YOMEDIA

ADSENSE
Giải pháp thu hút khách quay lại tham quan du lịch trong Cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số cho du lịch miền Trung, điểm đến Quảng Nam, Đà Nẵng, Huế
4
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download

Bài viết tập trung vào việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp để thu hút khách quay lại tham quan du lịch trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số cho du lịch miền Trung, điểm đến Quảng Nam, Đà Nẵng, Huế.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giải pháp thu hút khách quay lại tham quan du lịch trong Cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số cho du lịch miền Trung, điểm đến Quảng Nam, Đà Nẵng, Huế
- Giải pháp thu hút khách quay lại tham quan du lịch trong Cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số cho du lịch miền Trung, điểm đến Quảng Nam, Đà Nẵng, Huế Vũ Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Thúy Diễn, Nguyễn Hà Huy Cường, Phan Vũ Phương Mai Title: Solutions to attract visitors’ returning in the 4.0 Industrial Revolution and digital transformation for tourism in the Central region, destinations of Quang Nam, Da Nang, Hue Vu Thi Phuong Anh, Nguyen Thi Thuy Dien, Nguyen Ha Huy Cuong Phan Vu Phuong Mai Abstract In the context of the Industrial Revolution 4.0, digital technology is changing the way people live and work. The tourism industry is no exception and Vietnam cannot miss the promising opportunities that this revolution brings. Tourism today has been transforming every aspect from searching for information and booking hotels to experiencing virtual reality at destinations and using tour guide services through mobile applications. Vietnam, with its natural beauty and unique cultural heritage, is having a great opportunity to take advantage of the 4.0 Industrial Revolution and digital transformation in order to attract and serve tourists more effectively. This paper focuses on researching and proposing solutions to attract tourists to return in the context of the 4.0 Industrial Revolution and digital transformation for tourism in the Central region, destinations of Quang Nam, Da Nang, Hue. The authors conducted document research, industry surveys, and data analysis to better understand the importance of digital technology, tourism experiences, and tourism resource management in a digital environment. Especially, this study has proposed solutions to build a Smart Tourism System in addition to specific solutions such as optimizing the use of mobile applications, using tourism data, and some strategies built on SWOT matrix analysis to improve tourists’ experience and enhance the competitiveness of Central region tourism in particular and Vietnam's tourism industry in general in the future. Keywords: (Tourism, Tourist tours, Industrial Revolution 4.0, Solutions to attract visitors’ returning, Digital transformation, Smart tourism system) Tóm tắt Trong bối cảnh của Cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ số hóa đang thay đổi cách mọi người sống và làm việc. Ngành du lịch không phải là ngoại lệ và Việt Nam không thể bỏ lỡ cơ hội hứa hẹn mà cách mạng này mang lại. Du lịch hiện nay đã và đang biến đổi mọi khía cạnh từ việc tìm kiếm thông tin và đặt phòng khách sạn đến trải nghiệm thực tế ảo tại điểm đến và sử dụng dịch vụ hướng dẫn du lịch thông qua ứng dụng di động. Việt Nam, với vẻ đẹp tự nhiên và di sản văn hóa độc đáo, đang đứng trước cơ hội lớn để tận dụng Cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số để thu hút và phục vụ du khách một cách hiệu quả hơn. Bài tham luận này tập trung vào việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp để thu hút khách quay lại tham quan du lịch trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số cho du lịch miền Trung, điểm đến Quảng Nam, Đà Nẵng, Huế. Nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu tài liệu, khảo sát ngành, và phân tích dữ liệu để hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của công nghệ số, trải nghiệm du lịch và quản lý nguồn lực du lịch trong môi trường số hóa. Đặc biệt, nghiên 643
- cứu này đã đề xuất giải pháp xây dựng Hệ thống du lịch thông minh bên cạnh các giải pháp cụ thể như tối ưu hóa sử dụng ứng dụng di động, tận dụng dữ liệu du lịch, và một số chiến lược được xây dựng dựa trên việc phân tích ma trận SWOT để cải thiện trải nghiệm du khách và tăng cường cạnh tranh của du lịch miền Trung nói riêng và ngành du lịch Việt Nam nói chung trong tương lai. Từ khóa: (Du lịch, Tham quan du lịch, Cách mạng công nghiệp 4.0, Giải pháp thu hút khách quay lại, Chuyển đổi số, Hệ thống du lịch thông minh) 1. Đặt vấn đề Trong bối cảnh của Cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ số hóa đang thay đổi cách mọi người sống và làm việc. Ngành du lịch không phải là ngoại lệ và Việt Nam không thể bỏ lỡ cơ hội hứa hẹn mà cách mạng này mang lại. Sự thay đổi nhanh chóng trong cách thức tương tác của con người với thông tin du lịch và cách họ lựa chọn các điểm đến đã tạo ra một tình hình cạnh tranh khốc liệt trong ngành này. Thị trường ngành du lịch hiện nay trở nên đa dạng với nhiều cấp độ dịch vụ, từ hộ kinh doanh cá thể, cho đến những công ty du lịch lữ hành. Vì vậy, khách hàng có nhiều cơ hội và dẫn đến một tâm lý chung là không còn quá chú trọng vào việc “trung thành” với một công ty du lịch nào đó. Điều đó đặt ra một thách thức lớn đối với các nhà quản lý, các hộ kinh doanh nhỏ lẻ và cả công ty du lịch lữ hành là “Thu hút khách quay lại”. Trong bối cảnh đó, bài viết nghiên cứu về "Giải pháp thu hút khách quay lại tham quan du lịch trong Cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số cho du lịch miền Trung, điểm đến Quảng Nam, Đà Nẵng, Huế" để áp dụng các giải pháp sáng tạo trở nên thiết thực hơn bao giờ hết. 2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 2.1. Cơ sở lý luận Hiện nay, các hướng nghiên cứu và ứng dụng triển khai đưa vào các công ty du lịch lữ hành đó là: vấn đề tạo sự khác biệt và thu hút khách hàng, làm sao xây dựng được một