Giáo án GDCD 10 bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng
lượt xem 95
download
Trọn bộ giáo án bài Khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng giúp cho học sinh biết được các khuynh hướng phát triển chung của mọi sự vật hiện tượng. Được soạn thảo bởi nhiều giáo viên có kinh nghiệm biên soạn giáo án trong nhiều năm chúng tôi giới thiệu đến các bạn bộ sưu tập trên. Qua đó các em học sinh hệ thống lại kiến thức của bài học về: khái niệm, đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng, từ đó phê phán được những biểu hiển của quan điểm phủ định siêu hình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo án GDCD 10 bài 6: Khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng
- Bài 6 KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG (Tiết 1) I- Mục tiêu bài học: Học sinh cần đạt được: 1. Về kiến thức: - Hiểu rõ hai đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng. Từ đó phê phán được những biểu hiển của quan điểm phủ định siêu hình. - Nhận biết được khuynh hướng phát triển chung của sự vật hiện tượng là cái mới luôn thay thế cái cũ. 2. Về kỹ năng: - Liệt kê được sự khác nhau giữa phủ định biện chứng và phủ định siêu hình. Mô tả được hình “xoắn ốc” của sự phát triển. - Nêu được ví dụ và phân tích được một số hiện tượng tiêu biểu cho sự ra đời của cái mới trong xã hội ta hiện nay. 3. Về thái độ: - Ủng hộ cái mới và làm theo cái mới. - Tránh thái độ phủ định sạch trơn, hoặc kế thừa một cách thiếu chọn lọc các giá trị văn hoá nhân loại và truyền thống dân tộc. II- Nội dung trọng tâm: Học sinh hiểu rõ đặc điểm của phủ định biên chứng và khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng.
- III- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: 1. Phương pháp: Kết hợp phương pháp nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, đàm thoại và động não. 2. Hình thức tổ chức: Đàm thoại kết hợp thảo luận lớp, thảo luận nhóm. IV- Phương tiện dạy học: SGK, SGV, tài liệu Câu hỏi và BT GDCD 10; Sơ đồ về khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng, một số bảng so sánh giữa phủ định biện chứng và phủ định siêu hình và phiếu học tập để củng cố bài học. V- Tiến trình bài học: A- ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC. B- KIỂM TRA BÀI CŨ: GV: Nêu câu hỏi Câu 1: Hãy nêu những điểm khác nhau giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất ? Cho ví dụ ? Câu 2: Sử dụng câu 3 sgk trang 33. HS: Trả lời. GV: Nhận xét, cho điểm Giới thiệu bài mới. - GV nhận xét và dẫn dắt. Trong bài 4, bài 5 phép biện chứng duy vật đã cho ta hiểu được nguồn gốc, cách thức vận động, phát triển của sự vật hiện tượng, nhưng sự vật hiện tượng vận động, phát triển theo khuynh hướng như thế nào ? Nội dung bài 6 sẽ cho chúng ta hiểu rõ được điều đó…
- C- DẠY BÀI MỚI: Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cơ bản Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm Phủ định 1- Phủ định biện chứng và phủ định là gì ? siêu hình . * Cách tiến hành: - GV hướng dẫn HS quan sát các sự vật Phủ định là gì ? hiện tượng và nhận xét các ví dụ: Đốt rừng, chặt cây, Hạt lúa xay thành gạo, quả trứng nở thành gà con… Câu hỏi: Các sự vật hiện tượng trên có một đặc điểm chung là gì ? - HS: Trả lời. - GV: Nhận xét, bổ sung và kết luận. Phủ định là xoá bỏ sự tồn tại của sự Hoạt động 2: Tìm hiểu Phủ định biện vật hiện tượng nào đó. chứng và Phủ định siêu hình. a) Phủ định siêu hình : * Mục tiêu: HS hiểu rõ và phân biệt được khái niệm PĐBC và PĐSH. * Cách tiến hành: - GV chia lớp thành 4 nhóm; phát phiếu học tập và HD các nhóm thảo luận theo yêu cầu. Nhóm 1: Cho các ví du: - Gió bão làm đỏ cây - Động đất đổ sập nhà
