I- Mô tả bố trí thí nghiệm Y-âng
- Hệ những vạch sáng, tối → hệ vận giao thoa.
- Y/c Hs giải thích tại sao lại xuất hiện những vân sáng, tối trên M?
- Trong thí nghiệm này, có thể bỏ màn M đi được không?
- Vẽ sơ đồ rút gọn của thí nghiệm Y-âng.
- Lưu ý: a và x thường rất bé (một, hai milimét). Còn D thường từ vài chục đến hàng trăm xentimét, do đó lấy gần đúng: d2 + d1 » 2D
- Để tại A là vân sáng thì hai sóng gặp nhau tại A phải thoả mãn điều kiện gì?
- Làm thế nào để xác định vị trí vân tối?
- Lưu ý: Đối với vân tối không có khái niệm bậc giao thoa.
- GV nêu định nghĩa khoảng vân.
- Công thức xác định khoảng vân?
- Tại O, ta có x = 0, k = 0 và d = 0 không phụ thuộc l.
- Quan sát các vân giao thoa, có thể nhận biết vân nào là vân chính giữa không?
- Y/c HS đọc sách và cho biết hiện tượng giao thoa ánh sáng có ứng dụng để làm gì?
|
- HS đọc Sgk để tìm hiểu kết quả thí nghiệm.
- HS ghi nhận các kết quả thí nghiệm.
- Kết quả thí nghiệm có thể giải thích bằng giao thoa của hai sóng:
+ Hai sóng phát ra từ F1, F2 là hai sóng kết hợp.
+ Gặp nhau trên M đã giao thoa với nhau.
- Không những “được” mà còn “nên” bỏ, để ánh sáng từ F1, F2 rọi qua kính lúp vào mắt, vân quan sát được sẽ sáng hơn. Nếu dùng nguồn laze thì phải đặt M.
- HS dựa trên sơ đồ rút gọn cùng với GV đi tìm hiệu đường đi của hai sóng đến A.
- Tăng cường lẫn nhau
hay d2 – d1 = kl
→ \({x_k} = k\frac{{\lambda D}}{a}\)
với k = 0, ± 1, ±2, …
- Vì xen chính giữa hai vân sáng là một vân tối nên:
d2 – d1 = (k’ + \(\frac{1}{2}\))l
\({x_{k'}} = (k' + \frac{1}{2})\frac{{\lambda D}}{a}\)
với k’ = 0, ± 1, ±2, …
- Ghi nhận định nghĩa.
\(i = {x_{k + 1}} - {x_k} = \frac{{\lambda D}}{a}{\rm{[}}(k + 1) - k{\rm{]}}\)
→ \(i = \frac{{\lambda D}}{a}\)
- Không, nếu là ánh sáng đơn sắc →để tìm sử dụng ánh sáng trắng.
- HS đọc Sgk và thảo luận về ứng dụng của hiện tượng giao thoa.
|
II. Hiện tượng giao thoa ánh sáng
1. Thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng
- Ánh sáng từ bóng đèn Đ → trên M trông thấy một hệ vân có nhiều màu.
- Đặt kính màu K (đỏ…) → trên M chỉ có một màu đỏ và có dạng những vạch sáng đỏ và tối xen kẽ, song song và cách đều nhau.
- Giải thích:
Hai sóng kết hợp phát đi từ F1, F2 gặp nhau trên M đã giao thoa với nhau:
+ Hai sóng gặp nhau tăng cường lẫn nhau → vân sáng.
+ Hai sóng gặp nhau triệt tiêu lẫn nhau → vân tối.
2. Vị trí vân sáng
Gọi a = F1F2: khoảng cách giữa hai nguồn kết hợp.
D = IO: khoảng cách từ hai nguồn tới màn M.
l: bước sóng ánh sáng.
d1 = F1A và d2 = F2A là quãng đường đi của hai sóng từ F1, F2 đến một điểm A trên vân sáng.
O: giao điểm của đường trung trực của F1F2 với màn.
x = OA: khoảng cách từ O đến vân sáng ở A.
- Hiệu đường đi d
\(\delta = {d_2} - {d_1} = \frac{{2ax}}{{{d_2} + {d_1}}}\)
- Vì D >> a và x nên:
d2 + d1 » 2D
→ \({d_2} - {d_1} = \frac{{ax}}{D}\)
- Để tại A là vân sáng thì:
d2 – d1 = kl
với k = 0, ± 1, ±2, …
- Vị trí các vân sáng:
\({x_k} = k\frac{{\lambda D}}{a}\)
k: bậc giao thoa.
- Vị trí các vân tối
\({x_{k'}} = (k' + \frac{1}{2})\frac{{\lambda D}}{a}\)
với k’ = 0, ± 1, ±2, …
|