văn hoá dịch vụ khách hàng tốt nhất. Trang trí không gian ấn tượng với phong cách đặc biệt của riêng cửa hàng để tạo điểm nhấn. Bên cạnh đó cần cung cấp cho khách hàng những dịch vụ, cam kết chế độ đổi trả hợp lý. Xây dựng đội ngũ nhân viên có phong cách và thái độ phục vụ nhiệt tình cũng như sở hữu các kỹ năng chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp. Xây dựng tác phong nhân viên đứng trên phương diện khách hàng để tư vấn sẽ giúp tăng thiện cảm và lòng tin với sản phẩm dịch vụ du lịch… Có thể nói rằng, từ trước và sau đại dịch Covid-19 những hành động tuy nhỏ nhưng sẽ để lại ấn tượng lớn đối với khách tham quan du lịch. Qua thông tin khảo sát và điều tra của nhóm nghiên cứu chúng tôi, rõ ràng những thay đổi này có tác động đến hành vi lựa chọn sản phẩm du lịch và sự hài lòng của khách hàng rất nhiều. Tuy nhiên, vấn đề ở đây là sự duy trì mối quan hệ tốt và tạo thiện cảm ngay từ cái nhìn đầu tiên, cũng như thông tin và nguồn thông tin khảo sát sẽ giúp cửa hàng có được nguồn khách hàng trung thành thu hút du khách quay lại, hoặc là hệ thống hỗ trợ gợi ý du khách quay lại chưa được các công ty du lịch lữ hành chú trọng đầu tư. Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và giảm thiểu những tác động tiêu cực của làn sóng này ở Việt Nam, trong đó nêu rõ du lịch là một trong những ngành kinh tế được ưu tiên xây dựng chiến lược chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm thúc đẩy du lịch thông minh ở Việt Nam. Đây là định hướng chính sách quan trọng cho ngành du lịch hướng tới các mục tiêu do Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành nền kinh 644
- tế mũi nhọn đã đặt ra. Theo đó, tới năm 2020 Việt Nam sẽ thu hút được từ 17 đến 20 triệu lượt khách quốc tế (so với 10 triệu năm 2016), phục vụ 82 triệu lượt khách nội địa (so với 62 triệu năm 2016), đóng góp trên 10% GDP, tổng thu từ khách du lịch đạt 35 tỷ USD và tạo ra khoảng 4 triệu việc làm gồm 1,6 triệu việc làm trực tiếp. Ngày 31/11/2018, Chính phủ cũng đã ban hành Đề án về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong phát triển du lịch đến 2025. Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/06/2014 của Ban chấp hành Trung Ương Đảng về việc xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước. Trong nội dung Báo cáo chính trị của BCHTW Đảng khoá XII tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng có nêu “Khẩn trương triển khai phát triển có trọng tâm, trọng điểm ngành công nghiệp văn hoá và dịch vụ văn hoá trên cơ sở xác định và phát huy sức mạnh nền văn hoá Việt Nam, vận dụng có hiệu quả các giá trị và thành tựu của văn hoá, khoa học, kỹ thuật, công nghệ của thế giới”. Để triển khai các Nghị quyết của Trung ương về xây dựng và phát triển văn hoá, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08/09/2016 phê duyệt “Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hoá Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Để tiến hành nghiên cứu, nhóm tác giả đã tiến hành thu thập, tổng hợp một các có hệ thống các tài liệu sẵn có. Bắt đầu bằng việc tìm hiểu sâu rộng về tình hình du lịch miền Trung, đặc biệt là trong các điểm đến Quảng Nam, Đà Nẵng và Huế. Thu thập thông tin về lịch sử du lịch, tình hình hiện tại, và các ưu điểm/cạnh tranh của khu vực này. Xem xét những xu hướng công nghệ số hiện đang thay đổi ngành du lịch bao gồm việc nghiên cứu về sự phát triển của ứng dụng di động, trải nghiệm thực tế ảo, quản lý dữ liệu du lịch và các công cụ số hóa khác. Từ đó xây dựng giải pháp Hệ thống du lịch thông minh. Sử dụng Ma trận SWOT để phân tích về điểm đến du lịch miền Trung: Quảng Nam, Đà Nẵng, Huế. Nhóm tác giả đã đánh giá các yếu điểm, ưu điểm, cơ hội và rủi ro của các điểm đến du lịch Quảng Nam, Đà Nẵng và Huế trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 nhằm xác định các vấn đề cần được giải quyết và cơ hội có thể được tận dụng. 3. Thực trạng nghiên cứu 3.1. Thực trạng thống kê về du lịch Việt Nam hiện nay Theo số liệu thống các cơ sở lưu trú du lịch phân theo số cơ sở, số buồng, công suất buồng bình quân từ năm 2008 đến khi dịch Covid-19 diễn ra đạt kết quả khá khả quan. (Bảng 1). Bảng 1: Số liệu tại các cơ sở lưu trú du lịch trên toàn lãnh thổ Việt Nam trước tình hình Covid-19 diễn ra Số Tăng Tăng Công suất buồng bình Năm lượng trưởng Số buồng trưởng quân cơ sở (%) (%) (%) 2019 22.184 2,7 499.305 24,2 52 2018 21.611 24,0 401.865 8,3 54 2017 17.422 20,5 370.907 16,6 56,5 2016 14.453 10,9 318.237 10,1 57 645
- Số Tăng Tăng Công suất buồng bình Năm lượng trưởng Số buồng trưởng quân cơ sở (%) (%) (%) 2015 13.029 5,3 288.935 9,7 55 2014 12.376 24,1 263.468 20,5 69 2013 9.970 153,8 218.611 62,6 56 2012 3.929 21,3 134.419 14,2 58,8 2011 3.238 16,0 117.660 11,3 59,7 2010 2.792 17,4 105.733 12,0 58,3 2009 2.378 22,7 94.395 16,8 56,9 2008 1.938 80.785 59,9 Nguồn: Tổng hợp Số liệu thống kê đến tháng 7 năm 2022 số lượng du khách nội địa tham quan tại các địa điểm du lịch trên cả nước. Trong đó, tổng số lượt khách du lịch nội địa là 71.800 nghìn lượt người. Phân theo nhóm khách, cùng thời điểm này là 47.200 nghìn lượt khách có nghỉ qua đêm tại cơ sở lưu trú, 24.600 nghìn lượt khách tham quan trong ngày. (Bảng 2). Bảng 2. Số liệu thống kê đến tháng 7 năm 2022 số lượng du khách nội địa tham quan tại Việt Nam Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Chỉ tiêu Tổng 1 2 3 4 5 6 7 Số lượt khách du lịch nội địa (Nghìn lượt người) Lượt khách 8.000 9.600 8.500 10.500 12.000 12.200 11.000 71.800 Phân theo nhóm khách (Nghìn lượt người) Khách có nghỉ qua đêm tại cơ 5.600 6.000 5.600 6.300 8.200 8.300 7.200 47.200 sở lưu trú Khách tham 2.400 3.600 2.900 4.200 3.800 3.900 3.800 24.600 quan trong ngày Nguồn: Tổng cục thống kê Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 8 và 8 tháng năm 2023: Lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 8/2023 ước đạt 1.217.421 lượt, tăng 17,2% so với 7/2023 và tăng 150,3% so với cùng kỳ năm 2022. Tính chung 8 tháng năm 2023 ước đạt 7.830.953 lượt khách, tăng 443,5% so với cùng kỳ năm 2022. (Bảng 3và Đồ thị 1). Bảng 3. Thống kê số liệu khách quốc tế đến Việt Nam tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2023 646
