intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giải pháp xử lý thứ cấp thông tin ra đa cho các đài ra đa biển ứng dụng hệ điều hành thời gian thực

Chia sẻ: ViThomasEdison2711 ViThomasEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

58
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày những đặc điểm nổi bật của hệ điều hành thời gian thực QNX so với hệ điều hành Linux trong xử lý thông tin ra đa đặc biệt đối với ra đa biển. Đây là đặc điểm quan trọng để xây dựng chương trình phần mềm xử lý cấp 2 thông tin ra đa, thực hiện khởi đầu quỹ đạo, bám bắt quỹ đạo mục tiêu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giải pháp xử lý thứ cấp thông tin ra đa cho các đài ra đa biển ứng dụng hệ điều hành thời gian thực

Kỹ thuật siêu cao tần & Ra đa<br /> <br /> GIẢI PHÁP XỬ LÝ THỨ CẤP THÔNG TIN RA ĐA CHO CÁC ĐÀI<br /> RA ĐA BIỂN ỨNG DỤNG HỆ ĐIỀU HÀNH THỜI GIAN THỰC<br /> Nguyễn Đức Nghĩa1, Vũ Chí Thanh1*, Trần Văn Ánh1, Trần Xuân Yến2<br /> Tóm tắt: Bài báo trình bày những đặc điểm nổi bật của hệ điều hành thời gian<br /> thực QNX so với hệ điều hành Linux trong xử lý thông tin ra đa đặc biệt đối với ra<br /> đa biển. Đây là đặc điểm quan trọng để xây dựng chương trình phần mềm xử lý cấp<br /> 2 thông tin ra đa, thực hiện khởi đầu quỹ đạo, bám bắt quỹ đạo mục tiêu. Bài báo<br /> đưa ra kết quả triển khai thuật toán xử lý cấp 2 thông tin ra đa trên nền hệ điều<br /> hành thời gian thực QNX ứng dụng cho ra đa biển.<br /> Từ khóa: Xử lý tín hiệu ra đa, Xử lý cấp 2, Hệ điều hành thời gian thực, Hệ điều hành QNX.<br /> <br /> 1. MỞ ĐẦU<br /> Hiện nay việc áp dụng các công nghệ xử lý tiên tiến như DSP, ASIC, FPGA,<br /> vào xử lý sơ cấp tín hiệu ra đa đã được phổ biến rộng rãi và đạt được những bước<br /> tiến lớn trong công nghệ thiết kế và chế tạo ra đa. Song song với xử lý sơ cấp thì<br /> bài toán xử lý thứ cấp cũng cần phải nâng cấp để đảm bảo được tốc độ xử lý với<br /> thuật toán phức tạp và khối lượng thông tin lớn.<br /> Với ra đa biển, việc xử lý phân cấp mục tiêu trên biển gặp rất nhiều khó khăn,<br /> đặc biệt tại các cảng biển, ven bờ số lượng mục tiêu rất lớn và tốc độ di chuyển<br /> chậm. Bên cạnh đó thuật toán xử lý cho mục tiêu biển cũng có các đặc điểm phức<br /> tạp nên đòi hỏi phải nâng cao cấu hình hệ thống xử lý về tài nguyên cũng như tốc<br /> độ xử lý.Với hệ điều hành Windows việc xử lý thông tin ra đa với khối lượng tính<br /> toán lớn gặp rất nhiều khó khăn và khó can thiệp vào hệ thống, điều đó làm hạn<br /> chế tốc độ, độ bảo mật, đặc biệt với các hệ thống quân sự. Do đó, sử dụng một hệ<br /> điều hành thời gian thực và có khả năng can thiệp hệ thống cao phục vụ cho bài<br /> toán xử lý thông tin ra đa đáp ứng thời gian thực là rất cấp thiết. Hệ điều hành<br /> QNX được đánh giá là hệ điều hành thời gian thực có độ tin cậy cao nhất. Ứng<br /> dụng QNX trong bài toán ra đa biển sẽ giải quyết được các hạn chế về tốc độ xử lý<br /> của các hệ điều hành thông thường. Từ những vấn đề trên bài báo nêu lên giải pháp<br /> xử lý thứ cấp thông tin ra đa cho các đài ra đa biển ứng dụng hệ điều hành thời<br /> gian thực QNX và kết quả nhận được qua xây dựng chương trình phần mềm.<br /> 2. HỆ ĐIỀU HÀNH THỜI GIAN THỰC QNX<br /> QNX là một hệ điều hành có kích thước nhỏ. Nó dựa trên kiến trúc Micro<br /> Kernel (vi nhân). Điều này khác biệt với Unix, MacOS và Windows vốn dĩ được<br /> xây dựng trên những nhân lớn và nguyên khối.<br /> Hệ điều hành QNX có những điểm nhấn sau:<br /> - QNX cấp riêng vùng nhớ ảo cho mỗi tiến trình (process):<br /> QNX cấp phát cho mỗi tiến trình vùng nhớ ảo riêng, và chỉ cho phép process<br /> hoạt động trong phạm vi vùng nhớ đó, nếu cần thêm tài nguyên thì tiến trình yêu<br /> cầu, QNX sẽ cấp thêm, nhưng vẫn theo nguyên lý “sử dụng riêng biệt”. Điều này<br /> hạn chế tối đa việc toàn bộ hệ thống bị lỗi giữa chừng do dùng chung vùng nhớ.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 164 N.Đ. Nghĩa, V.C. Thanh, …, “Giải pháp xử lý thứ cấp… hệ điều hành thời gian thực.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> Với cơ chế hoạt động này, nếu tiến trình nào phát sinh lỗi, hoặc ghi vào vùng<br /> nhớ không dành cho nó, hệ điều hành sẽ phát hiện và ngay lập tức tắt tiến trình đó.<br /> Ngoài việc hạn chế lỗi hệ thống, cơ chế cấp phát vùng nhớ riêng cho mỗi tiến<br /> trình của QNX còn giúp tối ưu hóa độ bảo mật và sự ổn định của hệ thống. Mỗi<br /> tiến trình chỉ sử dụng được vùng nhớ mà nó được cấp cho, không thể xâm phạm<br /> vào vùng nhớ của tiến trình khác hoặc vùng nhớ chưa được cấp phép. Do đó, sử<br /> dụng phương thức chạy code lấy thông tin vùng nhớ khác là không thể, do đó<br /> QNX được dùng rất rộng rãi trong các hệ thống quân sự: ra đa, tên lửa, thông tin<br /> quân sự, hệ thống bảo mật.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Kiến trúc hệ điều hành thời gian thực QNX.<br /> - Mọi thứ trong QNX trừ kernel (nhân) đều là process:<br /> Với kiến trúc Micro Kernel của mình, QNX chỉ gồm nhân kernel nhỏ duy nhất,<br /> tất cả phần còn lại đều là process đính kèm vào (giống như plug-in trên các hệ điều<br /> hành khác). Từ TCP/IP, driver, keyboard, nhận dạng cử chỉ (gesture) cho đến trình<br /> dựng hình (rendering) tất cả đều là process. Nếu có lỗi xảy ra, hệ thống sẽ tự khởi<br /> động tiến trình đó lại và hệ thống vẫn sử dụng bình thường [4].<br /> - Tương thích hoàn toàn qui chuẩn API POSIX:<br /> POSIX là tên viết tắt của Portable Operating System Interface cho Unix. Đó là<br /> một tập hợp các tiêu chuẩn mà các lập trình tuân thủ khi viết chương trình. Nói cách<br /> khác, đó là một loạt các chi tiết kỹ thuật API. Các lập trình viên thường dựa theo<br /> những qui chuẩn này để viết code. Vậy nên việc tương thích chuẩn POSIX giúp cho<br /> các nhà lập trình Unix, Windows, Linux dễ dàng tiếp cận với QNX [5][6].<br /> - Thiết kế phù hợp cho bộ xử lí đa nhân và phân phối địa lí:<br /> Xử lí đa nhân mà QNX hỗ trợ không dừng ở những con số đếm trên đầu ngón<br /> tay nữa, mà lên đến 32 hoặc 64 nhân. QNX còn hỗ trợ phân phối địa lí, giúp chúng<br /> ta sử dụng một hệ điều hành cùng lúc cho nhiều thiết bị phần cứng có thể đặt gần<br /> hoặc rất xa nhau [4].<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Ra đa, 08 - 2016 165<br /> Kỹ thuật siêu cao tần & Ra đa<br /> <br /> 3. KIẾN TRÚC ĐẶC BIỆT KHÁC CỦA QNX SO VỚI HỆ ĐIỀU HÀNH<br /> CÙNG NỀN TẢNG NHƯ LINUX<br /> - Các bản Linux bản quyền và không bản quyền đều tương thích với chuẩn<br /> POSIX, chuẩn này tương tự như chuẩn công nghiệp API sử dụng với QNX tuy<br /> nhiên trên Linux trình điều khiển không thể truy cập tới POSIX API (hình 2), trong<br /> khi đó QNX hoàn toàn có thể truy cập trực tiếp tới các POSIX API (hình 3)[4][6].<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Kiến trúc của hệ điều hành Linux.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Kiến trúc của hệ điều hành QNX.<br /> <br /> <br /> 4. TRIỂN KHAI THUẬT TOÁN XỬ LÝ CẤP 2 THÔNG TIN RA ĐA<br /> VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN<br /> Ứng dụng bộ lọc Kalman vào xử lý cấp 2 thông tin ra đa, đối với bài toán xử lý<br /> cấp 2 thông tin ra đa, khi chúng ta cần đánh giá các tham số của một quỹ đạo tuyến<br /> tính với độ sai số đo đạc qua các chu kỳ quét T0, bộ lọc nhận được sẽ là 1 bộ lọc 2<br /> chiều với đánh giá cự ly rˆn và vận tốc Vˆrn được xác định với n =1,2,... qua quan hệ<br /> truy toán sau:<br /> <br /> <br /> 166 N.Đ. Nghĩa, V.C. Thanh, …, “Giải pháp xử lý thứ cấp… hệ điều hành thời gian thực.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> <br /> rˆ n1  rˆ n  T0  Vˆ r  b1,n1 ( yn1  rˆ n  T0  Vˆ r )<br /> n n<br /> <br /> <br /> (1)<br /> Vˆ r  Vˆ r  b2,n1 ( yn1  rˆ n  T0  Vˆ r )<br /> n 1 n n<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Khi đó hệ số khuếch đại Kk+1 của bộ lọc Kalman được tính như sau:<br />  k x ,n1 <br /> K n1   <br />  k x ,n1 <br /> 2(2n  1) ; 6<br /> k x ,n1  k x ,n 1  (2)<br /> ( n  1)( n  2) ( n  1)(n  2)  T0<br /> Ma trận ngoại suy trong trường hợp này có dạng:<br />  gn  fn <br />  hn  2 g n  f n T0 <br /> 1 <br /> Pn/ n  (3)<br /> kn  g n  f n fn <br />  T0 T02 <br /> <br /> hn  hn1  2 g n1  f n1 ; g n  g n1  f n<br /> f n  f n1  w n ; kn  kn1  w n hn ; w n  1 /  x2<br /> 2<br /> Nếu sai số dữ liệu đo đạc  x không đổi trong mỗi chu kỳ quét thì các hệ số kn,<br /> hn, gn, fn được xác định như sau:<br /> n(n  1)<br /> f n  nw ; g n  w<br /> 2<br /> n(n  1)(2n  1) n 2 (n 2  1)<br /> hn  w ; kn  w<br /> 6 12<br /> Tính toán cửa sóng ngoại suy với hình dạng và kích thước cửa sóng trong hệ tọa<br /> độ vuông góc. Trong trường hợp này sai số tuyệt đối giữa điểm dấu thực và điểm<br /> dấu ngoại suy xác định bằng:<br /> x  x  xns <br />  (4)<br /> y  y  yns <br /> Giả sử x và y không tương quan, phân bố xác suất độ lệch điểm dấu thực<br /> và điểm ngoại suy (tâm cửa sóng) có dạng phân bố lệch chuẩn:<br /> <br />  1  x y 2 <br /> 2<br /> 1<br /> f (x.y )  exp   2  2  (5)<br /> 2 x y  2   x  y <br /> Từ (5) suy ra đường đẳng xác suất độ lệch:<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Ra đa, 08 - 2016 167<br /> Kỹ thuật siêu cao tần & Ra đa<br /> <br /> x 2 y 2<br /> 2<br />  2<br />  2 (6)<br /> x y<br /> Từ (5) và (6) cửa sóng tối ưu phải có dạng hình elíp. Nhưng việc định cửa điểm<br /> dấu ngoại suy bằng cửa sóng elíp trong hệ tọa độ vuông góc trên máy tính rất phức<br /> tạp. Vì vậy, trên thực tế người ta chọn cửa sóng hình chữ nhật như hình 4:<br /> <br /> <br /> ycs<br /> ( xns , yns )<br /> ycs<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> xcs xcs<br /> <br /> x<br /> <br /> Hình 4. Hình dạng cửa sóng bám sát trong tọa độ vuông góc.<br /> Từ hình 4 dễ dàng suy ra điều kiện giải tích để điểm dấu mới rơi vào cửa sóng là:<br /> xNi 1  xns  xcs<br /> (7)<br /> y Ni 1  yns  ycs<br /> <br /> Ở đây xNi 1 , y Ni 1 - tọa độ điểm dấu của mục tiêu i ở chu kỳ quan sát N+1. Còn<br /> kích thước cửa sóng xcs , ycs chọn theo xác suất rơi điểm dấu thực vào cửa sóng.<br /> Để xác suất rơi điểm dấu thực vào cửa sóng bằng 0.999 thì cần chọn kích thước<br /> cửa sóng gấp 3 lần trung bình sai số của đài theo 2 trục tọa độ vuông góc như bên<br /> dưới [3]:<br /> xcs  3 x<br /> ycs  3 y<br /> Sơ đồ khối thuật toán khởi đầu quỹ đạo theo tiêu chuẩn 2/m nêu trên hình 5. Ở<br /> đây m là số chu kỳ quan sát để thực hiện khởi đầu quỹ đạo.<br /> Ta có thể áp dụng một trong những phương pháp của lý thuyết thống kê về giải<br /> bài toán phát hiện ứng với những hiểu biết tiên nghiệm phân bố thống kê quỹ đạo<br /> mục tiêu và điểm dấu lầm. Ở đây không xem xét các thuật toán tối ưu theo phương<br /> pháp thống kê xác suất, mà chỉ xét một thuật toán đơn giản hơn đó là thuật toán thử<br /> hàng loạt với tiêu chuẩn một mức ngưỡng, thuật toán phát hiện được mô tả bằng<br /> tiêu chuẩn l .<br /> n<br /> Ở đây : n số chu kỳ quan sát lấy để thực hiện khẳng định quỹ đạo.<br /> l số điểm dấu có liên hệ với nhau.<br /> Như vậy, nếu kể cả giai đoạn khởi đầu quỹ đạo thì tiêu chuẩn phát hiện quỹ đạo<br /> hợp nhất theo phương pháp thử hàng loạt có thể viết [3]:<br /> ( 2/m + l/n )<br /> <br /> <br /> 168 N.Đ. Nghĩa, V.C. Thanh, …, “Giải pháp xử lý thứ cấp… hệ điều hành thời gian thực.”<br /> Nghiên cứu khoa học công nghệ<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> i
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2