Giáo án Lịch sử 12 bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng tám (1939 -1945). Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ra đời
lượt xem 86
download
Bộ sưu tập Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng tám (1939 -1945) bao gồm nhiều giáo án với nội dung chi tiết được tổng hợp bởi nhiều GV. Giúp học sinh hiểu rõ đường lối cách mạng đúng đắn, sự lãnh đạo tài tình của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Công cuộc chuẩn bị, diễn biến, ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945. Bên cạnh đó còn bồi dưỡng tinh thần nhiệt tình cách mạng; noi gương tinh thần Cách mạng tháng Tám của ông cha, trân trọng giữ gìn và biết phát huy thành quả Cách mạng tháng Tám.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo án Lịch sử 12 bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng tám (1939 -1945). Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ra đời
- Giáo án môn Lịch sử lớp 12 BÀI 16 - PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM (1939 – 1945). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ RA ĐỜI I. Mục tiêu Học sinh bài này, học sinh cần: 1. Kiến thức - Hiểu rõ sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu thông qua nội dung của Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ VI (11 - 1939), lần thứ VII (11 - 1940) và Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ VIII (5-1941), là đường lối cách mạng đúng đắn thể hiện sự lãnh đạo tài tình của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh. - Nắm vững công cuộc chuẩn bị, diễn biến, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám 1945. 2. Kỹ năng - Rèn luyện cho học sinh kĩ năng xác định kiến thức cơ bản, sự kiện cơ bản, so sánh, đánh giá các sự kiện lịch sử. - Rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ lịch sử, tranh ảnh tư liệu điển hình phục vụ cho bài học. 3. Thái độ, tư tưởng - Bồi dưỡng cho học sinh niềm tin tưởng vào sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng. - Bồi dưỡng tinh thần hăng hái, nhiệt tình cách mạng, không quản ngại khó khăn gian khổ hi sinh vì sự nghiệp cách mạng của đất nước, học sinh biết trân trọng giữ gìn và phát huy thành quả của Cách mạng Tháng Tám. II. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
- 1. Ổn định lớp học 2. Kiểm tra bài cũ GV có thể sử dụng câu hỏi sau: 1.Tình hình thế giới và trong nước giai đoạn 1936 -1939 có điểm gì nổi bật và ảnh hưởng đến cách mạng Việt Nam như thế nào? 2. Nêu ý nghĩa lịch sử phong trào cách mạng 1936 -1939. 3. Bài mới Chuẩn kiến thức Hoạt động dạy – học của thầy, trò (Kiến thức cần đạt) I. Tình hình Việt Nam trong những Hoạt động năm (1939 - 1945) GV: Yêu cầu học sinh đọc SGK tìm hiểu 1. Tình hình chính trị những nét chính về tình hình thế giới đã ảnh hưởng trực tiếp đến ách mạng Việt Nam như thế nào trong những năm Chiến - Tháng 9/1939, Chiến tranh thế giới tranh thế giới thứ hai ? thứ hai bùng nổ, phát xít Đức chiếm HS đọc SGK và trả lời câu hỏi được Pháp, chính phủ Pháp đầu hàng GV nhận xét, bổ sung nhấn mạnh một số điểm. - Chính sách của Pháp ở Đông Dương - Tháng 6/1940: Pháp đầu hàng quân phát thay đổi: ra sức vơ véc sức người, xít đã tác động đến chính sách của Pháp ở sức của của dốc vào chiến tranh. Đông Dương như thế nào? - Tháng 9 năm 1940, quân Nhật vào chiếm - Cuối tháng 9/1940, Nhật nhảy vào Đông Dương và giữ nguyên bộ máy cai trị xâm lược nước ta, Pháp đầu hàng của Pháp, cùng với Pháp cai trị Đông nhanh chóng, rồi câu kết với nhau cai Dương? Tại sao? Mối quan hệ giữa Nhật trị nhân dân ta. và Pháp sẽ như thế nào? Cuộc đảo chính