- - Ngắt một bông hoa Là sự phủ định được diễn ra do sự can thiệp, tác động từ bên ngoài, cản trở - Giết chết một con sâu. hoặc xoá bỏ sự tồn tại, phát triển của Câu hỏi: sự vật hiện tượng (chấm dứt sự phát triển) 1, Nhận xét về kết quả của những sự vật hiện tượng trên ? b) Phủ định biện chứng: 2, Nguyên nhân của nó là gì ? 3, Thế nào là Phủ định siêu hình ? Nhóm 2: Cho các ví dụ: - Hạt thóc mọc thành cây lúa. - Quả trứng nở thành gà con - Xã hội PK -> Xã hội TBCN - NaOH + HCl = NaCl + H2O Câu hỏi: 1, Nhận xét về kết quả của những sự vật Là sự phủ định diễn ra do sự phát triển hiện tượng trên ? của bản thân sự vật hiện tượng, có kế thừa những yếu tố tích cực của sự vật 2, Nguyên nhân của nó là gì ? hiện tượng cũ để phát triển svht mới. 3, Thế nào là Phủ định biện chứng ? * Đặc điểm của Phủ định biện Nhóm 3 và nhóm 4: chứng. 1, Hãy so sánh sự khác nhau giữa phủ định biện chứng và phủ định siêu hình. Đặc điểm 1: Tính khách quan. 2, Đặc điểm của phủ định biện chứng là - PĐBC mang tính tất yếu, khách quan, gì ? Cho ví dụ minh hoạ ? nguyên nhân sự phủ định nằm ngay - Học sinh thảo luận theo nhóm, chuẩn bị trong bản thân svht- đó là sự đấu tranh
- giữa các mặt đối lập. PĐBC tạo điều nội dung, cử đại diện trình bày. kiện, làm tiền đề cho sự phát triển. - GV hướng dẫn học sinh nhận xét, phấn tích và bổ sung thêm - Rút ra kết luận. Đặc điểm 2: Tính kế thừa. - Củng cố: Phân biệt PĐBC và PĐSH - Tính kế thừa là tất yếu khách quan, + Con gà ->Quả trứng; Cái kén-> con tằm đảm bảo sự vật hiện tượng giữa lại + Bão đổ cây cối; XHPK -> XHTBCN yếu tố tích cực, loại bỏ những yếu tố tiêu cực, lạc hậu để sự vật hiện tượng + Học tập: cấp 1-> cấp 2 -> cấp 3. phát triển liên tục, không ngừng D- CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP. - GV khái quát lại nội dung toàn bài, khắc sâu kiến thức trọng tâm. E- HOẠT ĐỘNG TIẾP NỐI. - GV yêu cầu học sinh về nhà học bài, trả lời câu hỏi sgk, làm bài tập 5 tr.38 - Ôn tập để giờ sau kiểm tra 1 tiết. VI- Gợi ý kiểm tra, đánh giá: - Phương pháp kiểm tra: có 70% câu hỏi tự luận và 30% câu hỏi trắc nghiệm.
- Bài 6 KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG (Tiết 2) I- Mục tiêu bài học: (Đã nêu ở tiết trước) 1. Về kiến thức: 2. Về kỹ năng: 3. Về thái độ: II- Nội dung trọng tâm: Học sinh hiểu rõ khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng. III- Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học: 1. Phương pháp: Kết hợp phương pháp nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, đàm thoại và động não. 2. Hình thức tổ chức: Đàm thoại kết hợp thảo luận lớp, thảo luận nhóm. IV- Phương tiện dạy học: SGK, SGV, tài liệu Câu hỏi và BT GDCD 10; Sơ đồ về khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng, một số bảng so sánh giữa phủ định biện chứng và phủ định siêu hình và phiếu học tập để củng cố bài học. V- Tiến trình bài học: A- ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC. B- KIỂM TRA BÀI CŨ:
- GV: Nêu câu hỏi Câu 1: Hãy nêu những điểm khác nhau giữa sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất ? Cho ví dụ ? Câu 2: Sử dụng câu 3 sgk trang 33. HS: Trả lời. GV: Nhận xét, cho điểm Giới thiệu bài mới. - GV nhận xét và dẫn dắt. Trong bài 4, bài 5 phép biện chứng duy vật đã cho ta hiểu được nguồn gốc, cách thức vận động, phát triển của sự vật hiện tượng, nhưng sự vật hiện tượng vận động, phát triển theo khuynh hướng như thế nào ? Nội dung bài 6 sẽ cho chúng ta hiểu rõ được điều đó… C- DẠY BÀI MỚI: Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cơ bản Hoạt động 3: Tìm hiểu khuynh hướng sự 2- Khuynh hướng phát triển của sự phát triển vật hiện tượng . * Mục tiêu: Học sinh hiểu rõ khuynh hướng sự phát triển. * Cách tiến hành: a) Phủ định của phủ định. - GV giảng giải: Mọi svht đều được sinh ra cùng với khả năng phủ định của chính bản thân nó. Những cái đang tồn tại đều là kết quả phủ định cái đã tồn tại trước nó và đến lượt nó, sẽ bị phủ định bằng những cái khác mới hơn. Đó là phủ định của phủ định. - GV nêu ví dụ, hướng dẫn HS phân tích ví
- dụ và thảo luận. Ví dụ: - Hạt thóc -> cây lúa -> hạt thóc ->… - Con tằm -> cái kén -> con tằm… - XH CHNL->XHPK->XHTBC->… Câu hỏi: GV: Xác định sự phủ định trong các ví dụ trên: đâu là PĐ lần 1, PĐ lần 2 ? GV: Phủ định lần 2 có ý nghĩa gì ? GV: Đâu là sự vật tồn tại, sự vật mới, sự - Trong quá trình vận động và phát triển vật mới hơn ? của sự vật hiện tượng, cái mới xuất - HS: Trả lời hiện phủ định cái cũ, rồi nó lại bị cái mới hơn phủ định. Triết học đó là sự - GV: Liệt kê các ý kiến, cho HS nhận xét và phủ định của phủ định. tổng kết. + Cái mới hơn ra đời tiến bộ hơn, phát triển hơn cả về lượng và chất. Như vậy sự phủ định biện chứng diễn ra liên tục tạo ra b) Khuynh hướng phát triển của sự khuynh hướng tất yếu của sự phát triển, cái vật hiện tượng. mới luôn xuất hiện thay thế cái cũ. Khuynh hướng sự phát triển là luôn vươn tới cái mới. - Khuynh hướng phát triển của sự vật + Khuynh hướng sự phát triển theo đường và hiện tượng là vận động đi lên, cái xoáy trôn ốc. mới ra đời kế thừa và thay thế cái cũ nhưng ở trình độ ngày càng cao hơn, Hoạt động 4: Rút ra bài học trong thực tiễn. hoàn thiện hơn.
- * Cách tiến hành: - GV nêu ví dụ hướng dẫn HS phân tích và rút ra kết luận về bài học cho bản thân. c) Bài học: GV: Bằng kiến thức đã học qua bài, hãy giải thích những ví dụ sau và rút ra bài học gì cho bản thân ? Ví dụ: 1- Con gà phủ định quả trứng. 2- Cây mạ non phủ định hạt thóc 3- Xã hội TBCN phủ định xã hội Phong kiến. 4- Trình độ nhận thức của HS lớp 10 phủ - Nhận thức cái mới, ủng hộ và làm định trình độ nhận thức HS lớp 9. theo cái mới. - Cả lớp trao đổi - Tôn trọng quá khứ - GV gợi ý, giải thích, khắc sâu kiến thức đã - Tránh bảo thủ cái cũ hoặc phủ định học, rút ra bài học.
- D- CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP. - GV khái quát lại nội dung toàn bài, khắc sâu kiến thức trọng tâm. - GV: Em hãy cho biết ý kiến đúng khi nói đến các quan điểm về “ Cái mới” theo ý nghĩa Triết học trong những quan điểm sau: a) Cái mới lạ hơn cái cũ. b) Cái ra đời sau so với cái trước. c) Cái phức tạp hơn so với cái trước. d) Đó là những cái ra đời sau, tiến bộ hơn và hoàn thiện hơn. E- HOẠT ĐỘNG TIẾP NỐI. - GV yêu cầu học sinh về nhà học bài, trả lời câu hỏi sgk, làm bài tập 5 tr.38 - Ôn tập để giờ sau kiểm tra 1 tiết. VI- Gợi ý kiểm tra, đánh giá: - Trọng tâm: Bài 5, Bài 6. - Phương pháp kiểm tra: có 70% câu hỏi tự luận và 30% câu hỏi trắc nghiệm.
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn