng Số DN

3 9 33,3 DN nhà nước

2012 81 371 21,8 Cty cổ phần

8 15 53,3 Cty liên doanh

293 731 40,1 Cty TNHH

3 6 50,0 DN tư nhân

Nguồn: Vụ lữ hành (TCDL)

Mặc dù tại TP.HCM có rất nhiều công ty du lịch nhưng số công ty du lịch có

thể tổ chức loại hình du lịch MICE chỉ có thể đếm trên đầu ngón tay do đặc thù của

du lịch MICE là những đoàn có số lượng khách đông và mỗi khách hàng đều có

những yêu cầu riêng để phù hợp với yếu tố văn hoá công ty, uy tín thương hiệu…

Do vậy, yếu tố hàng đầu mà khách hàng quan tâm khi chọn đơn vị điều hành tour

MICE chính là uy tín thương hiệu của đơn vị tổ chức. Đơn vị lữ hành lớn có uy tín

trong và ngoài nước luôn có lợi thế trong việc đảm bảo phục vụ tốt các khách đoàn

lớn, từ tiêu chí du lịch, các hoạt động trong suốt hành trình cho tới vấn đề nhà hàng,

khách sạn đạt chuẩn và luôn chủ động trong mọi tình huống phát sinh. Tại TP.HCM

chỉ có một số doanh nghiệp tiêu biểu như: Saigontourist, Vietravel, Benthanh

56

Tourist, Fiditour mới có thể tổ chức thành công lọai hình du lịch này. Mặc dù, các

doanh nghiệp du lịch tại thành phố Hồ Chi Minh luôn nhận thức được lợi ích lớn từ

du lịch hội nghị nên đều có kế họach tập trung khai thác mảng du lịch hội nghị,

nhưng vẫn còn nhiều lúng túng và thiếu chuyên nghiệp do các nguyên nhân khách

quan về cơ sở vật chất cũng như thiếu nguồn nhân lực có đào tạo chuyên môn để

phục vụ du lịch MICE…Điểm sơ qua các họat động kinh doanh du lịch hội nghị, có

thể nói Saigontourist và Viettravel là hai doanh nghiệp đi đầu trong việc khai thác

thị trường tiềm năng này.

 Saigontourist:

Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh (Saigontourist) được hình thành và

đi vào hoạt động từ năm 1975. Saigontourist được Tổng cục Du lịch Việt Nam đánh

giá là một trong những doanh nghiệp hàng đầu về lĩnh vực du lịch do những đóng

góp tích cực trong sự nghiệp phát triển ngành du lịch cả nước với nhiều mô hình

dịch vụ như: lưu trú, nhà hàng, lữ hành, vui chơi giải trí, thương mại, xuất nhập

khẩu, cửa hàng miễn thuế, vận chuyển, xây dựng, đào tạo nghiệp vụ du lịch &

khách sạn, sản xuất & chế biến thực phẩm...

Trong những năm qua, Saigontourist đã đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh, và

hiện đang quản lý 8 công ty dịch vụ lữ hành, 54 khách sạn, 13 khu du lịch và 28 nhà

hàng với đầy đủ tiện nghi.

Năm 2013 ghi dấu bước bứt phá ấn tượng trong lĩnh vực dịch vụ MICE tại

Công ty Dịch vụ Lữ hành Saigontourist bằng việc tổ chức thành công hàng ngàn

đoàn khách MICE trong nước, nước ngoài và MICE quốc tế, với tổng số khách

MICE lên đến hơn 35.000 khách.

Là nhà tổ chức và điều hành du lịch MICE chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt

Nam,Saigontourist luôn theo sát thị trường du lịch MICE, nhờ đó luôn đáp ứng vượt

trên cả mong đợi của khách hàng. Ý tưởng sáng tạo, tinh thần năng động của đội

ngũ làm MICE tại Saigontourist đã truyền lửa đến khách hàng, đồng hành cùng họ

để tổ chức tốt các chương trình du lịch khen thưởng, hội nghị, sự kiện, hoạt động

kết nối tập thể đến các chương trình gala dinner được thiết kế, đầu tư công phu...

57

Với lợi thế mạng lưới dịch vụ được kết nối rộng khắp cả nước, du lịch MICE

trong nước của Lữ hành Saigontourist có khả năng đáp ứng đến mức tối đa nhu cầu

các đoàn MICE quy mô lớn, điều hành hiệu quả các hoạt động team-building hoành

tráng ở ngoài trời. Với mảng du lịch MICE nước ngoài, trên cơ sở mở rộng quan hệ

đối tác chặt chẽ với hơn 400 công ty, đại lý du lịch tại hơn 40 quốc gia và vùng lãnh

thổ trên toàn cầu, Lữ hành Saigontourist luôn là lựa chọn của các tập đoàn, thương

hiệu lớn tại Việt Nam để cùng tổ chức thành công các chương trình du lịch kết hợp

khảo sát thị trường tại nhiều quốc gia hay các chương trình khen thưởng dành cho

nhân viên, đại lý và đối tác.

Trong khi đó, ở mảng du lịch MICE quốc tế, Lữ hành Saigontourist thể hiện

sự vượt trội trong năng lực cung ứng, phục vụ các dịch vụ trọn gói và tổ chức các

hội nghị, hội thảo chuyên ngành dành cho các đoàn khách MICE đa quốc tịch đến

Việt Nam.

Chính yếu tố về hệ thống đối tác và mạng lưới liên kết để cùng phát triển du

lịch MICE lớn mạnh đã tạo ra nhiều lợi thế cho đơn vị tổ chức MICE Saigontourist

và khách hàng cũng hưởng nhiều ưu đãi: được hỗ trợ tối đa, tiết giảm chi phí và

đảm bảo những dịch vụ tốt nhất. Bên cạnh đó, Saigontourist quy tụ một đội ngũ

nhân sự chuyên nghiệp, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực “công nghệ” MICE để

thực hiện một cách bài bản từ khâu xây dựng kịch bản đến tổ chức chương trình

teambuilding, gala dinner và điều hành chi tiết. Đặc biệt, để tạo nên thành công cho

các chương trình du lịch MICE, đội ngũ hướng dẫn viên Lữ hành Saigontourist với

trí sáng tạo, sự am hiểu, lòng tận tâm cùng sự đa năng chính là những thước đo

vàng khiến các đơn vị đối tác luôn đánh giá cao và làm hài lòng tất cả thành viên

trong đoàn du lịch MICE.

Dưới đây là những đoàn khách MICE quốc tế tiêu biểu nhất mà Saigontourist

đã phục vụ trong năm nay:

Saigontourist phối hợp tổ chức thành công Hội thảo khoa học “Thông liên

thất từ A đến Z năm 2013” với sự tham dự của hơn 300 chuyên gia đến từ Việt

Nam, Mỹ, Anh, Đức, Saudi Arabia, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Áo, Đài Loan -

58

Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia...; đoàn hơn 600 khách đa quốc tịch

(Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ, Úc, Châu Âu...) đến TPHCM tham dự Hội

nghị ghép tế bào gốc tạo máu Châu Á - Thái Bình Dương lần thứ 18 (APBMT

2013); đoàn gần 800 khách dự hội nghị và triển lãm ASCOPE 2013 tại TPHCM;

đoàn hơn 100 nghiên cứu sinh của MBA Global Excursion đến TPHCM nghiên cứu

thực tế và học tập, và các đoàn khách của các tập đoàn kinh doanh lớn của thế giới

như Mitsubishi, Premier Oil, Abbott, MBA Group…

 Vietravel

Là công ty đứng đầu các công ty DL tại VN hiện nay, với mức doanh thu

năm 2013 đạt trên 3.000 tỷ đồng, Vietravel đã tiếp tục khẳng định được vị trí số 1

của mình về chất lượng dịch vụ, sản phẩm phong phú đa dạng, chính sách chăm sóc

khách hàng chu đáo và không ngừng ứng dụng công nghệ, tạo nên nhiều tiện ích

nhằm đáp ứng nhanh chóng và kịp thời nhu cầu của du khách mọi lúc mọi nơi.

Thành lập từ năm 1995 đến nay sau 17 năm Vietravel đã phát triển hệ thống

phân phối rộng khắp trong cả nước và các văn phòng đại diện tại quốc gia trên thế

giới như: Mỹ, Thái Lan, Campuchia... và sẽ tiếp tục phát triển hệ thống phân phối

đến hầu hết các quốc gia trọng điểm du lịch trên thế giới nhằm góp phần quảng bá

hình ảnh du lịch Việt Nam và thu hút du khách đến với Việt Nam cũng như đưa

người Việt đến khắp năm châu ngày càng nhiều hơn nữa.

Với uy tín và chất lượng dịch vụ, Vietravel vinh dự được chọn là nhà cung

cấp phương tiện vận chuyển hàng đầu VN cho nhiều sự kiện quốc tế, trong đó đặc

biệt phải kể đến: Hội nghị cấp cao APEC 2006, Đại hội Thể thao Sinh viên Đông

Nam Á lần thứ 13 và sự kiện gần đây nhất là tổ chức phương tiện vận chuyển phục

vụ Hội nghị cấp cao ASEAN 17 trong nhiệm kỳ Việt Nam là Chủ tịch ASEAN.

Đặc biệt, Vietravel còn vinh dự được nhận các giải thưởng quốc tế như: “The

Friends of Thailand” của Tổng cục Du lịch Thái Lan, “Outstanding Tour Operator

2010” của Bộ Du lịch Campuchia, Cúp “Tourism Alliance Awards 2010 – Nhà điều

hành tour Du lịch nước ngoài tốt nhất Đông Dương” của ngành Du lịch các nước

Đông Dương… Trong đó, Vietravel vinh dự là công ty lữ hành duy nhất của Việt

59

Nam được bình chọn là Top 16 công ty lữ hành hàng đầu Châu Á với Danh hiệu

"Best Travel Agency Vietnam" của Giải thưởng "TTG Travel Awards 2012, 2013"

do báo TTG Asia - tờ báo Du lịch hàng đầu của ngành công nghiệp lữ hành Châu Á

- Thái Bình Dương bình chọn.

Theo dự kiến, đến hết năm 2015, Vietravel sẽ hoàn tất việc triển khai mạng

lưới 11 văn phòng du lịch tại các thị trường trọng điểm trên thế giới như: Hoa Kỳ,

Pháp, Hồng Kông, Singapore, Malaysia, Thái Lan, Campuchia... và hướng đến trở

thành một trong 10 công ty lữ hành hàng đầu khu vực Đông Nam Á với mục tiêu

phấn đấu đạt được 500.000 – 600.000 lượt khách với doanh số trên 4.500 tỉ đồng

vào năm 2015, đến năm 2020.

2.3.3 Doanh thu du lịch MICE và các yếu tố ảnh hưởng

Mạng lưới dịch vụ du lịch ngày càng phát triển và mở rộng, quy mô của

ngành du lịch ngày càng lớn cộng với số lượng du khách nhiều hơn đã góp phần

tăng doanh thu đáng kể.

Bảng 2.6: 10 địa phương có tổng thu từ khách du lịch cao nhất

ĐVT : Tỷ đồng

Xếp hạng Địa phương 2011 2012

TP.HCM 1 56.842 71.279

Hà Nội 2 30.000 32.000

Lâm Đồng 3 6.000 6.690

Đà Nẵng 4 4.600 6.000

Quảng Nam 5 3.937 5.499

Bình Thuận 6 3.389 4.371

Quảng Ninh 7 3.557 4.340

Khánh Hòa 8 2.252 2.568

9 BR-Vũng Tàu 2.056 2.385

10 Thừa Thiên Huế 1.657 2.209

Nguồn: Tổng Cục Du Lịch

Xem bảng 2.6 ta thấy những trung tâm du lịch lớn của Việt Nam như Hà

60

Nội, Quảng Ninh, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng.... đều thu hút lượng lớn

khách quốc tế đến tham quan, nghỉ dưỡng nhờ hệ thống di tích lịch sử văn hóa đa

dạng phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp, sản phẩm du lịch phong phú. Tuy nhiên,

TP.HCM luôn dẫn đầu cả nước về lượng khách quốc tế đến cho thấy tiềm năng phát

triển du lịch của TP.HCM là rất lớn.

2.3.3.1 Các yếu tố về chính trị - pháp luật

Trong những năm gần đây, tình hình khủng bố, thiên tai, bạo động thường

xuyên xảy ra ở một số nước trong khu vực đã được mệnh danh là thiên đường du

lịch ở Châu Á như Thái Lan, Indonesia.. đã làm cho một bộ phận không nhỏ khách

du lịch bắt đầu chuyển hướng đến Việt Nam.

Yếu tố kinh tế - chính trị ảnh hưởng rất lớn tới việc xây dựng hình ảnh về

một môi trường du lịch MICE hiệu quả. Yếu tố này bao gồm nên tảng kinh tế phát

triển mạnh mẽ, chất lượng cơ sở hạ tầng tốt, đời sống người dân được duy trì ổn

định, an ninh tốt, không có những rối loạn trong đời sống xã hội. Khi hai vấn đề

trên song hành phát triển, gắn chặt với nhau sẽ tạo nên một môi trường an sinh xã

hội rất tốt, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút khách du lịch, đặc biệt với khách du

lịch MICE. Theo các nhà hoạch định, Việt Nam đang có những bước phát triển

mạnh mẽ cả về kinh tế lẫn chính trị, dần xây dựng một xã hội vững mạnh hơn.

Chính điều đó đã tạo nên sự tin tưởng, sức hấp dẫn đối với những đối tượng khách

du lịch mong muốn có một môi trường an toàn để thực hiện các chuyến nghỉ dưỡng,

tham quan hay hội họp…Đây là yếu tố đòi hỏi những chính sách phát triển chiến

lược quan trọng của Chính phủ.

2.3.3.2 Cơ sở hạ tầng

Đường sắt: Đường sắt Bắc Nam, hay đường sắt Thống Nhất, là tuyến đường

sắt bắt đầu từ thủ đô Hà Nội và kết thúc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đường sắt Bắc

Nam chạy gần song song với quốc lộ 1A, có nhiều đoạn gặp nhau, nhất là tại các

tỉnh lỵ. Với tổng chiều dài toàn tuyến: 1729 km, khổ rộng 1 m; đi qua các tỉnh và

thành phố sau: Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà

Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định,

61

Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Dương, TP.HCM.

Ga Sài Gòn là đầu mối giao thông quan trọng và nhộn nhịp nhất trong nước,

phục vụ các tuyến vận tải Bắc Nam. Trong năm qua, ngành đường sắt đã không

ngừng nâng cao chất lượng các đoàn tàu, nâng cao chất lượng phục vụ và rút ngắn

thời gian chạy của các đoàn tàu nên thu hút ngày càng nhiều khách du lịch. Có thể

thấy rõ qua việc ngành đường sắt chủ động nâng cấp và đưa vào khai thác đoàn tàu

chất lượng cao Sài Gòn – Nha Trang mở ra một kênh vận chuyển mới với chất

lượng cao cho du khách. Tuy nhiên, năng lực phục vụ thu hút khách du lịch sử dụng

phương tiện vận chuyển này là còn thấp. Việc nối lại tuyến đường sắt quốc tế Việt

Nam - Trung Quốc đã góp phần tích cực trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa, đặc

biệt trong việc trao đổi khách du lịch giữa hai nước. Khách du lịch quốc tế cũng như

khách du lịch nội địa sử dụng ngày càng nhiều các chuyến tàu Bắc Nam.

Để đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải tại Thành phố Hồ Chí Minh, một số

dự án tàu điện ngầm đang được lập dự án như: tuyến Bến Thành – Biên Hòa, Bến

Thành – Bến xe Miền Tây, Bến Thành – Tân Sơn Nhất – An Sương. Các dự án này

đang được các đối tác nước ngoài như: (Nhật, Pháp, Nga, và Đức) đệ trình phương

án đầu tư. Theo dự kiến, thành phố sẽ có bốn tuyến, tổng chiều dài 54km, 6 đường

ray và 22 nhà ga. Cuối 2015, hai tuyến đầu tiên sẽ đi vào hoạt động

Đường thủy: TP.HCM có hệ thống kênh rạch, sông ngòi nằm giữa lòng

thành phố với chiều dài hàng chục km. Đánh giá chung về du lịch đường thủy của

thành phố hiện nay cho thấy, đây là thế mạnh so với các thành phố trong khu vực do

không có nơi nào có mật độ sông rạch dày và len lõi khu vực nội đô như TP.HCM.

Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hồ Chí Minh,

năm 2013 thành phố Hồ Chí Minh đón hơn 4 triệu lượt khách quốc tế, chủ yếu đến

bằng đường bộ và đường hàng không, điều này cho thấy du lịch đường thuỷ vẫn còn

hạn chế. Trong khi du lịch mua sắm, hội nghị, hội thảo phát triển mạnh thì du lịch

đường thủy dù một số tuyến kênh đã được các doanh nghiệp lữ hành khai thác

nhưng vẫn còn ở dạng tiềm năng. Vì vậy, để thu hút du khách, tiến tới đổi mới các

chương trình du lịch, thành phố đã đề ra "Chiến lược phát triển du lịch đường sông

62

TP.HCM giai đoạn 2013 – 2015 và định hướng đến năm 2020” với tổng vốn đầu tư

khoảng 1.000 tỉ đồng ngân sách cùng với nguồn xã hội hóa khoảng 10.000 tỉ đồng.

Hiện thành phố đã vận động được các doanh nghiệp và nhiều thành phần

kinh tế tham gia: 7 dự án cầu tàu được đầu tư bằng vốn của nhà nước, 25 cầu tàu

khác do các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này đầu tư xây dựng. Như vậy,

đến hết năm 2015, thành phố sẽ cơ bản hoàn thành việc cải tạo và xây mới 50 bến

đón tàu, cầu tàu và phát triển thêm nhiều điểm tham quan trên các tuyến du lịch này.

Đường bộ: Thành phố Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông của cả miền Nam

do TP.HCM là trung điểm vận chuyển đi các tỉnh và các nước trong khu vực. Từ

TP.HCM đi Hà Nội có quốc lộ 1A và quốc lộ 13 xuyên Đông Dương. Ngoài ra một

số tuyến giao thông đường bộ đã đấu nối qua Lào, Campuchia tăng khả năng kết nối

mạng lưới giao thông đường bộ TP.HCM với quốc tế. Thành phố có 6 bến xe khách

liên tỉnh được phân bổ ở các cửa ngõ ra vào.

Tuy nhiên, hệ thống đường bộ tại TP.HCM dày đặc, có tổng chiều dài lớn

nhất trong các đô thị ở Việt Nam. Ở khu vực trung tâm (Quận 1, Quận 3, Quận 5)

do được quy hoạch tốt thời Pháp thuộc và do mật độ đường cao nên hiện vẫn cơ bản

đáp ứng được lưu lượng giao thông. Tại các quận khác, tình hình giao thông ùn tắc

thường xuyên. Nguyên nhân là tại các khu vực này đô thị phát triển tự phát, không

có quy hoạch, đường được xây sau khi đã có dân cư. Tỷ lệ dân sử dụng xe bus rất

thấp, phần lớn sử dụng xe gắn máy. Để giải quyết vấn nạn tắc nghẽn giao thông,

Thành phố đã triển khai và hoàn tất nhiều dự án giao thông quan trọng như: Đại lộ

Đông Tây, cầu Thủ Thiêm, cầu Phú Mỹ, đường cao tốc TP.HCM - Long Thành -

Dầu Giây và TP.HCM - Vũng Tàu, đường cao tốc Trung Lương.

Hàng không: Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất chỉ cách trung tâm thành phố

7km, là sân bay lớn nhất nước với hàng chục đường bay nội địa và quốc tế. Hiện

nay, đây là sân bay lớn nhất của Việt Nam về mặt diện tích lẫn công suất, sân bay

quốc tế Tân Sơn Nhất là đầu mối giao thông quan trọng của cả miền Nam.

Hiện có 3 hãng hàng không nội địa và 43 hãng hàng không quốc tế đang có

đường bay đến Tân Sơn Nhất. Theo dự kiến điều chỉnh quy hoạch của Bộ Giao

63

thông vận tải, tới năm 2015, Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất sẽ đáp ứng được 23,5

triệu lượt khách và hơn 600 ngàn tấn hàng hóa thông qua mỗi năm.

Trong tương lai, sân bay Tân Sơn Nhất là một trong hai sân bay chính của

Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực Nam Bộ, chủ yếu phục vụ khách nội địa. Do

sự quá tải của sân bay Tân Sơn nhất, một sân bay quốc tế mới có công suất thiết kế

tối đa 100 triệu lượt hành khách/năm và 5 triệu tấn hàng hóa/năm là sân bay Quốc

tế Long Thành được tiến hành các thủ tục để đầu tư xây dựng.

2.3.3.3 Cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch MICE

 Cơ sở lưu trú

Bảng 2.7: Thống kê cơ sở lưu trú (tính đến tháng 12/2012)

ĐVT: Cơ sở

Địa phương 5 sao 4 sao 3 sao 1 sao 2 sao

TP.HCM 15 15 60 830 201

Đà Nẵng 7 2 29 29 24

Huế 4 9 11 50 27

Khánh Hòa 6 5 35 117 103

Hà Nội 11 10 28 73 105

Cả nước 54 142 323 1.105 2.230

Nguổn: Vụ lữ hành(TCDL)

Xem bảng 2.7 ta thấy, các trung tâm du lịch lớn đều có lượng lớn các cơ sở

lưu trú đạt từ 3 đến 5 sao. Năm 2012, đứng đầu là TP.HCM với 15 cơ sở lưu trú 5

sao, 15 cơ sở lưu trú 4 sao và 60 cơ sở lưu trú 3 sao. Với số lượng cơ sở lưu trú và

buồng lớn, không ngừng tăng theo từng năm, TP.HCM hoàn toàn đáp ứng tốt nhu

cầu lưu trú của khách quốc tế đến du lịch, nghĩ dưỡng và tham quan. Riêng đối với

thị trường khách MICE, một loại hình du lịch chuyên sử dụng khách sạn cao cấp từ

4 đến 5 sao thì TP.HCM hoàn toàn tự tin để phục vụ tốt thị trường này với 30 khách

sạn (4 và 5 sao) số lượng phòng là 6.372 phòng.

Ngoài ra, hệ thống khách sạn cao cấp này đều do các tập đoàn quốc tế hàng

đầu như Accor, Mariot.... quản lý, các khách sạn đã có quá trình hoạt động cả trăm

64

năm mà dịch vụ được ngay cả các vị nguyên thủ quốc gia, các doanh nhân tầm cỡ

khen ngợi, được các tổ chức QT về DL trao tặng nhiều giải thưởng và danh hiệu về

chất lượng cao đáp ứng nhiều nhu cầu linh động và đa dạng của khách.

Phần lớn các khách sạn đều chiếm những vị trí đẹp nhất trong trung tâm

thành phố, gần các khu thương mại, cận kề sân bay, nhà ga, bến xe… Và đặc điểm

chính là các khách sạn đều có tính chuyên nghiệp cao, từ cơ sở vật chất và trang

thiết bị cho đến các dịch vụ và phong cách phục vụ. Mỗi khách sạn thường lựa chọn

một ấn tượng riêng: Caravelle là khách sạn thương nhân tuyệt hảo, Rex là "Ngôi

nhà Việt Nam", Majestic với vẻ thanh lịch cổ điển phương Tây tạo nên một sức hút

trong việc giữ chân du khách ở lại lưu trú qua đêm.

Cạnh tranh quốc tế và cạnh tranh trong nước là yếu tố tích cực thúc đẩy các

cơ sở lưu trú du lịch không ngừng đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ

khách sạn thông qua đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới trang thiết bị

cũng như bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ của đội ngũ quản lý và

nhân viên phục vụ. Trong những năm qua, hầu hết các khách sạn cao cấp, đặc biệt

là các khách sạn 4 – 5 sao đều quan tâm đầu tư các dịch vụ phục vụ du lịch MICE,

góp phần hình thành và phát triển phân khúc thị trường du lịch cao cấp này cho

Thành phố Hồ Chí Minh cũng như cho cả nước.

 Các trung tâm mua sắm tại TP.HCM

Một trong những thú vui khi đến thành phố Hồ Chí Minh là đi dạo phố và

mua sắm. Hàng hóa thật phong phú, đủ màu sắc, đủ chủng loại, từ những vật dụng

thông thường hàng ngày cho đến những đặc sản nổi tiếng của mọi miền đất nước, từ

hàng sản xuất trong nước đến những nhãn hiệu quốc tế có uy tín trên thế giới. Đối

tượng khách MICE là khách du lịch hạng sang, có mức chi tiêu cao hơn rất nhiều so

với khách thông thường, khoản chi tiêu cho việc mua sắm của họ không hề nhỏ. Vì

thế, nếu biết khai thác đối tượng này sẽ mang lại nguồn ngoại tệ rất lớn cho TP.

Thành phố Hồ Chí Minh có một hệ thống trung tâm mua sắm, siêu thị, chợ

đa dạng. Những thập niên gần đây, nhiều trung tâm thương mại hiện đại xuất hiện

như Parkson, Diamond Plaza... Mức tiêu thụ của Thành phố Hồ Chí Minh cũng cao

65

hơn nhiều so với các tỉnh khác của Việt Nam và gấp 1,5 lần thủ đô Hà Nội.

Ngoài ra, điểm tham quan không thể thiếu trong chương trình dành cho du

khách MICE đó là Chợ Bến Thành một biểu tượng của Sài Gòn. Không chỉ thuần

túy là nơi buôn bán, gần một trăm năm qua ngôi chợ này đã trở thành một chứng

nhân lịch sử chứng kiến bao đổi thay thăng trầm của thành phố, là bộ mặt kinh tế

nói lên sự phát triển của một thành phố thương mại lớn nhất nước và là điểm giao

hòa giữa Sài Gòn xưa và nay. Chợ Bến Thành có những gian hàng bày bán đủ các

loại mặt hàng tiêu dùng phục vụ khách du lịch, đặc biệt là hàng lưu niệm, quần áo

may sẵn, vải tơ tằm, thủ công mỹ nghệ, tranh thêu, thổ cẩm...… Cuối tháng 1-2012,

chợ Bến Thành đã được Tạp chí m thực Food and Wine nổi tiếng chọn là một

trong 10 điểm đến có món ăn đường phố hấp dẫn nhất hành tinh, chính là lời khẳng

định tuyệt vời cho sự phong phú đó. Ngoài ra, Chợ Bình Tây cũng là một trong

những điểm đến được đánh dấu trong bản đồ du lịch của rất nhiều du khách.Chợ

Bình Tây hiện là một trong những chợ đầu mối hàng đầu của TP.HCM và cả nước.

Hàng hóa từ đây phân phối đi các tỉnh thành và xuất đi một số nước trong khu vực

như Malaysia, Campuchia, Singapore, Indonesia. Là chợ bán sỉ, hàng hóa ở chợ này

rất rẻ nếu mua với số lượng lớn.

 Nhà hàng

TP.HCM, nơi đất lành chim đậu, là miền đất của mọi dân tộc anh em trên

mọi miền đất nước, vì thế mà may mắn kết tinh những nét đặc trưng của cả 3 miền

Bắc, Trung, Nam, biến Thành phố thành trung tâm văn hóa ẩm thực của cả nước.

Hiện nay, các khách sạn 3-5 sao đều phục vụ ăn uống tại chỗ với thực đơn

cao cấp, đa dạng, phong phú theo yêu cầu của khách, đồng thời thỏa mãn được một

phần nhu cầu tìm hiểu văn hóa ẩm thực của khách. Hệ thống nhà hàng đạt chuẩn,

hạng sang cũng phát triển rất mạnh mẽ, những nhà hàng này đều có những vị trí rất

đẹp tại trung tâm của thành phố, phục vụ chuyên nghiệp, đúng tiêu chuẩn chất

lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh, các món ăn đa dạng phong phú, phục vụ từ sáng

sớm dến tận khuya.. Có thể liệt kê một số địa chỉ tiêu biểu thường được chọn làm

nơi chiêu đãi du khách cao cấp như nhà hàng hải sản Ngọc Sương, Indochina, Nam

66

Phan, Ngon…và một số nhà hàng chất lượng phục vụ món đặc sản thuần túy Việt

Nam như Bánh xèo Ăn Là Ghiền, Phở 24…hoặc những nhà hàng kết hợp với các

chương trình biểu diễn nghệ thuật như nhà hàng cung đình Rex, các tàu du lịch phục

vụ ăn uống và du ngoạm trên sông SG. Ngoài ra, du khách còn có cơ hội được chiêu

đãi trong các chương trình ẩm thực đặc trưng do SVHTTDL TP.HCM kết hợp với

một số đơn vị tổ chức hằng năm như: Liên hoan ẩm thực món ngon các nước, Lễ

hội trái cây Nam Bộ…

 Các cơ sở vật chất phục vụ hội nghị:

Những nơi có khả năng tổ chức hội nghị trước hết và đáng kể nhất của ngành

du lịch Thành phố chính là các khách sạn chất lượng 3-5 sao với những không gian

đặc trưng dành riêng cho việc tổ chức hội nghị - hội thảo – sự kiện.

Nếu chỉ so sánh riêng về quy mô và chất lượng cơ sở vật chất của các khách

sạn 4- 5 sao, thì có thể khẳng định thành phố Hồ Chí Minh vẫn đứng đầu cả nước.

Có thể kể đến các khách sạn cao cấp có thương hiệu trên thế giới như :

Intercontinental, Windsor Plaza, Continental, Park Hyatt, Caravell với các phòng

họp đủ tiêu chuẩn quốc tế để sẳn sàng đón tiếp các Đoàn khách MICE quốc tế.

Bảng 2.8: Tổng hợp số lượng các phòng họp hội nghị tại TP.HCM năm 2012

Tổng hợp dịch vụ hội nghị

Loại

Số phòng

Số ghế xếp theo

Số ghế xếp theo

họp

Tổng diện tích (m2)

kiểu lớp họp

kiểu nhà hát

Khách sạn 5 sao

125

14.184

5.913

11.181

Khách sạn 4 sao

42

3.464

8.427

6.445

Khách sạn 3 sao

27

2.715

5.337

3.795

Căn hộ cao cấp

1

180

300

120

TT hội nghị, triển lãm 9

-

48.000

-

28.625

Tổng cộng

199

12.477

21.721

(Nguồn: Phòng Khách Sạn, Sở VHTTDL TPHCM năm 2012)

Tính đến cuối năm 2012, TP.HCM có 199 phòng họp lớn, nhỏ phục vụ các

loại hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước với tổng diện tích 28.625 m2.

67

Bên cạnh hệ thống khách sạn thì thành phố Hồ Chí Minh cũng có nhiều điểm

tổ chức hội nghị, triển lãm nhất trong cả nước, có thể kể đến 2 trung tâm địa nổi

tiếng là Trung tâm Hội chợ và Triển lãm Sài Gòn, Trung tâm Triển lãm và Hội chợ

Tân Bình cùng 1 số địa điểm khác như Nhà thi đấu Phú Thọ, Trung tâm hội nghị

White Palace..

 Trung tâm hội chợ và triển lãm Sài Gòn (SECC: Saigon Exhibition and

Convention Center):

Nằm ở trung tâm của Phú Mỹ Hưng thành phố mới, chỉ 15 phút từ trung tâm

thành phố và 30 phút từ Tân Sơn Nhất Sân bay quốc tế, SECC là địa điểm triển lãm

lớn nhất và hiện đại nhất của miền Nam Việt Nam hiện nay.

SECC còn là một trung tâm hội nghị đạt tiêu chuẩn quốc tế có khả năng đáp

ứng được tất cả những yêu cầu về tổ chức sự kiện trong & ngoài nước. SECC gồm 4 sảnh triển lãm với diện tích tổng cộng là 40.000 m2, cộng thêm không gian bên ngoài sảnh triển lãm là 15.000 – 20.000 m2 , gồm một trung tâm hội nghị hơn 2.000

chỗ ngồi, 2 khách sạn tiêu chuẩn quốc tế 4 sao với 400 phòng ngủ & 5 sao với 600

phòng ngủ, một khu vực cà phê có khả năng phục vụ 200 khách và một nhà hàng có

khả năng phục vụ 500 khách. Ngoài ra, khu triễn lãm ngoài trời với diện tích 15,000 m2 cùng với khu vực giữ xe với sức chứa 500 xe ôtô và 1,300 xe gắn máy.

Thiết bị nghe nhìn và kỹ thuật & cung cấp những sản phẩm thiết bị truyền

hình, thiết bị nghe nhìn chuyên nghiệp cho hội hợp và những hội nghị chuyên đề.

 Trung tâm triển lãm và hội chợ Tân Bình

Trung tâm triển lãm và hội chợ Tân Bình đóng vai trò đăng cai nhiều cuộc

triển lãm quốc tế và các sự kiện toàn khắp khu vực Đông Dương. Đặt tại vị trí chiến

lược của trung tâm thành phố Hồ chí Minh, cách sân bay quốc tế tân Sơn Nhất chỉ

vài phút bằng đường ô tô, Trung tâm triển lãm rất thuận lợi trong việc đi lại giữa

các quận trọng điểm, hải cảng và các khách sạn chính trong thành phố.

Trung Tâm Triển lãm có diện tích tổng thể hơn 10.000m2 được chia làm 3 khu nằm liền kề nhau, mỗi nhà triển lãm có diện tích 2400m2 và diện tích ngoài sân là 1500m2. Ngoài ra, còn có 1 phòng Hội Thảo có tổng diện tích 150m2 với sức

68

chứa 150 người và 1 phòng họp có tổng diện tích 120m2 với sức chứa 80 người.

2.3.3.4 Nguồn nhân lực phục vụ du lịch

Hiện nay tại TP.HCM có hơn 40.000 lao động trực tiếp trong ngành du lịch.

Trong đó tỉ lệ lao động được đào tạo mang tính chất quốc tế chỉ chiếm gần 5%. Đây

là con số rất khiêm tốn so với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng ngành du lịch để

đáp ứng lượng khách quốc tế đến TP.HCM ngày một tăng.

Hàng năm, tỷ lệ tăng trưởng của khách quốc tế đến TP.HCM từ 10-15%, đây

đang là một thách thức lớn đối với ngành du lịch TP về nguồn nhân lực chất lượng

cao.Trong năm 2012, lượng khách đến TP.HCM theo hình thức MICE chiếm

khoảng 8 -10% doanh thu của ngành. Đối với những du khách theo hình thức

MICE, yêu cầu đối với các nhân viên của ngành du lịch về đào tạo bài bản, quy

chuẩn càng cần thiết hơn bao giờ hết.

Tại TP Hồ Chí Minh có hệ thống đào tạo về du lịch khá quy mô gồm 37

trường, trong đó có 11 trường đại học, 6 trường cao đẳng và 20 trường trung cấp,

hàng năm đã đào tạo hàng nghìn học sinh, sinh viên theo học các chuyên ngành

kinh doanh lữ hành, quản trị khách sạn, quản trị nhà hàng nhưng chỉ đáp ứng được

60% so với nhu cầu, dẫn đến tình trạng thiếu nguồn nhân lực du lịch. Chương trình

đào tạo tại nhiều trường còn chú trọng đến lý thuyết mà chưa có điều kiện tổ chức

nâng cao thực hành vì vậy, sinh viên, học viên ra trường thiếu kỹ năng. Thực tế,

nhân lực ngành du lịch phải được học từ thực tế để biết cách tổ chức, xử lý tình

huống, thông thuộc địa bàn du lịch.

Tuy nhiên, khó khăn hiện nay của ngành du lịch là nguồn nhân lực yếu về

ngoại ngữ. Theo khảo sát của một số công ty du lịch, có tới 30-45% hướng dẫn viên

du lịch, điều hành tour và 70-80% nhân viên lễ tân nhà hàng không đạt chuẩn ngoại

ngữ. Trình độ ngoại ngữ yếu, kỹ năng nghiệp vụ còn thiếu đã hạn chế các đơn vị du

lịch không khai thác hết được nguồn lợi du lịch từ khách nước ngoài. Ngoài ra, mới

chỉ có một số ngoại ngữ phổ biến như tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Hàn là có thể

đáp ứng được 80% yêu cầu phục vụ. Còn lại một số ngoại ngữ khác thì số lượng

nhân viên có rất ít nên không đáp ứng được nhu cầu khi du khách yêu cầu.

69

Để giải quyết nguồn nhân lực có trình độ ngoại ngữ, ngành du lịch TPHCM

kết hợp với các khoa ngoại ngữ của các trường ĐH, CĐ để tuyển chọn các sinh viên

có kết quả tốt. Sau đó, trường đào tạo nghiệp vụ du lịch của TP sẽ đào tạo những

kỹ năng về du lịch cho các sinh viên này trước khi tham gia phục vụ du khách.

Tuy nhiên nếu so sánh với các Tỉnh thành khác trong nước thì Thành phố Hồ

Chí Minh có nguồn nhân lực trẻ, năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, nhanh bắt kịp

với những xu hướng mới. Đội ngũ nhân viên phục vụ trong ngành du lịch có kiến

thức du lịch tốt, khả năng sử dụng ngoại ngữ, có khả năng thích ứng tốt trong môi

trường làm việc có sự cạnh tranh gay gắt.

Do du lịch MICE còn quá mới mẻ nên hiện nay nguồn nhân lực mà các công

ty đang sử dụng để phục vụ hầu hết được tuyển chọn là các nhân viên ưu tú đã làm

việc lâu năm trong ngành du lịch. Mặc khác, về mặt đào tạo hiện nay tại TP.HCM

nói riêng và VN nói chung vẫn chưa có bất cứ trường đại học hoặc cơ sở đào tạo du

lịch nào có chuyên ngành đào tạo về lĩnh vực này.

2.3.3.5 Chương trình nghệ thuật phục vụ du khách:

Trên địa bàn thành phố hiện có 204 đơn vị đăng ký kinh doanh dịch vụ nghệ

thuật nhưng chỉ có 4 đơn vị biểu diễn với 5 chương trình nghệ thuật phục vụ khách

du lịch đó là: Chương trình “Hồn Việt” của Cty Cổ phần Nghệ sỹ Mê Kông,

Chương trình “Ngọc Việt”, “rối nước Rồng vàng” của Cty TNHH MTV Nhà hát

trẻ, Chương trình rối nước của Đoàn Nghệ thuật rối nước Thành phố và Chương

trình À Ố của Công ty Cổ phần Giải trí Làng Phố. Trong 5 chương trình thi có đến 3

chương trình (chương trình À Ố, Hồn Việt, Ngọc Việt) có lượng khách không

thường xuyên chủ yếu là khách lẻ, 02 chương trình còn lại (rối nước Rồng vàng, rối

nước của đoàn nghệ thuật rối thành phố) có lượng khách đoàn ổn định do có sự kết

nối với doanh nghiệp lữ hành và có địa điểm kinh doanh cố định.

Bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình hoạt động của các đơn vị biểu

diễn nghệ thuật phục vụ du khách cũng đang còn gặp nhiều khó khăn. Khó khăn lớn

nhất hiện nay của các đơn vị nghệ thuật là tính ổn định của địa điểm biểu diễn và

tính hấp dẫn của chương trình do các doanh nghiệp phải thuê địa điểm biểu diễn,

70

làm ảnh hưởng đến doanh thu do đó các đơn vị nghệ thuật chưa thể đầu tư chương

trình quy mô lớn. Do vậy các doanh nghiệp lữ hành chưa thể đưa chương trình nghệ

thuật vào chương trình chào bán tour (doanh nghiệp inbound thường bán tour trước

từ 6 tháng đến 01 năm). Công tác quảng bá, giới thiệu đến các doanh nghiệp lữ hành

trong, ngoài nước, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam chưa đạt hiệu quả;

các ấn phẩm quảng bá chưa hấp dẫn.

2.4 Đánh giá chung về du lịch MICE tại TPHCM.

2.4.1 Mặt tích cực

TP.HCM có một vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển

du lịch nói chung và du lịch MICE nói riêng. Sự thuận tiện về giao thông đường bộ,

đường sắt, đường biển và đường hàng không sẽ là một điểm mạnh giúp thu hút

khách du lịch MICE của các công ty lữ hành.

Vị thế Việt Nam nói chung và TP.HCM nói riêng trên trường quốc tế ngày

càng được khẳng định thông qua hội nhập sâu vào kinh tế thế giới, mở cửa thị

trường theo lộ trình cam kết WTO, thổi bùng làn sóng đi lại, nghiên cứu thị trường,

xúc tiến đầu tư, khẳng định là điểm đến an tòan, thân thiện và hấp dẫn.

Du lịch thành phố ngày càng hội nhập quốc tế sâu rộng, gắn liền công tác

quảng bá xúc tiến du lịch, góp phần nâng cao hình ảnh, vị thế điểm đến thành phố.

Công tác quảng bá xúc tiến du lịch bắt đầu theo định hướng không dàn trải mà tập

trung vào công tác nâng cao chất lượng của các sự kiện văn hóa-du lịch nhờ đó tạo

được hiệu quả thực tiễn nhất định cho sự kiện và doanh nghiệp tham gia.

Hiện nay, so với các nước trong khu vực thì TP.HCM là điểm đến khá mới lạ

với quốc tế, tạo nên sự hấp dẫn cho du khách muốn khám phá miền đất mới.

Xét về góc độ quốc gia thì Thành phố Hồ Chí Minh được luôn là lựa cho số

một vì điều kiện cơ sở phục vụ khách du lịch tương đối đầy đủ.

Việc miễn visa cho khách Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đan Mạch, Na Uy,

Phần Lan, Thụy Điển và nội vùng ASEAN, tạo thuận lợi cho việc đi lại của khách.

2.4.2 Mặt tiêu cực

Lượng khách quốc tế đến thành phố và hiệu quả từ ngành du lịch chưa thực

71

sự tương xứng với tiềm năng, lợi thế của ngành.

Chưa có một bộ máy riêng biệt phục vụ du lịch MICE. Chưa có một tổ chức

chuyên trách trong việc tổ chức và xúc tiến phát triển MICE.

Chưa có một sự ưu đãi đặc biệt cũng như những khuyến khích tốt để các

công ty du lịch phát triển mạnh về loại hình du lịch MICE.

TP.HCM là trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước với nhiều trụ sở văn phòng

của các tập đoàn trên thế giới nhưng vẫn còn thiếu những trung tâm hội nghị tầm cỡ

để có thể tổ chức được những sự kiện lớn.

Ngoài việc định hướng phát triển cơ sở hạ tầng, dịch vụ sao cho phù hợp còn

không thể thiếu công tác quảng bá du lịch VN và đây lại là điểm yếu nhất của ngành

này. Hiện phần lớn các đoàn khách MICE có được là do các công ty du lịch tự tìm

cách chinh phục, hấp dẫn khách hàng và công ty đối tác.

Do kinh phí còn hạn hẹp, thành phố Hồ Chí Minh chưa tham gia thường

xuyên và đầy đủ tại những hội chợ quốc tế chuyên ngành về du lịch MICE.

Nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch trong tình hình mới còn

thiếu và mất cân đối. Việc cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch còn một số khó khăn

vướng mắc do thực tế về điều kiện trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại

ngữ của một số hướng dẫn viên đã được cấp thẻ trước đây có khoảng cách với tiêu

chuẩn quy định dù bản thân những hướng dẫn viên này có nhiều năm kinh nghiệm.

Số lượng hướng dẫn viên có thể tiếng Nhật, Hàn, Hoa chưa tương xứng với nhu

cầu. Do vậy, có tình trạng một số doanh nghiệp sử dụng hướng dẫn viên nước

ngoài, hướng dẫn viên không thẻ ít nhiều ảnh hưởng đến đến chất lượng phục vụ du

khách. Chính vì vậy, đón những đoàn MICE vài trăm khách, ngành du lịch phải tự

xoay sở, thậm chí phải xé lẻ đoàn thành từng nhóm nhỏ mới giải quyết được. Ngoài

ra, Thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn thiếu đội ngũ phiên dịch giỏi. Các nhà tổ chức

hội nghị, hội thảo tại thành phố Hồ Chí Minh thường gặp khó khăn khi thuê phiên

dịch viên giỏi vì số lượng ít so với nhu cầu và chí phí thuê lại khá cao.

Môi trường du lịch chưa thể hiện tốt trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực

phẩm và trong đó việc bảo đảm an ninh cho khách du lịch dù đã có nhiều chuyển

72

biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt là môi trường xã hội, tình trạng

cướp giật, xâm hại tài sản du khách vẫn còn diễn ra ảnh hưởng đến tâm lý du khách

và hình ảnh điểm đến thành phố.

Công tác quản lý giao thông, quy hoạch đô thị, đầu tư cơ sở hạ tầng, bảo vệ

môi trường… còn một số hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dịch vụ,

khả năng cạnh tranh, thu hút khách của du lịch thành phố. Hệ thống giao thông chưa

thông thoáng, thường xảy ra tình trạng kẹt xe, khoảng cách giữa sân bay quốc tế tới

nơi tổ chức hội thảo, nơi nghỉ ngơi cho khách còn xa.

Các khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế 4, 5 sao trở lên phục vụ du khách còn

thiếu. Các trang thiết bị phục vụ hội thảo hay tổ chức sự kiện như âm thanh, ánh

sáng của nhiều khách sạn chưa đáp ứng được. Tỉ lệ lao động qua đào tạo nghiệp vụ

khách sạn và sử dụng ngoại ngữ thấp, do đó chất lượng dịch vụ không cao, không

đáp ứng được yêu cầu của các đoàn khách quốc tế, khách du lịch thương nhân, là

các nhóm khách có khả năng thanh toán cao nhưng yêu cầu về chất lượng và phong

cách phục vụ chuyên nghiệp cao.

Thiếu các phương tiện, hoạt động giải trí về đêm cũng là một vần đề của du

lịch thành phố Hồ Chí Minh. Mặc dù thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm giải trí

lớn nhất cả nước nhưng nếu so sánh với các hoạt động giải trí về đêm tại Băng Cốc,

Singapore thì những hoạt động giải trí này vần còn khá nghèo nàn. Thành phố Hồ

Chí Minh thiếu những nhà hát có quy mô lớn, nơi biểu diễn các chương trình nghệ

thuật văn hóa có chiều sâu và mang đặc trưng của Việt Nam. Chúng ta cũng chưa có

những trung tâm biểu diễn đặc trưng như võ thuật, nghệ thuật, các trung tâm kịch

nghệ trình diễn có bài bản, hệ thống, có tính khái quát hoặc chuyên sâu về lịch sử,

văn hóa của Việt Nam.. Thành phố cũng còn thiếu những công viên, vườn thú nơi

du khách có thể quan sát cuộc sống về đêm của các loại động vật như ở Singapore.

Hầu hết ở mọi nơi trong thành phố, du khách đều có thể tìm ra cho mình một

món hàng yêu thích. Nhưng điều quan trọng ở đây là làm sao hàng hóa tạo được ấn

tượng cho du khách. Yêu cầu của khách MICE thường rất cao và tinh tế, nhưng hiện

nay, các sản phẩm lưu niệm ở Thành phố Hồ Chí Minh vẫn hiếm có thứ gì đặc sắc

73

mang đậm dấu ấn Sài Gòn- TP.HCM, đa số chỉ mới là đầu mối tập hợp các sản

phẩm lưu niệm thủ công mỹ nghệ truyền thống từ các vùng miền khác mà thôi.

Thủ tục xuất nhập cảnh còn nhiều khó khăn, tiêu cực, tốn thời gian có thể

thấy rất rõ qua việc du khách muốn lấy visa tại cửa khẩu phải sắp hàng hàng giờ

đồng hồ mới có được visa trong khi đó tại Campuchia du khách chỉ tốn khoảng 15

đến 20 phút. Chưa kể đến vấn đề tiêu cực còn tồn tại như việc chi tiền để được đóng

dấu visa nhanh cũng như hàng hóa quá cước không cần đóng thuế....

Bên cạnh đó, loại hình du lịch này có sự cạnh tranh nội bộ không công bằng,

phá giá để lấy được khách hàng nhưng cung cấp cho khách hàng những dịch vụ

không đủ chuẩn. Nhiều khách sạn đã đến chào hàng trực tiếp với giá thấp hơn giá

hãng lữ hành đã đưa ra với cùng khách hàng đó. Nếu khách sạn kết hợp tốt với lữ

hành sẽ có một sản phẩm MICE trọn vẹn, còn không tốt khách hàng là người gánh

chịu và uy tín của khách sạn và đơn vị lữ hành đều bị ảnh hưởng.

Hoạt động du lịch MICE chưa mang tính chuyên nghiệp cao, phần lớn các

công ty MICE của nước ngoài thuê công ty MICE trong nước thực hiện phần dịch

vụ trong nước theo hợp đồng (TD: Công ty du lịch tại Việt Nam chỉ đặt các dịch vụ

như: khách sạn, nhà hàng, hướng dẫn viên ...cho các Đoàn MICE nước ngoài) nên

phần lợi nhuận các công ty trong nước thu được thường không cao. Các công ty

MICE trong nước đa phần chưa trực tiếp khai thác khách tại thị trường nước ngoài

do không đủ kinh phí quảng cáo và đặt văn phòng đại diện cũng như tham gia các

hội chợ du lịch quốc tế nên khó tiếp cận trực tiếp với khách hàng.

Khách hàng thường có khâu "khảo giá" ở một vài công ty nên họ thường

không cung cấp thông tin chi tiết cho đơn vị tổ chức vì vậy gặp khó khăn trong xây

dựng chương trình cho đơn vị tổ chức; thời gian để chuẩn bị cũng là một vấn đề.

Thiếu sự phối hợp đồng bộ và chặt chẽ giữa ngành du lịch với các ngành hữu

quan. Sản phẩm du lịch hạn chế về số lượng và chất lượng. Chất lượng dịch vụ chưa

đồng đều và hạn chế.

Các điểm di tích lịch sử và kiến trúc cổ chưa được trùng tu, các điểm tham

quan ngày càng xuống cấp.

74

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng tình trạng giá tour hiện nay vẫn còn cao

hơn giá tour các nước trong khu vực khoảng 20-30%.

2.5 Bảng phân tích SWOT

2.5.1 Điểm mạnh

1) TP.HCM là điểm đến an toàn, thân thiện.

2) Thành phố là trung tâm lớn của cả nước về du lịch và cơ sở hạ tầng nhà hàng-

khách sạn, các tỉnh lân cận Thành phố đều có các khu du lịch nổi tiếng nên có đủ

loại hình tài nguyên du lịch bổ sung cho Thành phố.

3) Được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, Ủy ban nhân dân Thành phố.

4) Cơ sở hạ tầng, vật chất phục vụ khách MICE tốt nhất nước.

2.5.2 Điểm yếu

1) Chưa có hệ thống quản lý về MICE.

2) Công tác quảng bá xúc tiến MICE còn yếu.

3) Trình độ lao động không đồng đều.

4) Tình hình giao thông đô thị, an toàn vệ sinh thực phẩm còn yếu kém.

5) Thiếu điểm vui chơi giải trí về đêm

6) Chưa có bộ máy chuyên biệt trong việc tổ chức MICE.

7) Thiếu chuyên nghiệp trong việc tổ chức MICE

8) Thiếu tính liên kết giữa các đơn vị kinh doanh du lịch.

2.5.3 Cơ hội

1) Kinh tế Thế giới đang trong xu hướng toàn cầu hóa, góp phần thúc đẩy hợp tác

du lịch quốc tế Châu Á và Thế giới.

2) TP đã tổ chức thành công một số sự kiện quan trọng tạo đà cho MICE phát triển.

3) Tình hình chính trị tại một số nước trong khu vực Châu Á nhiều biến động (Thái

Lan,Indonesia, Trung Quốc…) khiến Việt Nam cũng như Thành phố Hồ Chí Minh

nổi lên như một điểm đến thân thiện và an toàn.

4) Việt Nam đang thu hút đầu tư nước ngoài sẽ tạo điều kiện phát triển du lịch

MICE.

75

5) Nhà nước Việt Nam định hướng phát triển ngành du lịch như một ngành kinh tế

mũi nhọn. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xác định tập trung đầu tư phát

triển du lịch hội nghị.

6) Miễn thị thực visa cho 1 số nước làm tăng khả năng thu hút khách.

2.5.4 Thách thức

1) Cơ sở hạ tầng, vật chất chưa đáp ứng đủ nhu cầu

2) Cạnh tranh du lịch ngày càng gay gắt. Toàn cầu hóa kinh tế-xã hội khiến cạnh

tranh du lịch trong và ngoài nước trở nên quyết liệt.

3) Năng lực cạnh tranh sản phẩm du lịch MICE còn thấp.

4) Vốn đầu tư cho du lịch hội nghị còn thấp

5) Thông tin về MICE của TP còn ít được biết đến.

6) Chưa có sự liên kết, hợp tác giữa các vùng.

77

Bảng 2.9 : Bảng phân tích SWOT

Điểm yếu (W)

Điểm mạnh (S) 1. TP.HCM là điểm đến an toàn, thân thiện. 2. Là trung tâm du lịch của cả nước 3. Được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, Ủy ban nhân dân Thành phố. 4. Cơ sở hạ tầng, vật chất phục vụ khách MICE tốt nhất nước.

1. Chưa có hệ thống quản lý về MICE. 2. Công tác quảng bá xúc tiến MICE còn yếu. 3. Trình độ lao động không đồng đều. 4. Giao thông đô thị, an toàn vệ sinh thực phẩm còn yếu kém. 5. Thiếu điểm vui chơi giải trí về đêm 6. Chưa có bộ máy chuyên biệt trong việc tổ chức MICE. 7. Thiếu chuyên nghiệp trong việc tổ chức MICE 8.Thiếu tính liên kết giữa các đơn vị kinh doanh du lịch. ST: Đón đầu cơ hội để khắc phục điểm yếu O1-O6- W7-W8: Giải pháp dành cho các đơn vị kinh doanh MICE W1-O1-O2-O5: Xây dựng và hoàn thiện thể chế, cơ chế quản lý MICE.

SO: Đón đầu cơ hội để phát huy điểm mạnh S4-S2-O2-O6: Giải pháp phát triển sản phẩm mới S4-S3-O4-O5:Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch

Cơ hội (O) 1. Xu hướng toàn cầu hóa thúc đẩy hợp tác du lịch quốc tế. 2. TP đã tổ chức thành công một số sự kiện quan trọng. 3. Kinh tế chính trị bất ổn ở 1 số nước 4. Việt Nam đang thu hút đầu tư nước ngoài. 5. Nhà nước xem du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn. 6. Miễn thị thực visa cho 1 số nước làm tăng khả năng thu hút khách.

WT: Làm giảm điểm yếu - tránh mối đe dọa

TS:Lấy điểm mạnh để khắc phục thách thức

W1-W6-W7-T2-T3-T5: Giải pháp thành lập phòng quản lý và xúc tiến phát triển DL MICE W2-T5-T2-T3: Giải pháp quảng bá xúc tiến du lịch MICE

Thách thức (T) 1. Cơ sở hạ tầng, vật chất chưa đáp ứng đủ nhu cầu 2. Cạnh tranh du lịch ngày càng gay gắt. 3. Năng lực cạnh tranh sản phẩm du lịch MICE còn thấp. 4. Vốn đầu tư cho du lịch hội nghị còn thấp 5. Thông tin về MICE của TP còn ít được biết đến. 6. Chưa có sự liên kết, hợp tác giữa các vùng.

S4-T1: Cải thiện cơ sở hạ tầng T3-W3: Giải pháp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực

78

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Tóm lại trong bối cảnh trong nước và quốc tế như trên, TP.HCM phấn đấu

xây dựng một thành phố du lịch phát triển, đặc biệt chú trọng hơn vào du lịch

MICE, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội ngày càng cao. Trong giai đoạn

2006-2015 ngành du lịch sẽ trở thành một trong những ngành dịch vụ quan trọng

của Thành phố, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, TP.HCM

sẽ tiếp tục cũng cố và khẳng định vai trò là một trung tâm du lịch lớn của cả nước,

một thành phố du lịch mà du khách không thể bỏ qua khi đến Việt Nam và khu vực

Đông Nam Á.

Trong chương này luận văn trình bày tiềm năng và thực trạng của du lịch

MICE tại TP.HCM, những kết quả đạt được, những mặt tích cực và tiêu cực của du

lịch MICE trong những năm vừa qua cũng như những hoạt động xúc tiến du lịch

của Sở VHTTDL. Từ đó lặp ra bảng phân tích SWOT để làm cơ sở để ra những giải

pháp, những kiến nghị cho sự phát triển của du lịch MICE tại TP.HCM trong những

năm tới.

79

CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT KHÁCH DU LỊCH

NƯỚC NGOÀI ĐẾN TPHCM THÔNG QUA LOẠI HÌNH DU LỊCH MICE

3.1 Hướng phát triển du lịch hội nghị tại TP.HCM trong tương lai:

Theo các nhà kinh doanh du lịch MICE, Việt Nam sẽ là điểm mới của du lịch

MICE quốc tế. Sau sự kiện hội nghị ASEM 5 vừa qua, uy tín về tổ chức, phục vụ

khách MICE của Việt Nam đã được quốc tế đánh giá cao. Việt Nam nói chung và

thành phố Hồ Chí Minh cần có chiến lược phát triển thị trường này, đầu tư vào hạ

tầng, đặc biệt là các trung tâm triển lãm và hội nghị tại các thành phố lớn. Mặt khác

phải gấp rút đào tạo đội ngũ quản lý, phục vụ khách MICE có trình độ dưới sự tham

vấn của các chuyên gia giỏi quốc tế...

3.1.1 Dự báo lượng khách quốc tế đến TP.HCM đến năm 2020:

Theo tham luận về phát triển du lịch MICE tại tọa đàm với 10 doanh nghiệp

lữ hành, khách sạn hàng đầu khai thác du lịch MICE tại thành phố Hồ Chí Minh

năm 2010, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hồ Chí Minh đã đề ra 3

phương án dự báo cho lượng khách quốc tế đến Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020.

Căn cứ theo tình hình thực tế của nền kinh tế Việt Nam và thế giới, cũng như dự

tính các rủi ro có thể xảy ra, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hồ Chí

Minh đã đề xuất thực hiện theo các mục tiêu phát triển du lịch của thành phố Hồ

Chí Minh theo phương án 2, tức mức tăng của khách quốc tế đến thành phố ở mức

trung bình 15%/ năm.

Bảng 3.1 Bảng dự báo lượng khách quốc tế đến TP.HCM năm 2015-2020

2015

2020

Khách quốc tế

4.160.000

5.460.000

Phương án 1 (tăng 10%/ năm)

Khách MICE

832.000

1.092.000

Khách quốc tế

3.902.000

5.437.000

Phương án 2 (tăng 15%/ năm)

Khách MICE

988.000

1.378.000

Khách quốc tế

5.720.000

7.320.000

Phương án 3 (tăng 20%/ năm)

Khách MICE

1.144.000

1.664.000

(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hồ Chí Minh)

80

3.1.2 Mục tiêu cụ thể từ nay đến năm 2020:

Dựa theo dự báo lượng khách quốc tế đến Thành phố Hồ Chí Minh từ 2015

đến 2020 và đề xuất thực hiện mục tiêu phát triển du lịch dựa trên phương án có

mức tăng trung bình như vậy, có thể chia làm 2 thời kỳ phát triển chính:

-Thời kỳ 1 (2010-2015): với mục tiêu đặt ra là: “phát triển du lịch bền

vững”, nhằm tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được trong những trước tạo

động lực phát triển du lịch hội nghị lên mức cạnh tranh so với khuvực.

Thành phố sẽ tập trung nguồn lực để phát triển MICE thực sự, đầu tư nâng

cấp, xây dựng thêm các cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực phục vụ khách du lịch hội

nghị; đồng thời xây dựng quảng bá thương hiệu Thành phố Hồ Chí Minh đến các

nước. Mục tiêu cần đạt được là thu hút hơn 3 triệu lượt khách đến Thành phố mỗi

năm trong đó có hơn ½ là khách du lịch MICE, trên 500.000 lượt khách Việt Nam

ra nước ngoài, tăng khả năng chi tiêu trung bình của mỗi khách quốc tế đạt 200-

250USD, kéo dài số ngày lưu trú lên 7-8 ngày. Phấn đấu đạt mức tăng du khách từ

10-15% /năm.

-Thời kỳ 2 (2015-2020): với mục tiêu đặt ra là “phát triển nhanh DL MICE”.

Dựa trên tiền đề vững chắc từ năm 2010-2015, Thành phố sẽ tập trung cho

việc phát triển loại hình du lịch hội nghị thành loại hình du lịch chất lượng cao

trong thời kỳ năm 2015-2020. Đây chính là thời kỳ phát huy mọi tiềm năng sẵn có

của Thành phố, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường du lịch Thế giới.

Mục tiêu cần đạt tới trong thời kỳ này là: phấn đấu mỗi năm thu hút được số

lượt khách du lịch quốc tế gần bằng hoặc bằng số lượt khách đến các nước trong

khu vực Châu Á; tăng khả năng chi tiêu ngày trung bình của mỗi khách khoảng 250

USD. Công suất phòng trung bình đạt khoảng 75%, ngày lưu trú của khách kéo dài

hơn 1 tuần, duy trì tỷ trọng trong doanh thu du lịch Việt Nam trên 60%.

3.2 Các giải pháp phát triển du lịch MICE tại thành phố Hồ Chí Minh

 Cơ sở đề xuất các giải pháp

- Thực trạng phát triển du lịch MICE tại TP.HCM trong những năm gần đây.

- Xu hướng phát triển của du lịch MICE thành phố Hồ Chí Minh trong thời

81

gian tới, đòi hỏi phải tiếp tục duy trì đẩy mạnh và nâng cao tính chuyên

nghiệp hơn nữa trong việc khai thác thị trường du lịch MICE.

- Mục tiêu phát triển du lịch MICE thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 là

phát triển nhanh du lịch MICE

- Kinh nghiệm phát triển du lịch MICE của các quốc gia trên thế giới

 Mục tiêu của giải pháp

Phát triển TP.HCM thành một trung tâm tổ chức MICE tầm cỡ thế giới với

chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của du khách và trong tương lai sẽ là điểm đến

quen thuộc của khách MICE.

Phát triển cơ sở hạ tầng để đáp ứng tốt cho việc tổ chức du lịch MICE nói

riêng và các loại hình du lịch nói chung.

Liên kết với các trung tâm chuyên tổ chức MICE nhằm tạo nên hiệp hội quốc

tế về các trung tâm tổ chức MICE có chất lượng cao.

Phát triển du lịch MICE tại TP.HCM nhằm tạo tiền đề động lực cho việc xây

dựng và phát triển hình ảnh của TP.HCM nói riêng và VN nói chung trong mắt cùa

du khách quốc tế, đồng thời tạo ra sự chú ý với các công ty lữ hành lớn trên TG.

Việc phát triển MICE sẽ mang lại nguồn lợi lớn cho TP.HCM.

3.2.1. Nhóm các giải pháp vĩ mô (giải pháp thuộc về nhà nước)

3.2.1.1 Các giải pháp về thể chế, cơ chế quản lý nhà nước

Mục đích tăng cường khả năng cạnh tranh về điểm đến của du lịch Hội nghị

với các Thành phố khác trong khu vực ASEAN, Chính phủ Việt Nam cần có những

giải pháp sau:

-Hoàn thiện cơ chế quản lý, hệ thống quy phạm pháp luật liên quan đến kinh

doanh du lịch MICE nhằm tạo lập môi trường pháp lý ổn định, cơ chế quản lý thông

thoáng cho lĩnh vực này, để khắc phục những bất cập trong thời gian qua cũng như

tạo điều kiện phát triển xa hơn trong tương lai. Hoàn thiện, bổ sung thêm những văn

bản pháp luật, đặc biệt là các văn bản điều chỉnh các lĩnh vực liên quan đến MICE

nhằm xây dựng nên một nền tảng pháp lý vững chắc.

-Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực du lịch MICE, phân

82

cấp và đơn giản hóa các thủ tục liên quan đến loại hình du lịch này như: rút ngắn tời

gian làm thủ tục sân bay, tại các khu, địa điểm du lịch, tại các cơ sở lưu trú.

-Phân nhiệm rõ ràng trong công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các doanh

nghiệp cung cấp dịch vụ MICE; đồng thời quy định chi tiết các khung hình phạt cho

từng mức vi phạm của doanh nghiệp, vừa ngăn ngừa tiêu cực, vừa đảm bảo tính răn

đe. Công tác kiểm tra, giám sát và xử phạt cần có sự phối hợp ăn ý giữa các cơ quan

chức năng. Ngoài ra, nhằm răn đe và phòng ngừa chung, mức xử phạt cho những vi

phạm này cũng cần được nâng cao.

-Tiếp tục duy trì và mở rộng, thông thoáng về vấn đề visa như: miễn giảm thị

thực nhập cảnh, giảm phí và thời gian cấp visa, tạo thuận lợi trong việc cấp visa tại

các cửa khẩu.

-Tạo thuận lợi về thủ tục xuất nhập cảnh, hải quan cho các đoàn khách lớn

tham dự các hội nghị tại Thành phố.

-Đơn giản hóa và công khai các thủ tục hành chính trong việc cấp phép tổ

chức hội nghị, hội thảo, họp báo…

3.2.1.2 Các giải pháp cho các cơ quan quản lý của TP.HCM liên quan đến

du lịch MICE

a. Giải pháp thành lập phòng quản lý và xúc tiến phát triển DL MICE:

Ngày 13 tháng 9 năm 2012, UBND thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành

quyết định số 471/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Xúc tiến Du lịch thành phố Hồ

Chí Minh. Theo quy chế hoạt động, bộ máy trung tâm này có bốn phòng chức năng:

Phòng Hành chính tổng hợp, phòng Tổ chức sự kiện, phòng Thị trường, phòng

Thông tin – Đầu tư. Vì vậy, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hồ Chí

Minh có thể thành lập thêm phòng Quản lý và Xúc tiến Du lịch MICE.

Chính vì TP.HCM chưa có một phòng chuyên trách cho việc phát triển

MICE như các nước trên thế giới để điều phối chung cho hoạt động kinh doanh ở

lĩnh vực này vì thế việc phát triển MICE chưa hiệu quả và chưa tương xứng với

tiềm năng của thành phố.

83

Việc xây dựng riêng một Phòng Quản lý và Xúc tiến Du lịch MICE riêng

biệt của Thành phố là một điều rất cần thiết vì có như thế, du khách sẽ hiểu rõ hơn

về thành phố cũng như những chính sách đặc biệt mà thành phố áp dụng riêng cho

du lịch MICE của TPHCM. Phòng Quản lý và Xúc tiến Du lịch MICE (hội họp,

khen thưởng, hội thảo, triển lãm) thành phố TP.HCM làm nồng cốt để điều khiển

mọi hoạt động kinh doanh MICE của TP.HCM như sau:

Nguồn vốn được hình thành từ ngân sách của Sở VHTTDL và từ các dịch vụ

phục vụ cho khách hàng và các doanh nghiệp kinh doanh MICE.

Phòng Quản lý và Xúc tiến Du lịch MICE là một tổ chức chịu sự quản lý của

Sở VHTTDL, được thành lập để tư vấn, lên chính sách cũng như giải quyết các vấn

đề xảy ra về hoạt động MICE. Ngoài rat phòng này này cần xây dựng hội đồng cố

vấn gồm các công ty du lịch, các khách sạn, nhà hàng.

Chức năng và nhiệm vụ:

-Tham mưu và đề xuất trình Ủy ban Nhân dân Thành phố các giải pháp đẩy

mạnh các hoạt động Du lịch MICE trên địa bàn thành phố; các chính sách hỗ trợ,

khuyến khích phát triển đầu tư du lịch MICE và tổ chức triển khai thực hiện các giải

pháp, chương trình, chính sách hỗ trợ khi được phê duyệt.

-Tạo sự nhận biết thành phố Hồ Chí Minh như một điểm đến về hội họp và

khuyến thưởng. Xây dựng thương hiệu du lịch MICE của TP.HCM đến các thị

trường trong và ngoài nước.

-Phối hợp với các đơn vị tổ chức các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch

MICE tại thị trường trong nước và quốc tế.

-Đại diện thành phố Hồ Chí Minh dành quyền đăng cai tổ chức các hội nghị,

triển lãm quốc tế.

-Phòng Quản lý và Xúc tiến Du lịch MICE thành lập không chỉ góp phần

quảng bá, xúc tiến du lịch MICE của thành phố mà còn đảm bảo tổ chức các

chương trình hội nghị, hội thảo và triển lãm trong nước cho các khách hàng có yêu

cầu và phối hợp với các nhà tổ chức để đảm bảo các cuộc họp và các sự kiện được

tổ chức thành công theo đúng kế hoạch dàn dựng.

84

-Phòng có nhiệm vụ xây dựng một trang Web riêng cho du lịch MICE của

thành phố. Trang web này sẽ cập nhật kịp thời về cơ sở lưu trú (các dịch vụ và trang

thiết bị trong phòng, các phòng hội họp, số phòng, loại phòng, vị trí), các hãng lữ

hành, hãng vận chuyển, trung tâm hội nghị, hội thảo và triển lãm (quy mô, vị trí, các

trang thiết bị)…tìm hiểu nhu cầu của du khách và quảng bá du lịch MICE trong và

ngoài nước, cung cấp những thông tin về cơ sở vật chất kỹ thuật, địa điểm tổ chức,

các nhà tổ chức hội nghị - hội thảo chuyên nghiệp, cơ sở lưu trú, các chương trình

du lịch sau hội họp… cho khách hàng và các nhà tổ chức sự kiện quốc tế. Trên cơ

sở đó các thông tin trên sẽ được biên soạn thành tài liệu để phục vụ cho các hoạt

động xúc tiến phát triển MICE.

b. Giải pháp quảng bá xúc tiến du lịch MICE

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp các doanh nghiệp du lịch, báo đài

tổ chức thực hiện các chiến dịch truyền thông tuyên truyền và nâng cao nhận thức

du lịch trong cộng đồng về phát triển du lịch MICE. Chú trọng các hình thức mới và

có khả năng mang lại hiệu quả như truyền thông qua các mạng xã hội.

Phối hợp với các Đài truyền hình nâng cao chất lượng chuyên mục du lịch

trên truyền hình (VTV, HTV, SCTV). Tạo một chuyên mục về du lịch MICE định

kỳ trên những tờ báo lớn, những tạp chí về du lịch bằng tiếng Anh.

Liên kết với các thành viên Ban Chỉ đạo phát triển du lịch, đơn vị liên quan

trong việc tổ chức các sự kiện du lịch mang tính định kỳ tại thành phố như: Ngày

hội Du lịch, Liên hoan m thực Đất Phương Nam, Lễ hội Trái cây Nam bộ, Liên

hoan m thực Chay, Lễ hội Bánh kẹo, Hội chợ du lịch quốc tế ITE-HCMC, Tháng

khuyến mại, Liên hoan Món ngon các nước.

Tham gia các hoạt động của Tổ chức Xúc tiến Du lịch các thành phố Châu

Á- Thái Bình Dương (TPO) bao gồm họp Ủy ban điều hành và Hội nghị Thượng

đỉnh TPO tại Hàn Quốc, tham mưu cho thành phố công tác đăng cai Hội nghị du

lịch của tổ chức Hiệp hội Du lịch Châu Á-Thái Bình Dương APTA. Tiếp cận với thị

trường du lịch MICE thế giới qua việc tăng cường tổ chức các hoạt động xúc tiến du

lịch MICE ra nước ngoài thông qua việc tham gia các hội chợ chuyên ngành về du

85

lịch MICE. Mở rộng mối quan hệ hợp tác và hội nhập du lịch quốc tế thông qua

việc tham gia các diễn đàn, hội thảo về du lịch.

Phối hợp với Tổng Cục Du lịch, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam, Đại

sứ quán Việt Nam tại các nước, Sở Ngoại vụ, Hiệp hội Du lịch trong hoạt động xúc

tiến quảng bá du lịch, phát động thị trường tại các thị trường khu vực trọng điểm và

các thị trường tiềm năng sẽ tăng mạnh trong thời gian tới như: Bắc Âu, Trung

Đông, Nga, Đông Bắc Á, Nam Á…

Tham gia các sự kiện và hội chợ du lịch thương mại với các địa phương

trong nước để quảng bá sản phẩm du lịch MICE.

Thực hiện các chương trình famtrip dành cho các đối tượng khách hàng tiềm

năng, các đối tác kinh doanh chiến lược và các phương tiện thông tin đại chúng.

Phát hành các ấn phẩm quảng bá du lịch hội nghị tại Thành Phố Hồ Chí

Minh do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố xuất bản bằng nhiều thứ tiếng,

bao gồm giới thiệu chung về Thành phố Hồ Chí Minh, các dịch vụ phục vụ khách

MICE nhằm phục vụ lợi ích thiết thực trong việc tìm kiếm thông tin và quảng bá du

lịch hội nghị tại Thành phố Hồ Chí Minh, giúp các đơn vị dịch vụ du lịch khai thác

tốt hơn thị trường này cũng như góp phần phát triển du lịch Thành phố.

Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế xúc tiến du lịch theo hướng chuyên

nghiệp hóa trong đó chú trọng xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển thị trường,

quảng bá hình ảnh thương hiệu điểm đến du lịch thành phố và đặc biệt đẩy mạnh xã

hội hóa hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch.

Để cho du khách hay các nhà tổ chức có thể hiểu rõ về khả năng phát triển du

lịch MICE của TP.HCM, cần phải có một thông điệp cụ thể nhằm gửi đến họ và

cũng là để tạo vị thế của TP.HCM so với các thành phố chuyên tổ chức MICE khác

trong và ngoài nước. Ngoài ra cần phải có một logo cho du lịch MICE tại TP.HCM,

chính logo cộng với thông điệp ở trên sẽ tạo cho du khách cũng như những nhà tổ

chức một cái nhìn tổng quát về du lịch MICE nơi đây.

Quảng bá du lịch Việt Nam thông qua các kênh tham tán, các đại sứ quán

của Việt Nam tại nước ngoài. Tuy nhiên, việc quảng bá này vẫn còn nhỏ hẹp và

86

chưa có sức hút lớn đối với du khách. Vì vậy, cần có những biện pháp nhằm giúp

cho việc quảng bá du lịch TP.HCM ngày càng đến gần thế giới hơn. Hiện nay, trang

web của đại sứ quán Việt Nam tại các quốc gia này chỉ có giới thiệu sơ nét về Việt

Nam (con người, đất nước, du lịch…), các trang web vẫn còn khá nghèo nàn, chưa

bắt mắt, thật sự chưa xứng với một đất nước đầy những phong cảnh đẹp như nước

ta. Trong khi đó tại các trang web này vẫn chưa có một đường link dẫn liên kết hay

một thư mục nào chứa đựng các trang web dẫn đến các trang web chứa thông tin du

lịch, vì vậy nếu có thể tranh thủ được đặt một đường link dẫn đến trung tâm xúc tiến

du lịch của TP.HCM, thì đây là điều rất tốt để giới thiệu về du lịch của TP.HCM nói

chung và du lịch MICE nói riêng. Bên cạnh đó,trang web của trung tâm xúc tiến du

lịch cũng phải nâng cấp trang bị thêm các thứ tiếng Nhật Bản, tiếng Trung Quốc,

tiếng Hàn Quốc,… Đồng thời trên trang web này cũng có đường dẫn hay địa chỉ

liên hệ những công ty đạt được chất lượng tốt theo tiêu chuẩn của trung tâm nhằm

giới thiệu cho các vị khách có nhu cầu tổ chức du lịch MICE với công ty. Bên cạnh

đó, nếu kinh phí cho phép, các công ty lữ hành tại TP.HCM nên thành lập liên minh

nhằm thuê các chuyên gia chuyên quảng bá về du lịch tại các nước Trung Quốc, Úc,

Mỹ,… lên kế hoạch quảng bá cho du lịch MICE của thành phố, vì chỉ có các chuyên

gia này mới hiểu được đất nước cũng như xu hướng mà họ thích khi được tiếp cân.

Qua đó, việc quảng bá sẽ có hiệu quả hơn nhưng chắc hẳn thành phố cũng phải hỗ

trợ phần nào kinh phí trong thời gian đầu cho công tác này.

Ngoài ra, chính phủ Việt Nam hiện nay đang có kế hoạch liên kết với hơn 30

hãng hàng không và các công ty lữ hành trên thế giới nhằm quảng bá cho du lịch

nước nhà. Đây cũng là một cơ hội tốt để giới thiệu cho du lịch MICE của TP.HCM.

Viêc giới thiệu hình ảnh du lịch MICE của TP.HCM sẽ có hiệu quả hơn và ít

tốn kém chi phí hơn trong các hội chợ du lịch quốc tế. Nếu có thể in được bản giới

thiệu sơ nét về du lịch tại TP.HCM nói chung và du lịch MICE nói riêng trước hết

bằng tiếng Anh, sau đó bằng tiếng nước sở tại cùng với trang web giới thiệu nhằm

quảng bá trong các hội chợ du lịch. Điển hình tại một số hội chợ như: JATA(Nhật

Bản), TOP RESA(Pháp) tháng 9, ITB Châu Á(Singapore) tháng 10, WTM (Anh)

87

tháng 11 và một số sự kiện xúc tiến du lịch quốc tế khác được tổ chức tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, việc quảng bá hình ảnh của du lịch MICE tại các hội chợ du lịch trong

nước cũng không kém phần quan trọng. Trong hội nghị này, các công ty chuyên tổ

chức loại hình này có cơ hội cạnh tranh với nhau trong việc tiếp xúc với khách

hàng, đồng thời cũng biết sơ nét về mặt bằng giá cả của nhau.

c. Giải pháp đào tạo, phát triển nguồn nhân lực:

Giải pháp này nhằm có được lực lượng nhân viên chuyên nghiệp phục vụ

MICE, có đủ trình độ chuyên môn giỏi đáp ứng được các nhu cầu đa dạng và cao

cấp của du khách hiện tại và trong tương lai.

Hiện nay, tình hình chung của cả nước không chỉ riêng ở TP.HCM là tình

trạng nguồn nhân lực thiếu và yếu phục vụ trong ngành du lịch, đặc biệt là du lịch

MICE. Ngay tại TP.HCM, đối với các sự kiện với quy mô nhỏ chủ yếu là do các

công ty lữ hành và khách sạn tổ chức. Nhưng với những đoàn có quy mô lớn thì còn

lúng túng và chưa có nhiều kinh nghiệm, chúng ta còn hợp tác để tổ chức. Do đó

TP.HCM nên chú trọng thiết lập đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng được nhu

cầu phục vụ khách MICE phát triển lâu dài và bền vững cho thành phố.

Sở VHTTDL thành phố cần phối hợp với các trường dạy nghề du lịch tổ

chức các lớp: Giám đốc Lữ hành, quản lý khách sạn vừa và nhỏ, quản lý khách sạn

nâng cao, các lớp bồi dưỡng kỹ năng tay nghề buồng, bếp, tiếp tân….

Sở VHTTDL thành phố nên triển khai đợt bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn

viên phục vụ cho công tác đổi thẻ hướng dẫn viên đến hạn, cần có chính sách ưu

tiên cho các HDV đang sử dụng các ngôn ngữ lạ như : Thái Lan, Hàn Quốc...

Triển khai việc điều tra và khảo sát nguồn nhân lực du lịch thành phố năm

2014 để có kế hoạch chuẩn bị nguồn nhân lực tốt cho tương lai.

Tiếp tục tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ du

khách, đội ngũ tài xế du lịch, nhân viên khách sạn, nhà hàng hàng năm để nâng cao

khả năng phục vụ của họ. Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức hội thi kiểm tra,

nâng cao tay nghề.

Ngoài ra, hiện tại nguồn nhân lực trong du lịch ở TP.HCM hiện nay có trình

88

độ ngoại ngữ rất kém, chưa đáp ứng được yêu cầu. Đây cũng là một điều quan trọng

trong phát triển nguồn nhân lực. Các doanh nghiệp cần có các kế hoạch đào tạo, bồi

dưỡng trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ cho nhân viên nhằm phục vụ tốt hơn nữa

khách du lịch MICE.

Hiện nay, TP.HCM đã có một số trường có dạy về du lịch nhưng chưa có

trường nào đào tạo về lĩnh vực MICE. Vì vậy, trước mắt để giải quyết lượng lớn

sinh viên,và nguồn nhân lực trong du lịch từ các doanh nghiệp kinh doanh du lịch

có được kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm thì TP.HCM nên mời một số chuyên gia

về MICE từ nước ngoài cũng như trong nước đến hợp tác trong việc đào tạo nguồn

nhân lực tại chỗ. Việc đào tạo tại chỗ có một ưu thế hơn so với đi nước ngoài học là

sẽ giúp được các doanh nghiệp kinh doanh MICE và nhà trường có thể đào tạo được

nhiều hơn và tiết kiệm được chi phí do tài chính hạn hẹp.

Hiện nay, có một số trường của Singapore, Mỹ, Úc... có cơ sở đào tạo ở Việt

Nam dành cho sinh viên học những năm đầu sau đó có thể liên thông thực tập tại

nước ngoài mạnh về du lịch MICE như Singapore, Anh, Úc. Thông qua khoá học

này sẽ giúp học viên có dịp trao đổi, hỏi kinh nghiệm trong thực tế về trình độ phục

vụ, kỹ năng tổ chức điều hành và quản lý các sự kiện một cách chuyên nghiệp hơn

từ nhà trường cho đến các doanh nghiệp, từ quy mô nhỏ cho đến lớn.

Sở VHTTDL TP.HCM có thể hợp tác với các trường đại học ở Singapore,

Thuỵ Sĩ, Úc, Anh hoặc các trường đại học khác ở Châu Âu, đều có cung cấp các

khoá học về du lịch MICE. Để có thể lựa chọn một số lực lượng nòng cốt sang nước

ngoài học nghiệp vụ ngoài việc chọn trong các doanh nghiệp và sở du lịch. Thông

qua các khoá học tại nước ngoài, các học viên có thể học hỏi, trao dồi kiến thức và

tiếp xúc được với thực tế nhiều hơn về cách hoạt động, tổ chức các sự kiện MICE

và có kinh nghiệm trong việc điều hành trung tâm xúc tiến hội nghị, hội thảo.

d. Giải pháp phát triển sản phẩm mới:

Nhằm mục đích tạo ra những sản phẩm mới đặc thù trong việc thu hút khách

du lịch nói chung và khách du lịch MICE nói riêng và cũng là biện pháp quan trọng

để gây ấn tượng tốt cho khách du lịch để họ có thể vẫn nhớ đến TP.HCM trong

89

những lần du lịch tiếp theo. Ngoài ra, thông qua một số biện pháp này nhằm giúp

được giảm tình trạng khách đến chỉ trong mùa du lịch cao điểm.

Để có thể tạo ấn tượng cho khách và thu hút được khách du lịch quay trở lại

thì sản phẩm đặc thù đóng vai trò rất quan trọng. Ngay cả Việt Nam hay TP.HCM

cũng vậy, muốn đẩy mạnh phát triển thị trường du lịch MICE bền vững, thu hút

được nhiều khách du lịch MICE thì sản phẩm phải luôn luôn hấp dẫn, độc đáo, mới

mẻ. Theo thống kê của Tổng Cục Du lịch Việt Nam thì có khoản 80% khách du lịch

đến Việt Nam một lần rồi không quay trở lại vì ngành du lịch chưa có sản phẩm

mới và độc đáo. Nhằm nâng cao sức hấp dẫn của điểm đến, thu hút nhiều du khách

đến TP.HCM, thì TP.HCM cần triển khai một số chương trình xây dựng sản phẩm

mới như sau:

 Xây dựng nhiều lễ hội định kỳ:

Trong thời gian vừa qua, TP.HCM đã tổ chức thành công những sự kiện

như: Đường hoa xuân Nguyễn Huệ, Hội hoa xuân Tao Đàn, Lễ giỗ Quốc tổ Hùng

Vương, Ngày hội Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh, Hội chợ Quốc tế Du lịch, Cuộc

thi Hoa hậu Hoàn Vũ 2008, Cuộc thi Hoa hậu Quý bà đẹp 2009, … Tuy nhiên,

Thành phố cần phải tạo thêm nhiều sự kiện hơn nữa để thương hiệu du lịch Thành

phố Hồ Chí Minh được quảng bá sâu rộng đến du khách trong và ngoài nước như

đăng cai tổ chức các hội chợ Quốc tế của các ngành nghề khác nhau, các hội thi, hội

thao mang tính chất Quốc tế.

Cần lưu ý đến việc sắp xếp các lễ hội có sự dàn trải trong các mùa để tránh

tình trạng ứ đọng khách vào một mùa cao điểm.

 Phát triển các món ăn hấp dẫn, độc đáo, mang đậm nét văn hóa ẩm thực

Việt Nam:

Tạo nhiều món ăn hấp dẫn độc đáo cho du khách.Trước hết vấn đề vệ sinh an

toàn thực phẩm phải đặt lên hàng đầu, vì một số du khách đặc biệt là khách nước

ngoài và ngay cả Việt Kiều về nước họ vẫn rất e ngại về vấn đề vệ sinh an toàn thực

phẩm. Đối với khách MICE thì nhu cầu ẩm thực của họ cũng rất cao và có phần hơi

khó tính. Để đáp thoã mãn nhu nhiều khẩu vị cầu kỳ của nhiều du khách khác nhau

90

cần xây dựng công nghệ ẩm thực từ những nhà hàng đẳng cấp quốc tế hay những

quán ăn sang trọng có phòng riêng và có sức chứa lớn để phục vụ các đoàn khách

MICE.

Tiềm năng ẩm thực Việt Nam còn rất nhiều nhưng chưa được phát triển đúng

tầm. Thực tế hiện nay số cơ sở dịch vụ ăn uống đạt chuẩn tại Thành phố Hồ Chí

Minh chỉ mới có khoảng 25 địa điểm. Cần hình thành thêm các khu ẩm thực, chợ

ẩm thực với nhiều món ăn đạt chuẩn Việt Nam như phở, mì quảng, bánh cuốn cũng

như những món ăn lạ và độc đáo ở các địa phương khác nhau.

 Phát triển nhu cầu giải trí:

Nhu cầu giải trí của du khách là rất cao và đa dạng, không chỉ thưởng thức

về mặt vật chất mà còn thưởng thức về mặt tinh thần. Các tour đến TP.HCM hầu

như là chưa lồng ghép được các chương trình nghệ thuật vào trong chùm tour du

lịch, vì vậy Sở VHTTDL TP.HCM nên có phối hợp với Sở văn hoá thông tin thiết

kế các chương trình nghệ thuật mang đậm phong cách TP.HCM và Việt Nam để du

khách quốc tế có thể hiểu hơn về TP.HCM và Việt Nam. Các chương trình như vậy

với nội dung có thể là một vở kịch cải lương, hát bội, ca múa nhạc dân tộc, múa rối

nước; ... để phục vụ nhu cầu cho khách. Muốn đạt được điều này, Thành phố cần có

sự quan tâm đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất. trang thiết bị nhà hát cũng như đội ngũ

diễn viên, ca sỹ chuyên nghiệp.

Phát triển các nơi vui chơi giải trí để đa dạng hóa các loại hình và sản phẩm

du lịch. Quy hoạch lại các khu vui chơi công viên hiện nay như Đầm Sen, Suối

Tiên.. và định hướng đầu tư chiều sâu để đa dạng hóa các loại hình vui chơi, đáp

ứng được yêu cầu của khách du lịch, tránh trường hợp trùng lặp lẫn nhau. Trong đó

cần chọn ra một nơi để đầu tư thành công viên vui chơi giải trí chủ đề có tầm cỡ so

với một số nước trong khu vực. Cần quy hoạch và xây dựng một vài rạp hát tiêu

biểu, hiện đại, quy mô lớn để chiếu phim hiện đại, trình diễn các chương trình văn

nghệ đặc sắc và được trình diễn định kỳ để thu hút khách.

Xây dựng thêm các khu vui chơi, giải trí về đêm: Một số khách nước ngoài

khi đến TP.HCM đều phản ánh là buổi tối họ thường phải đi ngủ sớm vì không có

91

chỗ vui chơi. Một số khu vui chơi giải trí ở TP.HCM chưa đáp ứng nhu cầu của du

khách và cũng chưa có gì hấp dẫn du khách. Vì vậy con số khách quốc tế đến với

khu vui chơi là rất ít. Để du khách có thể ở lại TP.HCM lâu hơn nên tổ chức một số

trò chơi mới lạ độc đáo để có thể giữ chân du khách. Khuyến khích và tạo điều kiện

cho các doanh nghiệp có quỹ đất xây dựng cơ sở vật chất, hình thành các điểm vui

chơi giải trí, văn hóa, nghệ thuật đặc sắc ban đêm dành cho khách du lịch.

 Phát triển các sản phẩm du lịch đặc sắc:

Sở VHTTDL cần phối hợp với các cơ quan chức năng để lên kế hoạch để

quy hoạch, đầu tư, nâng cấp các sản phẩm du lịch hiện có đồng thời nghiên cứu việc

phát triển sản phẩm du lịch mới và thay đổi sản phẩm du lịch theo từng năm, nhằm

tạo điểm nhấn thu hút khách quốc tế. Có thể đề xuất quy hoạch các tuyến đường đi

bộ, các loại hình vận chuyển bằng xe cyclo... cũng mang đến dấu ấn độc đáo cho

Thành phố HCM.

Việc hoàn thiện sản phẩm du lịch mới sẽ giúp cho TP.HCM có được những

sản phẩm du lịch mới phong phú và đa dạng có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của khách du lịch đặc biệt là khách MICE, nhờ vậy mà TP.HCM có thể cạnh tranh

được với các nước trong khu vực đứng đầu về lĩnh vực này như Singapore, Thái

Lan, Hồng Kông.

e. Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch:

Nâng cấp, cải tạo bến xe, bến tàu, cầu cảng đảm bảo yêu cầu chất lượng phục

vụ khách du lịch.

Phát triển hệ thống dịch vụ công cộng tiện nghi, hiện đại. Cải thiện các

không gian công cộng có cảnh quan, môi trường trong sạch, an toàn, tiện lợi.

Đảm bảo hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc đạt tiêu chuẩn quốc tế và tới

các khu, điểm du lịch.

Giao thông trong nội ô, do tốc độ tăng dân số nhanh, quy hoạch yếu, hệ

thống đường xá nhỏ... khiến thành phố luôn phải đối mặt với vấn đề ùn tắc. Để giải

quyết vấn đề giao thông đô thị, Thành phố Hồ Chí Minh đang đầu tư cho hệ thống

giao thông công cộng. Hiện nay thành phố có 3.250 xe buýt và 8.000 xe taxi, nhưng

92

mỗi năm chỉ đáp ứng khoảng 6,2% nhu cầu đi lại. Để đáp ứng nhu cầu giao thông

vận tải tại Thành phố Hồ Chí Minh, một số dự án tàu điện ngầm và đường sắt trên

cao (monorail) đang được lập dự án như: tuyến Bến Thành -Biên Hòa, Bến Thành -

Bến xe Miền Tây, Bến Thành - Tân Sơn Nhất - An Sương. Các dự án này đang

được các đối tác nước ngoài như: (Nhật, Pháp, Nga, và Đức) đệ trình phương án

đầu tư. Mục tiêu của hệ thống metro nhằm thay thế 25% lượng xe gắn máy lưu

thông trên đường. Vào giai đoạn cuối 2020, giao thông công cộng bằng tàu điện

ngầm sẽ giúp TP HCM giảm một nửa lượng xe gắn máy lưu thông trên đường.

Cần tiến hành xây dựng nhanh sân bay quốc tế Long Thành cách thành phố

HCM 40 km để giảm bớt áp lực cho sân bay Tân Sơn Nhất hiện nay đang quá tải. Ý

tưởng biến sân bay quốc tế Long Thành là một sân bay với quy mô lớn nhất Việt

Nam nhằm cạnh tranh kinh tế với các sân bay lớn khác trong khu vực Đông Nam Á

nói riêng và Châu Á nói chung sẽ thu hút thật nhiều khách quốc tế đến TP.HCM.

f. Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch:

Sở VHTTDL cần lập kế hoạch chi tiết về nhu cầu phát triển cơ sở lưu trú

theo hạng sao và địa bàn làm cơ sở đầu tư, nâng cấp, cải tạo phát triển hệ thống cơ

sở lưu trú đạt mục tiêu về số lượng, đảm bảo từng bước hiện đại hóa hệ thống cơ sở

vật chất kỹ thuật du lịch. Tập trung phát triển các khách sạn thương mại cao cấp, tổ

hợp khách sạn kết hợp với trung tâm thương mại, tổ hợp khách sạn kết hợp nghĩ

dưỡng và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.

Tập trung đầu tư cơ sở vật chất để phát triển loại hình du lịch MICE, ưu tiên

quy hoạch địa điểm để đầu tư xây dựng các khách sạn cao cấp (từ 4 sao đến 5 sao).

Trong đó, nhất thiết phải có phòng họp có sức chứa lớn, đầy đủ các trang thiết bị

hội nghị, hội thảo đạt tiêu chuẩn quốc tế như hệ thống âm thanh, thông tin liên lạc,

phiên dịch,...Đa dạng hóa các lọai hình dịch vụ trong khách sạn như phòng tiệc,

phục vụ ăn nhanh, bar và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp và các dịch vụ

khác... với chất lượng cao phù hợp cho khách thị trường MICE. Đổi mới phương

thức và phong cách phục vụ, nâng cao trình độ công nghệ phục vụ. Liên tục đào tạo

nghiệp vụ kỹ năng theo chuẩn nghề du lịch, nâng cao khả năng ngoại ngữ cho lao

93

động trong các cơ sở lưu trú, nhà hàng du lịch. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,

hiện đại hóa, tin học hóa vào kinh doanh và phục vụ du lịch, đẩy mạnh việc tham

gia hệ thống đặt buồng và thanh toán quốc tế của các cơ sở lưu trú.

Thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực khách sạn, nhà hàng

khu vui chơi giải trí. Khuyến khích các thương hiệu khách sạn nổi tiếng đầu tư và

quản lý khách sạn ở Việt Nam.

Chuẩn hóa hệ thống phương tiện vận chuyển phục vụ du lịch, đảm bảo chất

lượng, có sự quản lý theo hệ thống.

Cần quy hoạch địa điểm để đầu tư xây dựng thêm những trung tâm triển lãm

hội chợ đủ tiêu chuẩn có sức chứa lớn để tổ chức các sự kiện, hội thảo, hội nghị, các

hội chợ, các cuộc triển lãm và có một chiến lược quảng bá hợp lý, mang tính quốc

tế để thu hút khách du lịch MICE quốc tế.

3.2.2. Nhóm các giải pháp vi mô (giải pháp thuộc về các công ty lữ hành và

kinh doanh các ngành nghề có liên quan đến du lịch MICE)

3.2.2.1 Giải pháp dành cho các doanh nghiệp

 Lựa chọn và khai thác các thị trường mục tiêu giàu tiềm năng

Để tăng số lượng du khách MICE đến Việt Nam cần đẩy mạnh công tác thị

trường, lựa chọn ra thị trường mục tiêu. Thị trường mục tiêu là thị trường thích hợp

nhất với tiềm năng của doanh nghiệp và hy vọng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Đối với du lịch MICE, các doanh nghiệp nên sử dụng phương án lựa chọn thị

trường mục tiêu trên cơ sở phân đoạn thị trường, sau đó phân tích tiềm lực của mình

và của các đối thủ cạnh tranh để có thể chọn ra một vài phân đoạn làm thị trường

mục tiêu.

Nghiên cứu tính cách, nhu cầu, sở thích của từng loại khách nhằm xây dựng

những chương trình tour đặc biệt cho từng loại khách. Thường xuyên khảo sát, đổi

mới chương trình hàng năm để tránh nhàm chán, lặp đi lặp lại các chương trình.

 Nâng cấp và đa dạng hóa dịch vụ đi kèm

Để nâng cao chi tiêu du khách quốc tế trong thời gian sử dụng dịch vụ MICE

ở Việt Nam một cách hiệu quả và lâu dài, các nhà kinh doanh cần nâng cao, cải tiến

94

dịch vụ cung cấp về cả chất lẫn lượng. Đặc biệt, nâng cao chất lượng và sách lược

lâu dài là chìa khóa để tạo nên sức mạnh cạnh tranh thực sự của dịch vụ MICE của

Việt Nam. Cụ thể, doanh nghiệp nên tiến hành các biện pháp sau:

- Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ du lịch, liên kết các sản phẩm du lịch

thành chuỗi liên hoàn. Để làm được điều này, các doanh nghiệp cần đầu tư cho công

tác thăm quan, học thiết kế tour, khảo sát tuyến điểm du lịch mới do TCDL, Sở du

lịch địa phương tổ chức cũng như không ngừng tạo ra cơ sở vật chất cho các dịch

vụ mới.

- Xây dựng sản phẩm du lịch độc đáo và khác biệt. Sự khác biệt về sản

phẩm, độc đáo về dịch vụ vừa giúp MICE Việt Nam tránh khỏi sự cạnh tranh về giá

với các cường quốc MICE trong khu vực, vừa cho phép các doanh nghiệp Việt Nam

thu được lợi nhuận cao hơn do tính đặc thù thị trường MICE sẵn sàng chấp nhận giá

cao đối với sản phẩm độc đáo, mới mẻ. Các doanh nghiệp lữ hành xây dựng nhóm

các sản phẩm đặc trưng cho một số thị trường trọng điểm. Mỗi thị trường có ít nhất

một tour khyến mại đặc biệt giới thiệu chào bán đến tận người tiêu dùng (đã có phí

của các công ty du lịch nước ngoài), tạo điểm nhấn để hút khách du lịch. Lịch tình

tour đề nghị nên bao gồm những chủ đề sau:

+ Văn hóa và lịch sử Việt Nam: các di tích lịch sử văn hóa và lịch sử dựng

nước và giữ nước của người Việt

+ Lối sống và nghệ thuật truyền thống: tập trung giới thiệu về lối sống,

phong tục tập quán truyền thống của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

+ Các di sản thế giới của Việt Nam: các địa điểm di sản thế giới của VN.

+ Tài nguyên và di sản thiên nhiên của VN (sinh thái, mạo hiểm và vẻ đẹp

thiên nhiên): hòa nhập vào thiên nhiên, chữa bệnh bằng thuốc nam, y học cổ truyền.

+ Sự thân thiện và mến khách của người dân Việt Nam.

+ Phong cảnh làng quê Việt Nam.

+ Các điểm mua sắm của Việt Nam: tập trung vào các hàng thủ công mỹ

nghệ, may mặc và các sản phẩm địa phương.

+ m thực và trái cây: Tổ chức hội chợ ẩm thực và trái cây các vùng miền.

95

+ Các bãi biển đầy cát trắng và quyến rũ bên bờ Thái Bình Dương của VN.

 Đưa ra mức giá vừa cạnh tranh vừa hợp lý

Đây là một giải pháp hay để các doanh nghiệp MICE của Việt Nam phát huy

ưu thế giá cả của mình trong thời kỳ khủng hoảng toàn cầu, nhanh chóng xác lập vị

thế của mình trên trường quốc tế và khu vực. Ngoài những chiến thuật định giá, gắn

kết sản phẩm và công tác marketing đã được trình bày trong phần biện pháp nâng

cao mức chi tiêu của du khách MICE khi đến Việt Nam. Các doanh nghiệp MICE

của chúng ta cần quán triệt 2 điểm sau:

- Mức giá cả mà các doanh nghiệp MICE của nước ta sẽ thể hiện tính cạnh

tranh trên những sản phẩm, dịch vụ mà du khách quốc tế có thể tìm thấy ở các nhà

cung cấp MICE nào khác trong khu vực như giá cả đi lại, lưu trú và ăn uống. Bởi lẽ

đây là dịch vụ cơ bản, có tính truyền thống của MICE, nên thường sẽ vấp phải cạnh

tranh khốc liệt về giá, và khuynh hướng so sánh giá ở khách hàng.

- Mức giá cả mà các doanh nghiệp MICE của nước ta sẽ thể hiện tính hợp lý

trên những sản phẩm, dịch vụ riêng có của MICE Việt Nam. Đó là các dịch vụ đặc

trưng, độc đáo chủ yếu được tạo ra bởi thế mạnh của nước ta về tự nhiên, văn

hóa…như các di sản thiên nhiên thế giới, các lễ hội và các làng nghề truyền thống.

Chính những đặc điểm tự nhiên và xã hội đó cho phép các nhà kinh doanh MICE có

một số lợi thế độc quyền trên các sản phẩm MICE đặc trưng cho Việt Nam, tạo cơ

sở cho việc định giá thay vì chấp nhận giá.

Ngoài ra, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vưc này nên có sự cộng tác

và phân phối trong quá trình hoạt động để việc kinh doanh cũng như phát triển

MICE diễn ra một cách nhanh chóng và thuận lợi. Các doanh nghiệp cần có sự trao

đổi thông tin một cách kịp thời và chi tiết để nhanh chóng nắm bắt được thị trương

và cùng nhau phát triển.

3.2.2.2 Giải pháp dành cho các công ty lữ hành

Tham gia các hội chợ du lịch quốc tế và các hội chợ du lịch trong nước như

ngày hội du lịch hàng năm được tổ chức tại thành phố Hồ Chí Minh.

Tạo thêm một chuyên mục riêng trong trang thông tin điện tử của công ty để

96

giới thiệu các sản phẩm du lịch MICE của công ty.

Xuất bản các ấn phẩm du lịch giới thiệu những thông tin về cơ sở lưu trú,

phòng họp, tiện nghi, điểm tham quan, khu vui chơi - giải trí... bằng nhiều thứ tiếng.

Cần tăng cường đầu tư vào nguồn nhân lực.Trong đó, cần lưu ý rằng nguồn

nhân lực đáp đáp ứng cho du lịch MICE có những yêu cầu đặc trưng, ngoài những

kiến thức về nghiệp vụ du lịch, còn cần những nền tảng về Marketing, PR, kỹ năng

hành chính văn phòng…và nhất là cần có một bằng cấp về tổ chức – PCO

(Professional Conferrence/Convention Organizer).

Một đội ngũ nhân viên được đào tạo tốt sẽ giúp cho CLDV tốt hơn, tạo được

uy tín cũng như đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Từ đó TP.HCM sẽ được biết

đến như là một điểm du lịch tốt,có khả năng trong việc tổ chức các sự kiện lớn.

Đầu tư phát triển xe bus du lịch, xe hạng sang để đón những nhóm khách hội

nghị, khách doanh nhân, khách du lịch hạng sang. Đây là phương tiện chuyên dụng

trong du lịch mà nếu ta không đáp ứng sẽ làm giảm thiểu đáng kể chất lượng tour

cho khách cao cấp.

Đa dạng hóa sản phẩm du lịch: Các doanh nghiệp nên nghiên cứu soạn thảo

các chương trình tour khác nhau, kết hợp với các loại hình du lịch khác để đa dạng

hóa các dạng tour nhằm giữ chân du khách ở lại lâu hơn. Các dạng tour có thể kết

hợp như: Tour chuyên đề về lịch sử, cuộc sống đời thường, tour tìm kiến những cơ

hội đầu tư, tour sinh thái, an dưỡng, giải trí....

Các công ty lữ hành cần năng động hơn trong việc tìm kiếm và tổ chức du

lịch MICE để tạo động lực cho khách ngày càng có cái nhìn tốt hơn về du lịch

MICE tại TP.HCM.

3.2.2.3 Giải pháp đối với các cơ sở lưu trú

Có chính sách giá ưu đãi dành cho những đoàn khách quen thuộc, giảm giá

cho những đoàn khách MICE lớn vào mùa thấp điểm...

Xuất bản những ấn phẩm cung cấp thông tin về các loại phòng ngủ, phòng

họp, tiện nghi... của cơ sở lưu trú.

97

Không ngừng đổi mới các sản phẩm dịch vụ độc đáo cho khách du lịch

MICE với mục đích tạo nên sản phẩm đặc trưng của cơ sở lưu trú.

3.3 Kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị với chính phủ

Có những chính sách miễn, giảm thuế đối với các loại xe vận chuyển chuyên

dùng, các trang thiết bị hiện đại phục vụ loại hình du lịch MICE.

Hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về du lịch, xem xét và bổ sung thêm

nội dung của bộ luật du lịch năm 2005.

Hỗ trợ ngân sách nhà nước đầu tư cho các địa phương có tiềm năng phát

triển loại hình du lịch MICE.

Đơn giản hóa các thủ tục xuất nhập cảnh, thủ tục xin thị thực nhập cảnh đối

với khách du lịch MICE.

Các nhà ngoại giao, các lãnh đạo cấp cao cần nhận thức được vai trò quan

trọng của mình trong việc giới thiệu về tiềm năng loại hình du lịch MICE.

3.3.2 Kiến nghị với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch:

Tăng cường hoạt động quảng bá hình ảnh Việt Nam như một điểm đến an

toàn và thân thiện.

Ban hành các văn bản pháp quy, cơ chế, chính sách về du lịch MICE, tạo

môi trường pháp lý để các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.

TCDL cần tập trung xây dựng các chiến lược cạnh tranh du lịch quốc gia

nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến Việt Nam thông qua các chương

trình hành động cả nước về ngành du lịch theo từng diễn biến cụ thể của thị trường

quốc tế, trong quá trình xây dựng chiến lược, chương trình hành động cần sớm tập

trung xây dựng thương hiệu du lịch Việt Nam. Muốn thực hiện được điều này,

TCDL cần xác định đúng thế mạnh của du lịch MICE Việt Nam so với các cường

quốc trong khu vực, đồng thời tiến hành mời các chuyên gia về lĩnh vực du lịch

MICE tiến hành xây dựng, thực hiện chiến lược quảng bá thương hiệu cho ngành du

lịch Việt Nam nói chung và hoạt động du lịch MICE nói riêng.

Thực hiện những cuộc khảo sát, nghiên cứu về thị trường, đối tượng, tâm lý

98

khách MICE để đề ra các biện pháp kinh doanh hiệu quả và đưa ra các quy hoạch

phát triển phù hợp xu hướng thị trường; tránh đầu tư tràn lan, không hiệu quả.

Nhanh chóng xây dựng và nâng cấp các trung tâm hội nghị, hội thảo quy mô lớn,

mang tầm khu vực và quốc tế tại một số thành phố lớn, nhằm kịp thời phục vụ du

khách MICE trong nước và ngoài nước.

Bên cạnh việc tăng cường đào tạo đội ngũ quản lý, phục vụ khách có trình

độ, chuyên môn giỏi, đáp ứng các nhu cầu đa dạng và cao cấp của khách, cần đẩy

mạnh công tác quảng bá đến khách hàng quốc tế tại các kỳ hội chợ, liên hoan,

những đợt xúc tiến du lịch Việt Nam và những Ngày Việt Nam tại các nước, hoặc

quảng bá hình thức du lịch này thông qua các đối tác, cơ quan truyền thông quốc tế

hay internet. Mặt khác, cần nghiên cứu thành lập cơ quan chuyên lĩnh vực MICE

làm đầu mối hoạt động một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.

Hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị có liên quan đến hoạt động du lịch TP.HCM

thông qua các suất học bổng về loại du lịch MICE ở nước ngoài.

Có những chính sách quản lý nhằm phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị có liên

quan đến hoạt động du lịch MICE với công an cửa khẩu, lực lượng hải quan.

Phối hợp một cách chặt chẽ giữa ngành du lịch và ngành hàng không trong

việc khai thác thị trường du lịch MICE.

Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng tham gia kinh

doanh, khai thác thị trường du lịch MICE.

Có những chính sách đầu tư, hỗ trợ tài chính cho ngành du lịch TP.HCM

trong việc quảng bá hình ảnh du lịch MICE. Nhà nước cần dành ngân sách chính

đáng để đầu tư phát triển du lịch hội nghị bao gồm: tái tạo môi trường du lịch xanh,

đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng du lịch hội nghị, kiện toàn bộ máy tổ chức

hành chính, nhân sự, đẩy mạnh hoạt động thanh tra ngành.

Nghiên cứu, phân cấp và hướng dẫn các địa phương trong cả nước nói chung

và đặc biệt là TP.HCM nói riêng về loại hình du lịch MICE.

99

3.3.3 Kiến nghị với ủy ban nhân dân TP.HCM

Thành lập một ban chỉ đạo chuyên trách việc phát triển loại hình du lịch

MICE tại TP.HCM.

Thành phố Hồ Chí Minh cùng các tỉnh cần thống nhất về quy hoạch các

tuyến điểm du lịch và có biện pháp phối hợp giữ gìn cảnh quan thiên nhiên du lịch

nhằm phát huy được thế mạnh của thành phố.

Sớm có quy chế khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư xây

dựng khách sạn 4-5 sao, khu vui chơi giải trí tổng hợp đáp ứng nhu cầu về cơ sở vật

chất phục vụ khách du lịch trên địa bàn Thành phố. Ưu đãi phải hết sức cụ thể về

đất đai, tài chính... trong đó chính quyền Thành phố phải đầu tư hạ tầng kỹ thuật (hệ

thống điện, cấp, thoát nước...).

Kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài và thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế

để nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật.

Xây dựng lực lượng bảo vệ khách du lịch, tăng cường bảo vệ an ninh cho các

khu vực đang tổ chức loại hình MICE.

Sớm có ý kiến về đề nghị kéo dài thời gian hoạt động của các loại hình vui

chơi giải trí như: vũ trường, nhà hàng, quán bar... phục vụ khách du lịch quốc tế tại

các khách sạn 4-5 sao.

Kinh phí quảng bá xúc tiến du lịch thời gian qua đã được UBNDTP quan tâm

hỗ trợ tuy nhiên cần có 1 cơ chế thông thoáng linh hoạt trong việc giải quyết ngân

sách hợp lý trong việc sử dụng kinh phí để quảng bá xúc tiến du lịch, đào tạo nguồn

nhân lực cho du MICE phát triển.

3.3.4 Kiến nghị với Sở văn hóa, thể thao và du lịch TP.HCM

Tiến hành đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ loại

hình du lịch MICE.

Tăng cường hoạt động xúc tiến, quảng bá hình ảnh TP.HCM như một điểm

đến mới an toàn và thân thiện.

Phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp trong việc nghiên cứu thị trường, lên

kế hoạch khảo sát, nghiên cứu các trung tâm tổ chức du lịch MICE chuyên nghiệp.

100

Sở cần có chính sách hỗ trợ, đào tạo nguồn nhân lực trong du lịch nói chung

và du lịch MICE nói riêng. Từ đó tạo được một đội ngũ có chuyên môn mang lại

chất lượng cao trong quá trình hoạt động của ngành du lịch.

Cử đại diện đến tham dự các hội chợ du lịch MICE trong khu vực và trên thế

giới nhằm học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới.

Xúc tiến thành lập Phòng Quản lý và Xúc tiến Du lịch MICE do sở văn hóa

thể thao và du lịch quản lý.

Tổ chức các hội thảo chuyên đề về loại hình du lịch MICE và các khóa huấn

luyện dành cho nhân viên để củng cố kiến thức cho họ về loại hình du lịch này.

Xuất bản những ấn phẩm về thông tin du lịch MICE TP.HCM như: brochure,

CD-ROM, bưu ảnh, sách hướng dẫn du lịch... bằng nhiều thứ tiếng.

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hồ Chí Minh nên có tờ trình đề

nghị lãnh đạo thành phố quan tâm chỉ đạo và giải quyết ngân sách hợp lý cho ngành

du lịch thành phố để có thể tiến hành các hoạt động xúc tiến du lịch, đào tạo nguồn

nhân lực, làm giàu cho môi trường kinh doanh du lịch MICE; đồng thời Sở cần

thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các cấp quản lý du lịch từ Trung ương đến địa

phương, với Ủy ban nhân dân Thành phố, Quận huyện, Phường xã, với các Bộ

ngành chức năng thường xuyên tổng rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm

pháp luật về du lịch, bổ sung hoàn chỉnh các Thông tư liên ngành… về quản lý vận

chuyển khách đường bộ, các di tích văn hóa- lịch sử, danh lam thắng cảnh và lễ hội,

các loại hình vui chơi giải trí…; phối hợp với Bộ ngoại giao, Cảng Hàng không,

Tổng cục hải quan… về quản lý xuất nhập cảnh, cải tiến thủ tục vi sa, thanh toán,

chuyển đổi ngoại tệ…

Bên cạnh đó, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như sách báo,

truyền thanh, truyền hình, Thành phố cần tuyên truyền sâu rộng việc giữ gìn mội

trường du lịch, tổ chức thường xuyên hội nghị, hội thảo về đẩy mạnh du lịch MICE

tại thành phố với sự tham gia của nhiều thành phần.

101

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 đã đưa ra những hướng phát triển du lịch hội nghị tại TP.HCM

trong tương lai, dự báo lượng khách quốc tế đến TP.HCM đến năm 2020, mục tiêu

cụ thể cho thị trường MICE TP.HCM từ nay đến năm 2020. Kết hợp với bài học

kinh nghiệm từ các cường quốc về du lịch MICE trong khu vực đã được đúc kết

trong chương 1, cùng với các phân tích, đánh giá về tình hình phát triển của du lịch

MICE ở nước ta hiện nay trong chương 2, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm tăng

cường thu hút khách quốc tế đến Việt Nam thông qua du lịch MICE theo hướng

phát triển bền vững trong những năm tới. Nhìn chung, các giải pháp mà tác giả đưa

ra đều đòi hỏi sự vào cuộc của doanh nghiệp kinh doanh MICE, lẫn các cơ quan

chức năng trực tiếp quản lý hoạt động này. Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh sự phối hợp

của các cơ quan, ban ngành khác trong xã hội với Ngành du lịch thông qua các Kiến

nghị như một nhân tố quyết định sự thắng lợi trong công tác phát triển bền vững

hoạt động du lịch MICE của nước nhà trong tương lai .

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TPHCM, Báo cáo tổng kết các năm.

[2] Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch TPHCM (2010), Báo cáo tham luận về phát

triển du lịch MICE tại TPHCM tại tọa đàm với 10 công ty lữ hành, khách sạn hàng

đầu khai thác du lịch MICE tại TPHCM

[3] Sở Công thương TPHCM (2010-2012), số liệu hội chợ, triển lãm tổ chức tại

TPHCM.

[4] Tổng cục Du lịch Việt Nam (2010), Báo cáo kết quả khảo sát du lịch MICE tại

TPHCM, Quảng Nam, Đà Nẵng.

[5] Trần Hoàng Nam (2010), du lịch MICE thành phố Đà Nẵng tiềm năng và triển

vọng, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa du lịch, Đại học Hùng Vương TP.HCM.

[6] Nguyễn Tiến Độ (2010), Nghiên cứu cung đối với loại hình du lịch MICE tại

Hải Phòng, Luận văn ThS. ngành: Du lịch,Trường Đại học Khoa học xã hội và

Nhân văn.

[7] Phùng Đức Vinh (2008), Nghiên cứu phát triển loại hình du lịch MICE tại tỉnh

Bà Rịa- Vũng Tàu, Đề tài nghiên cứu khoa học, Sở Khoa học Công Nghệ UBND

tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

[8] Colliers International (2013), Việt Nam báo cáo nghiên cứu và dự báo

[9] Tổng cục Du lịch Việt Nam, Báo cáo tổng kết các năm từ 2009 – 2012

[10] Tổng cục Du lịch Việt Nam, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm

2020 tầm nhìn 2030.

[11] Tổng cục Du lịch Việt Nam, Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai

đoạn 2013 – 2015, tầm nhìn 2020.

[12] Tổng cục DL Việt Nam, Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia 2013 – 2015.

[13] UBND thành phố Hồ Chí Minh (2008), Quyết định số 06/2008/QĐ-UBND về

ban hành chương trình phát triển du lịch TPHCM giai đoạn 2007 – 2010 và những

năm kế tiếp.

[14] UBND thành phố Hồ Chí Minh (2010), Quyết định số 29/2010/QĐ-UBND về

ban hành kế hoạch phát triển du lịch TPHCM năm 2010.

103

[15] International Congress and Convention Association – ICCA, Statistics report

2002 – 2012.

[16] Bộ VHTTDL (2013), Quyết định số 853/TCDL-LD về việc triển khai chương

trình kích cầu du lịch 2013.

[17] Sở VHTTDL (2012), Quyết định số 6716 /KH- SVHTTDL về việc chương trình

hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành du lịch trên địa bàn thành phố giai đoạn

2011-2015.

[18] Sở VHTTDL (2010), Thực trạng và một số giải pháp phát triển du lịch hội nghị

tại Thành phố Hồ Chí Minh

[19] http://www.vietnamtourism.gov.vn

[20] http://www.vietnamtourism.com

[21] http://www.hochiminhcity.gov.vn

[22] http://www.svhttdl.hochiminhcity.gov.vn

104

PHỤ LỤC 1

BẢNG KHẢO SÁT VỀ TÌNH HÌNH DU LỊCH MICE TẠI TPHCM

Xin chào anh/ chị!

Hiện nay tôi đang tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu về “Giải pháp

nhằm thu hút khách du lịch nước ngoài đến Thành phố Hồ Chí Minh thông

qua loại hình du lịch MICE”. Để có được kết quả nghiên cứu tốt với đề tài này, rất

mong anh/ chị dành chút thời gian hỗ trợ tôi trong việc trả lời một số câu hỏi sau.

Tôi xin đảm bảo những thông tin nhận được từ anh/chị chỉ được dùng cho mục đích

nghiên cứu đề tài này.

Xin anh/chị vui lòng trả lời các vấn đề sau:

1. Anh/chị nghĩ như thế nào về tình hình phát triển du lịch MICE tại Thành phố Hồ

Chí Minh hiện nay?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

2. Các tiêu chí nào thu hút khách du lịch quốc tế đến Thành phố Hồ Chí Minh thông

qua loại hình du lịch MICE?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

3. Mặc dù, doanh thu từ MICE rất cao, tuy nhiên vì sao các công ty lữ hành vẫn

chưa mạnh dạn trong việc đầu tư phát triển loại hình du lịch này?

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn các anh/chị!