- - Bước sang năm 1945, quân phát xít ngày 9/3/1945 là kết quả tất yếu của mâu thất bại trên hầu hết các mặt trận, thuẫn giữa Nhật và Pháp. Kẻ thù của cách 9/3/1945 Nhật tiến hành đảo chính mạng đang suy yếu, quần chúng nhân dân Pháp, lợi dụng cơ hội đó quần chúng sục sôi cách mạng. nhân sục sôi cách mạng, sẵn sàng tổng khởi nghĩa. Hoạt động 2.Tình hình kinh tế GV yêu cầu HS đọc SGK mục 2 để trả lời - Pháp ban hành chính sách kinh tế chỉ huy, vơ vét của cải, nhân lực của câu hỏi: nước ta phục vụ cho mục đích chiến - Vì sao khi chiến tranh nổ ra, Pháp lại ra tranh lệnh tổng động viên và thi hành chính sách - Khi Nhật vào Đông Dương,buộc kinh tế chỉ huy? Pháp phải cho chúng sử dụng các - Khi Nhật vào Đông Dương, Nhật – Pháp phương tiện giao thông như đường đã câu kết với nhau để cai trị nhân dân ta sắt, tàu biển. như thế nào? - Quân Nhật cướp đất của dân ta nhổ - Những chính sách cai trị của chúng đã để lúa trồng đay,thầu dầu phục vụ cho lại hậu quả nặng nề như thế nào? nhu cầu chiến tranh. Một số công ty Nhật đã đầu tư vào một số ngành HS đọc SGK trả lời câu hỏi phục vụ quân sự khai thác mỏ sắt, mangan, apatít… GV nhận xét và lưu ý trong tình hình mới đòi hỏi chúng ta phải có đường lối đấu Nhân dân ta phải sống trong tình tranh phù hợp. trạng “một cổ, hai tròng” Pháp - Nhật rất khốn khổ. HS lắng nghe và ghi ý chính vào vở II.Phong trào giải phóng dân tộc từ Hoạt động tháng 9 năm 1939 đến tháng 3 năm GV nêu vấn đề: Chiến tranh thế giới thứ 1945 hai bùng nổ, tình hình thế giới và trong 1.Hội nghị BCH Đảng cộng sản nước có nhiều thay đổi quan trọng, Đảng Đông Dương (11/1939) ta chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên - Tháng 11/1939, Hội nghị BCH Đảng hàng đầu, mở đầu cho sự chuyển hướng
- cộng sản Đông Dương được tổ chức này là Hội nghị Trung ương Đảng VI tại Bà Điểm – Hóc Môn (Gia Định), (11/1939). do đồng chí Nguyễn Văn Cừ chủ trì. GV hướng dẫn học sinh đọc SGK theo - Nội dung những vấn đề sau: Hội nghị diễn ra ở đâu, do ai chủ trì? Những nội dung chính của + Xác điệm nhiệm vụ, mục tiêu trước hội nghị? Những nội dung này có điểm gì mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, khác so với giai đoạn 1936 -1939? giải phóng các dân tộc Đông Dương làm cho Đông Dương hoàn toàn độc HS nghiên cứu SGK để trả lời lập. GV nhận xét và làm rõ thêm một số nội + Tạm gác khẩu hiệu cách mạng dung: trong bối cảnh tình hình thế giới và ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu trong nước có nhiều thay đổi, Đảng đã chủ ruộng đất của bọn đế quốc và bọn trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc lên hàng đầu. Sự chuyển hướng của Đảng chống địa tô cao, lãi nặng. được thể hiện ở nghị quyết ở Hội nghị BCH Trung ương Đảng tháng 11/1939. + Thành lập chính quyền dân chủ Nghị quyết này chứng tỏ sự nhạy bén về cộng hoà thay cho chính quyền xô chính trị của Đảng nên có những quyết viết công, nông, binh. sách đúng đắn, kịp thời. + Chuyển từ đấu tranh đòi quyền lợi “Bước đường sinh tồn của các dân tộc dân sinh dân chủ sang đòi lật đổ Đông Dương không còn con đường nào chính quyền đế quốc và tay sai, từ khác hơn là con đường đánh đổ đế quốc đấu tranh công khai, hợp pháp, nửa Pháp, chống lại ách ngoại xâm vô luận, da hợp pháp sang đấu tranh bí mật, bất trắng hay da vàng để giành lấy giải phóng hợp pháp. dân tộc” (Nghị quyết Hội nghị Trung + Thành lập Mặt trận Thống nhất dân ương tháng 11-1939) tộc phản đế Đông Dương. Học sinh: ghi ý chính vào vở - Ý nghĩa: đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mọi Hoạt động nhiệm vụ khác phải phục vụ cho GV chia lớp học thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ giải phóng dân tộc. nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên
- 2. Những cuộc đấu tranh mở đầu cứu SGK trong 5 phút trả lời câu hỏi. thời kì mới Nhóm 1: Tìm hiểu thời gian, diễn biến và a) Khởi nghĩa Bắc Sơn ý nghĩa lịch sử cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn. Nhóm 2:Tìm hiểu thời gian, diễn biến và ý nghĩa lịch sử cuộc khởi nghĩa Nam Kì. - Ngày 22/9/1940, quân Nhật đánh Nhóm 3: Tìm hiểu thời gian, diễn biến và chiếm Lạng Sơn, quân Pháp thua to ý nghĩa lịch sử cuộc Binh biến Đô Lương. phải rút chạy về Thái Nguyên qua GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại châu Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng diện từng nhóm trình bày, kết hợp với chỉ bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân đứng bản đồ treo tường, các nhóm khác lắng lên khởi nghĩa. nghe và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải thích rõ hơn. - Diễn biến GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm, sau đó trình bày bổ sung và chốt ý + Đêm 27/9/1940, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương, nhân dân -Có thể nói rằng: Cuộc khởi nghĩa Bắc Bắc Sơn đã nổi dậy chặn đánh quân Sơn, mở đầu cho thời kì Cách mạng nước Pháp, chiếm đồn Mỏ Nhài. Chính ta sử dụng các hình thức bạo lực cách quyền địch ở Bắc Sơn tan rã, nhân mạng, đấu tranh vũ trang kết hợp với đấu dân làm chủ châu lị và vùng lân cận, tranh chính trị, nổi dậy của quần chúng. đội du kích Bắc Sơn ra đời. Tiếng súng của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn đã thúc đẩy tinh thần cách mạng của nhân + Pháp – Nhật câu kết với nhau đàn dân cả nước, chứng tỏ nhân dân ta đứng áp khốc liệt khởi nghĩa. vào hàng ngũ các dân tộc chống bọn phát xít, chống Chiến tranh xâm lược. - Ý nghĩa: mở đầu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc sau khi Đảng -Về khởi nghĩa Nam Kì: khi nghe nhóm học ta chuyển hướng đấu tranh. Để lại sinh trình bày, giáo viên nhận xét và minh nhiều bài học quí báu về khởi nghĩa hoạ thêm: vũ trang, chọn thời cơ khởi nghĩa. “Thực dân Pháp dùng máy bay ném bom tàn b. Khởi nghĩa Nam Kì sát nhân dân những vùng nổi dậy như Năm - Tháng 11 – 1940, thực dân Pháp và Thôn, Cai Lậy, Chợ Giữa, ở Mĩ Tho, nhiều Thái Lan xảy ra xung đột, thực dân người bị bắt. Từ 22/11/1940 đến 31/ Pháp đã bắt thanh niên Việt Nam đi
- làm bia đỡ đạn cho chúng. Nhân dân 12/1940, ở các tỉnh Gia Định, Mĩ Tho, Cần ta rất căm phẫn, phản đối việc làm đó Thơ, Long Xuyên, thực dân Pháp đã bắt của thực dân Pháp. 5.848 người. Hàng ngàn người bị đày ra Côn Đảo và đi các trại tập trung Tà Lài, Bà - Trước tình hình đó, tháng 11/1940 Rá. Một số cán bộ lãnh đạo của Đảng bị xứ uỷ Nam Kì quyết định khởi nghĩa, thực dân Pháp tử hình. trong bối cảnh lệnh hoãn khởi nghĩa của Trung ương không về kịp. - Sau khi nghe cả 3 nhóm học sinh trình bày GV nên có nhận xét chung về tinh thần - Diễn biến: làm việc của các nhóm, GV tổng kết:Ba + Đêm 22 rạng sáng 23/11/1940, khởi cuộc khởi nghĩa đều chưa thành công, vì nghĩa Nam Kì bùng nổ từ miền Đông điều kiện tiến hành khởi nghĩa chưa chín đến miền Tây Nam Bộ như Biên Hoà, muồi, kẻ địch còn đủ mạnh để có thể đàn Gia Định, Chợ Lớn, Vĩnh Long… áp nhanh chóng ba cuộc khởi nghĩa địa phương. Lực lượng khởi nghĩa chưa được + Chính quyền Cách mạng được tổ chức và chuẩn bị đầy đủ.Tuy vậy, ba thành lập ở nhiều nơi, lá cờ đỏ sao cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì, Đô vàng lần đầu tiên xuất hiện. Lương đã nêu cao tinh thần đấu tranh kiên + Do kế hoạch bị bại lộ, thực dân cường bất khuất của nhân dân Việt Nam, Pháp khủng bố khốc liệt phong trào, giáng một đòn phủ đầu vào bọn thực dân lực lượng còn lại phải rút về Đồng Pháp, đồng thời cảnh báo bọn phát xít Tháp và U Minh, để củng cố lực Nhật. Đó là những tiếng súng báo hiệu cho lượng. một thời kì đấu tranh mới của Cách mạng Việt Nam - thời kì khởi nghĩa vũ trang bắt - Ý nghĩa: cuộc khởi nghĩa đã chứng đầu. tỏ truyền thống yêu nước của nhân dân Nam Kì, sẵn sàng đứng lên đấu Ba cuộc khởi nghĩa này đã để lại những tranh giành độc lập. bài học kinh nghiệm qúy báu cho cách mạng Việt Nam, đó là bài học về khởi c. Binh biến Đô Lương nghĩa vũ trang, thời cơ và xây dựng căn cứ - Ngày 13/1/1940 binh lính đồn Chợ địa. Rạng (Nghệ An) dưới sự chỉ huy của GV nên cho điểm theo nhóm để khuyến Đội Cung đã nổi dậy với mục tiêu khích phong trào học tập của các em. chiếm đồn Đô Lương rồi kéo về lấy thành Vinh.Nhưng kế hoạch bị bại lộ, HS lắng nghe và ghi chép ý chính.
- thực dân Pháp kịp thời đối phó. - Chiều 14 /1/1941, toàn bộ binh lính nổi dậy đều bị bắt. Đội Cung với 10 đồng chí của ông bị xử bắn, nhiều người bị tù đày. 3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực Hoạt động 1 tiếp lãnh đạo Cách mạng, Hội nghị GV yêu cầu HS đọc SGK trả lời câu hỏi: lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương - Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5 -1941) (5/1941) diễn ra trong bối cảnh như thế nào? Nêu rõ điểm mới so với các giai đoạn * Hội nghị Trung ương VIII của trước Đảng - Trình bày nội dung, ý nghĩa của Hội nghị - Sau gần 30 năm bôn ba hải ngoại, ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 năm 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước (5 - 1941) và vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái trực tiếp lãnh đạo và chủ trì Hội nghị Quốc đối với Hội nghị này. Trung ương Đảng lần thứ 8 tại Pác Bó (Cao Bằng) từ ngày 10-19/5/1941. HS nghiên cứu SGK để trả lời câu hỏi - Nội dung hội nghị: GV nhấn mạnh một số ý: + Nhiệm vụ chiến lược Hội nghị - Sự kiện ngày 28/1/1941, sau 30 năm bôn khẳng định nhiệm vụ chủ yếu nước ba tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc ta lúc đó là giải phóng dân tộc. Cho về nước. Tại sao lại là thời điểm này? Có nên Đảng quyết định đưa nhiệm vụ rất nhiều nguyên nhân nhưng một nguyên giải phóng dân tộc lên hàng đầu, mọi nhân cơ bản nhất là thời cơ giành chính nhiệm vụ khác nhằm vào đó mà giải quyền, cơ hội ngàn năm có mặt đang đến quyết. gần. + Khẩu hiệu đấu tranh:tạm gác khẩu +Về vai trò của Nguyễn Ái Quốc và BCH hiệu cách mạng ruộng đất, thay vào Trung ương Đảng trong việc soạn thảo đó là khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, đường lối mới. Khi Nguyễn Ái Quốc còn chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện ở nước ngoài, Trung ương Đảng đã kịp người cày có ruộng. thời chuyển hướng, đề ra chủ trương của thời kì mới – đặt nhiệm vụ giải phóng dân
- + Chính quyền: thành lập nước Việt tộc lên hàng đầu. Khi Nguyễn Ái Quốc về Nam dân chủ cộng hoà. nước , Người đã chủ trì Hội nghị Trung ương lần 8 hoàn chỉnh đường lối chuyển + Thành lập Mặt trận Việt Minh thay hướng từ Hội nghị VI, VII. Những nội cho Mặt trận Thống nhất dân tộc dung của Hội nghị thể hiện sự sáng tạo, phản đế Đông Dương. Các hội phản tài tình của Nguyễn Ái Quốc trong tình đế đổi thành hội cứu quốc. hình mới và quay trở về đúng như những + Hội nghị nhấn mạnh khởi nghĩa vũ nội dung trong Cương lĩnh đầu tiên của trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng. GV có thể lấy ví dụ về việc thành Đảng, toàn dân lúc đó. lập mặt trận Việt Minh để thể hiện những điểm trên. + Hình thái vận động là từ khởi nghĩa từng phần tiến tới Tổng khởi nghĩa HS tổng hợp những thông tin chính vào vở giành chính quyền trong cả nước. Hoạt động 2 * Ý nghĩa lịch sử: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về ý + Hội nghị hoàn chỉnh sự chuyển nghĩa lịch sử của Hội nghị Trung ương lần hướng chiến lược của Đảng ta, đưa 8. Chỉ rõ cho học sinh thấy được chuyển nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng hướng chỉ đạo là chuyển hướng như thế đầu, mọi nhiệm vụ phải khác nhằm nào? Nhiệm vụ giải phóng dân tộc được vào đó mà giải quyết. đặt lên hàng đầu, mọi nhiệm vụ khác phải theo đó mà giải quyết. Thấy được sự sáng + Hội nghị đã đề ra nhiều chủ trương tạo tài tình của Đảng ta. sáng tạo, chuẩn bị lực lượng cách mạng cho cuộc tổng khởi nghĩa giành HS theo dõi bài giảng và ghi chép chính quyền. 4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa Hoạt động giành chính quyền GV yêu cầu HS đọc và gạch chân SGK để a. Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi tìm hiểu về quá trình xây dựng lực lượng nghĩa vũ trang chính trị, lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách mạng cho Tổng khởi nghĩa tháng 8 * Xây dựng lực lượng chính trị: năm 1945. - Xây dựng mặt trận Việt Minh, vận
- động quần chúng tham gia mặt trận. HS tự hoàn thành nhiệm vụ của mình dưới Nhiều tỉnh Bắc Kì, các Hội phản đế sự hướng dẫn của giáo viên. đã chuyển thành các Hội cứu quốc và GV nhấn mạnh một số điểm sau: nhiều tổ chức cứu quốc mới được thành lập. -Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các hội cứu quốc, cơ sở của mặt trận Việt - Để lôi kéo trí thức về với cách Minh. Năm 1942, khắp các châu của tỉnh mạng, năm 1943 Đảng ta đã cho ra Cao Bằng đều có hội cứu quốc, trong đó đời Đề cương văn hoá Việt Nam. có ba châu hoàn toàn. Năm 1944, Đảng Dân chủ và Hội văn hoá cứu quốc Việt Nam thành lập Đảng còn tăng cường vận động binh -Trong suốt quá trình vận động cách mạng lính và ngoại kiều dân chủ tham gia từ Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5 mặt trận Việt Minh. - 1941) đến ngày Cách mạng Tháng tám thành công, những chủ trương, nghị quyết * Xây dựng lực lượng vũ trang: của Đảng nhằm xây dựng lực lượng cách + Lực lượng vũ trang đầu tiên của mạng đều được quán triệt trong các văn cách mạng Việt Nam là đội du kích kiện của Mặt trận Việt Minh và trong thực Bắc Sơn tiễn hoạt động cách mạng. Từ khi Mặt trận Việt Minh ra đời, toàn bộ phong trào + Năm 1941, các đội du kích Bắc Sơn chống phát xít Pháp – Nhật của nhân dân ta thống nhất với nhau thành Trung đội đều mang tên phong trào Việt Minh, cái tên Cứu quốc quân I (2/1941), đội Cứu tiêu biểu cho lòng yêu nước và ý chí quật Quốc quân II ra đời (9/1941). cường của dân tộc ta. + Tại Cao Bằng: cuối năm 1941, - Căn cứ địa đầu tiên của cách mạng Việt Nguyễn Ái Quốc quyết định thành Nam là căn cứ địa Bắc Sơn – Vũ Nhai, lập đội tự vệ vũ trang để chuẩn bị được xây dựng tháng 11 – 1940. Năm cho việc xây dựng lực lượng vũ trang 1941, sau khi về nước, Nguyễn Ái Quốc nhân dân. chỉ thị thành lập căn cứ tại Cao Bằng. Đây Người tổ chức nhiều lớp chính trị, là hai căn cứ địa đầu tiên của Cách mạng quân sự, biên soạn các tài liệu về Việt Nam đánh du kích, kinh nghiệm của du kích HS đối chiếu với phần chuẩn bị của mình Nga và Trung Quốc. để ghi chép.
- * Xây dựng căn cứ địa: Căn cứ địa Bắc Sơn – Vũ Nhai và Cao Bằng là hai căn cứ địa cách mạng đầu tiên b. Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ Hoạt động 1 trang giành chính quyền. GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu tình hình thế giới từ đầu năm 1943 có gì thay đổi và tạo điều kiện cho phong trào cách mạng như thế nào? Trước tình hình đó chúng ta - Từ đầu năm 1943, cuộc Chiến tranh chủ trương như thế nào? Đảng ta đã gấp thế giới thứ hai chuyển sang giai rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành đoạn mới có lợi cho cách mạng nước chính quyền như thế nào? ta. Trước tình hình đó Đảng ta đã gấp HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi rút chuẩn bị khởi nghĩa giành chính quyền. GV miêu tả những công việc được làm sau Hội nghị ở Võng La để thấy được không khí khẩn trương chuẩn bị khởi nghĩa: Năm 1943, Ban Việt Minh tỉnh Cao - Bắc - Lạng đã lập ra 19 ban “Xung phong Nam tiến” - Từ 25 đến 28/2/1943, Hội nghị để liên lạc với căn cứ địa Cao Bằng và thường vụ Ban chấp hành Trung Bắc Sơn – Võ Nhai, phát triển lực lượng ương Đảng họp tại Võng La (Đông xuống miền xuôi. Ngày 7/7/1944, Tổng bộ Anh) vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn Việt Minh cho ra đời chỉ thị “Sửa soạn diện cho cuộc khởi nghĩa vũ trang. khởi nghĩa.Ngày 10 – 8- 1944, Trung ương Đảng kêu gọi “Sắm sửa vũ khi đuổi thù chung”. Hoạt động 2 GV hướng dẫn học sinh quan sát hình 39 – SGK và đặt câu hỏi: - Đây là sự kiện gì? Diễn ra ở đâu? Gồm - Ngày 22/12/1944, Đội Việt Nam bao nhiêu người? tuyên truyền giải phóng quân ra đời, - Đây là tổ chức tiền thân của tổ chức nào
- chỉ sau 2 ngày sau đã đánh thắng liên hiện nay? tiếp hai trận: Phay Khắt và Nà Ngần - Sự ra đời của lực lượng này cho thấy (Cao Bằng) không khí khởi nghĩa như thế nào? III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính Hoạt động 1 quyền. GV nêu vấn đề: Đầu năm 1945, tình hình 1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng chiến trường chiến tranh thế giới hai có 3 đến giữa tháng 8 - 1945) điểm gì thuận lợi cho ta? Trước tình hình đó, tình hình trong nước như thế nào? Chủ * Hoàn cảnh: trương của Đảng ta trong hoàn cảnh mới như thế nào? - Đầu năm 1945, Liên Xô truy đuổi HS quan tâm đến bài giảng để trả lời phát xít Đức về Béc lin đã giúp một GV nhấn mạnh sự thất bại của phe phát loạt các nước Đông Âu giải phóng. xít trên các chiến trường, Nhật Bản điên cuồng giữ Đông Dương để mong muốn tạo ra những thay đổi trên chiến trường - Ở Châu Á – Thái Bình Dương quân châu Á. Nhật thất bại nặng nề, trước những đòn phản công của Đồng minh. - Ở Đông Dương, quân Pháp chuẩn bị - Về sự kiện Nhật đảo chính Pháp, GV cho chờ thời cơ phản công Nhật. Mâu học sinh thấy được nó đã gây ra cuộc thuẫn Pháp – Nhật rất gay gắt. khủng hoảng chính trị sâu sắc ở Đông Dương vì “hai quân cướp nước cắn xé + Đêm ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính nhau chí tử; chính quyền Pháp tan rã; chính Pháp, Pháp chống cự yếu ớt rồi nhanh quyền Nhật chưa ổn định; các tầng lớp chóng đầu hàng Nhật. đứng giữa hoang mang, quần chúng cách mạng muốn hành động”. Tuy nhiên những
- điều kiện cho khởi nghĩa chưa chín muồi. - Chủ trương của ta: Đảng đã họp - Về chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và Hội nghị Thường vụ Ban chấp hành hành động của chúng ta”. Chỉ thị này đã soi Trung ương tại Đình Bảng, cho ra đời sáng cho các Đảng bộ cách thức hoạt động bản chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và từ sau sự kiện Nhật đảo chính Pháp đến hành động của chúng ta” (12/3/ 1945). trước cuộc khởi nghĩa tháng 8 năm 1945. Hội nghị quyết định phát động cao HS ghi nhớ những ý chính vào vở trào kháng Nhật cứu nước làm tiên đề cho tổng khởi nghĩa Hoạt động 2 * Diễn biến: HS tóm tắt những sự kiện của cao trào kháng Nhật cứu nước (khởi nghĩa từng phần) - Khởi nghĩa từng phần nổ ra từng bổ - Ở Căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng. Đội Việt phận ở nhiểu nơi, chính quyền và căn Nam tuyên truyền giải phóng quân kết cứ địa cách mạng được mở rộng hợp với Cứu quốc quân giải phóng hàng loạt các châu xã, chính quyền cách mạng thành lập, hội Cứu quốc củng cố và phát triển. -Ở Bắc và Bắc Trung Kì, nạn đói tràm - Phong trào “Phá kho thóc giải quyết trọng xảy ra, Đảng đã đề ra khẩu hiệu nạn đói”, đáp ứng đúng nhu cầu bức “Phá kho thóc giải quyết nạn đói”. Khẩu thiết của nhân dân. hiệu đã đáp ứng được nguyện vọng đông đảo quần chúng, đã tạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có, thu hút hàng triệu người tham gia. - Cuộc nổi dậy đấu tranh và giành - Khởi nghĩa Ba Tơ (Quảng Ngãi – 11 – 3 – thắng lợi của các chiến sĩ cách mạng 1945). Hàng nghìn đảng viên cán bộ bị trong nhà tù của đế quốc như Ba Tơ, giam trong các nhà tù nổi dậy đấu tranh đòi Nghĩa Lộ, Sơn La, Hỏa Lò...đã bổ tự do, phá nhà giam vượt ngục, nhà từ sung nguồn cán bộ cho cách mạng. Nghĩa Lộ, Sơn La, Hoả Lò…Đó là nguồn bổ sung cán bộ quan trọng thúc đẩy khởi