- Ước tính 8 tháng Tháng 8 so Tháng 8 tháng 2023 tháng năm 2023 với tháng 8/2023 so với so với cùng kỳ Chỉ tiêu 8/2023 (Lượt trước tháng 8/2022 năm trước (Lượt khách) (%) (%) (%) khách) Tổng số 1.217.421 7.830.953 117,2 250,3 543,5 Phân theo phương tiện 1. Đường không 1.068.416 5.233.294 117,8 243,1 411,9 2. Đường biển 4.620 34.803 28.875,0 3.553,8 8.993,0 3. Đường bộ 144.385 692.421 109,5 308,9 407,2 Phân theo thị trường 1. Châu Á 981.815 5.992.328 119,9 273,8 601,1 Trung Quốc 212.301 949.878 117,7 1.778,2 1.462,0 Đài Loan 82.939 498.017 89,6 540,5 956,0 Hàn Quốc 385.904 2.274.213 134,9 222,3 615,0 Malaysia 30.261 292.693 99,2 185,7 561,1 Thái Lan 31.294 321.174 130,8 145,8 525,3 Philippines 15.041 95.804 112,9 260,6 510,8 Nhật Bản 65.505 349.173 153,8 254,1 486,7 Indonesia 7.919 61.120 90,8 199,9 445,9 Campuchia 30.915 256.243 112,4 143,3 312,4 Singapore 24.383 203.929 99,2 141,4 301,2 Hồng Kông 5 105 125,0 62,5 269,2 Lào 16.605 86.132 110,1 103,7 185,2 Các thị trường khác thuộc châu 78.743 603.847 107,1 266,4 627,3 Á 2. Châu Mỹ 69.331 625.402 83,9 158,4 378,3 Canada 8.049 88.946 107,0 158,7 487,5 Hoa Kỳ 57.460 502.906 80,2 157,2 360,7 Các thị trường khác thuộc châu 3.822 33.550 109,7 176,4 440,4 Mỹ 3. Châu Âu 129.827 919.409 137,7 199,3 442,0 647
- Ước tính 8 tháng Tháng 8 so Tháng 8 tháng 2023 tháng năm 2023 với tháng 8/2023 so với so với cùng kỳ Chỉ tiêu 8/2023 (Lượt trước tháng 8/2022 năm trước (Lượt khách) (%) (%) (%) khách) Nga 8.954 78.847 113,0 320,6 537,9 Thụy Điển 1.387 17.617 57,5 174,5 451,1 Vương quốc 23.041 170.534 128,2 182,2 436,1 Anh Ý 8.292 36.292 255,8 250,4 423,5 Phần Lan 453 6.513 77,3 629,2 422,4 Pháp 21.161 141.975 146,9 203,4 419,2 Tây Ban Nha 13.439 41.363 256,4 249,0 399,8 Thụy sĩ 2.391 18.357 107,9 170,3 388,2 Đan mạch 1.839 21.141 53,6 130,8 378,7 Na Uy 1.769 16.784 37,9 193,8 378,4 Đức 16.077 127.904 127,1 148,1 370,9 Hà Lan 10.728 45.869 203,0 211,9 358,5 Bỉ 2.871 17.070 99,3 173,9 344,3 Các thị trường khác thuộc châu 17.425 179.143 153,6 207,1 617,1 Âu 4. Châu Úc 33.645 273.037 83,2 194,5 415,5 New Zealand* 3.151 20.583 84,3 213,5 490,9 Úc 30.423 251.830 83,1 192,8 410,4 Các thị trường khác thuộc châu 71 624 98,6 157,8 400,0 Úc* 5. Châu Phi 2.803 17.488 120,5 172,1 346,8 Các thị trường khác thuộc châu 2.803 17.488 120,5 172,1 346,8 Phi Nguồn: Tổng cục Du lịch, Tổng cục Thống Kê 648
- Đồ thị 1. Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2023 phân theo phương tiện và thị trường Trong 7 tháng đầu năm 2023, khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt hơn 6,6 triệu lượt người, tăng xấp xỉ 7 lần so với cùng kỳ năm 2022. Theo đó, khách quốc tế đến Việt Nam 7 tháng năm 2019 là 9,8 triệu lượt khách, năm 2020 là 3,76 triệu lượt khách, năm 2021 giảm còn 96.000 lượt khách, năm 2022 là 955.000 lượt khách (hậu Covid), hai năm 2021, 2022 giảm đáng kể là do Chính phủ có chủ trương tạm dừng các chuyến bay về Việt Nam. Năm 2023 đã tăng trở lại và đạt 6,613 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam (Hình 1). Ở hình 2, cho thấy khách quốc tế theo châu lục 7 tháng năm 2023 cao nhất là Châu Á 5,01 triệu lượt khách, kế đến là Châu Âu đạt 0,789 triệu lượt khách, ở vị trí thứ 3 là Châu Mỹ đạt 0,556 lượt khách. Hình 3, cho thấy những thị trường hàng đầu có lượng khách tới Việt Nam trong năm 2023 cao nhất là Hàn Quốc (1,9 triệu lượt khách), Trung Quốc (0,738 triệu lượt khách), Đài Loan (0,415 triệu lượt khách), Nhật Bản (0,284 triệu lượt khách), Malaysia (0,262 triệu lượt khách), Thái Lan (triệu lượt khách 0,09 triệu lượt khách). (Google 2023) 3.2. Thực trạng tình hình du lịch miền Trung, điểm đến Quảng Nam, Đà Nẵng, Huế 649
- Ngành du lịch các tỉnh, thành phố khu vực miền Trung trong 3 tháng đầu năm tăng mạnh so với cùng kỳ. Nhờ áp dụng hàng loạt giải pháp kích cầu du lịch bằng những sản phẩm du lịch độc đáo gắn liền với các danh thắng đẹp, trong quý I/2023, khách du lịch đến các tỉnh, thành phố khu vực miền Trung tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2022. Tại tỉnh Quảng Nam, trong 3 tháng đầu năm, hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh diễn ra sôi động, tăng trưởng đáng kể cả thị trường du lịch nội địa và quốc tế. Theo thống kê, tổng lượt khách tham quan, lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh tháng 3/2023 ước đạt 575.000 lượt khách, tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ năm 2022; trong đó, khách quốc tế ước đạt 270.000 lượt, tăng gấp 84 lần so với cùng kỳ năm 2022, khách nội địa ước đạt 305.000 lượt, tăng gấp 1,3 lần so với cùng kỳ năm 2022. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2023, tổng lượt khách tham quan, lưu trú du lịch tại Quảng Nam ước đạt 1,63 triệu lượt khách, tăng gấp 4 lần so với cùng kỳ năm 2022; trong đó, khách quốc tế ước đạt 765.000 lượt, tăng gấp 85 lần với cùng kỳ; khách nội địa ước đạt 865.000 lượt, tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt trên 2,2 nghìn tỷ đồng, tăng 9,4%, trong đó dịch vụ lưu trú 170 tỷ đồng, tăng 37%, dịch vụ ăn uống 2,1 nghìn tỷ đồng, tăng 7,6%; doanh thu dịch vụ lữ hành đạt 18,7 tỷ đồng, tăng gấp 4,2 lần so với cùng kỳ năm 2022. Tại Đà Nẵng, trong thời gian qua, ngành du lịch Đà Nẵng đã tích cực triển khai công tác truyền thông, xúc tiến các chương trình hỗ trợ MICE nội địa và quốc tế; phối hợp với Singapore Airlines đón đoàn Famtrip lữ hành Nam Phi đến Đà Nẵng và miền Trung; thu hút khách du lịch cưới quốc tế đến Đà Nẵng và đón đoàn famtrip cưới Ấn Độ; tổ chức tuần lễ Golf 2023; triển khai chương trình xúc tiến quảng bá du lịch Đà Nẵng tại Qatar và UAE…Cùng với đó, việc Trung Quốc đưa Việt Nam vào danh sách thí điểm mở cửa du lịch theo đoàn từ ngày 15/3/2023 được kỳ vọng sẽ tạo cú huých lớn cho ngành du lịch Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói chung bởi Trung Quốc là thị trường khách tiềm năng của du lịch Đà Nẵng. Theo thống kê của Sở Du lịch Đà Nẵng, lượt khách cơ sở lưu trú phục vụ trong tháng 3 năm 2023 ước đạt 542,6 nghìn lượt, gấp 3,6 lần so với tháng cùng kỳ năm 2022. Tính chung quý 1/2023, tổng lượt khách cơ sở lưu trú phục vụ ước đạt 1,42 triệu lượt, tăng 365,5% cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống trên địa bàn thành phố quý 1/2023 ước đạt 5.206 tỷ đồng, tăng 73,5% so với cùng kỳ năm 2022. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2023 ước đạt gần 60.000 tỉ đồng. Tổng số lượt khách do cơ sở lưu trú phục vụ ước đạt hơn 3,5 triệu lượt, tăng 116,6%. Trong đó, khách quốc tế đạt 930.000 lượt, cao gấp 11,3 lần cùng kỳ. Khách trong nước đạt gần 2,6 triệu lượt, tăng 67,7%. Theo Cục Thống kê thành phố Đà Nẵng, tính riêng tháng 7 năm 2023, doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống đạt 2.185,2 tỷ đồng, tăng 6,3% so với tháng trước và tăng 30,7% so với tháng cùng kỳ năm 2022. Trong đó, doanh thu lĩnh vực lưu trú ước đạt 1.012 tỷ đồng, tăng 32,4% cùng kỳ; lĩnh vực ăn uống ước đạt 1.173 tỷ đồng, tăng 29,2% so với cùng kỳ. Số lượt khách cơ sở lưu trú phục vụ trong tháng 7 năm 2023 ước đạt gần 782 nghìn lượt, tăng 5,3% so với tháng trước và tăng 78,5% so với tháng cùng kỳ năm 2022. Khách quốc tế ước đạt 204,6 nghìn lượt, tăng 8,7% tháng trước và tăng 212,1% so với tháng cùng kỳ; khách du lịch trong nước ước đạt 577,2 nghìn lượt, tăng 4,1% so với tháng trước và tăng 54,9% so với tháng cùng kỳ năm 2022. 650
- Qua khảo sát 1.000 khách quốc tế cùng 100 doanh nghiệp lữ hành cho thấy hơn 80% khách quốc tế đến thành phố này lần đầu, chỉ có gần 7% khách đến lần thứ ba trở lên. Kết quả thống kê cho thấy sự hài lòng của du khách về dịch vụ du lịch tại Đà Nẵng khá cao (Bảng 4). Bảng 4. Thống kê sự hài lòng của du khách về các dịch vụ du lịch Dịch vụ du lịch Điểm (thang điểm 5) Tỉ lệ % hài lòng Lưu trú 4,2 85,6% Ăn uống 4,2 82,3% Đi lại 4 74,9% Mua sắm 3,9 73% Vui chơi giải trí 4,2 81,6% Các dịch vụ khác 4 70,6% Nguồn: Tổng hợp Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, trong tháng 3/2023, lượng khách du lịch đến Thừa Thiên – Huế ước đạt 216,3 nghìn lượt khách, tăng 88,4% so với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế ước đạt 89,9 nghìn lượt, gấp 54 lần so với cùng kỳ. Doanh thu từ du lịch ước đạt 486,4 tỷ đồng, gấp 2 lần so với cùng kỳ. Trong quý 1/ 2023, lượng khách đến Huế ước đạt 633,3 nghìn lượt, gấp 2 lần so với cùng kỳ năm trước; trong đó khách quốc tế ước đạt 255,9 nghìn lượt, gấp 55 lần so với cùng kỳ. Tổng thu từ du lịch ước đạt 1.414,9 tỷ đồng, gấp 2,9 lần so với cùng kỳ. Số liệu thống kê trên giúp chúng ta nhận thấy rằng số lượng du khách đến Việt Nam là khá đông. Tuy nhiên, hiện nay chúng ta vẫn chưa có một hệ thống phần mềm quản trị trong ngành du lịch nhằm kết nối – chăm sóc và thu hút du khách quay lại. Xu hướng ngành của ngành du lịch sau đại dịch Covid-19 cũng xuất hiện nhiều du thế mới như: Du lịch chăm sóc sức khoẻ đang tăng trưởng mạnh và trở thành hướng chủ đạo trong tương lai; Du lịch hướng về thiên nhiên tăng trưởng mạnh mẽ sau dịch Covid-19; Trải nghiệm du lịch chân thực và hướng tới cộng đồng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Du lịch bền vững và việc hướng tới cộng đồng địa phương giúp cho chuyến đi có ý nghĩa hơn; Covid-19 đã thay đổi nhu cầu “đi công tác” và sinh trưởng ra những xu hướng làm việc mới đó là người du mục kỹ thuật số “Digital Normads”. Để nắm bắt được các xu hướng mới trong ngành du lịch các doanh nghiệp, các quốc gia cần phải thiết kế những loại thị thực dài hạn phù hợp với nhu cầu công tác và du lịch mới kết hợp xu thế phục vụ “service”. Vấn đề hiện đại hoá và ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong ngành du lịch sẽ là hướng tất yếu. Sự kết hợp giữa các ngành với nhau như là: Du Lịch – Logistics – Nông Nghiệp – Bussiness sẽ là xu thế tương lai. Vấn đề đi trước đón đầu và có tầm nhìn chiến lược trong thời gian dài luôn là yếu tố quyết định sự thành bại và lớn mạnh của những chủ thể cầu thành trong nền kinh tế xã hội. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn và những số liệu phân tích của thế giới hiện nay, chúng tôi đề xuất nghiên cứu giải pháp phần mềm như là dịch vụ hỗ trợ kết nối chăm sóc du khách quay lại. Hệ thống này được thí nghiệm triển khai tại 3 địa điểm sau: Hội An - Quảng Nam, Bà Nà Hill Thành Phố Đà Nẵng và Khu vực thành nội -Thừa Thiên Huế. Hệ thống được thể hiện với các tiêu chí như sau: Hỗ trợ ngành du lịch – chuyển đổi số trong công tác quản trị điều hành. (Del Vecchio, 2017) Đảm bảo tiêu chí cho một hệ thống du lịch thông minh. 651
- Thông minh và hỗ trợ tự động trong khâu thực hiện công việc “Kết nối – Chăm sóc – Thu hút quay lại”. 3.3. Phân tích Ma trận SWOT về điểm đến du lịch Quảng Nam, Đà Nẵng, Huế Phân tích SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats – Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội, Rủi ro) của điểm đến du lịch Quảng Nam, Đà Nẵng, Huế trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số trong du lịch miền Trung có thể giúp xác định các điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và rủi ro mà nó có thể đối mặt. Bảng 5. Bảng 5. Ma trận SWOT Cơ hội (O) Thách thức (T) - Sự phát triển công nghệ số: Cách mạng công - Ảnh hưởng của dịch bệnh và biến đổi khí hậu: nghiệp 4.0 và chuyển đổi số đang tạo ra cơ hội để Các yếu tố như dịch bệnh và biến đổi khí hậu có cải thiện trải nghiệm du khách thông qua ứng thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến ngành du lịch. dụng di động, trải nghiệm thực tế ảo, và quản lý - Sự biến đổi trong thị trường du lịch: Thị trường thông tin du lịch thông minh. (Ulrike Gretzel, du lịch có thể thay đổi nhanh chóng, có thể tạo 2015, 179–188). ra rủi ro hoặc cơ hội. - Phát triển hình thức du lịch mới: Cơ hội để phát - Vấn đề an ninh và môi trường: Sự cố an ninh triển hình thức du lịch mới như du lịch ẩm thực, hoặc môi trường có thể ảnh hưởng đến du lịch và du lịch thể thao, du lịch sinh thái. hình ảnh của điểm đến. - Mở rộng đối tượng khách du lịch: Tiềm năng để mở rộng đối tượng khách du lịch bằng cách thu hút thêm du khách quốc tế, du khách trẻ tuổi. Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) - Văn hóa và lịch sử đa dạng: Quảng Nam, Đà - Sự cạnh tranh khốc liệt: Sự cạnh tranh trong Nẵng, Huế đều có di sản văn hóa và lịch sử ngành du lịch miền Trung ngày càng tăng, đặc phong phú, bao gồm các di tích thế giới được biệt là từ các điểm đến lân cận như Nha Trang, UNESCO công nhận tạo điểm độc đáo trong thu Phú Quốc, Đà Lạt. hút du khách yêu thích, khám phá văn hóa, lịch - Hạn chế về đối tượng khách du lịch: Vùng miền sử. Trung chưa thu hút được đa dạng lớn về đối - Cảnh quan thiên nhiên đẹp: Vùng miền Trung tượng khách du lịch, phụ thuộc nhiều vào khách có biển cả tuyệt đẹp, cảnh quan núi non, các địa du lịch trong nước và một số lượng lớn khách du danh thiên nhiên hấp dẫn tạo điều kiện cho du lịch trung niên. lịch tự nhiên, thể thao mạo hiểm. - Hệ thống CNTT và khả năng tích hợp công nghệ - Hệ thống giao thông phát triển: Sự phát triển mới còn hạn chế; của cơ sở hạ tầng giao thông với các cảng biển, - Chất lượng dịch vụ: Mặc dù đã có sự đầu tư, sân bay và đường cao tốc giúp dễ dàng di nhưng vẫn còn phải cải thiện chất lượng dịch vụ chuyển trong vùng, từ các thành phố lớn khác. và trải nghiệm du lịch tại một số điểm đến. - Sự đầu tư trong ngành du lịch: Chính quyền địa phương đã đầu tư trong việc phát triển du lịch và cơ sở dịch vụ, bao gồm sân golf, khách sạn cao cấp, các khu du lịch nghỉ dưỡng. Nguồn: Phân tích tác giả 3.4. Bài toán đặt ra Tỉnh Quảng Nam có hai di sản văn hóa thế giới: Phố cổ Hội An và Khu đền tháp Mỹ Sơn. Phố cổ Hội An là một quần thể di tích kiến trúc cổ gồm nhiều công trình nhà ở, hội quán, đình 652
- chùa, miếu mạo, giếng, cầu, nhà thờ tộc, bến cảng, chợ và những con đường phố hẹp chạy ngang dọc tạo thành các ô vuông kiểu bàn cờ. Đây được xem như một bảo tàng sống về kiến trúc và lối sống đô thị. Tại đây, khách du lịch có thể tìm thấy những nét kiến trúc đặc sắc từ thế kỷ XVI, XVII của người Việt, Trung Hoa, Nhật Bản ở hơn 1.000 di tích văn hóa đang được lưu giữ. Tháng 12 năm 1999, UNESCO đã công nhận đô thị cổ Hội An là di sản văn hoá thế giới. Khu đền tháp Mỹ Sơn là khu di tích tôn giáo kỳ vĩ nhất, đặc trưng nhất của người Chămpa, được tọa lạc trong một thung lũng kín có địa thế núi non hùng vĩ, thâm nghiêm. Với hơn 70 công trình kiến trúc đền tháp được xây dựng liên tục trong suốt 1.000 năm, từ thế kỷ thứ IV đến thế kỷ thứ XIII mang nhiều phong cách kiến trúc điêu khắc tiêu biểu cho từng giai đoạn lịch sử của vương quốc Chămpa. Do thiên tai và sự tàn phá của chiến tranh, Mỹ Sơn hiện chỉ còn khoảng gần 20 đền tháp. Mỹ Sơn vẫn được đánh giá quan trọng trong nền văn hóa nghệ thuật của vùng Đông Nam Á. Tháng 12 năm 1999 khu đền tháp Mỹ Sơn đã được UNESCO ghi tên vào danh mục các di sản văn hóa thế giới. Ngoài tham quan đền tháp Mỹ Sơn và nhà trưng bày hiện vật, du khách còn có cơ hội xem điệu múa Chăm bên tháp cổ. Bên cạnh đó, vùng đất Quảng Nam – Đà nẵng còn có di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại được UNESCO vinh danh là “Hát Bài chòi”. Thành phố Đà Nẵng bên dòng sông Hàn được xem là trung tâm của “Con đường Di sản thế giới” dài 1.500km, trải dọc theo bờ biển miền Trung trên Quốc lộ 1A, liên kết các Di sản Văn hóa và Thiên nhiên thế giới từ thành phố Thành Nhà Hồ (Thanh Hóa) - Phong Nha (Quảng Bình) đến Đà Lạt (Lâm Đồng). Ngay trung tâm thành phố là Bảo tàng Nghệ thuật Điêu khắc Chămpa - bảo tàng duy nhất ở Đông Nam Á lưu giữ những dấu tích của nền văn hóa Chămpa rực rỡ, với gần 500 tác phẩm điêu khắc nguyên bản được sáng tạo trong giai đoạn từ thế kỷ thứ VII đến thế kỷ XV. Những thành tựu kiến trúc, điêu khắc và văn hóa độc đáo Chămpa còn được lưu giữ tại khu đền tháp Mỹ Sơn (Quảng Nam), cách Đà Nẵng 70km về phía Tây Nam. Thành phố Huế tọa lạc hai bên bờ sông Hương là di sản văn hóa thế giới thuộc tỉnh Thừa Thiên – Huế. Huế sở hữu những di tích lịch sử có giá trị cao nằm trong Quần thể di tích Cố Đô Huế như Kinh Thành Huế, Lăng Minh Mạng, Lăng Gia Long, Chùa Thiên Mụ, Văn Miếu và Trường Quốc Học. Du lịch Huế cũng là chiêm ngưỡng các thắng cảnh như núi Ngự Bình, bãi biển Thuận An, bãi biển Lăng Cô và phá Tam Giang. Nhã nhạc cung đình – Di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại là một trong những nét văn hóa đặc sắc của Huế. Đặc biệt Festival Huế thu hút đông đảo du khách. Vấn đề “Kết nối – Chăm sóc – Thu hút quay lại” có thể được gọi là ngành công nghiệp văn hoá Việt Nam. Hiện nay, đã và đang được các cơ quan, hiệp hội du lịch quan tâm đầu tư, tuy nhiên qua phân tích số liệu thống kê vấn đề này của ngành du lịch, ngành công nghiệp văn hoá hiện nay chưa thật sự tương xứng với tiềm năng của ngành du lịch Việt Nam. Công ty Vntrip giới thiệu ứng dụng 360° du lịch Việt Nam. Với việc tích hợp các thông tin, hình ảnh về điểm đến, các danh lam thắng cảnh, cơ sở lưu trú, nhà hàng,... khi khách du lịch sử dụng, ứng dụng sẽ trở thành một trợ lý du lịch ảo hỗ trợ du khách. Ứng dụng Inter Bus Lines lại giúp du khách tìm hiểu hành trình, giữ chỗ, thanh toán, một cách dễ dàng, kết quả quy trình khép kín được lưu giữ bằng mã QR. Các cổng thông tin điện tử du lịch như myhanoi.vn, ivivu.com, dulichninhbinh.com.vn, laocaitourism.vn được xây dựng cung cấp tính năng, cơ bản dữ liệu đáp ứng được chức năng 653
- liên kết, kết nối và là diễn đàn giữa nhà quản lý, người dân, du khách và Ddoanh nghiệp toàn cầu. Phần mềm ứng dụng du lịch thông minh myHanoi trên thiết bị di động được tích hợp bản đồ số du lịch, giúp các khách du lịch tìm kiếm thông tin hữu ích một cách chủ động trong suốt chuyến đi. Hiện tại, các OTA(Online Travel Agent) ngoại vẫn khai thác khá hiệu quả thị trường du lịch trực tuyến ở Việt Nam, điển hình như các trang thương mại điện tử agoda.com, booking.com, travaloka.com. Thị trường còn có sự tham gia của Tripadvisor, Airbnb… Trong nước có các doanh nghiệp đã và đang tham gia khai thác ứng dụng đặt phòng trực tuyến như: gotadi.com, chudu24.com, vntrip.vn,... 4. Giải pháp xây dựng Hệ thống du lịch thông minh và một số chiến lược nhằm thúc đẩy du lịch miền Trung, điểm đến Quảng Nam, Đà Nẵng, Huế 4.1. Giải pháp xây dựng Hệ thống du lịch thông minh Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ đến tất cả các khía cạnh của đời sống xã hội và các ngành kinh tế, làm thay đổi mô hình hoạt động của các công ty trong hầu hết các lĩnh vực. Thị trường du lịch toàn cầu cũng đang chứng kiến sự thay đổi với sự lên ngôi của xu hướng kinh doanh du lịch trực tuyến. Tại Việt Nam, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra các cơ hội và thách thức cho ngành du lịch vốn đang được Đảng và Chính phủ quan tâm đặc biệt. Thị trường du lịch Việt Nam cũng đang thay đổi do sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là tốc độ tăng trưởng nhanh của du lịch trực tuyến. Thực tế này buộc tất cả các thành phần trong ngành du lịch, từ các cơ quan quản lý nhà nước cho đến các công ty cấp sản phẩm - dịch vụ du lịch, đều đứng trước yêu cầu phải thực hiện nhanh quá trình chuyển đối số, hướng tới hình thành một hệ thống tích hợp và trao đổi dữ liệu du lịch thông minh của Việt Nam. Du lịch thông minh (Smart Tourism) là một thành phần trong đô thị thông minh, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để hình thành hệ sinh thái du lịch và tạo lợi ích tương hỗ giữa ba bên gồm du khách, chính quyền và doanh nghiệp. Nhờ vào du lịch thông minh, các cơ quan quản lý có thể xây dựng ngành du lịch chất lượng cao phục vụ du khách, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Hoạt động du lịch thông minh được xây dựng trên nền tảng của công nghệ và truyền thông; giúp cho sự tương tác, kết nối chặt chẽ giữa nhà quản lý, doanh nghiệp và khách du lịch, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách, đồng thời, giúp cho việc quản lý thuận tiện hơn. Hệ thống dữ liệu thông minh này sẽ thống nhất khối dữ liệu du lịch khổng lồ đang tản mát hiện nay, được tất cả các thành phần trong ngành du lịch cùng xây dựng và khai thác, qua đó tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm và dịch vụ du lịch nhờ khả năng cá nhân hóa được xu hướng và nhu cầu của các du khách. Hình 4 trình bày các trụ cột của Du lịch thông minh, bao gồm các thành phần chính: Trụ cột Công nghệ 4.0: Các công nghệ CMCN 4.0 bao gồm: IoT, Cloud Computing, Trí tuệ nhân tạo, triển khai hệ thống tích hợp và trao đổi dữ liệu du lịch thông minh Việt Nam lấy trục dữ liệu điểm đến và dữ liệu du khách làm trung tâm. Trụ cột tích hợp dữ liệu: Tăng cường tạo và trao đổi thông tin số hóa đặc biệt là dữ liệu điểm đến tạo điều kiện hỗ trợ các đơn vị cung cấp dịch vụ Du lịch cung cấp các Dịch vụ du lịch kết hợp Số-Thực. 654
- Trụ cột quản lý số hóa: Nhà quản lý ngành Du lịch đổi mới phương thức quản lý du lịch dựa trên số liệu thời gian thực sử dụng công nghệ và phương thức số hóa để quản lý phát triển du lịch bền vững. Trụ cột cá nhân hóa dịch vụ: Đồng bộ dữ liệu và dịch vụ để phục vụ nhu cầu tiêu dùng du lịch được cá nhân hóa của du khách. Hình 4. Các trụ cột của Du lịch Thông minh. Mô hình du lịch thông minh là cách trực tiếp và nhanh nhất giúp các đối tượng khách tìm kiếm thông tin, hiểu rõ hơn những điểm đến, giá trị nổi bật của nơi đến. Từ đó, họ có thể nhanh chóng lựa chọn được những chương trình, hành trình phù hợp nhu cầu, sở thích, túi tiền của mình. Du lịch thông minh là làm cho con người tiếp cận thông tin một cách nhanh, dễ dàng, đa dạng và nhiều thông tin nhất. Chính vì thế, dịch vụ này đã làm thay đổi tư duy của một ngành kinh tế, đó là thông tin. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, xây dựng mô hình du lịch thông minh là một tất yếu trong tương lai. Hệ thống du lịch thông minh bao gồm một hệ thống hạ tầng kỹ thuật, công nghệ phục vụ du lịch phát triển một cách đồng bộ. Khi du khách tìm hiểu về du lịch hay đến khám phá điểm đến, hệ thống du lịch thông minh giống như một chuyên gia tư vấn khách sẽ trực tiếp và nhanh nhất giúp các đối tượng khách tìm kiếm thông tin và hiểu rõ hơn những điểm đến, giá trị nổi bật của điểm đến du lịch để có thể kết nối và ghi nhận được tất cả những thông tin liên quan. Từ đó, họ có thể nhanh chóng lựa chọn được những chương trình, dịch vụ và hành trình phù hợp với nhu cầu, sở thích, túi tiền của mình. Hệ thống du lịch thông minh liên quan các thành phần và các lớp "thông minh" được hỗ trợ bởi công nghệ thông tin và truyền thông (Hình 5), bao gồm các nội dung: Điểm đến thông minh: Điểm đến thông minh là một bộ phận của thành phố thông minh. Với việc triển khai xây dựng thành phố thông minh, không chỉ người dân mà du khách cũng được sử dụng những tiện ích mà thành phố thông minh mang lại như hạ tầng kết nối, chia sẻ thông tin, giao thông thông minh, đảm bảo khả năng tiếp cận và tương tác với các khu vực du lịch. Thành phần điểm đến thông minh tương ứng với việc ứng dụng CNTT nhằm phát triển cơ 655
- sở hạ tầng vật lý như cho phép định vị phương tiện giao thông, tạo lập các biển báo đa ngữ, cung cấp wi-fi miễn phí, ….; (Almobaideen, 2017, 342–350). Trải nghiệm thông minh: Dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, du khách có thể thực hiện một chương trình du lịch hoàn toàn trực tuyến như đặt phòng khách sạn; đặt vé máy bay, tàu xe; tra cứu thông tin về các địa điểm, sự kiện, ẩm thực, giao thông, thời tiết; thanh toán trực tuyến; xem bình luận, phản hồi của du khách khác cũng như tham gia đánh giá, góp ý về chất lượng dịch vụ... Toàn bộ hoạt động này tạo nên trải nghiệm khác biệt trong suốt hành trình của du khách, kéo theo sự thay đổi căn bản về phương thức vận hành của lĩnh vực du lịch. Thành phần trải nghiệm thông minh chú trọng nâng cao trải nghiệm của khách du lịch thông qua việc cá nhân hóa, xem xét ngữ cảnh và giám sát thời gian thực. Với sự hỗ trợ của các phương tiện di động hiện đại và sự kết hợp các công nghệ sẽ đảm bảo những trải nghiệm phong phú và hiệu quả và thậm chí cho phép du khách tham gia tích cực trong các trải nghiệm Đây cũng là giải pháp hỗ trợ tích cực trong xu hướng “tự đi du lịch” của du khách hiện nay và trong tương lai. Hệ sinh thái kinh doanh thông minh: Hệ sinh thái này được tạo ra dựa trên sự hợp tác của tất cả các bên liên quan (chính quyền, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, người dân,...). Thông qua sự chia sẻ thông tin, nguồn lực, chính quyền được xây dựng theo hướng mở và năng động hơn là chỉ dừng ở vai trò quản lý và cung cấp cơ sở hạ tầng. Thành phần hệ sinh thái thông minh liên quan hệ sinh thái cho phép tạo lập và trao đổi các tài nguyên thông tin giữa các bên hữu quan. Thông qua sự hợp tác đặc biệt này, các bên đạt được các giá trị gia tăng. (Boes, 2015, 391–403& 2016, 108- 124). Ngoài ra có một thành phần quan trọng khác trong mô hình là các lớp Thu thập dữ liệu thông minh có nhiệm vụ thu thập dữ liệu, lớp Trao đổi dữ liệu thông minh phục vụ việc trao đổi dữ liệu, lớp Xử lý thông minh chịu trách nhiệm phân tích, biểu diễn và tích hợp dữ liệu. Hệ thống gợi ý thông tin du lịch thông minh được sử dụng để dự đoán sở thích hay xếp hạng mà người dùng có thể dành cho một mục thông tin nào đó mà họ chưa xem xét tới trong quá khứ (mục thông tin có thể là địa điểm du lịch, sở thích, dịch vụ du lịch, món ăn, đồ kỷ niệm, sản vật địa phương,..) nhằm đưa ra những gợi ý về những khuyến nghị phù hợp cho du khách. Hiện nay hệ thống gợi ý được nghiên cứu rất nhiều ở trong và ngoài nước được áp dụng phổ biến trong lĩnh vực du lịch. Trong hệ thống gợi ý, thường ta quan tâm đến ba thông tin chính là: các sản phẩm trên hệ thống, người sử dụng và các giao dịch liên quan giữa các sản phẩm và người sử dụng. (Femenia-Serra, 2019). Các sản phẩm: là những đối tượng được quan tâm để gợi ý. Các sản phẩm có đặc tính phức tạp và có giá trị hữu ích. Giá trị của một sản phẩm có thể là tích cực nếu nó có ích cho người sử dụng hoặc tiêu cực nếu nó không phù hợp khi người có lựa chọn sai. 656
- Người sử dụng: người sử dụng trong hệ thống gợi ý là đối tượng để gợi ý. Họ có những thông tin về đặc điểm, cá tính, mục tiêu khác nhau rất đa dạng được hệ thống thu thập phân tích và đánh giá. Giao dịch: là bản ghi tương tác giữa người sử dụng và hệ thống gợi ý. Giao dịch là dữ liệu đăng nhập chứa các thông tin quan trọng được tạo ra trong quá trình tương tác người - máy và nó giúp ích cho thuật toán gợi ý mà hệ thống đang sử dụng. Hệ thống gợi ý đề xuất cho người dùng những sản phẩm, dịch vụ mà họ có thể muốn sử dụng. Người dùng cảm thấy cần thiết hệ thống gợi ý nếu hệ thống hỗ trợ hiệu quả mục tiêu của họ. Do đó một hệ thống gợi ý phải đáp ứng được sự cân bằng về nhu cầu người dùng và cung cấp dịch vụ mới có hiệu quả cao. Một số kỹ thuật được sử dụng trong hệ thống gợi ý như: kỹ thuật phân rã ma trận, giải pháp xử lý người dùng mới, sử dụng phẩn hồi tìm ẩn, mô hình kết hợp ngưỡng sở thích và luật số đông cho dự đoán xếp hạng, cách tiếp cận trong xây dựng hệ thống gợi ý theo ngữ cảnh… được nghiên cứu, thử nghiệm trên nhiều lĩnh vực như: giới thiệu địa điểm du lịch, giới thiệu lựa chọn khách sạn, gợi ý phim ảnh âm nhạc, gợi ý tin tức, bán hàng trực tuyến,… Hệ thống gợi ý không chỉ đơn thuần cung cấp thông tin mà còn là cả một lĩnh vực nghiên cứu hiện đang rất được các nhà khoa học quan tâm. Các nhóm lĩnh vực tổng quan cho các ứng dụng phổ biến nhất trong hệ thống gợi ý du lịch bao gồm: gợi ý địa điểm du lịch, hành trình du lịch, dịch vụ du lịch, kết bạn, du lịch nhóm, v.v. Hệ thống du lịch thông minh có vai trò quan trọng của việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để hình thành hệ sinh thái du lịch thông minh, xây dựng ngành du lịch chất lượng cao phục vụ du khách, đóng góp vào sự phát triển kinh tế bền vững. 4.2. Một số chiến lược nhằm thúc đẩy du lịch miền Trung, điểm đến Quảng Nam, Đà Nẵng, Huế Trên cơ sở nghiên cứu về các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức ở bảng 5. Nhóm tác giả đề xuất một số chiến lược được xây dựng để tận dụng sức mạnh, cơ hội, đồng thời giải quyết được điểm yếu và rủi ro nhằm thúc đẩy du lịch miền Trung, điểm đến Quảng Nam, Đà Nẵng, Huế như sau: (Bảng 6). Bảng 6. Một số chiến lược góp phần phát triển du lịch miền Trung, điểm đến Quảng Nam, Đà Nẵng, Huế SO ST Chiến lược 1: Sử dụng sức mạnh về di sản Chiến lược 1: Sử dụng sức mạnh về cơ sở hạ văn hóa và lịch sử: Tận dụng văn hóa và lịch tầng giao thông: Tận dụng mạng lưới cảng sử đa dạng của khu vực để phát triển các tour biển, sân bay, và đường cao tốc phát triển để du lịch chuyên biệt như du lịch lễ hội truyền thu hút du khách từ các khu vực lân cận và thống, tham quan các di tích lịch sử, và trải quốc tế. nghiệm văn hóa địa phương. Chiến lược 2: Phát triển sản phẩm du lịch Chiến lược 2: Cải thiện chất lượng dịch vụ: an toàn và bền vững: Sử dụng sức mạnh về Sử dụng sức mạnh của đào tạo và nguồn nhân cảnh quan thiên nhiên và di sản văn hóa để phát lực để cải thiện chất lượng dịch vụ và trải triển các sản phẩm du lịch an toàn và bền vững, nghiệm du lịch. Đảm bảo rằng du khách nhận đặc biệt sau những sự cố an ninh hoặc môi được sự phục vụ tốt nhất. trường. Chiến lược 3: Phát triển trải nghiệm du lịch Chiến lược 3: Tạo các gói du lịch đáp ứng số hóa: Sử dụng công nghệ số để tạo ra các nhu cầu du khách an toàn: Sử dụng sức mạnh ứng dụng di động thông minh cung cấp thông về chất lượng dịch vụ và an ninh để tạo các gói 657
- tin du lịch, đặt vé, và tạo trải nghiệm tương tác du lịch đáp ứng nhu cầu du khách về sự an toàn cho du khách. (Buonincontri, 2016, 285-315) và bảo đảm. Chiến lược 4: Tạo các gói du lịch độc đáo Chiến lược 4: Xây dựng kế hoạch đối phó kết hợp với phát triển các sản phẩm du lịch với biến đổi khí hậu: Sử dụng sức mạnh về di mới: Sử dụng văn hóa và lịch sử độc đáo của sản tự nhiên để xây dựng kế hoạch đối phó với khu vực để phát triển các gói du lịch chuyên biến đổi khí hậu, bảo vệ các khu vực du lịch biệt như du lịch ẩm thực, du lịch thể thao (đi khỏi tác động tiêu cực. bộ đường dài, đạp xe), và du lịch sinh thái; Phát triển các sản phẩm du lịch biển, du lịch thể thao nước, du lịch nông nghiệp thông minh. WO WT Chiến lược 1: Cải thiện chất lượng dịch vụ và Chiến lược 1: Đối phó với sự cạnh tranh trải nghiệm du lịch: Khắc phục yếu điểm liên khốc liệt: Khắc phục yếu điểm liên quan đến quan đến chất lượng dịch vụ và trải nghiệm du sự cạnh tranh bằng cách cải thiện chất lượng lịch để thu hút thêm du khách và tận dụng cơ hội dịch vụ, giảm giá và cung cấp các ưu đãi đặc tăng cường du lịch. biệt để thu hút du khách.. Chiến lược 2: Đào tạo nguồn nhân lực trong Chiến lược 2: Đầu tư vào năng lực số hóa: ngành du lịch: Cải thiện chất lượng nhân lực Khắc phục yếu điểm về công nghệ bằng cách trong ngành du lịch thông qua chương trình đầu tư vào năng lực số hóa để cải thiện quản lý đào tạo và phát triển năng lực. Nhân viên được dữ liệu du lịch và quản lý khách hàng. đào tạo về kỹ năng giao tiếp, kiến thức về điểm Chiến lược 3: Tăng cường an toàn và bảo đến, và cách xử lý các tình huống khách hàng đảm: Đầu tư vào an ninh và bảo đảm, đồng khó khăn. Khi nhân viên làm việc chuyên thời đào tạo nhân viên về các biện pháp đối phó nghiệp và thông thạo, khả năng cung cấp trải với các tình huống khẩn cấp. nghiệm du lịch xuất sắc sẽ tạo ra ấn tượng tích Chiến lược 4: Xây dựng hệ thống quản lý dự cực với du khách, thúc đẩy sự hài lòng và đánh phòng: Đây là một quá trình quan trọng và giá cao từ phía du khách. không thể thiếu trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là Chiến lược 3: Hợp tác và liên kết trong trong ngành du lịch. Hệ thống được thiết kế để ngành du lịch: Khắc phục yếu điểm liên quan đảm bảo tính an toàn, sự ổn định và khả năng đến cạnh tranh bằng cách hợp tác với các đối tác đối phó trong mọi tình huống khẩn cấp hoặc rủi trong ngành du lịch để tạo ra các gói du lịch kết ro có thể ảnh hưởng đến hoạt động du lịch, hợp với nhiều ưu đãi. hướng đến giữ cho ngành du lịch phát triển bền vững. Nguồn: Phân tích tác giả 5. Kết luận Nghiên cứu về giải pháp thu hút khách quay lại tham quan du lịch trong Cách mạng công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số cho du lịch miền Trung, điểm đến Quảng Nam, Đà Nẵng, Huế là một bước đầu tiên quan trọng trong việc hiểu và thích nghi với sự thay đổi của thế giới số hóa. Tuy nhiên, để ngành du lịch miền Trung nói riêng và ngành du lịch Việt Nam nói chung thực sự thành công trong thời kỳ này, cần có sự hợp tác đa phương giữa Chính phủ, ngành công nghiệp và các bên liên quan khác. Trong tương lai, chúng tôi khuyến nghị tiếp tục nghiên cứu chi tiết và theo dõi sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam trong môi trường số hóa. Điều này bao gồm việc theo dõi xu hướng công nghệ mới, xem xét các hệ thống quản lý thông tin du lịch, và cải thiện năng lực nguồn nhân lực. Bằng cách này, chúng ta có thể đảm bảo rằng du lịch Việt Nam sẽ tiếp tục là điểm đến hấp dẫn và bền vững cho du khách quốc tế trong tương lai đầy tiềm năng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 658
- Almobaideen, W., Krayshan, R., Allan, M., Saadeh, M. (2017), Internet of Things: Geographical Routing based on healthcare centers vicinity for mobile smart tourism destination, Technological Forecasting and Social Change, 123, 342–350. Boes, K,. Buhalis, D., Inversini, A. (2016), Smart tourism destinations: ecosystems for tourism destination competitiveness, International Journal of Tourism Cities, 2(2), 108–124. Boes, K., Buhalis, D., & Inversini, A. (2015), Conceptualising smart tourism destination dimensions. In I. Tussyadiah, & A. Inversini (Eds.), Information and communication technologies in tourism 2015, 391–403, Cham: Springer. doi:10.1016/S0160-7383(01)00012- 3. Buonincontri, P., & Micera, R. (2016), The experience co-creation in smart tourism destinations: a multiple case analysis of European destinations, Information Technology & Tourism, 16(3), 285–315. Del Vecchio, P. (2017), Creating value from Social Big Data: Implications for Smart Tourism Destinations, Information Processing and Management (2017), http://dx.doi.org/10.1016/j.ipm.2017.10.006. Femenia-Serra, F., Neuhofer, B., & Ivars-Baidal, J. A. (2019), Towards a conceptualisation of smart tourists and their role within the smart destination scenario, The Service Industries Journal, DOI: 10.1080/02642069.2018.1508458. Ulrike Gretzel, Marianna Sigala, Zheng Xiang, Chulmo Koo. (2015) “Smart tourism: foundations and developments”,. Electronic Markets,The International Journal on Networked Business, September 2015, Volume 25, Issue 3, pp 179–188. Google. 2023. “Cục thông tin đối ngoại - Bộ Thông tin và Truyền thông.” Cập nhật ngày 25/9. https://www.vietnam.vn/khach-quoc-te-den-viet-nam-tang-7-lan-trong-7-thang-dau- nam/ Quyết định số 1671/QĐ-TTG ngày 30/11/2018 phê duyệt "Đề án tổng thể ứng dụng CNTT trong lĩnh vực du lịch giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2025" Quyết định số 2473/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030". Quyết định số 7383/QĐ-UBND ngày 11/9/2015 ban hành “Đề án Phát triển du lịch thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016-2020”; Kế hoạch số 10652/KH-UBND ngày 30/12/2017 ban hành kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn Chỉ thị số 18/CT-BVHTTDL ngày 06/02/2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Nghị định 168/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch. Luật Du lịch số 09/2017/QH14. THÔNG TIN TÁC GIẢ 659
- 1. Họ và tên: Vũ Thị Phương Anh Học hàm, học vị: Phó giáo sư, Tiến sĩ Cơ quan công tác: Trường Cao đẳng Quảng Nam Chức vụ: Hiệu trưởng Điện thoại: 0914246872 Email: phuonganhdhqn@gmail.com Địa chỉ: 431 Hùng Vương, Phường An Sơn, Thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam. 2. Họ và tên: Nguyễn Thị Thúy Diễn Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường Cao đẳng Quảng Nam Chức vụ: Phó Trưởng phòng Phòng KH-TC Điện thoại: 0935635367 Email: nguyenthuydien991984@gmail.com Địa chỉ: 431 Hùng Vương, Phường An Sơn, Thành phố Tam Kỳ, Quảng Nam. 3. Họ và tên: Nguyễn Hà Huy Cường Học hàm, học vị: Tiến sĩ Cơ quan công tác: Trung tâm Phát triển phần mềm – Đại học Đà Nẵng Chức vụ: Phó Giám đốc Điện thoại: 0935019929 Email: nguyenhahuycuong@gmail.com 4. Họ và tên: Phan Vũ Phương Mai Cơ quan công tác: Trường Đại học quốc tế - Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 660

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