- nghĩa từng phần tiến tói tổng khởi nghĩa. - Ở Nam Kì, phong trào hoạt động của Việt Minh mạnh nhất ở Mĩ Tho, Hậu Giang. 2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước Hoạt động ngày Tổng khởi nghĩa. GV thông báo những sự kiện cho thấy sự chuẩn bị chu đáo của Đảng ta trước ngày Tổng khởi nghĩa. - Từ 15 đến 20/4/1945, Hội nghị Quân sự Bắc Kì được triệu tập. Uỷ ban - Về nội dung Hội nghị quân sự Bắc Kì: Quân sự cách mạng Bắc Kì được Hội nghị quyết định thống nhất các lực thành lập, để chỉ huy cách mạng Bắc lượng vũ trang. Hội nghị còn quyết định Kì và giúp đỡ phong trào cả nước phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang. Mở trường đào tạo cấp tốc cán bộ quân sự, chính trị, phát triển chiến tranh du kích, xây dựng chiến khu. - Ngày 16/4/1945, Ủy ban dân tộc giải -Công cuộc chuẩn bị gấp rút hoàn thành, phóng Việt Nam được thành lập. Tân khi thời cơ đến chúng ta sẽ chớp thời cơ Trào được chọn là thủ đô của khu tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong giải phóng. cả nước 3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm Hoạt động 1945 GV thông báo cho học sinh tình hình phát a. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh xít Nhật trong giai đoạn cuối của Chiến tổng khởi nghĩa được ban bố. tranh thế giới thứ hai. Quân Nhật thất bại ở Trung Quốc, nước Nhật bị ném bom * Thời cơ Tổng khởi nghĩa: nguyên tử. Nhật sắp thất bại hoàn toàn - Đầu tháng 8/1945, quân Nhật bị nghĩa là kẻ thù duy nhất của chúng ta đã quân Đồng Minh tấn công mạnh mẽ: suy yếu. Như vậy, cao trào kháng Nhật ngày 8/8/1945, Liên Xô tuyên chiến cứu nước sục sôi trong cả nước (từ 9 - 3 với Nhật. Ngày 9/ 8/1945 Liên Xô tiêu đến giữa tháng 8 - 1945). Tình thế cách diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở mạng trực tiếp đã đến gần. Lực lượng cách mạng cùng cả dân tộc đang gấp rút
- Đông Bắc Trung Quốc. hoàn thành công việc chuẩn bị cuối cùng để đón thời cơ sẽ vùng dậy tổng khởi - Ngày 15/8/1945, Nhật Bản đầu hàng nghĩa giành chính quyền. GV phân tích về quân đồng minh vô điều kiện. Quân vấn đề thời cơ: Nhật ở Đông Dương và chính phủ bù nhìn Trần Trọng Kim hoang mang dao + Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều kiện động đến cực điểm. là sự kiện quan trọng dẫn đến thời cơ của Cách mạng Tháng tám 1945 chín muồi. Bởi Thời cơ cho Tổng khởi nghĩa giành vì, như vậy quân Nhật ở Đông Dương sẽ chính quyền về tay nhân dân đã đến. "án binh bất động" chính phủ bù nhìn Trần * Chủ trương của ta: Trọng Kim hoang mang, tan rã như "rắn mất đầu", kẻ địch không thể thống trị như - Từ ngày 13/8, sau khi biết tin quân trước được nữa. Nhật sắp đầu hàng Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc đã được thành lập, ban bố + Nhân dân ta đang sục sôi với khí thế tiền "Quân lệnh số 1" chính thức phát lệnh khởi nghĩa trong cao trào kháng Nhật cứu Tổng khởi nghĩa trong toàn quốc. nước đã sẵn sàng đứng lên giành chính quyền. - Từ 14 đến 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng đã họp tại Tân Trào, +Lực lượng trung gian đã ngả về phía cách thông qua kế hoạch lãnh đạo Tổng mạng. Đó là những điều kiện chủ yếu dẫn khởi nghĩa, quyết định những vấn đề đến thời cơ cách mạng chín muồi. quan trọng về chính sách đối nội, đối Đảng ta đã nắm rất vững lí luận thời cơ ngoại sau khi giành được chính cách mạng, kịp thời, chớp thời cơ, phát quyền. lệnh Tổng khởi nghĩa giành chính quyền - Từ 16 đến 17/8/1945, Quốc dân Đại trong cả nước. hội đã họp tại Tân Trào. Thông qua HS theo dõi và nắm vững thời cơ cách lệnh Tổng khởi nghĩa của Đảng. mạng cũng như sự chuẩn bị của Đảng ta. Thông qua 10 chính sách lớn của Việt Minh. Cử ra Uỷ ban dân tộc giải phóng do Hồ Chí Minh làm chủ tịch b. Diễn biến cuộc Tổng khởi nghĩa. Hoạt động 1 - Ngày 16/8, đồng chí Võ Nguyên GV thông báo: từ 14/ 8/1945, một số nơi Giáp dẫn đầu một đoàn quân về giải tuy chưa nhận được lệnh Tổng khởi nghĩa,
- phóng thị xã Thái Nguyên. nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương và tổ chức Việt Minh, căn cứ vào - Ngày 18/8 tỉnh giành được chính tinh thần của Bản chỉ thị lịch sử "Nhật - quyền sớm nhất trong cả nước: Bắc Pháp" bắn nhau và hành động của chúng Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng ta" đã đứng lên khởi nghĩa: Thanh Hoá, Nam. Nghệ An, Hà Tĩnh… - Ngày 19/8, Hà Nội khởi nghĩa thắng HS lắng nghe lợi, với sự tham gia của hàng vạn quần chúng, có sự hỗ trợ của các đội Hoạt động 2 tự vệ chiến đấu đã lần lượt chiếm GV sử dụng lược đồ diễn biến cách mạng các cơ quan có quyền lực ở Hà Nội: tháng 8. Phủ Khâm sai Bắc Bộ, Sở cảnh sát trung ương, Tòa thị chính, Trại bảo an GV yêu cầu học sinh tóm tắt diễn biến, binh. ghi nhớ nhanh và lên bảng trình bày trên lược đồ - Ngày 23/8: Khởi nghĩa ở Huế giành thắng lợi. HS thực hiện nhiệm vụ. - Ngày 25/8: nhân dân Sài Gòn giành GV nhận xét và khắc sâu hơn không khí thắng lợi. Đến ngày 28/8 hai tỉnh cuối khởi nghĩa ở Hà Nội, ở Sài Gòn thông qua cùng là Hà Tiên và Đồng Nai Thượng Hình 41 và Hình 42- SGK. Đồng thời cũng giành thắng lợi. Tổng khởi nghĩa cho thấy sự quyết liệt và thắng lợi nhanh tháng 8 giành thắng lợi trong cả chóng của cuộc khởi nghĩa trong vòng 15 nước. ngày nhưng có cả quá trình chuẩn bị trong 15 năm. - Ngày 30/8: vua Bảo Đại thoái vị, chế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ. HS ghi nhớ và nắm vững diễn biến. IV. Nước Việt Nam Dân chủ cộng Hoạt động: GV tường thuật, kết hợp sử hoà được thành lập (2 - 9 -1945) dụng kênh hình để miêu về sự kiện Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc - Ngày 25/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí lập, sau đó nhấn mạnh về giá trị của nó: Minh, Trung ương Đảng, Uỷ ban Dân tộc giải phóng từ Tân Trào về thủ đô + Đánh đổ ách thống trị thực dân gần 100 năm và chế độ phong kiến tồn tại hàng - Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba ngàn năm trên đất nước ta để lập nên chế Đình lịch sử, Hồ Chủ tịch đã đọc bản
- Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước độ dân chủ cộng hoà. Việt Nam Dân chủ cộng hoà. Ngày + Khẳng định ý chí sắt đá của dân tộc ta là này mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc, đó kiên quyết giữ vững nền độc lập tự do là một trong những ngày trọng đại vừa giành được nhất, vẻ vang nhất của dân tộc. HS ghi nhớ kiến thức chính V. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa Hoạt động lịch sử và bài học kinh nghiệm của GV đặt câu hỏi: Trình bày nguyên nhân Cách mạng Tháng tám năm 1945 thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh 1. Nguyên nhân thắng lợi nghiệm của Cách mạng Tháng tám 1945? Nguyên nhân nào là quan trọng nhất? * Chủ quan: - Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, kiên cường bất khuất HS suy nghĩ, trả lời. chống giặc ngoại xâm. - Chúng ta có Đảng và Chủ tịch Hồ GV nhận xét và bổ sung: Nguyên nhân chủ Chí Minh lãnh đạo với đường lối cách quan quyết định thắng lợi của Cách mạng mạng đúng đắn. Tháng tám: Dưới sự lãnh đạo sáng suốt - Đảng có quá trình chuẩn bị 15 năm, của Đảng và Hồ Chí Minh, toàn dân sẵn trải qua ba phong trào: 1930 – 1935, sàng đứng lên khởi nghĩa với phương pháp 1936 - 1939, 1939 -1945 đã rút ra cách mạng bạo lực (bạo lực chính trị là nhiều bài học kinh nghiệm về xây chủ yếu) và nghệ thuật chớp thời cơ kịp dựng lực lượng, lãnh đạo quần chúng thời, chuẩn xác. và nghệ thuật chớp thời cơ của. Đảng ta đã biết vận dụng những điều * Khách quan: kiện thuận lợi phát động quần chúng đứng dậy giành chính quyền. Chiến thắng của Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đã cổ vũ tinh thần, thời cơ cho nhân dân ta khởi nghĩa thắng lợi. 2. Ý nghĩa lịch sử. Về phần ý nghĩa lịch sử:
- * Trong nước: GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu về ý nghĩa đối với nước ta và ý nghĩa đối với - Cách mạng Tháng tám thành công thế giới. Trog đó nhấn mạnh tới ý nghĩa mở ra bước ngoặc lớn trong lịch sử tạo ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân dân tộc . Nó đã phá tan xiềng xích nô tộc. lệ hơn 80 năm của thực dân Pháp, và phát xít Nhật, lật nhào chế độ phong kiến tồn tại hàng ngàn năm trên đất nước ta. Lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà , nhà nước do nhân dân làm chủ. + Cách mạng Tháng tám 1945 thắng lợi mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc - kỉ nguyên độc lập dân tộc. HS theo dõi SGK kết hợp với bài giảng nắm kiến thức tại lớp. * Quốc tế: + Chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của bọn đế quốc. + Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc thế giới. 3. Bài học kinh nghiệm - Đảng phải có đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với cách mạng. - Đảng phải tập hợp quần chúng trong Mặt trận thống nhất trên cơ sở Về bài học kinh nghiệm liên minh công nông và phân hoá kẻ thù. GV làm rõ những bài học kinh nghiệm quan trọng như xây dựng mặt trận, tập - Phương pháp cách mạng: bạo lực luyện đấu tranh, đặc biệt là bài học về kết hợp bạo lực chính trị và bạo lực chớp thời cơ khởi nghĩa. Đây là biểu hiện vũ trang, từ khởi nghĩa từng phần, sinh động cho sự lãnh đạo tài tình và sáng chớp thời cơ Tổng khởi nghĩa. suốt của Đảng.
- HS ghi chép vào vở III. Củng cố, dặn dò 1. Củng cố Giáo viên có thể củng cố kiến thức thông qua một số câu hỏi 1. Nêu những chuyển biến của tình hình nước ta trong thời kì 1939- 1945. 2. Nêu nội dung chủ yếu của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VI (11 – 1939), lần thứ VIII (tháng 5 năm 1941). 3. Diễn biến, nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm về Cách mạng Tháng tám 1945. 2. Bài tập về nhà - Đánh giá vai trò của mặt trận Việt Minh đối với Cách mạng Tháng tám đ ược thể hiện như thế nào? - Tìm hiểu về cuộc khởi nghĩa giành chính quyền trong Cách mạng tháng Tám 1945 ở địa phương em. - Đọc trước bài 17, tìm hiểu nội dung và kênh hình trong SGK
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 25: Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ tổ quốc (1976-1986)
8 p | 252 | 13
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 16: Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939-1945), nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời
3 p | 171 | 5
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 23: Khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội Miền Bắc giải phóng hoàn toàn Miền Nam (1973–1975)
6 p | 124 | 3
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1950)
2 p | 90 | 3
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 24: Việt Nam trong năm đầu sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước năm 1975
3 p | 98 | 2
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 18: Những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp (1946–1950) (Tiết 3)
2 p | 69 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 12: Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ 1919 đến 1925
3 p | 48 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 11: Tổng kết lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến năm 2000
3 p | 68 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 6: Nước Mĩ
3 p | 39 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 5: Các nước Châu Phi và Mỹ - Latinh
4 p | 51 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 2: Liên Xô và các nước Đông Âu (1945-1991), Liên Bang Nga (1991-2000)
7 p | 63 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 26: Đất nước trên con đường đổi mới đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội (1986–2000)
5 p | 60 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 26: Đất nước trên đường đổi mới đi lên CNXH (1986–2000)
3 p | 69 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 24: Việt Nam trong năm đầu sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước 1975
3 p | 52 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, nhân dân Miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973)
3 p | 73 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 21: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc đấu tranh chống đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn ở Miền Nam (1954–1965)
2 p | 63 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 19: Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp (1950–1953)
3 p | 120 | 1
-
Giáo án Lịch sử 12 - Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước 19/12/1946
3 p | 58 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn